29
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG NAM TRUNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 31 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2017

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAMhcma.vn/Uploads/2017/8/4/truonghnamtrung_vi.pdfvề CNHT ngành SX ô tô trong điều kiện hiện nay để phân

  • Upload
    others

  • View
    9

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG NAM TRUNG

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH

SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 62 31 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH

TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thanh

Phản biện 1: .......................................................................................

Phản biện 2: .......................................................................................

Phản biện 3: .......................................................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi ….. giờ ……, ngày …….. tháng …… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước yêu cầu của hội nhập AFTA và theo cam kết trong ASEAN, từ

2014 đến 2018, Việt Nam sẽ cắt giảm dần thuế nhập khẩu đối với xe

nguyên chiếc đạt hàm lượng giá trị khu vực từ 40% trở lên, từ 60% (2014)

xuống 50% (2015), 40% (2016), 30% (2017) và 0% vào ngày 01/01/2018

đối với mọi loại xe nhập khẩu từ ASEAN; các cam kết trong ASEAN + 6

cũng có xu hướng cắt giảm thuế đối với ô tô. Vì vậy, đã đặt ra những thách

thức rất lớn cho hướng đi của công nghiệp (CN) ô tô và công nghiệp hỗ trợ

(CNHT) ngành sản xuất (SX) ô tô nước ta.

Trong thời gian qua, sự phát triển của CNHT ngành SX ô tô nước ta

vẫn chưa mạnh mẽ, chưa tương xứng với tiềm năng, kết quả chưa được

như kỳ vọng theo mục tiêu đề ra. Trước yêu cầu thực hiện “Chiến lược

phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”

và “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030”; cụ thể hơn là “Chiến lược phát triển ngành

công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”, “Quy

hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030” và “Kế hoạch hành động phát triển ngành công

nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô được thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa

của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản hướng đến

năm 2020, tầm nhìn 2030”;... Do vậy, việc nghiên cứu để tìm giải pháp

thúc đẩy phát triển CNHT ngành ô tô ở nước ta hiện nay là rất cần thiết.

Để góp phần vào giải quyết những vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài

“Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam” để nghiên cứu

làm Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn

về CNHT ngành SX ô tô trong điều kiện hiện nay để phân tích, đánh giá thực

2

trạng CNHT ngành SX ô tô Việt Nam giai đoạn 2011 - 2016, đề xuất phương

hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển ngành kinh tế này trong thời gian tới

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ: i) Hệ thống hóa

và làm rõ cơ sở lý luận về CNHT ngành SX ô tô Việt Nam trong điều kiện

hiện nay; ii) Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT ngành SX ô tô ở

một số nước, rút ra bài học cho Việt Nam; iii) Phân tích, đánh giá thực

trạng CNHT ngành SX ô tô ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016; iv)

Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CNHT

ngành SX ô tô ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2035.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu vấn đề CNHT của ngành SX ô tô với tư cách là

chủ thể, công đoạn quan trọng của ngành CN ô tô, có vai trò quan trọng

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập

kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Trong luận án, tác giả tập trung nghiên cứu

nội dung phân tích và đánh giá thực trạng SX linh kiện và phụ tùng nhằm

cung ứng cho sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm cuối cùng là ô tô trong giai

đoạn 2011 – 2016.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu CNHT ngành SX ô tô trên lãnh

thổ Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT loại này

ở một số nước mà Việt Nam có nhiều tương đồng.

- Phạm vi về thời gian: Thời gian phân tích và đánh giá thực trạng

CNHT ngành SX ô tô Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016. Sở dĩ lựa

chọn việc phân tích thực trạng từ năm 2011 bởi vì tác giả muốn xem

xét thực tiễn kể từ khi nước ta chính thức ban hành Chính sách phát

triển CNHT tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011.

Phạm vi đề xuất phương hướng và giải pháp được xác định đến năm

2025 tầm nhìn 2035.

3

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét bản chất của CNHT,

vai trò và xu hướng của nó trong phát triển ngành CN ô tô. Các nghiên

cứu, về cơ chế chính sách và thực tiễn phát triển CNHT ngành SX ô tô còn

dựa quan điểm, đường lối đổi mới, nhất là đường lối đẩy mạnh CNH,

HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế của Đảng

Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp thích hợp với

nghiên cứu Kinh tế chính trị, trong đó chủ yếu là phương pháp trừu tượng

hóa khoa học, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích

và tổng hợp, phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn, so sánh. Ngoài ra, sử

dụng các phương pháp: tổng kết thực tiễn, mô hình và đồ thị, thu thập thông

tin từ nhà quản lý, hiệp hội, nhà đầu tư, doanh nghiệp (DN), kỹ sư; thu thập

tài liệu, văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật; từ các đề

tài khoa học, các báo cáo, bài viết, số liệu được công bố chính thức trong

nước có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài, kế thừa có chọn lọc

một số kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố.

5. Những đóng góp mới của luận án

Về lý luận: Bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về CNHT ngành SX ô

tô ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế tiếp cận từ Kinh tế chính

trị học.

Về thực tiễn: i) Đánh giá thực trạng CNHT ngành SX ô tô ở Việt

Nam trong giai đoạn 2011 - 2016, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên

nhân của thực trạng đó. ii) Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển

CNHT ngành SX ô tô ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2035.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài

liệu tham khảo, luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.

4

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Nghiên cứu về vai trò và mô hình phát triển công nghiệp hỗ

trợ ngành sản xuất ô tô

- Vai trò công nghiệp hỗ trợ đối với sự phát triển ngành sản xuất ô tô

Tác giả luận thấy được công trình của tác giả và tổ chức quốc tế liên

quan bàn luận những vấn đề thị trường và linh kiện hỗ trợ cho ngành SX ô tô

dưới tác động của Hiệp định thương mại tự do (FTA) đến ngành SX ô tô

đòi hỏi nhiều công ty phải thay đổi chiến lược của mình, cần phải tổ chức

lại các nhà liên kết cung cấp sản phẩm hỗ trợ cho ngành ô tô. Vì ngành CN

ô tô là một ngành CN quan trọng, là một ngành tiêu dùng rất lớn hàng hóa

và dịch vụ từ nhiều lĩnh vực khác, bao gồm cả nguyên liệu, xây dựng, máy

móc thiết bị, quy phạm pháp luật, máy tính và chất bán dẫn, tài chính,

quảng cáo,... nên ngành CN ô tô là một động lực chính của sự đóng góp

vào tăng trưởng kinh tế ở các nước công nghiệp phát triển.

- Nghiên cứu về mô hình phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản

xuất ô tô

Tìm hiểu một số mô hình phát triển CNHT ngành SX ô tô, trường

hợp của Ấn Độ, so sánh mô hình ba nước Mexico, Trung Quốc và Ấn Độ;

về Chính sách phát triển CNHT ô tô ở Thái Lan; kinh nghiệm của Trung

Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan trong phát triển CNHT. Những chính sách

phát triển CNHT của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan qua các thời kỳ,

việc trợ giúp phát triển CNHT tại Thái Lan, Malaysia, Indonesia thông qua

SX linh kiện có vốn đầu tư từ Nhật Bản.

1.1.2. Nghiên cứu điều kiện cần thiết, giải pháp chính sách để

phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Tác giả luận án thấy được chính sách phát triển công nghệ tự động

trong ngành CN ô tô, thu hút đầu tư FDI dưới hình thức liên minh và liên

5

doanh giữa các nhà SX ô tô quốc tế và các đối tác, từ đó cho thấy chủ động

về chiến lược là một điều kiện quan trọng. Điều kiện và giải pháp chính

sách nội địa hóa sản phẩm thông qua CNHT là yếu tố quyết định thành

công ngành CN này thời gian qua; điều kiện để các DN tìm kiếm hướng

phát triển CN SX ô tô và những CNHT phục vụ cho việc SX này. Điều kiện

hiện tại của CNHT ngành SX ô tô: Chính sách của chính phủ, công nghệ,

thị trường lao động; các yếu tố bên trong bao gồm quản lý SX, chiến lược

tổ chức, lãnh đạo, văn hóa tổ chức, triết lý nguồn nhân lực và phát triển

nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm hỗ trợ. Từ đó

khuyến nghị, cần tập trung vào chiến lược phát triển nguồn lực con người,

coi đó là vốn trí tuệ trong phát triển.

1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ Ở TRONG NƯỚC LIÊN QUAN

ĐẾN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ

1.2.1. Nghiên cứu lý luận liên quan đến công nghiệp hỗ trợ và

công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Luận án tìm hiểu hướng nghiên cứu của các công trình khoa học:

"Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và

định hướng cho Việt Nam", “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành ô

tô để đáp ứng nhu cầu của các DN lắp ráp ô tô tại Việt Nam (tập trung

nghiên cứu các DN tại Nhật Bản)”, “Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong

điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”; “Công nghiệp hỗ trợ trong một số

ngành công nghiệp ở Việt Nam”, “Phân công quốc tế và chuyên môn hóa

trong ngành công nghiệp ô tô ở châu Á và phát triển công nghiệp hỗ trợ cho

ngành công nghiệp ô tô Việt Nam”… Từ đó rút ra góc độ nghiên cứu riêng

có của luận án.

1.2.2. Nghiên cứu về cơ chế chính sách liên quan đến phát triển

công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Luận án tìm hiểu các công trình liên quan: "Ảnh hưởng của các chính

sách tới sự phát triển của ngành CNHT ô tô Việt Nam", “Hoàn thiện chiến

lược phát triển công nghiệp Việt Nam”, “Phát triển công nghiệp phụ trợ

trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam”, “Cải thiện hoạch định

6

chính sách công nghiệp ở Việt Nam”… Từ đó có cách nhìn nhận nghiên cứu

vấn đề một cách khách quan.

1.2.3. Nghiên cứu về giải pháp huy động các nguồn lực cho sự phát

triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Tác giả luận án tìm hiểu một số công trình liên quan để từ đó có quan

điểm riêng nhằm huy động các nguồn lực cho sự phát triển CNHT ngành SX

ô tô nước ta

1.3. NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Những kết luận rút ra từ những công trình nghiên cứu liên

quan đến luận án

- Các công trình đã công bố trong nước và trên thế giới đã có sự phân

tích về vai trò của CNHT đối với sự phát triển ngành SX ô tô, đưa ra các

giải pháp. Đồng thời, xác định xu hướng nội địa hóa việc SX sản phẩm hỗ

trợ ngành ô tô của một số nước và những giải pháp mạnh mẽ trong thực

hiện xu hướng này.

- Nghiên cứu điều kiện cần thiết, giải pháp chính sách để phát triển

CNHT ngành SX ô tô, trong đó chỉ ra việc chủ động về chiến lược là một

điều kiện quan trọng để định hướng phát triển, các chính sách của chính

phủ liên quan đến ngành CN ô tô, công nghệ, thị trường lao động; quản lý,

SX, chiến lược tổ chức, lãnh đạo, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để phát

triển SX phụ tùng linh kiện coi là một thành phần quan trọng của nội địa

hóa SX ô tô.

- Ở trong nước, thời gian gần đây cũng đã có những nghiên cứu hướng

vào cơ sở lý luận của phát triển CNHT nói chung, trong đó bàn về quan niệm

về CNHT, đặc điểm và vai trò của CNHT trong phát triển các ngành CN trong

nước, trong nội địa hóa việc SX, tăng sức cạnh tranh quốc gia, về cơ chế chính

sách phát triển CNHT Việt Nam; CNHT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập

quốc tế, đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ hiện đại cho phát

triển CNHT… Một số nghiên cứu đi vào tìm kiếm kinh nghiệm phát triển

CNHT của một số nước. Nghiên cứu về cơ chế chính sách và các giải pháp về

tạo các nguồn lực cho sự phát triển CNHT ngành SX ô tô ở nước ta.

7

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên còn đang để lại những

"khoảng trống" trong lý luận và thực tiễn phát triển CNHT ngành ô tô Việt

Nam như sau:

Thứ nhất, việc phát triển CNHT của một nước đang phát triển trong

điều kiện kinh tế thế giới có nhiều biến đổi, nhất là trong điều kiện nước ta

hội nhập ngày càng sâu rộng vào các quan hệ thương mại quốc tế.

Thứ hai, Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng KH&CN đã tạo ra

những thay đổi lớn trong CNSX ô tô theo hướng sản phẩm có nhiều tiện

ích hơn, các phụ tùng linh kiện sử dụng thiết bị tự động và thông minh, sử

dụng nguồn năng lượng để vận hành ô tô cũng theo hướng thân thiện với

môi trường, xanh sạch v.v…

Thứ ba, quá trình phát triển CNHT ngành SX ô tô ở nước ta thời gian

qua tuy đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng trên thực tế mới chỉ

đang trong giai đoạn đầu.

Thứ tư, cho đến nay việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về CNHT

ngành SX ô tô ở nước ta vẫn chủ yếu là lồng ghép trong các công trình về

phát triển CNHT nói chung; có rất ít nghiên cứu về CNHT ngành SX ô tô,

hầu hết mới chỉ ở những bài viết công bố trên các tạp chí và báo. Việc tiếp

cận vấn đề này mới ở một số lĩnh vực khoa học về kinh tế công nghiệp,

kinh tế phát triển và quản lý kinh tế; vẫn còn nhiều khoảng trống trong tiếp

cận vấn đề CNHT ngành SX ô tô dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính

trị học.

1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ về công

nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam

Một là, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển CNHT ngành SX ô tô Việt

Nam trong điều kiện mới của cách mạng khoa học và công nghệ (KH&CN)

và xu hướng gia tăng mạnh mẽ các quan hệ thương mại tự do mà chúng ta đã

cam kết trong các tổ chức quốc tế.

Hai là, Tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước về phát triển CNHT

ngành SX ô tô và rút ra bài học cho Việt Nam.

Ba là, Đánh giá đúng thực trạng phát triển CNHT ngành SX ô tô Việt

Nam trong giai đoạn vừa qua, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, bất

8

cập và nguyên nhân của thực trạng đó.

Bốn là, Xác định phương hướng và đề xuất giải pháp phát triển mạnh

CNHT ngành SX ô tô Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 tầm

nhìn 2035.

Bốn vấn đề nêu trên thực sự đang là những “khoảng trống” về mặt

khoa học của CNHT ngành SX ô tô ở nước ta hiện nay. Đây là những vấn đề

gắn liền với đề tài luận án của tác giả, do đó, các vấn đề trên sẽ được luận

giải, phân tích, đánh giá trong các chương, tiết tương ứng của luận án.

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ

2.1. CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ, ĐẶC

ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1.1. Quan niệm về công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Luận án tập trung làm rõ quan niệm về CNHT của một số học giả,

tổ chức và một số nước về CNHT ngành SX ô tô. Từ đó, có thể hiểu

CNHT ngành SX ô tô bao gồm nhiều ngành CN SX sản phẩm trung gian,

cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành

phẩm, các dịch vụ hỗ trợ SX như thiết kế, nhà xưởng, kho bãi, kiểm tra sản

phẩm,... theo các quy trình SX nhất định để lắp ráp, SX ra sản phẩm ô tô

hoàn chỉnh trước khi đưa ra thị trường. Nói cách khác, công nghiệp hỗ trợ

ngành sản xuất ô tô là tổ hợp các ngành sản xuất vật liệu, phụ tùng linh

kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành lắp ráp sản phẩm ô

tô hoàn chỉnh.

2.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Một là, công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô là một tổ hợp sản xuất mang

tính xã hội sâu rộng

Hai là, sản xuất của công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô dựa

trên tích hợp của nhiều loại công nghệ

9

Ba là, sản xuất của công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô được quyết định

bởi nhu cầu về sản phẩm cuối cùng

2.1.3. Vai trò của công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Một là, sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ là nhân tố bảo đảm tính

chủ động cho ngành sản xuất ô tô trong nước.

Hai là, sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ sẽ thúc đẩy phân công

lao động, chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất trong ngành công

nghiệp này.

Ba là, sự phát triển của CNHT sẽ tạo thêm điều kiện để hội nhập việc

SX, tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu.

Bốn là, công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô phát triển có hiệu quả

sẽ tạo điều kiện mở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI), góp phần tạo tăng trưởng bền vững.

Năm là, sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô sẽ góp

phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Sáu là, công nghiệp hỗ trợ ngành SX ô tô có vai trò quan trọng trong

đóng góp vào các mục tiêu kinh tế vĩ mô. 2.2. NỘI DUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG

ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ

CỦA MỘT NƯỚC

2.2.1. Nội dung tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp hỗ trợ

ngành sản xuất ô tô của một nước Từ những cách đánh giá nêu trên, trong đề tài này sử dụng tổng hợp

bốn tiêu chí cơ bản như sau: Chất lượng sản phẩm CNHT, giá xuất xưởng,

thị phần và mức độ nội địa hóa sản phẩm, tốc độ tăng trưởng và giá trị gia

tăng... sẽ làm rõ nội dung của các tiêu chí dùng để đánh giá mức độ phát

triển CNHT ngành SX ô tô của một nước.

2.2.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ

ngành sản xuất ô tô của một nước Thứ nhất, những thay đổi về cầu của người tiêu dùng. Kinh tế học

hiện đại đã chứng minh rằng trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều nguồn

lực chưa được sử dụng thì lượng cung phụ thuộc vào lượng cầu. Cầu đến

đâu thì cung đến đó. Nói cách khác là cầu dẫn cung. Điều này có nghĩa là

cầu của người tiêu dùng về ô tô là nhân tố tác động trực tiếp đến việc cung

về loại sản phẩm này của nhà SX.

10

Thứ hai, tiến bộ khoa học và công nghệ. Trong ngành công nghiệp ô

tô, sự tiến bộ của KH&CN là nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ nhất việc SX và

cung ứng ra thị trường những xe ô tô mới ngày càng có nhiều tiện ích hơn,

chất lượng tốt hơn, ít tốn năng lượng hơn và với nhiều mẫu mã đáp ứng thị

hiếu khách hàng hơn. Tiến bộ KH&CN làm xuất hiện những phương tiện,

hình thức di chuyển mới, làm thay đổi quan niệm, cách nhìn về sự di

chuyển, đi lại và về những gì mà con người có thể làm với một chiếc ô tô,

về trạng thái sở hữu chiếc ô tô. Vì một chiếc ô tô là tích hợp của nhiều

ngành CN, nhiều loại công nghệ, nên mỗi tiến bộ về KH&CN của một

ngành nào đó có liên quan cũng đều tác động làm ảnh hưởng đến việc nhìn

nhận và đánh giá của người tiêu dùng khi họ muốn sở hữu một chiếc ô tô.

Ngày nay, với cuộc cách mạng CN 4.0, việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào một chiếc ô tô đã và đang có nhiều thay đổi...

Thứ ba, sự thay đổi trong quan hệ giữa nhà lắp ráp và nhà cung cấp.

Nhân tố này muốn nói đến quan hệ giữa nhà lắp ráp ô tô với nhà cung cấp

linh kiện, phụ tùng phục vụ cho việc lắp ráp ra thành phẩm là chiếc ô tô đó

tức là những nhà SX ra sản phẩm CNHT. Về bản chất, đây là quan hệ giữa

những nhà SX nằm trong chuỗi cung ứng sản phẩm.

Thứ tư, điều kiện và môi trường sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp. Điều kiện có tác động đến sự phát triển của CNHT ngành SX ô tô,

trước hết là các nguồn lực để đáp ứng cho việc SX của ngành đó gồm vốn,

nhân lực, công nghệ và mặt bằng SX. Trong đó, vốn có tác động làm cho

các dự án phát triển CNHT được trở thành hiện thực; nhân lực có tác động

quyết định năng suất và chất lượng của CNHT; công nghệ có tác động tạo

nền tảng cho phát triển CNHT ngành SX ô tô... 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ

2.3.1. Tổng quan kinh nghiệm công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất

ô tô của một số nước Luận án khái quát kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,

Trung Quốc về phát triển CNHT ngành SX ô tô để tham khảo.

2.3.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ

ngành sản xuất ô tô đối với Việt Nam

11

Từ kinh nghiệm của Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc,

có thể rút ra một số bài học cho phát triển CNHT ngành SX ô tô Việt Nam

như sau:

Một là, coi trọng vai trò của chính phủ.

Hai là, huy động các nguồn lực cho công nghiệp hỗ trợ ngành sản

xuất ô tô.

Ba là, phát triển khu công nghiệp hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp

nhỏ và vừa để cung cấp sản phẩm phụ tùng linh kiện ô tô.

Bốn là, quy định tiêu chuẩn sản xuất phụ tùng linh kiện.

Năm là, phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ ngành sản

xuất ô tô.

Sáu là, xây dựng dữ liệu, trao đổi thông tin và liên kết doanh nghiệp

công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô.

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH

SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô

TÔ Ở VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 2011

3.1.1. Đặc điểm của ngành sản xuất ô tô Việt Nam trước năm 2011

Nhìn lại lịch sử, tuy ngành CN ô tô Việt Nam đã được hình thành từ

những năm 1960, nhưng đến năm 1976 mới có sự phát triển rõ rệt:

- Hoạt động chủ yếu là sửa chữa, đại tu ô tô và những phương tiện

vận chuyển có máy động lực

- Phát triển các hoạt động gia công, lắp ráp để có sản phẩm cuối cùng.

3.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô Việt

Nam trước năm 2011

Ở Việt Nam, thuật ngữ CNHT được quan tâm và tiếp nhận tương đối

muộn. Thời kinh tế kế hoạch hóa tập trung, việc SX các sản phẩm CNHT

chưa được đặt ra.

12

Sự kiện nổi bật làm ra đời và phát triển của CNHT ô tô ở Việt Nam là

sau khi có sự hợp tác của Việt Nam – Nhật Bản thông qua các dự án, chương

trình do Nhật Bản hỗ trợ như Dự án Ishikawa 4 (năm 1995), Sáng kiến

Miyazawa mới 5 (năm 1999), Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản năm

2003. Những dự án, chương trình này, nhất là Sáng kiến chung Việt Nam –

Nhật Bản đã đề cập rõ hơn về CNHT.

Đến năm 2010, CNHT ngành SX ô tô của Việt Nam, do người Việt

Nam đầu tư vẫn còn mới mẻ, chưa có nhiều cải thiện, chủ yếu SX được

một số ít chủng loại phụ tùng, linh kiện đơn giản, có hàm lượng công nghệ

thấp. Theo Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp, đến năm

2010, tỷ lệ nội địa hóa xe cá nhân dưới 9 chỗ ngồi là sản phẩm có tỷ lệ

CNHT nội địa nhiều nhất cũng mới chỉ đạt 7-10%.

3.2. THỰC TIỄN TẠO LẬP ĐIỀU KIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016

3.2.1. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trường, điều kiện để

phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (tháng 1/2011), trong định

hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, lần đầu tiên Đảng

Cộng sản Việt Nam xác định: “Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ”. Thực

hiện định hướng của Đại hội XI, ngày 24/2/2011, Thủ tướng Chính phủ

ban hành Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg về Chính sách phát triển một số

ngành công nghiệp hỗ trợ. Trong đó, quy định các chính sách khuyến

khích, ưu đãi phát triển CNHT trong đó có phụ tùng linh kiện ô tô. Ngày

26/8/2011, Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục sản phẩm CNHT ưu

tiên phát triển trong Quyết định số 1483/QĐ-TTg. Trong danh mục này,

15 nhóm sản phẩm và các sản phẩm cụ thể thuộc CNHT ngành SX ô tô

được nằm trong chính sách ưu tiên phát triển…

3.2.2. Hiện trạng các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ngành sản

xuất ô tô ở Việt Nam

13

Có thể phân chia các DN nội địa SX sản phẩm hỗ trợ ngành SX ô tô

ở Việt Nam thành hai nhóm là: DN 100% vốn FDI và DN nội địa.

3.2.2.1. Các doanh nghiệp 100% vốn FDI

- Số lượng doanh nghiệp: DN FDI về CNHT ngành SX ô tô và số

lượng công ty FDI về lắp ráp ô tô ở nước ta còn nhỏ (20 DN FDI về CNHT

ngành SX ô tô/12 công ty FDI lắp ráp ô tô). Thông thường một DN lắp ráp ô

tô phải có hàng nghìn DN CNHT đi kèm và nằm ở nhiều lớp khác nhau. Như

vậy, CNHT ngành SX ô tô ở nước ta xét trên tiêu chí tương quan tỷ lệ giữa

số lượng DN CNHT với công ty lắp ráp ô tô chưa lớn, do vậy, CNHT ngành

SX ô tô chưa phát triển mạnh.

- Quy mô các doanh nghiệp: Xét theo tiêu chí tại Nghị định số

56/2009/NĐ-CP, hầu hết đều là những DNNVV, một số DN không chỉ SX

phụ tùng linh kiện ô tô mà còn SX những loại sản phẩm khác. Tuy nhiên, sản

phẩm của những DN này có chất lượng khá cao, đạt tiêu chuẩn và đáp ứng

được yêu cầu của các DN lắp ráp ô tô và xuất khẩu.

- Trình độ công nghệ: Việt Nam xem công nghệ CNHT ngành SX ô

tô của Nhật Bản là ở trình độ hàng đầu thế giới và Nhật Bản còn có điểm

mạnh về SX loại sản phẩm này tại các DNNVV.

- Thực trạng doanh nghiệp FDI về sản xuất phụ tùng linh kiện: Xét trên

tiêu chí liên kết DN, thì CNHT ngành SX ô tô trong khu vực có vốn FDI

chưa thực sự phát triển. Hiện nay, sự tham gia vào lĩnh vực CNHT ngành

SX ô tô với đa số là các DN Nhật Bản. Tuy nhiên, mối liên kết kinh tế của

DN FDI với DN nội địa chưa hiệu quả, do vậy chưa thể có điều kiện để các

hiệu ứng lan tỏa theo chiều dọc cho sự phát triển mạnh mẽ CNHT ngành

SX ô tô ở Việt Nam.

3.2.2.2. Thực trạng doanh nghiệp nội địa về công nghiệp hỗ trợ

ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam

- Số lượng doanh nghiệp: Đến năm 2015, ước tính cả nước có 214

DN tham gia SX các loại linh kiện, phụ tùng ô tô với giá trị SX ước đạt 3

nghìn tỷ đồng và sử dụng trên 28 nghìn lao động

14

- Quy mô các doanh nghiệp: quy mô DN nội địa về CNHT ngành SX

ô tô ở Việt Nam chủ yếu là DNNVV, năng lực tài chính còn nhiều hạn chế,

khả năng huy động vốn kém hơn so với những DN lớn. Hầu hết DN nội

địa về CNHT ngành SX ô tô hiện nay là chưa đạt đến mức hiệu quả tối ưu,

hoặc chưa đủ khả năng để đa dạng hóa chủng loại sản phẩm của mình.

- Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nội địa: Chỉ có một số

DN nội địa là được đầu tư hoặc mua dây chuyền SX và xây dựng hệ thống

nhà xưởng khang trang, hiện đại.

- Nhân lực của doanh nghiệp nội địa về công nghiệp hỗ trợ ngành sản

xuất trong nước: Một vấn đề trở ngại làm biến động nhân lực CNHT ngành

SX ô tô là lao động thường thay đổi nơi làm việc. Một số lao động sau khi

được đào tạo, có kinh nghiệm hay nắm bắt một số kỹ thuật thường rời bỏ DN

để đi tìm công việc ở DN khác với mức tiền công cao hơn hoặc thành lập

công ty riêng của mình. Nhiều DN chưa gắn kết được kế hoạch phát triển

nguồn nhân lực với mục tiêu phát triển SX nên có sự thiếu hụt về lao động

kỹ thuật có tay nghề cao.

3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN

XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY

3.3.1. Thành tựu đạt được

Trong những năm qua, mặc dù phát triển chậm, nhưng CNHT ngành

SX ô tô ở Việt Nam (bao gồm cả DN FDI và DN nội địa) đã đạt được

thành tựu quan trọng.

- Quy mô doanh nghiệp: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê

(2016), tổng số các doanh nghiệp SX liên quan đến ô tô là 358 doanh

nghiệp. Trong đó có 50 doanh nghiệp lắp ráp ô tô, 45 doanh nghiệp SX

khung gầm, thân xe và thùng xe, 214 doanh nghiệp SX linh kiện, phụ

tùng ô tô. Trong 214 DN CNHT về SX phụ tùng linh kiện ô tô, trong đó

có 33 DN CNHT cấp 1 và 181 DN cấp 2 cung cấp phụ tùng linh kiện cho

các công ty lắp ráp nội địa.

15

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô: Đã SX được một

số nhóm phụ tùng linh kiện, chi tiết, nhiều sản phẩm phụ tùng linh kiện ở

mức độ đơn giản, với hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng thấp.

- Thị trường công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô: Đã hình thành

và phát triển thị trường các sản phẩm phụ tùng linh kiện ô tô.

- Công nghệ sản xuất sản phẩm phụ tùng linh kiện: Đa số DN đã chủ

động đầu tư vào dây chuyền máy móc công nghệ để SX sản phẩm phụ tùng

linh kiện, chi tiết về ô tô.

- Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô: Có

nhiều DN CNHT ngành SX ô tô (chủ yếu là DN FDI) đã đáp ứng được

nhu cầu của DN lắp ráp trong nước và xuất khẩu.

- Thông tin về công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô: Vai trò của

thông tin đã được khẳng định trong sự phát triển của CNHT ngành SX ô tô.

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.3.2.1. Những hạn chế

- Chất lượng sản phẩm phụ tùng linh kiện ô tô cung trên thị trường

còn kém, chưa đáp ứng yêu cầu. Thực tiễn cho thấy đã và đang tồn tại một

khoảng cách quá lớn giữa yêu cầu về chất lượng sản phẩm, giá bán, thời gian

giao hàng của DN nội địa về CNHT so với DN FDI, dẫn đến khả năng đáp

ứng yêu cầu sản phẩm của DN nội địa về CNHT đối với công ty lắp ráp ô tô

còn thấp…

- Giá xuất xưởng các sản phẩm phụ tùng linh kiện ô tô còn cao. Bởi

vì, nguyên liệu đầu vào chủ yếu của DN CNHT vẫn phải nhập khẩu các

loại thép, nhựa, hóa chất, khuôn mẫu… đã kéo theo chí phí SX lên cao.

Thêm vào đó là thiết bị máy móc thay thế, công nghệ lạc hậu, tiêu hao

nguyên liệu lớn, tỷ lệ sản phẩm lỗi, hỏng cao cũng đẩy giá thành sản phẩm

lên cao hơn…

- Sức cạnh tranh của sản phẩm yếu, chưa đủ sức chi phối thị phần

trong nước. DN CNHT ngành SX ô tô chậm đáp ứng trước những yêu cầu

16

cao về chất lượng đối với sản phẩm mà công ty lắp ráp ô tô muốn đặt hàng.

DN CNHT mới SX được các loại phụ tùng linh kiện ô tô đơn giản, tích hợp ít

hàm lượng công nghệ, với những sản phẩm như: Ca-bin, thùng xe, ắc quy,

kính, dây điện, săm lốp…

- Mức độ nội địa hóa sản phẩm phụ tùng linh kiện còn thấp, chưa đạt

được mục tiêu đề ra. các DN thường chỉ nội địa hóa ở cấp 3, 4 (cấp thấp).

Nên những chi tiết phức tạp của các DN lắp ráp vẫn phải nhập khẩu. Một

số DN lắp ráp ô tô ở Việt Nam hoạt động không hết công suất thiết kế, một

mặt DN lắp ráp duy trì tỷ lệ nội địa hóa thấp, mặt khác dùng phương pháp

“chuyển giá” nhằm tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh mình ở nước ngoài.

Vì vậy, họ đã thu lợi nhuận tối đa và kìm hãm sức SX CNHT ngành ô tô

trong nước...

Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng còn thấp so với

tiềm năng. Sản phẩm linh kiện, phụ tùng ô tô còn mang tính nhỏ lẻ, ít cả

về chủng loại và sản lượng. Vì vậy, chất lượng sản phẩm và sức cạnh

tranh của DN CNHT trong nước còn hạn chế so với một số nước trong

khu vực…

3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, chưa nắm bắt được cầu của người tiêu dùng trên thị trường

cả trong ngắn hạn và dài hạn. các cơ sở CNHT nước ta thời gian qua chưa

nắm bắt được thông tin, nhu cầu của DN lắp ráp, chưa nhận dạng rõ ràng

về thị trường phụ tùng linh kiện cần những gì, mà SX thường vẫn theo hợp

đồng của DN lắp ráp...

Thứ hai, thiếu chủ động trong việc tạo lập các điều kiện về kết cấu hạ

tầng, khoa học, công nghệ, vốn và nhân lực. Thiếu những chuẩn bị cả về kết

cấu hạ tầng cứng cũng như kết cấu hạ tầng mềm cho phát triển CNHT

ngành SX ô tô. Thiếu hạ tầng về KH&CN để các DN có điều kiện và có đủ

17

khả năng để độc lập nghiên cứu SX nguyên liệu đầu vào. Thiếu hạ tầng về

thông tin để có điều kiện tìm kiếm thị trường và công nghệ phù hợp. Thiếu

chú trọng xây dựng các hàng rào kỹ thuật phù hợp quy định của pháp luật

và cam kết quốc tế...

Thứ ba, thiếu coi trọng mối quan hệ giữa nhà cung cấp sản phẩm hỗ

trợ với nhà lắp ráp. Sự liên kết giữa các DN CNHT ngành SX ô tô với các

DN SX lắp ráp còn yếu kém, thiếu sự phối hợp liên kết giữa nhà lắp ráp

với các nhà SX hỗ trợ, giữa các nhà SX CNHT với nhau, giữa các DN FDI

và nội địa…

Thứ tư, điều kiện và môi trường sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô còn nhiều bất cập. Một số

lĩnh vực đem lại tỷ suất lợi nhuận cao như bất động sản, chứng khoán,

thương mại... đã làm nguồn lực xã hội đầu tư vào SX CN hạn chế. Thiếu

sự hỗ trợ và tác động của Nhà nước nhằm thúc đẩy liên kết giữa các DN

SX sản phẩm hỗ trợ và với các DN SX lắp ráp. Ngoài ra, việc khởi tạo DN

CNHT chế tạo, SX ô tô khó khăn và nhiều rủi ro hơn nhiều việc thành lập

DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ...

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM

TỪ NAY ĐẾN 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2035

4.1. PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ

TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM

4.1.1. Dự báo xu hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản

xuất ô tô

4.1.1.1. Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô trên thế giới

- Xu hướng hội nhập quốc tế và phát triển khoa học và công nghệ

18

Xu thế hội nhập quốc tế cũng đưa đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các

nước về lĩnh vực CNHT ngành SX ô tô. Việt Nam đã tiếp nhận nhiều nhà

đầu tư nước ngoài về lĩnh vực CN ô tô. Tuy vậy, các DN CNHT ngành SX ô

tô ở Việt Nam đã và đang tham gia vào chuỗi giá trị SX toàn cầu nhưng mới

chỉ ở mức độ nhất định.

- Xu hướng gia tăng các dự án FDI về công nghiệp hỗ trợ ngành sản

xuất ô tô

Các tập đoàn đa quốc gia về ô tô có thể chuyển SX phụ tùng linh kiện

và cung ứng sang các nước khác nhau cho mạng lưới SX toàn cầu của họ.

Điều này liên quan mật thiết đến các DN cung ứng ở các lớp thứ nhất, thứ 2

và các DN ở lớp dưới trong mạng lưới. Phần lớn thị trường toàn cầu của các

hãng ô tô đã và đang được mở rộng và việc cung ứng các linh kiện phụ tùng

trong các lĩnh vực liên quan do các tập đoàn đa quốc gia kiểm soát.

4.1.1.2. Xu hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô

tô ở Việt Nam

- Ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế

Sự ổn định chính trị và an toàn xã hội sẽ tiếp tục được giữ vững và

được nâng lên, do vị thế của đất nước đã được đề cao trong mối quan hệ

quốc tế, trong các liên kết kinh tế và trong quan hệ hợp tác đa phương và

song phương mà nước ta tham gia.

- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng

cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH nhằm tạo động lực cho CNHT

ngành SX ô tô phát triển

Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, gắn với hội nhập

quốc tế được hình thành và vận hành có hiệu quả. Cơ cấu phát triển kinh

tế nước ta đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, HĐH, bước

đầu HĐH trong một số ngành... Để thúc đẩy CNH, HĐH chúng ta phải coi

trọng phát triển các sản phẩm dựa nhiều vào công nghệ chất lượng cao, có

giá trị gia tăng lớn và tham gia vào chuỗi giá trị SX toàn cầu

19

4.1.2. Mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển công

nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô Việt Nam đến năm 2025

4.1.2.1. Mục tiêu phát triển

Chiến lược phát triển ngành CN ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm

nhìn đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết

định số 1168/QĐ-TTg ngày 16/7/2014 xác định mục tiêu tổng quát là xây

dựng ngành CN ô tô Việt Nam trở thành ngành CN quan trọng, đáp ứng

nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe có lợi thế cạnh tranh, tham gia

xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành CN khác và nâng

cao năng lực cạnh tranh để trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng

trong chuỗi sản phẩm CN ô tô thế giới.

4.1.2.2. Quan điểm phát triển

Thứ nhất, ngành CN ô tô là ngành tạo động lực quan trọng thúc đẩy

sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, cần được khuyến khích phát triển bằng

những chính sách ổn định, nhất quán và dài hạn.

Thứ hai, phát triển ngành CN ô tô phải trên cơ sở phát huy nội lực

của DN thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước.

Thứ ba, tăng tỷ trọng nội địa hóa sản phẩm ô tô trên cơ sở mở rộng

quy mô và nâng cao chất lượng SX và cung cấp phụ tùng, linh kiện.

Thứ tư, bảo đảm tính hiệu quả và bền vững trong phát triển CNHT

ngành SX ô tô trong nước trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

4.1.2.3. Phương hướng phát triển

Một là, tái cấu trúc sản phẩm CNHT ngành ô tô theo hướng gia tăng

tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm ô tô nội địa.

Hai là, tập trung đầu tư cải tiến, nâng cấp công nghệ bảo đảm hợp

chuẩn quốc tế.

20

Ba là, xác định và thiết lập đối tác chiến lược, đẩy mạnh hợp tác liên

kết giữa các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp sản xuất,

lắp ráp ô tô, các cơ sở nghiên cứu, triển khai.

Bốn là, hoàn thiện vai trò của Nhà nước tạo thuận lợi cho phát triển

công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô.

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ

TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN 2025

4.2.1. Nhóm giải pháp chung về phát triển công nghiệp hỗ trợ

ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam

4.2.1.1. Khẳng định về mặt pháp lý vị trí, tầm quan trọng của công

nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam

Cần nhận thức rằng ưu tiên đẩy mạnh phát triển CNHT ngành SX ô

tô là mũi đột phá chiến lược để trong thời gian ngắn khắc phục các mặt

yếu cơ bản của ngành CN ô tô. Việc nhận thức vai trò của CNHT ngành

SX ô tô không chỉ dừng ở các cơ quan hữu quan (chính phủ, các bộ, ban,

ngành, địa phương), mà còn được quán triệt tới các nhà đầu tư, các DN…

SX các sản phẩm hỗ trợ.

4.2.1.2. Ưu tiên phát triển các nguồn lực

- Phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò quyết định

kết quả, tốc độ và chất lượng phát triển của một quốc gia, có tác động

mạnh mẽ đến sự phát triển của CNHT ngành SX ô tô…

- Tăng cường tiềm lực KH&CN: Điểm mấu chốt là phải có chiến

lược đầu tư vào KH&CN cho CNHT ngành SX ô tô. Nâng cao trình độ

công nghệ chính là chìa khóa để phát triển CNHT ngành SX ô tô...

- Mở rộng nguồn vốn đầu tư: Tận dụng tối đa nguồn vốn sẵn có của

DN CNHT để đầu tư chiều sâu và mở rộng SX sản phẩm phụ tùng linh

kiện ô tô, chú trọng đầu tư vào khâu công nghệ cơ bản…

21

- Thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên: Đây là một trong

những lợi thế rất lớn đối với sự phát triển CNHT ngành SX ô tô, đáp ứng

được nhu cầu phát triển ngày càng đa dạng của các sản phẩm CN.

4.2.1.3. Mở rộng quy mô thị trường

Thị trường ô tô ở Việt nam vẫn rất nhiều tiềm năng. Bởi vậy, cần

thực hiện đồng bộ những chính sách như đầu tư, miễn giảm thuế, xúc tiến

thương mại, chăm sóc khách hàng,… để mở rộng thị trường tiêu thụ trong

nước, đồng thời thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm phụ tùng linh kiện, nhằm tạo

dung lượng thị trường rộng lớn cho CNHT ngành SX ô tô phát triển.

4.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước

trong phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô

4.2.2.1. Hoàn thiện thể chế

Hoàn thiện thể chế và môi trường chính sách là tiền đề cần thiết cho

sự phát triển CNHT ngành SX ô tô ở mỗi quốc gia. Để thúc đẩy ngành CN

ô tô phát triển, Việt Nam phải tạo được sự đột phá về hoàn thiện thể cho

CNHT ngành SX ô tô. Bên cạnh đó, cần gỡ bỏ được những rào cản, để DN

chủ động nắm bắt cơ hội để phát triển DN mình và hội nhập quốc tế trong

bối cảnh tự do hóa thương mại.

4.2.2.2. Cải thiện môi trường đầu tư dành cho phát triển công

nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô

Trên cơ sở nhận thức đúng tầm quan trọng của CNHT ngành SX ô

tô, Nhà nước cần tạo môi trường, điều kiện pháp lý và hỗ trợ cần thiết cho

phát triển CNHT ngành SX ô tô. Giải pháp này yêu cầu cần có một chiến

lược và những quy định của luật pháp về phát triển CNHT như thực hiện

Chiến lược và Quy hoạch phát triển CNHT ngành SX ô tô theo Quy hoạch

của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2014; xác định công đoạn SX

nào, sản phẩm nào nên được DN tập trung phát triển và hỗ trợ, sự hỗ trợ

của Nhà nước nên tập trung chủ yếu vào công cụ chính sách, giai đoạn và

sản phẩm của CNHT ngành SX ô tô, v.v…

22

4.2.2.3. Tăng cường hệ thống thông tin, dữ liệu

Các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thông

qua cổng thông tin điện tử thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin, văn

bản pháp luật liên quan đến dự án, chương trình hỗ trợ kỹ thuật, sản phẩm

CNHT ngành SX ô tô. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) về SX CNHT

được hưởng chính sách về cung cấp thông tin, tư vấn theo quy định tại

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, (30/6/2009) của Chính phủ về trợ giúp phát

triển DNNVV.

4.2.3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ

ngành sản xuất ô tô

4.2.3.1. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Cần khuyến khích, đẩy mạnh phát triển hoặc nhân rộng DN CNHT, đó

là những DNNVV về lĩnh vực CNHT. Mô hình phát triển này được thực

hiện bằng sự liên kết dọc giữa các DN theo chuyên ngành CNHT (điện -

điện tử, viễn thông, ô tô, CN công nghệ cao, cơ khí, nhựa, cao su, hóa chất,

…) để đẩy nhanh cơ cấu lại ngành CN ô tô theo hướng hiện đại.

Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp về phát triển DNNVV về

CNHT ngành SX ô tô, trên cơ sở vừa thành lập DN CNHT mới, hoặc

DN CNHT tự tách ra để thành lập thêm DN CNHT khác, nhằm tối ưu

hóa các công đoạn SX sản phẩm CNHT, hạn chế việc tăng quy mô DN

CNHT. Mặt khác, DN CNHT cần chủ động đầu tư công nghệ, thiết kế

chế tạo, tạo khuôn mẫu cho sản phẩm, tìm kiếm thị trường, … để tạo

nhiều sản phẩm phụ tùng linh kiện mang thương hiệu “Made in Việt

Nam”, “Skill Việt Nam”.

4.2.3.2. Tăng cường thu hút FDI nhằm phát triển công nghiệp hỗ

trợ ngành sản xuất ô tô

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, lĩnh vực CNHT

ngành SX ô tô và DN FDI về lĩnh vực ô tô có quan hệ mật thiết với

nhau. Doanh nghiệp FDI là tiền đề thúc đẩy CNHT về ô tô trong nước

phát triển, bởi DN FDI có thế mạnh về vốn, công nghệ và quản lý nên

23

có sự lan tỏa, thúc đẩy CNHT nội địa phát triển. Mặt khác, sự phát triển

mạnh mẽ của CNHT ở trong nước sẽ làm tăng sức hấp dẫn trong thu hút

đầu tư của DN FDI.

4.2.3.3. Khuyến khích liên kết các doanh nghiệp

- Thúc đẩy sự kết nối giữa DN FDI với DN nội địa trong việc phát

triển SX phụ tùng linh kiện thông qua các chương trình giới thiệu nhu cầu

phát triển và sử dụng sản phẩm hỗ trợ và hợp đồng kinh tế giữa hai loại

hình DN này.

- Xây dựng các chương trình hợp tác dài hạn với các đối tác chiến

lược như các công ty TNCs, MNCs về phát triển sản phẩm CN ô tô.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và website về danh mục các DN SX phụ

tùng linh kiện, các sản phẩm hỗ trợ, danh mục các sản phẩm hỗ trợ…

- Xây dựng một số chương trình phát triển CNHT dài hạn nhằm tập

trung nỗ lực của Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu phát triển,

nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ đầu tư và liên kết trong SX sản phẩm CNHT.

4.2.4. Một số giải pháp riêng

- Tăng cường sử dụng các biện pháp phi thuế quan, các quy định về

hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và các biện pháp phòng vệ

thương mại, tiêu chuẩn môi trường,… phù hợp điều kiện quốc gia và thông

lệ quốc tế nhằm bảo vệ và hỗ trợ phát triển CNHT ngành SX ô tô nội địa;

sàng lọc dự án đầu tư và hướng DN FDI đầu tư vào lĩnh vực CNHT ngành

SX ô tô.

- Các cơ quan chức có liên quan (như Bộ Công thương, Bộ

KH&CN, Tổng cục Thuế, Kiểm toán nhà nước, Tổng cục Hải quan)

thường xuyên phối hợp chặt chẽ nhằm rà soát, kiểm tra và áp dụng những

quy định về chống chuyển giá hoặc chống nhập khẩu công nghệ lạc hậu

vào nước ta.

KẾT LUẬN

Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về CNHT và CNHT

ngành SX ô tô với các nội dung khái niệm, đặc trưng và đặc điểm của

24

CNHT ngành SX ô tô, khẳng định CNHT ngành SX ô tô là chỉ toàn bộ

những sản phẩm CN có vai trò hỗ trợ cho việc SX các sản phẩm ô tô hoàn

chỉnh. Đặc trưng nổi bật của nó là chuyên đảm nhận việc SX các yếu tố

đầu vào phục vụ CNSX và lắp ráp ô tô. Vì vậy, CNHT ngành SX ô tô có

vai trò quan trọng không chỉ đối với CN ô tô mà còn phản ánh năng lực

nội sinh của nền kinh tế. Nó là một lĩnh vực SX quan trọng làm tăng giá trị

sản phẩm nội địa và tăng sức cạnh tranh của CN quốc gia, thúc đẩy phân

công lao động và hợp tác hóa sản xuất trong ngành CN này, tham gia vào

chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu, thu hút vốn FDI, thúc đẩy lực lượng SX

phát triển và đóng góp vào các mục tiêu kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy

CNH, HĐH nền kinh tế quốc gia.

Điểm nổi bật của luận án là đã đưa ra quan niệm về CNHT ngành SX

ô tô ở Việt Nam, xây dựng khung lý thuyết nội dung tiêu chí đánh giá và

các nhân tố tác động đến phát triển CNHT ngành SX ô tô của một nước.

Luận án đã rút ra những 6 bài học kinh nghiệm phát triển CNHT ngành SX

ô tô để tham khảo cho việc nghiên cứu lý luận và giải quyết thực tiễn vấn

đề này ở nước ta. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tổng quát quá

trình phát triển CNHT ngành SX ô tô ở nước ta giai đoạn 2011 đến 2016,

luận án đã nêu những đánh giá về kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế

và nguyên nhân của những hạn chế đó. Thực tiễn CNHT ngành SX ô tô ở

Việt Nam hiện nay vẫn còn chậm phát triển, trình độ công nghệ SX còn

thấp, hoạt động của CNHT ngành SX ô tô đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội

còn thấp. Đồng thời, chỉ ra nguyên nhân của tình hình trên. Trong đó, nổi

lên là vẫn còn sự bất cập của một số chính sách và sự thiếu tính chủ động

sẵn sàng của bản thân DN CNHT ngành SX ô tô. Vì vậy, mục tiêu đạt

được còn khiêm tốn.

25

Trên cơ sở dự báo phương hướng và đề xuất giải pháp phát triển

CNHT ngành SX ô tô ở Việt Nam từ nay đến 2025, tầm nhìn đến 2035.

Xác định vị trí, tầm quan trọng của CNHT ngành SX ô tô đối với CNH,

HĐH đất nước, luận án đã sử dụng 4 nhóm giải pháp trọng yếu như nâng

cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của CNHT ngành SX ô tô, ưu tiên

các nguồn lực, mở rộng quy mô thị trường, hoàn thiện thể chế, cải thiện

môi trường đầu tư, phát triển một số sản phẩm phụ tùng linh kiện quan

trọng, phát triển DN về lĩnh vực SX phụ tùng linh kiện ô tô, tăng cường

thu hút đầu tư FDI, liên kết DN và tạo môi trường phát triển CNHT ngành

SX ô tô, nhằm từng bước tạo ra nhiều sản phẩm phụ tùng linh kiện ô tô

mang thương hiệu Việt chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước./.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trương Nam Trung (2012), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế”, Tạp chí Trung Đông và châu

Phi, số 84.

2. Trương Nam Trung (2013), “Thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”,

Tạp chí Kinh tế và quản lý, số 01.

3. Trương Nam Trung (2013), “Hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI

của Đảng: Những giải pháp cho Công nghiệp Việt Nam”, Tạp chí

Công nghiệp, số 4.

4. Trương Nam Trung (2013), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô:

Những giải pháp cơ bản”, Tạp chí Công nghiệp, số 5 – 6.

5. Trương Nam Trung (2013), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

sau hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng”, Tạp chí

Công nghiệp, số 7.

6. Trương Nam Trung (2013), “Bức tranh doanh nghiệp Việt Nam hiện

nay”, Tạp chí Kinh tế và quản lý, số 6.

7. Trương Nam Trung (2014), “Những thách chức đối với công nghiệp hỗ

trợ ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát

triển, số tháng 11.

8. Trương Nam Trung (2015), “Thu hút đầu tư từ Ấn Độ để phát triển công

nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”, Hợp tác phát triển Việt Nam, ASEAN -

Ấn Độ: Thực trạng và triển vọng, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc

tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Trung tâm nghiên

cứu Ấn Độ.

9. Trương Nam Trung (2016), “Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ

ngành sản xuất ô tô của Nhật Bản”, Tạp chí Kinh tế và quản lý, số 18.

10. Trương Nam Trung (2016), “Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ

trợ của Việt Nam và Ấn Độ”, Bối cảnh mới, tầm nhìn mới, Kỷ yếu

Hội thảo khoa học quốc tế Việt Nam - Ấn Độ, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh và Trung tâm nghiên cứu Ấn Độ, Nxb Lý

luận chính trị.

11. Trương Nam Trung (2016), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở nước ta hiện

nay”, website: http://lyluanchinhtri, ngày đăng nhập 16 tháng 9.

12. Trương Nam Trung (2016), “Tác động của Brexit đến hoạt động xuất

nhập khẩu của Việt Nam vào thị trường Anh và EU”, Sự kiện

nước Anh ra khỏi liên minh châu Âu (Brexit) và tác động tới Việt

Nam, Nxb Lý luận chính trị.

13. Trương Nam Trung (2016), “Chính sách nhập khẩu công nghệ của Việt

Nam trước tác động của biến đổi thể chế thị trường khoa học công

nghệ trong chủ nghĩa tư bản đương đại”, Thể chế kinh tế của các

nước G7 hiện nay, Nxb Lý luận chính trị.

14. Trương Nam Trung (2016), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm cơ

cấu lại ngành công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII

của Đảng”, Vận dụng Văn kiện Đại hội XII vào giảng dạy Kinh tế

chính trị ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Lý

luận chính trị.

15. Trương Nam Trung (2017), “Cơ hội và thách thức đối với phát triển

công nghiệp Việt Nam dưới tác động của Cách mạng công nghiệp

lần thứ tư và một số khuyến nghị chính sách”, Cách mạng công

nghiệp lần thứ tư – thời cơ và thách thức đối với Việt Nam, Nxb

Lý luận chính trị.