Upload
tu-bo
View
18
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống luôn phát triển, đời sống ngày một tăng cao và nhu cầu của con
người cũng không ngừng biến đổi. Ước mơ thủa nào của con người là có một chiếc
ti vi để được “ biết đến các vùng miền trên thế giới qua màn ảnh nhỏ ”, theo thời
gian, nhu cầu đó đã trở thành được “đặt chân đến các vùng miền trên thế giới, tận
mắt ngắm nhìn cảnh sắc thiên nhiên, tự mình cảm nhận các nền văn hóa” – nhu cầu
được đi du lịch.
Du lịch, theo cách hiểu trước đây, là hoạt động của con người đi ra khỏi môi
trường sống thường xuyên với mục đích đi thăm quan các danh lam thắng cảnh, các
di tích lịch sử trong nước và trên thế giới. Tuy nhiện, mới đây tổ chức du lịch thế
giới WTO đã đưa ra một khái niệm du lịch với mức ý nghĩa rộng hơn : “ Du lịch là
hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của
con người và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích
khác ngoài các hoạt động để có thu lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một
năm”
Kể từ khi mở cửa nền kinh tế với thị trường thế giới vào những năm 90 của thế
kỉ trước, du lịch Việt Nam đã trải qua một thời kỳ phát triển mạnh mẽ chưa từng
thấy. Năm 2007, ngành du lịch đã mang lại hơn 22280.1 tỉ đồng , khẳng định chắc
chắn vị thế, tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Theo nhiều bài
viết cũng như các bản báo cáo trên thế giới, du lịch Việt Nam chính là một mảng thị
trường đầy tiềm năng với tốc độ phát triển gần như gấp hai lần so với tốc độ phát
triển GDP .Việt Nam là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn nhất trong khu
vực châu Á Thái Bình Dương. Vừa qua, hội đồng du lịch thế giới ( WTTC ) đã công
bố Việt Nam là quốc gia đứng thứ tư trên thế giới về tốc độ tăng số lượng khách du
lịch .Mặc dù khách du lịch quốc tế năm 2009 chỉ đạt 3,8 triệu lượt người, giảm
11,5% so với năm 2008 nhưng lượng khách nội địa lại tăng 19%, đạt 25 triệu lượt
người vì vậy doanh thu du lịch năm 2009 ước tính đạt 68.000-70.000 tỉ đồng tăng
khoảng 10% so với năm 2008 ( theo : www.laodong.com.vn )
Doanh thu du lịch là một chỉ tiêu giá trị có thể tổng hợp hết mọi hoạt động
kinh doanh du lịch, chỉ tiêu doanh thu không chỉ nói nên số lượng mà còn phản ánh
được chất lượng của phục vụ của du lịch .Doanh thu du lịch chính là hình ảnh rõ
ràng nhất của việc sử dụng hiệu quả hay không các nguồn lực du lịch.Tuy vậy hiện
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
1
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
nay hoạt động kinh doanh du lịch rất phức tạp , các cơ sở du lịch phục vụ cả khách
du lịch và khách không phải của du lịch. Việc xác định và tính toán doanh thu xã
hội du lịch và doanh thu từ hoạt động du lịch gặp nhiều khó khăn . Đề tài “Nghiên
cứu thống kê các chỉ tiêu doanh thu du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007” sẽ góp
phần giải quyết vấn đề này.
Với mục đích như trên, chuyên đề thực tập của em sẽ gồm ba phần chính sau:
- Chương I: Doanh thu du lịch và các chỉ tiêu thống kê doanh thu du lịch.
- Chươn II: Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Việt Nam qua
việc xác định và phân tích các chỉ tiêu doanh thu trong giai đoạn 2000-2009.
- Chương III: Kết luận và các kiến nghị.
Chuyên đề được thực hiện trong thời gian không dài, với vốn kiến thức thực tế
còn rất hạn hẹp của người viết nên không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong
nhận được các đánh giá nhận xét của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn
trong những bài viết sau.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS. TS Trần Thị Kim Thu đã
hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 01 năm 2010.
CHƯƠNG I
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
2
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
DOANH THU DU LỊCH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
DOANH THU DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH VIỆT NAM
Trong những năm gần đây dư luận quốc tế liên tục đánh giá nước ta là điểm
đến thân thiện, an toàn và xếp hạng một trong những nền du lịch hấp dẫn nhất thế
giới trong mười năm tới. Ngành du lịch đã dần khẳng định được vai trò, vị trí là một
ngành kinh tế mũi nhọn.
1.1.1 Đặc điểm du lịch và vai trò của ngành du lịch trong sự phát triển nước ta.
Ngày nay du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt trên cả
ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Đối với một số quốc gia, du lịch
là nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất trong ngoại thương. Tại nhiều quốc gia khác,
du lịch là một trong ba ngành kinh tế hang đầu. Du lịch đã nhanh chóng trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch ngày nay là
một đề tài hấp dẫn và đã trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nhiều quốc gia
đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của cuộc
sống. Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp. Trong quá trình phát triển,
nội dung hoạt động của nó không ngừng mở rộng và ngày càng phong phú. Có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch với các cách tiếp cận khác nhau. Tiếp cận từ
góc độ người đi du lịch, của người kinh doanh, của chính quyền địa phương và của
cộng đồng dân cư sở tại. Hơn nữa, do các cách hiểu không giống nhau về du lịch ở
các nước khác nhau cũng như tính chất đặc thù của hoạt động du lịch mà trên thế
giới khi đưa ra định nghĩa về du lịch người ta có thể thiên về khía cạnh này hay khía
cạnh khác.Vì vậy các tổ chức nghiên cứu du lịch khác nhau, các nhà nghiên cứu
khoa học khác nhau cũng đưa ra những định nghĩa về du lịch phù hợp với góc độ
nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu thống kê cũng cần có một định nghĩa phù hợp để vừa mô tả được
những nét chung của hoạt động du lịch vừa là cơ sở để có thể nghiên cứu định
lượng hoạt động đó. Theo tổ chức du lịch thế giới thì “Du lịch là các hoạt động của
con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của
mình) trong một khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục
đích của chuyến đi không phải để thực hiện các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
3
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
của vùng tới thăm”.Theo định nghĩa trên thì để được gọi là du lịch phải có 3 điều
kiện về không gian, thời gian và mục đích chuyến đi.
Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động của một ngành kinh tế - xã hội có
nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với
hoạt động khác như công vụ, thể thao, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và các dạng
nhu cầu khác. Đây là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các đặc điểm.
Đặc điểm của ngành du lịch
Là ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch bởi vì tài nguyên du lịch là cơ sở
khách quan để hình thành nên các tuyến điểm du lịch.
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa
dạng và cao cấp của khách du lịch. Đó là các nhu cầu nghỉ ngơi, đi lại, tham
quan giải trí, mua hàng hóa và các dịch vụ bổ sung khác. Tiêu dung trong du
lịch thường là tiêu dùng trung và ca cấp.
Du lịch là một ngành ngoài kinh doanh dich vụ phải đảm bảo an ninh, chính
trị và trật tự an toàn xã hội cho khách du lịch và cho địa phương đón nhận
khách du lịch.
Vai trò của ngành du lịch
Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch góp phần xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao mức sống và làm giàu cho xã hội. Du lịch phát triển đã tăng
tỷ trọng GDP của ngành và khối ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân,
đồng thời thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt, nhất là ở các trung tâm du lịch như: Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long
(Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò(Nghệ
An), Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng
Tàu và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, v.v...
Du lịch tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy các
ngành khác phát triển, khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền thống,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, mở rộng
giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và ngoài nước, giao lưu văn hóa,
nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con người, bảo đảm an ninh, quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội.
Hoạt động du lịch hiện đã tạo ra việc làm cho hơn 234 nghìn lao động trực
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
4
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
tiếp và khoảng 510 nghìn lao động gián tiếp của nhiều tầng lớp dân cư, đặc
biệt là thanh niên mới lập nghiệp và phụ nữ. Thông qua du lịch, nhiều di tích,
di sản được trùng tu từ nguồn thu du lịch và các nguồn vốn xã hội được huy
động, tạo nên ý thức và trách nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hóa, truyền
tải được các giá trị văn hóa đến các tầng lớp nhân dân và du khách, tăng thêm
tính hấp dẫn của du lịch.
Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành du lịch phối hợp các bộ, ngành hữu
quan và các địa phương trong tham mưu xây dựng và hoàn thành hệ thống cơ
chế, chính sách lớn về du lịch, các văn bản hướng dẫn, chương trình hành
động quốc gia về du lịch, “Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-
2010”, “Quy chế đón khách du lịch Trung Quốc” và nhiều chủ trương, chính
sách khác.Luật Du lịch có hiệu lực từ tháng 1/2006 và đang được triển khai
thực hiện trong cả nước, là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh các quan hệ
trong hoạt động du lịch. Nhận thức và những quan điểm về du lịch cũng được
nâng cao, gắn với công tác đổi mới bộ máy, năng lực quản lý Nhà nước về du
lịch, kiện toàn hệ thống kinh doanh thích nghi dần với cơ chế quản lý mới.
Hoạt động du lịch hiện thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
1. 1.2. Thực trạng của ngành du lịch nước ta.
Tính đến nay, cả nước có khoảng hơn 6.000 cơ sở kinh doanh lưu trú với hơn
130 nghìn buồng, phòng, trong đó 2.575 cơ sở được xếp hạng từ đạt tiêu chuẩn đến
5 sao; 400 doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Các địa phương có số doanh nghiệp lữ
hành quốc tế nhiều nhất là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Ðà Nẵng và Hải
Phòng. Số lượng doanh nghiệp lữ hành nội địa đạt hơn mười nghìn doanh nghiệp.
Các cơ sở kinh doanh vận chuyển du lịch cũng có xu hướng phát triển mạnh. Ngoài
ra, tại các địa phương, còn có hàng nghìn hộ tư nhân tham gia kinh doanh du
lịch.Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp du lịch Nhà nước được quan tâm, đẩy mạnh. Ðề án sắp xếp lại doanh nghiệp
trực thuộc Tổng cục Du lịch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức
triển khai theo hướng để lại bốn doanh nghiệp du lịch mạnh ở Hà Nội, Ðà Nẵng, TP
Hồ Chí Minh, Vũng Tàu; hình thành công ty mẹ - công ty con trên cơ sở tám công
ty; cổ phần hóa các công ty hiện có. Cả nước đã cổ phần được hơn 100 doanh
nghiệp du lịch, tạo điều kiện để các công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 và mặc dù chịu ảnh hưởng của
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
5
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
bệnh dịch, thiên tai và chiến tranh ở các khu vực của thế giới, ngành du lịch Việt
Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Trong 15 năm vừa qua,
lượng du khách luôn luôn duy trì được mức tăng trưởng cao hai con số (trung bình
mỗi năm tăng 20%). Du khách quốc tế tăng 11 lần từ 250 nghìn lượt trong năm
1990 lên đến 3,4 triệu lượt năm 2005 và trong năm nay có khả năng sẽ đạt 3,8 triệu
lượt người. Khách du lịch nội địa tăng 14,5 lần từ một triệu lượt năm 1990 lên hơn
16 triệu lượt người năm 2005 với thu nhập từ du lịch đạt hơn 30 nghìn tỷ đồng, vượt
chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Ngành du lịch và các địa phương huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật
chất, cải thiện chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Trong 5 năm qua, Chính
phủ đã cấp 2.146 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm
với 385 dự án và phân bổ đầu tư hạ tầng cho 62 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách Nhà nước khuyến khích địa
phương và các thành phần kinh tế đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho cơ sở vật chất hạ
tầng du lịch. Ngành cũng đã thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính đến nay,
cả nước có 190 dự án với tổng vốn đăng ký 4,64 tỷ USD ở 29 tỉnh, thành phố. Cùng
với dự án phát triển nguồn nhân lực của Luxembourg có số vốn hơn 10 triệu euro và
dự án EU tài trợ với số vốn khoảng 12 triệu euro, Tổng cục Du lịch đã tiếp nhận và
điều hành dự án "Phát triển du lịch Mê Kông" do ADB tài trợ với khoản kinh phí
12,2 triệu USD (8,47 triệu USD là vốn vay ưu đãi) tập trung chủ yếu cho xây dựng
cơ sở hạ tầng du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, bước đầu các
doanh nghiệp du lịch Việt Nam thực hiện đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức liên
doanh hoặc đầu tư 100% vốn. Tuy dự án đầu tư ra nước ngoài chưa nhiều, quy mô
nhỏ nhưng đây là hướng đi đúng, đạt hiệu quả và phù hợp xu hướng chung của hội
nhập kinh tế thế giới.
Việt Nam hiện có quy chế miễn thị thực cho công dân các nước: Nhật Bản,
Hàn Quốc cùng một số nước Bắc Âu. Việc cấp thị thực cho du khách được đa dạng
hóa như cấp trực tiếp tại đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, tại cửa khẩu quốc tế
cho khách vào không quá 15 ngày. Ðây là một trong những yếu tố góp phần quan
trọng cho quá trình tăng trưởng du khách đến nước ta thời gian qua.
Ngành du lịch chú trọng xây dựng nhiều tuyến du lịch đường bộ, đường
sông, đường biển, nối các điểm du lịch, khu du lịch ở các vùng, miền, khai thác thế
mạnh tiềm năng mang tính liên vùng, liên ngành và hình thành các loại hình du lịch
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
6
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
mới như đi bộ, leo núi, lặn biển, thám hiểm hang động, du lịch xuyên Việt bằng xe
đạp, mô-tô, ô-tô, du lịch đồng quê, trở về cội nguồn, du lịch sông nước, du lịch văn
hóa, sinh thái kết hợp thể thao, v.v... Việc khảo sát tuyến du lịch đường bộ tại các
tỉnh miền trung và tuyến, điểm du lịch của nước bạn: Lào, Thái-lan, Cam-pu-chia
đã được một số doanh nghiệp lữ hành quốc tế tổ chức thí điểm cho hơn 20 đoàn bao
gồm 388 xe ô-tô carnavan tay lái phải và hơn 1.000 du khách Thái-lan vào Việt
Nam du lịch. Ðây là cơ sở thuận lợi để phát triển du lịch đường bộ giữa Việt Nam
và các nước.
Trong những năm gần đây và nhất là đầu năm nay, nước ta là điểm đến lôi
cuốn du khách đường biển với hàng chục chuyến tàu du lịch biển chở theo hàng
nghìn du khách liên tục cập cảng Hạ Long, Ðà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, TP Hồ
Chí Minh và Phú Quốc. Cùng với việc khuyến khích, tạo điều kiện tháo gỡ khó
khăn, trực tiếp xây dựng các chương trình du lịch mới, ngành du lịch và các địa
phương còn tổ chức thành công nhiều sự kiện du lịch hằng năm như các chương
trình: Năm du lịch Hạ Long, Ðiện Biên Phủ, Nghệ An và hiện nay là năm du lịch
Quảng Nam "Một điểm đến hai di sản thế giới" cùng các lễ hội, liên hoan ở khắp
các miền đất nước. Các sự kiện, chương trình này góp phần định hướng đầu tư phát
triển sản phẩm và loại hình du lịch, quảng bá hình ảnh Việt Nam với thế giới, thúc
đẩy du lịch phát triển theo hướng đa dạng, chất lượng và hiệu quả.
1.2 DOANH THU DU LỊCH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH THU
DU LỊCH
1.2.1 Chi tiêu du lịch và phân loại chi tiêu du lịch.
Khi nói về về du lịch, chúng ta thường quan tâm nhiều tới khía cạnh “vật chất”
của nó như : số lượng khách du lịch, dòng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ.. Tuy
nhiên, du lịch cũng có thể được xem xét như một quá trình mà trong đó của cải
được trao đổi và thu nhập tăng lên. Một nghiên cứu sâu về giá trị cũng như cơ cấu
chi tiêu cho du lịch là việc cốt yếu để có thể thấy được sự tương ứng của quan điểm
về du lịch thứ hai so với quan điểm thứ nhất. Việc này sẽ giúp chúng ta có thể quản
lý cũng như hiểu được những ảnh hưởng của du lịch lên nền kinh tế đất nước và khu
vực. Do đó, các chỉ tiêu thống kê doanh thu hay chi tiêu du lịch là môt trong những
chỉ tiêu cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách, những người nghiên cứu.
Chi tiêu du lịch là thuật ngữ dùng để chỉ tổng chi tiêu tiêu dùng được thực
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
7
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
hiển bởi một khách viếng thăm hoặc với tư cách đại diện cho một khách viếng
thăm, cho và trong chuyến đi của mình (bao gồm cả thời gian lưu lại tại địa điểm
đến).
Định nghĩa trên cho thấy khái niệm chi tiêu du lịch không chỉ giới hạn cho
những chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ vốn có của du lịch trong chuyến đi cũng
như trong thời gian lưu lại ở địa điểm đến, mà chi tiêu du lịch còn bao gồm cả
những chi tiêu cho những hàng hóa lầu bền phục vụ các nhu cầu cá nhân hay chi
mua hàng lưu niệm….
Tuy nhiên các chi tiêu sau đây không được tính cho chi tiêu du lịch:
Các chi tiêu với mục đích thương mại, ví dụ như bán lại hay tiền hoa
hồng của một sản phẩm nào đó, hay các mua bán được khách viếng thăm
thực hiện đại diện cho ông chủ của mình trong chuyến đi công tác.
Các hình thức đầu tư vốn hay hạ tầng cơ sở, về đất đai, nhà cửa, bất
động sản.. được thực hiện bởi khách viếng thăm , bất kể có thể trong
tương lại chúng có thể được sử dung cho các mục đích du lịch của
khách.
Tiền mặt đưa cho họ hàng và bạn bè trong chuyến đi – những chi tiêu
không thể hiện cho hàng hóa và dịch vụ du lịch, cũng như các khoản tiền
ủng hộ, từ thiện.
Phân loại chi tiêu:
Tổng chi tiêu du lịch có thể được phân thành nhiều loại dựa trên những tiêu chí
khác nhau. Tổ chức du lịch thế giới đưa ra một số cách phân loại sau đây:
Cách 1: Phân loại theo quốc tịch khách du lịch. Khi đó chi tiêu du lịch được chia
thành : chi tiêu của khách du lịch quốc tế và chi tiêu của khách du lịch trong
nước.
Cách 2 : Phân loại theo thời gian lưu trú của khách du lịch. Chi tiêu du lịch được
chia thành: Chi tiêu cho du lịch qua ngày hoặc chi tiêu cho du lịch viếng thăm
một ngày.
Cách 3 : Phân loại dựa trên các sản phẩm mà chi tiêu được thực hiện. Chi tiêu du
lịch bao gồm:
Chi tiêu của khách du lịch cho dịch vụ lưu trú.
Chi tiêu của khách du lịch cho dịch vụ ăn uống.
Chi tiêu của khách du lịch cho dịch vụ vận chuyển (trừ vận tải quốc tế).
Chi tiêu của khách du lịch cho dịch vụ vui chơi, giải trí.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
8
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Chi tiêu của khách du lịch cho các loại dịch vụ bổ xung khác như matxa, giặt
là,..
1.2.2 Doanh thu du lịch, phân loại loại doanh thu du lịch, ý nghĩa và nhiệm
vụ nghiên cứu.
Ở Việt nam, việc thu thập và phân chia các loại doanh thu du lịch vẫn đang
được hoàn thiện. Dưới đây là những khái niệm cơ bản và tổng quan nhất về doanh
thu du lịch được sử dụng ở Việt Nam.
1.2.2.1. Khái niệm về doanh thu du lịch.
. Khái niệm doanh thu du lịch theo giác độ thống kê.
Doanh thu du lịch là toàn bộ số tiền thu được từ khách trong kì nghiên cứu do hoạt
động phục vụ các loại ( hay tổng số tiền mà khách du lịch đã chi ra cho hoạt động
du lịch trừ vận tải hành khách quốc tế )
Theo niên giám thống kê Đà Nẵng :
Doanh thu du lịch là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền thu được do kết quả hoạt
động kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phục vụ các nhu cầu khách du lịch trong
một thời gian nhất định (Bao gồm cả khách du lịch trong nước và khách du lịch của
nước ngoài). Doanh thu du lịch được tính bằng tiền Việt Nam và các loại ngoại tệ
đã qui ra tiền Việt Nam.
Tổng doanh thu du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của toàn ngành du lịch trong thời gian nhất định, thường là một năm.
Doanh thu của đơn vị kinh doanh du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động của đơn vị kinh doanh du lịch trong thời gian nhất định, thường là một
năm.
Theo niên giám thống kê Việt Nam:
Doanh thu du lịch lữ hành là số tiền các cơ sở kinh doanh du lịch lữ hành thu từ
kết quả thực hiện các hoạt động tổ chức thực hiện các trương trình du lịch trọn gói
hoặc không trọn gói phục vụ khách nội địa và khách quốc tế, cung cấp thông tin du
lịch, tư vấn, lập kế hoạch du lịch và hướng dẫn khách du lịch kể cả đại lý du lịch
cho đơn vị khác.
1.2.2.2 Phân loại các chỉ tiêu doanh thu du lịch.
Có 2 loại chỉ tiêu doanh thu du lịch là : doanh thu đơn vị kinh doanh du lịch
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
9
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
và doanh thu du lịch xã hội .
Doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch bao gồm:
. Doanh thu từ hoat động du lịch ( thu được từ khách du lịch )
. Doanh thu từ các hoạt động khác không phải là hoạt động du lịch.
Doanh thu xã hội từ du lịch : là toàn bộ số tiền mà khách du lịch chi
cho hoạt động kinh doanh du lich (hay là doanh thu du lịch của toàn xã hội)
bao gồm:
. Doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch từ hoạt động du lịch (do khách du
lịch trả).
. Doanh thu của các cá nhân, các hộ gia đình quy mô nhỏ..không thuộc quản lý
của ngành du lịch có hoạt động phục vụ khách du lịch (phần do khách du lịch trả).
Hiện nay phần doanh thu này vẫn chưa xác định được.
Thực tế về tài liệu doanh thu du lịch ở Việt Nam hiện nay:
Số liệu doanh thu du lịch của tổng cục thống kê bao gồm :
. Số liệu thống kê về doanh thu từ hoạt động lữ hành (trừ phần chi hộ khách).
. Số liệu thống kê về doanh thu từ hoạt động lưu trú (doanh thu khách sạn,
nhà hàng…)
Số liệu doanh thu du lịch của tổng cục du lịch bao gồm:
. Số liệu thống kê về tổng doanh thu từ các đơn vị hoạt động kinh doanh du
lịch do tổng cục du lịch quản lý.
. Số liệu ước tính về doanh thu du lịch xã hội.
Nhận xét : Thực tế điều tra thu thập số liệu thống kê rất khó khăn với
doanh thu du lịch xã hội và doanh thu chỉ từ hoạt động du lịch do khi thống
kê doanh thu, các đơn vị kinh doanh du lịch không thể phân chia nguồn
doanh thu nào là từ khách du lịch, nguồn doanh thu nào là từ không phải của
khách du lịch. Ngành du lịch chưa thống kê được các cá nhân quy mô nhỏ
phục vụ du lịch nhưng không thuộc quản lý của ngành du lịch.Do vậy nguồn
số liệu của tổng cục thống kê và tổng cục du lịch vẫn chưa đầy đủ về hai loại
doanh thu trên. Hiện tại, tổng cục du lịch mới chỉ có số liệu ước tính về
doanh thu xã hội du lịch. Còn chỉ tiêu doanh thu của các đơn vị kinh doanh
du lịch là tương đối chính xác vì việc thu thập số liệu thống kê từ các đơn vị
kinh doanh du lịch tương đối dễ dàng. Với thực tế về nguồn số liệu nghiên
cứu như vậy đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu của các đơn vị
kinh doanh du lịch.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
10
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Với mục đích nghiên cứu, đề tài cũng xin giới thiệu các cách phân
loại do tổ chức du lịch thế giới đã đề xuất:
Doanh thu du lịch quốc tế:
Đối với nhiều quốc gia doanh thu du lịch quốc tế là một nhân tố quan trọng
trong cán cân thanh toán quốc tế. Các chi tiêu thực hiện bởi các khách du lịch ra
nước ngoài thường là bên nợ trong khi các chi tiêu bởi khách du lịch quốc tế đến sẽ
cấu thành tài khoản Có trong cán cân. Để bảo đảm tính thống nhất với các khuyến
cáo của Quỹ Tiền Tệ Thế Giới (IMF) về cán cân thanh toán, các chi tiêu du lịch cho
vận tải hành khách quốc tế nên được phân biệt với các mua bán khác liên quan tới
chuyến đi.
“Tổng doanh du lịch quốc tế” được định nghĩa là chi tiêu của tổng số khách
quốc tế trên đất nước đến, kèm theo các chi trả vận tải quốc tế cho các đơn vị vận
tải trong nước.. Các khoản trả trước hay các khoản chi tiêu sau đó cho hàng hóa và
dịch vụ được thực hiện trên đất nước đến cũng được tính vào chỉ tiêu này này.
“Doanh thu vận tải quốc tế” là tất cả các chi trả cho các đơn vị vận tải một
nước, được thực hiện bởi những người không phải là cư dân của nước đó, bất kể họ
có đi tới đất nước đó hay không. Các khoản này được tính vào chỉ tiêu “ Dịch vụ
Vận tài hành khách”, theo mẫu báo cáo quy chuẩn của Quỹ tiền tệ quốc tế.
Doanh thu du lịch nội địa:
Doanh thu du lịch nội địa là các khoản doanh thu từ các khoản tiền mà khách
viếng thăm phải trả khi du lịch trên đất nước cư trú, bao gồm các khoản cho đi lại,
các khoản tiền chỉ trả tại địa điểm đến thăm cũng như các khoản chi trả cần thiết
để chuẩn bị và tiến hành chuyền đi cũng như các chi tiêu liên quan tới chuyến đi
được thực hiện sau chuyến đi trên đất nước cư trú
1.2.2.3 Ý nghĩa và nhiệm vụ nghiên cứu thống kê du lịch.
Ý nghĩa :
Doanh thu du lịch là chỉ tiêu giá trị có thể tổng hợp hết mọi hoạt kinh
doanh du lịch.
Chỉ tiêu doanh thu du lịch không chỉ nói nên số lượng mà còn phản ánh
được chất lượng của hoạt động phục vụ du lịch.
Chỉ tiêu doanh thu du lịch kết hợp với các chỉ tiêu chi phí để nghiên cứu
hiệu quả của các yếu tố đầu vào và của cả hoạt động kinh doanh du lịch
nói chung.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
11
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ nghiên cứu thống kê doanh thu du lịch:
Thống kê đầy đủ, chính xác doanh thu của mọi hoạt động kinh doanh du
lịch .
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động doanh thu du lịch từ đó
đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
12
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNGIINGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
VIỆT NAM QUA VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU
DOANH THU TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2007
Qua các khái niệm ở chương I ta có thể thấy khái niệm doanh thu du lịch hiện
nay của nước ta vẫn chưa thực sự đầy đủ và hệ thống, việc tính toán giữa các chỉ
tiêu doanh thu vẫn xuất hiện những nhầm lẫn. Sử dụng các phương pháp thống kê
nhằm nghiên cứu và phân tích chỉ tiêu doanh thu du lịch sẽ góp phần vào giải quyết
vấn đề này.
2.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu doanh thu du lịch.
2.1.1. Phương pháp xác định doanh thu lịch xã hội.
Quá trình xác định doanh thu xã hội từ du lịch được thực hiện qua hai bước :
Bước 1 : Điều tra chi tiêu của khách du lịch từ đó tính được chi tiêu bình quân 1
khách
. Tính cho từng loại khách hoặc chung cho nhiều loại khách
. Tính cho 1 khách, 1 ngày khách của từng loại khách hoặc chung cho
nhiều loại khách.
Bước 2 : Xác định doanh thu xã hội từ du lịch.
D = [(doanh thu bình quân 1 khách) (số khách từng loại)]
( D )
Điều kiện vận dụng: Khi biết số liệu thống kê về chi tiêu bình quân 1 khách của
từng loại khách và số khách của từng loại khách.
D = [(doanh thu bình quân 1 ngày khách) (số ngày khách của
từng loại)]
( D )
Điều kiện vận dụng: Khi biết số liệu thống kê về chi tiêu bình quân của 1 khách
trong 1 ngày từng loại khách và số ngày khách của từng loại.
D = [(doanh thu bình quân 1 ngày khách) (số ngày lưu trú bình
quân 1 khách từng loại) (số khách từng loại)]
(D )
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
13
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Điều kiện vận dụng: Khi biết số liệu thống kê về chi tiêu bình quân chung 1 ngày
của 1 khách , số ngày lưu trú bình quân 1 khách và số khách của từng loại khách.
2.1.2. Phương pháp xác định doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch.
Tiến hành thu thập, thống kê doanh thu của từng đơn vị kinh doanh du lịch (không
phân biệt là doanh thu từ hoạt động du lịch hay doanh thu từ họat động không phải du
lịch). Sau đó tổng hợp tất cả các doanh thu của các đơn vị đó lại ta sẽ thu được doanh
thu của các đơn vị kinh doanh du lịch.
( là doanh thu của từng đơn vị kinh doanh du lịch).
2.2. Các phương pháp sử dụng để phân tích các chỉ tiêu doanh thu trong giai
đoạn 2000-2007.
2.2.1. Bảng thống kê và đồ thị thống kê
2.2.1.1 Bảng thống kê
Ý nghĩa và tác dụng
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ
thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng
nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là những con số của từng
bộ phận và chung có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Bảng thống kê giúp ta tiến hành so sánh đối chiếu, phân tích theo các phương
pháp khác nhau, nhằm nêu lên sâu sắc bản chất của hiện tượng nghiên cứu.
Cấu thành bảng thống kê
Về hình thức:
Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang, cột dọc, các tiêu đề, tiêu mục và các
tài liệu con số:
- Các hàng ngang, cột dọc phản ánh quy mô của bảng thống kê vì số hàng và
cột càng nhiều thì bảng thống kê càng nhiều và phức tạp.
- Tiêu đề của bản thống kê phản ánh nội dung, ý nghĩa của bảng và của từng
chi tiết trong bảng.
- Các tài liệu con số, thu thập được do kết quả tổng hợp thống kê được ghi vào
các ô của bảng thống kê, mỗi con số phản ánh một đặc trưng về mặt lượng của hiện
tượng nghiên cứu.
Về nội dung: Bảng thống kê gồm 2 phần: Phần chủ đề và phần giải thích
- Phần chủ đề (còn gọi là phần chủ từ) nói lên tổng thể hiện tượng được trình bày
trong bảng thống kê, tổng thể này được phân thành những đơn vị nào, bộ phận nào?
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
14
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
- Phần giải thích (còn gọi là phần tân từ) gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu, tức là giải thích phần chủ đề của bảng.
- Phần chủ đề thường được đặt ở vị trí bên trái của bảng thống kê, còn phần
giải thích được đặt phía trên của bảng.
2.2.1.2 Đồ thị thống kê
Ý nghĩa và tác dụng của đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính
chất quy ước các tài liệu thống kê. Đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp hình vẽ,
đường nét và màu sắc để trình bày và phân tích các đặc điểm số lượng của hiện
tượng.
Các loại đồ thị thống kê
Căn cứ vào hình thức biểu hiện, có thể phân chia đồ thị thống kê thành các
loại sau:
- Biểu đồ hình cột: Biểu đồ hình cột là loại biểu đồ biểu hiện các tài liệu thống
kê bằng các hình chữ nhật hay khối chữ nhật thẳng đứng hoặc nằm ngang có chiều
rộng và chiều sâu bằng nhau, còn chiều cao tương ứng với các đại lượng cần biểu
hiện.Biểu đồ hình cột được dùng để biểu hiện quá trình phát triển, phản ánh cơ cấu
và thay đổi cơ cấu hoặc so sánh cũng như biểu hiện mối liên hệ giữa các hiện tượng.
- Biểu đồ tượng hình: Biểu đồ tượng hình là loại đồ thị thống kê, trong đó các
tài liệu thống kê được thể hiện bằng các hình vẽ tượng trưng. Biểu đồ tượng hình
được dùng rộng rãi trong việc tuyên truyền, phổ biến thông tin trên các phương tiện
sử dụng rộng rãi.
- Biểu đồ diện tích (vuông, chữ nhật, tròn): Biểu đồ diện tích là loại biểu đồ, trong
đó các thông tin thống kê được biểu hiện bằng các loại diện tích hình học như hình
vuông, hình chữ nhật, hình tròn, hình ô van,...Biểu đồ diện tích thường được dùng
để biểu hiện kết cấu và biến động cơ cấu của hiện tượng.
- Biểu đồ ra đa (mạng nhện) : Biểu đồ hình màng nhện là loại đồ thị thống kê
dùng để phản ánh kết quả đạt được của hiện tượng lặp đi lặp lại về mặt thời gian, ví
dụ phản ánh về biến động thời vụ của một chỉ tiêu nào đó qua 12 tháng trong năm.
- Đồ thị đường gấp khúc: Đồ thị đường gấp khúc là loại đồ thị thống kê biểu
hiện các tài liệu bằng một đường gấp khúc nối liền các điểm trên một hệ toạ độ,
thường là hệ toạ độ vuông góc. Đồ thị đường gấp khúc được dùng để biểu hiện quá
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
15
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
trình phát triển của hiện tượng, biểu hiện tình hình phân phối các đơn vị tổng thể
theo một tiêu thức nào đó, hoặc biểu thị tình hình thực hiện kế hoạch theo từng thời
gian của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Căn cứ vào nội dung phản ánh, có thể phân chia đồ thị thống kê thành:
- Đồ thị phát triển: Đồ thị này dùng để biểu hiện tình hình phát triển của hiện
tượng và so sánh giữa các hiện tượng, có thể dùng các loại biểu đồ hình cột, hình
tròn và đồ thị tuyến tính.
- Đồ thị kết cấu: Để biểu hiện kết cấu và biến động kết cấu của hiện tượng,
thường dùng các loại biểu đồ hình cột và hình tròn.
- Đồ thị liên hệ: Để biểu hiện mối liên hệ giữa hai tiêu thức, thường dùng đồ thị
đường gấp khúc.
2.2.2 Phương pháp dãy số thời gian
2.2.2.1. Khái niệm về dãy số thời gian
Định nghĩa:
Là một dãy số các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp
theo thứ tự thời gian.
Các loại dãy số thời gian:
Dãy số tuyệt đối: là dãy số mà các chỉ tiêu của nó biểu hiện bằng số tuyệt
đối hay biểu hiện quy mô, khối lượng bao gồm: dãy số thời kì và dãy số
thời điểm.
Dãy số tương đối: là dãy số mà các mức độ của nó biểu hiện bằng số
tương đối bao gồm: Dãy số tương đối động thái, dãy số tương đối kế
hoạch, dãy số tương đối kết cấu, dãy số tương đối cường độ, dãy số tương
đối không gian.
Tác dụng:
Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian.
Dự đoán mức độ hiện tượng trong tương lai.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Mức độ bình quân qua thời gian
Nói lên mức độ đại diện của hiện tượng qua thời gian nghiên cứu.
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối.
Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối qua thời gian bao gồm:
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
16
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn .
Phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau.
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc .
Phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và
thường lấy mức độ đầu tiên làm gốc cố định.
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân.
Phản ánh mức độ đại diện của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Tốc độ phát triển
Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời
gian bao gồm:
Tốc độ phát triển liên hoàn.
Phản ánh tốc độ và xu hướng biến dộng của hiện tượng ở thời gian sau so với
thời gian liền trước đó.
hoặc %
Tốc độ phát triển định gốc.
Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian trong những
khoảng thời gian dài.
Tốc độ phát triển bình quân
Phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn trong một độ dài
thời gian nhất định.
Tốc độ tăng (giảm)
Là tỉ số so sánh giữa 2 mức độ ở 2 thời gian nghiên cứu. Nó phản ánh qua thời
gian hiện tượng đã tăng (giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm bao gồm:
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn
Phản ánh tốc độ tăng (giảm) ở thời gian i so với thời gian i-1
Tốc độ tăng (giảm) định gốc
Phản ánh tốc độ tăng (giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu được chọn làm
gốc
Tốc độ tăng (giảm) bình quân
Phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện cho các tốc độ tảng (giảm) liên hoàn.
(nếu biểu hiện bằng lần)
Hoặc: (nếu biểu hiện bằng %)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) liên hoàn.
Phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
17
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
với một quy mô cụ thể là bao nhiêu.
Kết luận:
Năm chỉ tiêu trên thường được sử dụng để phân tích đặc điểm biến động của
hiện tượng qua thời gian. Mỗi chỉ tiêu có nội dung và ý nghĩa riêng, song giữa các
chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau giúp cho việc phân tích được đầy đủ và sâu sắc.
2.2.2.3 Các phương pháp biểu diễn xu hướng.
Ý nghĩa:
Hiện tượng kinh tế xã hội phát triển qua thời gian chịu ảnh hưởng tác động của
nhiều nhân tố ngẫu nhiên làm cho hiện tượng phát triển sai lệch với bản chất vốn có
của nó, thống kê sử dụng 1 số phương pháp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của các nhân
tố ngẫu nhiên để phản ánh xu hướng phát triển vốn có của hiện tượng.
Các phương pháp:
Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian.
Điều kiện áp dụng phương pháp: là với khoảng cách thời gian ngắn, số mức độ
nhiều, quan sát vào dãy số ta chưa thấy rõ được xu hướng phát triển rõ rệt của hiện
tượng.
Phương pháp số bình quân trượt.
Vận dụng dựa vào đặc điểm của số bình quân là bù trừ sự chênh lệch về lượng giữa
các mước độ trong dãy số.
Điều kiện vận dụng: Số mức độ của dãy số nhiều, khoảng thời gian ngắn quan sát
dãy số không thấy xu hướng phát triển rõ rệt của hiện tượng.
Hàm xu thế tuyến tính.
Sử dụng phương pháp hàm xu thế tức là hồi quy về dãy số thờ gian trên cơ sở 1 dãy
số thời gian được biểu hiện trên đồ thị, người ta tìm ra được 1 phương trình gọi là
phương trình hồi quy về dãy số thời gian.Trong phương pháp này, các mức độ của
dãy thời gian được mô hình hóa bằng một hàm số và được gọi là hàm xu thế. Với số
thứ tự thời gian (t) là biến số và các tham số người ta có thể phân tích
hồi quy về dãy số thời gian như sau:
Mô hình hồi quy:
(Dạng đường thẳng)
( Dạng parabon)
( Dạng hàm mũ )
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
18
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
(Dạng hyperbon)
Trong đó:
t: Là mức độ thời gian.
y: Biến phụ thuộc.
2.2.2.4 Phương pháp nghiên cứu biến động thời vụ.
Là phương pháp nghiên cứu và xác định sự biến động một cách có quy luật vào
những thời kỳ nhất định trong vòng một năm của một hiện tượng kinh tế - xã hội. Biến
động thời vụ có thể do những nguyên nhân như điều kiện địa lý, thời tiết, tập quán sinh
hoạt của con người,...
Biến động thời vụ ảnh hưởng nhiều đến tình hình sản xuất và sinh hoạt, nhiệm vụ
của thống kê khi phân tích biến động thời vụ là: Dựa trên số liệu thống kê nhiều năm (ít
nhất là 3 năm) tính các chỉ số thời vụ.
2.2.3 Phương pháp chỉ số.
2.2.3.1 Khái niệm chung về phương pháp chỉ số trong thống kê.
Khái niệm :
Chỉ số trong thống kê là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức
độ của một hiện tượng kinh tế - xã hội. Chỉ số tính được bằng cách so sánh hai mức độ
của hiện tượng ở hai thời gian hoặc không gian khác nhau, nhằm nêu lên sự biến động
của hiện tượng qua thời gian hoặc không gian.
Phân loại chỉ số.
- Căn cứ theo phạm vi tính toán của chỉ số: Chia thành chỉ số cá thể và chỉ số tổng
hợp (xem chỉ số cá thể và chỉ số tổng hợp).
- Căn cứ tính chất của chỉ tiêu cấu thành tổng thể: Chia thành chỉ số chỉ tiêu chất
lượng và chỉ số chỉ tiêu khối lượng (việc phân thành chỉ tiêu chất lượng và khối lượng
chỉ có ý nghĩa tương đối).
- Căn cứ hình thức biểu hiện, chia thành chỉ số ở dạng cơ bản và chỉ số ở dạng biến
đổi (xem chỉ số tổng hợp và chỉ số bình quân).
- Căn cứ thời kỳ gốc so sánh, chia thành chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc (xem chỉ
số liên hoàn và chỉ số định gốc).
- Căn cứ số lượng nhân tố lượng biến của hiện tượng, chia thành chỉ số chung và chỉ
số nhân tố (xem hệ thống các chỉ số).
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
19
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
2.2.3.2 Chỉ số cá thể và chỉ số tổng hợp
Chỉ số cá thể
Chỉ số cá thể là chỉ tiêu tương đối biểu hiện sự biến động của từng phần tử, từng đơn
vị cá biệt trong một tổng thể phức tạp.
Ví dụ:
. Chỉ số giá bán của từng loại mặt hàng:
Trong đó: p1, p0 - Giá bán kỳ báo cáo và kỳ gốc.
. Chỉ số khối lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng:
Trong đó: q1, q0 - Lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ báo cáo và kỳ gốc.
Chỉ số tổng hợp
Chỉ số tổng hợp là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự biến động một nhân tố (như ở trên
đã nói là lượng biến) của hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp. Các nhân tố khác còn lại
được cố định ở một thời kỳ nào đó gọi là quyền số.
Quyền số có thể được chọn ở các kỳ khác nhau (kỳ gốc, kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch
hoặc một kỳ nào đó thích hợp) tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Thời kỳ của quyền số có
ảnh hưởng nhất định đến trị số và khả năng tính toán của chỉ số. Do đó việc chọn thời kỳ
của quyền số tuỳ thuộc vào yêu cầu nghiên cứu và điều kiện về số liệu cụ thể.
- Nếu chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ ở kỳ gốc, chỉ số tổng hợp về giá cả
theo Laspeyres có dạng sau:
- Nếu chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ báo cáo, chỉ số tổng hợp về giá cả
theo Paashe có dạng sau:
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
20
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
- Nếu chọn quyền số kết hợp cả hai thời kỳ báo cáo và kỳ gốc, ta có chỉ số tổng hợp
về giá cả theo Fisher:
2.2.3.3 Hệ thống chỉ số.
Khái niệm:
Hệ thống chỉ số là dãy một tích các chỉ số nhân tố được cân bằng bởi phương trình
toán học.
Tác dụng:
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố, xác định được vị trí của mỗi nhân tố
trong sự tác động đến hiện tượng kinh tế phức tạp.
Qua hệ thống chỉ số chúng ta có thể xác định được một nhân tố chưa biết nếu
biết được các nhân tố khác.
Hệ thống chỉ số phát triển
- Nếu chỉ số giá theo Paashe và chỉ số khối lượng theo Laspayres thì ta có hệ thống
chỉ số:
- Nếu chỉ số giá theo Laspayres và chỉ số khối lượng theo Paashe thì ta có hệ thống
chỉ số:
Theo công thức của Fisher, ta có đẳng thức:
2.2.4 Phương pháp dự đoán.
2.2.4.1 Khái niệm chung về dự đoán thống kê.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
21
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Khái niệm:
Là việc xây dựng mức dộ hoặc trạng thái của hiện tượng trong tương lai trên cơ sở
những thông tin đã biết.
Phân loại dự đoán:
Dựa vào độ dài thời gian dự đoán (tầm xa dự đoán) ta chia thành 3 loại.
Dự đoán ngắn hạn (3 năm)
Dự đoán trung hạn (từ 3-5 năm)
Dự đoán dài hạn (>5 năm)
Các phương pháp dự đoán:
Dự đoán trên cơ sở dãy số thời gian
Dự đoán bằng mô hình hồi quy tương quan.
Dự đoán bằng phương pháp chuyên gia.
Ngoài ra dựa vào kết quả dự đoán còn chia làm 2 loại là: Dự đoán điểm và
dự đoán khoảng.
2.2.4.2 Các phương pháp dự đoán ngắn hạn trong thống kê.
Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình
quân.
Điều kiện vận dụng: thường được dùng khi dãy số có cái lượng tăng (giảm) tuyệt
đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân.
Điều kiện vận dụng: Được vận dụng khi dãy số có các cấp độ phát triển liên hoàn
xấp xỉ bằng nhau.
Dự đoán dựa vào hàm xu thế.
Từ 1 dãy số thời gian tìm hàm xu thế mô tả gần đúng nhất. Trên cơ sở đó tính toán
các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Dự đoán theo phương pháp san bằng mũ.
Phương pháp san bằng mũ là phương pháp dự đoán thống kê mà khi xây dựng các
mô hình dự đoán thì các mức độ của dãy số thời gian không được xem xét là có vai
trò như nhau. Cụ thể các mức độ càng mới (cuối dãy số) càng cần được chú ý nhiều
hơn bằng cách tính trọng số.
2.3 Phân tích thống kê biến động doanh thu các đơn vị kinh doanh du lịch giai
đoạn 2000-2007.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
22
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
2.3.1 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu các đơn vị kinh doanh du lịch giai
đoạn 2000-2007.
Bảng 1: Bảng số liệu về doanh thu cơ sở lưu trú, doanh thu cơ sở lữ hành và
tổng doanh thu các đơn vị kinh doanh du lịch.
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
DTCSLT 3268.5 3860.4 5425.5 6016.6 7432.4 9932.1 11427.3 14568.1
DTCSLH 1190.0 2009.0 2430.4 2633.2 3302.1 4761.2 5304.7 7712.0
Tổng
DTCSKDDL 4458.5 5869.4 7855.9 8649.8 10734.5 14693.3 16732.0 22280.1
Biểu đồ1: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu các đơn vị kinh doanh du lịch giai đoạn
2000-2007 (ĐV: Tỷ đồng)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy:
Doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch qua các năm đều tăng và tăng
trưởng mạnh trong những năm gần đây. Xuất phát điểm năm 2000 doanh thu của
các đơn vị kinh doanh du lịch mới đạt 4458.5 tỷ đồng đến năm 2007 đã đạt 22280.1
tỷ đồng .Có thể thấy doanh thu của các đơn vị kinh doanhdu lịch tăng trưởng rất
nhanh (sau 8 năm đã tăng lên xấp xỉ 5 lần) và tăng nhiều nhất năm 2007 (từ 16732
tỷ đồng năm 2006 lên 22280.1 tỷ đồng năm 2007).Điều này chứng tỏ doanh thu của
các đơn vị kinh doanh du lịch tăng trưởng rất tốt.
Năm 2007 doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch đạt 22280.1 tỷ
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
23
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
đồng đã đóng góp 1 phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của GDP nói chung .Điều
đó thể hiện những chính sách phát triển du lịch của Việt Nam trong những năm qua
đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch của Việt Nam phát triển, đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh du lịch có điều kiện hình
thành và phát triển. Sự phát triển tăng cao của số cơ sở du lịch đã góp phần giải
quyết việc làm cho người lao động và tăng trưởng chung cho ngành du lịch Việt
Nam cũng như nền kinh tế nước nhà.
Để thấy rõ sự biến động doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch theo
thời gian ta phân tích các chỉ tiêu của dãy số thời gian như sau:
Bảng 2: Bảng phân tích các chỉ tiêu.
Năm Doanh thu các đơn
vị kinh doanh du
lịch
(tỷ đồng)
Lượng tăng giảm tuyệt
đối (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị
tuyệt đối
1%tăng
giảm liên
hoàn
Liên
hoàn
Định gốc Liên hoàn Đinh gốc Liên hoàn Định gốc
200
0 4458.5 - -
- - - - -
200
1 5869.4 1410.9 1410.9 131.6452 131.6452 31.6452 31.6452 44.585
200
2 7855.9 1986.5 3397.4 133.8450 176.2005 33.8450 76.2005 58.694
200
3 8649.8 793.9 4191.3 110.1058 194.0070 10.1058 94.0070 78.559
200
4 10734.5 2084.7 6276.0 124.1011 240.7648 24.1011 140.7648 86.498
200
5 14693.3 3958.8 10234.8 136.8792 329.5570 36.8792 229.5570 107.345
200
6 16732.0 2038.7 12273.5 113.8750 375.2832 13.8750 275.2832 146.933
200
7 22280.1 5548.1 17821.6 133.1586 499.7219 33.1586 399.7219 167.320
11409.22545.943
126.23 26.23
-
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
24
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
TB
Nhận xét:
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy DTCSKDDL liên tục tăng lên qua các
năm, từ năm 2000 là 4458.5 tỷ đồng đến năm 2007 đã đạt 22280.1 tỷ đồng chứng tỏ
DTCSKDDL tăng trưởng rất mạnh (xấp xỉ 5 lần). Qua 8 năm, DTCSKDDL trung
bình đạt 11409.2 tỷ đồng. Lượng tăng liên hoàn lớn nhất là năm 2007 (5548.1 tỷ
đồng) thứ 2 là năm 2005 (3958.8 tỷ đồng) và thấp nhất là năm 2001 (1410.9 tỷ
đồng). Sở dĩ năm 2007 lượng tăng liên hoàn của DTCSKDDL đạt cao nhất là vì
năm 2007 Việt Nam chính thức ra nhập WTO nhờ đó hình ảnh Việt Nam cũng như
du lịch Viêt Nam đã được bạn bè quốc tế biết đến nhiều hơn, ngành du lịch cũng
được đầu tư mạnh mẽ hơn.
Tốc độ phát triển của DTCSKDDL là rất lớn, trung bình hàng năm tốc độ phát
triển đạt 126.23%/1 năm. Năm 2007 so với năm 2000 tốc độ phát triển đạt 499.7219%.
Điều này chứng tỏ DTCSKDDL đang phát triển mạnh. Tốc độ phát triển năm 2005 so với
2004 là lớn nhất đạt 136.8792%, thứ hai là năm 2002 so với năm 2001 đạt 133.845%, thứ
3 là năm 2007 so với năm 2006 đạt 133.1586%. Năm 2007 là năm có lượng tăng giảm liên
hoàn lớn nhất nhưng tốc độ phát triển chỉ đứng thứ 3 bởi vì năm 2006 DTCSKDDL đạt
16732 tỷ đồng lớn nhiều so với 10734.5tỷ đồng đạt được năm 2004.
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng liên hoàn liên tục tăng và tăng cao qua các năm.
Năm 2000 chỉ đạt 44.585 tỷ đồng đến năm 2007 đã đạt 167.32 tỷ đồng điều này
càng cho thấy DTCSKDDL đang tăng trưởng rất cao.
Nhìn chung, trong giai đoạn này DTCSKDDL tăng với tốc độ đều đặn đã
phản ánh đúng thực trạng phát triển của ngành du lịch, thực trạng phát triển nền
kinh tế nước ta nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Đây là giai đoạn kinh tế
thế giới đang ở thời kì hưng thịnh nhất, chính vì vậy nhu cầu du lịch của con người
là rất lớn. Lượng khách du lịch quốc tế cũng như khách du lịch nội địa không ngừng
tăng lên, chi tiêu của khách du lịch cũng tăng đáng kể đã làm cho DTCSKDDL tăng
rất lớn. Bên cạnh đó năm 2007 Việt Nam chính thức ra nhập WTO đã góp phần giới
thiệu hình ảnh Việt Nam cũng như du lịch Việt Nam tới bạn bè quốc tế .Điều này
không những giúp tăng lượng khách du lịch nước ngoài đến với Việt Nam nhiều
hơn mà còn giúp ngành du lịch phát triển mạnh mẽ hơn nhờ vào nguồn vốn đầu tư
nước ngoài. Tuy vậy, việc phát triển du lịch cần đi đôi với việc giữ gìn môi trường
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
25
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
sinh thái nhằm phát triển du lịch lâu dài và bền vững.
2.3.2 Phân tích biến động kết cấu tổng doanh thu của các đơn vị kinh
doanh du lịch giai đoạn 2000-2007.
Phân tích biến động kết cấu DTCSKDDL để thấy được sự thay đổi hoạt động kinh
doanh của từng đơn vị kinh doanh du lịch. Kết cấu DTCSKDDL bao gồm:
. Doanh thu dịch vụ lưu trú
. Doanh thu dịch vụ ăn uống
. Doanh thu dịch vụ vận chuyển (trừ vận tải quốc tế)
. Doanh thu dịch vụ vui chơi giải trí
. Doanh thu các loại dịch vụ bổ xung khác.
Tuy vậy do nguồn số liệu chưa được đầy đủ nên chuyên đề chia kết cấu
DTCSKDDL thành 2 phần là doanh thu của các cơ sở lưu trú và doanh thu của các
cơ sở lữ hành.
Bảng 3: Bảng phân tích kết cấu tổng doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch
giai đoạn 2000-2007.
Chỉ tiêu
DT của các cơ
sở lưu trú
DT của các cơ
sở lữ hành
Tổng
(tỷ đồng)
Năm 2000
Giá trị (tỷ đồng) 3268.5 1190 4458.5
Tỷ trọng (%) 73.30941 26.69059 100
Năm 2001
Giá trị (tỷ đồng) 3860.4 2009 5869.4
Tỷ trọng (%) 65.77163 34.22837 100
Năm 2002
Giá trị (tỷ đồng) 5425.5 2430.4 7855.9
Tỷ trọng (%) 69.06274 30.93726 100
Năm 2003
Giá trị (tỷ đồng) 6016.6 2633.2 8649.8
Tỷ trọng (%) 69.55768 30.44232 100
Năm 2004
Giá trị (tỷ đồng) 7432.4 3302.1 10734.5
Tỷ trọng (%) 69.23844 30.76156 100
Năm 2005
Giá trị (tỷ đồng) 9932.1 4761.2 14693.3
Tỷ trọng (%) 67.59612 32.40388 100
Năm 2006
Giá trị (tỷ đồng) 11427.3 5304.7 16732
Tỷ trọng (%) 68.29608 31.70392 100
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
26
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Năm 2007
Giá trị (tỷ đồng) 14568.1 7712 22280.1
Tỷ trọng (%) 65.38615 34.61385 100
(Nguồn số liêu : Vụ du lịch - Tổng cục thống kê)
*Nhận xét:
Qua bảng phân tích kết cấu như trên ta có thể thấy DTCSDKDL được
chia làm hai loại là DT của các cơ sở lưu trú và DT của các cơ sở lữ hành. Tỷ trọng
DTCSLT luôn lớn hơn DTDLLH trong cơ cấu DTCSKDDL. Năm 2000 tỷ trọng
của DTCSLT là 73.30941 %, DTCSLH là 26.69059 %, năm 2004 tỷ trọng DCSLT
là 69.23844%, DTCSLH là 30.76156% và đến năm 2007 tỷ trọng DCSLT là
65.38615%, DTCSLH là 34.61385% điều này cho thấy qua 8 năm cơ cấu
DTCSKDDL duy trì tương đối ổn định. DTCSLH (tăng nhẹ từ 26.69059% năm
2000 lên 34.61385% năm 2007) và giảm nhẹ trong 3 năm 2002, 2003, 2006.
Nhìn chung TDCSLT vẫn giữ tỷ trọng lớn hơn so với DTCSLH trong tổng
DTCSKDDL (khoảng 65-73% trên tổng DT) đây là điều dễ hiểu vì ngành du lịch
nước ra còn tương đối non trẻ các cơ sở lữu hành vẫn chưa thực sự phát triển. Tuy
vậy trong những năm tới, Việt Nam đã ra nhập WTO thì các cơ sở lữ hành có điều
kiện phát triển mạnh mẽ khi đó rất có thể tỷ trọng DTCSLH có thể tăng nhanh.
Để thấy rõ hơn về cơ cấu tổng doanh thu của các cơ sở kinh doanh du lịch
cũng như có cái nhìn trực quan hơn về tỷ trọng của DTCSLT và DTCSLH trong
tổng DTCSKDDL ta lập biểu đồ 2 như sau.
Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2000-2007.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
27
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Nhận xét:
Qua biểu đồ 2 ta thấy tỷ trọng của DTCSLT luôn lớn hơn DTCSLH trong tổng
DTCSKDDL. Năm 2000 cơ cấu DTCSLT là lớn nhất và nhỏ nhất vào năm 2007.
Tỷ trọng DTCSLH và DTCSLT trong DTCSKDDL duy trì tương đối ổn định qua 8
năm nghiên cứu. Ta cũng có thể thấy được sự đóng góp to lớn của DTCSLT vào
DTCSKDDL (tỷ trọng DTCSLT luôn cao gấp 2.5 đến hơn 3 lần tỷ trọng DTCSLH
qua 8 năm). Tuy vậy tỷ trọng giữa DTCSLT và DTCSLH có thể sẽ trở lên cân bằng
hơn trong những năm tới sau khi Việt Nam ra nhập WTO.
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động tổng doanh thu của
các cơ sở kinh doanh du lịch.
2.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động doanh thu du lịch.
. Số lượng khách du lịch (K= )
. Số ngày - khách du lịch (N= )
. Số ngày lưu trú bình quân 1 khách ( )
. Doanh thu bình quân 1 khách ( ,dk)
=
. Doanh thu bình quân của 1 ngày khách ( ;dn)
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
28
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
= ; =
2.2.3.2 Các mô hình phân tích.
Mô hình 1:
Phân tích biến động của tổng doanh thu bình quân chung 1 khách.
Mô hình :
Trong đó: , là doanh thu bình quân chung 1 khách kỳ nghiên cứu và kì gốc.
là doanh thu bình quân chung 1 khách kỳ gốc tính với kết cấu
khách kì nghiên cứu.
Mô hình 2:
Phân tích biến động của doanh thu bình quân chung 1 ngày khách.
Mô hình:
Trong đó: lần lượt là doanh thu bình quân chung 1 ngày khách kì
nghiên cứu, kì gốc và doanh thu bình quân chung 1 ngày khách kì gốc tính theo kết
cấu ngày khách kì nghiên cứu.
Mô hình 3:
Phân tích biến đọng doanh thu do doanh thu bình quân từng loại khách và số khách
từng loại.
Mô hình:
Trong đó: lần lượt là số khách từng loại kì nghiên cứu và kì gốc.
lần lượt là doanh thu bình quân từng loại khách kì nghiên cứu và
kì gốc
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
29
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Mô hình 4:
Phân tích biến động của doanh thu do doanh thu bình quân chung 1 khách và tổng
số khách.
Mô hình:
Trong đó: lần lượt là doanh thu bình quân chung 1 khách kì nghiên cứu và kì
gốc.
lần lượt là tổng số khách kì nghien cứu và kì gốc.
Mô hình 5:
Phân tích biến động của doanh thu do doanh thu bình quân chung 1 khách, kết cấu
của từng loại khách trong tổng số khách và tổng số khách.
Mô hình:
Mô hình 6:
Phân tích biến động của doanh thu do doanh thu bình quân 1 ngày khách từng loại
và số ngày lưu trú bình quân 1 khách.
Mô hình:
Mô hình 7:
Phân tích biến động doanh thu do ảnh hưởng của doanh thu bình quân chung 1 ngày
khách và tổng số ngày khách.
Mô hình:
Mô hình 8:
Phân tích biến động doanh thu do ảnh hưởng của doanh thu bình quân chung 1 ngày
khách, kết cấu số ngày khách từng loại và tổng số ngày khách.
Mô hình:
Mô hình 9:
Phân tích biến động tổng doanh thu do ảnh hưởng của doanh thu bình quân chung 1
ngày khách của từng loại khách, số ngày lưu trú bình quân 1 khách, số khách của
từng loại khách.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
30
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Mô hình:
Mô hình 10:
Phân tích biến động tổng doanh thu do ảnh hưởng của doanh thu bình quân chung 1
ngày khách, số ngày khách lưu trú bình quân 1 khách và tổng số khách.
Mô hình:
Mô hình 11:
Phân tích biến động tổng doanh thu do ảnh hưởng của doanh thu bình quân chung 1
ngày khách, cơ cấu số ngày khách từng loại, tổng số ngày lưu trú của khách, cơ cấu
số khách từng loại và tổng số khách.
Mô hình:
2.2.3.3 Phân tích biến động doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch
giai đoạn 2000-2007.
Do nguồn số liệu không đầy đủ nên đề tài chỉ phân tích được 1 mô hình như sau:
Phân tích doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch do ảnh hưởng của doanh thu
bình quân chung 1 khách( ) và tổng số khách ( )
Phương trình kinh tế : D=
Mô hình phân tích:
= =
=
Biến động tuyệt đối: = +
hay ( = )
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
31
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Biến động tương đối: =
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
32
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Bảng 4: Bảng số liệu tính toán các chỉ tiêu.
Năm
KháchDL
(nghìn
người)
DTCSKDDL
(tỷ đồng)
DTBQchung
1khách-
(tỷ
đồng/nghìn
người)
2000 12727.8 4458.5 0.350296 - - -
2001 17205.4 5869.4 0.341137 6026.986 97.38532 -157.586
2002 24280.5 7855.9 0.323548 8282.979 94.8439 -427.079
2003 24660.4 8649.8 0.350757 7978.816 108.4096 670.9842
2004 29257.4 10734.5 0.366899 10262.23 104.602 472.2715
2005 32339.0 14693.3 0.454352 11865.13 123.8359 2828.165
2006 33004.3 16732 0.506964 14995.58 111.5795 1736.419
2007 39863.2 22280.1 0.558914 20209.22 110.2472 2070.883
(Nguồn: Vụ du lịch-Tổng cục thống kê)
Bảng 5: Bảng số liệu phân tích các chỉ tiêu lượng biến động tương đối
và lượng biến động tuyệt đối các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu du lịch xã
hội giai đoạn 2000-2007.
Năm phân
tích
Biến động tương đối(%) Biến động tuyệt đối (tỷ đồng)
2001/2000 131.6452 97.38532 135.1797 1410.9 -157.586 1568.486
2002/2001 133.845 94.8439 141.1214 1986.5 -427.079 2413.579
2003/2002 110.1058 108.4096 101.5646 793.9 670.9842 122.9158
2004/2003 124.1011 104.602 118.6412 2084.7 472.2715 1612.428
2005/2004 136.8792 123.8359 110.5327 3958.8 2828.165 1130.635
2006/2005 113.875 111.5795 102.0573 2038.7 1736.419 302.2806
2007/2006 133.1586 110.2472 120.7818 5548.1 2070.883 3477.217
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
33
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Nhận xét:
* DTCSKDDL năm 2001 so với năm 2000 tăng 31.6452 % tương ứng với giá
trị tuyệt đối 1410.9 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Doanh thu bình quân chung 1 khách năm 2001 so với năm 2000 giảm 2.61468
% làm cho doanh thu giảm 157.586 tỷ đồng.
- Tổng số khách du lịch năm 2001 so với năm 2000 tăng 35.1797 % làm cho
doanh thu tăng 1568.486 tỷ đồng.
* DTCSKDDL năm 2002 so với năm 2001 tăng 33.845 % tương ứng với giá trị
tuyệt đối 1986.5 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Doanh thu bình quân chung 1 khách năm 2002 so với năm 2001 giảm 5.1561 %
làm cho doanh thu giảm 427.079 tỷ đồng.
- Tổng số khách du lịch năm 2002 so với năm 2001 tăng 41.1214 % làm cho
doanh thu tăng 2413.579 tỷ đồng.
* DTCSKDDL năm 2003 so với năm 2002 tăng 10.1058 % tương ứng với giá
trị tuyệt đối 793.9 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Doanh thu bình quân chung 1 khách năm 2003 so với năm 2002 tăng 8.4096 %
làm cho doanh thu tăng 670.9842 tỷ đồng.
- Tổng số khách du lịch năm 2003 so với năm 2002 tăng 1.5646 % làm cho
doanh thu tăng 122.9158 tỷ đồng.
* DTCSKDDL năm 2004 so với năm 2003 tăng 24.1011 % tương ứng với giá
trị tuyệt đối 2084.7 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Doanh thu bình quân chung 1 khách năm 2004 so với năm 2003 tăng 4.602 %
làm cho doanh thu tăng 472.2715 tỷ đồng.
- Tổng số khách du lịch năm 2004 so với năm 2003 tăng 18.6412 % làm cho
doanh thu tăng 1612.428 tỷ đồng.
* DTCSKDDL năm 2005 so với năm 2004 tăng 36.8792 % tương ứng với giá
trị tuyệt đối 3958.8 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Doanh thu bình quân chung 1 khách năm 2005 so với năm 2004 tăng 23.8359
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
34
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
% làm cho doanh thu tăng 2828.165 tỷ đồng.
- Tổng số khách du lịch năm 2005 so với năm 2004 tăng 10.5327 % làm cho
doanh thu tăng 1130.635 tỷ đồng.
* DTCSKDDL năm 2006 so với năm 2005 tăng 13.875 % tương ứng với giá
trị tuyệt đối 2038.7 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Doanh thu bình quân chung 1 khách năm 2006 so với năm 2005 tăng 11.5795
% làm cho doanh thu tăng 1736.419 tỷ đồng.
- Tổng số khách du lịch năm 2006 so với năm 2005 tăng 2.0573 % làm cho
doanh thu tăng 302.2806 tỷ đồng.
* DTCSKDDL năm 2007 so với năm 2006 tăng 33.1586 % tương ứng với giá
trị tuyệt đối 5548.1 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Doanh thu bình quân chung 1 khách năm 2007 so với năm 2006 tăng 10.2472
% làm cho doanh thu tăng 2070.883 tỷ đồng.
- Tổng số khách du lịch năm 2007 so với năm 2006 tăng 20.7818 % làm cho
doanh thu tăng 3477.217 tỷ đồng.
Từ kết quả phân tích như trên ta cũng có thể thấy DTCSKDDL không ngừng
tăng lên qua các năm là do ảnh hưởng cuả 2 nhân tố là doanh thu bình quân chung 1
khách và tổng số khách du lịch.Tuy trong 2 năm 2001 và 2000 chi tiêu bình quân
chung 1 khách giảm nhẹ nhưng DTCSKDDL vẫn tăng nhờ vào sức tăng mạnh mẽ
của số lượng khách du lịch .Đây là một tín hiệu rất đáng mừng cho ngành du lịch
Việt Nam nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.Do đó ngành du lịch cần du trình
và giữ vững tốc độ tăng trưởng như vậy để có thể đưa ngành du lịch trở thành 1
ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta.
2.3.4 Phân tích xu hướng phát triển của doanh thu du lịch xã hội giai đoạn
2000-2007.
Do dãy số biểu diễn DTCSKDDL có xu hướng tăng rõ ràng nên ta không cần sử
dụng 2 phương pháp là: mở rộng khoảng cách thời gian (số mức độ ít, khoảng cách
thời gian 1 năm) và phương pháp số bình quân trượt mà chỉ sử dụng phương pháp
hàm xu thế.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
35
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
2.3.4.1 Phương pháp hàm xu thế.
Sử dụng phương pháp hàm xu thế tức là hồi quy về dãy số thờ gian trên cơ sở
1 dãy số thời gian được biểu hiện trên đồ thị, người ta tìm ra được 1 phương trình
gọi là phương trình hồi quy về dãy số thời gian.Trong phương pháp này, các mức
độ của dãy thời gian được mô hình hóa bằng một hàm số và được gọi là hàm xu thế.
Với số thứ tự thời gian (t) là biến số và các tham số người ta có thể phân
tích hồi quy về dãy số thời gian như sau:
Mô hình hồi quy:
(Dạng đường thẳng)
( Dạng parabon)
( Dạng hàm mũ )
(Dạng hyperbon)
Trong đó:
t: Là mức độ thời gian.
y: DTCSKDDL.
Việc lựa chọn dạng cụ thể của hàm xu thế phải dựa vào việc phân tích đặc
điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, kết hợp với việc thăm dò bằng đồ thị
và 1 số phương pháp thống kê khác.
Nhìn vào biểu đồ biểu diễn DTCSKDDL qua các năm ở trên ta thấy dạng hàm
biểu diễn có thể là hàm tuyến tính, hàm bậc hai, hàm bậc ba.Thử các dạng hàm trên
SPSS ta có bảng như sau:
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
36
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Các dạng hàm xu thế
Dạng hàm Phương trình Saisố
chuẩn SE
Hệsố
xácđịnh
Tuyến tính Y = 605.914286+ 2400.727381 t 1577.14833 0.97053
Hàm bậc hai Y= 4641.851786 - 20.835119 t +
269.062500 743.24740 0.99461
Hàm bậc ba Y= 2601.564286 + 2101.888240 t -
287.379545 + 41.217929661.99062 0.99658
Bảng trên cho thấy hàm bậc ba có hệ số xác định lớn nhất và sai số chuẩn nhỏ
nhất nên ta dùng để dự đoán.
2.3.4.2 Dự đoán tổng doanh thu của các sơ sở kinh doanh du lịch năm
2008, 2009.
Vì dãy số liệu DTCSKDDL chỉ có 8 năm nên ta chỉ dự đoán ngắn hạn cho 2
năm tiếp theo là năm 2008 và 2009. Qua bảng hàm xu thế ta thấy hàm bậc ba là hàm
tốt nhất nên ta dùng hàm bậc ba để dự đoán DTCSKDDL cho năm 2008 2009. Sử
dụng phần mềm SPSS ta có dự đoán như sau:
Bảng 7: Dự đoán tổng doanh thu của các cơ sở kinh doanh du lịch năm 2008, 2009.
Năm Dự đoán điểm Dự đoán cận dưới Dự đoán cận trên
2008 28288.68571 23401.09863 33176.27280
2009 36100.42143 26370.60794 45830.23491
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
37
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG IIIKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Đánh giá chung về tình hình phát triển du lịch Việt Nam
giai đoạn 2000-2007.
Việt Nam có điều kiện địa lý tự nhiên và tiềm năng du lịch đa dạng và phong
phú, hấp dẫn về vẻ đẹp sinh thái tự nhiên, nền văn hoá đa dạng và truyền thống lịch
sử lâu đời. Phong phú về di sản văn hoá, các làng nghề và các lễ hội truyền thống
gắn với các nhóm dân tộc của cả nước. Đây là lợi thế vô cùng to lớn để du lịch Việt
nam phát triển.
Du lịch với sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam
Trong giai đoạn 2000-2007, du lịch Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định với tốc
độ trung bình ở mức tương đối cao (khoảng 26%), thị phần du lịch của Việt Nam
trong khu vực đã tăng lên trên 8% năm 2005, thu nhập từ ngành du lịch tăng lên
nhiều lần. Đây là một thành công lớn góp phần giúp du lịch trở thành một trong
những ngành có đóng góp lớn vào GDP. Trong 5 năm gần đây (2001-2005), tuy
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như chiến tranh, khủng bố, dịch SARS và cúm
gia cầm, nhưng do áp dụng các biện pháp táo bạo tháo gỡ kịp thời, nên lượng khách
và thu nhập du lịch hàng năm vẫn tiếp tục tăng trưởng 2 con số. Khách quốc tế năm
2001 đạt 2,33 triệu lượt, năm 2005 đạt gần 3,47 triệu lượt; khách nội địa năm 2001
đạt 11,7 triệu lượt; năm 2005 đạt 16,1 triệu lượt; người Việt Nam đi du lịch nước
ngoài năm 2005 ước khoảng 900 nghìn lượt. Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ
trọng GDP của ngành dịch vụ (riêng GDP du lịch hiện chiếm khoảng 4% GDP cả
nước, theo cách tính của UNWTO thì con số này khoảng 10%). Du lịch là một trong
ít ngành kinh tế ở nước ta mang lại nguồn thu trên 2 tỷ USD/năm. Hơn 10 năm
trước, Du lịch Việt Nam đứng vào hàng thấp nhất khu vực, nhưng đến nay khoảng
cách này đã được rút ngắn, đã đuổi kịp và vượt Philíppin, chỉ còn đứng sau
Malaysia, Singapore, Thái Lan và Indonesia. Theo UNWTO, hiện nay Việt Nam là
một trong những nước có tốc độ tăng trưởng du lịch cao nhất khu vực và thế giới.
Năm 2004, Du lịch Việt Nam được Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới xếp thứ 7
thế giới về tăng trưởng lượng khách trong số 174 nước, Việt Nam được xếp vào
nhóm 10 điểm đến hàng đầu thế giới.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
38
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Những mặt hạn chế.
Tuy nhiên, du lịch Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề yếu kém như ô
nhiễm môi trường tại các điểm du lịch, tình trạng chèo kéo, bắt chẹt khách, tăng giá
phòng tùy tiện, trong khi đó công tác quản lý chưa đạt hiệu quả... Lãnh đạo ngành
du lịch hứa hẹn, năm nay, ngành sẽ đột phá cải thiện nhà vệ sinh, sẽ phát động chiến
dịch ở đâu có du lịch ở đó có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn.Nếu so sánh với các nước
láng giềng trong khu vực như Thái Lan thì kết cấu hạ tầng trong ngành du lịch của
VN vẫn còn chưa phù hợp; thách thức chủ yếu của ngành du lịch VN là phải đảm
bảo cân bằng giữa việc duy trì nhiều vẻ đẹp cổ, trong khi vẫn giới thiệu được những
nét hiện đại của đất nước; các nhà đầu tư tiềm năng vẫn còn nhiều trở ngại như khó
thể nhận được những số liệu chính thức về thị trường du lịch của VN.
Nhìn chung, các ngành hỗ trợ du lịch vẫn chưa phát triển cùng nhịp với sự phát
triển của ngành du lịch. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông yếu kém, phương tiện
vận tải lạc hậu, đường vận chuyển hàng không vẫn chưa được phát triển đúng mức.
Công nghệ thông tin chưa được ứng dụng nhiều; ứng dụng thương mại điện tử trong
điều hành các tour du lịch và giao dịch giữa các nhà cung cấp dịch vụ du lịch chưa
được nhiều, hoạt động xúc tiến du lịch ở nước ngoài còn yếu về số lượng và hiệu
quả. Các dịch vụ giải trí, văn hoá, thể thao vẫn chưa phát triển và các dịch vụ ngân
hàng chưa đáp ứng nhu cầu.Sản phẩm dịch vụ du lịch chưa phong phú, đa dạng. Ta
có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và có bãi biển được xếp hạng tầm quốc tế,
nhưng trên phạm vi cả nước, chưa có được một khu du lịch tầm cỡ và có tên tuổi
như Pataya, Phuket (Thái Lan), Sentosa (Singapore), Bali (Inđônesia), hay Genting,
Langkawi (Malaysia). Đặc điểm này đã ảnh hưởng đến việc thu hút được sự chú ý
của khách du lịch, không kéo dài được thời gian nghỉ ngơi của khách tại Việt Nam,
không tạo cơ hội để tăng chi tiêu của khách quốc tế tạiViệtNam.Nguồn nhân lực
cho du lịch chưa được đào tạo một cách hệ thống về chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp. Năng lực ngoại ngữ, kỹ năng công nghệ thông tin và khả năng giao tiếp còn
hạn chế. Các cơ sở đào tạo du lịch phân bổ không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các
thành phố lớn. Mặc dù có sự bùng nổ về số lượng các công ty du lịch lữ hành trong
nước, song các công ty này cạnh tranh thiếu lành mạnh về giá, giảm chất lượng dịch
vụ, vi phạm các yêu cầu về giấy phép hành nghề. Hiện nay sự liên kết, hợp tác giữa
các Bộ ngành, địa phương, lãnh thổ tuy gần đây có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn yếu
hoặc thiếu (Tổng cục Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
39
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công an) đặc biệt là việc quản lý các
nguồn lực tự nhiên. Cũng chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành (tài chính,
ngân hàng, hàng không, biên phòng, hải quan, điện lực và viễn thông…) trong hỗ
trợ phát triển du lịch. Bên cạnh đó, hệ thống thống kê áp dụng trong ngành du lịch
Việt Nam cũng chưa được cải tiến nhiều.
3.2 Các kiến nghị.
Về công tác thống kê.
Hiện nay, công tác thống kê số liệu du lịch mới dừng lại ở những con số giản đơn
như tổng lượt khách và tổng doanh thu mà chưa thống kê được mức chi tiêu bình
quân của mỗi du khách, tỷ lệ khách trở lại, thời gian lưu trú trung bình của du
khách… khiến cho các thông tin về du lịch chưa đầy đủ. Vì vậy, việc khảo sát, điều
tra, thu thập số liệu du lịch là cần thiết nhằm chuẩn hóa các số liệu du lịch giữa các
ngành liên quan.
Số liệu chưa thuyết phục.
Trong những năm qua, công tác thống kê du lịch được thực hiện tương đối đầy
đủ ở các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần. Riêng khối doanh nghiệp
tư nhân kinh doanh nhà nghỉ, nhà trọ, khách sạn mini chiếm số lượng khá lớn lại
chưa có sự thống kê, báo cáo đầy đủ. “Các cơ sở này thường khai báo lượng khách
và doanh thu rất thấp so với thực tế, khiến cho nhà nước bị thất thoát một khoản thu
thuế không nhỏ; đồng thời ngành du lịch cũng không có được con số chính xác”.
Nếu căn cứ vào các con số thống kê được từ hoạt động du lịch trong những năm qua
thì các ngành chức năng rất khó khăn trong việc đánh giá, hoạch định các chiến
lược, chính sách phát triển du lịch.
Bên cạnh đó, việc thống kê số lượng khách lưu trú qua đêm, số lượng khách đi
về trong ngày, mức chi tiêu bình quân của du khách, tỷ lệ khách quay trở lại trong
năm, công suất phòng bình quân của các khách sạn, doanh thu của các ngành liên
quan phục vụ cho du lịch như thương mại, vận tải, vui chơi giải trí… cũng chưa
được thực hiện đầy đủ. Trên thực tế, những con số này sẽ là cơ sở để biết được
ngành du lịch địa phương có thực sự hấp dẫn với du khách hay không. Từ kết quả
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
40
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
thống kê đó, ngành du lịch sẽ có những giải pháp điều chỉnh và định hướng phát
triển cho phù hợp.
Đổi mới phương pháp thống kê.
Công tác khảo sát, điều tra, thu thập số liệu ngành du lịch rất cần thiết để tìm ra
con số chính xác nhằm định hướng chiến lược phát triển kinh tế trong những năm
tới. Ngoài ra, việc xây dựng chế độ thống kê thống nhất về du lịch giữa các sở,
ngành liên quan có ý nghĩa rất quan trọng làm cơ sở đánh giá việc thực hiện các
Nghị quyết, Quy định của Nhà Nước về phát triển kinh tế du lịch đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm. Nội dung cuộc khảo sát bao gồm các hoạt động: tính toán số
lượng khách đến và lưu trú qua đêm theo hai đối tượng là khách quốc tế và khách
nội địa. Thời gian lưu trú của du khách được tính toán và phân chia theo mùa hoặc
ngày để so sánh giữa mùa cao điểm và thấp điểm, giữa ngày cuối tuần, ngày lễ và
ngày thường. Doanh thu xã hội do ngành du lịch mang lại bao gồm doanh thu của
các ngành thương mại, tiêu dùng, vận tải, vui chơi giải trí. Phần xác định các chỉ
tiêu thuế, lợi nhuận của doanh nghiệp du lịch phải thống kê được đóng góp của
ngành du lịch cho GDP của đất nước và mức đầu tư cho du lịch. Về cơ sở lưu trú
cho du lịch, ngoài thống kê số khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, phải thêm phần thống
kê các khu resort và các tuyến điểm tham quan. Số lao động trong ngành du lịch sẽ
phân chia theo nhóm lao động trong và ngoài tỉnh, ngành nghề đào tạo.
Về phương pháp khảo sát, Cục Thống kê sẽ tổ chức các cuộc hội thảo cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp cơ sở, tổ chức học hỏi kinh nghiệm làm tốt công tác thống kê số
liệu ngành du lịch. Sau khi điều tra cơ bản, tổng hợp phân tích, thống nhất kết quả
khảo sát giữa các sở, ngành liên quan, Cục Thống kê sẽ làm báo cáo kết quả thống
kê để làm số liệu chính thức cho các hoạt động du lịch và lên kế hoạch .
Về công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến cơ chế tài chính cho hoạt động
xúc tiến, quảng bá du lịch.Có chế tài huy động vốn nhiều hơn nữa từ doanh nghiệp
cho quảng bá, xúc tiến du lịch. Gắn công tác xúc tiến, quảng bá du lịch với xúc tiến
đầu tư thương mại.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
41
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo để tăng cường nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.Đào tạo du lịch theo hướng
chuyên nghiệp hóa nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của tổ chức du lịch
thế giới sau khi Việt Nam ra nhập WTO.
Chú trọng hơn nữa sự phối hợp đồng bộ và hợp tác chặt chẽ với các
ngành kinh tế khác.
Phối hợp đồng bộ và hợp tác chặt chẽ với các ngành kinh tế khác đặc biệt là
những ngành dịch vụ đầu vào hỗ trợ cho ngành du lịch trong một chiến lược tổng
thể phát triển dịch vụ của Việt Nam. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo
Nhà nước về du lịch để BanChỉ đạo trở thành cầu nối liên kết giữa các Bộ, Ngành
và địa phương trong việc phát triển du lịch.
Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế.
Là một trong những nước thuộc ASEAN, Việt Nam có điều kiện thực hiện
những sáng kiến khu vực để phát triển thị trường du lịch của mình. Mở cửa thị
trường, Việt Nam sẽ có các cơ hội thu hút vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý để
phát triển du lịch.
3.3 Kết luân.
Doanh thu du lịch là một chỉ tiêu giá trị có thể tổng hợp hết mọi hoạt động
kinh doanh du lịch, chỉ tiêu doanh thu không chỉ nói nên số lượng mà còn phản ánh
được chất lượng của phục vụ của du lịch .Doanh thu du lịch chính là hình ảnh rõ
ràng nhất của việc sử dụng hiệu quả hay không các nguồn lực du lịch.
Qua việc vận dụng các phương pháp và chỉ tiêu thống kê để phân tích doanh
thu du lịch cho thấy phương pháp phân tích thống kê là công cụ hữu ích cho các
nhà quản lý của các doanh nghiệp trong việc nhìn nhận, đánh giá để từ đó sử dụng
và quản lý doanh thu du lịch một cách trực quan, khoa học. Từ đó doanh nghiệp có
thể nắm rõ thực trạng doanh nghiệp du lịch của mình, đề ra kế hoạch sử dụng hợp lý
và chiến lược đầu tư mới trong tương lai nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho doanh
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
42
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
nghiệp mình.
Trong thời gian thực tập, thu thập số liệu qua mạng internet và báo chí cùng với
việc áp dụng những kiến thức đã học trên lớp vào thực tế đã đem lại cho em nhiều
bổ ích cùng những kinh nghiệm quý báu. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, kiến
thức và kinh nghiệm thực tế, chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
43
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Bảng chú thích sử dụng SPSS trong phân tích thống kê
Graph
Curve Fit
MODEL: MOD_1.
Dependent variable.. DTCSKDDL Method.. LINEAR
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .97053R Square .94193Adjusted R Square .93225Standard Error 1577.14833
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 242066662.2 242066662.2Residuals 6 14924381.1 2487396.9
F = 97.31727 Signif F = .0001
-------------------- Variables in the Equation --------------------
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
44
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 2400.727381 243.359271 .970529 9.865 .0001(Constant) 605.914286 1228.904077 .493 .6395_
Dependent variable.. DTCSKDDL Method.. QUADRATI
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .99461R Square .98925Adjusted R Square .98495Standard Error 743.24740
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 2 254228959.9 127114479.9Residuals 5 2762083.5 552416.7
F = 230.10615 Signif F = .0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time -20.835119 528.674323 -.008423 -.039 .9701Time**2 269.062500 57.342781 1.002832 4.692 .0054(Constant) 4641.851786 1036.937621 4.477 .0065_
Dependent variable.. DTCSKDDL Method.. CUBIC
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .99658R Square .99318Adjusted R Square .98806Standard Error 661.99062
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 3 255238117.0 85079372.3Residuals 4 1752926.3 438231.6
F = 194.14249 Signif F = .0001
-------------------- Variables in the Equation --------------------
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
45
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 2101.888240 1475.959976 .849719 1.424 .2275Time**2 -287.379545 370.224175 -1.071102 -.776 .4810Time**3 41.217929 27.161804 1.251735 1.517 .2037(Constant) 2601.564286 1631.162704 1.595 .1860
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_2 Fit for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 LINEAR LCL_2 95% LCL for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 LINEAR UCL_2 95% UCL for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 LINEAR FIT_3 Fit for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 QUADRATIC LCL_3 95% LCL for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 QUADRATIC UCL_3 95% UCL for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 QUADRATIC FIT_4 Fit for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 CUBIC LCL_4 95% LCL for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 CUBIC UCL_4 95% UCL for DTCSKDDL from CURVEFIT, MOD_2 CUBIC
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
46
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
DÁCH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiên cứu thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch – TS. Trần Thị Kim Thu
2. Giáo trình Kinh Tế Du Lịch – trường Đại Học Kinh tế quốc dân
3. Khái niệm, định nghĩa và phân loại thống kê du lịch (Tài liệu chuyên môn số 1 – WTO)
4. Phương pháp thu thập, thống kê du lịch nội địa (Tài liệu chuyên môn số 3 – WTO)
5. Giới thiệu về du lịch – Leonard J. Lickorish và Carson L. Jenkins
6. Trang web : www. Vietbao.com
www. Gso.gov.vn
www.dulichvn.org
www.dangcongsan.gov.vn
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
47
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG I: DOANH THU DU LỊCH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
DOANH THU DU LỊCH.......................................................................................3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH VIỆT NAM.........................................3
1.1.1 Đặc điểm du lịch và vai trò của ngành du lịch trong sự phát triển nước ta.. 3
1. 1.2. Thực trạng của ngành du lịch nước ta...........................................................5
1.2 DOANH THU DU LỊCH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH THU
DU LỊCH.................................................................................................................7
1.2.1 Chi tiêu du lịch và phân loại chi tiêu du lịch..................................................7
1.2.2 Doanh thu du lịch, phân loại loại doanh thu du lịch, ý nghĩa và nhiệm vụ
nghiên cứu................................................................................................................9
1.2.2.1. Khái niệm về doanh thu du lịch..................................................................9
1.2.2.2 Phân loại các chỉ tiêu doanh thu du lịch....................................................10
1.2.2.3 Ý nghĩa và nhiệm vụ nghiên cứu thống kê du lịch....................................11
CHƯƠNGII: NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU
LỊCH VIỆT NAM QUA VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ
TIÊU DOANH THU TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2007...................................13
2.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu doanh thu du lịch................................13
2.1.1. Phương pháp xác định doanh thu lịch xã hội...............................................13
2.1.2. Phương pháp xác định doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch..........14
2.2. Các phương pháp sử dụng để phân tích các chỉ tiêu doanh thu trong giai đoạn
2000-2007..............................................................................................................14
2.2.1. Bảng thống kê và đồ thị thống kê................................................................14
2.2.1.1 Bảng thống kê............................................................................................14
2.2.1.2 Đồ thị thống kê..........................................................................................15
2.2.2 Phương pháp dãy số thời gian.......................................................................16
2.2.2.1. Khái niệm về dãy số thời gian..................................................................16
2.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian......................................................16
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
2.2.2.3 Các phương pháp biểu diễn xu hướng.......................................................18
2.2.2.4 Phương pháp nghiên cứu biến động thời vụ..............................................19
2.2.3 Phương pháp chỉ số.......................................................................................19
2.2.3.1 Khái niệm chung về phương pháp chỉ số trong thống kê..........................19
2.2.3.2 Chỉ số cá thể và chỉ số tổng hợp................................................................20
2.2.3.3 Hệ thống chỉ số..........................................................................................21
2.2.4 Phương pháp dự đoán...................................................................................22
2.2.4.1 Khái niệm chung về dự đoán thống kê......................................................22
2.2.4.2 Các phương pháp dự đoán ngắn hạn trong thống kê.................................22
2.3 Phân tích thống kê biến động doanh thu các đơn vị kinh doanh du lịch giai
đoạn 2000-2007.....................................................................................................23
2.3.1 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu các đơn vị kinh doanh du lịch giai
đoạn 2000-2007.....................................................................................................23
2.3.2 Phân tích biến động kết cấu tổng doanh thu của các đơn vị kinh doanh du
lịch giai đoạn 2000-2007.......................................................................................25
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động tổng doanh thu của các cơ
sở kinh doanh du lịch.............................................................................................28
2.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động doanh thu du lịch.........................28
2.2.3.2 Các mô hình phân tích...............................................................................28
2.2.3.3 Phân tích biến động doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch giai đoạn
2000-2007..............................................................................................................31
2.3.4 Phân tích xu hướng phát triển của doanh thu du lịch xã hội giai đoạn
2000-2007.............................................................................................................34
2.3.4.1 Phương pháp hàm xu thế...........................................................................35
2.3.4.2 Dự đoán tổng doanh thu của các sơ sở kinh doanh du lịch năm 2008, 2009.
...............................................................................................................................36
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................37
3.1 Đánh giá chung về tình hình phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007.
...............................................................................................................................37
3.2 Các kiến nghị...................................................................................................39
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
3.3 Kết luân............................................................................................................41
DÁCH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................46
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DTCSKDDL: Doanh thu của các cơ sở kinh doanh du lịch .
2. DT: Doanh thu
3. DTBQ: Doanh thu bình quân.
4. DTCSLT: Doanh thu của các cơ sở lưu trú.
5. DTCSLH: Doanh thu của các cơ sở lữ hành.
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48
Chuyên để thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Bảng số liệu về doanh thu cơ sở lưu trú, doanh thu cơ sở lữ hành và
tổng doanh thu các đơn vị kinh doanh du lịch..................................23
Biểu đồ1: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu các đơn vị kinh doanh du lịch
giai đoạn 2000-2007 ................................................................23
Bảng 2: Bảng phân tích các chỉ tiêu..........................................................24
Bảng 3: Bảng phân tích kết cấu tổng doanh thu của các đơn vị kinh doanh
du lịch giai đoạn 2000-2007........................................................26
Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn
2000-2007..................................................................................27
Bảng 4: Bảng số liệu tính toán các chỉ tiêu................................................32
Bảng 5: Bảng số liệu phân tích các chỉ tiêu lượng biến động tương đối và
lượng biến động tuyệt đối các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
du lịch xã hội giai đoạn 2000-2007.............................................32
Bảng 6: Các dạng hàm xu thế....................................................................36
Bảng 7: Dự đoán tổng doanh thu của các cơ sở kinh doanh du lịch năm
2008, 2009...................................................................................36
Họ và tên : Lê Quang Mạnh
Lớp : Thống kê kinh doanh 48
Mã sv: CQ481794
SV : Lê Quang Mạnh Lớp : Thống Kê 48