25
CHƯƠNG VIII LUẬT HÌNH SỰ

Chương 8 luật hình sự

  • Upload
    tu-long

  • View
    1.546

  • Download
    10

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chương 8   luật hình sự

CHƯƠNG VIII

LUẬT HÌNH SỰ

Page 2: Chương 8   luật hình sự

TÀI LIỆU HỌC TẬP

VĂN BẢN PHÁP LUẬTBộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) và các văn bản hướng dẫn thi hành

TÀI LIỆU THAM KHẢOGiáo trình Nhà nước và pháp luật đại cương – Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà NộiGiáo trình Luật hình sự Việt Nam tập 1, 2– Trường ĐH Luật Hà Nội

Page 3: Chương 8   luật hình sự

I – KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ

1. Đối tượng điều chỉnhĐối tượng điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam

là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.

Page 4: Chương 8   luật hình sự

I – KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ

2. Phương pháp điều chỉnhPhương pháp điều chỉnh của Luật hình sự là phương

pháp quyền uy.

Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu TNHS về tội phạm mà họ đã gây ra. Việc buộc phải chịu TNHS được thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

TNHS là trách nhiệm thuộc về cá nhân người phạm tội vì vậy người phạm tội sẽ phải gánh chịu một cách trực tiếp chứ không thể chuyển hay ủy thác cho người khác.

Page 5: Chương 8   luật hình sự

I – KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ

3. Định nghĩa Luật hình sự:

Luật hình sự là 1 ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật pháp luật nước CHXHCN Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị coi là tội phạm đồng thời quy định hình phạt với các tội phạm ấy.

Page 6: Chương 8   luật hình sự

I – KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ

4. Nguồn của luật hình sự

Nguồn của Luật hình sự gồm các văn bản luật và

văn bản dưới luật, trong đó, Luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ

sung 2009) là nguồn chủ yếu của luật hình sự Việt Nam.

Page 7: Chương 8   luật hình sự

II - TỘI PHẠM

1. Định nghĩa:Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy

định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa

Page 8: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

2. Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm

Tính nguy hiểm cho XH

Tính trái pháp luật Hình sự

Tính có lỗi

Tính phải chịu hình

phạt

Page 9: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

Tính nguy hiểm cho xã hội: là khả năng gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các QHXH được Luật hình sự bảo vệ.

Đặc trưng:

- Là dấu hiệu quan cơ bản, trọng nhất, quyết định những dấu hiệu khác của tội phạm.

- Là căn cứ để phân biệt hành vi tội phạm với cá hành vi vi phạm khác, là căn cứ để đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.

- Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm có tính khách quan.

Page 10: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

Tính có lỗi:

- Khái niệm: lỗi là thái độ chủ quan của con người với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả của hành vi đó.

- Lỗi được thể hiện dưới dạng lỗi vô ý hoặc cố ý

Page 11: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

Tính trái pháp luật hình sự: Hành vi bị coi là tội phạm khi nó trái với quy định của pháp luật hình sự.

Đặc trưng:

- Là dấu hiệu mang tính hình thức phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.

- Giúp đảm bảo cho việc xác định tội danh và quyết định hình phạt được thống nhất và chính xác.

Page 12: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

Tính phải chịu hình phạt: Mọi hành vi phạm tội (do tính nguy hiểm cho xã hội) đều bị đe dọa phải chịu hình phạt.

Lưu ý: Việc phải chịu hình phạt không phải là bắt buộc tuyệt đối với mọi hành vi phạm tội. Vẫn có trường hợp người phạm tội mà không phải chịu hình phạt. VD: Có tội nhưng được miễn TNHS, hình phạt (Điều 19, Điều 25, khoản 2 Điều 69, khoản 3 Điều 80, đoạn 2 khoản 6 Điều 289, khoản 3 Điều 314 BLHS),

Page 13: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

3. Phân loại các nhóm tội phạmCăn cư vào tính nguy hiểm và mưc cao nhât của khung hình phạt:

Tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù

Tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù

TP ít nghiêm trọng

TPnghiêmtrọng

TP rất nghiêm Trọng

TP đặc biệt nghiêm

trọng

Tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình

Tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù;

Page 14: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

4. Cấu thành tội phạm:Định nghĩa: Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự

Chủ thể

Mặt khách quan

Khách thể

Mặt chủ quan

Page 15: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

4. Cấu thành tội phạm (tiếp):

Khách thể của tội phạm

- Là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể.

Page 16: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

Mặt khách quan của tội phạm

Là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan (biểu hiện bên ngoài của tội phạm): Hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mỗi QH nhân quả giữa hành vi và hậu quả, các điều kiện bên ngoài khác (công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm….)

Page 17: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

Mặt chủ quan của tội phạm:

Là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm: lỗi, mục đích và động cơ phạm tội…

Page 18: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

Chủ thể của tội phạm:Là con người cụ thể có năng lực TNHS đã thực hiện hành vi phạm tội.

- Người có năng lực TNHS là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và có khả năng nhận điều khiển được hành vi đấy.

- Người có năng lực TNHS là người đạt độ tuổi chịu TNHS và không ở trong tình trạng không có năng lực TNHS

Page 19: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

- Tuổi chịu TNHS

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Page 20: Chương 8   luật hình sự

II – TỘI PHẠM

- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: (khoản 1 Điều 13 BLHS)

«Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh»

Page 21: Chương 8   luật hình sự

III. HÌNH PHẠT

1. Khái niệm:

1.1 Định nghĩa:

- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.

- Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định.

(Điều 26 BLHS1999)

Page 22: Chương 8   luật hình sự

III. HÌNH PHẠT

1.2 Đặc điểm:

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất1

Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng2

Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người có hành vi phạm tội

33

Page 23: Chương 8   luật hình sự

III. HÌNH PHẠT

2. Mục đích:

- Mục đích phòng ngừa riêng: bao gồm 2 mục đích + Trừng trị

+ Cải tạo và giáo dục

- Mục đích phòng ngừa chung: hình phạt có mục đích chung là nhằm ngăn ngừa người khác phạm tội, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật.

Page 24: Chương 8   luật hình sự

III. HÌNH PHẠT

3. Hệ thống hình phạt:

Định nghĩa: Hệ thống hình phạt là tổng thể các hình phạt do nhà nước quy định trong luật hình sự và được sắp xếp theo một trình tự nhất định tùy thuộc và mức độ nghiêm khắc của mỗi hình phạt.

Page 25: Chương 8   luật hình sự

Hệ thống hình phạt

Cảnh cáo Phạt tiền Cải tạo không giam giữ Trục xuất Tù có thời hạn Tù chung thân Tử hình

Cấm đảm nhiệm chức vụ Cấm hành nghề... Cấm cư trú Quản chế Tước một số quyền CD Tịch thu tài sản

Hình phạt chính

(được tuyên độc lập và mỗi tội phạm chỉ được tuyên một

hình chính)

Hình phạt bô sung

(không thể tuyên độc lập mà chỉ có thể tuyên kem với HP chính đối với mỗi tội phạm)