Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Mở đầu
Nhu cầu năng lượng trên thế giới càng ngày càng cao cùng với sự phát
triển của khoa học-kĩ thuật, vì vậy đòi hỏi các nhà khoa học không ngừng nâng
cao chất lượng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là các loại pin và ăcqui.
Oxit mangan là vật liệu có dung lượng lớn nên được sử dụng phổ biến để chế tạo
điện cực trong các nguồn điện. Hiện nay, xu thế trên thế giới là chế tạo vật liệu
nano oxit mangan có dung lượng rất lớn (siêu dung lượng ). Siêu dung lượng này
xuất hiện do sự tồn tại của loại tụ điện điện hóa (giả tụ điện ) trong quá trình hoạt
động của ăcqui và là nơi tích trữ năng lượng trong quá trình nạp điện. Vật liệu có
kích thước càng nhỏ thì diện tích bề mặt càng lớn và do đó dung lượng càng lớn
[5], [26].
Có nhiều phương pháp tổng hợp oxit mangan như: Phương pháp điện phân,
phương pháp hóa học, phương pháp thủy nhiệt…Theo nhiều nghiên cứu gần đây
thì tổng hợp vật liệu oxit mangan bằng con đường thủy nhiệt cho sản phẩm kết
tinh tốt, kích thước nhỏ, vì vậy dung lượng sẽ lớn hơn. Chất oxi hóa thường được
sử dụng trong phương pháp này là KMnO4, K2Cr2O7; các chất khử có thể là
MnSO4, Na2SO3, NaHSO3, HCOOH…Trong bản khóa luận này chúng tôi muốn
nghiên cứu vật liệu tổng hợp bằng phản ứng oxit hóa – khử giữa KMnO4 và etanol
nhằm dánh giá tính chất điện hóa của vật liệu dựa trên dung lượng riêng C. Vì
vậy chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc và tính chất điện hóa của
vật liệu oxit mangan được điều chế bằng phương pháp khử”
Lớp K50A Khoa Hóa Học 1
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Chương 1 - Tổng quan
1.1. Giới thiệu chung về oxit mangan
Mangan là nguyên tố đa hoá trị nên oxit mangan tồn tại ở nhiều dạng khác
nhau như MnO, Mn3O4, Mn2O3, MnO2… Trong tự nhiên khoáng vật chính của
mangan là hausmannite (Mn3O4), pirolusit (MnO2) và manganite (MnOOH) [3].
Các oxit mangan có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, một trong số đó là sử dụng
chế tạo cực dương trong pin khô. Sự hoạt động của pin dựa trên sự chuyển hoá lẫn
nhau giữa các dạng oxit của mangan. Vì vậy tuỳ thuộc vào loại oxit và thành phần
của chúng mà khả năng hoạt động của điện cực khác nhau.
1.1.1. Mangan đioxit (MnO2) [7]
Mangan đioxit là một trong những hợp chất vô cơ quan trọng, có nhiều
ứng dụng trong thực tế. Mangan đioxit có thành phần hóa học không hợp thức.
Trong hợp chất mangan đioxit chứa một lượng lớn Mn4+ dưới dạng MnO2 và một
lượng nhỏ các oxit của Mn từ MnO1.7 đến MnO2. Do cấu trúc chứa nhiều lỗ trống
nên trong tinh thể của mangan đioxit còn chứa các cation lạ như K+, Na+, Ba2+,
OH- và các phân tử H2O.
MnO2 có cấu trúc phức tạp do sự sắp xếp khác nhau của các nguyên tử
mangan và oxi trong phân tử. Có nhiều ý kiến khác nhau về cấu trúc của MnO2.
Hiện nay lí thuyết cho rằng MnO2 có cấu trúc đường hầm và cấu trúc lớp được
công nhận phổ biến nhất. Theo lí thuyết về cấu trúc đường hầm (tunnel
structures), mangan đioxit tồn tại ở một số dạng như β-MnO2, γ-MnO2, α-MnO2, ε-
MnO2…Bảng 1 cho thấy một số dạng cơ bản của tinh thể MnO2.
β-MnO2
β-MnO2 hoặc pyrolusite là những tinh thể có cấu trúc đơn giản nhất trong
nhóm hợp chất có cấu trúc đường hầm. Các nguyên tử mangan chiếm một nửa lỗ
trống bát diện được tạo thành do 6 nguyên tử oxi xếp chặt khít với nhau
Lớp K50A Khoa Hóa Học 2
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Bảng 1: Cấu trúc tinh thể của MnO2
Hợp chất Công thức
Mạng tinh thể
Hằng số mạng Kích thước đường hầm [nxm]
a(pm)
b(pm) c(pm) α0 0 0
Pyrolusite MnO2 Tetragonal 440.4 440.4 287.6 90 90 90 [1 x 1]
-MnO2 MnO2 Orthombic 4446 932 285 90 90 90 [1 x 2]
Ramsdellite MnO2-
xOHx
Orthombic 446.2 934.2 285.8 90 90 90 [1x1]/[1x2]
-MnO2 MnO2-
xOHx Hexagonal 228.3 278.3 443.7 90 90 90 [1x1]/[1x2]
-MnO2 MnO2 Tetragonal 90 90 90 [2x2]
giống như tinh thể rutile. Những đơn vị khuyết tật MnO6 tạo ra chuỗi cạnh bát
diện mở dọc theo trục tinh thể c-axis. Các chuỗi liên kết ngang với các chuỗi bên
cạnh hình thành góc chung. Các lỗ trống này là quá nhỏ để các ion lớn có thể xâm
nhập vào, nhưng đủ lớn cho ion H+ và ion Li+. β-MnO2 có thể chấp nhận thành
phần đúng là MnO2.
Hình 1. Cấu trúc tinh thể β-MnO2
Lớp K50A Khoa Hóa Học 3
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Ramsdellite
Cấu trúc tinh thể của ramsdellite tương tự cấu trúc của pyrolusite, chỉ
khác là các chuỗi đơn bát diện trong tinh thể β-MnO2 được thay bằng các cặp
chuỗi trong tinh thể ramsdellite. Các đường hầm mở rộng dọc theo trục tinh thể
ngắn c-axis của cấu trúc tà phương (a = 446 pm, b = 932 pm, c = 285 pm), vì thế
ramsdellite có kích thước đường hầm rộng hơn ([1 x 2]) so với β-MnO2. Một thể
tích ô mạng của ramsdellite có cấu trúc gần bằng hai thể tích ô mạng của β-MnO2.
Ramsdellite có cấu trúc đường hầm nhỏ, không cho phép các cation lạ có kích
thước lớn xâm nhập vào. Tuy nhiên H+ và Li+ có kích thước rất nhỏ nên có thể
khuếch tán vào mạng tinh thể của ramsdellite.
Trong cấu trúc tinh thể của ramsdellite, các nguyên tử oxi và mangan
nằm ở đỉnh của 2 chóp tứ diện có chung cạnh đáy, đáy của chóp gồm 2 nguyên tử
oxi nằm đối diện và 2 nguyên tử mangan nằm ở 2 đỉnh còn lại. Ramsdellite có cấu
trúc không bền vững, dễ biến đổi thành β-MnO2. Trong tự nhiên ít khi tìm thấy
cấu trúc dạng ramsdellite.
Hình 2. Cấu trúc tinh thể của ramsdellite
Lớp K50A Khoa Hóa Học 4
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
γ-MnO2 và ε-MnO2
Trong một thời gian dài các nhà khoa học không khẳng định chắc chắn
được cấu trúc của γ-MnO2. De Wolff là người đầu tiên đưa ra cấu trúc hợp lí nhất
của γ-MnO2. Theo De Wolff, tinh thể γ-MnO2 là sự kết hợp giữa β-MnO2 ([1 x 1])
và ramsdellitte ([1 x 2 ]). Tuỳ vào mức độ đóng góp của hai thành phần này vào
cấu trúc mà giản đồ XRD của γ-MnO2 có sự khác nhau. γ-MnO2 có cấu trúc
đường hầm [1 x 1] và [1 x 2], thậm chí trong tinh thể γ-MnO2 còn tồn tại đường
hầm lớn [2 x 2]. Một điều quan trọng là trong cấu trúc của β-MnO2 và ramsdellitte
đều có mặt các ion oxi sắp xếp trên mặt phẳng ngang, nhưng với γ-MnO2 thì chỉ
có mặt oxi xếp ở đỉnh hình chóp trong cấu trúc của ramsdellitte.
Hình 3. Cấu trúc tinh thể của γ-MnO2
γ-MnO2 có cấu trúc dựa trên cơ sở mạng tà phương của β-MnO2 và
ramsdellitte, tuy nhiên nó có cấu trúc hoàn thiện hơn, không phá huỷ tính tà
phương của mạng, tăng khuyết tật và làm giảm tính trật tự trong phạm vi sắp xếp
các nguyên tử mangan. Trong trường hợp sự sắp xếp các nguyên tử mangan trở
nên kém chặt chẽ, xuất hiện nhiều khuyết tật tại vị trí của mangan, khi đó ta có
cấu trúc dạng ε-MnO2.
Trong mẫu khuyết tật của Dewoff đã có sự mở rộng của mô hình cation
trống của γ-MnO2. γ-MnO2 có độ tinh thể hoá thấp hơn β-MnO2 (pyrolusite) và có
một lượng lớn khuyết tật trong cấu trúc. Ruetshi đã đưa ra một số giả thiết chứng
minh H2O và một số ion lạ có mặt trong tinh thể MnO2:
Lớp K50A Khoa Hóa Học 5
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Các nguyên tử mangan kết hợp với nhau trật tự hoặc kém trật tự hơn
tại lỗ trống bát diện trong các lỗ trống bát diện do các nguyên tử oxi tạo ra.
Một phần x của ion Mn4+ bị thiếu trong cấu trúc. Vì vậy để bù lại điện tích thì
mỗi lỗ trống Mn4+ kết hợp với 4 proton để hình thành anion OH- tại vị trí của
ion O2-.
Một phần y của ion Mn4+ được thay thế bằng ion Mn3+. Với mỗi ion Mn3+ có
hơn một ion OH- trong mạng thay thế một anion O2-
Trong cấu trúc tinh thể thấy xuất hiện nhiều loại ion: Mn4+, Mn3+, O2-, OH- và
các lỗ trống.
Tính dẫn điện tăng lên khi các electron và các ion dịch chuyển trong đường
hầm hoặc di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác.
Hình 4. Cấu trúc tinh thể của ε-MnO2
Ruetschin đã đưa ra công thức chung của γ-MnO2 như sau:
Mn4+1-x-yMn3+
yO2-2-4x-yOH-
4x+y
Trong công thức trên x, y có thể tính dựa vào các phương trình:
x = m/( 2 + m ); y = 4.( 2 – n )/( 2+ m )
Với n: Hoá trị của kim loại trong công thức MnOn
m: Tỉ lệ mol của H2O và Mn trong γ-MnO2
Lớp K50A Khoa Hóa Học 6
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
α-MnO2
Tinh thể của α-MnO2 bao gồm các đường hầm có cấu trúc [ 2 x 2] và [ 1
x 1] mở rộng dọc theo trục tinh thể ngắn c-axis của một đơn vị tứ diện. Những
đường hầm này được hình thành từ hai chuỗi bát diện MnO6 có chung cạnh với
nhau. Trái với β-MnO2, ramsdellite, và γ-MnO2, cấu trúc đường hầm lớn [ 2 x 2 ]
của α-MnO2 rất phù hợp cho sự xâm nhập của các ion lạ như K+, Na+, NH4+ hoặc
nước.
1.1.2. Dạng khử của oxit mangan [7]
Bảng 2: Cấu trúc tinh thể một số dạng khử của oxit mangan
Hợp chất Công thức Mạng tinh thể Hằng số mạng
a (pm) b
(pm)
c
(pm)
α0 β0 γ0
Manganite γ – MnOOH Orthorhombic 880.0 525.0 571.0 90 90 90
Groutite α – MnOOH Orthorhombic 1076.0 289.0 458.0 90 90 90
Hausmannite Mn3O4
α – Mn2O3
γ – Mn2O3
Tetragonal
Cubic
Tetragonal
814.0
943.0
815
814.0
943.0
815
942.0
943.0
815
90
90
90
90
90
90
90
90
90
Manganite (γ – MnOOH)
Manganite có cấu trúc tinh thể tương tự cấu trúc pyrolusite khi có thêm
một proton. Cấu trúc của nó gồm các đơn chuỗi bát diện Mn(O,OH)6, trong đó có
4 liên kết ngắn giống nhau Mn – O và 2 liên kết dài Mn – OH. Manganite là dạng
cấu trúc bền của MnOOH, nó được tìm thấy trong tự nhiên và đồng thời cũng rất
dễ tổng hợp trong phòng thí nghiệm. Nó là sản phẩm khử điện hóa của β-MnO2.
Groutite (α – MnOOH)
Lớp K50A Khoa Hóa Học 7
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Groutite có cấu trúc tương tự ramsdellite. Sự sắp xếp của (MnO,OH) trong
α – MnOOH rất giống với ramsdellite. α – MnOOH là dạng cấu trúc ramsdellite
khi có thêm một proton. Cấu trúc của nó bao gồm các đôi chuỗi bát diện
(MnO,OH), các proton chiếm các vị trí trong tinh thể để xây dựng nên một mạng
lưới giới hạn phía trong đường hầm [2 x 1]. Trạng thái của MnOOH có thể so
sánh với hợp chất LixMnO2, ion Li+ chiếm vị trí trong đường hầm của mạng
ramsdellite cơ sở. Trong cả hai hợp chất này, liên kết Mn – O bị biến dạng lớn do
sự có mặt của các cation lạ trong mạng tinh thể và sự khử Mn4+ về Mn3+.
(a) (b)
Hình 5. Cấu trúc tinh thể của γ – MnOOH (a) và α – MnOOH (b)
δ – MnOOH
Chúng ta dễ dàng thấy rằng sự kết hợp của β-MnO2 và ramsdellite tạo nên
cấu trúc dạng γ – MnO2. Vì vậy có thể giải thích cấu trúc tinh thể của δ – MnOOH
là sự kết hợp của manganite và groutite. δ – MnOOH là sản phẩm của γ – MnO2
khi phóng điện trong dung dịch kiềm.
Hợp chất dạng spinel Mn3O4 và γ – Mn2O3
Mn3O4 và γ – Mn2O3 đều có cấu trúc kiểu spinel tứ diện lệch. Hausmannite
(Mn3O4) là một oxit hỗn hợp có cấu trúc (Mn2+)(Mn3+)2O4. Trong spinel tứ diện
này, cation có hóa trị hai Mn2+ chiếm lỗ trống tứ diện, còn ion Mn3+ chiếm các lỗ
trống bát diện ở giữa các ion O2- sắp xếp sít nhau kiểu lập phương. Ion Mn2+ có
thể được thay thế bởi các ion có hóa trị hai khác có bán kính tương tự. (ví dụ Lớp K50A Khoa Hóa Học 8
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
ZnMn2O4). Nếu tổng hợp Mn3O4 bằng phản ứng oxi hóa thì giản đồ nhiễu xạ tia X
thu được tương tự như giản đồ của hausmannite, nhưng nó ý nghĩa quan trọng hơn
hausmannite.
Verwey và De Boer cho rằng γ – Mn2O3 có thành phần MnO1.39 – MnO1.5.
Goodenough và Loch đã cho rằng tinh thể γ – Mn2O3 có cấu trúc spinel tứ diện
lệch của Mn3O4 nhưng với những khuyết tật quan trọng tại vị trí Mn3+ tứ diện.
Hình 6. Cấu trúc tinh thể của Mn3O4 và γ – Mn2O3
1.2. Các phương pháp tổng hợp oxit mangan
Có nhiều phương pháp được sử dụng để tổng hợp oxit mangan:
Phương pháp điện phân [3]: Phương pháp này được dùng phổ biến trong tổng
hợp MnO2. Các dung dịch điện phân có thể dùng là dung dịch muối MnCl2,
MnSO4, các điện cực được sử dụng là graphit, chì, titan và hợp kim của nó,…Sản
phẩm chủ yếu của quá trình điện phân là MnO2 có cấu trúc dạng Akhtenskite với
mạng tinh thể Hexagonal (γ-MnO2). Phương trình chung của quá trình điện phân:
(+) Anot: Mn2+ - 2e Mn4+
Mn4+ + H2O MnO2 + 4H+
(-) Catot: H+ + 2e H2
Phản ứng tổng : Mn2+ + 2H2O MnO2 + 2H+ + H2
Phương pháp này có ưu điểm là sản phẩm tạo thành có khả năng hoạt động điện
hoá cao, tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là hiệu suất không cao, tốn kém.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 9
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Phương pháp hoá học: Là phương pháp sử dụng các phản ứng hoá học quen
thuộc. Phổ biến nhất trong loại này là sử dụng phản ứng oxi hoá khử với chất oxi
hoá là KMnO4, K2Cr2O7; chất khử có thể dùng là MnSO4, MnCl2, Na2SO3, H2O2,
CuCl, các chất hữu cơ như HCOOH, toluen, CH3CH2OH…[12], [24], [30], [31].
Ví dụ: S.Devaraj và N.Munichandraiah đã tổng hợp được tinh thể α-MnO2
có cấu trúc nanô bằng phản ứng giữa KMnO4 và MnSO4: [24]
3Mn2+ + 2Mn7+ 5Mn4+
Mn4+ + 2H2O MnO2 + 4H+
Năm 2002, H.Yagi, T.Ichikawa, A.Hirano, N.Imanishi, S.Ogawa, và
Y.Takeda đã tổng hợp MnO2 bằng các phản ứng giữa KMnO4 với các chất khử
như sau: [12]
2KMnO4 + 3NaHSO3 NaHSO4 + 2MnO2 + Na2SO4 + K2SO4 + H2O
2KMnO4 + 3Na2SO3 + H2O MnO2 + 2KOH + 3Na2SO4
2KMnO4 + 3NaNO2 + H2O 3NaNO3 + 2MnO2 + 2KOH
2KMnO4 + 3KNO2 + H2O 3KNO3 + 2MnO2 + 2KOH
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, hiệu suất cao, tuy nhiên lại có nhược
điểm là sản phẩm có khả năng hoạt động điện hoá không cao.
Phương pháp thuỷ nhiệt: Thực hiện phản ứng hoá học tương tự phương pháp
hóa học. Điều khác biệt ở đây là có thêm điều kiện nhiệt độ và áp suất cao.
Yange Zhang, Liyong Chen, Zhi Zheng và Fengling Yang đã tổng hợp
được β-MnO2 bằng phản ứng thủy nhiệt giữa KMnO4 và CuCl ở 1800C trong 18h:
[29]
KMnO4 + CuCl + 4HCl MnO2 + KCl + CuCl2 + Cl2 + 2H2O
Khi có nhiệt độ và áp suất, hiệu suất của phản ứng sẽ tăng lên, đồng thời
sản phẩm kết tinh tốt hơn. Đây là một phương pháp hiện đại, được dùng rất phổ
biến trong nhiều năm gần đây. Phương pháp này không quá phức tạp, hiệu suất
cao, cho kích thước hạt đồng đều, khả năng hoạt động điện hoá tốt.
1.3. Ứng dụng của oxit mangan
Lớp K50A Khoa Hóa Học 10
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Oxit mangan có nhiều ứng dụng trong thực tế như: làm chất xúc tác trong
tổng hợp hữu cơ, xử lí môi trường (xử lí asen, hấp thụ CO,…), và đặc biệt được
sử dụng làm điện cực trong pin và ăcqui. Một số loại pin sử dụng điện cực MnO2
như: pin Zn-MnO2, Li-MnO2, Mg-MnO2.
1.3.1. Pin Leclancher: [4]
Sơ đồ điện hóa tổng quát của pin:
(-) Zn/NH4Cl/MnO2 (+) E = 1.5 ÷ 1.9V
Cơ chế phóng điện của điện cực MnO2: Trong dung dịch điện li, mangan
có hóa trị 4, sau đó nó bị khử dần đến hóa trị thấp hơn. Các phản ứng xảy ra trên
điện cực như sau:
MnO2 + 2H2O Mn(OH)4
Mn(OH)4 Mn4+ + OH-
Mn4+ + 2e Mn2+
Mn2+ + 2OH- Mn(OH)2
Mn(OH)2 + MnO2 Mn2O3 + 2OH-
phản ứng tổng:
MnO2 + H2O + 2e Mn2O3 + 2OH-
Điện thế và dung lượng của điện cực phụ thuộc vào bề mặt tiếp xúc, có
nghĩa là MnO2 hoạt động tại những vị trí tiếp xúc chứ không phải toàn bộ hạt
MnO2. Điều này mâu thuẫn với luận điểm của Lơblang cho rằng ion Mn4+ từ điện
cực chuyển vào dung dịch.
Muylơ, Grun, Guntơ, Sunxe đã đưa ra cơ chế sau:
2MnO2 + 2e Mn2O3 + O2-
O2- + H2O 2OH-
phản ứng tổng: 2MnO2 + H2O + 2e Mn2O3 + 2OH-
Theo Keller cơ chế phóng điện là:
2MnO2 + 2e 2MnO22-
2MnO22- + 2H+ 2HMnO2
Lớp K50A Khoa Hóa Học 11
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
2HMnO2 Mn2O3 + H2O
Tuy nhiên, các cơ chế giải thích trên không phù hợp với các số liệu thực
nghiệm. Chính vì vậy, Lukopxep đã giải thích cơ chế phóng điện của MnO2 như
sau: Trong dung dịch trung tính hoặc kiềm, trên bề mặt tiếp xúc giữa lớp oxit với
dung dịch chất điện li xuất hiện lớp điện kép. Khi phóng điện, proton từ dung dịch
đi qua lớp đi qua lớp điện kép để chuyển vào MnO2 và ở đó nó được trung hòa bởi
điện tử tự do và tạo thành oxit có hóa trị thấp hơn:
MnO2 + H+ + e MnOOH
Khi nồng độ MnOOH trên bề mặt các phân tử hoạt động đủ lớn thì nó tác dụng
với dung dịch điện li axit yếu tạo thành Mn(OH)2 và Mn2+:
MnOOH + H+ + e Mn(OH)2
Mn(OH)2 + 2H+ Mn2+ + 2H2O
Điện thế điện cực phụ thuộc vào pH. Khi pH < 4÷5 thì thế điện cực còn phụ thuộc
vào hoạt độ của MnO2:
= 0 + 0.118lgaH+- 0.059lgaMn2+
Trong môi trường kiềm hoặc trung tính:
= 0 - 0.059pH
Khi pin hoạt động, H+ tham gia vào phản ứng điện cực nên nồng độ của nó giảm
dần, pH tăng lên và thế điện cực giảm.
Hình 8. Cấu tạo pin Leclancher
Lớp K50A Khoa Hóa Học 12
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
1.3.2. Pin Zn-MnO2 trong dung dịch kiềm [9], [19]
Sơ đồ suất điện động của pin: (-) Zn/KOH/MnO2 (+)
Các phản ứng xảy ra trong pin:
Catot: MnO2 + H2O + 2e 2MnOOH + 2OH-
Anot: Zn + 2OH- ZnO + H2O + 2e
Phản ứng tổng: Zn + 2OH- ZnO + 2MnOOH
Pin kiềm là pin có thể phóng nạp nhiều lần, suất điện động ban đầu của pin
khoảng 1.5V. Nồng độ KOH sử dụng trong pin khoảng 30% (ở nồng độ này tránh
được sự thụ động của điện cực Zn).
Cơ chế phóng điện của điện cực MnO2 gồm 2 bước:
Bước 1: MnO2 + H2O + e MnOOH + OH-
Bước 2: MnOOH + H2O + e Mn(OH)2 + OH-
Cơ chế này đã được giải thích ở phần trên. Trong quá trình oxi hóa khử chuyển
Mn4+ thành Mn3+, một lượng MnOOH tạo ra có thể chuyển thành Mn3O4 theo
phản ứng:
MnOOH + e HMnO2-
HMnO2- + MnOOH Mn3O4 + H2O + OH-
Mn3O4 là một chất trơ về mặt điện hóa làm cho khả năng phóng điện của pin
giảm.
Pin Leclancher và pin Zn-MnO2 trong dung dịch kiềm được sử dụng khá
rộng rãi, vì vậy đòi hỏi chúng phải luôn được cải tiến về công nghệ chế tạo và khả
năng phóng điện.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction – XRD)
Cho chùm tia X truyền qua một chất ở trạng thái rắn hoặc khí, chùm tia này
sẽ tương tác với các điện tử trong các nguyên tử của chất nghiên cứu hoặc ngay cả
với nhân nguyên tử nếu chùm tia X có năng lượng đủ lớn. Một phần năng lượng
tia X sẽ bị mất do hiệu ứng tán xạ, phương truyền của chùm tia X sẽ bị thay đổi
Lớp K50A Khoa Hóa Học 13
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
khi tương tác, khi đó tán xạ có thể làm thay đổi hoặc không làm thay đổi bước
sóng của bức xạ tia tới.
Theo nguyên lí cấu tạo tinh thể, mạng tinh thể được xác định từ các nguyên
tử hoặc ion phân bố đều đặn trong không gian theo một qui luật xác định. Khi
chùm tia X tới bề mặt tinh thể và đi sâu vào trong mạng lưới thì mạng lưới này sẽ
đóng vai trò như một cách tử nhiễu xạ đặc biệt. Các nguyên tử, các ion bị kích
thích bởi chùm tia X sẽ trở thành các tâm phát ra các tia phản xạ. Theo phương
trình Bragg:
λ = 2*d*sinθ
Trong đó: d: Khoảng cách giữa hai mặt phẳng nguyên tử thuộc mạng lưới
tinh thể phân tích.
θ: Góc giữa chùm tia X với mặt phẳng phản xạ.
Khi chiếu chùm tia X lên mẫu với các góc khác nhau ta thu được giản đồ
nhiễu xạ tia X. Mỗi tinh thể của một chất có một bộ vạch phổ tương ứng với các
giá trị d và cường độ đặc trưng. Việc tìm ra trên giản đồ đó sự giống nhau cả về vị
trí lẫn cường độ của chất nghiên cứu và chất chuẩn đã biết là cơ sở của phép đo
định tính.
Hình 9: Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên tinh thể
Trên hình 10 trình bày sơ đồ nguyên lí của một máy phân tích rơnghen,
chùm tia X phát ra từ anốt của một ống phát một chiếu đến mẫu mghiên cứu 2.
Các nguyên tử của nguyên tố trong thành phần mẫu bị kích thích và phát ra các tia
Lớp K50A Khoa Hóa Học 14
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
đặc trưng. Các tia X với độ dài song khác nhau phản xạ trên mặt mẫu, đi qua hệ
trực chuẩn 3. Các tia phân kì theo các phương khác nhau sẽ hấp thụ ở mặt bên
trong của ống, các tia xuất phát từ mẫu 2 sẽ tách thành các vạch trên giản đồ nghĩa
là phân bố theo độ dài bước song nhờ tinh thể phân tích 4. Tia phản xạ từ tinh thể
phân tích 4 qua hệ chuẩn trực 5 sẽ thu được bằng detecter 6, sau đó được khuếch
đại, chuẩn hoá, rồi ghi lại bằng máy chỉ thị khác nhau.
Hình 10. Sơ đồ nguyên lí cấu tạo máy phân tích XRD
1.4.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)
Chùm tia điện tử đi qua các thấu kính điện từ tiêu tụ thành một điểm rất
nhỏ chiếu lên bề mặt mẫu nghiên cứu. Khi các điện tử của chùm tia tới va chạm
với các nguyên tử ở bề mặt vật rắn thì có nhiều hiệu ứng xảy ra.
Cho chùm tia điện tử quét lên mẫu, và quét một cách đồng bộ một tia điện
tử trên một màn hình. Thu và khuếch đại một loại tín hiệu nào đó từ mẫu phát ra
để làm thay đổi cường độ sáng của tia điện tử quét trên màn hình, ta thu được ảnh.
Trong kính hiển vi điện tử quét có dùng các thấu kính, nhưng chỉ để tập
trung chùm điện tử thành điểm nhỏ chiếu lên mẫu chứ không dùng thấu kính để
phóng đại. Cho tia điện tử quét trên mẫu với biên độ nhỏ d (cỡ micromet) còn tia
điện tử quét trên màn hình với biên độ lớn D (tuỳ theo kích thước màn hình), ảnh
có độ phóng đại D/d. Ảnh được phóng đại theo phương pháp này thì mẫu không
cần phải cắt lát mỏng và phẳng, cho phép quan sát được mẵu kể cả khi bề mặt
mấp mô.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 15
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Độ phóng đại của kính hiển vi điện tử quét thông thường từ vài chục đến
vài trăm ngàn lần, năng suất phân giải phụ thuộc vào đường kính của chùm tia
chiếu hội tụ trên mẫu. Với sóng điện tử thông thường (dây sợi đốt hình chữ V),
năng suất phân giải là 5nm đối với ảnh bề mặt bằng cách thu điện tử thứ cấp, do
đó cho ta thấy được các chi tiết thô trong công nghệ nano.
1.4.3. Phương pháp dòng - thế tuần hoàn (Cyclic Voltammetry – CV)
Phương pháp dòng - thế tuần hoàn, còn được gọi là phương pháp đo phân
cực vòng hay phương pháp vol–ampe vòng quét xung tam giác. Phương pháp này
được sử dụng để nghiên cứu tính chất điện hoá cũng như động học và cơ chế phản
ứng của chất nghiên cứu trên các điện cực khác nhau.
Phương pháp đo này cho phép áp đặt lên điện cực nghiên cứu một điện thế
có dạng xác định được quét theo hướng anot hay catot để quan sát dòng tương
ứng. Trong phương pháp đo này, bề mặt điện cực phải được phục hồi trước mỗi
thí nghiệm, dung dịch không có sự khuấy trộn, sự chuyển khối được thực hiện
bằng một sự khuếch tán đặc biệt. Phạm vi điện áp phụ thuộc vào việc lựa cọn
dung môi, chất điện li nền và bản chất điện cực.
Hình 11. Hình dạng của đường cong phân cực
Đường cong phân cực vòng là một đường tuần hoàn biểu diễn mối quan hệ
giữa mật độ dòng i (A/cm2) và thế E(V). Đường cong biểu diễn quan hệ i-E có các
đỉnh píc đặc trưng ip,a ứng với Ep,a và ip,c ứng với Ep,c. Do khuếch tán khống chế
trong quá trình thuận nghịch Ox + ne ↔ Re, Randle và Sensick đã đưa ra mối
quan hệ giữa dòng điện cực đại với tốc độ quét thế:
Lớp K50A Khoa Hóa Học 16
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
ip = -n.F.A.C0.(.D0.)1/2.(,t)
Trong đó = (nF/RT)*
.t = (nF/RT)(E1 – E)
n: Số electron tham gia phản ứng
: Tốc độ quét thế (V/s)
A: Diện tích điện cực (cm2)
C: Nồng độ chất phản ứng (mol/lit)
D: Hệ số khuếch tán (cm2/s)
ip : Mật độ dòng pic (mA/cm2
Như vậy, dòng cực đại và thế được tính theo công thức:
ip = 2.99.105.n.(.na)1/2.A.Co.D1/2.v1/2
và: Epc = Eo – RT/(cnaF).(0.78 + lnD1/2/ko + 1/2.lnb)
: Hệ số chuyển
na : Số electron trao đổi biểu kiến
Chương 2 - Thực nghiệm
2.1. Hoá chất và thiết bị Hóa chất
KMnO4 Loại AR của Trung Quốc
Etanol 96% Loại AR của Trung Quốc
Na2SO4 Loại AR của Trung Quốc
Bột Teflon Dupont - USA, muội axetilen.
Dung dịch mạ niken (II) sunphat.
Điện cực thép không gỉ dạng lưới.
Thiết bị
Cân phân tích 3 số.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 17
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Bình điện phân với 2 anot là điện cực niken, catot là điện cực thép không
gỉ dạng lưới.
Bình thuỷ nhiệt (bình Teflon), bộ ép điện cực.
Máy chụp nhiễu xạ tia X-Siemen D5005, Khoa Hoá học, Trường Đại Học
Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Hà Nội và X-Siemen D5000, Viện Vật Liệu, Viện
Khoa Học và Công nghệ Việt Nam, với ống phát tia X bằng Cu, bước sóng
1.5406 A0.
Thiết bị chụp SEM Hitachi S-4800 tại Viện Vật Liệu, Viện Khoa Học và
Công nghệ Việt Nam.
Máy đo Autolab 30 Eco chemie – Hà Lan ghép nối với máy tính tại phòng
thí nghiệm Điện hoá, Khoa Hoá học, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên,
ĐHQG Hà Nội. Hệ bình đo điện hoá 3 điện cực gồm: Điện cực làm việc là điện
cực nghiên cứu, điện cực so sánh là điện cực bạc clorua, điện cực phụ trợ là điện
cực platin cùng nhúng trong dung dịch điện li.
Hình 12. Sơ đồ đo thiết bị Autolab 30
1. Điện cực phụ trợ (CE) là điện cực platin
2. Điện cực so sánh (RE) là điện cực bạc clorua
3. Điện cực làm việc (WE) là điện cực nghiên cứu
2.2. Mục đích của đề tài
Lớp K50A Khoa Hóa Học 18
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
1. Tổng hợp vật liệu oxit mangan bằng phản ứng khử KMnO4 bằng etanol
trong điều kiện thủy nhiệt.
2. Xác định cấu trúc và kích thước của vật liệu tổng hợp được bằng các
phương pháp vật lý như nhiễu xạ tia X và SEM.
3. Khảo sát tính chất điện hóa của vật liệu thu được trong môi trường chất
điện li.
2.3. Nội dung thực nghiệm
2.3.1. Chuẩn bị dung dịch và điện cực
Pha dung dịch KMnO4 có nồng độ 70g/l. Dung dịch Na2SO4 với các nồng
độ khác nhau: 0.1M, 0.5M, 1M, 2M.
Lưới thép không gỉ được ngâm trong dung dịch kiềm loãng để loại dầu mỡ,
được rửa sạch và mạ một lớp mỏng Ni.
2.3.2. Tiến hành các thí nghiệm
Tổng hợp mẫu
Vừa khuấy vừa nhỏ giọt từ từ dung dịch KMnO4 vào etanol. Sau khi khuấy
liên tục trong khoảng 2h thì cho cả hỗn hợp vào bình thuỷ nhiệt. Tiến hành thuỷ
nhiệt mẫu ở nhiệt độ 1400C trong 10h.
Với mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng etanol trong hỗn hợp
phản ứng đối với dung lượng riêng C, chúng tôi tổng hợp các mẫu theo bảng
dưới đây.
Bảng 3: Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 trong các mẫu
Mẫu 1 2 3 4 5
Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 6.56 4.37 2.19 1.11 0.44
Chúng tôi tổng hợp mẫu trong 3 điều kiện: thuỷ nhiệt trong hỗn hợp phản
ứng KMnO4 + C2H5OH, thuỷ nhiệt trong nước và không thuỷ nhiệt nhằm đánh giá
Lớp K50A Khoa Hóa Học 19
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
ảnh hưởng của điều kiện tổng hợp tới dung lượng riêng C. Sau 2h khuấy đều hỗn
hợp phản ứng, một phần hỗn hợp phản ứng tiếp tục được tiến hành thuỷ nhiệt ở
1400C trong 10h, phần còn lại đem lọc, rửa sạch và được chia làm hai: một nửa
sấy khô (mẫu không thuỷ nhiệt) và nửa còn lại tiến hành thuỷ nhiệt trong nước ở
cùng điều kiện.
Tất cả các mẫu sau khi thuỷ nhiệt được lọc, rửa sạch bằng nước cất để loại
hoàn toàn các ion còn lại từ phản ứng, cuối cùng được rửa bằng etanol. Sản phẩm
sau đó được sấy khô ở 800C trong 6h.
Trước khi chụp XRD, SEM và nghiên cứu tính chất điện hóa trong dung
dịch Na2SO4, sản phẩm được nghiền nhỏ trong cối mã não.
Chế tạo điện cực
Các điện cực thép không gỉ sau khi phủ Ni đem cân xác định khối lượng
m1.
Bột ép điện cực có thành phần theo khối lượng là 70% mẫu nghiên cứu,
20% muội axetilen và 10% bột Teflon. Tất cả được trộn đều, sau đó được ép lên
lưới thép không gỉ đã phủ Ni, lực ép không đổi là 1 tấn.
Điện cực sau khi ép được sấy khô ở 800C trong khoảng 2h để loại bỏ hơi
nước hấp phụ. Sau đó đem cân xác định khối lượng m2. Khối lượng bột ép trên
mỗi điện cực là:
∆m = m2 – m1
Khối lượng thực tế của vật liệu hoạt động trong quá trình phân cực là khối
lượng mẫu nghiên cứu:
m = 70%.∆m
Đo các đường phân cực vòng
Điện cực đã chế tạo được đo phân cực vòng trên thiết bị Autolab 30 trong
dung dịch Na2SO4 để xác định dung lượng riêng C của điện cực. Khoảng thế đo
với tất cả các mẫu là như nhau: từ -0.2 ÷ 0.8V.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 20
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Chương 3 - Kết quả và thảo luận3.1. Cấu trúc của vật liệu điều chế được
Kết quả nhiễu xạ tia X cho thấy sản phẩm thu được từ phản ứng giữa
KMnO4 và etanol chủ yếu có thành phần gồm γ-MnOOH (Manganite) và Mn3O4
(Hausmannite).
Lớp K50A Khoa Hóa Học 21
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Mau 2,1
01-088-0649 (C) - Manganite - gamma-MnO(OH) - Y: 44.97 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Monoclinic - a 5.30400 - b 5.27700 - c 5.30400 - alpha 90.000 - beta 114.380 - gamma 90.000 - Primitive - P21/c (14)01-089-4837 (C) - Hausmannite, syn - Mn3O4 - Y: 81.88 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 5.76300 - b 5.76300 - c 9.45600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Body-centered - I41/amd File: Chuyen K50A mau 2,1(2).raw - Type: Locked Coupled - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 18 s - 2-Theta: 10.000 ° - Theta: 5.000 ° - C
Lin
(Cps
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
2-Theta - Scale
10 20 30 40 50 60 70
d=4.
913
d=3.
405
d=3.
087
d=2.
882
d=2.
765
d=2.
639
d=2.
485
d=2.
413
d=2.
365
d=2.
273
d=2.
194
d=2.
035
d=1.
827
d=1.
797
d=1.
700
d=1.
670
d=1.
639 d=
1.57
5
d=1.
543
d=1.
501 d=
1.43
9
d=1.
381
d=2.
518
d=2.
459
d=1.
782
d=1.
348
Hình 13. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu tổng hợp bằng
phương pháp thủy nhiệt giữa KMnO4 và etanol
(a) (b)
Lớp K50A Khoa Hóa Học 22
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
(c) (d)
(e)
Hình 14. Ảnh SEM của các mẫu có hàm lượng etanol khác nhau
(a) Mẫu 1; (b) Mẫu 2; (c) Mẫu 3; (d) Mẫu 4; (e) Mẫu 5.
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X và hình ảnh SEM đối với các mẫu có tỉ lệ số mol
etanol/KMnO4 khác nhau ta thấy:
Mẫu 1 có tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 6.56: Có cấu trúc tinh thể là
hausmannite Mn3O4, kết tinh tốt, sản phẩm có dạng que, kích thước tương đối
lớn.
Mẫu 2 , 3, 4 có tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 4.37, 2.19, và 1.11: Cấu trúc tinh
thể của 3 mẫu này tương tự nhau, bao gồm manganite γ-MnOOH và
hausmannite Mn3O4, sản phẩm có dạng sợi, kích thước nhỏ.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 23
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Mẫu 5 có tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 0.44: Cấu trúc tinh thể chỉ có γ-
MnOOH. Sản phẩm kết tinh kém, hạt có kích thước lớn.
Phản ứng giữa KMnO4 và etanol có thể xảy ra theo các phương trình như
sau:
4KMnO4 + 3CH3CH2OH 4MnO2 + 3CH3COOK + KOH + 2H2O (1)
4MnO2 + CH3CH2OH + KOH CH3COOK + 4MnOOH (2)
3MnO2 + CH3CH2OH + KOH Mn3O4 + CH3COOK + 2H2O (2’)
Từ kết quả trên chứng tỏ hàm lượng etanol trong hỗn hợp phản ứng ảnh hưởng
đến cấu trúc, hình dạng và kích thước của vật liệu. Có thể dự đoán hàm lượng
etanol thay đổi làm ảnh hưởng đến sức căng bề mặt của hỗn hợp phản ứng. Hàm
lượng etanol càng lớn làm giảm sức căng bề mặt của hỗn hợp, ảnh hưởng đến quá
trình kết tinh của sản phẩm. Kết quả cho thấy nếu hàm lượng etanol quá lớn thì
vật liệu có xu thế kết tinh dưới dạng hausmannite Mn3O4 nhiều hơn (phản ứng 2’
chiếm ưu thế).
3.2. Tính chất điện hóa của vật liệu oxit mangan
3.2.1. Ảnh hưởng của môi trường và quá trình thủy nhiệt lên tính chất điện hóa
của oxit mangan
Tiến hành đo đường phân cực vòng các điện cực của 3 mẫu (cùng có tỉ lệ
số mol etanol/KMnO4 là 2.19) tổng hợp ở 3 điều kiện khác nhau: Không thuỷ
nhiệt, thuỷ nhiệt trong nước, thuỷ nhiệt trong hỗn hợp phản ứng KMnO4 +
C2H5OH, dung dịch điện li Na2SO4 1M, tốc độ quét thế 5mV/s, so sánh ở vòng
quét thứ 5.
Kết quả thu được như sau:
Lớp K50A Khoa Hóa Học 24
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Hình 15. Đường cong phân cực vòng của mẫu 3 tổng hợp ở
các điều kiện khác nhau
1- Mẫu không thuỷ nhiệt 2- Mẫu thuỷ nhiệt trong nước
3- Mẫu thuỷ nhiệt trong hỗn hợp phản ứng KMnO4 + C2H5OH
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.100x10
-1-0.075x10
-1-0.050x10
-1-0.025x10
0
-10.025x10
-10.050x10
-10.075x10
-10.100x10
E / V
i / A
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.100x10
-1-0.075x10
-1-0.050x10
-1-0.025x10
0
-10.025x10
-10.050x10
-10.075x10
-10.100x10
E / V
i / A
(a) (b)Mau MnO2
Compare with standard plot
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.250x10
-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
-10.250x10
E / V
i / A
(c)Hình 16. Đường cong phân cực vòng của mẫu 3 tổng hợp ở các điều kiện
khác nhau, trong dung dịch NaSO4 1M, tốc độ quét thế 5mV/s: (a) Mẫu
Lớp K50A Khoa Hóa Học 25
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
không thuỷ nhiệt; (b) Mẫu thuỷ nhiệt trong nước; (c) Mẫu thuỷ nhiệt trong
hỗn hợp phản ứng KMnO4 + C2H5OH
Bảng 4: Dung lượng riêng C của mẫu 3 tổng hợp trong
các điều kiện khác nhau
Mẫu Không thuỷ nhiệt
Thuỷ nhiệt trong nước
Thuỷ nhiệt trong hỗn hợp phản ứng
KMnO4 + C2H5OHĐiện lượng
Q(C)0.848 0.871 3.037
Khối lượng mẫum (mg)
29.8 28.7 34.6
Dung lượng riêng C (F/g)
28.5 30.3 87.8
Từ số liệu trên ta thấy: với các mẫu không thuỷ nhiệt và thuỷ nhiệt trong
nước thì dung lượng riêng C rất nhỏ, điện cực hoạt động rất kém. Điều này được
giải thích dựa vào cấu trúc, hình dạng và kích thước vật liệu. Dựa vào kết quả
nhiễu xạ tia X và hình ảnh SEM ta có:
(a) (b)
Lớp K50A Khoa Hóa Học 26
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
(c)Hình 17. Ảnh SEM của mẫu 3 (tỉ lệ etanol/KMnO4 bằng 2.19) tổng hợp
trong các điều kiện khác nhau:
(a) Mẫu không thủy nhiệt; (b) Mẫu thủy nhiệt trong nước;
(c) Mẫu thủy nhiệt trong hỗn hợp phản ứng KMnO4 + C2H5OH.
Hình 18. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu có tỉ lệ etanol/KMnO4
Lớp K50A Khoa Hóa Học 27
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
bằng 2.19 không thủy nhiệt
Hình 19. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu có tỉ lệ etanol/KMnO4
bằng 2.19 thủy nhiệt trong nước
Hình 20. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu có tỉ lệ etanol/KMnO4
bằng 2.19 thủy nhiệt trong hỗn hợp phản ứng KMnO4 + C2H5OH
Lớp K50A Khoa Hóa Học 28
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Mẫu không thuỷ nhiệt: Sản phẩm gần như chưa kết tinh. Vật liệu co cụm với
nhau tạo thành từng đám có kích thước lớn, cản trở quá trình hoạt động của điện
cực, do vậy điện cực ép từ vật liệu này có C nhỏ.
Mẫu thuỷ nhiệt trong nước: Sản phẩm đã bắt đầu kết tinh nhưng chưa nhiều.
Vì vậy, điện cực của vật liệu này cũng có dung lượng riêng C nhỏ.
Mẫu thuỷ nhiệt trong hỗn hợp phản ứng KMnO4 + C2H5OH: Sản phẩm kết
tinh tốt, hạt có dạng sợi, có kích thước nhỏ (7 ÷ 15nm) và đồng đều, thành phần
gồm γ-MnOOH và Mn3O4. Điện cực làm từ mẫu này có dung lượng riêng lớn.
Từ kết quả trên có thể kết luận: hạt có dạng sợi mảnh, có kích thước nhỏ
thì sẽ có khả năng hoạt động điện hoá cao. Mẫu thuỷ nhiệt trong hỗn hợp phản
ứng có dung lượng riêng C lớn hơn 2 mẫu kia vì:
Trong điều kiện thuỷ nhiệt có nhiệt độ và áp suất cao hơn, các
nguyên tử được sắp xếp trật tự trong mạng, vật liệu kết tinh tốt hơn khi không
thuỷ nhiệt.
So với mẫu thuỷ nhiệt trong nước thì khi thuỷ nhiệt trong hỗn hợp
phản ứng, sự hình thành tinh thể còn phụ thuộc vào ion K+ có mặt trong hỗn hợp.
Các ion K+ tạo thành những hốc có tác dụng cố định các tinh thể giống như những
cái khuôn. Do vậy khả năng kết tinh của vật liệu cao hơn so với khi thuỷ nhiệt
trong nước. Mặt khác, khi thủy nhiệt trong hỗn hợp phản ứng thì môi trường thủy
nhiệt chứa etanol làm giảm sức căng bề mặt của hỗn hợp, ảnh hưởng đến quá trình
kết tinh của sản phẩm.
3.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng etanol lên tính chất điện hóa của oxit mangan.
Tổng hợp các mẫu: Nồng độ chất oxi hoá trong các mẫu là như nhau (85ml
KMnO4 70g/l), chỉ thay đổi hàm lượng etanol. Tiến hành đo đường phân cực vòng
các mẫu trên trong dung dịch Na2SO4 1M, tốc độ quét thế 5mV/s, khoảng thế quét
từ -0.2 ÷ 0.8V. So sánh các mẫu ở vòng quét số 5, thu được kết quả như sau:
Lớp K50A Khoa Hóa Học 29
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Hình 21. Đường cong phân cực vòng của điện cực từ các mẫu với
hàm lượng etanol khác nhau, trong môi trường Na2SO4 1M, tốc độ quét 5mV/s
1- Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 6.56 4- Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 1.11
2- Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 4.37 5- Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 0.44
3- Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 2.19
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-2-0.075x10
-2-0.050x10
-2-0.025x10
0
-20.025x10
-20.050x10
-20.075x10
-20.100x10
-20.125x10
E / V
i / A
Mau MnO2
Compare with standard plot
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
(a) (b)
Lớp K50A Khoa Hóa Học 30
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.125x10
-1-0.100x10
-1-0.075x10
-1-0.050x10
-1-0.025x10
0
-10.025x10
-10.050x10
-10.075x10
-10.100x10
-10.125x10
E / V
i / A
(c) (d)
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
(e)
Hình 22. Đường cong phân cực vòng của các mẫu trong môi trường
Na2SO4 1M, tốc độ quét 5mV/s với tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 tương ứng như sau:
(a) 6.56; (b) 4.37; (c) 2.19; (d) 1.11; (e) 0.44
Bảng 5: Dung lượng riêng C đối với các mẫu có hàm lượng etanol khác nhau
Mẫu 1 2 3 4 5
Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 6.56 4.37 2.19 1.11 0.44
Điện lượng Q(C) 0.057 2.300 2.524 1.865 1.359
Khối lượng mẫu m (mg) 34.3 31.5 30.4 30.1 43
Dung lượng riêng C (F.g-1) 1.7 73.0 83.0 61.9 31.6
Lớp K50A Khoa Hóa Học 31
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Từ những kết quả trên ta thấy hàm lượng etanol trong hỗn hợp phản ứng có
ảnh hưởng đến dung lượng riêng C của điện cực chế tạo. Nồng độ etanol quá lớn
(mẫu 1) thì C rất nhỏ, điện cực gần như không hoạt động. Khi giảm hàm lượng
etanol thì C tăng, khả năng hoạt động của điện cực tăng. Tuy nhiên nếu hàm
lượng etanol quá nhỏ (mẫu 5) thì C lại giảm. C lớn nhất ở mẫu 3-khi tỉ lệ số mol
etanol/KMnO4 = 2.19.
Hình 23. Đồ thị phụ thuộc giữa dung lượng riêng C và hàm lượng
etanol trong hỗn hợp phản ứng.
Sự khác nhau về dung lượng riêng C là do sự khác nhau của điện lượng Q.
Q càng lớn thì C càng lớn. Giữa các mẫu có hàm lượng etanol khác nhau có sự
khác nhau về điện lượng Q, điều này có liên quan đến hình dạng và kích thước vật
liệu.
Từ hình ảnh SEM của các mẫu ta thấy:
Mẫu số 1: Hạt có dạng que, kích thước lớn, không đồng đều từ 140 ÷ 250nm.
Đó là lí do giải thích tại sao khả năng hoạt động điện hoá của mẫu này rất
kém.
Mẫu 2, 3 và 4: Vật liệu oxit mangan đều có dạng sợi rất nhỏ, kích thước đồng
đều, đường kính khoảng từ 7 ÷ 15nm. Vì vậy các mẫu này có dung lượng riêng
C cao hơn hẳn 2 mẫu 1 và 5.
Mẫu số 5: Hạt có dạng cầu, kết tinh chưa hoàn toàn, kích thước vật liệu từ 120
÷ 160nm. Mẫu này có khả năng hoạt động điện hoá tốt hơn mẫu 1.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 32
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Dựa vào các kết quả trên chúng tôi nhận thấy: Mẫu số 1 có hàm lượng
etanol lớn nhất, sản phẩm có cấu trúc dạng hausmannite Mn3O4. Theo các nghiên
cứu trước đây về cơ chế phóng điện của MnO2 thì Mn3O4 là sản phẩm khử cuối
cùng trong quá trình phóng điện của MnO2, vì vậy Mn3O4 hầu như không có khả
năng hoạt động điện hóa [6]. Điều đó hoàn toàn phù hợp với kết quả: Dung lượng
riêng C của mẫu 1 xấp xỉ bằng không.
Đối với các mẫu có hàm lượng etanol nhỏ hơn thì trong thành phần của vật
liệu tổng hợp được chứa manganite γ-MnOOH là dạng khử của β-MnO2. Trong
quá trình phân cực MnO2 phóng điện để tạo thành MnOOH và ngược lại, MnOOH
nạp điện để tạo thành MnO2. Vì vậy, các mẫu có thành phần chứa manganite γ-
MnOOH có dung lượng riêng C lớn.
Mẫu 3 (tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 bằng 2.19) có dung lượng riêng C lớn
nhất trong các mẫu, nên trong những thí nghiệm sau chúng tôi sử dụng mẫu 3 để
khảo sát.
3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất điện li lên dung lượng riêng của vật liệu
mangan oxit
Tiến hành đo đường phân cực vòng điện cực chế tạo từ mẫu 3 trong dung
dịch Na2SO4 có nồng độ từ 0.1 ÷ 2M, tốc độ quét thế 5mV/s, so sánh ở vòng quét
5. Kết quả thu được như sau:
Lớp K50A Khoa Hóa Học 33
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Hình 24. Đường cong phân cực vòng của điện cực ép từ mẫu 3
(Tỉ lệ số mol etanol/KMnO4 là 2.19) trong dung dịch Na2SO4 có
nồng độ khác nhau, tốc độ quét 5mV/s.
1- Dung dịch Na2SO4 0.1M 3- Dung dịch Na2SO4 1M
2- Dung dịch Na2SO4 2M 4- Dung dịch Na2SO4 0.5M
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
E / V
i / A
Mau MnO2
Compare wi th standard plot
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
(a) (b)
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
Mau MnO2
Compare with standard plot
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.300x10
-1-0.250x10
-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
-10.250x10
E / V
i / A
(c) (d)
Hình 25. Đường cong phân cực vòng của mẫu 3 với nồng độ dung dịch
điện li khác nhau, tốc độ quét 5mV/s:
(a) Na2SO4 0.1M; (b) Na2SO4 0.5M ; (c) Na2SO4 1M; (d) Na2SO4 2M
Lớp K50A Khoa Hóa Học 34
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Bảng 6: Dung lượng riêng C đối với mẫu 3 trong dung dịch Na2SO4
có nồng độ khác nhau, tốc độ quét thế 5mV/s
Nồng độ dung dịch đo Na2SO4 có ảnh hưởng tới C. Từ bảng 3 ta thấy nếu
nồng độ Na2SO4 nhỏ (0.1M) thì dung lượng C rất thấp. Dung lượng C tăng khi
nồng độ Na2SO4 tăng từ 0.1 đến 1M, sau đó nồng độ Na2SO4 tăng thì C lại giảm.
020406080
100
0 1 2 3
[Na2SO4] (M)
Dung
lượn
g riê
ng C
(F
/g)
Hình 26. Đồ thị sự phụ thuộc của C vào nồng độ Na2SO4
3.2.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của tốc độ quét thế lên dung lượng riêng (C)
Đo đường phân cực của điện cực ép từ mẫu 3 trong dung dịch Na2SO4 1M,
tốc độ quét thay đổi, so sánh tại vòng quét 5, thu được kết quả như sau:
Lớp K50A Khoa Hóa Học
Nồng độ dung dịch 0.1M 0.5M 1M 2M
Điện lượngQ (C)
1.767 1.973 2.524 2.033
Khối lượng mẫum (mg)
34.3 33.9 30.4 35.0
Dung lượng riêngC (F/g)
51.5 58.2 83.0 58.1
35
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Hình 27. Đường cong phân cực của các điện cực từ
mẫu 3, trong dung dịch Na2SO4 1M, với các tốc độ quét khác nhau
1- Tốc độ 1mV/s 3- Tốc độ 10mV/s
2- Tốc độ 5mV/s 4- Tốc độ 20mV/s
5- Tốc độ 50mV/s
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-2-0.750x10
-2-0.500x10
-2-0.250x10
0
-20.250x10
-20.500x10
E / V
i / A
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
(a) (b)
Mau MnO2
Compare with standard plot
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
E / V
i / A
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.400x10
-1-0.300x10
-1-0.200x10
-1-0.100x10
0
-10.100x10
-10.200x10
-10.300x10
-10.400x10
E / V
i / A
(c) (d)
Lớp K50A Khoa Hóa Học 36
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.500x10
-1-0.250x10
0
-10.250x10
-10.500x10
E / Vi /
A
(e)
Hình 28. Đường cong phân cực vòng của mẫu 3 trong dung dịch
điện li Na2SO4 1M với tốc độ quét thay đổi
(a) Tốc độ quét 1mV/s; (b) Tốc độ quét 5mV/s; (c) Tốc độ quét 10mV/s;
(d) Tốc độ quét 20mV/s; (e) Tốc độ quét 50mV/s;
Từ đó ta có bảng số liệu sau:
Bảng 7: Dung lượng riêng C của mẫu 3 với các tốc độ quét thế khác nhau
Tốc độ quét (mV/s)
1 5 10 20 50
Điện lượng Q(C)
3.148 2.122 2.001 1.056 0.479
Khối lượng mẫu m (mg)
32.9 27.3 34.3 22.4 43.4
Dung lượng riêng C (F/g)
95.7 77.7 58.3 47.1 11.0
Từ bảng số liệu cho thấy: dung lượng riêng C phụ thuộc vào tốc độ quét
thế. Tốc độ quét thế càng lớn thì dung lượng C càng giảm. Ta có thể giải thích kết
quả trên như sau: Điện lượng chuyển qua trong quá trình đo đường phân cực:
Q = I.t
Trong đó: I: Cường độ dòng điện (A)
t: Thời gian quét thế (s)
Lớp K50A Khoa Hóa Học 37
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Khi tốc độ quét tăng thì t giảm nhanh (do cùng quét trong khoảng thế 1V), còn
cường độ dòng I thì tăng không tỉ lệ với sự tăng tốc độ quét. Vì vậy mà khi tốc độ
quét càng tăng thì Q càng giảm. Dung lượng riêng C tỉ lệ thuận với Q nên cũng
giảm theo. Khi tốc độ quét thế là 1mV/s thì C có giá trị lớn nhất. Tuy nhiên tốc độ
này là quá chậm để khảo sát, vì thế những thí nghiệm sau này chúng tôi sử dụng
tốc độ quét thế là 5mV/s.
020406080
100120
0 20 40 60
Tốc độ quét thế (mV/s)
Dung
lượn
g riê
ng C
(F
/g)
Hình 29. Đồ thị sự phụ thuộc của C vào tốc độ quét thế
Theo các tài liệu [20], [21], [23], [24] thì có hai cơ chế được đưa ra để giải
thích phản ứng diễn ra trên bề mặt điện cực magan đioxit và dung dịch chất điện li
trong quá trình phân cực:
1. Có sự chui vào và thoát ra của ion H+ hoặc ion kim loại kiềm C+
(như Na+, K+) trên điện cực trong suốt quá trình phân cực:
MnO2 + C+ + e- ↔ MnOOC
2. Có sự hấp phụ của các cation H+ hoặc kim loại kiềm trong dung
dịch chất điện li lên trên điện cực:
(MnO2)bề mặt + C+ + e- ↔ (MnOOC)bề mặt
Trong thí nghiệm của chúng tôi: Khi tốc độ quét thay đổi thì ảnh hưởng rất
lớn đến dung lượng riêng C, còn khi thay đổi nồng độ chất điện li thì C thay đổi
không nhiều. Có thể dự đoán cơ chế của phản ứng diễn ra trên bề mặt điện cực
Lớp K50A Khoa Hóa Học 38
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
trong trường hợp này là cơ chế thứ nhất. Tốc độ quét tăng sẽ tác động trực tiếp
đến quá trình khuếch tán của ion Na+ lên bề mặt điện cực [23]. Khi tốc độ quét
lớn, ion Na+ không đến sát bề mặt điện cực được, vì vậy quá trình phóng và nạp
của điện cực giảm, dẫn đến dung lượng riêng giảm. Tốc độ quét càng chậm thì
dung lượng riêng C càng lớn. Trong thực tế, cơ chế trên xảy ra khi sạc điện ăcqui:
Nếu sạc dòng điện nhỏ (tương ứng với tốc độ sạc chậm) thì dung lượng ăcqui
càng cao nhưng tốn thời gian sạc, nếu sạc với dòng điện lớn (tương ứng với tốc độ
sạc nhanh) thì dung lượng ăcqui thấp. Vì vậy phải cân đối giữa thời gian sạc và
dung lượng thu được.
3.2.5. Đánh giá sự phụ thuộc của dung lượng riêng C vào số vòng quét
Hình 30. Đường cong phân cực vòng của điện cực ép từ
mẫu 3 ở các vòng khác nhau
1- Vòng 2 4- Vòng 15
2- Vòng 5 5- Vòng 20
3- Vòng 10 6- Vòng 25
7- Vòng 30
Lớp K50A Khoa Hóa Học 39
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.250x10
-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
-10.250x10
E / V
i / A
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
-10.250x10
E / V
i / A
(a) (b)
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
(c) (d)
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.200x10
-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
(e) (f)
Lớp K50A Khoa Hóa Học 40
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
MnO2
-0.250 0 0.250 0.500 0.750 1.000-1-0.150x10
-1-0.100x10
-1-0.050x10
0
-10.050x10
-10.100x10
-10.150x10
-10.200x10
E / V
i / A
(g)
Hình 31. Đường cong phân cực vòng của mẫu 3 trong dung dịch
điện li Na2SO4 1M với tốc độ quét 5mV/s,
so sánh các vòng quét khác nhau: (a) Vòng 2; (b) Vòng 5; (c) Vòng 10; (d)
Vòng 15; (e) Vòng 20; (f) Vòng 25; (g) Vòng 30
Bảng 8: Dung lượng riêng C tại các vòng quét khác nhau
Số vòng 2 5 10 15 20 25 30
Điện lượngQ(C)
2.769 2.497 2.208 1.963 1.826 1.709 1.606
Khối lượng mẫu m (mg)
30.2 30.2 30.2 30.2 30.2 30.2 30.2
Dung lượng riêngC (F/g)
91.7 82.7 73.1 65.0 60.5 56.6 50.2
020406080
100
0 10 20 30 40
Số vòng quét
Dung
lượn
g riê
ng C
(F
/g)
Hình 32. Đồ thị sự phụ thuộc của dung lượng riêng C vào số vòng quét
Lớp K50A Khoa Hóa Học 41
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Từ bảng số liệu ta thấy số vòng quét càng lớn thì C càng giảm. Chứng tỏ
khả năng hoạt động của điện cực giảm theo thời gian sử dụng.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 42
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Kết LuậnSau một thời gian nghiên cứu, tiến hành thí nghiệm, chúng tôi đã đạt được những
kết quả sau:
1. Tổng hợp vật liệu oxit mangan bằng phản ứng giữa KMnO4 với etanol trong
điều kiện thuỷ nhiệt. Kết quả cho thấy vật liệu chế tạo được chủ yếu có thành
phần gồm manganite γ-MnOOH và hausmannite Mn3O4.
2. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng etanol, nồng độ dung dịch điện li, tốc độ
quét thế và số vòng quét tới dung lượng riêng của điện cực. Kết quả cho thấy
mẫu có tỉ lệ etanol/KMnO4 bằng 2.19, thủy nhiệt trong hỗn hợp phản ứng
KMnO4 + C2H5OH, với dung dịch điện li Na2SO4 1M, tốc độ quét thế 5mV/s
có dung lượng riêng lớn nhất.
3. Đồng thời cũng chứng minh được: vật liệu tổng hợp theo phương pháp thuỷ
nhiệt trong hỗn hợp phản ứng có khả năng hoạt động điện hoá cao hơn hẳn so
với vật liệu không thuỷ nhiệt và thuỷ nhiệt trong nước.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 43
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Tài liệu tham khảo
Tiếng việt
1. Nguyễn Kim Giao (2004), Hiển vi điện tử quét, truyền qua, NXB ĐHQG Hà
Nội.
2. Trần Hiệp Hải (2005), Phản ứng điện hoá và ứng dụng, NXB Giáo dục.
3. Hoàng Nhâm (2000), Hoá vô cơ, tập 3, NXB Giáo dục.
4. Trịnh Xuân Sén (2002), Điện hoá học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tiếng Anh
5. Brian E. Conway (2003), “Electrochemical capacitors, their Nature, function,
and applications”, Electrochemistry Encyclopedia.
6. Chengjun Xu, Baohua Li, Hongda Du, Feiyu Kang, and Yuqun Zeng (2008),
“Supercapacitive studies on amorphous MnO2 in mild solutions”, Journal of
Power Sources, 184, pp.691-694.
7. D. Linden (1994), Handbook of Batteries, McGraw-Hill, New York.
8. Daud K.Walanda, Geoffrey A.Lawrance, and Scott W.Donne (2005),
“Hydrothermal MnO2: synthesis, structure, morphology and discharge
performance”, Journal of Power Sources, 139, pp.325-341.
9. Dinesh Balachandran (2001), “First principles study of structure, defects and
proton insertion in MnO2”, Master of Science in Materials Science and
Engineering.
10. E.Beaudrouet, A. Le Gal La Salle, D. Guyomard (2009), “Nanostructured
manganese dioxides: Synthesis and properties as supercapacitor electrode
materials”, Electrochimica Acta, 54, pp.1240-1248.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 44
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
11. En-Hui Liu, Xiang-Yun Meng, Rui Ding, Ji-Cheng Zhou and Song-Ting Tan
(2007), “Potentiodynamical co-deposited manganese oxide/carbon composite
for high capacitance electrochemical capacitors”, Materials Letters, 61,
pp.3486-3489.
12. H.Yagi, T.Ichikawa, A.Hirano, N.Imanishi, S.Ogawa, and Y.Takeda (2002),
“Electrode characteristics of manganese oxides prepared by reduction
method”, Solid State Ionics, 154-155, pp.273-278.
13. Jeng-Kuei Chang, Yi-Lun Chen and Wen-Ta Tsai (2004), “Effect of heat
treatment on material characteristics and pseudo-capacitive properties of
manganese oxide prepared by anodic deposition”, Journal of Power
Sources, 135, pp.344-353.
14. Jianbo Wu, Hui Zhang, Xiangyang Ma, Ju Li, Feng Sun, Ning Du, and
Deren Yang (2006), “Synthesis and characterization of single crystalline
MnOOH and MnO2 nanorods by mean of the hydrothermal process assisted
with CTAB”, Materials Letters, 60, pp.3895-3898.
15. Kenji Okitsu, Masaki Iwantani, Ben Naizai, Rokuro Nishimura, Yasuaki
Maeda (2009), “Sonochemical reduction of permanganese dioxide: The effects
of H2O2 formed in the sonolysis of water on the rates of reduction”,
Ultrasonics Sonochemistry, 16, pp.387-391.
16. Laurie I.Hill, Alain Verbaere, and Dominique Guyomard (2003), “MnO2 (α-,
β-, γ-) compounds prepared by hydrothermal-electrochemical synthesis:
characterization, morphology and lithium insertion behavior”, Journal of
Power Sources, 119-121, pp.226-23.
17. Lixia Zhang, Chengshuai Liu, Li Zhuang, Weishan Li, Shungui Zhou, and
Jintao Zhang (2009), “Manganeses dioxide as an alternative cathodic catalyst
to platinum in microbial fuel cells”, Biosensors and Bioelectronics.
18. M. Askar and H. Abbas, “Chemical activated manganese dioxide for dry
batteries”, Journal of Power Sources, 51, pp.319-330.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 45
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
19. Minakshi Maniekam, Pritam Singh, Touma B. Issa, Stephen Thurgate,
Roland De Marco (2004), “Lithium insertion into manganese dioxide electrode
in MnO2/Zn aqueous battery, Part I; A preliminary stydy”, Journal of Power
Sources, 130, pp.254-259.
20. Mingdeng Wei, Yoshinari Konishi, Haoshen Zhou, Hideki Sugihara and
Hironori Arakawa (2005), “Synthesis of single-crystal manganese dioxide
nanowires by a soft chemical process”, Nanotechnology, 16, pp.245-249.
21. P. M. Atkin (1998), Physical Chemistry, Oxford University Press, Oxford
Melbourne Tokyo.
22. Rongji Chen, Peter Zavalij, and M.Stanley Whittingham (1996),
“Hydrothermal synthesis and characterization of KxMnO2.yH2O”, Chemistry
of Materials, 8, pp.1275-1280.
23. Rongrong Jiang, Tao Huang, Jiali Liu, Jihua Zhuang, and Aishui Yu (2009),
“A novel method to prepare nanostructured manganese dioxide and its
electrochemical as a supercapacitor electrode”, Electrochimica Acta, 54,
pp.3047-3052.
24. S.Devaraj and N.Munichandraiah (2007), “Electrochemical supercapacitor
studies of nanostructured α-MnO2 synthesized by microemulsion method and
the effect of annealing”, Journal of the electrochemical society, 154, pp.80-88.
25. Thierry Brousse, Mathieu Toupin, Romain Dugas, Laurence Athouel, Olivier
Crosnier, and Daniel Bélanger (2006), “Crystalline MnO2 as possible
alternatives to amorphous compounds in electrochemical supercapacitors”,
Journal of The Electrochemical Society, 153, pp.2171-2180.
26. V.Subramanian, Hongwei Zhu, and Bingqing Wei (2006), “Nanostructured
MnO2: Hydrothermal synthesis and electrochemical properties as a
supercapacitor electrode material”, Journal of Power Sources, 159, pp.361-
364.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 46
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
27. Wei Xiao, Hui Xia, jerry Y.H.Fuh, and Li Lu (2009), “Growth of single-
crystal α-MnO2 nanotubes prepared by a hydrothermal route and their
electrochemical property”.
28. Xueliang Li, Wenjie Li, Xiangying Chen and Chengwu Shi (2006),
“Hydrothermal synthesis and characterization of orchid-like MnO2
nanostructures”, Journal of Crystal Growth, 297, pp.387-389.
29. Yange Zhang, Liyong Chen, Zhi Zheng, Fengling Yang (2009), “A redox-
hydrothermal route to β-MnO2 hollow octahedrons”, Solid State Sciences.
30. Yong Cai Zhang, Tao Qiao, Xiao Ya Hu, and Wei Dong Zhou (2005),
“Simple hydrothermal preparation of γ-MnOOH nanowires and their low-
temperature thermal conversion to β-MnO2 nanowires”, Journal of Crystal
Growth, 280, pp.652-657.
31. Zhiqing Zhang and Jin Mu (2007), “Hydrothermal synthesis of γ-MnOOH
nanowires and α-MnO2 sea urchin-like clusters”, Solid State Communications,
141, pp.427-430.
Lớp K50A Khoa Hóa Học 47
Nguyễn Thị Thanh Chuyền Khóa luận tốt nghiệp 2009
Phụ lục
Lớp K50A Khoa Hóa Học 48