Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
Tháng 12/2016
2
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2017-2021
Chủ nhiệm chương trình:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, BỘ Y TẾ
Cơ quan thực hiện:
CỤC THÚ Y
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG, VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
UY BAN NHÂN DÂN CÁC TINH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW
Cơ quan phôi hơp:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các đơn vị co liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn
(PTNT);
- Các đơn vị co liên quan thuộc Bộ Y tế.
Thời gian thực hiện Chương trình: 05 năm, từ 2017 -2021
Tổng kinh phí chương trình khái toán: 336.984.900.000 đồng
Trong đo: - Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng.
- Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng
3
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI .............................................................. 7
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI ................................................................ 7
1.1.Tác nhân gây bệnh ....................................................................................... 7
1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền ................................... 7
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại ........................................................................ 8
1.4. Tính cảm nhiễm ........................................................................................... 8
II. TINH HINH BỆNH DẠI VA CAC BIỆN PHAP PHONG BỆNH ...................... 9
2.1. Tinh hinh bệnh Dại trên thê giơi ................................................................ 9
2.2. Tinh hinh bệnh Dại ở Việt Nam ................................................................ 10
2.3. Kêt quả thưc hiện Chương trinh quốc gia khống chê và tiên tơi loại trừ
bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................................... 18
PHẦN II: TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CƯ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
................................................................................................................................. 23
I. TÍNH CẤP THIẾT PHAI XÂY DƯNG CHƯƠNG TRINH ............................... 23
1.1. Bệnh Dại gây tổn thất lơn đên tính mạng con người ............................... 23
1.2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tê .............................................................. 23
1.3. Bệnh Dại ảnh hưởng đên an sinh xã hội và các vấn đề khác ................... 23
II. CĂN CƯ XÂY DƯNG CHƯƠNG TRINH ....................................................... 24
2.1. Căn cứ pháp lý .......................................................................................... 24
2.2. Căn cứ khoa học và thưc tiễn ................................................................... 25
2.3. Sư ủng hộ của các tổ chức quốc tê ........................................................... 27
2.4. Sư ủng hộ, chỉ đạo của các Bộ, ngành và Chính quyền các cấp .............. 27
PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIAI PHÁP .................................................. 29
I. MUC TIÊU ........................................................................................................... 29
1.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 29
1.2. Mục tiêu cụ thê: ........................................................................................ 29
II. PHÂN VUNG DƯA TRÊN NGUY CƠ ............................................................. 29
4
2.1. Các tỉnh có nguy cơ cao ........................................................................... 29
2.2. Các tỉnh có nguy cơ trung binh ................................................................ 30
2.3. Các tỉnh có nguy cơ thấp .......................................................................... 30
III. CAC GIAI PHAP CHỦ YẾU ............................................................................ 31
3.1. Quản lý chó nuôi ....................................................................................... 31
3.2. Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó ....................................................... 31
3.3. Điều trị dư phòng sau phơi nhiễm cho người ........................................... 32
3.4. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nươc 32
3.5. Truyền thông ............................................................................................. 33
3.6. Nâng cao năng lưc của hệ thống giám sát ............................................... 34
3.7. Điều tra và xử lý ổ dịch ............................................................................ 34
3.8. Nâng cao năng lưc chẩn đoán, xét nghiệm .............................................. 35
3.9. Kiêm soát vận chuyên chó ........................................................................ 35
3.10. Nâng cao năng lưc chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại ............. 35
3.11. Xây dưng vùng an toàn bệnh Dại ........................................................... 35
3.12. Nghiên cứu khoa học .............................................................................. 36
IV. DƯ KIẾN KẾT QUA ĐẠT ĐƯỢC: ................................................................. 37
4.1. Về quản lý chó nuôi .................................................................................. 37
4.2. Về tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó ................................................... 38
4.3. Về điều trị dư phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại trên người ...................... 38
4.4. Về tăng cường áp dụng chê tài xử lý ........................................................ 39
4.5. Về truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng 39
4.6. Về nâng cao năng lưc hệ thống giám sát bệnh Dại .................................. 39
4.7. Về điều tra và xử lý ổ dịch ........................................................................ 39
4.8. Về tăng cường năng lưc chẩn đoán, xét nghiệm ...................................... 40
4.9. Về tập huấn, đào tạo nâng cao năng lưc cho cán bộ y tê và thú y ........... 40
4.10. Về kiêm soát bệnh Dại trên động vật ...................................................... 40
4.11 Về nghiên cứu khoa học ........................................................................... 40
5
PHẦN IV: TỔ CHƯC THỰC HIỆN .................................................................. 41
I. TRACH NHIỆM CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VA PTNT .................................... 41
1.1. Trách nhiệm của Cục Thú y ...................................................................... 41
1.2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT41
II. TRACH NHIỆM CỦA BỘ Y TẾ ....................................................................... 41
2.1. Trách nhiệm của Cục Y tê dư phòng ........................................................ 42
2.2. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (Văn phòng Chương
trinh khống chê và loại trừ bệnh dại trên người) ............................................. 42
III. TRACH NHIỆM CỦA BỘ KẾ HOẠCH VA ĐẦU TƯ VA BỘ TAI CHÍNH 43
IV. TRACH NHIỆM CỦA BỘ GIAO DUC VA ĐAO TẠO ................................. 43
V. TRACH NHIỆM CỦA BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG .......................... 43
VI. TRACH NHIỆM CỦA UBND CẤP TINH ...................................................... 43
PHẦN V: DỰ TOÁN KINH PHÍ ........................................................................ 46
I. NGÂN SACH TRUNG ƯƠNG ........................................................................... 46
II. NGÂN SACH ĐIA PHƯƠNG ........................................................................... 46
III. KINH PHÍ DO NGƯƠI DÂN TƯ BAO ĐAM ................................................. 46
IV. NGUỒN KINH PHÍ HUY ĐỘNG TỪ NGUỒN LƯC KHAC ........................ 47
PHẦN VI: CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. 48
PHU LUC 1: BANG TỔNG HỢP KINH PHÍ ........................................................ 48
PHU LUC 2: BANG TỔNG HỢP KINH PHÍ THEO NĂM .................................. 49
PHU LUC 3: QUAN LÝ ĐAN CHÓ ...................................................................... 50
PHU LUC 4: KINH PHÍ TIÊM PHONG VẮC-XIN DẠI CHO CHÓ ................... 51
PHU LUC 5: KINH PHÍ TIÊM PHONG VẮC-XIN DẠI CHO NGƯƠI .............. 52
PHU LUC 6: KINH PHÍ THƯC HIỆN CHÍNH SACH VA PHAP LUẬT ............ 53
PHU LUC 7: KINH PHÍ THƯC HIỆN TRUYỀN THÔNG ................................... 54
PHU LUC 8: GIAM SAT DICH TỄ HỌC BỆNH DẠI .......................................... 58
PHU LUC 9: ĐIỀU TRA VA XỬ LÝ Ổ DICH ...................................................... 61
PHU LUC 10: NÂNG CAO NĂNG LƯC PHONG THÍ NGHIỆM ....................... 63
PHU LUC 11: ĐAO TẠO, TẬP HUẤN, HỘI NGHI, HỘI THAO ........................ 66
6
PHU LUC 12: BANG TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ ĐAN CHÓ NUÔI VA TINH
HINH BỆNH DẠI TẠI VIỆT NAM NĂM 2015 - 2016 ........................................ 71
PHU LUC 13: BANG TỔNG HỢP SỐ NGƯƠI BI CHÓ MÈO CẮN PHAI ĐIỀU
TRI DƯ PHONG BỆNH DẠI VA SỐ NGƯƠI BI TỬ VONG DO BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2011-2015 .......................................................................................... 73
7
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CUA BỆNH DẠI
Bệnh Dại là bệnh do vi rút hướng thần kinh, gây viêm não tủy cấp tính và là
bệnh lây truyền giưa động vât và ngươi. Bệnh được ghi nhân và mô tả từ cách đây
3000 năm. Bệnh Dại co thê gặp ở tất cả động vât máu nong và lây truyền cho
ngươi chủ yếu thông qua các chất bài tiết co nhiễm vi rút Dại từ vết cắn, vết liếm
của động vât mắc bệnh Dại. Các biêu hiện lâm sàng của bệnh Dại ở ngươi là sợ
nước, sợ gio, co giât, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn Dại, tỷ lệ tử vong là
100% (đối với cả ngươi và động vât). Tuy vây, bệnh Dại trên ngươi co thê phòng
và điều trị dự phòng bằng vắc-xin và huyết thanh kháng Dại. Tiêm vắc-xin Dại
cho cả ngươi và động vât (chủ yếu là cho) là biện pháp hiệu quả đê phòng, chống
bệnh Dại.
Bệnh Dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhom B trong Luât Phòng chống bệnh
truyền nhiễm ở Việt Nam.
1.1.Tác nhân gây bệnh
Vi rút Dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus, co vât liệu di truyền
là ARN, vỏ ngoài là lipid. Vi rút Dại co sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi nhiệt
độ; dễ bị phá hủy bởi các chất hòa tan lipid (xà phòng, ether, chloroform, acetone);
rất nhạy cảm với tia cực tím và bị bất hoạt nhanh chong trong dung dịch cồn và
cồn i ốt.
Chẩn đoán bệnh Dại trên ngươi chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng
đặc trưng của bệnh và tiền sử phơi nhiễm với vi rút Dại. Chẩn đoán xác định bệnh
Dại bằng các kỹ thuât xét nghiệm: phát hiện kháng nguyên (FAT), phân lâp vi rút,
kỹ thuât sinh học phân tử (RT - PCR), phát hiện kháng thê (ELISA, RFFIT,
FAVN). Tuy nhiên, trên thực tế do tính nguy hiêm của bệnh Dại, nên khi bị động
vât nghi Dại cắn, ngươi bệnh phải được giám sát và điều trị dự phòng khẩn cấp mà
không chơ chẩn đoán xác định bệnh Dại ở động vât bằng xét nghiệm.
1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền
Ổ chứa vi rút Dại trong thiên nhiên là động vât co vú máu nong như cho soi,
cho rừng, cho nhà, mèo, chồn, cầy, cáo, chuột và động vât co vú khác. Ở châu Mỹ,
châu Âu còn thấy co ổ chứa vi rút Dại ở loài dơi. Ở Việt Nam, cho và mèo là
nguồn truyền bệnh Dại chủ yếu.
Thơi gian ủ bệnh ở ngươi thông thương là từ 1 - 3 tháng sau phơi nhiễm,
hiếm khi co trương hợp thơi gian ủ bệnh dưới 9 ngày hoặc kéo dài tới vài năm.
Thơi gian ủ bệnh phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của vết cắn, vị trí của vết cắn
co liên quan đến nơi co nhiều dây thần kinh, khoảng cách từ vết cắn đến não, số
lượng vi rút xâm nhâp. Vết cắn càng nặng và gần thần kinh trung ương thì thơi
gian ủ bệnh càng ngắn.
8
Thơi kỳ lây truyền ở cho nhà là từ 3-7 ngày (tối đa là 10 ngày) trước khi cho
co triệu chứng Dại và trong suốt thơi kỳ phát bệnh. Ở ngươi, vi rút đào thải qua
các chất tiết (nước bọt, nước mắt, nước tiêu ...) của ngươi bệnh trong suốt thơi
gian phát bệnh. Tuy nhiên, khả năng lây truyền từ ngươi sang ngươi là vô cùng
hiếm gặp.
Các biêu hiện lâm sàng ở chó nghi Dại thương chia thành 2 thê là thê điên
cuồng và thê dại câm (bại liệt). Đôi khi có cả 2 thê lâm sàng xen kẽ nhau, thơi gian
đầu co biêu hiện điên cuồng, bị kích động rồi sau đo chuyên sang trạng thái bị ức
chế và bại liệt.
a) Thê điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trương hợp: các phản xạ vân
động bị kích thích mạnh, cắn sủa ngươi lạ dư dội, quá vồ vâp khi chủ gọi, chỉ cần
co tiếng động nhẹ cũng nhảy lên sủa từng hồi dài, dư tợn, điên cuồng (2-3 ngày
sau khi phát bệnh). Con vât bỏ nhà ra đi và thương không trở về; trên đương đi,
gặp vât gì lạ no cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công cho khác, kê cả ngươi. Cho
chết do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.
b) Thê dại câm: Con vât co thê bị bại liệt ở một phần cơ thê, nửa thân hoặc 2
chân sau, thương là liệt cơ hàm, nước dãi chảy lòng thòng; con vât không cắn, sủa
được, chỉ gầm gừ trong họng.
Đối với cho con, triệu chứng Dại thương không điên hình nhưng tất cả các
con cho bị mắc bệnh Dại đều chết trong vòng 10 ngày kê từ khi co triệu chứng Dại
đầu tiên.
Mèo ít bị mắc Dại hơn cho. Bệnh Dại ở mèo cũng tiến triên như ở cho; mèo
hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục, cắn khi co
ngươi chạm vào.
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại
Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vât bị Dại
trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi rút Dại còn co thê lây truyền từ ngươi sang
ngươi qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh
nhân bị Dại.
Ngoài ra, còn co các đương lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây
truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải giọt nhỏ chứa vi rút Dại trong
không khí ở hang dơi hoặc do tai nạn nghề nghiệp ở phòng thí nghiệm về bệnh
Dại.
1.4. Tính cảm nhiễm
Các loài động vât co vú đều co cảm nhiễm với vi rút Dại ở mức độ khác
nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất ở cho, mèo, cáo, chồn, dơi tiếp đến là trâu, bò, lợn,
khỉ, gấu, chuột... Ngươi cũng co cảm nhiễm cao đối với vi rút Dại và sẽ co kháng
thê chủ động chống lại vi rút Dại nếu được tiêm vắc-xin Dại.
9
II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH
2.1. Tinh hinh bệnh Dại trên thê giơi
Bệnh Dại lưu hành ở trên 150 nước trên thế giới với 3,3 tỷ dân sống tại các
vùng dịch lưu hành, chủ yếu ở các nước thuộc khu vực châu A, châu Phi và châu
Mỹ La tinh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm co
khoảng 60.000 ngươi chết vì bệnh Dại (99% trường hơp tử vong này là do lây
truyền vi rút Dại từ chó, cứ 10 người chêt vi bệnh Dại thi có tơi 04 tre em dươi 15
tuổi, 95% ca tử vong là ở châu A và châu Phi) và 15 triệu ngươi bị phơi nhiễm
bệnh Dại phải đi điều trị dự phòng (trong đó 40% là tre em từ 5-14 tuổi ở các
nươc châu A và châu Phi), gây tổn thất kinh tế toàn cầu ước tính là 8,6 tỷ đô la Mỹ
mỗi năm. Cũng theo WHO, nếu không được điều trị dự phòng, con số tử vong co
thê lên tới hơn 330 nghìn ngươi mỗi năm. Số ca tử vong tâp trung ở các nước đang
phát triên thuộc khu vực Châu Phi (40%), Châu Á (55%). Các nước co số ca tử
vong do bệnh Dại cao là Ấn Độ (20.000 ngươi), Trung Quốc (3.300), Băng-la-đét
(1.500), Nê-pan (200). Trong khu vực Đông Nam A, 8/11 nước co lưu hành bệnh
Dại (trừ Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a và Brunei). Từ năm 2004 đến nay bệnh Dại tại
các nước Châu A, đặc biệt khu vực Đông Nam A đang co chiều hướng gia tăng,
diễn biến phức tạp. Ở Châu Á, mỗi năm co khoảng 26 triệu ngươi được điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm, trong đo riêng Trung Quốc là 15 triệu. Tại Châu Âu, số
lượng ngươi đi điều trị dự phòng hàng năm chỉ khoảng 71.500 ngươi.
Hình 1: Bản đồ phân bô các nước va khu vực có nguy cơ bệnh Dại – WHO 2013
(Việt Nam thuộc nhom các nước nguy cơ cao nhất về bệnh Dại cho ngươi)
10
Bảng 1: Tình hình bệnh dại trên người va động vật ở các nước Đông Nam Á
Nước
Bệnh
dại
trên
người
Bệnh
dại
trên
chó
Khai báo bệnh dại cho OIE Chương
trình
giám sát
bệnh
Chương
trình tiêm
phòng cho
chó Chó Mèo
ĐV
hoang
dã
Brunei Không Không Có Có Có Có Không
Căm-pu-
chia Có Có Không Không Không Có Không
Indonesia Có Có Có Có Có Có Có
Lào Có Có Có Có Không Có Có
Malaysia Không Không Có Có Có Có Có
Myanmar Có Có Có Có Không Có Có
Philippine Có Có Có Có Có Có Có
Singapore Không Không Có Có Có Có Không
Thái Lan Có Có Có Có Có Có Có
Việt Nam Có Có Có Không Không Có Có
2.2. Tinh hinh bệnh Dại ở Việt Nam
2.2.1. Tinh hinh bệnh Dại trên người
- Ở Việt Nam, bệnh Dại đã lưu hành nhiều năm nay và được báo cáo từ
nhưng năm 1974. Tuy nhiên, thông tin về tình hình bệnh Dại nhưng năm trước
năm 1990 còn thiếu do công tác giám sát, thống kê, báo cáo chưa thực hiện thương
xuyên.
- Mặc dù công tác điều trị dự phòng Dại cho ngươi sau phơi nhiễm với động
vât nghi mắc bệnh Dại đã được tổ chức thực hiện ở nhiều địa phương, tuy nhiên
hàng năm vẫn còn nhiều ngươi tử vong do bệnh Dại. Kết quả giám sát bệnh Dại
của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTƯ), Bộ Y tế cho thấy liên tục trong
25 năm qua, năm nào cũng co ngươi chết do bệnh Dại và số ngươi chết do bệnh
Dại hàng năm luôn giư vị trí cao nhất so với số ca tử vong của các bệnh truyền
nhiễm gây dịch ở Việt Nam:
11
Bảng 2: Sô người tiêm vắc-xin Dại va sô ca tử vong do bệnh Dại tại Việt Nam
1991-2016
Năm Sô người tiêm vắc-xin Sô ca tử vong Ghi chú
1991 87.625 282 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm co: 2001
ngươi chết; Trung bình
400 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
1.167.238 ngươi; trung
bình: 233.448
ngươi/năm
1992 145.272 404
1993 130.604 398
1994 361.877 505
1995 441.860 412
1996 487.125 285 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm co: 758
ngươi chết; trung bình
152 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
2.649.757 ngươi; trung
bình: 529.951 ngươi/
năm
1997 537.228 160
1998 487.680 129
1999 569.558 94
2000 568.166 90
2001 552.653 65 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm co: 314
ngươi chết; trung bình
63 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
3.018.624 ngươi; trung
bình: 603.725 ngươi/
năm
2002 637.185 47
2003 635.815 34
2004 607.720 84
2005 585.251 84
2006 567.173 82 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm co: 450
ngươi chết; trung bình
90 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
1.981.249 ngươi; trung
bình: 396.250 ngươi/
năm
2007 450.023 131
2008 380.450 91
2009 280.453 68
2010 303.150 78
2011 342.731 110 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm co: 458
ngươi chết; trung bình
92 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
2012 400.308 98
2013 371.153 105
2014 394.979 67
12
Năm Sô người tiêm vắc-xin Sô ca tử vong Ghi chú
2015 391.238 78
1.900.409 ngươi; trung
bình: 380.082 ngươi/
năm
Đến tháng
11/2016 325.325 64
Tổng 11.042.602 4.045
- Trong các năm từ 1991-1995, tính trung bình mỗi năm co 400 ngươi chết
do bệnh Dại (cao gấp 8 lần số ngươi chết do bệnh Viêm não vi rút và gấp 4 lần so
với số ngươi chết do bệnh Sốt xuất huyết). Tỉnh co số ca tử vong do Dại cao nhất
là 131 ca/ năm và trên 10 tỉnh, thành phố co từ 45-131 ca tử vong do Dại /năm.
- Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 92/TTg về tăng cương
phòng chống bệnh Dại, từ đo công tác phòng chống bệnh Dại được các cấp chính
quyền quan tâm hơn và chương trình tiêm phòng vắc-xin Dại cho ngươi bị cho cắn
được tổ chức với quy mô rộng tới nhiều quân, huyện. Đến đầu năm 2007 cả nước
đã co 936 điêm tiêm phòng Dại cho ngươi và tại các điêm tiêm đã co sổ sách theo
dõi, quản lý và báo cáo thương xuyên theo hệ thống các Trung tâm Y tế dự phòng.
Nhơ đo số ca tử vong do bệnh Dại đã giảm đi rõ rệt, đến năm 2003 cả nước chỉ
còn co 34 ngươi bị chết do bệnh Dại và tỉnh co số chết cao nhất là 5 ngươi. Như
vây là trong 12 năm từ 1996 - 2007, trung bình hàng năm co 107 ca tử vong do
Dại, giảm mỗi năm 293 ca so với thơi kỳ 1991 - 1995. Tuy nhiên số ngươi chết do
bệnh Dại vẫn còn cao hơn rất nhiều so với số chết của các bệnh truyền nhiễm gây
dịch nguy hiêm khác ở Việt Nam.
- Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn triên khai thực hiện chương trình quốc
gia khống chế và loại trừ bệnh Dại. Trong giai đoạn này số ca tử vong co giảm
xuống với trung bình khoảng 95 ca tử vong/ năm với khoảng 380.000 ngươi bị cho
cắn phải đi điều trị dự phòng mỗi năm.
13
410
285
160
129
90
6547
60
34
84 84 82
131
9168
78
11098 105
6778
0
100
200
300
400
500
95 96 97 98 99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 '07 "08 '09 '10 '11 '12 '13 '14 15
Bắc
Trung
Nam
Tây Nguyên
Cả nước
Biểu đồ 1: Sô trường hơp tử vong do Dại ở người theo khu vực ở Việt Nam,
giai đoạn 1995 - 2015
- Trong năm 2015, cả nước co 78 trương hợp ngươi bị tử vong do bệnh Dại.
Báo cáo tình hình bệnh Dại nhưng năm gần đây cho thấy bệnh Dại gây tử vong
trên ngươi nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ (Sơn La, Yên
Bái, Lai Châu, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ, Nghệ An, Cao Bằng, Hà Giang, Điện
Biên, Tuyên Quang, Hoà Bình, Thái Nguyên, Quảng Nam, Vĩnh Phúc và Bình
Phước).
4744
36 3632
2926
18 18 16 1512 11 10 9 8 8
05
101520253035404550
Biểu đồ 2: Tỉnh có sô người tử vong vì bệnh Dại cao nhất (2011– 2015)
Kết quả theo dõi và giám sát bệnh Dại trên ngươi trong các năm gần đây
cho thấy: trong số ngươi đến tiêm vắc-xin Dại co 89,2% là do cho nhà cắn ngươi;
8,7% do mèo cắn, 1,6% do tiếp xúc với cho và 0,5% là do các con vât khác như
chuột, khỉ... cắn.
14
Biểu đồ 3: Sô người đi tiêm vắc-xin phòng Dại theo khu vực ở Việt Nam
giai đoạn 1996-2015
Biểu đồ 4: Phân bô loại động vật ma người đến tiêm vắc-xin phòng Dại
đa phơi nhiêm.
Kết quả giám sát bệnh Dại trên ngươi cho thấy: bệnh Dại co thê xảy ra
quanh năm, tuy nhiên bệnh thương tăng cao vào mùa nắng nong từ tháng 5 đến
tháng 8 hàng năm. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em dưới 15
tuổi (chiếm trên 40%) và hầu hết các trương hợp chết do bệnh Dại đều không tiêm
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
96 97 98 99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 "07 '08 '09 '10 '11 '12 '13 '14 15
Bắc Trung Nam T.Nguyên Cả nước
15
vắc-xin và 98% số ca mắc bệnh này là do bị cho nhà cắn hoặc do tiếp xúc như
chăm soc cho ốm, mổ cho. Số còn lại là do mèo dại cắn và cho đến nay chưa phát
hiện được trương hợp tử vong nào do động vât hoang dã gây nên.
2.2.2. Tinh hinh bệnh Dại ở động vật
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, kết quả giám sát bệnh Dại ở động vât từ
năm 1991-1995 co 2.600 ổ dịch Dại ở động vât nuôi (cho, mèo), riêng năm 1996
co 587 ổ dịch Dại làm chết 16.800 động vât, trong đo 97% là cho, 3% là mèo và
các gia súc khác.
Bảng 3: Bệnh Dại trên động vật giai đoạn 2008-2016
Năm Sô tỉnh Sô huyện Sô xa Sô chó chết va tiêu hủy
2008 5 7 28 110
2009 2 4 8 25
2010 8 14 42 150
2011 5 6 11 58
2012 8 19 34 268
2013 10 20 27 260
2014 23 53 65 125
2015 27 52 63 85
Đến tháng
11/2016 23 55 60 88
Tuy nhiên, theo báo cáo của Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trong cả
nước trong giai đoạn từ năm 2008 -2014, mỗi năm co hàng trăm con cho Dại được
phát hiện trên 30 xã, 20 huyện, 10 tỉnh. Do công tác giám sát bệnh Dại còn yếu,
nhiều địa phương không phát hiện được bệnh Dại trên động vât, chỉ phát hiện sau
khi co ca bệnh xảy ra trên ngươi. Số địa phương báo cáo co bệnh Dại trên động vât
còn thấp hơn nhiều so với số địa phương co bệnh Dại xảy ra trên ngươi.
Trong nhiều năm qua, tỷ lệ tiêm vắc-xin Dại trên tổng đàn cho thực tế vẫn
còn thấp (dưới 50%). Theo số liệu báo cáo của các tỉnh, thành phố, trong năm
2015, cả nước co trên 9 triệu con cho nuôi, tuy nhiên số cho được tiêm phòng Dại
là 3,89 triệu con (chiếm tỷ lệ 42,9%). Cả nước co 17/63 tỉnh, thành phố tỷ lệ tiêm
phòng đạt trên 70% tổng đàn cho nuôi, 10/63 tỉnh tỷ lệ tiêm phòng đạt từ 50 - 69%
tổng đàn cho nuôi, 36/63 tỉnh co tỷ lệ tiêm phòng đạt dưới 50% tổng đàn cho, đặc
biệt có 8/63 tỉnh tiêm phòng chỉ đạt dưới 10% tổng đàn cho.
Hình 2: Bản đồ phân bô các tỉnh có bệnh Dại trên chó giai đoạn 2011-2014
Bảng 4. Tình hình tiêm phòng Dại trên chó
Năm Tổng đan chó Tỷ lệ tiêm phòng
(%)
2011 8.585.856 37,8
2012 8.437.861 38,2
2013 8.239.877 44,2
2014 8.195.809 47,0
2015
9.080.802 42,9
2016 7.721.720 38,5
Hình 3: Bản đồ phân bô chó nuôi va tỷ lệ tiêm phòng Dại cho chó, năm 2015
Năm 2016, Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo địa phương thống kê thực
tế đàn cho nuôi. Theo báo cáo của các địa phương, cả nước co khoảng 7,7 triệu
con chó nuôi trong gần 3,9 triệu hộ nuôi cho. Tuy nhiên số cho được tiêm phòng
vắc-xin Dại chỉ đạt hơn 2,9 triệu con (đến tháng 6/2016), chiếm tỷ lệ 38,50%
tổng đàn. Phân tích thống kê cho thấy, cả nước chỉ co 22% số tỉnh, thành phố
18
tiêm phòng Dại đạt yêu cầu trên 70% đàn cho nuôi và gần 56% số tỉnh, thành
phố tiêm phòng Dại thấp dưới 50% tổng đàn cho.
2.3. Kêt quả thưc hiện Chương trinh quốc gia khống chê và tiên tơi loại
trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015
2.3.1. Kêt quả đạt đươc
Kinh phí được phê duyệt cho "Chương trình quốc gia khống chế và loại
trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015" cho ngành Thú y là gần 157 tỷ đồng (Ngân
sách Trung ương là 16,3 tỷ, ngân sách địa phương là 129,9 tỷ đồng). Do khó
khăn về kinh phí và chưa co nhiều hoạt động phối hợp chung với Bộ Y tế nên
nhiều hoạt động trong Chương trình chưa được triên khai; năm 2014 - 2015,
ngân sách nhà nước mới cấp cho Bộ Nông nghiệp và PTNT là hơn 5,4 tỷ đồng
(chủ yếu đê thành lâp 03 phòng xét nghiệm bệnh Dại động vât, các hoạt động
truyền thông và mở một số lớp tâp huấn chuyên môn cho địa phương); ngân
sách địa phương lại càng kho khăn. Mặc dù nguồn kinh phí này còn khiêm tốn
nhưng cũng đã tạo thuân lợi cho công tác phòng, chống bệnh Dại trong cả nước
và đạt được nhưng kết quả khả quan, cụ thê:
- Sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông
thôn và Ủy ban nhân dân các cấp nên bước đầu đã thống kê được số lượng và
danh sách các hộ nuôi cho ở hầu hết các địa phương trong cả nước (năm 2016),
làm cơ sở cho việc tiêm phòng vắc-xin Dại triệt đê cho đàn cho nuôi.
- Triên khai chương trình truyền thông về bệnh Dại với Đài Truyền hình
Việt Nam, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng chung tay phòng chống bệnh
Dại.
- Nhiều chiến dịch truyền thông nâng cao nhân thức của cộng đồng về
công tác phòng chống bệnh Dại trên động vât, trách nhiệm chủ nuôi cho về quản
lý và đưa cho đi tiêm phòng Dại, hướng dẫn xử lý vết cho cắn, báo cáo trương
hợp bị động vât cắn đã được thực hiện ở nhiều tỉnh, đặc biệt các tỉnh co nguy cơ
cao. Bên cạnh đo, hoạt động truyền thông hưởng ứng "Ngày thế giới phòng
chống bệnh Dại" được thực hiện suốt 10 năm qua kê từ khi thế giới phát động sự
kiện này. Kết qủa là nhân thức của cộng đồng, ngành y tế, ngành thú y, chính
quyền các cấp về phòng, chống bệnh Dại đã từng bước được nâng cao.
- Ngành y tế và thú y đã thiết lâp được hệ thống giám sát bệnh Dại trên
ngươi và động vât từ Trung ương đến cấp quân, huyện; thu thâp và phân tích dư
liệu nhưng trương hợp cho Dại, cho nghi Dại cắn ngươi và các ca bệnh Dại ở
ngươi. Các cán bộ y tế và thú y đã được đào tạo về giám sát và phòng chống
bệnh Dại. Đã đầu tư mới 03 phòng xét nghiệm Dại của ngành thú y (Trung tâm
Chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng V, Cơ quan Thú y vùng VI)
và nâng cao năng lực xét nghiệm bệnh Dại cho Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí
Minh và 02 phòng xét nghiệm Dại của ngành y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh).
- Việc tiêm phòng cho đàn cho nuôi được tiến hành hàng năm, được triên
khai 1 đợt chính vào tháng 3-4 và đợt tiêm bổ sung cho cho chưa được tiêm
19
phòng vào tháng 9-10, với các hình thức tiêm phòng tâp trung theo chiến dịch
(tại các phương, thị trấn), tiêm cuốn chiếu hay đến tân hộ gia đình (tại các xã).
Do vây đã nâng cao tỷ lệ tiêm phòng cho đàn cho nuôi trong cả nước; tăng tỷ lệ
các địa phương tiêm phòng đạt tỷ lệ trên 70% tổng đàn cho; giảm tỷ lệ các địa
phương tiêm phòng đạt tỷ lệ thấp dưới 50% tổng đàn cho.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn phối hợp với Tổ chức FAO
triên khai thí điêm mô hình quản lý cho nuôi tại tỉnh Thái Nguyên trong năm
2016, trên cơ sở đo sẽ đánh giá, rút kinh nghiệm đê nhân rộng mô hình.
- Sự phối hợp giưa ngành thú y và y tế trong công tác giám sát, chia sẻ
thông tin, điều tra bệnh Dại ở các cấp từ Trung ương xuống địa phương đã được
tăng cương theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-
BNNPTNT.
- Hơn 100 khoa đào tạo tâp huấn chung cho cán bộ thú y và y tế dự phòng
của địa phương về điều tra, xử lý ổ dịch bệnh Dại đã được Bộ Y tế và Bộ Nông
nghiệp và Phát triên nông thôn phối hợp tổ chức cho tuyến tỉnh, huyện, xã.
- Hệ thống các điêm tiêm vắc-xin phòng Dại cho ngươi đã được xây dựng
và triên khai ở các huyện của Việt Nam, về cơ bản đáp ứng được khả năng tiếp
cân về địa lý và vắc-xin cho nhưng ngươi bị phơi nhiễm với động vât nghi Dại.
Tính đến thơi điêm hiện tại đã co 656 điêm tiêm tại 713 huyện. Một số huyện
không co điêm tiêm vì gần với điêm tiêm phòng của Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh. Vắc-xin phòng Dại cho ngươi đã được thay thế bằng vắc-xin tế bào an toàn
và co hiệu quả bảo vệ cao từ tháng 9/2007. Về cơ bản, vắc-xin và các chế phẩm
sinh học co chất lượng cao dùng điều trị dự phòng cho ngươi đã được cung cấp
đủ cho công tác phòng chống dịch. Đây là vắc-xin trong tiêm chủng dịch vụ cho
nên mọi chi phí ngươi dân phải tự chi trả. Từ năm 2011 đến nay đã co một số
tỉnh hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho ngươi nghèo. Kết quả là số ngươi tử vong
do bệnh Dại đã giảm dần qua các năm, đặc biệt khi so sánh với giai đoạn 1991-
1995: năm 2011 là 110 ca, đến năm 2014 là 67 ca, năm 2015 là 78 ca và đến 11
tháng đầu năm 2016 còn 63 ca. Nhiều thành phố, thị xã, quân huyện đã không
ghi nhân ngươi tử vong do bệnh Dại trong hàng chục năm qua.
- Các hoạt động phòng chống bệnh Dại tại Việt Nam được tổ chức quốc tế
đánh giá là tích cực, phương pháp tiếp cân là phù hợp theo mô hình Một sức
khỏe nên các nước ASEAN đã đề nghị Việt Nam là nước tiên phong trong khu
vực về "Chiến lược ASEAN về loại trừ bệnh Dại vào năm 2020; các tổ chức
quốc tế như FAO, WHO, OIE, USAID, CDC Hoa Kỳ,.. đã tích cực hỗ trợ Việt
Nam trong việc kiêm soát bệnh Dại.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền
các cấp là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm noi chung và phòng, chống bệnh Dại noi riêng. Sự chung tay của cộng đồng
và vai trò trách nhiệm của ngươi nuôi cho trong quản lý cho nuôi (đăng ký nuôi
cho, xích, nhốt cho), chấp hành tiêm phòng Dại cho cho là chìa khoa đê kiêm
20
soát bệnh Dại bền vưng, ngăn ngừa lây truyền bệnh Dại cho ngươi; tuyên truyền
vân động ngươi bị cho cắn đến cơ sở y tế đê điều trị dự phòng đê ngăn ngừa tử
vong do bệnh Dại ở ngươi.
- Sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy cơ sở và chính quyền địa phương đong
vai trò quan trọng đê huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị vào
công tác phòng, chống dịch. Lực lượng thú y địa phương là lực lượng nòng cốt,
tham mưu các biện pháp kỹ thuât, các lực lượng khác tùy theo chức năng, nhiệm
vụ phải chủ động phối hợp với ngành thú y triên khai các biện pháp tổng hợp
phòng chống dịch.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luât hoàn
chỉnh, hướng dẫn chuyên môn làm căn cứ chỉ đạo phòng, chống dịch.
- Đê phòng chống dịch bệnh phát sinh và lây lan, cần tổ chức quản lý đàn
chó nuôi. Rà soát, thống kê số lượng thực tế cho, mèo nuôi trên địa bàn đê chỉ
đạo tiêm phòng triệt đê; chỉ đạo chính quyền thôn, bản lâp danh sách hộ nuôi
cho và số cho nuôi trong từng hộ. Quy định cụ thê việc bắt giư cho; thông báo,
xử lý đối với chủ nuôi co cho thả rông theo quy định của pháp luât; yêu cầu chủ
vât nuôi cam kết không thả rông cho; chó phải đeo rọ mõm hoặc phải xích và co
ngươi dắt khi đưa ra nơi công cộng.
- Tiêm phòng triệt đê cho đàn cho ở địa phương trong vùng co nguy cơ
cao, bảo đảm mỗi con được tiêm phòng 01 lần trong năm và phải tiêm đạt tỷ
lệ theo quy định dựa trên tổng đàn cho thực tế; tiêm phòng triệt đê cho đàn cho,
mèo nuôi tại khu vực co bệnh Dại.
- Tăng cương giám sát lâm sàng nhằm phát hiện ổ dịch bệnh Dại kịp thơi.
Tăng cương truyền thông, tuyên truyền và chia sẻ thông tin đến từng cộng đồng
dân cư về chất nguy hiêm của bệnh Dại và công tác phòng chống bệnh Dại.
2.3.3. Những khó khăn, tồn tại, bất cập
Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu to lớn như trên, Việt Nam vẫn còn nhiều
kho khăn, tồn tại và bất câp trong việc đạt mục tiêu hướng tới khống chế và loại
trừ bệnh Dại vào năm 2020, cụ thê như sau:
- Việt Nam co tổng đàn cho nuôi rất lớn, khoảng 7,7 triệu con cho (số liệu
đến 6/2016) và được nuôi ở khu vực nông thôn là chủ yếu, được nuôi thả rông
đê giư nhà, giư vươn nên gây kho khăn cho công tác tiêm phòng Dại cho cho và
làm cho số ngươi bị cho cắn tăng cao. Đây cũng chính là lý do nhiều ca bệnh
Dại phát sinh tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,..
- Chính quyền ở nhiều địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực
hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luât. Thiếu giám sát, kiêm tra
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luât.
- Sự phối hợp liên ngành giưa Y tế và Thú y theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT- BYT- BNNPTNT tại một số địa phương chưa thực sự hiệu quả,
co địa phương không co nhân viên thú y xã phương, dẫn đến làm giảm hiệu quả
trong phối hợp liên ngành và sử dụng các nguồn lực cho phòng chống bệnh Dại.
21
- Đầu tư nguồn lực cho phòng chống bệnh Dại còn đang rất hạn chế do
phải đầu tư vào nhưng vẫn đề khác ưu tiên hơn. Mặc dù Bộ Y tế và Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã xây dựng các chương trình phòng chống bệnh Dại riêng của
từng bộ, tuy nhiên kinh phí phân bổ thực tế của Trung ương và địa phương còn
rất hạn chế. Thiếu đầu tư về con ngươi, kinh phí, cơ sở vât chất, trang thiết bị,
dẫn đến nhiều hoạt động không đạt hiệu quả.
- Công tác quản lý cho nuôi bị buông lỏng, việc thống kê các hộ co nuôi
cho và số lượng cho nuôi tại địa bàn cấp xã chưa chính xác, nhiều xã không co
danh sách hộ nuôi cho. Hiện tượng cho nuôi thả rông, không đeo rọ mõm và cắn
ngươi ở nơi công cộng vẫn còn phổ biến.
- Công tác tiêm phòng Dại cho đàn cho mèo nuôi không triệt đê, việc lâp
kế hoạch tiêm phòng Dại hằng năm cho đàn cho nuôi của địa phương không dựa
trên số lượng cho nuôi thực tế mà chủ yếu dựa vào số lượng cho được tiêm
phòng của năm trước đê giao chỉ tiêu tiêm phòng cho năm sau. Tỷ lệ tiêm phòng
vắc-xin cho đàn cho trên toàn quốc còn rất thấp (42,9%, năm 2015), nhiều khu
vực chỉ đạt 10%, trong khi đo, đê khống chế bệnh Dại ở đàn cho, tỷ lệ này phải
đạt tối thiêu là 70%. Nhiều cán bộ thú y thương xuyên phải bắt giư cho và tiêm
vắc-xin cho cho nhưng không được tiêm vắc-xin dự phòng trước phơi nhiễm cho
ngươi.
- Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về tính chất nguy
hiêm của bệnh Dại chưa được thương xuyên, liên tục dẫn đến nhiều ngươi còn
chủ quan với bệnh Dại, không nắm rõ các quy định của Nhà nước về nuôi cho,
về các hành vi vi phạm và mức xử phạt vi phạm trong phòng chống bệnh Dại
động vât. Kiến thức cơ bản về tính chất nguy hiêm của bệnh Dại và cách phòng
chống bệnh Dại của chính quyền địa phương và ngươi dân ở nhiều nơi còn thấp,
dẫn tới việc thiếu trách nhiệm trong việc quản lý đàn cho và thiếu hợp tác trong
việc tiêm phòng vắc-xin cho đàn cho nuôi. Nhiều trương hợp ngươi bị cho
cắn không đến các cơ sở Y tế đê tiêm phòng, tự ý sử dụng thuốc nam, thuốc
đông y đê điều trị và bị tử vong do bệnh Dại.
- Công tác xử lý ổ dịch bệnh Dại chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ
tổ chức tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch; việc nuôi nhốt hoặc xích cho trong
thơi gian co dịch, xử lý cho thả rông vẫn chưa được triên khai triệt đê.
- Hệ thống quản lý, báo cáo và giám sát về dịch bệnh Dại ở đàn cho trên
toàn quốc vẫn còn hạn chế. Chưa lấy mẫu thương xuyên giám sát chủ động trên
động vât mà mới chỉ giám sát được một số lượng nhỏ ổ dịch Dại trên động vât.
Ngoài ra, số liệu ngươi tiêm vắc-xin phòng dại chưa phản ánh đúng tình hình
ngươi bị cho nghi dại cắn, do trên thực tế vẫn co nhưng ngươi bị cho cắn mà
không đi tiêm vắc-xin phòng Dại.
- Năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm còn hạn chế: Hiện nay chỉ co 05
phòng thí nghiệm được công nhân đủ khả năng chẩn đoán bệnh Dại. Việc thu
thâp mẫu bệnh phẩm lâm sàng cho chẩn đoán phòng thí nghiệm bệnh dại ở động
vât còn rất hạn chế. Ngoài ra, nhưng trương hợp bệnh Dại trên ngươi chủ yếu
được chẩn đoán dựa theo triệu chứng lâm sàng và tiền sử phơi nhiễm trước đó,
chỉ co khoảng 5-10% số bệnh nhân tử vong hàng năm được chẩn đoán bằng xét
nghiệm.
22
- Vắc-xin phòng Dại cho động vât và cho ngươi phải nhâp từ nước ngoài,
chưa sản xuất được ở trong nước, nên giá thành tương đối cao và không chủ
động được việc cung cấp vắc-xin, dẫn đến xảy ra tình trạng thiếu vắc-xin tại một
số thơi điêm.
23
PHẦN II: TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CƯ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I. TÍNH CẤP THIẾT PHAI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1.1. Bệnh Dại gây tổn thất lơn đên tính mạng con người
Từ năm 2005 đến tháng 11/2016 trên cả nước co 1.055 ngươi bị chết do
bệnh Dại, trung bình mỗi năm co trên dưới 100 ngươi bị tử vong, chiếm tỷ lệ
cao nhất so với các bệnh truyền nhiễm gây dịch ở nước ta hiện nay. Tỷ lệ chết
của bệnh Dại trên ngươi lên tới 100% khi đã lên cơn dại. Trong giai đoạn 2011-
2015, 46 tỉnh đã co ngươi chết vì bệnh Dại. Bệnh Dại co nguy cơ lan rộng nếu
không co nhưng biện pháp can thiệp kịp thơi và đồng bộ.
1.2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tê
- Theo kết quả đánh giá của Đối tác Một sức khỏe - Bộ Nông nghiệp và
PTNT về gánh nặng kinh tế của bệnh Dại (khoảng hơn 4 triệu ngươi bị cho mèo
cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại trong 10 năm, từ năm 2005-2014) cho thấy
thiệt hại kinh tế lên tới 14.608 tỷ đồng (tương đương 664 triệu đô la Mỹ) do phải
chi trả cho việc tiêm vắc-xin, kháng huyết thanh Dại, tiền viện phí, số ngày công
lao động của ngươi đi tiêm (chưa bao gồm chi phí cấp cứu hay phải phẫu thuât
thẩm mỹ sau tổn thương lớn).
- Việt Nam là nước co tổng đàn cho lớn, ước tính khoảng 7,7 triệu con
trong năm 2016, cho nuôi thả rông nhiều. WHO đánh giá Việt Nam là một trong
các quốc gia đang co bệnh Dại lưu hành và co nguy cơ cao lây truyền bệnh Dại
từ động vât sang ngươi. Điều này đã tác động đến tâm lý của du khách từ nước
ngoài đến Việt Nam và gây thiệt hại không nhỏ cho ngành du lịch của Việt Nam
trong thơi gian qua.
- Nếu tính chi phí tiêm phòng cho đàn cho thì chỉ tiêu tốn 22.000đ/ con
cho (khoảng 1,06 đô la Mỹ). Trong khi đo nếu bị cho, mèo cắn, chi phí cho một
bệnh nhân điều trị sau phơi nhiễm lên tới 3.413.000đ/ bệnh nhân (khoảng 153 đô
la Mỹ) cao gấp 150 lần so với tiêm phòng cho cho. Như vây việc tiêm vắc-xin
phòng bệnh Dại trên đàn cho co chi phí thấp, hiệu quả lâu dài và bền vưng, kết
hợp với các biện pháp quản lý đàn cho nuôi đê giảm thiêu việc chó cắn ngươi và
truyền bệnh Dại cho ngươi, từ đo tiến tới ngăn chặn hiệu quả bệnh Dại trên
ngươi.
1.3. Bệnh Dại ảnh hưởng đên an sinh xã hội và các vấn đề khác
Mỗi năm, hàng chục ngươi bị tử vong (trong đo co nhiều trẻ em) do bệnh
Dại trên khắp cả nước với nhưng triệu chứng dại điên hình như sợ nước, sợ gio,
sợ ánh sáng, gào thét, co giât trong khi bệnh nhân vẫn tỉnh táo và cảm nhân được
cái chết, gây ra nhưng đớn đau cho bệnh nhân, ám ảnh tinh thần cho cộng đồng
và nhưng ngươi thân.
Hàng triệu ngươi bị cho mèo cắn (phần lớn là trẻ em) đê lại nhưng nỗi sợ
hãi lâu dài về mặt tâm lý và tổn thương thực thê, đặc biệt là nhưng trương hợp bị
cắn vào vùng đầu, mặt, cổ,..
24
Chi phí cho điều trị dự phòng cũng như các chi phí phát sinh khác cho
ngươi bị cho mèo cắn là gánh nặng kinh tế cho gia đình cũng như xã hội, đặc
biệt đối với các hộ gia đình nghèo, làm mất đi chi phí cơ hội cho nhưng hoạt
động khác như vui chơi giải trí, học tâp,.. của nhưng trẻ em, làm ảnh hưởng đến
học tâp, sinh hoạt, việc làm của nhưng ngươi bị cho mèo cắn cũng như gia đình,
cộng đồng.
Tâp quán nuôi cho thả rông, đưa cho ra đương không đeo rọ mõm gây ra
nỗi sợ hãi cho nhưng ngươi đi đương; cho phong uế bừa bãi ra nơi công cộng
ảnh hưởng đến cảnh quan chung và ô nhiễm môi trương.
II. CĂN CƯ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luât bảo vệ sức khoẻ nhân dân ban hành ngày 30 tháng 06 năm 1989.
+ Nghiêm cấm việc thả rông cho ở thành phố, thị xã và thị trấn; cho nuôi
phải được tiêm phòng theo quy định của cơ quan thú y (khoản 2 Điều 11).
- Luât Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ban hành ngày
21/11/2007.
+ Bệnh Dại thuộc Nhom B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiêm co khả
năng lây truyền nhanh và co thê gây tử vong (điêm b, khoản 1 Điều 3).
- Luât thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 quy định:
+ Trong từng thơi kỳ, Nhà nước co chính sách cụ thê đầu tư, hỗ trợ kinh
phí cho các hoạt động kiêm soát, khống chế, thanh toán các bệnh truyền nhiễm
nguy hiêm của động vât, các bệnh truyền lây giưa động vât và ngươi (điêm c
khoản 1 Điều 5);
+ Khoản 1 Điều 18 của quy định “Việc khống chế, thanh toán một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiêm ở động vât, bệnh truyền lây giưa động vât và
ngươi phải được xây dựng thành chương trình, kế hoạch trong từng thơi kỳ”.
+ Điêm a khoản 4 Điều 18 quy định Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
co trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiêm ở động vât, bệnh truyền lây giưa động vât và
ngươi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
+ Khoản 3 Điều 8 quy định Bộ trưởng Bộ Y tế co trách nhiệm phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT trong việc phòng, chống các bệnh
truyền lây giưa động vât và ngươi.
+ Khoản 6 Điều 8 quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính co trách nhiệm hướng
dẫn địa phương bố trí kinh phí, sử dụng ngân sách hằng năm và bảo đảm kinh
phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vât.
+ Khoản 6 Điều 18 quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính co trách nhiệm đảm
bảo kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch quy định tại điêm a khoản 4 Điều
18;
25
+ Khoản 7 Điều 18 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp co trách
nhiệm tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiêm ở động vât, bệnh truyền lây giưa động vât và
ngươi.
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/07/2016 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
Phát triên kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, theo đo co giao cho Bộ Nông
nghiệp và PTNT chủ trì trình Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia phòng,
chống bệnh Dại giai đoạn 2016-2020.
Ngoài ra, các văn bản liên quan đến công tác phòng, chống bệnh Dại trên
ngươi và động vât bao gồm:
- Nghị định 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luât thú y.
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triên nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vât
trên cạn.
- Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế - Bộ
Nông nghiệp và PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống
bệnh lây truyền từ động vât sang ngươi.
- Quyết định 1622/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 08/5/2014 về ban hành
hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh Dại trên ngươi.
2.2. Căn cứ khoa học và thưc tiễn
Bệnh Dại là bệnh truyền nhiễm nguy hiêm ở động vât thuộc Danh mục
bệnh động vât phải công bố dịch, đồng thơi thuộc Danh mục bệnh truyền lây
giưa động vât và ngươi. Bệnh Dại gây tử vong cho ngươi, tuy nhiên, co thê kiêm
soát và loại trừ được bệnh với các lý do sau đây:
- WHO, OIE, FAO khăng định bệnh Dại là bệnh co thê kiêm soát và ngăn
ngừa được bằng cách tiêm phòng vắc-xin (tiêm vắc-xin cho cho đê ngăn ngừa
truyền bệnh Dại cho ngươi; tiêm dự phòng Dại cho ngươi hoặc điều trị sau phơi
nhiễm đê ngăn ngừa bệnh nhân tử vong do lên cơn Dại).
- Kê từ khi bệnh Dại được phát hiện cho đến nay, vi rút Dại ít biến đổi;
hiện nay đã co vắc-xin phòng bệnh Dại trên ngươi và động vât với hiệu lực cao,
thơi gian miễn dịch dài. Hiện nay, vắc-xin Dại chủ yếu là vắc-xin nhâp khẩu; tuy
nhiên đê chủ động nguồn vắc-xin, Việt Nam đang nghiên cứu đê tự sản xuất
vắc-xin Dại tế bào trong nước.
+ Vắc-xin phòng bệnh Dại cho cho, mèo là vắc-xin tế bào nên an toàn, co
hiệu lực cao, giá thành hợp lý 22.000 đồng/ liều vắc-xin /con chó (1,06 USD),
dễ bảo quản, vân chuyên, thơi gian miễn dịch dài 01 năm nên bảo đảm hiệu quả
tiêm phòng nếu thực hiện tiêm phòng thương xuyên và đạt tỷ lệ cao.
26
+ Vắc-xin phòng bệnh Dại cho ngươi là vắc-xin tế bào nên an toàn và có
hiệu lực cao. Đối với vắc-xin Dại tế bào, nếu áp dụng phác đồ tiêm trong da, chi
phí phải trả là 350.000 đồng (chỉ bằng một phần ba so với tiêm bắp).
- Nguồn lây truyền bệnh Dại ở Việt Nam chủ yếu là cho nuôi không được
tiêm phòng vắc-xin Dại. Đàn cho nuôi không được tiêm phòng vắc-xin Dại sẽ
làm cho miễn dịch quần thê không bảo đảm, tạo điều kiện cho vi rút Dại lưu
hành, từ đo truyền lây vi rút cho ngươi và động vât nuôi khác. Theo khuyến cáo
của WHO và OIE, nếu tỷ lệ tiêm phòng ở đàn cho đạt 70% liên tiếp trong 03
năm sẽ loại trừ được bệnh Dại ở đàn cho nuôi, làm cơ sở cho việc loại trừ bệnh
Dại ở ngươi và các động vât khác.
- Theo khuyến cáo của OIE, bệnh Dại co thê khống chế và loại trừ được
khi công tác phòng chống bệnh Dại ở động vât nuôi và trên ngươi bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
Không chế bệnh Dại:
+ Bệnh Dại được khai báo.
+ Hệ thống giám sát bệnh Dại hoạt động co hiệu quả.
+ Các biện pháp phòng và chống bệnh Dại thương xuyên được thực thi.
+ 70% số tỉnh không co ca bệnh Dại trên ngươi và các loài động vât nuôi
trong 02 năm liên tiếp.
Loại trừ bệnh Dại:
+ Bệnh Dại được khai báo.
+ Hệ thống giám sát bệnh Dại hoạt động co hiệu quả.
+ Các biện pháp phòng và chống bệnh Dại thương xuyên được thực thi.
+ 100% số tỉnh không co ca bệnh Dại trên ngươi hoặc ở các loài động vât
trong 02 năm liên tiếp gần nhất.
+ Không co ca bệnh Dại ở động vât ăn thịt xâm nhâp trong vòng 6 tháng.
- Đương truyền lây vi rút Dại chủ yếu từ nước bọt của cho mắc bệnh Dại
sang ngươi và vât nuôi khác thông qua vết cắn, cào, vết xước... nên việc xích
nhốt, hạn chế thả rông cho hoặc tiêm phòng vắc-xin Dại cho cho sẽ làm giảm
nguy cơ cho mắc bệnh Dại.
- Nhưng ngươi thuộc nhom nguy cơ cao mắc bệnh Dại (như nhân viên thú
y thường xuyên ở thưc địa, những người buôn bán và giêt mổ chó, những người
thưc hiện xét nghiệm bệnh phẩm nghi Dại,....) nếu được tiêm phòng Dại trước
phơi nhiễm sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh nếu bị phơi nhiễm với vi rút Dại (ví dụ bị
cho Dại cắn, nhiễm vi rút Dại khi xét nghiệm bệnh phẩm,..).
- Nhưng ngươi chưa tiêm phòng vắc-xin Dại, nếu bị cho Dại cắn được đưa
đến ngay cơ sở y tế đê điều trị dự phòng sau phơi nhiễm kịp thơi (bằng kháng
huyêt thanh và vắc-xin phòng bệnh Dại) thì sẽ không bị phát bệnh Dại.
27
- Hệ thống giám sát, điều tra và xử lý bệnh Dại của ngành Y tế và Thú y
về cơ bản đã được thiết lâp từ Trung ương đến các xã, phương, thị trấn; hai
ngành đã co sự phối hợp, trao đổi, chia sẻ thông tin một cách thương xuyên, chủ
động, kịp thơi theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT nên
đã xử lý hiệu quả nhiều ổ dịch bệnh Dại.
2.3. Sư ủng hộ của các tổ chức quốc tê
Cộng đồng ASEAN và các tổ chức quốc tế gồm WHO, OIE, Tổ chức
Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO) đã đặt ra mục tiêu loại
trừ bệnh Dại vào năm 2030 tại các nước thành viên ASEAN. Trong nhưng năm
qua, Việt Nam đã được các tổ chức quốc tế đánh giá cao về kết quả phòng,
chống bệnh Dại và ASEAN đã đề nghị Việt Nam là nước đi đầu và là đầu mối
về phòng chống bệnh Dại trong khu vực. Các nước và tổ chức quốc tế sẵn sàng
hỗ trợ Việt Nam trong việc thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và loại
trừ bệnh Dại.
Trong giai đoạn 2013-2015, OIE đã hỗ trợ Việt Nam khoảng 700 nghìn
liều vắc-xin Dại tiêm phòng cho cho nuôi tại các tỉnh co nguy cơ cao.
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, FAO đã hỗ trợ Bộ Nông
nghiệp và PTNT thực hiện dự án nghiên cứu và thí điêm phòng chống bệnh Dại
tại Phú Thọ và Thái Nguyên; các hoạt động truyền thông về bệnh Dại, thí điêm
mô hình quản lý cho nuôi.
Trung tâm Kiêm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (USCDC) đang
hỗ trợ thí điêm phòng chống bệnh Dại tại Phú Thọ và hướng tới hỗ trợ các hoạt
động thuộc Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh Dại tại Việt Nam
trong thơi gian tới.
Ngoài ra nhiều tổ chức quốc tế khác như Hiệp hội bảo vệ động vât thế
giới (WAP), Quỹ bảo vệ động vât châu A (AAF), Hiệp hội bảo tồn động vât
hoang dã (WCS), Liên minh toàn cầu phòng chống bệnh Dại (GARC),... đã và
đang hỗ trợ Việt Nam trong công tác phòng, chống bệnh Dại.
2.4. Sư ủng hộ, chỉ đạo của các Bộ, ngành và Chính quyền các cấp
Ngay sau khi co Chỉ thị số 92/TTg ngày 07/2/1996 của Thủ tướng chính
phủ về việc tăng cương phòng chống bệnh Dại, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành
quyết định số 902 BYT/QĐ về việc thành lâp Ban chỉ đạo phòng chống bệnh
Dại quốc gia trên ngươi do đồng chí Thứ trưởng làm trưởng ban. Ngày
24/3/2005, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 780/QĐ-BYT về việc
thành lâp Ban điều hành dự án khống chế và loại trừ bệnh Dại, giao Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương trực tiếp chỉ đạo, giám sát, quản lý hoạt động dự án.
Ngày 07/11/2011, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã co Quyết định
số 2731/QĐ-BNN-TY phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ
bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015”, theo đo Bộ trưởng đã chỉ đạo thành lâp thêm
03 phòng xét nghiệm bệnh Dại của ngành Thú y và triên khai nhiều hoạt động
truyền thông về phòng, chống bệnh Dại.
28
Hầu hết các tỉnh, thành phố đều thành lâp Ban chỉ đạo phòng chống dịch
bệnh động vât hoặc Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh và loại trừ bệnh Dại do Pho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm trưởng ban. Trong nhiều năm qua, công
tác phòng chống bệnh Dại đã được các địa phương thực hiện thương xuyên, liên
tục nên đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, đã giảm được 75% số ngươi
chết do bệnh Dại so với giai đoạn 1991- 1995.
- Trong nhưng năm gần đây, cùng với thế giới, Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Bộ Y tế phối hợp cùng các tổ chức quốc tế, các cấp chính quyền địa phương
phát động "Ngày thế giới phòng chống bệnh Dại".
29
PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIAI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung:
Khống chế bệnh Dại trên đàn cho nuôi và trên ngươi vào năm 2021 nhằm
tiến tới loại trừ bệnh Dại.
1.2. Mục tiêu cụ thê:
- Trên 95% số xã, phương, thị trấn lâp được Danh sách hộ nuôi cho.
- Tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt trên 85% tổng đàn cho tại các xã,
phương, thị trấn.
- Trên 70% số tỉnh không co ca bệnh Dại trên cho trong 02 năm liên tiếp.
- Giảm 60% số tỉnh nguy cơ cao bệnh Dại trên ngươi;
- Giảm 60% số ngươi tử vong do bệnh Dại ở ngươi vào năm 2021 so với
số ca mắc dại trung bình giai đoạn 2011-2015.
II. PHÂN VUNG DỰA TRÊN NGUY CƠ
Đối với vi rút gây bệnh Dại, vât chủ cuối cùng chính là con ngươi; do vây,
một chương trình khống chế bệnh Dại thành công phải đạt được kết quả giảm
thiêu số ngươi bị tử vong do bệnh Dại.
Đê giảm thiêu số ngươi tử vong do bệnh Dại, một số giải pháp quan trọng
số bao gồm: (1) Quản lý cho nuôi (đê giảm thiêu việc chó cắn người và hỗ trơ
công tác tiêm phòng Dại cho đàn chó); (2) Tiêm phòng cho đàn cho nuôi (đê
giảm thiêu việc truyền lây vi rút Dại trên đàn chó và truyền lây cho người); (3)
Điều trị dự phòng cho ngươi sau phơi nhiễm vi rút Dại (đê giảm thiêu nguy cơ
tử vong do phát bệnh Dại). Ngoài ra, các giải pháp cần thiết khác (sửa đổi cơ
chê, chính sách, tuyên truyền, giám sát bệnh Dại, tập huấn chuyên môn, kỹ
năng,..) cũng cần được áp dụng đê hỗ trợ co hiệu quả 03 giải pháp nêu trên.
Việc phân vùng dựa trên nguy cơ sẽ hỗ trợ các cơ quan chức năng đánh
giá công tác phòng, chống bệnh Dại sát với thực tế hơn; do vây các địa phương
trong mỗi vùng cũng sẽ được rà soát hằng năm đê chuyên đổi vùng nguy cơ.
Dựa trên số ngươi tử vong do bệnh Dại trong 5 năm (giai đoạn 2011-
2015), việc phân vùng dựa trên nguy cơ được tạm thơi xác định như sau:
2.1. Các tỉnh có nguy cơ cao
Bao gồm 14 tỉnh, thành phố có từ 10 ngươi tử vong do bệnh Dại trở lên:
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Nghệ An, Quảng Nam và Quảng
Ngãi.
Các tỉnh co nguy cơ cao, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên địa
bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực triên khai các
giải pháp quan trọng nhằm nhanh chóng giảm mức độ nguy cơ. Tổng số ca tử
30
vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh co nguy cơ cao là 350 ca, số ca tử
vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm là 05 ca.
2.2. Các tỉnh có nguy cơ trung binh
Bao gồm 14 tỉnh, thành phố co từ 3 đến 9 ngươi tử vong do bệnh Dại: Hà
Nội, Lai Châu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Gia Lai, Lâm Đồng,
Ninh Thuân, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, Kiên Giang, Trà Vinh và Đồng
Tháp.
Các tỉnh co nguy cơ trung bình, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên
địa bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực đê tăng
cương các giải pháp quan trọng nhằm giảm mức độ nguy cơ hoặc khống chế
được bệnh Dại. Tổng số ca tử vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh co
nguy cơ trung bình là 78 ca, số ca tử vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm
là 02 ca.
2.3. Các tỉnh có nguy cơ thấp
Bao gồm 35 tỉnh, thành phố co dưới 3 ngươi tử vong do bệnh Dại: Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Đắk Nông, Kon Tum, Đắk Lắk, Bình
Thuân, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, An Giang, Tiền Giang, Bến
Tre, Tây Ninh, Long An, Soc Trăng, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Hâu Giang
và Cà Mau.
Các tỉnh co nguy cơ thấp, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên địa
bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực triên khai các
giải pháp quan trọng nhằm khống chế bền vưng bệnh Dại và tiến tới loại trừ
bệnh Dại trên địa bàn. Tổng số ca tử vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh
co nguy cơ thấp là 27 ca, số ca tử vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm là
01 ca.
31
III. CÁC GIAI PHÁP CHU YẾU
Căn cứ vào phân vùng nguy cơ của từng địa phương, các địa phương áp
dụng các giải pháp chủ đạo bao gồm: Quản lý cho nuôi; tiêm phòng vắc-xin Dại
cho đàn cho và điều trị dự phòng bằng vắc-xin Dại cho ngươi và giải pháp hỗ trợ
(các giải pháp còn lại theo chức năng, nhiệm vụ của địa phương) phù hợp đê ưu
tiên nguồn lực, đồng thơi tâp trung chỉ đạo triên khai nhằm bảo đảm đạt các mục
tiêu đề ra, các giải pháp cụ thê bao gồm:
3.1. Quản lý chó nuôi
- Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phương, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ
chức quản lý việc nuôi cho trên địa bàn đê hỗ trợ và đánh giá kết quả công tác
tiêm phòng Dại của xã (lâp danh sách hộ nuôi cho hoặc sổ quản lý cho nuôi -
sau đây gọi chung là Danh sách hộ nuôi chó); hằng năm câp nhât số liệu cho
nuôi từ các thôn, ấp, bản, tổ dân phố (gọi chung là cấp thôn) trước đợt tiêm
phòng đê cung cấp cho cơ quan thú y;
- Trưởng thôn trực tiếp quản lý việc nuôi cho trên địa bàn thôn đê hỗ trợ
và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại của thôn (Trưởng thôn thực hiện
thống kê, câp nhât số lượng cho nuôi trước đợt tiêm phòng hằng năm; lâp Danh
sách hộ nuôi cho và báo cáo UBND cấp xã);
- Chủ nuôi cho thông báo việc nuôi cho với cấp Trưởng thôn hoặc UBND
cấp xã.
- Chủ nuôi cho cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giư cho trong khuôn viên
của gia đình. Nếu thả rông cho ra nơi công cộng sẽ bị xử phạt theo Nghị định số
167/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013.
- Khuyến khích áp dụng thí điêm việc đeo thẻ (vòng cổ co thẻ nhựa hoặc
kim loại) cho cho đã được tiêm phòng vắc-xin Dại tại các địa phương, đặc biệt ở
khu vực thành phố, thị xã.
3.2. Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó
- UBND tỉnh, huyện phát động tháng cao điêm tiêm phòng vắc-xin Dại
cho cho vào tháng 3-4 hằng năm; thực hiện tiêm bổ sung cho bị bỏ sot hoặc mới
phát sinh, bảo đảm mỗi con được tiêm 1 lần trong năm; bảo đảm tỷ lệ tiêm
phòng đạt mức như mục tiêu đã đề ra.
- UBND cấp xã tổ chức đợt tiêm phòng tâp trung theo địa bàn từng thôn,
ấp, bản hoặc cụm dân cư, giao cho nhân viên thú y của xã thực hiện tiêm phòng
với sự hỗ trợ của Trưởng thôn hoặc UBND cấp xã. Xã không có nhân viên thú y
thì cán bộ trạm thú y cấp huyện trực tiếp thực hiện tiêm phòng.
- Nhân viên thú y thực hiện tiêm phòng vắc-xin Dại cho cho và cấp Giấy
chứng nhân tiêm phòng theo quy định.
- Đề nghị UBND các cấp xem xét, hỗ trợ vắc-xin Dại tiêm phòng cho cho
tại địa phương trong giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách địa phương đê
32
khống chế bệnh Dại; sau năm 2021 sẽ thực hiện xã hội hoa tiêm phòng (ngươi
nuôi cho chi trả kinh phí tiêm phòng).
- Chủ nuôi cho phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho cho nuôi. Nếu
không chấp hành sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của Chính phủ (Nghị định
119/2013/NĐ-CP) và bị cưỡng chế tiêm phòng.
3.3. Điều trị dư phòng sau phơi nhiễm cho người
- Tăng tỷ lệ và hiệu quả điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.
- Xây dựng kế hoạch quốc gia về cung ứng, sử dụng vắc-xin phòng Dại
cho ngươi bị cho cắn, ngươi co nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại.
- Kiện toàn và mở rộng số lượng các điêm tiêm vắc-xin và huyết thanh
kháng Dại phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cân,
giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực co nguy cơ cao. Về nguyên tắc, mỗi huyện co
ít nhất 01 điêm tiêm co đủ co sở vât chất và cán bộ được đào tạo theo đúng quy
định về tổ chức một điêm tiêm chủng.
- Đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc-xin và huyết thanh kháng Dại đã được
cấp phép sử dụng co chất lượng cao, an toàn, ít phản ứng phụ cho các điêm tiêm
phòng.
- Khuyến khích áp dụng tiêm vắc-xin trong da thay vì tiêm bắp (theo đánh
giá, hiệu quả tiêm trong da và tiêm bắp là như nhau, nhưng tiêm trong da lại có
giá thành thấp hơn nhiều).
- Khuyến khích các địa phương hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho ngươi
nghèo ở khu vực co nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiêu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt kho khăn hay tiêm vắc-xin miễn phí dự phòng trước phơi
nhiễm cho ngươi co nguy cơ cao như các cán bộ làm các công việc lấy bệnh
phẩm, xét nghiệm, tiêm vắc-xin Dại cho cho.
3.4. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà
nươc
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luât theo hướng tăng mức xử
phạt vi phạm trong phòng, chống bệnh Dại ở động vât.
- Đề xuất Chính phủ xem xét, bổ sung vắc-xin Dại cho động vât vào
Chương trình 30a đê hỗ trợ cho các huyện nghèo, chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vưng giai đoạn 2017 - 2021.
- Lâp quỹ dự phòng vắc-xin Dại do Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông
thôn quản lý đê tiêm bao vây khẩn cấp ổ dịch Dại trên đàn cho (ít nhất là 500
nghìn liều vắc-xin).
- Xây dựng chính sách hỗ trợ tiêm phòng vắc-xin Dại cho nhân viên thú y,
nhân viên y tế, ngươi tham gia phòng chống bệnh Dại trước phơi nhiễm và điều
trị dự phòng sau phơi nhiễm.
33
- Bổ sung chính sách bảo hiêm y tế đối với ngươi bị cho cắn, bảo hiêm
trách nhiệm dân sự với ngươi nuôi cho.
- Bổ sung chính sách hỗ trợ vắc-xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho
ngươi nghèo ở khu vực co nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiêu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt kho khăn.
- Tăng cương thanh kiêm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luât
trong phòng, chống bệnh Dại và xử lý các vi phạm theo quy định.
3.5. Truyền thông
3.5.1. Nội dung truyền thông
- Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luât, các chính sách của Nhà
nước về phòng, chống bệnh Dại; quy định về nuôi cho, trách nhiệm của ngươi
nuôi cho và quản lý cho nuôi;
- Phối hợp liên ngành truyền thông về chiến dịch tiêm phòng cho cho
trong tháng cao điêm tiêm phòng bệnh Dại, nuôi cho phải chấp hành tiêm phòng
vắc-xin Dại cho cho; công khai nhưng hộ nuôi cho không chấp hành tiêm phòng
vắc-xin Dại cho cho nuôi trên đài truyền thanh của xã;
- Tuyên truyền về việc hạn chế nuôi cho, gia đình co nhu cầu nuôi cho thì
chỉ nên nuôi 01 con đê giảm tổng đàn cho của Việt Nam, nuôi cho phải đăng ký
với địa phương và thực hiện xích hoặc nhốt cho, đưa cho ra nơi công cộng phải
đeo rọ mõm cho cho và co ngươi dắt cho.
- Tuyên truyền nâng cao nhân thức cộng đồng về sự nguy hiêm của bệnh
Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở ngươi; hướng dẫn ngươi bị cho
cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị cho cắn và đến các cơ sở y tế đê được
điều trị dự phòng kịp thơi.
- Thực hiện truyền thông học đương về phòng, chống bệnh Dại.
- Phát động và tổ chức ngày "Thế giới phòng chống bệnh Dại" vào ngày
28/9 hàng năm tại Việt Nam.
- Tăng cương vân động cộng đồng cùng tham gia giám sát, phòng chống
bệnh Dại trên ngươi và động vât;
- Tuyên truyền việc xây dựng vùng an toàn bệnh Dại.
3.5.2. Hinh thức truyền thông
a) Trung ương:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn, Bộ Y tế phối hợp với Đài
truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng noi Việt Nam và các cơ quan báo chí thực hiện
chương trình truyền thông về bệnh Dại.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn, Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo thống nhất hình thức truyền thông học đương về bệnh Dại.
b) Địa phương:
34
- Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn, Bộ Y tế cung cấp tài liệu
truyền thông cho các địa phương đê phát song trên đài truyền hình và đài phát
thanh của địa phương; cung cấp các mẫu tơ rơi, sách hướng dẫn phòng chống
bệnh Dại đê các địa phương tổ chức in ấn và phát hành.
- Các địa phương tổ chức thực hiện công tác truyền thông tại địa phương
(phát song trên đài truyền hình, đài phát thanh của địa phương; in ấn và phát
hành tơ rơi, sách hướng dẫn phòng chống bệnh Dại, truyền thông học đương,..);
chủ động xây dựng thông điệp truyền thông cho phù hợp với đặc điêm dân cư
trên địa bàn và phát trên loa truyền thanh, loa phát thanh của xã, phương; truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng; truyền thông qua mạng xã hội.
- Tăng cương phối hợp với các tổ chức quốc tế trong các hoạt động truyền
thông phòng, chống bệnh Dại.
3.6. Nâng cao năng lưc của hệ thống giám sát
- Giám sát lâm sàng là chủ yếu với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng
dân cư và cấp Trưởng thôn, nhân viên thú y xã, nhân viên y tế, thú y thôn bản;
- Thực hiện giám sát chủ động bệnh Dại trên đàn cho, trên động vât hoang
dã nhằm đánh giá lưu hành của vi rút Dại.
- Tổ chức tâp huấn chuyên môn cho cán bộ thú y, y tế dự phòng đê nâng
cao kỹ năng điều tra ổ dịch, thu thâp thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở ngươi và
động vât.
- Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm đối với cho co dấu hiệu mắc bệnh Dại,
bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là nghi mắc bệnh Dại.
- Thương xuyên kiêm tra, theo dõi và đánh giá việc thực hiện Chương
trình nhằm điều chỉnh kế hoạch kịp thơi; thiết lâp các chỉ số đê đánh giá hiệu
quả của Chương trình can thiệp.
- Hằng năm, lâp bản đồ phân bố đàn cho, bản đồ dịch tễ bệnh Dại trên
ngươi và động vât đê xác định khu vực co nguy cơ cao mắc bệnh Dại nhằm ưu
tiên tâp trung các nguồn lực trong công tác phòng chống bệnh Dại.
- Xây dựng khung theo dõi, giám sát và đánh giá tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin
Dại cho ngươi nhằm đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
3.7. Điều tra và xử lý ổ dịch
- Điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên ngươi và động vât theo hướng
tiếp cân Một sức khỏe, co sự phối hợp của ngành thú y và y tế, bảo đảm tuân thủ
các quy định của pháp luât.
- UBND cấp xã thành lâp đội bắt cho co dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh
Dại và cho thả rông trong vùng co ổ dịch Dại đê xử lý.
- Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại và đề nghị của địa phương, Bộ
Nông nghiệp và PTNT xem xét hỗ trợ vắc-xin từ quỹ dự phòng vắc-xin Dại; các
địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc-xin Dại cho cho, mèo.
35
3.8. Nâng cao năng lưc chẩn đoán, xét nghiệm
Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại cho 04 phòng xét
nghiệm của ngành Thú y (Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú
y vùng V, Cơ quan Thú y vùng VI và Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh) và
02 phòng xét nghiệm của ngành Y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện
Pasteur thành phố Hồ Chí Minh).
3.9. Kiêm soát vận chuyên chó
- Kiêm soát chặt và xử lý nghiêm các hành vi vân chuyên cho bất hợp
pháp qua biên giới theo quy định của pháp luât về thú y.
- Tăng cương kiêm dịch vân chuyên cho trong nước, tâp trung kiêm soát
việc vân chuyên cho với số lượng lớn.
3.10. Nâng cao năng lưc chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại
- Chuẩn hoa chương trình tâp huấn và tài liệu đào tạo về phòng chống
bệnh Dại cho hệ thống y tế, thú y.
- Tâp huấn kỹ năng tư vấn, chỉ định và tiêm vắc-xin phòng Dại cho cho
cán bộ y tế ở các điêm tiêm vắc-xin phòng Dại cho ngươi. Thực hiện đúng các
quy định về bảo quản và vân chuyên vắc-xin, và theo dõi sau tiêm, đảm bảo an
toàn tiêm chủng.
- Tâp huấn kỹ thuât nhằm tăng cương năng lực thu thâp, bảo quản và vân
chuyên mẫu bệnh phẩm động vât nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho
ngươi thực hiện và chất lượng của mẫu.
- Tâp huấn kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại (ở cho
và ở ngươi), phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhom ngươi co nguy cơ
lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó và cho ngươi co nguy cơ
cao, xử trí vết cắn và điều trị dự phòng Dại cho ngươi bị cho cắn, xử lý ổ dịch
bệnh Dại.
- Tâp huấn quản lý đàn cho, kỹ năng bắt cho thả rông.
- Tâp huấn kỹ năng truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống
bệnh Dại.
- Đào tạo, tâp huấn cho cán bộ Chi cục Thú y, Chăn nuôi và Thú y và
Trung tâm Y tế dự phòng thành giảng viên nguồn cho địa phương.
3.11. Xây dưng vùng an toàn bệnh Dại
- Khuyến khích các thành phố, thị xã, các huyện nơi co khu du lịch xây
dựng vùng an toàn bệnh Dại đê đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du
khách tới du lịch, tham quan.
- Việc xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại thực hiện theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 14/2016/TT-
BNNPTNT.
36
- Tổ chức tiêm phòng và thí điêm đeo thẻ (vòng cổ co thẻ nhựa hoặc kim
loại) cho cho được tiêm phòng vắc-xin Dại trong vùng an toàn bệnh Dại và các
vùng co điều kiện áp dụng.
- Tổ chức đánh giá và công nhân địa phương (xã, phương, quân, huyện,
tỉnh, thành phố) không co bệnh Dại.
3.12. Nghiên cứu khoa học
Thực hiện các nghiên cứu cần thiết đê hỗ trợ các cơ quan co thẩm quyền
trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phòng chống bệnh Dại cho phù hợp,
bao gồm:
- Nghiên cứu sản xuất trong nước vắc-xin Dại tế bào cho ngươi, cho động
vât đê giảm giá thành vắc-xin và chủ động nguồn cung ứng trong nước.
- Nghiên cứu chi phí hiệu quả của chương trình phòng chống bệnh Dại
quốc gia.
- Đánh giá thực trạng ngươi bị cho mèo cắn và đi tiêm vắc-xin phòng dại.
- Nghiên cứu phác đồ điều trị cho ngươi mắc bệnh dại, giảm đau cho ngươi
mắc bệnh Dại.
- Nghiên cứu và đề xuất mô hình cộng đồng phòng chống bệnh Dại.
- Nghiên cứu xác định các yếu tố hỗ trợ và cản trở cho việc thực hiện trách
nhiệm của chủ cho nuôi.
- Triên khai đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêm vắc-xin phòng dại cho
chó.
- Nghiên cứu chi tiết về sinh thái đàn cho nuôi, kiến thức, thái độ và thực
hành quản lý đàn cho của ngươi dân.
- Nghiên cứu về cơ chế chi trả nhằm huy động đong gop về tài chính bao
gồm chi phí cho đăng ký chó nuôi, tiêm vắc-xin cho cho, bảo hiêm cho…
- Nghiên cứu ước tính số lượng đàn cho, sự thay đổi đàn cho và khả năng
tiếp cân với việc tiêm phòng vắc-xin cho chó.
37
IV. DỰ KIẾN KẾT QUA ĐẠT ĐƯỢC:
Cuối năm 2017 kiêm soát và thu hẹp địa bàn co dịch bệnh Dại trên đàn
cho và trên ngươi trong cả nước dựa trên tâp trung nguồn lực vào các tỉnh nguy
cơ cao (co số ngươi chết vì bệnh Dại cao).
Cuối năm 2021 khống chế về cơ bản dịch bệnh Dại trên chó và hàng năm
giảm 15% đến 20% số ca tử vong do bệnh Dại so với năm trước đo; đến cuối
năm 2021 giảm 60% số ca tử vong do bệnh Dại trên ngươi so với giai đoạn
2011-2015.
Các kết quả dự kiến đạt được cụ thê cho từng giải pháp như sau:
4.1. Về quản lý chó nuôi
a) Về lâp Danh sách hộ nuôi cho trên địa bàn thôn, ấp, bản hoặc đơn vị
hành chính tương đương (gọi chung là thôn):
- Đối vơi phường, thị trấn: Đến cuối năm 2017, ít nhất 70% số thôn trong
phương, thị trấn lâp được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2018, 100% số
thôn lâp được Danh sách hộ nuôi chó; hằng năm phải câp nhât số liệu thống kê
vào Danh sách hộ nuôi chó;
- Đối vơi xã thuộc huyện đồng bằng, trung du, miền núi: Đến cuối năm
2017, ít nhất 60% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2018,
ít nhất 70% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2019, ít nhất
80% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2020, ít nhất 90%
số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2021, trên 95% số thôn
lâp được Danh sách hộ nuôi cho; hằng năm phải câp nhât số liệu thống kê vào
Danh sách hộ nuôi cho;
- Đối vơi xã thuộc khu vưc vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó
khăn: Đến cuối năm 2017, ít nhất 50% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi chó;
đến cuối năm 2018, ít nhất 65% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến
cuối năm 2019, ít nhất 75% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối
năm 2020, ít nhất 85% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm
2021, trên 90% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi cho; hằng năm phải câp
nhât số liệu thống kê vào Danh sách hộ nuôi cho.
b) Về lâp Danh sách hộ nuôi cho trên địa bàn xã, phương, thị trấn (gọi
chung là xã):
- Đối vơi phường, thị trấn: Đến cuối năm 2017, ít nhất 80% số xã lâp
được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2018, 100% số xã lâp được Danh
sách hộ nuôi cho; hằng năm phải câp nhât số liệu thống kê vào Danh sách hộ
nuôi chó;
- Đối vơi xã thuộc huyện đồng bằng, trung du, miền núi: Đến cuối năm
2017, ít nhất 60% số xã lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2018, ít
nhất 70% số xã co Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2019, ít nhất 80% số xã
có Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2020, ít nhất 90% số thôn lâp được
38
Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2021, 100% số xã lâp được Danh sách hộ
nuôi chó; hằng năm phải câp nhât số liệu thống kê vào Danh sách hộ nuôi cho;
- Đối vơi xã thuộc khu vưc vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó
khăn: Đến cuối năm 2017, ít nhất 50% số xã lâp được Danh sách hộ nuôi cho;
đến cuối năm 2018, ít nhất 60% số xã lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối
năm 2019, ít nhất 70% số xã lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm
2020, ít nhất 80% số thôn lâp được Danh sách hộ nuôi cho; đến cuối năm 2021,
trên 90% số xã lâp được Danh sách hộ nuôi cho; hằng năm phải câp nhât số liệu
thống kê vào Danh sách hộ nuôi cho.
4.2. Về tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó
Tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại trên tổng đàn cho được nâng cao qua từng
năm, cụ thê:
- Đối vơi phường, thị trấn: Đến cuối năm 2017, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin
Dại đạt ít nhất 60% tổng đàn; đến cuối năm 2018, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại
đạt ít nhất 70%; đến cuối năm 2019, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất
80%; đến cuối năm 2020, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin dại đạt ít nhất 90%; đến cuối
năm 2021, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt trên 95%;
- Đối vơi xã thuộc huyện đồng bằng, trung du, miền núi: Đến cuối năm
2017, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 50% tổng đàn; đến cuối năm
2018, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 60%; đến cuối năm 2019, tỷ lệ
tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 70%; đến cuối năm 2020, tỷ lệ tiêm phòng
vắc-xin dại đạt ít nhất 80%; đến cuối năm 2021, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại
đạt trên 85%;
- Đối vơi xã thuộc khu vưc vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó
khăn: Đến cuối năm 2017, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 45% tổng
đàn; đến cuối năm 2018, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 55%; đến cuối
năm 2019, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 65%; đến cuối năm 2020, tỷ
lệ tiêm phòng vắc-xin dại đạt ít nhất 75%; đến cuối năm 2021, tỷ lệ tiêm phòng
vắc-xin Dại đạt trên 80%.
4.3. Về điều trị dư phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại trên người
- Đến cuối năm 2018, 80% số ngươi bị cho mèo cắn được xử lý ban đầu
vết thương đúng cách. Đến cuối 2021, tỷ lệ này đạt 90%.
- Đến cuối năm 2018, 80% số ngươi bị cho, mèo cắn đến cơ sở y tế tư
vấn điều trị dự phòng. Đến cuối 2021, tỷ lệ này đạt 90%.
- Đến cuối năm 2018, 95% số huyện (các huyện không co điêm tiêm của
tuyến tỉnh) co điêm tiêm phòng vắc-xin Dại; đến cuối năm 2021, tỷ lệ này đạt
100%.
- Đến cuối năm 2018, 90% số điêm tiêm của tuyến tỉnh đảm bảo co
huyết thanh kháng Dại; đến cuối năm 2021, tỷ lệ này đạt 100%.
39
- Mỗi năm giảm từ 15% đến 20% số ca bệnh Dại ở ngươi so với năm
trước đo. Đến cuối năm 2021, giảm 60% số ca tử vong so với trung bình giai
đoạn 2011-2015.
4.4. Về tăng cường áp dụng chê tài xử lý
- Các xã thành lâp đội bắt cho thả rông, cho mắc bệnh, co dấu hiệu mắc
bệnh Dại đê xử lý ổ dịch Dại theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-
BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn quy
định về phòng, chống dịch bệnh động vât trên cạn;
- Các xã quy định việc bắt giư đối với cho thả rông ở nơi công cộng, nơi
đông dân cư, khu đô thị; công khai địa điêm tạm giư cho bị bắt giư đê chủ vât
nuôi đến nhân; áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ
vât nuôi; quyết định biện pháp xử lý bắt buộc đối với chó bị bắt giư trong trương
hợp sau 48 giơ kê từ khi co thông báo mà không co ngươi nhân theo quy định tại
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triên nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vât trên cạn.
4.5. Về truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng
đồng
- Đến cuối năm 2018, 70% số tỉnh, thành phố thực hiện các hoạt động
truyền thông phòng, chống bệnh Dại. Đến cuối năm 2021, 100% số tỉnh, thành
phố thực hiện các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh Dại.
- Đến cuối năm 2018, 30% số tỉnh, thành phố triên khai truyền thông học
đương về phòng chống bệnh Dại. Đến cuối năm 2021, 85% số tỉnh, thành phố
triên khai truyền thông học đương về phòng chống bệnh Dại.
- Đến cuối năm 2018, 70% chủ vât nuôi được cung cấp kiến thức về các
biện pháp phòng chống bệnh Dại trên ngươi và động vât. Đến cuối năm 2021,
90% chủ vât nuôi được cung cấp kiến thức về các biện pháp phòng chống bệnh
Dại trên ngươi và động vât.
- Đến cuối 2018, 75% ngươi bị cho, mèo cắn ở cộng đồng biết xử lý ban
đầu vết thương đúng cách. Đến 2021, tỷ lệ này đạt 90%.
4.6. Về nâng cao năng lưc hệ thống giám sát bệnh Dại
- Đến cuối năm 2018, 70% số tỉnh củng cố được hệ thống giám sát dịch
bệnh Dại và tiêm phòng ở cho. Đến cuối năm 2021, 100% số tỉnh củng cố được
hệ thống.
- Đến cuối năm 2018, 95% số huyện củng cố được hệ thống giám sát bệnh
Dại và tiêm phòng ở ngươi. Đến cuối năm 2021, 98% số huyện củng cố được hệ
thống giám sát bệnh Dại và tiêm phòng ở ngươi.
4.7. Về điều tra và xử lý ổ dịch
- Đến cuối năm 2018, 50% các ổ dịch Dại trên động vât được phát hiện,
điều tra và xử lý kịp thơi. Đến cuối năm 2021, 80% ổ dịch Dại trên động vât
được phát hiện, điều tra và xử lý kịp thơi.
40
- Đến cuối năm 2018, 95% ca bệnh Dại ở ngươi được điều tra và xử lý
theo quy định. Đến cuối năm 2021 co 99% ca bệnh Dại ở ngươi được điều tra và
xử lý theo quy định
4.8. Về tăng cường năng lưc chẩn đoán, xét nghiệm
- Duy trì hoạt động của các phòng xét nghiệm bệnh Dại ở ngươi và động
vât, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống bệnh Dại.
- Đến cuối năm 2018, 50% các ca Dại ở ngươi được chẩn đoán xác định
về xét nghiệm. Đến cuối năm 2021 là 90% ca bệnh nghi ngơ được xét nghiệm.
4.9. Về tập huấn, đào tạo nâng cao năng lưc cho cán bộ y tê và thú y
- Đến cuối năm 2018, 70% cán bộ y tế và thú y tham gia vào chương
trình phòng chống bệnh Dại ở các tỉnh, thành phố được tâp huấn về phòng
chống bệnh Dại. Đến cuối năm 2021, 100% cán bộ y tế và thú y tham gia vào
chương trình phòng chống bệnh Dại ở các tỉnh, thành phố được tâp huấn về
phòng chống bệnh Dại.
4.10. Về kiêm soát bệnh Dại trên động vật
- Đến cuối năm 2017, ít nhất 68% số tỉnh (43 tỉnh) không co bệnh Dại
trên đàn cho;
- Đến cuối năm 2018, ít nhất 76% số tỉnh (48 tỉnh) không co bệnh Dại
trên đàn cho;
- Đến cuối năm 2019, ít nhất 85% số tỉnh (54 tỉnh) không co bệnh Dại
trên đàn cho;
- Đến cuối năm 2020, ít nhất 90% số tỉnh (57 tỉnh) không co bệnh Dại
trên đàn cho.
- Đến cuối năm 2021, ít nhất 95% số tỉnh (60 tỉnh) không co bệnh Dại
trên đàn cho.
4.11 Về nghiên cứu khoa học
100% kết quả nghiên cứu về bệnh Dại theo các chương trình, dự án được
báo cáo cho các cơ quan co thẩm quyền đê hỗ trợ hoạch định chính sách và
chiến lược phòng, chống bệnh Dại tại Việt Nam.
41
PHẦN IV: TỔ CHƯC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CUA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện Chương trình, tổng hợp chung trong dự toán của Bộ và gửi Bộ Tài
chính xem xét và phân bổ ngân sách. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và PTNT
phân bổ ngân sách cho Chương trình; phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành
liên quan, địa phương đê thực hiện Chương trình;chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình đê thực hiện các nội dung
theo quy định của Chương trình, bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả của Chương
trình.
1.1. Trách nhiệm của Cục Thú y
- Chủ trì, phối hợp với Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế xây dựng và phát
triên các kế hoạch phối hợp hành động đê thực hiện Chương trình.
- Chủ trì triên khai các hoạt động của Chương trình liên quan đến lĩnh vực
thú y;
- Chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về phối hợp của ngành thú y với ngành y
tế trong thực hiện các hoạt động của Chương trình
- Chủ trì tổ chức các đoàn thanh tra, kiêm tra công tác chỉ đạo, tổ chức
thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Chủ trì xây dựng mô hình quản lý cho nuôi, tiêm phòng bệnh Dại, từ đo
nhân ra diện rộng trên phạm vi cả nước.
- Phối hợp với Cục Y tế dự phòng, Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương - Bộ
Y tế xây dựng các tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh Dại, giám sát, xử
lý ổ dịch, tâp huấn và đào tạo, nghiên cứu khoa học; tổ chức hội nghị, hội thảo,
họp giao ban đê đánh giá các hoạt động của Chương trình; tổng kết, rút kinh
nghiệm, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
1.2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và
PTNT
Chủ động phối hợp với Cục Thú y đê tổ chức triên khai thực hiện các nội
dung của Chương trình.
II. TRÁCH NHIỆM CUA BỘ Y TẾ
Bộ Y tế chịu trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương
trình, tổng hợp chung trong dự toán của Bộ và gửi Bộ Tài chính xem xét và phân
bổ ngân sách. Hàng năm, Bộ Y tế phân bổ ngân sách cho Chương trình phòng
chống bệnh Dại trên ngươi; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ,
ngành liên quan, địa phương đê thực hiện Chương trình; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình đê thực hiện các nội
dung theo quy định của Chương trình, bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả của
Chương trình.
42
2.1. Trách nhiệm của Cục Y tê dư phòng
- Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương (Văn phòng Chương trình
khống chế và loại trừ bệnh Dại trên ngươi), triên khai các hoạt động của Chương
trình liên quan đến lĩnh vực y tế.
- Phối hợp chỉ đạo các hoạt động giưa ngành y tế với ngành thú y trong
thực hiện các hoạt động của Chương trình.
- Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và Cục Thú y xây dựng
và phát triên các kế hoạch phối hợp hành động đê thực hiện Chương trình.
- Phối hợp tổ chức các đoàn thanh tra, kiêm tra công tác chỉ đạo, tổ chức
thực hiện phòng, chống bệnh Dại trên ngươi.
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế triên khai các dự án, đề tài, hỗ trợ cho
Chương trình.
- Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Cục Thú y tổng kết, rút
kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
- Định kỳ họp giao ban với Cục Thú y và các đơn vị co liên quan đê đánh
giá hoạt động của Chương trình.
2.2. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (Văn phòng
Chương trinh khống chê và loại trừ bệnh dại trên người)
- Tổ chức quản lý, điều hành, triên khai thực hiện công tác phòng chống
bệnh dại trên ngươi trong phạm vi toàn quốc.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất, xây dựng các chiến lược, chính sách về phòng
chống bệnh dại trên ngươi.
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động, kế hoạch kinh phí của chương trình
phòng chống bệnh dại trên ngươi bao gồm mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực
hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát các đơn vị, địa phương trong việc
thực hiện các hoạt động của phòng chống bệnh Dại trên ngươi đê phát hiện và
xử lý kịp thơi các vấn đề phát sinh trong quá trình triên khai thực hiện trên toàn
quốc.
- Xây dựng, ban hành các tài liệu chuyên môn kỹ thuât, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện, kiêm tra, giám sát việc thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin Dại và
huyết thanh kháng Dại cho ngươi trên toàn quốc.
- Tổ chức, quản lý và chỉ đạo địa phương và đơn vị co liên quan triên khai
các hoạt động của dự án theo kế hoạch được phê duyệt, đảm bảo đúng mục tiêu,
đúng tiến độ.
- Theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thơi các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện Chương trình.
43
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí và các nguồn lực khác của
Chương trình theo kế hoạch được phê duyệt bảo đảm đúng mục đích, co hiệu quả
và theo đúng các quy định hiện hành.
- Phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế và các Bộ, Ngành co liên quan
trong quản lý, triên khai các hoạt động phòng chống bệnh dại trên ngươi tại Việt
Nam.
- Thiết lâp và duy trì hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các tổ chức
Chính phủ, phi Chính phủ và các nguồn tài trợ hợp pháp khác nhằm huy động các
nguồn lực cho hoạt động phòng chống bệnh dại.
- Tổ chức và thực hiện các nghiên cứu khoa học về bệnh dại và các lĩnh
vực co liên quan.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện dự án Lãnh đạo
Bộ Y tế và các cơ quan co liên quan theo quy định hiện hành.
- Định kỳ họp giao ban với Cục Thú y và các đơn vị co liên quan đê đánh
giá hoạt động của Chương trình.
III. TRÁCH NHIỆM CUA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VÀ BỘ
TÀI CHÍNH
3.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hàng năm co trách nhiệm
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế phê duyệt và bố trí ngân
sách thực hiện Chương trình.
3.2. Bộ Tài chính co trách nhiệm hướng dẫn các địa phương xây dựng dự
toán kinh phí và phân bổ ngân sách thực hiện Chương trình.
IV. TRÁCH NHIỆM CUA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế thực hiện truyền thông
học đương về phòng, chống bệnh Dại.
V. TRÁCH NHIỆM CUA BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế và chỉ đạo các cơ quan
thông tấn, báo chí ưu tiên thực hiện các hoạt động truyền thông phòng chống
bệnh Dại.
VI. TRÁCH NHIỆM CUA UBND CẤP TINH
Trên cơ sở quy định của Chương trình, xây dựng và phê duyệt kế hoạch
phòng chống bệnh Dại của địa phương và tổ chức thực hiện các hoạt động
phòng, chống bệnh Dại, bảo đảm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dại phải bảo đảm:
- Ưu tiên triên khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dại bảo đảm nguyên
tắc giảm dần nguy cơ, theo đo các tỉnh thuộc vùng nguy cơ cao chuyên xuống
nguy cơ trung bình, từ nguy cơ trung bình chuyên xuống nguy cơ thấp, từ nguy
cơ thấp chuyên xuống khống chế bệnh bền vưng.
44
- Trên cơ sở giải pháp phân vùng nguy cơ của bệnh Dại tại mục II Phần
III (dựa vào chỉ số ngươi chết do bệnh Dại), căn cứ vào các chỉ số cụ thê khác
bao gồm: tổng đàn cho nuôi, tỷ lệ tiêm phòng Dại cho cho, số ngươi bị cho cắn
phải đi điều trị dự phòng, … đê xác định các nhom giải pháp cần ưu tiên tâp
trung nhằm đạt được mục tiêu của Chương trình đề ra.
- Chỉ đạo, tổ chức triên khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dại ở địa
bàn quản lý theo quy định của pháp luât về thú y và pháp luât khác có liên quan,
đặc biệt chú trọng các giải pháp sau đây:
+ Quản lý cho nuôi.
+ Tổ chức tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn cho.
+ Tổ chức xây dựng vùng an toàn bệnh Dại.
+ Tổ chức điều tra và xử lý ổ dịch bệnh Dại.
+ Tổ chức phòng bệnh Dại cho ngươi, hỗ trợ tiêm vắc-xin điều trị sau
phơi nhiễm bệnh Dại cho ngươi nghèo, ngươi dân tộc thiêu số, ngươi ở vùng
sâu, vùng xa và trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch.
+ Tổ chức tuyên truyền về bệnh Dại tại địa phương.
+ Huy động các nguồn lực của địa phương đê thực hiện Chương trình.
+ Chỉ đạo ban, ngành đoàn thê phối hợp, hỗ trợ ngành thú y và y tế trong
công tác phòng chống bệnh Dại.
+ Tăng cương công tác kiêm tra, giám sát, xử phạt đối với chủ vât nuôi vi
phạm các quy định về phòng, chống bệnh Dại và đê cho cắn ngươi.
- Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, tìm kiếm nguồn kinh
phí hợp pháp theo quy định của pháp luât đê hỗ trợ công tác tiêm phòng vắc-xin
Dại và thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Dại trên địa bàn, đặc biệt tại
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt kho khăn, khu vực nông thôn.
VII. TRÁCH NHIỆM CUA TỔ CHƯC, CÁ NHÂN NUÔI ĐỘNG VẬT
Tổ chức, cá nhân nuôi động vât phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
về phòng, chống bệnh Dại của cơ quan thú y trong việc quản lý, giám sát và xử
lý ổ dịch Dại ở động vât, cụ thê:
- Chủ nuôi cho phải thông báo việc nuôi cho.
- Chủ vât nuôi phải thương xuyên xích, nhốt cho trong khuôn viên gia
đình, đê hạn chế cho cắn ngươi. Khi đưa cho ra khỏi nhà cho phải được xích và
rọ đề phòng cắn ngươi; nuôi chó đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trương.
- Chấp hành tiêm vắc-xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các
khoản chi phí quản lý đàn cho, tiêm phòng theo quy định của pháp luât về thú y
(trường hơp không đươc nhà nươc hỗ trơ).
- Theo dõi vât nuôi, khi phát hiện co hiện tượng bất thương ở con vât, chủ
vât nuôi phải nhốt con vât đo đê theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã,
45
UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vân chuyên hoặc
bán chó Dại, nghi Dại đi nơi khác đê ngăn chặn sự lây lan dịch Dại trên diện
rộng và gây bệnh Dại cho ngươi.
- Khi động vât đã xác định mắc bệnh Dại, chủ vât nuôi phải chấp hành
tiêu hủy con vât. Thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, cũi, dụng
cụ chăn nuôi, phương tiện vân chuyên, môi trương, thức ăn, chất thải các vât
dụng khác đã tiếp xúc với con vât mắc bệnh. Nhưng con vât nghi mắc bệnh Dại
phải nhốt đê theo dõi trong 10 ngày, chấp hành tiêm phòng bắt buộc cho cho,
mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch theo quy định.
- Chủ vât nuôi co cho, mèo Dại hoặc nghi Dại cắn, cào ngươi khác phải
bồi thương theo quy định của pháp luât.
46
PHẦN V: DỰ TOÁN KINH PHÍ
Tổng kinh phí chương trình khái toán: 336.984.900.000 đồng
Trong đo: - Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng.
- Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng
I. NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
- Đảm bảo kinh phí đê chi cho các hoạt động của cơ quan Trung ương,
bao gồm: công tác truyền thông; đào tạo tâp huấn, hội thảo; quỹ dự phòng vắc-
xin Dại đê chống dịch; nâng cao năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm; giám
sát, lâp bản đồ dịch tễ bệnh Dại ở ngươi và động vât; xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh. Ngân sách nhà nước cấp cho "Chương trình quốc gia khống chế và
tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021" thông qua ngân sách hàng năm
cấp cho 2 Bộ.
- Hằng năm, Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và PTNT và Viện Vệ sinh Dịch
tễ Trung ương - Bộ Y tế xây dựng kế hoạch và kinh phí hoạt động, trình Lãnh
đạo Bộ chủ quản phê duyệt.
Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng, trong đó:
+ Bộ Nông nghiệp và PTNT: 19.162.990.000 đồng
+ Bộ Y tế: 21.076.910.000 đồng
II. NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa
ương, bao gồm: công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo kỹ thuât, quản lý đàn
chó, giám sát dịch bệnh, tổ chức tiêm phòng, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.
- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế
hoạch và kinh phí hoạt động, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng
III. KINH PHÍ DO NGƯƠI DÂN TỰ BAO ĐAM
- Chủ vât nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng
vắc-xin Dại cho chó, mèo:
Kinh phí chủ vât nuôi chi trả cho tiêm phòng vắc-xin cho chó, mèo:
Khoảng 880 tỷ đồng trong 5 năm (8 triệu con cho x 22.000 đồng/liều vắc-
xin/năm = 176 tỷ đồng).
- Ngươi bị cho cắn phải bảo đảm chi trả cho điều trị y tế dự phòng:
Kinh phí do ngươi bị cho cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng: 1.800 tỷ
đồng trong 5 năm, ước tính mỗi ngươi chi khoảng 1,5 triệu đồng/ lần điều trị
(Ước tính co khoảng 1,2 triệu ngươi trong 05 năm: năm 2016 dự báo co khoảng
47
390 ngàn ngươi bị cho cắn, tương đương với năm 2015, mỗi năm sau đo sẽ giảm
khoảng 20% tương đương 80.000 ngươi).
IV. NGUỒN KINH PHÍ HUY ĐỘNG TỪ NGUỒN LỰC KHÁC
Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, tăng cương kêu gọi các nước, các tổ
chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuât cho các hoạt động phòng
chống bệnh Dại tại Việt Nam:
- Tiến hành các nghiên cứu cần thiết đê hỗ trợ các cơ quan co thẩm quyền
trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phòng, chống bệnh Dại cho phù
hợp.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hoa công tác phòng chống bệnh Dại tại nhưng
vùng, khu vực co điều kiện kinh tế với sự tham gia của cộng đồng, ngươi nuôi
cho nhằm bảo đảm nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
- Tăng cương quản lý, và sử dụng co hiệu quả các nguồn kinh phí huy
động cho công tác phòng chống bệnh Dại.
- Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuât và nguồn lực của các
Tổ chức quốc tế như Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Thú y thế giới
(OIE), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Ngân hàng thế giới (WB),
Cơ quan Phát triên quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Trung tâm Kiêm soát dịch bệnh
Hoa Kỳ (CDC), Tổ chức Bảo vệ động vât thế giới (WAP),…
- Tăng cương hợp tác quốc tế, đặc biệt với các nước ASEAN trong việc
hỗ trợ Việt Nam tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học chuyên ngành, các
diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về phòng chống bệnh Dại và hợp tác triên
khai chương trình phòng chống dịch bệnh Dại trong khu vực./.
48
PHẦN VI: CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BANG TỔNG HỢP KINH PHÍ
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng
TT Nội dung chi
Ngân sách trung ương Ngân sách UBND
63 tỉnh cấp trong
5 năm
Tổng Bộ
NN&PTNT Bộ Y tế
1 Quản lý đàn cho 141,600,000 141,600,000
2 Vắc-xin Dại động vât 5,000,000 5,000,000
3 Điều trị dự phòng bệnh
dại cho ngươi 48,000,000
48,000,000
4 Chính sách và pháp luât 3,276,000 3,276,000
5 Truyền thông 5,930,000 12,216,750 43,025,000 61,171,750
6 Giám sát dịch tễ học
bệnh Dại 5,197,050 5,930,650 20,412,000
31,539,700
7 Xử lý ổ dịch 1,041,150 831,150 3,402,000 5,274,300
8 Tăng cương năng lực
chẩn đoán phòng thí
nghiệm
1,309,350 1,142,000 2,451,350
9 Kiêm soát vân chuyên
đàn cho 0
10 Nâng cao năng lực
chuyên môn trong phòng,
chống bệnh Dại
685,440 956,360 37,030,000 38,671,800
11 Xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh
0
12 Nghiên cứu khoa học 0
Tổng 19,162,990 21,076,910 296,745,000 336,984,900
49
PHỤ LỤC 2: BANG TỔNG HỢP KINH PHÍ THEO NĂM
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng
TT Nội dung 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng
1 Quản lý đàn cho 28,320,000 28,320,000 28,320,000 28,320,000 28,320,000 141,600,000
2 Vắc xin Dại cho
ngươi và động vât 5,000,000
5,000,000
3 Điều trị dự phòng
bệnh dại cho ngươi 9,600,000 9,600,000 9,600,000 9,600,000 9,600,000 48,000,000
4 Chính sách và pháp
luât 655,200 655,200 655,200 655,200 655,200 3,276,000
5 Truyền thông 12,234,350 12,234,350 12,234,350 12,234,350 12,234,350 61,171,750
6 Giám sát dịch tễ học
bệnh Dại 6,307,940 6,307,940 6,307,940 6,307,940 6,307,940 31,539,700
7 Điều tra và xử lý ổ
dịch 1,054,860 1,054,860 1,054,860 1,054,860 1,054,860 5,274,300
8 Tăng cương năng lực
chẩn đoán phòng thí
nghiệm
250,000 1,547,350 226,000 214,000 214,000 2,451,350
9 Kiêm soát vân chuyên
đàn cho 0 0 0 0 0 0
10 Nâng cao năng lực
chuyên môn trong
phòng, chống bệnh
Dại
17,189,000 0 17,189,000 2,097,900 2,195,900 38,671,800
11 Xây dựng vùng an
toàn dịch bệnh 0 0 0 0 0 0
12 Nghiên cứu khoa học 0 0 0 0 0 0
Tổng 80,611,350 59,719,700 75,587,350 60,484,250 60,582,250 336,984,900
50
PHỤ LỤC 3: QUAN LÝ ĐÀN CHÓ
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng
TT Nội dung ĐVT Sô
lương Mức chi Thanh tiền
I. Công tác thông kê đan chó (tính tổng
đan để tính tổng liều vắc xin va dự
đoán dịch bệnh)
25,800,000
1.1 Hỗ trợ công cho Trưởng thôn thống kê,
theo dõi, báo cáo đàn cho tại thôn
Thôn 120,000 200 24,000,000
1.2 Hỗ trợ cán bộ thú y xã tổng hợp số
liệu, giám sát, điều tra, xử lý ổ dịch
(12.000 xã x 150.000đ/đợt)
Xã 12,000 150 1,800,000
II. Xây dựng đội bắt chó thả rông, chó
không tiêm phòng ở các tỉnh (1 đội/1
tỉnh. Thanh phần: 2 công an, 1 dân
quân, 1 cán bộ truyền thông, 1 cán
bộ thú y)
2,520,000
2.1 Trả công cho ngươi bắt cho thả rông 5
ngươi x 500.000đ/ngày x 1 ngày/tháng)
x 63 tỉnh
Ngươi 60 500 1,890,000
2.2 Công tiêu hủy đàn cho thả rông vô chủ
x 63 tỉnh
Đội 10,000 630,000
Tổng 1 tỉnh trong 1 năm 28,320,000
Tổng 1 tỉnh trong 5 năm 141,600,000
Trong đo chia theo năm
Năm 2017 thực hiện 28,320,000
Năm 2018 thực hiện 28,320,000
Năm 2019 thực hiện 28,320,000
Năm 2020 thực hiện 28,320,000
Năm 2021 thực hiện 28,320,000
Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh)
Ngân sách trung ương 0
Cấp cho Bộ NN&PTNT 0
Cấp cho Bộ Y tê 0
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 141,600,000
Tổng 141,600,000
51
PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO CHÓ
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng
TT Nội dung Đơn vị
tính
Sô
lương
Mức chi Thanh tiền
I. Dự phòng vắc-xin Dại phục vụ tiêm
bao vây khẩn cấp ổ dịch Dại trên
đàn cho (2017-2020), dự trư liên tục
500.000 liều mỗi năm
Liều 500,000 10 5,000,000
II. Vắc-xin Dại trong da cho ngươi
nguy cơ cao (cán bộ thú y đi tiêm
vắc-xin Dại cho cho, cán bộ xét
nghiệm, cán bộ thú y) VA tiêm nhắc
lại hàng năm. Do kinh phí công
đoàn các đơn vị chi trả
Liều
Tổng thực hiện năm 2016-2020 5,000,000
Ngân sách trung ương
Cấp cho Bộ NN&PTNT 5,000,000
Cấp cho Bộ Y tê
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp
Tổng 5,000,000
52
PHỤ LỤC 5: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO NGƯƠI
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng TT Nội dung Đơn vị
tính
Sô
lương
Mức chi Thanh tiền
I. Vắc-xin Dại trong da cho ngươi
nguy cơ cao (cán bộ thú y đi tiêm
vắc-xin Dại cho cho, cán bộ xét
nghiệm, cán bộ thú y) VA tiêm
nhắc lại hàng năm. Do kinh phí
công đoàn các cơ quan/đơn vị chi
trả
Liều
II. Hỗ trợ tiêm vắc xin phòng dại cho
ngươi nghèo/dân tộc thiêu số, trẻ
em dưới 6 tuổi bị phơi nhiễm ở tại
các tỉnh trọng điêm và các tỉnh
phát sinh các ổ dịch lớn: 4000
liều/tỉnh/năm x 14 tỉnh x (tỉnh chi
trả) x 200.000đ/liều
liều 48,000 200 9,600,000
Tổng 1 năm 9,600,000
Tổng thực hiện năm 2017-2021 48,000,000
Trong đo chia theo năm
Năm 2017 thực hiện 9,600,000
Năm 2018 thực hiện 9,600,000
Năm 2019 thực hiện 9,600,000
Năm 2020 thực hiện 9,600,000
Năm 2021 thực hiện 9,600,000
Ngân sách trung ương
Cấp cho Bộ NN&PTNT
Cấp cho Bộ Y tê
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 48,000,000
Tổng 48,000,000
53
PHỤ LỤC 6: KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021 ĐVT: 1.000 đồng
TT Nội dung ĐVT Sô lương Đơn giá Thanh tiền
I. Xây dựng, điều chỉnh va ban hanh các văn bản
pháp luật
Xây dựng và ban hành hướng dẫn giám sát và điều tra
ổ dịch quy trình
Xây dựng và ban hành Quy trình phòng bệnh Dại khi
chưa co ổ dịch Dại xảy ra trên động vât quy trình
Xây dựng và ban hành Quy trình ứng pho nhanh khi
co ổ dịch xảy ra trên động vât quy trình
Xây dựng và ban hành Quy trình quản lý đàn cho quy trình
II. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các các văn
bản quy phạm pháp luật về phòng chông bệnh Dại
ở động vật va ở người 655,200
Thực hiện định kỳ ít nhất 1 năm 2 lần vào các đợt
tiêm phòng cho chó
Công tác phí cho cán bộ đi kiêm tra/thanh tra (5 ngươi
x 2 đợt x 3 ngày) 30 150 4,500
Phòng ngủ 20 250 5,000
Công giám sát 30 30 900
III. Xử phạt nghiêm minh theo Nghị định Sô:
119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013; Kinh phí nộp
ngân sách nha nước
Tổng 1 tỉnh 10,400
Tổng 63 tỉnh 655,200
Tổng 1 năm 655,200
Tổng 2017-2021 3,276,000
Trong đó chia theo năm
Năm 2017 thực hiện 655,200
Năm 2018 thực hiện 655,200
Năm 2019 thực hiện 655,200
Năm 2020 thực hiện 655,200
Năm 2021 thực hiện 655,200
Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh)
Ngân sách trung ương 0
Cấp cho Bộ NN&PTNT 0
Cấp cho Bộ Y tê 0
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 3,276,000
54
PHỤ LỤC 7: KINH PHÍ THỰC HIỆN TRUYỀN THÔNG
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng Nội dung ĐVT Sô lương Mức chi Thanh tiền
I Bộ Nông nghiệp va Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện
1 Tuyên truyền trên Đài truyền hinh
Trung ương
820,000
Xây dựng thông điệp phòng chống
bệnh dại: 30 giây-60 giây/1 Chương
trình (mỗi năm 1 thông điệp khác
nhau)
Thông điệp 1 20,000 20,000
Phát các ngày trong tuần trên kênh
VTV1: trước bản tin thơi sự 19h, 1
số/ngày, phát 16 lần/tháng cao điêm x
2 tháng tiêm phòng
Lần 32 25,000 800,000
2 Tuyên truyền phòng, chống bệnh dại
trên Đài tiêng nói Việt Nam.
141,000
2.1 Số lượng phát song: 8 chuyên mục x
1 lần phát mới
Lần 8 9,000 72,000
1 lần phát lại Lần 8 3,000 24,000
2.2 Xây dựng thông điệp truyền thanh
phù hợp với ngôn ngư địa phương
Thông điệp 15 3,000 45,000
3 Xây dưng nội dung và in tờ rơi
phòng chống bệnh dại
phóng sư 1 100,000 100,000
Xây dựng nội dung, vẽ hình minh
họa, thiết kế
maket 1 20,000 20,000
In mẫu tơ 50,000 1 50,000
4 Xây dưng nội dung và in áp phích
phòng chống bệnh dại
Lần 5 5,000 25,000
Xây dựng nội dung, vẽ hình minh
họa, thiết kế
maket 1 30,000 30,000
In mẫu tơ 13,000 5 65,000
5 Sổ tay phòng chống dại
Xây dựng nội dung, vẽ hình minh
họa, thiết kế
maket 1 30,000 30,000
In mẫu Quyên 26,000 2 52,000
6 Phí viêt bài về hương dẫn, hỏi đáp,
cung cấp thông tin về các biện pháp
phòng chống bệnh Dại đăng trên
các báo
100,000
Chi phí viết báo + đăng báo Gói 1 100,000 100,000
Tổng 1 năm 1,186,000
Năm 2017 1,186,000
Năm 2018 1,186,000
Năm 2019 1,186,000
Năm 2020 1,186,000
Năm 2021 1,186,000
55
Tổng kinh phí Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện 5,930,000
II Bộ Y tế chủ trì thực hiện
1 In tài liệu tập huấn về phòng, chống
bệnh dại dành cho cán bộ y tê và thú y
Người 310,000
Xây dựng nội dung và thiết kế 1 10,000 10,000
In ấn (12.000 xã/huyện/tỉnh x 5
quyên/xã)
5 12,000 5 300,000
2 Truyền thông học đường và tập huấn
giảng viên - Phối hợp vơi Bộ Giáo dục
và Đào tạo
1,263,150
Thiết kế, xây dựng tài liệu truyền thông
học đương và tham vấn các Bộ Giáo dục
(thực hiện năm 2016)
Bộ 1 30,000 30,000
Tâp huấn cho giảng viên Lần
Thơi gian Ngày 2
Tổng số lượng giáo viên tham dự/lớp Ngươi 60
In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguơi 60 30 1,800
Thù lao giảng viên (3 ngươi) Buổi 500 4 2,000
Đại biêu tham dự (70.000đ/ngày x 2
ngày)
Ngày 120 70 8,400
Soạn bài giảng Trang 30 75 2,250
Giải khát giưa giơ 50 ngươi x 2 ngày Ngươi 120 30 3,600
Chi khác 2,000
Tổng 1 lớp 20,050
Tổng thí điêm 63 lớp cho 63 tỉnh 1,263,150
3 Tổ chức sư kiện, cổ động, tuyên truyền
ngày thê giơi phòng chống bệnh dại
28/9 hàng năm
98,200
In băng rôn treo trên phố Chiếc 50 500 25,000
In sản phẩm co lô gô và mang thông
điệp ngày thế giới phòng chống bệnh dại
Chiếc 500 50 25,000
Trang trí sân khấu, thuê bàn ghế Chiếc 15,000 1 15,000
Thuê xe co loa phát thanh đi cổ động tại
tất cả các huyện của 1 tỉnh trong 1 tuần
lễ hưởng ứng với các thông điệp hướng
dẫn phòng chống dại
Chiếc 4 2,000 8,000
In pano, cơ trang trí cho xe cổ động 2
chiêc/xe
Chiếc 4 400 1,600
Phụ cấp xăng xe cho ngươi đi cổ động Ngươi 100 100 10,000
In cơ co logo ngày thế giới phòng chống
bệnh dại
Chiếc 100 20 2,000
Ban Tổ chức (6 ngươi x 3 ngày) Ngươi 18 200 3,600
Chi khác 8,000
4 Truyền thanh trưc tiêp trên hệ thống
loa truyền thanh của xã
2,000
Xây dựng thông điệp truyền thanh Thông 1 2,000 2,000
56
điệp
5 Truyền thông qua các trang báo điện
tử lơn
385,000
Công viết bài Bài 20 1,000 20,000
Trả tiền lưu tin trên mạng Ngày 365 1,000 365,000
6 Truyền thông qua Facebook, Zalo 385,000
Công viết bài Bài 20 1,000 20,000
Trả tiền chia sẻ và lưu tin trên mạng Ngày 365 1,000 365,000
Tổng 1 năm 2,443,350
Năm 2017 2,443,350
Năm 2018 2,443,350
Năm 2019 2,443,350
Năm 2020 2,443,350
Năm 2021 2,443,350
Tổng kinh phí do Bộ Y tế chủ trì 12,216,750
III Kinh phí địa phương
1 In tờ rơi hương dẫn cộng đồng
phòng, chống bệnh Dại
2,400,000
In ấn (12.000 xã x 50 tơ/xã) Tơ 600,000 4 2,400,000
2 In áp phích về phòng chống bệnh
Dại
240,000
In ấn (12.000 xã x 4 tơ/xã) Tơ 48,000 5 240,000
3 Xây dưng nội dung, thiêt kê và In
cuốn sách hỏi đáp về phòng, chống
bệnh Dại dành cho cộng đồng và vai
trò của chủ nuôi chó
232,500
In ấn phát cho 31 tỉnh nguy cơ cao
(500 quyên/tỉnh)
Quyên 15,500 15 232,500
4 Truyền thông trưc tiêp tại trường học + Thi tim hiêu kiên thức
Pano/áp phích (dự kiến 2 cái/trương) 1
cái lớn và 1 cái nhỏ, tuỳ từng trương
Trương 1 1,000 1,000
Cán bộ hỗ trợ công tác tổ chức (1 Hiệu
trưởng + 1 cán bộ hỗ trợ tổ chức =2
ngươi/trương x 01 trương)
2 300 600
Hỗ trợ công và đi lại cho cán bộ truyền
thông (3 buổi/trương x 01 trương = 3
ngày)
Ngày 3 150 450
Hỗ trợ thuê loa đài 1 500 500
Giải khát 1 450 450
Tổng kinh phí truyền thông trương học
cho 31 tỉnh, mỗi tỉnh 25 trương là:
31 25 3,000 2,325,000
5 Truyền thông bằng xe lưu động ở các
khu vưc vùng sâu, vùng xa nơi khó tiêp
cận các dịch vụ điện tử
542,500
Trả công cho lái xe lưu động - gồm cả
tiền xăng xe (500.000đ/ngày x 7 ngày x
5 ngươi/tỉnh x 31 tỉnh nguy cơ cao)
1,085 500 542,500
57
6 Tổ chức sư kiện, cổ động, tuyên truyền
ngày thê giơi phòng chống bệnh Dại
28/9 hàng năm
465,000
Hỗ trợ 31 tỉnh, thành phố Tỉnh 31 15,000 465,000
7 Truyền thanh trưc tiêp trên hệ thống
loa truyền thanh của xã
2,400,000
Trả công phát thanh trên hệ thống loa
truyền thanh của 12.000 xã/huyện trong
1 tuần trong đợt tiêm phòng của xã
12,000 200 2,400,000
Tổng 1 năm 8,605,000
Năm 2017 8,605,000
Năm 2018 8,605,000
Năm 2019 8,605,000
Năm 2020 8,605,000
Năm 2021 8,605,000
Tổng kinh phí địa phương trong 5
năm
43,025,000
Tổng Kinh phí chia theo năm
Năm 2017 12,234,350
Năm 2018 12,234,350
Năm 2019 12,234,350
Năm 2020 12,234,350
Năm 2021 12,234,350
Tổng kinh phí trong 5 năm 61,171,750
Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh)
Ngân sách trung ương
Cấp cho Bộ NN&PTNT 5,930,000
Cấp cho Bộ Y tê 12,216,750
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 43,025,000
Tổng 61,171,750
58
PHỤ LỤC 8: GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC BỆNH DẠI
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng TT Nội dung Đơn vị
tính
Sô người x
sô tháng
Mức chi Thanh tiền
I Bộ Nông Nghiệp va PTNT chủ trì
1.1 Giám sát trên động vật (thường kỳ và đột xuất) 666,000
Công thu thâp số liệu, báo cáo Cán bộ tuyến
quân/huyện (tháng)
12 tháng 700 50 420,000
Công thu thâp số liệu và báo cáo 63 Cán bộ tuyến
tỉnh /thành phố và 07 cơ quan thú y vùng (tháng)
12 tháng 70 200 168,000
Hợp đồng chính thức của dự án thương trực tại văn
phòng.
12 tháng 2 3,000 72,000
Tài vụ dự án 12 tháng 1 500 6,000
1.2 Công tác phí đi giám sát, chỉ đạo, kiêm tra thúc đẩy hoạt động tại các địa phương
Giám sát các tỉnh - 7 cơ quan thú y vùng thực hiện 277,830
Thơi gian: 4 ngày/đợt Ngày 4
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 3
Số đợt Đợt 63
Công tác phí (3 ngươi x 4 ngày/đợt x 63 đợt) Ngày 756 150 113,400
Phòng ngủ (3 ngươi x 3 đêm x 63 đợt) Ngươi 567 250 141,750
Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhom B Ngày 756 30 22,680
1.3 Cục Thú Y đi kiêm tra, đánh giá việc thưc hiện hàng năm tại các khu vưc 95,580
Thơi gian: 5 ngày/đợt Ngày 5
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 3
Số đợt: 3 đợt tại 3 khu vực Đợt 3
Công tác phí (3 ngươi x 5 ngày/đợt x 3 đợt) Ngày 45 150 6,750
Phòng ngủ (3 ngươi x 4 đêm x 3 đợt) Ngươi 36 500 18,000
Công giám sát Ngươi 45 40 1,800
Vé máy bay (3 ngươi x 3 đợt) Ngươi 9 6,470 58,230
Khoán taxi đi/về sân bay 9 1,200 10,800
Tổng 1 năm 1,039,410
Năm 2017 943,830
Năm 2018 943,830
Năm 2019 943,830
Năm 2020 943,830
Năm 2021 943,830
Tổng kinh phí Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện 5,197,050
II Bộ Y tế chủ trì thực hiện
2.1 Giám sát dịch tễ học trên người 670,200
Phát triên các hướng dẫn, SOPs về giám sát, báo
cáo, phân tích
15,000
Thiết kế hệ thống phần mềm đê thu thâp, phân tích
số liệu
30,000
Phát triên công cụ theo dõi, đánh giá 15,000
59
Phát triên SOP về kiêm tra, giám sát tuyến dưới 15,000
Cán bộ tuyến quân/huyện 12 tháng 700 50 420,000
63 Cán bộ tuyến tỉnh /thành phố và 04 khu vực 12 tháng 70 100 84,000
Hợp đồng chính thức của dự án thương trực tại văn
phòng
12 tháng 2 3,000 72,000
Cán bộ dịch tễ của dự án 12 tháng 1 500 6,000
Cán bộ phụ trách thống kê của dự án 12 tháng 1 500 6,000
Cán bộ phụ trách dịch tễ của khu vực 12 tháng 1 300 3,600
Cán bộ phụ trách thống kê của khu vực 12 tháng 1 300 3,600
2.2 Công tác phí đi giám sát
Khu vực miền Bắc (Viện VSDTTW thực hiện) 266,000
Thơi gian: 5 ngày/đợt Ngày 5
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 4
Số đợt đợt 35
Công tác phí (4 ngươi x 5 ngày/đợt x 35 đợt) Ngày 700 150 105,000
Phòng ngủ (4 ngươi x 4 đêm x 35 đợt) Ngươi 560 250 140,000
Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhom B 700 30 21,000
Khu vực miền Trung (Viện Pasteur Nha Trang
thực hiện)
48,510
Thơi gian: 4 ngày/đợt Ngày 4
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 3
Số đợt Đợt 8
Công tác phí (3 ngươi x 4 ngày/đợt x 11 đợt) Ngày 132 150 19,800
Phòng ngủ (3 ngươi x 3 đêm x 11 đợt) Ngươi 99 250 24,750
Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhom B 132 30 3,960
Khu vực miền Nam (Viện Pasteur T.P Hồ Chí
Minh thực hiện)
88,200
Thơi gian: 4 ngày/đợt Ngày 4
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 3
Số đợt Đợt 20
Công tác phí (3 ngươi x 4 ngày/đợt x 20 đợt) Ngày 240 150 36,000
Phòng ngủ (3 ngươi x 3 đêm x 20 đợt) Ngươi 180 250 45,000
Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhom B 240 30 7,200
Tổng
Khu vực Tây Nguyên (Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây
Nguyên thực hiện)
17,640
Thơi gian: 4 ngày/đợt Ngày 4
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 3
Số đợt Đợt 4
Công tác phí (3 ngươi x 4 ngày/đợt x 4 đợt) Ngày 48 150 7,200
Phòng ngủ (3 ngươi x 3 đêm x 4 đợt) Ngươi 36 250 9,000
Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhom B 48 30 1,440
Tổng 2.2 420,350
2.3 Ban điều hành dư án đi kiêm tra, đánh giá việc thưc hiện hàng năm tại các khu vưc 95,580
Thơi gian: 5 ngày/đợt Ngày 5
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 3
60
Số đợt: 3 đợt tại 3 khu vực Đợt 3
Công tác phí (3 ngươi x 5 ngày/đợt x 3 đợt) Ngày 45 150 6,750
Phòng ngủ (3 ngươi x 4 đêm x 3 đợt) Ngươi 36 500 18,000
Công giám sát Ngươi 45 40 1,800
Vé máy bay (3 ngươi x 3 đợt) Ngươi 9 6,470 58,230
Khoán taxi đi/về sân bay 9 1,200 10,800
Tổng 1 năm 1,186,130
Năm 2017 1,186,130
Năm 2018 1,186,130
Năm 2019 1,186,130
Năm 2020 1,186,130
Năm 2021 1,186,130
Tổng kinh phí Bộ Y tế chủ trì thực hiện trong 5 năm 5,930,650
III Kinh phí địa phương
Dự toán kinh phí giám sát phòng chống dịch của tuyến tỉnh giám sát các huyện
(ngân sách địa phương chi trả) 4,082,400
Thơi gian: 3 ngày/đợt Ngày 3
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 4
Số đợt Đợt 30
Công tác phí (4 ngươi x 3 ngày/đợt x 30 đợt) Ngày 360 150 54,000
Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhom B 360 30 10,800
Xăng xe 36,000
Tổng 1 tỉnh 100,800
Tổng 63 tỉnh 4,082,400
Tổng 1 năm 4,082,400
Năm 2017 4,082,400
Năm 2018 4,082,400
Năm 2019 4,082,400
Năm 2020 4,082,400
Năm 2021 4,082,400
Tổng kinh phí địa phương thực hiện 20,412,000
Tổng kinh phí chia theo năm
Năm 2017 thực hiện 6,307,940
Năm 2018 thực hiện 6,307,940
Năm 2019 thực hiện 6,307,940
Năm 2020 thực hiện 6,307,940
Năm 2021 thực hiện 6,307,940
Tổng 31,539,700
Trong đó chia theo Ngân sách cấp
Ngân sách trung ương
Cấp cho Bộ NN&PTNT 5,197,050
Cấp cho Bộ Y tê 5,930,650
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 20,412,000
Tổng 31,539,700
61
PHỤ LỤC 9: ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ Ổ DỊCH
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng TT Nội dung Đơn vị
tính
Sô người x
sô tháng
Mức
chi
Thanh tiền
I Bộ Nông Nghiệp va PTNT chủ trì
1.1 Điều tra và xử lý ổ dịch trên động vật 60,000
Công điều tra, chẩn đoán bệnh dại
trên động vât
số ổ
dịch
200 300 60,000
1.2 Công tác phí đi điều tra, xử lý ổ dịch tại các địa phương 148,230
Thơi gian: 4 ngày/đợt Ngày 4
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 3
Số đợt Đợt 63
Công tác phí (3 ngươi x 4 ngày/đợt x
31 đợt)
Ngày 372 150 55,800
Phòng ngủ (3 ngươi x 3 đêm x 31
đợt)
Ngươi 279 250 69,750
Công giám sát bệnh truyền nhiễm
nhóm B
Ngày 756 30 22,680
Tổng 1 năm 208,230
Năm 2017 208,230
Năm 2018 208,230
Năm 2019 208,230
Năm 2020 208,230
Năm 2021 208,230
Tổng kinh phí Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện 1,041,150
II Bộ Y tế chủ trì thực hiện
2.1 Điều tra và xử lý ổ dịch trên người 18,000
Công điều tra, chẩn đoán bệnh dại
trên ngươi
số ổ
dịch
60 300 18,000
2.2 Công tác phí đi điều tra, xử lý ổ dịch tại các địa phương 148,230
Thơi gian: 4 ngày/đợt Ngày 4
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 3
Số đợt Đợt 63
Công tác phí (3 ngươi x 4 ngày/đợt x
31 đợt)
Ngày 372 150 55,800
Phòng ngủ (3 ngươi x 3 đêm x 31
đợt)
Ngươi 279 250 69,750
Công giám sát bệnh truyền nhiễm
nhóm B
Ngày 756 30 22,680
Tổng 1 năm 166,230
Năm 2017
Năm 2018 166,230
Năm 2019 166,230
62
Năm 2020 166,230
Năm 2021 166,230
Tổng kinh phí Bộ Y tế chủ trì thực hiện trong 5 năm 664,920
III Kinh phí địa phương
Dự toán kinh phí giám sát phòng chông dịch của tuyến tỉnh giám
sát các huyện (ngân sách địa phương chi trả)
680,400
Thơi gian: 3 ngày/đợt Ngày 3
Số lượng ngươi thực hiện Ngươi 4
Số đợt Đợt 30
Công tác phí (4 ngươi x 3 ngày/đợt x
5 đợt)
Ngày 60 150 9,000
Công giám sát bệnh truyền nhiễm
nhóm B
60 30 1,800
Xăng xe 36,000
Tổng 1 tỉnh 46,800
Tổng 63 tỉnh 680,400
Tổng 1 năm 680,400
Năm 2017 680,400
Năm 2018 680,400
Năm 2019 680,400
Năm 2020 680,400
Năm 2021 680,400
Tổng kinh phí địa phương thực hiện 2,721,600
Tổng kinh phí chia theo năm
Năm 2017 thực hiện 1,054,860
Năm 2018 thực hiện 1,054,860
Năm 2019 thực hiện 1,054,860
Năm 2020 thực hiện 1,054,860
Năm 2021 thực hiện 1,054,860
Tổng 5,274,300
Trong đó chia theo Ngân sách cấp
Ngân sách trung ương
Cấp cho Bộ NN&PTNT 1,041,150
Cấp cho Bộ Y tê 664,920
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 3,402,000
Tổng 5,108,070
63
PHỤ LỤC 10: NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG THÍ NGHIỆM
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng STT Nội dung ĐVT Sô lương Mức chi Thành
tiền
1 Nâng cao năng lực chẩn đoán phòng thí
nghiệm trên động vật, sử dụng nguồn hỗ
trơ từ các tổ chức quôc tế va nguồn kinh
phí phòng chông dịch
0
1.1 Trang thiêt bị 255,000
Bộ đồ mổ bộ 4 2000 8,000
Bộ pipette các cỡ 10, 50, 200, 1000 uL bộ 2 100000 200,000
Máy ly tâm ống nhỏ (tốc độ đến 14000
rpm)
chiếc 1 30000 30,000
Máy Spin chiếc 1 10000 10,000
Máy lắc chiếc 1 5000 5,000
Găng tay chống cắt đôi 10 200 2,000
1.2 Vật tư tiêu hao (cho 1000 mẫu) 1,054,350
Bộ bảo hộ Tyvex (100/thùng) thùng 15 25000 375,000
Conjugate (5 mL/hộp) hộp 2 18000 36,000
Kít nhân gen (100 rnx) kit 15 12000 180,000
Kít chiết tách (250 mẫu) kit 5 45000 225,000
Primer và probe (500 mẫu/bộ) bộ 2 10000 20,000
Ống nghiền mẫu và bi bộ 1000 10 10,000
Tip co lọc 30 uL hộp 50 250 12,500
Tip co lọc 200 uL hộp 50 250 12,500
Tip co lọc 1000 uL hộp 25 250 6,250
Lam kính và Lamen (50/hộp) hộp 25 1000 25,000
Ống lưu mẫu 1.5 - 2 mL (500/túi) túi 3 150 450
Ống 15 mL (50/túi) túi 20 300 6,000
Hộp lưu mẫu (100 ống/hộp) hộp 15 20 300
Ống free Dnase/Rnase 1.5 mL (500/túi) túi 3 450 1,350
Ống PCR 0.2 mL (1000 ống/túi) túi 2 500 1,000
Hoa chất sát trùng (Virkon 10 kg/thùng) thùng 10 4000 40,000
Cồn tuyệt đối (2.5 L/chai) chai 2 2000 4,000
Acetone (2.5 L/chai) chai 6 2000 12,000
Cồn sát trùng (10 L/thùng) thùng 10 500 5,000
Khẩu trang N95 (20 cái/hộp) hộp 20 600 12,000
Khẩu trang y tế (100 cái/hộp) hộp 20 200 4,000
Găng tay (1000 cái/thùng) thùng 10 600 6,000
PBS tablet (100 viên/hộp) hộp 20 3000 60,000
Tổng 1 năm 1,309,350
Năm 2017 0
Năm 2018 1,309,350
64
Năm 2019 0
Năm 2020
Năm 2021 0
Tổng kinh phí 5 năm Bộ Nông nghiệp
chủ trì thực hiện
1,309,350
2 Tăng cường năng lực phòng chẩn đoán dại trên người
Môi trường, hóa chất va các nguyên liệu
sử dụng hang năm
214,000
Môi trương đê nuôi cấy tế bào lọ 30 400 12,000
FITC conjugate bộ 10 1,000 10,000
Kit chẩn đoán và đánh giá hiệu giá kháng
thê
bộ 5 16,000 80,000
Hoa chất và dụng cụ gồm pipette, tip, găng
tay, hoa chất...
năm 1 100,000 100,000
Văc xin Verorab liều 60 200 12,000
Tổng 1 năm 214,000
Công xét nghiệm
Công xét nghiệm năm 2017 mẫu 30 1200 36,000
Công xét nghiệm năm 2018 mẫu 20 1200 24,000
Công xét nghiệm năm 2019 mẫu 10 1200 12,000
Công xét nghiệm năm 2020 mẫu 0 0
Công xét nghiệm năm 2021 mẫu 0 0
Kinh phí chia theo năm
Năm 2017 thực hiện
250,000
Năm 2018 thực hiện
238,000
Năm 2019 thực hiện
226,000
Năm 2020 thực hiện
214,000
Năm 2021 thực hiện
214,000
Tổng 5 năm cho Bộ Y tế
1,142,000
Trong đó chia theo năm của 2 Bộ
Năm 2017 thực hiện
250,000
Năm 2018 thực hiện
1,547,350
Năm 2019 thực hiện
226,000
Năm 2020 thực hiện
214,000
65
Năm 2021 thực hiện
214,000
Tổng kinh phí 5 năm
2,451,350
Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh)
Ngân sách trung ương
Cấp cho Bộ NN&PTNT 1,309,350
Cấp cho Bộ Y tê 1,142,000
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 0
Tổng 2,451,350
66
PHỤ LỤC 11: ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THAO
CHƯƠNG TRINH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VA TIẾN TỚI LOẠI TRỪ
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
ĐVT: 1.000 đồng
TT Nội dung ĐVT
Sô
lương Mức chi Thanh tiền
I Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện
1.1 Tập huấn giảng viên Quốc gia 79,110
Thơi gian Ngày 3
Số lượng học viên Ngươi 30
Địa điêm tổ chức: Đà Nẵng
Thuê hội trương Ngày 3 12,500 37,500
Thuê máy chiếu, màn chiếu, laptop Ngày 3 2,000 6,000
Băng rôn Hội trương Cái 1 1,500 1,500
Flipchart Cái 6 150 150
In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguơi 30 30 900
Thù lao giảng viên (3 ngươi) Buổi 6 500 3,000
Giải khát giưa giơ (30 ngươi*3 ngày) Ngươi 90 50 4,500
Bồi dưỡng ngươi phục vụ Ngươi 1 300 300
Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngày) Ngươi 30 70 2,100
Vé máy bay khứ hồi cho giảng viên Ngươi 3 6,470 19,410
Tiền thuê phòng ngủ (3 ngươi/2 đêm) (2
ngươi/phòng) Phòng 4 600 2,400
Phụ cấp công tác phí (3 ngươi x 3 ngày/ngươi) Ngày 9 150 1,350
Thuê xe taxi từ SB về KS và ngược lại Ngươi 3 1,300
Tổng 79,110
1.2
Đào tạo cán bộ xét nghiệm (2 Viện, 3 cơ quan
Thú y vùng) 116,610
Thơi gian Ngày 3
Số lượng học viên Ngươi 30
Địa điêm tổ chức: Hà Nội
Hóa vât tư phục vụ Ngươi 30 1,000 30,000
In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguơi 30 100 3,000
Thù lao giảng viên (3 ngươi) Buổi 6 500 3,000
Hội trương
Hội
trương 3 12,000 36,000
Giải khát giưa giơ (30 ngươi*3 ngày) Ngươi 90 50 4,500
Bồi dưỡng ngươi phục vụ Ngươi 1 300 300
Vé máy bay cho giảng viên (HN-HCM-HN) Vé 3 6,570 19,710
Tiền thuê phòng ngủ (3 ngươi/2 đêm) (2
ngươi/phòng) Phòng 4 600 2,400
Phụ cấp công tác phí Ngươi 12 150 1,800
Thuê xe taxi từ SB và KS và ngược lại Ngươi 12 800 9,600
Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngươi) Ngươi 30 210 6,300
1.3
Hội nghị liên ngành triên khai chương trinh
phòng chống bệnh dại theo cách đề cập MỘT
SỨC KHỎE - Tuyên Trung ương
Người 200
98,000
67
Thành phần: Văn phòng chính phủ, các bộ ngành
co liên quan, Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Bộ Y tế, các đơn vị thuộc 2 Bộ, UBND 63
tỉnh/thành phố
Thơi gian tổ chức: 2 ngày tại Hà Nội Ngày 1
Thuê Hội trương Ngày 1 15,000 15,000
Thuê máy chiếu, âm ly Ngày 1 2,000 2,000
Băng rôn, maket hội nghị Ngày 1 2,000 2,000
Hoa bát, hoa bục Bát 5 100 500
Giải khát giưa giơ (200 ngươix 30.000đ/ngày) Ngươi 200 30 6,000
Soạn thảo báo cáo hội nghị Trang 100 50 5,000
Chi phí in ấn, phôtô tài liệu, VPP phục vụ cuộc
họp: các báo cáo, báo cáo tham luân Bộ
320 150 48,000
Bồi dưỡng báo cáo viên Ngươi 12 500 6,000
Xăng xe đưa đon đại biêu xe 2,500 5 12,500
Bồi dưỡng Ban tổ chức và ngươi phục vụ
Ngươi 10 100 1,000
Tổng cộng 1.3 98,000
Tổng 5 năm Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện 685,440
Năm 2017 thực hiện 293,720
Năm 2018 thực hiện 0
Năm 2019 thực hiện 293,720
Năm 2020 thực hiện 0
Năm 2021 thực hiện 98,000
II Bộ Y tế chủ trì thực hiện
2.1 Tập huấn giảng viên tuyên tỉnh 478,180
2.1.1
Khu vực miền Bắc (2 lớp trong đó 1 lớp danh
cho bác sỹ dịch tê của y tế va thú y, 1 lớp danh
cho bác sĩ điều trị tại bệnh viện 165,400
Thơi gian Ngày 3
Số lượng học viên (Thú y 2 ngươi, YTDP 2 ngươi,
cán bộ Viện/Cơ quan thú y vùng 1, 2, 3) Ngươi 120
Địa điêm tổ chức: Hà Nội
Thuê hội trương Ngày 3 10,000 30,000
Thuê trang trí HT, máy chiếu, âm ly, hoa Ngày 2 1,000 2,000
Biên soạn giáo trình Trang 50 50 2,500
In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguơi 120 30 3,600
Thù lao giảng viên (3 ngươi) Buổi 6 500 3,000
Thuê xe đi thực tế Xe 4 2,000 8,000
Giải khát giưa giơ Ngươi 120 60.0 7,200
Vât tư phục vụ Bộ 1 1,000 1,000
Bồi dưỡng ngươi phục vụ Ngươi 4 50 200
Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngươi) Ngươi 120 210 25,200
Tổng 1 lớp
82,700
Tổng 2 lớp 2 82,700 165,400
2.1.2
Khu vực miền Trung va Tây nguyên (2 lớp
trong đó 1 lớp danh cho bác sỹ dịch tê của y tế
va thú y, 1 lớp danh cho bác sĩ điều trị tại bệnh
viện)
136,260
68
Thơi gian Ngày 3
Số lượng học viên (Thú y 2 ngươi, YTDP 2 ngươi,
cán bộ Viện/Cơ quan thú y vùng 4,5) Ngươi 60
Địa điêm tổ chức: Nha Trang
Thuê hội trương Ngày 3 5,000 15,000
Thuê trang trí HT, máy chiếu, am ly, hoa Ngày 2 800 1,600
In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguơi 60 30 1,800
Thù lao giảng viên (3 ngươi) Buổi 6 500 3,000
Thuê xe đi thực tế Xe 2 2,000 4,000
Giải khát giưa giơ Ngươi 60 7 420
Vât tư phục vụ Bộ 1 1,000 1,000
Bồi dưỡng ngươi phục vụ Ngươi 3 50 150
Vé máy bay khứ hồi cho giảng viên Ngươi 3 6,470 19,410
Tiền thuê phòng ngủ Phòng 6 500 3,000
Phụ cấp công tác phí (3 ngươi x 5 ngày/ngươi) Ngày 15 150 2,250
Thuê xe taxi từ SB về KS và ngược lại Ngươi 3 1,300 3,900
Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngươi) Ngươi 60 210 12,600
Tổng 1 lớp
68,130
Tổng 2 lớp 2 68,130 136,260
2.1.3
Khu vực miền Nam (2 lớp trong đó 1 lớp danh
cho bác sỹ dịch tê của y tế va thú y, 1 lớp danh
cho bác sĩ điều trị tại bệnh viện)
176,520
Thơi gian Ngày 3
Số lượng học viên Ngươi 100
Địa điêm tổ chức: Sài Gon
Thuê hội trương Ngày 3 8,000 24,000
Thuê trang trí HT, máy chiếu, am ly, hoa Ngày 2 1,000 2,000
In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguơi 100 30 3,000
Thù lao giảng viên (3 ngươi) Buổi 6 500 3,000
Thuê xe đi thực tế Xe 3 2,000 6,000
Giải khát giưa giơ Ngươi 100 7 700
Vât tư phục vụ Bộ 1 1,000 1,000
Bồi dưỡng ngươi phục vụ Ngươi 4 50 200
Vé máy bay cho giảng viên (HN-HCM-HN) Vé 3 6,570 19,710
Tiền thuê phòng ngủ Phòng 6 500 3,000
Phụ cấp công tác phí (3 ngươi x 5 ngày/ngươi) Ngươi 15 150 2,250
Thuê xe taxi từ SB và KS và ngược lại Ngươi 3 800 2,400
Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngươi) Ngươi 100 210 21,000
Tổng 1 lớp
88,260
Tổng 2 lớp 2 88,260 176,520
Trong đó Kinh phí Bộ Y tế chủ trì thực hiện 956,360
Năm 2017 thực hiện 478,180
Năm 2018 thực hiện 0
Năm 2019 thực hiện 478,180
Năm 2020 thực hiện 0
Năm 2021 thực hiện 0
69
III Kinh phí địa phương
3.1 Đào tạo kỹ thuật tuyên huyện (63 lơp/năm) 63 38,400 2,419,200
3.1.1 01 Lớp danh cho cán bộ tuyến huyện
38,400
Thơi gian Ngày 2
Số lượng học viên Ngươi 100
Địa điêm tổ chức: tại các tỉnh
Thuê hội trương Ngày 2 4,000 8,000
Thuê trang trí HT, máy chiếu âm ly, hoa Ngày 2 1,000 2,000
Biên soạn giáo trình Trang 50 50 2,500
In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguơi 100 20 2,000
Thù lao giảng viên (3 ngừươi) Buổi 4 500 2,000
Giải khát giưa giơ Ngươi 100 7 700
Bồi dưỡng ngươi phục vụ Ngươi 4 50 200
Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngày) Ngươi 100 210 21,000
Tổng 1 năm
2,419,200
3.1.2 Đao tạo kỹ thuật tuyến xa (700 lớp/năm) 700 17,000 11,900,000
Dự toán 01 lớp danh cho cán bộ tuyến xa 17,000
Thơi gian Ngày 2
Số lượng học viên Ngươi 100
Địa điêm tổ chức: tại các tỉnh
Thuê hội trương Ngày 1 2,000 2,000
Thuê trang trí HT, máy chiếu âm ly, hoa Ngày 1 800 800
Biên soạn giáo trình Trang 50 50 2,500
In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguơi 100 30 3,000
Thù lao giảng viên (3 ngươi) Buổi 2 400 800
Giải khát giưa giơ Ngươi 100 7 700
Bồi dưỡng ngươi phục vụ Ngươi 4 50 200
Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngày) Ngươi 100 70 7,000
3.1.3
Hội nghị liên nganh triển khai, quản lý chương
trình phòng chông bệnh dại theo cách đề cập
MỘT SƯC KHỎE ở tuyến tỉnh
Người
100
2,097,900
Thành phần: UBND tỉnh/TP, Sở Y tế, Sở
NN&PTNT, Sở công an, sở tài chính, UBND các
huyện….
Thơi gian tổ chức: 1 ngày tại từng địa phương Ngày 1
Địa điêm: UBD tỉnh Ngày
Thuê máy chiếu, âm ly Ngày 1 1,000 1,000
Băng rôn, maket hội nghị Ngày 1 1,000 1,000
Hoa bát, hoa bục Bát 5 100 500
Giải khát giưa giơ (100 ngươix 30.000đ/ngày) Ngươi 100 30 3,000
Soạn thảo báo cáo hội nghị Trang 100 50 5,000
Chi phí in ấn, phôt tài liệu, VPP phục vụ cuộc họp:
các báo cáo, báo cáo tham luân Bộ
100 150 15,000
Bồi dưỡng báo cáo viên Ngươi 6 500 3,000
Thuê xe đưa đon đại biêu xe 1,500 3 4,500
Bồi dưỡng Ban tổ chức và ngươi phục vụ
Ngươi 3 100 300
Tổng cộng 1 tỉnh
33,300
70
Tổng cộng 1.2= 63 tỉnh 63 33,300 2,097,900
Tổng 1 năm
0
Tổng 2 năm (thực hiện 2017, 2019) 2 0 0
Trong đó Kinh phí địa phương chia theo năm 32,834,200
Năm 2017 thực hiện 16,417,100
Năm 2018 thực hiện 0
Năm 2019 thực hiện 16,417,100
Năm 2020 thực hiện 2,097,900
Năm 2021 thực hiện 2,097,900
Tổng hơp Kinh phí chia theo năm 38,671,800
Năm 2017 thực hiện 17,189,000
Năm 2018 thực hiện 0
Năm 2019 thực hiện 17,189,000
Năm 2020 thực hiện 2,097,900
Năm 2021 thực hiện 2,195,900
Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh)
Ngân sách trung ương
Cấp cho Bộ NN&PTNT 685,440
Cấp cho Bộ Y tê 956,360
Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 37,030,000
Tổng 38,671,800
71
PHỤ LỤC 12: BANG TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ ĐÀN CHÓ NUÔI VÀ
TÌNH HÌNH BỆNH DẠI TẠI VIỆT NAM NĂM 2015 - 2016
TT Tỉnh Tổng sô hộ
nuôi chó
Tổng
đan chó
SL tiêm
phòng
đơt 1
(liều)
SL TP
bổ
sung
đơt 1
(liều)
SL tiêm
phòng cả
năm
(liều)
Tỷ lệ
tiêm
phòng
(%)
Sô
người
tử vong
do dại 2015
2016
I Các tỉnh, thanh phô thuộc địa ban Cơ quan Thú y vùng I quản lý
1 Hà Nội 272,106 428,157 258,888 99,582 358,470 83.72% 1 2
2 Sơn La 47,475 146,822 104,758 39 104,797 71.38% 4 5
3 Hà Nam 56,120 74,539 30,153 46 30,199 40.51%
4 Vĩnh Phúc 83,590 107,432 31,913 3,177 35,090 32.66% 5 2
5 Yên Bái 77,128 109,140 80,572 0 80,572 73.82% 1
6 Phú Thọ 95,548 262,892 79,720 2,943 82,663 31.44% 3
7 Nam Định 150,300 230,000 39,554 16,967 56,521 24.57%
8 Hòa Bình 79,814 106,237 83,198 1,606 84,804 79.00% 3 1
9 Ninh Bình 60,412 72,783 28,418 472 28,890 39.69% 1 1
10 Điện Biên 14,154 61,272 22,909 0 22,909 37.39% 1 5
11 Lai Châu Chưa thống kê 39,263 29,685 0 29,685 75.61% 2 2
12 Lào Cai (2015) Chưa thống kê 69,113 51,090 0 51,090 73.92% 3 2
II Các tỉnh, thanh phô thuộc địa ban Cơ quan Thú y vùng II quản lý
13 Bắc Giang 172,819 213,221 55,460 753 56,213 26.36% 2 5
14 Bắc Ninh 75,608 135,239 92,760 11,434 104,194 77.04%
15 Tuyên Quang 71,409 115,437 23,987 1,299 25,286 21.90% 2 2
16 Lạng Sơn 76,922 104,555 11,002 217 11,219 10.73% 1
17 Cao Bằng 43,400 59,657 8,661 278 8,939 14.98% 2
18 Hải Dương 73,602 89,659 41,022 1,260 42,282 47.16%
19 Hà Giang 73,686 88,956 4,572 0 4,572 5.14% 3 3
20 Bắc Kạn 33,879 43,025 24,069 0 24,069 55.94% 1 2
21 Hưng Yên 62,836 95,427 37,821 0 37,821 39.63%
22 Thái Bình 87,693 133,326 56,646 0 56,646 42.49%
23 Hải Phòng 113,942 143,321 80,860 4,060 84,920 59.25%
24 Quảng Ninh Chưa thống kê 143,698 41,055 0 41,055 28.57% 1
25 Thái Nguyên Chưa thống kê 241,468 130,206 0 130,206 50.00% 6 3
III Các tỉnh, thanh phô thuộc địa ban Cơ quan Thú y vùng III quản lý
26 Quảng Trị 3,325 4,103 2,783 4 2,738 66.73% 1
27 Huế 74,414 75,190 58,874 0 58,874 78.30%
28 Thanh Hóa 346,751 395,842 330,975 3,040 334,015 84.38% 3 8
29 Nghệ An 321,885 519,762 106,424 0 106,424 20.48% 11 7
30 Hà Tĩnh 147,397 178,017 100,978 221 101,199 56.85%
31 Quảng Bình 5,561 79,505 2,811 156 2,967 3.73%
IV Các tỉnh, thanh phô thuộc địa ban Cơ quan Thú y vùng IV quản lý
32 Đà Nẵng 18,267 19,092 16,205 695 16,900 88.52%
72
33 Quảng Nam 101,644 129,545 16,286 80 16,366 12.63% 5 2
34 Bình Định Chưa thống kê 217,536 4,330 0 4,330 1.99%
35 Phú Yên 30,060 37,820 14,852 71 14,923 39.46% 3
36 Khánh Hòa Chưa thống kê 49,925 23,924 1,444 25,373 50.82%
37 Quảng Ngãi Chưa thống kê 142,817 2,810 0 2,810 1.97% 2
V Các tỉnh, thanh phô thuộc địa ban Cơ quan Thú y vùng V quản lý
38 Lâm Đồng 72,564 120,719 27,345 1,850 29,195 24.18% 1 1
39 Gia Lai 90,975 151,620 3,596 427 4,023 2.65% 3 2
40 Kontum 3,524 20,263 1,700 0 1,700 8.39%
41 Đắc Lắc Chưa thống kê 310,937 40,700 0 40,700 13.09%
42 Đắc Nông 21,036 27,080 14,273 682 14,955 55.23%
VI Các tỉnh, thanh phô thuộc địa ban Cơ quan Thú y vùng VI quản lý
43 Bà Rịa-Vũng
Tàu 9,380 25,970 26,711 950 27,661 106.5%
44 Bến Tre Chưa thống kê 234,520 18,785 0 18,785 8.01%
45 Bình Dương 22,745 50,455 20,949 0 20,949 41.52%
46 Bình Phước Chưa thống kê 240,232 13,762 0 13,762 5.73% 4 1
47 Bình Thuân 46,974 70,876 27,034 8,616 35,650 50.30%
48 Đồng Nai 124,787 89,448 5,093 44,246 49,339 55.16%
49 Long An 48,529 91,584 63,905 2,098 66,003 72.07% 1
50 Ninh Thuân 29,397 40,757 2,806 414 3,220 7.90%
51 Tây Ninh Chưa thống kê 18,828 11,493 0 11,493 61.04% 1
52 Tiền Giang Chưa thống kê 101,265 54,837 6,765 61,602 60.83%
53 TP Hồ Chí
Minh 124,558 225,578 120,849 46,945 167,794 74.38%
VII Các tỉnh, thanh phô thuộc địa ban Cơ quan Thú y vùng VII quản lý
54 An Giang 27,116 38,593 20,001 0 20,001 51.83%
55 Bạc Liêu 70,848 79,782 9,724 2,181 11,905 14.92%
56 Cà Mau 90,395 135,641 633 140 773 0.57%
57 Cần Thơ 15,921 27,877 20,043 2,384 22,427 80.45%
58 Đồng Tháp 21,896 30,886 16,358 1,821 18,159 58.79% 3
59 Hâu Giang 28,677 38,873 1,172 0 1,172 3.01%
60 Kiên Giang 96,781 116,792 8,286 1,453 9,739 8.34% 1 1
61 Soc Trăng 20,683 32,005 21,225 0 21,225 66.32%
62 Trà Vinh Chưa thống kê 150,058 2,597 0 2,597 1.73% 1
63 Vĩnh Long 57,629 87,288 14,988 246 15,234 17.45%
Tổng 3,896,162 7,721,720 2,699,096 271,062 2,970,094 38.46% 64
73
PHỤ LỤC 13: BANG TỔNG HỢP SỐ NGƯƠI BỊ CHÓ MÈO CẮN PHAI
ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI VÀ SỐ NGƯƠI BỊ TỬ VONG DO
BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2011-2015
Tỉnh
2011 2012 2013 2014 2015 2011-2015
Sô
người
bị chó
mèo
cắn
phải
điều trị
dự
phòng
dại
(PEP)
Sô
người
chết
do dại
(TV)
PEP T
V PEP TV PEP
T
V PEP
T
V PEP TV
Hà Nội 7256 1 14760 0 16705 0 8743 5 8688 1 56152 7
Hải Phòng 847 0 1050 0 1964 0 1110 0 1043 0 6014 0
Thái Bình 298 0 977 0 469 0 468 1 374 0 2586 1
Nam Định 782 0 1492 0 1028 0 732 1 1104 0 5138 1
Hà Nam 416 0 902 0 371 0 492 0 492 0 2673 0
Ninh Bình 966 0 948 0 1340 0 1284 0 1456 1 5994 1
Thanh Hoá 1837 0 11241 0 3251 1 5981 4 7207 2 29517 7
Bắc Giang 3933 0 13187 0 4489 0 6839 2 8078 2 36526 4
Bắc Ninh 3139 0 3071 0 3071 0 4245 0 4237 0 17763 0
Phú Thọ 2586 7 3835 15 4792 10 5401 1 5872 3 22486 36
Vĩnh Phúc 1275 0 1285 0 2867 9 2367 1 2360 5 10154 15
Hải Dương 845 0 1404 0 1112 0 1476 0 1689 0 6526 0
Hưng Yên 399 0 783 0 288 0 410 1 806 0 2686 1
Thái Nguyên 5616 4 3289 3 5647 2 9454 2 10090 7 34096 18
Bắc Kạn 513 1 475 0 562 1 777 1 834 1 3161 4
Quảng Ninh 904 0 833 0 899 0 1227 1 1529 1 5392 2
Hoà Bình 631 3 3713 0 2813 8 1991 4 2067 3 11215 18
Nghệ An 3151 8 13898 5 4183 10 7370 10 7353 11 35955 44
Hà Tĩnh 1192 1 3896 0 1230 2 2092 2 1235 0 9645 5
Lai Châu 1337 2 1117 0 1186 1 1347 3 1062 2 6049 8
Điện Biên 5348 17 2070 5 2521 5 1872 1 1471 1 13282 29
Lạng Sơn 1723 0 1609 0 1603 0 1850 1 2639 1 9424 2
Tuyên Quang 3551 10 9561 5 4476 7 4970 2 4094 2 26652 26
Hà Giang 1414 12 3238 9 2221 6 1180 3 1400 3 9453 33
Cao Bằng 1244 4 3311 2 890 1 2099 1 2907 2 10451 10
Yên Bái 1115 14 3421 12 6047 6 5127 3 4284 1 19994 36
Lào Cai 1731 2 1613 3 1553 3 967 1 1560 3 7424 12
Sơn La 377 5 8480 23 5711 13 4442 2 5596 4 24606 47
Quảng Bình 1255 0 1325 0 1164 0 1371 0 1267 0 6382 0
Quảng Trị 515 0 778 0 886 1 707 1 711 0 3597 2
Thừa thiên-Huế 3229 0 1777 0 1763 0 1733 0 1658 0 10160 0
Đà Nẵng 1027 0 2191 0 4008 0 4353 0 4954 0 16533 0
Quảng Nam 3133 4 2851 1 2756 1 2356 4 3129 5 14225 15
Quảng Ngãi 5019 1 5723 2 5265 2 6071 4 6541 2 28619 11
Bình Định 7466 1 5816 1 6711 0 5788 0 7040 0 32821 2
Phú Yên 1887 2 1820 0 1685 0 2292 0 3159 0 10843 2
Khánh Hoà 1868 0 2118 0 1866 0 1468 0 1757 0 9077 0
Ninh Thuân 6281 0 8344 1 7846 2 8589 0 8304 0 39364 3
Bình Thuân 14979 1 13893 0 13454 0 14907 0 13928 0 71161 1
74
TP. HCM 35769 0 60628 1 50194 0 64992 0 58749 0 270332 1
BR-VT 4757 2 4571 1 4525 1 7194 0 4535 0 25582 4
Đồng Nai 17355 0 15351 1 15979 1 17148 2 16756 0 82589 4
Tiền Giang 16575 0 16273 1 13476 0 14242 0 14307 0 74873 1
Long An 6545 0 5974 0 5521 1 5660 0 8150 1 31850 2
Lâm Đồng 3404 0 2838 0 2779 2 2924 1 3032 1 14977 4
Tây Ninh 18875 1 18646 0 15840 0 13262 1 13508 0 80131 2
Cần Thơ 14626 0 13723 0 11840 0 9479 0 10091 0 59759 0
Soc Trăng 7999 0 7369 0 6599 0 5656 0 6847 0 34470 0
An Giang 16154 0 20228 2 14709 0 16492 0 16636 0 84219 2
Bến Tre 14188 1 14842 1 13967 0 14204 0 12275 0 69476 2
Trà Vinh 14716 1 13223 0 13804 1 14122 0 13550 1 69415 3
Vĩnh Long 12342 0 12831 0 12794 0 13332 0 12198 0 63497 0
Đồng Tháp 15255 0 13937 1 13574 1 13378 0 13702 3 69846 5
Bình Dương 11385 1 12117 0 11037 0 11415 0 11320 0 57274 1
Bình Phước 1560 0 2076 1 2369 1 1768 0 2392 4 10165 6
Kiên Giang 5937 1 6230 0 7578 2 9174 1 9060 1 37979 5
Cà Mau 3770 0 3811 0 4047 0 4517 0 3925 0 20070 0
Bạc Liêu 4608 0 4419 0 5062 0 4347 0 4849 0 23285 0
Hâu Giang 9071 0 8518 0 7097 0 7934 0 7551 0 40171 0
Đắk Lắk 2953 1 2832 0 3487 1 3233 0 2345 0 14850 2
Đắk Nông 782 0 938 0 981 0 1018 0 1096 0 4815 0
Gia Lai 2445 2 2957 2 2671 2 3217 0 2914 3 14204 9
Kon Tum 575 0 891 0 530 1 323 0 426 0 2745 1
Miền Bắc 54426 91 115459 82 83289 85 86313 53 91527 57 431014 368
Miền Trung 46659 9 46636 5 47404 6 49635 9 52448 7 242782 36
Miền Nam 234891 7 257605 9 232791 10 251240 5 243433 11 1219960 42
Tây Nguyên 6755 3 6172 2 7669 4 7791 0 6781 3 35168 12
Cả Nước 342731 110 425872 98 371153 105 394979 67 394189 78 1928924 458