Upload
others
View
6
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
PGS.TS Cao Phi Phong
2019
Giới thiệu
Chóng mặt hoa mắt(Dizziness)là gì ?
Định nghĩa: “tổn thương nhận thức trong không gian và sự ổn định”. Đây là một triệu chứng mơ hồ, do nhiêu cơ chê bệnh sinh khac nhau. Có thể dùng với nhiêu nghĩa:1. Cảm giac xoay tròn (vertigo) 2. Choang vang, muốn xỉu (presyncope)3. Mất thăng bằng (disequilibrium) 4. Cảm giac không điển hình (Nonspecific dizziness)
40% rối loan chức năng tiên đình ngoai biên (ngươi già)10% tổn thương tiên đình trung ương thân nao (ngươi già)15% có rối loan tâm thân (ngươi trẻ)25% vấn đê khac (muốn xỉu và mất thăng bằng,ngươi trẻ)10% không xac định.
(nghiên cứu cộng đồng, khoa câp cứu, và chuyên khoa có sự tương đồng đáng kể)
Định nghĩa
Lành tính—không đe dọa sự sống
Kịch phát—khởi phát đột ngột
Tư thế—do thay đổi tư thế đầu
Chóng mặt—cảm giác vận động, thường mô tả xoay tròn
(BPPV thể chóng mặt xoay tròn (vertigo) thường gặp nhất, rối loạn
tiền đình tai trong)
♦ Mỹ, Dizziness 5.6 triệu ca/năm, 17- 42% là chóng mặt
tư thế kịch phát lành tính (BPPV)
♦ BPPV: rối loạn tiền đình thường gặp trong đời sống và
nguyên nhân nhiều nhất chóng mặt tái phát
Bhattacharyya N, 2008, Hanley, 2001
Van Beuren, 2007
BPPV
Tỷ lệ hiên mắc trong đời: 2.4 %
- > 60 tuổi, BPPV gấp 7 lần
- 86% ảnh hưởng hoạt động hàng ngày hay mất việc làm
- chỉ 10% được điều trị bằng thao tác tái định vị (CRP)
Lịch sử
1921 – Barany
1952 – Dix and Hallpike
1969 – Schuknecht
Đề nghị mào ống bán khuyên sau ( posterior canal crista)
nguồn rối loạn chức năng
Bong ra của sỏi tai từ soan nang lắng đọng trên đài tai (cupula)
Cupulolithiasis (sỏi đài tai)
(1952 Hallpike và Dix đưa ra những đặc điểm kinh điển của bệnh như: giật
nhãn cầu xoay, thời gian tiềm và giảm đáp ứng khi lập lại kích thích tư thế)
Lịch sử
1979 - Hall, Ruby & McClure
BPPV kết quả lệch hướng cupula ống bán khuyên sau do chuyển động các mảnh vỡ
Canalithiasis (sỏi ống tai)
1985 – McClure – horizontal canal BPPV
1994 – Brandt – anterior canal BPPV
Giải phẫu học
Tế bào lông (Hair cells) được bao phủ bởi:
Cupula - SCC
Otolithic membrane - maculaeCristae Ampullaris of SCC
Cơ chế BPPV
BPPV có đặc điểm gây cơn chóng mặt ngắn khi thay đổitư thế đầu
Nguyên nhân là do sự di chuyển cơ học của sỏi tai (otoconia) từ soan nang(utricle) vào trong ống bán khuyên(95% ống bán khuyên sau)
(Di chuyển các mảnh nhỏ từ sỏi
tai trong soan nang)
Phân loại BPPV
Ống bán khuyên sau/bên/trước/hai bên
Sinh lý bệnh:
- sỏi ống bán khuyên (canalithiasis)
- sỏi đài tai(cupulolithiasis)
Cupulolithiasis
Haold Schuknecht 1962
Mật độ (sỏi tai) bám chặt vào cupula của crista ampullaris
Mảnh nhỏ basophilic-1969
Sỏi tai (otoconia) trong soan nang vỡ rời
ra và bám chặt vào đài tai (cupula) của
ống bán khuyên sau
Canalithiasis
John Epley- 1980
Mật độ trôi tự do trong ống bán khuyên
Parnes, McClure- 1991 tìm thấy mãnh vụn trong ống bán
khuyên sau
Canalithiasis
Giả thuyết được chấp nhận rộng rải nhất của BPPV
Otoconia di chuyển từ vết soan nang (utricular macula),
các mảnh vở nặng hơn nội dịch, chúng có khuynh hướng
tụ tập trong cánh tay dài ống bán khuyên sau.
Một khi các mảnh nhỏ kết thành khối, thay đổi tư thế
đầu gây sự hút của mảnh vở lôi kéo theo thủy động
lực học (hydrodynamic drag) trong nội dịch dời chổ
đài tai (displacing the cupula)
Dịch tễ học
Nguyên nhân thường gặp nhất của chóng mặt ngoại biên
Tần số 10-64/100.000
Thường gặp ở lứa tuổi từ 30-50, (có thể bất cứ nhóm tuổi
nào, dưới 35 tuổi: chấn thương đầu)
Nữ nhiều hơn nam (64%)
Lâm sàng
Cơn chóng mặt thoáng qua (dưới 1 phút)
Khởi đầu bằng sự thay đổi tư thế
Đặc điểm giai đoạn tăng và thuyên giảm
Thường một bên
Thuốc rất kém hiệu quả
Cơn đột ngột khoảng 1-2 phút, có thể tự khỏi (sau vài
tuần- vài tháng), khả năng tái phát cao (1 năm: 18%, 3
năm: 30%).
Khi nào gây ra BPPV?
Nằm xuống hay ngồi dậy
- Nằm xuống hay ngồi dậy khỏi gường
Lăn tròn trên giường
Cúi xuống
- Nhặt một đồ vật
Nhìn lên
- Cạo râu, gội đầu dưới vòi sen
Khám nha sĩ hay thẩm mỹ viện
Căn nguyên
Vô căn (Idiopathic) 39%
Bệnh tai 29%
Chấn thương đầu 21%
Bệnh hệ thần kinh trung ương 11%
U dây tk VIII 2%
Chóng mặt do cột sống cổ 2%
Yếu tố ảnh hưởng
Không hoạt động
Ngộ độc rượu cấp
Đại phẫu
Bệnh hệ thần kinh trung ương
Thăm khám
Đặc trưng bệnh: NP. Dix- Hallpike
Khám thần kinh bình thường
1952 Hallpike và Dix
đưa ra những đặc
điểm kinh điển của
bệnh như: giật nhãn
cầu xoay, thời gian
tiềm và giảm đáp ứng
khi lập lại kích thích
tư thế
Than phiền điển hình: một cơn chóng mặt kiểu quay tròn khixoay đầu trên giường hoặc nhìn lên “top shelf vertigo”
Khám giật nhãn cầu và chóng mặt trong tư thế Dix-Hallpike: đầu dốc xuống phải và trái
- Chóng mặt ngắn hơn 1 phút- Giật nhãn cầu xoay đánh lên- Gây ra bởi thay đổi vị trí- Tiềm ẩn từ vài giây đến 45 giây- Yếu đi khi lập lại test
Thăm khám
(Geotropic, torsional nystagmus with upbeat component)
Nghiệm pháp Dix- Hallpike
Xoay đầu bệnh nhân sang bên
từ 30 đến 45 độ
Bệnh nhân mở mắt nhìn thẳng
vào mắt hay trán thầy thuốc, sau
đó thầy thuốc giữ đầu cho bệnh
nhân nằm ngửa nhanh xuống
trong 2 giây, cổ duỗi nhẹ ra sau
và thấp hơn mặt giường khám từ
20 đến 30 độ
Kết quả
Sau khoảng 2 đến 20 giây xuât hiện giật nhãn cầu xoay
đánh lên hay giật ngang, có thể kéo dài từ 20 đến 40
giây. Giật nhãn cầu thay đổi hướng khi bệnh nhân ngồi
thẳng lên. Nếu giật nhãn cầu không xảy ra cho bệnh
nhân ngồi lên 30 giây sau lập lại xoay đầu sang đối bên
Dựa vào giật nhãn cầu phân loại tổn thương ống bán khuyên:
- Ống bán khuyên sau: Đánh lên hay xoay theo kim đồng hồ.
- Ống bán khuyên trước: Đánh xuống có hay không xoay theo kim đồng hồ
- Ống bán khuyên ngang: Đánh ngang
Dix-Hallpike tiêu chuẩn vàng chẩn đoán BPPV ống sau
Độ chính xác có thể khác nhau giữa các bác sĩ lâm sàng
chuyên khoa và không chuyên khoa
Lopez-Escamez và cộng sự: độ nhạy 82% và độ đặc hiệu 71%
Tốc độ chuyển động của đầu có thể ảnh hưởng đến độ chính
xác chẩn đoán thao tác DixHallpike
Thiểu năng sống nền (vertebrobasilar insufficiency) khi thực hiện
thao tác Dix-Hallpike ?
Nên cẩn thận xem xét nguy cơ đột quỵ hoặc chấn thương mạch
máu ở bệnh nhân mắc bệnh mạch máu đáng kể.
Loại trừ
Gù vẹo cột sống nặng (kyphoscoliosis), cử động của cổ hạn chế,
hội chứng Down, viêm khớp dạng thấp nghiêm trọng, bệnh lý rễ
cổ, bệnh Paget, viêm cột sống dính khớp, rối loạn chức năng cột
sống thấp, chấn thương cột sống và bệnh béo phì.
Chống chỉ định
Đặc điểm giật nhãn cầu
Classic post SCC – geotropic rotatory nystagmus
Horizontal SCC – purely horizontal nystagmus
Non-fatiguing nystagmus – cupulolithiasis > canalithiasis
Ống bán khuyên sau
Cơ chế canalithiasis giải thích chậm trể giật nhãn cầu, cần thờigian cho khởi đầu chuyển động của vật liệu trong ống sau bởitrọng lực
Thời gian giật nhãn cầu liên hệ với thời gian đòi hỏi vật liệuđến phần thấp nhất của ống
Đánh lên (dọc) và thành phần xoay của giật nhãn cầu(upbeating (vertical) and torsional components of nystagmus) hằng định với chuyển động mắt bởi kích thích thần kinh ốngbán khuyên sau
Ống bán khuyên sau
Giật nhãn cầu đảo ngược khi bn ngồi dậy tư thế thẳng đứng là
do di chuyển thụt lùi của mảnh vỡ trong ống sau (PC lumen)
Giật nhãn cầu yếu đi khi lập lại test tư thế Dix-Hallpike được
giải thích do phân tán các mảnh vỡ trong ống
Tiêu chuẩn chẩn đoán BPPV ống bán khuyên sau
Bệnh sử
Bn khai cơn chóng mặt lập lại khi thay đổi tư thế đầu
Khám lâm sàng
Đầy đủ các tiêu chuẩn sau đây:
Dix-Hallpike test: chóng mặt kết hợp giật nhãn cầu xoay, đánh
lên (torsional (rotatory), up-beating (hướng về phía trán)
Có thời gian tiềm ẩn từ khi làm Dix-Hallpike test đến khi khởi
phát chóng mặt và giật nhãn cầu
Chóng mặt và giật nhãn cầu gia tăng và hết trong 60 giây từ
khi khởi phát giật nhãn cầu
Ống bán khuyên ngang Horizontal(Lateral) Canal – BPPV
2 - 15% bn BPPV
Vô căn, chấn thương đầu nhẹ, biến chứng điều trị PC-BPPV
Quay đầu trong khi nằm ngửa (roll test) gây chóng mặt nặng
Cupulolithiasis giữ vai trò quan trọng hơn
Giật nhãn cầu ngang
Supine Head Roll Test (Pagnini-Lempert or Pagnini-McClure Roll Test
Test cuộn đầu nằm ngửa: chẩn đoán BPPV ống bên.
Test đặt đầu bệnh nhân nằm ngửa, ở vị trí trung tính, sau đó
nhanh chóng xoay đầu 90 ° đến 1 bên với bác sĩ lâm sàng, quan
sát giật nhãn cầu của bệnh nhân.
Sau khi giảm bớt giật nhãn cầu (hoặc nếu không có giật nhãn cầu
nào), đầu sau đó đưa trở lại vị trí nằm ngửa, mặt thẳng
Tiếp theo, đầu nhanh chóng xoay 90° sang đối bên, quan sát giật
nhãn cầu
(1) Bệnh nhân bắt đầu ở vị trí trung tính. Đầu bệnh nhân được quay nhanh
sang bên phải (2) để kiểm tra đặc điểm giật nhãn cầu. Đầu được đưa trở lại
vị trí nằn ngửa (1), cho phép tất cả giật nhãn cầu giảm dần, sau đó quay
nhanh sang bên trái (3) để kiểm tra một lần nữa giật nhãn cầu.
Đặc điểm Nystagmus của BPPV ống bên
Geotropic type (loại hướng trọng lực):
Hầu hết BPPV ống bên, khi lăn sang bên bệnh lý (bị ảnh
hưởng), có cơn giật ngang rất dữ dội đập về phía tai dưới (bị
ảnh hưởng). Nystagmus đập về phía hướng trọng lực và do đó
là geotropic nystagmus.
Khi bệnh nhân lăn sang bên khỏe mạnh (không bị ảnh
hưởng), có một cơn horizontal nystagmus ít dữ dội hơn một
lần nữa đập về phía tai dưới (một lần nữa là geotropic nhưng
hướng của giật nhãn cầu đã thay đổi).
Ít phổ biến hơn, supine head roll test cho kết quả là một cơn giật
nhãn cầu ngang đập về phía tai trên, ngược hướng trọng lực
(apogeotropic nystagmus).
Khi lăn sang phía đối diện, chứng giật nhãn cầu sẽ đổi hướng, một
lần nữa đập về phía tai trên.
(Dường như khi BPPV ống bán khuyên bên biểu hiện dạng apogeotropic của
chứng giật nhãn cầu, các mảnh vụn canxi cacbonat nằm ở vị trí gắn liền với đài
tai (cupulolithiasis) hoặc gần với ampulla của ống bán khuyên)
Apogeotropic type (loại ngược hướng trọng lực):
Ống bán khuyên trước(Anterior Canal – BPPV)
Yếu tố kích thích tương tự như HC – BPPV
Giật nhãn cầu đánh xuống và xoay
(Nystagmus downbeat and torsional)
Tương tự tiềm ẩn, thời gian và yếu đi
BPPV 2 bên
Rất ít gặp
Thường xuất hiện sau chấn thương đầu
Điều trị từng bên (Must treat one side at a time so you
don’t “undo” the side you just treated)
Khó khăn hơn, thường thăm khám nhiều lần
Điều trị BPPV
Thuốc rất ít hiệu quả
Bài tập thích nghi (Brandt- Daroff)
Phẫu thuật
Tái định vị sỏi ống bán khuyên
- Thao tác Epley và Semont
- Di chuyển sỏi tai từ ống bán khuyên sau vào
trong soan nang (tỉ lệ thành công 90%)
Điều trị BPPV ống bán khuyên sau
Có 2 loại CRP (Canalith Repositioning Procedure) cơ bản riêng
biệt cho BPPV ống bán khuyên sau:
(1) CRP (tái định vị sỏi tai hay thao tác Epley) và
(2) Thao tác giải phóng hay Semont
(The liberatory (Semont) maneuver).
Các thao tác này hoạt động trực tiếp trong việc giải phóng
otoconia dính trên cupula (cupulolithiasis) và / hoặc di chuyển
otoconia nổi tự do (canalithiasis) ra khỏi ống bán khuyên
Các bài tập điều trị trước đây dựa trên cơ sở thói quen
Thao tác tái định vị sỏi tai (CRP)
Epley – hiệu quả trên 90% trường hợp
Hiệu quả nhât cho PC-BPPV
Sermont – khó thực hiện hơn
Không ích lợi hơn Epley
Sau thao tác bn tránh cúi đầu xuống và khi ngủ
đầu nâng cao ít nhất 45° trong 48 giờ
Thao tác Epley
Dr. John Epley, năm 1992
Di chuyển đầu trong 4 tư thế liên tiếp, mỗi tư thế
ngưng lại 1 phút
Thao tác tái định vị sỏi tai(Canalith Repositionging Procedure)
Nghiệm pháp tái định vị gồm 5 bước để di chuyển sỏi
tai từ ống bán khuyên sau trở lại soan nang
Bước 1: Thực hiện lại test Dix- Hallpike, bệnh nhân ngồi
thẳng, xoay đầu 30-45º về phiá cần kiểm tra, mắt mở nhìn
thẳng mắt hay trán thầy thuốc, tiếp theo thầy thuốc giữ đầu và
bệnh nhân nằm ngữa xuống trong 2 giây, cổ duỗi thẳng và
đầu thấp hơn mặt ngang bàn khám bệnh 20-30º.
Sau thời gian từ 2-20 giây, xuất hiện giật nhãn cầu xoay hay
ngang, cơn kéo dài từ 20-40 giây, hướng giật có thể thay đổi
khi ngồi dậy (chú ý có thể gây chóng mặt khi test).
Bước 2: Khi bệnh nhân hết chóng mặt và giật nhãn
cầu, xoay đầu 90º sang hướng đối bên.
Bước 3: Tiếp tục nghiêng người qua một bên,
xoay đầu 90º, mặt nhìn xuống dưới
Bước 4: Đợi khoảng từ 10-15 phút hết giật nhãn
cầu, cho bệnh nhân ngồi dậy
Bước 5: Đầu nhìn về phía trước xoay về đối bên
Có thể lập lại thao tác Epley, sau thực
hiện giữ tư thế thẳng đứng từ 8-24 giờ
1. CRP chỉ thực hiện khi
Dix-Hallpike dương tính
2. Không thể chẩn đoán chỉ
dựa vào bệnh sử
Thao tác Sermont
Chống chỉ định
Bệnh tim không ổn định,
Hẹp động mạch cảnh mức độ nặng,
Bệnh lý cột sống cổ,
Cơn thoáng thiếu máu não hay thiếu máu não tiến triển
Có thai trên 24 tuần (?).
Có thể dùng thuốc an
thần để giảm triệu chứng
nôn trong khi thực hiện,
thuốc không ảnh hưởng
đến giật nhãn cầu, cho
phép đánh giá và điều trị
CMTTKPLT đầy đủ hơn
Frenzel Goggles dùng để phát hiện
nystagmus trong đánh giá Dix-Hallpike
Hướng dẫn sau làm nghiệm pháp CRP
Sau NP khuyến cáo giữ đầu ở tư thế thẳng, tránh cử động đột
ngột trong 48 giờ.
Dùng thuốc chống nôn trước khi cần thiết
Khi thực hiện chú ý các triệu chứng xảy ra như: yếu, tê, rối
loạn thị giác có thể do chèn ép động mạch sống nền, nếu kéo
dài có thể gây đột quỵ
Đợi khoảng 10 phút sau nghiệm pháp đề phòng
cơn chóng mặt ngắn do sỏi trở lại
Ngủ nằm nghiêng góc 45 độ
Trong ngày cố gắng giử đầu thẳng, không được đi hớt tóc, nhổ răng, tập thể dục đòi hỏi di chuyển đầu. Cẩn thận khi cạo râu, nhỏ thuốc mắt, gội đầu.Ít nhất 1 tuần tránh xoay đầu về bên kích thích
- kê 2 gối khi ngủ- tránh nằm ngủ bên kích thích- không ngữa lên hay cuối xuống quá
Một tuần sau điều trị, tự xoay đầu sang bên gây chóng mặt.
Mastoid oscillator
Nhiều BS dùng máy tạo dao động (hand-held oscillator)
trong NP. Epley.
Có thể làm cho sỏi tai di chuyển và ngăn ngừa
mảnh vụn dính vào thành ống bán khuyên.
Tuy nhiên các nghiên cứu hiện nay chưa kết luận.
Phục hồi chức năng tiền đình (Vestibular rehabilitation)
Bác sĩ lâm sàng có thể cung cấp phục hồi chức năng tiền đình,
tự điều trị hoặc với bác sĩ lâm sàng, trong điều trị BPPV
Chọn lựa
Các bài tập cho BPPV: Cawthorne Cooksey/ Brandt Daroff
(BD) for BPPV
Vestibular rehab ít ảnh hưởng nhiều trong điều trị đầu tiên.
Chỉ định bệnh nhân
Không hết sau tái định vị (refractory and/or high recurrence)
BN từ chối tái định vị
Không chỉ định hay khó khăn thực hiện thao tác
Bệnh tật đi kèm
Trong vài trường hợp phục hồi tiền đình cần thiết tốt nhất giải
quyết thiếu hụt
- than phiền còn chóng mặt/thăng bằng
- cải thiện ổn định dáng đi
- giảm nguy cơ té ngã
Bài tập Brandt- Daroff
Nghiên cứu các bài tự tập tại nhà Brandt-Daroff hay Epley và
Semont cải tiến cho những bệnh nhân đáp ứng điều trị kém
hay kháng trị và điều trị NP. Semont khi NP. Epley thất bại.
NC điều trị ống bán khuyên trước và ngang.
Thường dùng khi làm thao tác Epley thất bại, tỷ lệ thành
công 95% trường hợp, đòi sự cố gắng và kéo dài thời gian
nhiều hơn các phương pháp khác.
Bài tập thực hiện 3 lần/ngày, trong 2 tuần lễ (buổi sáng, trưa
và chiều: lập lại 5 lần, thời gian 10 phút, mỗi bên 2 phút)
1. Khởi đâu ngồi thẳng2. Nằm nghiệng một bên với tư thê đâu hướng lên trên nửa chừng trong 30 giây hay dài hơn(2 phút) đên khi chóng mặt chấm dứt.3. Ngồi dậy trong 30 giây 4. Tiêp tục nằm nghiêng tương tự phía đối bên
Điều trị nội khoa
Thầy thuốc không điều trị thường quy BPPV với thuốc ức chế tiền
đình như antihistamines và/hay benzodiazepines.
(Recommendation against routine medication based on observational studies
and a preponderance of benefit over harm)
Ích lợi
- giảm chóng mặt
Hại
- buồn ngủ, giảm nhận thức, thị giác, nhu động tiêu hóa
- nhiều thuốc ảnh hưởng người lớn tuổi
- nguy cơ té ngã
- can thiệp bù trừ trung ương
- chẩn đoán không rõ: nystagmus bị ức chế
Dự hậu
Diễn tiến BPPV: khởi phát cấp và khỏi trong vòng vài tháng
90 – 95% bn đáp ứng thao tác tái định vị (CRP)
Không thể tiên đoán tái phát bn đáp ứng thao tác tái định vị
Bệnh kháng trị làm tắc ống tai sau là chọn lựa hợp lý, an toàn
New AAO-HNSF 2017 CPG for BPPV
Năm 2017, the American Academy of Otolaryngology-Head and
Neck Surgery Foundation (AAO-HNSF) cập nhật guideline 2008
chóng mặt tư thế lành tính (BPPV).
Từ bằng chứng mới
2 hướng dẫn thực hành lâm sàng (Clinical Practice Guidelines-
CPG),
20 tổng quan và 27 nghiên cứu ngẫu nhiên(RCT)
*Viện Hàn lâm Tai Thanh quản - Phẫu thuật Đầu-Cổ Hoa Kỳ (American
Academy of Otolaryngology—Head and Neck Surgery Foundation)
Mục đích cập nhậtNhân mạnh đến giáo dục bn và chia sẻ quyết định điều trị
(new algorithm),
Hiệu quả chính:
Giảm triệu chứng BPPV(cải thiện chất lượng chăm sóc và kết cục
của BPPV)
Hiệu quả phụ:
Tăng tỉ lệ chẩn đoán chính xác (bn trở lại hoạt động, làm việc
hiệu quả hơn)
Giảm test chẩn đoán không cần thiết
Giảm tái phát
Giảm tác dụng không mong muốn không chẩn đoán, điều trị
Hiệu quả khác:
- Giảm giá thành, tái khám, tối ưu chất lượng sống
Tóm tắt thay đổi then chốt chẩn đoán và điều trị BPPV -2017*
• Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán Dix Hallpike và roll test,
bệnh sử đơn thuần KHÔNG đủ
• Xác định nystagmus chuyên biệt
• Đưa vào chẩn đoán phân biệt BPPV ống bán khuyên bên và
mô tả thao tác
• Tiếp tục nhấn mạnh khuyến cáo CHỐNG LẠI ….
- Thuốc
- Nhu cầu/khuyến cáo chẩn đoán hình ảnh và test tiền đình
- Các hạn chế sau làm thao tác
Summary of Guideline Key
Action Statements
1a. Chẩn đoán BPPV ống bán khuyên sau
Các bác sĩ lâm sàng nên chẩn đoán BPPV ống bán khuyên sau
khi chóng mặt liên quan đến nystagmus đánh lên (upbeating)
xoay, được gây ra bởi thao tác Dix-Hallpike
Khuyến cáo mạnh
Đơn thuần bệnh sử chưa đủ chẩn đoán BPPV
Hầu hết do canalithiasis nhưng có thể cupulolithiasis
(>1min duration)
Dix Hallpike âm tính không loại trừ BPPV
Thận trọng với những nguyên nhân như:
Cervical stenosis, limited cervical , Down’s syndrome, severe
rheumatoid arthritis, cervical radiculopathies, Paget’s disease,
Ankylosing Spondylitis, low back dysfunction, spinal cord injury,
morbid obesity
Chẩn đoán BPPV ống bán khuyên bên(ngang)
Nếu bn có bệnh sử tương thích BPPV và Dix Hallpike test có
nystagmus ngang hay âm tính, thầy thuốc lâm sàng sẽ thực hiện
hay tham khảo thầy thuốc có thể thực hiện supine roll test.
Khuyến cáo
(Recommendation based on diagnostic studies with limitations
and a preponderance of benefit over harm)
Thường gặp đứng thứ 2 của BPPV
Có thể chuyển đổi trong khi tái định vị ống bán khuyên sau
2a. Chẩn đoán phân biệt
Các bác sĩ lâm sàng nên phân biệt, hoặc tham khảo một bác sĩ
lâm sàng có thể phân biệt, BPPV với các nguyên nhân khác
gây mất thăng bằng và chóng mặt
Khuyến cáo
Các rối loạn tiền đình khác có thể hiện diện
Các rối loạn thần kinh nghiêm trọng có thể giống BPPV, cần
chẩn đoán phân biệt
Trường hợp paroxysmal positional nystagmus là triệu chứng
khởi đầu của paraneoplastic syndrome
Cupulolithiasis thường xấu kéo dài hơn
2b. Sửa đổi các yếu tố (Modifying factors)
Các bác sĩ lâm sàng nên đánh giá bệnh nhân BPPV về các yếu
tố làm thay đổi khả năng điều trị bao gồm suy giảm khả năng
vận động hoặc thăng bằng, rối loạn hệ thần kinh trung ương,
thiếu hỗ trợ tại nhà và / hoặc tăng nguy cơ bị ngã.
Khuyến cáo
3a. Radiographic testing
Các bác sĩ lâm sàng không nên chỉ định hình ảnh X quang ở một
bệnh nhân đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán cho BPPV trong
trường hợp không có thêm các dấu hiệu và / hoặc các triệu chứng
không phù hợp với BPPV cần đảm bảo chẩn đoán hình ảnh.
Khuyến cáo chống lại
3b. Vestibular testing
Các bác sĩ lâm sàng không nên yêu cầu test tiền đình ở một bệnh
nhân đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán cho BPPV trong trường
hợp không có thêm các dấu hiệu và / hoặc các triệu chứng tiền
đình không phù hợp BPPV cần đảm bảo test tiền đình.
Khuyến cáo chống lại
4a. Thủ thuật tái định vị (Repositioning procedures) trị liệu đầu tiên
Các bác sĩ lâm sàng nên điều trị, hoặc tham khảo một bác sĩ lâm
sàng có thể điều trị, bệnh nhân BPPV ống bán khuyên sau với
thủ thuật tái định vị sỏi tai (canalith repositioning procedure)
Khuyến cáo mạnh
Hai điều trị chủ yếu cho ống bán khuyên sau là Epley và
Semont (Liberatory maneuver)
Lateral canal BPPV
- Bằng chứng tăng lên trong tái định vị
- Xác định bên của horizontal canal BPPV và lúng túng thao
tác trong y văn là vấn đề
Horizontal canal BPPV
Tăng tỉ lệ hồi phục tự nhiên
Thao tác còn bàn bạc trong CPG
- Lempert 360 roll
- Gufoni for geotropic lateral canal BPPV
Khoảng thành công 50-100% (Cassani 2011; Kim et al 2012)
4b. Hạn chế sau thủ thuật (Postprocedural restrictions)
Các bác sĩ lâm sàng không nên đề xuất các hạn chế về tư thế sau
thủ thuật tái định vị sỏi tai trong BPPV ống bán khuyên sau.
Khuyến cáo chống lại
4c. Quan sát khi điều trị đầu tiên
Các bác sĩ lâm sàng có thể quan sát với sự theo dõi khi điều
trị đầu tiên cho bệnh nhân BPPV
(tái đánh giá sau một tháng đầu quan sát hay điều trị cho
thấy còn hay hết triệu chứng)
Chọn lựa
5. Phục hồi chức năng tiền đình (Vestibular rehabilitation)
Bác sĩ lâm sàng có thể cung cấp phục hồi chức năng tiền đình,
tự điều trị hoặc với bác sĩ lâm sàng, trong điều trị BPPV
Chọn lựa
Các bài tập cho BPPV: Cawthorne Cooksey/ Brandt Daroff
(BD) for BPPV
Vestibular rehab ít ảnh hưởng nhiều trong điều trị đầu tiên.
Chỉ định bệnh nhân
Không hết sau tái định vị(refractory and/or high recurrence)
BN từ chối tái định vị
Không chỉ định hay khó khăn thực hiện thao tác
Bệnh tật đi kèm
Trong vài trường hợp phục hồi tiền đình cần thiết tốt nhất giải
quyết thiếu hụt
- than phiền còn chóng mặt/thăng bằng
- cải thiện ổn định dáng đi
- giảm nguy cơ té ngã
6. Điều trị nội khoa
Các bác sĩ lâm sàng không nên thường xuyên điều trị BPPV
bằng các thuốc ức chế tiền đình như thuốc kháng histamine
và / hoặc các loại thuốc benzodiazepin
Khuyến cáo chống lại
Ích lợi
- giảm chóng mặt
Hại
- buồn ngủ, giảm nhận thức, thị giác, nhu động tiêu hóa
- nhiều thuốc ảnh hưởng người lớn tuổi
- nguy cơ té ngã
- can thiệp bù trừ trung ương
- chẩn đoán không rõ: nystagmus bị ức chế
Dữ liệu ủng hộ mạnh điều trị tích cực cho BPPV(tái định vị)
hơn là thuốc
Một vài ích lợi thêm vào trong chọn lựa bn:
Giảm lo lắng trong làm CRP
Dự phòng nôn ói nặng
Điều trị lo âu sau BPPV
7a. Đánh giá kết cục
Bác sĩ lâm sàng nên đánh giá lại bệnh nhân trong vòng 1
tháng sau một thời gian quan sát hoặc điều trị ban đầu để ghi
lại sự giải quyết hoặc sự tồn tại của các triệu chứng
Khuyến cáo
7b. Đánh giá điều trị thất bại
Các bác sĩ lâm sàng nên đánh giá, hoặc tham khảo một bác sĩ
lâm sàng có thể đánh giá, bệnh nhân có các triệu chứng dai dẳng
của BPPV còn lại và / hoặc rối loạn hệ thống thần kinh tiền đình
trung ương hoặc ngoại biên
Khuyến cáo
Thất bại xác định >2-5 canalith repositioning sessions
Điều trị thành công:
Hết triệu chứng chủ quan và /hay Dix-Hallpike âm tính
- Cần khẩn trương xác định thất bại
- Tỉ lệ thất bại sau single-session repositioning 8-50%
- BPPV không hết có thể đáp ứng repositionings and/or vestibular
rehabilitation tiếp theo
- Thành công 90-98% với thêm repositionings
- Canalith respositionings là điều trị được chọn sau thất bại đầu tiên
Yếu tố kết hợp thất bại:
- BPPV thứ phát, e.g. head trauma, neuritis, & Menieres, Migraine
- Biến chứng bệnh kết hợp: Peripheral Neuropathy
Hạn chế tối ưu tư thế như gù nặng (severe kyphoscoliosis)
BPPV liên hệ dưới lâm sàng, tổn thương chức năng tiền đình
Pollak L et al (2002)
Rối loạn chức năng tiền đình tồn lưu (“vestibular hangover”) có
thể xảy ra (1-3 months) với BPPV thành công sau tái định vị đặc
biệt người già
Cần xác định và khởi đầu phục hồi tiền đình
Cải thiện thăng bằng, hạn chế nguy cơ té ngã và giảm lo sợ té ngã
Black FO (1984), Blatt P (2000), Giacomini PG (2002), Chang W-C (2006)
8. Giáo dục
Các bác sĩ lâm sàng nên giáo dục bệnh nhân về tác động của
BPPV đối với sự an toàn của họ, khả năng tái phát bệnh và
tầm quan trọng của việc theo dõi.
Khuyến cáo
ALGORITHM mới cho chẩn đoán
và điều trị
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THEO DÕI