Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN DÙNG KHÁNG
ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG MỚI (NOAC)
TRONG TÌNH HUỐNG CẤP TÍNH.
BS NGUYỄN THANH HIỀN
(Management of Patients on Non–Vitamin K
Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care).
MỞ ĐẦU
Tỉ lệ rung nhĩ (RN) và thuyên tắc tĩnh mạch sâu (DVT) đang ngày
càng tăng số lượng BN dùng kháng đông (KĐ) ngày càng
nhiều.
Tăng nguy cơ bi chảy máu tự phát, hoặc do chấn thương hay PT
Kháng vitamin K là thuốc được sử dụng nhiều trong > 50 năm qua
để ĐT và dự phòng thuyên tắc động mạch (ĐM) và tĩnh mạch (TM).
Gần đây, các thuốc NOAC (còn gọi là: không phải kháng vitamin K
đường uống) đã được chỉ định để thay thế kháng vitamin K trong
điều trị dự phòng đột quỵ RN ở BN không do bệnh van tim, điều trị
và dự phòng thuyên tắc tĩnh mạch sâu (DVT).
Thuốc còn thiếu antidote (Dabigatran mới có antidote nhưng chưa
có ở Việt nam) và chưa có xét nghiệm đánh giá đặc hiệu trên ls.
ĐT BN đang uống NOAC trong các bệnh lý cấp tính???.
Bs Nguyễn Thanh Hiền và cs: chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (noac) trong tình huống cấp tính. Chuyên đề
TMH 3/2018.
CƠ CHẾ TÁC
DỤNG CỦA CÁC
THUỐC KĐ
ĐƯỜNG UỐNG
MỚI
Caterina RD et al: New oral anticoagulants in AF and ACS. ESC working group on thrombosis. JACC 2012; 59: 1413-1425
THUỐC KĐ ĐƯỜNG UỐNG MỚI: CUỘC CÁCH MẠNG TRONG
ĐIỀU TRỊ CÁC RỐI LOẠN THUYÊN TẮC, HUYẾT KHỐI
ĐĂC TÍNH THUỐC KĐ MỚI
European Heart Rhythm Association Practical Guide on the use of new oral anticoagulants in patients with non-valvular atrial
fibrillation. Europace (2013) 15, 625–651
Liều dùng 2 lần/ngày 2 lần/ ngày 1 lần/ngày 1 lần/ngày
SO SÁNH ĐĂC TÍNH THUỐC KĐ MỚI & WAFARIN
CÁC TÌNH HUỐNG CẤP TÍNH CẦN QUAN TÂM
Chảy máu đe dọa tính mạng
Xuất huyết não
Đột quỵ cấp
Xuất huyết tiêu hóa
Chấn thương
Tổn thương thận
ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU ĐE DỌA TÍNH MẠNG
Hiện chỉ có Dabigatran là có thuốc antidote đc dùng trên LS
và đã có ở VN, nên có thê trung hoa ngay hậu quả cua
thuốc trong trường hợp quá liều, chảy máu cấp tinh, hay
cần can thiệp cấp cưu.
Điều trị chảy máu do các thuốc nay phưc tạp hơn do còn
thiếu các biện pháp theo doi.
Nguyên tắc chung:
• Ngưng thuốc kháng đông đang dung
• Tận dụng mọi biện pháp cầm máu co thê được như biện
pháp cơ học, các chê phâm đông máu, các thuốc chống
tiêu sợi huyết, các biện pháp lấy bo thuốc (Cung cần
lưu y la chạy thận nhân tạo co hiệu quả với dabigatran
nhưng không co hiệu quả với rivaroxaban).
• Điều trị hỗ trợ 7
Bs Nguyễn Thanh Hiền và cs: chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (noac) trong tình huống cấp tính. Chuyên đề
TMH 3/2018.
LUÔN HỘI CHẨN VỚI BS HUYẾT
HỌC KHI CẦN 8
ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU ĐE DỌA TÍNH MẠNG
ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU ĐE DỌA TÍNH MẠNG
The 2018 European Heart RhythmAssociation Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in patients with atrial fibrillation
XUẤT HUYẾT NÃO (XHN)
Tỉ lệ XHN do dùng NOAC theo các phân tích gộp khoảng 0.4%,
giảm hơn 50% khi so với uống kháng vitamin K.
Hướng dẫn điều trị hiện nay còn thiếu.
Các yếu tố cần quan tâm gồm: có thuốc trung hòa không, thời gian
nào nên PT thần kinh khân, nguy cơ thuyên tắc huyết khối nếu
ngưng kháng đông khi hiện diện XHN.
CT não cần làm ngay để xác định chân đoán, độ nặng cua XH và
đánh giá nhu mô não xung quanh.
Chụp CT tương phản (có cản quang) để xác định nguy cơ dãn rộng
vùng XHN qua dấu hiệu hiện diện chất tương phản trong vùng tụ
máu (presence of contrast within the hematoma-spot sign), đồng
thời đánh giá chi tiết tổn thương mạch máu như phình mạch, dị
dạng động tĩnh mạch (AVM) và dò màng cưng.
Raval.AN et al: Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care and Periprocedural
Setting. A Scientific Statement from the American Heart Association. Circulation. 2017;135
XUẤT HUYẾT NÃO (XHN)
Ngưng thuốc và điều trị hỗ trợ
Sử dụng các chế phâm máu PCC, aPCC và yếu tố VII
đối với chảy máu nặng do NOAC theo chỉ dẫn hiện nay.
Dùng thuốc trung hòa ngay nếu có sẵn, đồng thời duy trì
huyết áp đúng – tích cực.
Trong 6 giờ đầu, không nên hạ áp tích cực trừ khi >
200mmHg. Sau 6 giờ có thể duy trì HA < 140mmHg để
hạn chế dãn rộng vùng tụ máu. Với BN không ổn định
nên đặt ICP để theo dõi và điều chỉnh HA theo áp lực nội
sọ. Sử dụng PCC cho đến khi chúng ta có thuốc đối
kháng.
Raval.AN et al: Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care and Periprocedural
Setting. A Scientific Statement from the American Heart Association. Circulation. 2017;135
2017 ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/PCNA Guideline for the Prevention, Detection, Evaluation, and
Management of High Blood Pressure in Adults
NGUY CƠ XHN TÁI PHÁT
Tiên đoán dựa trên:
• Loại XHN
• Hình ảnh đặc biệt MRI
• Nguy cơ cua BN
• Chiến lược dùng thuốc kháng đông trước và sau
XHN (liên quan đến thầy thuốc)
Becattini. C , Sembolini. A, Paciaron. M: Resuming anticoagulant therapy after intracerebral bleeding. Vascular Pharmacology 84 (2016): 15–24.
Wijdicks. EFM: The use of antithrombotic therapy in patients with an acute or prior intracerebral hemorrhage. Uptodate 2016.
Freeman. WD et al: Risk of intracerebral bleeding in patients treated with anticoagulants. Uptodate 2016.
CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG
SAU XHN
Đánh giá nguy cơ chảy máu lại khi dùng kháng đông: loại
XH, MRI (nếu cần), NC cua BN, chiến lược dùng thuốc
Đánh giá tình trạng bệnh phải dung kháng đông
Chiến lược dung thuốc
Thời gian tối ưu dùng lại KĐ
Becattini. C , Sembolini. A, Paciaron. M: Resuming anticoagulant therapy after intracerebral bleeding. Vascular Pharmacology 84 (2016): 15–24.
Claassen. DO et al: Restarting Anticoagulation Therapy After Warfarin-Associated Intracerebral Hemorrhage. Arch Neurol. 2008;65 (10):1313-1318.
Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2015
2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS
Kovacs. RJ: Practical Management of Anticoagulation in Patients With Atrial Fibrillation. J Am Coll Cardiol 2015;65:1340–60.
Tùy theo tình trạng bệnh lý , việc dùng lại kháng đông sẽ khác nhau vì nguy
cơ /lợi ích cua các bệnh lý nay khác nhau.
CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN
Theo các hướng dẫn hiện nay, cung như quan điểm cua chúng tôi, hạn chế dùng
trước 2 tuần (trừ trường hợp van cơ học), thường là sau 4 tuần nếu xuất huyết não đã
cầm hay ở bệnh nhân xuất huyết não nhỏ và nguy cơ thuyên tắc huyết khối cao, dùng
lại sau 8 – 10 tuần hay muộn hơn ở bệnh nhân xuất huyết não vùng thân não, tiểu não
hay xuất huyết não lớn.
Nếu phải dùng < 7 ngày, nên chuyển sang chiến lược bắc cầu bằng Heparin, sau đo
mới chuyển sang dùng kháng đông uống.
Becattini. C , Sembolini. A, Paciaron. M: Resuming anticoagulant therapy after intracerebral bleeding. Vascular Pharmacology 84 (2016): 15–24.
Claassen. DO et al: Restarting Anticoagulation Therapy After Warfarin-Associated Intracerebral Hemorrhage. Arch Neurol. 2008;65 (10):1313-1318.
Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2015
2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS
Kovacs. RJ: Practical Management of Anticoagulation in Patients With Atrial Fibrillation. J Am Coll Cardiol 2015;65:1340–60.
CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN
1 – 2% dân số BN bị ĐQTM cấp xảy ra/năm khi dùng NOAC
phòng ngừa ĐQ cho BN NVAF.
Cần phải cân nhắc giữa lợi ích cua thuốc kháng đông và nguy
cơ xuất huyết não liên quan đến chiến lược tái tưới máu/BN
đang dùng NOAC.
AHA 2016 đề nghị: không dùng TPA ở những BN đã dùng
NOACs trừ khi XN thuốc trong máu bình thường hoặc BN
không dùng NOACs trong vòng ít nhất 48 giờ.
AHA 2017: Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care and Periprocedural Setting
ĐIỀU TRỊ NOACs TRÊN BN ĐỘT QUỴ
THIẾU MÁU
BỆNH NHÂN CÓ ĐỘT QUỊ CẤP CẦN SỬ DỤNG TIÊU
SỢI HUYẾT HOĂC THỦ THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI
H-C. Diener. HC &.Lip. GYH et al : Choosing a particular oral anticoagulant and dose for stroke prevention in individual patients with non-valvular atrial fibrillation. ESJ. 2015.
doi:10.1093/eurheartj/ehw069
2015 American Heart Association/American Stroke Association Focused Update of the 2013 Guidelines for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke Regarding Endovascular
Treatment
AHA 2017: Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care and Periprocedural Setting
The 2018 European Heart RhythmAssociation Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in patients with atrial fibrillation
Cần đánh giá tuân thu ĐT thuốc NOAC và tìm NN gây đột
quỵ thiếu máu cấp.
Không có dữ liệu nào cho thấy việc tăng nồng độ thuốc
kháng đông, thêm thuốc kháng tiểu cầu hoặc chuyển sang
thuốc kháng đông uống khác làm tăng hiệu quả dự phòng
biến cố thiếu máu cấp tái phát.
Những bệnh nhân không tuân thu tốt điều trị với NOACs
nên chuyển sang dùng kháng đông warfarin có tác dụng dài
sẽ thích hợp hơn.
Yếu tố cần quan tâm khác: tuổi cao, tăng huyết áp kiểm
soát kém, bệnh lý mạch máu nhỏ nặng, bệnh nhân có nhu
cầu sử dụng liệu pháp chống huyết khối 3 thuốc do hội
chưng vành cấp mới hoặc đặt stent mạch vành.
ĐIỀU TRỊ NOACs TRÊN BN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU
AHA 2017: Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care and Periprocedural Setting
The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in Pts w AF
DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU ĐQ THIẾU MÁU
ESC 2016 of AF
The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in Pts w AF
Các phương pháp hình ảnh học não nên được lặp lại thường xuyên ở bệnh nhân nhồi
máu não mưc độ trung bình trở lên để loại trừ xuất huyết não.
BỆNH NHÂN NGUY CƠ CAO XUẤT HUYẾT
ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Một số loại NOACs tăng nguy cơ chảy máu tiêu hóa (MGIB) tương đối
so với Warfarin với liều tương đương ở bệnh nhân rung nhĩ
Dabigatran 150 mg 2 lần một ngày: RR 1.50 MGIB
Dabigatran 110 mg 2 lần một ngày: RR 1,10 MGIB
Dabigatran 75 mg 2 lần một ngày: RR 1,01 MGIB
Rivaroxaban 20 mg một lần/ ngày : không ý nghĩa MGIB
Apixaban 5 mg hai lần / ngày: HR 0,89
Edoxaban (60 mg mỗi ngày): RR 1,23
Edoxaban (30 mg mỗi ngày): HR 0,67
H-C. Diener. HC &.Lip. GYH et al : Choosing a particular oral anticoagulant and dose for stroke prevention in individual patients with
non-valvular atrial fibrillation. ESJ. 2015. doi:10.1093/eurheartj/ehw069
BN chảy máu tiêu hóa cấp đang dùng NOAC
Đánh giá ban đầu- Tiền sử, lưu ý thời gian và liều lượng uống NOAC.
- Dấu hiệu sinh tồn, khám bệnh
- Xét nghiệm
Chảy máu trung bình – nặng
-Tạm hoãn NOAC kế tiếp
và thuốc chống kết tập
tiểu cầu.
- Hội chẩn với BS TM.
- Theo dõi lâm sàng.
-Nội soi bán khẩn để
đánh giá nguyên nhân
chảy máu.
Vào phòng cấp cứu/ ICU
- Biện pháp đè ép chuẩn.
- Hổ trợ huyết động.
- Theo dõi chặt.
- Truyền hồng cầu khi có chỉ định.
- Ngưng NOAC/ thuốc kháng tiểu cầu.
- Uống than hoạt nếu uống NOAC <
3h.
- Truyền dịch coloid nhanh.
- Hội chẩn TM – Huyết học.
Huyết động ổn. Huyết động không ổn
định, đe dọa tính mạng.
- Các biện pháp hổ trợ.
- Điều trị nội soi cấp cứu.
- Truyền các yếu tố đông
máu.
- Lọc máu (Dabigatran).
- Phẫu thuật.
- Tiếp tục biện pháp hổ
trợ.
- Theo dõi lâm sàng và
xét nghiệm.
- Nội soi sau 12 – 24h để
đánh giá và điều trị.
- Cho phép dùng lại
NOAC hay không?
Chảy máu nhẹ
GAST END
vol78,No 2. 2013
22
BỆNH NHÂN NGUY CƠ CAO XUẤT HUYẾT
ĐƯỜNG TIÊU HÓA
The 2018 European Heart RhythmAssociation Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in patients with
atrial fibrillation
CHẤN THƯƠNG
Tỉ lệ BN dùng NOAC bị chấn thương còn chưa rõ. Tỉ lệ
bị chấn thương ở BN dùng kháng vitamin K là 4% vào
năm 2006 và tăng thêm 1,7% vào 2013.
Hiện ít có hướng dẫn điều trị về tình huống này.
Cần biết:
• Thời gian liều cuối cùng, loại thuốc uống và bệnh lý
sử dụng NOAC.
• Test chưc năng thận và các XN đánh giá đông máu
gián tiếp tùy theo loại NOAC sử dụng.
AHA 2017: Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care and Periprocedural
Setting
CHẤN THƯƠNG
Ở BN không chảy máu, chảy máu nhẹ và chảy máu có
thể cầm được dễ dàng, có thể vẫn tiếp tục dùng NOAC
trong quá trình đánh giá và theo dõi. Duy trì lượng nước
tiểu thích hợp.
Ở BN có chảy máu trung bình đến nặng, cần PT khân,
hay nguy cơ chảy máu đoi hỏi đánh giá tiếp theo, dùng
thuốc đối kháng đặc hiệu hoặc các biện pháp như
ĐTchảy máu đe dọa tính mạng nêu trên (PCC…)
Nếu phải ngưng NOAC, dùng lại khi huyết động và tình
trạng chảy máu đã được điều chỉnh hoàn toàn
AHA 2017: Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care and Periprocedural
Setting
ĐIỀU CHỈNH LIỀU Ở BN SUY THẬN
The 2018 European Heart RhythmAssociation Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in
patients with atrial fibrillation
PHÒNG NGỪA: LÀ QUAN TRỌNG NHẤT
-CHỈ ĐỊNH ĐÚNG
-CÂN NHẮC LỢI ÍCH NGUY
CƠ
-ĐÁNH GIÁ BN CẨN THẬN
TRƯỚC KHI QĐ
-THEO DÕI ĐÚNG CHẾ ĐỘ
-DÙNG LIỀU THUỐC LINH
HOẠT
-NGỪNG THUỐC TRƯỚC
PT ĐÚNG
-TRÁNH TƯƠNG TÁC
- BẢO VỆ DD KHI CẦN
27
Cân nhắc khi quyết định lựa chọn DOACs cho
từng nhóm bệnh nhânĐặc điểm nhóm bệnhnhân
Loại khángđông sử dụng
Lập luận khi dùng kháng đông
Bệnh nhân có valve tim cơ họchoặc có hẹp van hai lá trungbình – nặng
Warfarin Nhóm bệnh nhân chống chỉ định sử dụngDOACs
Bệnh nhân có nguy cơ chảymáu cao hoặc lo sợ vấn đềchảy máu
ApixabanDabigatran 110mgEndoxaban
Apixaban, Dabigatran 110mg vàEndoxaban giảm nguy cơ chảy máu so vớiWarfarin
Bệnh nhân có tiền sử xuấthuyết tiêu hóa
ApixabanDabigatran 110mgWarfarin
Sử dụng Rivaroxaban, Dabigatran 150mg,và Endoxaban có tỉ lệ xuất huyết tiêu hóacao hơn so với Warfarin
Bệnh nhân có chứng khó tiêu ApixabanWarfarinEndoxabanRivaroxaban
Triệu chứng khó tiêu xảy ra ở 10% bệnhnhân sử dụng Dabigatran
Bệnh nhân có nguy cơ caonhồi máu não và tuổi < 80
Dabigatran 150mg Dabigatran 150mg dùng 2 lần/ ngày làDOAC duy nhất được chứng minh ưu thếhơn Warfarin trong việc giảm tỉ lệ nhồimáu não
Bệnh nhân có bệnh thận mạnCrCl <30 ml/phút
Warfarin DOACs không được khuyến cáo. Apixabanđược thanh thải qua thận ít nhất
Bệnh nhân cóvấn đề về nuốthoặc phải ănqua ống sondedạ dày
ApixabanRivaroxabanWarfarin
• Thuốc viên Apixaban có thể được nghiền và hòa tan dạngnhũ trong nước hoặc nước ép táo hoặc trộn với táo nghiềnnhuyễn và dùng qua đường uống. Apixaban cũng dùng đượcqua sonde.
• Rivaroxaban cũng có thể hòa tan trong nước trộn với táonghiền nhuyễn. Bệnh nhân nên ăn ngay sau khi uống thuốc.Tương tự có thể dùng qua sonde.
• Hầu hết các loại viên Warfarin đều có thể hòa tan trongnước sau 5 phút lắc, có thể bơm qua ống sonde dễ dàng
Bệnh nhân cóvấn đề về tuântrị - kiên trị
Warfarin Những bệnh nhân tuân trị kém khi dùng DOACs thường cónguy cơ thuyên tắc huyết khối cao. Điều này xảy ra do thờigian bán hủy ngắn của DOACs so với Warfarin nên bỏ liều cóthể không đảm bảo khả năng kháng đông
Bệnh nhân cócân nặng > 120kg
Warfarin Dù tóm tắt sử dụng sản phẩm không đề cập giới hạn trên cânnặng khi dùng DOACs, OUHFT khuyến cáo không nên sử dụngDOACs cho bệnh nhân trên 120kg. Kết luận này dựa trên mộtsố nghiên cứu về dược lực /dược động học ở bệnh nhân quácân, chỉ ra rằng khi tăng cân, DOACs giảm hấp thu, giảm nồngđộ đỉnh, thời gian bán thải ngắn hơn, dẫn đến việc dùng thiếuliều.
Đặc điểmnhóm BN
Loại KĐ sử dụng
Lập luận khi dùng kháng đông
Cân nhắc khi quyết định dùng DOACs cho
từng nhóm bệnh nhân
THÔNG ĐIỆP MANG VỀ
NOAC là thuốc KĐ mới dùng gần đây và ngày càng
được sử dụng rộng rãi trong dự phòng đột quỵ ở BN
rung nhĩ không do bệnh van tim, cung như điều trị và dự
phòng DVT/PE.
Chúng ta phải đối mặt nhiều hơn khi BN đang uống
NOAC bị biến chưng chảy máu hay các bệnh lý cấp tính
khác.
Cần hiểu rõ đặc tính dược lực học cua thuốc
Lựa chọn liều và thuốc phù hợp cho từng tình huống lâm
sàng
Có các phác đồ rõ ràng xử trí xảy ra các biến chưng
cung như bị các bệnh lý cấp tính là rất cần thiết.
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
QUÝ ĐỒNG NGHIỆP
SO SÁNH ĐĂC TÍNH THUỐC KĐ MỚI & WAFARIN
có có
The 2018 European Heart RhythmAssociation Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in patients with AF