Upload
ismet
View
95
Download
5
Embed Size (px)
DESCRIPTION
CHẾ ĐỘ ĂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TS.BS TRẦN BÁ THOẠI ỦY VIÊN BCH HỘI NỘI TIẾT-ĐTĐ VIỆT NAM. CHẾ ĐỘ ĂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TS. BS TRẦN BÁ THOẠI. Ô VUÔNG THỨC ĂN. QUY TẮC CHUNG. Đái tháo đường cũng phải ăn uống để đảm bảo đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động - PowerPoint PPT Presentation
Citation preview
CHẾ ĐỘ ĂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TS.BS TRẦN BÁ THOẠI
ỦY VIÊN BCH HỘI NỘI TIẾT-ĐTĐ VIỆT NAM
CHẾ ĐỘ ĂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHẾ ĐỘ ĂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TS. BS TRẦN BÁ THOẠI TS. BS TRẦN BÁ THOẠI
Ô VUÔNG THỨC ĂNÔ VUÔNG THỨC ĂN
QUY TẮC CHUNGQUY TẮC CHUNG Đái tháo đường cũng phải ăn uống để đảm bảo đủ năng Đái tháo đường cũng phải ăn uống để đảm bảo đủ năng
lượng cho cơ thể hoạt độnglượng cho cơ thể hoạt động Chế độ ăn đái tháo đường cũng cầnChế độ ăn đái tháo đường cũng cần phảiphải bảo đảm đủ bảo đảm đủ
cả về số lượng lẫncả về số lượng lẫn chất lượngchất lượng, người đái tháo đường , người đái tháo đường cũng cần phải ăn đủ no và cũng có quyền được ăn cũng cần phải ăn đủ no và cũng có quyền được ăn ngon, ăn hợp khẩu vị miễn là phải theo đúng chế độ ngon, ăn hợp khẩu vị miễn là phải theo đúng chế độ riêng của bệnh.riêng của bệnh.
Không cần kiêng khem quá đáng và tuyệt đối không Không cần kiêng khem quá đáng và tuyệt đối không được nhịn hoặc bỏ bữa ănđược nhịn hoặc bỏ bữa ăn
Nguyên tắc bắt buộc trong điều trị đái tháo đường là Nguyên tắc bắt buộc trong điều trị đái tháo đường là "có ăn cơm mới được dùng thuốc"."có ăn cơm mới được dùng thuốc".
7 QUY ĐỊNH PHẢI THEO7 QUY ĐỊNH PHẢI THEO 11. Thành phần thức ăn nên tuân theo tỷ lệ:. Thành phần thức ăn nên tuân theo tỷ lệ:
15% 15% chất đạmchất đạm, 35% , 35% chất béochất béo, 50% , 50% chất đường chất đường bột bột (starchy carbohydrate).(starchy carbohydrate).
2. Ngưng (cấm) toàn bộ các thức ăn, thức uống có 2. Ngưng (cấm) toàn bộ các thức ăn, thức uống có đường ngọtđường ngọt (sugary carbohydrate) (sugary carbohydrate)
3.3. Cần ăn đủ lượng đườngCần ăn đủ lượng đường bột bột (tinh bột) cần thiết (tinh bột) cần thiết để đảm bảo đủ năng lượng. Thức ăn đường bột để đảm bảo đủ năng lượng. Thức ăn đường bột trong ngày nên chia nhỏ vào 3 bữa ăn; nếu cảm thấy trong ngày nên chia nhỏ vào 3 bữa ăn; nếu cảm thấy đói giữa 2 bữa ăn chính, có thể dùng thêm 1 bữa ăn đói giữa 2 bữa ăn chính, có thể dùng thêm 1 bữa ăn nhẹ. Nên thay đổi thnhẹ. Nên thay đổi thức ăn nhóm ức ăn nhóm đđườngường bột bằng bột bằng cách dùng xen kẽ các loại bột củ rễ, ngũ cốc.cách dùng xen kẽ các loại bột củ rễ, ngũ cốc.
44. . Giảm đến mức tối thiểuGiảm đến mức tối thiểu lượng thức ăn chứa lượng thức ăn chứa nhiều chất béonhiều chất béo như: như:
các loại thịt nguội làm từ thịt heo, thịt mỡ, phó mát, các loại thịt nguội làm từ thịt heo, thịt mỡ, phó mát, dầu, khoai tây chiên..dầu, khoai tây chiên..
5.5. Nên ăn cáNên ăn cá 2-3 lần trong tuần 2-3 lần trong tuần
vì cá đạm nhiều nhưng chất béo lại ít.vì cá đạm nhiều nhưng chất béo lại ít.
66. . Hạn chế tối đa uống rượu, biaHạn chế tối đa uống rượu, bia..
7. Ăn thêm các thức ăn có các chất xơ7. Ăn thêm các thức ăn có các chất xơ
như rau, củ, trái cây không ngọt...như rau, củ, trái cây không ngọt...
2 ĐiỀU CẦN TRÁNH2 ĐiỀU CẦN TRÁNH 1. 1. Quá kiêng kemQuá kiêng kem, quá lo lắng phải nhịn ăn, giảm , quá lo lắng phải nhịn ăn, giảm
uống một cách vô lý.uống một cách vô lý.
2. 2. Quá " bất cần"Quá " bất cần" coi thường bệnh không tuân theo coi thường bệnh không tuân theo chế độ ăn qui định.chế độ ăn qui định.
*Đây là những nguyên tắc quy định khái quát chung.*Đây là những nguyên tắc quy định khái quát chung.
*Mỗi bệnh nhân đều cần nghiên cứu để điều chỉnh, *Mỗi bệnh nhân đều cần nghiên cứu để điều chỉnh, sắp đặt một chế độ ăn đúng cho riêng mình để đảm sắp đặt một chế độ ăn đúng cho riêng mình để đảm bảo điều trị bệnh thành công.bảo điều trị bệnh thành công.
CÂU ĐỐCÂU ĐỐ1.Loại đường gì ăn không thấy ngọt ?1.Loại đường gì ăn không thấy ngọt ?
2.Loại gì ăn ngọt nhưng không phải là đường?2.Loại gì ăn ngọt nhưng không phải là đường?
3.Người ĐTĐ ăn được loại nào trong hai thứ trên?3.Người ĐTĐ ăn được loại nào trong hai thứ trên?
Đường bột (tinh bột, bột ngũ cốc).Đường bột (tinh bột, bột ngũ cốc).
Chất tạo ngọt (đường hóa học).Chất tạo ngọt (đường hóa học).
ĐTĐ ăn được cả hai thứ trên.ĐTĐ ăn được cả hai thứ trên.
PHỤ LỤCPHỤ LỤC
TNT & 3 CHẾ ĐỘ ĐiỀU TRỊTNT & 3 CHẾ ĐỘ ĐiỀU TRỊ Để đạt kết quả tốt, bệnh nhân ĐTĐ cần tuân thủĐể đạt kết quả tốt, bệnh nhân ĐTĐ cần tuân thủ 1. Chế độ ăn uống 1. Chế độ ăn uống
(không ngọt, giảm béo, kiêng bia, rượu)(không ngọt, giảm béo, kiêng bia, rượu)
2. Chế độ vận động2. Chế độ vận động
(tăng vận động nhẹ, giảm ngồi bàn, chơi vi tính…)(tăng vận động nhẹ, giảm ngồi bàn, chơi vi tính…)
3. Chế độ thuốc men 3. Chế độ thuốc men
(theo toa bác sĩ, không tự ý theo mách miệng…)(theo toa bác sĩ, không tự ý theo mách miệng…)
CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT (GI)CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT (GI) Chỉ số đường huyết (GChỉ số đường huyết (GII) là gì?) là gì?
TThức ăn khi vào cơ thể được tiêu hóa thành những hức ăn khi vào cơ thể được tiêu hóa thành những phân tử nhỏ rồi được hấp thu vào máu về gan và phân tử nhỏ rồi được hấp thu vào máu về gan và đến đến các cơ quan trong cơ thể, tất cả mọi loại thức ăn đều các cơ quan trong cơ thể, tất cả mọi loại thức ăn đều làm tăng đường máu ít hay nhiều.làm tăng đường máu ít hay nhiều.
CChỉ số đường huyết GI (glhỉ số đường huyết GI (glycemicycemic index) index) là k là khả năng hả năng làm làm gia gia tăng đường huyết của một loại thực phẩmtăng đường huyết của một loại thực phẩm. . CChỉ số đường hỉ số đường huyết huyết càng cao đồng nghĩa thực phẩm càng cao đồng nghĩa thực phẩm tiêu hóatiêu hóa,, hấp thu nhanh và làm tăng glucose máu hấp thu nhanh và làm tăng glucose máu nhanh và ngược lại.nhanh và ngược lại.
Phân loại thức ăn theo chỉ số đường huyết GIPhân loại thức ăn theo chỉ số đường huyết GI
Với chuẩn là đường glucose có GI chuẩn là 100.Với chuẩn là đường glucose có GI chuẩn là 100.
--Thực phẩm có GI ≤ 55 là chỉ số đường thấpThực phẩm có GI ≤ 55 là chỉ số đường thấp . .
Ví dụ: Nước táo, Đậu trắng, Đậu nành, Đậu phộng, Cà Ví dụ: Nước táo, Đậu trắng, Đậu nành, Đậu phộng, Cà rốt, Fructose (có nhiều trong trái cây ít ngọt như Nho, rốt, Fructose (có nhiều trong trái cây ít ngọt như Nho, Táo. Bưởi, Xoài..).Táo. Bưởi, Xoài..).
-Thực phẩm có GI 56- 69 chỉ số đường trung bình-Thực phẩm có GI 56- 69 chỉ số đường trung bình ..
Ví dụ: Khoai tây nướng, Bánh sừng trâu, Dứa (thơm), Ví dụ: Khoai tây nướng, Bánh sừng trâu, Dứa (thơm), Mỳ sợi, Cam, Sữa chua…..Mỳ sợi, Cam, Sữa chua…..
-Thực phẩm có GI ≥ 70 là chỉ số đường cao-Thực phẩm có GI ≥ 70 là chỉ số đường cao . .
Ví dụ: Ví dụ: Chà là, Chà là, Mạch nha, Mật ong, Nước mía, Chuối, Mạch nha, Mật ong, Nước mía, Chuối, Bánh quy ngọt, Bánh mì trắng, Bánh gạo trắngBánh quy ngọt, Bánh mì trắng, Bánh gạo trắng……..
XANH ĂN, ĐỎ BỎ, VÀNG CHẦN CHỪXANH ĂN, ĐỎ BỎ, VÀNG CHẦN CHỪ Nhà sản xuất “sơn màu” thức ănNhà sản xuất “sơn màu” thức ăn
MÀU XANH MÀU XANH
GI ≤ 55 là chỉ số đường huyết thấpGI ≤ 55 là chỉ số đường huyết thấp. .
MÀU VÀNGMÀU VÀNG
GI từ 56- 69 chỉ số đường huyết trung bìnhGI từ 56- 69 chỉ số đường huyết trung bình. .
MÀU ĐỎ MÀU ĐỎ
GI ≥ 70 là chỉ số đường GI ≥ 70 là chỉ số đường huyết huyết caocao. .
ĂN CHAY VÀ ĐTĐĂN CHAY VÀ ĐTĐ Bốn cách ăn chay Bốn cách ăn chay
(1) chay tuyệt đối hoàn toàn thực vật (vegans),(1) chay tuyệt đối hoàn toàn thực vật (vegans),
(2) chay có sữa (lacto-vegetarians),(2) chay có sữa (lacto-vegetarians),
(3) chay có sữa và trứng (lacto-ovo-vegetarians) và (3) chay có sữa và trứng (lacto-ovo-vegetarians) và
(4) chay linh hoạt hay chay tương đối (flexitarians, (4) chay linh hoạt hay chay tương đối (flexitarians, semivegetarians) cho phép ăn thêm thịt, cá...semivegetarians) cho phép ăn thêm thịt, cá...
Ăn chay tốt cho ĐTĐ hay không?Ăn chay tốt cho ĐTĐ hay không?
*ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa bột đường. *ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa bột đường.
*ĐTĐ liên quan mật thiết đến bệnh thừa cân, béo *ĐTĐ liên quan mật thiết đến bệnh thừa cân, béo phì và tăng huyết áp. phì và tăng huyết áp.
*Do đó ăn chay *Do đó ăn chay đúng cách đúng cách là một chế độ ăn hợp lý, là một chế độ ăn hợp lý, “tuyệt vời”: vừa dinh dưỡng vừa hỗ trợ điều trị. “tuyệt vời”: vừa dinh dưỡng vừa hỗ trợ điều trị.
*NCKH 2006 ở Hoa Kỳ: 43% bệnh nhân ĐTĐ2 *NCKH 2006 ở Hoa Kỳ: 43% bệnh nhân ĐTĐ2 khi chuyển sang chế độ ăn chay tuyệt đối đều có khi chuyển sang chế độ ăn chay tuyệt đối đều có giảm lượng thuốc men điều trị và giảm cân. Trong giảm lượng thuốc men điều trị và giảm cân. Trong thức ăn chay thực vật nhờ có nhiều chất xơ, chất sợi, thức ăn chay thực vật nhờ có nhiều chất xơ, chất sợi, nhiều khoáng và vitamin... nên có thêm khả năng nhiều khoáng và vitamin... nên có thêm khả năng giảm các biến chứng của đái tháo đường, đặc biệt giảm các biến chứng của đái tháo đường, đặc biệt biến chứng tim mạch và thận.biến chứng tim mạch và thận.
ĂN CHAY “ĐÚNG SÁCH”ĂN CHAY “ĐÚNG SÁCH” Một làMột là thức ăn chay chỉ đóng vai trò thực phẩm hỗ thức ăn chay chỉ đóng vai trò thực phẩm hỗ
trợ hay thực phẩm chức năng, không phải là thuốc trợ hay thực phẩm chức năng, không phải là thuốc nên không thể thay thuốc chữa bệnh.nên không thể thay thuốc chữa bệnh.
Hai làHai là khi ăn chay cơ thể có nguy cơ thiếu một số khi ăn chay cơ thể có nguy cơ thiếu một số chất vi lượng cần thiết như vitamin B12, thiếu chất vi lượng cần thiết như vitamin B12, thiếu vitamin D và canxi, thiếu chất sắt và kẽm (các axít vitamin D và canxi, thiếu chất sắt và kẽm (các axít phytic, oxalic, tannic... trong thực vật sẽ ngăn cản sự phytic, oxalic, tannic... trong thực vật sẽ ngăn cản sự hấp thu sắt). Người ăn chay dễ dàng khắc phục bằng hấp thu sắt). Người ăn chay dễ dàng khắc phục bằng thực phẩm chay có trứng sữa, chay linh hoạt hoặc thực phẩm chay có trứng sữa, chay linh hoạt hoặc bổ sung các vitamin và khoáng chất này.bổ sung các vitamin và khoáng chất này.
Ba làBa là nếu ăn chay tuyệt đối, tránh sát sinh, với thực nếu ăn chay tuyệt đối, tránh sát sinh, với thực phẩm hoàn toàn là chất đường bột, cơ thể sẽ không phẩm hoàn toàn là chất đường bột, cơ thể sẽ không thích ứng được với chế độ ăn “méo mó” này và thích ứng được với chế độ ăn “méo mó” này và bệnh đái tháo đường tăng lên. GS.TS Nguyễn Hải bệnh đái tháo đường tăng lên. GS.TS Nguyễn Hải Thủy và cộng sự nghiên cứu trên 328 nhà tu hành Thủy và cộng sự nghiên cứu trên 328 nhà tu hành đạo Phật, những vị này ăn trường chay, loại chay đạo Phật, những vị này ăn trường chay, loại chay tuyệt đối (vegans) với những thức ăn toàn thực vật tuyệt đối (vegans) với những thức ăn toàn thực vật như ngũ cốc, đậu phụ, các loại rau, trái cây, nấm... như ngũ cốc, đậu phụ, các loại rau, trái cây, nấm... thấy tỉ lệ bệnh đái tháo đường ở các nhà tu hành này thấy tỉ lệ bệnh đái tháo đường ở các nhà tu hành này cao gấp hai lần người bình thường. Kết quả được cao gấp hai lần người bình thường. Kết quả được giải thích: do chế độ ăn chay không cân đối, toàn giải thích: do chế độ ăn chay không cân đối, toàn thực vật, không kiêng giảm chất đường bột là thực vật, không kiêng giảm chất đường bột là nguyên nhân gốc rễ gây ra bệnh đái tháo đường.nguyên nhân gốc rễ gây ra bệnh đái tháo đường.
THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Thực phẩm chức năng là gìThực phẩm chức năng là gì
Thực phẩm chức năng (functional foods) còn gọi Thực phẩm chức năng (functional foods) còn gọi là dinh dưỡng bổ sung (dietary supplement) là thực là dinh dưỡng bổ sung (dietary supplement) là thực phẩm có liên quan, hỗ trợ cho công việc chữa bệnh, phẩm có liên quan, hỗ trợ cho công việc chữa bệnh, hỗ trợ cho thuốc hay dinh dưỡng, nâng cao thể trạng hỗ trợ cho thuốc hay dinh dưỡng, nâng cao thể trạng trong khi chữa bệnh, còn bản thân lại không phải là trong khi chữa bệnh, còn bản thân lại không phải là thuốc. thuốc.
Rối rắm xảy ra khi trong thiên nhiên có khá nhiều Rối rắm xảy ra khi trong thiên nhiên có khá nhiều chất mà ranh giới giữa thực phẩm và dược phẩm chất mà ranh giới giữa thực phẩm và dược phẩm không rõ ràng, ví dụ: bia, rượu vang, một số loại không rõ ràng, ví dụ: bia, rượu vang, một số loại nấm, vitamin, khoáng chất…. nấm, vitamin, khoáng chất….
Nguồn gốc của thực phẩm chức năng có thể là:Nguồn gốc của thực phẩm chức năng có thể là:
1.1. Các thực phẩm có chứa những yếu tố có lợi với hàm Các thực phẩm có chứa những yếu tố có lợi với hàm lượng lớn: dầu gan cá omega 3, vitamin A; lượng lớn: dầu gan cá omega 3, vitamin A; thực vật nhiều thực vật nhiều chất xơchất xơ,, rong biển có rong biển có nhiềunhiều iode … iode …
2.2. Những thực phẩm ít hoạt chất, nhờ công nghệ sinh học Những thực phẩm ít hoạt chất, nhờ công nghệ sinh học “chế biến” “chế biến” rara thực phẩm chức năng được gọi là thực thực phẩm chức năng được gọi là thực phẩm thuốc (alicaments, medical foods) hay dược phẩm phẩm thuốc (alicaments, medical foods) hay dược phẩm dinh dưỡng (nutraceutics)dinh dưỡng (nutraceutics)..... .
Hội đồng Khoa học và Sức khỏe Hoa Kỳ đã chia Hội đồng Khoa học và Sức khỏe Hoa Kỳ đã chia thực phẩm chức năng ra 3 mức: đáng tin cậy nhất, thực phẩm chức năng ra 3 mức: đáng tin cậy nhất, đủ độ tin cậy và chưa đủ tin cậy cần nghiên cứu đủ độ tin cậy và chưa đủ tin cậy cần nghiên cứu thêm. thêm.
Tại Việt Nam theo Thứ trưởng Cao Minh Quang Tại Việt Nam theo Thứ trưởng Cao Minh Quang đã có hơn 3.000 loại thực phẩm chức năng được đã có hơn 3.000 loại thực phẩm chức năng được cấp đăng ký và Cục Quản lý dược ccấp đăng ký và Cục Quản lý dược cấp đăng kýấp đăng ký. .
ThTheo dự báo, theo dự báo, thức ăn thế kỷ XXI sẽ là những thực ức ăn thế kỷ XXI sẽ là những thực phẩm chức năng. phẩm chức năng. Nguyên liệu vào từ thiên nhiên, Nguyên liệu vào từ thiên nhiên, nhnhờ ờ ccông nghệ ông nghệ mớimới: sinh tổng hợp, enzym, công : sinh tổng hợp, enzym, công nghệ giennghệ gien …tạo ra t …tạo ra thức ăn cũng chính là vị thuốc hức ăn cũng chính là vị thuốc để bảo vệ sức khỏe. để bảo vệ sức khỏe.
Bộ Y Tế đã có 3 định nghĩa rõ ràngBộ Y Tế đã có 3 định nghĩa rõ ràng: :
(1) Thuốc: (1) Thuốc: là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế. thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế. Thuốc Tây (tân dược) hay thuốc Nam (đông dược) đều phải Thuốc Tây (tân dược) hay thuốc Nam (đông dược) đều phải được sản xuất tại các nhà sản máy sản xuất thuốc đạt tiêu được sản xuất tại các nhà sản máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO (sản xuất thuốc tốt - chuẩn Tổ chức Y Tế chuẩn GMP-WHO (sản xuất thuốc tốt - chuẩn Tổ chức Y Tế Thế giới ). Thuốc không phải là thực phẩm, nên phải cẩn Thế giới ). Thuốc không phải là thực phẩm, nên phải cẩn trọng khi dùng, phải đúng liều đúng lượng, trọng khi dùng, phải đúng liều đúng lượng,
(2) Mỹ phẩm: một chất hoặc chế phẩm được sử (2) Mỹ phẩm: một chất hoặc chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt. Mỹ phẩm không hề có tác dụng trong điều kiện tốt. Mỹ phẩm không hề có tác dụng chữa bệnh hoặc thay thế thuốc chữa bệnh và chữa bệnh hoặc thay thế thuốc chữa bệnh và
(3) Thực phẩm chức năng: là thực phẩm dùng để (3) Thực phẩm chức năng: là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể hỗ trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể người. Thực phẩm chức năng có tác dụng dinh người. Thực phẩm chức năng có tác dụng dinh dưỡng, tăng sức đề kháng, hổ trợ cho thuốc điều trị. dưỡng, tăng sức đề kháng, hổ trợ cho thuốc điều trị. Cũng như mỹ phẩm, thực phẩm chức năng chỉ hổ Cũng như mỹ phẩm, thực phẩm chức năng chỉ hổ trợ và hoàn toàn không có tác dụng chữa bệnh hoặc trợ và hoàn toàn không có tác dụng chữa bệnh hoặc thay thế thuốc.thay thế thuốc.
CC¸̧ c c giaigiai ®®oo¹¹ n n ccññaa ®̧®̧ i i t ht h¸̧ o o ® ® êngêng t ype 2t ype 2
Ñöôønghuyeát luùc
ñoùi
Dung naïpglucose
Nhaïy caûmvôùi Insulin
Baøi tieátInsulin
Taêng Glucose huyeát
Dung naïp glucose baátthöoøng
Giaûm nhaïy caûm vôùi Insulin
Taêng Insulin maùu,sau ñoùlaøsuy teábaøo
Bình thöôøng Giaûmdung naïp G ÑTÑ tyùp 2
CÁC CHẾ ĐỘ ĂN CÁC CHẾ ĐỘ ĂN 1. Kiểu châu Âu, giàu có: “Bia- Bơ-Thịt ”1. Kiểu châu Âu, giàu có: “Bia- Bơ-Thịt ”
nhiều Tăng huyết áp - Béo phì - Đái tháo đườngnhiều Tăng huyết áp - Béo phì - Đái tháo đường
2. Kiểu Địa Trung Hải “Rượu chát-Dầu ôliu-Hải sản”2. Kiểu Địa Trung Hải “Rượu chát-Dầu ôliu-Hải sản”
ítít Tăng huyết áp - Béo phì - Đái tháo đường hơn Tăng huyết áp - Béo phì - Đái tháo đường hơn
3.3. Kiểu các nước châu Á: “Trà - Cơm” Kiểu các nước châu Á: “Trà - Cơm”
ítít Tăng huyết áp - Béo phì, nhiều Đái tháo đườngTăng huyết áp - Béo phì, nhiều Đái tháo đường
4. Chế độ ăn Việt Nam đề nghị4. Chế độ ăn Việt Nam đề nghị
ngũ cốc + dầu thực vật +cá và hải sản+rau xanhngũ cốc + dầu thực vật +cá và hải sản+rau xanh
giảm Huyết áp - Béo phì - Đái tháo đườnggiảm Huyết áp - Béo phì - Đái tháo đường
CHẾ ĐỘ “NỘI ĐỊA” ĐẨY LÙI ĐTĐ CHẾ ĐỘ “NỘI ĐỊA” ĐẨY LÙI ĐTĐ 1.Đúng chế độ ĐTĐ1.Đúng chế độ ĐTĐ
* 15% chất đạm, 35% chất béo, 50% chất đường bột* 15% chất đạm, 35% chất béo, 50% chất đường bột
* g* giảm tối đa thức ăn chứa chất béo.iảm tối đa thức ăn chứa chất béo.
* * ăn cá 2-3 lần trong tuần.ăn cá 2-3 lần trong tuần.
* ăn nhiều thức ăn chưa chất xơ và * ăn nhiều thức ăn chưa chất xơ và
** hạn chế tối đa rượu, bia và thức uống có cồn. hạn chế tối đa rượu, bia và thức uống có cồn.
2.Thứ tự món ăn2.Thứ tự món ăn
Nên dùng cá và rau trước sau đó dùng chất bột. Nên dùng cá và rau trước sau đó dùng chất bột.
Tài liệu tham khảo:Tài liệu tham khảo: American Diabetes Association. Standards of medical American Diabetes Association. Standards of medical
care in diabetes—2012. Diabetes Care 2012;35(Suppl. care in diabetes—2012. Diabetes Care 2012;35(Suppl. 1):S11– S631):S11– S63
David R. Whiting et al. David R. Whiting et al. IDF Diabetes Atlas: Global IDF Diabetes Atlas: Global estimates of the prevalence of diabetes for 2011 and estimates of the prevalence of diabetes for 2011 and 2030. Diabetes research and clinical practice 2011, 2030. Diabetes research and clinical practice 2011, 94:311 – 321 94:311 – 321
InzucchiSE, BergenstalRM, BuseJB, et al. InzucchiSE, BergenstalRM, BuseJB, et al. Management of hyperglycemia in type 2 diabetes: a Management of hyperglycemia in type 2 diabetes: a patient-centered approach. Position statement of the patient-centered approach. Position statement of the American Diabetes Association (ADA) and the lth and American Diabetes Association (ADA) and the lth and Clinical Excellence, 2009Clinical Excellence, 2009
European Association for the Study of Diabetes European Association for the Study of Diabetes (EASD). Diabetes Care 2012;35:1364–1379(EASD). Diabetes Care 2012;35:1364–1379
Michael J. Fowler. Diabetes Treatment: Oral. Diabetes Treatment: Oral Agents. Agents. Clinical Diabetes 2010, 28 (3): 132-136Clinical Diabetes 2010, 28 (3): 132-136
Nathan DM, Buse JB, Davidson MB, et al. Nathan DM, Buse JB, Davidson MB, et al. Management Management of hyperglycemia in type 2 diabetes: A consensus of hyperglycemia in type 2 diabetes: A consensus algorithm for the initiation and adjustment of therapy. A algorithm for the initiation and adjustment of therapy. A consensus statement from the American Diabetes consensus statement from the American Diabetes Association and the European Association for the Study Association and the European Association for the Study of Diabetes. Diabetes Care 2006; 29:1963–72of Diabetes. Diabetes Care 2006; 29:1963–72
NICE. Type 2 Diabetes: The Management of Type 2 NICE. Type 2 Diabetes: The Management of Type 2 Diabetes: NICE Clinical Guideline 87. National Diabetes: NICE Clinical Guideline 87. National Institute for Health and Clinical Excellence, 2009Institute for Health and Clinical Excellence, 2009
KHUYẾN CÁO 2012 KHUYẾN CÁO 2012 ADA VÀ EASD ADA VÀ EASD
VỀ ĐTĐVỀ ĐTĐ
ADA (HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ)ADA (HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ)
American Diabetes Association American Diabetes Association
EASD (HỘI NGHIÊN CỨU ĐTĐ CHÂU ÂU)EASD (HỘI NGHIÊN CỨU ĐTĐ CHÂU ÂU)
European Association for the Study of Diabetes European Association for the Study of Diabetes
A Patient - Centered Approach A Patient - Centered Approach * ADA và EASD đã thành lập nhóm chuyên trách để * ADA và EASD đã thành lập nhóm chuyên trách để
đánh giá và phát triển khuyến cáo điều trị bệnh nhân đánh giá và phát triển khuyến cáo điều trị bệnh nhân ĐTĐ2 không phải ĐTĐ trong thai kỳ. ĐTĐ2 không phải ĐTĐ trong thai kỳ.
* Khuyến cáo của 2 hiệp hội này đã được áp dụng * Khuyến cáo của 2 hiệp hội này đã được áp dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ, Châu Âu và nhiều nước khác.rộng rãi ở Hoa Kỳ, Châu Âu và nhiều nước khác.
* Chăm sóc tập trung vào bệnh nhân là cách tiếp cận, * Chăm sóc tập trung vào bệnh nhân là cách tiếp cận, cung cấp những phương cách, thông tin đúng nhu cung cấp những phương cách, thông tin đúng nhu cầu, hợp sở thích của từng bệnh nhân để họ có cầu, hợp sở thích của từng bệnh nhân để họ có những quyết định tích cực. những quyết định tích cực.
1. Những điểm chính1. Những điểm chính Mức glucose máu đích và điều trị hạ glucose máu Mức glucose máu đích và điều trị hạ glucose máu
phải được cá nhân hóa (phù hợp từng người).phải được cá nhân hóa (phù hợp từng người). Chế độ ăn, tập luyện và giáo dục luôn được thiết lập Chế độ ăn, tập luyện và giáo dục luôn được thiết lập
cho bất kỳ chương trình điều trị ĐTĐ2 nào.cho bất kỳ chương trình điều trị ĐTĐ2 nào. Trừ trường hợp bị chống chỉ định, Trừ trường hợp bị chống chỉ định, metformin luôn metformin luôn
là thuốc chọn lựa đầu tiên, tối ưulà thuốc chọn lựa đầu tiên, tối ưu cho việc điều trị. cho việc điều trị. Sau metformin, việc điều trị kết hợp với 1-2 thuốc Sau metformin, việc điều trị kết hợp với 1-2 thuốc
uống hoặc chích insulin thêm vào là hợp lý nhằm uống hoặc chích insulin thêm vào là hợp lý nhằm hạn chế tác dụng phụ.hạn chế tác dụng phụ.
Cuối cùng, nhiều bệnh nhân cũng sẽ cần điều trị Cuối cùng, nhiều bệnh nhân cũng sẽ cần điều trị insulin đơn thuần hoặc kết hợp với những thuốc insulin đơn thuần hoặc kết hợp với những thuốc dạng uống khác nhằm ổn định mức glucose máu.dạng uống khác nhằm ổn định mức glucose máu.
Nếu có thể, tất cả sự chọn lựa, quyết định điều trị Nếu có thể, tất cả sự chọn lựa, quyết định điều trị nên dựa vào bệnh nhân, theo sự ưa thích, nhu cầu và nên dựa vào bệnh nhân, theo sự ưa thích, nhu cầu và các giá trị cá nhân khác của họ.các giá trị cá nhân khác của họ.
Cần lưu ý việc giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch Cần lưu ý việc giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch trong tiến trình điều trị tích cực bệnh ĐTĐ 2.trong tiến trình điều trị tích cực bệnh ĐTĐ 2.
2. Mức đường huyết đích 2. Mức đường huyết đích
ADA khuyến cáo hạ HbA1c < 7% ADA khuyến cáo hạ HbA1c < 7% trong hầu hết trong hầu hết bệnh nhân, nhằm làm giảm tần suất bị các biến cố bệnh nhân, nhằm làm giảm tần suất bị các biến cố mạch máu nhỏ.mạch máu nhỏ.
Điều này có thể đạt được với đường huyết trung Điều này có thể đạt được với đường huyết trung
bình 150-160 mg/dl, đường huyết đói và trước ăn bình 150-160 mg/dl, đường huyết đói và trước ăn lý tưởng nên duy trì < 130 mg/dl và đường huyết lý tưởng nên duy trì < 130 mg/dl và đường huyết
sau ăn < 180 mg/dl. sau ăn < 180 mg/dl.
Mức đích HbA1c kiểm soát chặt hơnMức đích HbA1c kiểm soát chặt hơn (6 - 6..5%) (6 - 6..5%) có thể được xem xét cho một số bệnh nhân nếu có thể được xem xét cho một số bệnh nhân nếu không gây hạ đường máu hoặc tác dụng phụ khác không gây hạ đường máu hoặc tác dụng phụ khác của điều trị (như thời gian mắc bệnh ngắn, đời sống của điều trị (như thời gian mắc bệnh ngắn, đời sống mong đợi dài, không có bệnh tim mạch có ý mong đợi dài, không có bệnh tim mạch có ý nghĩa..). nghĩa..).
Ngược lại, mức đích HbA1c ít chặt hơnNgược lại, mức đích HbA1c ít chặt hơn (7.5-8%) (7.5-8%) hoặc hơi cao hơn sẽ thích hợp cho những bệnh nhân hoặc hơi cao hơn sẽ thích hợp cho những bệnh nhân có tiền sử bị hạ đường máu nặng, đời sống mong đợi có tiền sử bị hạ đường máu nặng, đời sống mong đợi bị giới hạn, nhiều biến chứng, nhiều bệnh kèm và ở bị giới hạn, nhiều biến chứng, nhiều bệnh kèm và ở những người mức đích khó đạt được mặc dù đã tích những người mức đích khó đạt được mặc dù đã tích cực giáo dục việc tự chăm sóc.cực giáo dục việc tự chăm sóc.
3.Khuyến cáo chung về điều trị3.Khuyến cáo chung về điều trị Điều trị sẽ khởi đầu với thay đổi lối sống, trong hầu hết Điều trị sẽ khởi đầu với thay đổi lối sống, trong hầu hết
các bệnh nhân,các bệnh nhân, metformin đơn trị cần thêm vào tại thời metformin đơn trị cần thêm vào tại thời điểm chẩn đoán hoặc sớm ngay sau chẩn đoánđiểm chẩn đoán hoặc sớm ngay sau chẩn đoán (trừ khi (trừ khi
có chống chỉ định).có chống chỉ định). *Nếu mức đích HbA1c không đạt được sau 3 tháng, xem *Nếu mức đích HbA1c không đạt được sau 3 tháng, xem
xét lựa chọn 1 trong 5 thuốc kết hợp với metformin đó là : xét lựa chọn 1 trong 5 thuốc kết hợp với metformin đó là : sulfonylurea, TZD, ức chế DPP-4, đối kháng thụ thể GLP-1, sulfonylurea, TZD, ức chế DPP-4, đối kháng thụ thể GLP-1, hoặc chích insulin nền. hoặc chích insulin nền.
*Những thuốc kích thích chế tiết insulin tác dụng nhanh *Những thuốc kích thích chế tiết insulin tác dụng nhanh (meglitinides) có thể sử dụng thay thế cho sulfonylureas. (meglitinides) có thể sử dụng thay thế cho sulfonylureas. Những thuốc khác (ức chế Những thuốc khác (ức chế αα-glucosidase, colesevelam, -glucosidase, colesevelam, đồng vận dopamine, pramlintide) có thể sử dụng trên một đồng vận dopamine, pramlintide) có thể sử dụng trên một
số bệnh nhân chọn lọc, tuy nhiên hiệu quả lại kém hơn số bệnh nhân chọn lọc, tuy nhiên hiệu quả lại kém hơn và/hoặc có các tác dụng phụ. và/hoặc có các tác dụng phụ.
Với những bệnh nhân không dung nạp hoặc bị Với những bệnh nhân không dung nạp hoặc bị chống chỉ định dùng metformin, có thể chọn lựa chống chỉ định dùng metformin, có thể chọn lựa thuốc đầu tay từ các nhóm khácthuốc đầu tay từ các nhóm khác..
Trong trường hợp này, dù những thử nghiệm lâm Trong trường hợp này, dù những thử nghiệm lâm sàng đã được đăng tải còn thiếu, nhưng việc xem xét sàng đã được đăng tải còn thiếu, nhưng việc xem xét kết hợp 3 thuốc khác ngoài metformin cũng được kết hợp 3 thuốc khác ngoài metformin cũng được cho phép. Insulin hiệu quả hơn hầu hết các thuốc cho phép. Insulin hiệu quả hơn hầu hết các thuốc khác và được xem như là thuốc lựa chọn hàng thứ 3, khác và được xem như là thuốc lựa chọn hàng thứ 3, đặc biệt khi HbA1c rất cao ≥ 9%. đặc biệt khi HbA1c rất cao ≥ 9%.
Cần có chế độ điều trị insulin nền trước khi quyết Cần có chế độ điều trị insulin nền trước khi quyết định chuyển sang chế độ insulin phức tạp. Có thể định chuyển sang chế độ insulin phức tạp. Có thể điều trị tích cực, nhanh hơn bằng cách chuyển trực điều trị tích cực, nhanh hơn bằng cách chuyển trực tiếp từ chế độ đơn trị hoặc kết hợp 2 thuốc sang chế tiếp từ chế độ đơn trị hoặc kết hợp 2 thuốc sang chế độ insulin nhiều liều một ngày ở những bệnh nhân độ insulin nhiều liều một ngày ở những bệnh nhân có tăng đường huyết nặng HbA1c ≥ 10-12%.có tăng đường huyết nặng HbA1c ≥ 10-12%.
Điều trị kết hợp 2 thuốc có thể sử dụng ngay từ Điều trị kết hợp 2 thuốc có thể sử dụng ngay từ đầu ở những bệnh nhân có HbA1c ≥ 9%đầu ở những bệnh nhân có HbA1c ≥ 9%. .
Thuốc tác dụng nhanh kích thích chế tiết insulin Thuốc tác dụng nhanh kích thích chế tiết insulin không phải sulfonylureas (meglitinide) cần xem không phải sulfonylureas (meglitinide) cần xem
xét ở những bệnh nhân có chế độ ăn uống không xét ở những bệnh nhân có chế độ ăn uống không
đều đặn, giờ ăn không ổn định hoặc ở những bệnh đều đặn, giờ ăn không ổn định hoặc ở những bệnh nhân có hạ đường huyết muộn sau ăn khi điều trị nhân có hạ đường huyết muộn sau ăn khi điều trị
với nhóm thuốc sulfonylureas. với nhóm thuốc sulfonylureas.
Trong điều trị kết hợp 3 thuốc, chế độ insulin sử Trong điều trị kết hợp 3 thuốc, chế độ insulin sử dụng là insulin nền (Glargine, bán chậm NPH) kết dụng là insulin nền (Glargine, bán chậm NPH) kết hợp với các thuốc uống khác.hợp với các thuốc uống khác.
Chế độ này có thể dùng ngay từ đầu với những Chế độ này có thể dùng ngay từ đầu với những bệnh nhân có tăng đường huyết nặng ≥ 300-350 bệnh nhân có tăng đường huyết nặng ≥ 300-350 mg/dl, HbA1c ≥ 10-12% có hoặc không những mg/dl, HbA1c ≥ 10-12% có hoặc không những
đặc điểm của tình trạng rối loạn chuyển hóa (sụt đặc điểm của tình trạng rối loạn chuyển hóa (sụt
cân, nhiễm toan ceton….).cân, nhiễm toan ceton….).
4.Chiến lược dùng insulin trong ĐTĐ24.Chiến lược dùng insulin trong ĐTĐ2 Insulin nền đơn thuần là chế độ ban đầu tối ưu, Insulin nền đơn thuần là chế độ ban đầu tối ưu, nên bắt đầu với liều 0.1-0.2 UI/Kg tùy thuộc vào nên bắt đầu với liều 0.1-0.2 UI/Kg tùy thuộc vào
mức độ tăng đường huyết. mức độ tăng đường huyết. Thường dùng kết hợp với chế độ có 1-2 thuốc Thường dùng kết hợp với chế độ có 1-2 thuốc
uống. Ở những bệnh nhân cần hơn 1 liều insulin mỗi uống. Ở những bệnh nhân cần hơn 1 liều insulin mỗi ngày hoặc những người có HbA1c cao ≥ 9%, có thể ngày hoặc những người có HbA1c cao ≥ 9%, có thể xem xét chế độ insulin hỗn hợp (mixtard) được pha xem xét chế độ insulin hỗn hợp (mixtard) được pha sẵn trước dùng 2 lần/ngày hoặc chế độ insulin nền sẵn trước dùng 2 lần/ngày hoặc chế độ insulin nền kết hợp với insulin trước bữa ăn (3 nhanh 1 chậm).kết hợp với insulin trước bữa ăn (3 nhanh 1 chậm).
Khi insulin nền đã điều chỉnh đến mức đường máu Khi insulin nền đã điều chỉnh đến mức đường máu đói ổn định nhưng HbA1c còn cao hơn mức đích, đói ổn định nhưng HbA1c còn cao hơn mức đích, cần xem xét dùng chế độ insulin nền kết hợp với 3 cần xem xét dùng chế độ insulin nền kết hợp với 3 liều insulin nhanh ngay trước bữa ăn. liều insulin nhanh ngay trước bữa ăn.
Thuốc uống vẫn có thể tiếp tục điều trị kết hợp Thuốc uống vẫn có thể tiếp tục điều trị kết hợp ngoại trừ những thuốc kích thích tiết insulin ngoại trừ những thuốc kích thích tiết insulin (sulfonylureas, meglitinide) phải ngưng một khi chế (sulfonylureas, meglitinide) phải ngưng một khi chế độ insulin sử dụng đã vượt qua giai đoạn chỉ dùng độ insulin sử dụng đã vượt qua giai đoạn chỉ dùng insulin nền đơn thuần. insulin nền đơn thuần.
Việc giáo dục về cách tự theo dõi đường huyết, chế Việc giáo dục về cách tự theo dõi đường huyết, chế độ ăn, vận động, tránh và nhận biết để xử trí nhanh độ ăn, vận động, tránh và nhận biết để xử trí nhanh hạ đường huyết rất quan trọng cho tất cả bệnh nhân hạ đường huyết rất quan trọng cho tất cả bệnh nhân ĐTĐ đang được điều trị bằng insulin liệu pháp.ĐTĐ đang được điều trị bằng insulin liệu pháp.
Nguồn tham khảo Nguồn tham khảo
Diabetes Care April 19, 2012Diabetes Care April 19, 2012 suckhoe.vn suckhoe.vn dema-cvn.comdema-cvn.com