Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
69© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 219- Tháng 8. 2020
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Phan Thị Hồng ThảoHọc viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh
Nguyễn Huyền TrangSinh viên K20NH-BN
Nguyễn Thu HàSinh viên K20NH-BN
Ngày nhận: 26/07/2020 Ngày nhận bản sửa: 31/07/2020 Ngày duyệt đăng: 25/08/2020
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các nhân tố từ bản thân sinh viên, nhà trường và gia đình- xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của sinh viên tại Học viện Ngân hàng (HVNH)- Phân viện Bắc Ninh. Khảo sát 400 sinh viên tại HVNH- Phân viện Bắc Ninh, sử dụng phương pháp hồi quy bội, nghiên cứu chỉ ra rằng có 3 nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên gồm: phương pháp giảng dạy tích cực của giảng viên, phương pháp học tập ngoài giờ lên lớp và cơ sở vật chất của nhà trường. Trên cơ sở kết quả đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị với
Analyzing factors affecting students’ study results: Case study at Banking Academy- Bacninh CampusAbstract: This study was conducted to evaluate the factors from the students themselves, factors that belong to the school and factors belonging to families and society that affect students’ academic performance. The regression multiple regression method, the study shows that there are three factors that affect student learning outcomes: the teacher’s active teaching method,the after-school learning method and facilities of the university. Based on these results, the study proposes recommendations to students and the Institue to improve learning outcomes, thereby contributing to improving the quality of the Institute’s training.Keywords: Learning methods, Students, Study results, Teaching methods
Thao Thi Hong PhanEmail: [email protected] Academy- Bacninh CampusTrang Huyen NguyenStudent K20NH- Bacninh CampusHa Thu NguyenStudent K20NH- Bacninh Campus
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202070
sinh viên, với Phân viện nhằm cải thiện KQHT, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Phân viện.
1. Giới thiệu
Giáo dục và đào tạo được coi là trọng tâm, mũi nhọn đối với một quốc gia. Giáo dục và đào tạo không chỉ nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài mà còn cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Tại Việt Nam, quan điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” đã được đưa ra lần đầu tiên tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII. Trong hệ thống giáo dục của Việt Nam, vai trò và vị trí của giáo dục đại học ngày càng trở nên quan trọng. Bởi giáo dục đại học góp phần tạo ra lực lượng lao động hùng hậu, có sức khỏe, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo và khả năng tiếp cận, làm chủ nền khoa học hiện đại. Đây là bộ phận tinh túy, quan trọng, là lực lượng kế tục và phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, nguồn lực chủ yếu trong thời đại kinh tế tri thức. Để phát huy tối đa tiềm lực này, giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nói riêng cần được quan tâm và cải thiện. Điều này, được phản ánh trực tiếp qua kết quả học tập (KQHT) của sinh viên.
Phân viện Bắc Ninh là một cơ sở đào tạo của HVNH với 50 năm xây dựng và phát triển. Từ một cơ sở chuyên đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp ngành Tài chính ngân hàng, đến nay Phân viện chính thức được giao đào tạo đại học chính quy với 2 chuyên ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng và Kế toán. Hiện Phân viện đã tuyển sinh được 4 khóa, với quy mô gần 800 sinh viên. Kết quả khảo sát của Nguyễn Huyền Trang & Nguyễn Thu Hà (2020) cho biết phần lớn
sinh viên đã gặt hái được nhiều kiến thức, phát triển nhiều kỹ năng và có khả năng ứng dụng được những gì đã học với tỷ lệ câu trả lời “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” trong khoảng trên 50%- 70%. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận không nhỏ (30%- trên 40%) sinh viên lựa chọn “không có ý kiến”, “không đồng ý” và “hoàn toàn không đồng ý”. Kết quả này hàm ý rằng, khoảng trên 1/3 số sinh viên được khảo sát không tiếp thu được nhiều kiến thức, phát triển kỹ năng trong quá trình học tập. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu cụ thể nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện KQHT, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Phân viện.
2. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu về KQHT của sinh viên, mỗi nghiên cứu đều đưa ra định nghĩa và cách thức khác nhau để đánh giá KQHT. KQHT của sinh viên phản ánh quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên trên giảng đường đại học (Nguyễn Thị Thu An và cộng sự, 2016). Theo quan niệm này, KQHT của sinh viên được đánh giá thông qua điểm tích lũy. Tương tự, Nguyễn Thùy Dung và cộng sự (2017), Biện Chứng Học (2013) đều thực hiện đánh giá KQHT của sinh viên thông qua điểm trung bình trung học tập. Trong khi đó, Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018) cho rằng KQHT là đánh giá tổng quát của chính sinh viên về kiến thức và kỹ năng họ thu nhận được trong quá trình học tập các môn học cụ thể tại trường. Đồng thời, nghiên cứu tập trung đánh giá
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ
Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
KQHT dựa trên đánh giá của sinh viên về kiến thức và kỹ năng thu nhận được trong quá trình học tập. Cách đánh giá này cũng được đề cập tới trong nghiên cứu của Võ Thị Tâm (2010).
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến KQHT cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nguyễn Thu An và cộng sự (2016) đã chỉ ra rằng có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến KQHT của sinh viên là nhân tố thuộc về bản thân sinh viên và nhân tố thuộc về năng lực giảng viên. Võ Thị Tâm (2010) kết luận rằng, các yếu tố động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh tranh học tập, ấn tượng của sinh viên với trường đại học và phương pháp học tập giải thích gần 50% sự thay đổi trong KQHT của sinh viên chính quy trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó phương pháp học tập là nhân tố tác động lớn nhất. Biện Chứng Học (2013) đã tiến hành kiểm định các yếu tố đặc điểm của sinh viên, yếu tố về phía nhà trường, yếu tố gia đình và xã hội. Nguyễn Thùy Dung và cộng sự (2017) cho biết nhân tố thuộc về đặc điểm của sinh viên (giới tính, sinh viên năm thứ, điểm thi đại học, ngành học, sử dụng thư viện và internet trong học tập) có ảnh hưởng đáng kể đến KQHT của sinh viên chính quy Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp. Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018) tìm ra 8 nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên, gồm tương tác lớp học, phương pháp học tập, kiên định học tập, động cơ học tập, cơ sở vật chất, ấn tượng trường học, kiến thức và cách thức tổ chức môn học của giảng viên.
2.2. Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT, nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích gồm: (i) thống
kê mô tả, (ii) đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, (iii) phân tích nhân tố khám phá EFA, (iv) phân tích hồi quy tuyến tính bội. Trong nghiên cứu này, các thang đo được sử dụng để đánh giá các biến quan sát đều ở dạng thang đo Likert 5 mức độ, với quy ước mức 1 = hoàn toàn không đồng ý, mức 2 = không đồng ý, mức 3 = không có ý kiến , mức 4 = đồng ý và mức 5 = hoàn toàn đồng ý.
Mẫu nghiên cứu là sinh viên đại học từ năm thứ nhất đến năm thứ tư, hệ chính quy của HVNH - Phân Viện Bắc Ninh trong năm học 2019-2020.
Đối với phân tích nhân tố EFA: Dựa theo nghiên cứu của Joseph F. & cộng sự (2006) cho khảo sát về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó, kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát hay được tính theo công thức n = 5*m (m là số biến quan sát). Bài nghiên cứu có 45 biến quan sát, do đó lượng mẫu tối thiểu để phân tích EFA là: 5*45 = 225 quan sát.
Đối với hồi quy đa biến: Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), kích thước mẫu phù hợp cho mô hình hồi quy bội là n >= 50 +8*p (p là số biến độc lập). Nghiên cứu có số lượng biến độc lập trong mô hình là 41 thì lượng mẫu tối thiểu để phân tích hồi quy bội là: >=50 + 8*41 (≥ 378). Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện cao trong phân tích xã hội học, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát trên 400 sinh viên trong trường bằng hình thức online thông qua giảng viên hoặc cán bộ chủ quản lớp trong khoảng thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 3/2020. Kết cấu phiếu khảo sát gồm 2 phần: (i) phần 1 gồm các câu hỏi liên quan đến KQHT và nhân tố ảnh hưởng đến KQHT, (ii) phần 2 gồm các câu hỏi về thông tin sinh viên. Số phiếu thu về được
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202072
415 phiếu, trong đó 400 phiếu hợp lệ, đạt 96,4%.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên HVNH- Phân viện Bắc Ninh trong Hình 1.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Thống kê mô tả
Trong 400 sinh viên được khảo sát có 301 (chiếm 75,3%) là nữ, còn lại 99 (chiếm 24,8%) là nam. Đây cũng là nét đặc thù không chỉ của sinh viên kinh tế, mà là của sinh viên nhà trường với những chuyên ngành đào tạo về kinh tế- xã hội. Số lượng sinh viên các năm 2 và năm 1 khá đồng đều, lần lượt chiếm 36,8 và 36,3%. Tuy nhiên có sự chênh lệch đáng kể ở sinh viên năm 4 và sinh viên năm 3, do sinh viên năm 4 (K19) là khóa đào tạo đại học chính quy đầu tiên nên số lượng sinh viên không nhiều chỉ chiếm 8,3%, năm 3 (K20)
chiếm 18,8%. Riêng về chỗ ở, mẫu khảo sát thu về tỷ lệ khá ngang bằng nhau trong đó có 162 sinh viên ở tại KTX của trường chiếm tỷ lệ cao nhất 40,5%, và thấp nhất là 103 sinh viên chiếm 25,8% đang chọn ở trọ ngoài. Kết quả nghiên cứu sau khi phân tích cho thấy số lượng sinh viên của Phân viện không chọn việc đi làm thêm (71%) cao gấp đôi so với số lượng sinh viên đang chọn đi làm thêm (29%).
Kết quả thống kê cho biết phần đa sinh viên nói chung của Phân viện đồng ý với KQHT của bản thân, tỷ lệ “hoàn toàn không đồng ý” (mức 1) chiếm thấp nhất trong toàn bộ câu trả lời. Trong đó, với câu hỏi KQHT1 - “Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ môn học” cho thấy có 241 sinh viên đồng ý rằng đã gặt hái được nhiều kiến thức từ môn học, chiếm tỷ lệ cao nhất 60,3%. KQHT2 - “Tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn học” có 246 sinh viên đồng ý rằng đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn học, với 61,5%; tuy nhiên số lượng sinh viên hoàn toàn đồng ý với câu hỏi này chưa cao, chính tỏ nhiều sinh viên chưa phát triển được những kỹ năng từ các môn học tại trường. KQHT3- “Tôi
Động cơ học tập
Phương pháp giảng dạy
Phương pháp học tập
Cơ sở vật chất
Gia đình xã hội
H4
H1
H3
H2
H5
Kết quả học tập
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả từ tổng quan nghiên cứu
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ
Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
Bảng 1. Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứuKhái niệm Tên biến quan sát Thang đo Nguồn
tham khảo
Động cơ học tập (DCHT)
DCHT1: Tôi dành nhiều thời gian cho việc học Likert 1 - 5Nguyễn Đình Thọ (2009)
DCHT2: Đầu tư vào việc học là ưu tiên số 1 của tôi Likert 1 - 5
DCHT3: Tôi tập trung hết sức mình cho việc học Likert 1 - 5
DCHT4: Nhìn chung động cơ học tập của tôi rất cao Likert 1 - 5
Phương pháp học tập (PPHT)
PPHT1: Lập thời gian biểu cho việc học tập Likert 1 - 5
Võ Thị Tâm (2010)
PPHT2: Tìm hiểu mục tiêu môn học trước khi môn học bắt đầu Likert 1 - 5
PPHT3: Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng môn học Likert 1 - 5
PPHT4: Tìm đọc tất cả những tài liệu do giáo viên hướng dẫn Likert 1 - 5
PPHT5: Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo Likert 1 - 5
PPHT6: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp Likert 1 - 5
PPHT7: Ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của mình Likert 1 - 5
PPHT8: Tóm tắt và tìm ra các ý chính khi đọc tài liệu Likert 1 - 5PPHT9: Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các bài tập, thực hành Likert 1 - 5
PPHT10: Phát biểu xây dựng bài Likert 1 - 5
PPHT11: Thảo luận, học nhóm Likert 1 - 5
PPHT12: Tranh luận với giảng viên Likert 1 - 5
PPHT13: Tham gia nghiên cứu khoa học Likert 1 - 5
PPHT14: Tự đánh giá KQHT của mình một cách trung thực Likert 1 - 5
Phương pháp giảng dạy
(PPGD)
PPGD1: Giảng viên độc thoại liên tục Likert 1 - 5
Nguyễn Thị Nga (2013)
PPGD2: Thuyết trình kết hợp đọc cho sinh viên ghi Likert 1 - 5PPGD3: Sử dụng phương pháp dạy học nêu vanas đề để kích thích tư duy độc lập và sáng tạo của sinh viên Likert 1 - 5
PPGD4: Cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu Likert 1 - 5
PPGD5: Thường tổ chức cho sinh viên thảo luận ở trên lớp Likert 1 - 5PPGD6: Tích cực sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại như đèn chiếu, máy tính, video Likert 1 - 5
PPGD7: Có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu Likert 1 - 5PPGD 8: Khuyến khích sinh viên nêu câu hỏi và bày tỏ quan điểm riêng về các vấn đề của môn học Likert 1 - 5
PPGD9: Sẵn sàng giải đáp những thắc mắc liên quan đến nội dung môn học Likert 1 - 5
PPGD10: Thường xuyên kiểm tra kiến thức đã dạy trước đó để sinh viên ôn lại bài Likert 1 - 5
PPGD11: Sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá KQHT khác nhau để tăng độ chính xác trong đánh giá Likert 1 - 5
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202074
có thể ứng dụng được những gì đã học từ các môn học” có 193 sinh viên lựa chọn mức 4 (đồng ý), chiếm 48,3%; mặt khác có tới 135 sinh viên lựa chọn mức 3 (không có ý kiến) trong câu hỏi này, chiếm 33,8%. KQHT4- “Nhìn chung tôi đã học được rất nhiều kiến thức và kỹ năng trong học tập” có 244 sinh viên đưa ra lựa chọn mức 4 (đồng ý) với câu hỏi này, chiếm 61%.
3.1.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó
Khái niệm Tên biến quan sát Thang đo Nguồn
tham khảo
Cơ sở vật chất (CSVC)
CSVC1: Chất lượng phòng học (bàn, ghế, ánh sáng, projector...) Likert 1 - 5
Nguyễn Thị Nga (2013)
CSVC2: Sách, báo, tài liệu tham khảo tại thư viện trường Likert 1 - 5
CSVC3: Hệ thống điện, nước Likert 1 - 5
CSVC4: Vệ sinh môi trường Likert 1 - 5CSVC5: Hệ thống mạng Internet của nhà trường được kết nối để khai thác thông tin phục vụ cho học tập Likert 1 - 5
Gia đình xã hội
(GDXH)
GDXH1: Gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập Likert 1 - 5
Biện Chứng Học
(2015)
GDXH2: Gia đình thường xuyên động viên hoàn thành khóa học Likert 1 - 5
GDXH3: Gia đình thường xuyên quan tâm đến KQHT Likert 1 - 5
GDXH4: Thu nhập của gia đình đảm bảo cho việc học Likert 1 - 5GDXH5: Gia đình là tấm gương giúp bản thân phấn đấu trong việc học Likert 1 - 5
GDXH 6: Tham gia các hoạt động đoàn thể ở nhà trường Likert 1 - 5
GDXH7: Tham gia các hoạt động đoàn thể ở ngoài trường Likert 1 - 5
KQHT (KQHT)
KQHT1: Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ môn học Likert 1 - 5
Võ Thị Tâm
(2010)
KQHT2: Tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn học Likert 1 - 5
KQHT3: Tôi có thể ứng dụng được những gì đã học từ các môn học Likert 1 - 5
KQHT4: Nhìn chung tôi đã học được rất nhiều kiến thức và kỹ năng trong học tập Likert 1 - 5
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả từ tổng quan nghiên cứu
Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứuĐặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
NamNữ
99 301
24,875,3
Chuyên ngành
Tài chính ngân hàng
Kế toán
209191
52,347,7
Năm học
Năm 4 (K19)Năm 3 (K20)Năm 2 (K21)Năm 1 (K22)
3375
147145
8,318,836,836,3
Chỗ ởKí túc xáNhà trọ
Cùng gia đình
162103135
40,525,833,8
Làm thêm
Làm thêmKhông làm
thêm
116284
29,071,0
Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ
Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75
có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên gồm 5 nhân tố với 41 biến quan sát. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo của các biến phụ thuộc và biến độc lập cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha các biến quan sát đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Điều này hàm ý rằng, các thang đo đều đảm bảo chất lượng và được giữ lại cho các bước tiếp theo. Tương tự, các thang đo biến phụ thuộc cũng đảm bảo chất lượng, với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.
3.1.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi tiến hành kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang
đo đủ tiêu chuẩn được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo thành phần. Đối với nghiên cứu này, phân tích nhân tố sẽ được thực hiện cho biến phụ thuộc và biến độc lập riêng. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là: (i) hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5, (ii) hệ số KMO phải nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, (iii) kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với mức giá trị Sig < 0,5, (iv) tổng phương sai trích tối thiểu là 50% và (v) hệ số Eigenvalue > 1. Một điều kiện nữa cần xem xét là hệ số tải nhân tố của biến quan sát ở hai nhân tố phải đảm bảo đạt ít nhất 0,3.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập, kết quả cho thấy, hệ số KMO = 0,88 (> 0,5) nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định
Bảng 4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo
STT Thang đo Số biến quan sát Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan giữa biến- tổng nhỏ nhất
1 Động cơ học tập 4 0,787 0,543
2 Phương pháp học tập 14 0,866 0,379
3 Phương pháp giảng dạy 11 0,857 0,311
4 Cơ sở vật chất 5 0,758 0,466
5 Gia đình xã hội 7 0,782 0,361
6 KQHT 4 0,751 0,480Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS
Bảng 3. Bảng thực trạng kết quả học tập của sinh viên
KQHTMức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
SL TổngSV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%)
KQHT1 7 1,8 15 3,8 92 23,0 241 60,3 45 11,3 400
KQHT2 6 1,5 19 4,8 105 26,3 246 61,5 24 6,0 400
KQHT3 6 1,5 33 8,3 135 33,8 193 48,3 33 8,3 400
KQHT4 6 1,5 20 5,0 94 23,5 244 61,0 36 9,0 400Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202076
Component
1 2 3 4 5 6 7 8
GDXH2 .829
GDXH3 .801
GDXH1 .784
GDXH5 .718
GDXH4 .628
PPHT4 .688
PPHT5 .676
PPHT2 .652
PPHT3 .618
PPHT1 .607
CSVC3 .776
CSVC1 .750
CSVC2 .735
CSVC4 .678
CSVC5 .567
PPGD10 .755
PPGD11 .712
PPGD7 .657
PPGD8 .643
PPGD9 .636
PPHT14 .690
PPHT7 .587
PPHT8 .528
PPHT12 .807
PPHT10 .653
PPHT13 .527
PPHT11 .505
DCHT2 .743
DCHT3 .705
DCHT4 .700
GDXH7 .697
PPGD1 .657
PPGD2 .603
Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS
Bảng 5. Kết quả phân tích EFA biến độc lập
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ
Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77
Bartlett có giá trị Sig = 0,000 (< 0,05) nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong phạm vi tổng thể. Kết quả ma trận xoay cho biết có 8 nhân tố thỏa mãn điều kiện với giá trị thấp nhất của chỉ số Eigenvalue là 1,081 > 1 và tổng phương sai trích tích lũy đạt 60,598%. Điều này hàm ý rằng có 8 nhân tố được rút ra giải thích được 60,598% biến thiên của dữ liệu. Do vậy, các thang đo rút ra được chấp nhận. Các biến bị loại gồm: PPGD3, PPGD4, PPGD5, PPGD6, PPHT6, PPHT9, DCHT1 và GDXH6 với lý do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Sau khi loại 8 biến quan sát không đủ tiêu chuẩn, 33 biến quan sát được giữ lại trong phân tích và được nhóm vào 8 nhân tố với hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát đều lớn hơn 0,5.
Dựa vào bảng ma trận xoay các nhân tố, các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0,5 được chia thành 8 nhóm nhân tố, các nhân tố này được gom lại và đặt tên cụ thể như sau:
Nhân tố 1: gồm GDXH1, GDXH2, GDXH3, GDXH4, GDXH5 vẫn giữ nguyên tên là gia đình xã hội (GDXH)
Nhân tố 2: gồm PPHT1, PPHT2, PPHT3. PPHT4, PPHT5 và được đặt tên là phương pháp học tập ngoài giờ (PPHTNG)
Nhân tố 3: gồm CSVC1, CSVC2, CSVC3, CSVC4, CSVC5 vẫn giữ nguyên tên là cơ sở vật chất (CSVC)
Nhân tố 4: gồm PPGD7, PPGD8, PPGD9, PPGD10, PPGD11 và được đặt tên là phương pháp giảng dạy tích cực (PPGDTC)
Nhân tố 5: gồm PPHT7, PPHT8, PPHT14 và được đặt tên là phương pháp ghi chép (PPGC)
Nhân tố 6: gồm PPHT10, PPHT11, PPHT12, PPHT13 và được đặt tên là phương pháp học tập trên lớp (PPHTTL)
Nhân tố 7: gồm DCHT2, DCHT3, DCHT4 và vẫn giữ nguyên tên là động cơ học tập (DCHT)
Nhân tố 8: gồm PPGD1, PPGD2, GDXH 7 và được đặt tên là phương pháp giảng dạy truyền thống (PPGDTT)
Đối với biến phụ thuộc, kết quả cho thấy, hệ số KMO= 0,739 (> 0,5) nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett có giá trị P - value = 0,000 (< 0,05) nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong phạm vi tổng thể. Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Hệ số Eigenvalue= 2,304 > 1 và tổng phương sai trích đạt 57,596% > 50% cho thấy 57,596% sự biến thiên dữ liệu được giải thích bởi nhân tố trên.
Như vậy, sau khi kiểm tra lại thang đo và phân tích nhân tố khám phá, có 8 yếu tố tác động đến KQHT của sinh viên và được đo lường bởi 33 biến quan sát. Mô hình được hiệu chỉnh như sau:
Bảng 6. Kết quả EFA biến phụ thuộcThành phần
1
KQHT2 0,813
KQHT4 0,769
KQHT1 0,749
KQHT3 0,701
KMO 0,739
Sig. ,000
Tổng phương sai trích 57,596%Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202078
KQHT = β0 + β1GDXH + β2PPHTNG + β3CSVC + β4PPGDTC + β5PPGC + β6PPHTTL + β7DCHT + β8PPGDTT + ei
3.1.4. Phân tích mô hình hồi quy
Kết quả hồi quy có = 0,443 và hiệu chỉnh = 0,432. Giá trị hiệu chỉnh nhỏ hơn giá trị nên ta có thể sử dụng hiệu chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Với hiệu chỉnh = 0,432 cho biết biến phụ thuộc trong mô hình được giải thích bởi 43,2% các biến độc lập. hiệu chỉnh < 0,5 cũng có thể sử dụng được và giải thích rằng cách tiếp cận của nghiên cứu tương đối mới, nhân tố phương pháp ghi chép cũng là nhân tố mới, ít được nghiên cứu và xem xét trong các nghiên cứu trước và còn yếu tố khác: phương pháp học tập ngoài giờ, phương pháp học tập trên lớp, phương pháp giảng dạy tích cực, phương pháp giảng dạy truyền thống được nhóm tác giả phát hiện sau phân tích nhân tố khám phá. Kiểm định Anova cho kết quả giá trị Sig của hệ số chặn là 0,000 < 0,05. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tổng thể.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các giá trị Sig của các biến PPHTNG, PPGDTC và CSVC đều dưới 5%, đồng thời các hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 2, hàm ý mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến, tức mối liên hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu định lượng nhóm tác giả có thể rút ra một số kết luận sau:
Nhân tố “PPHTNG”, đây là nhân tố có vai trò quan trọng nhất, với hệ số β chuẩn hóa trong mô hình hồi quy là 0,268 và giá trị Sig = 0,000 phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố này là 26,8% tới KQHT. Thực tế ta thấy việc sinh viên tự giác chuẩn bị bài vở, trang bị cho mình kiến thức trước khi được giáo viên dạy trên lớp giúp sinh viên lĩnh hội được bài giảng hiệu quả cao hơn.
Nhân tố “PPGDTC” có chỉ số β chuẩn hóa = 0,255 với giá trị Sig = 0,000 hàm ý rằng
Bảng 7. Kết quả mô hình hồi quy
Biến độc lậpB
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã chuẩn hóa t Sig.
Đa cộng tuyến
Sai số chuẩn Beta Độ chấp
nhận VIF
1
(Constant) ,360 0,210 1,712 0,088
GDXH ,067 0,043 0,070 1,559 0,120 0,721 1,386
PPHTNG ,255 0,050 0,268 5,140 0,000 0,527 1,899
CSVC ,088 0,039 0,100 2,280 0,023 0,749 1,334
PPGDTC ,263 0,052 0,255 5,080 0,000 0,568 1,760
PPGC ,091 0,048 0,088 1,891 0,059 0,660 1,515
PPHTTL ,052 0,047 0,053 1,104 0,270 0,620 1,613
DCHT ,061 0,040 0,071 1,524 0,128 0,655 1,526
PPGDTT ,035 0,037 0,038 0,943 0,346 0,889 1,125 Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ
Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79
yếu tố phương pháp giảng dạy tích cực có ảnh hưởng tới KQHT của sinh viên HVNH - Phân viện Bắc Ninh.
Nhân tố “Cơ sở vật chất” có ảnh hưởng thấp nhất với hệ số β chuẩn hóa = 0,1 và Sig. = 0,023 (< 0,05). Kết quả này hàm ý rằng khi tăng thêm một điểm đánh giá về cơ sở vật chất sẽ làm tăng mức độ hài lòng của sinh viên về điều kiện cơ sở vật chất, từ đó sẽ làm cho KQHT của sinh viên HVNH - Phân viện Bắc Ninh tăng 0,1 điểm. Thực tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu học tập của con người cũng đòi hỏi cần có điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá trình học tập tốt tương ứng. Kết quả điều tra cho thấy, yếu tố như mạng internet, trang thiết bị, các yếu tố liên quan để phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, các dịch vụ hỗ trợ như giáo trình, tài liệu tham khảo, sơ đồ học tập… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến KQHT của sinh viên.
4. Kết luận và khuyến nghị
Nghiên cứu đã đánh giá tác động của các nhân tố về phía sinh viên, nhà trường và gia đình xã hội đến KQHT của sinh viên HVNH, Phân viện Bắc Ninh. Kết quả chỉ ra rằng, KQHT của sinh viên càng cao khi sinh viên chủ động, tự giác trong học tập ngoài giờ, giảng viên áp dụng các phương pháp giảng dậy tích cực và CSVC của nhà trường cải thiện.
Trong nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố trong mô hình giải thích được 43,2% các biến độc lập. Đây cũng chính là điểm hạn chế của nghiên cứu, do: (i) mô hình hồi quy chưa tính đến các yếu tố khác như công tác quản lý đào tạo của nhà trường, kết quả đầu vào của sinh viên, năm học đại học, chuyên ngành, giới tính...; (ii) chưa sử dụng mô hình SEM để
kiểm định các nhân tố. Những hạn chế này là cơ sở để nhóm nghiên cứu tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.
Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới KQHT của sinh viên, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị như sau:
Đối với sinh viên HVNH - Phân viện Bắc Ninh cần tự giác tạo dựng cho bản thân một phương pháp học tập hiệu quả và hợp lý, rèn luyện các kỹ năng cơ bản (đọc hiểu bài giảng, chủ động tìm nguồn tài liệu tham khảo liên quan đến môn học, lập thời gian biểu cho việc học tập, tư duy sáng tạo…). Trước giờ lên lớp sinh viên nên đọc trước bài ở nhà, chuẩn bị trước những câu hỏi có liên quan đến bài học mới. Do khối lượng kiến thức đối với sinh viên đại học yêu cầu cao, nếu sinh viên không tích cực tìm tòi tri thức, tư liệu học tập thì sẽ không bao giờ thỏa mãn nhu cầu nhận thức.
Đối với HVNH - Phân viện Bắc Ninh cần tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, kích thích sự sáng tạo của người học như: vận dụng công nghệ thông tin để cung cấp tài liệu cho người học một cách liên tục; dạy học trực tuyến giúp giảng viên và sinh viên linh hoạt về thời gian cũng như không gian sao cho phù hợp đáp ứng nhu cầu học tập mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh. Về cơ sở vật chất, Phân viện cần tiếp tục nâng cấp cũng như áp dụng cộng nghệ mới, sử dụng các công cụ hiện đại, đa năng như: máy tính, máy chiếu, bài giảng điện tử, tăng đầu sách, tài liệu tham khảo cho sinh viên trong thư viện, dụng cụ thực hành, các điều kiện sinh hoạt, mạng Internet… nhằm đáp ứng nhu cầu tự nghiên cứu của sinh viên. Đồng thời, Phân viện cần đầu tư xây dựng thêm cơ vật chất phục vụ cho hoạt động tự học và nghiên cứu khoa học
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202080
của sinh viên như phòng tự học để sinh viên có nơi học tập, trao đổi nhóm hiệu quả ngoài giờ lên lớp. Phân viện nên tập trung nâng cấp thư viện theo hướng hiện đại (thư viện điện tử), trước mắt nên ưu tiên số hóa các đầu sách chuyên ngành, tài liệu tham khảo quan trọng, tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm tài liệu, tự học tập của sinh viên Phân viện ■
Tài liệu tham khảo1. Abdullah, A.M. (2011). ‘Factors affecting business students’ performance in Arab Open University: the case of Kuwait’. International Journal of business and Management,6(5),146-155.2. Nguyễn Thị Thu An và cộng sự (2016). ‘Những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên năm I – II trường Đại học Kỹ thuật- Công nghệ Cần Thơ’. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 46(2016), 82-89.3. Checchi, D., Franzoni, F., Ichino, A. and Rustichini, A. (2000).College Choice and Academic Performance. Truy cập 5/11/2019, từ http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi=10.1.1.718.6780&rep=rep1&type=pdf4. Nguyễn Thùy Dung, Hoàng Thị kim Oanh, Lê Đình Hải (2017). ‘Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm nghiệp’. Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm nghiệp, 10/2017, 134-141.5. Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Điệp, Lê Thị Kim Tuyến (2018). ‘Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên khoa kinh tế trường Đại học Đồng Nai’. Tạp chí Khoa học- Đại học Đồng Nai. 11, 18-29.6. Biện Chứng Học (2015). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên hệ vừa làm vừa học trường Đại Học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.7. Joseph, F., William, C., Barry, J. & Rolph, E. (2006). MultivariateData Analysis Seventh Edition. United States of America: Pearson Education Limited.8. Marth. K. (2009). Factors affecting academic performance of undergraduate studens at Uganda Christian University. The degree of Master of Arts in Educational Management, Makerer University.9. Nguyễn Thị Nga. (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên (nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Phạm Văn Đồng). Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.10. Võ Thị Tâm (2010). Các yếu tố tác động đến KQHT của sinh viên chính quy trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.11. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh. Hà Nội: NXB Thống kê.12. Nguyễn Huyền Trang & Nguyễn Thu Hà (2020). Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Học viện Ngân hàng – Phân viện Bắc Ninh. Đề tài NCKH dự thi cấp Học viện, Học viện Ngân hàng.