Upload
voque
View
216
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Case 51
Nam, 82 tuổi, nhập cấp cứu vì đau bụng và chướng bụng.
Bệnh nhân bị tiểu đường không phụ thuộc insulin, có
rung nhĩ đã xài warfarin.
Khám: bụng đau, chướng, có bằng chứng suy hai
thất.
Được chụp XQ bụng
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Phim XQ bụng cho thấy gì?
2. Những nguyên nhân có thể có là gì, chẩn đoán là gì?
3. Nên làm thêm xét nghiệm gì?
4. Xét nghiệm tên gì, cho thấy gì
5. Cần làm thêm xét nghiệm nào khác?
6. Những lựa chọn điều trị là gì?
Hình 2 Contrast study
165
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_51, © Springer-Verlag London Limited 2011
166
Trả lời
1. XQ bụng cho thaayg giãn lớn đại tràng, manh
tràng đo được 16cm (hình 3 mũi tên). Dù không
thấy thành bên bụng, có thể dò theo đại tràng lên,
đại tràng ngang và đại tràng xuống tới đoạn thấp
sigma khi có sự thay đổi đường kính đại tràng.
Không thấy hơi trong trực tràng. Không thấy dãn
ruột non. Đặc điểm hình ảnh của tắc đại tràng.
2. Ở người lớn, có nhiều chẩn đoán phân biệt:
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
i. Tắc lòng đại tràng như ứ phân, sỏi mật ở đoạn
sigam hẹp
ii. Tổn thương thành ruột – ác tính, viêm như viêm
đại tràng hay túi thừa, nhiễm trùng hay tụ máu
thành ruột
iii. Từ bên ngoài – u từ bên ngoài chèn ép như lạc
nội mạc tử cung, khối/áp xe vùng chậu, co thắt
nặng, xoắn ruột
Nguyên nhân thường gặp nhất, theo thứ tự, bao gồm ác
tính, viêm túi thừa sigma, xoắn ruột.
3. Cần xác định đường bờ của ruột. Có thể cho bệnh
nhân uống cản quang tan trong nước hay chụp CT.
4. Đây là hình XQ đại tràng có uống cản quang tan
trong nước. Có hình ảnh ‗lõi táo‘ điển hình, loại
tổn thương ở sigma phù hợp với u ác tính (hình 4)
5. Cần chụp CT ngực, bụng, chậu để đánh giá đầy đủ
giai đoạn của u. Kiểu tắc ruột thấy trên phim XQ
bụng và XQ đại tràng cản quang, chẩn đoán u ác
tính là an toàn. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, cần nhìn
thấy khối u và sinh thiết trước khi điều trị.
6. Cần giải quyết tắc nghẽn. Có thể phẩu thuật cắt bỏ
khối u. Ở trường hợp này, bệnh nhân này không đủ
sức khỏe để phẩu thuật ngay lập tức, do đó đã được
đặt stent đại tràng để chờ phẩu thuật.
Ở tình huống khẩn cấp người ta thích chụp đại tràng
với chất cản quang tan trong nước hơn là chụp barium.
Rò barium vào ổ bụng có thể gây phản ứng viêm và vì
vậy tránh dùng barium nếu có khả năng thủng/rò hoặc
bệnh nhân sẽ được phẩu thuật trong một thời gian ngắn
sau đó
Hình 3
Hình 4
Case 51
Đặt stent đại tràng bằng nội soi để giải quyết tắc
nghẽn. Có thể dùng như một giai đoạn bắt cầu ngắn
hạn trước khi phẩu thuật hay biện pháp điều trị tạm
thời nếu không thích hợp phẩu thuật.
Biến chứng bao gồm stent di chuyển, nghẽn stent
hay dò với các cơ quan lân cận
167
Further Reading
Athreya S, Mossa J, Urguhart G et al ( 2006) Colorectal stenting
for colonic obstruction: The indications, complications,
effectiveness and outcome—5-Year review. Eur J Radiology
60 (1): 91-94
Dharmadhikari R, Nice C (2007) Complications of colonic
stenting: a pictorial review. Abdom Imaging 33(3):278-84
Điểm mấu chốt
Bệnh lí ác tính là nguyên nhân thường gặp
nhất gây tắc đại tràng ở người lớn
Nên dùng chất cản quang tan trong nước
hơn là barium nếu có nguy cơ thủng hay
phẩu thuật khẩn cấp
Đặc stent qua nội soi hay màn huỳnh
quang có thể như là giai đoạn bắt cầu
trước phẩu thuật hay biện pháp điều trị
triệu chứng.
Case 52
Nam, 50 tuổi, đau vùng giữa bụng không đặc hiệu. Vẫn
ăn uống bình thường, cân nặng ổn định, các xét nghiệm
máu bình thường. Chụp MDCT bụng (Hình 1). Được
sinh thiết thượng thận dưới hướng dẫn CT, không có
điều trị gì, chụp CT theo dõi 3 tháng sau (Hình 2)
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Bình luận bất thường – vị trí và đậm độ.
2. Trên hình MDCT chụp theo dõi, chuyện gì xảy ra
với bất thường trên?
3. Chẩn đoán là gì? Hình 2
169
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_52, © Springer-Verlag London Limited 2011
170
Trả lời
1. Có khối đậm độ cao ở thượng thận hai bên (mũi tên
Hình 3)
2. Tuyến thượng thận bây giờ bình thường (mũi tên
Hình 4)
3. Xuất huyết thượng thận hai bên.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Xuất huyết thượng thận tự phát hiếm gặp. Liên
quan với nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau bao
gồm stress/nhiễm trùng nặng, hậu phẩu, hội chứng
kháng thể kháng phospholipid và kháng đông. Ở
những bệnh cảnh này, xuất huyết thượng thận có thể
dẫn đến suy thượng thận, suy đa cơ quan và chết.
Xuất huyết thượng thận thường liên quan với suy
thượng thận và xác định bằng đo cortisol huyết tương.
Hình ảnh bổ sung xét nghiệm sinh hóa – tiêu chuẩn
vàng là MDCT.
Tuy nhiên, xuất huyết thượng thận có thể không có
triệu chứng và phát hiện tình cờ trên hình ảnh. Ở bệnh
cảnh này, tiên lượng tốt và xuất huyết thường tự khỏi.
Nên theo dõi chức năng thượng thận để phát hiện suy
thượng thận. Ở những trường hợp xuất huyết thượng
thận tự phát phát hiện tình cờ, đặc biệt ở hai bên, nên
loại trừ hội chứng kháng thể kháng phospholipid
Điểm mấu chốt
Hình 3
Xuất huyết thượng thận tự phát hiếm gặp
ở người trưởng thành.
Liên quan với nhiều bệnh nền và có thể
dẫn đến suy thượng thận và chết.
Tuy nhiên, xuất huyết thượng thận phát
hiện tình cờ có tiên lượng tốt.
Further Reading
Vella A, Todd B, Nippoldt MD, et al. (2001) Adrenal haemor-
rhage: A 25-year experience at the Mayo Clinic. Mayo Clin
Proc 76:161-168
Hình 4
Case 53
Nữ, 80 tuổi, cắt u xơ tử cung qua ngã nội soi ổ bụng 5
ngày, bị ói và đau bụng. Chụp XQ bụng (hình 1) và CT
bụng chậu (hình 2a và b )
a
Câu hỏi
1. Hình XQ bụng cho thấy gì?
2. Trên CT cho thấy nguyên nhân là gì?
3. Có liên quan gì đến phẫu thuật gần đây không?
b
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 2
171
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_53, © Springer-Verlag London Limited 2011
172
Trả lời
1. Tắc ruột non
2. Thoát vị qua đường bán nguyệt ở thành bụng trái
(Hình 3a và b)
3. Ruột non thoát vị qua vị trí lỗ nội soi ổ bụng 5-mm
a
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình XQ bụng cho thấy dãn các quai ruột non đoạn
gần, có cắt cụt đột ngột. Hình ảnh không phù hợp với
liệt ruột nghi ngờ trên lâm sàng
CT cho thấy quai hồi tràng thoát vị qua thành bụng
trước ¼ dưới trái ở vị trí lỗ nội soi ổ bụng 5-mm.
Loại thoát vị này gia tăng tần suất khi phẩu thuật nội
soi ổ bụng dùng trocar lớn.
Điểm mấu chốt
Nếu dãn một phần ruột non, thường do tắc
ruột hơn là liệt ruột
Liệt ruột gây dãn toàn bộ ruột non và đại
tràng
Nhận thức khả năng biến chứng này ở
bệnh nhân bị đau bụng sau khi phẩu thuật
nội soi ổ bụng.
Quan trọng là chẩn đoán nhanh thoát vị
ruột cấp gây tắc ruột để tránh thiếu máu ở
vị trí tắc ruột.
b
Further Reading
Gill F, and McLucas B. (1996) Spigelian hernia in laparoscopic
surgery. Minimally Invasive Therapy and Allied Technologies,
5(6):517-520
Image 3
Case 54
Câu hỏi
Nam, 87 tuổi, nhập cấp cứu vì đau bụng cấp. Huyết áp
thấp 80/40.
Chụp CT bụng chậu
1. Hình CT thấy gì?
2. Chẩn đoán là gì?
3. Có dấu hiệu chảy máu cấp không?
4. Lựa chọn điều trị là gì?
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 2
173
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_54, © Springer-Verlag London Limited 2011
174
Trả lời
1. Hình CT cho thấy phình động mạch chủ bụng đoạn
dưới thận. Đường kính lớn nhất là 8 cm. Lòng giới
hạn rõ, với vùng đậm độ cao giới hạn kém rõ ở chỗ
huyết khối (Hình 3, dấu X màu trắng). Thành vôi
hóa ở ngoại biên (Hình 3 mũi tên). Có đậm độ mô
mềm phía trước trên và phía bên động mạch chủ
bụng (hình 4 mũi tên trắng), phù hợp với xuất huyết
ngoài thành mạch
2. Chẩn đoán là phình động mạch chủ bụng rỉ
3. Không có bằng chứng đang thoát mạch chất cản
quang. Đậm độ cao dạng đường phía sau động mạch
chủ bụng là mạch máu thắt lưng. Có bằng chứng của
rò rỉ lan rộng gần đây
4. Điều trị bao gồm phẩu thuật hay đặt stent graft nội
mạch.
Điểm mấu chốt
Hình 3
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Phình động mạch chủ bụng rò rỉ là cấp
cứu nghiêm trọng, với tỉ lệ tử vong cao.
Chẩn đoán trước mổ bằng CT nhanh
chóng và đơn giản, nên tránh chờ đợi quá
mức để chụp CT.
Hình 4
Case 55
Nam, 59 tuổi, đau bụng trên, sụt cân và vàng da
Xét nghiệm chức năng gan có tăng bilirubin và
alkaline phosphatase.
Siêu âm có dãn cây đường mật, không có sỏi túi mật.
Chụp MDCT có uống cản quang (Hình 1)
Câu hỏi
1. Xác định và mô tả ống mật chủ
2. Xác định động mạch mạc treo tràng trên và mô tả vùng
quanh động mạch mạc treo tràng trên.
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 1
175
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_55, © Springer-Verlag London Limited 2011
176
Trả lời
1. Ống mật chủ dãn (mũi tên dài Hình 2)
2. Động mạch mạc treo tràng trên được bao quanh bởi
đậm độ mô mềm (mũi tên ngắn Hình 2). Đây là do
mô ác tính từ u tụy xâm lấn khu trú. Động mạch mạc
treo tràng trên bình thường được bao quanh bởi đậm
độ thấp của mỡ (mũi tên Hình 3)
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Đo đạc chính xác kích thước khối u (dù có thể khó
thấy nếu hình chụp thì tĩnh mạch hơn là ở các thì sớm hơn)
Đánh giá tốt sự xâm lấn các cấu trúc lân cận, đặc
biệt mạch máu mạc treo – động mạch, tĩnh mạch mạc
treo tràng trên, mạch máu vị tá.
U tụy thường gặp, thường có tiên lượng xấu khi phát hiện
u có xâm lấn khu trú và di căn. MDCT đánh giá giai đoạn
u tụy chính xác.
Hình 2
Hình 4
Hình 3
Hình 5
Case 55
Những kĩ thuật can thiệp có vai trò điều trị triệu chứng, ví
dụ nếu ERCP hay đặt stent tá tràng qua ngã nội soi không
thành công có thể dùng XQ can thiệp (hình 4 – đặt stent
đường mật qua da dưới hướng dẫn tia X – mũi tên). Nó
có vai trò giảm đau. Nếu giảm đau bằng thuốc mê không
hiệu quả hoặc liên quan tới hoặc có tác dụng phụ không
177
tạng và đâm kim xuyên gan vào bên phải đám rối để
đảm bảo đốt hoàn toàn – mũi tên dài Điểm mấu chốt
thể chấp nhận được, làm liệt đám rối thân tạng bằng cồn
dưới hướng dẫn CT giúp kiểm soát cơn đau hiệu quả
(hình 5 – làm liệt đám rối thân tạng dưới hướng dẫn CT –
cồn trộn với cản quang pha loãng [mũi tên ngắn] tiêm
bên trái đám rối thân tạng quanh thân động mạch thân
CT đánh giá chính xác giai đoạn u tụy
XQ can thiệp có thể giúp giải quyết tắc
nghẽn đường mật, tắc nghẽn tá tràng và
giảm đau.
Case 56
Nữ, 48 tuổi, sinh nhiều, khám vì khó chịu ở âm đạo, giao
hợp đau, tiểu đêm, tiểu không kiểm soát nhẹ. Khám có
khối ở lỗ âm đạo xuất phát từ thành trước. Được chụp
MRI: T2 cắt ngang (Hình 1), T1 cắt ngang (Hình 2) và
sagital T2 (hình 3)
Câu hỏi
1. Hình MRI cho thấy gì?
2. Chẩn đoán là gì?
Hình 1
Hình 3
Hình 2
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_56, © Springer-Verlag London Limited 2011
179
180
Trả lời
1. Hình MRI cho thấy khối hỗn hợp, có phần nang
phân vách (mũi tên đứng Hình 4) đẩy âm đạo ra
phía sau, bao quanh niệu đạo (mũi tên ngang Hình
4). Niệu đạo bị đẩy sang phải, không có thông nối
rõ ràng với niệu đạo. Lớp tín hiệu thấp ở phía sau
(Hình 5), nhưng không có bằng chứng xuất huyết
2. Chẩn đoán bao gồm nang quanh niệu đạo hoặc túi
thừa niệu đạo không có thành (walled-off)
Lúc mổ, xác định có cấu trúc dạng nang viêm dính vào
niệu đạo. Kkhi dùng methylene blue tiêm vào niệu đạo
xác định không có thông nối giữa niệu đạo và khối u.
Tuy nhiên, kết quả mô học từ mẫu mô cho thấy tế bào
thượng mô chuyển tiếp, vì vậy phù hợp với túi thừa niệu
đạo (được cho rằng thứ phát do viêm)
Điểm mấu chốt
Hình 4
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Túi thừa niệu đạo có thể không có thành,
khó chẩn đoán trên MRI, dễ lầm với nang
niệu đạo
Hình 5
Case 57
Nữ, 78 tuổi, phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận
đã được can thiệp nội mạch.
Câu hỏi
Sau thủ thuật, được làm siêu âm và chụp MDCT.
Image 1 US
1. Hình siêu âm và CT cho thấy gì?
2. Điều trị là gì?
3. Hình 3 cho thấy gì?
4. Xử trí như thế nào?
Hình 2 CT
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 3 An intra-procedural image.
181
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_57, © Springer-Verlag London Limited 2011
182
Trả lời
1. Siêu âm cho thấy dòng động mạch xoáy trong túi
phình. Hình CT cho thấy hai nhánh động mạch chậu
sau can thiệp nội mạch. Thoát chất cản quang ra
ngoài dụng cụ đặt ở nhánh phải (Hình 4 mũi tên
trắng). Dấu hiệu này là endoleak loại III.
2. Điều trị bằng đặt thêm stent graft để làm kín chỗ rò.
3. Có dòng chảy trong nhánh trái, nhánh phải không có
(hình 5 mũi tên đen dài). Nhánh phải được dùng làm
đường vào của catheter (mũi tên đen ngắn). Hình ảnh
huyết khối trong nhánh phải. Thấy hình ảnh endoleak
từ nhánh phải (mũi tên trắng)
4. Ở trường hợp này, thiết bị bằng bóng được dùng như
catheter lấy huyết khối.
Đặt stent graft nội mạch là lựa chọn điều trị phổ biến
cho phình động mạch chủ bụng, tránh mổ hở. Tỉ lệ biến
chứng, tỉ lệ tử vong trong 30 ngày và thời gian nằm viện
thấp hơn. Tuy nhiên, không phải thủ thuật này không có
biến chứng. Biến chứng (theo thứ tự tần suất) bao gồm
còn dòng động mạch trong túi phình, huyết khối trong
đoạn ghép, stent di chuyển hay xoắn lại, thuyên tắc
ngoại biên và bóc tách động mạch chủ.
Hình 4
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Endoleak là còn dòng động mạch trong túi phình.
Tần suất được báo cáo từ 3% đến 40%, chủ yếu phát
hiện trong 30 ngày sau thủ thuật. Phân loại dựa vào
nguồn thông nối (source communication), type II
thường gặp nhất.
Type I – rò từ đầu gần hay đầu xa chỗ mảnh ghép
Type II – dòng trào ngược từ nhánh của động mạch chủ
Type III – mảnh ghép thủng hay không hoạt động
Type IV – mảnh ghép thủng dạng tổ ong.
Túi phình tiếp lục lớn hơn mà không có rò được gọi là
endotension, và được xếp vào type V.
Khoảng 12% bệnh nhân cần thủ thuật bổ sung sau can
thiệp nội mạch. Type I và III có thể điều trị bằng đặt
extender cuff, có thể cần chuyển qua mổ hở. Lựa chọn
điều trị cho type II bao gồm dùng catheter thuyên tắc
hoặc thắt mạch qua mổ nội soi. Hình 5
Case 57
Điểm mấu chốt
Further Readings
183
Can thiệp nội mạch là điều trị thay thế cho
mổ phình động mạch chủ bụng.
Biến chứng bao gồm còn dòng động mạch
– endoleak.
Corrie M, Feurer I, Becker S, et al (2004) Endoleak Following
Endovascular Abdominal Aortic Aneurysm Repair:
Implications for Duration of Screening. Annals of Surgery
239: 800-807
Tolia A, Landis R, Lamparello P, Rosen R, Macari M (2005)
Type II Endoleaks after Endovascular Repair of Abdominal
Aortic Aneurysms: Natural History. Radiology 235:683-686
Case 58
Nam, 40 tuổi, trước đây có tạo hình bàng quang bằng
hỗng tràng, biểu hiện đau bụng nhiều, lan tỏa, đột ngột.
Khám có đau bụng, không nghe tiếng nhu động ruột.
Bệnh nhân có nhịp tim nhanh, huyết áp thấp. Hình XQ
bụng có chất lượng xấu do bệnh nhân mập, nhưng có
thấy dãn quai ruột non. Chụp MDCT bụng (Hình 1, cắt
ngang qua gan, Hình 2 và 3 cắt ngang qua bụng giữa và
Hình 4, hình đứng ngang )
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Mô tả hình ảnh gan. Nguyên nhân là gì ?
2. Mô tả hình ảnh ruột non.
3. Chẩn đoán và điều trị là gì?
4. Bất thường bẩm sinh gì dẫn đến tạo hình bàng quang
bằng hỗng tràng? Hình 2
185
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_58, © Springer-Verlag London Limited 2011
Case 58
Trả lời
1. Có đường đậm độ khí trong gan, chủ yếu ở thùy trái
và ngoại vi thùy phải, đặc điểm của khí trong tĩnh
mạch cửa (mũi tên Hình 5).
187
3. Thiếu máu ruột non tạo nên hơi trong tĩnh mạch
mạc treo và tĩnh mạch cửa. Phẩu thuật là bắt buộc.
4. Có gai đôi và thoát vị màng não (mũi tên Hình 6)
2. Có khí trong thành ruột non – pneumotasis
intestinalis (mũi tên Hình 7). Có vài đường đậm độ
khí trong mạc treo, do khí trong nhánh tĩnh mạch
mạc treo tràng trên (mũi tên Hình 8).
Hình 7
Hình 5
Hình 6
Hình 8
188
Bệnh nhân được mổ nội soi, xác nhận có hoại tử ruột
non lan rộng, cần cắt bỏ. Bệnh nhân chết vài ngày sau
do suy đa cơ quan.
Khi phát hiện tụ khí trong thành ruột non trên XQ
bụng, là có nhồi máu ruột và tiên lượng rất xấu. Tầm
quan trọng khi phát hiện dấu hiệu này trên CT có khác
biệt. 50% số ca liên quan tới thiếu máu ruột, nhưng 50%
số ca liên quan tới nhiều tình trạng khác nhau, bao gồm
tắc ruột, ung thư, xoắn ruột, loét, thoát vị, chấn thương,
bệnh Crohn, viêm túi thừa và nguyên nhân do thầy
thuốc gây nên. Tỉ lệ tử vong chung là khoảng 30%. Trên
CT, thấy bóng khí trong thành ruột non.
Khí trong tĩnh mạch cửa – mạc treo thường do thiếu
máu ruột non, nhưng cũng có nhiều nguyên nhân khác
và 15% vô căn.
CT nhạy trên XQ bụng trong phát hiện hơi trong tĩnh
mạch cửa-mạc treo. Trên CT là hình đường đậm độ khí
ở ngoại vi của gan, chủ yếu thùy trái. Khí trong đường
đi của các tĩnh mạch mạc treo lớn – thường chứa chất
cản quang - chạy giữa bờ mạc treo của thành ruột đến
gan.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
70% bệnh nhân có khí trong thành ruột và khí trong
tĩnh mạch cửa-mạc treo có nhồi máu ruột và tỉ lệ tử
vong là 50%.
Điểm mấu chốt Khí trong tĩnh mạch cửa-mạc treo và có
hình ảnh đặc trưng trên CT.
Nguyên nhân thường gặp nhất của khí
trong tĩnh mạch cửa – mạc treo và khí
trong thành ruột là thiếu máu ruột, phẩu
thuật là bắt buộc. Further Readings
Lassandro F, di Santo Stefano ML, Maria Porto A, et al (2010)
Intestinal pneumatosis: diagnostic and prognostic value.
Emerg Radiol April 15 (Epub ahead of print)
Sebastia S, Quiroga S, Espin E, et al. (2000) Portomesenteric
vein gas: pathologic mechanisms, CT findings and progno-
sis. Radiographics 20(5):1213-24
Case 59
Nữ, 38 tuổi, có giao hợp đau và kinh nguyệt không đều.
Siêu âm vùng chậu (hình 1), sau đó chụp MRI: T2 đứng
dọc (Hình 2a), T2 cắt ngang (hình 2b), T1 cắt ngang
(hình 2c)
Câu hỏi
1. Hình 1 cho thấy gì?
2. Hình 2a – c cho thấy gì?
3. Chẩn đoán là gì?
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_59, © Springer-Verlag London Limited 2011
189
Case 59
Trả lời
1. Khối phản âm kém (mũi tên đứng Hình 3) phía sau
tử cung (mũi tên ngang Hình 3), có phản âm bên
trong.
2. Trên MRI, khối (mũi tên đứng Hình 4a) ở phía sau
tử cung (mũi tên ngang Hình 4a). Tín hiệu thấp trên
T2, có vùng tín hiệu cao trên hình T2 cắt ngang
(mũi tên Hình 4b), và tín hiệu cao trên T1 (mũi tên
Hình 4c). Tín hiệu này là của máu. Tín hiệu thấp
trên T2 gợi ý máu ở giai đoạn bán cấp sớm.
3. Lạc nội mạc tử cung, khối này biểu hiện của lạc nội
mạc tử cung của buồng trứng phải.
Hình ảnh MRI của khối máu tụ bán cấp sớm có tín hiệu
thấp trên T2, cao trên T1 do có methaemaglobin nội
bào. Nếu máu tụ ở giai đoạn trễ hơn có tín hiệu cao trên
T1 và T2 do methaemaglobin ngoại bào và khó phân
biệt với mỡ, và nếu xảy ra ở trường hợp đó, chuỗi xung
xóa mỡ là cần thiết.
Lạc nội mạc tử cung đặc trưng bởi sự hiện diện của
mô nội mạc tử cung lạc chỗ ở ngoài tử cung, thường
gặp nhất trong vùng chậu là ở buồng trứng, vòi trứng,
dây chằng rộng và dây chằng tròn, cổ tử cung, âm đạo,
túi cùng Douglas. Có khuynh hướng xảy ra ở phụ nữ
tuổi sinh sản. Những vị trí khác bao gồm ống tiêu hóa
và đường niệu. Triệu chứng, giống như trường hợp này,
thường bao gồm giao hợp đau, xuất huyết bất thường,
rối loạn kinh nguyệt, đau vùng chậu.
191
Hình 3
Hình ảnh siêu âm của lạc nội mạc tử cung rất thay
đổi, tuy nhiên, có phản âm lan tỏa trong tổn thương gặp
trong 95% trường hợp. Hình ảnh MRI là khối buồng
trứng với bằng chứng xuất huyết. Nội soi ổ bụng là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Siêu âm
và MRI có độ nhạy là 83% và 90% và độ đặc hiệu là
98% và 98% trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Rất
khó phát hiện mô lạc nội mạc ngoài buồng trứng trên
siêu âm. MRI có độ nhạy thấp khoảng 27% trên chuỗi
xung T1 và T2. Độ nhạy tăng lên 61% nếu dùng T1 xóa
mỡ để phát hiện xuất huyết.
192
a
b
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
c
Hình 4
Điểm mấu chốt
Further Reading
Trên siêu âm nếu có nang buồng trứng
(một bên hay hai hai bên), có phản âm bên
trong ở phụ nữ tuổi sinh sản, nên xem xét
lạc nội mạc tử cung.
Trên MRI nếu nang có tín hiệu cao trên
T1 +/– T2, nên xem xét lạc nội mạc tử
cung.
Nếu MRI cố gắng xác định mô lạc nội
mạc phía ngoài buồng trứng, luôn làm
chuỗi xung T1 xóa mỡ.
Umaria N, Olliff JF (2001) Imaging features of pelvic endo-
metriosis. British Journal of Radiology 74: 556-562
Case 60
Nam, 58 tuổi, đi khám vì đau bụng, sưng ở bẹn phải.
Khám lâm sàng không có bằng chứng thoát vị. Được
chụp XQ vùng chậu và MRI khớp háng.
Câu hỏi
1. What abnormality does the plain film show?
2. What abnormalities does the MRI show?
3. What is the most likely underlying diagnosis and
what additional investigations are required?
Hình 2
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 3
193
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_60, © Springer-Verlag London Limited 2011
194
Trả lời
1. Hình XQ vùng chậu cho thấy vài vùng xơ xương
giới hạn không rõ, ưu thế ở khớp cùng chậu trái, cột
sống thắt lưng thấp và vùng liên mấu chuyển xương
đùi trái (Hình 4).
2. Hình MRI là hình T1. Mỡ tín hiệu cao, dịch tín hiệu
thấp. Tủy xương vùng chậu có tín hiệu thấp lan tỏa
(hình 5). Ở tuổi này, tủy xương có tín hiệu cao trên
T1 vì chứa mỡ. Tín hiệu thấp biểu hiện có thâm
nhiễm tủy xương.
3. Thâm nhiễm tủy xương lan tỏa do di căn. Hình ảnh
xơ xương trên XQ và với giới tính của bệnh nhân,
chẩn đoán là ung thư tiền liệt tuyến.
Đánh giá thêm PSA (prostate specific antigen) và bone
scan. Trường hợp này PSA hơn 300 (bình thường tới 4).
Bone scan xác nhận có tổn tương xương lan tỏa.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 5
PSA cao và bằng chứng tổn thương lan tỏa trên XQ,
chẩn đoán lâm sàng là ung thư tiền liệt tuyến, không
cần sinh thiết.
Điểm mấu chốt
Ung thư tiền liệt tuyến thường gặp, có thể
biểu hiện trễ khi có di căn.
Di căn xương dạng xơ xương là điển hình.
Hình ảnh y học hạt nhân có ích để đánh
giá tổn thương xương lan tỏa.
Further Readings
Ibrahim T, Flamini E, Mercatali L, Sacanna E, Serra P, Amadori D.
(2010). Pathogenesis of osteoblastic bone metastases from
prostate cancer. Cancer. 116(6):1406-18.
Persec Z, Persec J, Sović T, Romic Z, Bosnar Herak M, Hrgovic
Z. (2010) Metastatic prostate cancer in an asymptomatic
patient with an initial prostate-specific antigen (PSA) serum
Hình 4 concentration of 21,380 ng/ml. Onkologie.33(3):110-2.