Upload
levohoanganh
View
229
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Mục LụcI. TỔNG QUAN CHUNG...........................................................................................................3
1.1 Giới thiệu về Công ty:............................................................................................................3
1.2 Lịch sử thành lập:..................................................................................................................3
1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:.....................................................................................5
1.4 Các sản phẩm.........................................................................................................................6
1.5 Danh hiệu và Phần thưởng.....................................................................................................7
1.6 Cơ cấu tổ chức:......................................................................................................................7
1.7 Kết quả tăng trưởng các năm...............................................................................................12
1.8 Mục tiêu chiến lược Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk.........................................12
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI........................................................................13
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô:................................................................................................13
2.2 Phân tích môi trường tác nghiệp:.........................................................................................16
2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)......................................................................22
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG......................................................................23
3.1 Đặc điểm về nguồn lực........................................................................................................23
3.2 Đặc điểm về công tác tiếp thị:.............................................................................................26
3.3 Đặc điểm về nghiên cứu và phát triển (R&D).....................................................................29
3.4 Đặc điểm về tài chính:.........................................................................................................31
3.5 Đặc điểm về nhân sự:...........................................................................................................36
3.6 Đặc điểm về văn hoá Công ty:.............................................................................................38
3.7 Năng lực công ty VNM.......................................................................................................38
3.8 Năng lực cạnh tranh :...........................................................................................................41
3.9 Ma trận các yếu tố bên trong...............................................................................................42
IV. CHIẾN LƯỢC VINAMILK................................................................................................44
4.1 Nhóm các chiến lược SO ....................................................................................................46
4.1.2 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (S4 + 02)................................................................46
4.1.3 Chiến lược mở rộng thị trường ra nước ngoài (S1+S2+S5+O3)......................................47
4.2 Nhóm các chiến lược ST......................................................................................................48
4.2.1 Tiếp tục củng cố thương hiệu VNM (S1 + T1 + T5):.......................................................48
Nhóm Trang 1
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
4.2.2 Ổn định giá cạnh tranh trên phân khúc hiện tại (đối tượng có thu nhập trung bình và trung bình khá) (S1+T1)............................................................................................................48
4.3 Nhóm các chiến lược WO....................................................................................................48
4.3.1 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (W1+O2)................................................................48
4.3.2 Chiến lược đầu tư vào thị trường Miền Bắc (W3+O1+O2)..............................................49
4.4 Nhóm các chiến lược WT....................................................................................................49
Nhóm Trang 2
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
I. TỔNG QUAN CHUNG1.1 Giới thiệu về Công ty:
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company - VNM) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ
sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. HCM là VNM. Là doanh nghiệp
hàng đầu ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam, VNM đã có mặt hầu hết 63 tỉnh
thành và được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực
Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay VNM
đã xây dựng được 8 nhà máy, 2 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, góp
vốn đầu tư ra nước ngoài; với sự đa dạng về sản phẩm, VNM hiện có trên 200 sản
phẩm sữa và được làm từ sữa, và sản phẩm khác.
1.2 Lịch sử thành lập:
Giai đoạn 1976-1986 (thời bao cấp)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa
– Cà Phê Miền Nam trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa
ba xí nghiệp tư nhân tại miền Nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung
Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I . Lúc này,
xí nghiệp đã có thêm 02 nhà máy trực thuộc: Nhà máy bánh kẹo Lubico và Nhà máy
bột dinh dưỡng Bích Chi.
Giai đoạn 1986-2003 (thời kỳ đổi mới):
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Nhóm Trang 3
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Năm 1994, Vinamilk đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị
trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành
công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Tp. Cần
Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông
Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Giai đoạn cổ phần hóa (2003 - nay)
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch
trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ lên 1,590 tỷ
đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa
Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò,
Tỉnh Nghệ An.
• Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM vào ngày 19/01/2006,
khi đó Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm giữ 50.01% vốn điều
lệ của Công ty.
• Mở Phòng Khám An Khang tại Tp. HCM vào tháng 6/2006. Đây là phòng khám
đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám
Nhóm Trang 4
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa
và khám sức khỏe.
• Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại
Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11/2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa
khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng đi vào hoạt động ngay sau khi được mua
thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9/ 2007, có trụ
sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò
sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu
tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Tháng 8/2011, nhà máy bột sữa Miraka – New Zealand đi vào hoạt động theo đúng kế
hoạch. Đây là dự án đầu tiên Vinamilk tham gia góp vốn tại nước ngoài. Trước đó,
ngày 11/9/2010, Vinamilk đã nhận được giấy phép để đầu tư vào Công ty Miraka
Limited tại New Zealand.
1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:
TẦM NHÌN: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực: Liêm chính, Trung thực
trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch.
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn
trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty,
Nhóm Trang 5
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn
trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ
Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế,
chính sách, quy định của Công ty.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn
đã được thiết lập và hành động một
cách đạo đức.
1.4 Các sản phẩm
Sữa tươi
• Sữa thanh trùng (có đường, không đường);
• Sữa tiệt trùng (có đường, không đường, dâu, socola);
• Sữa giàu canxi flex (có đường, không đường, ít đường);
• Sữa tươi Milkplus (có đường, không đường, dâu, socola).
Sữa chua
• Sữa chua ăn (có đường, không đường, trái cây, dâu, cam, proby lợi khuẩn, nha
đam, plus canxi); Sữa chua SUSU (có đường, cam, trái cây, dâu);
• Sữa chua uống (dâu, cam);
• Sữa chua men sống PROBI.
Sữa đặc
• Ông Thọ:nhãn trắng mở nhanh; nhãn xanh nắp khui; nhãn đỏ nắp khui; dạng vỉ
30g.
• Ngôi sao phương Nam : nhãn đỏ; cam; nhãn xanh dạng lon; nhãn xanh dạng hộp
giấy.
Sữa bột, bột dinh dưỡng
• Sữa bột Dielac dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi; Sữa bột giảm cân;
• Bột dinh dưỡng ăn liền Ridielac: Gạo sữa; bò rau củ; gà rau củ; heo bó xôi; heo
cà rốt.
Nhóm Trang 6
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Kem: Socola; Dâu; Khoai môn; Vanila; Sầu riêng; Đậu xanh;
Phô mai (nhãn hiệu Con Bò Cười).
Các loại nước giải khát
• Sữa đậu nành (Nhãn hiệu VFresh, gồm có đường, ít đường và không đường);
• Nước giải khát (Nhãn hiệu VFresh): Đào ép; Cam ép (có đường, không đường);
Táo ép; Cà chua ép; Atiso; Trà chanh;
• Nước uống đóng chai ICY.
Sản phẩm khác (đã ngưng sản xuất)
• Cà phê hòa tan CAFE MOMENT; Cà phê rang xay CAFE MOMENT; Bia
Zorok
1.5 Danh hiệu và Phần thưởng
• Huân chương Lao Động hạng III (1985), hạng II (1991), hạng I (1996)
• Anh hùng Lao Động (2000)
• Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP)
• Top 200 Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010)
• Top 10 thương hiệu yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore 2010)
• Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500)
• Vinamilk đứng thứ 5 trong Top 200 doanh nghiệp tư nhân và đứng thứ 31 trong
1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam
Để ghi nhận sự đóng góp đối với sự phát triển của ngành công nghiệp sữa, Bà Mai
Kiều Liên, Chủ tịch HĐQT đã được trao tặng các danh hiệu cao quý của Chủ tịch
nước, Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới, Hội đồng Doanh nhân Nữ Việt Nam – Phòng
Thương mại Công nghiệp Việt Nam, Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam.
1.6 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ tổ chức
Nhóm Trang 7
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được phân chia thành 8 Khối chức năng, mỗi Khối
bao gồm một số các Phòng chức năng/ Đơn vị trực thuộc. Ngoài 8 Khối chức năng,
Công ty còn có Phòng Kiểm soát nội bộ & Quản lý rủi ro trực thuộc Tổng Giám Đốc
và Bộ phận Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kiểm soát
CÁC KHỐI CHỨC NĂNG:
KHỐI MARKETING:
Nhóm Trang 8
- Phòng Phát triển
VNL
Khối Phát triển Vùng
Nguyên liệu
- Phòng XNK
- Bộ phận KH
- Phòng DVKH
- Các Xí nghiệp Kho
Vận
Chuỗi Cung ứng
- Các Nhà máy
- Trung tâm NCPTSP &
An toàn thực phẩm
- Phòng XDCB
- Phòng Kỹ thuật, Cơ
điện, Công nghệ
Khối Sản xuất & Phát
triển sản phẩm
- Phòng/Ban Kế toán
- Phòng HĐ & KS ngân
sách
- Phòng Đầu tư
- Phòng IT
- Các Chi nhánh
- Kênh Siêu thị & Khách hàng đặc biệt
- Phòng HTTM và Phát triển hệ thống
phân phối.- Phòng TNKD
- BP Marketing Sữa
- BP Marketing
NGK và sản phẩm khác
- Bộ phận đối ngoại
- Bộ phận NCTT
- Bộ phận Truyền thông
Khối Dự án
- Phòng Nhân sự
- Phòng Hành chính
- Phòng khám đa khoa An Khang
Khối Marketing
Khối Tài
chính
Khối Kinh doanh
Hội Đồng Quản Trị
Khối Hành
chính – Nhân sự
Ban kiểm soát
Tổng Giám Đốc
Phòng Kiểm soát nội bộ & Quản lý rủi ro
Bộ phận Kiểm toán nội bộ
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
- Khối Marketing có trách nhiệm hoạch định, phát triển và thực hiện các chiến lược,
kế hoạch marketing cho toàn Công ty, nhằm phối hợp với Khối Kinh doanh trong
việc đạt được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Công ty.
- Khối Marketing được chia thành : bộ phận Marketing các ngành hàng, Phòng Đối
ngoại và bộ phận Nghiên cứu thị trường.
KHỐI KINH DOANH:
- Khối Kinh Doanh có trách nhiệm hoạch định chiến lược kinh doanh, xây dựng và
thực thi kế hoạch kinh doanh; xây dựng, phát triển hệ thống phân phối trong thị
trường nội địa nhằm đảm bảo về các kế hoạch về doanh số, sản lượng, thị phần và
lợi nhuận của Công ty trong từng thời kỳ.
- Khối Kinh Doanh được tổ chức thành : Phòng Hỗ trợ thương mại & Phát triển hệ
thống phân phối, Phòng Tác nghiệp kinh doanh, Kênh Siêu thị & Kênh Khách hàng
đặc biệt và các Chi nhánh.
KHỐI SẢN XUẤT & PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM (SX & PTSP)
Khối SX & PTSP có nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, sản xuất các sản phẩm của
Công ty và quản lý chung về mặt chất lượng sản phẩm, bao gồm TT Nghiên cứu
Phát triển sản phẩm mới và An toàn thực phẩm; và các Nhà máy sản xuất.
KHỐI CHUỖI CUNG ỨNG
Khối Chuỗi Cung Ứng chịu trách nhiệm cung ứng, tồn trữ nguyên vật liệu cho toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh của Công ty; lập kế hoạch sản xuất; điều vận, cung ứng sản
phẩm đến các kênh phân phối; quản lý hệ thống phần mềm quản lý bán hàng; giám sát
việc thực hiện các chính sách, quy định về hoạt động phân phối ở thị trường; giải quyết
các khiếu nại khách hàng; phụ trách mảng kinh doanh xuất khẩu.
Khối Chuỗi Cung ứng bao gồm: Phòng Xuất nhập khẩu, Bộ phận Kế hoạch, Phòng
Dịch vụ khách hàng, Bộ phận Cung ứng - Điều vận và các Xí nghiệp kho vận.
KHỐI TÀI CHÍNH:
Nhóm Trang 9
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
- Khối Tài Chính chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn tài chính của Công ty, quản lý
ngân sách, thực hiện và đánh giá hiệu quản của các hoạt động đầu tư, thực hiện
công tác kế toán theo quy định hiện hành.
- Khối Tài Chính được tổ chức thành Phòng Công Nghệ Thông Tin, Phòng Hoạch
định & Kiểm soát ngân sách, Phòng Đầu tư và Phòng Kế Toán.
KHỐI DỰ ÁN :
- Khối Dự Án chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và thực hiện các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị cho toàn Công ty.
- Khối Dự Án được tổ chức thành: Phòng Xây dựng cơ bản, Phòng Kỹ thuật Cơ điện/
Công nghệ, Ban Tài chính kế toán và Ban quản lý dự án cho từng dự án cụ thể.
KHỐI HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ :
- Khối Hành chính – Nhân sự chịu trách nhiệm trong việc quản lý nguồn nhân lực
của toàn Công ty; quản lý các hoạt động hành chính tổng hợp, công tác văn thư; và
hoạt động phòng khám đa khoa.
- Khối Hành chính – Nhân sự bao gồm : Phòng Nhân sự và Phòng Hành chính tổng
hợp, Phòng khám đa khoa An Khang.
KHỐI PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU :
- Khối Phát triển Vùng nguyên liệu có nhiệm vụ xây dựng và phát triển vùng sữa tươi
nguyên liệu, đưa ra các phương pháp và chương trình để quản lý chất lượng sữa tươi.
- Khối Phát triển Vùng nguyên liệu được tổ chức thành Phòng Phát triển Vùng
nguyên liệu và giám sát hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Bò sữa Việt Nam (công ty con).
PHÒNG KSNB & QLRR
Phòng KSNB& QLRR là bộ phận có chức năng xây dựng và đảm bảo sự vận hành của
hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty và là bộ phận trực thuộc Tổng Giám Đốc; được
chia thành 3 bộ phận: Kiểm soát hệ thống – ISO, Pháp lý và Quản lý rủi ro.
Nhóm Trang 10
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Bộ phận Kiểm toán nội bộ là một bộ phận do Ban kiểm soát của Công ty trực tiếp quản
lý và là bộ phận thay mặt Ban kiểm soát thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá và
tư vấn các hoạt động của Công ty. Bộ phận Kiểm toán nội bộ báo cáo trực tiếp đến Ban
kiểm soát và báo cáo hành chính đến Tổng Giám Đốc của Công ty. Bộ phận Kiểm toán
nội bộ hoạt động theo Điều lệ kiểm toán nội bộ do Ban kiểm soát phê chuẩn, gồm các
nhiệm vụ chính sau :
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán, thực hiện các đánh giá hàng năm về hiệu quả và tính
đầy đủ của các quy trình điều hành họat động và kiểm soát rủi ro tại Công ty.
- Phối hợp và thực hiện giám sát với các chức năng kiểm tra, giám sát khác (kiểm soát
rủi ro, tuân thủ, an toàn, luật pháp, đạo đức, môi trường, kiểm toán độc lập).
- Định kỳ báo cáo về tình trạng và các kết quả thực hiện kế họach kiểm toán và tính hiệu
quả của các nguồn lực của Bộ phận Kiểm toán nội bộ cho Ban kiểm soát và Tổng
Giám Đốc.
CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT:
Nhóm Trang 11
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
1.7 Kết quả tăng trưởng các năm
Nguồn: Báo cáo thường niên 2010
1.8 Mục tiêu chiến lược Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
- Thời gian hoạch định chiến lược: giai đoạn 2012 – 2015.
- Mục tiêu về doanh thu: Đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành sữa (sữa và các
sản phẩm được chế xuất từ sữa như kem, phô mai) bình quân đạt 30% từ giai đoạn
2012 – 2015; doanh thu ước đạt vào năm 2015 là 2.8 tỷ USD1, đứng vào top 50
công ty sữa hàng đầu thế giới.
- Mục tiêu về thị phần: chiếm 42% thị phần trong nước đến năm 2015.
1 Nội dung này được tính theo mục tiêu doanh thu 1 tỷ USD năm 2011 và loại nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác có đóng góp thấp hơn năng lực kinh doanh cốt lõi là sản xuất chế biến sữa.
Nhóm Trang 12
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI2.1 Phân tích môi trường vĩ mô:
2.1.1 Các yếu tố chính trị, pháp lý:
- Môi trường chính trị tương đối ổn định.
Cơ hội: Thị trường tiêu thụ sữa ổn định, tài sản cố định được đảm bảo không bị
mất mát hư hại do chiến tranh, biểu tình, nguồn nhân lực ổn định. Việc sản xuất
diễn ra trong điều kiện tốt, tạo ảnh hưởng tốt đến năng suất và chất lượng sản
phẩm.
- Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước: các chính sách hỗ trợ trong việc khuyến khích
chăn nuôi và chế biến bò sữa cho người nông dân tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu
đầu vào cho các công ty trong ngành rất lớn; các chính sách hoạt động của chính phủ
trong việc chăm lo sức khỏe, chống suy dinh dưỡng, khuyến khích người dân dùng sữa
để cải thiện sức khỏe, vóc dáng, trí tuệ cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và
người già; các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty trong ngành cùng
góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam.
Như vậy có thể nói nhà nước tạo điều kiện phát triển ngành sữa đáp ứng nhu cầu người
dân.
Cơ hội: Thị trường tiêu thụ sữa ổn định và phát triển tốt , nhà nước tạo điều kiện về
pháp lý ,chính sách nên giảm thiểu chi phí về sản xuất, đầu tư .
- Thông tư số 39/2009/TT - BTC hướng dẫn điều chỉnh thuế nhập khẩu sữa. Theo đó,
từ ngày 9.3.2009 giá nhập khẩu các mặt hàng thuộc nhóm sữa tươi tăng lên 20%, thuế
nhập khẩu sữa bột giữ nguyên ở mức 10% - 15%. Hiện Việt Nam vẫn phải nhập khẩu
70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng được
nhu cầu.
Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức .
Nhóm Trang 13
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Cơ hội: Khi tăng thuế sẽ là hàng rào ngăn cản hàng nhập khẩu của các công ty
nước ngoài vào thị trường Việt Nam tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk gia tăng
lợi thế cạnh tranh .
Thách thức : Gia tăng chi phí sản xuất tăng giá thành sản phẩm làm giảm lợi thế
cạnh tranh .
2.1.2 Các yếu tố kinh tế:
- Tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2010 đạt 6.78% trong bối cảnh lạm phát
11.75%. Theo dự báo không được khả quan là tỷ lệ tăng trưởng GDP sẽ xuống mức 6%
năm 2011 và lên 6.5% năm 2012; trong khi tỷ lệ lạm phát được dự báo tăng rất cao là
19% năm 2011 và lạm phát sẽ có xu hướng giảm từ 2012. Như vậy có thể nói năm
2011 tình hình kinh tế không tốt nhưng năm 2012 hứa hẹn nhiều chuyển biến tích cực.
Cơ hội : Nhu cầu sử dụng sữa sẽ tăng cao trong tương lai, giúp cho Vinamilk có
niềm tin hơn về thị trường trong tương lai từ đó có kế hoạch sản xuất tốt hơn .
- Thu nhập bình quân đầu người tăng Nhu cầu sử dụng sữa tăng cao.
- Tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng không ổn định.
Đe dọa: Không kiểm soát được giá nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng đến lợi nhuận
và hoạt động sản xuất của công ty .
- Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường sữa
từ năm 2000 đến 2010 đạt 9,06%/năm. Tuy nhiên, mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ
sữa bình quân đầu người tại Việt Nam hiện đang ở mức rất thấp (11,2 kg/người/năm so
với mức bình quân 62 kg/người/năm của Châu Á và 96 kg/người/năm của thế giới).
Thêm vào đó, con số thống kê cho thấy sản lượng sữa chỉ đáp ứng được 22% nhu cầu
nội địa. Điều này tạo cho ngành sữa một cơ hội phát triển lâu dài trong thời gian sắp
tới.
Với các điều kiện đó, tốc độ tăng trưởng ngành sữa Việt Nam được dự báo sẽ duy trì ở
mức 20%/năm trong những năm tiếp theo.
Cơ hội: Thị trường tiêu thụ sữa đầy tiềm năng và mở rộng.
Nhóm Trang 14
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
2.1.3 Các yếu tố công nghệ:
- Hầu hết các dây chuyền sản xuất hiện nay đều nhập từ châu Âu và mỗi công ty đều có
những bí quyết công nghệ sản xuất sữa riêng, do đó phẩm cách và chất lượng sữa của
các nhà sản xuất cũng khác nhau.
- Xu hướng đổi mới công nghệ sang công nghệ hiện đại theo các tiêu chuẩn nhất định
gây ra áp lực từ đối thủ và khách hàng.
Cơ hội : Tạo ra sản phẩm chất lượng tốt , năng suất cao, chi phí trên một sản phẩm
thấp , tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ.
Đe dọa: Chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu .
2.1.4 Các yếu tố xã hội:
- Nhu cầu sữa của người dân ngày càng tăng, người ta ngày càng chú trọng đến vấn đề
dinh dưỡng và an toàn dinh dưỡng.
Cơ hội: Mở rộng phân khúc và thị trường tiêu thụ sản phẩm ,
- Thị trường sữa đã đi qua “cơn bão melamine” và tiếp tục phát triển mạnh
Cơ hội : Lấy lại niền tin của khách hàng đối với các sản phẩm sữatăng nhu cầu
mua sản phẩm.
- Thói quen tiêu thụ sữa đã được hình thành. Sản phẩm sữa giờ đây không thể thiếu đối
với các đối tượng như trẻ em và phụ nữ mang thai. “Cha mẹ có thể nhịn ăn, nhịn mặc,
nhịn các khoản mua sắm giải trí, nhưng không thể nào nhịn sữa cho con.”
Cơ hội: Sữa là sản phẩm được ưu tiên hàng đầu trong mọi chi tiêu của gia đình
có con nhỏ . trong khi đó Việt Nam là nước có dân số trẻ ,thị trường dân số Việt
Nam hơn 70 triệu dân , đây là thị trường tiềm năng .
- Theo báo cáo của Tổng cục thống kê ngày 31/12/2009, mức sinh của Việt Nam vẫn
tiếp tục giảm trong 10 năm qua, tổng tỷ suất sinh duy trì dưới mức thay thế, đạt 2,03
con sinh ra trên một phụ nữ; Việt Nam hiện đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” -
thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân số phụ
Nhóm Trang 15
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
thuộc; tuổi thọ bình quân của Việt Nam cũng tăng lên đạt 72,8 tuổi đối với nam và 75,6
tuổi với nữ.
Đe dọa: Đây là sự thách thức đối với Vinamilk trong tương lai, thị trường tiêu thụ
sữa bị giảm suất.
- Người ta ngày càng chú trọng quan hệ cộng đồng và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.
2.1.5 Các yếu tố tự nhiên:
- Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi bò sữa, và ngành nông nghiệp
này đang được quan tâm phát triển và được tạo điều kiện thuận lợi phát triển, để đảm
bảo tăng khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước.
Cơ hội: Đây là cơ hội để Vinamilk phát triển nguồn cung cấp nguyên liệu sữa
tươi ổn định và chất lượng tại thị trường trong nước , chủ động được nguồn
nguyên liệu , giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu .
2.2 Phân tích môi trường tác nghiệp:
2.2.1 Khách hàng:
-Nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm ngày càng cao đặc biệt là ngành
thực phẩm trong đó có sữa.
Cơ hội: Mở rộng phân khúc và số lượng khách hàng vì khách hàng càng quan tâm
hơn đến chất lượng cuộc sống và có nhiều hiểu biết hơn về tầm quan trọng của sữa
đối với sức khỏe.
- Niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm sữa nhiều lần bị lung lay do các sự kiện
melamine hay sự cố mạt sắt trong sữa, …
Đe dọa: Giảm niền tin của khách hàng đối với các sản phẩm sữagiảm nhu cầu
mua sản phẩm, khách hàng có xu hướng tìm sản phẩm khác để thay thế và khó
khăn trong việc xây dựng lại niềm tin của khách hàng.
- Thu nhập người dân ngày càng cao, càng có khuynh hướng lựa chọn sản phẩm có
thương hiệu.
Nhóm Trang 16
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Cơ hội: Thu hút nhiều khách hàng vì Vinamilk là một thương hiệu lớn có uy tín
nhất trong thị trường sữa tại Việt Nam hiện nay.
-Sữa (đặc biệt là sữa bột nhập khẩu dành cho trẻ em) hiện nay vẫn nhận được sự quan
tâm của người tiêu dùng trong nước. Sữa nước, sữa chua và sữa đặc là những sản phẩm
mà VNM đã chiếm được thị phần lớn. Tuy nhiên sự cạnh tranh ở phân khúc sữa bột
ngày càng khó khăn hơn do tâm lý sính sữa ngoại của người tiêu dùng.
Đe dọa: Xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các thương hiệu sữa ngoại và sữa nội,
người sử dụng mặt hàng này chủ yếu là trẻ em nên các bậc cha mẹ rất quan tâm và
luôn cho rằng hàng ngoại lúc nào cũng tốt Do đó gây trở ngại rất lớn cho các
thương hiệu sữa nội thay đổi nhận thức của người tiêu dùng và hướng họ đến
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
- Ngày nay thông tin lan truyền rất nhanh, cho nên cần xử lý tốt tình huống, giảm thiểu
phiền lòng của khách hàng để tránh ảnh hưởng lớn đến thương hiệu
Cơ hội: Đội ngũ dịch vụ khách hàng và Marketing hoạt động mạnh là thế mạnh rất
lón để Vinamilk phục vụ khách hàng tốt nhất, tránh những vấn đề ảnh hưởng đến
thương hiệutạo niềm tin cho khách hàng.
-Hiện nay, thị trường mục tiêu mà công ty nhắm đến vẫn là thị trường nội địa, hướng
đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, còn thị trường nước ngoài sẽ là mục tiêu
cho giai đoạn về sau
Cơ hội: Khai thác được nhiều cơ hội tiềm năng tại thị trường nội địa bằng cách tập
trung nguồn lực vốn vào các phân khúc thị trương tiềm năng, tránh việc đầu tư dàn
trải không thu được nhiều kết quả tốt.
2.2.2 Cạnh tranh trong ngành:
- Các công ty sữa chú trọng quảng cáo rất nhiều. Thông tư 134/2007/TT-BTC quy định
phần chi phí quảng cáo, khuyến mãi và một số chi phí khác được tính vào chi phí hợp
lý không vượt quá 10% chi phí hợp lý. 24/12/2009, Thanh tra Bộ Tài chính cho biết chi
Nhóm Trang 17
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
phí quảng cáo, tiếp thị của Nestle khoảng 38%, của Mead Johnson khoảng 42% trên
các báo làm người tiêu dùng xôn xao vì phần chi phí này đã đẩy giá sữa lên rất cao.
Đe dọa :Dễ gây phản ứng ngược với người tiêu dùng về chi phí vì Vinamilk gần
đây có nhiều chiến dịch quảng cáo rầm rộ.
- Mức sẵn có thông tin về đối thủ thấp
Đe dọa: Khó dự đoán được các chiến lược và bước phát triển mới của đối thủ cạnh
tranh, gây khó khăn trong việc hoạch định chiến lược phù hợp cho công ty để đối
đầu với đối thủ.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành sữa cao khoảng 20% một năm, có khả năng thu hút
nhiều đối tượng gia nhập ngành.
Đe dọa: Mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt, thị phần bị chia nhỏ vì càng ngày
càng có nhiều đối tượng tham gia vào ngành.
- Tính khác biệt hóa sản phẩm không cao, chủ yếu về thương hiệu.
Cơ hội: Vì Vinamilk là thương hiệu lớn có uy tín nên không cần nhiều nổ lực trong
việc tăng nhận thức thương hiệu của khách hànggiảm được chi phí.
Nguy cơ: Khách hàng có xu hướng tìm kiếm một thương hiệu khác để thay thế vì
sản phẩm không có tính khác biệt cao, chất lượng như nhau nhưng giá cạnh tranh
hơn.
-Sau vụ sữa nhiễm Melanmine, thị phần trong nước của công ty có nhiều khả năng
được mở rộng bởi một số đối thủ quan trọng của công ty gặp những bất lợi từ sự kiện
này và một số sự kiện liên quan đến chất lượng sữa thành phẩm. Trong điều kiện nhu
cầu tiêu thụ sữa ở Việt Nam vẫn đang tăng trưởng tốt, công ty không chịu ảnh hưởng
đây là cơ hội tốt để công ty tăng trưởng thị phần so với đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Cơ hội: Tăng thị phần, uy tín của các sản phẩm sữa nhập khẩu như sữa bột vì các
thương hiệu nước ngoài bị ảnh hưởng bởi scandal sữa nhiễm Melanmine, gây
hoang mang cho khách hàng.
Nhóm Trang 18
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
-Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm sữa Việt Nam không cao do phải phụ thuộc
chủ yếu vào nguyên liệu và thiết bị nhập khẩu, chất lượng sữa, đặc biệt là sữa bột các
loại có khả năng cạnh tranh rất kém so với sữa ngoại nhập do hầu hết nguyên liệu, thiết
bị, công nghệ phải nhập khẩu
Đe dọa: Giá cả không cạnh tranh nên tạo điều kiện cho các thương hiệu nước ngoài
phát triển vào thị trường Việt Nam khá nhanh.
Nguồn: Phòng marketing công ty Vinamilk
Theo nghiên cứu mới đây của Euromonitor (hãng chuyên nghiên cứu về thị trường và
người tiêu dùng) cho biết, thị trường sữa của Việt Nam tập trung vào một số “đại gia”,
như Vinamilk (chiếm 39% thị phần), Dutch Lady (24%), các sản phẩm sữa bột nhập
khẩu (22%), 15% còn lại thuộc các hãng nội địa: Anco Milk, Hanoimilk, Mộc Châu,
Hancofood, Nutifood,…2
Qua đó cho thấy, đối thủ chính của Vinamilk chính là Dutch Lady với 24% thị phần
sữa tại Việt Nam.
Dutch Lady bắt đầu thực hiện hoạt động phát triển ngành sữa từ năm 1995 với mức đầu
tư mỗi năm khỏang 1 triệu đô la Mỹ. Hiện có 70 kỹ sư, bác sĩ thú y, nhân viên kỹ thuật
Việt Nam và chuyên gia Hà Lan đang làm việc toàn thời gian cho chương trình này.
Hơn 2400 hộ nông dân đã được ký hợp đồng thu mua và thường xuyên được huấn
2http://www.nganhsuavn.org.vn/vi/news.php?nid=1241
Nhóm
Sản phẩm Đối thủ chính % thị phần của Vinamilk
Sữa đặc Dutch Lady, Nestle 79%Sữa tươi và sữa chua
uống
Dutch Lady, Nutifood, Hanoi
Milk, Lothamilk, Anlene35%
Sữa bột Abbott, Mead Johnson, Enfa,
Dutch Lady, Nutifood, Anlene13,8%
Sữa chua ăn Dutch Lady, Nestle 97%
Trang 19
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
luyện, kiểm tra, đang cung cấp khỏang 170 tấn sữa chất lượng mỗi ngày (chiếm 23-
25% lượng sữa tươi của cả nước).3
Như vậy, tuy là công ty nước ngoài nhưng vị thế và quy mô đầu tư phát triển ngành sữa
tại Việt Nam của Dutch Lady là không nhỏ. Vinamilk cần phải cũng cố thương hiệu và
phát triển hơn nữa để có thể luôn đứng đầu thị phần như hiện nay.
2.2.3 Nhà cung cấp:
Hai nguồn nguyên liệu chính mà Vinamilk sử dụng là sữa bột nhập khẩu và sữa tươi
thu mua trong nước.
- Sữa bột được nhập khẩu từ Châu Âu, NewZealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc.
Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản xuất
sữa gặp nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn 2007-2009 giá nguyên liệu sữa đầu vào
tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước.
Đe dọa: Không chủ động trong nguồn nguyên vật liệu, ảnh hưởng bởi tỷ giá ngoại
tệgiá không cạnh tranh, khó khăn trong việc cạnh tranh với các sản phẩm của
nước ngoài.
- Sữa tươi thu mua trong nước: Vinamilk đã ký hợp đồng mua khoảng 44,5% sản
lượng sữa tươi trong nước hàng năm, cao hơn nhiều so với Dutch Lady. Và chủ yếu
khu vực thu mua của Vinamilk là ở Tp HCM và các tỉnh lân cận. Hiện nay, Vinamilk
đang mở rộng mạng lưới thu mua ra miền Bắc để góp phần chất lượng hóa nguồn
nguyên liệu đầu vào, và đẩy mạnh hàm lượng sữa tươi trong sản phẩm của mình
Cơ hội: Chủ động trong nguồn nguyên vật liệu, có sự cam kết với các nông trại nên
không chịu sự biến động của giá cả. Mặt khác vị trí các nông trại trong khu vực
Tp.HCM gần với nhà máy nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển
nguyên vật liệu, giảm chi phí.
3 http://www.dutchlady.com.vn/gioi-thieu
Nhóm Trang 20
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
- Quy mô chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam vẫn còn nhỏ lẻ, người nuôi bò sữa vẫn còn ở
thế thụ động nên phụ thuộc nhiều vào đối tác thu mua và ít có khả năng về đầu tư hợp
nhất dọc. Tuy nhiên, dự kiến đến năm 2012 nguyên liệu trong nước sẽ đáp ứng được
khoảng 40% nhu cầu sản xuất nhờ có đàn bò dự kiến lên tới 10,000 con.
Cơ hội: Chủ động đáp ứng đủ nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất
-Vì tin tưởng quá nhiều vào chất lượng sữa cung cấp tại các nông trại mà không có sự
kiểm tra kỹ lưỡng trước khi mua, dẫn đến tình trạng sữa bị pha nước ảnh hưởng đến
chất lượng sữa tươi.
Đe dọa: Ảnh hưởng đến chất lượng sữa thành phẩm, mất niềm tin của người tiêu
dùngcần phải thực hiện tốt công đoạn này.
- Tuy nhiên, hiện nay đang có khuynh hướng liên kết giữa các nhà cung cấp nhỏ có thể
tạo áp lực về giá cho Vinamilk và các phản ánh của xã hội về các chính sách thu mua
sản phẩm của người chăn nuôi bò sữa.
Đe dọa: Gây biến động về giá nguyên vật liệucó thể tăng chi phí sản xuất thành
phẩm
- Nhà cung cấp sữa tươi - người nuôi bò sữa phụ thuộc nhiều vào các công ty chế biến
sữa.
Đe dọa: Ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng của nguồn nguyên vật liệu đầu
vào ảnh hưởng đến chất lượng của sữa thành phẩm.
2.2.4 Nguy cơ sản phẩm thay thế:
- Dòng sữa bột, sữa đặc chưa có sản phẩm thay thế
Cơ hội: Vinamilk luôn luôn có một thị phần lớn và có khách hàng
-Dòng sữa tươi và sữa nước có sản phẩm thay thế như nước uống có ga, nước tăng lực
Đe dọa: Giảm thị phần và số lượng khách của sản phẩm sữa
2.2.5 Nguy cơ nhập cuộc:
- Tính kinh tế nhờ quy mô được thể hiện rõ trong ngành công nghiệp này
- Chi phí của người mua khi thay đổi nhà sản xuất không đáng kể.
Nhóm Trang 21
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Đe dọa: Khách hàng sẽ lựa chọn một thương hiệu khác một cách dễ dàng mà không
tốn bất kì chi phí gìảnh hưởng đến thị phần của Vinamilk
- Các yêu cầu về vốn lớn: công nghệ, xây dựng quan hệ nhà cung cấp và mạng lưới
phân phối, công nghệ, đầu tư tiếp thị thương hiệu sản phẩm,…
- Khả năng tiếp cận các kênh phân phối, nguồn cung hay quy trình sản xuất không khó
- Chính phủ có nhiều chính sách khuyến khích sản phẩm dinh dưỡng này.
Cơ hội: Tăng cường các cơ hôi đầu tư vào các phân khúc khách hàng và thị trường
mới vì luôn có sự hỗ trợ của chính phủ.
2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Chọn ra các yếu tố thuộc cơ hội và nguy cơ chính yếu đưa vào ma trận EFE để phân
tích như sau:
Các yếu tố bên ngoàiTrọng
sốĐiểm
Điểm có trọng số
Nhận xét
Cơ hội:
- Nhà nước tạo điều kiện phát triển ngành sữa
0.1 2 0.2 Tận dụng các ưu đãi
- Kinh tế đang phục hồi và được dự kiến tăng trưởng cao, thu nhập bình quân tăng.
0.25 5 1.25 Mở rộng sản xuất
-Ngành sữa có tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng tăng.
0.1 5 0.5 Tăng đầu tư
- Sữa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng không thể thay thế.
0.05 3 0.3Tác động nhu cầu dinh
dưỡng
- Người tiêu dùng ngày càng chú trọng trách nhiệm xã hội và quan hệ cộng đồng của doanh nghiệp
0.1 3 0.3Chương trình PR và
chính sách chất lượng
Đe dọa:
-Cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước
0.02 1 0.02 Củng cố và phát triển thương hiệu vững
Nhóm Trang 22
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
mạnh
- Tốc độ tăng trưởng ngành cao thu hút sự gia nhập ngành.
0.02 1 0.02 Rào cản bí quyết
-Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến uy tín, thông tin chất lượng sản phẩm.
0.1 3 0.2 Chú trọng củng cố
-Nguyên vật liệu nội địa chưa ổn định
0.1 2 0.2 Các loại sản phẩm
- Tính khác biệt hóa sản phẩm không cao, chủ yếu về thương hiệu.
0.1 4 0.4 Marketing thương hiệu
- Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến uy tín, thông tin chất lượng sản phẩm.
0.06 4 0.24Củng cố và phát triển
thương hiệu vững mạnh
Tổng 1 3.63
Tổng điểm 3.63 trên trung bình là 3, Vinamilk có phản ứng khá tốt với các yếu tố
môi trường.
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG3.1 Đặc điểm về nguồn lực
3.1.1 Nguồn lực hữu hình
Đất đai
- VNM với các chi nhánh khắp 3 miền qua đó đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu
của khách hàng. Ngoài ra các nhà máy sữa cũng có nhiệm vụ cải tiến sản phẩm về
chất lượng và mẫu mã cho phù hợp với khách hàng của mỗi vùng miền.
- Tháng 8/2011, nhà máy bột sữa Miraka – New Zealand mà VNM tham gia góp vốn
(19.3%) đã đi vào hoạt động theo đúng kế hoạch đề ra. Đây là dự án đầu tiên VNM
đầu tư ra nước ngoài,4 là bước đi quan trọng để công ty đảm bảo được nguồn
nguyên vật liệu và góp phần mở rộng ra thị trường quốc tế.
4 www.vtc.vn: Nhà máy sữa VNM ở New Zealand đã đi vào hoạt động
Nhóm Trang 23
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Máy móc thiết bị
Trong thời gian qua, VNM đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy
móc thiết bị hiện đại. Công nghệ sản xuất sữa, các sản phẩm từ sữa và bột dinh dưỡng
là công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
VNM là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ
sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp
sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods),
Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ và quy trình sản xuất này. Ngoài
ra, VNM còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung
cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Công suất một số
dây chuyền:
Dây chuyền sữa đặc có đường: công suất 260 triệu hộp/năm. Công ty đang có kế
hoạch nâng cấp để nâng công suất lên hơn 290 triệu hộp/năm
Dây chuyền sữa đặc có đường: công suất 260 triệu hộp/năm. Công ty đang có kế
hoạch nâng cấp để nâng công suất lên hơn 290 triệu hộp/năm
Dây chuyền sữa chua: công suất khoảng 56 triệu lít/năm. Công ty đang có kế
hoạch nâng cấp cho các dây chuyền tại nhà máy Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An
Dây chuyền sữa bột – bột dinh dưỡng: công suất khoảng 18 nghìn tấn/năm
Nguyên vật liệu
− Nguồn nguyên vật liệu của VNM được cung cấp từ 2 nguồn chính là sữa bò tươi
thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại
nhập (có 3 đối tác cung cấp sữa bột nguyên liệu chính: Fonterra, Hoogwegt
International BV, Tetra Pak Đông Dương). VNM đã xây dựng các quan hệ bền
vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách giá của công ty, hỗ trợ tài chính
cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa tươi có chất lượng tốt với giá cao. VNM
đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên
Nhóm Trang 24
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các
vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép VNM duy trì và đẩy mạnh quan hệ
với các nhà cung cấp. Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm
thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. VNM cũng nhập khẩu sữa bột
từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.
Như vậy nguồn cung cấp nguyên liệu sữa tươi trong nước ngày càng tăng đảm bảo
chất lượng sữa cho người tiêu dùng, giảm lệ thuộc vào nguyên liệu ngoại nhập đặc
biệt là hỗ trợ ngành sữa Việt Nam phát triển. Ngoài ra các nguyên vật liệu phụ khác
hiện đang đựơc cung cấp từ các nhà sản xuất trong nước như đường, đậu nành hạt,
bao bì… với sản phẩm đa dạng và mức giá cạnh tranh.
3.1.2 Nguồn lực vô hình
Mối quan hệ
− Công ty VNM có mối quan hệ rất tốt với nhà cung cấp cả trong nước cũng như
ngoài nước đây là nhân tố quyết định cho sụ ổn định về nguồn nguyên liệu sản xuất
cho công ty.
− Với hơn 220 nhà phân phối trong nước, hơn 141.000 điểm bán hàng ở khắp 63 tỉnh
thành trong cả nước. Sản phẩm VNM còn có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc,
Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, Campuchia…
− Hợp tác nghiên cứu khoa học với Viện Dinh Dưỡng vào ngày 05/09/2009 tại Hà
Nội. Sự hợp tác này mang ý nghĩa lớn cho người tiêu dùng đặc biệt là các bà mẹ có
nuôi con nhỏ, các công trình nghiên cứu khoa học của Viện sẽ được VNM sử dụng
vào việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm sữa chất lượng cao hơn, phù hợp với
người Việt nam hơn.
− Ngày 1.3, tại Zurich, Thụy Sĩ, VNM đã ký kết hợp tác quốc tế với tập đoàn DSM,
công ty Lonza, Thuỵ Sĩ và tập đoàn Chr. Hansen, Đan Mạch, về nghiên cứu và ứng
dụng khoa học dinh dưỡng để phát triển sản phẩm dinh duỡng đặc thù cho trẻ em
Nhóm Trang 25
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Việt Nam. Trên cơ sở này, công ty đã đưa ra thị trường dòng sữa tươi bổ sung thêm
vi chất dinh dưỡng ADM.
Uy tín, thương hiệu
− Sau 35 năm xây dựng và phát triển, VNM tự hào là Công ty sản xuất sữa lớn nhất
Việt Nam với thị phần chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Ngoài ra thương hiệu
VNM là thương hiệu dẫn đầu rõ rệt về mức độ tin dung và yêu thích của người tiêu
dùng Việt nam đối với sản phẩm dinh dưỡng. Được tạp chí Forbes Châu Á bình
chọn là Top 200 doanh nghiệp tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương…
Văn hóa công ty
− Công ty VNM có tầm nhìn “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản
phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
− Sứ mệnh của VNM: “VNM cam kết mang đến nguồn dinh dưỡng cho cộng đồng tốt
nhất chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
− Giá trị cốt lõi của công ty VNM: Chính là các giá trị được tất cả cán bộ - công nhân
viên VNM chia sẻ, chấp nhận và ứng xử theo các giá trị đó cụ thể :
Chính trực: Liêm chính và trung thực trong ứng sử và trong tất cả các giao dịch
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn trọng
đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng
Công bằng : Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan
Tuân thủ: tuân thủ Luật pháp, bộ quy tắc ứng sử và các quy chế, chính sách , quy
định của công ty
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập, và hành động một cách đạo
đức.
3.2 Đặc điểm về công tác tiếp thị:
Hoạt động xây dựng thương hiệu:
Nhóm Trang 26
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Thương hiệu là yếu tố tiên quyết để VNM tồn tại và phát triển. Do vậy, VNM đã và
đang đầu tư xây dựng thương hiệu để giữ được vị trí của mình trên thị trường:
− Công ty tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, từ bộ phận
marketing, quản lý thương hiệu đến chiến lược phân phối.
− Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng như bán hàng, sản xuất, tiếp
thị… đều nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu, phối hợp chặt chẽ để
đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển thương hiệu.
− Tất cả nhãn hiệu của VNM đều có nhân sự chịu trách nhiệm quản lý để theo dõi.
− Công ty tăng cường việc sử dụng các Công ty tư vấn, Công ty PR…
− Công ty cũng đầu tư mạnh cho công tác đào tạo kiến thức về quản trị thương hiệu
cho những vị trí này (tham gia các khoá đào tạo về quảng cáo, thương hiệu của
Vietnam Marcom, thuê chuyên gia Thụy Ðiển, Singapore huấn luyện riêng…).
− Khẩu hiệu “Vươn cao Việt Nam”, “Chất lượng quốc tế, chất lượng VNM” đã và
đang trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng trong nước.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị:
− Hoạt động Marketing mạnh mẽ thông qua các chương trình quảng cáo truyền hình,
tham gia hội chợ Hàng Việt Nam Chất lượng cao, tổ chức sự kiện và tài trợ chương
trình giải trí nổi tiếng khác trên TV và phát động tài trợ chương Quỹ sữa Vươn cao
Việt Nam… Qua đó hình ảnh và thương hiệu của VNM được biết đến rộng rãi và
trở thành thương hiệu được ưa thích nhất trên thị trường.
Quan hệ cộng đồng (PR):
− Tài trợ 750 triệu đồng cho quỹ học bổng “VNM ươm mầm tài năng trẻ Việt
Nam”,
− Hàng ngàn suất học bổng cho học sinh giỏi các trường trên cả nước.
− Thực hiện nhiều chương trình tư vấn dinh dưỡng miễn phí cho khách hàng, hoàn
Nhóm Trang 27
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
− Thành các chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho bà mẹ mang thai và trẻ
em trên truyền hình.
− Khám sức khoẻ cho học sinh ở nhiều tỉnh thành;
− Cấp phát sữa miễn phí cho các em suy dinh dưỡng độ 2.
− Ủng hộ 500 triệu đồng cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam,
− Phụng dưỡng 18 Mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa tình thương trị
giá 1,1 tỷ đồng;
− Tặng Mặt trận tổ quốc TP HCM 120 triệu đồng xây dựng 20 căn nhà tình thương;
− Đầu tư 2 tỷ đồng mỗi năm cho Chương trình “Phòng chống suy dinh dưỡng quốc
gia”…
Mạng lưới phân phối:
− Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty trải rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, từ các
tỉnh thành đến những quận huyện vùng sâu duyên hải, miền núi.
− Hệ thống phân phối của Công ty thông qua các kênh chủ yếu sau:
Kênh Truyền thống: đây là kênh phân phối chủ lực, hiện đang phân phối hơn 90%
sản lượng của Công ty. Kênh Truyền thống được thực hiện thông qua các Nhà phân
phối đến các điểm bán lẻ trên cả nước. Hiện nay Công ty có 240 Nhà phân phối,
hơn 140.000 điểm bán lẻ có mặt trên khắp 63 tỉnh thành trong cả nước.
Kênh Hiện đại : Thông qua các Siêu thị, khối Văn phòng, Xí nghiệp, khối Phục vụ.
Hệ thống các cửa hàng Giới thiệu sản phẩm của Công ty: đến nay Công ty đã phát
triển được các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các thành phố lớn như 6 cửa hàng ở
TPHCM, 1 cửa hàng ở Cần Thơ, 1 cửa hàng ở Đà Nẵng, và 2 cửa hàng tại Hà Nội
sẽ khánh thành vào cuối năm nay.
− Ngoài thị trường trong nước, Công ty đã xuất khẩu sản phẩm đến một số nước trên
thế giới trong nhiều năm qua. Hiện nay Công ty có các nhà phân phối chính thức
trên thị trường quốc tế tại Mỹ, Úc, Trung Đông và đang trong giai đoạn thiết lập hệ
Nhóm Trang 28
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
thống phân phối chính thức các sản phẩm của Công ty ở thị trường Campuchia,
Philippines và một số nước lân cận trong Khu vực.
Chính sách giá:
− Đối với từng kênh bán lẻ: Công ty có hệ thống giá riêng biệt phù hợp với đặc tính
kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người tiêu dùng được thỏa
mãn nhất.
− Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của Công
ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ hoa hồngsản
phẩm
Nhìn chung, chính sách giá của Công ty khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh cách biệt so với
những sản phẩm cùng loại chính là lợi thế tuyệt đối trong việc đáp ứng đa số các nhu
cầu của người tiêu dùng ở mọi nơi, mọi giới và mọi tầng lớp
3.3 Đặc điểm về nghiên cứu và phát triển (R&D)
Đầu tư nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm
VNM có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định
tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị
hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều
điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp
Công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên VNM Milk vào tháng 5 năm
2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là VNM Milk Kid trở thành mặt hàng sữa
bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm 2007.
VNM có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng cao chất
lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu dùng. Hiện có đội ngũ
nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. VNM nhận thức
được rằng khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người
tiêu dùng là yếu tố then chốt mang lại thành công, đồng thời sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ
đạo cho sự tăng trưởng và phát triển trong tương lai. VNM chủ động thực hiện nghiên
Nhóm Trang 29
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt
động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông
có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.
Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và trang thiết bị cho các đơn vị hiện có. Hoạt
động nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu phát triển sản phẩm
được Công ty đặc biệt quan tâm. Chiến lược của Công ty đối với hoạt động nghiên cứu
sản phẩm gồm 2 mục tiêu lớn sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thành một tập đoàn thực phẩm mạnh của Việt Nam
VNM tiếp tục chiến lược đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ thống
sản phẩm phong phú, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng
từ trẻ sơ sinh đến người lớn.
- Công ty xác định đa dạng hoá sản phẩm để tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có, tận
dụng hệ thống phân phối để phát triển, tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm
mạnh tại Việt Nam.
Liên kết để thâm nhập vào thị trường cao cấp và sản phẩm cho người Việt
Trong chiến lược phát triển dài hạn, VNM sẽ kết hợp với một số các tập đoàn thực
phẩm hàng đầu thế giới để cùng nhau hợp tác đầu tư tại Việt Nam với mục tiêu thu
hút nguồn vốn và chất xám cho VNM nói riêng và Việt Nam nói chung, đồng thời thúc
đẩy việc mở rộng thị trường của VNM trong nước cũng như quốc tế.
“Chiến lược dinh dưỡng của VNM trong 3 năm tới là tiếp tục đẩy mạnh công tác
nghiên cứu về thực trạng dinh dưỡng của người Việt Nam, nhất là đối tượng trẻ em.
Đồng thời những hợp tác mang tính chiều sâu với các đối tác dinh dưỡng hàng đầu thế
giới sẽ giúp VNM ứng dụng những thành tựu khoa học tiên tiến nhất, từ đó mang lại
những giải pháp dinh dưỡng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đặc thù của người Việt Nam,
trẻ em Việt Nam”, ông Nguyễn Quốc Khánh - Giám đốc điều hành Sản xuất và Phát
triển Sản phẩm của công ty VNM cho biết trong buổi lễ ký kết hợp tác quốc tế về
Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học Dinh dưỡng với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu
Nhóm Trang 30
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
chuyên về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học vi chất và vi sinh bao
gồm: Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ, Công ty Lonza - Thuỵ Sĩ và Tập đoàn Chr.Hansen -
Đan Mạch. Đây là các đối tác có quan hệ hợp tác với VNM trong nhiều năm thông qua
các ứng dụng khoa học vi chất, vi sinh cho các sản phẩm sữa tươi, sữa chua và đặc biệt
là sữa bột dưới thương hiệu Dielac như Dielac Alpha, Dielac Mama… Việc chính thức
ký kết hợp tác lần này giúp các bên mở rộng quan hệ hợp tác hơn nữa, đặc biệt tập
trung ở 05 nội dung chính là: Tăng cường hợp tác trao đổi thông tin; Hợp tác nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới; Đánh giá lâm sàng hiệu quả sản phẩm và hỗ trợ xây
dựng phòng Lab kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm; Đào tạo, huấn luyện đội ngũ
chuyên viên nghiên cứu, phát triển sản phẩm; Sử dụng bản quyền thương hiệu.
3.4 Đặc điểm về tài chính:
3.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Khả năng thanh toán
Trong giai đoạn từ 2005 trở về trước, VNM duy trì lượng lớn tiền mặt và các khoản
phải thu ngắn hạn song thời gian gần đây công ty đã tận dụng được lượng tiền mặt đó
để tăng cường tích trữ hành tồn kho nhắm tránh sự biến động giá nguyên liệu trên thị
trường thế giới và tăng cường đầu tư tài chính.
Nhóm Trang 31
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Trong giai đoạn năm từ năm 2008 - 2010, các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
của VNM có chiều hướng giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của DN chưa thật
hiệu quả cho việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên chỉ số này vẫn ở mức an toàn cao nhờ vào tài sản ngắn hạn có ưu thế hơn
khi luôn chiếm khoảng trên 60% tổng tài sản của VNM. Trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ
chiếm khoảng 20% cơ cấu nguồn vốn, chính vì vậy nên khả năng thanh toán của VNM
luôn được đảm bảo ở mức tốt.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ số ROE của VNM tăng dần qua các năm từ năm 2008 và năm 2010 lần lượt là
26.27% và 45.27%. Con số này cho thấy VNM đã có hiệu quả cao và phát triển vượt
bậc kể từ năm 2008 trở đi. Năm 2010 đã đánh dấu bước tiến mạnh của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp trở thành công ty làm ăn có hiệu quả vốn cao.
Các chỉ số ROA, ROR có xu hướng tăng dần từ 2009 và năm 2010, nên khả năng sẽ
tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao trong năm 2011. Vừa qua doanh thu xuất khẩu của
VNM đã đạt 130 triệu USD, công ty ước tính có thể hoàn thành mục tiêu đạt doanh thu
1 tỷ USD trong năm 2011.5
3.4.2 Các hệ số tài chính cơ bản
Cơ cấu vốn
Trong những năm gần đây nợ chỉ chiếm khoảng 30% cơ cấu vốn của VNM, hai
phần ba trong số đó là nợ ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán chứ
VNM không phải đi vay vốn bên ngoài để bổ sung vốn lưu động dành cho hoạt động.
Nợ dài hạn chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn cho thấy năng lực tài chính của
VNM thực sự vững mạnh. Việc không cần sự hỗ trợ nhiều từ nguồn vốn vay giúp cho
công ty chủ động hơn trong việc thực hiện các dự án đầu tư của mình và giảm thiểu
đáng kể chi phí đi vay sẽ khiến cho lợi nhuận thuộc về các cổ đông trở nên hấp dẫn
hơn.
5 www.tuoitre.vn: VNM dự kiến đạt kim ngạch xuất khẩu 130 triệu USD năm 2011
Nhóm Trang 32
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Xu hướng sử dụng nợ của VNM tăng dần qua các năm cho thấy VNM tiếp tục đầu
tư mở rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra bước đột phá về doanh thu lợi nhuân trong
thời gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp VNM tăng trưởng
mạnh mẽ mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho của VNM có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ năm
2009 – 2010 lần lượt từ 8.32 6.97 lần. Vòng quay các khoản phải thu có xu tăng dần
qua các năm từ 12.70 lần năm 2008 lên 14.16 lần năm 2010. Việc vòng quay các khoản
phải thu tăng chứng tỏ số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng ít đi, lượng
tiền mặt sẽ ngày càng tăng, giúp DN chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất, giảm thiểu việc đi vay vốn ngân hàng trong bối cảnh mặt bằng lãi suất cho vay
chưa có dấu hiệu hạ nhiệt ngay cả trong năm 2011 này.
Nhóm Trang 33
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
VNM có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm
• Tốc độ tăng tổng tài sản 43.25% năm 2009 và 27.67% năm 2010 so với cùng kỳ. Tốc
độ tăng vốn chủ sở hữu cũng rất cao từ 39.49% năm 2009 và 19.75% năm 2010 so với
cùng kỳ.
• Tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định năm 2010 tăng 31.64 % so với cùng kỳ cho
thấy cho thấy khả năng hấp thụ và đầu tư của công ty là hiệu quả.
• Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của Công ty cũng khá ấn tượng, năm 2010
doanh thu thuần của VNM đạt hơn 15,845 nghìn tỷ đồng tăng 48.78 % so với cùng kỳ.
Đóng góp vào cơ cấu doanh thu chủ yếu vẫn là doanh thu từ trong nước. Chỉ riêng 9
tháng đầu năm tổng doanh thu nội địa đã đạt 10,385 nghìn tỷ đồng tăng 51,06% so với
cùng kỳ tương ứng 6,875 nghìn tỷ đồng. Doanh thu xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt
1,301 nghìn tỷ đồng, tăng 45,95% so với cùng kỳ.
• Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của VNM khá ấn tượng đặc biệt trong năm 2009 đã
tăng trưởng tới 90.26% so với năm 2008. Bước sang năm 2010, một năm đầy khó
khăn thách thức không chỉ VNM mà các DN cùng ngành do tác động từ cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất cho
vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên,
trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM tiếp tục gặt hái được nhiều thành công thông
qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi LNST đạt hơn 3,602 nghìn tỷ đồng tăng 51.29 %
so với cùng kỳ.
Nhận xét
Các chỉ tiêu tài chính về quy mô vốn và tài sản cho thấy VNM là công ty có tốc độ
tăng trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vốn tốt. Điều này cho thấy tính hiệu quả của
Nhóm Trang 34
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
doanh nghiệp cao và hoàn toàn có khả năng tiếp tục tăng trưởng trong những năm 2011
và các năm tiếp theo.
3.4.3 Khả năng sinh lời
Chi phí sữa nguyên liệu là thành tố chính trong cơ cấu giá thành sản phẩm của
VNM. Mặc dù giá sữa bột nhập khẩu (chiếm đến70% nguyên liệu) có những lúc biến
động mạnh trên thị trường thế giới song giá vốn hàng bán/doanh thu lại có xu hướng
giảm trong những năm qua khiến cho lãi gộp tăng. Nguyên nhân là do công ty ưu tiên
phát triển những mặt hàng có giá trị gia tăng cao như sữa nước, sữa chua. Hoạt động tài
chính năm 2009 nhận được một khoản lãi đáng kể từ việc chuyển nhượng vốn của nhà
máy bia SABMILLER cho đối tác và thu lãi tiền gửi. Việc kiểm soát chi phí quảng
cáo, khuyến mại và hỗ trợ nhà phân phối giảm, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
giảm xuống điều này khiến các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời năm sau tốt hơn
năm trước. Nợ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn của VNM nên việc tận dụng đòn
bẩy để làm tăng ROE không có. ROE cao chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế biên của
công ty thực sự tốt. ROA tăng lên đều đặn khiến cho ROE cũng tăng lên song hành qua
các năm. Tóm lại, lợi nhuận của công ty ngày càng được cải thiện là nhờ việc quản lý
chi phí nguyên liệu đầu vào tốt, chi phí kinh doanh được sử dụng hiệu quả. Trong
những năm tới khi các nhà máy mới đi vào hoạt động, nếu như việc quản lý chi phí đầu
vào tốt vẫn được duy trì thì lợi nhuận của công ty có thể sẽ còn lạc quan hơn.
3.4.4 Chi phí đầu tư
Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa công
nghệ cao, VNM đã đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại, bậc nhất
Việt Nam và Đông Nam Á với tổng kinh phí đầu tư hơn 100 tỷ đồng tại tỉnh Nghệ An
và tổ chức khánh thành vào tháng 9/2009.
Năm 2008, VNM đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhà máy sữa Tiên Sơn đặt tại
khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh, sản xuất sữa tiệt trùng, sữa chua uống, sữa chua
Nhóm Trang 35
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
ăn và nước trái cây, phục vụ cho khu vực phía Bắc. Dự án này được lên kế hoạch từ
năm 2006 với giá trị đầu tư khoảng 18 triệu USD, thu hút khoảng 300 lao động.
Trong năm 2008, VNM cũng đã đưa dây chuyền sữa chua men sống Probi vào
sản xuất với công suất 3,5 triệu lít/năm, đây là loại men Probiotics, có tác dụng tổng
hợp các vitamin nhóm B, tăng cường sức đề kháng, cải thiện tiêu hóa và phòng ngừa
các bệnh đường ruột. Công nghệ này đã được các nước phát triển áp dụng và đây là lần
đầu tiên được sản xuất ở Việt Nam.
VNM đang triển khai xây dựng một nhà máy mega tại Bình Dương với giá trị đầu
tư lên tới 1.330 tỷ đồng sau khi nhà máy nước giải khát có giá trị đầu tư là 392 tỷ đồng
đi vào hoạt động. Công ty cũng sẽ di dời 2 nhà máy từ Thủ Đức và 1 nhà máy ở Biên
Hòa về Bình Dương.
3.4.5 Hiệu quả dòng tiền
Lượng tiền mặt của VNM luôn được giữ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động của
công ty. Thời gian công ty cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình luôn thấp hơn
thời gian công ty chiếm dụng vốn của người bán. Lượng tiền mặt thu về khi bán hàng
luôn chiếm tỷ trọng cao (khoảng 80% doanh thu bán hàng) điều này giúp cho VNM
không gặp phải khó khăn về vấn đề thanh khoản.Một điểm cần lưu ý khác là hoạt động
sản xuất kinh doanh vừa mang lại nguồn thu chính vùa mang lại dòng tiền thực dương
qua các năm. Hoạt động đầu tư (chủ yếu là mua sắm dây chuyền công nghệ) và hoạt
động tài chính không mang lại dòng tiền chính cho VNM.
3.5 Đặc điểm về nhân sự:
3.5.1 Cơ cấu lao động:
Phân theo trình độ Số lượng Tỷ lệ ( % )
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học 1.495 38.07Cán bộ có trình độ trung cấp 316 8.05Lao động có tay nghề 1930 49.15Lao động phổ thông 186 4.73Tổng cộng 3927 100
Nhóm Trang 36
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
3.5.2 Chính sách đối với người lao động:
Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, VNM xác định yếu tố “con
người” sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty.
- Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động
ngày một được cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có
thêm thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong Công
ty nếu Công ty làm ăn có lãi.
- Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với
quy định của pháp luật.
- Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có công lao
đóng góp cho Công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành
động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín Công ty.
- Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào
tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển Công ty
nhằm gia tăng về chất.
3.5.3 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, VNM đã xác định yếu tố “con
người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, công ty
đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực tri thức cao. Một số hoạt động đào tạo
Công ty đã và đang thực hiện:
- Năm 1993, VNM đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh
học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga gửi con em cán bộ, công nhân
viên, sinh viên trúng tuyển điểm cao ở các trường Đại học trên cả nước học ở
các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình công
nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành
sữa. Đến nay, Công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 ứng viên đi học.
Nhóm Trang 37
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
- Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công ty hỗ trợ
50% học phí cho các khóa nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
- Phát hành cổ phiếu ESOP cho người lao động.
3.6 Đặc điểm về văn hoá Công ty:
Văn hóa doanh nghiệp của VNM có những nét đặc trưng sau
- Điểm đặc trưng nhất chính là thương hiệu “VNM” - Sữa Việt Nam, với mong
muốn là “người Việt dùng sữa Việt”. “VNM cam kết mang đến cho cộng đồng
nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu
và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”.
- Điểm đặc trưng thứ hai của VNM chính là các giá trị được tất cả cán bộ - công
nhân viên VNM chia sẻ, chấp nhận và ứng xử theo các giá trị đó: sự chính
trực; dám nghĩ dám làm; sáng tạo; hiệu quả trong công việc; tôn trọng lẫn
nhau...là những cống hiến rất có ý nghĩa cho sự phát triển và góp phần tăng
thêm nét văn hóa cho công ty.
- Triết lý kinh doanh: VNM mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích
nhất ở mọi khu vực, mọi lãnh thổ. Vì thế VNM tâm niệm rằng “chất lượng và
sáng tạo” là người bạn đồng hành của VNM. VNM xem “khách hàng” là trung
tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Đạo đức kinh doanh: chính sách chất lượng của VNM là “Luôn thỏa mãn và
có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ,
đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn
trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định”.
3.7 Năng lực công ty VNM
3.7.1 Năng lực sản xuất:
VNM có hai nguồn cung cấp nguyên liệu chính là sữa tươi mua từ nông dân trong
nước và bột sữa nhập khẩu. Hiện nay, lượng sữa do nông dân cung cấp có thể đáp ứng
khoảng 40% nhu cầu sữa tươi của công ty. Để đảm bảo tính ổn định và chất lượng của
Nhóm Trang 38
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
nguồn cung sữa này, VNM thường xuyên hỗ trợ các nông dân cải tiến kỹ thuật và phát
triển đàn bò sữa của họ. Đối với sản phẩm sữa bột, công ty chủ yếu nhập nguyên liệu
bột sữa từ New Zealand và Úc. Do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng tăng và sức tiêu thụ
sữa bột giảm do thu nhập người dân ngày càng tăng nên VNM đang giảm bớt tỷ lệ
nguyên liệu bột sữa nhập khẩu và tăng cường các nguồn cung cấp sữa tươi. VNM hiện
đang trong quá trình xây dựng các trại nuôi bò sữa phục vụ riêng cho công ty và đã đầu
tư khoảng 11 tỷ đồng (0,7 triệu USD) vào cuối năm 2006 để xây dựng 60 bồn chứa sữa
và các máy xử lý sữa công đoạn đầu và bảo quản sữa.
Trong thời gian qua, VNM đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền
máy móc công nghệ hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các nhà máy chế biến sữa hiện đại, có
qui mô lớn của VNM sản xuất 100% sản phẩm cho công ty do VNM không đưa sản
phẩm gia công bên ngoài (ngoại trừ nước uống đóng chai). Hầu hết các máy móc thiết
bị đều được nhập từ châu Âu. VNM sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt
Nam. Các nhà máy này thường hoạt động 60-70% công suất trong gần suốt cả năm,
ngoại trừ vào mùa khô từ tháng 6 đến tháng 8, nhà máy mới hoạt động 80-90% công
suất.
Dây chuyền sản xuất sữa đặc có đường: Công suất 307 triệu lon/năm
Dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, và nước ép trái cây: công
suất 237 triệu lít/năm. VNM đang có kế hoạch đầu tư thêm các máy rót để linh động
hơn trong sản xuất.
Dây chuyền sản xuất sữa chua: Công suất khoảng 56 triệu lít/năm. VNM đang có
kế hoạch nâng cấp các dây chuyền sản xuất sữa chua tại các nhà máy tại Cần Thơ, TP
Hồ Chí Minh, Nghệ An và Bình Định.
Dây chuyền sản xuất sữa bột: Công suất khoảng 19.000 tấn/năm.
3.7.2 Năng lực Marketing:
Nhóm Trang 39
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
VNM có chiến lược marketing trải rộng. Công ty quảng cáo sản phẩm của mình
trên các phương tiện truyền thông và thông qua các hoạt động cộng đồng như tài trợ
các chương trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng cho các học sinh giỏi
và tài trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo. Bên
cạnh các hoạt động marketing nêu trên, VNM còn cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng
tại các trung tâm dinh dưỡng của công ty. Các trung tâm tư vấn này vừa hoạt động có
thu phí vừa gián tiếp đưa sản phẩm của công ty ra thị trường.
VNM đã xây dựng Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp
người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông
qua chiến lược nhân cách hoá hình ảnh của những chú bò sữa mạnh khoẻ, vui nhộn,
năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gắn với nó là
những chú bò đang vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên. Đây
thật sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu dùng
với thươnghiệuVNM. Qua đó, khẳng định VNM là vị trí số 1 của thương hiệu Việt, là
niềm tự hào của người Việt Nam; xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu VNM
- hiện thân của “cuộc sống tươi đẹp hơn”
3.7.3 Năng lực kinh doanh
Chất lượng các sản phẩm:
Thực tiễn qua nhiều năm hoạt động công ty đã nhận được nhiều thư khen ngợi của
khách hàng về chất lượng sản phẩm. Ngoài ra công ty còn đạt các danh hiệu về chất
lượng như:
− Danh hiệu Anh hùng lao động. Huân chương Độc lập hạng Ba.
− Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba.
− Đứng đầu Topten Hàng Việt Nam chất lượng cao 9 năm liền từ 1997-2005 (Báo Sài
Gòn Tiếp Thị).
− Topten Hàng Việt - Nam yêu thích nhất (Báo Đại Đoàn Kết).
Nhóm Trang 40
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
Các sản phẩm của VNM không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà
còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước.
Đến nay, sản phẩm sữa VNM vừa được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên
thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung
Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia
3.8 Năng lực cạnh tranh :
Năng lực cạnh tranh qua mô hình 5 áp lực của Michael Porter
• Nhà cung cấp:
VNM có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu mua nguyên liệu sữa do
công ty là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa cả nước. Bên cạnh đó, VNM gặp
bất lợi vì phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu sữa nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên qua trao
đổi với VNM, tôi được biết, chi phí để pha chế ra 1 kg sữa nước từ sữa bột nhập khẩu
vẫn thấp hơn giá thu mua sữa tươi trong nước. Do đó, đây không phải là nhược điểm
quá lớn đối với VNM.
• Khách hàng, nhà phân phối:
VNM không chịu áp lực bởi bất cứ nhà phân phối nào. Hiện công ty có hai kênh
phân phối: (1) kênh truyền thống (240 nhà phân phối và hơn 140,000 điểm bán lẻ),
thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty; (2) phân phối qua kênh hiện đại
(như hệ thống siêu thị, Metro …). Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào
cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy,
VNM có khả năng chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho
khách hàng.
• Sản phẩm thay thế:
Mặt hàng sữa hiện chưa có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu
của người tiêu dùng, sản phẩm sữa có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức
khoẻ khác như nước giải khát…Do đó, VNM ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế. Hiện
Nhóm Trang 41
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
nay, VNM đang phát triển ra nhiều sản phẩm nước uống có lợi cho sức khoẻ để mở
rộng thị phần.
• Đối thủ tiềm tàng:
Đối với sản phẩm sữa bột chi phí gia nhập ngành sữa không cao, do đó các đối thủ
tiềm năng dễ dàng tham gia vào phân khúc này. Ngược lại, chi phí gia nhập ngành đối
với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao. Quan trọng hơn, để thiết lập mạng lưới
phân phối rộng đòi hỏi một chi phí lớn. Hiện nay, VNM đã có lợi thế lớn trong vấn đề
này. Dù vậy, chi phí chuyển đổi sản phẩm của người tiêu dùng gần như bằng 0 nên
VNM vẫn bị áp lực cạnh tranh ở mức độ trung bình.
• Cạnh tranh nội bộ ngành:
VNM cũng bị cạnh tranh cao ở các công ty sữa trong nước như Dutch Lady,
Hanoimilk, TH Milk, Abbott, Mead Johnson; Nestlé,... Trong tương lai, thị trường sữa
Việt Nam tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh ngày càng cao hơn.
3.9 Ma trận các yếu tố bên trong
Sau đây là bảng tổng hợp các yếu tố của môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công Ty sữa Việt Nam VNM do các thành viên trong
nhóm tự lập nên.
STT Các yếu tốTrọng
số
Hệ số
phản
ứng
Điểm TB có
trọng số
Tác động tích cực
Tác động tiêu cực
1VNM giữ vị trí đầu ngành Việt Nam bởi uy tín, thương hiệu được xây dựng tốt và am hiểu thị trường nội địa. 0.1 3 0.3 +
2 Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. 0.1 3 0.3 +
Nhóm Trang 42
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
3Danh mục sản phẩm đa dạng, mạnh, có chất lượng cao, thích hợp cho các độ tuổi và đáp ứng các nhu cầu khác nhau 0.1 4 0.4 +
4VNM vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài 0.1 2 0.2 -
5 Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược, gần nông trại bò sữa. 0.05 3 0.15 +
6 VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất 0.1 3 0.3 +
7 VNM có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao. 0.05 4 0.2 +
8
Hoạt động Marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh 0.1 2 0.2 -
9 Thị phần sữa bột VNM còn thấp 0.05 2 0.1 -
10
Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và mạnh 0.05 3 0.15 +
11VNM có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, 0.05 3 0.15 +
12 VNM có các đại lý được trang bị hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông. 0.05 3 0.15 +
13VNM có một mạng lưới phân phối và bán hàng rộng lớn, mang tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ. 0.1 4 0.4 +
Tổng cộng 1 3
Số điểm tổng cộng quan trọng của VNM- VNM là 3 cao hơn mức trung bình
của ngành là 2,5. Điều này cho thấy, công ty mạnh về nội bộ so với các đối thủ cạnh
tranh.
Nhóm Trang 43
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
IV. CHIẾN LƯỢC VINAMILKS d ng phân tích SWOT, chúng ta xây d ng các ph ng án chi n l c c n xem xét:ử ụ ự ươ ế ượ ầ
Điểm mạnh (S)
S1: Giữ vị trí đầu ngành Việt Nam bởi
uy tín, thương hiệu được xây dựng tốt
và am hiểu thị trường nội địa.
S2: Có danh mục sản phẩm đa dạng và
mạnh, thích hợp cho các độ tuổi và đáp
ứng các nhu cầu khác nhau
S3: Có mạng lưới phân phối và bán
hàng rộng lớn. Các đại lý được trang bị
hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ
đông.
S4: Các nhà máy sản xuất được đặt tại
các vị trí chiến lược gần nông trại bò
sữa.
S5: Khả năng huy động vốn tốt.
Điểm yếu (W)
W1: Nhập khẩu sữa bột
nguyên liệu nhiều (hơn
90%)
W2: Thị phần sữa bột của
VNM còn thấp.
W3: Chưa đầu tư thích đáng
tại thì trường Miền Bắc.
Cơ hội (O)
O1: Nhu cầu tiêu
dùng sữa ngày càng
tăng.
CHIẾN LƯỢC SO
S1+S2+S3+S5+O1+O2: Tiếp tục dẫn
đầu thị phần
S4+O2: Tích hợp dọc về phía sau (6)
CHIẾN LƯỢC WO
W1+O2: Tích hợp dọc về
phía sau
W3+O1+O2: Đầu tư vào thị
Nhóm Trang 44
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
O2: Được sự quan
tâm, khuyến khích
của nhà nước
O3: Gia nhập WTO
nên có cơ hội đầu tư
và xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài
S1+S2+S5+O3: Mở rộng thị trường
sáng các nước khác (7)
- S1+S2+S5+O1+O2: Tiếp tục chiến
lược đa dạng hóa sản phẩm (8)
-
trường miền Bắc
Thách thức (T)
T1: Cạnh tranh
mạnh mẽ với các
sản phẩm sữa trong
và ngoài nước.
T2: Nguyên vật liệu
nội địa chưa ổn
định
T3: Người tiêu
dùng ngày càng
quan tâm hơn đến
uy tín, thông tin
chất lượng sản
phẩm.
T4: Người tiêu
dùng VN vẫn có
tâm lý dùng hàng
ngoại đối với sữa
bột".
CHIẾN LƯỢC ST
S1+T1+T5: Tiếp tục cũng cố thương
hiệu Vinamilk
S1+T1: Ổn định giá để cạnh tranh trên
phân khúc hiện tại (đối tượng có thu
nhập trung bình và trung bình khá) (4)
CHIẾN LƯỢC WT
- W1+W2 Chiến lược giữ
nguyên hiện trạng hoạt động
các sản phẩm sữa
Nhóm Trang 45
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
4.1 Nhóm các chiến lược SO
4.1.1 Chiến lược nguời dẫn đầu thị phần ( S1 + S2 + S3 + S5 + O1+ O2)
Vinamilk là một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam trong ngành sữa. Với
khoảng 39% 6 thị phần toàn quốc, hiện sản phẩm của công ty được bày bán tại hơn 240
đại lý phân phối, trên 140.000 điểm bán hàng và tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn
quốc; trong đó, các đại lý đều được trang bị hệ thống tủ mát, tủ đông.
Bên cạnh đó, khả năng huy động vốn của Vinamilk được đánh giá là rất tốt (mặc dù
hiện tại Vinamilk chỉ huy động vốn từ cổ đông) trong khi nhu cầu thị trường về các sản
phẩm sữa ngày càng cao và nhận được sự quan tâm khuyến khích phát triển của Nhà
nước.
Đây chính là điều kiện thích hợp để Vinamilk tiếp tục duy trì và khẳng định thị phần
hàng đầu của mình tại Việt Nam, tiếp tục tận dụng lợi thế của một đơn vị uy tín và lớn
mạnh.
4.1.2 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (S4 + 02)
Phát triển chăn nuôi cho bà con nông dân và phát triển sản xuất các sản phẩm từ sữa
luôn được sự quan tâm, khuyến khích của Nhà nước. Vinamilk tận dụng tốt lợi thế này
để phát triển nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa,
phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng
cách hỗ trợ nông dân phát triển chăn nuôi bò sữa, bao tiêu sản phẩm và không ngừng
phát triển đại lý thu mua sữa.
Với chiến lược này, Vinamilk giảm phụ thuộc vào nguồn cung nguyên liệu từ nước
ngoài, tránh bị động nguồn nguyên liệu sản xuất, cũng như nâng cao chất lượng sữa và
hạ giá thành sản phẩm.
6 http://vinamilk.com.vn/?vnm=market&id=18
Nhóm Trang 46
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
4.1.3 Chiến lược mở rộng thị trường ra nước ngoài (S1+S2+S5+O3)
Cơ hội đầu tư và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài càng được mở rộng hơn khi Việt
Nam đã gia nhập WTO. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh tại thị trường trong nước
ngày càng trở nên gay gắt hơn nên việc tìm kiếm những ngách thị trường mới với mức
độ cạnh tranh thấp hơn tại các quốc gia khác sẽ giúp Vinamilk tận dụng khai thác nhiều
hơn nữa các nguồn lực cũng như kinh nghiệm của mình trong sản xuất sữa.
Thực tế, bước đầu Vinamilk đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang thị trường các
nước: Mỹ, Australia, Campuchia, Lào, Philipinnes, Khu vực Trung Đông, Canada,
Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, … và bước đầu mang lại những kết quả rất
khả quan.
Chiến luợc này giúp nâng cao uy tín, thương hiệu của Công ty Vinamilk trên thị trường
quốc tế cũng như gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, nhằm đảm bảo mục tiêu của
Vinamilk đến năm 2015 là đạt kim ngạch xuất nhập khẩu kỷ lục là 1 tỉ USD. Chiến
lược này cũng rất phù hợp với mục tiêu của Vinamilk là lọt vào Top 200 doanh nghiệp
xuất sắc nhất khu vực châu Á.
4.1.4 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm (S1+S2+S5+O1+O2)
Danh mục sản phẩm của Vinamilk hiện rất đa dạng, nhóm các sản phầm từ sữa gồm:
sữa tươi, sữa đặc, sữa bột Dielac, sữa chua ăn, sữa chua uống, kem, phômai, Dielac cho
bà mẹ, Dielac cho trẻ em, Dielac cho nguời lớn, Ridielac cho trẻ em, sữa đặc Ông Thọ,
sữa đặc Ngôi Sao Phương Nam.
Với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, thêm vào đó với lợi thế là một doanh nghiệp nội
địa lớn và kinh nghiệm trong ngành sẽ giúp Vinamilk thuận lợi hơn trong việc nghiên
cứu phát triển các sản phẩm mới phù hợp với từng đối tượng (phân khúc) khách hàng
cụ thể. Qua đó, không làm tăng thêm mức độ khó khăn trong cạnh tranh trực diện tại
các phân khúc vốn đã cạnh tranh gay gắt, hướng tới các ngách thị trường nhỏ chưa
được khai thác.
Nhóm Trang 47
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
4.2 Nhóm các chiến lược ST
4.2.1 Tiếp tục củng cố thương hiệu VNM (S1 + T1 + T5):
Vinamilk đang giữ vị trí đầu ngành sữa Việt Nam bởi thương hiệu và uy tín được xây
dựng tốt. Phát huy thế mạnh này, công ty cố gắng cũng cố hơn nữa thương hiệu của
mình để tạo sức mạnh cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, qua sự cố sản phẩm sữa có chứa melanin vừa qua, người tiêu dùng ngày
càng cẩn thận hơn trong việc chọn lựa sản phẩm sữa; uy tín, thông tin chất lượng sản
phẩm sữa ngày càng được quan tâm chú trọng nhiều hơn.
Do đó, tiếp tục củng cố thương hiệu uy tín chất lượng sản phẩm để nâng cao tính cạnh
tranh là một trong những chiến lược quan trọng của công ty hiện nay, nhằm đạt được
mục tiêu tỷ lệ tăng doanh thu trung bình 30% từ năm 2012 đến năm 2015.
4.2.2 Ổn định giá cạnh tranh trên phân khúc hiện tại (đối tượng có thu nhập
trung bình và trung bình khá) (S1+T1)
Tuy là công ty giữ vị trí đầu ngành trong ngành sữa Việt Nam nhưng hiện Vinamilk có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước ở các phân khúc thị trường khác nhau.
Trong đó, nổi bật lên là 2 đối thủ lớn là Cô gái Hà Lan và TH True Milk.
Do đó, chiến lược của Vinamilk là giữ vững chiến lược ổn định giá cạnh tranh trên
phân khúc thị trường hiện tại, nhằm củng cố và tăng thị phần từ 39% lên 42% trong 4
năm tới.
4.3 Nhóm các chiến lược WO
4.3.1 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (W1+O2)
Như đã trình bày trong nhóm chiến lược SO, chiến lược này giúp công ty chủ động
nguồn nguyên liệu bảo đảm sản xuất ổn định, lâu dài, thông qua phát triển nguồn
nguyên liệu nội địa, giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, phát triển các hình thức trang trại
chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp khép kín, hiện đại.
Nhóm Trang 48
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
4.3.2 Chiến lược đầu tư vào thị trường Miền Bắc (W3+O1+O2)
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường
mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là thị trường khu vực phía Bắc, các vùng
nông thôn và các đô thị nhỏ nhằm tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối
chủ động, vững mạnh và hiệu quả.
Mục tiêu của công ty VNM từ năm 2012 đến 2015: Doanh thu hằng năm tăng 30% mỗi
năm.
4.4 Nhóm các chiến lược WT
Tiếp tục duy trì các hoạt động như hiện nay, tận dụng khả năng kinh doanh hiện tại của
công ty.
• Đánh giá
Qua xem xét đánh giá các cơ hội, nguy cơ và điểm mạnh, điểm yếu của Vinamilk,
nhóm xác định các phương án chiến lược mà Vinamilk có thể theo đuổi như đã trình
bày trong phần ma trận SWOT là không loại trừ nhau (ngoại trừ chiến lược WT – giữ
nguyên các hoạt động như hiện nay, không đầu tư mới). Các phương án chiến lược
phát triển gồm:
Tiếp tục củng cố thương hiệu VNM
Ổn định giá cạnh tranh trên phân khúc hiện tại (đối tượng có thu nhập trung
bình và trung bình khá)
Chiến lược nguời dẫn đầu thị phần
Chiến lược tích hợp dọc về phía sau
Chiến lược đầu tư vào thị trường miền Bắc
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
VNM đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu hằng năm tăng 40% nên ngoài phát triển về
giá trị thì VNM cần phát triển thị trường:
• Chiến lược tích hợp dọc về phía sau: VNM cần phải chủ động về nguồn nguyên
liệu không để phụ thuộc giá cả nguyên liệu để có thể đưa ra giá cả hợp lý. Một khi
Nhóm Trang 49
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
VNM có thể tự chủ động về nguồn nguyên liệu thì việc sản xuất và định giá sản
phẩm sẽ ổn định và thuận lợi hơn. Nên chiến lược tích hợp dọc về phía sau sẽ là lựa
chọn tốt cho VNM khi muốn giữ vững tốc độ tăng trưởng và gia tăng lợi nhuận.
• Tiếp tục cũng cố thương hiệu VNM: Việc nâng cao hình ảnh của VNM củng cố
thương hiệu và tạo sự trung thành đối với khách hàng. Việc củng cố thương hiệu sẽ
hỗ trợ rất nhiều cho VNM trong việc tung ra các sản phẩm mới thông qua hiệu ứng
“nhãn hiệu che chở”.
• Ổn định giá cạnh tranh trên phân khúc hiện tại (đối tượng có thu nhập trung bình và
trung bình khá): Hiện nay, dù đã gia nhập vào nhóm các nước có thu nhập trung
bình nhưng đa số người dân VN hiện nay cũng có mức thu nhập trung bình và thấp.
Thị trường sản phẩm sữa cho những người thu nhập trung bình và thấp còn rất
nhiều khoảng trống nên VNM cần giữ giá cả hợp lý để có thể giữa vững thị trường
này. Việc ổn định giá cả sản phẩm chỉ có thể được hỗ trợ từ việc VNM chủ động
được nguồn nguyên liệu, nâng cao phương thức sản xuất và quản lý phù hợp để tiết
kiệm chi phí tốt nhất.
• Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Hiện tại, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng
đa dạng và thay đổi nhanh nên VNM cần có những SP đa dạng để đáp ứng nhu cầu
này. Ngoài ra, chiến lược này còn có thể giúp VNM tập trung phục vụ nhiều đối
tượng khách hàng hơn (phân khúc khách hàng theo thu nhập và theo lứa tuổi). Tất
nhiên, việc tung ra các sản phẩm mới cần được nghiên cứu, thăm dò và cân nhắc kỹ
lưỡng để đảm bảo sự phù hợp giữa sản phẩm với các đặc điểm của các nhóm khách
hàng.
• Chiến lược người dẫn đầu thị phần: Hiện nay thị phần của VNM nhìn chung trong
toàn bộ ngành sữa là tốt nhưng ngoài những SP như: kem, sữa chua, sữa đặc, sữa
tươi… có thị phần tương đối lớn thì còn một SP như: sữa bột thị phần của VNM
còn khá khiêm tốn. VNM cần phải giữ vững hình ảnh dẫn đầu trong ngành sữa của
mình ở Việt Nam ở những SP có thị phần lớn như vậy sẽ hỗ trợ cho những SP khác.
Nhóm Trang 50
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS.Lê Thành Long
• Chiến lược mở rộng thị trường ra nước ngoài: Mặc dù, thị trường trong nước còn
khá lớn đối với ngành sữa nhưng do những qui định khi VN gia nhập WTO nên sẽ
ngày càng thu hút nhiều hơn những nhà sản xuất khác tham gia vào thị trường VN.
Việc cạnh tranh đang ngày càng gay gắt hơn, nên việc tìm kiếm thị trường nước
ngoài sẽ là lựa chọn tốt cho VNM và việc đầu tư ra nước ngoài có thể giúp cho
VNM có thể khai thác các thị trường tiềm năng hơn. Ngoài ra VNM cũng là công ty
có tình hình tài chính tốt, có khả năng huy động vốn cao và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn của mình.
• Kết luận:
Nhìn chung các phương án chiến lược được liệt kê ra dựa trên bảng ma trận SWOT thì
những chiến lược này đều có sự hỗ trợ cho nhau như để giữ giá bán hợp lý, giữ vị trí
dẫn đầu thị phần thì VNM cần chủ động trong nguồn nguyên liệu. Đồng thời khi VNM
tiếp tục củng cố hình ảnh VNM sẽ giúp có thể tăng thị phần…Do đó, những chiến lược
được nêu trên sẽ được lựa chọn để áp dụng cho công ty trong giai đoạn 2012-2015.
Tuy nhiên, nguồn lực của công ty cũng cần phải được đánh giá và xem xét lại. VNM
cần đánh giá những nguồn lực đang sở hữu để có thể đưa ra những kế hoạch phát triển
hợp lý cho từng năm. Kế hoạch phát triển phải giữ cân bằng cho những chiến lược trên.
Nhóm Trang 51