Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
UBND TỈNH AN GIANG
VĂN PHÒNG
Số: 290/BC-VPUBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2019
BÁO CÁO
Về kết quả kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC
trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2019 (Đợt 1)
Thực hiện Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 17/01/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang về việc kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm
soát TTHC năm 2019; Căn cứ Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra thực hiện
kiểm soát TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước năm 20191. Đoàn Kiểm
tra đã đến thực tế tại 12 đơn vị, địa phương, gồm 04 đơn vị cấp huyện, 08 xã,
phường, thị trấn2. Kết quả như sau:
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI HOAT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
Các đơn vị, địa phương được kiểm tra đều triển khai xây dựng kế hoạch
kiểm soát TTHC, kế hoạch rà soát quy định TTHC3 thuộc phạm vi quản lý của
mình. Bên cạnh đó, một số đơn vị, địa phương căn cứ các chỉ đạo của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh đã cụ thể
hóa ban hành các văn bản (phụ lục 1 đính kèm) hoặc thông qua các hội nghị,
cuộc họp triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại đơn vị mình.
2. Việc thực hiện công khai thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết thủ tục hành chính
Các đơn vị đều quan tâm, thực hiện việc niêm yết, công khai các TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết, niêm yết công khai địa chỉ, số điện thoại tiếp nhận
phản ánh TTHC, các Quyết định của Chủ tịch liên quan đến TTHC tại Bộ phận
Một cửa. Các đơn vị công khai, niêm yết chưa đầy đủ ghi ở phụ lục 2.
3. Việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
a) Cơ sở vật chất cho việc giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa
- Bộ phận một cửa đảm bảo diện tích theo quy định được bố trí hợp lý,
khang trang, sạch đẹp, hiện đại; có trang bị khẩu hiệu “Trách nhiệm – Một cửa –
Thân thiện”. Máy móc, trang thiết bị cơ bản được bố trí đáp ứng yêu cầu giải
1 Quyết định số 1142/QĐ-UBND ngày 14/5/2019. 2 Cấp huyện: UBND huyện Phú Tân, Tri tôn, Thị xã Tân Châu, thành phố Châu Đốc.
Cấp xã: UBND xã Nhơn Hội; xã Khánh Bình; xã Hòa lạc; phường Châu Phú B; xã Vĩnh Xương; xã Núi Voi, xã
Vĩnh Trung; xã Núi Tô. 3 Đối với cấp tỉnh, cấp huyện.
2
quyết công việc;hướng dẫn vị trí cụ thể, rõ ràng từng lĩnh vực tiếp nhận hồ sơ
giải quyết TTHC. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đều được trang bị đồng
phục và hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định4.
Một vài nơi Bộ phận một cửa còn chật hẹp, chưa đảm bảo đủ diện tích
làm việc, chưa trang bị đầy đủ tủ lưu trữ hồ sơ, thiếu máy vi tính… Việc công
khai nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức5
chưa đảm bảo theo mẫu tại mục 4 Phụ lục IV kèm theo Thông tư 02/2017/TT-
VPCP ngày 31/10/2017.
b) Thực hiện Quyết định số 3208/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 về ban hành
danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và không thực hiện tiếp
nhận tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, qua kiểm tra, chỉ có UBND huyện Phú
Tân đưa tất cả 37/37 lĩnh vực6 với 245 thủ tục tiếp nhận tại bộ phận một cửa.
c) Thực hiện Quyết định số 3209/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 về ban hành
danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và không thực hiện tiếp
nhận tại Bộ phận Một cửa cấp xã, phường, thị trấn, các đơn vị đều tiếp nhận
26/26 lĩnh vực tại bộ phận một cửa với 136 thủ tục.
d) Thực hiện Quyết định số 49/2018/QĐ-UBND ngày 28/11/2018 của
UBND tỉnh về quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
Các đơn vị, địa phương đều triển khai thực hiện Quyết định số
49/2018/QĐ-UBND, các cán bộ, công chức đều được phổ biến, triển khai thực
hiện. Cụ thể:
- Đối với đơn vị cấp huyện: Có 01/06 đơn vị thực hiện đầy đủ 04 loại biểu
mẫu theo Quyết định số 49/2018/QĐ-UBND7. Các đơn vị còn lại có mở sổ theo
doi giải quyết TTHC tự biên soạn; sử dụng các loại biểu mẫu lĩnh vực đất đai, lĩnh vực
giao dịch bảo đảm theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chưa thực hiện
đầy đủ phiếu kiểm soát quy trinh giải quyết hồ sơ.
- Đối với đơn vị cấp xã triển khai thực hiện Quyết định số 49/2108/QĐ-
UBND còn một vài hạn chế như sau:
Chưa mở sổ theo doi giải quyết hồ sơ TTHC hoặc có mở sổ nhưng chưa
theo mẫu quy định mà tự biên soạn.
Đối với TTHC giải quyết nhiều ngày chưa thực hiện phiếu tiếp nhận và trả kết
quả; trên phiếu tiếp nhận và trả kết quả chưa có số điện thoại của bộ phận một cửa.
Phiếu kiểm soát quy trinh giải quyết hồ sơ chưa thực hiện đồng đều.
4 Quyết định số 70/2017/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh về mức chi cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ
phận một cửa của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang 5 Điều 16 của Thông tư 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017. 6 UBND huyện Phú Tân. 7 Huyện Phú Tân.
3
đ) Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích
Các đơn vị, địa phương có tổ chức ky kết với bưu điện thực hiện việc tiếp
nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính; tổ chức tuyên truyền thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng; Giao cho bưu điện tổ chức các điểm phổ biến,
tuyên truyền cho người dân biết đến dịch vụ bưu chính khi thực hiện TTHC, đặt
các panô về phí thực hiện TTHC tại các bộ phận 1 cửa hoặc phân công cán bộ
bưu điện trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu người dân biết đến loại hinh dịch vụ bưu
chính công ích. Tuy nhiên, số lượng hồ sơ giải quyết TTHC qua dịch vụ này chưa
nhiều, do bộ phận một cửa cấp huyện, xã gần nhà người dân.
e) Thực hiện giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
hiện nay số lượng phát sinh chưa cao, chưa thể hiện đúng mức theo yêu cầu,
mục đích (Phụ lục 3), mặc dù các địa phương đã tổ chức tuyên truyền thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng. Nguyên nhân, người dân ở cấp xã, cấp
huyện chưa có thói quen ứng dụng công nghệ thông tin vào việc yêu cầu thực
hiện TTHC qua dịch vụ công trực tuyến.
g) Tinh hinh giải quyết TTHC của Bộ phận 1 cửa (thông qua việc kiểm tra
ngẫu nhiên hồ sơ)
* Đơn vị Cấp xã:
- Hồ sơ đăng ky khai sinh, kết hôn, khai tử, xác nhận tình trạng hôn nhân:
Các đơn vị được kiểm tra thực hiện đúng quy định nội dung công bố TTHC
chung áp dụng tại cấp xã, việc giải quyết hồ sơ TTHC đúng thời gian quy định.
Bên cạnh đó, vẫn còn một vài hạn chế như sau:
Sổ bộ hộ tịch: chưa ghi đầy đủ thông tin theo quy định; sử dụng viết xóa để
xóa nội dung ghi sai; Tất cả các sổ hộ tịch không ghi Số trong quá trình vào sổ8;
Sổ bộ chưa ghi thông tin nhưng cho người dân ky trước vào sổ bộ; Một số sổ thiếu
chức vụ người ký, sổ đăng ký kết hôn thiếu chử ký của vợ, chồng đi đăng ký.
Thực hiện đăng ký khai tử quá hạn: Địa phương khi giải quyết thủ tục đăng ký
khai tử còn thiếu biên bản xác minh; thiếu ảnh chụp bia mộ để lưu hồ sơ.
Ngoài ra, đoàn ghi nhận tại UBND xã Vĩnh Trung và UBND xã Núi Voi
thực hiện tốt công tác về Hộ tịch, như: Sổ hộ tịch ghi đầy đủ; thành phần hồ sơ
được đảm bảo; thực hiện đúng thời gian quy định.
- Đối với việc chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng liên quan đến đất
đai, phối hợp giải quyết TTHC trong lĩnh vực đất đai:
8 Sổ đăng ký Khai tử: Nguyễn Văn Đắng, Nguyễn Văn Sỹ sử dụng viết xóa; Các sổ hộ tịch không ghi số: UBND
xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu.
Hồ sơ đăng ký khai sinh: số 51; 52 có biên bản xác minh nhưng chưa làm rõ việc sinh là có thật; Hồ sơ của
Neáng Nhiêu thiếu căn cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (UBND xã Núi Tô);
4
Cơ bản các địa phương thực hiện đúng quy định về thời gian giải quyết hồ
sơ, có mở sổ theo dõi việc giao nhận hồ sơ với Văn phòng đăng ký đất cấp
huyện. Bên cạnh đó vẫn còn một vài hạn chế:
Hợp đồng chế thấp: tại UBND xã Hòa Lạc chưa thể hiện ngày, tháng giao dịch;
Hợp đồng không có chữ ký của người vay.
Việc mở sổ theo dõi và lưu trữ hồ sơ tại UBND xã Vĩnh Xương, UBND xã
Vĩnh Trung, xã Núi Tô chưa được đảm bảo, ngăn nấp.
* Đơn vị cấp huyện:
Việc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thủ tục, trình tự, cắt giảm được
thời gian giải quyết. Tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế:
- Hồ sơ đăng ky khai sinh, kết hôn, khai tử:
Thị xã Tân Châu: Sổ đăng ký Kết hôn năm 2019, từ số 03 đến số 12 bỏ
trống, chưa có thông tin; Trẻ đăng ký khai sinh mang quốc tịch Việt Nam mà lấy
tên nước ngoài.
- Đối với việc phối hợp giải quyết TTHC trong lĩnh vực đất đai:
Qua kiểm tra, phiếu kiểm soát quy trình giấy và cả trên Hệ thống dịch vụ
công trực tuyến đối với lĩnh vực đất đai không thể cụ thể từng bước giải quyết
thủ tục hành chính theo Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 26/3/2019 của Chủ
tịch UBND tỉnh về Phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Kiểm tra việc giải quyết hồ sơ tại UBND huyện Tri Tôn có phát sinh hồ sơ
tạm dừng. Địa phương giải trinh việc tạm dừng các hồ sơ do nguyên nhân khách
quan như: Người sử dụng đất sử dụng sai vị trí so với Giấy chứng nhận được
cấp, do đó cần xác minh và phải phụ thuộc vào các chủ sử dụng liên quan. Đồng
thời còn có sự phối hợp của UBND các xã, thị trấn nên không thể xác định được
thời gian giải quyết hồ sơ dẫn đến hồ sơ kéo dài. Đoàn kiểm tra đã đề nghị địa
phương nghiên cứu, khắc phục.
h) Tinh hinh thực hiện liên thông trong việc cấp giấy khai sinh, đăng ky
thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
Hầu hết các địa phương cấp xã thực hiện khá tốt nội dung Thông tư liên
tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT và Quyết định số 3572/QĐ-UBND, có
tổ chức phối hợp liên thông giữa 03 bộ phận: Hộ tịch, Công an và Bảo hiểm xã
hội. Trong đó, công an cấp xã đã rút ngắn được thời gian giải quyết hồ sơ chỉ 05
ngày so với quy chế phối hợp là 07 ngày làm việc.
i) Công tác truyền thông phục vụ hoạt động kiểm soát TTHC và chế độ
thông tin, báo cáo
Công tác truyền thông của các đơn vị, địa phương thực hiện khá tốt, thông
qua nhiều hình thức như: niêm yết công khai tại trụ sở, tuyên truyền thông qua
5
đài truyền thanh của huyện, của xã hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn
nắm bắt kịp thời các quy định thủ tục hành chính cũng như thủ tục hành chính
mới được ban hành. Tuy nhiên, đoàn kiểm tra cũng đôn đốc các địa phương
cũng tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền để người dân được biết về thủ
tục hành chính liên thông khai tử theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày
18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Về chế độ báo cáo được các địa phương thực hiện rất tốt. Tuy nhiên vẫn
còn tinh trạng trể hạn ở huyện Tri Tôn.
4. Việc tiếp nhận, xử ly phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính: Các
đơn vị, địa phương không phát sinh phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
5. Tinh hinh ứng dụng công nghệ thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- Qua kiểm tra, các đơn vị, địa phương đã triển khai thực hiện cổng dịch vụ
công trực tuyến vào thực hiện TTHC.
- UBND cấp huyện đã ứng dụng và triển khai cổng dịch vụ công trực tuyến
đến tất cả UBND cấp xã trên toàn địa bàn, để thực hiện việc tiếp nhận và giải
quyết TTHC. Bênh cạnh đó vẫn còn một số đơn vị chưa quan tâm việc ứng dụng
CNTT trong giải quyết TTHC.
6. Tinh hinh tiếp nhận và trả kết quả thực hiện liên thông thủ tục hành
chính: Đăng ky khai tử, xóa đăng ky thường trú, hưởng chế độ tử tuất/ hỗ trợ chi
phí mai táng/ hưởng mai táng phí” trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định
số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ
Nhìn chung, cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn có nắm được quy
trình thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ky khai tử, xóa đăng ky
thường trú, hưởng chế độ tử tuất/ hỗ trợ chi phí mai táng/ hưởng mai táng phí”
trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018
của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, tỷ lệ giải quyết liên thông trong 06 tháng đầu năm 20199 còn
thấp. Việc lưu trữ hồ sơ cũng chưa được ngăn nắp dẫn đến khó tìm hoặc truy lục
sau này.
UBND huyện Tịnh Biên chủ động ban hành Kế hoạch số 59/KH-UBND về
triển khai thí điểm việc chính quyền thăm viếng, chia buồn và thực hiện thủ tục
đăng ký khai tử kết hợp xóa đăng ký thường trú tại gia đình công dân trên địa
bàn huyện.
7. Tinh hinh, kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cơ bản các đơn vị, địa phương được kiểm tra có triển khai thực hiện Kế
hoạch số 548/KH-UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh An Giang về triển
9 xã Hòa Lạc: 03 trường hợp; xã Núi Tô: 16 trường hợp; Huyện Tịnh Biên: 49 trường hợp, trong đó 10 trường
hợp liên thông đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú (Núi Voi: 47 trường hợp).
6
khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Tuy
nhiên vẫn còn hạn chế như: Việc ban hành Quyết định kiện toàn tổ chức Bộ
phận Một cửa các cấp theo quy định, Quyết định Ban hành quy chế về tổ chức
và hoạt động của Bộ phận Một cửa chưa nghiêm túc, cụ thể là sửa ngày ban
hành trên Quyết định đã ban hành trước đó10.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đơn vị được kiểm tra
a. Cấp xã
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho bộ phận một cửa, thực hiện một cửa
liên thông, dịch vụ hành chính công11. Vấn đề này, đại diện Sở Nội vụ có ý kiến:
báo cáo lãnh đạo Sở tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án Mua sắm trang thiết
bị làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2019 - 2020.
- Có những thủ tục hành chính không thuộc danh mục Thủ tục hành chính
do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành, nhưng người dân lại yêu cầu giải quyết, nên
gây khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết (xin xác nhận chổ ở hợp pháp để
lắp đặt mới hoặc đổi chủ sử dụng đồng hồ điện, đồng hồ nước; đơn xin xác nhận
hộ gia đình có kinh doanh - mua bán nhỏ lẽ không có giấy phép kinh doanh để
vay vốn ngân hàng).
Đại diện Công an tỉnh có ý kiến về nội dung xin xác nhận chổ ở hợp pháp:
Đề nghị Công an phường, xã, thị trấn nghiên cứu Nghị định số 31/2014/NĐ-CP
ngày 18/4/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư
trú và Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an hướng
dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP để tham mưu cho UBND
phường, xã, thị trấn;
Đại diện Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến về nội dung xin xác nhận hộ gia
đình có kinh doanh - mua bán nhỏ lẽ không có giấy phép kinh doanh: Đề nghị
địa phương nghiên cứu các văn bản chuyên ngành nếu có quy định trách nhiệm
của UBND cấp xã xác nhận thì cần thực hiện hoặc có thể chứng thực chũ ký của
đơn xác nhận.
- Việc triển khai thực hiện Công văn 873/HTQTCT-CT ngày 25/08/2017
của Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực của Bộ Tư pháp về quán triệt thực hiện
10 Căn cứ pháp lý đã hết hiệu lực, cụ thể:
- Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang. 11 UBND xã Nhơn hội, UBND xã Khánh Binh đề xuất trang bị 02 máy tính để bàn cho bộ phận một cửa; UBND
xã Núi Voi; thị xã Tân Châu.
7
chứng thực sơ yếu lý lịch, hiện nay chưa đồng bộ, thống nhất, cụ thể tại UBND
Phường Châu Phú A.
Đại diện Sở Tư pháp có ý kiến: Đề nghị địa phương thực hiện đúng theo
văn bản hướng dẫn của Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực nếu người dân có
phản ánh việc Phường gây khó khăn hơn so với các phường, xã khác khi thực
hiện đúng hướng dẫn thì địa phương cần báo cáo ngay để Phòng Tư pháp chấn
chỉnh kịp thời.
- Thường xuyên mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, triển khai ứng dụng phần mềm
mới, khoa học quản lý cho cán bộ công chức tại Bộ phận một cửa12. Đại diện
Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến: hàng năm vẫn tổ chức tập huấn định kỳ theo
Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Trung
ương cũng như của tỉnh đề địa phương kịp thời triển khai tuyên truyền và tổ
chức thực hiện có hiệu quả. Đại diện Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến: ghi nhận
ý kiến của địa phương.
b. Cấp huyện
- Thống nhất biểu mẫu lấy ý kiến đánh giá TTHC trên toàn tỉnh (Cấp xã
hiện tại phải thực hiện 2 biểu mẫu có nội dung gần giống nhau - Sở Tư pháp
thực hiện Thông tư số 07/2017/TT-BTP của Bộ Tư pháp và Văn Phòng UBND
tỉnh thực hiện Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ) và tập
huấn, hướng dẫn thực hiện13. Đại diện Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến: ghi
nhận ý kiến của địa phương và báo cáo, xin ý ký Văn phòng Chính phủ.
- Tăng mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ Một cửa do Kiêm nhiệm nhiều công
việc. Đại diện Sở Nội vụ có ý kiến: Trước mắt vẫn thực hiện theo Quyết định số
70/2017/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh về mức hỗ trợ cho cán bộ,
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang. Ngay khai Trung ương có chủ
trương mới, Sở Nội vụ sẽ báo cáo UBND tỉnh.
- Cấu hình trên Cổng dịch vụ công của tỉnh các Thủ tục thực hiện liên
thông theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đại diện
Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến: ghi nhận ý kiến của địa phương.
- Sớm ban hành quy chế phối hợp thực hiện Quyết định số 1380/QĐ-TTg
ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó quy định cụ thể công chức
làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ. Đại diện Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến: ghi
nhận ý kiến của địa phương.
12 UBND xã Vĩnh Xương. 13UBND huyện Phú Tân, An Phú.
8
2. Đoàn kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra, Đoàn Kiểm tra tiếp thu, ghi nhận các đề xuất,
kiến nghị của các cơ quan, đơn vị và có ý kiến trao đổi với các Sở, ngành tỉnh để
đề ra giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của địa phương. Đồng thời, sẽ
có đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện,
cấp xã để tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới14.
Trên đây là báo cáo kết quả kiểm tra về công tác kiểm soát TTHC Đợt 1 năm
2019./.
Nơi nhận: - Cục Kiểm soát TTHC - VP Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng, ban, Trung tâm thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
(Đã ký)
La Phước Kiên
14 Văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh
9
PHỤ LỤC 1
Các Kế hoạch, Văn bản địa phương đã triển khai
(Kèm theo Báo cáo số /BC-VPUBND ngày tháng 7 năm 2019)
STT Đơn vị được kiểm tra Số QĐ, KH, VB Ngày ban
hành
1. UBND huyện An Phú 451/QĐ-UBND ngày 15/01/2019;
452/QĐ-UBND ngày 15/01/2019.
2. UBND xã Nhơn Hội, huyện An Phú 03/KH-UBND 10/01/2019
3. UBND xã Khánh Bình, huyện An Phú 05/KH-UBND 20/02/2019
4. UBND huyện Phú Tân
28/KH-UBND ngày 31/01/2019;
514/KH-UBND ngày 19/3/2019;
227/UBND-VP ngày 01/02/2019;
305/UBND-VP ngày 20/02/2019.
5. UBND xã Hòa Lạc, huyện Phú Tân 28/KH-UBND 22/02/2019
6. UBND thành phố Châu Đốc 16/KH-UBND ngày 24/01/2019;
17/KH-UBND ngày 24/01/2019.
7. UBND phường Châu Phú A, thành phố
Châu Đốc
Trong báo cáo chưa
thể hiện
8. UBND thị xã Tân Châu 112/KH-UBND ngày11/02/2019;
115/KH-UBND ngày 11/02/2019.
9. UBND xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu Trong báo cáo chưa
thể hiện
10. UBND huyện Tịnh Biên 11/KH-UBND ngày 15/01/2019;
11. UBND xã Núi voi, huyện Tịnh Biên 08/KH-UBND 28/01/2019
12. UBND xã Vĩnh Trung, huyện Tịnh Biên 20/KH-UBND 22/01/2019
13. UBND huyện Tri Tôn
14. UBND xã Núi Tô, huyện Tri Tôn 10/KH-UBND 14/01/2019
10
PHỤ LỤC 2
NIÊM YẾT CÔNG KHAI
(Kèm theo Báo cáo số /BC-VPUBND ngày tháng 7 năm 2019)
Ghi chú: X: Đã niêm yết; O: Chưa niêm yết, niêm yết chưa đầy đủ; Cấp huyện niêm yết trên Cổng TTĐT bao gồm của cấp xã
ST
T Đơn vị được kiểm tra
Niêm yết Quyết định công bố DM TTHC (Cổng thông tin điện tử/ Trực tiếp)
Các Quyết định khác
Địa chỉ,
số điện
thoại
tiếp
nhận
PAKN
DM TTHC Chung DM TTHC Thực hiện
tại BP TN&TKQ
QĐ
2688
QĐ
2689
QĐ
3207
QĐ
3030
QĐ
161
QĐ
584
QĐ
1380
QĐ
3208
QĐ
3209
QĐ
1380
QĐ
3405
CT
1148
QĐ
1735
1. Huyện An Phú X X O O X O O O O O O O O X
2. Huyện Phú Tân X X O O O O X X X X X O O X
3. Thành phố Châu Đốc X X X O O O O X X O X O O X
4. Thị xã Tân Châu X X O O O O O O O O O O O X
5. Huyện Tịnh Biên X X O O O O O O O O X X O X
6. Huyện Tri Tôn X X X X O O X X X O X O O X
7. Xã Nhơn Hội X O O O O
8. Xã Khánh Bình X O O O O
9. Xã Hòa Lạc X X O O O
10. Phường Châu Phú A X X O O X
11. Xã Vĩnh Xương X O O O O
12. Xã Núi voi X O O O X
13. xã Vĩnh Trung X X O O O
14. Xã Núi Tô X O O O O
11
PHỤ LỤC 3
THỐNG KÊ TÌNH HÌNHGIẢI QUYẾT TTHC QUA DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
(Kèm theo Báo cáo số /BC-VPUBND ngày tháng 7 năm 2019)
STT Đơn vị được kiểm tra
Tỷ lệ hồ sơ Điện tử (%)
(https://dichvucong.angiang.gov.vn/)
Tỷ lệ hồ sơ thực hiện Dịch
vụ công trực tuyến (%) Hồ sơ thực hiện
qua DVBC Công
ích (%) Tiếp nhận Giải quyết
Đúng hạn
Giải quyết
quá hạn Mức 3 Mức 4
1. Huyện An Phú Không kiểm tra cấp huyện
2. Huyện Phú Tân 41 94.5 5.5 74 89 Trả: 18;
Nhận và trả: 1.7
3. Thành phố Châu Đốc 93.4 90.6 9.4 23 84 Nhận: 49,8;
Trả: 10.
4. Thị xã Tân Châu 28 95.3 4.7 69 77 Nhận: 26,8;
Trả: 5,4.
5. Huyện Tịnh Biên Không kiểm tra cấp huyện
6. Huyện Tri Tôn 98 95.1 4.9 18 25 Nhận:22; Trả: 6
7. Xã Nhơn Hội 57 100 0 Không phát
sinh hồ sơ 0 0
8. Xã Khánh Bình 23 99,7 0,3 (1 hs trể
hạn)
Không phát
sinh hồ sơ 100 0
9. Xã Hòa Lạc 34 100 0 93 96 0
10. Phường Châu Phú A 1,3 98,6 1,4 (1 hs trể
hẹn) 78 100 0
11. Xã Vĩnh Xương 36 100 0 100 100 0
12. Xã Núi voi 27 100 0 87 Không phát
sinh hồ sơ 0
12
STT Đơn vị được kiểm tra
Tỷ lệ hồ sơ Điện tử (%)
(https://dichvucong.angiang.gov.vn/)
Tỷ lệ hồ sơ thực hiện Dịch
vụ công trực tuyến (%) Hồ sơ thực hiện
qua DVBC Công
ích (%) Tiếp nhận Giải quyết
Đúng hạn
Giải quyết
quá hạn Mức 3 Mức 4
13. xã Vĩnh Trung 22 100 0 82 Không phát
sinh hồ sơ 0
14. Xã Núi Tô 0 0 0 0 0 0