12
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN TÂN LẠC Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc Số: /BC-UBND Tân Lạc, ngày tháng 4 năm 2021 BÁO CÁO TÓM TẮT Tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và nhiệm vụ trọng tâm 5 năm 2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc PHẦN 1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 2020 A. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU VỀ KINH TẾ Trong nhiệm kỳ qua, kinh tế của huyện đạt được kết quả quan trọng; các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế đạt và vượt so với Nghị quyết đề ra; tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành trên địa bàn huyện đạt 13,7% vượt 5,7% so với Nghị quyết đề ra; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và đạt chỉ tiêu Nghị quyết: tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm xuống còn 31,3%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng đạt 31,5% vượt 5,5%; thương mại - dịch vụ - du lịch đạt 37,2%; thu ngân sách nhà nước tỉnh giao bình quân tăng 24,9%/năm, tăng 2,1 lần so với Nghị quyết Đại hội; thu nhập bình quân đầu người đạt 31,7 triệu đồng/người bằng 63,5% so với tổng giá trị sản phẩm bình quân đầu người 50 triệu đồng/người, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 33,3%. I. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá Trong nhiệm kỳ, Tổng giá trị sản phẩm trong ngành nông nghiệp ước đạt trên 2.101,3 tỷ đồng, góp phần cùng với các lĩnh vực khác đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Về lĩnh vực trồng trọt, Đã chủ động chuyển được 2.500ha diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao tăng gấp 5 lần so với Nghị quyết; cải tạo trên 670ha vườn tạp; phát triển các loại cây trồng phù hợp với lợi thế của từng vùng như: bưởi đỏ, bưởi da xanh diện tích 1.100ha tăng 220% so với Nghị quyết đề ra; dưa hấu, bí, lạc, đậu ở vùng thấp diện tích 440 ha tăng 220% so với Nghị quyết; cây mía ở vùng thượng, vùng sâu diện tích khoảng 1.450ha, tăng 120% so với Nghị quyết; quýt, su su, tỏi tía ở vùng cao diện tích khoảng 195ha, tăng 30% so với Nghị quyết. Tổng giá trị thu hoạch 1ha đất trồng trọt bình quân đạt trên 200 triệu đồng; bình quân tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 41.915 tấn/năm, đạt

BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HUYỆN TÂN LẠC Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số: /BC-UBND

Tân Lạc, ngày tháng 4 năm 2021

BÁO CÁO TÓM TẮT

Tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và nhiệm vụ

trọng tâm 5 năm 2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc

PHẦN 1

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 – 2020

A. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU VỀ

KINH TẾ

Trong nhiệm kỳ qua, kinh tế của huyện đạt được kết quả quan trọng;

các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế đạt và vượt so với Nghị quyết đề ra; tổng giá

trị sản xuất theo giá hiện hành trên địa bàn huyện đạt 13,7% vượt 5,7% so với

Nghị quyết đề ra; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và đạt chỉ tiêu

Nghị quyết: tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm xuống còn 31,3%;

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng đạt 31,5% vượt 5,5%; thương

mại - dịch vụ - du lịch đạt 37,2%; thu ngân sách nhà nước tỉnh giao bình quân

tăng 24,9%/năm, tăng 2,1 lần so với Nghị quyết Đại hội; thu nhập bình quân

đầu người đạt 31,7 triệu đồng/người bằng 63,5% so với tổng giá trị sản phẩm

bình quân đầu người 50 triệu đồng/người, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; tỷ lệ xã

đạt chuẩn nông thôn mới đạt 33,3%.

I. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá

Trong nhiệm kỳ, Tổng giá trị sản phẩm trong ngành nông nghiệp ước

đạt trên 2.101,3 tỷ đồng, góp phần cùng với các lĩnh vực khác đẩy nhanh phát

triển kinh tế - xã hội của huyện.

Về lĩnh vực trồng trọt, Đã chủ động chuyển được 2.500ha diện tích cấy

lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao tăng

gấp 5 lần so với Nghị quyết; cải tạo trên 670ha vườn tạp; phát triển các loại

cây trồng phù hợp với lợi thế của từng vùng như: bưởi đỏ, bưởi da xanh diện

tích 1.100ha tăng 220% so với Nghị quyết đề ra; dưa hấu, bí, lạc, đậu ở vùng

thấp diện tích 440 ha tăng 220% so với Nghị quyết; cây mía ở vùng thượng,

vùng sâu diện tích khoảng 1.450ha, tăng 120% so với Nghị quyết; quýt, su

su, tỏi tía ở vùng cao diện tích khoảng 195ha, tăng 30% so với Nghị quyết.

Tổng giá trị thu hoạch 1ha đất trồng trọt bình quân đạt trên 200 triệu đồng;

bình quân tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 41.915 tấn/năm, đạt

Page 2: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

2

103% so với Nghị quyết; bình quân lương thực đạt 490 kg/người/năm, vượt

9,5% so với mục tiêu Nghị quyết đề ra.

Về phát triển chăn nuôi, Đến cuối nhiệm kỳ, tổng sản lượng thịt hơi

xuất chuồng bình quân đạt 5.997 tấn/năm tăng 120% so với Nghị quyết; tổng

sản lượng thủy sản bình quân đạt 924 tấn/năm tăng 230% so với Nghị quyết.

Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 9,1%/năm.

Về phát triển sản xuất lâm nghiệp, Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng; từng bước chuyển đổi từ trồng rừng sản xuất gỗ nhỏ, chu kỳ

ngắn lên chu kỳ cao từ 7 năm trở lên;Bình quân diện tích rừng trồng tập

trung giai đoạn 2016-2020 là 614,4ha/năm, đạt 136,5% so với Nghị quyết

Đại hội, tỷ lệ che phủ rừng đạt 51%, tăng 2% so với Nghị quyết Đại hội.

Tổng giá trị sản xuất lâm nghiệp trong nhiệm kỳ đạt 780,3 tỷ đồng; giá trị

sản xuất năm 2020 tăng 135,7% so với năm 2015, chiếm 7,9% trong cơ cấu

ngành nông nghiệp.

2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tiếp tục phát triển

Toàn huyện có trên 200 doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất,

kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Trong đó có 20 doanh nghiệp sản xuất. Tổng giá trị sản phẩm công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 5 năm đạt xấp xỉ 4.000 tỷ đồng; tốc độ tăng

trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng bình

quân là 22,6%/năm, tăng 7,6% so với Nghị quyết Đại hội; tỷ lệ lấp đầy

diện tích đất cụm công nghiệp là 18%.

3. Thƣơng mại, dịch vụ, du lịch phát triển khá

Doanh thu bình quân từ hoạt động giao thông vận tải đạt trên 120 tỷ

đồng/năm. Các hoạt động dịch vụ bưu điện, thông tin, phục vụ tốt các nhiệm

vụ chính trị của huyện. Hệ thống ngân hàng đã huy động tối đa nguồn vốn

đảm bảo nhu cầu vay vốn cho các tập thể, cá nhân. Doanh số cho vay của

Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn ước khoảng 1.050 tỷ đồng

tăng 75% so với năm 2015, dư nợ cho vay đạt 850 tỷ đồng tăng 69% so với

năm 2015. Doanh số cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

khoảng 35,5 tỷ đồng tăng 22,4% so với năm 2015, dư nợ cho vay ước khoảng

395,2 tỷ đồng tăng 72,9% so với năm 2015. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và

doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 100%; tốc độ tăng trưởng thương mại – dịch

vụ - du lịch bình quân ở mức 19,3%/năm.

Thực hiện chủ trương về đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn huyện

theo tinh thần Nghị quyết số 03-NQ/HU, ngày 21/7/2016 của Huyện ủy về

phát triển du lịch trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm

Page 3: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

3

2030. Tổng lượt khách đến huyện ước đạt 573.918 lượt, trong đó: khách quốc

tế 16.709 lượt; khách nội địa 557.209; tổng doanh thu ước đạt 104,4 tỷ đồng.

4. Phát huy nội lực, thu hút mọi thành phần kinh tế để đầu tƣ phát

triển kết cấu hạ tầng kinh tế

Các chương trình dự án được triển khai thực hiện đúng mục tiêu, kế

hoạch. Toàn huyện có 438 km đường được nhựa hóa, bê tông hóa, tăng 2

lần so với năm 2015.

Toàn huyện kiên cố hóa được 210km/295,5km, đạt 71%, số diện tích

đất lúa nước được tưới chủ động đạt 2.050ha. Hệ thống cung cấp điện được

xây dựng, cải tạo, nâng cấp, 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.

5. Kết quả chƣơng trình xây dựng nông thôn mới có nhiều chuyển

biến tích cực

Huyện có 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Toàn huyện có 7.121 hộ

dân đã hiến 198,13ha đất; tổng số đường được cứng hóa, nhựa hóa, rải cấp

phối 517,4/1.083 km, đạt 47,8%; số kênh mương được cứng hóa

130/622,6km; cải tạo, nâng cấp 06 chợ nông thôn; tu sửa, làm mới 2.671 nhà

ở dân cư; có 07 xóm được công nhận danh hiệu khu dân cư kiểu mẫu.

6. Lĩnh vực khoa học, công nghệ tiếp tục đƣợc quan tâm

Triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2015 vào quản lý Nhà nước từ huyện đến các xã, thị trấn.

Được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học & công nghệ công nhận nhãn hiệu

tập thể hàng hóa các sản phẩm: “Rau su su Quyết Chiến”, “Quýt Nam Sơn”,

“Bưởi đỏ Tân Lạc”.

7. Thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên, môi trƣờng

Việc khai thác tài nguyên có sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo việc

khai thác gắn với công tác bảo vệ môi trường; tạo điều kiện cho 01 doanh

nghiệp thành lập công ty thu gom và xử lý rác thải; có 95% lượng rác thải tại

thị trấn, các xã lân cận được thu gom xử lý; chất thải nguy hại, chất thải y tế

được xử lý đạt 100%.

8. Công tác quản lý tài chính, ngân sách có nhiều tiến bộ

Trong quản lý thu, chi ngân sách huyện luôn đề cao vai trò trách

nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhất là công tác

thu ngân sách nhà nước và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Giao quyền

tự chủ về quản lý và sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả .

Kết quả thu ngân sách Nhà nước tỉnh giao bình quân tăng 24,9%/năm, tăng

2,1 lần so với Nghị quyết Đại hội.

Page 4: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

4

9. Kết quả triển khai thực hiện các chủ trƣơng của tỉnh, của huyện

về phát triển kinh tế

Về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/HU, ngày 30/5/2011 của Huyện ủy

về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015, định

hướng đến năm 2020 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các

lĩnh vực. Nông thôn từng bước được đổi mới, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội

có chuyển biến rõ rệt, đời sống của Nhân dân được nâng lên.

Về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/HU, ngày 10/7/2013 về phát triển

sản xuất bưởi đỏ, bưởi da xanh trên địa bàn huyện, giai đoạn 2013 -2020.

Phát triển sản xuất bưởi đỏ, bưởi da xanh trên địa bàn huyện, giai đoạn

2013-2020. Diện tích trồng bưởi tăng nhanh, năm 2013 là 109,7ha, đến 2020

là 1.105ha, đạt 200,9%, vượt 555 ha so với mục tiêu Nghị quyết đề ra; mức

thu nhập bình từ trồng bưởi bình quân từ 400-700 triệu đồng/ha, cùng với các

sản phẩm nông sản khác “Bưởi đỏ Tân Lạc” đã được Cục sở hữu trí tuệ Việt

Nam công nhận Nhãn hiệu tập thể hàng hóa năm 2017.

Về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/HU, ngày 18/4/2014 của Ban

Thường vụ Huyện ủy về đưa cây trồng hằng năm vào diện tích đất trồng lúa

kém hiệu quả huyện Tân Lạc, giai đoạn 2014-2020. Từ năm 2014 đến 2020,

tổng diện tích chuyển đổi đạt khoảng 2.500ha, chủ yếu theo hình thức luân

canh, giá trị thu nhập diện tích chuyển đổi gấp trên 1,5 lần so với trồng lúa.

Về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/HU về cải tạo vườn tạp trên địa bàn

huyện, giai đoạn 2016-2020. Đã có 670ha diện tích vườn cải tạo đã được

trồng thay thế các loại cây khác, nhiều giống cây trồng mới có giá trị kinh tế

cao được đưa vào sản xuất, không còn để tình trạng đất bỏ không.

Đến năm 2020, có khoảng 300ha cây trồng được chứng nhận tiêu

chuẩn VietGAP, có 03 sản phẩm được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tập thể;

10 dự án đang trong quá trình nghiên cứu, khảo sát, đầu tư phát triển du lịch;

có 04 điểm du lịch cộng đồng đi vào khai thác và hoạt động và nhiều dự án

đã và đang trong quá trình triển khai sẽ tiếp tục đưa kinh tế-xã hội huyện

ngày càng phát triển.

II. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ VĂN HOÁ – XÃ HỘI

Trong nhiệm kỳ, lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tích

cực; các chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội: Tỷ lệ tăng

dân số hằng năm duy trì ở mức 1%; tỷ lệ khu dân cư văn hóa đạt 80%; cơ

quan, trường học văn hóa đạt 98%; số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa

83%; tỷ lệ lao động qua đào đạo đạt 55,29%, vượt 0,53%, trong đó có bằng

bằng cấp chứng chỉ đạt 20%; tỷ lệ bao phủ thẻ bảo hiểm y tế đạt 97%; tỷ lệ

Page 5: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

5

bác sỹ/1vạn dân đạt 100%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4,2%/năm, cao

hơn 2,2% so với Nghị quyết Đại hội; tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch,

hợp vệ sinh đạt 97%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi

trường 80%.

1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo có nhiều đổi mới tích cực

Đội ngũ nhà giáo được nâng cao về trình độ, chuyên môn, kỹ năng sư

phạm; có 19,5% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn; đội ngũ nhà giáo là đảng

viên chiếm 60%; có 73,2% cán bộ quản lý có trình độ lý luận chính trị

Trung cấp trở lên; 100% chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 12 trường

đạt chuẩn quốc gia; việc huy động học sinh ra lớp đều tăng, trong đó nhà trẻ

tăng 18,6% so với đầu nhiệm kỳ, vượt 0,9% so với bình quân của tỉnh. Cơ

sở vật chất trường học ngày càng được đầu tư; các chế độ cho học sinh

thuộc diện được hưởng theo quy định của nhà nước được đảm bảo. Công tác

phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, công tác xã hội hoá giáo dục và hoạt động

của các trung tâm học tập cộng đồng được duy trì tốt.

2. Hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, thông tin,

truyền thông và phát triển du lịch gắn với thương mại, dịch vụ, đã phát huy

được lợi thế, tiềm năng, những giá trị văn hóa truyền thống đẩy mạnh phát

triển du lịch cộng đồng để phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập

cho người dân..

3. Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân đƣợc tăng cƣờng

Hệ thống mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố và phát triển,

chất lượng đội ngũ cán bộ ngành y tế ngày càng nâng cao. Toàn huyện có 07

phòng khám tư nhân, 25 cơ sở khám bệnh. Tỷ lệ người dân được khám chữa

bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 100%; giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy

dinh dưỡng xuống còn 13%; giảm tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống

11,5%o; giảm tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 12,3%o; tỷ lệ tăng dân

số tự nhiên ổn định ở mức 1%; toàn huyện có 14/16 xã, thị trấn đạt chuẩn

quốc gia về y tế.

4. Về thực hiện các chế độ, chính sách, các chƣơng trình dự án,

công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và đảm

bảo an sinh xã hội

Công tác giảm nghèo bền vững, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần

cho người dân vùng đồng bào dân tộc được thụ hưởng đầy đủ, kịp thời. Kết

quả trong 5 năm xây dựng được 213 nhà ở cho người có công; đầu tư xây

dựng và sửa chữa 321 công trình hạ tầng phục vụ sản xuất, dân sinh; hỗ trợ

Page 6: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

6

phát triển sản xuất với kinh phí trên 100 tỷ đông; 100% hộ nghèo được hỗ

trợ tiền điện; người thuộc hộ nghèo, người dân tộc được hỗ trợ mua thẻ bảo

hiểm y tế; có 695 hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở; mở được 61 lớp dạy

nghề ngắn hạn trên 1.900 lao động nông thôn; giải quyết việc làm mới cho

hơn 9.000 lao động; khoảng 3.400 hộ nghèo thoát nghèo.

III. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ QUỐC PHÕNG – AN

NINH; CẢI CÁCH TƢ PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP

1. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phƣơng

Công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng-an ninh thực hiện tốt,

trong nhiệm kỳ đã mở 40 lớp, trên 3.400 đồng chí học viên tham gia. Công tác

tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đảm bảo đúng luật, đạt chỉ tiêu kế hoạch

được giao với tổng số 740 thanh niên, trong đó có 155 đồng chí là đảng viên; công

tác tuyển sinh quân sự có 134 thí sinh đăng ký dự thi vào các trường trong quân

đội, số thí sinh trúng tuyển 27 thí sinh.

2. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân

nêu cao tinh thần cảnh giác, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu “diễn biến hòa

bình” của các thế lực thù địch; công tác điều tra, khám phá án đạt trên 75%, trong

đó án đặc biệt nghiêm trọng đạt 100%. Phát hiện, triệt phá nhiều ổ nhóm tội phạm,

mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép các chất ma túy. Tai nạn giao thông được

kiềm chế và giảm trên cả ba tiêu chí.

3. Đẩy mạnh công tác cải cách tƣ pháp và hoạt động tƣ pháp

Thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp; thường xuyên đổi mới phương

pháp, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức chấp

hành pháp luật cho Nhân dân. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn khiếu

nại, tố cáo đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm.

IV. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN

1. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân

dân

Thường trực Hội đồng nhân dân chủ động, kịp thời tổ chức triển khai thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân đảm bảo đúng quy định của pháp

luật và hoàn thành chương trình hoạt động, thể hiện trách nhiệm là cơ quan quyền

lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của

nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên. Việc tổ

chức các kỳ họp có sự đổi mới trong điều hành, thảo luận, chất vấn; cung cấp

thông tin trong các kỳ họp tạo ra không khí dân chủ, phát huy trí tuệ và sức mạnh

tập thể quyết định những vấn đề quan trọng của huyện theo quy định pháp luật.

Page 7: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

7

Công tác thẩm tra, giám sát có nhiều đổi mới, mở rộng dân chủ công khai, nâng

cao trách nhiệm của đại biểu dân cử, các cơ quan hữu quan để giải quyết ý kiến,

kiến nghị của cử tri. Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức vụ do Hội đồng

nhân dân bầu. Tổ chức giám sát có trọng tâm, trọng điểm, kiến nghị nhiều nội dung

mang tính định hướng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong lãnh đạo, chỉ đạo.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành

Hệ thống chính quyền các cấp bám sát chủ trương của cấp ủy, nghị quyết

Hội đồng nhân dân, cụ thể hoá thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng - an ninh và đề ra nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội của huyện. Nghiêm túc thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới tổ chức bộ máy

của hệ thống chính trị, bảo đảm vừa tinh gọn, vừa nâng cao chất lượng hoạt động.

Kịp thời sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức phù hợp với vị trí việc làm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện

giải quyết thủ tục hành chính nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, lấy sự hài

lòng của người dân là thước đo đánh giá chất lượng hoạt động.

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá chung

Các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế, văn hóa - xã hội đều đạt và vượt Nghị quyết

Đại hội đề ra. Trong đó, các chỉ tiêu cơ bản vượt cao như: tốc độ tăng trưởng giá trị

sản xuất, thu nhập bình quân đầu người, thu ngân sách nhà nước ... Tuy nhiên, do

yếu tố khách quan có 03 chỉ tiêu không đạt so với Nghị quyết Đại hội đó là: cơ cấu

kinh tế lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới và

cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa; đồng thời, một số hạn chế trong các lĩnh

vực kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị chậm được khắc phục đã

tác động đến kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.

2. Bài học kinh nghiệm

a) Phải nhận thức đúng vai trò, vị trí lãnh đạo toàn diện, Phải thực hiện hiệu

quả quản lý điều hành của hệ thống chính quyền các cấp; không ngừng đổi mới

phương pháp hoạt động, năng lực lãnh đạo; gắn công tác lãnh đạo, chỉ đạo đúng

với thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu và phát huy vai trò nêu gương để

thực hiện tốt nhiệm vụ.

b) Tiếp tục, kiên trì đổi mới tư duy lãnh đạo trong phát triển kinh tế; xác định

rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn những vấn đề lớn, các giải pháp mang

tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn của huyện; đồng thời tranh thủ sự quan

tâm, giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh để đẩy mạnh phát

triển kinh tế - xã hội của huyện nhanh, bền vững.

Page 8: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

8

c) Phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, chính quyền; sự

phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống chính trị và phát huy sức mạnh đoàn kết, thống

nhất hành động trong Nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng

- an ninh.

b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công vụ và ý

thức trách nhiệm phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện các

nhiệm vụ để thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra.

B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN GIAI ĐOẠN

2021 - 2025

I. QUAN ĐIỂM

Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã

hội. Tập trung hoàn thiện thể chế xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, có

nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ, hiệu

quả theo quy luật kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng thời

sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối và phân

phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội; bảo

đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội, chăm lo cải thiện đời sống

mọi mặt của Nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo.

Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và

không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát

triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát

triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với

phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí

hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Tập trung tạo dựng thể chế, cơ chế, chính sách và môi trường thuận lợi cho

người dân, doanh nghiệp tự do sáng tạo, đầu tư, kinh doanh. Phát huy mạnh mẽ

quyền dân chủ của người dân trong hoàn thiện và thực thi pháp luật, cơ chế, chính

sách phát triển kinh tế - xã hội.

Phát huy các nguồn lực, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên

ngoài để phát triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển

mạnh doanh nghiệp làm động lực nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền

kinh tế.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh các đột phá chiến lược phát triển kinh

tế, xã hội nhanh, bền vững theo định hướng phát triển công nghiệp làm động lực,

phát triển du lịch làm mũi nhọn, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, giữ gìn, bảo tồn và

phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Phát huy dân chủ ở cơ sở, giữ vững an ninh

Page 9: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

9

chính trị và trật tự an toàn xã hội, từng bước nâng cao đời sống Nhân dân; phấn

đấu đưa huyện Tân Lạc đến năm 2025 đạt mức phát triển khá của tỉnh.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 5 năm 2021-2025 đạt 11,3%; Thu

nhập bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 50 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế

tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây

dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp; đến cuối năm 2025, nông,

lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 24%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng

37,8%; dịch vụ chiếm khoảng 38,2%. Thu ngân sách Nhà nước bình quân hằng

năm tăng 15%. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 28%. Xã đạt chuẩn nông thôn mới 11 xã.

Đến năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 12% (theo quy định chuẩn

nghèo giai đoạn); tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 60%;

tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 62%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ

khoảng 23,5%. Có 7,05 bác sỹ và 20 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo

hiểm y tế đạt từ 98% dân số trở lên, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động tham gia

bảo hiểm xã hội đạt từ 30% trở lên; tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước sinh

hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn trên địa bàn huyện là 50%,

trong đó tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị trên 85%; tỷ lệ che phủ rừng đạt từ 51%

trở lên.

III. NHỮNG CÂN ĐỐI CHỦ YẾU

1. Thu ngân sách nhà nƣớc, chi ngân sách Nhà nƣớc

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn bình quân tăng 15% trên dự toán

hàng năm 2020: 40 tỷ đồng.

Tổng thu bằng tổng chi ngân sách địa phương tăng bình quân 8% trên dự

toán hàng năm 2020: 657 tỷ đồng.

2. Các nguồn vốn đầu tƣ dự kiến cho cả giai đoạn

Dự kiến khả năng huy động nguồn lực tài chính của huyện: 1.351.000 tỷ đồng.

Nguồn vốn đầu tư công của Trung ương, tỉnh (Chưa có các TCMTQG): 300

tỷ đồng.

Nguồn vốn đầu tư ngân sách huyện: 100 tỷ đồng.

Nguồn vốn Sự nghiệp kinh tế, giáo dục: 600 tỷ đồng.

Nguồn vốn Giảm nghèo bền vững: 100 tỷ đồng.

Chương trình nông thôn mới: 150 tỷ tỷ đồng.

Các dự án phi chính phủ: 101 tỷ đồng.

PHẦN 2

PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2021- 2025

Page 10: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

10

1. Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện

Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân

dân cấp xã và các chức danh chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã theo hướng

phân định rõ ràng chức năng, thẩm quyền để phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý

Nhà nước gắp với kế hoạch tinh giảm biên chế, sắp xếp bố trí cán bộ..

Coi trọng việc sắp xếp, bố trí độ ngũ cán bộ có năng lực, đủ tiêu chuẩn nhằm

nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ

Nhân dân là khâu đột phá trong công tác xây dựng bộ máy chính quyền các cấp

trong huyện.

Thường xuyên phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo với tinh

thần trách nhiệm cao của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ

chức đoàn thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Phát huy quyền tự chủ, tính năng động,

sáng tạo của từng đơn vị, cơ quan..

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục rà soát, cải tiến thủ tục hành chính,

quy trình đầu tư các dự án theo hướng đơn giản, rút ngắn thời gian nhằm tạo môi

trường thuận lợi về cơ ở hạ tầng để thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của

huyện.

Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thôn tin trong quản lý hành chính

Nhà nước từ huyện đến cơ sở; hoàn thiện hệ thống một của hiện đại cấp xã, họp

trực tuyến cấp xã đề tăng cường hội nghị trực tuyến.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; quán triệt cán bộ công chức về

đạo đức công vụ; chống quan liêu, thanh nhũng, sách nhiễu.

Thường xuyên tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm

vụ đã qua và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất

nội dung và xây dựng chương trình, kế hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện xem

xét thực hiện trên từng lĩnh vực..

Thực hiện giám sát hoạt động lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân chủ động xử lý công việc và chỉ đạo đôn đốc các cơ quan chuyên

môn xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch, kế hoạch, đề án phát

triển ngành, lĩnh vực theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,

pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình

thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao.

2. Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, đồng bộ.

Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Rà soát lại

quy hoạch và phân loại rừng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng nguyên

Page 11: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

11

liệu cho công nghiệp chế biến. Tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu hàng

hóa nông, lâm sản có lợi thế so sánh. Đẩy mạnh thực hiện có chiều sâu và thực

chất hơn chương trình OCOP gắn với phát triển du lịch..

Phát triển công nghiệp trong đó chú trọng lĩnh vực thân thiện môi trường với

trọng tâm là công nghiệp chế biến khoáng sản; chế biến nông lâm sản; vật liệu xây

dựng; thiết bị điện, điện tử, công nghiệp dệt may. Đôn đốc nhà đầu tư khần trương

xây dựng, hoàn thành và đưa cụm công nghiệp Phong Phú đi vào hoạt động, xử lý dứt

điểm dự án sản xuất hoạt động kém hiệu quả, có tác động tiêu cực tới phát triển du

lịch và môi trường, sinh thái. Chú trọng công tác quy hoạch phát triển du lịch đối với

các xã vùng cao gắn với phát triển nông nghiệp sạch.

Tăng cường huy động mọi nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội; tập trung nguồn lực để ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình giao

thông quan trọng mang tính đột phá trong phát triển kinh tế, xã hội. Đẩy nhanh tiến

độ hoàn thành một số dự án công trình trọng điểm. Hoàn thành việc quy hoạch quy

hoạch mở rộng thị trấn Mường Khến, quy hoạc xã Phong Phú, phấn đấu đến năm

2025 đề nghị công nhận thị trấn Mãn Đức là đô thị loại V và thành lập mới thị trấn

Phong Phú. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư hạ tầng du lịch gắn với Quy hoạch tổng thể

phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, du lịch cộng đồng nhằm khai thác

hiệu quả tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của huyện.

Thực hiện nhất quán và có biện pháp tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển

kinh tế nhằm tăng thu cho ngân sách. Đảm bảo quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu

quả nguồn thu. Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính về thuế, tăng cường công

tác thanh tra, kiểm tra, ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận, trốn

thuế; áp dụng hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ,

thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước;.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tập trung thực hiện các giải

pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục lý tưởng cách

mạng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và đạo đức công

dân; quan tâm, chăm lo công tác giáo dục, đào tạo đối với vùng sâu, vùng xa vùng

đồng bào dân tộc thiểu số. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục theo chuẩn nghề nghiệp; tăng cường các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, trang thiết bị, hạ tầng; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Xây dựng

xã hội học tập, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh

sau trung học cơ sở.

Tập trung các giải pháp phát huy giá trị văn hóa; ngăn chặn sự xuống cấp về

đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực, phát triển chính quyền điện tử nhằm

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước và chất

Page 12: BÁO CÁO Tình hình kinh tế 2016 - 2020 2021 - 2025

12

lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh

mạng.

Triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững lồng ghép với các

chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Tăng cường lãnh

đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân; triển khai đồng bộ

các giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân..

Tăng cường xây dựng và tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch

công tác quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản..

Thực hiện có hiệu quả Ðề án tổng thể phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào

dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã

hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030..

Tập trung cải cách hành chính nhất là thủ tục hành chính, nâng cao trách

nhiệm cán bộ, công chức, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong điều

hành, quản lý, thực thi công vụ..

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng; xây dựng khu vực

phòng thủ gắn với xây dựng nông thôn mới, kết hợp hiệu quả giữa phát triển kinh tế,

xã hội và quốc phòng, an ninh. Nâng cao chất lượng phòng ngừa, đấu tranh và điều

tra, xử lý tội phạm, nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt 80% trở

lên, trong đó tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 100% . Phòng

ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm, tệ nạn về ma tuý; tiếp tục phấn đấu giảm

tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.

Uỷ ban nhân dân huyện Tân Lạc báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội 5

năm 2016 - 2020 và nhiệm vụ 5 năm 2021 - 2025./.

Nơi nhận: - Ban Thường trực Uỷ ban MTTQVN tỉnh (20

bản);

- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;

- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện;

- Các Ban Hội đồng nhân dân huyện;

- Đại biểu ứng cử Hội đồng nhân dân huyện

khóa XX;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện;

- Chánh, Phó CVP HĐND và UBND huyện;

- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Bùi Văn Nhỏ

N NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

inh Anh Tuấn