Upload
others
View
59
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
BÁO CÁO TỔNG HỢP
GÓI THẦU: QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015 – 2025
VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030
THÁNG 10/2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
BÁO CÁO TỔNG HỢP
GÓI THẦU: QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015 – 2025
VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
BÌNH ĐỊNH
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
TRUNG TÂM BẢO TỒN ĐA
DẠNG SINH HỌC
THÁNG 10/2016
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
BVMT Bảo vệ môi trƣờng
ĐDSH Đa dạng sinh học
GRDP Cơ cấu tổng sản phẩm
HST Hệ sinh thái
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
KCN Khu công nghiệp
KKT Khu kinh tế
RNM Rừng ngập mặn
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN THỨ NHẤT. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO
TỒN ĐDSH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................................... 7
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐDSH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ....................................................... 7
1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................................. 7
1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................................... 7
1.2. Địa hình ............................................................................................................................... 8
1.3. Đất đai ............................................................................................................................... 11
1.4. Tài nguyên biển ................................................................................................................. 14
1.5. Đặc điểm khí hậu, thủy văn............................................................................................... 15
2. Điều kiện kinh tế .................................................................................................................. 21
2.1. Tăng trƣởng kinh tế ........................................................................................................... 21
2.2. Phát triển các ngành kinh tế .............................................................................................. 21
2.3. Phát triển hạ tầng cơ sở ..................................................................................................... 24
3. Điều kiện xã hội ................................................................................................................... 26
3.1. Dân số và đô thị hóa .......................................................................................................... 26
3.2. Dân tộc .............................................................................................................................. 28
3.3. Y tế, văn hóa ..................................................................................................................... 28
3.4. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020 .................................. 29
3.4.1. Quan điểm phát triển ...................................................................................................... 29
3.4.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 của một số ngành, lĩnh vực ........................................... 30
3.4. Công tác đầu tƣ cho bảo tồn ĐDSH của tỉnh .................................................................... 34
3.5. Sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo tồN ĐDSH của tỉnh. ...................... 37
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG ĐDSH ..................................................... 41
1. Hiện trạng các Hệ sinh thái tự nhiên và phân vùng sinh thái ............................................... 41
1.1. Phân loại các hệ sinh thái tự nhiên .................................................................................... 41
1.1.1. Hệ sinh thái rừng tự nhiên .............................................................................................. 42
1.1.2. Hệ sinh thái rừng thứ sinh .............................................................................................. 44
1.1.3. Hệ sinh thái rừng tre nứa, các thảm cỏ, cây bụi thứ sinh ............................................... 45
1.1.4. Hệ sinh thái nông nghiệp................................................................................................ 46
1.1.5. Hệ sinh thái thủy vực nội địa ......................................................................................... 47
1.1.6. Hệ sinh thái đầm............................................................................................................. 49
1.1.7. Hệ sinh thái rạn san hô ................................................................................................... 51
1.1.8. Hệ sinh thái dân cƣ, đô thị, KCN ................................................................................... 52
1.2. Hiện trạng đa dạng loài ..................................................................................................... 53
1.2.1. Hiện trạng đa dạng loài thực vật .................................................................................... 53
1.2.2. Đa dạng loài động vật trên cạn ....................................................................................... 69
1.2.3. Đa dạng các loài động vật ở nƣớc .................................................................................. 99
2. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng, bảo vệ hành lang ĐDSH ............................................... 110
3. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng các khu bảo tồn trong tỉnh .............................................. 110
3.1. Hiện trạng khu BTTN An Toàn ...................................................................................... 111
3.2. Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan Núi bà, huyện Phù Cát ....................................... 116
3.3. Khu rừng lịch sử văn hóa cảnh quan Vƣờn cam Nguyễn Huệ, Vĩnh Thạnh .................. 118
3.4. Khu rừng lịch sử cảnh quan Quy Hòa-Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn ................... 118
3.5. Khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa Đầm Trà Ổ .................................................................... 119
4. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ của địa phƣơng .............................................. 121
5. Các khó khăn, thách thức về bảo tồn ĐDSH ..................................................................... 123
III. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ ĐDSH CỦA TỈNH ............................................................... 124
1. Hệ thống quản lý, bảo tồn ĐDSH tại Bình Định ............................................................... 124
1.1. Phân tích hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH tại Bình Định .............................................. 124
1.2. Đánh giá các chủ trƣơng chính sách có liên quan đến công tác bảo tồn ĐDSH ............. 126
1.3. Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch bảo tồn ĐDSH quốc gia chi phối đối với quy hoạch bảo
tồn ĐDSH tỉnh ....................................................................................................................... 128
2. Tác động của các chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có liên quan
đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh .................................................................................. 129
3. Đánh giá các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH............... Error!
Bookmark not defined.
IV. TỔNG QUAN CÁC PHƢƠNG PHÁP BẢO TỒN CHUYỂN CHỖ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG HST TỰ NHIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO TỈNH BÌNH ĐỊNH ....................................................................................................... 131
1. Tổng quan các phƣơng pháp bảo tồn chuyển chỗ trên thế giới và Việt Nam .................... 131
1.1. Trên thế giới .................................................................................................................... 131
1.2. Tại Việt Nam ................................................................................................................... 134
2.1. Trên thế giới .................................................................................................................... 138
2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................................... 140
3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại Bình Định .................... 144
3.1. Nhận x t tổng quan về những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua .............................. 144
3.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác quy hoạch ............................................................ 145
V. DỰ BÁO VỀ DIỄN BIẾN ĐDSH CỦA TỈNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐDSH TRONG GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH ............................... 146
1. Diễn biến ĐDSH của địa phƣơng trong giai đoạn quy hoạch ............................................ 146
1.1. Diễn biến diện tích rừng qua các năm ............................................................................. 146
1.2. Diễn biến về HST rừng ................................................................................................... 147
1.3. Diễn biến ĐDSH các vùng đất ngập nƣớc nội địa .......................................................... 149
1.3.1. Các hồ chứa nƣớc lớn trong nội địa ............................................................................. 149
1.3.2. Các đầm ven biển ......................................................................................................... 149
1.4. Sự suy giảm của các loài động, thực vật trong tự nhiên ................................................. 151
1.5. Những nguyên nhân cơ bản làm suy giảm ĐDSH trên địa bàn tỉnh ............................... 153
1.5.1. Nguyên nhân trực tiếp .................................................................................................. 153
1.5.2. Nguyên nhân gián tiếp ................................................................................................. 155
1.6. Dự báo diễn biến đa dạng sinh học ................................................................................. 156
2. Dự báo ảnh hƣởng của các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội toàn quốc, vùng và tỉnh đối
với bảo tồn ĐDSH của tỉnh .................................................................................................... 156
3. Dự báo tác động của BĐKH đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh ........................................... 157
PHẦN THỨ HAI. QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐDSH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2015- 2025 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030 ....................................... 161
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐDSH .................................................. 161
II. MỤC TIÊU BẢO TỒN ĐDSH TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025 ................ 161
1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 161
2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 161
III. TẦM NHÌN BẢO TỒN ĐDSH ĐẾN NĂM 2030 ............................................... 162
IV. XÂY DỰNG CÁC PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG
ÁN TỐI ƢU ............................................................................................................... 162
1. Nội dung Quy hoạch bảo tồn ĐDSH ..................................................................... 162
2. Các tiêu chí, nguyên tắc quy hoạch khu bảo tồn ĐDSH ........................................ 163
3. Các phƣơng án quy hoạch ...................................................................................... 164
3.1. Phƣơng án 1 ........................................................................................................ 164
3.2. Phƣơng án 2 ........................................................................................................ 168
3.3. Lựa chọn phƣơng án............................................................................................ 168
V. THIẾT KẾ QUY HOẠCH .................................................................................... 172
1. Xây dựng quy hoạch bảo vệ hành lang ĐDSH tỉnh Bình Định ............................. 172
2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển bền vững các HST đặc thù của tỉnh Bình Định .. 175
2.1. Quy hoạch bảo vệ và phát triển HST rừng tự nhiên đặc thù của tỉnh ................. 175
2.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển HST tự nhiên ven biển ..................................... 176
2.3. Quy hoạch bảo vệ và phát triển HST tự nhiên thủy vực nội địa ......................... 180
2.4. Phát triển bền vững đất chƣa sử dụng ................................................................. 182
VI. QUY HOẠCH CÁC KHU BẢO TỒN ................................................................ 182
1. Giai đoạn đến năm 2025 ........................................................................................ 182
1.1. Khu Dự trữ thiên nhiên An Toàn cấp quốc gia ................................................... 182
1.2.1. Khu bảo vệ cảnh quan Núi Bà ......................................................................... 183
1.2.2. Khu bảo vệ cảnh quan Vƣờn cam Nguyễn Huệ ............................................... 185
1.2.3. Khu bảo vệ cảnh quan Quy Hòa – Ghềnh Ráng .............................................. 188
1.2.4. Khu bảo tồn Loài- sinh cảnh Đầm Trà Ổ cấp tỉnh ........................................... 190
1.2.5. Thành lập mới Khu bảo tồn Loài-sinh cảnh biển Nam Quy Nhơn cấp tỉnh .... 192
2. Giai đoạn đến năm 2030 ........................................................................................ 195
VII. QUY HOẠCH BẢO TỒN CHUYỂN CHỖ ...................................................... 197
1. Quy hoạch hệ thống vƣờn thực vật ........................................................................ 197
1.1. Xây dựng vƣờn Thực vật .................................................................................... 197
1.2. Xây dựng lâm viên Quy Nhơn trên núi Bà Hỏa .................................................. 197
2. Quy hoạch hệ trung tâm cứu hộ động vật hoang dã ............................................... 197
3. Quy hoạch Bảo vệ và phát triển các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm ...... 198
4. Quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi .................................................. 200
5. Quy hoạch các vùng đƣợc ƣu tiên Kiểm soát và phòng chống các loài ngoại lai xâm
hại ............................................................................................................................... 203
VIII. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƢU TIÊN BẢO TỒN .......................................... 206
IX. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH ................................................. 206
1. Giải pháp về vốn đầu tƣ ......................................................................................... 206
2. Giải pháp về công tác quản lý ................................................................................ 207
3. Giải pháp về khoa học công nghệ .......................................................................... 208
4. Giải pháp về hợp tác bảo tồn .................................................................................. 209
5. Giải pháp tuyên truyền ........................................................................................... 209
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện .............................................................................. 209
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 211
II. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 212
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 214
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 220
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Kết quả phân vùng lãnh thổ tỉnh Bình Định ................................................... 10
Bảng 2. Diện tích, cơ cấu các loại đất của tỉnh Bình Định .......................................... 12
Bảng 3. Nhiệt độ không khí trung bình tại trạm quan trắc Quy Nhơn......................... 15
Bảng 4. Lƣợng mƣa tại trạm quan trắc Quy Nhơn ...................................................... 16
Bảng 5. Sự gia tăng dân số tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2014.............................. 27
Bảng 6. Cấu trúc hệ thống hệ thực vật bậc cao có mạch tỉnh Bình Định .................... 53
Bảng 7. Danh sách các thực vật bậc cao quý hiếm tỉnh Bình Định ............................. 56
Bảng 8. Cấu trúc hệ thống khu hệ thực vật nổi tỉnh Bình Định ................................... 68
Bảng 9. Cấu trúc hệ thống khu hệ chim tỉnh Bình Định .............................................. 69
Bảng 10. Danh sách các loài chim quý hiếm thuộc khu hệ chim tỉnh Bình Định ....... 71
Bảng 11. Cấu trúc hệ thống khu hệ thú tỉnh Bình Định ............................................... 83
Bảng 12. Danh sách các loài thú quý hiếm có tên ....................................................... 84
Bảng 13. Cấu trúc hệ thống khu hệ Lƣỡng cƣ tỉnh Bình Định .................................... 89
Bảng 14. Danh sách các loài Lƣỡng cƣ quý hiếm thuộc tỉnh Bình Định .................... 90
Bảng 15. Cấu trúc hệ thống khu hệ lƣỡng cƣ tỉnh Bình Định ..................................... 92
Bảng 16. Danh sách các loài bò sát quý hiếm thuộc tỉnh Bình Định ........................... 94
Bảng 17. Cấu trúc hệ thống khu hệ côn trùng trên cạn tỉnh Bình Định ....................... 97
Bảng 18. Danh sách các loài côn trùng quý hiếm thuộc tỉnh Bình Định ..................... 98
Bảng 19. Cấu trúc hệ thống khu hệ cá tỉnh Bình Định ................................................ 99
Bảng 20. Cấu trúc hệ thống khu hệ động vật nổi tỉnh Bình Định .............................. 106
Bảng 21. Danh sách các loài động vật đáy quý hiếm tỉnh Bình Định ....................... 108
Bảng 22. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng ................................................ 112
Bảng 23. Tổng hợp các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ thực vật trên cả nƣớc .................. 135
Bảng 24. Số lƣợng và diện tích các khu bảo tồn sau khi đã đƣợc rà soát .................. 141
Bảng 25. Các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế theo 8 vùng địa
lý ................................................................................................................................. 142
Bảng 26. Hệ thống khu bảo tồn biển .......................................................................... 143
Bảng 27. Biến động diện tích rừng từ năm 2004 đến năm 2009 ............................... 146
Bảng 28. Giá trị tài nguyên thực vật .......................................................................... 151
Bảng 29. Loài thực vật quý, hiếm có nguy cơ bị đe dọa phân hạng theo IUCN và Sách
Đỏ VN ........................................................................................................................ 152
Bảng 30. Loài động vật quý, hiếm có nguy cơ bị đe dọa phân hạng theo IUCN và Sách
Đỏ VN ........................................................................................................................ 152
Bảng 31. Số vụ đánh bắt hủy diệt và tang vật tịch thu từ 2011 - 2014 ...................... 154
Bảng 32. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định đến năm 2025 ......................... 166
Bảng 33. Giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Định ............................................. 201
Bảng 34. Giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định ............................................... 202
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ tỉnh tỉnh Bình Định ............................................................................... 7
Hình 2. Tình hình tăng dân số đô thị tỉnh Bình Định từ năm 2010 - 2014 .................. 27
Hình 3. Rừng tự nhiên khu vực rừng đặc dụng An Toàn (nguồn: TT BT ĐDSH) ....... 44
Hình 4. Rừng thứ sinh khu An Toàn (nguồn: TTBT ĐDSH) ....................................... 45
Hình 5. HST đầm Trà Ổ (nguồn TT BT ĐDSH) .......................................................... 50
Hình 6. Đảo Hòn Khô (nguồn: TT BT ĐDSH) ............................................................ 52
Hình 7. Tƣơng quan các bậc taxon trong hệ thực vật bậc cao có mạch....................... 54
Hình 8. Tƣơng quan phân bố của các bậc taxon thực vật nổi tỉnh Bình Định ............. 69
Hình 9. Tỉ lệ % các bậc taxon của khu hệ thú tỉnh Bình Định ..................................... 83
Hình 10. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ lƣỡng cƣ tỉnh Bình Định ... 90
Hình 11. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ bò sát tỉnh Bình Định ........ 93
Hình 12. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ côn trung trên cạn ............. 98
Hình 13. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ cá tỉnh Bình Định ............ 100
Hình 14. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ động vật nổi tỉnh Bình Định
.................................................................................................................................... 107
Hình 15. Diễn biến độ che phủ của rừng nƣớc ta qua từng năm ............................... 141
Hình 16. Nƣớc thải nuôi tôm trên cát chƣa đầu tƣ hệ thống xử lý ............................ 151
Hình 17. Khu bảo tồn Loài- sinh cảnh Đầm Trà Ổ .................................................... 191
Hình 18. Khu Dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Nại ......................................................... 196
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự
nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vƣợng của loài
ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mối đe
dọa tới ĐDSH ở Việt Nam. Việc gia tăng dân số và mức tiêu dùng là áp lực dẫn tới
khai thác quá mức tài nguyên sinh vật. Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng đã
làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên. Thay đổi phƣơng thức sử dụng đất, xây dựng
nhiều cơ sở hạ tầng đã giảm diện tích sinh cảnh tự nhiên, tăng sự chia cắt các hệ sinh
thái, làm suy giảm môi trƣờng sống của nhiều loài động vật hoang dã. Việc khai thác
và đánh bắt quá mức, tình trạng buôn bán trái ph p động vật, thực vật quý, hiếm; ô
nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh
học ở Việt Nam..
Ngoài ra, công tác quản lý ĐDSH ở Việt Nam còn nhiều bất cập, thể hiện ở cơ
quan nhà nƣớc quản lý ĐDSH còn phân tán, chƣa đủ mạnh; các quy định pháp luật
bảo vệ ĐDSH chƣa hệ thống, thiếu đồng bộ; sự tham gia của cộng đồng chƣa đƣợc
huy động đúng mức; quy hoạch phát triển ĐDSH bền vững cấp quốc gia, vùng và tỉnh
còn yếu; đầu tƣ cho công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH còn nhiều hạn chế.
Bình Định là một tỉnh ven biển miền Nam Trung Bộ với diện tích 6.050 km2,
phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia
Lai, phía Đông giáp biển Đông.
Bình Định nằm ở phía đông dãy Trƣờng Sơn Nam, có địa hình phức tạp, có
hƣớng dốc chủ yếu từ tây sang đông với sự phân bậc địa hình rất rõ rệt. Nếu ở cao
nguyên phía tây giáp tỉnh Gia Lai có độ cao trung bình 600-700 m thì ở đồng bằng
Bình Định chỉ có cao độ 20-30 m, vùng ven biển cao độ 2-3 m.
Vùng núi thấp và trung bình thuộc dãy Trƣờng Sơn Đông, nằm ở ranh giới phía
tây của tỉnh giáp với tỉnh Gia Lai và các nhánh núi chạy đâm ra biển nằm phía bắc
giáp với Quảng Ngãi và phía nam giáp với Phú Yên với diện tích 240.758 ha chiếm
khoảng 40% diện tích tự nhiên của tỉnh. Vùng này có độ cao trung bình 700 m đến
800 m, có những đỉnh cao 989 m, 1046 m, 1138 m nằm trên đƣờng phân thuỷ giữa
sông Kôn và sông Ba ở phía tây trên lãnh thổ tỉnh Gia Lai.
Vùng đồng bằng chạy dọc theo ven biển, k o dài không liên tục theo hƣớng bắc-
nam với tổng diện tích 179.743 ha chiếm khoảng 29,8% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Đới bờ tỉnh Bình Định đặc trƣng bởi những vùng đất trũng, thấp dƣới mực nƣớc
biển, ở đó có sự đa dạng về các hệ sinh thái biển với sự hiện diện của rạn san hô, thảm
cỏ biển, rừng ngập mặn, các dạng cửa sông, đầm ven biển.
Do vị trí địa lý và địa hình nhƣ vậy đã tạo nên hệ sinh thái đặc biệt phong phú
về các loài động, thực vật và tập trung rất cao tính đa dạng sinh học (ĐDSH). Khu vực
2
có hệ sinh thái rừng tự nhiên độc đáo mang tính điển hình của vùng rừng núi thuộc
Đông Trƣờng Sơn. Tại đây có Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn, huyện An Lão với
diện tích 22.545 ha, là nơi cƣ trú của rất nhiều loài đặc hữu của vùng Đông Trƣờng
Sơn nhƣ Mang lớn, Vƣợn má hung, Chà vá chân xám ...Khu vực vùng ven biển có hệ
sinh thái đầm đặc trƣng của ven biển miền Trung nhƣ đầm Thị Nại, đầm Trà Ổ và Đề
Gi; hệ sinh thái rạn san hô là nơi cƣ trú của nhiều loài thủy hải sản có giá trị kinh tế
cao và là nơi có các động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm cần đƣợc bảo vệ, đồng thời là
vùng phục vụ cho phát triển kinh tế biển ven bờ. Với hệ thống sông, hồ tƣơng đối
phong phú, ngoài chức năng bảo đảm nguồn nƣớc cho các nhà máy thủy điện, còn có
tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản và thu hút du lịch.
Tuy vậy, trong những năm gần đây, do việc đẩy mạnh các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đã làm cho diện tích rừng tự nhiên có chất lƣợng bị thu hẹp,
mục đích sử dụng đất bị chuyển đổi, tài nguyên sinh vật bị khai thác không hợp lý, ô
nhiễm môi trƣờng có chiều hƣớng gia tăng. Bên cạnh đó, nạn cháy rừng, săn bắn chim
thú trái ph p, đánh bắt thủy, hải sản bằng các biện pháp hủy diệt; việc sử dụng phân
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật không theo quy định; sự xuất hiện một số loài sinh
vật ngoại lai xâm hại có sức sống mạnh, cạnh tranh và giành môi trƣờng sống của
các loài bản địa, đã góp phần làm suy giảm đa dạng sinh học tỉnh Bình Định.
Công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH của tỉnh còn hạn chế, chƣa có cơ quan chuyên
môn đầu mối quản lý thống nhất. Luật ĐDSH đang đƣợc triển khai thực hiện, chủ yếu
đang trong giai đoạn tuyên truyền, phổ biến Luật tới cộng đồng. Các chủ trƣơng,
chính sách đƣợc ban hành nhƣng thiếu các biện pháp kiểm tra của các cấp quản lý,
việc đầu tƣ cho bảo tồn đa dạng sinh học còn hạn chế. Chƣa huy động đƣợc cộng
đồng tham gia bảo tồn và phát triển ĐDSH một cách sâu rộng.
Để phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi
trƣờng và phát triển kinh tế của tỉnh, việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng “Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bình Định giai đọan 2015- 2025, định hƣớng đến năm
2030” đã đƣợc Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày
19/1/2015, là cần thiết và cấp bách.
Trong báo cáo Lập Quy hoạch bảo tồn da dạng sinh học tỉnh Bình Định ngoài
phần mở đầu và kết luận, bố cục gồm 2 Phần chính:
Phần thứ nhất: Đánh giá các điều kiện phục vụ lập Quy hoạch bảo tồn ĐDSH
của tỉnh Bình Định, gồm các nội dung:
- Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác
bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
- Đánh giá tổng quan về hiện trạng ĐDSH.
- Hiện trạng quản lý ĐDSH của tỉnh.
3
- Tổng quan các phƣơng pháp bảo tồn chuyển chỗ, bảo vệ và phát triển bền
vững HST tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho địa phƣơng.
- Dự báo về diễn biến ĐDSH của địa phƣơng và các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch
Phần thứ hai: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định, gồm các nội dung:
- Quan điểm, mục tiêu, phƣơng pháp lập quy hoạch
- Tầm nhìn bảo tồn ĐDSH
- Xây dựng các phƣơng án quy hoạch và lựa chọn phƣơng án tối ƣu
- Thiết kế quy hoạch:
+ Quy hoạch hành lang ĐDSH
+ Quy hoạch bảo vệ và phát triển bền vững các HST đặc thù của địa
phƣơng
+ Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
+ Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
+ Danh mục các dự án ƣu tiên bảo tồn
+ Giải pháp thực hiện quy hoạch
2. Căn cứ lập Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định
a) Căn cứ pháp lý
- Luật Thủy sản năm 2003
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
- Luật ĐDSH năm 2008
- Luật đất đai năm 2013
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng sửa đổi năm 2014
- Luật Xây dựng năm 2014
- Luật Tài nguyên, môi trƣờng biển và hải đảo năm 2015
- Luật khí tƣợng thủy văn 2015
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trƣờng;
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính Phủ quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐDSH;
4
- Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21/6/2010 về an toàn sinh học đối với sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen;
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ Về tổ chức và quản lý hệ thống
rừng đặc dụng;
- Nghị Quyết 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/ 02/2015 của Chính phủ về Quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật BVMT;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động
môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng;
- Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015);
- Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/ 2003 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lƣợc quản lý hệ thống khu BTTN Việt Nam đến năm 2010;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/08/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
- Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về
phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về đa đạng sinh học đến năm 2010 và định
hƣớng đến năm 2020 thực hiện công ƣớc ĐDSH và Nghị định thƣ Cartagena về An
toàn sinh học”;
- Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg ngày 14/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc Phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nƣớc đến năm 2020, định hƣớng
đến năm 2030;
- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày ngày 30/10/2014 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030
5
- Thông tƣ số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/12/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ hƣớng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
- Thông tƣ số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ hƣớng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu;
- Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 của UBND tỉnh về phê duyệt
Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH tỉnh Bình Định giai đoạn đến 2015 và định hƣớng
đến năm 2020;
- Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 11/3/2013 của UBND tỉnh Bình Định
phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững Khu BTTN An Toàn, tỉnh Bình
Định đến năm 2020;
- Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của UBND tỉnh Bình Định
phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật Dự án Nâng cao năng lực tăng cƣờng giám sát
ĐDSH, thực thi pháp luật và chuẩn bị cơ chế chia sẻ lợi ích tại rừng đặc dụng An
Toàn, tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày ngày 30/10/2014 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030
- Quyết định số 2937/QÐ-UBND ngày 24/8/2015 phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) trên địa
bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2015 của UBND về quy
hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030);
- Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 19/1/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Định về Phê duyệt đề cƣơng nhiệm vụ Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định giai
đoạn 2015-2025 định hƣớng đến 2030;
- Quyết định số 2140/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của UBND tỉnh Bình Định về
việc phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Định
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 07/9/2016 tỉnh Bình Định về việc tăng cƣờng các
biện pháp cấp bách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b) Cơ sở khoa học
6
Việc nghiên cứu, xây dựng báo cáo “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Bình Định giai đoạn 2015-2025 và định hƣớng đến năm 2030 liên quan đến nhiều
mặt: pháp lý, kỹ thuật, tổ chức,…do đó phƣơng pháp luận là đánh giá đƣợc điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học; đánh giá
đƣợc hiện trạng đa dạng sinh học gồm đa dạng về hệ sinh thái, đa dạng loài sinh vật
và đa dạng nguồn gen; về công tác quản lý; về các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng
sinh học; các tác động của chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
tới bảo tồn đa dạng sinh học; diễn biến về đa dạng sinh học trong thời gian qua và dự
báo những tác động đến đa dạng sinh học trong thời kỳ quy hoạch. Trên cơ đó, tiến
hành quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học với các mục tiêu, chƣơng trình dự án và các
giải pháp thực hiện nhằm bảo tồn hệ sinh thái chính, về loài sinh vật và gen trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Từ cách tiếp cận trên, các bƣớc để thực hiện báo cáo quy hoạch gồm:
Bước 1: Thu thập tài liệu, bản đồ có liên quan và điều tra khảo sát bổ sung
- Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, các kế hoạch,
quy hoạch phát triển các ngành đã có; các văn bản pháp lý liên quan đến bảo tồn đa
dạng sinh học.
- Điều tra khảo sát bổ sung số liệu liên quan đến đa dạng sinh học của tỉnh.
Các số liệu này là cơ sở cho việc thực hiện bƣớc tiếp theo là đánh giá hiện trạng
về đa dạng sinh học cũng nhƣ các vấn đề quản lý liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh
học.
Bước 2: Phân tích đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và các vấn đề quản lý đa
dạng sinh học
- Dựa vào các số liệu khảo sát phân tích đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học,
đánh giá thực trạng quản lý và các vấn đề khác liên quan đến đa dạng sinh học
Bước 3: Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học với các nội dung quy
hoạch hành lang đa dạng sinh học; phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên chính
của tỉnh; quy hoạch các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ; quy hoạch các khu bảo tồn; quy
hoạch bảo tồn và phát triển vững các loài sinh vật nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên
bảo vệ; kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại; xây dựng các chƣơng trình quản lý phù
hợp nhằm nâng cao năng lực bảo tồn và bảo vệ an toàn sinh học; xây dựng các giải
pháp cũng nhƣ các đề xuất các chƣơng trình, dự án nhằm thực hiện quy hoạch có hiệu
quả.
7
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO TỒN
ĐDSH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI LIÊN
QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐDSH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
Hình 1. Bản đồ tỉnh tỉnh Bình Định
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Bình Định là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, diện tích 6.050,58 km2, đƣợc
giới hạn bởi tọa độ địa lý ở phần đất liền:
13030’45” - 14
042’15” vĩ độ Bắc; 108
036’30” - 109
018’15” kinh độ Đông
8
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Nam giáp tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp
tỉnh Gia Lai; phía Đông giáp biển Đông
Bình Định nằm trên trục quốc lộ 1A và đƣờng sắt Bắc - Nam, cách thủ đô Hà
Nội 1.060 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 644 km. Bình Định có sân bay Phù Cát,
cảng biển Quy Nhơn, có Quốc lộ 19 nối liền cảng này với các tỉnh Tây Nguyên, thuận
lợi cho giao lƣu kinh tế - xã hội với Lào và Campuchia... Với vị trí địa lý thuận lợi, lại
là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Bình Định có nhiều cơ hội
trao đổi hàng hóa, giao lƣu hợp tác phát triển với các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và
cả nƣớc, đồng thời có điều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế và khu vực.
1.2. Địa hình
Bình Định nằm ở phía đông dãy Trƣờng Sơn Nam, có địa hình phức tạp, có
hƣớng dốc chủ yếu từ tây sang đông với sự phân bậc địa hình rất rõ rệt. Nếu ở cao
nguyên phía tây giáp tỉnh Gia Lai có độ cao trung bình 600-700 m thì ở đồng bằng
Bình Định chỉ có cao độ 20-30 m, vùng ven biển cao độ 2-3 m. Toàn tỉnh Bình Định
có thể chia thành 5 dạng địa hình sau:
a) Vùng núi thấp và trung bình
Đây là vùng núi thuộc dãy Trƣờng Sơn Đông, nằm ở ranh giới phía tây của tỉnh
giáp với tỉnh Gia Lai và các nhánh núi chạy đâm ra biển nằm phía bắc giáp với Quảng
Ngãi và phía nam giáp với Phú Yên với diện tích 240.758 ha chiếm khoảng 40% diện
tích tự nhiên của tỉnh. Vùng này có độ cao trung bình 700 m đến 800 m, có những
đỉnh cao 989 m, 1046 m, 1138 m nằm trên đƣờng phân thuỷ giữa sông Kôn và sông
Ba ở phía tây trên lãnh thổ tỉnh Gia Lai; các đỉnh 1.045 m, 1.053 m, 1.202 m nằm trên
đƣờng phân thuỷ giữa sông Kôn, sông An Lão với sông Vệ, sông Re trên đất Quảng
Ngãi; các đỉnh 815 m, 1122 m trên đƣờng phân thuỷ giữa sông Hà Thanh (huyện Vân
Canh) với sông Kỳ Lộ của tỉnh Phú Yên. Địa hình vùng núi bị phân cắt mạnh bởi các
thung lũng đầu nguồn của các sông Lại Giang, Hà Thanh và sông Kôn. Độ dốc sƣờn
trung bình 30-400, có nơi đến 60-70
0. Vùng núi có độ che phủ rừng rất lớn, đạt đến
54,7-62,4%, có nơi còn gặp những mảng rừng nguyên sinh nhƣ ở An Toàn - An Lão,
Vĩnh Sơn -Vĩnh Thạnh, Canh Phong - Vân Canh, đây cũng là nơi bắt nguồn những
con sông lớn của Bình Định.
b) Vùng đồi gò trung du
Đây là vùng trung gian xen kẹp giữa vùng núi và vùng đồng bằng, nằm dọc
theo thung lũng của các sông lớn với diện tích 160.110 ha, chiếm khoảng 10% diện
tích tự nhiên của tỉnh. Độ cao trung bình khoảng 40-60 m đến 200 m, có một số đồi
cao 200-400 m phổ biến ở địa phận các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ, trung lƣu sông Kôn.
Độ dốc sƣờn đồi thƣờng thấp, khoảng 15-25o. Trên vùng đồi lớp phủ thực vật kém
phát triển, ngoại trừ các diện tích rừng trồng. Có nhiều nơi trong vùng này có thể phát
9
triển cây lâu năm, xây dựng vƣờn rừng, vƣờn đồi theo phƣơng thức nông, lâm kết
hợp.
c) Vùng đồng bằng
Vùng đồng bằng chạy dọc theo ven biển, kéo dài không liên tục theo hƣớng
bắc- nam với tổng diện tích 179.743 ha chiếm khoảng 29,8% diện tích tự nhiên của
tỉnh. Ở phần phía bắc của tỉnh các đồng bằng thƣờng nhỏ, hẹp nằm xen kẽ với gò đồi
(Hoài Nhơn, Phù Mỹ), ở phần phía nam của tỉnh đồng bằng rộng lớn hơn (An Nhơn,
Tuy Phƣớc), đây cũng là nơi sản xuất lúa chủ yếu của tỉnh. Bề mặt địa hình vùng này
tƣơng đối bằng phẳng, nghiêng dần về phía biển với độ dốc không quá 5-70. Cao trình
đồng bằng thay đổi trong khoảng 20-30 m đến 1-2 m so với mực nƣớc biển, có một số
vùng đất trũng thấp hơn mực nƣớc biển nhƣ đầm Trà Ổ, đầm Đề Gi. Ngƣợc lại, giữa
vùng đồng bằng đôi khi có những gò đồi (Phù Mỹ, Phù Cát), những khối núi sót, nhất
là ở Tuy Phƣớc, Phù Cát. Vùng đồng bằng Bình Định có độ phân cắt ngang lớn, hệ
thống sông suối tự nhiên dày đặc cùng với nhiều kênh mƣơng tƣới tiêu. Đồng bằng là
vùng tập trung đông dân cƣ với các loại cây trồng chủ yếu là cây nông nghiệp.
d) Cồn cát ven biển
Đây là dạng địa hình khá đặc biệt của tỉnh Bình Định, bao gồm các cồn cát,
đụn cát có nguồn gốc biển - gió đƣợc hình thành cách đây 6000 năm và hiện nay đang
tiếp tục phát triển về phía tây. Dải cồn cát này kéo dài khoảng 100km gần nhƣ suốt
dọc bờ biển Bình Định, đôi nơi bị phân cắt bởi những khối núi nhô ra sát biển (núi Sui
Lam ở Hoài Nhơn, núi Bà ở Phù Cát). Địa hình dải cồn cát có cấu tạo bất đối xứng,
sƣờn phía tây rất dốc, nhiều nơi trên 300, còn sƣờn phía đông thoải hơn và nghiêng
dần về phía biển. Chiều rộng của dải cồn cát thay đổi, từ vài chục mét - trăm mét nhƣ
ở ven biển Hoài Nhơn, đến 2-2,5 km nhƣ ở ven biển Phù Mỹ.
Bề mặt của dãy cồn cát không bằng phẳng, có nhiều dải trũng và đụn cao xen
kẽ nhau, có nơi đụn cát nhô cao đến 20-30 m (bắc Phù Mỹ). Sự hình thành dải cồn cát
dọc bờ biển đã để lại một dải đất thấp phía nội đồng với sự xuất hiện các đầm Trà Ổ,
Đề Gi, Thị Nại và các vùng đất thấp ngập nƣớc khác, đồng thời làm chuyển dịch dần
các cửa sông nhƣ Lại Giang, Châu Trúc về phía bắc; các sông nhƣ Lạch Mới, Đại An
về phía nam. Dải cồn cát ven biển là vùng đất có nhiều tiềm năng cho phát triển rừng
cây phi lao phòng hộ; cây dài ngày nhƣ dừa, điều; cây nông nghiệp, rau màu và nuôi
thuỷ sản.
e) Vùng đất trũng ven biển
Đới bờ tỉnh Bình Định đặc trƣng bởi những vùng đất trũng, thấp dƣới mực nƣớc
biển, ở đó có sự đa dạng về các hệ sinh thái biển với sự hiện diện của rạn san hô, thảm
cỏ biển, rừng ngập mặn, các dạng cửa sông, đầm ven biển.
Ven bờ biển tỉnh Bình Định gồm có 33 đảo lớn nhỏ đƣợc chia thành 10 cụm
đảo hoặc đảo đơn lẻ. Trong các đảo của tỉnh, chỉ đảo Cù Lao Xanh là có dân cƣ sinh
10
sống, các đảo còn lại là những đảo nhỏ, một số đảo không có thực vật sinh sống chỉ
toàn đá và cát.
Bảng 1. Kết quả phân vùng lãnh thổ tỉnh Bình Định
Tên vùng Địa điểm phân bố chủ yếu
Vùng A:
Đồi núi thấp và trung
bình
Sông An Lão
Sông Kim Sơn
Sông Kôn
Sông La Tinh
Sông Hà Thanh
Quanh đầm Trà ổ
Quanh đầm Đề Gi
Núi Bà
Vùng B:
Đồng bằng
Hạ du sông Lại Giang
Lƣu vực đầm Trà ổ
Lƣu vực sông Bình Trị
Lƣu vực đầm Đề Gi
Hạ du sông Kôn
Gò cát Phù Cát
Thung lũng sông An Lão
Thung lũng sông Kim Sơn
Thung lũng sông Kôn
Thung lũng sông Hà Thanh
Vùng C:
Đất ngập nƣớc
Đầm Trà ổ
Đầm Đề Gi
Đầm Thị Nại
Hồ Núi Một
Hồ A Vĩnh Sơn
Hồ Thuận Ninh
Hồ Hội Sơn
Các hồ khác
Vùng D:
Cồn cát
Ven biển Hoài Nhơn
Ven biển Phù Mỹ
Ven biển Phù Cát
Phía đông đầm Thị Nại
Vùng E:
Hải đảo
Cù lao Xanh
Hòn Khô
Nguồn: Báo cáo Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học tỉnh Bình Định
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
11
1.3. Đất đai
Lớp phủ thổ nhƣỡng ở Bình Định tƣơng đối phong phú về chủng loại đất và có
sự phân biệt rõ nét giữa các khu vực đồi núi đầu nguồn, khu vực đồng bằng và duyên
hải.
Khu vực đầu nguồn các sông lớn đặc trƣng bởi địa hình núi thấp, cao nguyên
và đồi gò có lớp phủ thổ nhƣỡng. Đại bộ phận phát triển tại chỗ trên các sản phẩm
phong hóa của các loại đá mẹ khác nhau chủ yếu là magma axit, một phần trên các
loại đá trầm tích và biến chất. Ngoài ra tại các thung lũng nhỏ hẹp và bãi bồi ven sông
suối cũng có các loại đất bồi tụ phát triển trên các sản phẩm sƣờn tích và phù sa sông,
suối. Lớp phủ thổ nhƣỡng ở khu vực đồi núi đặc trƣng bởi các loại đất đỏ vàng ở vùng
đồi; ở độ cao trên 900 m là đất mùn vàng đỏ trên núi; đất xám bạc màu, đất dốc tụ, đất
phù sa tại vùng thung lũng.
Khu vực đồng bằng đặc trƣng bởi lớp phủ thổ nhƣỡng phát triển trên sản phẩm bồi
tụ phù sa của các sông: sông Lại Giang, sông La Tinh, sông Kôn và sông Hà Thanh.
Ngoài ra còn có các loại đất xám bạc màu, đất vàng nhạt phát triển trên các trầm tích bở
rời kỷ đệ tứ và một diện tích nhỏ đất vàng phát triển trên các đồi núi sót rải rác. Các loại
đất chính thuộc về nhóm đất phù sa và nhóm đất xám bạc màu. Do tác động của canh tác
lúa nƣớc và các hệ thống tƣới các nhóm đất này đã bị ngập nƣớc và gley hóa phần nào.
Vùng ven biển có lớp phủ thổ nhƣỡng phát triển trên các sản phẩm aluvi, aluvi-
biển, biển hoặc gió. Do ảnh hƣởng của biển nên hình thành các loại đất bị nhiễm mặn,
mức độ nhiễm mặn biến động rất mạnh và phụ thuộc vào mùa.
Nhóm đất phát triển trên basal bao gồm các loại đất nâu tím, nâu đỏ, nâu vàng
ở độ cao dƣới 900 m và đất mùn nâu đỏ ở độ cao trên 900 m phân bố chủ yếu ở phía
Tây huyện Vĩnh Thạnh và huyện An Lão. Đặc điểm chung của nhóm đất này là có địa
hình ít dốc hơn nhóm đất phát triển trên đá granit, đá mẹ phong hóa tạo ra tầng đất
dày, thành phần cơ giới nặng, cấu trúc tốt, độ phì tƣơng đối cao. Do tầng đất dày, đất
lại khá tơi xốp nên khả năng thấm hút nƣớc cao. Cấu trúc của đất tƣơng đối bền vững
với quá trình xói mòn. Trên nhóm đất này có thảm rừng mƣa nhiệt đới phát triển rất
tốt, nhƣng do địa hình tƣơng đối bằng phẳng và độ phì nhiêu cao nên nhóm đất này
đang đƣợc khai thác mạnh mẽ để sản xuất nông nghiệp.
Nhóm đất phát triển trên granit bao gồm đất xám, đất vàng đỏ ở địa hình thấp
và đất mùn vàng nhạt ở địa hình cao chiếm đại bộ phận diện tích tự nhiên của Bình
Định.
Hiện trạng và định hướng sử dụng đất
Căn cứ vào Niên giám thống kế tỉnh năm 2014 và Bản đồ quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2030, hiện trạng và định hƣớng sử dụng đất của Bình Định năm 2012
đƣợc trình bày ở bảng sau:
12
Bảng 2. Diện tích, cơ cấu các loại đất của tỉnh Bình Định
STT Loại đất
Hiện trạng sử dụng
đất năm 2013
(Nguồn: Niên giám
thống kế, 2014)
Quy hoạch đến năm 2020
(Bản đồ quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, tỷ lệ
1/100.000 do UBND tỉnh
xác lập, 2012)
Diện
tích.(ha) Cơ cấu %
Diện tích
(ha) Cơ cấu %
I TỔNG DIỆN TÍCH
TỰ NHIÊN
605.058
100,00 605.058 100,00
1 Đất nông nghiệp
497.823
82
507.752 83,92
Trong đó:
1.1.
Đất trồng lúa
54.509
9,0
51.002 8,42
1.2.
Đất trồng cây lâu năm
29.888
4,9
30.610 5,0
1.3.
Đất rừng phòng hộ
186.439
30,8
192.910 31,88
1.4.
Đất rừng đặc dụng
30.785
5,1
27.865 4,6
1.5.
Đất rừng sản xuất
145.808
24,1
160.323 26,5
1.6
Đất làm muối
203
191
1.7
Đất nuôi trồng thủy sản
2.843
0,46
2.686 0,44
2 Đất phi nông nghiệp
70.356
11,6
90.127 14,95
2.1. Đất ở 8.797 1,5
2.2. Đất chuyên dùng 30. 872
Đất xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự
nghiệp
272
0,3
364 0,50
Đất quốc phòng - an
ninh
7.299
1,2
7.527 1,24
Đất sản xuất, kinh 5.651 0,9
13
doanh phi nông nghiệp
5.684
0,9
2.3 Đất tôn giáo, tín
ngƣỡng 257
0,3
239 0,27
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
5.783
0,9
6.062 1,0
2.5 Đất sông suối và mặt
nƣớc chuyên dùng 24.585
3 Đất chƣa sử dụng
36.879
6,1
7.179 1,18
3.1. Đất đồng bằng chƣa sử
dụng
9.630 1,6
7.179
3.2 Đất đồi núi chƣa sử
dụng 24.860
3.3 Núi đá không có rừng
2.389
Theo bảng trên cho thấy đất nông nghiệp đến năm 2013 chiếm 82% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh và đến năm 2020 sẽ tăng đến 83,92%, trong đó đất rừng phòng hộ từ
150.042 ha (năm 2010) tăng lên 192.190 ha (năm 2020), rừng đặc dụng không thay
đổi (chiếm 5,49% diện tích tự nhiên), đất rừng sản xuất tăng từ 132.891 ha (năm
2010) lên 160.323 ha (năm 2020). Dẫn liệu này cho thấy tỉnh ƣu tiên mở rộng diện
tích 3 loại rừng, đây là điều kiện để tăng diện tích rừng đƣợc phủ tăng, diện tích rừng
phòng hộ tăng nhằm chống xói mòn, rửa trôi, tăng độ phì của đất, bảo vệ các công
trình vùng thấp. Trong khi đó đất rừng đặc dụng có giảm xuống. Đất phi nông nghiệp
tăng từ 11,6 đến 15% chủ yếu là sử dụng tích đất chƣa sử dụng đến năm 2020 phục vụ
cho phát triển đô thị, tăng đất nông nghiệp, khu công nghiệp. Đất đô thị tăng từ 0,3 lên
0,66% cũng có tác động đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Sự biến động tăng và giảm diện tích là do:
- Đất nông nghiệp tăng nguyên nhân chủ yếu là do tăng diện tích đất lâm
nghiệp. Đất lâm nghiệp tăng là do đƣợc đầu tƣ trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ,
các huyện trong tỉnh. Chủ yếu là do chuyển từ đất chƣa sử dụng sang.
- Đất phi nông nghiệp tăng nguyên nhân là có nhiều dự án đầu tƣ sản xuất kinh
doanh, tăng nhu cầu về đất ở, các công trình phục vụ mục đích công cộng. Chủ yếu là
chuyển từ đất chƣa sử dụng sang.
- Đất chƣa sử dụng giảm là do chuyển đất chƣa sử dụng vào mục đích trồng
rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ở các huyện trong tỉnh, chuyển sang đất
phi nông nghiệp, chủ yếu là chuyển từ đất đồi núi chƣa sử dụng sang.
14
1.4. Tài nguyên biển
Bình Định là tỉnh ven biển miền Trung Nam bộ, có chiều dài bờ biển là 134
km. Đới bờ tỉnh Bình Định đặc trƣng bởi những vùng đất trũng, thấp hơn mực nƣớc
biển, ở đó sự đa dạng về các hệ sinh thái ven biển với sự hiện diện của rạn san hô,
thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, đầm ven biển và chứa đựng nguồn tài nguyên thủy hải
sản có giá trị kinh tế cao và nơi cƣ trú của một số loài sinh vật quý, hiếm.
Tại các đầm ven biển bao gồm đầm Thị Nại, Trà Ổ và Đề Gi là những đầm có
tính đa dạng sinh học cao. Theo tài liệu nghiên cứu trƣớc đây (Báo cáo Kế hoạch hành
động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh, năm 2004), các đầm có khu hệ động, thực vật rất
phong phú. RNM đã tồn tại tại các đầm Thị Nại, Đề Gi. Đầm Thị Nại là nơi nuôi
trồng thủy, hải sản và là nơi sinh sống quan trọng của nhiều loài đặc biệt là chim nƣớc
và chim di cƣ.
RNM trƣớc năm 1975 có trên 1.000 ha phân bố ven một số đầm. Hiện nay diện
tích RNM có giảm xuống. RNM phân bố dọc theo bờ sông, lạch, ven bờ đìa nuôi
tôm, vùng cồn chim về phía tây đầm Thị Nại.
Thảm cỏ biển có khoảng 200 ha tại đầm Thị Nại. Độ phủ của thảm cỏ dao động
từ 20-100%. Vùng đáy mềm của đầm cùng với thảm cỏ biển là môi trƣờng thuận lợi
cho sự phong phú của các loài thân mềm, giáp xác.
Kết quả nghiên cứu khu hệ rong ở vùng biển quanh các dảo Cù lao Xanh, Hòn
Đất, hòn Khô và đầm Thị Nại (2003-2004) đã xác định tới 71 loài rong. Các loài rong
giàu iốt, axit alginic...nên đƣợc làm làm thực phẩm (rong cải biển, rong mứt, rong
đông...), làm thức ăn gia súc, phân bón (rong lục Chlorophyta, rong đỏ Rhodophyta).
Vùng ven bờ tỉnh Bình Định nằm trong khu vực miền Trung là nơi có điều kiện
thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các rạn san hô bởi nhiệt độ nƣớc thƣờng
xuyên cao và ít chịu ảnh hƣởng của hệ thống sông ngòi. Rạn san hô phân bố tập trung
nằm trong tam giác Hòn Khô, Hòn Đất, Cù Lao xanh với diện tích khoảng 62 ha,
chiếm 54,7 % tổng diện tích rạn. Rạn san hô là nơi sinh sống của loài thủy hải có giá
trị kinh tế, đặc biệt là bãi đẻ của loài rùa biển quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Nguồn lợi thủy, hải sản ở vùng biển Bình Định khá đa dạng và phong phú với
trên 500 loài cá, trong đó có 38 loài có giá trị kinh tế. Tỷ lệ cá nổi chiếm 65 % với trữ
lƣợng khoảng 38.000 tấn, khả năng khai thác 21.000 tấn. Tỷ lệ cá đáy chiếm 35 % với
trữ lƣợng khoảng 22.000 tấn, khả năng khai thác 11.000 tấn. Tôm biển có 20 loài với
trữ lƣợng khoảng 1.000 – 1.500 tấn. Mực có trữ lƣợng khoảng 1.500 – 2.000 tấn.
Là tỉnh duyên hải Miền Trung, Bình Định có vị trí địa lý thuận lợi là gần các
vùng biển Hoàng Sa, Trƣờng Sa là ngƣ trƣờng cá nổi lớn, cá di cƣ xa có giá trị kinh tế
và xuất khẩu, đặc biệt là Cá ngừ vằn có trữ lƣợng 618.000 tấn, khả năng khai thác
216.000 tấn. Cá ngừ đại dƣơng có trữ lƣợng 52.500 tấn, khả năng khai thác 17.000
tấn.
15
Vùng biển Bình Định có trữ lƣợng cao về nguồn lợi tôm hùm giống, phong phú
về thành phần loài với các loài tôm hùm có gía trị kinh tế nhƣ Tôm hùm bông
(Panulirus ornatus), Tôm hùm lông (Panulirus stimpsoni), Tôm hùm đỏ (Panulirus
longipes), Tôm hùm sỏi (Panulirus homarus). Về khai thác tôm hùm giống: Toàn tỉnh
có 1.369 tàu cá cở nhỏ chuyên khai thác tôm hùm giống với sản lƣợng hàng năm
khoảng 455.460 con (năm 2008).
Tại Bình Định, cá Chình gắn liền với đầm Trà Ổ - một trong những đầm thể
hiện những nét đặc trƣng về một hệ sinh thái của vùng đất ngập nƣớc ở khu vực miền
Trung Việt Nam, là điểm tập kết quan trọng của cá Chình trƣớc khi ra biển sinh sản
và trở về sông suối, nơi sống chính của nó và đã đƣợc quy hoạch là khu bảo tồn vùng
nƣớc nội địa. Các loài cá Chình có giá trị kinh tế và khoa học nhƣ Cá chình
mun (Anguilla bicolor pacifica), Cá chình bông (Anguilla marmorata), Cá chình
nhọn (Anguilla malgumora) là đặc sản của vùng đầm Trà Ổ từ xƣa cho nay.
Yến sào tự nhiên khai thác từ các hang ven biển Quy Nhơn là một trong những
sản vật quý giá, nổi tiếng của Bình Định. Với chiều dài bờ biển trên 134 km với 33
đảo lớn nhỏ và nhiều hang động tự nhiên, Bình Định có tiềm năng về điều kiện tự
nhiên để phát triển nghề nuôi yến với quy mô công nghiệp và đây cũng là một trong
những hƣớng hợp tác đầu tƣ phát triển tại Bình Định (Nguồn Sở KH&ĐT).
Riêng năm 2013, tỉnh Bình Định khai thác đƣợc trên 180.940 tấn hải sản, vƣợt
12% so với kế hoạch. 4 tháng đầu năm 2014 toàn tỉnh khai thác trên đƣợc 50.000 tấn
hải sản các loại.
1.5. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự sinh trƣởng phát triển
của cây rừng, cây trồng nông nghiệp. Ở Bình Định nhiệt độ không khí thay đổi rõ rệt
theo độ cao địa hình và theo mùa trong năm.
Theo số liệu quan trắc nhiều năm tại Quy Nhơn, nhiệt độ trung bình từ năm 2010
đến 2014 là 27,28 0C, cực đại là 40,7
0C, cực tiểu là 15
0C, trong đó vùng đồng bằng ven
biển, nhiệt độ trung bình là 26-270C với tổng nhiệt độ 9.600-9.850
0C. Ở thung lũng
sông Kôn, nhiệt độ trung bình năm 240-26
0C, tổng nhiệt độ dao động 8.800-9.500
0C.
Tại khu vực hồ A thủy điện Vĩnh Sơn, mức cao địa hình 750-850 m, nhiệt độ trung bình
năm 200-22
0C với tổng nhiệt 7.300-8.000
0C, còn ở thƣợng nguồn sông Kôn trên những
đỉnh núi cao hơn 1000m nhiệt độ trung bình năm đạt 18-200C.. Nhiệt độ trung bình
tháng trong năm biến đổi rõ rệt. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (6,7,8) khoảng
29-300C, các tháng lạnh nhất từ 23-24
0C. Chế độ nhiệt ở vùng đồng bằng trong năm
hình thành hai mùa rõ rệt. Mùa lạnh trung bình dài 121 ngày, mùa nóng 253 ngày.
Bảng 3. Nhiệt độ không khí trung bình tại trạm quan trắc Quy Nhơn
16
Đơn vị tính: °C
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Bình quân năm 27,4 26,9 27,7 27,2 27,2
Tháng 1 24,5 22,9 23,7 23,8 22,2
Tháng 2 25,7 23,8 24,5 25,5 23,2
Tháng 3 26,2 23,8 26,2 26,9 25,7
Tháng 4 28,3 26,3 27,9 28,3 28
Tháng 5 29,9 28,9 29,7 28,9 29
Tháng 6 30,2 30,5 31,2 29,8 30,8
Tháng 7 29,6 30,4 30 29,3 30,6
Tháng 8 29,4 30,2 30,6 29,4 30,1
Tháng 9 29,1 29,3 28,3 28,3 29,3
Tháng 10 26,9 27 27,4 26,7 27,1
Tháng 11 24,6 26,2 27,1 26,3 26,9
Tháng 12 24,5 23,6 25,9 23,1 23,7
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, 2014)
b) Lượng mưa
Do chịu ảnh hƣởng trực tiếp của biển ở phía đông và dãy Trƣờng Sơn ở phía
tây nên chế độ mƣa ở Bình Định mang tính đặc thù, phân phối không đều theo mùa và
phân hóa rõ rệt theo vùng lãnh thổ. Mùa mƣa diễn ra lệch so với chế độ mƣa của cả
nƣớc.
Bảng 4. Lƣợng mƣa tại trạm quan trắc Quy Nhơn
Đơn vị tính: mm
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Cả năm 2684,9 1524,9 1483 1905,3 1627,9
Tháng 1 110,4 24 104,4 118,9 19,6
Tháng 2 - 10,7 40,1 70 1,7
Tháng 3 6,4 71 17,4 22,1 9,8
Tháng 4 9,1 5 170,8 38,9 26,7
Tháng 5 54,9 64,5 9,7 255,6 13,4
Tháng 6 54,2 14,8 51,2 40,7 1,2
Tháng 7 125,9 84,8 114,2 207,9 37
Tháng 8 140,3 36,6 103,2 100,5 108,4
Tháng 9 105,6 266,1 378,4 182,6 244,1
Tháng 10 539,6 448,2 177,3 428,6 480,9
Tháng 11 1511,2 359,1 229,2 426,5 286,1
Tháng 12 27,3 140,1 87,1 13 399
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, 2014)
Nếu lấy lƣợng mƣa tháng trung bình 100 mm để phân biệt mùa mƣa, mùa ít
mƣa thì ở Bình Định có 4 tháng mùa mƣa (các tháng 8-11) và 8 tháng ít mƣa (tháng
12 năm trƣớc đến tháng 7 năm sau). Nhìn chung biến trình năm của lƣợng mƣa hình
thành 2 cực đại: cực đại chính vào tháng 10 và cực đại phụ vào tháng 5-6, phản ánh
hoạt động của mùa mƣa chính, gây ra lũ chính vụ và mùa mƣa phụ gây ra lũ tiểu mãn.
17
Lƣợng mƣa tập trung chủ yếu vào mùa mƣa, chiếm khoảng 60-70% ở vùng núi và 72-
80% ở vùng đồng bằng ven biển. Mƣa đặc biệt lớn vào tháng 10 và 11, lƣợng mƣa
trung bình cực đại tháng đo đƣợc tại trạm Cây Muồng là 993 mm (tháng 10) và 946
mm (tháng 11). Vào mùa ít mƣa, lƣợng mƣa chỉ chiếm 20-30% lƣợng mƣa cả năm.
Tháng có lƣợng mƣa nhỏ nhất là các tháng 2, 3, 4 và 12. Giữa tháng mƣa nhiều nhất
và tháng mƣa ít nhất lƣợng mƣa chênh nhau rất lớn. Đặc điểm của chế độ mƣa nói
trên ảnh hƣởng rất lớn đến chế độ dòng chảy bình thƣờng và dòng chảy lũ trên sông
Kôn, sông Lại Giang và các sông khác. Lƣợng mƣa ít vào các tháng nêu trên trong
vòng 5 năm qua gây ra tình trạng hạn hán ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng, chăn
nuôi cũng gặp khó khăn.
c) Độ ẩm
Độ ẩm tƣơng đối trung bình nhiều năm cho thấy sự phân hóa rõ rệt theo không
gian lãnh thổ ở vùng núi cao hơn ở đồng bằng ven biển. Biên độ dao động độ ẩm
tƣơng đối lớn, từ 96% ở Vĩnh Sơn vào tháng 4 đến 70-71% ở Quy Nhơn vào tháng 7.
Biến trình năm của độ ẩm tƣơng đối cũng dao động theo mùa với xu thế chung là cao
hơn vào các tháng mùa đông lạnh và thấp hơn vào các tháng mùa hè nóng.
d) Chế độ thủy văn
Bình Định có 4 lƣu vực sông lớn: sông Lại Giang, sông La Tinh, sông Côn và
sông Hà Thanh. Đây là nguồn sinh thuỷ chủ yếu, đồng thời cũng là các trục tiêu nƣớc
lớn nhất của Bình Định. Ngoài ra còn rất nhiều suối lớn nhỏ khác nhau, tạo thành
mạng lƣới thủy văn khá dày đặc.
- Sông Lại Giang: Sông Lại Giang ở phía bắc tỉnh là sông lớn thứ hai trong
tỉnh, gồm hai nhánh là: nhánh sông An Lão bắt nguồn từ vùng núi cao giáp Quảng
Ngãi, chảy từ bắc xuống nam theo hƣớng bắc tây bắc - nam đông nam gần nhƣ song
song với bờ biển. Nhánh Kim Sơn chảy từ nam lên bắc theo hƣớng tây nam - đông
bắc và gặp nhánh An Lão tại khu vực cách cầu Bồng Sơn khoảng 2 km về phía thƣợng
lƣu rồi đổ ra biển qua cửa An Dũ với tên gọi là sông Lại Giang.
Diện tích lƣu vực tính đến ngã ba hội lƣu của sông An Lão và Kim Sơn là 1272
km2. Trong đó nhánh An Lão là 697 km
2 và nhánh Kim Sơn là 575 km
2. Độ cao trung
bình của lƣu vực khoảng 230 m, độ dốc trung bình lƣu vực khoảng 22% và mật độ
lƣới sông khoảng 0,65 km/km2.
- Sông La Tinh: Sông này bắt nguồn từ vùng núi phía tây huyện Phù Cát ở độ
cao 700 m. Diện tích lƣu vực 780 km2, chiều dài sông 52 km. Đoạn sông phần thƣợng
lƣu chảy theo hƣớng bắc - nam, trung lƣu theo hƣớng tây - đông và hạ lƣu theo hƣớng
tây nam - đông bắc. Sông La Tinh có một nhánh chính là sông Bình Trị bên tả ngạn
bắt nguồn từ vùng đồi cao ở nam Phù Mỹ. Sông La Tinh đổ vào vịnh Nƣớc Ngọt rồi
thông ra biển qua cửa Đề Gi.
18
- Sông Hà Thanh: sông Hà Thanh ở phía nam tỉnh, bắt nguồn từ dãy núi
Trƣờng Sơn ở độ cao 1100m đến khu vực huyện Vân Canh, chảy theo hƣớng tây nam
- đông bắc. Khi chảy về đến cầu Diêu Trì, sông chia thành hai nhánh: Hà Thanh và
Trƣờng Úc đổ vào đầm Thị Nại qua hai cửa Hƣng Thanh, Trƣờng Úc rồi thông ra biển
qua cửa Quy Nhơn. Đoạn sông chảy trên vùng núi, lòng sông hẹp và sâu, có dạng hình
chữ V, trung lƣu có xen kẽ các dải đồng bằng nhỏ hẹp. Ở vùng đồng bằng, lòng sông
rộng và nông, có nhiều cát, sông chia thành nhiều chi lƣu nối liền với nhau. Diện tích
lƣu vực tính đến cửa sông 580 km2, chiều dài sông 48 km. Tính đến Diêu Trì, sông có
diện tích lƣu vực khoảng 490 km2.
- Sông Kôn: Sông Kôn là sông lớn nhất của tỉnh Bình Định, bắt nguồn từ vùng
núi phía đông của dãy Trƣờng Sơn, ở độ cao trên 1000m, do nhiều phụ lƣu hợp thành.
Hƣớng chảy của sông thay đổi theo địa hình lƣu vực. Đoạn sông thƣợng lƣu chảy theo
hƣớng tây bắc - đông nam, đến Vĩnh Sơn sông chuyển hƣớng bắc nam, tới Bình
Thạnh chảy theo hƣớng tây - đông rồi đổ vào đầm Thị Nại, ra biển qua cửa Quy
Nhơn. Diện tích lƣu vực tính đến cửa sông là 3067 km2, chiều dài sông 178 km. Tính
đến ngã ba Bình Thạnh 2235 km2, chiều dài 138 km. Sông Kôn về đến Bình Thạnh
đƣợc chia thành 2 chi lƣu chính là Tân An và Đập Đá. Sông Tân An có chi lƣu cấp 3
Gò Chàm, cách ngã ba về phía hạ lƣu khoảng 2 km sau khi chảy qua vùng đồng bằng
lại nhập vào dòng chính Tân An và đổ ra cửa Gò Bồi - Tân An. Sông Đập Đá đổ ra
cửa An Lợi. Các cửa sông này đều đổ vào đầm Thị Nại rồi thông ra biển Đông.
Độ cao bình quân cuả lƣu vực là 567 m với độ dốc trung bình toàn lƣu vực
15,8%, độ rộng trung bình là 20,8 m với hơn 17 phụ lƣu lớn nhỏ tạo nên mật độ sông
suối trên toàn lƣu vực là 0,65 km/km2.
Đặc điểm nổi bật của sông Kôn là chảy qua các vùng địa hình khác nhau,
thƣợng nguồn là vùng cao của đông Trƣờng Sơn. Vào mùa mƣa, mực nƣớc sông Kôn
lên cao, dòng chảy xiết. Mực nƣớc lên cao nhất là vào những ngày mƣa lũ có thể đạt
50-60 m. Lũ sông Kôn thƣờng tập trung vào tháng 11 hàng năm. Lũ lớn xảy ra thƣờng
là do bão mạnh kéo theo mƣa lớn đã gây nhiều thiệt hại..
Các sông Bình Định không lớn, độ dốc cao, nhiều thác ghềnh, lƣu tốc dòng
chảy lớn, tổng trữ lƣợng nƣớc 5,2 tỷ m3, tiềm năng thủy điện 182,4 triệu KW (chủ yếu
là sông Kôn). Bốn con sông lớn là sông Kôn, Lại Giang, La Tinh và Hà Thanh cùng
mạng lƣới các sông suối ở miền núi tạo điều kiện cho phát triển thủy lợi và thủy điện.
Độ che phủ của rừng thấp nên hàng năm các con sông này gây lũ lụt, sa bồi, thủy phá
nghiêm trọng. Ngƣợc lại, mùa khô nƣớc các con sông cạn kiệt, chênh lệch giữa lƣu
lƣợng lũ và lƣu lƣợng kiệt đến trên 1.000 lần.
Lƣợng dòng chảy 3 tháng mùa lũ chiếm khoảng từ 71% - 73% lƣợng dòng
chảy cả năm, lƣợng dòng chảy 9 tháng mùa cạn chỉ chiếm khoảng từ 27% - 29%
lƣợng dòng chảy cả năm.
19
So sánh với nhu cầu dùng nƣớc, sự phân phối dòng chảy hai mùa nhƣ trên rất
bất lợi cho sản xuất: trong khi nhu cầu dùng nƣớc trong các tháng I - IX (mùa cạn) rất
cao thì dòng chảy trên sông nhỏ, trái lại nhu cầu dùng nƣớc trong các tháng X - XII
(mùa lũ) không cao lắm thì phần lớn nƣớc tập trung trong những tháng này. Vì vậy
những biện pháp tích nƣớc trong mùa lũ để điều tiết phục vụ nhu cầu dùng nƣớc trong
mùa cạn là hết sức cần thiết (Nguồn Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Định).
đ. Chế độ hải văn
Các quá trình thủy văn khu vực biển sát bờ rất phức tạp. Nó phụ thuộc vào các
quá trình khí quyển và hải dƣơng với đặc tính biến đổi theo không gian và thời gian
khá lớn.
- Nhiệt độ nƣớc biển chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của gió mùa, ảnh hƣởng của nó
đến nhiệt độ có thể đạt đến độ sâu 200 m. Nhiệt độ tầng mặt trong mùa nắng là 260C,
mùa mƣa là 290C. Nhiệt độ tầng đáy ở mùa nắng 20,4
0C, mùa mƣa 29,6
0C.
- Độ mặn của nƣớc ven bờ phụ thuộc vào mùa mƣa và mùa khô khá rõ rệt. Vào
mùa mƣa, độ mặn trung bình khoảng 23‰ và tƣơng đối ổn định. Độ mặn ở khu vực
cửa sông có thể giảm xuống 2 – 3‰ và xuất hiện sự phân tầng khá rõ rệt. Vào mùa
khô, độ mặn tăng dần từ tháng 5 – 8‰.
- Về thủy triều: khu vực ven bờ chịu ảnh hƣởng của chế độ nhật triều không
đều, hàng tháng số ngày nhật triều chiếm từ 18 - 22 ngày. Mỗi tháng có 2 kỳ triều
cƣờng vào đầu tháng và giữa tháng âm lịch, biên độ thủy triều đạt từ 1 - 2 m. Trong
thời kỳ nƣớc kém, biên độ thủy triều khá nhỏ khoảng 0,3 - 0,5 m. Thời gian triều dâng
dài hơn thời gian triều rút. Nói chung tính chất trên đã ảnh hƣởng rất lớn trong việc
hình thành và phát triển hệ sinh thái vùng triều và các khu hệ sinh vật ven bờ.
- Dòng chảy khu vực ven bờ chịu sự chi phối của hệ thống dòng chảy biển
Đông hình thành trong trƣờng gió mùa Đông Bắc và Tây Nam. Trong thời kỳ gió mùa
Đông Bắc, dòng chảy theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam áp sát bờ. Do tác dụng của gió
mùa Đông Bắc dòng toàn phần của hải lƣu gió hƣớng thẳng vào bờ gây nên hiện
tƣợng nƣớc dâng dọc bờ. Theo tính chất của môi trƣờng liên tục hình thành các khu
vực nƣớc chìm (nƣớc ở tầng mặt chuyển động xuống tầng sâu). Việc xuất hiện các
vùng nƣớc chìm gây nên sự nghèo nàn về thức ăn và sinh vật ít phát triển trong thời
kỳ nói trên. Trong thời kỳ gió mùa Tây Nam, dòng toàn phần hải lƣu gió đi từ bờ ra
khơi. Kết quả trong thời kỳ này ở dải ven bờ hay xuất hiện các vùng nƣớc trồi đƣa
nƣớc và các vật chất lơ lửng từ tầng đáy lên tầng mặt, tạo thành các vùng giàu thức ăn,
các loại sinh vật phát triển và cá thƣờng tập trung tại các khu vực nói trên.
Đánh giá chung
Thuận lợi:
- Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên nhƣ trên đã phân chia thành 5 vùng địa
lý khác nhau. Mỗi tiểu vùng có một vị trí địa lý xác định và các đặc điểm riêng, giữ
20
những chức năng nhất định. Kết quả phân vùng có liên quan đến ĐDSH và bảo tồn
ĐDSH, phục vụ cho lập Quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Bình Định.
- Với địa hình, địa mạo, vị trí địa lý đã tạo ra cho tỉnh có tính đa dạng về hệ
sinh thái nhƣ hệ sinh thái rừng tự nhiên, hệ sinh thái đầm, hệ sinh thái RNM, hệ sinh
thái rạn san hô, cỏ biển.
- Do đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, đặc biệt là vi khí hậu, sự
đa dạng về cấu trúc địa hình đã tạo cho lãnh thổ tỉnh Bình Định sự đa dạng phong phú
về các loài động, thực vật và nguồn gen. Bình Định là một phần thu nhỏ của Việt
Nam, là cái nôi của các loài bản địa, đặc hữu, các loài quý, hiếm nhƣ Chà vá chân
xám, Mang lớn, Vƣợn má hung...là nơi giao tiếp của các luồng sinh vật từ các khu hệ
lân cận, tạo nên một trong những khu vực có tính ĐDSH cao của Việt Nam.
- Các hệ sinh thái rừng có tính thích nghi chống chịu cao. Với lƣợng mƣa
tƣơng đối cao, chế độ nhiệt thấp, độ ẩm thích hợp, các con sông, suối có nƣớc
quanh năm tại vùng núi cao là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho quá trình sinh
trƣởng và phát triển thảm thực vật rừng. Do thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, tài
nguyên rừng tại một số khu vực ít bị tác động, giúp quá trình phục hồi rừng nhanh và
cũng là môi trƣờng sống thuận lợi cho nhiều loài động vật đặc biệt các loài thú.
- Cồn cát ven biển là dạng địa hình khá đặc biệt của tỉnh Bình Định. Sự hình
thành dải cồn cát dọc bờ biển đã để lại một dải đất thấp phía nội đồng với sự xuất hiện
các đầm Trà Ổ, Đề Gi, Thị Nại và các vùng đất thấp ngập nƣớc khác.
- Các vùng gò đồi trung du phù hợp cho phát triển cây lâu năm, xây dựng vƣờn
rừng theo phƣơng thức nông lâm kết hợp.
- Điều kiện tự tự nhiên cùng đã tạo cho tỉnh nhiều cảnh quan đẹp, hấp dẫn du
lịch.
Khó khăn
- Do sự phân bố không đều theo không gian và thời gian các yếu tố khí hậu,
thủy văn, kết hợp với điều kiện địa hình phức tạp đã gây ra nhiều khó khăn trong bảo
tồn ĐDSH.
- Nhìn chung địa hình ở Bình Định rất phức tạp, với độ chênh cao hơn 1000 m
trên một dải đất hẹp 50-55 km từ miền núi phía tây đến ven biển phía đông. Mặt khác,
quá trình phong hóa, xói mòn mạnh làm cho các đồi cao và các núi sót ở giữa đồng
bằng bị trơ sỏi đá, gây khó khăn cho việc phục hồi thảm rừng.
- Một số hệ sinh thái nhạy cảm dễ bị tổn thƣơng nhƣ vùng thấp ven biển, hệ
sinh thái đầm, rừng ngập mặn, rạn san hô do biến đổi khí hậu chịu ảnh hƣởng của
nƣớc biển dâng. Hệ sinh thái nông nghiệp bị giảm năng suất do hạn hán, lũ lụt.
- Nhiệt độ tăng lên ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển các
ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nƣớc ngọt, làm thay đổi cơ
21
cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn đới và á
nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học.
- Đặc điểm chế độ mƣa ảnh hƣởng rất lớn đến chế độ dòng chảy bình thƣờng
và dòng chảy lũ trên các con sông của tỉnh, đặc biệt là sông Kôn. Lƣợng mƣa ít vào
các tháng nêu trênn gây ra tình trạng hạn hán ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng, chăn
nuôi cũng gặp khó khăn.
2. Điều kiện kinh tế
2.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2011-2015, cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Định tiếp tục chuyển dịch
đúng hƣớng. Các hoạt động sản xuất kinh doanh tuy có giai đoạn gặp không ít khó
khăn, thách thức, nhƣng nhìn chung đã từng bƣớc đƣợc khắc phục và giữ đƣợc mức
tăng trƣởng khá. Quy mô nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu kinh tế từng bƣớc
chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản, tăng tỷ trọng khu
vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. GRDP bình quân đầu ngƣời năm sau cao hơn
năm trƣớc. Theo Báo cáo kinh tế xã hội năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016
của UBND tỉnh Bình Định số 247/BC-UBND ngày 16/12/2015, trong năm 2015,
GRDP giá so sánh 1994 cả năm ƣớc tăng 9,51% (kế hoạch 9,5%).
Trong đó, giá trị tăng thêm của các ngành:
+ Nông, lâm, thuỷ sản tăng 4,32% (kế hoạch 4,3%).
+ Công nghiệp, xây dựng tăng 11,53% (kế hoạch 11,5%).
+ Dịch vụ tăng 11,85% (kế hoạch 11,8%).
Tính theo giá so sánh 2010, GRDP năm 2015 tăng 7,33% so với cùng kỳ, trong
đó: Nông, lâm, thuỷ sản tăng 3,2% - Công nghiệp, xây dựng tăng 11%- Dịch vụ tăng
6,6%
Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ trong GRDP
năm 2015 (theo giá 1994) đạt: 27,6% - 30,4% - 42% (kế hoạch 27,7%- 30,4% -
41,9%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,4% (kế hoạch 7,5%).
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 685 triệu USD (kế hoạch 670 triệu USD).
Tổng nguồn vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh đạt 25.733 tỷ
đồng, chiếm 42,3% GRDP (kế hoạch 25.930 tỷ đồng, chiếm 42,5% GRDP).
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 5.361 tỷ đồng (kế hoạch 4.822 tỷ
đồng), tăng 11,1% dự toán năm và giảm 0,9% so với năm 2014; trong đó thu nội địa
4.320 tỷ đồng (kế hoạch 3.800 tỷ đồng), tăng 13,6% dự toán năm và tăng 4,2% so với
năm 2014.
2.2. Phát triển các ngành kinh tế
a) Phát triển công nghiệp, xây dựng
22
Theo Báo cáo kinh tế xã hội năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 của
UBND tỉnh Bình Định, cùng với sự hỗ trợ từ các chính sách của nhà nƣớc góp phần
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ số sản xuất công nghiệp thực hiện năm 2015 tăng
8,4% so với năm 2014.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 (theo giá so sánh 1994) đạt 12.035 tỷ
đồng, tăng 11,1% so cùng kỳ; trong đó công nghiệp khai khoáng đạt 103,7 tỷ đồng,
giảm 48,33%; công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 11.393,5 tỷ đồng, tăng trƣởng
12,59%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện đạt 416,9 tỷ đồng, tăng trƣởng
1,03%; ngành cung cấp nƣớc, quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải đạt 120,8 tỷ đồng,
tăng trƣởng 20,14% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2015 tăng trƣởng khá, do
một số sản phẩm chủ lực có sản lƣợng sản xuất tăng nhƣ: tinh bột sắn, may mặc, sản
phẩm dƣợc, thức ăn gia súc… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã ký đƣợc nhiều hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm hơn so với năm 2014. Một số sản phẩm tăng khá cao nhƣ:
Đƣờng RS tăng 15,7%; đá lát đá khối tăng 138%; thức ăn chăn nuôi tăng 47,6%; quần
áo may mặc tăng 19,7%; đá ốp lát tăng 48%; Các khung bằng thép tăng 482%, tấm
lợp bằng kim loại tăng 13%;;... Một số sản phẩm giảm sâu nhƣ tinh quặng Titan giảm
75,2%; xỉ Titan giảm 60%; tôm đông lạnh giảm 18,7%; bia đóng chai giảm 3%....
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2015 (theo giá so sánh 1994) đạt 5.432,8 tỷ
đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ. Trong năm 2015, điều kiện thời tiết khá thuận lợi
cho hoạt động xây dựng cơ bản nên hầu hết các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh
đang đƣợc đẩy nhanh tiến độ thi công. Các ngành, các địa phƣơng tiếp tục thực hiện
tốt công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng góp phần đƣa các công trình trọng điểm
của tỉnh đƣợc triển khai đúng kế hoạch; đã tiếp tục triển khai thi công một số công
trình trọng điểm nhƣ: Quốc lộ 19 (đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến giao với Quốc lộ 1A);
Nâng cấp mở rộng QL1D (đoạn từ ngã ba Long Vân đến bến xe liên tỉnh); Mở rộng,
nâng cấp Bảo tàng Quang Trung; Khu tƣởng niệm cụ Nguyễn Sinh Sắc; Tổ hợp không
gian khoa học; Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định mở rộng...
b) Phát triển Thương mại, dịch vụ
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trung bình 11 tháng năm 2015 tăng 1,2% so với
cùng kỳ. Trong đó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,2%; nhóm may mặc, mũ
nón, giày dép tăng 8,6%; nhóm nhà ở, điện, nƣớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng
3,5%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,6%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng
0,06%; nhóm giáo dục tăng 2%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,7%; nhóm
hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,2%. Riêng nhóm bƣu chính viễn thông giảm 0,3%;
nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,8% và nhóm giao thông giảm 9,4%.
23
Kim ngạch xuất khẩu đạt 685 triệu USD, đạt 102,2% kế hoạch và tăng 7,9% so
với năm 2014. Các mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng nhƣ: Sản phẩm bằng
gỗ tăng 1,5%; gỗ tăng 41%; hàng nông sản khác tăng 2,8%; hàng dệt may tăng 22,9%;
giày dép các loại tăng 8,5%; sản phẩm bằng plastic tăng 106%; hàng thủ công mỹ
nghệ tăng 15,8%; sản phẩm từ sắt thép tăng 43,5%; máy móc thiết bị và phụ tùng tăng
286,7%. Một số nhóm hàng xuất khẩu gặp khó khăn, có kim ngạch giảm so với cùng
kỳ: Hàng thủy sản giảm 4,7%; quặng và khoáng sản khác giảm 25,2%; gạo giảm
11,6%;...
Hoạt động du lịch và dịch vụ vận chuyển tăng trƣởng khá. Lƣợng khách đến
tỉnh trong năm 2015 đạt 2,6 triệu lƣợt khách, tăng 25% so với năm 2014 (trong đó
khách du lịch quốc tế đạt 205.950 lƣợt tăng 20%, khách nội địa đạt 2.396.050
lƣợt tăng 25% so với năm 2014). Tổng doanh thu du lịch đạt 1.037 tỷ đồng, tăng 31%
so với năm 2014. Dịch vụ vận chuyển hành khách đạt trên 29,8 triệu hành khách, tăng
6,2% và luân chuyển 2.792 triệu hành khách/km, tăng 6,4% so với năm 2014. Vận
chuyển hàng hoá đạt trên 14,7 triệu tấn, tăng 4,5%, luân chuyển đạt 2.395 triệu tấn-
km, tăng 9,1% so với năm 2014. Hàng hóa thông qua cảng biển đạt trên 8,5 triệu
TTQ, tăng 9,6%; trong đó, cảng Quy Nhơn đạt 7,5 triệu TTQ, tăng 7,4%, cảng Thị
Nại đạt 1 triệu TTQ, tăng 30,7% so với năm 2014.
c) Phát triển nông, lâm, thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2015 (giá so sánh 1994) đạt 6.469 tỷ
đồng, tăng 3,8% so với năm 2014 (trong đó: Nông nghiệp 4.039 tỷ đồng, tăng 1,8%;
lâm nghiệp 453,6 tỷ đồng, tăng 15,5%; thủy sản 1.974,4 tỷ đồng, tăng 5,4%).
Trồng trọt: giá trị sản xuất đạt 2.146 tỷ đồng, giảm 0,6% so với năm 2014.
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 161.354,7 ha, giảm 0,3% so cùng kỳ,
trong đó: Diện tích lúa cả 3 vụ đạt 105.746,8 ha, giảm 0,5% ha, năng suất bình quân
đạt 62,6 tạ/ha, (là năng suất cao nhất từ trƣớc đến nay), tăng 2,4% so với năm 2014.
Diện tích một số cây trồng cạn năm 2015 tăng so với năm 2014: Cây ngô 8.714ha,
tăng 4,5%; cây lạc 8.713ha, tăng 3,2%; cây vừng 2.236ha, tăng 8,3%; đậu các loại
1.824 ha, tăng 5,8%; tuy nhiên diện tích cây mía và cây sắn giảm so với năm trƣớc diện
tích cây mía 1.623ha giảm 43,7%, sắn đạt 13.581ha, giảm 1,1%.
Năm 2015, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đƣợc 4.085,5 ha, trong đó: Diện tích
chuyển đổi đất trồng màu kém hiệu quả 1.505 ha (chuyển sang trồng lạc, ngô, dƣa, ớt,
rau màu…..có hiệu quả kinh tế cao hơn). Diện tích chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn
trên đất lúa là 2.580,5 ha; thực hiện 265 cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa (10.920 ha,
66.480 hộ tham gia), 27 cánh đồng mẫu lớn cây trồng cạn (790 ha, 3.228 hộ tham gia)
và 113 cánh đồng tiên tiến sản xuất lúa với diện tích 1.397 ha, có 8.333 hộ nông dân
tham gia (năng suất trung bình đạt 75-80 tạ/ha, cao hơn 3-5 tạ/ha so với bên ngoài
24
cùng điều kiện. Lợi nhuận trung bình đạt 30,8 triệu đồng/ha cao hơn so bên ngoài
cùng điều kiện 17,5 triệu đồng/ha).
Chăn nuôi: giá trị sản xuất đạt 1.793 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2014. Qua
kết quả điều tra, tổng đàn bò, đàn heo tăng, đàn gia cầm giảm do giá thức ăn chăn nuôi
tăng, giá sản phẩm hạ (kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm ngày 01/10/2015, đàn
trâu 21.539 con, tăng 0,4%; đàn bò 266.031 con, tăng 5,4%; đàn lợn 797.701 con
(không tính lợn sữa), tăng 5,5%; đàn gia cầm 6,9 triệu con, giảm 0,9% so với thời
điểm 01/10/2014).
Lâm nghiệp: giá trị sản xuất đạt 453,6 tỷ đồng, tăng 15,5% so với năm 2014,
diện tích rừng trồng mới đạt 9.975ha, tăng 2,3% so với năm 2014; tỉnh đã triển khai
thực hiện tốt các dự án trồng rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng 104.562 ha, tăng 0,2%
so với cùng kỳ; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên 10.958 ha.
Thủy sản: giá trị sản xuất thủy sản năm 2015 (theo giá so sánh 1994) đạt
1.976,4 tỷ đồng, tăng 5,4%. Sản lƣợng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt 212.102
tấn, tăng 6,2% so với năm 2014, trong đó, sản lƣợng khai thác đạt tấn, tăng 6,3%.
Tuy nhiên, nhiều ngƣ dân vẫn sử dụng một số các biện pháp khai thác trái phép nhƣ
sử dụng thuốc nổ, xung điện khai thác trong những vùng nƣớc cấm... đã và đang làm
suy giảm nhanh chóng nguồn lợi thủy sản ngoài tự nhiên.
2.3. Phát triển hạ tầng cơ sở
a) Phát triển các KCN và CCN
Hiện nay, Bình Định đã và đang tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ đầu
tƣ xây dựng theo quy hoạch 8 KCN (chƣa tính các KCN trong KKT Nhơn Hội) với
tổng diện tích quy hoạch là 1.761 ha, 37 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.519,37
ha, đặc biệt là KKT Nhơn Hội (12.000 ha, trong đó có 1.300 ha KCN); tập trung xây
dựng thành phố Quy Nhơn (đô thị loại I thuộc tỉnh) trở thành trung tâm tăng trƣởng
phía Nam của vùng và đầu mối giao thông phục vụ trực tiếp cho khu vực miền Trung
- Tây Nguyên; xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng lớn để gắn kết với các khu vực
lân cận theo trục Bắc - Nam và Đông Tây; phát triển các ngành kinh tế trọng điểm mà
tỉnh có lợi thế là công nghiệp chế biến lâm - nông - thuỷ sản, sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, giày da, may mặc, cơ khí, cảng biển nƣớc sâu, sản xuất
lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thƣơng mại,
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bƣu chính, viễn thông....
b) Giao thông
Toàn tỉnh Bình Định hiện có 5 tuyến quốc lộ (QL) đi qua gồm QL1, QL1D,
QL19, QL19B, QL19C, với tổng chiều dài 308,5 km. Cụ thể nhƣ sau:
+ Quốc lộ 1: đoạn qua địa phận Bình Định dài 118 km. Quy hoạch đến năm
2020 hoàn thành nâng cấp, mở rộng toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp II, 4 làn xe
dự kiến đến cuối năm 2015 hoàn thành; xây dựng tuyến tránh An Nhơn, 2-4 làn xe
25
+ Quốc lộ 1D đoạn qua Bình Định dài 21,6 km. Quy hoạch đến năm 2020 duy
tu giữ cấp III, 2 làn xe. Đoạn đi trong thành phố từ bến xe Trung tâm Quy Nhơn đến
ngã 3 Phú Tài nâng cấp, mở rộng theo quy hoạch đƣờng đô thị, 4 làn xe (lộ giới 40m).
+ Quốc lộ 19 qua Bình Định dài 69,5 km. Quy hoạch đến năm 2020, nâng cấp
toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp II.
+ Quốc lộ 19B: đoạn qua địa bàn tỉnh dài 60km, quy hoạch đến năm 2020 nâng
cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp III, đồng bằng
+ Quốc lộ 19C: đoạn qua địa bàn tỉnh dài 39,38km. Quy hoạch đến năm 2020
nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp III.
Quy hoạch phát triển hệ thống đƣờng tỉnh đến năm 2020 gồm có 14 tuyến, với
tổng chiều dài 628,1km (duy tu, giữ cấp 03 tuyến; nâng cấp, cải tạo 09 tuyến; xây
dựng mới 02 tuyến), trong đó: nâng cấp 380,1km; xây dựng mới 183,9km; giữ cấp
64,1km. Đƣờng giao thông đô thị và nông thôn với tổng chiều dài 9.437 km.
Đƣờng bộ ven biển: đoạn qua địa bàn tỉnh dài 130,87 km, quy hoạch đến năm
2020 theo Quy hoạch chi tiết tuyến Đƣờng bộ ven biển đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt tại QĐ số 129/QĐ-TTg ngày 18/1/2010, hƣớng tuyến chi tiết đƣợc chia làm
3 đoạn tuyến chính nhƣ sau: đoạn Tam Quan - Nhơn Hội dài 103,77 km, quy mô cấp
III; đoạn Nhơn Hội - Kho xăng dầu Phú Hòa (hƣớng tuyến nhƣ sau từ Nhơn Hội - cầu
Thị Nại - QL19 - Đƣờng Vành đai TP. Quy Nhơn - ngã ba Ông Thọ - kho xăng dầu
Phú Hòa) dài 12,1 km theo tiêu chuẩn đƣờng đô thị; đoạn kho xăng dầu Phú Hòa -
ranh giới Bình Định, Phú Yên dài khoảng 15,0 km, quy mô đƣờng cấp III.
Về đƣờng biển: Cảng Quy Nhơn là cảng biển tổng hợp quốc gia, đầu mối khu
vực (loại I) của nhóm cảng biển Nam Trung bộ. phục vụ phát triển kinh tế khu vực, là
đầu mối chuyển tiếp hàng hóa quá cảnh cho một số tỉnh Nam Lào, Đông Bắc
Cămpuchia qua Quốc lộ 19 và Quốc lộ 14. Cảng có thể tiếp nhận tàu 50.000 DWT.
Công suất 4 triệu tấn/năm.
Cảng Thị Nại là cảng tổng hợp địa phƣơng. Đầu năm 2016, Cảng Thị Nại đã
đƣa cầu cảng công suất 10.000 DWT vào khai thác.
Cảng Nhơn Hội: Gồm cảng thuế quan và cảng phi thuế quan với tổng diện tích
165 ha, phục vụ tàu bách hóa và container 50.000 DWT, lƣợng hàng hóa thông qua 12
triệu tấn/năm. Đang chuẩn bị xây dựng.
Cảng Đống Đa: Quy hoạch xây dựng nâng cấp cảng cũ, có thể tiếp nhận tàu
10.000 DWT, công suất cảng đạt 1,4 triệu tấn/năm.
Cảng xăng dầu Quy Nhơn: Quy hoạch xây dựng có khả năng tiếp nhận tàu
10.000 DWT, công suất đạt 0,8 triệu tấn/năm.
Cảng Tam Quan: Quy hoạch xây dựng tại thôn Trƣờng Xuân Tây (huyện Hoài
Nhơn) có khả năng tiếp nhận tàu 3.000 DWT, công suất cảng khoảng 0,96 triệu
tấn/năm.
26
Về đƣờng sắt, nâng cấp tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam theo hƣớng hiện đại hóa.
Xây dựng một số ga đƣờng sắt theo hƣớng là các trung tâm trung chuyển hành khách
và hàng hóa chất lƣợng cao, khối lƣợng lớn. Nâng cấp một số tuyến đƣờng thủy nội
địa chính đạt cấp kỹ thuật quy định. Đầu tƣ xây dựng mới một số bến thuyền du lịch
ven đầm Thị Nại, phát triển các tuyến du lịch nội địa và quốc tế.
Nâng cấp, mở rộng cảng hàng không Phù Cát đạt tiêu chuẩn sân bay quốc tế
cấp 2 ( QĐ số 3507/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 về Điều chỉnh quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030)
Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh với đầy đủ các phƣơng thức vận
tải: đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ, đƣờng hàng không, đƣờng biển, đóng vai trò rất
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, vận tải đƣờng bộ giữ vai
trò chủ đạo, chiếm trên 90% thị phần vận tải.
c) Năng lượng thủy điện
- Thủy điện: Trong giai đoạn 2006 - 2010 đƣa vào vận hành 4 nhà máy thủy
điện gồm: Định Bình (6,6MW), Trà Xom (19MW), An Khê - KaNak (173MW), Đăk
Ple (7MW). Sau 2010 sẽ đầu tƣ xây dựng nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn 2 (144MW),
Sông Nga (14MW), Nƣớc Trinh 2 (8MW)... Phát triển các trạm thủy điện cực nhỏ ở 3
huyện miền núi Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão.
- Điện gió: Giai đoạn 2006 - 2010 xây dựng một số nhà máy phong điện có
tổng công suất khoảng 100MW tại Khu Kinh tế Nhơn Hội, nhà máy phong điện Nhơn
Châu (xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn), công suất 500KW và một số trạm
phong điện nhỏ và cực nhỏ khác với công suất từ 0,3 - 10KW.
- Điện địa nhiệt: Sau năm 2010 thu hút đầu tƣ xây dựng nhà máy điện địa nhiệt
Hội Vân, công suất từ 20 - 25MW.
- Nhiệt điện: Xúc tiến thu hút đầu tƣ xây dựng mới nhà máy nhiệt điện tại
huyện Phù Cát, công suất khoảng 300MW vào thời gian thích hợp khi nhu cầu phụ tải
trong tỉnh phát triển cao (Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Bình Định
đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020)
3. Điều kiện xã hội
3.1. Dân số và đô thị hóa
Tỉnh Bình Định có diện tích khoảng 6.050,58 km2, dân số 1.514.500 ngƣời
(2014), mật độ dân số trung bình 250,3 ngƣời/km2, đƣợc phân thành 11 đơn vị hành
chính gồm thành phố Quy Nhơn và 10 huyện với 21 phƣờng, 12 thị trấn, 126 xã. Tốc
độ tăng dân số bình quân hàng năm trong giai đoạn 2010-2014 là 0,36%. Mỗi năm,
dân số tăng từ 0,3 - 0,5%, thấp hơn tốc độ gia tăng dân số cả nƣớc năm 2015 (1,13%).
27
Bảng 5. Sự gia tăng dân số tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2014
Năm Số ngƣời (nghìn ngƣời) Tỷ lệ tăng (%)
2010 1.492,0 100,3
2011 1.498,2 100,4
2012 1.502,4 100,3
2013 1.509,3 100,5
2014 1.514,5 100,3
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định 2014)
a) Sự chuyển dịch thành phần dân cư
Phân bố dân số là yếu tố quan trọng của phát triển. Theo số liệu niên giám
thống kê năm 2014 của Cục thống kê tỉnh Bình Định thì dân số toàn tình là 1.514.500
ngƣời, dân số khu vực thành thị là 469.500 ngƣời (chiếm 31%), dân số khu vực nông
thôn có 1.045.000 ngƣời (chiếm 69%), tỷ lệ đô thị hóa là 31%. Nhƣ vậy, tính từ cuộc
tổng điều tra dân số năm 2010 đến 2014 thì dân số đô thị ngày càng tăng.
Trong những năm gần đây, cùng với những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã
hội, mạng lƣới đô thị đã đƣợc mở rộng và phát triển cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tỷ
lệ đô thị hóa tăng từ 27,73% (năm 2010) lên 31,00% (năm 2014). Nhƣ vậy, từ năm
2010 – 2014, dân số tỉnh Bình Định tăng đều theo các năm. Tỷ lệ dân thành thị tăng
nhanh từ năm 2011-2012, các năm còn lại tăng nhẹ.
Hình 2. Tình hình tăng dân số đô thị tỉnh Bình Định từ năm 2010 - 2014
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, 2014)
b) Đời sống dân cư
Sau 10 năm trên đà phát triển kinh tế xã hội, thu nhập và đời sống vật chất, tinh
thần các tầng lớp dân cƣ trong tỉnh đã đƣợc cải thiện và nâng cao. Đặc biệt hạ tầng
nông thôn đƣợc đầu tƣ đáng kể, bộ mặt nông thôn ngày một đổi mới, đời sống bà con
27.73 27.73
30.81 30.82 31
26
27
28
29
30
31
32
2010 2011 2012 2013 2014
Tỷ lệ đô thị hóa
Năm
%
28
khu vực nông thôn tăng lên rõ rêt.Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2010 đến năm 2014 giảm rõ
rết từ 16,0 xuống còn 11,3%. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng, năm 2004 là
418,4 ngàn đồng, đến năm 2014 đạt 2.367,6 ngàn đồng, tăng 1.949,2 ngàn đồng, bình
quân mỗi năm tăng 149,9 ngàn đồng, tƣơng ứng tăng 18,9%/năm. Trong đó, riêng khu
vực nông thôn thu nhập năm 2004 là 340,1 ngàn đồng, đến năm 2014 đạt mức 1.978,4
ngàn đồng, bình quân mỗi năm tăng 197,8 ngàn đồng, tƣơng ứng tăng 19,3%/năm.
3.2. Dân tộc
Trên địa bàn tỉnh Bình Định có nhiều dân tộc cùng sinh sống (khoảng 32),
trong đó chủ yếu là các nhóm dân tộc sau đây: Kinh, Bana, Chăm, H’rê, Hoa, Tày,
Nùng, Thái, trong đó ngƣời Kinh có số lƣợng đông nhất.
Bình Định có 33 xã, thị trấn có đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống tập
trung theo cộng đồng làng, thôn thuộc 6 huyện miền núi và trung du: An Lão, Vĩnh
Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát.
Dân số dân tộc thiểu số ở vùng miền núi khoảng 9.500 hộ, 36.500 ngƣời. Hiện
có 27 dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó có 3 dân tộc chiếm số đông 9.300 hộ,
35.700 nhân khẩu cƣ trú lâu đời là Chăm, Bana và H’rê và một số dân tộc mới nhập
cƣ khoảng 200 hộ, 800 khẩu.
Nhìn chung các dân tộc thiểu số ở Bình Định tuy chỉ chiếm khoảng 2% dân số của
cả tỉnh, nhƣng lại cƣ trú trên một vùng rộng lớn của các huyện miền núi. Ba dân tộc:
Bana, H’rê, Chăm là các tộc ngƣời có số lƣợng ngƣời lớn hơn cả. Họ sống dọc theo các
triền sông suối và ngay cả trên núi cao, trong đó ngƣời Bana sinh sống chủ yếu trên vùng
đất cao. Do điều kiện phức tạp của địa hình ở nơi cƣ trú ngƣời dân tộc Bana, H’rê, Chăm
có các hoạt động kinh tế khác nhau: ruộng nƣớc, nƣơng rẫy, ruộng khô, vƣờn đồi rừng,
chăn nuôi, săn bắn, đánh bắt cá, hái lƣợm, nghề thủ công, trao đổi hàng hoá, trong đó mỗi
một dân tộc có một phƣơng tiện canh tác chủ đạo: Ngƣời Bana với canh tác nƣơng rẫy,
vƣờn nhà đồi rừng và chăn nuôi. Ngƣời H’rê với canh tác lúa nƣớc, nƣơng rẫy, ruộng
khô. Ngƣời Chăm với canh tác ruộng khô, nƣơng rẫy và vƣờn nhà, đồi rừng.
3.3. Y tế, văn hóa
a) Y tế
Hoạt động y tế luôn đƣợc chú trọng và tăng cƣờng. Các cơ sở khám chữa bệnh
đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ máy móc, thiết bị mới đáp ứng ngày càng hơn tốt nhu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân. Số cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2005
có 184 cơ sở, trong đó có 21 bệnh viện; đến năm 2015 có 186 cơ sở, trong đó có 22
bệnh viện. Tổng số giƣờng bệnh năm 2005 có 2.560 giƣờng, đến năm 2014 có 4.030
giƣờng, tăng 1.470 giƣờng so với năm 10 năm trƣớc đó, bình quân mỗi năm tăng 163
giƣờng, tƣơng ứng tăng 5,2%/năm.
Số bác sĩ hoạt động trong các cơ sở y tế năm 2005 có 770 bác sĩ, bình quân có
5 bác sĩ trên 1 vạn dân; đến năm 2014 có 932 bác sĩ, bình quân có 6 bác sĩ trên 1 vạn
29
dân.Tỷ lệ trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn có bác sĩ, năm 2005 đạt 80,6%, đến năm 2014
lên đến 97,5%.
b) Giáo dục và đào tạo
Trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tỉnh đã đạt đƣợc bƣớc chuyển biến tích cực
cả về quy mô và chất lƣợng. Đội ngũ giáo viên, giảng viên ngày càng đƣợc chuẩn hóa,
chất lƣợng dạy và học ngày càng đƣợc nâng lên. Cơ sở vật chất đáp ứng hoạt động
giáo dục và đào tạo ngày càng đƣợc tăng cƣờng.
Số trƣờng học các cấp phổ thông năm học 2005-2006, toàn tỉnh có 413 trƣờng,
đến năm học 2014-2015 có 446 trƣờng, tăng 33 trƣờng học so với 10 năm trƣớc đó.
Năm 2005 trên địa bàn tỉnh có 1 trƣờng đại học, đến năm 2014 có 2 trƣờng đại học
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em các tỉnh trong khu vực miền Trung và Tây
nguyên.
Năm học 2014-2015, toàn tỉnh có 274,5 nghìn học sinh (chiếm 18% dân số
toàn tỉnh) các cấp (Tiểu hoạc là 123,9 nghìn, trung học cơ sở 94,8 nghìn, 55,8 nghìn)
Sinh viên hệ đại học năm 2005 có 14.747 sinh viên, đến năm 2014 có 23.640
sinh viên, bình quân mỗi năm tăng 988 sinh viên tƣơng ứng tăng 5,4%/năm.
c) Văn hóa thông tin
Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hoá truyền thống (cả văn hoá vật
thể và phi vật thể); đầu tƣ trùng tu, nâng cấp các di tích lịch sử, cách mạng.
Hoàn thành xây mới Trung tâm Văn hóa thông tin, Nhà Văn hoá Công nhân lao
động, Nhà Văn hoá Thanh thiếu niên; nâng cấp Bảo tàng Quang Trung, Bảo tàng
Tổng hợp; xây dựng Bảo tàng Chăm.
Hoàn chỉnh và nâng cấp cơ sở vật chất phát thanh, truyền hình trên phạm vi
toàn Tỉnh. Nâng thời lƣợng chƣơng trình địa phƣơng lên 15 giờ phát thanh mỗi ngày
vào năm 2010 và 20 giờ vào năm 2015.
d) Phát triển khoa học và công nghệ
Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh
học, vật liệu mới, năng lƣợng mới và công nghệ sạch, bảo vệ môi trƣờng) và các nhân
tố động lực truyền thống của khoa học công nghệ (điện khí hoá, cơ giới hoá); phát huy
tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trƣờng nhằm góp phần
thích đáng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
3.4. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020
3.4.1. Quan điểm phát triển
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định thời kỳ 2006 -
2020 phải phù hợp với Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nƣớc, với
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung gắn với hành lang Đông - Tây, với các tỉnh Tây nguyên và các
tỉnh ở Nam Lào, Đông Bắc Cămpuchia và Thái Lan.
30
- Phát huy tối đa các nguồn nội lực, tranh thủ thu hút các nguồn lực bên ngoài,
tạo môi trƣờng thông thoáng để thu hút mạnh đầu tƣ, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Bảo đảm mục tiêu tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững gắn với phát triển
các lĩnh vực xã hội. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát huy yếu tố con ngƣời, nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực; tăng cƣờng đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, coi đầu tƣ phát
triển nguồn nhân lực là đầu tƣ phát triển.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trƣờng sinh thái để
đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài.
- Gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với việc thực hiện xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh, xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh, xây
dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh.
3.4.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 của một số ngành, lĩnh vực
a) Phương hướng phát triển ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Phấn đấu mức tăng trƣởng bình quân giá trị sản xuất ngành công nghiệp thời
kỳ 2006 - 2015 là 24,5%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 là 24%/năm;
- Tập trung đầu tƣ, đẩy nhanh phát triển KKT Nhơn Hội nhằm tạo bƣớc đột phá
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Hoàn thành các KCN: Phú Tài, Long Mỹ và tiếp tục phát triển các KCN:
Nhơn Hội, Nhơn Hoà, Hoà Hội, Cát Khánh, Cát Trinh, Bồng Sơn, Bình Nghi - Nhơn
Tân; xây dựng các cụm công nghiệp ở các huyện, thành phố;
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu
theo hƣớng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế nhƣ: chế biến thủy hải súc sản, chế
biến gỗ, bột giấy và lâm sản, chế biến nông sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản
xuất dƣợc phẩm…;
- Từng bƣớc gia tăng các sản phẩm công nghiệp mới, sản phẩm công nghệ cao
đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế nhƣ: điện - điện tử, hoá dầu, công nghiệp năng
lƣợng (nhiệt điện, phong điện, thuỷ điện vừa và nhỏ), công nghiệp cảng biển, cơ khí...;
- Phát triển một số ngành công nghiệp khác ở nông thôn nhằm giải quyết lao
động tại chỗ, nâng cao thu nhập vùng nông thôn; đồng thời khôi phục một số làng
nghề, mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.
b) Phương hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp
Phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng gắn với sản xuất hàng hoá xuất
khẩu; nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở đầu tƣ mạnh
về khâu giống; đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có trình độ, năng lực đáp
ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
31
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng
chăn nuôi, dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đến năm 2020 tỷ trọng chăn nuôi tăng lên
trên 50%.
Tiếp tục đầu tƣ phát triển lâm nghiệp. Kết hợp phƣơng thức trồng rừng tập
trung và trồng rừng trong nhân dân. Sử dụng có hiệu quả vốn chƣơng trình mục tiêu
trồng 5 triệu ha rừng và các dự án ODA về lâm nghiệp để trồng rừng phòng hộ, rừng
sản xuất, chú trọng phát triển rừng trồng lấy gỗ. Trồng rừng tập trung, trung bình mỗi
năm trồng 5.000-6.000 ha. Đẩy mạnh trồng rừng, kết hợp với khoanh nuôi phục hồi và
bảo vệ rừng. Phát triển trồng rừng trên đất trống, đồi trọc và trồng rừng cảnh quan ở
núi Vũng Chua, Bà Hoả, ven biển, các khu du lịch. Đến năm 2020 độ che phủ rừng
đạt đạt 49%.
c) Phương hướng phát triển ngành thủy sản
Đóng mới và trang bị đồng bộ đội tàu câu cá ngừ đại dƣơng hiện đại có công
suất 150 - 600 CV nhằm tăng sản lƣợng đánh bắt xa bờ. Tổng sản lƣợng đánh bắt giai
đoạn năm 2015-2020 ổn định 150.000 tấn.
Phấn đấu sản lƣợng tôm và thuỷ đặc sản nuôi đến năm 2020 đạt 10.000 tấn.
Phát triển nuôi cua, cá lồng và các loại nhuyễn thể ven biển, ven đảo Nhơn Châu, nuôi
tôm càng xanh, cá xen ghép với trồng lúa trên những diện tích chủ động nguồn nƣớc.
Đa dạng hoá trong nuôi trồng thuỷ sản cả nƣớc mặn, nƣớc lợ và nƣớc ngọt; chú trọng
các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất với gắn với xử lý ô nhiễm môi trƣờng.
Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá: hoàn thành các cảng cá Quy Nhơn, Tam
Quan, Đề Gi.
d) Phương hướng phát triển dịch vụ, du lịch
- Tập trung đầu tƣ khoa học và công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp và các mặt hàng chủ lực của tỉnh trên thị trƣờng trong nƣớc và thị
trƣờng thế giới. Phát triển các nhóm hàng xuất khẩu chiến lƣợc của tỉnh nhƣ thủy hải
sản, đồ gỗ tinh chế, khoáng sản, may mặc, giầy dép, thủ công mỹ nghệ... theo hƣớng
hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng hàng tinh chế và từng bƣớc sản xuất
các sản phẩm xuất khẩu cao cấp.
- Du lịch: Đến năm 2020 khoảng 2 triệu lƣợt khách/năm (khách quốc tế 25%)
và bình quân 2,6 ngày lƣu trú.
Quy hoạch về không gian các tuyến, các khu, cụm, điểm du lịch và chú trọng
đầu tƣ phát triển các sản phẩm du lịch đặc trƣng của tỉnh. Kêu gọi các công ty du lịch
lớn của quốc gia và quốc tế đầu tƣ vào tuyến du lịch Đề Gi - Tam Quan và các khu du
lịch Trung Lƣơng - Vĩnh Hội, Nhơn Lý - Phú Hậu, Tân Thanh, Hải Giang và du lịch
sinh thái Quy Nhơn - Sông Cầu.
- Phát triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, bƣu chính viễn
thông, tƣ vấn
32
- Phát triển hệ thống chợ theo hƣớng văn minh hiện đại; kết hợp giữa chợ hiện
có với phát triển thêm các chợ mới, chợ đầu mối. Hình thành các trung tâm thƣơng
mại ở Bình Định, Bồng Sơn, Phú Phong. Xây dựng các cụm thƣơng mại khu vực gồm
cụm thƣơng mại Tam Quan, Bình Dƣơng, Phù Mỹ, Ngô Mây, Gò Găng, Tuy Phƣớc,
Cầu Gành. Hình thành và phát triển các chợ chuyên kinh doanh hải sản gắn với cảng
biển và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá.
d) Hoạt động xuất khẩu, du lịch, dịch vụ và phát triển đô thị
Về xuất khẩu
Phát triển các nhóm hàng xuất khẩu chiến lƣợc nhƣ: thủy hải sản, đồ gỗ tinh
chế, khoáng sản, may mặc, giầy dép, thủ công mỹ nghệ... theo hƣớng hạn chế xuất
khẩu nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng hàng tinh chế và từng bƣớc sản xuất các sản phẩm
xuất khẩu cao cấp.
Về du lịch
Phấn đấu đến năm đến năm 2020, đạt khoảng 2 triệu lƣợt khách/năm (khách
quốc tế 25%). Tiến hành quy hoạch về không gian các tuyến, các khu, cụm, điểm du
lịch và chú trọng đầu tƣ phát triển các sản phẩm du lịch đặc trƣng của tỉnh. Có chính
sách khuyến kích đầu tƣ để thu hút các công ty du lịch lớn của quốc gia và quốc tế đến
đầu tƣ vào các điểm du lịch trên tuyến Phƣơng Mai - Núi Bà nhằm sớm hình thành
tuyến du lịch trọng điểm quốc gia.
Về dịch vụ
Phát triển các ngành dịch vụ: tài chính, ngân hàng, vận tải, bƣu chính viễn
thông, tƣ vấn; phát triển hệ thống chợ, kết hợp giữa chợ hiện có với xây dựng thêm
các chợ mới, chợ đầu mối.
Về phát triển đô thị
Phấn đấu đƣa thành phố Quy Nhơn sớm trở thành đô thị loại I trực thuộc Tỉnh;
phát triển các thị trấn: Bình Định thành thị xã Bình Định, Bồng Sơn thành thị xã Bồng
Sơn vào năm 2010, Phú Phong thành thị xã Phú Phong trƣớc năm 2015 và Cát Tiến
thành thị xã Cát Tiến trƣớc năm 2020.
e) Phát triển kết cấu hạ tầng
Giao thông vận tải
Từ năm 2011 - 2020, xây dựng đƣờng cao tốc Quảng Ngãi - Quy Nhơn - Nha
Trang nối liền hệ thống đƣờng cao tốc quốc gia; Xây dựng tuyến đƣờng từ thị trấn
Tuy Phƣớc đi cảng Nhơn Hội; nâng cấp đoạn Km0 đến Km7 quốc lộ 1D theo tiêu
chuẩn đƣờng cấp I đô thị; Hoàn thành xây dựng các tuyến đƣờng đô thị Quy Nhơn
theo quy hoạch. Đầu tƣ xây dựng đồng bộ các tuyến đƣờng nội thị của các đô thị (thị
xã) mới thành lập; Đầu tƣ nâng cấp, mở rộng sân đỗ, đƣờng băng và nhà ga hành
khách sân bay Phù Cát để tiếp nhận máy bay cỡ lớn. Phấn đấu đạt công suất 0,3 triệu
lƣợt hành khách và 4.000 tấn hàng vào năm 2020; nâng tần suất bay các chuyến bay
33
thẳng Hà Nội - Quy Nhơn - Hà Nội và chuyến thành phố Hồ Chí Minh - Quy Nhơn -
thành phố Hồ Chí Minh. Sau năm 2010, có chuyến bay Quy Nhơn - Huế, Quy Nhơn -
Đà Lạt, Quy Nhơn - Cam Ranh. Định hƣớng sân bay Phù Cát sớm trở thành sân bay
quốc tế;
- Giai đoạn sau năm 2010, di dời ga đƣờng sắt Quy Nhơn; chuẩn bị xây dựng
tuyến đƣờng sắt nhánh dài 23,2 km nối KKT Nhơn Hội và cảng biển với tuyến đƣờng
sắt quốc gia qua ga Tiền, cảng Nhơn Bình.
- Nâng công suất cảng Quy Nhơn; cảng Thị Nại và ổn định 1,3 triệu tấn thông
quan/năm giai đoạn 2015 - 2020;
- Xây dựng cảng Nhơn Hội có thể tiếp nhận tàu 5 vạn tấn. Phấn đấu năm 2020
đạt 11,5 - 12 triệu tấn thông quan; xây dựng cảng Tam Quan, cảng Đề Gi thành cảng
hàng hoá.
Thuỷ lợi
Giai đoạn từ năm 2011 - 2020: xây dựng các hồ: Đồng Mít, Sông Đinh (An
Lão), hồ Núi Tháp, đập dâng Lại Giang (hạ lƣu cầu Bồng Sơn), Cẩn Hậu (phía dƣới),
Vƣờn Mới, Đá Bàn (Hoài Nhơn); hệ thống sông: Kim Sơn, Nƣớc Lƣơng (Hoài Ân)...
và một số hồ trên các sông, suối ở Vân Canh, Vĩnh Thạnh.
Bưu chính, viễn thông
Đến năm 2020, phấn đấu các chỉ tiêu viễn thông và Internet của Tỉnh thuộc
nhóm các tỉnh phát triển khá về lĩnh vực viễn thông và Internet trên cả nƣớc.
f) Phát triển các lính vực xã hội
Dân số, lao động và giải quyết việc làm
Thời kỳ sau năm 2010, giải quyết nhu cầu việc làm hàng năm 25.000 -30.000
chỗ làm; trong đó, nhu cầu việc làm của lao động nội tỉnh hàng năm là 16.000-17.000
chỗ làm. Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, giải quyết việc làm,; giảm tỷ lệ thất
nghiệp thành thị xuống còn 4-4,2% và tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn
đạt 88-90% vào năm 2020. Cơ cấu lao động theo hƣớng giảm tỷ trọng lao động nông
nghiệp xuống còn 40% vào năm 2020.
Giáo dục và đào tạo
Đến năm 2020, mỗi xã có ít nhất 1 trƣờng Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
Phát triển thêm trƣờng Trung học phổ thông ở các cụm xã, trung tâm cụm xã, có
100% học sinh trong độ tuổi từ 11 - 15 đi học bậc trung học cơ sở và có 75% học sinh
trong độ tuổi từ 16 - 18 đi học bậc trung học phổ thông;
- Tăng cƣờng hƣớng nghiệp cho học sinh bậc trung học cơ sở và trung học phổ
thông. Đầu tƣ phát triển Trƣờng Đại học Quy Nhơn và Trƣờng Đại học Quang Trung
(tƣ thục); xây dựng Trƣờng Cao đẳng Dạy nghề, Trƣờng Trung cấp Nghề Hoài Nhơn
và các trung tâm dạy nghề ở: Tây Sơn, Phù Mỹ, An Nhơn; nâng cấp thành Trƣờng
Cao đẳng Y tế.
34
Phát triển khoa học và công nghệ
Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh
học, vật liệu mới, năng lƣợng mới và công nghệ sạch, bảo vệ môi trƣờng) và các nhân
tố động lực truyền thống của khoa học công nghệ (điện khí hoá, cơ giới hoá); phát huy
tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trƣờng nhằm góp phần
thích đáng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2020, khoa học
công nghệ của Tỉnh cơ bản trở thành lực lƣợng nòng cốt quan trọng và thực sự là lực
lƣợng sản xuất của nền kinh tế địa phƣơng.
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ, phát triển bền vững môi trƣờng và tài nguyên; khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh
thái và bảo vệ môi trƣờng; xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trƣờng, khắc
phục tình trạng suy thoái môi trƣờng; quản lý chất thải rắn và thực hiện quá trình
"công nghiệp hóa sạch".
3.4. Công tác đầu tƣ cho bảo tồn ĐDSH của tỉnh
Tổng vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh năm 2014 là : 22.943 tỷ đồng, trong đó:
- Hoạt động chuyên môn, khoa học kỹ thuật: 157 tỷ chiếm 0,7%
- Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải: 90 tỷ, chiếm 0,4%
- Giáo dục đào tạo: 392 tỷ đồng, chiếm 1,7%
- Y tế, cứu trợ xã hội: 146 tỷ đồng, chiếm 0,6
Các đề tài dự án có liên quan đến công tác quản lý, bảo tồn, khai thác, sử dụng tài
nguyên ĐDSH nhƣ sau:
Năm 2010
- Nghiên cứu đánh giá tính thích nghi của một số giống ngô và đậu tƣơng
chuyển gen cho năng suất cao tại tỉnh Bình Định.
- Nghiên cứu ứng dụng và sản xuất chế phẩm vi sinh đối kháng Trichoderma sp.
phòng ngừa bệnh thối cổ rễ trên cây trồng cạn và nấm ký sinh Metarhizium sp. và
Beauveria sp. vào sản xuất lúa thâm canh để kiểm soát rầy nâu gây hại tại Bình Định.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý và bảo quản rơm tƣơi
làm thức ăn cho trâu bò.
- Xây dựng mô hình Hàu công nghiệp từ con giống đơn chất lƣợng cao tại các
đầm phá tỉnh Bình Định.
- Thực hiện tiểu dự án “Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản
lý tổng hợp đầm Đề Gi theo hƣớng phát triển bền vững” . Đã phân vùng 02 khu bảo
tồn nguồn thủy sản Cồn Ghẹ (xã Cát Khánh, huyện Phù Cát) và Cồn Xà Lảng (xã Mỹ
Chánh, huyện Phù Mỹ).
- Sinh sản và ƣơng nuôi thƣơng phẩm cá Lăng Nha (Mystus wyckioides) tại
Bình Định và biện pháp phòng trị.
35
- Nghiên cứu tác nhân gây một số bệnh thƣờng gặp trên tôm thẻ chân trắng
(Penaeus vannamei) thƣơng phẩm tại Bình Định và biện pháp phòng trị.
-Nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày, năng suất và chất lƣợng cao phục
vụ cho cơ câu 3 vụ lúa/năm và 02 lúa-01 màu trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Năm 2011
- Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuât sản xuất giống nhân tạo và nuôi
thƣơng phẩm Tu Hài (Lutraria rhynchaena, Jonas 1884) tại Bình Định.
- Điều tra khảo sát tình hình bệnh Heo tai xanh (PRRS) và dịch tả heo trên đàn
heo và ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất
các giải pháp ứng phó dịch heo tai xanh và dịch tả heo tại Bình Định.
Năm 2012
- Đánh giá tác động của BĐKH đến nguồn nƣớc mặt của tỉnh Bình Định.
- Nghiên cứu sinh sản nhân tạo bằng phƣơng pháp khử dính và hoàn thiện quy
trình ƣơng và nuôi thƣơng phẩm cá trê lai (lai giữa cá cái trê vàng và cá đực trên phi)
tại Bình Định.
- Nghiên cứu trồng thử cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis) dƣới tán rừng
tự nhiên.
- Nghiên cứu chọn loài cây bản địa có khả năng chống, chịu lửa băng xanh, đai
xanh ngăn lửa và trồng rừng hỗn giao phòng cháy tại Bình Định
- Nghiên cứu giống và kỹ thuật canh tác cây cói (Cyperus malaccensis Lam)
tại một số vùng nhiễm mặn của tỉnh Bình Định.
- Nghiên cứu, di thực và nhân giống một số cây xanh mới cho hoa (thân gỗ)
phù hợp để phục vụ công tác thiết kế và chỉnh trang đô thị.
Năm 2013
- Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển và sản xuất thịt của con lai F1
giữa tinh bò đực chuyên thịt Drought Master, Red Angus với bò cái nền lai Zebu tại
Bình Định.
- Phục tráng giống lúa ngắn ngày ĐV 108 nhằm nâng cao độ thuần và khả năng
kháng sâu, bệnh đáp ứng nhu cầu về giống cho sản xuất ở Bình Định.
- Nghiên cứu quy luật phát sinh gây hại và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh
thối thân, thối gốc hại lúa tại Bình Định.
Năm 2014
- Nghiên cứu thực nghiệm sinh sản nhân tạo, ƣơng và nuôi lƣơn (Monopterus
albus, Zuiew 1793) thƣơng phẩm tại Bình Định.
- Sản xuất giống cá Chim vây vàng, loài vây ngắn Trachinotus ovatus (Linnaeu,
1758) tại Bình Định.
- Nghiên cứu tuyển chọn các giống đậu ăn hạt (đậu xanh, đậu đen, đậu huyết)
phù hợp sản xuất trên chân cao, khó khăn nguồn nƣớc tại Bình Định.
36
Năm 2015
- Đánh giá thực trạng và giả pháp xây dựng các mô hình sinh kế bền vững
vùng đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định.
- Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh Colibacilosis do vi khuẩn E.coli trên vịt tại
Bình Định và đề xuất các biện pháp phòng trị.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống cây ngập mặn Bần
trắng (Sonneratia alba) và Mắm trắng (Avicennia alba) tại vƣờn ƣơm giống thuộc
Khu Sinh thái Cồn chim – Đầm Thị Nại tỉnh Bình Định.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng nhiễm mặn; đề xuất và thực hiện một số giải
pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và phẩm chất lúa trồng ven đề của tỉnh Bình Định.
- Nghiên cứu biện pháp canh tác hợp lý và xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản
xuất giữa nông dân và doanh nghiệp đối với cây ngô trên đất lúa k m hiệu quả ở tỉnh
Bình Định.
- Mô hình trồng cây Sơn Huyết với quy mô 1 ha của Trung tâm nghiên cứu lâm
đặc sản thuộc Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam; Mô hình trồng thử nghiệm cây
Giảo cổ lam, Kim tiền thảo tại tiểu khu 51 của Chi cục Lâm nghiệp Bình Định.
- Xây dựng Kế hoạch hành động ĐDSH tỉnh Bình Định đến năm 2020. Thời
gian thực hiện 2003-2005.
- Xây dựng quy hoạch Bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định giai đoạn đến năm 2025
và định hƣớng đến năm 2030.
- Dự án Nâng cao năng lực tăng cƣờng giám sát ĐDSH, thực thi pháp luật và
chuẩn bị cơ chế chia sẻ lợi ích tại rừng đặc dụng An Toàn, tỉnh Bình Định.
Ngoài ra còn có sự hỗ trợ kinh phí từ các tổ chức quốc tế:
- Chƣơng trình quản lý bãi đẻ của rùa biển dựa vào cộng đồng với kinh phí
306,6 triệu đồng, do IUCN tài trợ.
- Hỗ trợ chƣơng trình thử nghiệm lƣỡi câu vòng tại Bình Định và Truyền thông
về bảo tồn rùa biển với kinh phí 2700USD, do World Wildlife Fund (WWF) tài trợ.
- Dự án quản lý nghề cá đại dƣơng khu vực Tây Thái Bình Dƣơng - Đông Á,
do Western and Central Pacific Fisheries Commission (WCPFC) tài trợ.
- Dự án “Nâng cao Khả năng phục hồi của các sinh kế cộng đồng và công tác
quản lý thích ứng tại các khu bảo tồn biển của Việt Nam” tại vùng biển xã Nhơn Hải,
thành phố Quy Nhơn (MCD 50) do MCD tài trợ.
Qua kết quả thống kê thấy rằng trong thời gian qua tại địa bàn tỉnh Bình Định
đã triển khai thực hiện một số các đề tài, dự án. Các vấn đề đầu tƣ chủ yếu tập trung
vào Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học hoặc Ứng dụng khoa học
và công nghệ phục vụ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, cũng nhƣ việc đầu tƣ
cho công tác quản lý, bảo tồn, khai thác, sử dụng tài nguyên ĐDSH. Các đề tài có liên
quan đến hƣớng này thì cũng chủ yếu tập trung theo hƣớng khai thác và sử dụng tài
37
nguyên sinh vật, cụ thể nhƣ sử dụng các kết quả của công nghệ sinh học nhằm nâng
cao năng suất, hạn chế những dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
Một số đề tài triển khai cũng đã có định hƣớng tới công tác bảo tồn ĐDSH nhƣ đề tài:
Đánh giá tác động của BĐKH đến nguồn nƣớc mặt của tỉnh Bình Định (2012);
Nghiên cứu trồng thử cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis) dƣới tán rừng tự
nhiên (2012); Nghiên cứu chọn loài cây bản địa có khả năng chống, chịu lửa băng
xanh, đai xanh ngăn lửa và trồng rừng hỗn giao phòng cháy tại Bình Định (2012);
Nghiên cứu giống và kỹ thuật canh tác cây cói (Cyperus malaccensis Lam) tại một số
vùng nhiễm mặn của tỉnh Bình Định (2012); Tình trạng và giải pháp phát triển lâm
sản ngoài gỗ tại các cộng đồng dân tộc thiểu số vùng cao tỉnh Bình Định (2012); Đánh
giá thực trạng và giả pháp xây dựng các mô hình sinh kế bền vững vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định (2015); Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản
xuất giống cây ngập mặn Bần trắng (Sonneratia alba) và Mắm trắng (Avicennia alba)
tại vƣờn ƣơm giống thuộc Khu Sinh thái Cồn chim - Đầm Thị Nại tỉnh Bình Định
(2015); Nghiên cứu biện pháp canh tác hợp lý và xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản
xuất giữa nông dân và doanh nghiệp đối với cây ngô trên đất lúa k m hiệu quả ở tỉnh
Bình Định (2015).
Các đề tài, dự án liên quan đến hƣớng bảo tồn ĐDSH chƣa nhiều, quy mô,
phạm vi còn hạn hẹp, nhƣng qua đó cũng cho thấy lãnh đạo tỉnh cũng đã quan tâm đến
việc đầu tƣ cho công tác quản lý, bảo tồn, khai thác, sử dụng tài nguyên ĐDSH của
tỉnh. Tuy nhiên đầu tƣ cho công tác bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh còn hạn chế
3.5. Sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
Ngoài chức năng quản lý ĐDSH của chính quyền cấp các ngành, sự tham gia của
cộng đồng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển ĐDSH.
Vai trò quan trọng của ĐDSH trong công tác bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng
đã đƣợc mọi ngƣời thừa nhận. ĐDSH có vai trò duy trì cuộc sống trên trái đất thông
qua các quá trình quang hợp, hô hấp của cây, bảo vệ tài nguyên đất và nƣớc, điều hòa
khí hậu, phân hủy các chất thải,... ĐDSH là nguồn cung cấp lƣơng thực, thực phẩm
cho loài ngƣời. Ngay cả khi nền kinh tế đã phát triển. Việc khai thác tài nguyên sinh
vật vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của các nƣớc. Là một nƣớc đang
phát triển, Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng còn phải phụ thuộc lâu dài
vào giá trị kinh tế của ĐDSH. Ở Bình Định có khoảng 500.000 ngƣời sống trong hoặc
gần rừng với khoảng 25% thu nhập của họ là từ lâm sản; nghề thủy sản với ƣớc tính
đem lại thu nhập chính cho khoảng hơn 300.000 ngƣời
Cuộc sống của con ngƣời rất gần gũi thiên nhiên, các loài động thực vật nuôi
trồng hay hoang dã và các sản phẩm của chúng đã quen thuộc với mọi ngƣời dân, đặc
biệt ngƣời dân sống ở vùng nông thôn và miền núi. Nhiều loài cây, con vật đã trở
thành thiêng liêng hoặc vật thờ cúng đối với các cộng đồng ngƣời Việt. Các khu rừng
38
thiêng, rừng ma, cây thờ là những n t văn hóa độc đáo của nhiều dân tộc miền núi.
Nghề nhuộm chàm, dệt thổ cẩm, làm hƣơng, làm hàng mỹ nghệ từ gỗ, tre nứa hay
song mây là những sự gắn bó của con ngƣời với ĐDSH. Hiện nay du lịch sinh thái
cũng đã bắt đầu phát triển nên cần tạo điều kiện cho con ngƣời hiểu biết đầy đủ hơn,
để gắn bó với thiên nhiên và ĐDSH nhiều hơn nữa.
Tuy nhiên do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, dân số tăng nhanh, các hoạt
động săn bắn, chặt phá rừng, khai thác thủy hải sản quá mức và mang tính hủy diệt, việc
chuyển đổi sử dụng đất cho phát triển kinh tế, nạn cháy rừng và những biến đổi khi hậu,
công tác quản lý, nhận thức của ngƣời dân còn nhiều hạn chế... đã góp phần làm suy
giảm ĐDSH của cả nƣớc nói chung và của Bình Định nói riêng.
Một trong các giải pháp để bảo tồn ĐDSH là phát động cộng đồng địa phƣơng
tham gia. Trong những năm qua một số mô hình cộng đồng tham gia bảo tồn ĐDSH tại
Bình Định đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định:
- Mô hình giao rừng cộng đồng tại xã Hoài Đức, huyện Hoài Nhơn; xã Tây Phú,
huyện Tây Sơn do Dự án Khôi phục và quản lý rừng bền vững (KfW6) tài trợ;
- Khoán bảo vệ rừng cho cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức nhƣ công an, quân
đội,… tham gia quản lý, bảo vệ;
- Hiện có 4 mô hình Đồng Quản lý Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh
Bình Định với 9 xã/phƣờng tham gia (Mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản khu
vực Bắc đầm Thị Nại, Mô hình Đồng quản lý nguồn lợi thủy sản đầm Trà Ổ, Mô hình
đồng quản lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ phƣờng Ghềnh Ráng, thành phố
Quy Nhơn, Mô hình Đồng quản lý nguồn lợi thủy sản vùng đầm Đề Gi, xã Cát Minh,
huyện Phù Cát) do Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực tiếp hỗ trợ.
- 10 mô hình đồng quản lý nghề cá ven bờ với 10 xã/ phƣờng tham gia (Dự án
CRSD hỗ trợ): Xã Hoài Mỹ, huyện Hoài Nhơn; xã Mỹ Thọ, Mỹ Thành, Mỹ Chánh,
huyện Phù Mỹ; xã Cát Khánh, Cát Hải, Cát Tiến, huyện Phù Cát; xã Phƣớc Sơn,
huyện Tuy Phƣớc và Nhơn Lý, Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn.
Tuy nhiên trong thời gian tới, phong trào cộng đồng tham gia bảo tồn ĐDSH
cần đƣợc phát triển một cách có kế hoạch, từ việc xây dựng các dự án, mô hình quản
lý, tìm nguồn vốn, cho đến giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng sẽ đem lại
những kết quả rộng khắp.
Đánh giá chung
Thuận lợi
- Các lĩnh vực kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất của tỉnh Bình Định đều
đạt chỉ tiêu đề ra, kinh tế tăng trƣởng khá. Thời kỳ 2011-2015, GRDP tỉnh Bình Định
đạt mức tăng trƣởng king tế bình quân 9,2%/năm. Tổng thu ngân sách trên địa bàn
tỉnh đạt 5.361 tỷ đồng (kế hoạch 4.822 tỷ đồng), vƣợt kế hoạch 11,1% . Quy mô nền
kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu kinh tế từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng giảm
39
tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ. Việc tăng trƣởng kinh tế hàng năm đã tạo điều kiện cho việc tăng đầu tƣ phát
triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2010 đến năm 2014 giảm rõ rết từ 16,0 xuống còn
11,3%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2014 đạt 28 triệu đồng (tƣơng đƣơng với
1.400 USD) băng 2/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời trong cả nƣớc. Trong đó, riêng
khu vực nông thôn đạt mức 24 triệu đồng/năm. Điều này góp phần vào việc nâng cao
dân trí và ý thức của ngƣời dân trong quá trình tuyên truyền công tác tuyên truyền bảo
tồn ĐDSH.
- Về chất lƣợng dân số: Bình định có lƣợng dân số đông, nguồn nhân lực khá dồi
dào. Mật độ dân số trung bình tƣơng đƣơng với mật độ trung bình của cả nƣớc (250
ngƣời/km2). Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ đƣợc huy động vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 10 - 15 năm tới với mục tiêu trở thành tỉnh công
nghiệp của khu vực miền Nam Trung bộ.
Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh năm 2014 là 923,3 nghìn ngƣời, chiếm
60,09% tổng dân số; số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là
910,7 nghìn ngƣời, chiếm 98,63% lao động trong độ tuổi, trong đó phần lớn là lao
động ngoài nhà nƣớc với 838,5 nghìn ngƣời, chiếm 92,7%.
Chất lƣơng lao động đƣợc cải thiện đáng kế, trình độ học vấn của ngƣời dân
cũng ngày càng đƣợc nâng cao. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS
đúng độ tuổi; có 446 trƣờng phổ thông các cấp. Bình Định lại có 2 trƣờng đại học với
đến có 23.640 sinh viên (năm 2014), bình quân mỗi năm tăng 988 sinh viên tƣơng ứng
tăng 5,4%/năm. Đây là nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ cho sự phát triển kinh
tế xã hội của vùng Nam Trung bộ và Tây Nguyên nói chung và của Bình Định nói
riêng. Giáo dục mang lại hiệu quả cao trong cộng đồng trong việc nâng cao ý thức bảo
tồn ĐDSH. Ngƣời dân phải có ý thức gìn giữ và phát huy các giá trị mà ĐDSH mang
lại.
Sự phân bố dân cƣ không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, có đến 69% dân số
sống ở khu vực nông thôn, 31% dân cƣ sống ở khu thành thị (trung bình cả nƣớc là
27%). Khu vực có dân cƣ tập trung đông đúc ở thành phố Quy Nhơn (998,3
ngƣời/km2)) và các huyện thị vùng đồng bằng nhƣ Tuy Phƣớc (845,2 ngƣời/km
2), An
Nhơn (749,4 ngƣời/km2),bHoài Nhơn (497,6 ngƣời/km
2), Phù Cát (281,8 ngƣời/km
2),
Phù Mỹ (313,6 ngƣời/km2)….Ở các vùng cao, giao thông khó khăn, dân cƣ thƣờng
thƣa thớt, thấp nhƣ các huyện huyện Vân Canh (31,4 ngƣời/km2), An Lão (35,7
ngƣời/km2), Vĩnh Thạnh (39,4 ngƣời/km
2)…Nhƣ vậy có thể thấy sự chuyển dịch dân
cƣ của khu vực thành thị đã đáp ứng phần nào cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao tỷ trọng phát triển ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng phát
triển nông nghiệp.
40
- Trong tỉnh đã triển khai nhiều chƣơng trình dự án quốc gia. Chƣơng trình xoá
đói giảm nghèo cho đồng bào vùng sâu, vùng xa là một giải pháp quan trọng trong
công tác bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy, hải sản và bảo tồn ĐDSH ở tỉnh Bình
Định.
- Dân cƣ sống trong các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định là đồng
bào dân tộc thiểu số với những đặc trƣng riêng về tập quán sinh hoạt và canh tác chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp ít vụ, nhận khoán bảo vệ rừng và khai thác lâm sản. Đây
vừa là thuận lợi đồng thời cũng là khó khăn không nhỏ đối với công tác bảo tồn và
phát triển rừng đặc dụng. Đặc biệt là tập quán sinh hoạt với đời sống phụ thuộc hoàn
toàn vào rừng thông qua các hoạt động khai thác lâm sản là chủ yếu của đồng bào các
dân tộc thiểu số trong khu rừng đặc dụng của tỉnh là những khó khăn rất lớn đối với
công tác bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng. Một đặc điểm nữa cần lƣu ý là
quá trình canh tác của bà con còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên, chƣa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng
suất còn thấp, rủi ro còn nhiều dẫn đến hiệu quả kinh tế chƣa cao.
- Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế của tỉnh Bình Định đến năm 2020 là phát
triển, gia tăng sản xuất ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Đặc biệt, tỉnh chú trọng sử phát
triển và gia tăng diện tích rừng trồng kết hợp với khoanh nuôi phục hồi tái sinh và bảo
vệ rừng, nâng cao dân trí, tạo công ăn việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, bảo vệ và phát triển môi trƣờng bền vững, đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần hiệu quả công tác bảo tồn ĐDSH ở các khía
cạnh về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất, các chủ trƣơng và chính sách.
Khó khăn
- Bình Định là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có nhiều
cơ hội trao đổi hàng hóa, giao lƣu hợp tác phát triển với các tỉnh miền Trung, Tây
Nguyên và cả nƣớc, đồng thời có điều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế và khu vực.
Có đƣợc vị trí thuận lợi nhƣng trong những năm qua, Bình Định chƣa phát huy đƣợc
hết tiềm năng vốn có của nguồn lực này nhằm gián tiếp thúc đẩy các nguồn lực khác
hoặc trực tiếp đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ đối với công tác
bảo tồn thiên nhiên tại địa phƣơng.
- Nền kinh tế tăng trƣởng nhanh, nhƣng chƣa thật sự bền vững. Chất lƣợng tăng
trƣởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, chƣa hình thành các ngành mũi nhọn,
các sản phẩm chủ lực một cách rõ nét. Công tác xúc tiến đầu tƣ, nhất là đầu tƣ vào
khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp và trên địa bàn tỉnh đƣợc quan tâm thực hiện
nhƣng nhìn chung kết quả còn hạn chế, một số dự án đăng ký đầu tƣ nhƣng chậm triển
khai hoặc triển khai không đúng tiến độ nhƣ đã cam kết.
41
- Nguồn nhân lực dồi dào nhƣng chất lƣợng thấp. Chất lƣợng công tác đào tạo
nghề chƣa đáp ứng theo nhu cầu của xã hội. Đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản
lý và các nhà doanh nghiệp, cũng còn bất cập cả về số lƣợng và chất lƣợng so với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Đây là một sức ép lớn,
đòi hỏi phải có kế hoạch cụ thể để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
phát triển nhanh của tỉnh trong giai đoạn tới.
- Việc phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới, ƣu tiên phát triển các ngành
công nghiệp- xây dựng và dịch vụ thƣơng mại và Bình Định trở thành một tỉnh công
nghiệp của miền Nam Trung bộ, sẽ k o theo đòi hỏi việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
nhiều hơn, sử dụng diện tích đất cho khu vực này sẽ tăng tạo nên sức p cho công tác
bảo tồn đa dạng sinh học.
- GRDP bình quân đầu ngƣời năm đạt mức còn thấp, vẫn còn tỷ lệ đói nghèo trên
11% cũng phần nào hạn chế và khó khăn trong việc thực hiện công tác bảo tồn đa dạng
sinh học.
- Đời sống của đồng bào các dân tộc Bana, H’rê, Chăm và các tộc ngƣời khác
hiện nay so với trƣớc ngày giải phóng miền Nam đã đƣợc cải thiện nhiều nhƣng vẫn
còn nghèo, một số hộ còn thiếu đói. Hoạt động kinh tế của đồng bào dân tộc ở Bình
Định còn phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, họ vẫn phải sống dựa vào rừng và khai
thác các tài nguyên lâm sản ngoài gỗ có ở trong rừng, săn bắn các loài động vật quý,
hiếm, đốt rừng làm nƣơng rẫy...Do vậy vấn đề gìn giữ, bảo vệ rừng và tính ĐDSH ở
Bình Định còn tuỳ thuộc rất nhiều vào điều kiện cƣ trú và hoạt động sinh sống của
đồng bào các dân tộc ở miền núi.
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG ĐDSH
Trên cơ sở kế thừa các số liệu nghiên cứu về ĐDSH các hệ sinh thái trên địa
bàn tỉnh Bình Định: Báo cáo đề tài “Xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học
tỉnh Bình Định đến năm 2010”; Khu An toàn; Danh lục thực vật Việt Nam (tập 1,2,3);
Danh lục các loài thú ở Việt Nam;...
Khảo sát 2 chuyến thực địa triển khai trên địa bàn tỉnh Bình Định thu thập
1.700 mẫu thuộc các nhóm sinh vật: Thực vật bậc cao có mạch, thực vật nổi, Chim,
Thú, Bò sát, Lƣỡng cƣ, Côn trùng, Cá, Động vật nổi và động vật đáy. Kết hợp với
phỏng vấn ngƣời dân, phân tích, đánh giá nhanh các loài tại các điểm nghiên cứu.
Kết quả phân tích số liệu cho thấy sự đa dạng các hệ sinh thái và đa dạng các
nhóm sinh vật trên địa bàn tỉnh Bình Định nhƣ sau:
1. Hiện trạng các Hệ sinh thái tự nhiên và phân vùng sinh thái
1.1. Phân loại các hệ sinh thái tự nhiên
Kết quả điều tra thực địa, đánh giá các yếu tố về địa hình, địa chất, các điều
kiện sinh khí hậu, thổ nhƣỡng, thảm thực vât, cho thấy tỉnh Bình Định bao gồm 8
42
HST cơ bản sau: 1) HST rừng tự nhiên; 2) HST rừng thứ sinh; 3) HST rừng tre nứa,
trảng cỏ, cây bụi; 4) HST nông nghiệp; 5) HST thủy vực nƣớc ngọt; 6) HST đầm phá;
7) HST rạn san hô; 8) HST dân cƣ, đô thị, KCN.
1.1.1. Hệ sinh thái rừng tự nhiên
HST rừng tự nhiên đƣợc xác định trên cơ sở rừng giàu, nguyên sinh với thảm
thực vật ở trạng thái rừng IIIA, IIIB. Hệ sinh thái rừng tự nhiên có tính ĐDSH cao,
chƣa bị tác động nhiều bởi các hoạt động phát triển kinh tế và sự can thiệp trực tiếp
của con ngƣời. HST này bao gồm hai kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm ở đai độ cao
trên 800m và rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở đai độ cao dƣới 800 m. Diện
tích hệ sinh thái rừng tự nhiên có khoảng 47.420 ha, đƣợc phân bố chủ yếu ở các
huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và một ít ở huyện Tây Sơn.
a) Rừng kín thường xanh mưa ẩm ở đai độ cao trên 800m
Rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng và cây hỗn giao lá rộng là điển hình cho
kiểu rừng này, phân bố chủ yếu ở độ cao trên 800 m. Tại Bình Định rừng kín thƣờng
xanh mƣa ẩm ở đai độ cao trên 800m gặp ở những vùng cao của các huyện An Lão,
Tây Sơn và Vĩnh Thạnh và tập trung nhiều ở xã An Toàn, huyện An Lão. Nhìn chung,
ở trong khu vực phân bố, kiểu rừng này ít bị tác động, còn giữ đƣợc nhiều tính chất
nguyên sinh. Tổ thành thực vật chủ yếu là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Tử vi (Lythraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Long não
(Lauraceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Thầu dầu (Euphoribiaceae), họ Đậu
(Leguminoisae). Trong các HST rừng thuộc kiểu này vai trò chủ đạo thuộc về một số
loài trong các chi Syzygium (nhƣ trâm trắng S. wightianum, trâm kiền kiền S.
syzygioides, vối rừng S. cuminii) thuộc họ Myrtaceae, một số loài dẻ thuộc các chi
Lithocarpus, Quercus (nhƣ cà ổi C. indica, sồi L. ducampii), dẻ đá L. corneus, dẻ cau
Q. rubertris) thuộc họ Fagaceae, hay loài cứt ngựa (Archidendron tonkinense) thuộc
họ Fabaceae, một số loài trong chi Re (Cinnamonum) thuộc họ Lauraceae và các loài
gỗ thuộc các họ Dipterocarpaceae, Fabaceae nhƣ dầu mít (Dipterocarpus costatus),
sao đen (Hopea odorata), xoay (Dialium cochinchinensis)... ở các đỉnh núi cao trên
1000 m vai trò chủ đạo về loài dẻ lá tre (Quercus bambusaefolia), cứt ngựa, re, côm
tầng (Elaeocarpus dubius), các loài giổi cũng gặp nhiều ở độ cao này, đáng lƣu ý là
thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) là các loài
cây gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao và kích thƣớc cao lớn, chiếm tầng vƣợt tán của
lâm phần có thể dễ dàng nhận thấy từ xa, đã tạo ra cho một số lâm phần có kiểu rừng
hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim.
Trong các HST rừng vẫn còn khá nhiều các loài cây gỗ có đƣờng kính tƣơng
đối lớn, trung bình 30-45 cm, chiều cao bình quân 25-30 m, trữ lƣợng gỗ có thể tới
200-250 m3/ha. Thảm thực vật rừng thƣờng có cấu trúc bốn đến năm tầng.
43
Tầng ưu thế sinh thái: Đây là tầng tạo nên tán rừng tƣơng đối đồng đều, cao
khoảng 20-22 m với đa số các cây lá rộng kể trên: dẻ, re, sao mặt quỷ, lát, gội, giổi,
sồi, sến. Các loài cây gỗ này có đƣờng kính tƣơng đối lớn, bình quân 20-22 cm, hoặc
lớn hơn, nhiều cá thể có đƣờng kính lớn hơn 40 cm.
b) Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở đai độ cao dưới 800 m
Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở đai độ cao dƣới 800 m gặp ở một số
vùng tập trung của các huyện huyện An Lão, Tây Sơn, Vân Canh và Hoài Ân nhƣ: xã
An Nghĩa, xã An Toàn, xã An Hƣng, huyện An Lão; xã Vĩnh An, xã Tây Phú, xã
Vĩnh Sơn, huyện Tây Sơn; xã Canh Liên, xã Canh Thuận, xã Canh Hiệp, huyện Vân
Canh; xã BooK Tới, xã ĐaK Mang, xã Ân Sơn, xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân...
thƣờng phân bố ở đai độ cao từ 300-800 m ở trong khu vực còn ít bị tác động, về cơ
bản vẫn còn giữ đƣợc tính nguyên sinh, đƣợc thể hiện qua tổ thành thực vật và cấu
trúc tầng tán của thảm thực vật rừng. Thành phần thực vật chủ yếu là các họ thực vật
nhiệt đới. Tuy nhiên có sự ƣu thế của các loài và các ƣu hợp thực vật rất khó xác định.
Các họ chiếm ƣu thế trong tổ thành thực vật là họ Xoan (Meliaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Hoa hồng
(Rosaceae), Đậu (Fabaceae), họ Sồi dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm (Moraceae)...ở đây
có mặt cả đại diện của họ Bàng (Combretaceae) và một số loài rụng lá nhƣ săng lẻ
(Lagerstroemia tomentosa) thuộc họ Tử vi (Lythraceae), thung (Tetrameles nudiflora)
thuộc họ Thung (Datiscaceae).
Tầng ưu thế sinh thái: Rất nhiều loài tham gia và tạo thành tán rừng liên tục. Có
thể kể tới một số loài thƣờng gặp nhƣ muồng cƣờm (Adenanthera pavonina), trạch quạch
(A. microsperma), mán đỉa (Albizia clypearia, A. poilanei), cứt ngựa (Achidenron,
Adenanthera), ngát (Gironniera subaequalis), côm (Elaeocarpus grandiflorus, E.
griffithii, E. harmandii), dung (Symplocos anomala, S. laurina, S. racemosa), ràng ràng
(Omosia balansae, O. semicastrata), trâm (Syzigium cuminii, S. wightianum), chay
(Artocarpus rigidus ssp. asperulus), giổi (Michelia mediocris), sao mặt quỷ (Hopea
mollissima), bời lời (Litsea chartacea, L. glutinosa), re (Cinnamonum mairei, C.
polyadelphum), nanh chuột (Cryptocrya ferrea), chắp (Beilschmiedia obovalifoliosa) ...
Xen kẽ với các kiểu rừng này trong khu vực nghiên cứu còn có các loài thực
vật ƣa ẩm, thậm chí còn bị ngập nƣớc theo mùa, gặp ở cả các kiểu phụ rừng kín
thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên đất thấp và kiểu phụ rừng kín thƣờng xanh cây
lá rộng nhiệt đới núi thấp. Chúng thƣờng phân bố ven các con sông, suối lớn trong
khu vực, ven bên bờ các hồ chứa nƣớc và tạo thành những quần xã thực vật thƣờng
chỉ có một tầng cây gỗ với những loài ƣu thế khác nhau theo từng vùng. ở những
vùng thấp, ƣu thế thuộc về một số loài thuộc các chi Ficus nhƣ F. racemosa, F.
altissima, F. benjamina, Barringtonia nhƣ B. acutangula, B. spicata, B. conoidea,
Syzygium chanlos, S. cuminii, S. ripicolum, S. syzygioides, Elaeocarpus E. grandiflorus,
44
E. griffithii, E. tectorius , Neolamarkia N. cadamba, Duabanga D. grandiflora ở những
vùng cao hơn, ngoài những loài thuộc các chi Syzygium, Elaeocarpus, Ficus,
Duabanga nhƣ nêu ở trên, còn gặp một số loài thuộc các chi Vatica V. odorata,
Rhaphiolepis R. indica, Buchania B. arborescens, Dillenia D. pentagyna, D.
heterosephala, Glochidion G. pilosum, Cleistanthus C. myrianthus, Xanthophyllum
X. annamense...
Hình 3. Rừng tự nhiên khu vực rừng đặc dụng An Toàn (nguồn: TT BT ĐDSH)
1.1.2. Hệ sinh thái rừng thứ sinh
Đây là HST có các kiểu rừng thứ sinh nghèo, trạng thái rừng ở mức IIA, IIB.
Hệ sinh thái rừng thứ sinh đƣợc phục hồi sau canh tác nƣơng rẫy, phục hồi sau phá
rừng. Diện tích của HST này là 237.070 ha chiếm 39,2 % diện tích đất tự nhiên của
tỉnh. HST thứ sinh phân bố chủ yếu tập trung ở các huyện Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài
Ân, Vân Canh và phân bố rải rác ở các huyện Phù Cát, Phù Mỹ.
Đây là kiểu quần tụ thực vật có nguồn gốc trực tiếp từ kiểu rừng tự nhiên trình
bày ở trên. Thảm thực vật rừng ở đây có thể đã bị tác động mạnh qua việc khai thác
lấy gỗ. Các loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao đã bị khai thác, trong lâm phần chỉ
còn lại một ít các cây gỗ nhƣng cong queo hoặc rỗng ruột hoặc các cây gỗ có giá trị
kinh tế thấp nhƣ ngát (Gironniera subaequalis), đa, si, ràng ràng, chẹo (Engehardtia
roxburghiana, E. spicata), chay, trâm....
Rừng bị tác động, tán rừng bị thay đổi, có nhiều khoảng trống, bãi trống điều
đó đã tạo điều kiện cho các loài cây ƣa sáng thâm nhập nhƣ vạng trứng
(Endospermum chinense), lõi thọ (Gmelina arborea), ba soi (Macaranga balansae)...
Ven suối thƣờng gặp các loài thực vật nhƣ sổ (Dillenia heterosepala), lộc mại
(Claoxylon hainanensis).... kiểu rừng này hiện đang đƣợc phục hồi khá nhanh khi
đƣợc khoanh nuôi, tái sinh tự nhiên.
Trong HST rừng thứ sinh cũng còn có loại kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau quá
trình làm nƣơng rẫy. Đây là kiểu rừng có nguồn gốc từ rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới, nhƣng do các hoạt động khai phá làm nƣơng rẫy và nạn cháy rừng đã làm
45
mất đi lớp thảm rừng nguyên sinh, sau đó đƣợc bỏ hoang nhiều năm và rừng đã xuất
hiện và có khả năng phục hồi.
Thảm thực vật rừng chủ yếu là các loài cây ƣa sáng, mọc nhanh nhƣ vạng trứng
(Endospermum chinense), màng tang (Litsea cubeba), bời lời giấy (Litsea mollis), hu
đay (Trema orientalis), ba soi (Macaranga denticulata) sòi tía (Sapium discolor), sòi
trắng (S. sebiferum) dẻ gai (C. indica), sồi ghè (L. corneus), sồi bông (L. elegans), sồi
đá (L. harmandii), sồi quả vát (L. truncatus),... ở những nơi ẩm hơn hoặc ven các sông
suối gặp chủ yếu là các loài vả (Ficus auriculata), sung (F. racemosa), ngoã khỉ (F.
hirta), sung bộng (F. fistulosa), phay vi (Duabanga grandiflora)...
Dƣới tán rừng đã thấy xuất hiện lác đác cây tái sinh của các loài gỗ nhƣ một số
loài trâm Syzygium, sao mặt quỷ, gội (Agalai spp.), quếch (Chisocheton paniculatus),
chạc khế (Dysoxylum tonkinense), trắc thối (Dalbergia tonkinensis)... Trạng thái thực
vật rừng này nếu không bị tác động gây hại tiếp theo sẽ có khả năng phục hồi nhanh
để trở thành kiểu rừng kín thƣờng xanh đặc trƣng của khu vực.
Hình 4. Rừng thứ sinh khu An Toàn (nguồn: TTBT ĐDSH)
1.1.3. Hệ sinh thái rừng tre nứa, các thảm cỏ, cây bụi thứ sinh
Kiểu này cũng có nguồn gốc gián tiếp từ kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới và là hậu quả trực tiếp của quá trình làm nƣơng rẫy hoặc khai thác kiệt mà
chƣa phục hồi lại rừng cây gỗ. Trạng thái rừng ở mức IA, IB, IC. Tuy nhiên, ở nhiều
khu vực, vẫn còn có những khoảnh rừng nhỏ b sót lại trên diện tích rừng tre nứa có
cây gỗ rải rác. Diện tích HST khoảng 12.740 ha chiếm 2,1% diện tích đất tự nhiên.
Hiện tại kiểu sinh cảnh này còn có nhiều khả năng để phục hồi lại rừng bởi nguồn
gieo giống của các loài cây gỗ vẫn còn và điều kiện đất đai chƣa bị biến đổi nhiều.
Thành phần thực vật chủ yếu là các loài le (Pseudoxytenanthera nigrociliata, P.
hosseusii)), lồ ô (Bambusa procera), nứa (Neohouzeana dulloa) và rải rác có cây lá
rộng còn sót lại nhƣ: các loài dẻ, vạng trứng, lim xẹt, lõi thọ, trám, ngát, ba soi... Le là
46
loài tre mọc tản, còn lồ ô và nứa là những loài cây mọc cụm thành từng bụi lớn rất
dày, các loài cây khác không thể mọc chen vào đƣợc.
Cùng với kiểu rừng tre nứa, còn có các trảng cỏ và cây bụi nằm rải rác trên địa
bàn tỉnh. Các trạng thái thực vật này hình thành từ kết quả trực tiếp của quá trình canh
tác nƣơng rẫy lâu dài. Lớp thảm cây gỗ bị chặt hết và bị đốt bỏ đi để lấy đất canh tác.
Sau nhiều lần nhƣ thế đất bị rửa trôi mạnh, độ dày tầng đất canh tác mỏng, trơ sỏi đá
và trở nên khô hạn, chỉ thích hợp với các loài cây bụi và cỏ chịu hạn, mọc đƣợc ở
những nơi đất nghèo kiệt, nhƣ chè vè (Miscanthus sinensis), sầm (Memecylon
fruticosum), mua (Melastoma candidum), cỏ tranh (Imperata cylindrica), lau (Erianthus
arundinaceus), sậy đồi (Phragmites sp.), cỏ may (Chrysopogon aciculatus), cỏ gà
(Cynodon dactylon), chít (Thysanolaena maxima), mật cật gai (Licuala spinosa), đơn
buốt (Bidens pilosa), ngải cứu dại (Artemisia sp.), tháu kén (Helicteris spp.), gai xanh
(Atalantia buxifolia), găng gai (Randia spinosa), rút rế (Berchemia annamensis), trinh
nữ nhọn (Mimosa pigra), xấu hổ (M. pudica), bộp lông (Actinodaphne pilosa)... Ngoài
ra còn xuất hiện cả tế guột (Dicranopteris linearis), một số loài bòng bong leo
(Lygodium spp.), một số loài ráng sẹo gà (Pteris spp.) là những loài dƣơng xỉ lá cứng
mọc đƣợc ở những điều kiện khắc nghiệt, khô hạn. Hiện trạng tái sinh của các loài cây
gỗ rất k m, các điều kiện cho tái sinh tự nhiên phục hồi rừng trên những diện tích này
hầu nhƣ không có. Để tạo lập lại rừng trên các diện tích này chỉ có thể thực hiện đƣợc
bằng biện pháp trồng rừng.
1.1.4. Hệ sinh thái nông nghiệp
HST nông nghiệp của tỉnh Bình Định bao gồm những khu vực cánh đồng đƣợc
trồng trọt nhiều mùa vụ, những khu vực cánh đồng ít canh tác và có năng suất thấp, và
có thể cả những cánh đồng bỏ hoang. Các khu vực cánh đồng có thể lớn, nhỏ, nằm
trên các vùng đất bằng hay đất dốc. Các cánh đồng có thể trồng những loại cây ngắn
ngày nhƣ các loại lúa, rau, hay những cây dài ngày, lƣu niên nhƣ các loại cây ăn quả.
Thông thƣờng, những diện tích lớn hay đƣợc sử dụng để trồng các loại rau và các loại
cây hoa màu khác tạo nên một bức tranh xen kẽ gồm các cánh đồng trồng các loại cây
và cỏ bỏ hoang đan xen với nhau. Diện tích HST này là 280.100 ha chiếm 46,3% diện
tích đất tự nhiên, đƣợc phân bố chủ yếu ở các huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn,
An Nhơn, Tuy Phƣớc, Tây Sơn
Trên thực tế HST nông nghiệp thƣờng k m ĐDSH hơn rất nhiều so với các
HST tự nhiên. Tuy nhiên trong thực tế HST nông nghiệp giữ vai trò hết sức quan
trọng đối với đời sống. Chính HST đã cung cấp nguồn năng lƣợng chính các hoạt
động sống cảu các cộng đồng dân cƣ trong vùng.
ĐDSH trong các HST nông nghiệp đƣợc tạo lên bởi thành phần loài và kiểu
gen của các sinh vật chính nhƣ: cây trồng, côn trùng, các động vật ăn cỏ, ăn thịt và ký
sinh khác, cũng nhƣ vi sinh vật cùng các sinh vật phân huỷ khác. Trong đó sự đa dạng
47
cây trồng và thảm thực vật nói chung có vai trò quan trọng nhất đối với sự đa dạng các
thành phần sinh vật khác trong HST nông nghiệp. Bởi vì sự đa dạng về cây trồng sẽ
dẫn đến đa dạng về côn trùng, vi sinh vật, và các thành phần sinh vật khác trên đồng
ruộng. Tuy nhiên trong quá trình phát triển nông nghiệp chuyên canh, thâm canh theo
hƣớng công nghiệp hoá, đã dần làm mất đi tính ĐDSH trong các HST nông nghiệp.
Đó là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự k m ổn định và bền
vững của các HST nông nghiệp. Chính vì vậy, một trong những chiến lƣợc của phát
triển nông nghiệp bền vững hiện nay là bảo vệ, duy trì và nâng cao tính ĐDSH trong
các HST nông nghiệp.
Dƣới đây là một số loại cây trồng phổ biến đƣợc trồng trồng trong HST nông
nghiệp: Cây lúa, ngô, khoai, sắn; cây công nghiệp ngắn ngày và cây dài ngày nhƣ cói,
mía, lạc, thuốc lá.
Một số cây công nghiệp dài ngày nhƣ điều, hồ tiêu, dâu tằm tuy có trồng nhƣng
diện tích chƣa nhiều. Cây điều đƣợc trồng với diện tích khá lớn, đặc biệt ở các huyện
vùng đồng bằng. Dừa cũng là cây công nghiệp vừa là cây ăn quả, là cây đa mục đích:
cho quả lấy nƣớc uống, cùi để ăn hoặc chế biến làm xà phòng, kẹo.
Bình Định có nhiều loại cây ăn quả dài ngày nhƣ xoài, mít, ổi, vú sữa, trứng gà,
na, hồng xiêm. Cây ăn quả ngắn ngày có dƣa hấu, dứa, chuối....
Bình Định cũng trồng đƣợc nhiều loại rau, trong đó có các loại. Các loại phổ
biến nhƣ rau cải xanh, cà chua, cà các loại, rau làm gia vị nhƣ hành, tỏi v.v...
Tập đoàn vật nuôi
Bình Định có các trang trại chăn nuôi: gà, bò, lợn. Các loại gia cầm khác đƣợc
chăn nuôi tại các hộ gia đình. Ngoài ra, còn có các đầm nuôi tôm (các loại), cá (trắm,
mè, rô phi...), một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ...Một số địa phƣơng thuộc miền núi
còn có nuôi dê. Dê là nguồn cung cấp thực phẩm. Dê dễ nuôi vì không k n thức ăn,
nhƣng cũng là loài dễ làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng vì có thể tiêu diệt thảm thực vật
nếu đàn dê phát triển quá mức so với khả năng đáp ứng nhu cầu thức ăn của địa
phƣơng. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến đầu năm
2016, toàn tỉnh hiện có 81 trang trại chăn nuôi heo và 10 trang trại gia cầm,; 4.589 gia
trại, gồm 3.530 gia trại chăn nuôi heo và 1.059 gia trại gia cầm.
1.1.5. Hệ sinh thái thủy vực nội địa
HST thuỷ vực nội địa ở Bình Định rất phong phú và đa dạng, là các kiểu HST
đặc trƣng với các nơi cƣ trú cho các quần thể thuỷ sinh vật bao gồm các sông suối, hồ,
ao... Các loại hình thuỷ vực nội địa đƣợc phân biệt dựa trên các đặc điểm tự nhiên nhƣ
địa hình, địa mạo, nền đáy và chế độ thuỷ văn. Diện tích HST thủy vực nội địa nƣớc
ngọt là 10.790 ha chiếm 1,7% diện tích đất tự nhiên phân bố chủ yếu các huyện An
Lão, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và phân bố rải rác ở các huyện khác.
48
Suối: Các suối của Bình Định nằm ở thƣợng nguồn các sông Lại Giang, sông
Kôn và sông Hà Thanh ở các huyện miền núi nhƣ An Lão, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn và
Vân Canh.
Thành phần thuỷ sinh vật đặc trƣng cho HST suối bao gồm: thực vật thuỷ sinh
(Macrophyta), thành phần ấu trùng côn trùng ở nƣớc rất phong phú, các loài ốc kích
thƣớc nhỏ họ Thiariadae, Viviparidae, các loài cua suối họ Potamidae, các loài cá
kích thƣớc nhỏ. Do độ trong lớn nên các nhóm tảo bám đá (Periphyton) phát triển là
cơ sở thức ăn quan trọng cho cá và động vật không xƣơng sống. Theo đánh giá của
nhiều tác giả (Kottelat, 1996), khu hệ thuỷ sinh vật HST suối có tỷ lệ các loài đặc hữu
cao và trong kiểu HST này, có nhiều loài còn chƣa đƣợc phát hiện.
Sông: Bình Định có hai hệ thống sông lớn là sông Lại Giang (dài 120 km, bắt
nguồn từ vùng rừng núi An Lão, Hoài Ân đổ ra cửa An Dũ) và sông Kôn (dài 178 km
bắt nguồn từ vùng núi đông Trƣờng Sơn chảy qua Vĩnh Thạnh, Tây Sơn đổ ra đầm
Thị Nại). Ngoài hai hệ thống sông trên, còn các sông nhỏ khác là La Tinh (dài 52 km),
sông Hà Thanh (dài 48 km). Sông là nơi cƣ trú rất quan trọng của các quần thể cá và các
thủy sinh vật khác ngoài cá. Hệ động vật đáy phong phú bao gồm các nhóm tôm, cua,
trai, ốc phong phú. Mùa lụt là sự kiện quan trọng của nhiều loài cá sông. Nhiều loài cá
có tập tính đẻ trứng trong, hoặc trƣớc hoặc ngay sau mùa lũ lụt.
Vùng cửa sông: Cửa sông là HST phức hợp do có sự tƣơng tác giữa sông và
biển. Bởi vậy quần xã thuỷ sinh vật ở đây mang tính hỗn hợp giữa các nhóm sinh thái
nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn. Đây là nơi cƣ trú nuôi dƣỡng, bãi đẻ trứng của nhiều
loài cá biển và nhiều nhóm động vật không xƣơng sống. Một điều đáng lƣu ý là trong
khu vực cửa sông, RNM rất phát triển cũng là nơi cƣ trú và nuôi dƣỡng cho nhiều loài
thuỷ sinh vật.
Ruộng lúa nƣớc: Ruộng lúa nƣớc là dạng thuỷ vực nông, ngập nƣớc theo mùa.
Nhiệt độ nƣớc cao, hàm lƣợng ôxy hòa tan thấp, hệ thuỷ sinh vật k m phong phú.
Hồ và hồ chứa: Với đặc tính riêng hồ có phức hệ thuỷ sinh vật đặc trƣng. Khu
hệ cá hồ bao gồm nhiều loài cá ăn nổi. Mối đe doạ cho HST hồ là sự di nhập các loài
cá lạ, ô nhiễm, sự phú dƣỡng và thay đổi mực nƣớc. Các quần thể thuỷ sinh vật hồ khá
phong phú và nhạy cảm với những biến đổi môi trƣờng.
Bình Định đã xây dựng rất nhiều hồ chứa cho các mục tiêu chính là thủy lợi,
thủy điện và nuôi thả cá nƣớc ngọt;
Hồ chứa là loại hình thuỷ vực nhân tạo. Sự thay đổi từ HST sông, suối vốn
phong phú và đa dạng về thành phần loài sang HST hồ chứa có thành phần loài k m
phong phú hơn. Một đặc điểm của hồ và hồ chứa là có những thời kỳ phú dƣỡng mà
biểu hiện là sự nở hoa thực vật nổi.
49
1.1.6. Hệ sinh thái đầm
Bình Định là tỉnh ven biển miền Trung Nam bộ, chiều dài bờ biển là 134 km.
Hiện nay tỉnh Bình định có hệ thống đầm phá đặc trƣng cho duyên hải miền Nam
Trung bộ, bao gồm 3 đầm lớn là Đầm Thị Nại với diện tích 5.000 ha, Đầm Trà Ổ với
diện tích khoảng 1.200 ha và đầm Đề Gi có diện tích 1.580 ha. Hệ thống đầm có diện
tích lên đến khoảng gần 8.000 ha, thuộc thành phố Quy Nhơn, huyện Phù Mỹ và
huyện Phù Cát, Bình Định. Trong HST này có mặt các loài động vật nổi, động vật đáy,
thực vật bậc cao, nhuyễn thể, giáp xác, cá, các loài tảo, rong biển, cỏ biển, san hô.
Nguồn lợi thủy sản trong đầm khá phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao nhƣ cua
xanh, tôm đất, cá dìa, cá mú, hàu, sìa,…Đặc biệt ở HST đầm có loài cá Chình mun
đƣợc xếp trong danh lục sách Đỏ Việt Nam.
- Đầm Trà Ổ
Đầm Trà Ổ thuộc địa phận 4 xã Mỹ Thắng, Mỹ Đức, Mỹ Châu và Mỹ Lợi,
phía Bắc huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Diện tích đầm về mùa lũ là 1200ha (trƣớc khi bị thu hẹp diện tích đầm lên đến
2000ha), diện tích về mùa cạn là 800ha. Độ sâu trung bình về mùa mƣa là 1,5m, về
mùa khô là 1,35m. Đầm thông ra biển qua cửa Hà Ra- Phú Thứ. Trƣớc khi đổ ra biển,
nƣớc đầm chảy theo sông Châu Trúc dài 5 km hẹp và uốn khúc. Cửa Hà Ra chỉ mở
khoảng 2-3 tháng trong mùa lũ và bị lấp kín trong mùa khô, nên đầm có xu thế ngọt
hóa. Cửa đóng về mùa khô hạn do dòng bồi tích cát dọc theo dọc bờ di chuyển theo
hƣớng Tây Bắc và do có đập ngăn mặn Hòa Tân. Con đập này nằm giữa lạch cửa, một
trong những nguyên nhân gây ngọt hóa cho đầm phá.
Lƣu vực Đầm Trà Ổ có dạng một hình tròn gần kh p kín. Cả phía Bắc lẫn phía
Nam đều là những mỏn núi đá nằm sát bờ biển.
Tại đầm Trà Ổ đã xác định đƣợc 515 loài sinh vật thuộc 306 giống (chi), 199
họ, 72 bộ, 22 lớp thuộc các nhóm sinh vật: Động vật nổi có 37 loài; Động vật đáy có
10 loài; giáp xác đã xác định đƣợc 23 loài, nhuyễn thể thu đƣợc 53 loài; động vật đáy
khác (gồm Giun nhiều tơ, Giun ít tơ, Da gai và Sá sùng), Cá đã ghi nhận đƣợc 154
loài cá, trong đó cá Vƣợc Perciformes có loài đa dạng nhất, cá Chình mun là loài quý,
hiếm thuộc danh mục sách Đỏ Việt Nam; Thực vật nổi gồm 202 loài, 88 chi, 44 họ, 18
bộ, 8 lớp và 6 ngành là ngành tảo Lam - Cyanobacteriophyta, tảo Silic -
Bacillariophyta, tảo Vàng - Chromophyta, tảo Giáp - Dinophyta, tảo Mắt -
Euglenophyta, tảo Lục – Chlorophyta; rong biển và thực vật bậc cao gồm 35 loài.
Nguồn (Dự án điều tra tổng thể ĐDSH, nguồn lợi thủy, hải sản vùng biển Việt Nam,
quy hoạch hệ thống các khi bảo tồn biển phục vụ phát triển bền vững, Hà Nội, 2015)
50
Hình 5. HST đầm Trà Ổ (nguồn TT BT ĐDSH)
- Đầm Đề Gi (Đạm Thủy/Nước Ngọt)
Đầm Đề Gi là đầm nƣớc lợ. Đầm nằm cách thị trấn Phù Mỹ 11km về phía
Đông, thuộc địa phận 3 xã Mỹ Thanh, Mỹ Cát, Mỹ Chánh huyện Phù Mỹ và 2 xã Cát
Khánh, Cát Minh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định. Đầm có diện tích 1.580 ha trải dài
theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam với chiều dài khoảng 7km, chiều rộng khoảng 150m,
chiều sâu trung bình 1,6m.
Tại HST đầm Đề Gi đã xác định đƣợc 595 loài sinh vật thuộc 318 giống (chi),
168 họ, 64 bộ, 24 lớp thuộc các nhóm sinh vật: động vật nổi, động vật đáy, giáp xác,
nhuyễn thể, động vật đáy khác (gồm giun nhiều tơ, giun ít tơ, ga gai và gá sùng), Cá,
thực vật nổi, rong biển và thực vật bậc cao.
- Đầm Thị Nại
Đầm Thị Nại thuộc địa bàn phƣờng Nhơn Bình, Đống Đa, Hải Cảng, Thị Nại
và xã Nhơn Hội (thành phố Quy Nhơn), xã Phƣớc Thuận, Phƣớc Sơn, Phƣớc Hòa,
Phƣớc Thắng (huyện Tuy Phƣớc) và xã Cát Chánh (huyện Phù Cát). Đầm trải dài theo
hƣớng Bắc Nam với chiều dài khoảng 12km, rộng 4km, thông ra cửa biển Quy Nhơn
với chiều rộng 300m, lạch sâu từ 3-9m. Diện tích đầm lúc nƣớc lớn là 5.060 ha và
diện tích khi triều rút là 3.200 ha. Đầm mang tính chất của một vịnh biển với diện tích
rừng ngập măn có lúc lên đến 1000 ha và thảm cỏ biển trên 200 ha.
Tại đầm Thị Nại đã xác định đƣợc 670 loài sinh vật thuộc 347 giống (chi), 189
họ, 73 bộ, 27 lớp thuộc các nhóm sinh vật: động vật nổi 70 loài; động vật đáy, giáp
xác 51 loài; nhuyễn thể 102 loài, động vật đáy khác có 12 loài (gồm Giun nhiều tơ,
Giun ít tơ, Da gai và Sá sùng), Cá có 109 loài, thực vật bậc cao có 24 loài và thực vật
nổi, rong biển.
Trong đầm Thị Nại rất phong phú về các loài rong, cỏ biển Rong nàn nàn -
Halophila beccari, Ái diêm dễ lầm - Halophila minor, Rong xoan nhỏ - Halophila
minor, Rong lá vả - Halophila ovalis, Hải kiều – Cymmodocea rotundata, Rong hẹ
51
tròn – Halodule pinifolia, Hải rong nhật bản - Zostera japonica,... Diện tích các thảm
cỏ biển do các hoạt đông của tàu bè nên bị xáo trộn thƣờng xuyên nên biến động về
quần thể, quần xã rất khó kiểm soát. Tuy vậy thành phần loài của HST phân bố đều tại
các vùng nƣớc ít bị tác động và có độ trong và sâu phù hợp với điều kiện sinh thái của
loài.
1.1.7. Hệ sinh thái rạn san hô
Tại vùng ven biển tỉnh Bình Định đã ghi nhận có 42 chi san hô, trong đó 38 chi
san hô cứng và 4 chi san hô mềm (Nguyễn Vân Long và công sự, 2003). Kết quả
nghiên cứu bổ sung của đề tài (Võ Sỹ Tuấn và cs, 2005) đã định loại đƣợc 77 loài ở
vùng ven biển Bình Định. Các chi san hô ƣu thế trên rạn bao gồm Acropora,
Montipora, Porites, Goniopora, Platygyra, Favia, Simularia và Lobophyton. Số lƣợng
chi san hô ghi nhận trên từng điểm rạn dao động từ 13 (Hòn Tranh) đến 28 chi (Hòn
Đạn, Gành Nhơn Lý, Hòn Khô lớn).
Vùng phân bố của rạn san hô ven bờ tỉnh Bình Định từ Hoài Mỹ (Hoài Nhơn)
đến Quy Nhơn. Đặc biệt ở vùng vịnh Quy Nhơn với địa hình nhiều đảo nhỏ, ghềnh đá
là nơi có hế sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển phong phú tập trung ở vùng ven biển
thuộc các xã Nhơn Lý, Nhơn Hải, Ghềnh Ráng và Cù Lao Xanh (Nhơn Châu). Đây là
những xã nằm trong vùng trọng điểm về tiếm năng kinh tế và du lịch biển của tỉnh
Bình Định. Rạn san hô tập trung ở khu vực phía nam trong tam giác Cù Lao Xanh,
Hòn Đất, hòn Khô. Diện tích rạn san hô trong toàn vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định
ƣớc tính 108,69 ha, trong đó, riêng vùng Hòn Đất, Hòn Khô và Cù lao Xanh có
khoảng 62 ha (chiếm 54,7% tổng diện tích các rạn). Trong những khu vực khảo sát,
vùng biển quanh các đảo này có khu hệ san hô khá phong phú, rạn san hô có kích
thƣớc lớn, độ phủ cao. Điều đó là do điều kiện môi trƣờng nhƣ nhiệt độ, độ muối, độ
trong, chất đáy ở đây phù hợp cho điều kiện phát triển của san hô. Đồng thời do đặc
điểm xa bờ, rạn san hô ở đây còn ít chịu những tác động tiêu cực từ lục địa nhƣ dòng
chảy sông với độ đục lớn. Độ phủ san hô sống dao động 9,4-55,8%. Với giá trị này,
các rạn san hô ven biển Bình Định đƣợc xếp vào bậc trung bình so với các vùng biển
khác của Việt Nam. Rạn san hô ven biển phát triển đồng thời là nơi tập trung phong
phú của hệ động vật sống trong rạn. Trong đó có nhiều loài cá san hô, động vật thân
mềm và giáp xác có giá trị kinh tế và ý nghĩa khoa học.
Võ Sỹ Tuấn và cộng sự (2005) đã xác định đƣợc 195 loài cá rạn san hô thuộc
83 giống và 37 họ, trong đó họ cá Thia Pomacentridae có số lƣợng loài nhiều nhất là
30 loài; họ cá Bàng Chài Labridae: 28 loài; họ cá Bƣớm Chaetodontidae: 25 loài; họ
cá Đuôi gai Acanthuridae:16 loài; họ cá Mó Scaridae: 8 loài; họ cá Mú Serranidae: 7
loài; họ cá Hồng Lutjanidae, họ cá Phèn Mullidae và họ cá Dìa Siganidae mỗi họ có 6
loài.
52
Nếu x t riêng từng khu vực dựa theo sự phân bố của rạn san hô thì khu vực
Hòn Khô – Cù Lao Xanh có đến 139 loài thuộc 86 chi và 33 họ. Còn riêng vùng đảo
Cù Lao Xanh bƣớc đầu cũng đã xác định đƣợc 68 loài cá rạn thuộc 44 chi và 22 họ.
Các loài cá Mú Plectropomus laevis và Plectropomus leopardus là những loài cá có
giá trị chỉ đƣợc ghi nhận ở vùng đảo này.
Hình 6. Đảo Hòn Khô (nguồn: TT BT ĐDSH)
1.1.8. Hệ sinh thái dân cư, đô thị, KCN
HST dân cƣ, là kết quả của sự phát triển lâu dài và những khu vƣờn truyền
thống tại nơi ở, là nguồn cung cấp chủ yếu đáp ứng các nhu cầu của gia đình, kết hợp
các loại cây không những đáp ứng nhu cầu tự cung tự cấp của ngƣời nông dân mà
phần dƣ thừa còn có thể đem bán ngoài chợ tăng thu nhập. Hơn nữa, còn có sự chọn
lọc giống cây trồng một cách tích cực và sự trao đổi các loại cây trong vƣờn giữa
những ngƣời nông dân.Vƣờn gia đình là nơi tập hợp các loại cây, cây ăn quả, cây bụi,
cây leo, các loại cỏ,... cung cấp thức ăn, cỏ khô, vật liệu xây dựng, củi đun, dƣợc liệu,
các chức năng về tôn giáo và xã hội khác nhƣ trang trí và tạo bóng mát cho nhà ở.
Thêm vào đó, vƣờn cây quanh nhà còn là nơi ẩn náu của nhiều loài động vật
hoang dã, vật nuôi và côn trùng. Các hệ thống vƣờn gia đình đƣợc quản lý cẩn thận và
rất đa dạng. Nhiều loại cây trồng trong các vƣờn gia đình là những giống đã đƣợc
thuần hoá và đôi khi không phải là loại có nguồn gốc tại địa phƣơng và thƣờng là lai
tạo giữa nhiều giống cây nội địa khác nhau. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hệ sinh
thái này có ĐDSH cao có thể cung cấp lƣợng thực phẩm, cây thuốc nhiều hơn những
cánh đồng chuyên canh rộng lớn đƣợc trồng trọt cẩn thận. Những vƣờn cây ăn quả là
những HST bán vĩnh cửu, và mức độ ĐDSH có tính ổn định cao hơn các hệ cây hoa
màu thu hoạch hàng năm do chúng ít bị xáo trộn hơn. Các vƣờn cây ăn quả hỗn hợp
đặc trƣng bởi tính đa dạng cao hơn về cấu trúc và có tiềm năng giúp cho ĐDSH phong
53
phú, đặc biệt là nếu duy trì đƣợc các bụi cây thấp. Tuy nhiên, hầu hết các vƣờn cây ăn
quả chỉ có rất ít các bụi cây thấp tự nhiên.
Mức độ phong phú của các loài trong các HST vƣờn gia đình thƣờng đạt mức
đa dạng từ vừa phải cho tới rất cao, thể hiện tính đa dạng cao về chủng loại và cấu
trúc. Những loại cây ăn quả chủ yếu trong hệ sinh thái thổ cƣ bao gồm xoài, đu đủ,
chuối, cam, chanh, hồng xiêm, thị, nhót ... Những loại rau điển hình bao gồm đậu, bầu,
bí, cà, các loại rau ăn lá nhƣ rau ngót, rau dền, rau cải, rau muống, ... Nhiều loại rau
thơm đồng thời cũng là thảo mộc và cây dƣợc liệu cũng đƣợc trồng trong các vƣờn gia
đình nhƣ tía tô, kinh giới, ngải, sả, hẹ, đinh lăng,...
Trong hệ sinh thái thổ cƣ đa dạng nhất là loài côn trùng với 300 loài thuộc 39
họ. Những cây xanh và hoa, đặc biệt là trong mùa khô, làm cho các khu vƣờn gia đình
trở thành một môi trƣờng sống quan trọng đối với nhiều loại côn trùng.
Bình Định cũng là khu vực chịu tác động mạnh của đô thị hóa. Các đô thị chủ yếu
tập trung các thành phố, thị trấn, thị tứ. Trên địa bàn tỉnh có 01 KKT và 09 KCN tập
trung tại Nhơn Hội, Nhơn Hòa, Hòa Hội, Bồng Sơn, Cát trinh, Long Mỹ… có diện
tích lên đến trên 6.000ha.
ĐDSH trong HST đô thị, KCN so với HST khác đã bị giảm thiểu. Bởi vì dân số
phát triển, vì cuộc sống và lợi ích của mình con ngƣời đã chèn p, phá vỡ và tiêu diệt
các loài khác. Cho nên các HST trên cạn, trong lòng đất, dƣớc nƣớc cũng giảm thiểu.
Các loài động vật có chăng chỉ còn lại gia cầm, vật nuôi ở khu chăn nuôi công nghiệp.
Sự can thiệp của con ngƣời làm những loài thủy sinh nhƣ: các vi sinh vật, tôm, cá,
thủy sản có lợi bị giảm thiểu trong các HST thủy vực đi qua thành phố. Thảm thực vật
cũng bịtác động mạnh, vì vậy các loài thực vật bị tiêu diệt theo đà phát triển sử dụng
đất đô thị và hệ thực vật tự nhiên cũng bị giảm thiểu. Còn chăng chỉ là hệ thực vật
nhân tạo ở công viên hoặc trong các rừng phòng hộ. Do vậy đây cũng là đặc điểm cần
lƣu ý khi quy hoạch ĐDSH.
1.2. Hiện trạng đa dạng loài
1.2.1. Hiện trạng đa dạng loài thực vật
a) Thực vật bậc cao có mạch
+ Đa dạng về cấu trúc hệ thống
Kết quả nghiên cứu ghi nhận đƣợc trên địa bản tỉnh Bình Định các loài thực vật
bậc cao có mạch phân bố trong 8 HST khác nhau với 2.269 loài thuộc 989 chi, 219 họ
và 6 ngành. Trong đó, theo số liệu của báo cáo đề tài “Xây dựng kế hoạch hành động
đa dạng sinh học tỉnh Bình Định đến năm 2010”: 1.989 loài. báo cáo đề tài qui hoạch
Khu bảo tồn thiên nhiên An Lão đến năm 2010 bổ sung thêm 261 loài và kết quả điều
tra của đề tài bổ sung thêm 19 loài (2016). Kết quả cấu trúc hệ thống thực vật bậc cao
đƣợc trình bày ở bảng 6.
Bảng 6. Cấu trúc hệ thống hệ thực vật bậc cao có mạch tỉnh Bình Định
54
Taxon Tên Việt
Nam
Họ Chi Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
PSILOTOPHYTA
Ngành
Khuyết lá
thông
1 0,46 1 0,10 1 0,04
LYCOPODIOPHTA Ngành
Thông đất 2 0,91 4 0,40 12 0,53
EQUISETOPHYTA Ngành Cỏ
tháp bút 1 0,46 1 0,10 1 0,04
POLYPODIOPHYTA Ngành
Dƣơng xỉ 26 11,87 54 5,46 101 4,45
PINOPHYTA Ngành
Thông 6 2,74 9 0,91 20 0,88
MAGNOLIOPHYTA Ngành
Ngọc lan 183 83,56 920 93,02 2134 94,05
MAGNOLIOPSIDA Lớp Ngọc
lan 142 64,84 756 76,44 1771 78,05
LILIOPSIDA Lớp Hành 41 18,72 164 16,58 363 16,00
TỔNG 219 100 989 100 2269 100
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
Theo bảng cho thấy ngành Ngọc lan – Magnoliophyta là ngành chiếm tỉ trọng
cao nhất với 2.134 loài, 920 chi và 183 họ. các ngành còn lại có tỉ trọng các bậc taxon
thấp hơn.
Hình 7. Tƣơng quan các bậc taxon trong hệ thực vật bậc cao có mạch
+ Đa dạng nguồn gen cây có ích
55
Dựa trên các tài liệu chuyên khảo nhƣ “Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt
Nam” của Nguyễn Tập (2007), “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi (1996),
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (2 tập) của Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999 - 2001), 1900
loài cây có ích Trần Đình Lý (1995), Danh lục các loài thực vật Việt Nam,...kết hợp
với phỏng vấn ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu cho thấy trong số 2.269 loài ghi nhận
đƣợc trên địa bàn toàn tỉnh đã xác định đƣợc 1.547 loài có giá trị sử dụng (xem phụ
lục danh lục các loài thực vật bậc cao tỉnh Bình Định). Trong đó ƣu thế là các loài
thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc với 1.080 loài, tiếp đến là nhóm cây cho gỗ với 451
loài, nhóm cây ăn đƣợc (ăn quả, làm rau,...) có 399 loài, nhóm cây cảnh có 195 loài,
nhóm cây cho bóng mát, phân xanh, hƣơng liệu... có 164 loài, nhóm cây cho tinh dầu
có 92 loài, nhóm cây cho sợi có 73 loài, nhóm cây làm thức ăn trong chăn nuôi gia súc
có 57 loài, nhóm cây dùng để nhuộm có 50 loài, nhóm cây cho tanin có 38 loài và
cuối cùng là nhóm cây cho nhựa có 21 loài
+ Đa dạng nguồn gen quý hiếm
Đã xác định đƣợc 222 loài thực vật bậc cao quý hiếm có tên trong danh lục đỏ
của IUCN (2015), Sách đỏ Việt Nam (2007) và nghị đinh 32/CP.
Trong đó:
Theo IUCN (2015) có 159 loài: có 7 loài Rất nguy cấp – CR (Critically
endangered); 9 loài Nguy cấp – EN (Endangered); 16 loài Sẽ nguy cấp – VU
(Vulnerable); 35 loài Ít nguy cấp - LR (Lower risk), 2 loài Sắp bị đe dọa – NT (Near
threatened); 89 loài Ít quan tâm – LC (Least concern) và 1 loài Thiếu dẫn liệu – DD
(Data deficient).
Theo Sách đỏ Việt Nam có 81 loài trong đó có 3 loài Rất nguy cấp – CR
(Critically endangered) là Ba gạc, Vệ tuyền và Bách bộ hoa tím; 30 loài Nguy cấp –
EN (Endangered); 48 loài Sẽ nguy cấp – VU (Vulnerable).
Bên cạnh đó theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của
Chính phủ (sau đây gọi tắt là NĐ 32/CP) cho thấy hệ thực vật của tỉnh có 14 loài có
tên thuộc nhóm II (Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm những
loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trƣờng hoặc có giá trị cao
về kinh tế, số lƣợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
Trong đó 18 loài vừa có tên trong sách đỏ Việt Nam và trong NĐ 32/CP, 17
loài có tên trong sách đỏ Việt Nam nhƣng không có tên trong NĐ 32/CP và 4 loài có
tên trong NĐ 32/CP nhƣng không có tên trong sách đỏ Việt Nam (2 loài thuộc nhóm I
và 2 loài thuộc nhóm II).
56
Bảng 7. Danh sách các thực vật bậc cao quý hiếm tỉnh Bình Định
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
1 Azolla pinnata R.Br. Bèo hoa dâu LC
2 Bolbitis appendiculata (Will.d.)
K. Iwats.
Ráng bích xỉ
thừa LC
3 Marsilea minuta L. Rau bợ nhỏ LC
4 Ceratopteris thalictroides (L.)
Brongn. Rau cần trời LC
5 Colysis pteropus (Blume)
Bosman Cổ ly cánh LC
6 Drynaria bonii H.Christ Tắc kè đá
VU
A1a,c,d
7 Drynaria fortunei (Mett.) Sm. Cốt toái bổ
EN
A1,c,d
8 Leptochilus decurrens Blume Ráng môi
mỏng men LC
9 Acrostichum aureum L. Ráng biển
thƣờng LC
10 Salvinia cucullata Roxb. ex Bory Bèo tai chuột LC
11 Salvinia natans (L.) All. Bèo ong LC
12 Lygodium microphyllum (Cav.)
R.Br.
Bòng bong lá
nhỏ LC
13 Diplazium esculentum (Retz.)
Sw. Rau dớn LC
14 Cephalotaxus mannii Hook.f. Đỉnh tùng VU A1d
VU
A1,c,d,
B1+2b,c
II A
15 Cycas micholitzii Dyer Tuế lá xẻ VU A2c VU
A1a,c
16 Cycas pectinata Buch.-Ham. Tuế lƣợc VU A2c
VU
A1a,c,d,
B1+2b,c,
e
17 Cycas siamensis Miq. Tuế rừng
khộp
VU
A2cd
57
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
18 Gnetum formosum Markgr. Dây gắm LC
19 Gnetum gnemon L. var. griffithii
(Parl.) Markgr. Rau bép LC
20 Gnetum latifolium Blume var.
latifolium Dây sót LC
21 Gnetum macrostachyum Hook.f. Dây gắm LC
22 Gnetum montanum Markgr. Dây mấu LC
23 Pinus merkusii Jungh. Thông nhựa
VU
B1+2cd
e
24 Dacrycarpus imbrricatus
(Blume) de Laub. Thông nàng LR
25 Dacrydium pierrei Hickel Hoàng đàn
giả LR
26 Nageia fleuryii Hickel Kim giao lá
nhỏ NT
27 Nageia wallichiana (C. Presl.)
Kuntze Kim giao LR
28 Podocarpus neriifolius D.Don Thông tre LR
29 Acanthus ebracteatus Vahl. Ô rô LC
30 Acanthus ilicifolius L. Ô rô tím LC
31 Hygrophila salicifolia (Vahl)
Nees. Hạt phóng LC
32 Acer erythranthum Gagnep. Thích qủa đỏ LR/NT
33 Mangifera dongnaiensis Pierre Xoài đốm EN A1c
34 Mangifera flava Evrard Xoài vàng VU
B1+2c
35 Mangifera minutifolia Evrard Xoài rừng VU D2
36 Melanorrhoea laccifera Pierre Sơn huyết
VU
A1a,d+2
d, B1+2a
37 Melanorrhoea usitata Wall. Sơn đào
VU
B1+2,a,b
,c,d,e
38 Artabotrys tetramerus Ban Móng rồng
EN
58
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
mỏ nhọn B1+2b,c
39 Mitrephora thorelii Pierre Mũ nhà chùa
VU
A1a,c,d
40 Xylopia pierrei Hance Giền trắng VU A1a VU
A1a,c,d
41 Oenanthe javanica (Blume) DC. Rau cần LC
42 Alstonia macrophylla Wall. Sữa lá to LR
43 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Mò cua LR
44 Alstonia spatulata Bl. Mớp LR
45 Holarrhena pubescens (Buch.-
Ham.) Wall. ex G.Don. Thừng mức LC
46 Kibatalia laurifolia (Ridl.)
Woods.
Thần linh lá
quế
VU
B1+2,b,c
47 Rauvolfia cambodiana Pierre ex
Pitard
Ba gạc
cambod, Ba
gạc lá to
VU A1c
48 Rauvolfia serpentina (L.) Benth.
ex Kurz. Ba gạc
CR
A1c,c,
B1+2b,c
49 Winchia calophylla A. DC. Mớp lá hẹp
VU
A1c,d
50 Wrightia annamensis Eb. & Dub. Lòng mức
trung
EN
A1a,c,d
51 Tetrapanax papiriferus (Hook.)
C.Koch Thông thảo
EN
A1c,d
52 Sarcostemma acidum (Roxb.)
Voight. Tiết căn
EN
B1+2a
53 Telectadium dongnaiense Pierre
ex Cost. Vệ tuyền
CR
B1+2a,b
54 Centipeda minima L. Cỏ the LC
55 Enydra fluctuans Lour. Rau ngổ LC
56 Grangea maderaspatana (L.)
Poir. Cải đồng LC
57 Wedelia chinensis (Osb.) Merr. Sài đất LC
58 Markhamia stipulata (Wall.) Đinh
II A
59
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
Seem. ex Schum.
59 Markhamia stipulata var. pierrei
(Dop) Sant. Lo đo
VU
B1+2e
60 Argusia argentea (L.f.) Heine Bạc biển LR VU A1a
61 Canarium littorale Blume var.
rufum (A.W.Benn.) Leenh. Trám nâu LR
62 Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib Gõ cà te EN
A1cd
EN
A1c,d II A
63 Caesalpinia sappan L. Tô mộc LR
64 Dialium cochinchinensis Pierre Xoay LR
65 Sindora siamemsis Teysm. ex
Miq. Gụ mật LR
EN
A1a,c,d
66 Sindora tonkinensis A.Chev. ex
K. & S.Larsen Gụ lau DD
EN
A1a,c,d+
2d
II A
67 Lobelia zeylanica L. Lỗ bình tích
lan LC
68 Bhesa robusta (Roxb.) Ding Hou Chùm bạc LR
69 Euonymus chinensis Lindl. Đỗ trọng tía
EN
A1b,c,d
70 Siphonodon celastrineus Grif. Xƣng da LR
71 Lumnitzera racemosa Willd. Cóc trắng LC
72 Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Makino Dần toòng
EN
A1a,c,d
73 Tetrameles nudiflora R.Br. in
Benn. Đăng LR
74 Anisoptera costata Korth. Vên vên
EN
A1cd+2
cd
EN
A1a,b,c+
2b,c
75 Dipterocarpus alatus Roxb. ex
G.Don Dầu rái
EN
A1cd+2
cd,
B1+2c
76 Dipterocarpus baudii Korth. Dầu lông CR
A1cd+2
60
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
cd
77 Dipterocarpus costatus Gaertn. Dầu cát
EN
A1cd+2
cd
EN
A1c,d+2
c,d
78 Dipterocarpus dyeri Pierre in
Laness
Dầu song
nàng
CR
A1cd+2
cd,
B1+2c
VU
A1c,d+2
c,d
79 Dipterocarpus grandiflorus
Blanco Dầu dọt tím
CR
A1cd+2
cd
VU
A1c,d+2
c,d
80 Dipterocarpus intricatus Dyer Dầu trai LR
81 Dipterocarpus kerrii King Dầu ke
CR
A1cd+2
cd,
B1+2c
82 Dipterocarpus turbinatus Gaertn. Dầu con quay
CR
A1cd+2
cd
83 Hopea ferrea Pierre Săng dá
EN
A1cd+2
cd,
B1+2c
EN
A1c,d+2
c,d,
B1+2c,d,
e
84 Hopea odorata Roxb. Sao đen
VU
A1cd+2
cd
85 Parashorea stellata Kurz Chò đen
CR
A1cd,
B1+2c
VU
A1,b,c+2
b,c,
B1+2a,b,
c
86 Shorea obtusa Wall. Cà chắc LR
87 Drosera burmannii Vahl. Cỏ tỹ gà LC
88 Craibiodendron scleranthum Hoa khế VU
61
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
(Dop) Judd B1+2c
89 Craibiodendron stellatum (Pierre
ex Laness.) W.W.Smith. Cáp mộc LR
90 Excoecaria agallocha L. Giá LC
91 Homonoia riparia Lour. Rù rì LC
92 Thyrsanthera suborbicularis
Pierre ex Gagnep. Chi hùng
VU
A1c,d
93 Dalbergia cochinchinensis Pierre Trắc VU
A1cd
EN
A1a,c,d II A
94 Dalbergia mammosa Pierre Cẩm lai vú EN
A1cd
95 Dalbergia oliveri Gamble ex
Prain Cẩm lai
EN
A1cd
EN
A1a,c,d II A
96 Dalbergia tonkinensis Prain Sƣa VU
A1cd
VU
A1a,c,d I A
97 Pterocarpus macrocarpus Kurz Giáng hƣơng
II A
98 Sesbania bispinosa (Jacq.)
W.Wight Điên điển gai LC
99 Smithia sensitiva Ait. Đậu mít LC
100 Castanopsis ferox (Roxb.) Spach Cà ổi vọng
phu
VU
A1c,d
101 Lithocarpus cerebrinus (Hickel
& A.Camus) A.Camus Sồi phảng
EN
A1c,d
102 Lithocarpus fenestratus (Roxb.)
Rehd. Dẻ cau
VU
A1c,d
103 Lithocarpus harmandii (Hickel
& A.Camus) A.Camus Dẻ so
EN
A1c,d
104 Lithocarpus truncatus (King ex
Hook.f.) Rehd. Dẻ quả vát
VU
A1c,d
105 Quercus glauca Thunb. Giẻ xanh
VU
A1c,d
106 Quercus macrocalyx Hickel &
A.Camus Sồi đấu to
VU
A1c,d
107 Quercus setulosa Hickel &
A.Camus Sồi duối
VU
A1c,d
62
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
108 Hydnocarpus annamensis
(Gagnep.) Lescot & Sleum
Lọ nồi trung
bộ
VU
A1cd
109 Rhodoleia championii Hook. Hồng quang LR
110 Cratoxylum cochinchinense
(Lour.) Blume
Thành ngạnh
nam LR
111 Cratoxylum formosum (Jack)
Benth. & Hook.f. ex Dyer
Thành ngạnh
đẹp LR
112 Irvingia malayna Oliv. Ex A.
Benn. in Hook.f. Cây cơ nia LR
113 Cinnamomum balansae Lecomte Gù hƣơng
EN
A1cd,
B1+2c
VUA1c II A
114 Cinnamomum aff.cambodianum
H.Lec. Re lá dày
VU
B1+2b,e
115 Strychnos umbellata (Lour.)
Merr. Mã tiền dây
VU
A1a,c
116 Rotala rotundofolia (Roxb.)
Koedne Vảy ốc lá tròn LC
117 Michelia balansae (DC.) Đany Giổi lông
VU
A1c,d
118 Paramichelia baillonii (Pierre)
S.Y.Hu Giổi xƣơng
VU
A1a,c,d
119 Paramichelia braianensis
(Gagnep.) Đany in S.Nilson Giổi nhung
EN
A1a,c,d
120 Diplopanax stachyanthus Hand.-
Mazz. Song đinh VU A1c
121 Aglaia edulis (Roxb.) Wall. Ngâu dịu LR
122 Aglaia elaeagnoidea (A.Juss.)
Benth. Gội núi LR
123 Aglaia grandis Korth. Ex Miq. Ba chĩa LR
124 Aglaia macrocarpa (Miq.) C.M.
Pannell Gội quả to LR
125 Aglaia odorata Lour. Ngâu LR
126 Aglaia perviridis Hiern. Ngâu rất xanh VU A1c
127 Aglaia silvestris (M. Roem.) Gội núi LR
63
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
Merr.
128 Chukrasia tabularis A. Juss. var.
velutina King Chua khét LR
VU
A1a,c,d+
2d
129 Dysoxylum cauliflorum Hiern. Gội mật
VU
A1a,c,d+
2d
130 Dysoxylum loureirii Pierre Huỳnh đƣờng
VU
A1a,c,d+
2d
131 Xylocarpus granatum Koenig Xu ổi LC
132 Coscinium fenestratum (Gaertn.)
Colebr. Vàng đắng
VU
A1a,c,d II A
133 Fibraurea recisa Pierre Hoàng đằng
VU
A1b,c,d
134 Stephania sinica Diels Bình vôi
II A
135 Acmena acuminatissima (Blume)
Merr. Thoa
VU
B1+2b,e
136 Aegiceras corniculatum (L.)
Blanco Sú LC
137 Embelia parviflora Wall. ex
A.DC.
Thiên lý
hƣơng
VU
A1a,c
138 Knema glubolaria (Lamk.) Warb. Máu chó lá
nhỏ LR
139 Knema pierrei Warb. Máu chó lá
lớn VU D2
140 Nepenthes mirabilis (Lour.)
Druce Trƣ lung LR
141 Nymphaea nouchali Burm.f. Súng lam LC
142 Nymphaea pubescens Willd. Súng trắng LC
143 Nymphaea rubra Roxb. ex
Salisb. Súng đỏ LC
144 Ludwigia hyssopifolia (G.Don)
Exell apud A. & R. Fernandes
Rau mƣơng
thon LC
145 Bruguiera cylindrrica Lamk. Vẹt trụ LC
64
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
146 Bruguiera gymnorrhiza (L.)
Savigny in Lamk. Vẹt dù LC
147 Kandelia candel (L.) Druce Trang LC
148 Rhizophora apiculata Blume Đƣớc đôi LC
149 Rhizophora mucronata Poir. in
Lamk. Đƣớc bộp LC
150 Rhizophora stylosa Griff. Đâng LC
151 Canthium dicoccum (Gaertn.)
Tinn. & Binn. Căng hai hột
VU A1c,
B1+2c
152 Dentella repens (L.) J.R. & G.
Forst. LC
153 Fagerlindia depauperata (Drake)
Tirv. Chim chích
VU A1c,
B1+2b,c
154 Hydnophytum formicarum Jack ổ kiến
EN
A1b,d,
B1+2b,e
155 Scyphiphora hydrophyllacea
Gaertn. Côi LC
156 Murraya glabra (Guillaum.)
Guillaum.
Nguyệt quế
nhẵn
VU
A1a,c,d
157 Nephelium lappaceum L. Vải rừng LR
158 Adenosma indiana (Lour.) Merr. Tuyến hƣơng
ấn LC
159 Bacopa monnieri (L.) Wettst. Rau đắng
biển LC
160 Limnophila chinensis (Osb.)
Merr.
Om trung
quốc LC
161 Limnophila heterophylla (Roxb.)
Benth. Ngò nƣớc LC
162 Limnophila micrantha (Benth.)
Benth. Cóc mẳn LC
163 Lindernia anagallis (Burm.f.)
Penn. Lữ đằng cọng LC
164 Lindernia antipoda (L.) Alston. Màn đất LC
165 Lindernia ciliata (Colssm.) Penn. Màn rìa LC
65
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
166 Lindernia crustacea (L.)
F.Muell. Lữ dằng cẩn LC
167 Siphonodon celastrineus Griff. Xƣng da
VU
A1c,d
168 Sonneratia caseolaris (L.) Engl. Bần chua LC
169 Scaphium macropodium (Miq.)
Beumée ex K. Heyne Lƣời ƣơi LR
VU
A1a,c,d
170 Rehderodendron macrocarpum
H.H.Hu Đua đũa LR
171 Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte Trầm hƣơng
CR
A1cd
EN
A1c,d,
B1+2b,c,
e
172 Schoutenia hypoleuca Pierre Sơn tần
VU
A1a,b,c,d
173 Valeriana hardvickii Wall. Nữ lang
VU
B1+2b,c
174 Avicennia alba Bl. Mấm trắng LC
175 Avicennia officinalis L. Mắm lƣỡi
đòng LC
176 Avicennia marina (Forsk.) Vierh. Mấm biển LC
177 Sagittaria guyanensis HBK.
subssp. lappula (D.Don) Bogin Từ cô tròn LC
178 Sagittaria sagittaefolia L. subsp.
leucopetala (Miq.) Hartoz. Từ cô LC
179 Limnophyton obtusifolium (L.)
Miq. Hồ thảo LC
180 Colocasia esculenta (L.) Schott. Môn nƣớc LC
181 Homalomena gigantea Engler Thiên niên
kiện lá to
VU A1c,
B1+2b,c
182 Homalomena pierreana Engler. Thần phục
VU A1c,
B1+2b,c
183 Lasia spinosa (L.) Thw. Ráy gai LC
184 Calamus poilanei Conrard. Song bột
EN
A1c,d+2
66
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
c,d
185 Calamus salicifolius Becc. Mây tấc LC
186 Nypa fruticans Wurrmb. Dừa nƣớc LC
187 Phoenix paludosa Roxb. Chà là biển NT
188 Commelina bengalensis L. Trai ấn LC
189 Commelina diffusa Burm.f. Rau trai LC
190 Cyanotis axilaris L. Bích trai nách LC
191 Cyanotis cristata (L.) D.Don. Bích trai
mồng LC
192 Floscopa scandens Lour. Đầu rìu leo LC
193 Murdannia vaginata (L.)
Bruckner. Lõa trai dao LC
194 Cyperus aff.cephalotes Vahl. Cói đầu LC
195 Cyperus diffussus Vahl. Lác tràn LC
196 Cyperus distans L. U du thƣa LC
197 Cyperus elatus L. U du LC
198 Cyperus esculentus L. Củ gấu LC
199 Eleocharis geniculata (L.) R. &
S. Năng gối LC
200 Fimbristylis dipsacea (Rotthb.)
C.B.Cl. Mao thƣ nhím LC
201
Kyllinga nemoralis (J.B. et
G.Forst.) Đandy ex Hutch. Et
Dalz.
Bạc đầu LC
202 Dioscorea membrranacea Craib Nần đen
EN
A1a,b
203 Dioscorea zingiberensis Wright. Củ mài gừng
VU
A1c,d,
B1+2b,c
204 Lilium brownii F.E. Br. ex
Mieller var. colchesteri Wilss. Bạch huệ núi
EN
A1a,c,d II A
205 Anoectochilus setaseus Blume Kim tuyến
EN
A1a,c,d
206 Dendrobium chrysotosum Lindl. Lan kim diệp
EN
B1+2e+3
67
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam IUCN Redlist NĐ32
d
207 Dendrobium crystallinum
Reichb.f.
Ngọc vạn pha
lê
EN
B1+2e+3
d
208 Dendrobium harveyanum
Rechb.f.
Lan thủy tiên
tua
EN
B1+2e+3
d
209 Dendrobium nobile Lindl. Thạch hộc
EN
B1+2b,c,
e
II A
210 Dendrobium ochraceum de Wild. Hoàng thảo
vạch đỏ
EN A1d,
B1+2b,c
211 Nervilia aragoana Gaud. Trân châu
xanh
VU
B1+2b,c,
e
II A
212 Pteroceras semiteretifolium H.
Ae. Pedessen
Dực giác lá
hình máng
EN
B1+2b,c
213 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu LC
214 Eragrostis unioloides (Retz.)
Nees ex Steud. Tinh thảo đỏ LC
215 Paspalum longifolium Roxb. San lá dài LC
216 Phyllostachys nigra Munro Trúc đen
VU A1a
217 Monochoria hastata (L.) Solms. Rau mác LC
218 Monochoria vaginalis (Burm.f.)
Presl. Rau mát dại LC
219 Stemona collinsae Craib Bách bộ hoa
tím
CR B2b,
3d
220 Xyris complanata R. Br. Hoàng đầu
dẹp LC
221 Xyris indica L. Hoàng đầu ấn LC
222 Xyris pauciflora Willd. Hoàng đầu ít
hoa LC
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
+ Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
68
Là một hệ thực vật đƣợc cấu thành bởi các loài thực vật bậc cao có mạch nên
sự phan bố của các loài chủ yếu là trên cạn, trong các HST thủy vực ven bờ và đàm
phá, vùng ven biển. không xá định đƣợc loài nào có phân bố trong các rạn san hô
vùng ven bờ của tỉnh Bình Định. Trong các HST ghi nhận đƣợc sự có mặt của các loài
thực bậc cao có mạch cho thấy ƣu thế thuộc về HST rừng thứ sinh là nơi đang có các
quá trình diễn thế với 1.785 loài; tiếp theo là HST rừng tre nứa, trảng có, trảng cây bụi
với 1.165 loài; rừng tự nhiên cững có mức độ tập trung loài cao với 1.020 loài; các
HST còn lại có mức độ tập trung thấp hơn với 637 loài thuộc HST nông nghiệp; HST
khu dân cƣ, đô thị, KCN với 397 loài; HST đầm phá có 178 loài và cuối cùng là HST
các thủy vực nội địa có 165 loài.
b)Thực vật nổi
+ Đa dạng cấu trúc hệ thống
Kết quả nghiên cứu khu hệ thực vật nổi thuộc tỉnh Bình Định bao gồm 315 loài
thuộc 46 họ, 21 bộ, 6 ngành.
Số loài phong phú nhất thuộc về ngành Bacillariophyta với 183 loài, tiếp đến là
ngành Chlorophyta với 62 loài, ngành Cyanobacteria với 33 loài, Ngành Dinophyta và
Euglenophyta cùng có 18 loài và cuối cùng là ngành Chrysophyta với 1 loài.
Số lƣợng họ phong phú nhất thuộc ngành Bacillariophyta với 22 họ, tiếp đến là
ngành Chlorophyta với 13 họ. Các ngành còn lại có số họ ít hơn.
Bảng 8. Cấu trúc hệ thống khu hệ thực vật nổi tỉnh Bình Định
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam
Họ Chi Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Bacillariophyta Ngành Tảo Silic 22 47,.8
3 52 52,00 183
58,1
0
2 Chlorophyta Ngành Tảo lục 13 28,26 22 22,00 62 19,6
8
3 Cyanobacteria/
Cyanophyta
Ngành Vi khuẩn
lam/Tảo lam 4 8,70 14 14,00 33
10,4
8
4 Dinophyta Ngành Tảo giáp 5 10,87 7 7,00 18 5,71
5 Euglenophyta Ngành Tảo mắt 1 2,17 4 4,00 18 5,71
6 Chrysophyta Ngành Tảo vàng
ánh 1 2,17 1 1,00 1 0,32
Tổng số 46 100 100 100 315 100
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
69
Hình 8. Tƣơng quan phân bố của các bậc taxon thực vật nổi tỉnh Bình Định
- Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
Trong 8 HST, chúng tôi ghi nhận 3 HST có sự phân bố của các loài thực vật
nổi với tỉ lệ loài nhƣ sau:
- HST rạn san hô ghi nhận do ổn đinh về mặt sinh thái nên ghi nhận đƣợc 30
loài;
- HST đầm phá là nơi giao thoa giữa nƣớc ngọt và nƣớc mặn nên sự phong phú
về các nguồn thức ăn, trong HST này có số lƣợng loài phong phú với 88 loài đƣợc
nghi nhận;
- HST thủy vực nội địa phân bố rộng và có sự phân hóa về độ cao. Bên cạnh đó
do có các hệ thống sông, suối, ao, hồ nên sự phong phú các đặc trƣng sinh thái ở các
điểm, đai độ cao khác nhau. Sự đa dạng này góp phần tạo nên sự đa dạng về thành
phần loài của tỉnh và đã ghi nhận đƣợc 255 loài trong HST này.
1.2.2. Đa dạng loài động vật trên cạn
a) Về chim
- Đa dạng về cấu trúc hệ thống
Kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố và qua khảo sát đã xác định
đƣợc 244 loài chim thuộc 160 giống, 57 họ và 18 bộ.
Bảng 9. Cấu trúc hệ thống khu hệ chim tỉnh Bình Định
TT Tên khoa học Tên Tiếng
Việt
Họ Giống Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Accipitriformes Bộ Ƣng 1 1,75 8 5,00 8 3,3
2 Anseriformes Bộ Ngỗng 1 1,75 2 1,25 6 2,5
3 Apodiformes Bộ Yến 1 1,75 3 1,88 3 1,2
70
TT Tên khoa học Tên Tiếng
Việt
Họ Giống Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
4 Coraciiformes Bộ Sả 5 8,77 11 6,88 13 5,3
5 Columbiformes Bộ Bồ câu 1 1,75 6 3,75 8 3,3
6 Cuculiformes Bộ Cu cu 1 1,75 8 5,00 11 4,5
7 Charadriiformes Bộ Choi choi 3 5,26 9 5,63 18 7,4
8 Gruiformes Bộ Sếu 1 1,75 2 1,25 2 0,8
9 Passeriformes Bộ Sẻ 29 50,88 74 46,25 123 50,4
10 Pelecaniformes Bộ Bồ Nông 3 5,26 10 6,25 13 5,3
11 Piciformes Bộ Gõ Kiến 2 3,51 8 5,00 13 5,3
12 Strigiformes Bộ Cú 2 3,51 4 2,50 7 2,9
13 Psittaciformes Bộ Vẹt 1 1,75 2 1,25 3 1,2
14 Falconiformes Bộ Cắt 2 3,51 3 1,88 3 1,2
15 Galliformes Bộ Gà 1 1,75 7 4,38 9 3,7
16 Podicipediformes Bộ Chim lặn 1 1,75 1 0,63 1 0,4
17 Capriculgiformes Bộ Cú muỗi 1 1,75 1 0,63 2 0,8
18 Trogoniformes Bộ Nuốc 1 1,75 1 0,63 1 0,4
Tổng 57 100 160 100 244 100
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
- Đa dạng nguồn gen quý hiếm
Đã xác định đƣợc 215 loài chim quý hiếm có tên trong danh lục đỏ của IUCN
(2015), Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị đinh 32/CP.
Trong đó:
Theo IUCN (2015) có 215 loài: với 1 loài Nguy cấp – EN; 8 loài sắp bị đe dọa
– NT và 206 loài Ít quan tâm – LC.
Theo Sách đỏ Việt Nam (2007) khu hệ chim Bình Định có 11 loài, trong đó có
3 loài Nguy cấp – EN là Công (Pavo muticus Linnaeus, 1766), Cò thìa (Platalea
minor Temminck & Schlegel, 1849) và Ác là (Pica pica Linnaeus, 1758); 6 loài Sẽ
nguy cấp – VU và 2 loài Ít nguy cấp - LR.
Bên cạnh đó, theo Nghị định NĐ32/CP của Chính phủ cho thấy khu hệ chim
của tỉnh có 10 loài, trong đó có 3 loài thuộc nhóm I (Nghiêm cấm khai thác, sử dụng
vì mục đích thƣơng mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc
biệt về khoa học, môi trƣờng hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể còn rất
ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao.) là Gà lôi hông tía - Lophura diardi
(Bonaparte, 1856), Công - Pavo muticus (Linnaeus, 1766) và Trĩ sao - Rheinardia
ocellata; có 7 loài thuộc nhóm II (Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại,
71
gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trƣờng hoặc
có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng).
Trong đó có 7 loài vừa có tên trong IUCN, SĐVN vừa có tên trong NĐ32/CP.
Bảng 10. Danh sách các loài chim quý hiếm thuộc khu hệ chim tỉnh Bình Định
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
1. Anas acuta Vịt mốc LC
2. Anas clypeata Vịt mỏ thìa LC
3. Anas crecca Mòng két LC
4. Anas platyrhynchos Vịt mỏ vàng LC
5. Anas querquedula
Mòng két mày
trắng LC
6. Dendrocygna javanica
(Horsfield, 1821) Lê nâu LC
7. Arborophila brunneopectus Gà So họng trắng LC
8. Arborophila rufogularis
(Blyth, 1850) Gà so họng hung LC
9. Francolinus pintadeanus Đa đa LC
10. Lophura diardi (Bonaparte,
1856) Gà lôi hông tía LC
VU
A1a,c
C2a
IB
11. Lophura nycthemera
Linnaeus, 1758 Gà lôi trắng LC LR cd
12.
Pavo muticus Linnaeus,
1766 Công LC
EN
A1
a,c,d
+3b,d
C2a
IB
13.
Polyplectron germaini Gà tiền mặt đỏ NT
VU
A1a,c
C2a
14.
Rheinardia ocellata Trĩ sao NT
VU
A1b,c
,d
IB
15. Charadrius alexandrinus
Linnaeus, 1758
Choi choi khoang
cổ LC
72
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
16. Charadrius dubius Scopoli,
1786 Choi choi nhỏ LC
17. Pluvialis squatarola Choi choi xám LC
18. Vanellus indicus Te vặt LC
19. Actitis hypoleucos Choắt nhỏ LC
20. Calidris ferruginea Rẽ bụng nâu NT
21. Tringa erythropus Choắt chân hồng LC
22. Tringa glareola (Linnaeus,
1758) Choắt bụng xám LC
23. Tringa nebularia (Gunnerus,
1767) Choắt lớn LC
24. Tringa ochropus Linnaeus,
1758 Choắt bụng trắng LC
25. Tringa stagnatilis Choắt đốm đen LC
26. Tringa totanus Choắt nâu LC
27. Ardea cinerea Linnaeus,
1758 Diệc xám LC
28. Ardeola bacchus (Bonaparte,
1855) Cò bợ LC
29. Bubulcus ibis Linnaeus,
1758 Cò ruồi LC
30. Casmerodius albus
Linnaeus, 1758 Cò Ngàng lớn LC
31. Egretta garzetta (Linnaeus,
1766) Cò trắng LC
32. Egretta sacra Cò đen LC
33. Ixobrychus cinnamomeus Cò lửa cinnamo LC
34. Ixobrychus sinensis Cò lửa lùn LC
35. Phalacrocorax niger
(Vieillot, 1817) Cốc đen LC
36. Platalea minor
Temminck & Schlegel, 1849 Cò thìa
EN
C2a(ii)
EN
A1
a,c D
37. Accipiter trivirgatus Ƣng ấn độ LC
73
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
Temminck, 1824
38. Buteo buteo (Linnaeus,
1758) Diều Nhật Bản LC
39. Circus melanoleucos
(Pennant, 1769) Diều mƣớp LC
40. Elanus caeruleus
(Desfontaines, 1789) Diều trắng LC
41. Ictinaetus malayensis Đại bàng mã lai LC
42. Milvus migrans Boddaert,
1783 Diều hâu LC
43. Pernis ptilorhynchus Diều ăn ong LC
44. Spilornis cheela Latham,
1790 Diều hoa miến điện LC
45. Pandion haliaetus Ó cá LC
46. Microhierax caerulescens
(Linnaeus, 1758) Cắt nhỏ bụng hung LC
47. Amaurornis phoenicurus
Pennant, 1769 Cuốc ngực trắng LC
48. Porphyrio porphyrio Xít LC
49. Columba livia Bồ câu LC
50. Chalcophaps indica
(Linnaeus, 1758) Cu luồng LC
51. Ducula badia Gầm ghì lƣng nâu LC
52. Macropygia unchall Gầm ghì vằn LC
53. Streptopelia tranquebarica
Hermann, 1804 Cu ngói LC
54. Treron curvirostra Gmelin,
1789 Cu xanh mỏ quặp LC
55. Treron sieboldii
Cu xanh bụng
trắng LC
56. Loriculus vernalis Sparrman,
1787 Vẹt lùn LC
57. Psittacula alexandri
Linnaeus, 1758 Vẹt ngực đỏ LC IIB
74
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
58. Psittacula roseata Biswas,
1951 Vẹt đầu hồng NT IIB
59. Cacomantis merulinus
(Scopoli, 1786) Tìm vịt LC
60. Cacomantis sonneratii
(Latham, 1790) Tìm vịt vằn LC
61. Centropus bengalensis
(Gmelin, 1788) Bìm bịp nhỏ LC
62. Centropus sinensis Stephens,
1815) Bìm bịp lớn LC
63. Cuculus canorus Linnaeus,
1758 Cu cu LC
64. Cuculus micropterus Gould,
1837 Bắt cô trói cột LC
65. Chrysococcyx maculatus
(Gmelin, 1788) Tìm vịt xanh LC
66. Eudynamys scolopacea
(Linnaeus) 1758 Tu hú LC
67. Hierococcyx sparverioides Chèo chẹo lớn LC
68. Phaenicophaeus tristis
Lesson, 1830 Phƣớn LC
69. Surniculus lugubris Cu cu đen LC
70. Glaucidium brodiei Cú vọ mặt trắng LC
71. Glaucidium cuculoides Cú vọ LC
72. Otus bakkamoena Cú mèo khoang cổ LC
73. Otus spilocephalus (Blyth,
1846) Cú mèo LC
74. Otus sunia Cú mèo nhỏ LC
75. Strix leptogrammica
Temminck, 1831 Hù LC
76. Tyto alba (Scopoli, 1769)
Cú lợn lƣng xanh,
cú lợn lƣng xám LC IIB
77. Aerodramus fuciphagus
Christidis and Boles (2008) Yến hàng LC
75
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
78. Alcedo atthis Linnaeus, 1758 Bồng chanh LC
79. Ceryle rudis (Linnaeus,
1758) Bói cá nhỏ LC
80. Halcyon pileata Boddaert,
1783 Sả đầu đen LC
81. Halcyon smyrnensis
Linnaeus, 1758 Sả đầu nâu LC
82. Lacedo pulchella (Horsfield,
1821) Sả vằn LC
83. Upupa epops Linnaeus,
1758 Đầu rìu LC
84. Merops orientalis Latham,
1802 Trảu đầu hung LC
85. Merops philippinus
Linnaeus, 1766 Trảu ngực nâu LC
86. Nyctyornis athertoni Jardine
& Selby, 1830 Trảu lớn LC
87. Aceros undulatus (Shaw,
1811) Niệc mỏ vằn LC
VU
A1c,d
D1
IIB
88.
Anorrhinus tickelli (Blyth,
1855) Niệc nâu NT
VU
A1c,d
B2c,d
,e
IIB
89. Buceros bicornis Linnaeus,
1758 Hồng hoàng NT
VU
A1,c,
d C1
IIB
90. Eurystomus orientalis
Linnaeus, 1766 Yểng quạ LC
91. Megalaima faiostricta
Temminck, 1831 Cu rốc đầu xám LC
92. Megalaima franklinii
Blyth, 1842 Cu rốc họng vàng LC
93. Megalaima lagrandieri Thầy chùa đít đỏ LC
76
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
Verreaux, 1868
94. Blythipicus pyrrhotis
(Hodgson, 1837) Gõ kiến nâu đỏ LC
95. Celeus brachyurus Vieillot,
1818 Gõ kiến nâu LC
96. Dendrocopos atratus
Gõ kiến nhỏ ngực
đốm LC
97. Picus canus
Gõ kiến xanh gáy
đen LC
98. Picus chlorolophus
Vieillot, 1818
Gõ kiến xanh cánh
đỏ LC
99. Picumnus innominatus
Burton, 1836 Gõ kiến lùn LC
100. Gecinulus grantia
McClelland, 1840 Gõ kiến nâu đỏ LC
101. Sasia ochracea
Schlegel, 1865
Gõ kiến lùn mày
trắng LC
102. Picus flavinucha Gould,
1834
Gõ kiến xanh gáy
vàng LC
103. Coracina melaschistos
Hodgson, 1836 Phƣờng chèo xám LC
104. Hemipus picatus Phƣờng chèo đen LC
105. Pericrocotus cantonensis
Phƣờng chèo cánh
trắng LC
106. Pericrocotus divaricatus
(Raffles, 1822)
Phƣờng chèo trắng
lớn LC
107. Pericrocotus flammeus
Forster, 1781
Phƣờng chèo đỏ
lớn LC
108. Pericrocotus solaris
Blyth, 1846
Phƣờng chèo má
xám LC
109. Irena puella Latham, 1790 Chim lam LC
110. Artamus fuscus Nhạn rừng LC
111. Lanius collurioides Lesson,
1834 Bách thanh nhỏ LC
77
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
112. Lanius cristatus Linnaeus,
1758 Bách thanh nâu LC
113. Lanius schach Linnaeus,
1758
Bách thanh đuôi
dài LC
114. Pitta ellioti Oustalet, 1874 Đuôi cụt bụng vằn LC
115. Pitta oatesi Hume, 1873 Đuôi cụt đầu hung LC
116. Pitta sorsor Wardlaw-
Ramsay, 1881 Đuôi cụt đầu xám LC
117. Serilophus lunatus Gould,
1834 Mỏ rộng hung LC
118. Psarisomus dalhousiae
Jameson, 1835 Mỏ rộng xanh LC
119. Dicrurus aeneus Chèo bẻo rừng LC
120. Dicrurus annectans
Hodgson, 1836 Chèo bẻo mỏ quạ LC
121. Dicrurus leucophaeus
Vieillot, 1817 Chèo bẻo xám LC
122. Dicrurus macrocercus
(Vieillot, 1817) Chèo bẻo LC
123. Dicrurus paradiseus
Linnaeus, 1766
Chèo bẻo đuôi cờ
(lớn) LC
124. Dicrurus remifer
Chèo bẻo đuôi cờ
(nhỏ) LC
125. Cisticola exilis
(Vigors&Horsfield, 1827)
Chiền chiện đồng
vàng LC
126. Alauda gugula
(Franklin, 1831) Sơn ca LC
127. Mirafra javanica Sơn ca Java LC
128. Cissa chinensis
Boddaert, 1783 Giẻ cùi xanh LC
129. Cissa hypoleuca Salvadori &
Giglioli, 1885 Giẻ cùi LC
130. Corvus macrorhynchos
Wagler, 1827 Quạ đen LC
78
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
131. Crypsirina temia Chim khách LC
132. Oriolus xanthornus Vàng anh đầu đen LC
133.
Pica pica (Linnaeus, 1758) Ác là, Bồ các LC
EN
A1b,c
C2a
134. Temnurus temnurus
Temminck, 1825
Chim khách đuôi
cờ LC
135. Urocissa erythrorhyncha Giẻ cùi LC
136. Urocissa whiteheadi
Ogilvie-Grant, 1899 Giẻ cùi vàng LC
137. Dicaeum agile (Tickell,
1833 Chim sâu LC
138. Dicaeum concolor Jerdon,
1840 Chim sâu LC
139. Dicaeum cruentatum
Linnaeus, 1758 Chim sâu lƣng đỏ LC
140. Delichon dasypus
(Bonaparte, 1850) Nhạn hông trắng LC
141. Hirundo daurica
Laxmann ,1769 Nhạn bụng xám LC
142. Hirundo rustica Linnaeus,
1758 Nhạn bụng trắng LC
143. Hirundo smithii Leach, 1818 Nhan đầu hung LC
144. Riparia riparia Nhạn nâu xám LC
145. Anthus hodgsoni
Richmond, 1907
Chim manh Vân
Nam LC
146. Motacilla alba
Linnaeus, 1758 Chìa vôi trắng LC
147. Motacilla cinerea
Tunstall , 1771 Chìa vôi núi LC
148. Motacilla flava
Linnaeus, 1758 Chìa vôi vàng LC
149. Garrulax milleti Robinson &
Kloss, 1919 Khƣớu đầu đen NT LR cd IIB
79
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
150. Hypothymis azurea
Boddaert, 1783
Đớp ruồi xanh gáy
đen LC
151. Rhipidura albicollis Rẻ quạt họng trắng LC
152. Terpsiphone atrocaudata
Thiên đƣờng đuôi
đen NT
153. Brachypteryx montana
Horsfield, 1822 Ho t đuôi cụt xanh LC
154. Culicicapa ceylonensis Đớp ruồi đầu xám LC
155. Cyornis rubeculoides
(Vigors, 1831) Đớp ruồi cằm xanh LC
156. Eumyias thalassina Đớp ruồi xanh xám LC
157. Muscicapa dauurica Đớp ruồi nâu LC
158. Aethopyga gouldiae (Vigors,
1831) Hút mật họng vàng LC
159. Aethopyga sp.
Hút mật (họng
vạch đen) LC
160. Nectarinia jugularis
Linnaeus, 1766 Hút mật họng tím LC
161. Sitta frontalis
Swainson, 1820 Trèo cây trán đen LC
162. Lonchura malacca
(Linnaeus, 1766) Di đầu đen LC
163. Lonchura punctulata
(Linnaeus, 1758) Di đá LC
164. Lonchura striata (Linnaeus,
1766) Di cam LC
165. Passer montanus (Linnaeus,
1758) Sẻ LC
166. Ploceus philippinus
(Linnaeus, 1766) Rồng rộc LC
167. Alophoixus pallidus
(Swinhoe, 1870) Cành cạch lớn LC
168. Hypsipetes leucocephalus
Gmelin, 1789 Cành cạnh đen LC
80
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
169. Hypsipetes mcclellandii
Horsfield, 1840 Cành cạch núi LC
170. Pycnonotus aurigaster
(Vieillot, 1818) Bông lau đít đỏ LC
171. Pycnonotus jocosus
Linnaeus, 1758 Chào mào LC
172. Pycnonotus melanicterus
Gmelin, 1789
Chào mào vàng
mào đen LC
173. Pycnonotus sinensis
Bông lau Trung
quốc LC
174. Paradoxornis gularis
Khƣớu mỏ dẹt đầu
xám LC
175. Abroscopus albogularis Chích mặt hung LC
176. Orthotomus cuculatus
Chích bông bụng
vàng LC
177. Orthotomus sutorius
Chích bông đuôi
dài LC
178. Prinia atrogularis
Chiền chiện núi
họng trắng LC
179. Prinia flaviventris
Chiền chiện bụng
vàng LC
180. Prinia rufescens
Chiền chiện đầu
nâu LC
181. Phylloscopus borealis
(Blasius, 1858) Chích phƣơng bắc LC
182. Phylloscopus davisoni
Oates, 1889 Chích đuôi trắng LC
183. Phylloscopus fuscatus Chích nâu LC
184. Seicercus burkii
E. Burton, 1836
Chích vàng mày
đen LC
185. Seicercus castaniceps
Hodgson, 1845
Chích vàng đầu
hung LC
186. Parus spilonotus Bạc má mào LC
187. Sitta europaea Trèo cây bụng LC
81
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
hung
188. Acridotheres cinereus
Bonaparte, 1851 Sáo mỏ vàng LC
189. Acridotheres tristis
(Linnaeus, 1766) Sáo nâu LC
190. Gracula religiosa Yểng LC
191. Sturnus burmannicus
(Jerdon, 1862) Sáo sậu đầu trắng LC
192. Sturnus malabaricus
Gmelin, 1789 Sáo đá đuôi hung LC
193. Sturnus nigricollis Paykull,
1807 Sáo sậu LC
194. Sturnus sinensis (Gmelin,
1788) Sáo đá Trung quốc LC
195. Copsychus malabaricus Chích choè lửa LC
196. Copsychus saularis Chích choè LC
197. Saxicola caprata Sẻ bụi đen LC
198. Turdus merula Ho t đen LC
199. Alcippe morrisonia Lách tách đầu xám LC
200. Garrulax canorus Hoạ mi LC
201. Garrulax chinensis Khƣớu bạc má LC
202. Garrulax leucolophus Khƣớu đầu trắng LC
203. Garrulax perspicillatus Liếu điếu LC
204. Leiothrix argentauris Kim oanh tai bạc LC
205. Macronous kelleyi
(Delacour, 1932)
Chích chạch má
xám LC
206. Minla cyanouroptera
Khƣớu lùn cánh
xanh LC
207. Pellorneum ruficeps
Chuối tiêu ngực
đốm LC
208. Pnoepyga pusilla Khƣớu đất Pigmi LC
209. Pomatorhinus ruficollis
Chuối tiêu ngực
đốm LC
210. Stachyris nigriceps Blyth, Khƣớu bụi đầu đen LC
82
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐV
N
2007
NĐ
32
1844
211. Stachyris ruficeps
Khƣớu bụi đầu
hung LC
212. Yuhina zantholeuca Blyth,
1844
Khƣớu mào bụng
trắng LC
213. Caprimulgus macrurus
Horsfield, 1821 Cú muỗi đuôi dài LC
214. Caprimulgus indicus
Latham, 1790 Cú muỗi LC
215. Harpactes erythrocephalus
Gould, 1834 Nuốc bụng đỏ LC
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
- Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
Phân bố của các loài chim trong các cảnh quan sinh thái đặc trƣng của tỉnh
cũng có n t đặc thù riêng biệt. Sự chênh lệch về mật độ loài trong các HST do một số
nguyên nhân khác nhau nhƣng rõ n t nhất là:
Sinh cảnh sống tự nhiên của các loài chim mà bên trong nó là nơi cƣ trú và
nguồn thức ăn cung cấp cho các cá thể loài cũng nhƣ quần thể phát triển.
Biến động các diện tích rừng từ nhiên do khai thác, phát triển kinh tế nông lâm
nghiệp của tỉnh tác động lên các sinh cảnh rừng tự nhiên, sự hình thành các HST rừng
trồng và phân mảng các HST đã hình thành nên sự phân bố mới của các cá thể và
quần thể chim nhƣ phân bố rộng hơn trong nhiều HST cũng nhƣ thu hẹp hơn sự phân
bố và là nguyên nhân hình thành nên các cấp độ quý hiếm của loài.
Tổng hợp phân tích số liệu cho thấy 244 loài chim ghi nhận đƣợc của tỉnh có sự
phân bố rộng trong hầu hết các các loại cảnh quan sinh thái trong đó chiếm ƣu thế
nhất là hai loại cảnh quan sinh thái đặc trƣng là rừng tự nhiên với 190 loài và HST
rừng thứ sinh là 128 loài. Tiếp đến là HST tre nứa, trảng cỏ, trảng cây bụi có 51 loài,
HST thủy vực nội địa với 48 loài, HST nông nghiệp với 36 loài, HST đầm phá với 27
loài và HST dân cƣ, đô thị, KCN với 10 loài. Do đặc trƣng của HST rạn san hô nên
không có loài nào thuộc HST này.
b)Về thú
- Đa dạng về cấu trúc hệ thống
Qua kết quả các đợt khảo sát của chúng tôi và tổng hợp các tài liệu đã nghiên
83
cứu trƣớc đây đã thống kê đƣợc khu hệ thú ở tỉnh Bình Định có 103 loài thuộc 72 chi,
30 họ, 11 bộ.
Bảng 11. Cấu trúc hệ thống khu hệ thú tỉnh Bình Định
TT Tên khoa
học Tên tiếng Việt
Họ Giống Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Soricomorpha Bộ Chuột chù 1 3,33 1 1,39 1 0,97
2 Dermoptera Bộ Cánh da 6 20,00 21 29,17 25 24,27
3 Primates Bộ Linh trƣởng 3 10,00 4 5,56 12 11,65
4 Canivora Bộ Ăn thịt 6 20,00 20 27,78 28 27,18
5 Artiodactyla Bộ Guốc chẵn 4 13,33 6 8,33 10 9,71
6 Rodentia Bộ Gặm nhấm 5 16,67 14 19,44 20 19,42
7 Insectivora Bộ Ăn sâu bọ 1 3,33 1 1,39 1 0,97
8 Scandentia Bộ Nhiều răng 1 3,33 2 2,78 2 1,94
9 Proboscidae Bộ Có vòi 1 3,33 1 1,39 1 0,97
10 Pholidota Bộ Tê tê 1 3,33 1 1,39 1 0,97
11 Lagomorpha Bộ Thỏ 1 3,33 1 1,39 2 1,94
Tổng số 30 100 72 100 103 100
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
Phân tích cấu trúc thành phần loài thú tỉnh Bình Định cho thấy các loài thú
thuộc bộ Ăn thịt chiếm ƣu thế với 28 loài (chiếm 27,18% tổng số loài); bộ Cánh da có
25 loài (chiếm 24,27 % tổng số loài); bộ Gặm nhấm có 20 loài (chiếm 19,42% tổng số
loài); bộ Linh trƣởng có 12 loài (chiếm 11,65% tổng số loài); bộ Guốc chẵn có 10 loài
(chiếm 9,71% tổng số loài); bộ Nhiều răng và bộ Thỏ có 2 loài (chiếm 4% tổng số
loài). Các bộ còn lại là bộ chuột chù, bộ Ăn sâu bọ, bộ Có vòi, bộ Tê tê chỉ có 1 loài
(chiếm 3,88% tổng số loài). Đây là cấu trúc thƣờng gặp của khu hệ thú ở nhiều vùng
rừng núi thuộc các tỉnh khác của Việt Nam.
Hình 9. Tỉ lệ % các bậc taxon của khu hệ thú tỉnh Bình Định
- Đa dạng nguồn gen quý hiếm
84
Phân tích giá trị nguồn gen quý hiếm cho thấy khu hệ thú tỉnh Bình Định 92
loài thú có tên trong danh lục các loài thú quý hiếm của IUCN, 2015; SĐVN, 2007 và
Nghị định NĐ32/CP.
Trong đó có 85 loài thú có tên trong danh lục các loài thú quý hiếm của IUCN
(2015). Cụ thể: có 1 loài Cực kỳ nguy cấp – CR là Tê tê java; 5 loài Nguy cấp – EN;
12 loài Sắp nguy cấp – VU; 5 loài Sắp bị đe dọa – NT; 59 loài Ít quan tâm – LC và 1
loài Thiếu dẫn liệu – DD.
Ghi nhận 39 loài thú có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) với 4 loài Rất nguy
cấp – CR là Voọc chà vá chân xám, Báo hoa mai, Hổ đông dƣơng và Voi; 13 loài
Nguy cấp – EN; 13 loài Sẽ nguy cấp – VU; 3 loài Ít nguy cấp - LR và 2 loài Thiếu
dẫn liệu – DD là Cầy vằn nam - Hemigalus derbyanus và Mang trƣờng sơn -
Muntiacus truongsonensis.
Bên cạnh đó theo Nghị định NĐ32/CP của Chính phủ cho thấy khu hệ thú của
tỉnh có 22 loài có tên với 13 loài thuộc nhóm I (Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thƣơng mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt
về khoa học, môi trƣờng hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể còn rất ít
trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao.) và 9 loài thuộc nhóm II (Hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật
rừng có giá trị về khoa học, môi trƣờng hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần
thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
Trong đó có 16 loài có tên trong cả 3 Danh lục; 18 loài vừa có tên trong sách
đỏ Việt Nam và trong NĐ32/CP, 17 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam nhƣng không
có tên trong NĐ32/CP và 4 loài có tên trong NĐ32/CP nhƣng không có tên trong sách
đỏ Việt Nam (2 loài thuộc nhóm I và 2 loài thuộc nhóm II).
Bảng 12. Danh sách các loài thú quý hiếm có tên
trong IUCN, Sách đỏ Việt Nam và trong NĐ32
TT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32
1. Suncus murinus (Linnaeus,
1766) Chuột chù nhà LC
2. Aselliscus stoliczkanus Dơi nếp mũi ba lá LC
3. Hipposideros armiger Dơi nếp mũi quạ LC
4. Hipposideros larvatus Dơi nếp mũi xám LC
5. Cynopterus sphinx Dơi chó cánh dài (t) LC
6. Eonycteris spelaea Dơi quả lƣỡi dài LC
7. Megaerops niphanae
Yenbutra & Felten, 1983 Dơi quả LC
8. Rousettus amplexicaudatus Dơi cáo xám (t) LC
85
TT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32
9. Rousettus leschenaultia Dơi cáo nâu (t) LC
10. Sphaerias blanfordi
(Thomas, 1891) Dơi quả LC
11. Rhinolophus affinis Dơi lá đuôi LC
12. Rhinolophus macrotis Dơi lá tai dài LC
13. Rhinolophus pearsonii Dơi lá Pec-xôn LC
14. Rhinolophus pusillus Dơi lá mũi nhỏ LC
15. Rhinolophus thomasi Dơi lá Tô-ma LC
16. Rhinolophus luctus
(Temminck, 1834) Dơi lá lớn LC
17. Megaderma spasma Dơi ma Nam LC
18. Miniopterus pusillus Dơi cánh dài ni-cô-
ba LC
19. Murina cyclotis Dơi ống tai tròn LC
20. Murina tubinaris Dơi mũi ống lông
chân LC
21. Myotis siligorensis Dơi tai sọ cao LC
22. Pipistrellus javanicus (Gray,
1838) Dơi muỗi xám LC
23. Pipistrellus subflavus (F.
Cuvier, 1832) LC
24. Scotomanes ornatus Dơi đốm hoa LC
25. Tylonycteris pachypus Dơi chân đệm thịt LC
26. Cynocephalus variegatus
(Audebert, 1799) Chồn dơi LC
EN A
Ic C1
27. Nomascus gabriellae Vƣợn đen má hung EN
A2cd
EN
A1c,d
C2a
IB
28. Nycticebus coucang
(Boddaert, 1785) Cu li lớn
VU
A2cd
VU
A1c,d IB
29. Nycticebus pygmaeus
Bonhote, 1907 Cu li nhỏ
VU
A2cd
VU
A1c,d IB
30. Macaca arctoides (Geoffroy,
1831) Khỉ mặt đỏ, Khỉ cộc
VU
A3cd+
4cd
VU A
1c,d
B1+2b,
c
IIB
31. Macaca fascicularis Khỉ đuôi dài LC LR nt IIB
32. Macaca leonina (Blyth,
1863) Khỉ đuôi lợn
VU
A2cd+
3cd+4c
d
86
TT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32
33. Macaca mulatta
(Zimmermann, 1780)
Khỉ vàng/Khỉ đuôi
dài LC LR nt IIB
34. Macaca nemestrina Khỉ đuôi lợn VU
A2cd
VU
A1c,d
35. Pygathrix nemaeus cinerea
(Nadler, 1997)
Voọc chà vá chân
xám
CR
A1c
B2b D
IB
36. Pygathrix nemaeus nemaeus Chà vá chân đỏ,
Chà vá chân nâu
EN
A1a,c,
d B2b
IB
37. Pygathrix nigripes Chà vá chân đen EN
A2cd IB
38. Cuon alpinus (Pallas, 1811) Chó sói EN
C2a(i) IB
39. Nyctereutes procyonoides Lửng chó LC
40. Ursus malayanus (Raffles,
1821) Gấu chó LC
EN
A1c,d
C1 +2a
IB
41. Ursus thibetanus (Cuvier,
1823) Gấu ngựa
VU
A2cd+
3d+4d
EN
A1c,d
C1 +2a
IB
42. Lutra lutra Rái cá thƣờng NT
VU
A1c,d
C1 +2a
IB
43. Lutra perspicillata Rái cá lông mƣợt VU
A2cde
EN
A1c,d
C1
IB
44. Martes flavigula Chồn vàng LC
45. Melogale personata Chồn bạc má Nam DD
46. Arctictis binturong (Raffles,
1822) Cầy mực
VU
A2cd
EN
A1c,d
C1
47. Arctogalidia trivirgata Cầy tai trắng VU
A2cde LR nt
48. Hemigalus derbyanus Cầy vằn Nam NT DD
49. Paguma larvata (H. Smith,
1827) Cầy vòi mốc LC
50. Prionodon pardicolor
Hodgson, 1842 Cầy gấm LC
VU
A1c,d IIB
51. Viverra zibetha Cầy giông NT IIB
52. Viverricula indica
(Desmarest, 1804) Cầy hƣơng LC IIB
53. Herpestes urva Cầy móc cua LC
87
TT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32
54. Herpestes javanicus Cầy lỏn LC
55. Pardofelis marmorata
marmorata Martin, 1837 Mèo gấm
VU
A1c,d
C1
56. Felis temminckii Báo lửa NT
EN
A1c,d
C1 +2a
57. Prionailurus
viverrinus (Bennett, 1833) Mèo cá
EN
A1c,d
C1 +2a
58. Neofelis nebulosa Báo gấm
VU
A2cd+
3cd
EN
A1c,d
C1 +2a
59. Panthera pardus (Linnaeus,
1759) Báo hoa mai NT
CR
A1d
C1 +2a
60. Panthera tigris corbetti
Mazak, 1986 Hổ đông dƣơng
CR
A1d
C1 +2a
61. Pardofelis nebulosa
(Griffith, 1821) Báo gấm
EN
A1c,d
C1 +2a
62. Prionailurus bengalensis
(Kerr, 1792)
Mèo gấm, Mèo
rừng LC
63. Sus scrofa Linnaeus, 1758 Lợn rừng LC
64. Tragulus javanicus Cheo cheo DD
VU
A1a,s
C1
IIB
65. Tragulus kanchil (Raffles,
1821)
Cheo cheo Nam
Dƣơng LC
66. Cervus unicolor (Kerr, 1792) Nai
VU
A2cd+
3cd+4c
d
VU
A1c,d
B1+2a,
b
67.
Muntiacus vuquangensis
(Tuoc, Dung, Dawson,
Arctander and Mackinnon,
1994)
Mang lớn
EN
A2cd+
3cd+4c
d
VU
A1c,d
C1
68. Muntiacus muntjak Hoẵng LC
69. Muntiacus truongsonensis Mang Trƣờng Sơn DD DD IB
70. Capricornis sumatraensis
(Bechstein, 1799) Sơn dƣơng
VU
A2cd
EN
A1c,d
B1
+2a,b
88
TT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giá trị bảo tồn
IUCN
2016
SĐVN
2007
NĐ
32
C2a
71. Callosciurus erythraeus
(Pallas, 1779) Sóc bụng đỏ LC
72. Menetes berdmorei Sóc vằn lƣng LC
73. Ratufa bicolor Sóc đen LC
VU
A1a,c,
d
74. Tamiops macclellandi
(Horsfield, 1840) Sóc chuột nhỏ LC
75. Rhizomys pruinosus Dúi mốc LC
76. Hylopetes alboniger
(Hodgson, 1836) Sóc bay đen trắng LC
VU
A1c
B1+2b,
c
IIB
77. Petaurista petaurista
annamensis
Sóc bay trâu nâu
đen
VU
A1c
78. Chiromyscus chiropus
(Thomas, 1891) Chuột nhắt cây LC
79. Maxomys surifer Chuột Suri LC
80. Mus caroli Chuột nhắt đồng LC
81. Mus musculus Linnaeus,
1758 Chuột nhắt LC
82. Mus pahari Chuột nhắt núi LC
83. Rattus rattus Linnaeus, 1758 Chuột nhà LC
84. Rattus tanezumi Temminck,
1844 Chuột thƣờng LC
85. Hystrix brachyura Linnaeus,
1758 Nhím LC
86. Hylomys suillus Chuột voi đồi LC
87. Dendrogale murina Nhen LC
88. Tupaia glis Đồi LC
89. Elephas maximus Voi EN
A2c
CR
A1cB1
+2b,c,
e C1
+2a
IB
90. Manis javanica Tê tê java
CR
A2d+3
d+4d
EN
A1c,d
C1+2a
IIB
91. Lepus nigricollis Thỏ xám LC
92. Lepus peguensis Thỏ LC
89
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
- Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
Phân tích phân bố của các loài trong các loại cảnh quan sinh thái của tỉnh Bình
Định cho thấy hầu hết các loài thú phân bố trong loại cảnh quan rừng tự nhiên hoặc
thứ sinh là nơi ít bị tác động của các hoạt động của con ngƣời với 99 loài thuộc rừng
tự nhiên và 77 loài thuộc HST rừng thứ sinh. Bên cạnh đó các HST khác có sự phân
bố của các loài thú là 35 loài phân bố trong HST rừng tre nứa; 31 loài phân bố ở HST
nông nghiệp, 16 loài phân bố khu HST dân cƣ, đô thị, KCN, 7 loài phân bố trong HST
thủy vực nội địa. Không ghi nhận đƣợc loài thú nào phân bố trong HST đầm phá và
rạn san hô.
c)Về Lưỡng cư
- Đa dạng và cấu trúc hệ thống
Lƣỡng cƣ bao gồm các loài ếch, nhái, cóc,…có vai trò nhất định trong đời sống
con ngƣời và trong tự nhiên. Chúng cung cấp nguồn protein, dƣợc phẩm, mỹ phẩm,
giải trí cho dân; góp phần bảo đảm cân bằng trong các HST qua quan hệ về thức ăn
với các loài thực vật và động vật khác.
Kết quả khảo sát, điều tra và tham khảo các tài liệu đã công bố xác định đƣợc
tỉnh Bình Định có 45 loài lƣỡng cƣ thuộc 21 giống, 7 họ.
Bảng 13. Cấu trúc hệ thống khu hệ Lƣỡng cƣ tỉnh Bình Định
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Giống Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Bufonidae Họ Cóc 3 14,29 3 6,67
2 Megophryidae Họ Cóc bùn 4 19,05 8 17,78
3 Microhylidae Họ Nhái bầu 3 14,29 7 15,56
4 Dicroglossidae Họ Nhái chính
thức 4 19,05 9 20,00
5 Hylidae Họ Nhái b n 1 4,76 1 2,22
6 Ranidae Họ Ếch 4 19,05 10 22,22
7 Rhacophoridae Họ Ếch cây 2 9,52 7 15,56
Tổng 21 100 45 100
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
Các họ có nhiều giống nhất là họ Nhái chính thức - Dicroglossidae, họ Cóc bùn
- Megophryidae, họ Ếch - Ranidae với 4 giống chiếm 19,05% số giống toàn hệ, tiếp
theo là họ Cóc - Bufonidae và họ Nhái bầu – Microhylidae cùng có 3 giống, chiếm
14,29% tổng số giống của toàn hệ. Các họ còn lại có số giống ít hơn là họ Ếch cây -
Rhacophoridae (2 loài) và họ Nhái b n – Hylidae (1 loài).
90
Họ có nhiều loài nhất là họ Ếch – Ranidae với 10 loài chiếm 22,22%, tiếp sau
đó là họ nhái chính thức với 9 loài (chiếm 20%) và họ Cóc bùn với 8 loài (chiếm
17,78%). Họ nhái bầu và họ Ếch cây cùng có 7 loài (15,56%). Các họ còn lại có số
loài ít hơn là họ Cóc (3 loài) và họ Nhái b n (1 loài).
Hình 10. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ lƣỡng cƣ tỉnh Bình Định
- Đa dạng nguồn gen quý hiếm
Kết quả điều tra nghiên cứu và phân tích số liệu cho thấy khu hệ lƣỡng cƣ của
tỉnh Bình Định ghi nhận 42 loài quý, hiếm có tên trong Danh lục các loài quý, hiếm
của IUCN (2015); SĐVN (2006).
Theo IUCN ghi nhận 42 loài trong đó có 2 loài Sắp nguy cấp – VU; 4 loài Sắp
bị đe dọa – NT; 34 loài Ít quan tâm – LC và 2 loài Thiếu dẫn liệu –DD.
Ghi nhận 3 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam với 2 loài EN; 1 loài Sẽ nguy
cấp – VU; các cấp độ còn lại không có loài nào.
Bảng 14. Danh sách các loài Lƣỡng cƣ quý hiếm thuộc tỉnh Bình Định
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN,
2016
DLĐVN,
2007
1. Bufo pageoti Bourret, 1937 Cóc Pajo NT EN B1b
+2b,c,d
2. Duttaphrynus melanostictus
(Schneider, 1799) Cóc nhà LC
3. Ingerophrynus galeatus
(Günther, 1864) Cóc rừng LC
4. Leptobrachium chapaense
(Bourret, 1937) Cóc mày sa pa LC
5. Leptobrachium e Lathrop,
Murphy, Orlov, and Ho, 1998 Cóc mày ba na LC
91
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN,
2016
DLĐVN,
2007
6. Leptobrachium pullum (Smith,
1921) Cóc mày Việt Nam DD
7. Leptolalax pelodytoides
(Boulenger, 1893) Cóc mày bùn LC
8. Ophryophryne microstoma
Boulenger, 1903 Cóc núi miệng nhỏ LC
9. Xenophrys major (Boulenger,
1908) Cóc mắt bên LC
10. Xenophrys longipes (Boulenger,
1886) Cóc mắt chân dài NT
11. Xenophrys minor Stejneger,
1926 Cóc mắt nhỏ LC
12. Kaloula pulchra Gray, 1831 Ễnh ƣơng thƣờng LC
13. Kalophrynus interlineatus
(Blyth, 1855) Cóc đốm LC
14. Microhyla fissipes (Boulenger,
1884) Nhái bầu hoa LC
15. Microhyla heymonsi Vogt, 1911 Nhái bầu hây-môn LC
16. Microhyla pulchra (Hallowell,
1861) Nhái bầu vân LC
17. Microhyla berdmorei (Blyth,
1856) Nhái bầu bec-mơ LC
18. Microhyla butleri Boulenger,
1900 Nhái bầu but-lơ LC
19. Fejervarya limnocharis
(Gravenhorst, 1829) Ngóe LC
20. Limnonectes poilani (Bourret,
1937) LC
21. Hoplobatrachus rugulosus
(Wiegmann, 1834) Ếch đồng LC
22. Limnonectes kuhlii (Tschudi,
1838) Ếch nhẽo, Ếch trơn LC
23. Limnonectes poilani (Bourret,
1937) Ếch poi lan LC
24. Occidozyga lima (Gravenhorst,
1829) Cóc nƣớc sần LC
25. Occidozyga vittata (Andersson,
1942) Cóc nƣớc sọc DD
26. Occidozyga martensii Cóc nƣớc marten LC
27. Hyla simplex Boettger, 1901 Nhái b n nhỏ LC
28. Hylarana guentheri (Boulenger,
1882) Chẫu chàng LC
29. Hylarana macrodactyla
Günther, 1858 Chàng hiu LC
30. Hylarana erythraea (Schlegel, Chàng xanh LC
92
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN,
2016
DLĐVN,
2007
1837)
31. Hylarana attigua (Inger, Orlov
&Darvesky, 1999) Ếch át ti gua
Vu
B1ab(iii)
+2ab(iii)
32. Hylarana taipehensis (Van
Denburgh, 1909) Chàng đài bắc LC
33. Quasipaa verrucospinosa
(Bourret 1937) Ếch gai sần NT
34. Odorrana chloronota (Gunther,
1876) Ếch xanh LC
35. Odorrana nasica (Boulenger,
1903) Ếch mõm dài LC
36. Rana johnsi Smith, 1921 Hiu hiu LC
37. Polypedates leucomystax
(Gravenhorst, 1829) Ếch cây m p trắng LC
38. Rhacophorus maximus Günther,
1858 Ếch cây lớn LC
39. Rhacophorus calcaneus Smith,
1924 Ếch cây cựa NT
40. Rhacophorus kio Ohler &
Delorme, 2006 Ếch cây ki o
Vu
B2ab(iii)
EN B1
+2a,b,c,d
41. Rhacophorus nigropalmatus
Boulenger, 1895 Ếch cây lớn LC
VU B1
+2a,b,c,d
42. Rhacophorus orlovi Ziegler and
Köhler, 2000 Ếch cây orlov LC
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
- Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
Phân tích phân bố của các loài lƣỡng cƣ trong các loại cảnh quan sinh thái của
tỉnh Bình Định cho thấy hầu hết các loài lƣỡng cƣ phân bố trong loại cảnh quan rừng
tự nhiên và rừng thứ sinh là nơi ít bị tác động của các hoạt động của con ngƣời với 43
loài. Các loài này cũng đƣợc ghi nhận tại HST tre nứa, trảng cỏ và trảng cây bụi. Các
HST còn lại ít gặp các loài lƣỡng cƣ hơn là HST nông nghiệp ghi nhận 4 loài, HST
các thủy vực nội địa ghi nhận 1 loài và HST khu dân cƣ – đô thị - KCN ghi nhận 2
loài. Không ghi nhận đƣợc sự xuất hiện của các loài lƣỡng cƣ tại các HST đầm phá và
rạn san hô.
d)Về Bò sát
- Đa dạng về cấu trúc hệ thống
Kết quả khảo sát, điều tra và tham khảo các tài liệu đã công bố xác định đƣợc
tỉnh Bình Định có 92 loài bò sát thuộc 53 giống, 13 họ.
Bảng 15. Cấu trúc hệ thống khu hệ lƣỡng cƣ tỉnh Bình Định
TT Tên khoa học Tên tiếng Việt Giống Loài
93
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
A SQUAMATA BỘ CÓ VẢY 46 86,79 81 88,04
1 Agamidae Họ Nhông 5 9,43 10 10,87
2 Gekkonidae Họ Tắc kè 4 7,55 8 8,70
3 Scincidae Họ Thằn Lằn
bóng 6 11,32 14 15,22
4 Varanidae Họ Kỳ Đà 1 1,89 2 2,17
5 Typhlopidae Họ Rắn giun 2 3,77 2 2,17
6 Pythonidae Họ Trăn 1 1,89 2 2,17
7 Xenopeltidae Họ Rắn mống 1 1,89 1 1,09
8 Colubridae Họ Rắn nƣớc 18 33,96 30 32,61
9 Elapidae Họ Rắn Hổ 4 7,55 7 7,61
10 Viperidae Họ Rắn Lục 4 7,55 5 5,43
B TESTUDINATA BỘ RÙA 7 13,21 11 11,96
11 Platysternidae 1 1,89 1 1,09
12 Bataguridae 5 9,43 9 9,78
13 Trichonychidae 1 1,89 1 1,09
Tổng cộng 53 100 92 100
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
Các họ có nhiều giống nhất là họ Rắn nƣớc – Colubridae với 18 loài, tiếp đến
là các họ Họ Thằn Lằn bóng – Scincidae (6 loài), họ Họ Nhông – Agamidae (5 loài),
họ Bataguridae (5 loài). Các họ còn lại có số lƣợng loài ít hơn từ 1- 4 loài.
Họ có nhiều loài nhất là họ Rắn nƣớc – 30 loài chiếm 32,61% tổng số loài toàn
hệ, tiếp đến là họ Thằn lăn bóng – với 14 loài chiếm 15,22% tổng số loài toàn hệ. Các
họ Nhông, Bataguridae, họ Tắc kè, họ Rắn hổ lần lƣợt có số loài là 10 loài, 9 loài, 8
loài và 7 loài. Các họ còn lại chỉ có từ 1- 2 loài.
Hình 11. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ bò sát tỉnh Bình Định
94
- Đa dạng nguồn gen quý hiếm
Hệ bò sát tỉnh Bình Định ghi nhận 53 loài bò sát quý hiếm có tên trong IUCN,
SĐVN và NĐ 32/CP.
Trong đó có 46 loài có tên trong danh sách của IUCN, 2015 với 4 loài Cực kỳ
nguy cấp – CR; 4 loài Nguy cấp – EN; 5 loài Sắp nguy cấp – VU; 32 loài Ít quan tâm
– LC và 1 loài Thiếu dẫn liệu – DD.
Ghi nhận 17 loài có tên trong SĐVN 2006 với 4 loài Cực kỳ nguy cấp – CR là
Trăn đất, Trăn gấm, Rắn hổ mang chúa và Rùa hộp ba vạch; 9 loài Nguy cấp – EN và
4 loài Sắp nguy cấp – VU.
Ghi nhận 11 loài có tên trong NĐ 32/CP với 2 loài thuộc nhóm IB và 9 loài
thuộc nhóm IIB.
Có 6 loài có tên trong danh sách đƣợc ghi nhận ở cả 3 Danh lục IUCN, SĐVN
và NĐ 32/CP.
Cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 15.
Bảng 16. Danh sách các loài bò sát quý hiếm thuộc tỉnh Bình Định
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN,
2015
SĐVN,
2006
NĐ
32
1. Physignathus cocincinus
Cuvier, 1829 Rồng đất
VU
A1c,d
2. Acanthosaura
lepidogaster (Cuvier, 1829) Ô rô vảy LC
3. Draco maculatus (Gray,
1845) Thằn lằn bay đốm LC
4. Leiolepis reevesii (Gray,
1831) Nhông cát ri-vơ
VU
A1d
5. Gekko gecko (Linnaeus, 1758) Tắc kè
VU
A1c,d
6. Hemidactylus
frenatus Schlegel, 1836
Thạch sùng đuôi
sần LC
7. Takydromus kuehnei Van
Denburgh, 1909 Liu điu kuc-ni LC
8. Takydromus
sexlineatus Daudin, 1802
Liu điu chỉ, liu điu
sáu vạch LC
9. Varanus nebulosus (Gray,
1831) Kỳ đà vân
EN
A1c,d
10. Varanus salvator (Laurenti,
1768) Kỳ đà hoa LC
EN
A1c,d IIB
11. Typhlops diardii Schlegel,
1839 Rắn giun lớn LC
12. Python molurus (Linnaeus,
1758) Trăn đất, trăn mốc Vu CR IIB
13. Python reticulatus (Schneider,
1801) Trăn gấm
CR
A1c,d IIB
95
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN,
2015
SĐVN,
2006
NĐ
32
14. Xenopeltis unicolor
Reinwardt, 1827 Rắn mống LC
15. Enhydris plumbea (F. Boie,
1827) Rắn bồng chì LC
16. Calamaria septentrionalis
Boulenger, 1890 Rắn mai gầm bắc LC
17. Ahaetulla prasina (Boie,
1827) Rắn roi thƣờng LC
18. Boiga guangxiensis Wen,
1998 Rắn rào quảng tây LC
19. Boiga kraepelini Stejneger,
1902 Rắn rào krapelin LC
20. Coelognathus radiatus (Boie,
1827) Rắn sọc dƣa LC
EN
A1c,d IIB
21. Cyclophiops multicinctus
(Roux, 1907) Rắn nhiều đai LC
22. Dendrelaphis ngansonensis
(Bourret, 1935)
Rắn leo cây ngân
sơn LC
23. Lycodon ruhstrati (Fischer,
1886)
Rắn khuyết đài
loan LC
24. Lycodon subcinctus Boie,
1827 Rắn khuyết đai LC
25. Oligodon chinensis (Günther,
1888)
Rắn khiếm trung
quốc LC
26. Oligodon taeniatus (Günther,
1861) Rắn khiếm vạch LC
27. Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo thƣờng
EN
A1c,d
28. Ptyas mucosa (Linnaeus,
1758) Rắn ráo trâu
EN
A1c,d IIB
29. Rhynchophis boulengeri
Mocquard, 1897 Rắn vòi LC
30. Amphiesma bitaeniatum
(Wall, 1925) Rắn sãi kut-kai LC
31. Rhabdophis callichroma
(Bourret, 1934) Rắn hoa cỏ vàng DD
32. Rhabdophis subminiatus
(Schlegel, 1837) Rắn hoa cỏ nhỏ LC
33. Sinonatrix aequifasciata
(Barbour, 1908)
Rắn hoa cân vân
đốm LC
34. Sinonatrix percarinata
(Boulenger, 1899)
Rắn hoa cân vân
đen LC
35. Xenochrophis flavipunctatus
(Hallowell, 1860)
Rắn nƣớc đốm
vàng, rắn nƣớc LC
36. Bungarus candidus (Linnaeus, Rắn cạp nia nam LC
IIB
96
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Giá trị bảo tồn
IUCN,
2015
SĐVN,
2006
NĐ
32
1758)
37. Bungarus fasciatus
(Schneider, 1801) Rắn cạp nong LC
EN
A1c,d IIB
38. Naja atra Cantor, 1842 Rắn hổ mang trung
quốc Vu A2d
39. Naja naja (Linnaeus, 1758) Rắn hổ mang
EN
A1c,d IIB
40. Ophiophagus hannah (Cantor,
1836) Rắn hổ mang chúa
Vu
A2acd CR
A1c,d IB
41. Sinomicrurus kelloggi (Pope,
1928)
Rắn lá khô đầu
hình V LC
42. Ovophis monticola (Günther,
1864) Rắn lục núi LC
43. Protobothrops
mucrosquamatus (Cantor,
1839)
Rắn lục cƣờm LC
44. Trimeresurus albolabris Gray,
1842 Rắn lục đuôi đỏ LC
45. Platysternon megacephalum
Gray, 1831 Rùa đầu to
En
A1d+2d EN
A1d+2d
46. Cuora trifasciata (Bell, 1825) Rùa hộp ba vạch CR
A1d+2d CR
A1d+2d IB
47. Cuora amboinensis Daudin,
1802 Rùa hộp lƣng đen
Vu
A1d+2d VU
A1d+2d
48. Cuora galbinifrons (Bourret,
1939) Rùa hộp trán vàng
CR
A1d+2d
EN
A1d+2d
49. Cuora mouhotii Gray, 1862 Rùa sa nhân EN
A1d+2d
50. Mauremys annamensis
(Siebenrock, 1903) Rùa Trung bộ
CR
A1d+2d IIB
51. Ocadia sinensis (Gray, 1834) Rùa cổ sọc EN
A1cd
52. Sacalia quadriocellata
Siebenrock, 1903 Rùa bốn mắt
EN
A1d+2d
53. Pelodiscus sinensis
(Wiegmann, 1835)
Vu
A1d+2d
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
- Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
Phân tích các loài phân bố trong các HST cho thấy thành phần loài đƣợc phân
bổ nhƣ sau:
HST rừng tự nhiên: 92 loài;
HST rừng thứ sinh: 92 loài;
HST tre nứa, trảng cỏ và trảng cây bụi : 92 loài;
97
HST nông nghiệp: 29 loài;
HST dân cƣ, đô thị và KCN: 20 loài.
Các HST thủy vực nội địa, HST đầm phá và HST rạn san hô không ghi nhận
thấy sự có mặt của các loài bò sát.
đ) Về Côn trùng ở cạn
- Đa dạng về cấu trúc hệ thống
Kết quả điều tra, phân tích – phân loại đã ghi nhận đƣợc 353 loài côn trùng
thuộc 238 giống, 76 họ, 17 bộ.
Bảng 17. Cấu trúc hệ thống khu hệ côn trùng trên cạn tỉnh Bình Định
TT
Tên khoa
học Tên Tiếng Việt
Họ Giống Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Lepidoptera Bộ Cánh vảy 17 22,37 96 40,34 191 54,11
2 Coleoptera Bộ Cánh cứng 16 21,05 38 15,97 44 12,46
3 Hymenoptera Bộ Cánh màng 4 5,26 24 10,08 28 7,93
4 Odonata Bộ Chuồn
chuồn 10 13,16 19 7,98 24 6,80
5 Hemiptera Bộ Cánh nửa 5 6,58 18 7,56 18 5,10
6 Orthoptera Bộ Cánh thẳng 5 6,58 13 5,46 15 4,25
7 Isoptera Bộ Cánh đều 2 2,63 7 2,94 10 2,83
8 Diptera Bộ Hai cánh 5 6,58 8 3,36 8 2,27
9 Homoptera Bộ Cánh giống 4 5,26 4 1,68 4 1,13
10 Blattodea Bộ Gián 1 1,32 3 1,26 3 0,85
11 Mantodea Bộ Bọ ngựa 1 1,32 2 0,84 2 0,57
12 Ensifera Bộ Cào cào râu
dài 1 1,32 1 0,42 1 0,28
13 Caelifera Bộ Cào cào râu
ngắn 1 1,32 1 0,42 1 0,28
14 Neuroptera Bộ Cánh gân 1 1,32 1 0,42 1 0,28
15 Phasmatodae Bộ Bọ que 1 1,32 1 0,42 1 0,28
16 Plecoptera Bộ Cánh úp 1 1,32 1 0,42 1 0,28
17 Dermaptera Bộ Cánh da 1 1,32 1 0,42 1 0,28
Tổng
76 100,00 238 100,00 353 100,00
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
98
Trong đó nhiều loài nhất là bộ Cánh vảy – Lepidoptera (191 loài), tiếp đến là
bộ Cánh cứng – Coleoptera (44 loài), bộ Cánh màng – Hymenoptera (28 loài), bộ
Chuồn chuồn – Odonata (24 loài), các bộ khác chiếm tỷ lệ ít hơn là bộ Cánh nửa –
Hemiptera, bộ Cánh thẳng – Orthoptera, bộ Cánh đều – Isoptera, bộ Hai cánh –
Diptera dao động từ 8 – 18 loài. Các bộ còn lại có từ 1 – 4 loài.
Hình 12. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ côn trung trên cạn
tỉnh Bình Định
- Đa dạng nguồn gen quý hiếm
Trong tổng số 353 loài côn trùng ghi nhận đƣợc tại Bình Định có 7 loài có tên
trong danh sách của IUCN, 2015 và chỉ có 1 loài quý hiếm là loài Bƣớm phƣợng cánh
chim chấm liền (Troides helena) thuộc cấp độ loài Sẽ nguy cấp – VU theo Sách đỏ
Việt Nam (2007).
Bảng 18. Danh sách các loài côn trùng quý hiếm thuộc tỉnh Bình Định
STT Tên khoa học Tên Tiếng Việt IUCN,
2015
DLĐVN
2007
1 Orrthetrum sabinum Drury
LC
2 Orthetrum sabina (Drury, 1773)
LC
3 Phaenandrogomphus asthenes
(Lieftinck, 1964) LC
4 Epitheca marginata (Selys)
LC
5 Indolestes peregrinus (Ris)
LC
6 Copera marginipes (Rambur,
1842) LC
7 Prionolomia gigas Distant
LC
8 Troides helena (Linnaeus) Bƣớm phƣợng cánh
chim chấm liền VU A1
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
99
- Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
Là một nhóm sinh vật có nhiều biến đổi về hình thái trong chu trình sinh
trƣởng và phát triển đồng thời có môi trƣờng sống phong phú theo các HST. Phân bố
của các loài côn trùng ở cạn trên địa bàn tỉnh Bình Định có sự đa dạng theo các loại
hình cảnh quan sinh thái:
- HST rừng tự nhiên: có 314 loài.
- HST rừng thứ sinh: có 346 loài.
- HST rừng tre nứa: có 116 loài.
- HST nông nghiệp: có 185 loài.
- HST dân cƣ, đô thị và KCN: có 96 loài.
Các HST thủy vực nội địa, HST đầm phá và rạn san hô chƣa ghi nhận có sự
phân bố của các loài côn trùng.
1.2.3. Đa dạng các loài động vật ở nước
a) Về cá
- Đa dạng cấu trúc hệ thống
Kết quả điều tra cho thấy khu hệ cá tỉnh Bình Định gồm 281 loài, so với 2.538
loài cá đã phát hiện trên cả nƣớc chiếm khoảng 11%. Tổng số loài cá ghi nhận đƣợc ở
Bình Định thuộc 83 họ, 22 bộ.
Bảng 19. Cấu trúc hệ thống khu hệ cá tỉnh Bình Định
TT Tên bộ Tên tiếng Việt
Họ Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Elopiformes Bộ cá Cháo biển 2 2,41 3 1,07
2 Aulopiformes Bộ cá Mối 1 1,20 2 0,71
3 Anguilliformes Bộ cá Chình 5 6,02 13 4,63
4 Clupeiformes Bộ cá Trích 3 3,61 28 9,96
5 Pyprinodotiformes Bộ cá Ăn muỗi 1 1,20 1 0,36
6 Gonorhynchiformes Bộ cá Măng sữa 1 1,20 1 0,36
7 Cypriniformes Bộ cá Ch p 4 4,82 60 21,35
8 Siluriformes Bộ cá Nheo 7 8,43 11 3,91
9 Antheriniformes Bộ cá Suốt 1 1,20 1 0,36
10 Beloniformes Bộ cá Kìm 2 2,41 8 2,85
11 Syngnathyformes Bộ cá Ngựa
xƣơng 1 1,20 1 0,36
12 Scorpaeniformes Bộ cá Mù làn 1 1,20 1 0,36
13 Perciformes Bộ cá Vƣợc 39 46,99 112 39,86
14 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 4 4,82 16 5,69
15 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 2 2,41 5 1,78
16 Characiformes Bộ cá Chim trắng 1 1,20 1 0,36
17 Cyprinodontiformes Bộ cá Bạc đầu 1 1,20 1 0,36
18 Synbranchiformes Bộ cá Mang liền 2 2,41 4 1,42
100
TT Tên bộ Tên tiếng Việt
Họ Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
19 Steoglossiformes Bộ cá Thát lát 1 1,20 1 0,36
20 Osmeriformes Bộ cá Ngần 1 1,20 2 0,71
21 Rajiformes Bộ cá Đuối 2 2,41 7 2,49
22 Torpediniformes Bộ cá Đuối điện 1 1,20 2 0,71
Tổng 83 100,00 281 100,00
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
Hình 13. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ cá tỉnh Bình Định
- Đa dạng nguồn gen quý hiếm
Trong tổng số 281 loài cá ghi nhận đƣợc trên địa bàn tỉnh có 114 loài có tên
trong danh lục các loài cá quý hiếm của IUCN, 2015 và sách đỏ Việt Nam,2006.
Trong đó có 110 loài có tên trong danh lục IUCN, 2015 với 1 loài Nguy cấp –
EN; 5 loài Sắp nguy cấp – VU; 12 loài Sắp bị đe dọa – NT; 69 loài Ít quan tâm – LC
và 23 loài Thiếu dẫn liệu – DD.
Ghi nhận 9 loài có tên trong SĐVN. Cả 9 loài đều đƣợc xếp vào hạng mục Sắp
nguy cấp – VU.
Trong 114 loài cá quý hiếm ghi nhận đƣợc thì có 5 loài có tên ở cả 2 Danh lục
IUCN và SĐVN đó là Cá cháo - Elops saurus; Cá cháo lớn - Megalops cyprinoides;
Cá chình hoa - Anguilla marmorata; Cá chình mun - Anguilla bicolor và Cá măng -
Elopichthys bambusa.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Elo
p
Au
lo
An
gu
Clu
p
Pyp
r
Go
no
Cy
pr
Silu
An
th
Bel
o
Syn
g
Sco
r
Per
c
Ple
u
Tet
r
Ch
ar
Cy
pr
Syn
b
Steo
Osm
e
Raj
i
To
rp
Họ
Loài
101
Bảng 15. Danh sách các loài cá quý hiếm tỉnh Bình Định
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN,
2015
SĐVN,
2007
1. Elops hawaiensis Regan, 1909 Cá Cháo biển DD
2. Elops saurus Linnaeus, 1766 Cá cháo LC VU C1
3. Megalops cyprinoides (Brossonet,
1872) Cá Cháo lớn DD
VU A1d
C1
4. Anguilla marmorata (Quoy &
Gainmard, 1824) Cá Chình hoa LC
VU A1
c,d B1
+2a,b
5. Anguilla borneensis Popta, 1924 Cá chình đầu
nhọn
VU A1
c,d B1+ 2
a,b D2
6. Anguilla bicolor McClelland,
1844 Cá Chình mun NT
VU A1
c,d B1 +
2a,b
7. Konosirus punctatus (Schlegel,
1846) Cá Mòi chấm
VU A1d
8. Nematalosus nasus (Bloch, 1795) Cá Mòi mõm
tròn
VU
A1c,d,e
C1
9. Thryssa mystax (Bloch &
Schneider, 1801) Cá lẹp hai quai LC
10. Coilia grayi Richarson, 1845 Lành canh
trắng LC
11. Coilia macrognathus (Bleeker,
1852) Cá mề gà LC
12. Lycothrissa crocodilus (Bleeker,
1851) Cá lẹp xấu LC
13. Gambusia affinis (Baird & Girard,
1853) Cá Ăn muỗi LC
14. Chanos chanos (Forsskal, 1775) Cá Măng sữa
VU A1d
15. Cyprinus carpio Linnaeus 1758 Cá Chép Vu A2ce
16. Rasborinus lineatus (Pellegrin,
1907) Cá Mại LC
17. Rasbora steineri (Nichols & Pope,
1927)
Cá Mại sọc
bên LC
18. Rasbora aurotaenia Tirant, 1885 Cá Lòng tong
lƣng thấp LC
19. Rasbora borapetensis (Smith,
1934)
Cá Lòng tong
đỏ đuôi LC
20. Osteochilus prosemion Foweler
1934 Cá Lúi NT
21. Osteochilus microcephalus
(Valenciennes, 1842) Cá Lúi sọc LC
22. Osteochilus hasselti
(Valenciennes, 1842) Cá Mè lúi LC
23. Carassius auratus (Linnaeus, Cá Diếc LC
102
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN,
2015
SĐVN,
2007
1758)
24. Hemiculter leucisculus
(Basilewsky, 1855) Cá Mƣơng LC
25. Esomus metallicus (Ahl, 1923) Cá Lòng tong
sắt LC
26. Esomus longimanus (Lunel, 1881) Cá Lòng tong
dài DD
27. Esomus danricus (Hamilton,
1822)
Cá Lòng tong
bay LC
28. Opsariichthys bidens Günther,
1873
Cá Cháo
thƣờng LC
29. Puntius semifasciolatus (Günther,
1868)
Cá Cấn, Cá
Đòng đong
chấm hoa
LC
30. Puntius aurotaeniatus (Tirant,
1885)
Cá Đòng đong
chấm LC
31. Hypophthalmichthys molitrix
(Cuvier & Valenciennes, 1844) Cà Mè trắng NT
32. Elopichthys bambusa
(Richardson, 1844) Cá Măng DD
VU A1
c,d B2a,b.
33. Garra orientalis (Nichols, 1952) Cá Sứt môi LC
34. Spinibarbus caldwelli (Nichols,
1925)
Cá Chày đất
tonkinensis DD
35. Spinibarbus denticulatus (Oshima,
1926) Cá Bỗng LC
36. Onychostoma gerlachi (Peters,
1881) Cá Sỉnh NT
37. Onychostoma elongatum (Pellegrin & Chevey,
1934) DD
38. Paralaubuca harmandi Sauvage,
1883 Cá Thiểu LC
39. Distoechodon tumirostris
Peters,1881 Cá Nhàng LC
40. Cyclocheilichthys iridescens
Nichols & Pope, 1927 Cá Hoa DD
41. Cosmochilus harmandi Sauvage,
1878 Cá Duồng bay LC
42. Parazacco fasciatus Koller, 1927 Cá Lá giang LC
43. Parator macracanthus (Pellegrin
& Chevey, 1946) Cá Cấy DD
44. Pseudohemiculter dispar (Peters,
1881)
Cá Dầu sông
thân mỏng Vu A2ce
45. Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) Cá Bƣớm
chấm DD
46. Microphysogobio vietnamica Đ.
Y. Mai, 1978
Cá Đục đanh
chấm mõm dài DD
103
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN,
2015
SĐVN,
2007
47. Misgurnus anguillicaudatus
(Cantor 1842) Cá Chạch bùn LC
48. Misgurnus mizolepis Günther,
1888
Cá Chạch bùn
núi DD
49. Cobitis arenae (Linnaeur, 1934) Cá Chạch hoa
chấm DD
50. Cobitis taenia Linnaeus, 1758 Cá Chạch hoa
đốm tròn LC
51. Annamia normani Hora, 1931 Cá Vây bằng
thƣờng LC
52. Sinohomaloptera kwangsiensis
(Fang 1930)
Các chạch vây
bằng Trung
Hoa
LC
53. Lepturichthys fimbriata (Günther,
1888) Cá Chạch LC
54. Sinogastromyzon rugocauda Mai,
1978
Cá bám đá liền
đuôi ráp DD
55. Schistura alticrista Kottelat, 1990 Cá chạch suối DD
56. Wallago attu (Bloch & Chneider,
1801) Cá Leo NT
57. Arius sinensis (Lacepède, 1803) Cá Úc Trung
hoa LC
58. Cranoglanis bouderius
(Richardson, 1846) Cá Ngạnh thon
Vu
A2ae+4a
e
59. Cranoglanis henrici (Vallant,
1893)
Cá Ngạnh
thƣờng LC
60. Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Cá Trê đen LC
61. Clarias macrocephalus (Günther,
1864) Cá Trê vàng NT
62. Platycephalus indicus (Linnaeus,
1758) Cá Chai DD
63. Trichopsis vittata (Cuvier &
Valenciennes, 1831) Cá Thia LC
64. Mugil cephalus (Linnaeus, 1758) Cá Đối mục LC
65. Liza vaigiensis (Quoy & Gaimard,
1852)
Cá Đối đuôi
bằng LC
66. Glossogobius giuris (Hamilton,
1822)
Cá Bống cát
tối LC
67. Glossogobius aureus Akihito &
Meguro, 1975 Cá Bống cát LC
68. Glossogobius sparsipapillus
Akihito & Meguro, 1976
Cá Bống cát
trắng DD
69. Rhinogobius giurinus (Rutter,
1897) Cá Bống mắt LC
70. Stenogobius genivittatus (Cuvier Cá Bống mấu LC
104
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN,
2015
SĐVN,
2007
&Valenciennes, 1837) đai
71. Trichogaster trichopterus (Pallas,
1770) Cá Sặc bƣớm LC
72. Macropodus opercularis
(Linnaeus, 1758) Cá Đuôi cờ LC
73. Betta splendens Regan, 1910 Cá Thia xiêm VuA2ace
74. Terapon jarbua (Forsskal, 1775) Cá Ong căng LC
75. Pelates quadrilineatus (Bloch,
1790)
Cá Căng bốn
sọc LC
76. Pelates sexlineatus (Quoy &
Gaimard, 1842)
Cá Căng sáu
sọc LC
77. Ambassis gymnocephalus
(Lacepède, 1802) Cá Sơn LC
78. Leiognathus equulus (Forsskal,
1775) Cá Liệt lớn LC
79. Secutor hanedai Mochizuki &
Hayashi, 1989 Cá Liệt chấm LC
80. Butis butis (Hamilton, 1822) Cá Bống cấu LC
81. Eleotris melanosoma (Bleeker,
1853)
Cá Bống đen
lớn LC
82. Anabas testudineus (Bloch, 1793) Cá Rô đồng DD
83. Channa striata (Bloch, 1793) Cá Quả LC
84. Channa lucius Cuvier, 1831 Cá Tràu dày LC
85. Oreochromis mossambicus
(Peters, 1852) Cá Rô phi NT
86. Gerres limbatus Cuvier, 1830 Cá móm vây
liền LC
87. Gerres filamentosus (Cuvier,
1829)
Cá Móm gai
dài LC
88. Epinephelus moara (Temminck &
Schlegel, 1842) Cá Mú cỏ Vu A4d
89. Epinephelus fario (Thunberg,
1793) Cá Mú sao LC
90. Epinephelus coioides (Hamilton,
1822)
Cá Mú chấm
nâu NT
91. Pomadasys argenteus (Forsskal,
1775) Cá Sạo bạc LC
92. Pomadasys maculatus (Bloch,
1797) Cá Sạo chấm LC
93. Acanthopagrus latus (Houttuyn,
1782)
Cá Tráp vây
vàng DD
94. Acanthopagrus schlegelii
(Bleeker, 1854) Cá Tráp LC
95. Evynnis cardinalis (Lac pede,
1802)
Cá Miễn sành
hai gai En A2bd
96. Rhabdosargus sarba (Forsskal, Cá Hanh đen LC
105
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam IUCN,
2015
SĐVN,
2007
1775)
97. Scatophagus argus (Linnaeus,
1785) Cá Nâu LC
98. Trichiurus lepturus (Linnaeus,
1758) Cá Hố LC
99. Lagocephalus lunaris (Bloch
&Schneider, 1801) Cá Nóc LC
100. Monotretus cutcutia (Hamilton,
1822) Cá Nóc bầu LC
101. Tetrodon ocellatus (Hamilton,
1822)
Cá Nóc một
mũi răng rùa LC
102. Takifugu ocellatus (Osbeck, 1757) Cá Nóc chấm NT
103. Aplocheilus panchax (Hamilton,
1822) Cá Bạc đầu LC
104. Monopterus albus (Zuiew, 1793) Lƣơn thƣờng LC
105. Mastacembelus armatus
Lacépède, 1800 Cá Chạch sông LC
106. Notopterus notopterus (Pallas,
1776) Cá Thát lát LC
107. Dasyatis zugei (Muller & Henle,
1841)
Cá đuối bồng
mõm nhọn NT
108. Dasyatis bennetti Muller & Henle,
1841
Cá đuối bồng
lồi DD
109. Dasyatis sinensis (Steindachner,
1892)
Cá đuối bồng
Trung Hoa DD
110. Dasyatis akajei (Muller & Henle,
1841)
Cá đuối bồng
đỏ NT
111. Himantura imbricata (Bloch &
Scheneider, 1801) Cá đuối DD
112. Gymnura poecilura (Shaw, 1804) Cá đuối bƣớm
hoa NT
113. Gymnura japonica (Temminck &
Schlegel, 1850)
Cá đuối bƣớm
nhật DD
114. Narcine timlei (Bloch &
Schneider, 1801) Cá thụt DD
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
Trong đó có 10 loài quý hiếm đƣợc ghi nhận trong SĐVN (2006) với 1 loài
thuộc cấp độ Nguy cấp - EN là cá mòi cờ hoa - Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758));
9 loài Sẽ nguy cấp - VU; các cấp độ còn lại không có loài nào. Đây là các nguồn gen
quý hiếm không những về mặt khoa học mà còn là nguồn lợi thủy sản có thể định
hƣớng bảo tồn, phát triển bền vững đồng thời tiến tới tạo vùng nguyên liệu cho khai
thác nhằm phát triển kinh tế.
- Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
106
Các loài cá của khu vực có sự phân bố rộng rãi từ khu vực miền núi với HST
sông suối ít bị tác động của con ngƣời cho tới khu vực đồng bằng, trong các ao hồ,
đầm phá. Theo ghi nhận các loài cá phân bố chủ yếu ở các HST thủy vực nội địa với
107 loài, HST đầm phá với 266 loài và HST rạn san hô với 180 loài.
b) Về động vật nổi
- Đa dạng cấu trúc hệ thống
Động vật nổi là nhóm sinh vật phù du nằm trong chuỗi mắt xích thức ăn thứ hai
sau thực vật nổi của thủy vực. Đây cũng là nhóm có nhiều loài chỉ thị cho các dạng
thủy vực tự nhiên cũng nhƣ thủy vực bị ảnh hƣởng bởi ô nhiễm và là nhóm thƣờng
đƣợc chọn lựa để dánh giá chất lƣợng của thủy vực.
Tại tỉnh Bình Định đã xác định đƣợc 160 loài động vật nổi thuộc 79 giống, 40
họ, 5 bộ, 2 lớp, 2 ngành là ngành Rotatoria và ngành Arthropoda.
Phân tích taxon bậc bộ cho thấy bộ Copepoda chiếm ƣu thế với 94 loài, tiếp đến
là bộ Cladocera có 39 loài, các bộ khác có số loài thấp hơn.
Bảng 20. Cấu trúc hệ thống khu hệ động vật nổi tỉnh Bình Định
TT Tên khoa
học Tên tiếng Việt
Họ Giống Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Bdelloida
1 2,50 1 1,27 2 1,25
2 Ploima
8 20,00 11 13,92 21 13,13
3 Cladocera Giáp xác Râu ngành 7 17,50 23 29,11 39 24,38
4 Copepoda Giáp xác Chân chèo 23 57,50 40 50,63 94 58,75
5 Ostracoda Giáp xác có bao 1 2,50 4 5,06 4 2,50
Tổng số 40 100 79 100 160 100
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
107
Hình 14. Phân bố các bậc taxon trong bậc bộ của khu hệ động vật nổi tỉnh Bình
Định
+ Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
HST ghi nhận các loài động vật nổi gồm có HST thủy vực nội địa có 84 loài,
HST đầm phá có 42 loài và HST rạn san hô có loài 76 loài .
c) Về động vật đáy
- Đa dạng cấu trúc hệ thống
Kết quả nghiên cứu khu hệ động vật đáy thuộc tỉnh Bình Định bao gồm 210
loài thuộc 77 họ, 24 bộ, 5 lớp.
Số loài phong phú nhất thuộc về lớp Gastropoda với 69 loài; tiếp đến là lớp
Crustacea với 58 loài, Bilvalvia với 43 loài, Insecta với 21 loài và cuối cùng là lớp
Polychaeta với 19 loài.
Số lƣợng họ phong phú nhất thuộc về lớp Bilvalvia với 21 họ, tiếp sau là lớp
Gastropoda với 17 họ. Lớp Crustacea và Insecta cùng có 15 họ. Cuối cùng là lớp
Polychaea với 9 họ.
Bảng 17. Cấu trúc hệ thống khu hệ động vật đáy tỉnh Bình Định
TT Lớp
Bộ Họ Loài
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Polychaeta 5 20,83 9 11,69 19 9,05
2 Gastropoda 6 25,00 17 22,08 69 32,86
3 Bivalvia 6 25,00 21 27,27 43 20,48
4 Crustacea 2 8,33 15 19,48 58 27,62
5 Insecta 5 20,83 15 19,48 21 10,00
Tổng 24 100 77 100 210 100
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
- Đa dạng nguồn gen quý hiếm
Trong tổng số 210 loài động vật đáy ghi nhận đƣợc trên địa bàn tỉnh có 47 loài
có tên trong danh lục của IUCN, 2015 và sách đỏ Việt Nam, 2007 .
Trong đó có 45 loài có tên trong IUCN, 2015 với 1 loài Sắp bị đe đọa - NT; 35
loài Ít quan tâm - LC và 9 loài Thiếu dẫn liệu - DD.
Ghi nhận 3 loài ở mức độ Sắp nguy cấp - VU thuộc Danh lục đỏ Việt Nam.
Trong đó có 1 loài có tên trong cả 2 danh lục IUCN và SĐVN là Tiwaripotamon
annamense
Cụ thể đƣợc trình bày trong bảng sau.
108
Bảng 21. Danh sách các loài động vật đáy quý hiếm tỉnh Bình Định
TT Tên khoa học Tên Việt Nam IUCN,
2015
DLĐVN,
2006
1. Clithon corona (Linneaus, 1758) Ốc gạo LC
2. Clithon faba (Sowerby, 1836) Ốc gạo LC
3. Clithon oualaniensis (Lesson, 1831) Ốc gạo LC
4. Neritina violacea (Gmelin, 1791) Ốc đỏ môi, ốc chân
châu LC
5. Cerithidea ornata Adams, 1863 Ốc len LC
6. Littoraria undulata (Gray, 1839) Ốc vùng triều LC
7. Assiminea brevicula (Pfeiffer,1854) Ốc nƣớc lợ LC
8. Auriculastra subula (Quoy &
Gaimard, 1832) Ốc bùn LC
9. Ellobium aurisjudae (Linnaeus,
1758) Ốc mít LC
10. Antimelania costula Morrison, 1954
LC
11. Antimelania siamensis (Brot, 1886)
DD
12. Thiara scabra (Muller, 1774)
LC
13. Pila polita (Deshayes, 1830)
LC
14. Angulyagra polyzonata (Frauenfeld,
1862) LC
15. Angulyagra oxytropis (Benson,
1836) LC
16. Sinotaia basicarinata Kobelt, 1908
LC
17. Sinotaia aeruginosa (Reeve, 1863)
LC
18. Bithynia fuchsiana (Moellendorff,
1888) LC
19. Bithynia misella (Gredler, 1884)
LC
20. Polypylis hemisphaerula (Benson,
1842) LC
21. Gyraulus heudei (Clessin, 1886)
DD
22. Gyraulus convexiusculus (Hutton,
1849) LC
23. Hippeutis umbilicalis (Benson,
1836) LC
24. Lymnaea viridis Quoy et Gaimard,
1833 LC
109
TT Tên khoa học Tên Việt Nam IUCN,
2015
DLĐVN,
2006
25. Lanceolaria fruhstorferi (Bavay et
Dautzenberg, 1901). Trùng trục có khía
VU
B2a,b,e
+3d
26. Trapezoideus misellus (Morelet,
1865) DD
27. Corbicula lamarckiana Prime, 1867
DD
28. Corbicula tenuis Clessin, 1887
DD
29. Corbicula bocourti (Morelet, 1865)
LC
30. Corbicula castanea (Morelet, 1865)
DD
31. Macrobrachium hainanense (Parisi,
1919) LC
32. Caridina serrata serrata Stimpson,
1860 NT
33. Caridina tonkinensis Bouvier, 1919
DD
34. Caridina flavilineata Dang, 1975
DD
35. Caridina cantonensis Yu, 1938
LC
36. Somanniathelphusa brandti Bott,
1968 LC
37. Somanniathelphusa dugasti
(Rathbun, 1902) LC
38. Ranguna fruhstorferi Bott, 1970
VU
B1+2a,
b, e.
39. Tiwaripotamon annamense (Balss,
1914) LC
VU B1 +
2a,b,e
40. Rhinocypha seducta Hamalainen &
Karube, 2001 DD
41. Rhinocypha fenestrella Rambur,
1842 LC
42. Copera marginipes Rambur, 1842
LC
43. Macromia moorei Selys, 1874
LC
44. Macromia pinratani Asahina, 1983
LC
45. Acisoma panorpoides Rambur, 1842
LC
46. Crocothemis servilia Drury, 1773
LC
47. Neurothemis fulvia Drury, 1773
LC
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
110
- Đa dạng phân bố trong các loại cảnh quan sinh thái
Nhóm động vật đáy phân bố các HST cụ thể:
Có 1 loài Nephthys polybranchia Southern phân bố trong các sông suối của
HST rừng tự nhiên và rừng thứ sinh. HST đầm phá có tổng 210 loài. HST rạn san hô
có 158 loài và HST các thủy vực nƣớc ngọt 63 loài.
2. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng, bảo vệ hành lang ĐDSH
Cho đến nay, bên cạnh việc xây dựng hệ thống các khu BTTN, nhiều nƣớc trên
thế giới và khu vực đã quan tâm đến việc thiết lập hệ thống hành lang kết nối các khu
bảo tồn với nhau nhằm tăng cƣờng khả năng bảo tồn ĐDSH. Các khu vực kết nối này
(hành lang xanh hoặc hành lang ĐDSH) có vai trò rất quan trọng trong việc ngăn chặn
và giảm thiểu tình trạng chia cắt về sinh cảnh và các HST, di chuyển và di cƣ cũng
nhƣ tƣơng tác của các loài, đồng thời góp phần vào các hoạt động sinh kế của cộng
đồng địa phƣơng cũng nhƣ thích ứng với BĐKH.
Theo Luật ĐDSH 2008, hành lang ĐDSH là khu vực nối liền các vùng sinh
thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ
với nhau.
Hành lang ĐDSH có vai trò quan trọng trong chiến lƣợc bảo tồn ĐDSH ở quy
mô lớn với tầm nhìn lâu dài. Hành lang tạo ra không gian kết nối các khu bảo tồn với
nhau, cho phép các loài động vật, thực vật phát tán và di chuyển, thích ứng với BĐKH
và điều kiện môi trƣờng sống. Do đó, hành lang có thể nâng cao vai trò của HST
thông qua việc bảo vệ các dòng năng lƣợng và các quá trình sinh thái.
Theo Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của UBND
tỉnh về phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH tỉnh Bình định đến năm 2015 và
định hƣớng đến năm 2020, có nhiệm vụ xây dựng hành lang đa dạng sinh nối liền hai
khu BTTN An Toàn tỉnh Bình Định với khu BTTN Kon Cha Rang, tỉnh Gia Lai.
Ngoài ra, khu BTTN An Toàn còn có ranh giới với khu BTTN Tây huyện Ba
Tơ, Quảng Ngãi có diện tích gần 23.168 ha, trong đó có 15.736 ha rừng tự nhiên, nằm
trong một vùng cùng hệ sinh thái rừng tự nhiên rộng lớn còn tính chất nguyên sinh và
động, thực vật khá phong phú.
Chính vì vậy, nhu cầu xây dựng hành lang ĐDSH kết nối 3 khu BTTN có tổng
diện tích 3 khu lên đến 61.159 ha để bảo tồn HST Trung Trƣờng Sơn, bảo tồn các loài
nguy cấp, quý, hiếm, đặc biệt các loài đặc hữu Chà vá chân xám, Vƣợn má hung,
Mang lớn là nhu cầu cần thiết.
3. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng các khu bảo tồn trong tỉnh
Bình Định đƣợc đánh giá là tỉnh có tính ĐDSH cao, có nhiều cảnh quan, nhiều
HST chứa nhiều tiềm năng, là vùng duy nhất có sự giao lƣu của các luồng sinh vật
thuộc các yếu tố Hoa Nam, Miến Điện, Malaysia, Đông Dƣơng, yếu tố phân bố toàn
cầu và yếu tố đặc hữu.
111
HST tự nhiên của tỉnh cũng rất đa dạng, mang tính đặc thù của khu vực miền
Nam Trung bộ và Đông Trƣờng Sơn từ HST rừng tự nhiên đến HST đầm, HST rạn
san hô.
Trên địa bàn tỉnh Bình Định, cho đến nay đã quy hoạch hệ thống rừng đặc
dụng, theo đó có 04 khu rừng đặc dụng là:
- Khu BTTN An Toàn, huyện An Lão;
- Khu rừng lịch sử cảnh quan Quy Hòa-Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn;
- Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan Vƣờn Cam-Nguyễn Huệ, huyện Vĩnh
Thạnh;
- Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan Núi Bà, huyện Phù Cát.
Trong đó, Khu BTTN An Toàn đã đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định quyết
định phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững Khu BTTN An Toàn, tỉnh
Bình Định đến năm 2020 theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 11/3/2013. Tuy
nhiên các khu bảo tồn chƣa đƣợc quy hoach theo đầy đủ các tiêu chí của khu BTTN
đã đƣợc luật pháp quy định.
Gần đây, căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của
Thủ tƣớng chính phủ về Phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nƣớc đến
năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030, theo đó tỉnh Bình định có 7 khu bảo tồn bao
gồm: Khu dự trữ thiên nhiên An Toàn; khu dự trữ thiên nhiên Đầm thị Nại; Khu bảo
tồn Loài và sinh cảnh Đầm Trà Ổ; Khu bảo vệ cảnh quan Đầm Trà Ổ; Khu bảo vệ
cảnh quan Núi Bà; Khu bảo vệ cảnh quan Quy Hòa-Ghềnh Ráng và khu bảo vệ cảnh
quan Vƣờn cam Nguyễn Huệ. Trong đó có 4 khu BTTN đã chuyển tiếp: Khu dự trữ
thiên nhiên An Toàn; Khu bảo vệ cảnh quan Núi Bà; Khu bảo vệ cảnh quan Quy Hòa-
Ghềnh Ráng và khu bảo vệ cảnh quan Vƣờn cam Nguyễn Huệ. Cả 4 khu bảo tồn này
phù hợp với quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng của tỉnh. Còn lại 3 khu bảo tồn đƣợc
thành lập mới là: khu dự trữ thiên nhiên Đầm thị Nại; Khu bảo tồn Loài và sinh cảnh
Đầm Trà Ổ; Khu bảo vệ cảnh quan Đầm Trà Ổ. Đây cũng là nhu cầu xây dựng các
khu bảo tồn đất ngập nƣớc với tính ĐDSH cao của HST này.
Ngoài ra, Bình Định có chiều dài bờ biển 134 km, tài nguyên biển ven bờ cũng
khá phong phú bao gồm các HST rạn san hô, cỏ biển với nhiều loài thủy, hải sản có
giá trị kinh tế cao, một số loài sinh vật quý, hiếm nhƣ rùa biển cần đƣợc ƣu tiên bảo vệ
và phục vụ cho dịch vụ du lịch. Vì vậy, nhu cầu mở rộng, phát triển khu bảo tồn biển
là cần thiết.
3.1. Hiện trạng khu BTTN An Toàn
Khu BTTN An Toàn nằm trên địa bàn xã An Toàn, thuộc huyện An Lão, với
ranh giới trùng khớp ranh giới xã An Toàn, phạm vi khu bảo tồn trong khung toạ độ
địa lý: Từ 108037’27” đến 108
047’06” kinh độ Đông; Từ 14
021’57” đến 14
036’57” vĩ
độ Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi; Phía Đông giáp xã An Vinh, An Quang, An
112
Nghĩa huyện An Lão, tỉnh Bình Định và giáp huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định; Phía
Nam giáp huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định; Phía Tây giáp Khu BTTN Kon Chƣ
Răng, tỉnh Gia Lai.
Theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2013 của UBND
tỉnh Bình Định về Phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững Khu BTTN
An Toàn, tỉnh Bình Định đến năm 2020 diện tích tự nhiên khu bảo tồn là 22.450 ha,
bao gồm ba phân khu chức năng là vùng lõi bảo vệ nghiêm ngặt với diện tích là
6.097,9 ha; phân khu phục hồi sinh thái là 16.352,1 ha và phân khu hành chính dịch
vụ.
Mục tiêu quan trọng hàng đầu khu BTTN An Toàn là lµ Bảo vệ các mẫu rừng
nhiệt đới và á nhiệt đới với tính ĐDSH cao của duyên hải Nam Trung Bộ; bảo vệ
nhiều loài động thực vật rừng có nguồn gen đặc hữu, quý hiếm và các loài đang bị đe
dọa; Bảo vệ và phục hồi môi trƣờng, cân bằng sinh thái nhằm tăng độ che phủ rừng,
tăng chất lƣợng rừng để phát huy khả năng phòng hộ môi trƣờng, bảo vệ nguồn nƣớc,
bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ hồ đập ….Phát huy tiềm năng to lớn của khu
rừng về giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
a) Điều kiện tự nhiên của khu bảo tồn
- Điều kiện tự nhiên: Khu bảo tồn An Toàn nằm trong vùng địa hình phần lớn
là núi thấp và trung bình thuộc dãy Đông Trƣờng Sơn. Các dãy núi cao từ 600 đến 800
m, độ cao thoải dần về phía Nam. Đỉnh núi cao nhất là 1.181 m giáp ranh với tỉnh
Quảng Ngãi. Khu vực thấp nhất có độ cao 231 m giáp với huyện Vĩnh Thạnh về phía
Nam.
An Toàn là khu vực tiếp giáp với vùng bắc Tây Nguyên và duyên hải Nam
Trung bộ, do đó ngoài khí hậu đông Trƣờng Sơn còn có khí hậu của tây trƣờng Sơn.
Nơi đây mƣa thƣờng kéo dài, lƣợng mƣa lớn và dải đều trong năm nên ít bị khô cạn.
Độ ẩm trung bình năm đạt 80%. Trong khu bảo tồn có 1 hệ thống thƣợng nguồn sông
Kôn có chiều dài khoảng 30 km bắt nguồn từ phía đông bắc chảy theo hƣớng tây nam.
Hệ thống sông Kôn có nhiều sông suối lớn nhỏ.
b) Hiện trạng sử dụng đất của khu bảo tồn
Bảng 22. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng
TT Loại đất, loại rừng
Diện tích theo chức năng
(ha) Tỷ lệ
% Tổng Đặc dụng
Tổng diện tích khu bảo tồn 22.450,0 ha 22.450 100
1 Đất lâm nghiệp 22.296,0 ha 22.296 99,3
1.1 Đất có rừng tự nhiên 19.784 19.784 88,1
1.1.1 Rừng giàu 11.727,8 11.727,8 52,2
113
1.1.2 Rừng trung bình 981,5 981,5 4,4
1.1.3 Rừng nghèo 214,8 214,8 1,0
1.1.4. Rừng non 6.859,9 6.859,9 30,6
1.2 Đất có rừng trồng 48,3 48,3 0,2
1.3. Đất chưa có rừng 2.463,7 2.463,7 11
1.3.1 Đất trống trảng có 626,2 2,8
1.3.2. Đất trống cây bụi 1.232,6 5,5
1.3.3 Đất trống cây gỗ 604,9 2,7
2 Đất sản xuất nông nghiệp 150 0,7
2.1. Đất trồng lúa 16,3 0,1
2.2. Nƣơng rẫy 133,7 0,6
3 Đất phi nông nghiệp 4,0 0,02
Nguồn: Báo cáo Quy hoạch khu BTTN An Toàn đến năm 2020
Độ che phủ rừng còn rất lớn với diện tich 19.832,3 ha chiếm 88,6 % tổng diện
tích tự nhiên của khu bảo tồn, chủ yếu là rừng tự nhiên. Đặc biệt rừng giàu là 11.727
ha chiếm 52%, rừng trung bình có diện tích 981 ha chiếm 4,4%, rừng nghèo và non là
7.074,7 ha chiếm 31,5%, đất chƣa có rừng là 2.463,7 ha chiếm 11%, đất nông nghiệp
và phi nông nghiệp là 154 ha chiếm 0,7%.
c) Đặc điểm kinh tế xã hội
Xã An Toàn hiện có 210 hộ với 834 nhân khẩu, gồm 3 dân tộc Ba Na, dân tộc
Hrê và dân tộc Kinh. Trong đó, dân tộc Ba Na có 186 hộ với 769 nhân khẩu, dân tộc
Hrê có 16 hộ với 40 nhân khẩu, dân tộc Kinh có 8 hộ với 25 nhân khẩu.
Mật độ dân số là 3 ngƣời/km2. Xã có 3 thôn: Thôn An Toàn 1 các UBND xã 7
km có 52 hộ dân sinh sống, thôn An Toàn 2 gần UBND xã có 58 hộ dân, thôn 3 cách
UBND xã 15 km về phía đông có 43 hộ dân.
Trong khu bảo tồn có làng 02, thuộc xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh sang
định cƣ sinh sống canh tác trên xã An Toàn với số dân là 150 ngƣời chủ yếu đồng bào
dân tộc Ba Na.
Đây là xã nghèo (107/153 hộ), đời sống vật chất còn đơn sơ. Ngƣời dân chủ
yếu sống bằng nghề trồng lúa nƣớc, ngô, lúa nƣơng, sắn.
Xã có một trạm y tế, mới chỉ có trƣờng tiểu học
Đƣờng giao thông đã đƣợc đầu tƣ theo chƣơng trình giảm nghèo 30ª. Có đƣờng
bê tông đến trung tâm xã.
Nhìn chung cuộc sống cộng đồng dân cƣ còn khó khăn, tính cộng đồng cao, có
văn hóa bản sắc dân tộc. Đây là yếu tố cần khai thác khi vận động cộng đồng tham gia
bảo tồn ĐDSH.
114
Ngoài ra khu BTTN còn có tiềm năng du lịch. Hệ thống núi cao tiếp nối của
dãy Trƣờng Sơn có độ cao phổ biến từ 600-800 m. Hệ thống sông suối, thác ghềnh
làm nên cảnh quan hấp dẫn nhƣ thác nƣớc Dekrun với độ cao khoảng 40 m tại tiểu
khu 36 và thác nƣớc Đầu rồng thuộc tiểu khu 42; các bến nƣớc dọc sông Kôn có
những bãi cát mịn, đá bàn có nhiều hình thù khác nhau nên có giá trị du lịch sinh thái.
Tuy nhiên do mƣu sinh, ĐDSH và tài nguyên rừng đang suy giảm do du canh
phát rừng làm rẫy, săn bắt quá mức và buôn bán trái ph p động, thực vật hoang dã,
khai thác gỗ rừng quý, hiếm; do thiếu biện pháp bảo vệ rừng, xử lý vi phạm chƣa
nghiêm, sự phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ rừng chƣa tốt. (Báo cáo quy hoạch khu
BTTN An Toàn đến năm 2020)
d) Hiện trạng ĐDSH khu bảo tồn
- Đa dạng HST
Căn cứ Báo cáo Quy hoạch khu bảo tồn An Toàn đến năm 2020 và qua khảo
sát, điều tra, đánh giá, Khu BTTN An Toàn có 4 HST gồm:
+ HST rừng tự nhiên bao gồm kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới
và nhiệt đới với diện tích là 11.727,8 ha chiếm 52,2% tổng diện tích tự nhiên của khu
bảo tồn. HST này phân bố từ độ cao trên dƣới 1000 m. Rừng ở đây ít bị tác động, cơ
bản còn giữ đƣợc tính nguyên sinh. Thành phần các loiaf thực vật có mặt hầu hết các
Họ tực vật nhiệt đới Việt Nam. Các loài thực vật thuộc ngành hạt trần nhƣ Thông
nàng, Hoàng đang giả, thông tre lá dài chiếm tỷ lệ tổ thành khá lớn, ngoài ra còn có
các loài Trầm hƣơng, Cà te, Hƣơng, Trắc mật... là các đối tƣợng đƣợc ƣu tiên bảo vệ.
+ HST rừng thứ sinh lâu năm bao gồm kiểu phụ rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
á nhiệt đới và nhiệt đới phục hồi sau khai thác và sau nƣơng rẫy. Diện tích HST này là
8.056,2 ha chiếm 35,9%. HST có nguồn gốc từ HST rừng tự nhiên với kiểu rừng kín
thƣờng xanh mƣa ẩm Á nhiệt đới và nhiệt đới. Nhƣng do quá trình khai thác gỗ, quá
trình làm nƣơng rẫy hoặc bị cháy rừng, làm mất tính nguyên sinh của rừng. Rừng
không còn cấu trúc các tầng cây gỗ điển hình. HST này đang đƣợc phục hồi có chiều
hƣớng tích cực với sự xuất hiện các loài cây gỗ đặc trƣng của rừng nguyên sinh.
+ HST trảng cỏ, cây bụi, rừng trồng nhân tạo có diện tích là 2.512 ha chiếm
11,2%. HST này phân bố rải rác trong khu bảo tồn. Đây là hậu quả của của quá trình
canh tác nƣơng rẫy, lửa rừng và ảnh hƣởng do bị phun rải chất độc hóa học trong
chiến tranh.
+ HST nông nghiệp có diện tích là 154 ha, chiếm 0,7%. Heek sinh thái này với
diện tích nhỏ, phân bố ở các vùng đất bằng ven suối hoặc các thung lũng, sƣờn đồi
gần các làng bản. Đất đang đƣợc sử dụng để canh tác ruộng lúa nƣớc, cung cấp nhu
cầu lƣơng thực cho ngƣời dân trong vùng.
Nhƣ vậy, đặc trƣng của khu bảo tồn là HST rừng tự nhiên độc đáo mang tính
điển hình của vùng rừng núi thuộc Đông Trƣờng Sơn, là vùng còn nhiều tiềm ẩn và
115
hấp dẫn bởi tính ĐDSH cao, là vùng duy nhất có sự giao lƣu của các luồng sinh vật
thuộc các yếu tố Hoa Nam, Miến Điện, Malaysia, Đông Dƣơng, yếu tố phân bố toàn
cầu và yếu tố đặc hữu với diện tích trên 19.000 ha chiếm 88,1% diện tích các HST.
HST nông nghiệp với diện tích 154 ha chiếm có 0,7%. Còn lại là diện tích của các hệ
sinh thái trảng cỏ, cây bụi (11,2%).
- Hiện trạng đa dạng loài
Hiện trạng tài nguyên rừng của khu An Toàn thuộc diện phong phú nhất tỉnh
Bình Định, đặc biệt rừng cây gỗ thƣờng xanh trạng thái nguyên sinh, hoặc rất ít bị tác
động, tập trung liền khoảnh ở những dãy núi có các đỉnh cao trên 900 m tới 1.202m, ở
các thung lũng đầu nguồn sông suối với chia cắt địa hình sâu.
Thành phần loài thực vật ở khu bảo tồn rất phong phú và đa dạng. Khu hệ thực
vật có 547 loài, thuộc 304 chi, 110 Họ của 3 Ngành: Hạt trần, Hạt kín và Khuyết thực
vật.
Yếu tố bản địa bắc Việt Nam-Trung Hoa có các loài tiêu biểu trong họ Dẻ, họ
Re, họ Xoan, họ Đậu, họ Ngọc Lan.
Yếu tố di cƣ từ Tây bắc xuống khu hệ thực vật Vân Nam –Quý Châu và chân
dãy Himalaya gồm các loài thực vật hạt trần nhƣ thông nàng, hoàng đàn giả, kim giao.
Luồng thực vật từ phái nam đi lên khu hệ thực vật Malaysia gồm các loài thuộc họ
dầu, nhƣ chò chỉ, chò đen, dầu ke..
Về đa dạng sống có các nhóm cây lớn nhƣ trám trắng, trám hồng, cóc đá, giổi
nhung, xoay, gõ mật, cà te. Nhóm cây thấp có họ Cà phê, họ Bứa, họ Dâu tằm...
Các loài đặc hữu chiếm 1,8% tổng số loài đƣợc điều tra gồm: Các loài đặc hữu
của khu vực Trung bộ có loài Khế; các loài đặc hữu Việt Nam có 1 loài Du mooc; các
loài đặc hữu của khu vực Đông Dƣơng có 2 loài là ba gạc lá to, gối hạc.
Các loài thực vật quý, hiếm ở khu bảo tồn này gồm 10 loài có trong sách Đỏ
Việt Nam trong đó có 6 loài đang nguy cấp (EN) là cà te, giáng hƣơng, ngải cau, trầm
hƣơng, trắc mật và lan kim điệp. (Nguồn: Ban quản lý Rừng đặc dụng An Toàn, năm
2010)
Về hệ động vật : Đã ghi nhận đƣợc 300 loài thuộc 89 Họ, 28 bộ, 4 lớp động vật
có xƣơng là thú, chim, bò sát và lƣỡng thê.
Theo sách Đỏ VN có 9 loài cực kỳ nguy cấp (CR) , 23 loài đang nguy cấp
(EN), 21 loài sẽ nguy cấp. Theo Nghị định 32/CP có 51 loài ở mức IB và IIB.
Loài thú có: Voọc chà và chân xám, voọc chà và chân đen, vƣợn má hung,
mang lớn, mang Trƣờng Sơn
Lớp chim có trĩ sao, gà lôi vằn, gà tiến mặt đỏ
Lớp bò sát có: Rắn hổ chúa, rùa ba vạch, trăn, rùa Trung bộ
Đặc biệt 2 loài vƣợn má hung và voọc chà và chân xám là những loài rất nguy
cấp cần đƣợc ƣu tiên bảo vệ
116
Yếu tố đặc hữu: có 14 loài chiếm 4,6% tổng số loài đƣợc thống kê. Các loài
đặc hữu Trung Trung bộ-Đông Nam bộ có: Gà Lôi vằn. Các loài đặc hữu của Việt
nam có voọc chà và chân xám, mang Trƣờng Sơn và tắc kè lƣng nhẵn. Các loài đặc
hữu của khu vực Đông Dƣơng có: 5 loài là mang lớn, vƣợn má hung, voọc chà và
chân đen, trĩ sao, gà tiến mặt đỏ.
Rừng An Toàn đang đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt và xúc tiến nuôi rừng, quản lý
theo hƣớng bền vững nhằm đạt mục tiêu tối ƣu là BTTN và phòng hộ đầu nguồn xung
yếu.
e) Hiện trạng quản lý
Hiện nay, quản lý trực tiếp khu bảo tồn là Ban quản lý Rừng đặc dụng An Toàn
, trực thuộc sở NN&PTNT tỉnh Bình Bình Định.
Chức năng nhiệm vụ của BQL là quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn và phát triển các
giá trị đặc biệt về thiên nhiên, ĐDSH, các nguồn gen sinh vật quý, hiếm, cảnh quan,
nghiên cứu khoa học và cung ứng dịch vụ môi trƣờng.
Ban quản lý gồm các đơn vị trực thuộc gồm Hạt Kiểm lâm, các phòng chức
năng, Trung tâm cứu hộ bảo tồn và phát triển sinh vật. Trong Hạt Kiểm lâm có 5 trạm
bảo vệ rừng đƣợc bố trí xung quanh khu bảo tồn với khoảng 22 ngƣời.
Công tác quản lý bảo vệ rừng đến ngƣời dân đã và đang đƣợc thực hiện khá tốt.
Ban quản lý rừng đặc dụng và chính quyền địa phƣơng nơi có rừng đã ký kết quy chế
phối hợp trong công tác bảo vệ rừng. Ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân đƣợc nâng
cao. Tổng diện tích khoán quản lý rừng là 3.632 ha do Ban quan lý rừng đặc dụng làm
chủ đầu tƣ giao cho hộ gia đình thuộc 3 thôn của xã An Toàn.
Công tác đóng mốc, bảng phân định ranh giới và tuyên truyền đang đƣợc triển
khai. Tổng số mốc là 101, 4 bảng tuyên truyền, giáo dục ý thức ngƣời dân.
Tuy nhiên, hiện nay lực lƣợng bảo vệ chuyên trách của Ban quản lý rừng đặc
dụng còn quá mỏng, trang thiết bị còn thiếu; ranh giới tiếp giáp của khu rừng chƣa
đƣợc đóng mốc phân định đầy đủ cho nên vẫn còn tình trạng khai thác gỗ phục vụ nhu
cầu tại chỗ, lấn chiếm đất lâm nghiệp còn xảy ra chƣa ngăn chặn đƣợc kịp thời. Cho
đến nay khu An Toàn chƣa có một công trình nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về
khu hệ động vật, thực vật.
3.2. Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan Núi Bà, huyện Phù Cát
Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan Núi Bà nằm trên địa bàn huyện Phù Cát,
phạm vi đất đai các xã Cát Nhơn, Cát Tƣờng, Cát Trinh, Cát Hanh, Cát Tài, Cát Minh,
Cát Khánh, Cát Thành.
Núi Bà, tên của cả một dãy núi gồm 66 đỉnh cao thấp khác nhau, đƣợc uốn
lƣợn đan xen gấp nếp của các mạch Trƣờng Sơn đâm ra biển Đông. Núi Bà nằm về
phía đông - nam huyện Phù Cát, có tổng diện tích khoảng 4.000 ha, địa hình tự nhiên
117
phong phú với một thảm thực vật đa dạng, tuy nhiên tại đây chƣa có nhiều công trình
nghiên cứu về thành phần loài động, thực vật
Xung quanh Núi Bà có nhiều di tích khá nổi tiếng nhƣ miếu Bà, đền thờ thần
Núi, đá Vọng Phu, chùa Linh Phong với sự tích về Ông Núi, các giếng vuông, phế tích
tháp cổ Chăm-pa. Tháp cổ Hòn Chuông mà dân gian gọi là Hòn Bà Chằng là một di
tích văn hóa Chăm đƣợc xây dựng trên một khối đá to cao, là một kiến trúc duy nhất
mà trong bản thống kê các di tích Chăm ở Trung Kỳ của ngƣời Pháp chƣa đƣợc nhắc
đến.
Núi Bà là một căn cứ địa cách mạng vững chắc của quân và dân Bình Định
trong kháng chiến chống Mỹ. Núi Bà có một vị trí chiến lƣợc khá quan trọng của tỉnh
Bình Định và đặc biệt ở Khu Đông, vừa là một vị trí mang tính phòng ngự chiến lƣợc,
vừa là vị trí tiến công khi có thời cơ. Do đó Núi Bà đƣợc chọn làm căn cứ địa cách
mạng của Khu Đông tỉnh Bình Định. Chín năm kháng chiến chống Pháp, các cơ sở
cách mạng Bình Định hầu hết đóng ở đây. Suốt thời gian kháng chiến chống Mỹ, căn
cứ Núi Bà ngày càng đƣợc củng cố vững chắc, trở thành chỗ dựa cho lực lƣợng tỉnh,
cũng nhƣ các huyện Tuy Phƣớc, An Nhơn, Phù Cát và Quy Nhơn.
Đỉnh Núi Bà cao nhất 874m, với những dóy đồi núi chạy xuống phía nam và
phía biển, tạo nên một số thung lũng hẹp. Rừng vùng Núi Bà hiện nay quá nghèo kiệt,
nhƣng địa hình vùng Núi Bà có vị trí phòng hộ đặc biệt xung yếu đối với các nguồn
suối (trên dải đồng bằng ven biển) cần bảo vệ, phục hồi HST và tái sinh rừng phòng
hộ.
Trong vùng Núi Bà có 22 điểm di tích lực sử thời cách mạng đƣợc Bộ văn hoá
- Thông tin cấp bằng công nhận di tích lịch sử văn hoá (25/01/1994). Trong vùng Núi
Bà, hiện có gần mƣời hồ chứa nƣớc thuỷ lợi, quy mô lớn và công trình đầu mối quan
trọng nhƣ hồ Mỹ Thuận, hồ Chánh Hùng, hồ Suối Chay, hồ An Tức, hồ Cửu Khẩu, hồ
Trƣờng Sơn, trực tiếp ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng. Những cánh
cung địa hình chạy từ đỉnh Núi Bà (874m) ra hƣớng bờ biển nhƣ Núi Miếu, Núi An
Quí, Núi Lộc Khánh, Núi Chánh Lộc, tới cửa Trung Lƣơng, tạo nên vùng cảnh quan
độc đáo ngoạn mục. Những sơn nguyên và thung lũng hẹp nhƣ Sơn Lại Sứ, Sơn Bái,
Núi Ngang, Đá Trãi, Hang Thy... tạo thành đa dạng địa cảnh quan và tiểu vùng sinh
thái bán sơn địa, hiếm có ở dải đất duyên hải Nam Trung Bộ.
Khu bảo vệ cảnh quan Núi Bà đầy đủ theo các tiêu chí và có giá trị quan trọng
về cảnh quan, lịch sử văn hoá và vị trí phòng hộ (đầu nguồn và ven biển).
Diện tích đất đai của khu qui hoạch là 2.384 ha với các mục tiêu đạt đƣợc:
- Bảo tồn sinh cảnh đặc trƣng bán sơn địa duyên hải Nam Trung Bộ, phòng hộ
đầu nguồn xung yếu.
- Tôn tạo cảnh quan.
- Tôn vinh di tích lịch sử cách mạng.
118
- Phát triển du lịch sinh thái và du lịch văn hoá.
- Bảo tồn giá trị HST canh tác cộng đồng bán sơn địa vùng duyên hải Nam
Trung Bộ, đặc trƣng kiến thức bản địa.
3.3. Khu rừng lịch sử văn hóa cảnh quan Vƣờn cam Nguyễn Huệ, Vĩnh Thạnh
Khu rừng lịch sử, văn hóa,, cảnh quan Vƣờn Cam Nguyễn Huệ đƣợc quyết
định công nhận xếp hạng di tích lịch sử vào năm 1993 và đƣợc Nhà nƣớc công nhận
cấp quốc gia 1995. Khu này đƣợc xác định BTTN và văn hoá lịch sử, trên địa bàn xã
Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh.
Hiện tại, xã Vĩnh Sơn có 6 thôn, làng với tổng số dân của xã là 821 hộ, 3.263
nhân khẩu, diện tích đất tự nhiên toàn xã: 16.865,57 ha. Trong đó, nhóm đất nông
nghiệp có diện tích: 15.962,38 ha, bao gồm:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 1.944,35 ha
+ Đất lâm nghiệp: 1.4017,05 ha. Trong đó:
* Đất rừng sản xuất: 5.655,44 ha
* Đất rừng phòng hộ: 8.161,78 ha
* Đất rừng đặc dụng: 199,83 ha (Vƣờn Cam Nguyễn Huệ)
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 0,99 ha
Núi Vƣờn Cam Nguyễn Huệ trên địa phận xã Vĩnh Sơn, cụ thể thuộc thôn K2
của xã, có diện tích 752 ha, nơi còn rừng tự nhiên đƣợc cộng đồng bảo vệ nghiêm
ngặt, gắn với ý nghĩa thiêng liêng lịch sử Tây Sơn - Nguyễn Huệ, đồng thời với các di
tích thời kỳ cách mạng kháng chiến chống Pháp và Mỹ sau này.
Quy hoạch Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan Vƣờn Cam Nguyễn Huệ
nhằm đạt các mục tiêu bảo tồn bảo tàng di tích lịch sử, tôn tạo cảnh quan, phòng hộ
đầu nguồn sông Kôn và hồ A thuỷ điện Vĩnh Sơn, bảo tồn sinh cảnh ĐDSH tiểu vùng
Vĩnh Sơn HST Đông Trƣờng Sơn, phát triển du lịch sinh thái và du lịch văn hoá cộng
đồng tộc ngƣời banar (truyền thống, bản địa) ở trong trung tâm xã Vĩnh Sơn, bên Hồ
A, với các nội dung lồng ghép giáo dục BTTN, bảo tồn văn hoá lịch sử, bảo tồn thắng
cảnh.
3.4. Khu rừng lịch sử cảnh quan Quy Hòa-Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn
Khu bảo vệ cảnh quan Quy Hoà Ghềnh Ráng nằm trên địa bàn phƣờng Ghềnh
Ráng thuộc thành phố Quy Nhơn.
Vùng đồi thấp ven bờ biển phía nam thành phố Quy Nhơn, vốn hiện có bãi tắm
Hoàng Hậu, khu du lịch Suối Tiên, khu du lịch Thuỷ Sơn Trang, khu du lịch Bãi Đại,
Bãi Xép, Bãi Dài, khu nghỉ dƣỡng Quy Hoà, đồi mộ nhà thơ Hàm Mặc Tử... Trên thực
tế là một tổ hợp thắng cảnh du lịch, sinh hoạt văn hoá và nghỉ dƣỡng, khu du lịch sinh
thái văn hoá của thành phố Quy Nhơn. Diện tích khu bảo tồn là 2.163 ha.
Quy hoạch phát triển rừng phòng hộ và rừng thắng cảnh ven bờ biển, chạy dài
dọc bờ biển toàn khu, và trong từng cơ sở du lịch, nghỉ dƣỡng, văn hoá, giải trí.
119
Trồng rừng phủ xanh và tạo thắng cảnh, đồng thời phát huy tác dụng rừng
phòng hộ trên toàn bộ diện tích đồi Ghềnh Ráng (thiết kế cấu trúc rừng thắng cảnh,
các biện pháp lâm sinh đối với các loài cây bản địa đƣợc lựa chọn).
Khu bảo vệ cảnh quan Quy Hoà - Gềnh Ráng có phạm vi trọn vẹn phƣờng
Ghềnh Ráng, nhằm đạt các mục tiêu:
- Tôn tạo thắng cảnh, đặc trƣng văn hoá
- Phát huy các giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng
- Bảo vệ và cải thiện môi trƣờng thành phố, môi trƣờng ven biển
Khu vực này hiện nay đã đƣợc UBND tỉnh Bình Định cho phép quy hoạch sử
dụng trong đề án “xây dựng rừng phòng hộ môi trƣờng, cảnh quan kết hợp với du lịch
sinh thái thành phố Quy nhơn, Bình Định giai đoạn 2004-2010 tại Quyết định số
254/QĐ -CTUB ngày 3/2/2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.5. Khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa Đầm Trà Ổ
Đầm Trà Ổ Bình Định là 1 trong 15 khu vực đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ra
quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008 phê duyệt khu bảo tồn vùng nƣớc nội
địa đến năm 2020 với mục tiêu bảo vệ sinh thái đầm biển ven bờ và bảo vệ nơi cƣ trú
các loài chình mun, chình bông quý, hiếm.
Đầm Trà Ổ là một vùng đất ngập nƣớc, là rốn thu nƣớc của toàn khu vực Bắc
Phù Mỹ bao gồm 7 xã: Mỹ Phong. Mỹ Lộc, Mỹ Châu, Mỹ Đức, Mỹ Lợi, Mỹ Thắng
và Mỹ An với tổng diện tích tự nhiên khoảng gần 2.000 ha. Tuỳ theo lƣợng nƣớc từ
nguồn đổ về, diện tích mặt nƣớc đầm Trà Ổ lúc rộng nhất khoảng 2.000 ha, trung bình
1.200-1.400 ha. Vào mùa khô kiệt, mặt nƣớc thu hẹp có lúc chỉ còn khoảng 200-300
ha, thậm chí có năm gần nhƣ cạn hết nƣớc. Với mực nƣớc trung bình, đầm có chiều
dài 6,2 km, rộng 0,5-2,1 km, sâu 1,6-2,2 m. Trà ổ là một đầm ven biển, bị ngăn cách
với biển bởi dải cồn cát rộng khoảng 2,5 km. Đầm thông với biển tại cửa Hà Ra bằng
dòng sông Châu Trúc dài 5 km. Cửa Hà Ra đóng mở theo mùa do sự bồi lấp của dòng
cát ven bờ.
Trà Ổ vốn là đầm ven biển, nƣớc lợ, nhƣng từ khi xây đập ngăn mặn Hoà Tân
(1978) để tích nƣớc, lấy nƣớc tƣới phục vụ nông nghiệp thì đầm này bị ngọt hóa hoàn
toàn. Hậu quả là HST đất ngập nƣớc lợ ven biển chuyển thành HST đất ngập nƣớc ngọt
nội đồng, môi trƣờng vật lý, thành phần động vật, thực vật cũng bị biến đổi hẳn so với
trƣớc kia, đầm bị thoái hóa, nguồn lợi suy giảm, trong đó có loài cá quý hiếm “chình mun”
đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng (Đặng Trung Thuận và cộng sự, 2000).
Đầm Trà Ổ là vùng đất ngập nƣớc có ĐDSH cao. Theo các kết quả nghiên cứu
từ trƣớc đến nay, khu hệ động thực vật trong đầm rất phong phú. Đã ghi nhận đƣợc 31
loài thực vật lớn với nhiều dạng sống: sống trôi nổi, sống bám đáy, sống bám vào các
dạng khác, sống rìa bờ đầm. Phát triển mạnh nhất trong đầm là cỏ hẹ (cỏ tóc tiên),
rong lá, rong nhám, rong chân chó, đuôi chồn, năng, lác, tảo vàng, răm dại... Ngoài ra
120
còn có các loài dƣơng xỉ (chua me, bèo ong, bèo tấm…), loài một lá mầm (súng,
nghề), hai lá mầm (lục bình, sậy, cói,...).
Thực vật nổi (Phytoplankton) đã đƣợc phát hiện gồm 73 loài tảo thuộc 4 ngành:
tảo Lam, tảo Mắt, tảo Lục, tảo Silic, trong đó nhiều nhất là tảo Silic (41%). Trong đầm
hiện diện một số loại tảo ƣa độ muối thấp.
Về động vật nổi (Zooplankton) đã ghi nhận đƣợc 33 loài, 5 dạng ấu trùng của
muỗi và giáp xác, phản ảnh tính đa dạng về nguồn gốc của động vật nổi, trong đó phổ
biến nhất là Cladocera (44%).
Về động vật đáy đã gặp 19 dạng phổ biến: rạm, cua đồng, ốc nhồi, ốc biêu, ốc
vỏ giấy, tôm, t p,…Chúng là những loài nƣớc ngọt, trừ rạm là loài có nguồn gốc sống
nƣớc lợ, cho giá trị khai thác cao.
Về cá trong đầm Trà ổ đã lập đƣợc danh sách 65 loài thuộc 28 họ cá bao gồm
khu hệ cá nƣớc lợ nhạt với ƣu thế của các đại diện của bộ cá vƣợc, cá kìm, cá đối, cá
nóc, cá chình. Những loài cá nguồn gốc biển nhƣ đại diện họ cá úc, cá quai, cá đối, cá
vƣợc chiếm 38,5% tổng số loài cá. Khu hệ cá nƣớc ngọt chiếm 33,4% tổng số loài,
trong đó phổ biến nhất là họ cá ch p (28 loài). Các loài cá nƣớc ngọt nhƣ trê, rô, chuối,
lƣơn,... đều có mặt trong đầm. Ngoài cá tự nhiên ra, một số loài cá nuôi nhƣ trắm cỏ,
mè trắng, mè hoa, cá bống tƣợng cũng thƣờng gặp trong đầm. Đặc biệt đầm Trà Ổ là
nơi sinh sống của 3 trong 4 loại cá chình, trong đó “chình mun” là loại đặc hữu, quý
hiếm đã đƣợc ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (Vũ Trung Tạng và cộng sự, 2000).
3.6. Khu Đầm Thị Nại
Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tƣớng chính
phủ về Phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nƣớc đến năm 2020 và
định hƣớng đến năm 2030, theo đó Bình Định có khu dự trữ thiên nhiên Đầm thị Nại
đƣợc đƣa vào quy hoạch thành khu bảo tồn đất ngập nƣớc vào năm 2030. Hiện nay
chƣa đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đầm Thị Nại nằm ở phía bắc thành phố Quy Nhơn, là đầm nƣớc lợ mặn có một
cửa thông ra biển tại vịnh Làng Mai. Đầm này dài 15,6 km, rộng trung bình 3,9 km,
độ sâu thay đổi 1,2-2,5 m, có diện tích khoảng 5.060 ha, nhƣng ngày càng bị thu hẹp
dần do việc lấn chiếm đất đầm để chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác. So với
năm 1992, diện tích của đầm bị thu hẹp khoảng 300 ha. Đầm Thị Nại là vùng đầm lầy
ngập mặn ở hạ lƣu hệ thống sông Kôn và sông Hà Thanh, có thảm cỏ biển khoảng 200
ha và có RNM
Đầm Thị Nại là một HST đất ngập nƣớc ven biển có tính ĐDSH cao. Đầm Thị
Nại là nơi nuôi trồng thủy hải sản và là sinh cảnh sống quan trọng của nhiều loài, đặc
biệt là các loài chim nƣớc và chim di cƣ, trong đầm có một số vũng hoặc eo đầm nhƣ
cửa sông Hà Thanh, cửa sông Bến Đá, eo Nhơn Hội, Cù Lao Núi Hàn, Cồn Chim, một
số bãi lầy gian triều. Đầm có một số lạch với độ sâu từ 3 đến 9 m, đầm chịu ảnh
121
hƣởng bán nhật triều. Từ năm 1962 trở về trƣớc diện tích RNM ở đầm Quy Nhơn có
tới trên 1.000 ha, phát triển tự nhiên trên các bãi bùn gian triều, từ 1985 trở lại đây
giảm xuống 200 ha và hiện nay đƣợc trồng mới lên đến 95,9 ha. Cây RNM ở đầm
hiện nay phần lớn là loài mắm quăn, đƣớc bộp, mắm đen, giá, sú, dừa nƣớc, chà là,
mọc rải rác trên các dải đất bùn cửa sông, ven các eo lạch nông. Khảo sát sơ bộ gần
đây, tài nguyên thuỷ sinh của đầm có đƣợc 185 loài thực vật phù du, 64 loài động vật
phù du, 181 loài Động vật đáy, 136 loài rong và thực vật bậc cao, 100 loài động vật
thân mềm, 14 loài tôm, 2 loài ghẹ, 3 loài cua, 132 loài cá.... Thành phần các loài thuỷ
sinh với trữ lƣợng cao ở đầm xác định giá trị ĐDSH khá phong phú. Hiện nay việc
phát hiện khai thác nguồn lợi thuỷ sản ở đầm Quy Nhơn còn nhiều điều bất cập, tác
động mạnh tới HST thuỷ sinh và RNM, ảnh hƣởng suy giảm mạnh ĐDSH toàn vùng
đầm và ven biển kế cận.
Tổng hợp các số liệu về thành phần loài cây trong các HST RNM ven biển và
trong đầm cho thấy có khoảng hơn 49 loài cây ngập mặn có mặt ở đây, trong số đó có
khoảng 24 loài cây ngập mặn thực sự và 25 loài cây tham gia vào RNM và có hơn 5
loài cỏ biển ở các bãi triều nông.
Việc quy hoạch đầm Thị Nại là thiết lập khu bảo tồn ven biển, nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu:
- Bảo tồn ĐDSH vùng đầm
- Bảo tồn và tôn tạo cảnh quan đặc trƣng đầm phá Thị Nại, thắng cảnh độc đáo
của thành phố Quy Nhơn.
- Bảo tồn vùng văn hoá đặc sắc của địa danh Đồ Bàn và Kinh thành cổ vƣơng
quốc Chăm Pa, gắn liền với đầm phá và cảng biển.
- Phát huy giá trị du lịch sinh thái và văn hoá
- Thực hiện các phƣơng án khai thác tài nguyên thuỷ sản hợp lý và bền vững
trên toàn vùng đầm và vùng đệm.
Căn cứ vào tiêu chí của Công ƣớc Ramsar năm 1999, đầmThị Nại là một vùng
đất ngập nƣớc tự nhiên, mang tính chất tiêu biểu cho HST đầm phá. Tại đây có một số
loài quý hiếm, nguy cấp, dễ tổn thƣơng có nguy cơ tuyệt chủng; là nơi sống của loài
chim nƣớc. Đầm Thị nại có tầm quan trọng quốc tế bởi nó hỗ trợ cho một loài cá bản
địa, tiêu biểu cho lợi ích của đất ngập nƣớc và do đó đóng góp cho ĐDSH toàn cầu.
Vì vậy, có thể tiến hành xây dựng hồ sơ đề cử vùng đất ngập nƣớc đầm Thị Nại
trở thành khu Ramsar.
4. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ của địa phƣơng
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH, trên thế giới đã tiến hành công tác bảo tồn
ĐDSH. Hai hình thức bảo tồn ĐDSH phổ biến đƣợc áp dụng là: Bảo tồn nội vi hay
nguyên vị, tại chỗ (Insitu conservation) và bảo tồn chuyển chỗ (ngoại vi hay chuyển vị
- Exsitu conservation).
122
Bảo tồn chuyển chỗ là một trong những biện pháp quan trọng và có hiệu quả
trong bảo tồn và phát triển ĐDSH. Biện pháp bảo tồn chuyển chỗ là chuyển dời và
bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh học của chúng trong môi trƣờng mới không
phải là nơi cƣ trú tự nhiên vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản
giống, loài, nuôi cấy mô, thu thập các cây để trồng và các loài động vật để nuôi nhằm
duy trì vốn gen quý hiếm cho sự nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục
lòng yêu thiên nhiên cho con ngƣời.
Các hình thức bảo tồn chuyển chỗ trên thế giới bao gồm: Các vƣờn thực vật,
vƣờn động vật, Trạm cứu hộ động vật; các ngân hàng gen…
Bảo tồn chuyển chỗ các loài thực vật quý, hiếm và có giá trị kinh tế cao tại
Bình Định
Bảo tồn chuyển chỗ các loài sinh vật nói chung và thực vật nói riêng đƣợc thực
hiện bằng cách tách rời cây hoặc vật liệu nhân giống của chúng ra khỏi vùng phân bố
tự nhiên để đƣa vào trong các Bộ sƣu tập cây sống (ví dụ nhƣ các Vƣờn thực vật) hoặc
rừng trồng với mục đích bảo tồn (quần thụ bảo tồn chuyển chỗ), ngân hàng hạt giống,
phấn hoa hay nuôi cấy mô... Nói chung, công tác bảo tồn chuyển chỗ tại Bình Định
hầu nhƣ chƣa có gì. Hiện nay trong tỉnh chƣa có nhiều cơ sở sƣu tập thực vật sống hay
vƣờn thực vật. Công tác sƣu tập mẫu vật sống trong các cơ quan có liên quan đến
công tác bảo tồn, nhƣ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học và
Công nghệ, các trƣờng Đại học trong tỉnh chƣa có điều kiện để thực hiện. Tuy nhiên,
một số loài cây quý, hiếm, có giá trị cao vốn có trong tỉnh (nhƣ trắc, giáng hƣơng, gụ,
cẩm lai vú, trầm hƣơng...) đã đƣợc bảo tồn chuyển chỗ tại một số vƣờn cây mẫu, vƣờn
cây bảo tồn.
Đối với cây dƣợc liệu, Công ty Dƣợc Bình Định đã và đang xây dựng dự án
trồng cây dƣợc liệu tại khu BTTN An Toàn (An Lão). Diện tích trồng cây dƣợc liệu
lên đến hàng trăm ha, với nhiều loại dƣợc liệu quý, hiếm có giá trị kinh tế cao nhƣ
Cây bảy lá một hoa, cây ba kích...
Tỉnh Bình Định hiện có 01 cơ sở bảo tồn giống gen gà đá Bình Định, thuộc đề
án “Bảo tồn quỹ gen vật nuôi quốc gia”
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 130 trại nuôi động vật hoang dã đƣợc cấp ph p
(115 trại nuôi động vật hoang dã thông thƣờng, 15 trại nuôi động vật hoang dã quý
hiếm, tính cả 03 trại nuôi gấu với 8.792 cá thể). Động vật hoang dã quý hiếm gồm 9
loài (gấu ngựa, kỳ đà, cầy hƣơng, rắn ráo trâu, rắn hổ trâu, rắn hổ mang thƣờng, rùa
núi vàng, rùa đất lớn, cua đinh). Hầu hết các trại gây nuôi còn nhỏ lẻ, số lƣợng ít.
Trên địa bàn tỉnh có nhiều loại cây, con đƣợc sử dụng để làm thuốc chữa bệnh.
Hiện có 148/159 trạm y tế xã có vƣờn cây thuốc nam mẫu với ít nhất 40 loại cây thuốc
nam có trong danh mục của Bộ Y tế. Đây là những loại cây phổ biến, có mặt ở nhiều
nơi, tuy nhiên số lƣợng không nhiều, không tập trung và cũng chƣa đƣợc quy hoạch
123
để trồng trọt, phát triển. Công ty Dƣợc, trang thiết bị y tế hiện đang sản xuất một số
loại thuốc chữa bệnh lấy nguyên liệu từ các loại cây, con làm thuốc nhƣ: Becberin,
sữa ong chúa,...Tuy nhiên các loại nguyên liệu sử dụng đều đƣợc nhập từ nơi khác
ngoài địa bàn tỉnh.
Theo thống kê sơ bộ, tại các vùng đất ngập nƣớc Bình Định có những giống
loài quý hiếm, đặc hữu nhƣ sau: Đầm Trà Ổ có Chình bông, Chình mun, Đầm Đề Gi
có cá măng, Đầm Thị Nại có cá dìa, tôm sú, cá lỵ, lịch cũ, nhuyễn thể (hàu, xìa,
phễn...), các loài giáp xác (tô sú, tôm bạc, ghẹ xanh...), ở biển có tôm hùm bông…Qua
đó, tỉnh đã tiến hành một số đề tài nghiên cứu khoa học: ƣơm giống Chình bông, ƣơm
giống cá măng….nhằm bảo vệ các nguồn gen quý, hiếm. (Nguồn: Sở TN&MT
Nhu cầu xây dựng các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ là cần thiết đối với Bình Định.
Trƣớc mắt, trong thời gian qua UBND tỉnh đã phê duyệt xây dựng 3 cơ sở bảo tồn
chuyển chỗ:
- Xây dựng vƣờn thực vật tại khu BTTN An Toàn
- Xây dựng trạm cứu hộ động vật hoang dã tại khu BTTN An Toàn, An Lão
(Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh về quy
hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu BTTN An Toàn, tỉnh Bình Định đến năm
2020) .
- Xây dựng lâm viên Quy Nhơn trên núi Bà Hỏa (Quyết định số: 314/QĐ-
UBND, ngày 12 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động bảo vệ
ĐDSH tỉnh Bình Định giai đoạn đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020).
Núi Bà Hoả là một ngọn núi đơn độc có đỉnh cao 300m, sƣờn dốc 25- 350, diện
tích 430 ha, nằm giữa lòng thành phố Quy Nhơn, bắc giáp đƣờng Trần Hƣng Đạo
(phƣờng Đống Đa và Trần Hƣng Đạo), đông giáp đƣờng Nguyễn Thái Học (phƣờng
Lê Hồng Phong và phƣờng Ngô Mây), nam giáp đƣờng Tây Sơn (phƣờng Quang
Trung), tây giáp hồ Đèo Sơn (Ao cá Bác Hồ) và sông Hà Thanh. Núi Bà Hoả là một
núi thấp nằm trong vùng đồng bằng ven biển, từ đỉnh núi có thể nhìn rõ toàn cảnh
thành phố Quy Nhơn, đầm Thị Nại và vùng biển rộng lớn của vịnh Làng Mai, Quy
Nhơn.
5. Các khó khăn, thách thức về bảo tồn ĐDSH
Bình Định là một tỉnh có tính đa dạng cao về HST, trên cạn, đất ngập nƣớc, hế
sinh thái ven biển, có nhiều loài động thực vật quý, hiếm mang tầm quan trọng quốc
gia và quốc tế cho nên tỉnh Bình Định đƣợc công nhận có tính ĐDSH cao của Việt
Nam, đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu.
Trong nhiều năm qua, tỉnh đã quan tâm đến công tác bảo tồn ĐDSH, một số
chủ trƣơng chính sách liên quan đã đƣợc ban hành. Công tác bảo vệ và phát triển
rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tài nguyên ven biển đã đƣợc tiến hành thông qua các
chƣơng trình, kế hoạch, dự án
124
Tuy nhiên Bình Định cũng đứng trƣớc những khó khăn, thách thức trong công
tác bảo tồn ĐDSH.
-Về khó khăn, tồn tại:
+ Đầu tƣ cho công tác bảo tồn ĐDSH còn hạn chế nên chƣa có nhiều đề tài
nghiên cứu ĐDSH trên địa bàn tỉnh.
+ Chƣa thực hiện đƣợc việc số hóa thông tin ĐDSH trên địa bàn tỉnh nên
nguồn dữ liệu ĐDSH còn hạn chế;
+ Hiện nay theo Luật ĐDSH 2008, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách
nhiệm quản lý nhà nƣớc về ĐDSH, tuy nhiên hiện nay chƣa có cán bộ chuyên trách về
lĩnh vực này. Đồng thời, chƣa có các văn bản cụ thể (quy định trách nhiệm, nhiệm vụ;
quy định về mức chi các nhiệm vụ quản lý…) của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng về
công tác quản lý ĐDSH.
- Sự phối hợp giữa các đơn vị chƣa thật sự đồng bộ, sự phân công trách nhiệm
giữa Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chƣa
thật sự rõ ràng nên còn gặp khó khăn trong quá trình quản lý và bảo tồn.
-Về thách thức:
+ ĐDSH tiếp tục bị suy giảm;
+ Chịu sự tác động mạnh từ ô nhiễm môi trƣờng và BĐKH toàn cầu.
+ Dân số đông và đời sống nông dân, nông thôn còn nghèo;
+ Công tác bảo tồn ĐDSH còn nhiều bất cập, hệ thống văn bản pháp lý còn
chồng chéo, hiệu lực quản lý Nhà nƣớc chƣa cao, chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế;
+ Thiếu phƣơng thức bảo tồn đa dang sinh học hợp lý;
+ Nguồn lực tài chính hạn chế;
+ Nguồn nhân lực chất lƣợng cao thực hiện công tác bảo tồn ĐDSH chƣa đƣợc
đào tạo kịp thời để đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế.
III. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ ĐDSH CỦA TỈNH
1. Hệ thống quản lý, bảo tồn ĐDSH tại Bình Định
1.1. Phân tích hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH tại Bình Định
Theo điều 6 của Luật ĐDSH thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về
ĐDSH, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nƣớc về ĐDSH, còn các bộ, ngành khác quản lý theo phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn và sự phân công của Chính phủ.
Trên thực tế, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo tồn ĐDSH hiện đang đƣợc
giao chủ yếu cho hai Bộ thực hiện chính đó là Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Vì thế, bộ máy tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo
tồn ở địa phƣơng cũng gắn liền với bộ máy tổ chức của ngành tài nguyên và môi
trƣờng và ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
125
Ở cấp Trung ƣơng, tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Cục Bảo tồn ĐDSH trực
thuộc Tổng cục Môi trƣờng đƣợc thành lập năm 2008. Đây là một đơn vị thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH, đặc biệt là cơ quan thƣờng
trực giúp Bộ thực hiện công tác đầu mối điều phối thực hiện Công ƣớc ĐDSH; Công
ƣớc Ramsar về các vùng đất ngập nƣớc (ĐNN) có tầm quan trọng quốc tế; Nghị định
thƣ Cartagena về an toàn sinh học, ĐDSH; Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH
đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020; Kế hoạch hành động về bảo tồn và phát
triển bền vững các vùng ĐNN…
ĐDSH là một hợp phần của môi trƣờng, ở nhiều bộ ngành, các cơ quan tham
mƣu về môi trƣờng là cơ quan tham mƣu về ĐDSH. Đối với cấp tỉnh: tất cả 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng đã thành lập Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, trong đó
cũng đã bƣớc đầu hình thành các đơn vị theo dõi hoạt động bảo tồn ĐDSH, chủ yếu
theo cơ chế kiêm nhiệm, một số nơi có cán bộ chuyên trách. Ở cấp huyện, xã cán bộ
về quản lý môi trƣờng có thể phụ trách cả công tác bảo tồn nhƣ là một nhiệm vụ của
bảo vệ môi trƣờng.
Năm 2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thành lập Tổng cục
Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản. Vụ Bảo tồn thuộc Tổng cục Lâm nghiệp hiện
đang đƣợc giao nhiệm vụ quản lý hệ thống rừng đặc dụng. Tổng cục Thủy sản quản lý
hệ thống khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa. Về nguồn nhân lực đáng
kể tham gia vào công tác bảo vệ rừng có thể nói đến là lực lƣợng kiểm lâm, đƣợc liên
tục tăng cƣờng trong suốt các năm qua.
Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trƣờng mới đƣợc thành lập năm
2006 nhƣng đã nhanh chóng lớn mạnh và nay đã có tới gần 1000 cán bộ, mạng lƣới
phủ khắp 63 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. Trong thời gian qua Cảnh sát môi trƣờng
giữ một vai trò hết sức tích cực trong công tác phòng chống tội phạm về môi trƣờng,
trong đó có cả ĐDSH.
Ngoài ra Bộ Khoa học và Công nghệ đƣợc giao nhiệm vụ quản lý về quỹ gen.
Nhiều bộ hoặc ngành khác, với chức năng tổng hợp hoặc điều phối chuyên ngành
cũng có trách nhiệm tham gia thực hiện công tác bảo vệ ĐDSH.
Tại tỉnh Bình Định, cơ cấu tổ chức cũng theo đúng mô hình nêu trên của cơ
quản lý nhà nƣớc cấp Trung ƣơng. Theo đó, Sở TN&MT là cơ quan đầu mối tham
mƣu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh,
trong đó có công tác quản lý bảo tồn ĐDSH. Chi cục BVMT đã đƣợc thành lập có
chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực
bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh. Trong các chức năng nhiệm vụ của mình, Chi cục
BVMT sẽ là đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc
giải quyết các vấn đề môi trƣờng liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác
bền vững tài nguyên thiên nhiên, ĐDSH theo phân công của Giám đốc Sở.
126
Sở NN&PTNT chịu trách nhiệm quản lý Bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản. Chi cục Kiểm lâm là cơ quan thực hiện trách nhiệm
quản lý, kiểm tra, giám sát việc thi hành luật về quản lý và phát triển rừng. Chi cục
Thủy sản có trách nhiệm quản lý bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo Luật
Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản.
Các ngành khoa học và công nghệ, Công an, công thƣơng, kế hoạch tài chính
theo chức năng nhiệm vụ và sự phân công của UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý
bảo tồn ĐDSH
Ngoài ra chính quyền huyện, xã, các hạt kiểm lâm, các ban quản lý rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, khu sinh thái Cồn chim, đầm Thị Nại …là các cơ quan chịu
trách nhiệm việc triển khai thực hiện các chính sách và kế hoạch quốc gia về bảo tồn
ĐDSH.
Tới nay công tác quản lý ĐDSH ở Trung ƣơng cũng nhƣ ở Bình Định hầu nhƣ
chƣa có một cơ quan đầu mối thống nhất quản lý ĐDSH mà vẫn phân công kiêm
nhiệm theo từng vấn đề cho các cơ quan theo chức năng quản lý Nhà nƣớc, vì vậy mà
có sự chồng chéo, thiếu sự phối hợp và hiệu quả chƣa cao.
1.2. Đánh giá các chủ trƣơng chính sách có liên quan đến công tác bảo tồn ĐDSH
Trong nhiều năm qua, nhận thức vai trò ĐDSH trong phát triển kinh tế xã hội
và bảo vệ môi trƣờng, tỉnh Bình Định đã ban hành một số văn bản pháp quy phạm
pháp luật liên quan đến quản lý, hoạt động bảo tồn ĐDSH và đều đƣợc lồng ghép
trong các chủ trƣơng, chính sách về bảo vệ môi trƣờng.
Trong thời gian qua, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành một số văn bản sau:
- Quyết định số 110/QĐ-UBND, ngày 28/02/2008, của UBND tỉnh Bình Định,
về việc phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bình Định; Quyết định số
782/QĐ-UBND, ngày 09/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3 loại rừng và Quyết định số 358/QĐ-UBND,
ngày 04/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc chuyển đất lâm nghiệp
dự phòng, đất nằm ngoài quy hoạch 3 loại rừng và diện tích đất nƣơng rẫy phân bổ
trên đất đồi núi dốc nay đã trồng rừng sang quy hoạch đất lâm nghiệp, trong đó quy
hoạch hệ thống rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch Hành động về bảo vệ ĐDSH tỉnh Bình Định đến năm 2015 và định
hƣớng đến năm 2020.
- Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 11/3/2013 của UBND tỉnh Bình Định
phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững Khu BTTN An Toàn, tỉnh Bình
Định đến năm 2020;
- Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của UBND tỉnh Bình Định
phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật Dự án Nâng cao năng lực tăng cƣờng giám sát
127
ĐDSH, thực thi pháp luật và chuẩn bị cơ chế chia sẻ lợi ích tại rừng đặc dụng An
Toàn, tỉnh Bình Định;
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 07/5/2014 của UBND tỉnh về việc tăng cƣờng
chỉ đạo và thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy
cấp, quý, hiếm trên địa bàn tỉnh Bình Định để chỉ đạo các ngành, các cấp trên địa bàn
tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai đạt hiệu quả theo đúng tinh thần chỉ đạo của
Thủ tƣớng tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc tăng cƣờng chỉ đạo và thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo tồn các loài động
vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
- Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 19/1/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định về Phê duyệt đề cƣơng nhiệm vụ Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định
giai đoạn 2015-2025 định hƣớng đến 2030.
Trong số đó, có hai văn bản quan trọng là Quyết định số 314/QĐ-CTUBND
ngày 12/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Hành động về bảo vệ
ĐDSH tỉnh Bình Định đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 và Quyết định số
128/QĐ-UBND ngày 19/1/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về Phê duyệt đề
cƣơng nhiệm vụ Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2025 định
hƣớng đến 2030. Các văn bản này sẽ là tài liệu quan trọng làm cơ sở thực hiện Kế
hoạch hành động ĐDSH quốc gia trên địa bàn tỉnh theo nhiệm vụ đƣợc nêu trong
Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, và thực hiện việc quy
hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh theo nhiệm vụ đƣợc nêu trong Quyết định số 45/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về quy hoạch tổng thể bảo tồn
ĐDSH của cả nƣớc đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Đồng thời các văn bản
nêu trên cũng là tài liệu quan trọng cho các nhà quản lý quyết định các phƣơng án đầu
tƣ để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các HST đặc thù,
các HST dễ bị tổn thƣơng đang bị đe dọa do hoạt động phát triển, bảo vệ các thành
phần ĐDSH đang bị đe dọa do khai thác quá mức, phát huy và phục hồi các giá trị của
ĐDSH phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh những tiền đề thuận lợi cho việc phát triển các quy định về bảo vệ
môi trƣờng, về quản lý và bảo tồn ĐDSH, thì thực tiễn thi hành các quy định nêu trên
đã cho thấy một số hạn chế nhất định:
Vấn đề lồng ghép môi trƣờng trong các quy hoạch ngành chƣa cao, công tác
bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động phát triển kinh tế đã đƣợc quan tâm nhƣng còn hạn
chế về đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ về bảo tồn ĐDSH.
Chƣa xây dựng khung pháp lý để quản lý, ứng phó kịp thời và hiệu quả trong
công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh BĐKH toàn cầu
hiện nay.
128
Việc tuyên truyền phổ biến hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến bảo
vệ môi trƣờng, bảo tồn ĐDSH còn hạn chế, đặc biệt là công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức ngƣời dân về bảo tồn ĐDSH chƣa đƣợc thƣờng xuyên liên tục.
1.3. Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch bảo tồn ĐDSH quốc gia chi phối đối với quy
hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh
Việt Nam với giá trị ĐDSH cao đã đƣợc công nhận là một trong các quốc gia
cần đƣợc ƣu tiên cho bảo tồn ĐDSH toàn cầu. ĐDSH nhìn chung có ba giá trị chính
là: giá trị bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng (giá trị về chức năng sinh thái), giá trị kinh
tế (giá trị sử dụng trực tiếp) và giá trị văn hóa, xã hội.
Việt Nam đã tham gia Công ƣớc ĐDSH từ năm 1994. Từ đó đến nay Chính
phủ Việt Nam đã quan tâm và đầu tƣ đáng kể cả nhân lực và tài chính để thực thi các
cam kết và nghĩa vụ của mình đối với Công ƣớc.
Năm 1995 Kế hoạch hành động ĐDSH đầu tiên của Việt Nam đã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt. Tiếp đó ngày 31 tháng 5 năm 2007, Kế hoạch hành động
Quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 nhằm thực hiện Công
ƣớc ĐDSH và Nghị định thƣ Cartagena về An toàn sinh học đã đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt các mục tiêu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc
ta trong giai đoạn mới.
Tiếp theo ngày 31 tháng 7 năm 2013, tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg Thủ
tƣớng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lƣợc quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030” với nhiều chƣơng trình, đề án ƣu tiên nhằm bảo tồn ĐDSH của
Việt nam. Chiến lƣợc quốc gia về ĐDSH 2013 sẽ trở thành mục tiêu chiến lƣợc trong
công tác bảo tồn ĐDSH ở nƣớc ta.
Gần đây nhất, ngày 08 tháng 01 năm 2014 Thủ tƣớng đã ban hành Quyết định
số 45/QĐ-TTg Phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nƣớc đến năm
2020, định hƣớng đến năm 2030 với mục tiêu cơ bản là: Bảo đảm các HST tự nhiên
quan trọng, các loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm đƣợc bảo tồn và phát triển bền
vững; duy trì và phát triển dịch vụ HST thích ứng với BĐKH nhằm thúc đẩy phát triển
bền vững đất nƣớc.
Theo đó, Quy hoạch tổng thể đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 của
các các tỉnh miền Nam Trung bộ, trong đó có tỉnh Bình Định nhƣ sau:
- Bảo vệ các HST rừng tự nhiên lƣu vực sông Cái (tỉnh Phú Yên, Ninh Thuận,
Khánh Hòa), sông Kôn, sông Đà Rằng, sông Ba, sông Trà Khúc, sông Thu Bồn; HST
rừng khộp tại Ninh Sơn (Ninh Thuận), Hoàn Giao (Khánh Hòa); các rạn san hô, thảm
cỏ biển tại Cù Lao Chàm, Ninh Hải, vịnh Vĩnh Hy, vịnh Cam Ranh, đầm Thủy Triền,
vịnh Vân Phong; HST đất ngập nƣớc khu vực đầm Thị Nại, Trà Ổ, Cù Mông, Ô Loan,
Nha Phu.
- Chuyển tiếp 01 Khu dự trữ thiên nhiên An Toàn,
129
- Chuyển tiếp 03 khu Bảo vệ cảnh quan: Núi Bà, Quy Hòa- Ghềnh Ráng, Vƣờn
cam Nguyễn Huệ
Định hƣớng đến năm 2030:
- Xác định các vùng có HST tự nhiên và tiềm năng cung cấp các dịch vụ HST
quan trọng; tiếp tục bảo vệ các HST tự nhiên quan trọng bị suy thoái.
- Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt thành lập và đƣa vào hoạt động 20 khu bảo tồn mới với tổng diện
tích dự kiến khoảng 128.000 ha, nâng tổng số khu bảo tồn đạt 219 khu bảo tồn với
tổng diện tích khoảng 3.067.000 ha, đƣợc phân bố đều trên phạm vi cả nƣớc.
- Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt thành lập và đƣa vào hoạt động 12 cơ sở bảo tồn ĐDSH, nâng tổng
số cơ sở bảo tồn ĐDSH lên 38 cơ sở.
- Tiếp tục thành lập và đƣa vào hoạt động 17 hành lang ĐDSH, phân bố tại 08
vùng trên phạm vi cả nƣớc với tổng diện tích dự kiến khoảng 445.000 ha.
Nhƣ vậy với tầm quan trọng của ĐDSH đến phát triển kinh tế xã hội, đến đời
sống con ngƣời, việc bảo tồn ĐDSH trong cả nƣớc và cam kết với các công ƣớc quốc
tế về ĐDSH đã đƣợc nhà nƣớc ban hành các chiến lƣợc, quy hoạch đến năm 2020 và
định hƣớng đến năm 2030.
Trên đây là những chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về bảo tồn ĐDSH trên cả
nƣớc với những mục tiêu, nội dung cụ thể và định hƣớng của quốc gia về bảo tồn
ĐDSH. Trên cơ sở đó, các địa phƣơng triển khai tổ chức thực hiện và hoàn thiện việc
quy hoạch bảo tồn ĐDSH cấp tỉnh để báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ vào năm 2020.
2. Tác động của các chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
có liên quan đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh
Quy hoạch bảo tồn ĐDSH là bảo đảm các HST tự nhiên quan trọng, các loài
nguy cấp, quý, hiếm đƣợc bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì và phát triển dịch vụ
HST thích ứng với BĐKH nhằm thúc đẩy phát triển bền vững đất nƣớc. Các đối tƣợng
quy hoạch bao gồm: HST tự nhiên, khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn ĐDSH và hành lang
ĐDSH. Tác động của các chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến quy
hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh bao gồm:
- Quy hoạch phát triển đô thị và KCN trong tỉnh: Hiện nay Bình Định đang xây
dựng đô thị trung tâm theo quy hoạch đã đƣợc phê duyệt, trong đó nâng cấp thành phố
Quy Nhơn thành đô thị loại I; Đô thị cấp tỉnh là đô thị loại IV: Các thị xã Định Bình,
Bồng Sơn, Phú Phong; 10 đô thị loại V là thị trấn huyện lỵ: Các thị trấn Ngô Mây,
Phù Mỹ, Tam Quan, Nhơn Tân, Tây Bình, Tuy Phƣớc, An Lão, Tăng Bạt Hổ, Vân
Canh và Vĩnh Thạnh; 10 đô thị trung tâm tiểu vùng là các thị trấn Gò Bồi, Phƣớc Lộc,
Đồng Phó, An Thái, Gò Loi, Xuân Phong, Cát Khánh, An Lƣơng, Bình Dƣơng và
Chợ Gồm.
130
Tập trung đầu tƣ, đẩy nhanh phát triển KKT Nhơn Hội nhằm tạo bƣớc đột phá
cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;
Hoàn thành các KCN: Phú Tài, Long Mỹ và tiếp tục phát triển các KCN: Nhơn
Hội, Nhơn Hoà, Hoà Hội, Cát Khánh, Cát Trinh, Bồng Sơn, Bình Nghi - Nhơn Tân;
xây dựng các cụm công nghiệp ở các huyện, thành phố. Đồng thời, tiến hành rà soát,
bổ sung vào Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh giai đoạn sau năm 2010;
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu
theo hƣớng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế nhƣ: chế biến thủy hải súc sản, chế
biến gỗ, bột giấy và lâm sản, chế biến nông sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản
xuất dƣợc phẩm…
- Quy hoạch sử dụng đất của toàn tỉnh có xu hƣớng chuyển đổi đất từ nông
nghiệp sang đất quy hoạch các Khu, Cụm công nghiệp. Tổng diện tích đất toàn KKT
Nhơn Hội là 11.865,66 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 4.055,03 ha, diện
tích đất phi nông nghiệp là 2.578,87 ha và diện tích đất chƣa sử dụng là 4.698,17 ha).
Tổng diện tích đất thu hồi để giải phóng mặt bằng KCN Nhơn Hòa là 272 ha, trong đó
có 162,75 ha đất nông nghiệp, 67,2 ha đất phi nông nghiệp và 42 ha đất chƣa sử dụng.
Mở rộng diện tích đất sản xuất tác động hạn chế đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH.
- Kế hoạch mở rộng sản xuất nông nghiệp, thủy sản nhƣ: Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch
vụ nông nghiệp. Đến năm 2020 tỷ trọng chăn nuôi tăng lên trên 50%; Hình thành, ổn
định thâm canh, tăng năng suất các vùng nguyên liệu: mía (4.400 ha), mì (4.400 ha),
cây điều, cao su, cây nguyên liệu giấy... đáp ứng nhu cầu cho các nhà máy chế biến;
Phát triển chăn nuôi dƣới hình thức tập trung, công nghiệp; trang trại bố trí xa khu dân
cƣ với quy mô đàn hợp lý. Nâng cao chất lƣợng con giống, đa dạng hóa sản phẩm;
phát triển đàn bò đến năm 2020, tỷ lệ bò lai đạt 65% tƣơng đƣơng với 400.000 con và
1 triệu con với tỷ lệ lai 98% năm 2020; Hình thành vành đai nông nghiệp phục vụ
thành phố Quy Nhơn, các thị xã, các khu và cụm công nghiệp; Đẩy mạnh trồng rừng
tập trung, phấn đấu trung bình mỗi năm trồng đƣợc 5.000 - 6.000 ha; Tổng sản lƣợng
đánh bắt thủy hải sản giai đoạn từ năm 2015 - 2020 ổn định 150.000 tấn/năm; Phấn
đấu sản lƣợng tôm và thuỷ đặc sản nuôi đến năm 2015 đạt 6.500 tấn/năm và năm 2020
đạt 10.000 tấn/năm; Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá; hoàn thành xây dựng các cảng
cá: Quy Nhơn, Tam Quan, Đề Gi.
- Quy hoạch xây dựng giao thông nhƣ xây dựng 3 tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn
tỉnh (QL1A, QL 1D, QL19) với tổng chiều dài 208 km. Cụ thể Quốc lộ 1: đoạn qua
địa phận Bình Định dài 118 km. Quy hoạch đến năm 2020 hoàn thành nâng cấp, mở
rộng toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp II, 4 làn xe; nâng cấp, mở rộng theo quy
hoạch đƣờng đô thị, 4 làn xe (lộ giới 40m) quốc lộ 1D đoạn qua Bình Định dài 21,6
km; quy hoạch, nâng cấp quốc lộ 19 qua Bình Định dài 69,5 km; quốc lộ 19B: đoạn
131
qua địa bàn tỉnh dài 60km; quốc lộ 19C dài 39,38km. .. sẽ góp phần làm thay đổi diện
tích đất tự nhiên
- Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010 và định hƣớng đến năm
2020 nhƣ các di tích văn hóa- lịch sử, danh thắng từng bƣớc đã đƣợc trùng tu, tôn tạo.
Cơ sở hạ tầng phát triển du lịch đã đƣợc quan tâm đầu tƣ. Triển khai thực hiện Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn đến 2020 cả trên cạn và du
lịch biển thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong giai đoạn tới sẽ
gây ra nhiều tác động có hại đến môi trƣờng và ĐDSH tại các địa điểm du lịch, các
khu BTTN. Với số lƣợng lớn chất thải do các hoạt động du lịch này, nếu các cấp
chính quyền, cơ quan chức năng không có biện pháp thu gom, xử lý thích hợp, chất
lƣợng môi trƣờng, ĐDSH tại các địa điểm du lịch sẽ bị suy giảm.
- Quy hoạch phát triển thủy điện là cũng đe dọa lớn đến ĐDSH. Cả tỉnh hiện có
16 dự án thủy điện đƣợc phê duyệt, với tổng công suất là trên 370 MW. Theo tính
toán của các chuyên gia thì để sản xuất 1MW thủy điện làm mất đi từ 20-25 ha rừng
và đất rừng. Nhƣ vây tổng diện tích rừng và đất rừng phục vụ cho xây dựng thủy điện
sẽ lên tới hơn 9.000 ha, làm ảnh hƣởng đến HST của khu vực, các loài sinh vật mất
nơi cƣ trú, thành phần loài bị thay đổi…
Nhƣ vây, các dự án này nếu quy hoạch không hợp lý gây tác động xấu đến chất
lƣợng môi trƣờng đối với các hệ sinh thái và khu BTTN..., quá trình đô thị hóa diễn ra
với mục đích phát triển du lịch đã và đang tàn phá cảnh quan, làm ô nhiễm môi
trƣờng, đe dọa cuộc sống của các loài động, thực vật hoang dã. Nhìn chung, quá trình
đô thị hóa (mở rộng đô thị) diễn ra tại các đô thị trong tỉnh Bình Định cả hiện tại và
tƣơng lai sẽ tác động trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp không có lợi đến ĐDSH chung của
toàn vùng. Bên cạnh đó, quá trình thành thị hóa khu vực nông thôn cũng là một trong
các tác nhân gây suy giảm HST nông nghiệp cũng nhƣ HST rừng trong khu vực. Quá
trình này diễn ra một cách tự phát trong khi đó công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị
chƣa đáp ứng kịp thời cũng nhƣ chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức, nên hiện tại đã gây
nhiều hậu quả không tốt đến chất lƣợng môi trƣờng sống cũng nhƣ tính ĐDSH. Việc
phát triển thủy điện trong tỉnh cũng ảnh hƣởng đến sử dụng rừng và đất rừng, ảnh
hƣởng đến các khu vực ven rừng phòng hộ, khu bảo tồn.
IV. TỔNG QUAN CÁC PHƢƠNG PHÁP BẢO TỒN CHUYỂN CHỖ, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HST TỰ NHIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Tổng quan các phƣơng pháp bảo tồn chuyển chỗ trên thế giới và Việt Nam
1.1. Trên thế giới
Mục tiêu của bảo tồn, quản lý ĐDSH và sử dụng bền vững các tài nguyên sinh
học là nhằm giữ được sự cân bằng tối đa giữa bảo tồn sự đa dạng của thiên nhiên và
tăng cường chất lượng cuộc sống của con người. Để có thể thực hiện đƣợc mục tiêu
132
nói trên và phát triển bền vững, các chính phủ, các công dân, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức kinh doanh và các tổ chức phi chính phủ cần phải cộng tác chặt chẽ với nhau
để tìm ra con đƣờng phát triển mà không làm đảo lộn các quá trình cơ bản của hành
tinh, và bảo tồn đƣợc sự ĐDSH. Mục tiêu quan trọng nhất của chiến lƣợc phát triển
bền vững là càng bảo tồn ĐDSH đƣợc càng nhiều càng tốt.
Bảo tồn ĐDSH nói đến ở đây là nói đến các hoạt động nhằm gìn giữ đƣợc
ĐDSH về các mặt: cung cấp các nguyên vật liệu cần thiết cho cuộc sống của con
ngƣời, các giá trị về xã hội, văn hoá và các dịch vụ về sinh thái. Bảo tồn ĐDSH cũng
bao gồm cả các hoạt động liên quan đến bảo tồn các loài, nguồn gen có trong mỗi loài
và các sinh cảnh, các cảnh quan, thông qua việc bảo tồn các HST và việc khai thác
một cách hợp lý các cây, con và cả các nguồn tài nguyên vi sinh vật để phục vụ cho
cuộc sống của con ngƣời, cho đến việc sản xuất và phân phối các lợi nhuận có đƣợc từ
các tài nguyên sinh vật.
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH, trên thế giới đã tiến hành công tác bảo tồn
ĐDSH. Hai hình thức bảo tồn ĐDSH phổ biến đƣợc áp dụng là: Bảo tồn nội vi hay
nguyên vị, tại chỗ (Insitu conservation) và bảo tồn chuyển chỗ hay bảo tồn ngoại vi
(Exsitu conservation).
Bảo tồn chuyển chỗ
Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các vi
sinh vật ra khỏi môi trƣờng sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di dời này
là để nhân giống, lƣu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trƣờng hợp: (1) nơi sinh
sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lƣu giữ lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng để
làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao
kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các vƣờn thực vật, vƣờn động
vật, các bể nuôi thuỷ hải sản, các bộ sƣu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng
hạt giống, bộ sƣu tập các chất mầm, mô cấy...Do các sinh vật hay các phần của cơ thể
sinh vật đƣợc lƣu giữ trong môi trƣờng nhân tạo, nên chúng bị tách khỏi quá trình tiến
hoá tự nhiên. Vì thế mà mối liên hệ gắn bó giữa bảo tồn chuyển chỗ với bảo tồn tại
chỗ rất bổ ích cho công tác bảo tồn ĐDSH.
Các vƣờn thực vật, vƣờn động vật đã đƣợc thành lập từ rất lâu và đã lƣu giữ
đƣợc nhiều loài thực vật, động vật quý. Tuy nhiên mục tiêu chính đầu tiên là để thoả
mãn thích thú về thẩm mỹ. Về sau, các cơ sở này đã dần trở thành các trung tâm nhân
giống và thuần hoá các loài cây, con thu thập đƣợc từ thiên nhiên thành các loài có giá
trị đối với con ngƣời trong môi trƣờng mới. Trong khoảng 500 năm qua, nhiều vƣờn
thực vật và vƣờn động vật ở các lục địa đã ngày càng trở nên những trung tâm nhân
giống quan trọng những loài có ý nghĩa sử dụng rất đa dạng.
Do các trung tâm nông nghiệp và nghiên cứu khác đã xây dựng các sƣu tập
chất mầm, cây trồng, vật nuôi vào khoảng giữa thế kỷ XX, mà vai trò của các vƣờn
133
thực vật và vƣờn động vật hiện nay chỉ hạn chế vào các loài ít hay không có ý nghĩa
kinh tế. Tuy nhiên các vƣờn thực vật và vƣờn động vật lại có vai trò mới rất quan
trọng vì càng ngày càng có nhiều loài đang bị đe doạ trong điều kiện tự nhiên cần
đƣợc lƣu giữ và nhân giống.
a) Các vườn thực vật
Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 1500 vƣờn thực vật, đang lƣu giữ và
trồng trọt một lƣợng rất lớn các loài thực vật, ƣớc chừng khoảng 80 000 loài (bằng
khoảng một phần tƣ số loài thực vật bậc cao) trong điều kiện nhân tạo, mỗi vƣờn
khoảng vài trăm đến nhiều nghìn loài. Ví dụ, vƣờn thực vật hoàng gia Kew ở Anh lƣu
giữ khoảng 38000 loài (khoảng 10% là những loài bị đe doạ). Phần lớn các vƣờn thực
vật đƣợc xây dựng với mục đích lƣu giữ một số loài tuỳ theo sự thích thú của các cán
bộ hay chủ vƣờn mà rất ít vƣờn có một mục tiêu định trƣớc.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, càng ngày càng có nhiều vƣờn đã thực
hiện công việc bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật là mục tiêu chính của vƣờn. Đã có
hơn 500 vƣờn báo cáo về sƣu tập bảo tồn và có hơn 100 vƣờn đã có ngân hàng hạt
giống, có cơ sở hạ tầng để nuôi cấy mô và đƣợc trang bị một số kỷ thuật chuyển chỗ
khác. Các chƣơng trình nuôi trồng sinh sản, tƣơng tự nhƣ nhân nuôi động vật tại các
vƣờn động vật đã ngày càng phát triển tại các vƣờn thực vật. Các hoạt động này rất
quan trọng đối với việc bảo tồn nhiều loài cây đã biến mất trong thiên nhiên.
Một trong những chức năng quan trọng của các vƣờn thực vật là tham gia vào
chƣơng trình hồi phục các loài thực vật nguy cấp và các HST bị suy thoái. Các hoạt
động thu thập, nhân nuôi, đƣa trở lại thiên nhiên các loài nguy cấp và hồi phục các
HST, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ sẽ góp phần quan
trọng trong việc bảo vệ và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thực vật và bảo tồn
ĐDSH. Cho đến nay đã có khoảng 200 loài thực vật đƣợc đƣa vào các chƣơng trình
phục hồi. Hàng năm đã có khỏang 150 triệu ngƣời thăm các vƣờn thực vật, nhƣ vậy
các vƣờn thực vật cũng đã có vai trò rất quan trọng trong công tác giáo dục môi
trƣờng.
b) Các vườn động vật
Vai trò của các vƣờn động vật cũng rất quan trọng. Hiện nay đã có hơn 700.000
cá thể động vật thuộc khoảng 3000 loài thú, chim, bò sát và ếch nhái đƣợc nuôi trong
hơn 800 vƣờn thú chuyên nghiệp trên thế giới (IUCN, 1993). Cũng nhƣ các vƣờn thực
vật, vai trò của các vƣờn động vật trong công tác bảo tồn ngày càng phát triển. Nhiều
vƣờn động vật trên thế giới cũng đã tổ chức nhân nuôi thành công một số loài động
vật nguy cấp và tham gia vào chƣơng trình đƣa trở lại thiên nhiên các loài đó.
Việc thực hiện bảo tồn chuyển chỗ các loài động vật rất tốn kém vì thế không
thể tổ chức cho nhiều loài cùng một lúc đƣợc mà chỉ tập trung cho một số loài cần
thiết. Do đó việc bảo tồn tại chỗ vẫn rất cần thiết và ít tốn kém hơn nhiều.
134
c) Các trạm cứu hộ
Ngoài các vƣờn động vật nhiều nƣớc còn tổ chức các trạm cứu hộ. Đầu tiên
trạm cứu hộ đƣợc xây dựng để cứu hộ một số loài động vật bị thƣơng, hay tịch thu
đƣợc từ những kẻ săn trộm hay buôn bán động vật hoang dã trái phép hay con non bị
mất bố mẹ. Trạm có nhiệm vụ chăm sóc cho đến lúc chúng khoẻ mạnh trở lại và sau
đó đƣợc thả lại vào thiên nhiên. Một số trạm, ngoài công việc cứu hộ đã chọn nhân
nuôi một số cá thể của các loài nguy cấp thành một chủng quần nhân nuôi nhân tạo
thành công.
d) Các ngân hàng gen
Đã hơn một thế kỷ qua, các cơ sở nghiên cứu nông nghiệp đã tổ chức đánh giá
lại công tác bảo tồn nguồn gen. Họ đã nhận thấy rằng trong thời gian qua các tổ chức
này đã chú ý nhiều đến nguồn gen của một số loại nông sản và các vật nuôi chủ yếu có
ý nghĩa thƣơng mại. Do nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có khan hiếm nguồn gen,
giá cải tạo môi trƣờng cao đi đôi với việc sử dụng các giống cao sản và do nguồn
nƣớc hiếm, mà đất trồng trọc bị suy thoái nhanh đã thúc đẩy các cơ quan này nghiên
cứu sử dụng lại nhiều giống cây con đã đƣợc dùng trƣớc kia và nhiều giống cây con
mới khác mà khoa học ít biết đến.
Các ngân hàng gen đã đƣợc tổ chức để bảo quản, lƣu giữ phần lớn các giống,
loài thực vật và động vật nuôi trồng theo cách chuyển chỗ. Đã có khoảng 4,6 triệu đơn
vị chất mầm đƣợc lƣu giữ tại các ngân hàng gen trên thế giới. Tuy nhiên do các ngân
hàng gen tại các nƣớc đang phát triển không đƣợc quản lý tốt hoặc thiếu trang thiết bị
kỷ thuật, nên phần lớn các số chất mầm trên có thể đã kém phẩm chất. Tuy rằng các
ngân hàng gen và các hình thức bảo tồn chuyển chỗ khác đƣợc xem là một phần quan
trọng của chiến lƣợc bảo tồn ĐDSH, nhƣng số loài hoang dã có chất mầm đƣợc lƣu
giữ chỉ mới đạt khoảng 2% tổng số chất mầm đƣợc lƣu giữ trong các ngân hàng gen.
1.2. Tại Việt Nam
Các hình thức bảo tồn chuyển chỗ bắt đầu đƣợc phát triển với sự hình thành hệ
thống vƣờn thực vật, bao gồm: vƣờn Bách thảo, vƣờn sƣu tập thực vật, vƣờn cây
thuốc, vƣờn ƣơm cây công nghiệp, vƣờn ƣơm cây giống cho trồng rừng...; các vƣờn
thú, bể nuôi sinh vật thủy sinh; trung tâm cứu hộ động vật; những hoạt động bảo tồn
nguồn gen (ngân hàng gen) dƣới hình thức kho bảo quản hạt, bảo quản cây trên đồng
ruộng...
Hiện này đã có nhiều vƣờn thực vật đã đƣợc thành lập, bao gồm: Các vƣờn
sƣu tập thực vật, cây thuốc, cây công nghiệp, cây giống...Tiêu biểu là vƣờn thực vật
sƣu tập các loài thực vật đại diện cho vùng và toàn quốc tại các Vƣờn Quốc gia: Cúc
Phƣơng, Tam Đảo, Ba Vì, Pù Mát, Bạch Mã, Chƣ Mom Rây. Hai vƣờn thực vật lớn
nhất cả nƣớc là Thảo cầm viên ở thành phố Hồ Chí Minh (khoảng 200 loài), vƣờn
135
Bách Thảo ở Hà Nội (khoảng 200 loài). Các loài đƣợc sƣu tập trong các vƣờn này
phần lớn là các loài cây bản địa.
Bảng 23. Tổng hợp các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ thực vật trên cả nƣớc
TT
Loại hình cơ
sở bảo tồn
chuyển chỗ
thực vật
Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Diện tích
(ha) Hiện trạng
1. Vƣờn thực vật Vƣờn 7 479,89
Phân bố ở 3 vùng: đồng
bằng, đồng bằng sông
Hồng, Đông Nam Bộ.
Phần lớn các vƣờn có diện
tích nhỏ, số loài ít, <300
loài,
2.
Khu thực
nghiệm, nghiên
cứu khoa học
Khu
thực
nghiệm
20 10.652,25
Phân bố trên 7 vùng sinh
thái (trừ vùng Nam Trung
bộ).
Số lƣợng loài đƣa vào bảo
tồn ít, các hoạt động thực
nghiệm chủ yếu phục vụ sản
xuất.
3.
Vƣờn thực vật
trong các khu
bảo tồn
Vƣờn 41
Các vƣờn thực vật chủ yếu
nằm trong ranh giới khu bảo
tồn và đƣợc xây dựng trên
cơ sở các loài cây bản địa có
sẵn, chỉ bổ sung một số loài
phân bố ở ngoài khu bảo
tồn.
-Vƣờn quốc gia Vƣờn 30 2.793,65
Các VTV chủ yếu nằm
trong ranh giới các VQG,
phần lớn đã có và đang mở
rộng diện tích và chƣa có
danh mục cụ thể.
-Khu BTTN Vƣờn 11 572,55
Hiện đang chỉ dừng ở mức
quy hoạch chƣa triển khai
các hoạt động. Các VTV
quy hoạch chủ yếu nằm
trong các KBT.
4.
Khu rừng
giống, vƣờn
ƣơm lâm
nghiệp
Vùng 8
Hàng năm cung cấp khoảng
hơn 400 triệu cây/năm.
136
TT
Loại hình cơ
sở bảo tồn
chuyển chỗ
thực vật
Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Diện tích
(ha) Hiện trạng
-Rừng giống
5.288
ha/54 loài
chủ yếu
Mỗi năm có thể cung ứng từ
400-500 tấn hạt giống. Khối
lƣợng hạt giống này có khả
năng đáp ứng nhu cầu trồng
rừng từ 350 nghìn đến 400
nghìn ha/năm.
-Vƣờn ƣơm hạt Vƣờn 783 - - Vƣờn ƣơm sản xuất cây từ
hạt: 291,8 triệu cây/năm.
-Vƣờn ƣơm
hom
Vƣờn
ƣơm 192 -
- Vƣờn ƣơm sản xuất cây
hom: 115,0 triệu cây/năm.
-Vƣờn ƣơm mô Phòng 43 - - Sản xuất cây mô: 17,3
triệu cây/năm.
5. Vƣờn cây
thuốc Cơ sở 10 -
Phân bố trên 7 vùng sinh
thái (trừ vùng Nam Trung
bộ), phần lớn có số loài ít
(<300 loài), một số cơ sở có
diện tích nhỏ.
6. Cơ sở lƣu giữ
giống cây trồng
Hệ
thống 1
Đƣợc tổ chức thành hệ
thống cở sở bảo tồn, lƣu gữi
nguồn gen cây trồng nông
nghiệp, gồm các Ngân hàng
gen hạt giống, Ngân hàng
gen đồng ruộng và Ngân
hàng gen in-vitro của 24
đơn vị. Trung tâm có 20.890
nguồn gen của 341 loài cây.
Các đơn vị có 7.080 nguồn
gen của 275 loài.
Nguồn: Cục Bảo tồn đa dạng sinh học: Báo cáo rà soát cơ sở bảo tồn, 2013
Ngoài ra, một số các giống cây trồng và vật nuôi quý ở các địa phƣơng cũng đã
đƣợc khôi phục và phát triển nhƣ cam xã Đoài, bƣởi Diễn, bƣởi Đoan Hùng, gà Đông
Cảo, gà Hồ, gà Thuốc Sơn La, lợn Ỷ, lợn Mẹo, Cừu Phan Thiết...
137
Hiện tại, có 4 tổ chức ở Việt Nam có kho lạnh bảo quản hạt giống là: Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam;
Đại học Cần Thơ; Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm. Ngân hàng gen – hạt giống
của Trung tâm tài nguyên thực vật thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã
lƣu trữ, bảo tồn, khai thác và sử dụng hơn 20.000 mẫu giống của gần 250 loài cây
trồng trong kho lạnh, lƣu giữ khoảng 2300 nguồn giống của 32 loài cây cho củ, gia vị
trên đồng ruộng. Viện Chăn nuôi quốc gia Thụy Phƣơng, Hà Nội đã bảo tồn vật liệu di
truyền nhƣ tinh trùng của Bò u đầu rìu, Bò H’Mông; phôi, tế bào và ADN của các
giống lợn Móng Cái, lợn Ỉ, lợn Cỏ Nghệ An; Gà hồ, gà mía, gà ri, gà Đông Cảo, gà ác,
bò vàng, bò cóc và hƣơu sao.
Ngành Thủy sản tiếp tục triển khai đề án “Lƣu giữ nguồn gen và giống thủy
sản” bằng việc triển khai một số đề tài nghiên cứu, sinh sản nhân tạo các loài cá, thân
mềm bản địa, quý hiếm, có giá trị kinh tế cao hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Đến nay
đã lƣu giữ đƣợc 50 dòng với khoảng 60 giống thủy sản. Gần đây nhất là thành công
trong nghiên cứu, sinh sản nhân tạo và chủ động sản xuất nguồn giống cá Anh vũ
(Semilabeo obscurus), cá Hô (Catlocarpio siamensis). Đây là những loài cá quý hiếm
có trong Danh lục Sách đỏ Việt Nam (2007).
Năm 2010, Viện Hải dƣơng học Nha Trang đã nghiên cứu bƣớc đầu thành công
sinh sản nhân tạo loài cá Ngựa Thân trắng (Hippocampus kellogi) với kích thƣớc lớn
nhất có thể đạt đến 35 cm. Đây là loài cá ngựa quý hiếm, nằm trong Sách đỏ Việt
Nam, Danh lục sách đỏ của IUCN (2007) và phụ lục II của Công ƣớc CITES.
- Các Trung tâm cứu hộ động vật đã đƣợc xây dựng và bƣớc đầu hoạt động
hiệu quả. Mục tiêu của các cơ sở này tập trung vào việc nuôi dƣỡng, chăm sóc một
thời gian ngắn các con vật bị săn bắt hoặc buôn bán trái phép rồi thả trở lại tự nhiên;
phục vụ tham quan, giáo dục, nghiên cứu khoa học. Hiện nay đã thống kê đƣợc các cơ
sở sau: (1) Vƣờn thú Hà Nội; (2) Vƣờn thú TP. Hồ Chí Minh; (3) Trung tâm Bảo tồn
Thú ăn thịt và Tê tê tại VQG Cúc Phƣơng; (4) Trạm cứu hộ thú linh trƣởng quý hiếm
Việt Nam tại VQG Cúc Phƣơng; (5) Chƣơng trình Bảo tồn Rùa tại VQG Cúc Phƣơng;
(6) Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn - Hà Nội; (7) Trạm Cứu hộ Gấu tại VQG Tam Đảo -
Vĩnh Phúc; (8) Trung tâm Cứu hộ tại vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tỉnh Quảng
Bình; (9) Trạm cứu hộ động vật hoang dã tại Củ Chi – thành phố Hồ Chí Minh; (10)
Trạm cứu hộ động vật tại vƣờn Quốc gia Cát Tiên - Đồng Nai; (11) Trạm cứu hộ động
vật hoang dã Kiên Giang; và (12) Ngân hàng gen Viện chăn nuôi.
- Nhờ có chính sách khuyến khích gây nuôi sinh sản kể cả các loài nguy cấp,
quý hiếm mà một số loài vẫn tồn tại. Điển hình là loài hƣơu sao đã tuyệt chủng ngoài
tự nhiên tại Việt Nam từ lâu. Một số thành công trong việc gây nuôi sinh sản nhiều
loài động vật hoang dã quý hiếm ở các địa phƣơng nhƣ: Loài cá sấu nƣớc ngọt, Trăn
138
đất, Rắn hổ mang, lợn rừng... (Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Môi trường về thực hiện
công ước ĐDSH năm 2015)
2. Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo vệ và phát triển bền vững HST tự nhiên
trên thế giới và Việt Nam
2.1. Trên thế giới
Vai trò quan trọng của ĐDSH trong công tác bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng
đã đƣợc mọi ngƣời thừa nhận. ĐDSH có vai trò duy trì cuộc sống trên trái đất thông
qua các quá trình quang hợp, hô hấp của cây, bảo vệ tài nguyên đất và nƣớc, điều hòa
khí hậu, phân hủy các chất thải,... ĐDSH là nguồn cung cấp lƣơng thực, thực phẩm
cho loài ngƣời. Ngay cả khi nền kinh tế đã phát triển, việc khai thác tài nguyên sinh
vật vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của các nƣớc.
Bảo tồn ĐDSH là bảo vệ sự phong phú của các HST tự nhiên quan trọng; bảo
vệ môi trƣờng sống tự nhiên thƣờng xuyên hoặc theo mùa của các loài hoang dã, cảnh
quan môi trƣờng, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ; lƣu giữ và bảo quản lâu dài các
mẫu vật di truyền. Theo cách tiếp cận mới thì bảo tồn ĐDSH dựa vào HST là quan
trọng và cần đƣợc quan tâm nhất.
HST lành mạnh hỗ trợ sự sống trên trái đất và rất quan trọng đối với phúc lợi
của các thế hệ hiện tại và tƣơng lai. Dịch vụ HST cung cấp các lợi ích duy trì sự sống
và duy trì các điều kiện cho sự sống trên trái đất. Cây xanh tạo ra O2 và loại bỏ CO2
từ không khí; vi khuẩn và nấm phân hủy thành các chất hữu cơ trong đất; thực vật làm
sạch và lọc nƣớc, bẫy trầm tích và tái chế chất dinh dƣỡng. Duy trì sự đa dạng của các
loài động vật, thực vật và vi sinh vật là trung tâm của một HST lành mạnh.
ĐDSH hỗ trợ nền kinh tế và văn hóa. Nó là cơ sở của các ngành sản xuất chính,
nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, cung cấp các dịch vụ cho các ngành công
nghiệp, ví dụ bằng cách thụ phấn cho cây trồng, góp phần làm giàu dinh dƣỡng và tái
chế đất. ĐDSH cũng là cơ sở của việc tạo ra nhiều dịch vụ nhân văn quan trọng khác
nhƣ các loại thuốc, và là nền tảng cho nền văn hóa của các dân tộc bản địa.
Công viên, khu vực hoang dã và không gian mở cung cấp danh lam thắng cảnh
yên bình để thƣ giãn và tập thể dục và cung cấp một địa điểm cho các cuộc hội họp
cộng đồng. Các hệ thống tự nhiên là các phòng thí nghiệm để nghiên cứu khoa học và
là cơ sở cho các hoạt động giải trí nhƣ câu cá, chèo thuyền, lặn, cắm trại và đi bộ
đƣờng dài. Những lợi ích kinh tế và xã hội của ĐDSH là rất lớn.
Theo Đánh giá HST Thiên Niên kỷ thì trong hơn 50 năm qua con ngƣời đã làm
thay đổi HST nhanh chóng và mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực
phẩm, nƣớc ngọt, gỗ, sợi và nhiên liệu đã tạo ra sự phồn thịnh về kinh tế và xã hội loài
ngƣời nhƣng đồng thời cũng làm suy thoái các HST và các dịch vụ của chúng trên
Trái Đất.
139
Một vấn đề đặt ra hiện nay là phải thúc đẩy phục hồi các HST ở quy mô toàn
cầu cũng nhƣ theo quy mô khu vực và quốc gia, một mặt để giải quyết vấn đề môi
trƣờng, kìm hãm suy thoái ĐDSH, giảm nhẹ BĐKH và mặt khác thúc đẩy lợi ích kinh
tế - xã hội.
Kết quả đánh giá của 89 dự án phục hồi HST lớn trên thế giới đã rút ra kết luận
rằng phục hồi sinh thái làm tăng giá trị ĐDSH và dịch vụ HST tƣơng ứng là 44% và
25%. Sự gia tăng các dịch vụ HST và ĐDSH có mối liên hệ chặt chẽ.
Cách quản lý theo vùng sinh học hay quản lý theo HST đã đƣợc chứng nghiệm
tại nhiều vùng khác nhau trên thế giới và đạt đƣợc những kết quả kết sức khả quan.
Trong phần lớn các trƣờng hợp, cách tiếp cận đó đƣợc xây dựng trên cơ sở các khu
bảo tồn, các vùng có giá trị ĐDSH cao và đã thành lập đƣợc cở chế quản lý nhằm
động viên đƣợc sự cộng tác chặt chẽ của nhân dân địa phƣơng, các cơ quan chính
quyền, cơ quan phi chính phủ, các tƣ nhân.
Theo IUCN (1994), hệ thống phân hạng khu BTTN gồm có:
- Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt: Là khu đất và/hoặc biển có HST nổi bật
hoặc tiêu biểu, có những nét đặc trƣng về sinh học hay địa chất học và/hoặc các loài
chủ yếu dành cho nghiên cứu khoa học và/hoặc giám sát môi trƣờng. chủ yếu để
nghiên cứu khoa học hay bảo vệ vùng hoang dã;
- Khu bảo vệ hoang dã: Là một khu đất có diện tích lớn và/hoặc vùng biển
chƣa bị hoặc ít bị tác động, còn giữ đƣợc các đặc điểm và ảnh hƣởng của tự nhiên,
đƣợc bảo vệ và quản lí nhằm mục đích bảo tồn các điều kiện tự nhiên.
- Vườn quốc gia (National Park): chủ yếu bảo tồn HST và giải trí, du lịch; là
vùng đất liền và /hoặc biển tự nhiên đƣợc hoạch định để (a) bảo vệ tính toàn vẹn của
một hay nhiều HST cho các thế hệ hôm nay và mai sau, (b) không đƣợc khai thác hay
chiếm đoạt làm tổn hại đến mục tiêu đã hoạch định và (c) để làm cơ sở cho các hoạt
động vui chơi, giải trí, khoa học, giáo dục, tinh thần của các du khách, tất cả các hoạt
động này phải hài hoà giữa văn hoá và môi trƣờng.
- Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên (National Monument/Natural Landmark):
Là nơi có một hoặc nhiều đặc điểm văn hoá và tự nhiên có giá trị nổi bật hoặc độc đáo
vì chúng quý hiếm, có tính đặc trƣng giá trị thẩm mỹ hay văn hoá, chủ yếu bảo tồn các
cảnh quan độc đáo, có giá trị.
- Khu bảo tồn loài/sinh cảnh (Habitat/Species Management Area): Là diện tích
đất và/hoặc biển đƣợc khoanh vùng để tập trung quản lí nhằm duy trì các sinh cảnh
và/hoặc đáp ứng các nhu cầu của các loài. chủ yếu bảo tồn các HST hoặc các loài
bằng cách quản lí có sự can thiệp tích cực;
- Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/biển (Protected Landscape/Seascape): Là
diện tích đất có biển và bờ biển, nơi qua bao năm tháng sự tƣơng tác giữa con ngƣời
và tự nhiên đã tạo nên một vùng đất có tính đặc thù riêng cùng với nó là những giá trị
140
văn hoá, sinh thái và/hoặc thẩm mỹ và thông thƣờng có tính ĐDSH cao. Bảo vệ sự
toàn vẹn của mối tƣơng tác lâu đời này là điều sống còn để bảo vệ, duy trì và phát
triển khu bảo tồn này. Bảo tồn phong cảnh thiên nhiên đẹp chủ yếu cho giải trí, du
lịch.
- Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên (Managed Resource
Protected Area): Là khu có các HST tự nhiên hầu nhƣ chƣa bị tác động, đƣợc quản lí
để bảo đảm bảo vệ đƣợc lâu dài và duy trì tính ĐDSH, đồng thời bảo đảm cung cấp
một cách bền vững các sản phẩm tự nhiên và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng. Khu bảo tồn đƣợc quản lí để sử dụng hợp lí các HST tự nhiên.
Năm 1997, trên toàn thế giới có khoảng 30.000 khu BTTN, chiếm hơn 132
triệu ha, 8,84% diện tích đất liền. Đến năm 2004, trên thế giới có hơn 100.000 khu
BTTN, chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. Vƣờn quốc gia chiếm số lƣợng và
diện tích lớn nhất, tiếp đến là các khu bảo tồn loài và sinh cảnh.
Các hoạt động bảo tồn thƣờng đạt hiệu quả khả quan khi thực hiện ở mức độ
quốc gia, thậm chí ở mức độ địa phƣơng. Tuy nhiên nguồn lực quốc gia và địa
phƣơng đủ để hoạt động có hiệu quả và bền vững thƣờng rất hạn chế, nhất là tại các
nƣớc đang phát triển. Vì thế mà việc xác định các ƣu tiên bảo tồn ở bậc quốc gia hay
địa phƣơng thành công sẽ có lợi thế là lôi kéo đƣợc sự hỗ trợ quốc tế về tài chính và
kinh nghiệm.
Trong nhiều năm qua đã có nhiều công trình chỉ ra những ƣu tiên cần bảo tồn
bậc quốc gia hay vùng. Có thể kể các công trình rà soát lại các hệ thống khu bảo tồn
vùng lục địa Phi châu-nhiệt đới, vùng Ân Độ - Mã Lai và vùng Thái Bình Dƣơng
(MacKinnon and MacKinnon 1986; Dahl 1986) sau đó đƣợc bổ sung và cập nhật
(Braatz et all. 1992; SPREP 1992; MacKinnon 1994). Nhiều nƣớc trên thế giới cũng
đã cố gắng đề xuất các ƣu tiên cho nƣớc mình trong đó có Việt Nam.
2.2. Tại Việt Nam
Bảo tồn các HST tự nhiên
a) Rừng tự nhiên
Mục tiêu của ngành Nông nghiệp sẽ tăng độ che phủ rừng lên 42 - 43% vào
năm 2015 và 44 - 45% vào năm 2020. Theo thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2013, tính đến ngày 31/12/2012, Việt Nam
có 13.862.043 ha rừng, trong đó có 10.423.844 ha rừng tự nhiên (chiếm 75,2%),
3.438.200 ha rừng trồng (chiếm 24,8%), độ che phủ đạt khoảng 40,7 % (Theo số liệu
của Tổng Cục Lâm nghiệp- 2013).
Bên cạnh tăng diện tích rừng nội địa, RNM (RNM) cũng đang đƣợc phục
hồi/trồng mới tại một số nơi. Theo số liệu báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tính đến cuối năm 2012, tổng diện tích RNM của nƣớc ta là 131.520 ha.
Tuy nhiên, diện tích rừng trồng là chủ yếu (chiếm khoảng 56%).
141
Hình 15. Diễn biến độ che phủ của rừng nƣớc ta qua từng năm
Nguồn: Báo cáo diễn biến diện tích rừng - Tổng Cục Lâm nghiệp 2013
b) Hệ thống các khu bảo tồn được thiết lập
- Hệ thống các khu bảo tồn trên cạn
Theo Báo cáo đánh giá hệ thống quy hoạch rừng đặc dụng của Bộ NN và
PTNT (2010) và Dự án rà soát quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng (RĐD) quốc gia
(Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2007), cả nƣớc hiện có 164 rừng đặc dụng với diện
tích 2.198.744 ha (chiếm 7% diện tích cả nƣớc), bao gồm 30 vƣờn quốc gia, 58 khu
dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng thực
nghiệm nghiên cứu khoa học. Các khu RĐD là nơi dự trữ nguồn tài nguyên cho
ĐDSH, nguồn gen phục vụ lâu dài và ổn định cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội
của đất nƣớc
Bảng 24. Số lƣợng và diện tích các khu bảo tồn sau khi đã đƣợc rà soát
Loại hình rừng đặc dụng Số lƣợng Diện tích (ha)
Vƣờn Quốc gia 30 1.077.236
Khu Dự trữ thiên nhiên 58 1.060.959
Khu Bảo tồn loài 11 38.777
Khu Bảo vệ cảnh quan 45 78.129
Khu rừng thực nghiệm nghiên cứu
khoa học
20 10.653
Tổng 164 2.198.744
Nguồn: Báo cáo Dự án Rà soát hệ thống rừng đặc dụng (Viện ĐTQHR, 2007),
Nhƣ vậy, so với dẫn liệu trong báo cáo hiện trạng môi trƣờng quốc gia năm
2005, có 128 khu BTTN với diện tích khi đó hơn 2,5 triệu ha, chiếm khoảng 7,6%
diện tích lãnh thổ thì diện tích rừng đặc dụng hiện nay, sau khi rà soát, đã giảm đi
khoảng 0,3 triệu ha. Lý do là:
33.2 35.8 36.1 36.7
38.2 39.1 39.5 40.7
2000 2002 2003 2004 2006 2009 2010 2012
142
- Trong quá trình rà soát đã không tính các diện tích đất nông nghiệp, đất thổ
cƣ, mặt nƣớc bao gồm cả nƣớc ngọt và nƣớc biển. Tuy nhiên, về quản lý nhà nƣớc,
các diện tích rừng này vẫn do ban quản lý khu bảo tồn quản lý.
- Một số rừng đặc dụng bị loại ra khỏi hệ thống rừng đặc dụng quốc gia do
không còn đáp ứng đƣợc với các tiêu chí bảo tồn. Trong các khu này, một số chuyển
sang rừng phòng hộ, một số khác chuyển sang Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản
lý.
Đến năm 2013, nƣớc ta có 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới (Khu dữ trữ sinh
quyển quần đảo Cát Bà, khu dự trữ sinh quyển vùng châu thổ sông Hồng, khu dự trữ
sinh quyển miền Tây Nghệ An, khu dự trữ sinh quyển vƣờn quốc gia Cát Tiên, khu dự
trữ sinh quyển Mũi Cà Mau, khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang,
khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ, khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau, khu dự trữ
sinh quyển Cù Lao Chàm); 2 khu Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công
nhận (Phong Nha - Kẻ Bàng và khu Bái Tử Long thuộc Vịnh Hạ Long), 5 khu
Ramsar (VQG Xuân Thủy, Nam Định; khu Bầu Sấu thuộc VQG Cát Tiên, Đồng Nai;
Hồ Ba Bể, Bắc Cạn; VQG Tràm Chim, Đồng Tháp; VQG Mũi Cà Mau, Cà Mau) và 4
khu Di sản ASEAN (các VQG Hoàng Liên, Ba Bể, Chƣ Mom Ray, Kon Ka Kinh).
- Hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa:
Theo quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008, Chính phủ đã
phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa đến năm 2020 với 45
khu, bao gồm các khúc sông quan trọng, hồ tự nhiên, hồ chứa nƣớc nhân tạo, đầm,
phá, cửa sông, sân chim, khu rừng ngập nƣớc, trảng cỏ ngập nƣớc theo mùa. Trong
các năm từ 2009 đến 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai xây
dựng quy hoạch chi tiết 5 khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa ngã ba sông Đà - Lô - Thao,
khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa hồ Lắc, khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa ven biển Cà
Mau, khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa cửa sông Hồng và khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa
sông Hậu.
- Hệ thống các khu bảo tồn đất ngập nước ven biển:
Theo thống kê, Việt Nam có trên 10 triệu ha đất ngập nƣớc. Năm 2001, Bộ TN
và MTT đề xuất 68 vùng ĐNN có giá trị ĐDSH của Việt Nam. Trong đó, có 17 khu
thuộc hệ thống các khu rừng đặc dụng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ xác lập. Bƣớc
đầu, một số mô hình về bảo tồn và sử dụng khôn khéo đất ngập nƣớc (nhƣ khu
Ramsar Xuân Thủy, Nam Định, khu Bàu Sấu, Đồng Nai) đã đƣợc tiến hành thí điểm.
Bảng 25. Các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế theo 8
vùng địa lý
STT Vùng Số lƣợng khu đất
ngập nƣớc Diện tích (ha)
1 Tây Bắc 1 20.800
143
2 Đông Bắc 4 54.110
3 Đồng bằng Sông Hồng 16 45.519
4 Bắc Trung bộ 6 114.519
5 Duyên hải Nam Trung bộ 15 50.870
6 Tây Nguyên 11 20.217
7 Đông Nam bộ 4 70.600
8 Đồng bằng sông Cửu Long 10 75.478
Nguồn: Cục Môi trường, 2002
- Hệ thống các khu bảo tồn biển:
Ngày 26/5/2010 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 742/QĐ TTG phê duyệt
Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển đến năm 2020, bao gồm 16 khu với tổng diện
tích vùng biển 169.617 ha. Theo quy hoạch này, mục tiêu đến năm 2015, có ít nhất
0,24% diện tích vùng biển Việt Nam nằm trong các khi bảo tồn biển và khoảng 30%
diện tích của từng khu bảo tồn biển đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Hiện đã có 5 khu bảo
tồn biển đi vào hoạt động là: Vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Núi Chùa, Phú Quốc và
Cồn Cỏ.
Bảng 26. Hệ thống khu bảo tồn biển
TT Tên gọi khu
bảo tồn biển Tỉnh Vùng địa lỳ
Tổng
diện tích
(ha)
Trong đó
diện tích
biển (ha)
1 Đảo Trần Quảng Ninh Đông Bắc 4.200 3.900
2 Cô Tô Quảng Ninh Đông Bắc 78.500 4.000
3 Bạch Long Vĩ Hải Phòng Đồng bằng
sông Hồng 20.700 10.900
4 Cát Bà Hải Phòng Đồng bằng
sông Hồng 20.700 10.900
5 Hòn Mê Thanh Hoá Bắc trung bộ 6.700 6.200
6 Cồn Cỏ Quảng Trị Bắc trung bộ 24.900 2.140
7 Hải Vân - Sơn
Chà
Thừa Thiên
Huế - Đà Nẵng
Bắc trung bộ
/Nam trung bộ 17.039 7.626
8 Cù Lao Chàm Quảng Nam Nam trung bộ 8.265 6.716
9 Lý Sơn Quảng Ngãi Nam trung bộ 7.925 7.113
10 Nam Yết Khánh Hoà Nam trung bộ 35 20.000
11 Vịnh Nha
Trang Khánh Hoà Nam trung bộ 15 12.000
144
TT Tên gọi khu
bảo tồn biển Tỉnh Vùng địa lỳ
Tổng
diện tích
(ha)
Trong đó
diện tích
biển (ha) 12 Núi Chúa Ninh Thuận Nam trung bộ 29.865 73.52
13 Phú Quý Bình Thuận Nam trung bộ 18.980 16.680
14 Hòn Cau Bình Thuận Nam trung bộ 12.500 12.390
15 Côn Đảo Bà Rịa - Vũng
Tàu Đông nam bộ 29.400 23.000
16 Phú Quốc Kiên Giang
Đồng bằng
sông Cửu
Long
33657 18700
(Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Môi trường về thực hiện công ước ĐDSH năm 2015)
3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại Bình Định
3.1. Nhận x t tổng quan về những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua
- Độ che phủ rừng của tỉnh tăng lên hàng năm. Tính đến năm 2015, tổng diện
tích và tỷ lệ che phủ của rừng bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng mới tập trung tăng
lên 310.634,65 ha đạt 49,9% (theo Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 17/3/2015 của
UBND tỉnh). Tổng diện tích RNM là 95,9 ha.
- Cho đến nay tỉnh Bình định đã phê duyệt quy hoạch tổng thể 4 khu BTTN,
trong đó có khu BTTN An Toàn huyện An Lão; Khu rừng lịch sử cảnh quan Quy
Hòa-Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn; Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan
Vƣờn Cam-Nguyễn Huệ, huyện Vĩnh Thạnh; Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh
quan Núi Bà, huyện Phù Cát.
- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2020-
đƣợc ban hành tại Quyết định Số: 526/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2012; Quy
hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững Khu BTTN An Toàn, tỉnh Bình Định đến năm
2020 đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 11/3/2013 của UBND
tỉnh Bình Định và các quy hoạch phát triển các ngành kinh tế-xã hội khác của tỉnh,
trong đó đều có giải pháp bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn ĐDSH.
- Tại Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh
Về phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH tỉnh Bình Định giai đoạn đến 2015
và định hƣớng đến năm 2020 cho thấy sự tích cực của tỉnh trong việc thực hiện Kế
hoạch Hành động và chiến lƣợc quốc gia về bảo tồn ĐDSH đến năm 2020, định
hƣớng đến năm 2030. Nội dung của Kế hoạch hành động đã bao quát đƣợc các nội
dung phục vụ cho quy hoạch bảo tồn sinh học
- Nội dung của công tác bảo tồn ĐDSH đã đƣợc lồng ghép trong các chƣơng
trình ƣu tiên, trong các quy hoạch ngành của tỉnh. Các nội dung về bảo tồn ĐDSH,
bảo vệ các HST rừng; HST đất ngập nƣớc cũng nhƣ việc sử dụng hợp lý tài nguyên
145
thiên nhiên và ĐDSH và việc nâng cao năng lực quản lý, kiến thức cộng đồng đƣợc đề
cập trong hầu hết các hoạt động xã hội cũng nhƣ các chƣơng trình trọng điểm của Nhà
nƣớc nhƣ Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, Chƣơng trình phát triển bền vững,
Chƣơng trình phát triển Lâm nghiệp..
- Việc thực hiện các mục tiêu quốc gia tới năm 2015 trong giai đoạn vừa qua có
những tiến bộ cơ bản nhƣ việc ban hành kịp thời các văn bản mang tính pháp luật của
tỉnh liên quan tới bảo tồn ĐDSH.
- Công tác bảo tồn dựa vào cộng đồng đã có những bƣớc tiến bộ đáng kể.
Nhiều mô hình bảo tồn có cộng đồng tham gia đã đƣợc triển khai với kết quả khả
quan, thể hiện hiệu quả của chính sách này trong bảo tồn ĐDSH.
- Sự phát triển nông nghiệp nhƣ gia tăng sản lƣợng lúa gạo, gia cầm, phát triển
nuôi trồng thuỷ sản với sản lƣợng ngày càng tăng có ý nghĩa quan trọng là giảm áp lực
khai thác tự nhiên, bảo vệ ĐDSH nói chung và quần xã thuỷ sinh vật nói riêng.
3.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác quy hoạch
- Thiếu một văn bản quy hoạch tổng thể có tính pháp lý về bảo tồn ĐDSH cấp
tỉnh để xây dựng chƣơng trình nghiên cứu ĐDSH mang tính liên ngành. Trƣớc mắt
cần tăng cƣờng công tác điều tra, nghiên cứu tài nguyên ĐDSH ở các HST quan trọng,
tập trung vào các nhóm động, thực vật có giá trị kinh tế và khoa học cao, những loài
nguy cấp, quý, hiếm để xây dựng các kế hoạch bảo tồn và phát triển chúng;
- Cần nâng cao năng lực của cơ quan đầu mối và các cơ quan chịu trách nhiệm
chính trong công tác quản lý và thực thi công tác bảo tồn ĐDSH ở các ngành, thành
phố, huyện/thị, xã để các cơ quan này có đủ năng lực và điều kiện thực thi tốt các
chức năng và nhiệm vụ của mình;
Việc giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác thi hành pháp luật liên quan tới bảo
vệ môi trƣờng và ĐDSH còn yếu, thiếu sự kết hợp giữa các ngành chức năng, nên
chƣa cải thiện đƣợc tình trạng môi trƣờng nhƣ mong muốn, đồng thời làm giảm tính
hiệu lực của các văn bản pháp luật.
Việc lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trƣờng và ĐDSH với các chƣơng trình
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bƣớc đầu thực hiện nhƣng chƣa đƣợc thƣờng xuyên,
liên tục.
Việc chia sẻ một cách công bằng những lợi ích từ ĐDSH giữa các bên liên
quan vẫn thiếu một cơ chế, chính sách cụ thể phù hợp, nên chƣa thực sự động viên
cộng động tham gia công tác bảo tồn trên một quy mô lớn..
Do công tác truyền thông nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng bảo vệ
môi trƣờng và ĐDSH chƣa đƣợc đẩy mạnh và liên tục nên nhận thức và tự giác thi
hành các điều luật liên quan tới bảo vệ ĐDSH của cộng đồng chƣa cao.
146
Việc thƣờng xuyên phối hợp với các bộ ngành trung ƣơng cần đƣợc tăng cƣờng
nhiều hơn nữa để có đƣợc những thông tin cập nhật đặc biệt tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ
thuật, thông tin và tài chính để triển khai.
V. DỰ BÁO VỀ DIỄN BIẾN ĐDSH CỦA TỈNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐDSH TRONG GIAI ĐOẠN QUY
HOẠCH
1. Diễn biến ĐDSH của địa phƣơng trong giai đoạn quy hoạch
Tỉnh Bình Định đƣợc chia làm 8 vùng sinh thái: HST rừng tự nhiên; HST rừng
thứ sinh; HST rừng tre nứa, các thảm cỏ, cây bụi thứ sinh; HST nông nghiệp; HST
thủy vực nội địa; HST đầm phá; HST rạn san hô; và HST dân cư, đô thị, KCN. Với
các HST trên đã tạo cho Bình Định là một trong những khu vực thuộc vùng sinh thái
Trung Trƣờng Sơn và đƣợc xem là nơi còn sót lại của rừng núi thấp có tính ĐDSH
phong phú. Các nhà khoa học trên thế giới xác định là một trong hơn 200 vùng sinh
thái quan trọng toàn cầu, bao gồm 6 tỉnh là Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Kon Tum, Gia Lai, Bình Định và TP Đà Nẵng. Cảnh quan này có giá trị ĐDSH cao, là
nơi cƣ trú của rất nhiều loài độc đáo và đang bị đe dọa nhƣ hổ, mang gạc lớn, voọc
chà vá chân xám, sao la...
Bình Định có HST nhạy cảm nhƣ đầm Thị Nại, đầm Trà Ổ, đầm Đề Gi và các
hồ chứa khác rất độc đáo với tính ĐDSH cao và là một trong những quê hƣơng của
một số loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao đặc biệt là Chình mun; vùng ven biển có các
rạn san hô nhƣ Cù Lao Xanh.
Tuy nhiên với nhiều nguyên nhân khác nhau ĐDSH của tỉnh, mặc dù đã có
nhiêu hoạt động nhăm duy trì sự ĐDSH, đang bị suy giảm.
1.1. Diễn biến diện tích rừng qua các năm
Diện tích đất lâm nghiệp ở 02 giai đọan 2004-2006 và 2007-2009 không có sự
thay đổi đáng kể, nhƣng năm 2006 so với năm 2007 giảm mạnh (59.971,7 ha), nguyên
nhân chính là do có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đối với diện tích rừng tự
nhiên từ năm 2004-2009 tăng 27.728,9 ha, điều này cho thấy: giai đoạn này đã thực
hiện tốt việc nuôi dƣỡng rừng, làm giàu rừng góp phần thúc đẩy rừng ngày càng phát
triển; đồng thời chúng ta đã có sự quản lý và bảo vệ rừng tƣơng đối tốt nên hạn chế
nạn phá rừng làm nƣơng rẫy và khai thác trái ph p. Theo dự tính nếu phát triển rừng
với tốc độ hiện nay, vào năm 2015 diện tích đất có rừng sẽ vào khoảng 296.981,8 ha
và vào năm 2020 vào khoảng 307.496,1 ha. Số liệu trên cho thấy nguyên nhân diễn
biến rừng chủ yếu là trồng rừng mới.
Bảng 27. Biến động diện tích rừng từ năm 2004 đến năm 2009
Loại rừng
và độ che
phủ
Biến động về diện tích (ha)
2004 2005 2006 2007 2008 2009
147
Đất lâm
nghiệp 373.842,6 379.716 380.111,7 320.140 320.140 320.492
Đất có
rừng 229.196,7 252.054,4 257.033,9 258.791,2 261.856,7 271.982,5
Rừng tự
nhiên 167.066,9 185.883 188.872,8 187.904,1 187.188,1 194.795,8
Rừng trồng 62.129,8 66.171,4 66.161,1 70.587,1 74.668,6 77.186,7
Đất trống 144.645,9 127.661,6 123.077,8 61.348,8 58.283,3 48.509,5
Độ che phủ
(%) 37,5 41 40,4 40,4 41,2 43,6
Nguồn Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Bình Định
Theo số liệu năm 1983 (Sở Nông –Lâm cũ), Bình định có đến 422.904 ha diện
tích đất lâm nghiệp. Đến năm 2009 chi còn 320.492 ha (xem bảng), nhƣ vậy sau hơn
30 năm diện tích đất lâm nghiệp giảm hơn 100.000 ha.
Đến nay, thực trạng chỉ còn 143.000 ha diện tích đất trồng rừng (giảm gần
20.000 ha so với 1983). Chất lƣợng tài nguyên rừng giảm sút mạnh: Rừng giàu chỉ
khoảng 400 ha (giảm hơn 3.000 ha, tỷ lệ giảm 85,5%), rừng trung bình còn khoảng
37.000ha giảm hơn năm (giảm hơn 5.600ha; tỷ lệ giảm 13%) rừng non và rừng nghèo
còn khoảng 104.000ha (giảm hơn 14.000 ha; tỷ lệ giảm 12%).
Về diện tích rừng đặc dụng cũng có sự thay đổi giữa số liệu có trong các quyết
định khác nhau của chính phủ từ năm 2008 đến năm 2014 của 4 khu rừng đặc dụng:
An Toàn, Núi Bà, Vƣờn Cam Nguyễn Huệ, Quy Hòa- Ghềnh Ráng. Cụ thể, theo
Quyết định số 110/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ,
diện tích rừng của 04 khu rừng đặc dụng là 33.844 ha. Nhƣng tại Quyết định số
1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 diện tích là 27.749 ha. Nhƣ vậy so sánh
diện tích của 04 khu rừng đặc dụng giƣã hai Quyết định, cho đến nay diện tích rừng
đặc dụng giảm 6.095 ha (nguồn Chi cục Kiểm lâm Bình Định, năm 2014).
Về độ che phủ rừng: Thời điểm 2005-2006 độ che phủ rừng giảm 0,6% và vào
thời điểm 2006-2007 không có sự thay đổi, nguyên nhân chính là vào giai đoạn này
một số dự án trồng rừng rơi vào thời điểm khai thác nên làm suy giảm độ che phủ. X t
tổng quan, tại thời điểm năm 2004 là 37,5%, đến 31/12/2009 là 43,6%, độ che phủ có
sự chuyển biến rõ rệt và tăng 6,1%, nếu theo xu hƣớng phát triển nhƣ hiện nay thì đến
cuối năm 2010 độ che phủ sẽ đạt 44,5% theo yêu cầu đề ra, đến năm 2015 độ che phủ
rừng là 310.634,65 ha đạt 49,9%. Tuy độ che phủ tăng nhƣng cần phải lƣu ý đến chất
lƣợng rừng, có các biện pháp bảo vệ và phát triển để đảm bảo chất lƣợng rừng và góp
phần giảm nhẹ thiên tai và tính ĐDSH.
1.2. Diễn biến về HST rừng
- Đối với HST rừng giàu tự nhiên ở độ cao trung bình có kiểu rừng kín thƣờng
xanh mƣa ẩm nhiệt đới, thực vật có tổ thành loài khá phong phú và đa dạng, rừng giàu,
148
có trữ lƣợng bình quân 200 m3/ha, độ tàn che từ 0,7 đến 0,8; tình hình rừng sinh
trƣởng và phát triển tốt (xem thêm mục 3.2.1.1). Đối với kiểu rừng này, thực vật bị tác
động nhƣng không đáng kể. Tuy nhiên, có một số loài thực vật quý, hiếm nhƣ giáng
hƣơng, gõ đỏ đang bị săn lùng khai thác, có nguy cơ bị tuyệt chủng. Đối với vùng này,
hầu nhƣ nhiệt độ không khí lúc nào cũng thấp, độ ẩm cao. ở những khu đất thoải, tiêu
nƣớc chậm, hoặc trên những sƣờn dốc các đứt gãy địa chất có mạch nƣớc ngầm tiết ra,
đất luôn ƣớt, sình lầy. ở đó phần lớn cây gỗ không thể tồn tại đƣợc và thƣờng chỉ thấy
cỏ, lau lách.
Đối với rừng ở độ cao trung bình và vùng núi thấp, thảm thực vật còn khá
phong phú. Đối với kiểu rừng này, về thực vật bị tác động mạnh, nhƣ do khai thác gỗ
trái ph p; đặc biệt là thực vật quý, hiếm đã bị khai thác cạn kiệt.
- HST rừng thứ sinh: Đối với thảm thực vật thứ sinh, rừng non tái sinh sau
nƣơng rẫy, do tập quán du canh, thƣờng sản xuất một vài vụ rồi bõ đi làm chỗ khác.
Sau 4 đến 5 năm bỏ hoang, cây tái sinh, phát triển mạnh. Kiểu rừng này thƣờng gặp ở
các huyện miền núi, nhƣ huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão và trung du nhƣ
huyện Hoài ân, Tây Sơn. Đặc biệt các khu rừng ở độ cao từ 200-300 m dễ hình thành
rừng (nếu đƣợc khoanh nuôi, bảo vệ). Đây là vùng rất thích nghi cho các loài động vật
có móng guốc phát triển.
-HST rừng tre nứa, trảng cỏ: Đối với kiểu rừng tái sinh ƣu thế lồ ô, tre, nứa.
Gặp kiểu rừng này ở các huyện miền núi, tập trung chủ yếu ở vùng rừng phía đông
huyện Vĩnh Thạnh, phía tây nam huyện Vân Canh và phía tây huyện An Lão. HST
vùng này bị nghèo kiệt do đốt nƣơng làm rẫy, cháy rừng; khả năng phục hồi rừng rất
chậm đã ảnh hƣởng đến nhiệt độ, độ ẩm, nƣớc ngầm, làm mất đi sự cân bằng sinh thái
ở kiểu rừng này. Một số nơi ở Vĩnh Thạnh diện tích rừng bị giảm là do chuyển đổi
mục đích sử dụng nhƣ quy hoạch sản xuất nƣơng rẫy, di dân ra khỏi lòng hồ, làm
đƣờng tránh... Hiện trạng và tiềm năng HST rừng tỉnh Bình Định khá phong phú,
nhƣng đang bị một số tác động tiêu cực.
Sự thu hẹp về diện tích và giảm sút về chất lƣợng rừng trong những năm qua đã
k o theo hàng loạt diễn biến tiêu cực khác của tự nhiên: Tăng cƣờng quá trình xâm
thực, bào mòn bề mặt, làm đất đai bị bạc màu, thoái hoá mạnh; diện tích đất trống đồi
núi trọc tăng lên nhanh chóng. Dòng lũ và dòng chảy cát bùn trong đó có xu hƣớng
ngày càng gia tăng (Môđun dòng chảy rắn ở lƣu vực sông Lại Giang xấp xỉ 100
tấn/km2/năm; trên lƣu vực sông Kôn và sông Hà Thanh đạt khoảng 100- 150 tấn/km
2/
năm) dẫn đến hiện tƣợng sa bồi thuỷ phá. Các cửa sông, cửa biển bị bồi lấp nặng nề
(điển hình là hiện tƣợng bồi lấp cửa biển An Dũ- Hoài Nhơn trong những năm qua).
Trong khi đó dòng chảy mùa cạn có xu hƣớng giảm dần, thậm chí khô kiệt gây ra tình
trạng thiếu nƣớc trầm trọng. Cùng với ảnh hƣởng của Elnino, làm cho nắng k o dài,
khô hạn, đất đai bị chai cứng, nứt nẻ. Mặt khác sự mất rừng còn tạo điều kiện cho sự
149
tăng cƣờng bất điều hoà dòng chảy sông ngòi, các cực trị thay đổi, cũng nhƣ những
đột biến thất thƣờng của các điều kiện tự nhiên và thiên tai nhƣ bão lụt, hạn hán, mƣa
đá, lốc xoáy, lũ qu t… có tần suất ngày càng tăng và dồn dập trên lãnh thổ Bình Định
trong 5 năm trở lại đây.
- HST RNM
Theo các số liệu tổng hợp cho thấy trong các HST RNM ven biển chủ yếu phân
bố ở đầm Thị Nại. Trƣớc năm 1975 có hơn 1.000 ha RNM và 200 ha thảm cỏ biển (tại
Đầm Thị Nại), tuy nhiên do sự tàn phá của con ngƣời cho các mục đích khác nhau,
RNM tự nhiên hầu nhƣ bị phá hủy hoàn toàn. Theo thống kê của sở NN&PTNT tỉnh,
diện tích RNM ở đây chỉ còn trên 95 ha. Nhận thấy tầm quan trọng của RNM, hiện
nay tỉnh đang có kế hoạch quy hoạch phát triển RNM ven biển đến năm 2020 với diện
tích 220 ha, dự kiến trong giai đoạn 2010 – 2015 sẽ trồng 110 ha RNM tại vùng bãi
triều thuộc Đầm Thị Nại (60 ha) và Đầm Đề Gi (50 ha). Việc khôi phục RNM gặp
phải nhiều khó khăn nhất định, trong đó khó khăn lớn nhất vẫn là ý thức còn hạn chế
của ngƣời dân và công tác bảo vệ RNM.
1.3. Diễn biến ĐDSH các vùng đất ngập nƣớc nội địa
Trên địa bàn tỉnh có rất nhiều vùng Đất ngập nƣớc (ĐNN) có giá trị, bao gồm
các hồ chứa nƣớc ngọt phục vụ cho nông nghiệp nhƣ: hồ Núi Một, hồ Thuận Ninh, hồ
Định Bình… Những vùng ĐNN này mang tính ĐDSH phong phú, có nhiều loài cho
giá trị kinh tế cao, những vùng ĐNN này đang đƣợc khai thác sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau, góp một phần không nhỏ đối với sự phát triển chung của tỉnh.
1.3.1. Các hồ chứa nước lớn trong nội địa
Trên địa bàn tỉnh có một số hồ chứa nƣớc lớn, không những phục vụ cho nông
nghiệp, thủy điện mà còn góp phần thu hút khách du lịch, phát triển nền kinh tế của
tỉnh. Một số hồ chứa nƣớc lớn nhƣ: hồ Núi Một (diện tích lƣu vực 110 km2) đƣợc xây
dựng với mục đích tƣới tiêu, du lịch và nuôi cá nƣớc ngọt; hồ Vĩnh Sơn (diện tích lƣu
vực 214 km2) đƣợc xây dựng với mục đích phục vụ thủy điện Vĩnh Sơn; hồ Định Bình
(diện tích hồ khoảng 1320 ha) đƣợc xây dựng với mục đích cấp nƣớc sinh hoạt cho
dân và các ngành kinh tế, bảo vệ môi trƣờng sinh thái….Theo thống kê hiện nay, trên
địa bàn tỉnh đã có 123 hồ chứa nƣớc với diện tích khác nhau, phục vụ tƣới tiêu cho
60% diện tích canh tác nông nghiệp.
1.3.2. Các đầm ven biển
Đầm Đề Gi: tính đến thời điểm này đã phát hiện 15 loài cây ngập mặn, 5 loài
cỏ biển; 39 loài cá thƣơng phẩm, trong đó nhiều nhất là cá bống, cá khế, cá sơn biển,
cá măng, cá mú… ; 12 loài thân mềm, nhiều nhất là các nhóm loài chính, nhƣ: sò (sò
huyết, sò láng…), nghêu, ngao, sút…; 11 loài giáp xác, nhiều nhất là ghẹ xanh, cua
xanh, tôm đất, tôm bạc, tôm sú…Ƣớc tính mỗi năm đem lại trên 1.715 tấn thủy sản
150
với tổng thu nhập 33 tỷ/năm. Tuy nhiên nguồn thủy sản của Đầm Đề Gi đang bị suy
giảm nghiêm trọng, với mức giảm trung bình 50-70% so với 5 năm trƣớc đây…
Đầm Trà Ổ: đây là vùng ĐNN có tính ĐDSH cao, Đầm Trà Ổ là một trong 45
khu bảo tồn đƣợc quy hoạch là hệ thống các khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa đến năm
2020 của Việt Nam. Tại đây đã phát hiện 31 loài thực vật lớn, 73 loài tảo, 33 loài
động vật nổi, 19 loài động vật đáy, 65 loài cá – trong đó nhiều loài cho giá trị kinh tế
cao nhƣ cá chình, cá hồng, cá chẽm…. Đầm Trà Ổ còn là nơi sinh sống của 3 trong 4
loại cá chình (có chình mun là loài đặc hữu quý hiếm, đƣợc ghi trong sách đỏ Việt
Nam). Theo thống kê, mỗi năm khai thác chừng 1.000 - 1.200 tấn tôm, 780 - 1.100 tấn
cá các loại; tuy nhiên trong những năm gần đây sản lƣợng thủy sản đã bắt đầu cạn kiệt
nghiêm trọng, sản lƣợng khai thác (năm 2006 so năm 2000) đối với cá chình giảm
90%, cá giảm 50%, tôm nghề dẹp giảm 84%...
Đầm Trà Ổ là đầm ven biển nhƣng bị ngọt hóa hoàn toàn từ năm 1978 để tích
nƣớc phục vụ cho nông nghiệp, cũng từ đây HST nƣớc lợ ven biển chuyển dần sang
HST nƣớc ngọt nội đồng, do đó tính ĐDSH của đầm bị giảm sút nghiêm trọng, nhiều
loài thủy sản nƣớc lợ có giá trị kinh tế cao bị thay thế dần bởi các loài thủy sản nƣớc
ngọt có giá trị thấp.
Đầm Thị Nại: đây là HST ven biển có tính ĐDSH rất cao, là sinh cảnh sống
của nhiều loài, đặc biệt là loài chim nƣớc và chim di cƣ. Qua khảo sát, tại Đầm Thị
Nại có 85 loài thực vật phù du, 64 loài động vật phù du, 181 loài động vật đáy, 136
loài rong và thực vật bậc cao, 100 loài động vật thân mềm, 14 loài tôm, 119 loài cá, 30
loài chim, 2 loài thú, loài quý hiếm: cò thìa. Theo số liệu thống kê, hiện nay diện tích
nuôi trồng thủy sản ở đầm Thị Nại đã vƣợt gấp đôi so với hệ số bền vững cho ph p, sự
quá tải sinh học này đã làm môi trƣờng nƣớc trong đầm ngày càng ô nhiễm nặng, dịch
bệnh tôm nuôi không ngừng phát sinh. Theo nghiên cứu của Viện Hải dƣơng học Nha
Trang vào năm 2007, năng suất khai thác tự nhiên ở đầm Thị Nại đã giảm sút một
cách nghiêm trọng. Cụ thể, năng suất nhuyễn thể giảm 67%; tôm giảm trên 65%; cá
giảm 47%; ghẹ - cua giảm 25%… so với cách đây 10 năm. Bên cạnh đó, các bãi giống
thủy sản ngày càng bị thu hẹp hoặc biến mất do hoạt động bồi đắp đầm khi thực hiện
các dự án nhƣ bãi hàu giống tại khu vực chân cầu Thị Nại, bãi giống của một thân
mềm khác nhƣ xìa, xút, phễn…tại vịnh Mai Hƣơng.
Trên địa bàn tỉnh nghề nuôi tôm công nghiệp trên vùng đất nhiễm mặn, đất cát
ven biển phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, hầu hết các hồ nuôi tôm tại đây đều không
có hệ thống xử lý nƣớc thải, nƣớc thải đƣợc xả trực tiếp từ hồ tôm ra môi trƣờng gây
nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng. Lƣợng chất thải rắn phát sinh trong các ao nuôi,
bao gồm thức ăn thừa, phân tôm, tảo, mùn hữu cơ cũng khá lớn trên các bãi cát gần
khu vực nuôi tôm... Trong thời gian dài, nếu vấn đề này không đƣợc giải quyết sẽ gây
ô nhiễm môi trƣờng nƣớc biển ven bờ, ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng và phát
151
triển của nguồn lợi hải sản tự nhiên. Bên cạnh đó, tình trạng khai thác quá mức nguồn
nƣớc ngầm một cách tràn lan đang là mối lo nguồn nƣớc ngọt bị cạn kiệt, nếu lạm
dụng quá mức việc sử dụng nƣớc ngầm ở các giếng khoan dễ dẫn đến lún sụt địa tầng
và tăng xâm nhập mặn lấn sâu vào đất liền.
Hình 16. Nƣớc thải nuôi tôm trên cát chƣa đầu tƣ hệ thống xử lý
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Bình Định)
1.4. Sự suy giảm của các loài động, thực vật trong tự nhiên
a) Khu hệ thực vật: Theo thống kê cho đến nay, thực vật bậc cao có mạch tỉnh
Bình Định đã phát hiện đƣợc 2.269 loài tăng 280 loài so với số liệu điều tra thông kê
năm 2004 là 1.989 loài (Báo cáo Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH tỉnh Bình Định
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020). Nếu so sánh với một số tỉnh khác nhƣ
Bắc Cạn (838 loài), Quảng Bình (2300 loài), Quảng Trị (1950 loài) thì hệ thực vật tại
Bình Định tƣơng đối phong phú và đa dạng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều nhóm thực vật
chƣa điều tra hết đó là nhóm thực vật thủy sinh, nhóm thân tảo…, nếu điều tra đầy đủ,
có thể lên đến 3000 loài thực vật bậc cao có mạch.
Giá trị tài nguyên của hệ thực vật: trong 2.269 loài thực vật đã ghi nhận đƣợc
tại Bình Định, thì giá trị mà chúng đem lại có thể bao quát nhƣ sau:
Bảng 28. Giá trị tài nguyên thực vật
TT Nhóm tác dụng Số lƣợng loài
1. Cây cho gỗ 451
2. Làm thuốc 1080
3. Lƣơng thực, thực phẩm 399
4. Cây làm cảnh 195
5. Cây cho sợi 73
6. Cây cho tinh dầu 92
7. Một số loài dùng nhuộm, tannin, cho nhựa… 109
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
Diễn biến các loài thực vật quý hiếm: Tỉnh Bình Định có 222 loài thực vật bậc
cao quý, hiếm đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam, Bình Định là một trong những tỉnh
có số lƣợng thực vật quý, hiếm thuộc loại cao nhất trong cả nƣớc.
152
Theo dẫn liệu của năm 2004, tỉnh Bình định chỉ thống kê đƣợc 1.989 loài thực
vật bậc cao có mạch, thì nay con số này là 2.269 loài. Điều này cho thấy việc điều tra,
đánh giá về hệ thực vật có sự quan tâm của tỉnh, các nhà khoa học và khẳng định tính
đa dạng, phong phú về thành loài thực vật của tỉnh Bình định.
Diễn biến về các loài thực vật quý, hiếm có chiều hƣớng tăng lên theo thời gian.
So sánh số liệu về các loài quý, hiếm của tỉnh Bình Định đã công bố vào năm 2004 và
thống kê hiện nay số loài quý, hiếm đã tăng lên đáng kể từ 47 loài (năm 2004) lên 222
loài (năm 2015). Điều này cũng cho thấy việc khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật
chƣa hợp lý. Nguyên nhân có thể bị khai thác nhiều, do cháy rừng, thiên tai, BĐKH,
phá rừng làm nƣơng rẫy…
Theo Danh lục sách Đỏ của IUCN, Bình Định có 159 loài thực vật bị đe dọa ở
mức quốc gia. So sánh số liệu thống kê theo sách Đỏ Việt Nam thì số lƣợng loài thực
vật bậc cao quý, hiếm tăng lên đến 222 loài. Điều này chứng tỏ một xu thế là quần thể
các loài thực vật tại Bình Định đang bị suy giảm, nhiều loài đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng. Một số loài chỉ tồn tại một số lƣợng nhỏ.
Không những số loài quý, hiếm tăng lên về số lƣợng (từ 159 loài theo IUCN,
lên 222 loài theo Sách Đỏ Việt Nam), mà còn tăng về mức độ bị đe dọa. Trong danh
lục liệt kê theo sách Đỏ VN hiện có 30 loài nguy cấp (EN), trong khi đó theo IUCN
chỉ có 9 loài. Số loài sẽ nguy cấp (VU) theo IUCN là 16 loài, thì theo sách Đỏ VN là
48 loài (tăng hơn 32 loài).
Nhƣ vậy, nhiều loài đƣợc đánh giá bị đe dọa không cao lắm trên quy mô toàn
cầu, nhƣng lại bị đe dọa ở mức độ cao ở Bình Định. Ví dụ nhƣ cây Ba gạc, cây Vệ
tuyền, cây Bách bộ hoa tím không có tên trong danh mục của IUCN, thì trong sách Đỏ
VN lại trở thành loài rất nguy cấp (CR).
Bảng 29. Loài thực vật quý, hiếm có nguy cơ bị đe dọa phân hạng theo IUCN và
Sách Đỏ VN
Phân hạng IUCN Sách Đỏ VN
CR 7 3
EN 9 30
VU 16 48
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
b) Khu hệ động vật
Bảng 30. Loài động vật quý, hiếm có nguy cơ bị đe dọa phân hạng theo IUCN và
Sách Đỏ VN
Nhóm động vật Tổng số loài IUCN Sách đỏ
Việt Nam
Thú 103 85 39
153
Chim 244 215 11
Lƣỡng cƣ 45 42 3
Bò sát 92 42 17
Cá 281 110 9
Côn trùng 353 7 1
(Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học, 2016)
Tổng số các loài động vật thuộc danh mục quý, hiếm theo sách Đỏ Việt Nam
có ít hơn so với IUCN. Tuy nhiên theo phân hạng bị đe dọa thì có sự khác nhau giữa
IUCN và sách Đỏ VN. Các loài động vật của tỉnh Bình Định, theo phân hạng của
IUCN đƣợc đánh giá bị đe dọa trên toàn cầu không cao lắm, nhƣng lại bị đe dọa ở
mức độ cao ở Bình Định theo sách Đỏ VN. Ví dụ loài thú Voọc chà vá chân xám, hổ
Đông dƣơng không xếp hạng trong IUCN, nhƣng là phân hạng rất nguy cấp (CR) theo
sách Đỏ Việt Nam. Voọc chà vá chân đỏ, voọc chà vá chân nâu không có trong IUCN,
nhƣng lại là loài nguy cấp (EN). Loài Cầy mực, Báo gấm ở mức sẽ nguy cấp (VU theo
IUCN) thành mức nguy cấp (EN theo sách Đỏ VN). Chồn dơi theo IUCN đƣợc phân
hạng ở mức đị đe dọa thấp (LC), nhƣng theo sách Đỏ VN lại phân hạng ở mức nguy
cấp (EN).
Số lƣợng cá thể của một số loài động vật quý, hiếm có giá trị bảo tồn ở mức độ
quốc gia và quốc tế còn lại khá ít nhƣ: Chà vá chân xám (còn 80 cá thể), Hổ Đông
Dƣơng, Đồi mồi,…Hiện nay, theo khảo sát thực tế trong những năm gần đây không
thấy xuất hiện loài voi, do đó có thể xem loài voi đã không còn trên địa bàn tỉnh.
Đối với một số loài động khác nhƣ chim, cá, lƣỡng cƣ bò sát cũng có sự phân
hạng tƣơng tự. Nhƣ vậy nguyên nhân các loài động vật trở nên quý, hiếm bị đe dọa ở
mức độ cao do mất sinh cảnh, thức ăn của chúng bị ô nhiễm, nạn săn bắn gia tăng
cũng nhƣ mức độ tiêu thụ động vạt hoang dã và sản phẩm của chúng ngày càng có
chiều hƣớng gia tăng.
Bên cạnh đó, từ năm 2010 đến 2015, tỉnh Bình Định còn rùa lên bãi đẻ tại Hòn
Khô và Hải Giang (xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn). Đến năm 2016, bãi Hòn Khô
đã giao cho doanh nghiệp cải tạo làm du lịch nên hiện nay rùa chỉ còn lên bãi đẻ tại
Hải Giang. Tuy nhiên nếu dự án Vinpearl Quy Nhơn chính thức hoạt động thì bãi đẻ
này có nguy cơ bị mất đi.
1.5. Những nguyên nhân cơ bản làm suy giảm ĐDSH trên địa bàn tỉnh
1.5.1. Nguyên nhân trực tiếp
a) Mở rộng diện tích đất sản xuất
+ Diện tích đất nông nghiệp tăng từ 441.618 ha (năm 2010) đến 484.160 ha
(năm 2015); diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ 69.452 ha (năm 2010) đến 82.381
ha (năm 2015). Trong đó, diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích
154
khác là 3.500 ha. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang mục đích khác
cũng là một nguyên nhân làm giảm diện tích sinh sống của động thực vật, suy giảm
ĐDSH, đặc biệt là đất rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
+ Diện tích đất rừng đặc dụng bị chuyển đổi mục đích sử dụng của Khu bảo tồn
là 684.8 ha
+ Hoạt động khai thác khoáng sản làm mất diện tích rừng, gây áp lực đến môi
trƣờng sống và suy giảm ĐDSH. Trong những năm gần đây, hoạt động khai thác Titan
đã giảm đáng kể, tuy nhiên, hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng bắt đầu tăng
lên, tính đến năm 2013 công suất khai thác đá xây dựng của các đơn vị đã đƣợc cấp
ph p khoảng 1 triệu m3/năm, ƣớc tính năm 2015 nhu cầu đá xây dựng hàng năm là 1,5
triệu m3.
+ Phát triển thủy điện là cũng đe dọa lớn đến ĐDSH. Cả tỉnh hiện có 16 dự án
thủy điện đƣợc Bộ Công thƣơng phê duyệt, trong đó có 02 dự án lớn đã đi vào vận
hành là thủy điện Vĩnh Sơn, Định Bình.
b) Cháy rừng, chặt phá rừng, buôn bán gỗ trái phép:
+ Giai đoạn 2010 - 2014, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 280 vụ cháy rừng với thiệt
hại khoảng 1.238,14 ha rừng tăng đột biến so với giai đoạn năm 2005 - 2009 (74 vụ,
201.453 ha rừng trồng).
+ Giai đoạn 2010 - 2014, lực lƣợng Kiểm lâm đã xử lý hơn 3.360 vụ vi phạm
Luật Bảo vệ rừng, tịch thu 2.708,2 m3 gỗ, trong đó có gỗ Trắc, gỗ Hƣơng,... Đặc biệt
trong đó có nhiều vụ khai thác gỗ trái ph p thuộc nhóm II A, bị truy tố trách nhiệm
hình sự tại các rừng phòng hộ ở Vĩnh Thạnh, Vân Canh,…
+ Ngoài nạn chặt, phá rừng thì trên địa bàn tỉnh còn xảy ra các vụ buôn bán,
vận chuyển gỗ, sinh vật cảnh trái ph p điều này cũng làm gia tăng nạn phá rừng gây
suy giảm ĐDSH.
c) Các hoạt động săn bắn trái phép, khai thác mang tính hủy diệt:
+ Theo thống kê sơ bộ, trong giai đoạn 2010 - 2014 trên địa bàn tỉnh đã xử lý
nhiều vụ săn bắt động vật hoang dã trái ph p, tịch thu hơn 1.081,105 kg động vật và
sản phẩm từ động vật hoang dã. Lâm sản bị tịch thu gồm 345.587 m3, 35 ster gỗ rừng
trồng, 49,6 kg động vật rừng, 18 kg sản phẩm động vật rừng, 21.949,5 kg quả tƣơi,…
Số vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng là 603 vụ, có 598 vụ hành chính và 05
vụ hình sự.
Bảng 31. Số vụ đánh bắt hủy diệt và tang vật tịch thu từ 2011 - 2014
Năm
Số vụ
Tang vật tịch thu Súng điện,
siết máy
Đánh
mìn
2011 11 - 11 cặp gọng gỗ, 10 bình ắc quy, 11 lƣới điện,
10 bộ kích điện, 11 bộ Dinamo phát điện
2012 4 - 1 ghe gỗ, 4 cặp gọng gỗ, 4 bình ắc quy, 4
155
lƣới điện, 4 bộ kích điện, 4 bộ Dinamo
2013 5 3 8 bình ắc quy, 5 lƣới điện, 6 bộ kích điện, 6
bộ Dinamo phát điện
2014 3 - 3 cặp gọng gỗ, bình ắc quy, 3 lƣới điện, 3 bộ
kích điện, 3 bộ Dinamo phát điện (Nguồn: Báo cáo số 1057/BC-CCKL ngày 17/của chi 12/2014 cục Kiểm lâm tỉnh)
+ Các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt nhƣ: Giã cào ven bờ, chất nổ,
xung điện, xiếc máy, khai thác ở các khu vực bãi đẻ, mùa vụ, nơi sinh sống tập trung
của các loài thủy sản thời kỳ còn b , ... tại khu vực Đầm Thị Nại, Đầm Trà Ổ, Đầm
Đề Gi, vùng biển thuộc xã đảo Nhơn Châu (thành phố Quy Nhơn) làm suy giảm đáng
kể số lƣợng cá thể, số loài, gây mất cân bằng sinh học dẫn đến phá hủy HST.
b) Các loài ngoại lai xâm hại
+ Qua điều tra cho thấy trên địa bàn tỉnh xuất hiện 02 đối tƣợng sinh vật ngoại
lai xâm hại chủ yếu đó là ốc Bƣơu vàng (Pomacea canaliculata), cây Mai dƣơng
(Mimosa pigra). Diện tích bị nhiễm ốc bƣu vàng hàng năm (chủ yếu trong vụ Đông
Xuân) khoảng 200 ha.
+ Bên cạnh đó, việc du nhập nhiều loại thủy sinh vật ngoại lai gồm: loài cá
cảnh, cá nƣớc ngọt, nƣớc lợ, các loại tôm, giáp xác, ... với mục đích nuôi trồng thủy
sản, cải tạo giống, việc làm này làm tăng sản lƣợng vật nuôi đáng kể nhƣng ngƣợc lại
các loại cây trồng từ các nƣớc trên thế giới không cho hiệu quả kinh tế cao vì hoặc là
khó nuôi, hoặc là cho chất lƣợng không cao, tuy nhiên gây tạp giao không có bản địa
thuần chuẩn, việc di nhập tràn lan gây nguy cơ tiềm tàng giống bản địa bị mai một.
1.5.2. Nguyên nhân gián tiếp
- BĐKH, tai biến thiên nhiên: Theo thống kê đƣợc, trong giai đoạn 2010 –
2014, toàn tỉnh xảy ra 15 cơn bão, 6 cơn lũ, nhiều đợt hạn hán k o dài,… gây thiệt hại
nặng về kinh tế và môi trƣờng. Ngoài ra, còn xảy ra nhiều hiện tƣợng nhƣ nƣớc biển
dâng gây ngập úng, nhiễm mặn, làm suy thoái môi trƣờng sống của một số loài thủy
sinh trong đó có nhiều loài thủy sinh nƣớc lợ, các loài sống ở RNM nhƣ: cá lác, các
loài còng, cáy, ốc, …
- Gia tăng dân số và sự đói nghèo: Bình Định có dân số khoảng 1.510.400 với
hơn 161.100 ngƣời sống tại các huyện miền núi. Khi dân số tăng cao, áp lực khai thác,
sử dụng và tiêu thụ tài nguyên cũng tăng lên. Sức p lớn nhất là nhu cầu sử dụng đất
để canh tác nông nghiệp, chăn nuôi ngày càng tăng, dẫn đến việc chặt, phá rừng gia
tăng, khó kiểm soát. Do đó, tài nguyên sinh vật ngày càng cạn kiệt, số lƣợng các loài
hoang dã ngày càng ít đi, khối lƣợng các quần thể sinh vật ngày càng suy giảm, nguồn
gen ngày càng nghèo nàn.
- Ô nhiễm môi trường: Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, cơ sở vật
chất hạ tầng là sự suy thoái, tình trạng ô nhiễm do các chất thải khác nhau không đƣợc
156
xử lý và xả thải trực tiếp ra môi trƣờng bên ngoài là nguyên nhân đe dọa tới ĐDSH:
gây chết, làm giảm số lƣợng cá thể, gián tiếp hủy hoại nơi cƣ trú và môi trƣờng sống
của nhiều loài sinh vật hoang dã.
- Cơ chế quản lý còn nhiều hạn chế: Hiện nay, mặc dù công tác bảo tồn ĐDSH
đã đƣợc quan tâm, nhiều văn bản pháp luật đƣợc ban hành đã có tác dụng ngăn chặn,
răn đe các hành vi xâm hại tài nguyên, nhƣng nhìn chung các khâu quản lý, quy hoạch
bảo tồn chƣa đƣợc thực hiện cụ thể, thiếu cán bộ chuyên gia, đội ngũ cán bộ có năng
lực để đảm bảo việc bảo vệ nghiêm ngặt nguồn tài nguyên ĐDSH. Cơ chế phân công,
phối hợp giữa các ngành (tài nguyên môi trƣờng, nông nghiệp) chƣa rõ ràng, thiếu
thống nhất.
1.6. Dự báo diễn biến đa dạng sinh học
Theo tốc độ phát triển kinh tế-xã hội nhƣ hiện nay, đặc biệt do yêu cầu chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiêp hóa đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ ở Bình
Định thì tới năm 2025 xu thế diễn biến ĐDSH ở Bình Định phụ thuộc chủ yếu vào các
áp lực môi trƣờng (mức độ ô nhiễm môi trƣờng, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông,
KKT, KCN, đô thị hóa thành thị và nông thôn làm suy thoái, chia cắt hoặc mất đi nơi
sinh cƣ của sinh vật) và mức độ khai thác sử dụng tài nguyên sinh vật. Sau năm 2025,
xu thế biến đổi ĐDSH của tỉnh Bình Định thể hiện là số lƣợng cá thể động, thực vật
quý hiếm giảm, các loài nguy cấp, quý hiếm ở các cấp độ khác nhau tăng lên. Số
lƣợng các loài thuỷ sinh vật, đặc biệt các loài tôm, cá có giá trị kinh tế bị giảm sút
nhanh chóng. Số lƣợng cá thể các loài cá nƣớc ngọt tự nhiên quý hiếm, có giá trị kinh
tế, các loài có tập tính di cƣ bị giảm sút, thậm chí một số loài nhƣ cá Chình mun, rùa
biển sẽ bị tuyệt chủng trong tự nhiên. Mặt khác, việc nổ lực thực hiện có hiệu quả các
giải pháp bảo vệ và phát triển ĐDSH cũng có vai trò tác động tích cực đến chiều
hƣớng diễn biến của ĐDSH.
Bên cạnh áp lực môi trƣờng, phƣơng thức sử dụng các HST và tài nguyên sinh
vật một cách hợp lý, mở rộng và tăng cƣờng các biện pháp quản lý tốt các khu BTTN,
rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, các đầm ven biển cũng là những yếu tố rất quan trọng
tác động đến diễn biến ĐDSH. Nếu giải quyết các vấn đề nêu trên một cách hợp lý thì
xu thế diễn biến ĐDSH sẽ phát triển theo hƣớng tích cực và nếu không sẽ ngƣợc lại.
Dƣới góc độ sinh thái học, việc chuyển đổi đất nông nghiệp thành KKT, KCN,
khu sinh thái, sân golf ,chuyển đổi đất rừng thành khu vui chơi giải trí, xây dựng đập
thủy điện, thủy lợi sẽ chuyển đổi HST tự nhiên sang một HST khác. Tuy nhiên, việc
chuyển đổi này vì mục tiêu kinh tế đang trở thành một thực tế trong xã hội. Diện tích
các HST tự nhiên vốn có, là nơi cƣ trú của nhiều loài sinh vật bản địa với thuộc tính
ĐDSH cao bị giảm đi rõ rệt cùng với sự suy thoái về chất lƣợng các HST.
2. Dự báo ảnh hƣởng của các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội toàn quốc,
vùng và tỉnh đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh
157
Trong giai đoạn 2015- 2020, Bình định sẽ nghiên cứu và thực hiện một số dự
án lớn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội để trở thành một tỉnh công nghiệp đại diện
cho khu vực miền Nam Trung bộ nhƣ: Đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật của KKT
Nhơn Hội với diện tích 1.277ha, các KCN Phú Tài, Long Mỹ và tiếp tục phát triển các
KCN: Nhơn Hội, Nhơn Hoà, Hoà Hội, Cát Khánh, Cát Trinh, Bồng Sơn, Bình Nghi -
Nhơn Tân; xây dựng các cụm công nghiệp ở các huyện, thành phố với 33 cụm CN đã
đƣợc quy hoạch với tổng diện tích 670 ha; xây dựng và nâng cấp 3 tuyến quốc lộ 1A,
1D, quốc lộ 19 đi qua địa phận Bình Định với tổng chiều dài 208 km, đƣờng tỉnh lộ:
có 14 tuyến với chiều dài 467,5 km đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp IV, V; xây dựng và nâng
cấp hạ tầng, cơ sở vật chất cho 03 tuyến du lịch trọng điểm: Tuyến Ven biển Quy
Nhơn – Nhơn Hội – Tam Quan, Tuyến Quy Nhơn – Sông Cầu, Tuyến Quy Nhơn – An
Nhơn – Tây Sơn và vùng phụ cận; xây dựng và hoàn thiện 16 dự án thủy điện lớn nhỏ
với tổng công suất trên 370 MW/h nhƣ xây dựng nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn 2
(144MW), Sông Nga (14MW), Nƣớc Trinh 2 (8MW)... , phát triển các trạm thủy điện
cực nhỏ ở 3 huyện miền núi Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão; xúc tiến thu hút đầu tƣ
xây dựng mới nhà máy nhiệt điện tại huyện Phù Cát, công suất khoảng 300MW; thăm
dò và khai thác vàng tại khu vực Tiên Thuận, xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn; triển
khai Dự án thăm dò và đầu tƣ khai thác mỏ Bauxit Kon Hà Nừng trên địa bàn 2 tỉnh
Bình Định và Gia Lai…
Do yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiêp hóa đang diễn ra
mạnh mẽ ở Bình Định cũng nhƣ toàn quốc, thì tới năm 2030, những tác động tự nhiên,
tác động của BĐKH là có nhƣng không mạnh bằng chính tác động của các hoạt động
do con ngƣời. Bởi vậy, xu thế diễn biến ĐDSH ở Bình Định phụ thuộc chủ yếu vào
các áp lực môi trƣờng, mức độ khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Sau năm
2030, nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên tăng lên, đồng thời lƣợng khí thải, chất
thải rắn, nƣớc thải cũng tăng theo. Trong tƣơng lai, với tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhƣ
vậy, nếu không có những giải pháp hữu hiệu về bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn đa dạng sinh
học sẽ ảnh hƣởng đến công tác bảo tồn ĐDSH, các HST sẽ bị tổn thƣơng, đặc biệt là HST
biển ven bờ. Đây là hệ sinh thái nhạy cảm dễ bị tổn thƣơng do ô nhiễm môi trƣờng của KKT,
cảng biển, khai thác thủy sản quá mức, có tính hủy diệt.
3. Dự báo tác động của BĐKH đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh
Việt nam đƣợc xem là một trong những nƣớc sẽ bị ảnh hƣởng nặng do BĐKH
toàn cầu. Theo dự báo thì BĐKH sẽ làm cho các trận bão ở Việt nam thƣờng xuyên
xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn. Đƣờng đi của bão dịch chuyển về
phía nam và mùa bão dịch chuyển vào các tháng cuối năm. Lƣợng mƣa giảm trong
mùa khô (VII - VIII) và tăng trong mùa mƣa (IV - XI); mƣa lớn thƣờng xuyên hơn
gây lũ đặc biệt lớn và xảy ra thƣờng xuyên hơn ở miền trung và nam. Hạn hán xảy ra
hàng năm ở hầu hết các khu vực của cả nƣớc, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng
158
0,100C/thập kỷ; trong một số tháng mùa hè, nhiệt độ tăng khoảng 0,1 - 0,30
0C/thập kỷ.
Nhiệt độ tăng và lƣợng mƣa thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến nền nông nghiệp và nguồn
nƣớc. Mực nƣớc biển có khả năng dâng cao 1m vào cuối thế kỷ, lúc đó Việt Nam sẽ
mất hơn 12% diện tích đất đai. Những hậu quả của BĐKH có thể tác động trực tiếp và
gián tiếp lên ĐDSH.
Theo kết quả đánh giá của Trung tâm quốc tế về quản lý môi trƣờng, 36 khu
bảo tồn (trong đó có 8 vƣờn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên nhiên) sẽ nằm trong khu
vực bị ngập. Các rạn san hô là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật biển quan trọng, là
lá chắn chống xói mòn bờ biển và bảo vệ RNM sẽ bị suy thoái do nhiệt độ nƣớc biển
tăng, đồng thời mƣa nhiều làm cho nƣớc bị ô nhiễm phù sa và có thể cả các hoá chất
nông nghiệp từ cửa sông đổ ra. Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy sản, hải sản bị phân tán.
Các loài cá nhiệt đới (k m giá trị kinh tế không kể cá ngừ) tăng lên, các loài cá cận
nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm. Các thay đổi diễn ra trong các hệ thống vật lý, hệ
sinh học và hệ thống kinh tế xã hội, đe dọa sự phát triển, đe dọa cuộc sống của tất cả
các loài, các HST và cả con ngƣời.
Bình định là tỉnh duyên hải miền Trung Nam bộ, cũng chịu hậu quả của những
BĐKH khi nƣớc biển dâng, nhiệt độ tăng, lƣợng mƣa giảm, tình trạng hạn hán và các
tai biến thiên nhiên nhƣ bão, lụt, tạo nên những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
ĐDSH.
Bình Định chịu ảnh hƣởng chung bởi chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Căn cứ
theo chuỗi số liệu quan trắc nhiều năm, nhận thấy có những biến đổi về đặc điểm điều
kiện khí hậu của tỉnh, cụ thể nhƣ sau:
3.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ không khí
Phân tích chuỗi số liệu từ năm 1957- 2004 bao gồm nhiệt độ trung bình, cao
nhất trung bình và thấp nhất trung bình năm, kết hợp phân tích rút ra đƣợc một số quy
luật nhƣ sau:
Nhiệt độ trung bình năm có xu hƣớng tăng dần từ năm 1957 cho đến nay.
Trong đó từ năm 1957 - 1984 mỗi thập kỷ tăng 0,10C; từ năm 1985 cho đến 2004 có
xu hƣớng tăng mạnh (0,40C trong hai thập kỷ).
Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm có xu hƣớng tăng lên 0,40C từ năm 1965-
1974; từ năm 1975-1984 xu hƣớng giảm 0,30C và từ năm 1985 cho đến 2004 tăng
0,70C trong hai thập kỷ. Cũng từ năm 1975 cho đến nay, nhiệt độ thấp nhất trung bình
các tháng có xu hƣớng tăng đều, trong đó thời kỳ gió mùa mùa hạ tăng từ 0,5 - 0,70C,
thời kỳ gió mùa mùa đông tăng 0,7- 1,20C. Điều này cho thấy mùa đông có xu hƣớng
ấm dần lên.
Tóm lại từ năm 1957 cho đến nay nhiệt độ tối thấp có xu hƣớng giảm rồi lại
tăng và tăng mạnh ở các thập kỷ cuối. Nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao có xu
159
hƣớng tăng ở tất cả các thập kỷ. Trung bình trong một thập kỷ nhiệt độ trung bình
tăng 0,10C, tối thấp tăng 0,13
0C và tối cao tăng 0,15
0C .
3.2. Biến động lượng mưa năm
Mƣa là yếu tố biến đổi mạnh mẽ nhất trong tất cả các yếu tố khí hậu. Theo số
liệu mƣa của các trạm đo mƣa trong khu vực Bình Định thì lƣợng mƣa năm lớn nhất
gấp 3 - 4 lần lƣợng mƣa năm nhỏ nhất, có nơi gấp 5 lần lƣợng mƣa năm nhỏ nhất.
Riêng tại Thành phố Quy Nhơn qua thống kê số liệu từ năm 1957 cho đến năm 2004
chênh lệch năm mƣa lớn nhất và năm mƣa nhỏ nhất là 1895 mm (gấp 2,7 lần). Nếu chỉ
tính riêng lƣợng mƣa mùa mƣa, mùa khô thì giá trị cực đại và cực tiểu của chuỗi
chênh lệch nhau 5,4 lần. Số năm có lƣợng mƣa năm, mùa khô, mùa mƣa dƣới trung
bình chiếm khoảng 53%, còn lại 47% là số năm có lƣợng mƣa bằng và trên trung bình.
Đại bộ phận lƣợng mƣa năm dao động từ 1600 - 2000 mm chiếm 30%, lƣợng mƣa
dƣới 1600 mm chiếm 42% trong đó dƣới 1300 mm chiếm 4,3%, còn lại là lƣợng mƣa
trên 2000 mm chiếm 28% trong đó lƣợng mƣa trên 2500 mm chiếm 9%.
Đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh giá về những tác động và
thiệt hại do tình trạng BĐKH gây ra trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, có thể
thống kê một số ảnh hƣởng do tác động của sự thay đổi thời tiết và các thiên tai gây ra
trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua nhƣ sau:
Hàng năm tỉnh Bình Định thƣờng bị thiên tai, bão, lụt gây nhiều thiệt hại
nghiêm trọng về ngƣời, tài sản, các công trình hạ tầng cơ sở, môi trƣờng sống. Chỉ
tính từ 1998 đến 2008, ở Bình Định, thiên tai đã làm 288 ngƣời thiệt mạng, thiệt hại
về tài sản khoảng 1.789 tỷ đồng. Riêng 02 đợt mƣa lũ lớn hồi cuối năm 2008 đã làm
20 ngƣời chết, 06 ngƣời bị thƣơng, các công trình hạ tầng, đê điều, cầu đƣờng, nhà ở,
công trình phúc lợi xã hội, đồng ruộng, ao hồ bị tàn phá nghiêm trọng đến nay vẫn
chƣa khắc phục hết đƣợc, đặc biệt đợt mƣa lũ muộn bất thƣờng cuối tháng 12 đó làm
hàng chục ngàn ha lúa Đông Xuân 2008-2009 phải gieo sạ lại (đây là đợt mƣa lũ
muộn chƣa từng xảy ra trong hơn 40 năm qua). Thiệt hại ƣớc tính hơn 165 tỷ đồng.
Hạn hán và gió Tây khô nóng hoành hành sớm từ đầu tháng 5 và k o dài theo
từng đợt từ 7 - 9 ngày, có năm hiện tƣợng nắng k o dài suốt cả tháng (28 ngày của
tháng 5/2005) đã làm tăng cƣờng hiện tƣợng nhiễm mặn, nhiễm phèn vào diện tích đất
vốn đã nhỏ hẹp và k m phì nhiêu của tỉnh Bình Định. Ví dụ, năm 2003 và 2005, do
nắng nóng khô hạn k o dài gay gắt đã làm diện tích đồng bằng hạ lƣu sông Hà Thanh
có độ nhiễm mặn vào tháng 7 và tháng 8 lên đến 15,38%, riêng phƣờng Nhơn Bình
Thành phố Quy Nhơn bị nhiễm mặn đến 24,2%.
Lũ lụt, xói mòn đất, gây sa mạc hóa, tác động đến ĐDSH, gây khô hạn ảnh
hƣởng đến nông nghiệp,…Điển hình nhất là cơn bão số 11 diễn ra vào cuối năm đã
gây ảnh hƣởng nặng nề đến nền kinh tế của Bình Định trong năm 2009; trong đó, suy
160
giảm rừng đầu nguồn là một trong những nguyên nhân chính gây nên sức tàn phá
mạnh mẽ của cơn bão số 11 vừa qua.
Khi diện tích và chất lƣợng rừng suy giảm sẽ ảnh hƣởng đến khả năng tích trữ
nƣớc và gây khô hạn, từ đó dẫn đến thủy điện thiếu nƣớc để hoạt động vào mùa khô,
ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của cả nƣớc nói chung và tỉnh ta nói
riêng.
Theo kịch bản BĐKH quốc gia, các tỉnh ven biển chịu ảnh hƣởng nặng nền của
nƣớc biển dâng, với khoảng 28 tỉnh ven biến và 20 triệu dân sẽ ảnh hƣởng của tác
động này, trong đó có tỉnh Bình Định. Nƣớc biển dâng sẽ làm ngập vùng ven biển,
nguồn lợi thủy sản sẽ bị mất đi. Mặn hóa sẽ làm thay đổi HST, nhiều loài động vật
quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng…
Hiện nay, ở Bình định chƣa có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH
lên ĐDSH. Vì vậy, trong kế hoạch ĐDSH của địa phƣơng, cần đặc biệt lƣu ý các giải
pháp ứng phó phù hợp với các kịch bản của BĐKH để trƣớc hết bảo vệ và duy trì
nguồn gen trong các HST nông, lâm nghiệp, quản lý bền vững và phát triển rừng đầu
nguồn, các phƣơng án phù hợp để chuyển đổi cơ cấu cây trồng với các giống phù
hợp (chịu hạn, chịu nhiệt), điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất, qui hoạch cho các khu
bảo tồn ở vùng đất thấp... Công tác trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng cũng cần
phải đƣợc đẩy mạnh để có đƣợc hiệu quả về nhiều mặt trong đó có tác dụng là giảm
thiểu khí nhà kính, thiên tai, bảo tồn tài nguyên nƣớc, đất và tài nguyên sinh vật.
161
PHẦN THỨ HAI
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐDSH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015-
2025 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐDSH
a) Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh
vật, chú trọng duy trì và phát triển các dịch vụ HST, môi trƣờng, cảnh quan ĐDSH.
b) Kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ và các hình thức bảo tồn
khác nhằm bảo đảm hiệu quả công tác bảo tồn, tính thống nhất và phù hợp với điều
kiện của tỉnh và vùng Nam trung bộ, không gây ảnh hƣởng đến quốc phòng, an ninh.
c) Thống nhất theo các tiêu chí của Luật ĐDSH, phù hợp với quy hoạch bảo tồn
ĐDSH đối với tỉnh, theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở phát huy tối đa tính kế thừa các thành quả và duy trì
tính ổn định của hệ thống các khu bảo tồn rừng đặc dụng, biển, vùng nƣớc nội địa hiện
có.
d) Bảo đảm an toàn ĐDSH, giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, giảm thiểu và thích ứng với BĐKH.
đ) Huy động mọi nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cƣ vào công tác bảo tồn ĐDSH; bảo đảm các nguyên tắc về chia sẻ công bằng, hài
hòa lợi ích của các bên có liên quan.
e) Tăng cƣờng hợp tác với các nƣớc, tổ chức quốc tế về bảo tồn ĐDSH.
II. MỤC TIÊU BẢO TỒN ĐDSH TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm các HST tự nhiên quan trọng, các loài và nguồn gen nguy cấp, quý,
hiếm đƣợc bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì và phát triển dịch vụ HST thích ứng
với BĐKH nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của tỉnh; xây dựng và nâng cao nhận
thức cộng đồng trong việc bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định và khoanh vùng bảo vệ các HST tự nhiên quan trọng. Nâng cao chất
lƣợng và tăng diện tích các HST tự nhiên đƣợc bảo vệ trên phạm vi của tỉnh;
- Nâng diện tích độ che phủ rừng đạt khoảng 60% vào năm 2025;
- Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích RNM tự nhiên; bảo vệ HST các rạn
san hô, thảm cỏ biển; bảo vệ HST các đầm Thị Nại, Trà Ổ, Đề Gi.
- Xây dựng hành lang ĐDSH kết nối các khu BTTN
162
- Quy hoạch chi tiết và kế hoạch hành quản lý cho từng khu BTTN; 90% các
khu bảo tồn đƣợc điều tra, đánh giá mức độ ĐDSH để làm cơ sở xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu về ĐDSH tỉnh;
- Nâng cấp khu Dự trữ thiên nhiên An Toàn lên cấp Quốc gia.
- Phát triển và nâng cấp hệ thống cơ sở bảo tồn ĐDSH và xây dựng kế hoạch
phát triển với các loại hình: khu Lâm viên, Vƣờn thực vật, trung tâm cứu hộ động vật
hoang dã, vƣờn cây thuốc.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn ĐDSH cho cán
bộ cấp huyện, cấp xã và ngƣời dân tại các khu BTTN.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
III. TẦM NHÌN BẢO TỒN ĐDSH ĐẾN NĂM 2030
- Phát triển rừng bền vững, nâng độ che phủ của rừng đạt trên 57 - 60%; giảm
thiểu tối đa các hoạt động khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên và các đe doạ
khác đến ĐDSH;
- Tiếp tục bảo vệ các HST tự nhiên có tầm quan trọng, đặc thù của tỉnh; các
HST đầm ven biển, rạn san hô, thảm cỏ biển. Hoàn thành Quy hoạch tổng thể hệ thống
các khu bảo tồn ĐDSH, hình thành hệ thống hành lang ĐDSH để kết nối các HST
đƣợc đề xuất;
- Tiếp tục thành lập và đƣa vào hoạt động các khu bảo tồn, các cơ sở bảo tồn
ĐDSH. Thành lập mới khu bảo tồn biển Nam Quy Nhơn đã đƣợc đề xuất.
- Sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật: 90% các loài sinh vật lạ xâm lấn, ngoại
lai xâm hại đƣợc đánh giá, thống kê đầy đủ có kế hoạch hành động kiểm soát ngăn
chặn;
- Ngăn chặn sự gia tăng các loài nguy cấp, quý hiếm bị đe dọa tuyệt chủng hiện
có và tiến tới phục hồi và phát triển các giống loài sinh vật đặc hữu, quý, hiếm tại tỉnh
Bình Định.
IV. XÂY DỰNG CÁC PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG
ÁN TỐI ƢU
1. Nội dung Quy hoạch bảo tồn ĐDSH
Trên cơ sở đanh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng ĐDSH,
hiện trạng quản lý, diễn biến và dự báo về công tác bảo tồn ĐDSH để xây dựng quy
hoạch bảo tồn ĐDSH cấp tỉnh gồm các nội dung sau:
- Xây dựng hành lang ĐDSH
- Bảo tồn và phát triển bền vững HST tự nhiên đặc thù trên cạn, đất ngập nƣớc
và vùng đất chƣa sử dụng
163
- Quy hoạch các cơ sở bảo tồn
- Quy hoạch các khu BTTN
- Bảo tồn và phát triển các loài sinh vật thuộc danh mục đƣợc ƣu tiên bảo vệ
- Kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại
2. Các tiêu chí, nguyên tắc quy hoạch khu bảo tồn ĐDSH
Căn cứ theo Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐDSH, thì quy hoạch bảo tồn
ĐDSH tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2025, định hƣớng đến năm 2030 dựa trên các
tiêu chí nhƣ sau:
a. Phân hạng các khu bảo tồn: Khu bảo tồn là khu vực địa lý đƣợc xác lập ranh
giới và phân khu chức năng để bảo tồn ĐDSH. Theo luật ĐDSH năm 2008, khu bảo
tồn gồm các đối tƣợng nhƣ sau:
- Vƣờn quốc gia;
- Khu dự trữ thiên nhiên;
- Khu bảo tồn loài – sinh cảnh;
- Khu bảo vệ cảnh quan.
Do khái niệm khu bảo tồn đƣợc áp dụng cho cả 4 đối tƣợng: vƣờn quốc gia, khu
dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan, nhƣng mỗi
đối tƣợng lại có những đặc trƣng riêng biệt, vì vậy cần phải phân cấp quản lý hệ thống
khu bảo tồn.
● Vƣờn quốc gia:
- Vƣờn quốc gia có HST tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù
hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên
- Là nơi sinh sống tự nhiên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ.
- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục
- Có cảnh quan môi trƣờng, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh
thái
● Khu dự trữ thiên nhiên:
- Có HST tự nhiên quan trong đối với quốc gia, hoặc đại diện cho một vùng
sinh thái tự nhiên
- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng
- Khu dự trữ thiên nhiên có thể do cấp Chính phủ, Bộ hoặc UBND tỉnh và thành
phố ra Quyết định thành lập.
164
● Khu bảo tồn loài – sinh cảnh: Gồm khu bảo tồn loài- sinh cảnh cấp quốc gia
hoặc cấp tỉnh
- Là nơi sinh sống tự nhiên thƣờng xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ
- Có giá trị khoa học, giáo dục
● Khu bảo vệ cảnh quan: Việc thành lập khu bảo vệ cảnh quan sẽ giúp duy trì
mối quan hệ hài hòa giữa thiên nhiên và văn hóa thông qua việc bảo vệ cảnh quan, tạo
lập phƣơng thức, ý thức và thói quen bảo tồn ĐDSH.
- Khu bảo vệ cảnh quan có cấp quốc gia và cấp tỉnh
- Có HST đặc thù
- Có cảnh quan môi trƣờng, nét đẹp độc đáo của tự nhiên
- Khu bảo vệ cảnh quan các di tích lịch sử, di sản văn hóa có giá trị cao khoa
học, giáo dục, du lịch sinh thái
b) Phân cấp: Khu bảo tồn đƣợc áp dụng cho cả 4 đối tƣợng nêu trên thì Vƣờn
quốc gia do Trung ƣơng quản lý. 3 loiaj hình sau có thể do cấp Trung ƣơng hoặc địa
phƣơng quyết định
c) Phân loại: Các khu bảo tồn đƣợc phân loại khu bảo tồn trên cạn, đất ngập
nƣớc và biển.
3. Các phƣơng án quy hoạch
3.1. Phƣơng án 1
a) Giai đoạn từ năm 2016- 2025
Việc quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh cụ thể là:
- Tiến hành lập quy hoạch bảo tồn các HST tự nhiên đặc thù của tỉnh bao gồm
các HST rừng tự nhiên, HST đất ngập nƣớc gồm các đầm Thị Nại, Trà Ổ, Đề Gi, HST
rạn san hô.
- Quy hoạch hành lang ĐDSH nối liền hai khu bảo tồn An Toàn (Bình Định) và
khu Kon Cha Rang (Gia Lai).
- Quy hoạch 3 cơ sở bảo tồn chuyển chỗ gồm Xây dựng lâm viên Quy Nhơn
trên núi Bà Hỏa ; Xây dựng vƣờn thực vật và Trạm cứu hộ động vật hoang dã tại khu
BTTN An Toàn.
- Quy hoạch 4 khu BTTN trên cạn gồm: Khu dự trữ thiên nhiên An Toàn; các
khu Bảo vệ cảnh quan: Vƣờn cam Nguyễn Huệ; khu Núi Bà; khu Quy Hòa - Ghềnh
Ráng.
165
- Quy hoạch bảo tồn các loài động, thực vật quý, hiếm; Quy hoạch bảo tồn các
giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế cao; Quy hoạch Kiểm
soát các loài ngoại lai xâm hại.
166
Bảng 32. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định đến năm 2025
TT Nội dung quy hoạch Phân hạng Phân loại Phân cấp
quản lý
Phân kỳ quy
hoạch
Ghi chú
1 Quy hoạch bảo tồn các HST
đặc thù trên cạn và dưới
nước
1.1. Quy hoạch bảo tồn HST
rừng
Trên cạn Tỉnh 2025 Quyết định số:
314/QĐ-UBND năm
2010
Quyết định số
580/QĐ-UBND năm
2013
1.2. Quy hoạch bảo tồn HST đất
ngập nƣớc
- HST Đầm Trà Ổ, Thị Nại
và Đề Gi
- HST thủy vực nội địa
- HST rạn san hô
Đất ngập nƣớc Quyết định số
314/QĐ-UBND
2 Quy hoạch hành lang ĐDSH
của hại khu bảo tồn An Toàn
(Bình Định) và Kon Cha
Rang (Gia Lai)
Trên cạn 2025 Quyết định số:
314/QĐ-UBND năm
2010
Quyết định số
580/QĐ-UBND năm
2013
3 Quy hoạch các cơ sở bảo
tồn chuyển chỗ
- Xây dựng lâm viên Quy
2025 Quyết định số:
314/QĐ-UBND năm
2010 và
167
TT Nội dung quy hoạch Phân hạng Phân loại Phân cấp
quản lý
Phân kỳ quy
hoạch
Ghi chú
Nhơn trên núi Bà Hỏa
- Xây dựng vƣờn thực vật
- Trạm cứu hộ động vật
hoang dã
Quyết định số
580/QĐ-UBND năm
2013
4 Quy hoạch các khu bảo tồn QĐ số 45/-TTg năm
2014 của Thủ tƣờng
chính phủ
4.1. An Toàn Khu Dự trữ thiên
nhiên
Trên cạn Cấp tỉnh 2020
4.2 Núi Bà Khu Bảo vệ cảnh
quan
Trên cạn Cấp tỉnh 2020
4.3 Vƣờn cam Nguyễn Huệ Khu bảo vệ cảnh
quan
Trên cạn Cấp tỉnh 2020
4.4 Quy Hòa-Ghềnh Ráng Khu bảo vệ cảnh
quan
Trên cạn Cấp tỉnh 2020
5 Quy hoạch bảo tồn các loài
động, thực vật quý, hiếm
2025 QĐ số 314/QĐ-
UBND năm 2010
6 Quy hoạch bảo tồn các
giống cây trồng, vật nuôi
bản địa có giá trị khoa học,
kinh tế đặc biệt
2025 QĐ số 314/QĐ-
UBND năm 2010
7 Quy hoạch Kiểm soát các
loài ngoại lai xâm hại
2025 QĐ số 314/QĐ-
UBND năm 2010
168
b) Giai đoạn đến năm 2030:
- Lập quy hoạch 03 khu bảo tồn đất ngập nƣớc: Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị
Nại, khu bảo tồn Loài và sinh cảnh và khu Bảo vệ cảnh quan Đầm Trà Ổ (theo quyết định
số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ)
- Lập quy hoạch Hành lang ĐDSH kết nối 02 khu BTTN An Toàn (Bình Định) với
khu BTTN Kon Cha Rang (Gia Lai).
3.2. Phƣơng án 2
a) Giai đoạn năm 2016-2025
- Quy hoạch bảo tồn các HST tự nhiên đặc thù theo phƣơng án 1
- Quy hoạch 03 khu bảo tồn trên cạn gồm: khu Vƣờn cam Nguyễn Huệ; khu Núi
Bà, khu Quy Hòa- Ghềnh Ráng theo phƣơng án 1
- Quy hoạch 2 khu bảo tồn chuyển chỗ theo Phƣơng án 1
- Bổ sung diện tích, nâng cấp khu Dự trữ thiên nhiên An Toàn từ cấp tỉnh lên cấp
quốc gia.
- Điều chỉnh Quy hoạch Đầm Trà Ổ thành 01 khu bảo tồn Loài và sinh cảnh
- Lập Quy hoạch mở mới khu BTTN biển Nam thành phố Quy Nhơn để bảo tồn
các HST rạn san hô cùng các loài sinh vật quý, hiếm, loài đặc hữu có giá trị kinh tế cao.
- Quy hoạch bảo tồn các loài động, thực vật quý, hiếm; Quy hoạch bảo tồn các giống
cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt; Quy hoạch Kiểm soát các
loài ngoại lai xâm hại theo phƣơng án 1.
b) Giai đoạn đến năm 2030
- Hoàn chỉnh Quy hoạch 01 khu bảo tồn đất ngập nƣớc gồm: Khu dự trữ thiên
nhiên đầm Thị Nại theo phƣơng án 1
- Lập quy hoạch Hành lang ĐDSH kết nối 03 khu BTTN An Toàn (Bình Định) với
khu BTTN Kon Cha Rang (Gia Lai) và khu bảo tồn Tây huyện Ba Tơ (Quảng Ngãi).
3.3. Lựa chọn phƣơng án
3.3.1. Phương án 1
a) Ưu điểm
Kế thừa việc quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã có theo các Quyết định của các cấp có thẩm
quyền nhƣ Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về về Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH tỉnh đến năm 2105 và định hƣớng đến năm
2020; Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về Quy hoạch khu BTTN An Toàn tỉnh Bình Định đến năm 2020 và Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 8 tháng 1 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch
tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nƣớc đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.
169
- Việc quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã bao quát đƣợc các nội dung bao gồm: Bảo tồn
và phát triển các HST đặc thù, xây dựng hành lang ĐDSH, xây dựng các cơ sở bảo tồn và
xây dựng hệ thống các khu bảo tồn…
- Các khu bảo tồn trên cạn và đất ngập nƣớc, rừng đặc dụng, đƣợc giữ nguyên ,
bảo vệ và duy trì. ĐDSH đƣợc tồn tại ở mức trung bình, tài nguyên ĐDSH đƣợc sử dụng
ở mức trung bình.
- Việc đầu tƣ cho công tác bảo tồn ĐDSH ở mức trung bình so với tiềm năng phát
triển kinh tế của địa phƣơng. Tính khả thi cao khi thực hiện các dự án đầu tƣ .
b) Nhược điểm:
- Việc quy hoạch bảo tồn ĐDSH chƣa thể hiện hết tính ĐDSH cao của tỉnh, chƣa
bao quát hết và chi tiết việc bảo tồn các HST đặc thù. Còn thiếu HST rạn san hô vùng ven
biển.
- HST rừng, đặc biệt HST rừng nguyên sinh, nơi có tính ĐDSH cao của tỉnh, còn
có diện tích khoảng 3.600 ha gần ngay khu BTTN An Toàn về phía Tây nam chƣa đƣợc
quy hoạch vào khu bảo tồn. Hơn nữa, với tính ĐDSH cao của khu bảo tồn, với quan điểm
bảo tồn và phát triển các khu bảo tồn, cần đƣợc mở rộng diện tích và nâng cấp thành khu
Dự trữ thiên nhiên quốc gia phù hợp với tiêu chí đã quy định của Luật, đại diện cho khu
vực miền Nam Trung bộ.
- HST rạn san hô của tỉnh k o dài từ Hòn Cân, hòn Sẹo xã Nhơn Lý đến phía Nam
với Hòn Đất, Hòn ngang (phƣờng Ghềnh Ráng) và Cù lao Xanh (xã Nhơn Châu) đại diện
cho HST tự nhiên đặc thù vùng biển của tỉnh nhƣng chƣa đƣợc đƣa vào nội dung quy
hoạch.
- Quy hoạch khu bảo tồn Đầm Trà ổ thành 2 khu bảo tồn Loài-sinh cảnh và khu
bảo vệ cảnh quan là chƣa phù hợp với thực tế về diện tích và tính chất của đầm này.
3.3.2. Phương án 2
a) Ưu điểm
- Kế thừa đƣợc các quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã đƣợc các cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt.
- Có điều chỉnh, bổ sung, thành lập mới đƣợc các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập
nƣớc và ven biển phù hợp với điều kiện tự nhiên và tính ĐDSH cao của tỉnh nhƣ: Điều
chỉnh quy hoạch đầm Trà Ổ; mở rộng diện tích và nâng cấp khu BTTN An Toàn; thành
lập mới khu bảo tồn biển Nam Quy Nhơn để bảo tồn các loài quý, hiếm, bản địa.
- Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc phục vụ cho công tác bảo tồn
ĐDSH và phát triển du lịch sinh thái của tỉnh, khi khu BTTN An Toàn đƣợc nâng cấp
quốc gia, khu bảo tồn biển Nam Quy Nhơn đƣợc đƣa vào quy hoạch.
170
- Nguồn tài nguyên ĐDSH đƣợc đề cập một cách đầy đủ ở các HST tự nhiên đặc
thù khác nhau là cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội và môi
trƣờng của tỉnh, đồng thời đạt đƣợc mục tiêu của quy hoạch đề ra là: Nâng cao chất lƣợng
và tăng diện tích các HST tự nhiên đƣợc bảo vệ trên phạm vi của tỉnh; nâng độ che phủ
rừng đạt trên 55,0 % vào năm 2020; bảo vệ và phát triển bền vững khoảng 200 ha diện
tích RNM tự nhiên; bảo vệ HST các rạn san hô, thảm cỏ biển; bảo vệ HST các đầm.
Bảng 37: So sánh, đánh giá các phƣơng án quy hoạch
TT Nội dung quy hoạch PA 1 PA 2
1 Quy hoạch bảo vệ phát triển
các HST tự nhiên trên cạn, đất
ngập nƣớc
Nhƣ dự kiến Nhƣ dự kiến
2 Quy hoạch hành lang ĐDSH 01: Khu An Toàn –
Kon Cha Rang
02: kết nối khu An toàn-
Kon Cha Rang (Gia lai)
và khu An Toàn- Tây
huyện Ba Tơ (Quảng
Ngãi)
3 Hệ thống cơ sở bảo tồn
chuyển chỗ
Nhƣ dự kiến Nhƣ dự kiến
4 Quy hoạch hệ thống khu bảo
tồn
4.1 Quy hoạch khu dự trữ thiên
nhiên An Toàn
Nhƣ dự kiến, cấp tỉnh Mở rộng thêm diện tích
3.600 ha, cấp quốc gia
4.2 Khu Dự trữ thiên nhiên đầm
Thị Nại
Nhƣ dự kiến Nhƣ dự kiến
4.3 Khu bảo bảo tồn đầm Trà Ổ 02 khu: Bảo tồn loài-
Sinh cảnh và khu bảo
vệ cảnh quan
01: khu bảo tồn Loài-sinh
cảnh
4.4 Khu bảo vệ cảnh quan 03 khu nhƣ dự kiến:
Quy Hòa –Ghềnh
Ráng; Vƣờn cam
Nguyễn Huệ và Núi
Bà
03 khu nhƣ dự kiến: Quy
Hòa –Ghềnh Ráng; Vƣờn
cam Nguyễn Huệ và Núi
Bà
171
TT Nội dung quy hoạch PA 1 PA 2
4.5 Khu Bảo tồn biển Không thành lập Thành lập khu bảo tồn
loài và sinh cảnh biển
Nam thành phố Quy
Nhơn
5 Đánh giá chung 1.Việc quy hoạch bảo
tồn ĐDSH chƣa thể
hiện hết tính ĐDSH
cao của tỉnh, chƣa bao
quát hết việc bảo tồn
các HST đặc thù. Còn
thiếu HST rạn san hô
vùng ven biển.
1. Bảo vệ đƣợc giá trị
ĐDSH cao của tỉnh. Bổ
sung diện tích rừng
nguyên sinh từ 22.545 ha
lên 26.145 ha; thành lập
khu bảo tồn biển bảo vệ
rạn san hô.
2. Diện tích rừng
nguyên sinh đƣợc bảo
tồn tại chỗ đạt 47,5%
2. Diện tích rừng nguyên
sinh đƣợc bảo tồn tại chỗ
đạt 55%, không ảnh
hƣởng đến quy hoạch sử
dụng đất và di dân.
3.Quy hoạch khu bảo
tồn Đầm Trà Ổ thành 2
khu bảo tồn Loài-sinh
cảnh và khu bảo vệ
cảnh quan là chƣa phù
hợp
3. Quy hoạch khu bảo tồn
Đầm Trà Ổ phù hợp với
thực tế
4. Chƣa đạt đƣợc mục
tiêu đề ra của quy
hoạch
4. Đạt đƣợc mục tiêu
5. Quy hoạch bảo tồn
ĐDSH ở mức trung
bình
5. Quy hoạch bảo tồn
ĐDSH ở mức cao hơn có
phát triển và mở mới
6. Khả năng kêu gọi
đầu tƣ thấp
6. Khả năng kêu gọi đầu
tƣ cao, có khu bảo tồn
biển, nâng cấp tỉnh thành
cấp quốc gia
172
TT Nội dung quy hoạch PA 1 PA 2
7. Chƣa kế thừa đƣợc
các quy hoạch phát
triển của các ngành
thủy sản, du lịch
7. Kế thừa đƣợc các quy
hoạch phát triển của các
ngành thủy sản, du lịch
(khai thác thủy hải sản và
du lịch vùng biển, khu
bảo tồn An Toàn)
8. Đầu tƣ nguồn lực
thấp
8. Đầu tƣ nguồn lực cao
hơn
Dựa trên kết quả điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng ĐDSH, về thời gian,
nguồn lực, các ƣu nhƣợc điểm của 02 Phƣơng án nêu trên, chúng tôi lựa chọn phƣơng án
2 trong việc quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh giai đoạn 2016-2025 và định hƣớng đến
năm 2030.
V. THIẾT KẾ QUY HOẠCH
1. Xây dựng quy hoạch bảo vệ hành lang ĐDSH tỉnh Bình Định
a) Thiết lập hệ thống hành lang ĐDSH kết nối các khu BTTN của 3 tỉnh Bình Định,
Quảng ngãi và Gia Lai đến năm 2030.
Ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi, Gia Lai thuộc vùng HST Trung Trƣờng Sơn có
các khu rừng phong phú về ĐDSH, cung cấp các dịch vụ HST và các lợi ích kinh tế quan
trọng cho vùng đồng bằng và ven biển miền nam Trung bộ. Tuy nhiên trong những năm
gần đây diện tích và độ che phủ rừng có tăng, nhƣng chất lƣợng rừng và tính ĐDSH của
toàn vùng vẫn đang có xu hƣớng suy giảm do sự khai thác sản phẩm rừng quá mƣc, sinh
cảnh đang bị hủy hoại, làm giảm nguồn thức ăn phong phú của các loài dẫn đến suy giảm
các loài động vật, thực vật.
Mục tiêu xây dựng hành lang ĐDSH 03 khu bảo tồn là tạo hành lang di chuyển và
mở rộng vùng sống cho các loài động thực vật đặc hữu, nguy cấp quý, hiếm, đặc biệt là
các loài Mang lớn, vooc chà vá chân xám, Vƣợn má hung...; là hỗ trợ các loài sinh vật
thích ứng với bất lợi của BĐKH; là bảo tồn ĐDSH của HST rừng thƣờng xanh nhiệt đới
mƣa mùa đặc trƣng Đông Trƣờng Sơn.
Hệ thống hành lang này sẽ kết nối các khu rừng đặc dụng có tính ĐDSH cao trên
địa bàn 3 tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Gia Lai. Cụ thể
- Hành lang ĐDSH An Toàn – Kon Cha Rang:
KBT An Toàn có Tọa độ:
173
+ Điểm 1: X: 548.757 ; Y: 1.616.286
+ Điểm 2: X: 540.427 ; Y: 1.608.624
+ Điểm 3: X: 542.432 ; Y: 1.607.527
+ Điểm 4: X: 552.232 ; Y: 1.612.331
Ranh giới, vị trí: Hành lang đa dạn sinh học nằm trong tiểu khu tiểu khu 42,50
và 71 của khu BTTN An Toàn, có độ cao khoảng 500m- 900m so với mực nƣớc biển.
Hành lang ĐDSH trong khu An Toàn keó dài từ phía bắc xuông phía nam có chiều dài
đƣờng biên giới là 12,92km, chiều rộng trung bình của Hành lang là 1,5km sát với sông
Kôn
Diện tích về phía khu BTTN An Toàn: Tổng diện tích của hành lang là 1.745,2
ha. Trong đó:
+ Trạng thái rừng tự nhiên là 1.143,5ha
+ Trạng thái rừng thứ sinh là 311,6ha
+ Trạng thái rừng nghèo (Ia, Ib, Ic) là 290,1ha
Diện tích hành lang đa dạng sinh học về phía khu BTTN Kon Cha Rang là dự kiến
là 1.690,5ha.
- Hành lang ĐDSH khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn – khu bảo tồn Tây huyện Ba
Tơ:
Tọa độ: KBT An Toàn có Tọa độ:
+ Điểm 1: X: 548.757 ; Y: 1.616.286
+ Điểm 2: X: 540.427 ; Y: 1.608.624
+ Điểm 3: X: 542.432 ; Y: 1.607.527
+ Điểm 4: X: 552.232 ; Y: 1.612.331
Ranh giới, vị trí: Hành lang đa dạn sinh học nằm trong tiểu khu tiểu khu 24,28,31,
36 và 42 của khu BTTN AN Toàn, có độ cao trong khoảng 600-1000m so với mực nƣớc
biển. Hành lang ĐDSH trong khu An Toàn keó dài từ tây sang đông có chiều dài đƣờng
biên giới là 21,37km, chiều rộng trung bình của Hành lang là 1,5km.
- Diện tích hành lang về phía khu BTTN An Toàn là 2.368,6,1ha.
- Diện tích hành lang về phía khu BTTN Tây huyện Ba Tơ là 3.172,1ha.
175
b) Biện pháp tổ chức thực hiện
- Công bố thiết kế quy hoạch hành lang ĐDSH kết nối 3 khu bảo tồn và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và đƣa vào danh mục của quốc gia về hành lang ĐDSH.
- Phối hợp với các tỉnh và các khu bảo tồn lập dự án quy hoạch chi tiết hành lang
ĐDSH.
- Xây dựng chế độ quản lý bền vững giữa các bên nhằm phục hồi tính kết nối sinh
thái (sinh cảnh).
- Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngƣời
dân địa phƣơng với ban quản lý của ba khu bảo tồn.
- Có chính sách chia sẻ lợi ích, thông tin về ĐDSH của các khu bảo tồn.
2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển bền vững các HST đặc thù của tỉnh Bình Định
2.1. Quy hoạch bảo vệ và phát triển HST rừng tự nhiên đặc thù của tỉnh
a) Hiện trạng
Hiện nay Bình định có diện tích đất rừng là 287.302 ha, trong đó diện tích rừng tự
nhiên có 199.333 ha chiếm 69 %. Trong đất rừng tự nhiên có 32.813 ha rừng đặc dụng,
chiếm 8,6% diện tích đất lâm nghiệp (Quyết định số 2937/QÐ-UBND Ngày 24.8.2015).
Diện tích rừng đặc dụng, tập trung chủ yếu tại các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Phù Cát,
Vân Canh. Trong đó, quan trọng nhất là hệ thống rừng đặc dụng An Toàn, huyện An Lão
với diện tích 22.450 ha có đặc điểm của HST rừng trên núi đất có độ cao trên 800 m với
sự đa dạng của hàng trăm loài động, thực vật và nhiều loài động vật, thực vật quý, hiếm,
có nguy cơ tuyệt chủng, nhiều loài mang tính đặc hữu của khu vực Trung Trung bộ, đông
Trƣờng Sơn…
Các HST rừng tự nhiên còn là vị trí phòng hộ đặc biệt xung yếu đối với các nguồn
suối (trên dải đồng bằng ven biển) cần bảo vệ, phục hồi HST và tái sinh rừng phòng hộ.
Tuy nhiên, cũng nhƣ các khu rừng khác trong hệ thống rừng đặc dụng của cả nƣớc,
rừng đặc dụng tại tỉnh Bình Định hiện nay đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm
ĐDSH, thậm chí nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng do các tác động từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Do vậy, cần thiết phải có các biện pháp quản lý hệ thống hiệu
quả đối với hệ thống rừng đặc dụng này nhằm bảo vệ sự ĐDSH và bảo tồn các loài quý
hiếm.
b) Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ
- Tổ chức điều tra, đánh giá và nghiên cứu bổ sung giá trị ĐDSH của các khu rừng
đặc dụng trên địa bàn để làm cơ sở lập kế hoạch bảo tồn và phát triển hệ thống rừng đặc
dụng- T của tỉnh Bình Định; Tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác, sử dụng bền
vững, ổn định 287.302 ha rừng hiệncó, trong đó có 199.333 ha rừng tự nhiên, phấn đấu
176
đến năm 2020 diện tích đất lâm nghiệp có rừng tỉnh Bình Định 381.030 ha (Theo Nghị
quyết số 17/2011/QH13, kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII).
- Đề xuất quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh dựa trên cơ sở quy
hoạch về hệ thống của rừng đặc dụng của Trung ƣơng, lồng ghép vào quy hoạch sử dụng
đất;
- Củng cố, hoàn thiện Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Giao đất thể bảo vệ, ngăn chặn nạn khai thác trái phép gỗ và lâm sản;
- Quy hoạch vùng sản xuất nƣơng, rẫy ổn định để hạn chế nạn phá rừng lấy đất sản
xuất nông nghiệp; lâm nghiệp và khoán quản lý, bảo vệ rừng, đặc biệt là công tác giao
cho các hộ gia đình, tập
- Xây dựng tài liệu hỗ trợ kế hoạch quản lý rừng bền vững, đánh giá tác động môi
trƣờng, hƣớng dẫn khai thác giảm thiểu tác động, tài liệu khuyến lâm;
- Thƣờng xuyên tổ chức theo dõi, đánh giá diễn biến rừng và đất lâm nghiệp; đề
xuất điều chỉnh các chính sách bảo vệ, phát triển vốn rừng, đặc biệt đối với rừng phòng
hộ;
- Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, GIS vào công tác quản lý
rừng, bảo vệ rừng, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp;
- Tổ chức thực thi và giám sát chặt chẽ pháp luật về bảo vệ rừng, bảo vệ môi
trƣờng công tác phòng chống cháy rừng; tăng cƣờng năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
rừng và kiểm lâm đến mức cần thiết trong phạm vi toàn tỉnh.
- Phát triển lâm nghiệp gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng,
tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp, nâng độ che phủ của rừng trên 47,0 % năm 2015 và trên
50,0 % năm 2020; góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho ngƣời dân, nhất là ngƣời làm nghề rừng, khu vực miền núi...
- Phối hợp với các bộ, ngành trung ƣơng tổ chức hƣớng dẫn, phổ biến phƣơng
pháp tiếp cận HST trong bảo tồn ĐDSH; áp dụng phƣơng pháp tiếp cận HST vào: kế
hoạch quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn ĐDSH, kế hoạch hoạt động của các khu
BTTN, khu bảo vệ cảnh quan, rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh;
2.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển HST tự nhiên ven biển
a) Rà soát và xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển HST tự nhiên đất ngập
nước ven biển
Ven biển Bình Định có một số HST đất ngập nƣớc ven biển và biển chính nhƣ:
HST RNM, HST, HST san hô, HST đầm.
- HST đầm: Bình Định có 3 đầm lớn chính là đầm Đề Gi, đầm Thị Nại và đầm Trà
Ổ.
177
+ Đầm Đề Gi. Đầm Đề Gi rộng khoảng 1.580 ha, thuộc địa bàn xã Cát Khánh, Cát
Minh (huyện Phù Cát) và xã Mỹ Cát, Mỹ Chánh, Mỹ Thành (huyện Phù Mỹ). Là đầm
nƣớc lợ thuộc loại hình đất ngập nƣớc đầm tự nhiên ven biển. Tất cả các sông suối trên
đều đổ vào đầm lại gần nhƣ tập trung tại phía bờ tây nên vào mùa mƣa nƣớc trong đầm
Đề Gi thƣờng bị ngọt hóa.
Đầm Đề Gi tuy có diện tích nhỏ nhƣng là nơi có đa dạng về HST. Sự đa dạng HST
nhƣ RNM, thảm cỏ biển và vùng đáy mềm đã tạo điều kiện thuận lợi cho nơi cƣ trú, kiếm
ăn, sinh sản của các loài thủy sản, trong đó có nhiều loài thủy sản có giá trị. Do vậy tính
đa dạng loài trong đầm cũng khá cao, đặc biệt là có sự phân bố của nhiều loài chim nƣớc.
Nguồn lợi thủy sản trong đầm khá phong phú đƣợc ngƣ dân đánh bắt quanh năm.
+ Đầm Thị Nại
Đầm biển Thị Nại, thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn. Đầm Thị Nại thuộc địa bàn
phƣờng Nhơn Bình, Đống Đa, Hải Cảng, Thị Nại và xã Nhơn Hội (thành phố Quy Nhơn),
xã Phƣớc Thuận, Phƣớc Sơn, Phƣớc Hòa, Phƣớc Thắng (huyện Tuy Phƣớc) và xã Cát
Chánh (huyện Phù Cát); thuộc loại hình đầm phá tự nhiên, ngăn cách với Biển Đông là
bán đảo Phƣơng Mai và cửa đầm rộng gần một cây số, nƣớc triều cao tạo mặt nƣớc đầm
phá có diện tích khoảng 5.060 ha, trong đầm có một số vũng hoặc eo đầm nhƣ cửa sông
Hà Thanh, cửa sông Bến Đá, eo Nhơn Hội, Cù Lao Núi Hàn, Cồn Chim, một số bãi lầy
gian triều. Đầm có một số lạch với độ sâu từ 3 đến 9 m, đầm chịu ảnh hƣởng bán nhật
triều.
Nơi đây có nhiều loài chim trú ngụ: cò, diệc, le le... Các loài thủy sản phong phú:
tôm, cua, cá, hàu... Nhiều năm qua do phong trào nuôi tôm phát triển, RNM bị tàn phá,
cho nên hiện nay chỉ còn rải rác. RNM không còn, nên các loài chim, thủy sản trú ngụ ở
đây cũng giảm dần. Quanh đầm Thị Nại hiện nay có cảng biển, cầu qua đầm, KKT Nhơn
Hội mới mở, dân cƣ quanh đầm ngày càng đông đúc, nƣớc thải từ thành phố khu, cụm
công nghiệp chƣa xử lý triệt để đổ ra đầm... gây ảnh hƣởng rất lớn về môi trƣờng, làm cho
đầm ngày càng bị ô nhiễm nƣớc thải, chất thải sinh hoạt.
Đây là đầm nƣớc lợ chịu ảnh hƣởng sâu sắc chế độ bán nhật triều của biển, lƣợng
phù sa và phù du rất giàu, nguồn lợi thủy sản phong phú với nhiều loài Tôm, Cá có giá trị.
Mạng lƣới sông suối đổ ra đầm dày đặc nhƣng chủ yếu là của hai con sông: Sông Kôn và
sông Hà Thanh đổ ra vùng đỉnh và phía Tây của Đầm Thị Nại. Vào mùa mƣa lũ nƣớc
vùng đỉnh đầm thƣờng bị ngọt hoá.
+ Đầm Trà Ổ: Đầm Trà Ổ thuộc địa bàn xã Mỹ Thắng,, Mỹ Đức, Mỹ Châu, Mỹ
Lợi, huyện Phù Mỹ tỉnh Bình Định. Đây là một trong những đầm phá thể hiện những nét
đặc trƣng về một HST của vùng đất ngập nƣớc ở khu vực miền Trung Việt Nam. Đầm
178
Trà Ổ Có diện tích 1.200ha, thông với biển qua một đoạn sông ngắn. Nơi đây có cửa Hà
Ra ngăn nƣớc mặn vào đầm trong mùa khô để khỏi ảnh hƣởng đến đất nông nghiệp, chỉ
mở cửa vào mùa mƣa, và mùa này các loài thủy sản mới giao lƣu đƣợc trong đầm, ngoài
biển. Tuy nhiên, do cửa Hà Ra bị đóng nên đầm Trà Ổ thành đầm nƣớc ngọt. Trong đầm
hệ thực vật, phù du rất phong phú: tảo, rong, nhiều loài ấu trùng… từ đó tạo nguồn thức
ăn phong phú cho các loài thủy đặc sản sống trong đầm, cũng từ đó phát triển khá đa
dạng. Đáng chú ý là các loài tôm, cua, cá chình, vào mùa lũ thƣờng có cá hanh, cá hồng,
cá chẽm...đặc biệt là chình mun rất quý hiếm có trong sách đỏ thế giới. Khu vực này có
yếu tố sông họat động mạnh vào mùa mƣa và yếu tố biển hoạt động mạnh vào mùa khô.
Hàng năm, yếu tố sông và biển ở trên đã tạo nên các dòng nƣớc ngọt - lợ ít – lợ trung bình
vào mùa mƣa và dòng nƣớc mặn cao, mặn trung bình đến mặn ít vào mùa khô.
Đầm Trà Ổ Bình Định là 1 trong 15 khu vực đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ra
quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008 phê duyệt khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa
đến năm 2020 với mục tiêu bảo vệ sinh thái đầm biển ven bờ và bảo vệ nơi cƣ trú các loài
chìn mun, chình bông quý hiếm.
b) HST rạn san hô
Vùng ven bờ tỉnh Bình Định nằm trong khu vực miền Trung là nơi có điều kiện
thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các rạn san hô bởi nhiệt độ nƣớc thƣờng
xuyên cao và ít chịu ảnh hƣởng của hệ thống sông ngòi. Dải ven bờ hình thành nhiều
vũng vịnh và đảo với đa dạng các loại địa hình đáy đã góp phần tạo nên sự đa dạng về
hình thái và cấu trúc rạn san hô của vùng biển này. Nhìn chung rạn san hô vùng ven bờ có
phân bố hẹp từ vùng triều cho đến độ sâu không quá 20 m, chủ yếu phân bố tập trung ở
các đảo nhỏ ven bờ với chiều rộng rạn có thể thay đổi từ 10 đến 200 m. Rạn san hụ của
tỉnh Bỡnh định đƣợc phõn bố tại một số khu vực nhƣ sau:
- Khu vực 1: từ mũi giữa Hòn Trào đến mũi An Dũ thuộc xã Hoài Hƣơng. Phần
lớn nền rạn ở đây chủ yếu là đá tảng với một số tập đoàn san hô sống phân bố rải rác trên
nền đá.
- Khu vực 2: Vùng ven bờ từ Mũi Xuân Thạnh đến Mũi Rồng nền rạn chủ yếu là
đá tảng và cát
- Khu vực III: từ Mũi Vĩnh Hội đến Nhơn Lý. San hô chủ yếu phân bố tập trung ở
khu vực gành Nhơn Lý với độ phủ của san hô sống chiếm đến 50-75 %. Mặc dù phạm vi
phân bố hẹp và rạn không dài, nhƣng san hô ở khu vực gành Nhơn Lý đƣợc xem còn
trong tình trạng tốt nhất so với hầu hết các vùng khác ven bờ tỉnh Bình Định
- Khu vực IV: từ Mũi Kỳ Xanh đến Mũi Yến thuộc khu vực xã Nhơn Hải. San hô
ở khu vực Nhơn Hải chủ yếu phân bố xung quanh các đảo Hòn Khô Lớn, Hòn Khô Nhỏ
179
và vỉa rạn ngầm trƣớc mặt làng Nhơn Hải. Độ phủ của san hô sống ở đây chiếm 30-50 %,
có nơi đạt đến 50-75 % nhƣ ở Hòn Khô Nhỏ.
- Khu vực V: Bao gồm các đảo phía nam vịnh Qui Nhơn nhƣ Hòn Ngang, Hòn
Nhàn, Hòn Đất và Cù Lao Xanh
Nhìn chung khu vực phân bố chính của rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình
Định chủ yếu tập trung tại các đảo Hòn Khô, Hòn Đất, Hòn Nhàn, Hòn Ngang và Cù Lao
Xanh.
Chức năng sinh thái: Bảo tồn và tôn tạo cảnh quan đặc trƣng của hệ sinh thỏi tự
nhiờn đầm phá, cỏc rạn san hụ, cỏ biển và thắng cảnh độc đáo của Bình Đinh. Phát huy
giá trị du lịch sinh thái và văn hoá. Thực hiện các phƣơng án khai thác tài nguyên thuỷ
sản hợp lý và bền vững trên toàn vùng đầm phá và vùng đệm.
c) Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ
- Phối hợp với các bộ, ngành trung ƣơng nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý
tổng hợp dải ven biển của tỉnh; xây dựng các mô hình quản lý vùng biển, HST đất ngập
nƣớc và các mô hình sử dụng khôn khéo đất ngập nƣớc trên nguyên tắc: phù hợp với tập
quán của cộng đồng địa phƣơng, hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo tính
ổn định và cân bằng của HST, bảo vệ tính ĐDSH;
- Xây dựng chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng vùng biển, ven biển Bình Định đến năm
2020;
- Tổ chức điều tra, đánh giá các khu bảo tồn đất ngập nƣớc và biển tiềm năng của
tỉnh; đề xuất quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nƣớc và biển; Cải tạo và phục hồi HST
ven biển tại một số khu vực trọng điểm nhƣ : đầm Thị Nại, đầm Trà Ổ, đầm Đề Gi.
- Khảo sát khu hệ động thực vật nƣớc ngọt, biển, cửa sông ven biển, đầm và RNM;
- Khảo sát khu hệ động thực vật trên bãi cát ven biển và lựa chọn các loài cây thích
hợp để phát triển trên các HST này;
- Lồng ghép các nội dung bảo vệ ĐDSH nói chung và bảo vệ các vùng đất ngập
nƣớc và biển nói riêng vào các chƣơng trình, chính sách phát triển của tỉnh.
- Điều tra hiện trạng các rạn san hô, bãi cỏ biển; tiếp tục thực hiện công tác bảo tồn
và phát triển các rạn san hô, bãi cỏ biển của tỉnh;
-Tuyên truyền giáo dục ngƣời dân ý thức BVMT ven biển đặc biệt là ý thức về sự
phát triển bền vững. Nâng cao nhận thức ngƣời dân về công nghệ đánh bắt và nuôi trồng
hải sản vùng biển và ven biển đặc biệt là ý thức không sử dụng các phƣơng tiện đánh bắt
hải sản gây huỷ hoại đến HST nhƣ chất nổ, xung điện, thuốc hoá học...Quy hoạch các khu
nuôi trồng thủy sản (NTTS) vùng ven biển, quan tâm xử lý ô nhiễm ở các vùng thâm canh
thủy sản.
180
- Quan trắc môi trƣờng biển: Cần thiết xây dựng 5 trạm quan trắc đặt tại phía Bắc
tỉnh, đầm Thị Nại, Hải Minh, cảng Quy Nhơn và phía Nam Ghềnh Ráng. Tần suất quan
trắc là 4 lần trong năm. Các số liệu quan trắc liên quan đến môi trƣờng nƣớc và không
khí.
2.3. Quy hoạch bảo vệ và phát triển HST tự nhiên thủy vực nội địa
a) Rà soát và xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển các HST tự nhiên nước thủy
vực nội địa
Bình Định có hai hệ thống sông lớn là sông Lại Giang (dài 120 km, bắt nguồn từ
vùng rừng núi An Lão, Hoài Ân đổ ra cửa An Dũ) và sông Kôn (dài 178 km bắt nguồn từ
vùng núi đông Trƣờng Sơn chảy qua Vĩnh Thạnh, Tây Sơn đổ ra đầm Thị Nại). Ngoài hai
hệ thống sông trên, còn các sông nhỏ khác là La Tinh (dài 52 km), sông Hà Thanh (dài 48
km). Sông là nơi cƣ trú rất quan trọng của các quần thể cá và các thủy sinh vật khác ngoài
cá. Nơi cƣ trú này đƣợc đặc trƣng bởi hàm lƣợng ô xy hoà tan thấp hơn so với suối, nhiệt
độ cao hơn, độ đục cao hơn, hàm lƣợng dinh dƣỡng cũng cao hơn, đáy mềm và có mùa lũ
lụt. Nền đáy sông thay đổi từ cát-sỏi ở vùng thƣợng và trung lƣu đến cát - bùn, bùn - cát ở
vùng hạ lƣu. Hệ động vật đáy phong phú bao gồm các nhóm tôm, cua, trai, ốc phong phú.
Mùa lụt là sự kiện quan trọng của nhiều loài cá sông. Nhiều loài cá có tập tính đẻ trứng
trong, hoặc trƣớc hoặc ngay sau mùa lũ lụt.
Hồ và hồ chứa
Với đặc tính riêng hồ có phức hệ thuỷ sinh vật đặc trƣng. Tuy nhiên, các hồ vẫn có
sự khác nhau theo vùng địa lý, vùng cảnh quan. Khu hệ cá hồ bao gồm nhiều loài cá ăn
nổi. Mối đe doạ cho HST hồ là sự di nhập các loài cá lạ, ô nhiễm, sự phú dƣỡng và thay
đổi mực nƣớc. Các quần thể thuỷ sinh vật hồ khá phong phú và nhạy cảm với những biến
đổi môi trƣờng. Các nhà sinh học cho rằng hồ có các ổ sinh thái bỏ trống trong khi một số
loài lại cùng chiếm một ổ sinh thái, hoặc một loài duy nhất có thể chiếm một số ổ sinh
thái phụ thuộc vào mùa, hoặc giai đoạn sinh dục của cá thể. Trong thực tế tại một số hồ,
cấu trúc quần thể cá có thể thay đổi do di nhập nuôi một số loài cá mới lạ. Nhƣng hầu hết
các sự di nhập loài cá lạ vào hồ sẽ gây nguy hại đến các loài bản địa, thậm chí gây tuyệt
chủng một số loài địa phƣơng nào đó.
Bình Định đã xây dựng rất nhiều hồ chứa cho các mục tiêu chính là thủy lợi, thủy
điện. Các hồ chứa chính có thể kể nhƣ:
-Hồ Núi Một trên sông An Trƣờng, có diện tích mặt nƣớc khoảng 950 ha, ở độ cao
50,35 m. Hồ đƣợc xây dựng cho mục tiêu thủy lợi, ngoài ra còn nuôi thả cá nƣớc ngọt;
- Hồ Vĩnh Sơn trên sông Daksom (một nhánh của sông Kôn), có diện tích mặt hồ
khoảng 1.270 ha, dung tích nƣớc 131 triệu m3, đƣợc xây dựng cho mục tiêu thủy điện;
181
- Hồ Thuận Ninh ở huyện Tây Sơn, diện tích hồ 496 ha, ở độ cao 71,2 m so mực
nƣớc biển;
- Hồ Hội Sơn trên sông La Tinh ở huyện Phù Cát, diện tích hồ khoảng 400 ha, cao
trình 71,5 m;
- Hồ Định Bình ở Vĩnh Thạnh đang trong giai đoạn xây dựng, là hồ lớn nhất tỉnh
hiện nay với diện tích khoảng 1.320 ha, dung tích khoảng 226 triệu m3.
Hồ chứa là loại hình thuỷ vực nhân tạo. Sự thay đổi từ HST sông, suối vốn phong
phú và đa dạng về thành phần loài sang HST hồ chứa có thành phần loài kém phong phú
hơn. Các hồ chứa đều có đặc tính chung là trong giai đoạn đầu mới ngập nƣớc thƣờng
phải trải qua giai đoạn yếm khi và bị nhiễm một số độc tố do quá trình phân huỷ thảm
thực vật bị ngập nƣớc. Một đặc điểm của hồ và hồ chứa là có những thời kỳ phú dƣỡng
mà biểu hiện là sự nở hoa thực vật nổi. Các loài đóng góp chính cho sự nở hoa là tảo lam
tấm Microcystis spp., tảo lam dạng sợi Oscillatoria spp. tảo si líc Melosira spp.; ngoài ra
còn có thể xuất hiện một số tảo độc.
b) Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ
- Tổ chức điều tra, đánh giá về hiện trạng các HST đất ngập nƣớc ở các vùng dễ bị
tổn thƣơng về môi trƣờng; nghiên cứu, đề xuất kế hoạch phục hồi; trong đó gắn kết chặt
chẽ giữa quy hoạch bảo tồn với phát triển KT-XH .
- Nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách nhằm đa dạng hóa đầu tƣ cho bảo tồn
và phát triển bền vững vùng đất ngập nƣớc;
- Xây dựng và triển khai các chƣơng trình, dự án quốc tế để đa dạng hóa đầu tƣ, hỗ
trợ kỹ thuật và công nghệ, đào tạo và trao đổi cán bộ phục vụ cho công tác bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc nội địa
- Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn
lợi thủy sản, đặc biệt là các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học
cao, bảo vệ các HST thủy sinh tại các vùng nƣớc nội địa;
- Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý
HST thủy vực nội địa, đặc biệt các hồ, sông lớn tự nhiên
- Xây dựng cƣ chế giám sát, có chế tài đủ mạnh để hạn chế việc khai thác, sử dụng
không hợp lý tài nguyên thiên nhiên, các loài quý, hiếm có giá trị kinh tế cao và gây ô
nhiễm môi trƣờng cho HST này.
- Xây dựng chƣơng trình nâng cao nhận thức về bảo vệ ĐDSH nói chung và các
HST đất ngập nƣớc nói riêng; Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc quản
lý, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi, bảo đảm cân bằng sinh thái, giữ gìn ĐDSH các
vùng nƣớc nội địa ở mức độ cao.
182
2.4. Phát triển bền vững cồn cát thuộc đất chƣa sử dụng
a) Hiện trạng cồn cát ven biển
Đây là dạng địa hình khá đặc biệt của tỉnh Bình Định, bao gồm các cồn cát, trảng
cát có nguồn gốc biển-gió đƣợc hình thành từ rất lâu và hiện nay đang tiếp tục phát triển
về hƣớng Tây. Dải cồn cát này kéo dài khoảng 100 km, gần nhƣ dọc bờ biển Bình Định,
một vài nơi bị phan cách bởi những khối núi nhô ra sát biển (núi Sui Lam ở Hoài Sơn, núi
Bà ở Phù Cát). Chiều cao của Cồn cát có nơi nhô cao đến 20-30 m (bắc Phù Mỹ). Chủ
yếu dốc nhiều về phía tây, thoai thoải về phía đông. Chiều rộng của cồn cát có thay đổi từ
vài chục đến vài trăm mét (nhƣ Hoài Nhơn), có nơi lên đến vài km (ven biển Phù Mỹ). Bề
mặt của dải cồn cát không bằng phẳng. Sự hình thành dải cồn cát dọc bờ biển đã để lại
một dải đất thấp phía trong nội đồngvới sự xuất hiện các đầm Trà Ổ, Đề Gi, Thị Nại và
các vùng thấp ngập nƣớc khác. Dải cồn cát ven biển là vùng đất có nhiều tiềm năng cho
phát triển rừng cây phi lao phòng hộ chống cát nhảy cát bay, cây dài ngày nhƣ dừa, điều,
cây công nghiệp, rau màu và nuôi thủy sản.
b) Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ
- Tổ chức điều tra, đánh giá về hiện trạng ĐDSH dải cồn cát trong toàn tỉnh, đề
xuất kế hoạch phục hồi, gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch bảo tồn với phát triển KT-XH .
- Lập kế hoạch sử dụng, khai thác có hiệu quả vùng đất cát và bảo tồn ĐDSH.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm bảo vệ, phục hồi, cải tạo các
dải cồn cát phục vụ cho phát triển rừng phòng hộ, làm đê chắn sóng, chống cát bay cát
nhảy và phát triển kinh tế xã hội.
VI. QUY HOẠCH CÁC KHU BẢO TỒN
1. Giai đoạn đến năm 2025
1.1. Khu Dự trữ thiên nhiên An Toàn cấp quốc gia
a) Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới, bản đồ:
- Vị trí địa lý: phạm vi khu bảo tồn trong khung toạ độ địa lý:
+ Bắc: X: 548.884; Y: 1.616.421
+ Đông: X: 557.729; Y: 1595.152
+ Tây: X: 537.716; Y: 1.599.075
+ Nam: X: 556.350; Y: 1.588.703
- Diện tích: 26.145 ha (diện tích khu bảo tồn An Toàn cũ: 22.545 ha và bổ sung
3.600 ha của xã Vĩnh Sơn)
- Ranh giới: nằm trên địa bàn xã An Toàn, thuộc huyện An Lão, với ranh giới
trùng khớp ranh giới xã An Toàn và diện tích bổ sung của Tiểu khu 70B, 87, 88,và 98
thuộc xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh
183
b) Các biện pháp tổ chức quản lý
- Thành lập Ban qan lý khu bảo tồn để Quản lý và phát triển rừng bền vững nhằm
đạt các mục đích tối ƣu là BTTN, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các loài nguy cấp, quý, hiếm và
các loài sinh vật có giá trị kinh tế cao và phòng hộ đầu nguồn xung yếu sông Kôn và
những lƣu vực kế cận.
- Nâng cao năng lực và kỹ năng cho lực lƣợng quản lý, bảo vệ các loài sinh vật,
đặc biệt các loài nguy cấp, quý, hiếm để thực hiện công tác bảo tồn
- Xây dựng các mô hình bảo vệ và quản lý ĐDSH dựa vào cộng đồng
- Tích hợp, lồng ghép chƣơng trình kế hoạch bảo tồn ĐDSH vào kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu các lâm sản ngoài gỗ và đề xuất các phƣơng thức khai thác bền vững
- Kiểm soát chặt chẽ và xóa bỏ tình trạng khai thác tài nguyên rừng và các loài
động vật hoang dã.
- Tăng cƣờng hệ thống chính sách hỗ trợ cho công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH.
- Phục hồi các vùng, HST bị suy thoái, nâng cao lợi ích mà ĐDSH đem lại
- Phát triển du lịch sinh thái nhằm nâng cao nhận thức về bảo tồn ĐDSH và đem
lại lợi ích kinh tế cho nhân dân địa phƣơng, thu hút sự tham gia rộng rãi của các ngành
vào công tác bảo tồn.
- Tuyên tuyền, giáo dục về ĐDSH cho ngƣời dân và cộng đồng về ý nghĩa của
ĐDSH đối với bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế xã hội.
c) Các giải pháp ổn định cuộc sống người dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo
tồn
- Tăng cƣờng vai trò của ngƣời dân và cộng đồng trong việc quy hoạch khu bảo
tồn; Chia sẻ lợi ích, tham gia xây dựng các chính sách quản lý khu bảo tồn.
- Hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng dân cƣ sống trong khu bảo tồn.
- Triển khai chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, dịch vụ HST và triển khai các chƣơng
trình, dự án bảo tồn dựa vào cộng đồng.
- Khi quy hoạch chi tiết khu bảo tồn cần xây dựng phƣơng án ổn định cuộc sống
cho ngƣời dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn và xây dựng phƣơng án di dân tái
định cƣ nếu thấy cần thiết.
1.2. Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh
1.2.1. Khu bảo vệ cảnh quan Núi Bà
a)Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới, bản đồ
- Vị trí địa lý: Khu bảo vệ cảnh quan Núi Bà có khung tọa độ:
+ Bắc: X: 596.280,53; Y: 1.558.638,95
184
+ Đông: X: 597.719,01; Y: 1.556.073,87
+ Tây: X: 590.624,91; Y: 1.554.780,08
+ Nam: X: 594.180,07; Y: 1.551.130,97
- Diện tích: 2.384 ha
- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Cát Nhơn, Cát Tƣờng, Cát Trinh, Cát Hanh,
Cát Tài, Cát Minh, Cát Khánh, Cát Thành, Cát Hải, Cát Hƣng của huyện Phù Cát, Bình
Định
b) Các biện pháp tổ chức quản lý
- Hoàn chỉnh chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban quan lý, lồng ghép
nhiệm vụ quản lý khu bảo tồn di tích lịch sử với bảo vệ cảnh quan.
- Xây dựng các quy định và thể chế loại trừ và ngăn chặn các phƣơng thức sử dụng
đất và các hoạt động phát triển không phù hợp với mục tiêu bảo tồn.
- Khuyến khích các hoạt động khoa học và giáo dục nhằm đem lại những lợi ích
lâu dài cho ngƣời dân địa phƣơng và tăng cƣờng sự tham gia bảo tồn ĐDSH và bảo vệ
môi trƣờng của cộng đồng.
- Chia sẻ công bằng lợi ích và đóng góp vào phúc lợi cộng đồng của cộng đồng địa
phƣơng thông qua việc khai thác bền vững các sản phẩm thiên nhiên và các dịch vụ HST.
- Xây dựng Kế hoạch đầu tƣ và kế hoạch quản lý các khu bảo vệ cảnh quan Bảo
tồn các HST đặc thù, có giá trị thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng.
c) Các giải pháp ổn định cuộc sống người dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo
vệ cảnh quan
- Tăng cƣờng vai trò của ngƣời dân và cộng đồng trong việc quy hoạch khu bảo
tồn; Chia sẻ lợi ích, tham gia xây dựng các chính sách quản lý khu bảo tồn.
- Hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng dân cƣ sống trong khu bảo tồn.
- Triển khai chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, dịch vụ HST và triển khai các chƣơng
trình, dự án bảo tồn dựa vào cộng đồng.
- Khi quy hoạch chi tiết khu bảo tồn cần xây dựng phƣơng án ổn định cuộc sống
cho ngƣời dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn và xây dựng phƣơng án di dân tái
định cƣ nếu thấy cần thiết.
185
1.2.2. Khu bảo vệ cảnh quan Vườn cam Nguyễn Huệ
a) Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới, bản đồ
- Vị trí: Khu bảo vệ cảnh quan Vƣờn Cam Nguyễn Huệ trong khung toạ độ địa lý:
+ Cực bắc: X: 544.984,97; Y: 1.589.414,77
+ Cực Nam: X: 544.982,98; Y: 1.585.325,38
+ Cực đông : X: 546.683,84; Y: 1.587.417,80
+ Cực tây: X: 543.630,47; Y: 1.588.548,05
- Diện tích: 752 ha
- Ranh giới: Nằm trên địa bàn xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh
b) Các biện pháp tổ chức quản lý:
186
- Hoàn chỉnh chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban quan lý, lồng ghép
nhiệm vụ quản lý khu bảo tồn di tích lịch sử với bảo vệ cảnh quan.
- Xây dựng các quy định và thể chế loại trừ và ngăn chặn các phƣơng thức sử dụng
đất và các hoạt động phát triển không phù hợp với mục tiêu bảo tồn.
- Khuyến khích các hoạt động khoa học và giáo dục nhằm đem lại những lợi ích
lâu dài cho ngƣời dân địa phƣơng và tăng cƣờng sự tham gia bảo tồn ĐDSH và bảo vệ
môi trƣờng của cộng đồng.
- Chia sẻ công bằng lợi ích và đóng góp vào phúc lợi cộng đồng của cộng đồng địa
phƣơng thông qua việc khai thác bền vững các sản phẩm thiên nhiên và các dịch vụ HST.
- Xây dựng Kế hoạch đầu tƣ và kế hoạch quản lý các khu bảo vệ cảnh quan Bảo
tồn các HST đặc thù, có giá trị thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng.
c) Các giải pháp ổn định cuộc sống người dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo
vệ cảnh quan
- Tăng cƣờng vai trò của ngƣời dân và cộng đồng trong việc quy hoạch khu bảo
tồn; Chia sẻ lợi ích, tham gia xây dựng các chính sách quản lý khu bảo tồn.
- Hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng dân cƣ sống trong khu bảo tồn.
- Triển khai chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, dịch vụ HST và triển khai các chƣơng
trình, dự án bảo tồn dựa vào cộng đồng.
- Khi quy hoạch chi tiết khu bảo tồn cần xây dựng phƣơng án ổn định cuộc sống
cho ngƣời dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn và xây dựng phƣơng án di dân tái
định cƣ nếu thấy cần thiết.
188
1.2.3. Khu bảo vệ cảnh quan Quy Hòa – Ghềnh Ráng
a) Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới, bản đồ
-Vị trí: Khu bảo vệ cảnh quan Quy Hoà - Ghềnh Ráng trong khung toạ độ địa lý
+ Cực bắc: X: 603.090,57; Y: 1.521.145,76
+ Cực Nam: X: 604.456,56; Y: 1.514.081,34
+ Cực đông : X: 605.474,01; Y: 1.514.281,45
+ Cực tây: X: 600.783,04; Y: 1.519.070,88
- Diện tích: 2.163 ha
- Ranh giới: nằm trên địa bàn phƣờng Ghềnh Ráng thuộc thành phố Quy Nhơn
b) Các biện pháp tổ chức quản lý
- Hoàn chỉnh chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban quan lý, lồng gh p
nhiệm vụ quản lý khu bảo tồn di tích lịch sử, tham quan du lịch với bảo vệ cảnh quan.
- Xây dựng các quy định và thể chế loại trừ và ngăn chặn các phƣơng thức sử dụng
đất và các hoạt động phát triển không phù hợp với mục tiêu bảo tồn.
- Khuyến khích các hoạt động khoa học và giáo dục nhằm đem lại những lợi ích
lâu dài cho ngƣời dân địa phƣơng và tăng cƣờng sự tham gia bảo tồn ĐDSH và bảo vệ
môi trƣờng của cộng đồng.
- Chia sẻ công bằng lợi ích và đóng góp vào phúc lợi cộng đồng của cộng đồng địa
phƣơng thông qua việc khai thác bền vững các sản phẩm thiên nhiên và các dịch vụ HST.
- Xây dựng Kế hoạch đầu tƣ và kế hoạch quản lý các khu bảo vệ cảnh quan Bảo
tồn các HST đặc thù, có giá trị thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng.
c) Các giải pháp ổn định cuộc sống người dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo
vệ cảnh quan
- Tăng cƣờng vai trò của ngƣời dân và cộng đồng trong việc quy hoạch khu bảo
tồn; Chia sẻ lợi ích, tham gia xây dựng các chính sách quản lý khu bảo tồn.
- Hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng dân cƣ sống trong khu bảo tồn.
- Triển khai chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, dịch vụ HST và triển khai các chƣơng
trình, dự án bảo tồn dựa vào cộng đồng.
- Khi quy hoạch chi tiết khu bảo tồn cần xây dựng phƣơng án ổn định cuộc sống
cho ngƣời dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn và xây dựng phƣơng án di dân tái
định cƣ nếu thấy cần thiết.
190
1.2.4. Khu bảo tồn Loài- sinh cảnh Đầm Trà Ổ cấp tỉnh
a) Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới, bản đồ
-Vị trí địa lý: nằm ở tọa độ:
+ Cực bắc: X: 593.619,40; Y: 1.586.147,93
+ Cực Nam: X: 594.134,59; Y: 1.580.285,78
+ Cực đông : X: 595.909,10; Y: 1.581.605,61
+ Cực tây: X: 591.277,89; Y: 1.585.138,74
- Diện tích: 1.200 ha
- Ranh giới: Thuộc địa bàn xã Mỹ Thắng, Mỹ Đức, Mỹ Châu, Mỹ Lợi, huyện Phù
Mỹ tỉnh Bình Định.
b) Các biện pháp tổ chức quản lý
- Thành lập ban quản lý khu bảo tồn Đầm Trà Ổ; xây dựng chức năng nhiệm vụ
cho Ban quản lý.
- Nâng cao năng lực và kỹ năng cho lực lƣợng quản lý, bảo vệ các loài sinh vật
nguy cấp, quý, hiếm và có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là Chình mun.
- Quy hoạch thành nhiều khu chức năng: nuôi thủy sản, thảm cỏ biển; khu vực nuôi
động vật thân mềm...
- Xây dựng mô hình quản lý cộng đồng. Các tổ cộng đồng, có nhiều hoạt động
nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, ngăn chặn các phƣơng tiện khai thác hủy diệt; kiểm
soát nguồn thải làm ô nhiễm môi trƣờng biển.
- Tích hợp, lồng gh p chƣơng trình kế hoạch bảo tồn ĐDSH biển vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu tài nguyên sinh vật biển khu bảo tồn, đặc biệt nguồn lợi thủy sản có
giá trị kinh tế cao và đề xuất các phƣơng thức khai thác bền vững.
- Triển khai hỗ trợ phao tiêu cắm trên đầm để phân biệt vùng nào đƣợc, vùng nào
cấm khai thác, phân vùng khai thác để bảo vệ nguồn lợi . Xây dựng các mô hình nuôi
trồng thủy sản. Xây dựng dự án hỗ trợ ngƣời dân vay vốn để nuôi trồng thủy sản trên
đầm...
- Chỉnh lý bổ sung sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm thúc đẩy phƣơng
thức đồng quản lý; xây dựng quy chế cộng đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi; tăng cƣờng hệ
thống chính sách hỗ trợ cho công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH, bảo tồn cảnh quan đặc
trƣng của đầm.
- Tuyên tuyền, giáo dục về ĐDSH cho ngƣời dân và cộng đồng về ý nghĩa của
ĐDSH đối với bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế xã hội.
c) Các giải pháp ổn định cuộc người dân sinh sống trong khu bảo tồn
191
- Xây dựng mô hình quản lý cộng đồng, quản lý nguồn lợi thủy sản mang đặc trƣng
riêng của đầm phá Bình Định bằng việc nâng cao nhận thức cộng đồng dân cƣ về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản; sắp xếp chuyển đổi nghề khai thác trong khu vực đầm và
khuyến khích nhân dân nuôi trồng thủy sản tại đầm
- Xây dựng, hƣớng dẫn ngƣời dân kỹ thuật nuôi các loài hải sản; nghề nuôi trồng
hợp lý, khai thác hợp lý...
- Hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng dân cƣ sống xung quanh khu bảo tồn.
Hình 17. Khu bảo tồn Loài- sinh cảnh Đầm Trà Ổ
192
1.2.5. Thành lập mới Khu bảo tồn Loài-sinh cảnh biển Nam Quy Nhơn cấp tỉnh
a) Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới, bản đồ
-Vị trí địa lý:
+ Vùng nƣớc ven biển Xã Nhơn Lý (Hòn Sẹo, Hòn Cơ, Hòn Cân) có toạ độ địa lý:
Mốc 1: X: 613.294; Y: 1.538.657
Mốc 2: X: 619.286; Y: 1.538.657
Mốc 3: X: 619.278; Y: 1.532.940
Mốc 4: X: 613.311; Y: 1.532.951
+ Vùng nƣớc ven biển xã Nhơn Hải (Hòn Khô) có tọa độ:
Mốc 1: X: 612.758; Y: 1.524.231
Mốc 2: X: 615.680; Y: 1.524.231
Mốc 3: X:615.680; Y: 1.521.422
Mốc 4: X: 612.758; Y: 1.521.422
+ Vùng nƣớc ven biển phƣờng Ghềnh Ráng (Hòn Ngang, hòn đất): có tọa độ :
Mốc 1: X: 606.372; Y: 1.515.530
Mốc 2: X: 610.000; Y: 1.515.535
Mốc 3: X: 610.000; Y: 1.511.000
Mốc 4: X: 606.408; Y: 1.511.000
+ Vùng nƣớc đảo Cù lao Xanh (xã Nhơn Châu) có tọa độ:
Mốc 1: X: 616.298; Y: 1.508.758
Mốc 2: X: 622.165; Y: 1.508.776
Mốc 3: X: 622.165; Y: 1.502.767
Mốc 4: X: 616.298; Y: 1.502.767
- Diện tích tổng thể vùng nước bảo tồn ven biển: 9.420 ha, trong đó vùng nƣớc ven
biển xã Nhơn Lý có diện tích Diện tích 3.450ha; xã Nhơn Hải có diện tích 830ha; phƣờng
Ghềnh Ráng có diện tích 1.635ha; vùng nƣớc Cù lao Xanh có diện tích 3.505ha
- Ranh giới: Các đảo, Hòn thuộc 4 khu vực của các xã Nhơn Lý, Nhơn Hải, Ghềnh
Ráng và Nhơn Châu (Cù Lao Xanh):
+ Khu vực xã Nhơn Lý gồm: Hòn Cân, Hòn Sẹo, Hòn Cỏ
+ Khu vực xã Nhơn Hải gồm: Hòn Khô, khu vực Mũi Yến
+ Khu vực Ghềnh Ráng gồm Hòn Đất, Hòn ngang, Hòn Nhạn
+ Khu vực Nhơn Châu gồm Cù Lao Xanh
Mục đích bảo tồn và phát triển rạn san hô, các loài đặc hữu và các loài quý, hiếm
có nguy cơ tuyệt chủng.
b) Các biện pháp tổ chức quản lý
193
- Thành lập ban quản lý khu bảo tồn biển; xây dựng cơ chế quản lý khu bảo tồn
giữa việc bảo vệ, phát triển rạn san hô với dịch vụ du lịch biển đảo dựa trên tài nguyên
rạn san hô.
- Xây dựng kế hoạch phục hồi san hô và quản lý tài nguyên biển.
- Xây dựng mô hình quản lý cộng đồng, quản lý nguồn lợi san hô và các thủy sản
có giá trị kinh tế cao.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị tài nguyên biển
và bảo vệ môi trƣờng.
- Tổ chức tuần tra, giám sát khu vực đƣợc ƣu tiên bảo vệ.
c) Các giải pháp ổn định cuộc sống người dân sinh sống trong khu bảo tồn
- Xây dựng mô hình quản lý cộng đồng, quản lý nguồn lợi san hô, thủy sản mang
đặc trƣng riêng của Bình Định bằng việc nâng cao nhận thức cộng đồng dân cƣ về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi san hô; sắp xếp chuyển đổi nghề khai thác trong khu vực và
khuyến khích nhân dân nuôi trồng san hô.
- Xây dựng, hƣớng dẫn ngƣời dân kỹ thuật nuôi trồng san hô, loài hải sản và khai
thác hợp lý...
- Hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng dân cƣ sống xung quanh khu bảo tồn.
195
2. Giai đoạn đến năm 2030
Quy hoạch Khu Dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Nại cấp tỉnh
a)Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới
- Vị trí địa lý: Khu Dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Nại trong khu tọa độ địa lý:
+ Cực bắc: X: 605.744,97; Y: 1.539.023,63
+ Cực Nam: X: 608.021,43; Y: 1.523.254,77
+ Cực đông : X: 611.464,16; Y: 1.528.197,41
+ Cực tây: X: 602.972,23; Y: 1.528.138,28
- Diện tích: 5.060 ha
- Ranh giới: Thuộc địa bàn thuộc địa bàn phƣờng Nhơn Bình, Đống Đa, Hải Cảng,
Thị Nại và xã Nhơn Hội (thành phố Quy Nhơn), xã Phƣớc Thuận, Phƣớc Sơn, Phƣớc Hòa,
Phƣớc Thắng (huyện Tuy Phƣớc) và xã Cát Chánh (huyện Phù Cát.
b) Các biện pháp tổ chức quản lý;
- Củng cố và hoàn thiện ban quản lý khu bảo tồn Đầm Thị Nại, đƣa ban quản lý
cồn chim Đầm Thị Nại vào Ban quản lý chung khu bảo tồn; xây dựng chức năng nhiệm
vụ cho Ban quan lý
- Nâng cao năng lực và kỹ năng cho lực lƣợng quản lý, bảo vệ các loài sinh vật
có giá trị kinh tế cao
- Quy hoạch thành nhiều khu chức năng: trồng RNM, nuôi thủy sản, thảm cỏ biển,
sân chim, khu vực nuôi động vật thân mềm...
- Xây dựng mô hình quản lý cộng đồng; nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, ngăn
chặn các phƣơng tiện khai thác hủy diệt; kiểm soát nguồn thải làm ô nhiễm môi trƣờng
biển.
- Tích hợp, lồng gh p chƣơng trình kế hoạch bảo tồn ĐDSH biển vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu tài nguyên sinh vật biển khu bảo tồn, đặc biệt nguồn lợi thủy sản có
giá trị kinh tế cao và đề xuất các phƣơng thức khai thác bền vững.
- Triển khai hỗ trợ phao tiêu cắm trên đầm để phân biệt vùng nào đƣợc, vùng nào
cấm khai thác, phân vùng khai thác để bảo vệ nguồn lợi . Xây dựng các mô hình nuôi
trồng thủy sản. Xây dựng dự án hỗ trợ ngƣời dân vay vốn để nuôi trồng thủy sản trên
đầm...
- Chỉnh lý bổ sung sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm thúc đẩy
phƣơng thức đồng quản lý; xây dựng quy chế cộng đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi; tăng
196
cƣờng hệ thống chính sách hỗ trợ cho công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH, bảo tồn cảnh
quan đặc trƣng của thành phố Quy Nhơn gắn liền đầm phá với cảng biển.
- Phục hồi HST RNM của khu bảo tồn, nâng cao lợi ích mà ĐDSH đem lại.
- Tuyên truyền, giáo dục về ĐDSH cho ngƣời dân và cộng đồng về ý nghĩa của
ĐDSH đối với bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế xã hội.
c) Các giải pháp ổn định cuộc sống người dân sinh sống trong khu bảo tồn
- Xây dựng mô hình quản lý cộng đồng, quản lý nguồn lợi thủy sản mang đặc trƣng
riêng của đầm phá Bình Định bằng việc nâng cao nhận thức cộng đồng dân cƣ về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản; sắp xếp chuyển đổi nghề khai thác trong khu vực đầm và
khuyến khích nhân dân nuôi trồng thủy sản tại đầm
- Xây dựng, hƣớng dẫn ngƣời dân kỹ thuật nuôi các loài hải sản; nghề nuôi trồng hợp
lý, khai thác hợp lý...
- Hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng dân cƣ sống xung quanh khu bảo tồn.
Hình 18. Khu Dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Nại
197
VII. QUY HOẠCH BẢO TỒN CHUYỂN CHỖ
1. Quy hoạch hệ thống vƣờn thực vật
1.1. Xây dựng vƣờn Thực vật
- Vị trí : Tại tiểu khu 36, khu Dự trữ thiên nhiên An Toàn, An Lão, Bình định
- Diện tích: 20 ha.
Lƣu giữ, phát triển các nguồn gen quý hiếm, đồng thời tham gia phục vụ nghiên
cứu khoa học và du lịch sinh thái.
1.2. Xây dựng lâm viên Quy Nhơn trên núi Bà Hỏa
-Vị trí: Núi Bà Hoả nằm giữa lòng thành phố, có tọa độ địa lý:
+ Cực bắc: X: 604.512,42; Y: 1.524.428,98
+ Cực Nam: X: 603.630,72; Y: 1.522.833,07
+ Cực đông : X: 604.699,59; Y: 1.523.852,68
+ Cực tây: X: 603.162,78; Y: 1.523.729,54
- Ranh giới: là các phƣờng: Đống Đa, Quang Trung, Ngô Mây, Lê Hồng Phong, Trần
Hƣng Đạo, nằm tiếp giáp chân núi Bà Hoả.
- Diện tích: 430 ha
- Mục đích: Lâm viên Quy Nhơn là nơi sƣu tập các cây rừng bản địa, các thực vật
đặc hữu, quý hiếm nhằm bảo tồn gen cây rừng Việt Nam, làm địa bàn thực tập, nghiên cứu
khoa học cho sinh viên đại học Quy Nhơn và học sinh trung học của thành phố và các vùng
phụ cận; làm lá phổi xanh cho thành phố, làm tôn vẻ đẹp tự nhiên của thành phố cảng biển,
đồng thời cải thiện môi trƣờng không khí của một đô thị đông dân; cải tạo thành công viên,
tạo thành một quần thể nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí rất đặc sắc của tỉnh Bình Định.
2. Quy hoạch hệ trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
- Vị trí: Tại phân khu Dịch vụ - Hành chính của khu Dự trữ thiên nhiên An Toàn.
- Diện tích: 500 m2.
- Mục đích: Chăm sóc kịp thời cho loài động vật hoang dã bắt giữ từ các các vụ săn
bắn, buôn bán trái ph p trong khu bảo tồn và các vùng lân cận. Đồng thời phát triển các
loài nguy cấp, quý, hiếm. là nơi để nghiên cứu về động vật rừng phục vụ tham quan du
lịch. (đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ Số: 580/QĐ-UBND Số: 580/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 3 năm 2013 )
Ngoài ra cần có kế hoạch duy trì, phát triển các vƣờn cây thuốc tại 148/159 trạm y
tế xã để duy trì nguồn gen bản địa phục vụ sức khỏe ngƣơì dân. Đồng thời khuyến khích
ngƣời dân nuôi trồng các loại cây, con làm thuốc chữa bệnh.
198
3. Quy hoạch Bảo vệ và phát triển các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm
a) Hiện trạng ĐDSH các loài động vật quý hiếm của tỉnh
Theo thống kê các loài động vật, thực vật nguy cấp. Quý, hiếm,(theo sách Đỏ Việt
Nam ) và có tính đặc hữu của tỉnh Bình định cả trên cận và dƣới nƣớc cho thấy
- Về hệ thực vật: Trong số 2269 loài thực vật bậc cao đã xác định đƣợc 222 loài
quý hiếm có tên trong danh lục đỏ của IUCN (2015), Sách đỏ Việt Nam (2007) và nghị
đinh 32/CP.
Theo Sách đỏ Việt Nam có 81 loài trong đó có 3 loài Rất nguy cấp – CR
(Critically endangered); 30 loài Nguy cấp – EN (Endangered); 48 loài Sẽ nguy cấp – VU
(Vulnerable).
Các loài rất nguy cấp (CR) theo sách Đỏ VN ở Bình Định có 3 loài: Ba gạc
Rauvolfia serpentina (L.) Benth. ex Kurz.; Vệ tuyền Telectadium dongnaiense Pierre ex
Cost.. crassna và Bách bộ hoa tím Stemona collinsae Craib;
Về động vật:
- Chim: Trong số 244 loài chim có 215 loài chim quý, hiếm có tên trong danh lục
đỏ của IUCN (2015), Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị đinh 32/CP. Trong đó ghi nhận 3
loài Nguy cấp – EN là Công - Pavo muticus Linnaeus, 1766, Cò thìa - Platalea minor
Temminck & Schlegel, 1849 và Ác là - Pica pica (Linnaeus, 1758); 6 loài Sẽ nguy cấp –
VU và 2 loài Ít nguy cấp - LR .
Thú: Trong số 103 loài thú, có 85 loài thú có tên trong danh lục các loài thú quý
hiếm của IUCN (2015). Cụ thể: có 1 loài Cực kỳ nguy cấp – CR (Critically endengered);
5 loài Nguy cấp – EN; 12 loài Sắp nguy cấp – VU; 5 loài Sắp bị đe dọa – NT (Near
threatened); 59 loài Ít quan tâm – LC và 1 loài Thiếu dẫn liệu – DD (Data Deficient).
Ghi nhận 39 loài thú có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) với 4 loài Rất nguy cấp
– CR là Voọc chà vá chân xám, Báo hoa mai, Hổ đông dƣơng và Voi; 13 loài Nguy cấp –
EN; 13 loài Sẽ nguy cấp – VU; 3 loài Ít nguy cấp - LR và 2 loài Thiếu dẫn liệu – DD là
Cầy vằn nam - Hemigalus derbyanus và Mang trƣờng sơn - Muntiacus truongsonensis.
- Lưỡng cư: Trong số 45 loài đã phát hiện, Theo IUCN ghi nhận 42 loài trong đó
có 2 loài Sắp nguy cấp – VU; 4 loài Sắp bị đe dọa – NT; 34 loài Ít quan tâm – LC và 2
loài Thiếu dẫn liệu –DD.
Theo sách Đỏ VN ghi nhận 3 loài với 2 loài nguy cấp (EN) là Cóc Pajo Bufo
pageoti Bourret, 1937; Ếch cây ki o Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006 và 1 loài Sẽ
nguy cấp (VU) Ếch cây lớn Rhacophorus nigropalmatus Boulenger, 1895; các cấp độ còn
lại không có loài nào.
199
- Bò sát: Trong số 92 loài bò sát, theo IUCN (năm 2015) có 3 loài Cực kỳ nguy
cấp – CR là Rùa hộp ba vạch, Rùa hộp trán vàng, Rùa Trung bộ và ; 4 loài Nguy cấp –
EN; 5 loài Sắp nguy cấp – VU; 32 loài Ít quan tâm – LC và 1 loài Thiếu dẫn liệu – DD.
Theo sách Đỏ VN (năm 2006) có 17 loài với 4 loài Cực kỳ nguy cấp – CR là Trăn
đất, Trăn gấm, Hổ mang chúa và Rùa hộp ba vạch.
- Côn trùng: Đã ghi nhận 353 loài côn trùng, trong đó có 7 loài có tên trong danh
sách của IUCN, 2015 và 1 loài quý hiếm là loài Bƣớm phƣợng cánh chim chấm liền
(Troides helena (Linnaeus)) thuộc cấp độ loài Sẽ nguy cấp – VU (Vulnerable) theo Sách
đỏ Việt Nam (2007).
- Về cá: gồm 281 loài trong đó có 114 loài có tên trong danh lục các loài cá quý
hiếm của IUCN, 2015 và sách đỏ Việt Nam,2006.
Trong đó có 110 loài có tên trong danh lục IUCN, 2015 với 1 loài Nguy cấp – EN
(Endengered); 5 loài Sắp nguy cấp – VU (Vulnerable); 12 loài Sắp bị đe dọa – NT (Near
threatened); 69 loài Ít quan tâm – LC (Least concern) và 23 loài Thiếu dẫn liệu – DD
(Data Deficient).
Ghi nhận 9 loài có tên trong SĐVN. Cả 9 loài đều đƣợc xếp vào hạng mục Sắp
nguy cấp – VU (Vulnerable), trong đó cá Chình mun.
-Về động vật đáy: trong số 210 loài có 47 loài có trong danh lục IUCN và sách Đỏ
Việt Nam.
Trên đây là những nguồn gen quý hiếm, có nguy cơ ngoài tự nhiên cần có biện
pháp quy hoạch bảo tồn nhằm phát triển bền vững giá trị tài nguyên của chúng.
b) Biện pháp tổ chức quản lý: Dựa trên cơ sở hiện trạng thành phần loài, loại hình
sinh thái nơi các loài phân bố cho thấy có thể triển khai một số giải pháp quy hoạch bảo
tồn:
- Quy hoạch và bảo vệ nghiêm ngặt các điểm nóng ĐDSH hiện tại trong các hệ
thống rừng đặc dụng: khu BTTN An Toàn, vƣờn cam Nguyễn Huệ, các đầm trà Ổ, Thị
Nại là các điểm hiện đang lƣu trữ nguồn gen đa dạng động vật và tập trung các loài quý
hiếm của tỉnh.
- Truyền thông nâng cao nhận thức ĐDSH nói chung và hiểu biết về các loài động
vật quý hiếm cho cộng đồng ngƣời dân trong các điểm nơi có các loại hình sinh thái là
sinh cảnh sống để nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng nói chung và bảo tồn các loài động
vật quý hiếm nói riêng; Xây dựng các chiến lƣợc, chƣơng trình nâng cao nhận thức về bảo
tồn các loài động thực vật quý hiếm cho các đối tƣợng khác nhau (chính quyền địa
200
phƣơng, ngƣời dân các thôn bản trong khu bảo tồn và vùng phụ cận, học sinh và khách du
lịch);
- Thiết lập mạng lƣới bảo tồn theo mô hình hành lang ĐDSH trên địa bàn toàn tỉnh,
tập trung vào các hệ thống rừng đặc dụng là các khu bảo tồn và các hệ thống rừng bảo vệ
đầu nguồn, bảo vệ cảnh quan,... nhằm bảo tồn sinh cảnh sống của loài trên cả hai hình
thức bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ cồng động trong việc ổn định dân sinh kinh tế
nhằm hạn chế các hoạt động tác động đến các loại cảnh quan sinh thái dẫn đến thay đổi
cảnh quan sinh thái nhất là các điểm sinh cảnh sống. Qua đó góp phẩn bảo tồn nguyên vị
các loài động vật quý hiếm có mặt tại điểm phân bố của chúng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ĐDSH động vật nhất là các loài quý hiếm (bản đồ phân
bố, số lƣợng cá thể trong quần, vùng sống,...) nhằm giám sát các biến động quần thể, qua
đó có các hành động kịp thời nhằm giảm thiểu các nguyên nhân tác động đến nguồn tài
nguyên động vật quý hiếm.
- Đề xuất các chính sách hỗ trợ cho các hộ dân, các tổ chức, doanh nghiệp trồng
rừng các loài gỗ quý (giao đất, hỗ trợ vốn...)
- Trao đổi thông tin khoa học về các loài động vật quý hiếm, tranh thủ các hợp tác
quốc tế nhằm xây dựng hệ thống các điểm cứu hộ và các trung tâm cứu hộ động vật
hoang dã nhằm bảo tồn hiệu quả nguồn gen qúy hiếm.
- Tăng cƣờng kiện toàn tổ chức lực lƣợng kiểm lâm theo hƣớng gắn với địa bàn, tổ
chức đủ lực lƣợng kiểm lâm tại các điểm nóng về khai thác, săn bắt trái phép để ngăn
chặn và xử lý kịp thời việc vận chuyển, mua bán tài nguyên sinh vật, đặc biệt đối với
động vật hoang dã và gỗ;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phƣơng các cấp, hạt kiểm lâm
các huyện, các đơn vị công an, quân đội, quản lý thị trƣờng trong việc xử lý kinh doanh
và sử dụng tài nguyên sinh vật;
- Tăng cƣờng chế tài xử phạt nhằm kiểm soát buôn bán các loài động vật, thực vật
quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao;
- Xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc ở các thôn, bản và hộ gia đình về khai thác,
bảo tồn tài nguyên sinh vật, đồng thời xây dựng các mô hình chia sẻ lợi ích từ các hoạt
động bảo tồn;
4. Quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi
a) Hiện trạng các giống cây trồng, vật nuôi
201
Ở Bình Định các giống cây trồng bao gồm cây lúa, ngô, khoai lang, sắn, rau các
loại, đậu các loại, lạc, đậu tƣơng, vừng, mía, cói, thuốc lá. Một số giống cây lâu năm nhƣ:
Cây điều, hồ tiêu, chè, dừa, cam, dứa, chuối, xoài.
Về vật nuôi bao gồm: Trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng, ngựa, dê.
Bảng 33. Giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Định
TT Chủng loại Diện tích (ha)
Tổng cộng
I Cây lương thực có hạt
Cây lúa: 102.546
Lúa Đông Xuân 45.744
Lúa Hè Thu 38.190
Lúa mùa 18.612
Cây ngô: 8.400
II Cây có củ
Cây Khoai lang 329
Cây sắn 13.833
III Cây hàng năm :
Rau các loại: 13.102
Đậu các loại: 2.108
Mía 2819
Thuốc lá, thuốc lào 63
Cây cói 301
Cây đậu tƣơng 259
Cây lạc 10.226
Cây vừng 2.651
Cây hàng năm khác 1.684
Cây cảnh 447
IV Cây lâu năm
-Cây ăn quả
Cam 97
Dứa 168
Chuối 2.414
Xoài 1.398
V Cây công nghiệp lâu năm
Điều 7561
Hồ tiêu 428
Chè 32
Dừa 9487
202
Bảng 34. Giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định
TT Chủng loại Số lƣợng, diện tích
1 Chăn nuôi gia súc Số lƣợng (con)
Trâu 20.994
Bò 246.723
Lợn 715.851
Ngựa 76
Dê 8.693
Cừu Không có số liệu thống kê
2 Gia cầm (nghìn con) 6.615,4
Gà 4423,4
Vịt, ngan , ngỗng 2192,0
3 Nuôi trồng thủy sản Diện tích (ha)
Tôm 1936
Cá 2147
Thủy sản khác 137
(Nguồn: Niên giám thông kê 2014)
Hiện nay tại Bình Định, cây lúa là cây nông nghiệp có vai trò và ý nghĩa quan
trọng nhất, tổng diện tích gieo trồng lúa trong năm khoảng 102.546 ha. Ngoài lúa ra, diện
tích trồng cây sắn, ngô và lạc ở mức độ lớn trên dƣới 10.000 ha. Cây công nghiệp lâu năm
có cây dừa đƣợc trồng trên diện tích hơn 9.000 ha, cây điều với diện tích hơn 7.000 ha.
Về chăn nuôi: Sản lƣợng chăn nuôi bò là cao nhất với 246.723 con, tiếp đến là lợn,
trâu, dê. Gia cầm đạt trên 6 triệu con năm. Nhiều nhất là gà với trên 4 triệu con.
Về thủy sản: giáp xác (cua xanh, tôm thẻ, tôm sú, tôm hùm…); nhuyễn thể (ốc
hƣơng, hàu…); cá nƣớc ngọt (rô phi đơn tính, trắm cỏ, mè trắng, mè hoa, chép, điêu hồng,
bống tƣợng, lăng nha, cá lóc, chim trắng, chình bông, sặc rằng…); cá nƣớc lợ (cá măng,
chẽm, dìa công…); cá nƣớc mặn (cá mú, hồng, dìa, bóp…). Đặc biệt cá Chình bông là
loài quý, hiếm cần đƣợc bảo vệ.
203
Trong quá trình phát triển nông nghiệp chuyên canh, thâm canh theo hƣớng công
nghiệp hoá, đã dần làm mất đi tính ĐDSH trong các HST nông nghiệp. Đó là một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự kém ổn định và bền vững của các HST
nông nghiệp. Chính vì vậy, một trong những chiến lƣợc của phát triển nông nghiệp bền
vững hiện nay là bảo vệ, duy trì và nâng cao tính ĐDSH trong các HST nông nghiệp.
b) Biện pháp tổ chức quản lý:
- Điều tra, kiểm kê, đánh giá các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật nông
nghiệp
- Xây dựng, thực hiện chƣơng trình bảo tồn và phát triển ĐDSH nông nghiệp
- Xây dựng và triển khai áp dụng các mô hình bảo tồn và phát triển các loài cây
trồng, vật nuôi bản địa nhƣ chuối mốc, lúa nếp Hoài Sơn.
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học để bảo tồn và
phát triển ĐDSH nông nghiệp:
5. Quy hoạch các vùng đƣợc ƣu tiên Kiểm soát và phòng chống các loài ngoại lai
xâm hại
a) Hiện trạng sinh vật ngoại lai xâm hại
Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đƣợc coi là một trong những mối đe dọa nguy
hiểm nhất đến sự suy giảm về ĐDSH. Ngoài ra các loài ngoại lai xâm hại còn góp phần
làm xuất hiện các bệnh dịch mới hoặc tái xuất hiện các bệnh dịch cũ ảnh hƣởng đến sức
khỏe kinh tế, xã hội của con ngƣời.
Tại Bình Định, xuất hiện 02 đối tƣợng sinh vật ngoại lai xâm hại đó là Ốc bƣơu
vàng (Pomacea canaliculata), cây Mai dƣơng (Mimosa pigra). Diện tích bị nhiễm ốc bƣơu
vàng hàng năm (chủ yếu trong vụ Đông Xuân) khoảng 200 ha.
Bên cạnh đó, việc du nhập nhiều loại thủy sinh vật ngoại lai gồm: loài cá cảnh, cá
nƣớc ngọt, nƣớc lợ, các loại tôm, giáp xác ... với mục đích nuôi trồng thủy sản, cải tạo
giống, việc làm này làm tăng sản lƣợng vật nuôi đáng kể nhƣng ngƣợc lại các loại cây
trồng từ các nƣớc trên thế giới không cho hiệu quả kinh tế cao vì hoặc là khó nuôi, hoặc là
cho chất lƣợng không cao, tuy nhiên gây tạp giao không có bản địa thuần chuẩn, việc di
nhập tràn lan gây nguy cơ tiềm tàng giống bản địa bị mai một.
b) Biện pháp tổ chức quản lý
Nhằm góp phần vào công tác ngăn chặn và giảm thiểu tác động của sinh vật ngoại
lai xâm hại tỉnh thực hiện một số giải pháp nhƣ:
- Điều tra, thống kê và lập danh mục các loài sinh vật lạ xâm lấn hiện có trên địa
bàn tỉnh; ƣu tiên xây dựng và thực hiện chƣơng trình, dự án phòng trừ các loại sinh vật
ngoại lai gây hại nguy hiểm (ốc bƣơu vàng, cây mai dƣơng, rùa tai đỏ…);
204
- Đánh giá tác động của sinh vật lạ xâm lấn về mức độ xâm lấn và những ảnh
hƣởng của sinh vật lạ đối với HST, môi trƣờng và kinh tế xã hội;
- Nâng cao nhận thức về tác hại của các loài sinh vật lạ xâm lấn đối với ĐDSH và
kinh tế xã hội.
- Khuyến khích và thực hiện các biện pháp kiểm soát và tiêu diệt các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại cũng nhƣ từng bƣớc nâng cao hiệu quả của các biện pháp đã có.
- Tăng cƣờng khung luật pháp cũng nhƣ hợp tác quốc tế trong việc phòng ngừa việc du
nhập, kiểm soát và tiêu diệt các loài ngoại lai xâm hại.
206
VIII. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƢU TIÊN BẢO TỒN
Danh mục các dự án ưu tiên bảo tồn được trình bày tại Phụ lục .
IX. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về vốn đầu tƣ
Để thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH sau khi đƣợc phê duyệt, cần nguồn kinh
phí lớn, vì vậy cần có những giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn từ các nguồn khác
nhau, cụ thể:
- Công tác bảo tồn ĐDSH tỉnh Bình Định là một trong những nhiệm vụ của công
tác bảo vệ môi trƣờng, đồng thời là một trong những nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen của
ngành nông nghiệp nhằm phát triển bền vững, cũng nhƣ phục vụ phát triển ngành du lịch,
sinh thái, tham quan và nghỉ dƣỡng… Vì vậy, để thực hiện những nội dung quy hoạch,
các dự án ƣu tiên có thể khai thác nguồn vốn ngân sách trung ƣơng, địa phƣơng từ nguồn
vốn kinh phí 1% ngân sách cho sự nghiệp môi trƣờng, ngân sách chi cho các ngành nông
nghiệp, du lịch, khoa học công nghệ…
- Để huy động mọi nguồn vốn ngân sách trong nƣớc, trƣớc hết cần sớm hoàn chỉnh
quy hoạch hệ thống khu bảo tồn trong tỉnh, tiến hành xây dựng các dự án đầu tƣ cho công
tác bảo tồn. Trên cơ sở đó trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt và đầu tƣ theo kế hoạch
hàng năm.
- Hàng năm UBND tỉnh có kế hoạch bố trí ngân sách nhà nƣớc của địa phƣơng từ
nguồn sự nghiệp nhƣ: khoa học, môi trƣờng, kinh tế, hành chính, đào tạo và đầu tƣ phát
triển cho việc thực hiện các nội dung kế hoạch bảo tồn ĐDSH nhƣ đảm bảo đầu tƣ cho
địa phƣơng các chƣơng trình quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, phục hồi HST, nghiên
cứu khoa học và đào tạo nguồn lực, xây dựng hạ tầng cơ sở, giáo dục bảo vệ môi trƣờng.
- Huy động nguồn vốn từ chƣơng trình mục tiêu quốc gia đối với rừng đặc biệt khó
khăn, vùng cao biên giới có liên quan đến bảo tồn ĐDSH để thực hiện các dự án ƣu tiên
đề xuất trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH.
- Xã hội hóa các nguồn vốn đầu tƣ để thực hiện quy hoạch bảo tồn sau khi đƣợc
phê duyệt, thực hiện các dự án ƣu tiên. Kêu gọi nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các tổ
chức, các hội và cá nhân trong và ngoài tỉnh.
- Mở rộng các hình thức bảo tồn, vừa bảo tồn vừa phát triển, khuyến khích nhân
dân, cộng đồng tham gia vào các hình thức quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng,
bảo tồn ĐDSH và nuôi trồng các loài cây con đặc hữu, quý hiếm trong vùng. Sử dụng
nguồn vốn từ Quỹ bảo tồn.
207
- Kết hợp hình thức bảo tồn và du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn nhằm tăng
cƣờng thêm nguồn vốn cho các hoạt động. Sử dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng là
công cụ tài chính đƣợc sử dụng để những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ các dịch vụ HST chi
trả cho những ngƣời tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của HST đó.
- Kêu gọi sợ hỗ trợ hợp tác quốc tế trên cơ sở các dự án đã đƣợc xây dựng và phê
duyệt từ các tổ chức quốc tế nhƣ IUCN, WWF, vốn ODA của các nƣớc phát triển.
2. Giải pháp về công tác quản lý
a) Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ cấp huyện, cấp xã, đặc
biệt là nhận thức và trách nhiệm về bảo tồn ĐDSH
- Tổ chức các lớp đào tạo tập huấn về công tác bảo tồn đa dạng sinh học cho các cơ
quan quản lý các cấp, các khu bảo tồn.
- Thành lập một tổ chức hoặc cán bộ chuyên trách về công tác bảo tồn ĐDSH trong
một số sở Ban, ngành: Tài nguyên môi trƣờng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định về quản lý các khu BTTN
theo Luật ĐDSH và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
- Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định cụ thể hóa Luật ĐDSH và quản
lý các khu BTTN đã có nhƣ Khu BTTN An Toàn. Đồng thời xây dựng các văn bản quy
định của tỉnh Bình Định trong một số lĩnh vực nhƣ buôn bán động vật hoang dã, sử dụng
các loài hoang dã (cây thuốc, hƣơng liệu, các lâm sản ngoài gỗ…); các cơ chế quản lý an
toàn sinh học, sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen, chia sẻ lợi nhuận từ ĐDSH. Tăng
cƣờng hiệu lực của các quy chế đã và sẽ ban hành.
- Hoàn thiện cơ sở luật pháp và thể chế liên quan đến bảo tồn ĐDSH của tỉnh Bình
Định.
- Xây dựng quy chế hoạt động và nguyên tắc phối hợp giữa vùng đệm với khu
BTTN. Qui định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia quản lý vùng đệm, đặc biệt
đối với cộng đồng các dân tộc tại địa phƣơng có khu bảo tồn. Xây dựng kế hoạch dài hạn
về đầu tƣ cho vùng đệm.
- Xây dựng và ban hành văn bản pháp qui về nguyên tắc hợp tác và xác định trách
nhiệm trong hoạt động du lịch sinh thái ở các khu BTTN; thống nhất cơ chế chia sẻ lợi ích
thu đƣợc từ du lịch và qui định tái đầu tƣ cho công tác quản lý và bảo tồn ĐDSH ở các
khu bảo tồn.
- Bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách và xây dựng các mô hình phát triển
vùng đệm. Xây dựng và ứng dụng rộng rãi việc thực hiện các dự án trình diễn về sử dụng
các sản phẩm ngoài gỗ và trồng cây thuốc, các mô hình trồng cây làm củi phân tán và tập
trung.
208
- Xây dựng cơ chế quản lý khu BTTN, có sự phối hợp giữa Ban quản lý với các
ngành, tổ chức liên quan nhƣ kiểm lâm, thuế, sở tài chính, cảnh sát môi trƣờng và cơ chế
vận động, tạo điều kiện cho cộng đồng vùng đệm khu bảo tồn tham gia vào các hoạt động
bảo tồn ĐDSH với nhiều hình thức thích hợp.
+ Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể hợp lý giữa khai thác, kinh doanh du lịch với
việc bảo vệ tài nguyên môi trƣờng với việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân trí, ý thức
cho cộng đồng dân cƣ và khách du lịch.
+ Xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho các cấp, các ngành cũng nhƣ quần chúng
nhân dân trong nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Tăng cƣờng điều tra, nghiên cứu cơ bản về nguồn tài nguyên ĐDSH, các HST
đặc trƣng, nhạy cảm, các loài thực, động vật nguy cấp, quí, hiếm cần đƣợc bảo vệ, các cây
thuốc quí hiếm và các lâm sản ngoài gỗ, nguồn lợi thủy sản có giá trị kinh tế cao nhằm đề
xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH phù hợp đối với từng khu bảo tồn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhằm phát hiện và quản lý an
toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen;
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng hệ thống BTTN, vƣờn sƣu tập
thực vật, động vật của tỉnh Bình Định để tập hợp, lƣu giữ, trƣng bày các nguồn gen, hiện
vật, tiêu bản các loài đặc hữu, quý hiếm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tham
quan, thu hút khách du lịch để phát triển kinh tế - xã hội;
- Tăng cƣờng sự hợp tác với các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học tiến hành
điều tra, nghiên cứu, giám sát và phát triển ĐDSH, đặc biệt là nghiên cứu tại các khu
BTTN An Toàn.
- Điều tra, thống kê các sinh vật ngoại lai xâm hại và nghiên cứu các biện pháp xử
lý đề bảo tồn ĐDSH, các loài sinh vật bản địa.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu về ĐDSH; chú trọng kỹ năng quản lý theo các HST
trên GIS phù hợp với chức năng bảo tồn của từng khu bảo tồn và các cơ sở bảo tồn đƣợc
phê duyệt trong quy hoạch ĐDSH tỉnh Bình Định.
- Khuyến khích các dự án nghiên cứu, phục hồi rừng trong các khu BTTN, vùng
đệm.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển
và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật cả trên cạn và dƣới nƣơc dựa vào cộng đồng và
nguồn tài nguyên sinh vật.
- Tổ chức dự báo các tác động chủ yếu tới môi trƣờng từ hoạt động du lịch.
209
- Tổ chức dự báo các tác động chủ yếu tới môi trƣờng từ hoạt động phát triển kinh
tế, dịch vụ du lịch và thƣơng mại .
4. Giải pháp về hợp tác bảo tồn
- Tăng cƣờng hợp tác với các tỉnh Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên, xây
dựng các hành lang bảo tồn ĐDSH để đảm bảo sự thống nhất cùng nhau phát triển, đặc
biệt trong triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
- Trao đổi học hỏi kinh nghiệm về việc áp dụng các mô hình quản lý HST, đặc biệt
là các HST nhạy cảm và có tầm quan trọng của tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế về bảo tồn
ĐDSH và an toàn sinh học nhằm học tập kinh nghiệm, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ,
hỗ trợ kinh tế, tài chính;
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về nghiên cứu trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, thu hút chuyên gia, thu hút vốn đầu tƣ vào các dự án bảo vệ và
phát triển rừng, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi trƣờng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ đủ năng lực về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐDSH.
- Kết nối và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan liên quan trong tỉnh, địa phƣơng với
các tỉnh lân cận và với cơ quan quản lý trung ƣơng.
5. Giải pháp tuyên truyền
- Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn, phát
triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; trong đó chú trọng việc tuyên truyền các
quy định của pháp luật về bảo vệ các HST đặc thù, nhạy cảm, các loài động vật, thực vật
quý hiếm, đặc thù cho các đối tƣợng quản lý và cộng đồng.
- Lồng gh p các hoạt động truyền thông bảo tồn và phát triển ĐDSH bảo trong
triển khai các chƣơng trình, kế hoạch, chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng của tỉnh giai đoạn
2016- 2025 và định hƣớng đến năm 2030.
- Xây dựng các chƣơng trình truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trƣờng và ĐDSH cho các cấp chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội, cộng đồng dân
cƣ và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thấy tầm quan trọng của ĐDSH trong đời
sống con ngƣời, trong phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.
- Đƣa kiến thức liên quan đến ĐDSH và khu BTTN vào chƣơng trình học ngoại khóa
của học sinh, sinh viên trƣờng đại học Quy Nhơn và Tây Sơn.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Quy hoạch ĐDSH tỉnh Bình Định đến năm 2025 và định hƣớng 2030 là văn bản
định hƣớng hết sức quan trọng, có phạm vi tác động rất lớn, có thời gian thực hiện khá dài,
đòi hỏi phải tổ chức thực hiện nghiêm túc với quyết tâm cao.
210
6.1. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
- Làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và
UBND các huyện/thành phố xây dựng và triển khai thực hiện chƣơng trình, đề tài, dự án
bảo tồn ĐDSH; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Chủ trì thực hiện các nội dung trong Quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng.
- Tham mƣu UBND tỉnh thành lập ban chỉ đạo liên ngành do Phó Chủ tịch UBND
tỉnh làm trƣởng ban để tổ chức thực hiện Quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
6.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ chức quản lý các khu BTTN thuộc hệ thống rừng đặc dụng, đất ngập nƣớc, vùng
biển. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung trong Quy hoạch có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính
Tham mƣu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí và hƣớng dẫn sử dụng vốn để thực
hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung của Kế hoạch hành động. Theo đó, bên cạnh
việc bố trí các nguồn vốn từ ngân sách cần đa dạng hóa các nguồn đầu tƣ từ các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nƣớc nhằm thực hiện công tác bảo tồn ĐDSH.
6.4. Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chuyên môn, hàng
năm xác định các dự án, đề tài có tính thiết thực, khả thi để đề xuất đƣa vào chƣơng trình
nghiên cứu khoa học.
6.5. Các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh liên quan:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng
và thực hiện kế hoạch, đề tài, dự án về ĐDSH liên quan và tổ chức, phối hợp thực hiện tốt
các đề tài, dự án bảo tồn ĐDSH liên quan trong Quy hoạch.
6.6. UBND các huyện, thành phố:
Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan tổ chức công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia thực hiện tốt công tác bảo tồn ĐDSH trên địa bàn địa phƣơng.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH, các cấp, các ngành
theo chức năng có trách nhiệm thƣờng xuyên cập nhật các thông tin về công tác bảo tồn
ĐDSH kịp thời báo cáo, đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2025 và định hƣớng đến năm 2030.
211
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Bình Định là tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam. Lãnh thổ của tỉnh trải dài
110 km theo hƣớng Bắc - Nam, diện tích tự nhiên: 6.039,6 km², diện tích vùng lãnh hải:
36.000 km². Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, điểm cực Bắc có tọa độ: 14°42'10 Bắc,
108°55'4 Đông. Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, điểm cực Nam có tọa độ: 13°39'10 Bắc,
108°54'00 Đông. Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, điểm cực Tây có tọa độ: 14°27' Bắc, 108°27'
Đông. Phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn
Châu (Cù Lao Xanh) thuộc thành phố Qui Nhơn, có tọa độ: 13°36'33 Bắc, 109°21'
Đông. Bình Định đƣợc đánh giá là có vị trí chiến lƣợc hết sức quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đƣợc xem là một trong những
cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng nam Lào, đông bắc Campuchia.
Với lợi thế địa hình, đất đai, thổ nhƣỡng và khí hậu, HST đa dạng, có nhiều loài
động vật, thực vật đặc hữu, nhiều nguồn gen quý, hiếm, trong đó có loài Voọc Chà và
chân xám có nguy cơ tuyệt chủng toàn cầu. HST của Bình Định đƣợc thừa nhận là vùng
còn nhiều tiềm ẩn và hấp dẫn bởi tính ĐDSH cao, là vùng duy nhất có sự giao lƣu của các
luồng sinh vật thuộc các yếu tố Hoa Nam, Miến Điện, Malaysia, Đông Dƣơng, yếu tố
phân bố toàn cầu và yếu tố đặc hữu (96 loài động vật, 56 loài thực vật đƣợc liệt kê là quý
hiếm; 106 loài thực vật đặc hữu Trung bộ, 59 loài thực vật đặc hữu Việt Nam và 35 loài
động vật đƣợc ghi nhận là loài đặc hữu của Việt Nam và Đông Dƣơng, 2 loài đặc hữu của
Trung Trƣờng Sơn).
Đã xác định Bình Định có tính ĐDSH cao gồm 8 HST: HST rừng tự nhiên; HST
rừng thứ sinh; HST trảng cỏ cây bụi; HST nông nghiệp; HST thủy vực nội địa HST đầm
phá; HST rạn san hô; HST dân cƣ, đô thị và KCN. Nhƣ vậy tỉnh Bình Định có đầy đủ các
dạng cảnh quan cùng với hệ thống các loại hình thuỷ vực tiêu biểu từ biển đến vùng đất
liền là điều kiện thuận lợi cho bảo tồn và phát triển ĐDSH.
Sự đa dạng về loài cũng hết sức phong phú. Hệ thực vật bậc cao có mạch có 2.269
loài thuộc 989 chi, 219 họ và 6 ngành, trong đó có 222 loài quý, hiếm, đặc biệt là những
loài thuộc diện rất nguy cấp theo sách Đỏ VN nhƣ: Bách bộ hoa tím, Ba gạc, Vệ tuyền có
nguy cơ tuyệt chủng cao.. Về động vật có 244 loài chim, trong đó có 215 loài quý, hiếm.
Về thú coa 103 loài, trong đó 39 loài quý, hiếm trong sách Đỏ VN, đạ biệt là Voọc chà vá
chân xám, Hổ Đông dƣơng, Voi có nguy cơ tuyệt chủng rất cao. Về lƣỡng cƣ có 45 loài,
có 3 loài xếp trong sách Đỏ VN. Về bò sát có 92 loài, trong đó có 17 loài trong sách Đỏ
VN, đặc biệt có 4 loài rất nguy cấp.Về Côn trùng có 353 loài, trong đó có 1 loài quý,
hiếm. Về cá có 281 loài, trong đó có 9 loài sẽ nguy cấp. Về động vật đáy có 210 loài,
212
trong đó cso 47 loài trong sách Đỏ VN. Vì vậy, tính ĐDSH ở Bình Định cần đƣợc bảo tồn
và phát triển góp phần vào phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, đồng thời
bảo vệ ĐDSH đặc thù của Việt Nam và của thế giới.
2. Việc quy hoạch bảo tồn đa dạng tỉnh Bình Định phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của tỉnh và tuân thủ theo quy định của Luật ĐDSH năm 2008. Việc quy
hoạch các khu bảo tồn đƣợc thể hiện rõ trên bản đồ và đƣợc xác định bởi vị trí, ranh giới,
diện tích, phân cấp bảo tồn của từng khu bảo tồn thuận lợi cho việc quy hoạch chi tiết và
công tác quản lý khu bảo tồn, đảm bảo vừa bảo tồn HST, bảo tồn các nguồn gen động,
thực vật đặc hữu, qúy, hiếm, vừa đảm bảo chức năng phòng hộ, phát triển du lịch sinh thái,
nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trƣờng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Theo đó, Quy hoạch đến năm 2025 và định hƣớng đến năm 2030 tỉnh Bình Định sẽ
bao gồm:
a) Quy hoạch bảo tồn ĐDSH giai đoan 2016- 2025
- Bảo tồn và phát triển các HST đặc thù: Hệ thống rừng đặc dụng, HST đàm phá,
HST rạn san hô, HST thủy vực nội địa, bảo tồn và phát triển nguồn gen quý, hiếm và Quy
hoạch Kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại
- Quy hoạch 03 khu bảo tồn trên cạn cấp tỉnh gồm: khu Vƣờn cam Nguyễn Huệ;
khu Núi Bà, khu Quy Hòa- Ghềnh Ráng
- Bổ sung diện tích, nâng cấp khu Dự trữ thiên nhiên An Toàn từ cấp tỉnh lên cấp
quốc gia với diện tích từ 22.545 ha lên 26.145 ha
- Xây dựng và Phát triển 03 cơ sở bảo tồn chuyển chỗ: Lâm viên thành phố Quy
Nhơn trên núi Bà Hỏa, Vƣờn thực vật và trạm cứu hộ động vật hoang dã khu bảo tồn An
Toàn
b) Quy hoạch Bảo tồn đa dạng đến năm 2030
- Lập quy hoạch hành lang ĐDSH giữa 03 khu bảo tồn An Toàn với khu bảo tồn
Kon Cƣ Răng (Gia Lai) và khu bảo tồn Tây ba Tơ (Quảng Ngãi)
- Hoàn chỉnh Quy hoạch 01 khu bảo tồn đất ngập nƣớc gồm: Khu dự trữ thiên
nhiên đầm Thị Nại
- Điều chỉnh Quy hoạch Đầm Trà Ổ thành 01 khu bảo tồn Loài và sinh cảnh và lập
hồ sơ khu đất ngập nƣớc thành khu Ramsar.
- Lập Quy hoạch mở mới khu BTTN biển Nam Quy Nhơn để bảo tồn các HST rạn
san hô cùng các loài sinh vật quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị Trung ƣơng xem x t, công nhận khu Dự trữ thiên nhiên An Toàn thành
khu bảo tồn cấp quốc gia đến năm 2020. Khu bảo tồn biển mới Nam Quy Nhơn đến 2030
213
và xây dựng hệ thống hành lang ĐDSH nối các khu bảo tồn An Toàn (Bình Định) với khu
bảo tồn Kon Chƣ Răng (Gia Lai) và khu bảo tồn Tây Ba Tơ (Quảng ngãi) đến năm 2030
và hỗ trợ Xây dựng hồ sơ chi tiết đề cử khu đất ngập nƣớc đầm Thị Nại thành khu Ramsar.
2. Đề nghị các Bộ, ngành, Trung ƣơng, Tổng Cục Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng thông tin tới các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế tiếp cận điều tra, nghiên
cứu khoa học, hỗ trợ nguồn lực giúp Bình Định phát triển và bảo tồn ĐDSH.
3. UBND tỉnh sớm thành lập Ban Điều hành thực hiện Quy hoạch bảo tồn ĐDSH
214
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH tỉnh Bình định đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
2. Báo cáo kết rà soát 3 loại rừng, hiện trạng rừng tỉnh Bình Định.
3. Bộ NN&PTNT, 2010, Báo cáo dự án rà soát hệ thống rừng đặc dụng.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng, 2007, Sách đỏ Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006,
Báo cáo tổng hợp kết quả chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng toàn quốc thời kỳ 2001-2005.
6. Bộ Thuỷ sản, 1996, Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
7. Bộ Thuỷ sản, 2002, Đề án quy hoạch các khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm
2010, Hà Nội.
8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002, Báo cáo quốc gia về các khu bảo
tồn và Phát triển kinh tế.
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002, Chiến lược quốc gia quản lý hệ
thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010.
10. Bộ Tài nguyên và môi trƣờng, 2004, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
11. Nguyễn Tiến Bân, 1997, Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Tiến Bân chủ biên, 2003, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2005, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập III,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Các Vườn Quốc gia và Khu BTTN của Việt Nam, 1995, Nhà xuất bản Nông
nghiệp.
15. Lê Xuân Cảnh, 2007, ĐDSH tiềm năng và bảo tồn bền vững, Nhà xuất bản Nông
nghiệp.
16. Cục bảo tồn ĐDSH (Bộ TN&MT), 2013, Báo cáo rà soát cơ sở bảo tồn.
17. Chi Cục Thống kê tỉnh Bình Định, Niên giám thống kê tỉnh Bình Định 2014.
18. Võ Văn Chi, 1996, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
215
19. Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999 - 2001, Cây cỏ có ích ở Việt Nam (2 tập), Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillipps, 2000, Chim Việt Nam, Nhà xuất
bản Lao động Xã hội, Hà Nội.
21. Chính phủ Việt Nam, 2006, Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
22. Chính phủ Việt Nam, 2006, Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
23. Danh lục Đỏ Việt Nam, 2007, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà
Nội.
24. Đại học Quốc gia Hà Nội - Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng
(2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội.
25. Hồ Thanh Hải, Đặng Ngọc Thanh, 2001, Diễn thế sinh thái hồ đầm nước ngọt nội
địa Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật. NXB Nông nghiệp Hà Nội: 475-483
26. Phạm Hoàng Hải, 1993, Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới gió mùa Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất
và bảo vệ môi trường, Viện Địa lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Quốc gia, Hà Nội.
27. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh, 1997, Cơ sở cảnh
quan học việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ
Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
28. Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001, Cá nước ngọt Việt Nam tập 1, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Hảo, 2005, Cá nước ngọt Việt Nam tập 2,3 Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội.
30. Trƣơng Quang Học, 2010, ĐDSH, BĐKH và phát triển bền vững, Báo cáo trình
bày tại Hội nghị Khoa học về ĐDSH trong khuôn khổ Hội nghị Môi trƣờng Toàn
quốc, Hà Nội.
31. Nguyễn Chu Hồi, Lăng Văn Kẻn và nnk, 1996, Hệ sinh thái đầm phá. Báo cáo
tổng kết đề tài Sử dụng hợp lý các hệ sinh thái tiêu biểu ở vùng biển ven bờ Việt
Nam (KT.03.11): 49-88.
216
32. Phan Nguyên Hồng, 1999, Rừng ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
Hà Nội.
33. Phan Nguyên Hồng, 2005, Vai trò của RNM trong việc bảo vệ các vùng ven biển,
Tạp chí Bảo vệ Môi trƣờng 10, Hà Nội.
34. Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000, Cây cỏ Việt Nam, Tập 1,2,3, Nhà xuất bản Trẻ, Hồ
Chí Minh.
35. Trần Hợp, 2002, Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Nguyễn Cao Huần, 2005, Đánh giá cảnh quan - theo tiếp cận kinh tế sinh thái,
Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội.
37. Đặng Huy Huỳnh chủ biên, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng ảnh,
Hoàng Minh Khiên, 1994, Danh lục các loài thú Mammalia Việt Nam, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
38. I.U.C.N, 2003 Sinh vật ngoại lai xâm hại: Sự xâm lăng thầm lặng, IUCN Việt
Nam.
39. Lê Vũ Khôi, 2001, Danh lục các loài thú ở Việt Nam,. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
40. Vƣơng Dĩ Khang,1993, Ngư định loại học, Nhà xuất bản Nông thôn.
41. Vũ Tự Lập, 1999, Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
42. Trần Đình Lý,1995, 1900 loài cây có ích, Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội.
43. Lê Nguyên Ngật, 2000, Ếch nhái và Bò sát trong HST đất, Trong sách Tài nguyên
sinh vật đất và sự phát triển bền vững của HST đất. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
44. Nguyễn Hữu Phụng, 1999, Danh mục cá biển Việt Nam, Nhà xuất bản Thành phố
Hồ Chí Minh.
45. Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020
46. Võ Quý, 1975, Chim Việt Nam: Hình thái và định loại, Tập 1, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
47. Võ Quý, 1981, Chim Việt Nam: Hình thái và định loại, Tập 2, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
48. Phạm Bình Quyền, Nguyễn Nghĩa Thìn, 2002, Đa dạng sinh học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
49. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder và Steve Tilling, Định loại các nhóm động vật
không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội, 2001.
217
50. Richard B. Primack (Phạm Bình Quyền chủ biên, sách dịch) (1999), Cơ sở sinh
học bảo tồn, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
51. Sở TN&MT tỉnh Bình Định, 2015, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Định
giai đoạn 2011-2015.
52. Nguyễn Văn Sáng, 2007, Động vật chí Việt Nam Fauna of Vietnam 14 Phân bộ
Rắn-Serpentes, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
53. Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định, 2005, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa
học đề tài: “Xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Bình Định đến
năm 2010”.
54. Nguyễn Tập, 2007, Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam, do IUCN và
Trung tâm lâm sản ngoài gỗ Việt Nam xuất bản.
55. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái. Phạm Văn Miên, 1980, Phân loại động vật
không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Hà Nội..
56. Đặng Ngọc Thanh, 1980, Khu hệ động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
57. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2001, Giáp xác nước ngọt - Động vật chí Việt
Nam. tập 5, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội.
58. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dƣơng Đức Tiến, Mai Đình Yên, 2002, Thuỷ
sinh học các thuỷ vực nước ngọt nội địa Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
Thuật Hà Nội.
59. Vũ Trung Tạng, 2003, Cơ sở sinh thái học, Nhà xuất bản giáo dục.
60. Vũ Trung Tạng, 2009, Sinh thái học các hệ cửa sông Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
61. Tổng cục Môi trƣờng, 2015, Báo cáo thực hiện Công ước Đa dạng sinh học.
62. Tổng cục Lâm nghiệp, 2013, Báo cáo diễn biến diện tích rừng.
63. Thông tƣ số 59/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc quản lý của Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
64. Đặng Trung Thuận, Nguyễn Cao Huần, Trƣơng Quang Hải, Vũ Trung Tạng, 2000,
Nghiên cứu vùng đất ngập nước đầm Trà Ổ nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản và
phát triển bền vững vùng ven đầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
65. Đặng Văn Thi, 2011, Điều tra tổng thể hiện trạng ĐDSH các HST biển Việt Nam
phục vụ phát triển bền vững, Dự án Điều tra tổng thể hiện trạng ĐDSH và nguồn
218
lợi thủy hải sản vùng biển Việt Nam; Quy hoạch và xây dựng hệ thống các khu bảo
tồn biển phục vụ phát triển bền vững, Hà Nội.
66. Nguyễn Nghĩa Thìn 1997. Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. NXB. Nông
Nghiệp Hà Nội.
67. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004, Hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
68. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004, Hệ thực vật và đa dạng loài, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
69. Đào Văn Tiến, 1977, Về định loại ếch nhái Việt Nam. Tạp chí Sinh vật – Địa học,
XV (2), Hà Nội.
70. Đào Văn Tiến, 1981. Về định loại rắn Việt Nam (Phần I). Tạp chí Sinh vật học,
3(4), Hà Nội.
71. Võ Sĩ Tuấn và cộng sự, 2004, Phục hồi và quản lý rạn san hô ở vùng biển Hòn
Ngang Nam vịnh Qui Nhơn, Bình Định, Báo cáo đề tài KC 09 07,Viện Hải Dƣơng
Học.
72. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
Hà Nội.
73. Thái Văn Trừng, 1999, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, TP. Hồ Chí Minh.
74. Nguyễn Khanh Vân (chủ biên), Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến
Hiệp (2000), Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
75. Viện Dƣợc liệu, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (2 tập), Nhà
xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
76. UBND tỉnh Bình Định, 2012, Bản đồ qui hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
77. UBND tỉnh, 2015. Báo cáo tình hình phát triển KT-XH năm 2014 tỉnh Bình Định
78. UBND tỉnh Bình Định, 2015, Điều chỉnh qui hoạch phát triển giao thông vận tài
tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
79. www.kiemlam.org.vn
Tiếng Anh
80. Ahmad M., Key to Indo-Malayan termites, Vol. 4, part 1, Biologia, 1958, pp. 33-
118.
81. Ahmad M., Termites(Isotera) of Thailand, Bull. Amer. Mus. Nat. Hist., 131,
1965, pp. 84-104.
219
82. Boltovskoy, D. , 1999, South Atlantic Zooplankton, Backhuys publishers,
Leiden, The Nertherlands.
83. Craig Robson, 2011, A Field Guide to the Birds of South-East Asia, New Holland
Publishers.
84. De Pedua L.S., N. Bunyapraphatsara and R.H.M.J. Lemmens, 1999, “Medicinal
poisonuos plants”, PROSEA, No, 12 (1), Backhuys Publishers. Leiden.
85. Forest Inventory and Planning Institute, 1996, Viet Nam Forest Trees, Agricultural
Publishing House, Ha Noi.
86. Heywood V.H., Moore D.M. and Stearn W.T. , 1996, Flowering plants of the
World, B.T. Batsforrd Ltd., London.
87. James G. Harris, Melinda Woolf Harris, 2001, Plant identification terminology an
Illustrated glossary, Spring Lake Publishing and Spring Lake, Utah.
88. Jonhn C. M. et al. , 2009, Aquatic Insec of China useful for monitoring water
quality, London.
89. Stuart B. L., Dijk P. P. V and Hendrie D. B. ,2001, Photographic guide to the
turtles of Thailand, Laos, Vietnam and Cambodia, Wildlife Conservation Society.
90. The IUCN species survial Comission, 2000, IUCN Red List of Threatened
speciesTM
. 2000 International Union for the Conservation of Nature and Nature
Resources. (CD).
91. IUCN Red List of Threatened Species, IUCN, http://www.iucnredlist.org/
92. Larsen J. & Nguyen – Ngoc, 2004, A guide to identify harmful microalgae in
the coastal water of Vietnam, Opera Botanica.
220
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các phƣơng pháp áp dụng lập quy hoạch
1. Phƣơng pháp nghiên cứu chung
- Phƣơng pháp hồi cứu: thu thập, phân tích xử lý, kế thừa có chọn lọc các nghiên
cứu trƣớc đây về động, thực vật trên địa bàn tỉnh Bình Định do các tác giả trong và ngoài
nƣớc đã công bố.
- Phƣơng pháp chuyên gia: tổ chức các nhóm chuyên môn, các hội thảo nhằm tham
khảo ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.
- Phƣơng pháp định loại phòng thí nghiệm: toàn bộ mẫu đã đƣợc bảo quản, xử lý,
phân tích và định loại theo quy trình kỹ thuật chuẩn tại các phòng thí nghiệm chuyên
ngành.
- Phƣơng pháp tổng hợp, báo cáo đánh giá, xây dựng dữ liệu: các dữ liệu đƣợc tập
hợp theo từng nội dung, phân tích đánh giá và xây dựng dữ liệu thống nhất.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu động, thực vật
a. Phương pháp nghiên cứu thực vật nổi
Mẫu thực vật nổi đƣợc thu bằng lƣới chuyên dụng tại các vị trí có đặc trƣng khác
nhau của thủy vực tại khu vực nghiên cứu.
Thu mẫu định tính: mẫu vật đƣợc thu bằng lƣới phù du thực vật số 64 (đƣờng kính
miệng 15 cm, sâu 120 cm). Tại mỗi điểm thu mẫu, dùng lƣới chao đi chao lại nhiều lần
trong tầng nƣớc mặt.
Thu mẫu định lƣợng: mẫu định lƣợng thực vật nổi đƣợc thu bằng chai thu mẫu
Niskin có thể tích 5 lít.
Toàn bộ mẫu vật đƣợc cố định bằng dung dịch formol 4%.
Định loại mẫu vật bằng các thiết bị nhƣ: kính lúp, kính hiển vi, lam, la men... định
lƣợng bằng buồng đếm Bogorov cải tiến dƣới kính hiển vi, sau đó tính mật độ theo đơn
vị: cá thể/lít.
Để giám định tên khoa học của mẫu vật, sử dụng các tài liệu của các tác giả:
Dƣơng Đức Tiến (1996); Dƣơng Đức Tiến và Võ Hành (1997); Sakshang E., Olsen. Y.,
(1986); Taylor F. J. R., Y. Fukuyo và J. Larsen (1995)…
b. Phương pháp nghiên cứu thực vật bậc cao có mạch
Phƣơng pháp khảo sát, điều tra thu thập mẫu vật ngoài thực địa:
Áp dụng phƣơng pháp điều tra thực địa đƣợc Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong
“Cẩm nang nghiên cứu Đa dạng sinh vật” (1997), “Các phƣơng pháp nghiên cứu thực
vật” và “Hệ sinh thái rừng nhiệt đới” (2004),...
221
Phƣơng pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm:
Đối chiếu mẫu nghiên cứu với bộ mẫu lƣu: Các mẫu thu thập đƣợc chuyển về
phòng thí nghiệm và đƣợc đối chiếu so sánh với bộ mẫu tiêu bản chuẩn đã có tên khoa
học đƣợc lƣu trong phòng thí nghiệm. Những mẫu nghi ngờ đƣợc phân tích cụ thể và tra
tên khoa học theo khoá xác định.
Phân tích mẫu: Các bộ phận phân tích là các đặc điểm đặc trƣng cho loài do gen
quy định nhƣ cành, lá, hoa,… đặt dƣới kính lúp để quan sát và vẽ hình. Khi phân tích chú
ý một số nguyên tắc: Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên trong; phân tích
từ cái lớn đến cái nhỏ; phân tích đi đôi với ghi chép và vẽ hình.
Dựa trên các đặc điểm phân tích mẫu mô tả đƣợc tiến hành tra cứu tên khoa học
theo các khóa phân loại và mô tả loài theo các tài liệu tham khảo chuyên ngành. Các tài
liệu chính dùng trong quá trình xác định tên khoa học gồm: Phạm Hoàng Hộ (1991-1993,
1999-2000), Nguyễn Tiến Bân (1997), Thái Văn Trừng (1978), Trần Hợp (2002),
Brummitt R.K. (1992), Brummitt and Powell (1992), Danh lục các loài thực vật Việt
Nam;…
Chỉnh lý tên khoa học: Khi đã có tên khoa học của các mẫu thu thập, thống nhất
tên gọi mới nhất của họ và chi đã đƣợc Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo,(1994) quy định
đối với họ và đƣợc Brummitt, chuyên gia tên gọi thực vật của Bảo tàng thực vật Hoàng
gia Kew, Anh tập hợp năm 1992 đối với tên chi. Tên khoa học đầy đủ theo “Danh lục các
loài thực vật Việt Nam”.
c. Phương pháp nghiên cứu động vật nổi
Mẫu động vật nổi đƣợc thu bằng lƣới chuyên dụng tại các vị trí có đặc trƣng khác
nhau của thủy vực tại khu vực nghiên cứu.
Thu mẫu định tính: mẫu vật đƣợc thu bằng lƣới Zooplankton số 52 (kích thƣớc mắt
lƣới: 190 micromet). Tại mỗi điểm thu mẫu, dùng lƣới chao đi chao lại nhiều lần trong
tầng nƣớc mặt.
Thu mẫu định lƣợng: mẫu vật đƣợc thu bằng lƣới Zooplankton số 57 (kích thƣớc
mắt lƣới: 175 micromet). Tại mỗi điểm nghiên cứu, lọc 20 lít nƣớc ở tầng mặt qua lƣới số
57, thu lấy 20ml.
Toàn bộ mẫu vật sau khi thu đƣợc cố định bằng cồn 700.
Việc giám định mẫu dựa vào tài liệu định loại của Đặng Ngọc Thanh và cộng sự
(1980); Idris B. A. G (1983)…
Mẫu định lƣợng động vật nổi đƣợc đếm bằng buồng đếm Bogorov cải tiến dƣới
kính hiển vi, sau đó tính mật độ theo đơn vị: cá thể/m3.
d. Phương pháp nghiên cứu động vật đáy
222
Mẫu động vật đáy đƣợc thu tại các vị trí có đặc trƣng khác nhau của thủy vực tại
khu vực nghiên cứu.
Thu mẫu định tính: mẫu vật đƣợc thu bằng vợt ao (Pond Net). Vợt ao đƣợc sử
dụng nhƣ là một dụng cụ chuẩn ở Anh. Vợt gồm một khung hình chữ nhật, đỡ một cái túi
lƣới với chiều sâu khoảng 50 cm. Kích thƣớc mắt lƣới thƣờng có đƣờng kính 1 mm.
Khung đỡ lƣới đƣợc nối với một cán dài cỡ 1,5 m. Khi thu thập vật mẫu, dùng vợt sục vào
các đám cỏ, bụi cây nhỏ ven bờ hoặc các đám cây thủy sinh sống nổi trên mặt nƣớc. Đối
với các loại côn trùng sống trên mặt nƣớc dùng vợt đƣa nhanh trên mặt nƣớc. Đối với một
số loài động vật không xƣơng sống, sống ở nền đáy thủy vực, sống bám vào các vật thể
(cành cây, tảng đá) dƣới nƣớc. Khi thu mẫu, dùng phƣơng pháp đạp nƣớc (Kick-
sampling) ở nền suối hoặc nhấc các vật thể lên để tìm kiếm. Ở những nơi nƣớc sâu, động
vật đáy còn đƣợc thu bằng gầu Petersen. Toàn bộ khối lƣợng bùn sau khi thu đƣợc tại mỗi
điểm sẽ đƣợc rây sạch bùn, dùng panh thu lấy vật mẫu.
Thu mẫu định lƣợng: mẫu vật đƣợc thu bằng gầu Petersen với diện tích ngoạm bùn
là 0,025 m2. Tại mỗi điểm thu mẫu, thu 4 gầu. Ở những nơi nƣớc nông, vùng ven bờ,
động vật đáy đƣợc thu bằng lƣới Subber, kích thƣớc 50 x 50 cm. Toàn bộ khối lƣợng bùn
sau khi thu đƣợc tại mỗi điểm sẽ đƣợc rây sạch bùn, dùng panh thu lấy vật mẫu.
Toàn bộ vật mẫu đƣợc bảo đƣợc cố định bằng cồn 700.
Mẫu động vật đáy đƣợc định loại tại phòng thí nghiệm theo từng nhóm taxon dựa
vào những tài liệu định loại chuyên ngành Đặng Ngọc Thanh và cộng sự (1980), Nguyễn
Xuân Quýnh và cộng sự (2001), Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2001), Jonhn C.
Morse và cộng sự (1984). Merritt R.W. và Cummins K.W. (2002)…
Mẫu định lƣợng động vật đáy đƣợc đếm trực tiếp bằng mắt thƣờng hoặc kính lúp,
sau đó tính mật độ theo đơn vị: cá thể/m2.
e. Phương pháp nghiên cứu côn trùng trên cạn
Dụng cụ thu bắt côn trùng: vợt côn trùng là dụng cụ chủ yếu để thu bắt các côn
trùng hoạt động bay, nhảy, sống chủ yếu trên mặt đất. Dùng lọ độc để giết côn trùng là lọ
thủy tinh có kích thƣớc 5 x 10cm, miệng rộng, có nút kín bằng gỗ hay bằng bần (lier). Túi
bƣớm dùng giữ mẫu bƣớm, chuồn chuồn. Đệm bông để lƣu giữ các loài côn trùng kích
thƣớc vừa và nhỏ. Các loài côn trùng cơ thể rất bé hay mềm đƣợc để trong các ống
nghiệm có cồn 700.
Để đảm bảo thu đƣợc các mẫu đại diện cho các sinh cảnh, việc thu mẫu phải đƣợc
tiến hành theo các tuyến. Tuyến đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên đại diện cho sinh cảnh,
chiều dài từ 1 đến 3km. Điều tra có 2 lƣợt đi và về, tránh trùng lặp cùng một tuyến.
223
Ngoài việc điều tra theo tuyến, chúng tôi điều tra bổ sung qua ngƣời dân và cán bộ
quản lý để thu thập đầy đủ thành phần loài trong khu vực nghiên cứu.
Trong quá trình điều tra, dùng bẫy đèn chuyên dụng để thu mẫu vào ban đêm.
Việc định loại côn trùng dựa theo các tài liệu của Bùi Công Hiển (1998), Nguyễn
Viết Tùng (2006), Đặng Thị Đáp (2011), Asahina (1969, 1996) và Borror (1989)...
g. Phương pháp nghiên cứu cá
Điều tra thu mẫu cá trực tiếp từ ngƣ dân đánh bắt với nhiều loại hình khai thác
khác nhau nhƣ kéo đáy, đăng, lƣới cƣớc, lƣới vây, câu... tại các thủy vực nhƣ sông, suối,
ao, hồ…
Ngoài ra mẫu còn đƣợc thu ở các bến cá, chợ cá và kiểm tra cẩn thận về địa điểm
đánh bắt để có thêm mẫu vật bổ sung. Cố định mẫu trong formol 8 - 12%, tùy thuộc vào
kích thƣớc mẫu vật và đƣợc lƣu giữ cẩn thận để chuyển về phòng thí nghiệm tiến hành
định loại và sắp xếp hệ thống.
Tài liệu sử dụng định loại cá theo các tác giả Mai Đình Yên (1978), Vƣơng Dĩ
Khang (1963), Eschmeyer (1998), Maurice Kottelat (2001)…
h. Phương pháp nghiên cứu lưỡng cư, bò sát
Thu mẫu: mẫu vật đƣợc thu thập theo các tuyến khảo sát. Thu mẫu trực tiếp bằng
tay hay dùng roi mảnh quật nhẹ, hoặc bằng vợt. Một số mẫu mua từ ngƣời đi câu, đi bắt
và đặt mua ở dân địa phƣơng,...
Quan sát: quan sát trực tiếp lƣỡng cƣ, bò sát trên các tuyến khảo sát chủ yếu vào
ban ngày. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn tiến hành quan sát bổ sung ếch nhái vào lúc
sáng sớm và hoàng hôn. Tiến hành xác định một số loài ếch nhái qua tiếng kêu.
Điều tra phỏng vấn những ngƣời dân địa phƣơng thƣờng đi bắt ếch nhái, rắn có
kinh nghiệm và có hiểu biết về hiện trạng cũng nhƣ biến động qua các thời kỳ của các loài
lƣỡng cƣ, bò sát trong vùng.
Các mẫu thu ở ngoài thực địa đƣợc phân loại sơ bộ, ghi chép các đặc điểm về hình
thái, màu sắc, định hình mẫu bằng formol 8% (đối với các mẫu có kích thƣớc lớn đƣợc
tiêm formol nguyên chất vào nội quan). Vật mẫu đƣợc lƣu giữ và định loại trong phòng
thí nghiệm.
Việc định loại mẫu vật cũng nhƣ đánh giá giá trị của khu hệ căn cứ theo danh lục
lƣỡng cƣ, bò sát của Đào Văn Tiến (1977, 1981); Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc
(1996), Nikolai Orlov và cộng sự (2002)…
i. Phương pháp nghiên cứu chim
Phƣơng pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn những ngƣời dân sống trong khu
vực nghiên cứu thƣờng xuyên có những hoạt động trong khu vực nghiên cứu và có kiến
224
thức về các loài chim trong vùng, cán bộ kiểm lâm. Các cuộc phỏng vấn đƣợc thực hiện
với những câu hỏi mở nhằm tránh tình trạng dẫn dắt thông tin đối với ngƣời đƣợc phỏng
vấn, các thông tin có độ tin cậy cao mới đƣợc sử dụng trong kết quả nghiên cứu.
Phƣơng pháp điều tra thực địa: các tuyến khảo sát đƣợc lựa chọn trên nhiều tiêu
chí, đại diện cho các dạng sinh cảnh khác nhau của khu vực nghiên cứu. Các loài chim
đƣợc ghi nhận chủ yếu qua quan sát trực tiếp và nghe tiếng kêu ngoài thực địa khi đi
chậm theo các tuyến đƣờng nhỏ trong khu vực nghiên cứu, thỉnh thoảng dừng lại để xác
định loài và quan sát các đàn kiếm ăn hỗn hợp trên các cây có quả. Điều tra về đêm đến
rạng sáng đối với một số loài chim.
Phƣơng pháp thu thập mẫu vật: sử dụng bẫy sập, bẫy lồng để bắt một số loài chim.
Tránh làm bị thƣơng mẫu vật để tái thả đối với một số loài. Các di vật của các loài chim
đƣợc lƣu giữ trong các hộ dân địa phƣơng nhƣ lông, da, đầu, chân... cũng sẽ đƣợc ghi
nhận, định loại và chụp ảnh làm tƣ liệu.
Trong quá trình khảo sát, định loại các loài chim có tham khảo hình vẽ và mô tả
trong các tài liệu của Nguyễn Cử và cs (2000), Võ Quý (1975, 1981), John MacKinnon
(2000)…
k. Phương pháp nghiên cứu thú
Phƣơng pháp phỏng vấn: để thu thập thông tin ban đầu về sự phân bố của các loài
động vật có mặt trong khu vực nghiên cứu, tiến hành thực hiện các cuộc điều tra phỏng
vấn đối với các cán bộ địa bàn. Thu thập thông tin về khu vực, tình trạng rừng, tình trạng
các loài động vật, các tác động của cộng đồng địa phƣơng đến khu vực, mức sống, nghề
nghiệp của cộng đồng địa phƣơng, sự áp dụng các văn bản luật trong công tác bảo tồn
động thực vật hoang dã và các thông tin về những ngƣời thƣờng xuyên có mặt trong khu
vực nghiên cứu nhƣ thợ săn, thợ xẻ gỗ, những ngƣời thƣờng vào rừng thu lƣợm các sản
phẩm ngoài gỗ. Tiếp đó, công tác phỏng vấn đƣợc thực hiện với những ngƣời dân địa
phƣơng trên cùng những ngƣời có kiến thức, kinh nghiệm về khu vực cũng nhƣ về các
loài động vật hoang dã có mặt trong khu vực.
Phƣơng pháp điều tra thực địa: dựa trên các thông tin phỏng vấn, phối hợp với bản
đồ địa hình, đoàn khảo sát quyết định lựa chọn những khu vực cần điều tra nhằm đạt đƣợc
kết quả tốt nhất. Các tuyến khảo sát đƣợc lựa chọn trên nhiều tiêu chí, mang tính điển
hình, đại diện cho các dạng sinh cảnh khác nhau của khu vực nghiên cứu. Các tuyến điều
tra đã đƣợc thiết lập cho công tác điều tra theo tuyến với chiều dài từ 2-4 km mỗi tuyến và
đi qua các dạng sinh cảnh khác nhau. Toàn bộ các cuộc điều tra theo tuyến đều đƣợc thực
hiện từ 6:00 lúc các loài thú hoạt động ban ngày bắt đầu đi kiếm ăn đến 18:00 lúc các loài
thú đã ngừng các hoạt động. Các loài động vật đƣợc ghi nhận thông qua thông tin trực
225
tiếp nhƣ quan sát, tiếng kêu hoặc những thông tin gián tiếp nhƣ dấu chân, phân, dấu vết
và mẫu vật. Một số thiết bị nghe nhìn chuyên dụng nhƣ ống nhòm, máy ảnh chuyên dụng
đƣợc sử dụng để quan sát và ghi nhận sự có mặt của các loài động vật trong quá trình điều
tra thực địa.
Phƣơng pháp thu thập mẫu vật: Sử dụng bẫy sập, bẫy lồng để thu thập mẫu đối với
các loài thú nhỏ. Lƣới mờ và bẫy dơi đƣợc sử dụng để thu thập các loài dơi. Việc thu mẫu
sẽ đƣợc thực hiện cẩn thận, tránh làm các cá thể mẫu bị thƣơng hay tử vong và sẽ đƣợc tái
thả đối với một số loài.
Các loài thú đƣợc định loại theo tài liệu của Đặng Huy Huỳnh và cs (1994), Lê Vũ
Khôi (2000), Lê Vũ Khôi và Vũ Đình Thống (2005), Lekagul và J. A. Mc Neely (1977)…
3. Phƣơng pháp đánh giá đa dạng sinh học
Sử dụng các phƣơng pháp thống kê sinh học, phần mềm (Primer v.6)... để đánh giá
đa dạng sinh học (sử dụng một trong các chỉ số H’ - Shannon Weiner’s Index, Cd-
Simpson’s index, tỷ lệ %, chỉ số tƣơng đồng (Sorensen’s Index - SI)...).
Tùy từng nhóm chuyên môn cụ thể để áp dụng chỉ số đa dạng sinh học hợp lý.
4. Phƣơng pháp xây dựng các bản đồ chuyên đề
Sử dụng phần mềm chuyên dụng MapInfo để xác định và khoanh vẽ bản đồ phân
bố hệ sinh thái, bản đồ động vật, thực vật quý hiếm của khu vực nghiên cứu.
Tƣ liệu nguồn sử dụng
Bản đồ: Trong phạm vi nội dung này không tiến hành đo đạc khảo sát chi tiết
nhiều, chỉ tập trung xác định các hệ sinh thái khác nhau.
Hệ toạ độ và lƣới chiếu bản đồ: Theo qui định về hệ tọa độ và lƣới chiếu bản đồ do
Tổng cục Bản đồ thiết lập là hệ tọa độ VN 2000.
Các tài liệu liên quan: Báo cáo các chuyên đề về hệ sinh thái, động, thực vật của
khu vực nghiên cứu.
Khảo sát thực địa
Tiến hành khảo sát thực địa theo tuyến và vùng nhằm phân tích sơ bộ ảnh viễn
thám. Các tuyến và khu vực khảo sát đƣợc thực hiện tại các khu vực có những khác biệt
nhận biết trên ảnh để lập khóa giải đoán.
Thành lập bản đồ
Những nội dung chính trong qui trình là:
Tổ chức thông tin theo các tập tin, phân tích và nhập số liệu từ raster ảnh vệ tinh
Tổ chức thông tin theo các lớp đối tƣợng
Tạo lớp thông tin chuyên đề thảm thực vật theo bảng phân loại thích hợp
Phân tích các thuộc tính trong bảng chú giải
226
Các thuộc tính cấu trúc từng quần xã
Liên kết thông tin thuộc tính với các đối tƣợng bản đồ, tạo cơ sở dữ liệu chồng
ghép theo tiêu chí nhất định
Các phƣơng pháp xử lý GIS: phân loại, nội suy, tích hợp các lớp thông tin, các
thuật toán tạo mô hình thích ứng với mục đích nghiên cứu, trả lời các câu hỏi liên quan tới
thảm thực vật và định hƣớng sử dụng hợp lý
Liên kết chồng xếp các lớp thông tin địa lý để xử lý GIS và tạo bản đồ tổng hợp
cuối cùng
Biên tập, thiết kế trình bày cho in ấn.
5. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế, phỏng vấn điều tra xã hội học:
Trên cơ sở phân tích lựa chọn các vùng sinh thái điển hình, tiến hành điều tra khảo
sát thực tế, thu thập mẫu về động vật, thực vật, kết hợp đo đạc, khảo sát ngoài hiện trƣờng.
Phát hiện ra các loài đặc hữu, quý hiếm tại các khu vực trên địa bàn toàn tỉnh Bình Định
và phát hiện ra các dấu hiệu chỉ thị về phân bố để xác định ranh giới của các vùng ĐDSH.
3. Phƣơng pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu
Số liệu và thông tin tổng hợp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến
bảo tồn ĐDSH của địa phƣơng;
Số liệu về hiện trạng ĐDSH; các mối đe dọa đối với ĐDSH;
Thông tin về tình hình quản lý, bảo vệ ĐDSH của địa phƣơng;
Các vấn đề ƣu tiên đối với bảo tồn ĐDSH ở địa phƣơng.
4. Phƣơng pháp chồng xếp các bản đồ phân vùng bộ phận: Phƣơng pháp này
đơn giản, sử dụng các bản đồ phân vùng bộ phận đã có hoặc tiến hành thành lập các bản
đồ phân vùng bộ phận cùng tỷ lệ và vạch ranh giới các tổng thể tổng hợp địa lý tự nhiên
theo sự trùng hợp của các ranh giới phân vùng. Song, trong thực tế rất ít sự trùng hợp, mà
phải có sự điều chỉnh bằng các ranh giới trung gian.
5. Phƣơng pháp thiết lập bản đồ
+ Phương pháp lập bản đồ khảo sát, điều tra: Dựa vào bản đồ địa hình, lƣới chiếu
UTM và ảnh vệ tinh LANDSAT-ETM khu vực nghiên cứu thiết lập bản đồ, đồng thời
kiểm tra và định vị đối tƣợng ngoài thực địa (bằng GPS và địa bàn) và lập hệ thống điểm
lấy mẫu, tuyến khảo sát.
+ Phương pháp bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý: Sử dụng tƣ liệu ảnh vệ
tinh SPOT5 chụp năm 2010 (độ phân giải không gian 2,5 m mặt đất) của trung tâm Viễn
thám Quốc gia – Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và hệ thống thông tin địa lý (GIS) để giải
đoán, thành lập bản đồ hiện trạng ĐDSH, các nguồn lợi biển.
227
6. Phƣơng pháp chuyên gia
Tập hợp các chuyên gia khoa học từ các cơ quan và cán bộ quản lý của các địa
phƣơng để có đánh giá khách quan về các kết quả đạt đƣợc và thảo luận những vần đề học
thuật đƣợc ghi nhận trong quá trình thực hiện.
7. Phƣơng pháp phân tích bản đồ cảnh quan: Phƣơng pháp này mới đƣợc áp
dụng vào phân vùng ĐDSH trong thời gian gần đây và đƣợc nhiều nhà địa lý coi là một
trong những phƣơng pháp cơ bản có triển vọng nhất.
Theo phƣơng pháp này, các thể địa lý tự nhiên tổng hợp đƣợc vạch ra dựa vào một
tập hợp các kiểu nhất định hoặc dựa vào sự kết hợp đặc trƣng của các kiểu. Ranh giới của
thể tổng hợp địa lý tự nhiên đƣợc vạch theo các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng (ví dụ
theo tƣơng quan diện tích giữa các kiểu hoặc theo tỷ trọng các kiểu chủ yếu), theo mức độ
lặp lại hoặc là mức độ thƣờng gặp của các kiểu đặc trƣng, biểu thị tính độc đáo của sự kết
hợp các kiểu và sự tập hợp của chúng…
228
Phụ lục : DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƢU TIÊN THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
Nhóm dự án 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học Đến 2025 Đến 2030
Dự án 1: Tuyên
truyền nâng cao
nhận thức và giáo
dục cộng đồng về
bảo tồn đa dạng tỉnh
Bình Định
- Nâng cao nhận thức của các cấp,
ngành, các đơn vị liên quan và cộng
đồng dân cƣ về bảo tồn đa dạng sinh
học
- Thiết lập, duy trì mạng lƣới truyền
thông đa dạng sinh học nhằm xã hội
hoá công tác bảo tồn đa dạng sinh
học trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chiến lƣợc giáo dục và nâng
cao nhận thức cộng đồng địa phƣơng
- Lồng gh p các hoạt động truyền thông
đa dạng sinh học trong triển khai các
chƣơng trình, kế hoạch, chiến lƣợc bảo
vệ môi trƣờng nói chung của tỉnh giai
đoạn 2015 - 2025 và định hƣớng đến
năm 2030.
- Tập huấn đào tạo về quản lý đa dạng
sinh học cho cán bộ công chức các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố.
- Bồi dƣỡng kiến thức, nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trƣờng và đa dạng sinh
học cho cán bộ các tổ chức quần chúng
trong tỉnh
- Tập huấn về bảo tồn đa dạng sinh học
vệ cho cán bộ của HĐND, Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến
binh, các doanh nghiệp
- Truyền thông thƣờng xuyên trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng với các
nội dung về bảo vệ rừng, bảo vệ các
loài sinh vật quý hiếm...
3.000
1.500
4.5000
229
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
- Tổ chức kỷ niệm các ngày vì môi
trƣờng: Ngày Đa dạng sinh học,
ngày Môi trƣờng thế giới 5/6, Ngày làm
cho thế giới sạch hơn 21/9...
- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục môi trƣờng và đa dạng sinh học cho
học sinh tiểu học và trung học cơ sở ở
vùng đệm.
- In tài liệu, phát các tờ bƣớm, tờ rơi
nhằm hƣớng dẫn bảo tồn đa dạng sinh
học
Dự án 2: Xây dựng
mô hình thí điểm
truyền thông môi
trƣờng và bảo tồn
đa dạng sinh học ở
cấp xã của khu bảo
tồn An Toàn và
Đầm Thị Nại
- Nâng cao nhận thức về vấn đề bảo
vệ môi trƣờng và bảo tồn đa dạng
sinh học cho đối tƣợng truyền thông.
- Tăng cƣờng sự quan tâm của lãnh
đạo và nhân dân về bảo vệ môi
trƣờng ở địa phƣơng.
- Thay đổi thái độ đối với vấn đề
môi trƣờng cho đối tƣợng truyền
thông thông qua tập huấn và qua các
hành động cụ thể.
- Từng bƣớc tạo lập thói quen cho
các đối tƣợng truyền thông về quản
lý đa dạng sinh học.
- Tập huấn phƣơng pháp luận và kinh
nghiệm quản lý đa dạng sinh học và
khu bảo tồn cho lãnh đạo xã, thôn.
- Hƣớng dẫn kiến thức về đa dạng sinh
học và khu bảo tồn cho cộng đồng dân
cƣ nguồn lợi về đa dạng sinh học về tác
hại của việc buôn bán, săn bắt, khai
thác thực vật, động vật hoang dã, về
sinh vật ngoại lai xâm hại, bảo vệ rừng
đầu nguồn, về chia sẻ lợi ích cũng nhƣ
kiến thức bản địa về sử dụng tài nguyên
sinh vật, về du lịch sinh thái...
- Xây dựng Quy chế, hƣơng ƣớc bảo
tồn đa dạng sinh học của thôn, xã nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi
ngƣời dân với khu bảo tồn.
1.000 1.000
230
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
Nhóm dự án 2: Điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các khu bảo tồn
Dự án 3: Điều tra
Đa dạng sinh học,
lập danh lục động
vật, thực vật, nguồn
gen tại các khu bảo
tồn trên địa bàn tỉnh
- Thống kê đƣợc đầy đủ các loài
động, thực vật một cách chính xác
trong khu bảo tồn: An Toàn, Vƣờn
cam Nguyễn Huệ, Đầm Thị Nại,
Đầm Trà Ổ
- Xác định nhu cầu bảo tồn và đề
xuất các giải pháp bảo tồn phù hợp
cho mỗi hệ sinh thái đặc thù, loài
động vật, thực vật quý hiếm.
- Cung cấp thông tin phục vụ cho
việc xây dựng cơ sở dữ liệu
- Xác định các hệ sinh thái; đặc điểm
của từng hệ sinh thái và sự phân bố
trong khu bảo tồn
- Xây dựng hệ thống bản đồ theo tỷ lệ
thích hợp của từng khu bảo tồn
- Lập danh lục các loài động thực vật
trên cạn, dƣới nƣớc, các loài có nguy cơ
tuyệt chủng, quý, hiếm
- Xác định số lƣợng thành phần loài
động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm
trong cần ƣu tiên bảo vệ.
1.000 500 1.500
Dự án 4: Xây dựng
cơ sở dữ liệu về hệ
thống các khu bảo
tồn tỉnh Bình Định
và nâng cao năng
lực quản lý thông
tin
- Đánh giá đƣợc hiện trạng cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học tỉnh và hệ
thống các khu bảo tồn
- Xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu hoàn
chỉnh của khu bảo tồn, lƣu trữ và
quản lý thông tin.
- Thiết lập, kết nối thông tin liên lạc
chính thức giữa các đơn vị có liên
quan trong và ngoài tỉnh
- Tạo năng lực quản lý thông tin về đa
dạng sinh học và khu bảo tồn
- Điều tra đánh giá hiện trạng về cơ sở
dữ liệu trong lĩnh vực đa dạng sinh học
của các khu bảo tồn và các cơ quan
quản lý liên quan
- Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu,
phần mềm quản lý và hệ thống thông tin
địa lý (GIS)
- Xây dựng trang WEB về đa dạng sinh
học và khu bảo tồn
- Cập nhật số liệu, dữ liệu
- Kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ tin
học phục vụ cho quản lý đa dạng sinh
học
2.000 4.000 6.000
231
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
- Nâng cấp, đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở
vật chất (máy chủ, máy tính, hệ thống
mạng, internet...)
- Xây dựng cơ chế thu thập, quản lý và
chia sẻ thông tin
Nhóm dự án 3: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát đề xuất quy hoạch phát triển, mở rộng hệ thống
bảo tồn
Dự án 5: Lập luận
chứng quy hoạch
chi tiết các khu bảo
tồn sẵn có và mở
mới: Núi Bà, Vƣờn
cam Nguyễn Huệ,
Quy Hòa-Ghềnh
Ráng, Đầm Thị
Nại, đầm Trà Ổ
- Bảo tồn đƣợc hệ sinh thái, các loài
động thực vật quý hiếm.
- Phục vụ cho công tác quản lý các
khu bảo tồn có hiệu quả, chất lƣợng
- Xây dựng hệ thống các bản đồ: Địa
hình, địa chất, đất, khí hậu, thủy văn,
thảm thực vật, cảnh quan sinh thái...
- Lập bản đồ quy hoạch chi tiết 6 khu
bảo tồn tỷ lệ 1:5000
- Xác định ranh giới của các khu bảo tồn
- Xác định vị trí, ranh giới các phân khu
chức năng trong từng khu bảo tồn: Phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt; phân khu phục
hồi sinh thái; Phân khu dịch vụ- hành
chính
- Quy hoạch chi tiết phân khu chức
năng.
- Quy hoạch chi tiết cơ sở hạ tầng
(đƣờng giao thông trong khu bảo tồn,
cấp thoát nƣớc, nhà làm việc...)
- Lập Kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản
2.000 500 2.500
Dự án 6: Lập luận
chứng quy hoạch
- Bảo tồn đƣợc hệ sinh thái, loài
động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm.
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội vùng dự kiến thành lập 500 500
232
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
chi tiết khu bảo tồn
An Toàn nâng cấp
thành Khu dự trữ
thiên nhiên cấp
quốc gia
- Phục vụ cho công tác quản lý các
khu bảo tồn có hiệu quả, chất lƣợng
khu bảo tồn
- Điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng
sinh học (thành phần loài động thực vật,
đặc biệt là Vooc chà và chân xám
- Xây dựng hệ thống các bản đồ: Địa
hình, địa chất, đất, khí hậu, thủy văn,
thảm thực vật, cảnh quan sinh thái...
- Lập bản đồ quy hoạch chi tiết khu bảo
tồn An Toàn
- Xác định vị trí, ranh giới của khu bảo
tồn
- Xác định ranh giới các phân khu chức
năng trong khu bảo tồn: Phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh
thái; Phân khu dịch vụ- hành chính
- Quy hoạch chi tiết phân khu chức
năng.
- Quy hoạch chi tiết cơ sở hạ tầng
(đƣờng giao thông trong khu bảo tồn,
cấp thoát nƣớc, nhà làm việc...)
- Lập Kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản
Dự án 7: Lập luận
chứng quy hoạch
mở mới khu bảo
tồn biển Nam Quy
Nhơn
- Bảo tồn đƣợc hệ sinh thái, loài
động, thực vật của rạn san hộ
- Phục vụ cho công tác quản lý khu
bảo tồn có hiệu quả, chất lƣợng
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội vùng dự kiến thành lập
khu bảo tồn
- Điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng
sinh học (thành phần loài động thực vật,
đặc biệt là rạn san hô
2.000 2.000
233
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
- Xây dựng hệ thống các bản đồ: Địa
hình, địa chất, đất, khí hậu, thủy văn,
thảm thực vật, cảnh quan sinh thái...
- Lập bản đồ quy hoạch chi tiết khu bảo
tồn
- Xác định vị trí, ranh giới của khu bảo
tồn
- Quy hoạch chi tiết cơ sở hạ tầng
(đƣờng giao thông trong khu bảo tồn,
cấp thoát nƣớc, nhà làm việc...)
- Lập Kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản
Dự án 8: Nghiên cứu
hành lang đa dạng sinh
học kết nối với khu bảo
tồn thiên nhiên An Toàn
(Bình Định) với khu
bảo tồn Kon Cha Rang
(Gia lai) và Khu Tây
Ba Tơ ( Quảng Ngãi)
- Đánh giá khả năng kết nối giữa các khu bảo
tồn và các khu vực lân cận nhằm ngăn chặn
và giảm thiểu tình trạng chia cắt về sinh cảnh,
sự di chuyển, di cƣ, sự tƣơng tác của các loài
trong khu vực này
- Xác định đƣợc hành lang ĐDSH kết nối
giữa các khu vực lân cận và khu bảo tồn thiên
nhiên
- Xác định đƣợc hành lang ĐDSH kết nối giữa
các khu bảo tồn thiên nhiên
1.000 1.000
Dự án 9: Lập luận
chứng quy hoạch Lâm
viên Quy Nhơn trên núi
Bà Hỏa
- Là nơi sƣu tập các cây rừng bản địa,
các thực vật đặc hữu, quý hiếm nhằm
bảo tồn gen cây rừng Việt Nam
- Phục vụ nghiên cứu khoa học, tạo
cảnh quan môi trƣờng, du lịch
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội vùng Lâm viên
- Lập bản đồ quy hoạch chi tiết khu
Lâm Viên
- Xác định vị trí, ranh giới
- Quy hoạch chi tiết cơ sở hạ tầng
(đƣờng giao thông, cấp thoát nƣớc, nhà
làm việc...)
500 500
234
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
- Lập Kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản
Dự án 10: Lập luân
chứng quy hoạch cơ cở
bảo tồn chuyển chỗ tại
khu bảo tồn An Toàn
- Lƣu giữ, phát triển các nguồn gen
quý hiếm, đồng thời tham gia phục
vụ nghiên cứu khoa học và du lịch
sinh thái
- Chăm sóc kịp thời cho loài động
vật hoang dã bị bắt giữ từ các các vụ
săn bắn, buôn bán trái ph p trong
khu bảo tồn và các vùng lân cận
- Đồng thời phát triển các loài nguy
cấp, quý, hiếm. là nơi để nghiên cứu
về động vật rừng phục vụ tham quan
du lịch.
- Lập bản đồ quy hoạch chi tiết cơ sở
Vƣờn thực vật và Trung tâm cứu hộ
động vật hoang dã
- Quy hoạch chi tiết cơ sở hạ tầng
(đƣờng giao thông, cấp thoát nƣớc, nhà
làm việc...)
- Lập Kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản 300 300
Dự án 11: Lập luận
chứng đề xuất khu Bảo
tồn đất ngập nƣớc Thị
Nại thành khu Ramsar
-Nâng cấp khu bảo tồn ở cấp quốc tế
-Bảo vệ chim nƣớc , chim di cƣ
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học
của đầm
Lập luận chứng trình các cấp thẩm
quyền phê duyệt
-Đăng ký quốc tế công nhận khu
Ramsar
400 400
Nhóm dự án 4: Nghiên cứu xây dựng một số cơ chế, chính sách để quản lý có hiệu quả bảo tồn
đa dạng sinh học
Dự án 12: Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung
và hoàn thiện các
cơ chế chính sách
bảo tồn đa dạng
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản
lý đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
- Tăng cƣờng năng lực thực thi Kế
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên
phạm vi toàn tỉnh đã đƣợc phê duyệt
- Hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực
quản lý đa dạng sinh học trên địa bàn
tỉnh
- Xây dựng đƣợc các quy chế quản lý,
cơ chế phối hợp giữa các ban ngành,
300 300
235
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
sinh học phù hợp
với luật định
cộng đồng
- Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích giữa
các nhóm cộng đồng
- Xây dựng các mô hình quản lý dựa
vào cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế quản lý bằng công cụ
kinh tế (phí, thuế sử dụng tài nguyên,
dịch vụ môi trƣờng)
- Xây dựng cơ chế chính sách đầu tƣ
cho bảo tòn đa dạng sinh học
Dự án 13: Xây
dựng kế hoạch quản
lý điều hành các
khu bảo tồn đất
ngập nƣớc đầm Thị
Nại .
- Bảo tồn tất cả các loại sinh cảnh tự
nhiên và quần thể các loài động thực
vật có nguy cơ tuyệt chủng toàn cầu,
đặc biệt: Vooc Chà và chân xám, các
nguồn gen quý, hiếm ..
- Giảm tác động có hại của con
ngƣời lên rừng và đa dạng sinh học
- Nâng cao nhận thức của các bên
liên quan về giá trị đa dạng sinh học
- Nâng cao năng lực ban quản lý
- Khuyến khích cộng đồng tham gia
bảo vệ và cải thiện đời sống nhân
dân quanh khu bảo tồn
- Đánh giá hiện trạng khu bảo tồn về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đa
dạng sinh học
- Xác định các nguy cơ gây suy giảm đa
dạng sinh học, đề xuất giải pháp kiểm
soát.
- Điều tra nghiên cứu chi tiết đến loài và
giám sát đa dạng sinh học làm cơ sở cho
đề xuất giải pháp
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng, cải thiện đời
sống cộng đồng dân cƣ, và cộng đồng
tham gia quản lý
- Kêu gọi các nguồn lực khác nhau để
phát triển sinh kế
- Hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực
cho Ban quản lý khu bảo tồn
500 500
236
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức của cộng đồng về khu bảo tồn
- Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý
vùng giáp ranh
Dự án 14: Xây
dựng kế hoạch Phát
triển du lich sinh
thái trong các khu
bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Bình
Định
-Quản lý chặt chẽ Du lịch sinh thái
tại các Khu rừng phòng hộ, khu bảo
tồn cảnh quan, và các Hệ sinh thái tự
nhiên;
-Du lịch sinh thái tham gia vào Bảo
tồn Đa dạng sinh học và nếu có thể
cả vào nhiệm vụ phục hồi phát triển;
-Gắn kết hoạt động Du lịch sinh thái
vào việc Bảo tồn Đa dạng sinh học.
- Đánh giá hiện trạng, tiềm năng du lịch
của tỉnh
- Đánh giá mức độ nhu cầu về du lịch và
phát triển; đánh giá rủi ro
- Đánh giá tiềm năng và lập quy hoạch
mạng lƣới du lịch sinh thái trên địa bàn
tỉnh
- Xây dựng mô hình du lịch sinh thái
- Xây dựng quy chế quản lý du lịch sinh
thái
- Xây dựng Cơ chế chia sẻ lợi ích
- Xây dựng mô hình trình diễn Du lịch
sinh thái bền vững.
500 500 1.000
Nhóm dự án 5: Tăng cƣờng năng lực quản lý và giám sát đa dạng sinh học
Dự án 15: Xây
dựng mô hình cộng
đồng tham gia bảo
vệ thiên nhiên và đa
dạng sinh học tại
hai khu bảo tồn An
Toàn và đầm Trà
Ổ., đầm Thị Nại
- Khuyến khích cộng đồng tham gia
bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học
- Thiết lập đƣợc cơ chế quản lý khu
bảo tồn có hiệu quả
- Đánh giá hiện trạng khai thác gỗ săn
bắn thú bất hợp pháp, khai thác lâm sản
ngoài gỗ, khai thác thủy sản quá mức và
hủy diệt nguồn lợi
- Tình hình sử dụng đất trong vùng giáp
ranh và khu bảo tồn
- Những tác động tiêu cực khác của con
ngƣời đến đa dạng sinh học
500 500 1.000
237
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
- Đánh giá đặc điểm kinh tế, xã hôi của
địa phƣơng khu bảo tồn
- Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia
- Xây dựng quy chế phối hợp
Dự án 16: Tăng
cƣờng năng lực các
cơ quan quản lý
giám sát hiện trạng
đa dạng sinh học
tỉnh Bình Định
Giám sát, thông kê đa dạng sinh học
hàng năm và 5 năm
- Xây dựng nội dung giám sát
ĐDSH
-Kế hoạch giám sát định kỳ
- Cơ chế phối hợp 500 500 1.000
Nhóm Dự án 6: Tổ chức giám sát biến động về đa dạng sinh học, hệ sinh thái tại các khu bảo tồn
Dự án 17: Điều tra,
thống kê định kỳ
các hệ sinh thái, các
loài động vật, thực
vật đặc hữu có giá
trị khoa học, kinh tế
hoặc đang có nguy
cơ tuyệt chủng tại
khu bảo tồn An
Toàn, đầm Thị Nại,
đầm Trà Ổ
- Nắm đƣợc diễn biến về đa dạng
sinh học tỉnh
- Đƣa ra đƣợc các nguyên nhân gây
suy giảm
- Đề xuất đƣợc biên pháp bảo tồn
- Xây dựng chƣơng trình giám sát các
hệ sinh thái và các loài động vật có
nguy cơ tuyệt chủng, đặc biệt các loài
linh chƣởng, dựa trên hệ thống ô định
vị, các loài chỉ thị
- 3 năm/lần tiến hành điều tra đánh giá
thống kê cũng nhƣ biến động các loài
động vật, đặc biệt là Vooc Chà và chân
xám , chân chim bơi, hổ , hƣơu... Các
loài thực vật quý hiếm nhƣ hoàng đàn,
huỳnh, xoay…
- Đánh giá nguyên nhân về biến động đa
dạng sinh học.
- Đề xuất các giải pháp
2.000 1.000 3.000
Dự án 18: Xây
dựng chƣơng trình
- Bảo vệ và phát triển các loài Vooc
- Diễn biến số lƣợng cá thể
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh lý,
sinh sản và tập tính của loài linh 1.000 1.000
238
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
giám sát loài Vooc
Chà vá chân xám,
Chình mun có nguy
cơ tuyệt chủng toàn
cầu tại khu bảo tồn:
An Toàn và Đầm
Trà Ổ
- Phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học
chƣởng.
- Đánh giá các nguy cơ đối với các loài
Vooc
- Xây dựng quy trình giám sát
- Đề xuất các giải pháp và triển khai các
biện pháp bảo vệ
Dự án 19 : Điều tra
đánh giá hiện trạng
và xu thế suy giảm
các loài sinh vật
thuỷ sinh trên lƣu
vực các sông Côn,
Lại Giang, Hà
Thanh, An Trƣờng,
đầm Thị Nại, Trà Ổ
và Đề Gi
- Xây dựng danh mục các loài sinh
vật thuỷ sinh trong hệ thống các
sông trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu về nguồn lợi
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phục vụ
phát triển KTXH và bảo tồn thiên
nhiên.
Khảo sát, điều tra thành phần các loài
sinh vật thuỷ sinh trong hệ thống sông
Côn, An Trƣờng… trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá nguồn lợi thuỷ, hải sản của
tỉnh và đề xuất các giải pháp khai thác,
sử dụng bền vững nguồn lợi thuỷ, hải
sản.
500 1.000 1.500
Nhóm dự án 7: Nghiên cứu chính sách, đề xuất xây dựng mô hình thí điểm về xã hội hóa công
tác bảo tồn
Dự án 20: Điều
tra, đánh giá điều
kiện kinh tế xã hội,
văn hóa, luật tục,
phong tục, tập quán,
các kiến thức bản
địa. Đề xuất và áp
dụng một số mô
- Hiểu rõ đƣợc tập tính, văn hóa dân
tộc ít ngƣời, những kinh nghiệm, trí
thức bản địa trong công tác bảo vệ
môi trƣờng và đa dạng sinh học
- Khuyến khich dân tộc ít ngƣời
tham gia BVMT
- Tham gia bảo tồn và phát triển, xóa
đói giảm nghèo
- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, xã hội của dân tộc ít ngƣời.
- Đánh giá những tập tục và hoạt động
của ngƣời dân bản địa trong công tác
BVMT
- Điều tra, đánh giá việc sử dụng lâm
sản ngoài gỗ của ngƣời dân bản địa
trong hoạt đống đời sống của ngƣời dân
500 500
239
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
hình xã hội hóa
công tác bảo tồn
của đòng bào dân
tộc.
- Đề xuất xây dựng cơ chế, chính
sách
- Điều tra kiến thức bản địa trong việc
sử dụng cây thuốc chữa bệnh
- Đề xuất cơ chế chính sách trong việc
sử dụng tri thức bản địa
- Đề xuất một số mô hình xã hội hóa
công tác bảo tồn
Dự án 21: Xây
dựng 02 mô hình
trồng dƣợc liệu cho
dân cƣ vùng giáp
ranh khu bảo tồn
An Toàn.
- Sử dụng nguồn tài nguyên thiên
sẵn có của địa phƣơng
- Áp dụng tri thức bản địa
- Xóa đói giảm nghèo
- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh
học
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của vùng xây dựng dự án
- Lựa chọn các cây thuốc phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tập
quán của ngƣời dân.
- Thí điểm trồng 4-5 loại cây thuốc có
giá trị kinh tế hàng hóa cao.
- Đánh giá lợi ích kinh tế
- Duy trì và phát triển nhân rộng
2.000 2.000
Nhóm dự án 8: Điều tra khảo sát và đề xuất các biện pháp ngăn chặn kiểm soát các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại
Dự án 22: Điều tra
khảo sát và đề xuất
các biện pháp ngăn
chặn kiểm soát các
loài sinh vật ngoại
lai xâm hại
- Đánh giá đƣợc hiện trạng sinh vật
ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh
- Xác định ảnh hƣởng của một số
loài sinh vật ngoại lai đến đa dạng
sinh học.
- Đề xuất các biện pháp ngăn chặn
kiểm soát
- Đảm bảo 100% các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại đƣợc đƣa vào danh
sách và đƣợc kiểm soát.
- Điều tra lập danh mục các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh
- Thu thập số liệu xác định các loài sinh
vật ngoại lai xâm hại, đánh giá khả năng
xâm hại
- Kiểm soát việc lây lan phát triển của
loài xâm hại
- Công khai thông tin về sinh vật ngoại
lai xâm hại
- Xây dựng kế hoạch hành động ngăn
500 500
240
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
chặn và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm
hại
Nhóm dự án 9: Nghiên cứu phục hồi tài nguyên sinh học bị suy thoái
Dự án 23: Nghiên
cứu bảo tồn nguyên
chỗ (insitu) và
chuyển chỗ (exsitu)
một số nguồn gen
quý trong nông
nghiệp, lâm nghiệp,
ngƣ nghiệp và các
loài bản địa có giá
trị kinh tế và khoa
học cao.
- Đánh giá đƣợc tài nguyên sinh vật
và nguyên nhân suy thoái đa dạng
sinh học
- Đề xuất các giải pháp phục hồi
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng, điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng có
khu bảo tồn thiên nhiên
- Hiện trạng và diễn biến và những
nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh
học
- Xây dựng kế hoạch bảo tồn nguyên vị
và chuyển vị một số loài, nguồn gen quý
hiếm có giá trị kinh tế và khoa học cao.
1.000 1.000
Dự án 24: Phục hồi
và trồng mới rừng
phòng hộ ven biển,
rừng phòng hộ xung
yếu và hệ thống
rừng ngập mặn
Khôi phục diện tích- rừng phòng hộ
đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển
để ứng phó với thiên tai và biến đổi
khí hậu.
- Hoàn thiện và phát triển hệ thống
rừng đặc dụng, rừng ngập mặn để
bảo vệ hiệu quả các loài đ ng vật, thự
vật quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ
bị tuyệt chủng và phát triển kinh tế
biển
2.000 2.000
Dự án 25: Nghiên
cứu Bảo tồn ĐDSH
thích ứng với Biến
-Bảo vệ đa dạng trong thích ứng
BĐKH
- Bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm
- Tình hình diễn biến Biến đổi khí hậu
của địa phƣơng
- Nghiên cứu các hệ sinh thái dễ bị tổn
500 500
241
Tên dự án Mục tiêu Nội dung Thời gian thực hiện Kinh phí
đổi khí hậu thƣơng
- Các loài bị ảnh hƣởng của biến đổi khí
hậu
- Đề xuất các giải pháp thích ứng của
ĐDSH đối với BĐKH
Dự án 26: Nghiên
cứu Bảo tồn và phát
triển ĐDSH trong
lĩnh vực nông
nghiệp
- Bảo tồn các giống cây trồng, vật
nuôi quý, có năng suất cao phục vụ
phát triển kinh tế.
- Duy trì nguồn gen phục vụ nghiên
cứu khoa học và lai tạo các giống
mới có năng suất cao hơn.
500 500 1.000
Tổng cộng 15.000 21.000 36..000
242
Nguồn vốn thực hiện quy hoạch
Căn cứ theo Thông tƣ 01/2008/TT-BTC ngày 03/01/2008 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn về lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nƣớc trong
việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hƣớng
đến 2020 thực hiện Công ƣớc ĐDSH và Nghị định thƣ Cartagena về an toàn sinh học,
các nguồn vốn để thực hiện chƣơng trình bao gồm:
- Vốn ngân sách Nhà nƣớc (vốn sự nghiệp kinh tế, vốn sự nghiệp nghiên cứu
khoa học, vốn đầu tƣ phát triển, vốn sự nghiệp đào tạo, nguồn vốn sự nghiệp môi
trƣờng...)
- Vốn huy động từ cộng đồng (vốn huy động từ các chủ rừng, nguồn vốn từ
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ở nƣớc ngoài cho quản lý an toàn sinh
học theo quy định của pháp luật).
- Vốn khác (vốn chi từ nguồn đầu tƣ khác thông qua các chƣơng trình, dự án
hợp tác quốc tế song phƣơng và đa phƣơng).
Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ là 118.000 triệu đồng cho cả giai đoạn đến năm 2025
và năm 2030.
- Vốn ngân sách nhà nƣớc là 50%; địa phƣơng 40%; vốn khác gồm huy động
cộng đồng, các nhà tài trợ trong và ngoài nƣớc là 10%.