Upload
phamhanh
View
215
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
1
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
Số: 167/BC-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 6 năm 2016
BÁO CÁO
Các nội dung chính của Đề án XHH huy động nguồn lực xây dựng thành
phố Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018
(Báo cáo tại cuộc họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 15/6/2016)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; Văn bản số 60-
CT/TU ngày 03/12/2015 và số 242-CV/TU ngày 03/6/2016 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy; UBND tỉnh đã giao UBND thành phố Hà Tĩnh xây dựng Đề án xã hội hóa
huy động nguồn lực xây dựng thành phố đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018.
Quá trình xây dựng Đề án có sự tham gia góp ý của các Sở, ngành và
UBND tỉnh đã tổ chức 04 buổi làm việc để xem xét các nội dung cụ thể, trên cơ
sở đó đã chỉ đạo UBND thành phố hoàn chỉnh Đề án. UBND tỉnh báo cáo cụ thể
các nội dung chính như sau:
I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ SO VỚI
CÁC TIÊU CHÍ ĐÔ THỊ LOẠI II.
1.1. Các tiêu chí đã đạt (32 tiêu chí)
(1) Vị trí và phạm vi ảnh hưởng (3,5/3,5 điểm)
* Nhóm Kinh tế xã hội
(2) Tổng thu ngân sách trên địa bàn (năm 2015 là 1.086/ quy định 600 tỷ
đồng)
(3) Cân đối thu chi ngân sách (năm 2015 thu 1086/ chi 871,9 tỷ đồng)
(4) Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (trung bình
15%/quy định 7%)
(5) Tỷ lệ hộ nghèo (5,2%/ quy định <10%)
(6) Mức tăng dân số hàng năm (2,3%/ quy định >1,8%)
* Nhóm Quy mô dân số toàn đô thị
(7) Tỷ lệ đô thị hóa (70%/quy định 40%)
(8) Mật độ dân số (8138 người/km2 /quy định 8000 người/km
2)
(9) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (86%/ quy định 85%)
* Nhóm Hệ thống công trình hạ tầng đô thị
(10) Diện tích sàn nhà ở bình quân (25m2/quy định 15m2 sàn/người).
(11) Tỷ lệ nhà ở kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố (99,6%/quy định 75%).
(12) Đất xây dựng CTCC cấp khu ở (2,1m2/ quy định 2m
2/người).
(13) Chỉ tiêu đất dân dụng (55,6m2/quy định 54m
2/người).
(14) Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị (4,38m2/quy
định 4m2/người).
2
(15) Cơ sở y tế (TT y tế chuyên sâu; bệnh viện đa khoa - chuyên khoa
cấp) (10 giường/1000 dân / quy định 2 giường/1000 dân).
(16) Cơ sở giáo dục, đào tạo (Đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề) (12/
quy định 10 cơ sở).
(17) Trung tâm TDTT (sân vận động, nhà thi đấu, Câu lạc bộ) (5 /quy
định 5 công trình).
(18) Trung tâm Thương mại - dịch vụ (chợ, siêu thị, cửa hàng bách hóa)
(9/ quy định 7 công trình).
(19) Đầu mối giao thông (Cảng hàng không, sân bay, ga đường sắt, cảng,
đường thuỷ, bến xe khách) (cấp liên vùng).
(20) Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng trong khu
vực nội thị (22%/ quy định 15%).
(21) Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng (10%/ quy định 10%).
(22) Diện tích đất giao thông/ dân số nội thị (33,2m2/người / quy định
13m2/người).
(23) Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị (170 lít / quy định 120
lít/người/ngày đêm).
(24) Tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch (90%/quy định
80%).
(25) Tỷ lệ nước thất thoát (21,3%/ quy định <25%).
(26) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị (1514KW/người/năm /
quy định 850KW/người/năm).
(27) Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng (100%/ quy
định 100%).
(28) Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng (64%/ quy định 55%).
(29) Số máy điện thoại bình quân/số dân (51 máy/100 dân/ quy định
30máy/100 dân).
(30) Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được thu gom (95%/ quy định
80%).
(31) Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được xử lý (chôn lấp hợp vệ sinh,
tái chế, công nghệ đốt) (95%/ quy định 80%)
* Nhóm Kiến trúc, cảnh quan đô thị
(32) Tỷ lệ các di sản văn hoá lịch sử, kiến trúc cấp quốc gia được trùng tu,
tôn tạo (60%/ quy định 50%)
1.2. Các tiêu chí chưa đạt (17 tiêu chí)
(1) Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (quy định đạt 1,4
lần trung bình cả nước) hiện tại đạt 40 triệu/người/năm.
(2) Dân số toàn đô thị (quy định 300.000 người) hiện nay 128.000 người,
còn thiếu 172.000 người, đạt 43%.
(3) Dân số nội thị (120.000 người) hiện nay 97.000, còn thiếu 23.000
người, đạt 81%.
3
(4) Trung tâm văn hoá (Nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, nhà văn hoá)
(06 công trình) hiện nay 05 công trình, thiếu 01 công trình, đạt 83%.
(5) Mật độ đường chính (B>11,5m) trong khu vực nội thị (7km/km2) –
hiện nay 4,02km/km2, còn thiếu 46,66km, đạt 57%.
(6) Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị (4km/km2) –
hiện nay 3,61km/km2, còn thiếu 10km, đạt 90,25%.
(7) Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý (50%) – Chưa được xử lý.
(8) Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải (80%)
– hiện nay xử lý 50%.
(9) Đất cây xanh toàn đô thị (7m2/người) – hiện đạt 3,2m2/người, còn
thiếu 49,12ha, đạt 46%.
(10) Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị (5m2/người) – hiện đạt
3,6m2/người, còn thiếu 30ha, đạt 72%.
(11) Số nhà tang lễ khu vực nội thị (03 nhà) – hiện có 01 nhà, còn thiếu
01 nhà, đạt 33%.
(12) Quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị - Chưa có.
(13) Khu đô thị mới (04 khu) – hiện có 03 khu, thiếu 01 khu, đạt 75%.
(14) Khu cải tạo, chỉnh trang đô thị (04khu) – chưa thực hiện, đạt 0%.
(15) Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính khu vực nội
thị (20% - Cần làm 13/69 tuyến đường) – Chưa thực hiện, đạt 0%.
(16) Số lượng không gian công cộng cấp đô thị (4khu) – hiện có 03 khu,
thiếu 01 khu, đạt 75%.
(17) Có công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình văn hoá lịch sử, công
trình/ tổ hợp công trình di sản (01 công trình) – Chưa có, đạt 0%.
1.3. Đánh giá mức độ đạt được, yêu cầu và giải pháp để hoàn thành
các tiêu chí.
a) Nhóm tiêu chí có khả năng hoàn thành
(1) Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (quy định đạt 1,4
lần trung bình cả nước) hiện tại đạt 40 triệu/người/năm.
Yêu cầu: Theo quy định phải đạt 1,4 lần thu nhập trung bình cả nước, với
tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố bình quân hàng năm (15%) thì đến năm
2018 dự kiến thu nhập bình quân đầu người đạt 60 triệu đồng là khả thi.
Giải pháp: Cải thiện môi trường đầu tư; phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm; phát triển doanh nghiệp;
(2) Dân số nội thị (120.000 người) hiện nay 97.000.
Yêu cầu: Thành phố mở rộng các khu đô thị, xây dựng 4 khu đô thị mới,
các khu hạ tầng dân cư để thu hút dân số.
Giải pháp: Hoàn thiện các khu đô thị mới, nâng cao chất lượng dịch vụ đô
thị, cơ sở hạ tầng khu trung tâm; xây dựng cơ sở hạ tầng ở các khu vực nông
thôn dự kiến nâng cấp thành đô thị (Thạch Hạ, Thạch Trung…).
4
(3) Trung tâm văn hoá (Nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, nhà văn hoá)
(06 công trình) hiện nay đã có 05 công trình.
Yêu cầu: Xây dựng Bảo tàng tỉnh, Nhà hát nghệ thuật truyền thống, đã có
chủ trương thực hiện.
Giải pháp: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và ưu tiên bố trí nguồn lực
từ ngân sách và huy động các nguồn vốn xã hội để xây dựng các công trình văn
hóa (Bảo tàng đã có KH vốn trung hạn là 84,9 tỷ đồng, năm 2016 đã bố trí 2 tỷ
đồng).
(4) Mật độ đường chính (B>11,5m) trong khu vực nội thị (7km/km2) –
hiện nay 4,02km/km2.
Yêu cầu: Chiều dài đường chính nội thị cần đáp ứng tiêu chí là 177,47km,
hiện tại đã đạt 132,92km (trong đó: đường trục chính 77,07km, đường giao thông
trong các khu hạ tầng dân cư 43,7km, đường giao thông ngõ xóm đảm bảo tiêu
chuẩn: 12,15km). Thời gian tới cần thực hiện đầu tư xây dựng1 được 46,66km,
trong đó các tuyến giao thông chính 17,16km, các tuyến giao thông trong các
khu hạ tầng dân cư 29,5km.
Giải pháp:
- UBND thành phố triển khai lập các dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định. Thực hiện đầu tư theo hình thức:
ngân sách nhà nước, PPP, xã hội hóa.
- Đối với các tuyến giao thông chính đã được ghi vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn 2016-2020: dự án đường Lê Duẫn kéo dài (đoạn từ đường
Nguyễn Xí đến Quốc lộ IA)- vốn ngân sách Trung ương. Đường vào di tích Văn
Miếu, đường bao sông Cụt.
- Đối với các tuyến đường có quỹ đất: thực hiện đầu tư theo hình thức BT
(đường Xô Viết Nghệ Tĩnh kéo dài đến đường Hàm Nghi, đường phía Tây
trường THCS Lê Văn Thiêm…).
- Đối với các tuyến giao thông quan trọng nhưng không có quỹ đất (nâng cấp
đường Nguyễn Công Trứ), sử dụng nguồn vốn từ tiền đất các cơ chế được hưởng.
- Đối với các tuyến đường trong các khu dân cư: trên cơ sở kết quả khảo
sát các tuyến công trình, cho triển khai lập dự toán thiết kế để thực hiện thi công,
việc thi công được giao cho nhân dân hưởng lợi từ công trình bàn bạc để tổ chức
thực hiện, ngân sách nhà nước đầu tư theo hình thức hỗ trợ một phần kinh phí,
phần còn lại do các đối tượng hưởng lợi đóng góp theo cơ chế, chính sách hiện
hành.
1 Các dự án cần đầu tư: Hoàn thiện hạ tầng 5 khu đô thị vay nguồn Bộ Tài chính (Khu phía Đông Nguyễn Huy
Tự, khu Đồng trọt, hai bên đường Hải Thượng lãn Ông kéo dài, khu Đội Thao, khu đường Nguyễn Du kéo dài);
(2) xây dựng đường Lê Ninh kéo dài kết hợp tuyến mương T4; (3) nâng cấp đường Nguyễn Công Trứ; (4) đường
Xuân Diệu kéo dài; (5) đường Lê Duẩn kéo dài (đoạn từ Vincom đến đường Nguyễn Xí); (6) đường Lê Duẩn
kéo dài (đoạn từ đường Nguyễn Xí đến QL1A); (7) đường bao phía Bắc (KĐT Bắc TP); (8) đường vào di tích
Văn Miếu; (9) đường bao Sông Cụt; (10) đường Xô Viết Nghệ Tĩnh kéo dài về phía Tây giai đoạn 1; (11) đường
phía Tây trường THCS Lê Văn Thiêm; (12) đường Lê Duẩn (đoạn nối ra đường Vũ Quang); (13) đường Nguyễn
Trung Thiên kéo dài; (14) đường Hải Thượng Lãn Ông kéo dài.
5
(5) Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị (4km/km2) –
hiện nay 3,61km/km2.
Yêu cầu: Chiều dài đường cống thoát nước chính nội thị cần để đáp ứng
tiêu chí là hơn 100km, hiện nay đã đạt 90km. Từ nay đến năm 2018, dự án Phát
triển thành phố loại 2 (vay ADB) triển khai xây dựng 5 tuyến mương thoát chính
với chiều dài 11km.
Giải pháp:
- Tập trung triển khai công tác giải phóng mặt bằng và thi công đảm bảo
tiến độ các công trình thuộc dự án phát triển thành phố loại 2 (vốn ADB) để
hoàn thành các tuyến thoát nước chính nội thị.
- Đối với hệ thống mương thoát nước khu dân cư: trên cơ sở kết quả khảo
sát nhu cầu xây dựng các tuyến mương thoát, tổ chức họp Nhân dân để bàn bạc
việc thực hiện cụ thể các tuyến công trình. UBND thành phố chịu trách nhiệm
ban hành mẫu thiết kế định hình, xác định mức hỗ trợ ngân sách cho các công
trình theo cơ chế hỗ trợ vật liệu để nhân dân đóng góp nguồn lực; các phường,
xã triển khai cho nhân dân thực hiện cụ thể theo phương châm khuyến khích
nhân dân hưởng lợi từ công trình chủ động trực tiếp thực hiện công trình. Thành
phố hỗ trợ cán bộ kỹ thuật để giám sát, kiểm tra.
- Phối hợp với các Sở ngành tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, của Trung
ương để tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt.
(6) Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải (80%)
– hiện nay xử lý 50%.
Yêu cầu: Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất
thực hiện nghiêm túc việc đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tại đơn vị sản
xuất.
Giải pháp: Yêu cầu các cơ sở sản xuất trên địa bàn, xây dựng lộ trình đảm
bảo xử lý triệt để nước thải theo quy định; UBND thành phố, các cơ quan chức
năng và Nhân dân địa phương giám sát chặt chẽ việc thực hiện của các cơ sở sản
xuất. Đối với các cơ sở xây dựng mới, yêu cầu xây dựng hệ thống xử lý nước
thải cùng quá trình xây dựng cơ sở sản xuất.
(7) Đất cây xanh toàn đô thị (7m2/người) – hiện đạt 3,2m2/người.
Yêu cầu: Diện tích cây xanh cần có đến năm 2018 là 91ha. Trong đó cần
tiếp tục phát triển đất cây xanh đường phố 4,4 ha (hiện có 12,3 ha); phát triển hệ
thống cây cảnh, nhà vườn. Đất cây xanh công viên: đã có 26,1 ha, cần phát triển
mới 49,12 ha, tổng diện tích cần phát triển là 75,22 ha.
(8) Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị (5m2/người) – hiện đạt
3,6m2/người, đạt 72%.
Yêu cầu: Diện tích có thể đạt được đến năm 2018 là 59,32 ha (yêu cầu tối
thiểu 58ha), hiện nay đã có 28,8 ha. Tập trung phát triển mới 30,52 ha đối với
các diện tích cây xanh đường phố nội thành, công viên trung tâm, các khu vườn
hoa, khu công cộng ở các khu dân cư nội thành.
6
Giải pháp (đối với cả mục 7 và 8): Tuyên truyền, vận động, huy động
doanh nghiệp, người dân, các cơ quan đơn vị trồng cây xanh trước trụ sở, nhà ở
và các địa điểm công trình công cộng. Vận động các đơn vị đăng ký trồng cây
trên các tuyến đường (từ tháng 10/2015 đến 31/01/2016 đã huy động được
5.000 cây xanh, với giá trị trên 4,0 tỷ đồng).
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án sử dụng
vốn ODA đảm bảo kịp thời. Triển khai trồng mới và thay thế hệ thống cây xanh
đảm bảo đồng bộ ở các khu đô thị, các khu dân cư, các khu quy hoạch trên địa bàn.
(9) Quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị.
Yêu cầu: Xây dựng quy chế kiến trúc cho các phường nội thành.
Giải pháp: UBND thành phố ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Quan tâm bố trí nguồn vốn cho công tác lập quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ lập
quy hoạch chi tiết 1/2000 trên địa bàn toàn thành phố để thực hiện tốt công tác
quản lý và tạo điều kiện kêu gọi đầu tư.
(10) Khu đô thị mới.
Yêu cầu: Hiện tại có 3 Khu đô thị (KĐT HUD, khu đô thị đường bao phía
Tây, Khu Vincom). Cần xây dựng mới ít nhất khu đô thị (dự án Xuân Thành
land,dự án FLC tại khu đô thị Bắc).
Giải pháp:
- Thực hiện đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch
xây dựng, gắn thực hiện quy hoạch xây dựng với khai thác quỹ đất, tạo nguồn
vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Khảo sát thực trạng nhu cầu nhà ở và quỹ đất hiện có để mời gọi, thu hút
các doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội trên địa bàn thành phố.
- Giải quyết nhanh gọn các thủ tục về cấp phép xây dựng, thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư, hồ sơ quy hoạch, hồ sơ thiết kế kỹ thuật các công trình.
(11) Khu cải tạo, chỉnh trang đô thị (04khu).
Yêu cầu: Triển khai xây dựng 4 phường (Nam Hà, Bắc Hà, Trần Phú,
Nguyễn Dung) đạt chuẩn văn minh đô thị và chỉnh trang các khu quy hoạch dân
cư (phía đông Kênh N1-9).
Giải pháp: Đầu tư xây dựng các phường đạt chuẩn văn minh đô thị và xây
dựng các tuyến phố văn minh đô thị; phấn đấu 4 phường đạt chuẩn văn minh đô
thị năm 2016 là: Bắc Hà, Nam Hà, Trần Phú, Nguyễn Du, đến năm 2018 có
10/10 phường đạt chuẩn văn minh đô thị; Nâng cấp, chỉnh trang các khu dân cư
hiện có ở khu vực các phường trung tâm. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu tái
định cư, như khu vực Đồng Leo, Khu tái định cư cho dự án Vincom và các khu
vực khác.
(12) Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính khu vực nội thị
(20%)
Yêu cầu: Triển khai xây dựng 13/69 tuyến phố văn minh đô thị.
Giải pháp: Xây dựng mỗi phường có ít nhất 4 tuyến phố văn minh đô thị.
7
(13) Số lượng không gian công cộng cấp đô thị (04khu) – hiện có 03 khu.
Yêu cầu: Hiện mới có Quảng trường, vườn hoa Lý Tự Trọng, vườn hoa Lý Tự
Trọng. Cần xây dựng Công viên trung tâm. Cần xây dựng công trình mới bổ sung.
Giải pháp:
- Phối hợp các ngành chức năng, chỉ đạo các chủ đầu tư triển khai xây
dựng các công trình công cộng cấp đô thị, sớm hoàn thành các công trình trước
năm 2018, như: Khu đô thị HUD, Khu trung tâm thương mại và nhà ở Vincom,
Văn Miếu Hà Tĩnh; triển khai xây dựng Bảo tàng Hà Tĩnh, Khu nhà ở Xuân
Thành land- phường Nguyễn Du, Hồ điều hòa Đập Bợt (ODA Bỉ);
- Tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện dự án Công viên trung tâm và các
khu quy hoạch đô thị đã được duyệt trên địa bàn.
(14) Có công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình văn hoá lịch sử, công
trình/ tổ hợp công trình di sản (01 công trình).
Yêu cầu: Triển khai hoàn thành xây dựng Văn miếu Hà Tĩnh (dự kiến
hoàn thành giai đoạn I vào Quý I/2017).
Giải pháp: Tập trung chỉ đạo, huy động nguồn lực để hoàn thành Dự án.
b) Nhóm tiêu chí chưa có khả năng hoàn thành.
(1) Dân số toàn đô thị (quy định 300.000 người) hiện nay 128.000 người, đạt
43%.
Mục tiêu: Phấn đấu đạt 150.000 dân toàn đô thị vào năm 2018.
Giải pháp: Phát triển tổng thể kinh tế xã hội trên các lĩnh vực, nâng cao chất
lượng đô thị, kêu gọi, thu hút đầu tư, phát triển sản xuất.
(2) Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý (50%) – Chưa được xử lý.
Mục tiêu: Xây dựng 71,96km hệ thống mương thoát nước khu dân cư và
trạm xử lý nước thải. Từng bước thu gom nước thải riêng và xử lý
Giải pháp: Đối với hệ thống mương thoát nước khu dân cư: trên cơ sở kết
quả khảo sát nhu cầu xây dựng các tuyến mương thoát, tổ chức họp dân để bàn
bạc việc thực hiện cụ thể các tuyến công trình; UBND thành phố ban hành mẫu
thiết kế định hình, xác định mức hỗ trợ ngân sách cho các công trình theo cơ chế
hỗ trợ vật liệu để nhân dân đóng góp nguồn lực; các phường, xã triển khai cho
nhân dân thực hiện cụ thể theo phương châm khuyến khích nhân dân hưởng lợi
từ công trình chủ động trực tiếp thực hiện công trình. Thành phố hỗ trợ cán bộ
kỹ thuật để giám sát, kiểm tra.
Phối hợp với các Sở ngành tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, của Trung
ương để tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt.
(3) Số nhà tang lễ khu vực nội thị (03 nhà) – hiện có 01 nhà, đạt 33%.
Yêu cầu: Bổ sung thêm công trình Nhà tang lễ.
Giải pháp: Xã hội hóa, kêu gọi đầu tư công trình Nhà tang lễ tại trung tâm
thành phố và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ Nghĩa trang công viên tại xã Bắc Sơn.
2. Nhiệm vụ của UBND thành phố Hà Tĩnh và các Sở, ngành
8
2.1. Đối với Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố
- Ban chấp hành Đảng bộ thành phố xây dựng Nghị quyết để lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng đô thị văn minh và đạt tiêu chí đô thị loại II
vào năm 2018. Tổ chức thảo luận, xây dựng Nghị quyết từ chi bộ, từ các tổ dân
phố, xóm, các địa phương, đơn vị thành cuộc sinh hoạt chính trị sâu rộng để chủ
trương xã hội hóa huy động nguồn lực xây dựng đô thị văn minh và Thành phố
đạt đô thị loại II trở thành phong trào rộng khắp trên toàn địa bàn thành phố.
- Thành lập Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc của Thành phố thực hiện nhiệm vụ
huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị.
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch, phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể.
Trước hết là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động.
- Chỉ đạo các Ban ngành, đoàn thể, các phòng ban, đơn vị, cấp ủy, chính
quyền các phường, xã xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ để thực hiện theo
chức năng nhiệm vụ, địa bàn phụ trách.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, các cơ chế chính sách thuộc thẩm quyền
của Thành phố để triển khai kịp thời các chủ trương được Tỉnh cho phép và
trong phạm vi thẩm quyền của địa phương.
- Tham mưu đề xuất các cơ chế, kế hoạch, dự án cụ thể để UBND tỉnh xem
xét quyết định tạo điều kiện thực hiện kịp thời các chương trình, dự án hoàn thiện
các tiêu chí. Xác định các nhiệm vụ ưu tiên trọng tâm, trọng điểm để triển khai kịp
thời.
- UBND Thành phố chủ động phối hợp với các Sở ngành liên quan trong
việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
toàn diện các ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố; và đề xuất UBND tỉnh các
dự án đầu tư vào địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất
danh mục dự án ưu tiên đầu tư; các cơ chế chính sách phù hợp để tạo nguồn lực
phát triển thành phố; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, dự án của nhà nước, cũng như của doanh
nghiệp, người dân. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng đô
thị.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội,
xây dựng đô thị; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng, nâng
cấp, chỉnh trang đô thị theo phân cấp đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch tiến độ
đã phê duyệt; đồng thời chỉ đạo các phòng ban, các phường, xã nghiêm túc thực
hiện công tác này. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 5 đề án, nhiệm vụ trọng tâm
của UBND tỉnh về phát triển thương mại dịch vụ, du lịch, tái cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, chương trình việc làm, dạy nghề, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
giao thông, công tác cải cách hành chính.
- Thường xuyên soát xét, đánh giá mức độ hoàn thành, hiệu quả các nhiệm
vụ, mục tiêu theo kế hoạch. Hàng năm, đánh giá tình hình thực hiện và đề ra
nhiệm vụ triển khai năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo.
9
- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện. Phát huy tối đa sự
vào cuộc của các ban ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong xây dựng
và phát triển thành phố.
2.2. Đối với các Sở, ngành liên quan
(1). Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Soát xét nguồn lực đầu tư, tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn lực để
thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển đô thị của thành phố. Rà soát đề xuất
các dự án đầu tư phát triển đô thị của thành phố đưa vào kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2016-2020. Tham mưu UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí vốn hỗ trợ
thành phố để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công tác lập quy hoạch phân khu xây
dựng các phường, xã, các quy hoạch chi tiết và bố trí nguồn vốn để sớm thực
hiện các công trình, dự án hoàn thiện tiêu chí đô thị loại II trước năm 2018. Chỉ
đạo, hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án trên địa bàn; hỗ trợ
Thành phố đẩy mạnh xúc tiến, mời gọi đầu tư vào địa bàn thành phố.
- Phối hợp với UBND thành phố tranh thủ nguồn vốn ODA, NGO và các
nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng đô thị. Đôn
đốc, yêu cầu các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án đô thị trên địa bàn.
(2). Sở Tài chính
Đề xuất UBND tỉnh, HĐND tỉnh cơ chế chính sách tạo điều kiện tập
trung, ưu tiên nguồn lực cho nhiệm vụ phát triển đô thị Thành phố. Tham mưu tỷ
lệ điều tiết và định mức chi ngân sách thời kỳ ổn định 2017-2020 để Thành phố
đảm bảo cân đối và chủ động nguồn lực thực hiện nhiệm vụ. Cân đối bố trí
nguồn từ tiền đất và các nguồn tài chính hợp pháp, vốn sự nghiệp và các chương
trình để hỗ trợ ngân sách cho Thành phố đảm bảo nguồn lực. Chỉ đạo, hướng dẫn
UBND Thành phố trong quá trình triển khai thực hiện đề án. Tăng cường công
tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn huy động
để thực hiện đề án.
(3). Sở Xây dựng
- Chỉ đạo UBND Thành phố rà soát quy hoạch, lập quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc
đô thị, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.
- Chỉ đạo Công ty cổ phần cấp nước Hà Tĩnh để thực hiện đảm bảo việc
cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn cho 100% dân cư đô thị.
- Hướng dẫn, hỗ trợ UBND thành phố hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục để
trình Chính phủ, Bộ Xây dựng thông qua Đề án nâng cấp Thành phố lên đô thị
loại II vào năm 2018.
(4). Các Sở, ban ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công, xây dựng kế hoạch, phối hợp và tổ chức thực hiện chương trình xây
dựng phát triển đô thị thành phố.
3. Nguồn lực đầu tư
10
3.1. Phân bổ theo vốn đầu tư: Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển đô
thị giai đoạn 2016-2018 là: 4.976,957 tỷ đồng. Trong đó vốn ngân sách các cấp
chiếm 29,9%, vốn huy động xã hội hóa chiếm 70,1% tổng nhu cầu. Cụ thể như sau:
+ ODA: 600 tỷ đồng, chiếm 12,06 % tổng nhu cầu.
+ NSTW: 110 tỷ đồng, chiếm 2,21 % tổng nhu cầu.
+ NS tỉnh: 105 tỷ đồng, chiếm 2,1 % tổng nhu cầu.
+ NS thành phố: 200 tỷ đồng, chiếm 4,03 % tổng nhu cầu.
+ NS xã/phường: 70 tỷ đồng, chiếm 1,41 % tổng nhu cầu.
+ Tiền đất: 402,674 tỷ đồng, chiếm 8,1 % tổng nhu cầu.
+ Huy động nhân dân: 557 tỷ đồng, chiếm 11,18 % tổng nhu cầu.
+ Thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp: 2.817,283 tỷ đồng, chiếm 56,6%
tổng nhu cầu.
+ Các hình thức xã hội hóa khác: 115 tỷ đồng, chiếm 2,31% tổng nhu
cầu.
3.2. Khả năng cân đối, huy động nguồn lực
Các nguồn vốn được huy động đa dạng, tùy từng dự án, từng thời gian cụ
thể và cần thiết phải ban hành một số cơ chế, chính sách đối với Thành phố để
đảm bảo tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn, từ nguồn ngân sách các
cấp, từ tiền đất và thu hút, huy động vốn xã hội hóa.
a) Đối với nguồn vốn xã hội hóa (3.375 tỷ đồng):
- Vốn huy động nhân dân: 557 tỷ đồng. Theo khảo sát tính toán, trong 3
năm thực hiện Đề án, mức huy động bình quân để xây dựng các tuyến giao
thông đảm bảo đủ lát vỉa hè, mặt đường, mương thoát nước, cây xanh là 25 triệu
đồng/hộ dân (trừ các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, bình quân mỗi nhân khẩu
đóng góp là 9,5 triệu đồng). Địa phương dự kiến có mức huy động cao nhất là
phường Hà Huy Tập mức huy động đóng góp xây dựng hạ tầng dân cư là 29
triệu đồng/hộ, địa phương có mức huy động thấp nhất là xã Thạch Hạ với mức
huy động 16 triệu đồng/hộ dân.
- Huy động nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
các nhà đầu tư và vốn khác vào thực hiện đầu tư và đóng góp xây dựng các công
trình: 2.818 tỷ đồng. Trong đó:
+ Huy động vốn nhà đầu tư xây dựng các khu đô thị mới đã được xác định
khá rõ vì các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương đầu tư
như: Khu đô thị Vincom, Khu đô thị HUD, Khu đô thị Xuân Thành Land. Hiện
nay UBND tỉnh đã có văn bản chấp thuận cho Tập đoàn FLC khảo sát, lập dự án
đầu tư Tổ hợp thương mại dịch vụ và nhà ở khu đô thị Bắc TP Hà Tĩnh, Công
viên trung tâm. (Đây là nguồn lực có thể lớn hơn dự kiến)
+ Xây dựng các tuyến giao thông chính theo hình thức BT: 716 tỷ đồng2.
Đây là các tuyến đường giao thông quan trọng của thành phố, việc đầu tư xây
2 Gồm: (1) Đầu tư xây dựng đường Lê Ninh kéo dài kết hợp tuyến mương T4; (2) đường Xuân Diệu kéo dài (từ
đường vành đai khu đô thị Bắc đến đường Ngô Quyền); (3) Đường bao phía Bắc (khu đô thị Bắc)- từ Quốc lộ IA
11
dựng các tuyến đường này theo hình thức BT sẽ khai thác được quỹ đất rất lớn
dọc hai bên đường, tăng nguồn thu từ quỹ đất, đồng thời góp phần chỉnh trang
đô thị. Tuy nhiên, để thu hút các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư theo
hình thức BT trên địa bàn, cần phải có cơ chế chính sách đủ mạnh, khuyến khích
các doanh nghiệp vào đầu tư.
- Xây dựng Trung tâm triển lãm thương mại - hội chợ, Chợ Bắc Hà (giai
đoạn 2), Công viên trung tâm Thành phố3, Nâng cấp Quảng trường trung tâm
Thành phố, Trung tâm hoạt động văn hóa - thể thao thành phố; trồng cây xanh
trên các tuyến phố, trong các khu hạ tầng dân cư: khoảng 586 tỷ đồng. Việc xây
dựng các loại công trình này chủ yếu theo hình thức doanh nghiệp trực tiếp đầu
tư kinh doanh, đầu tư theo hình thức BOO (xây dựng – sở hữu – kinh doanh),
huy động nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
b) Đối với nguồn vốn ODA: 600 tỷ đồng là đã hiện hữu, phân bổ từ nguồn
vay Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đối với dự án Phát triển thành phố loại
II đã được duyệt kế hoạch và triển khai thực hiện từ năm 2014.
c) Nguồn ngân sách từ Trung ương: 110 tỷ đồng, đã tổng hợp và đưa vào kế
hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 gồm công trình: Đường
Lê Duẩn kéo dài (đoạn từ đường Nguyễn Xí đến Quốc lộ IA) 110,0 tỷ đồng;
d) Nguồn ngân sách tỉnh: Nguồn đầu tư công trung hạn đã dự kiến phân
bổ cho Thành phố và phân bổ cho các sở ngành đầu tư trên địa bàn 105 tỷ đồng,
gồm: Đường vào di tích Võ Miếu, đường bao sông Cụt, Bảo tàng Hà Tĩnh và
các công trình khác.
Theo dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2016-
2020 trình BCH Đảng bộ tỉnh, tổng số vốn dự kiến cho thành phố để trả nợ và
khởi công mới các công trình phát triển đô thị là 193,403 tỷ đồng (đảm bảo bố
trí các dự án theo Đề án), trong đó:
- Ngân sách XDCB tập trung: 62,852 tỷ đồng
- Nguồn tăng thu từ nguồn chi chung bố trí cho thành phố phát triển đô
thị: 130,551 tỷ đồng (gồm 88,5 tỷ đồng dự kiến kế hoạch 2017 - 2020 và 42 tỷ
đồng kế hoạch năm 2016 được giao tại Quyết định số 450/QĐ-UBND của
UBND tỉnh).
e) Nguồn ngân sách Thành phố và các phường, xã: 270 tỷ đồng, UBND
thành phố chịu trách nhiệm cân đối bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của
Thành phố và các phường, xã, từ các sắc thuế, tiền sử dụng đất và các nguồn thu
hợp pháp khác.
Theo kết quả tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc ngân
sách thành phố và các phường, xã đến 31/12/2015 là 361 tỷ đồng, trong đó ngân
sách thành phố nợ 157 tỷ đồng, ngân sách phường, xã còn nợ 86 tỷ đồng. Sau
đến đường Nguyễn Công Trứ; (4) Đường Xô viết Nghệ Tĩnh kéo dài phía Tây (đoạn từ đường Trần Phú đến
đường Hàm Nghi)- giai đoạn 1; (5) Đường giao thông phía Tây trường THCS Lê Văn Thiêm.
3 Tập đoàn FLC đã có văn bản đề nghị đầu tư dự án. UBND tỉnh đã có văn bản số 2573/UBND-CN1 ngày
10/6/2016 đồng ý chủ trương để Tập đoàn FLC khảo sát, lập các dự án đầu tư Khu tổ hợp thương mại, dịch vụ và
nhà ở tại đường Xô viết Nghệ tỉnh và dự án Công viên trung tâm tại phường Nam Hà.
12
khi trừ kế hoạch vốn năm 2016 đã bố trí, ngân sách TP còn nợ 117 tỷ đồng, ngân
sách phường xã nợ 62 tỷ đồng. Để xử lý số nợ đọng này, Thành phố đề xuất xin
cơ chế đặc thù về nguồn thu từ tiền đất trên địa bàn theo điểm 2 của Mục III.
Việc cho thực hiện cơ chế do Thành phố đề xuất sẽ giúp thành phố có thêm
nguồn thu để xử lý nợ đọng và xây dựng các công trình theo Đề án.
g) Nguồn tiền đất: 402,674 tỷ đồng, trong đó:
+ 44,7 tỷ đồng để đầu tư hoàn thiện 5 khu hạ tầng sử dụng vốn vay Bộ Tài
chính và 43 tỷ đồng nâng cấp đường Nguyễn Công Trứ: Nguồn vốn dự kiến sẽ
được lấy từ tiền bán đất ở tại 05 khu hạ tầng trên;
+ 230 tỷ đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật quy hoạch khu dân cư
ở xã, phường; 45 tỷ đồng xây dựng đường Lê Duẩn kéo dài (đoạn từ Vincom
đến đường Nguyễn Xí) và 40 tỷ đồng xây dựng, nâng cấp các tuyến đường trong
các khu hạ tầng dân cư: Dự kiến sẽ đầu tư, khai thác quỹ đất của 48 khu đất đã
quy hoạch tại 13 đơn vị xã, phường (trừ các phường Bắc Hà, Nam Hà, Văn Yên)
theo cơ chế hiện hành và đề xuất tại điểm 2 của Mục III.
Như vậy, đối với nguồn vốn ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh,
ODA đã được dự kiến trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Nguồn từ tiền đất,
ngân sách thành phố, ngân sách xã, phường được xác định nguồn thu từ quỹ đất
đã được đầu tư hạ tầng và nằm trong cơ chế từ tiền đất báo cáo Thường vụ Tỉnh
ủy và HĐND tỉnh cho phép
Đối với nguồn huy động từ các các doanh nghiệp hiện đã có một số dự án
được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; các dự án BT
và các dự án xã hội hóa khác thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp; tập trung công
tác cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để kêu gọi đầu tư
Đối với nguồn vốn huy động từ dân thực theo các cơ chế huy động đóng
góp tự nguyện của người dân, giao HĐND thành phố Hà Tĩnh thông qua cơ chế
dựa trên các thảo luận, bàn bạc công khai, dân chủ của người dân. (việc này
Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố chỉ đạo cụ thể tại Mục 2.1)
4. Đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện Đề án
Nhằm tạo điều kiện huy động, tập trung tối đa nguồn lực để thành phố chủ
động thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, phát triển kinh tế- xã
hội, hoàn thành 17 tiêu chí đô thị loại II chưa đạt; Thành phố đề xuất tỉnh ban
hành một số cơ chế chính sách gồm: cơ chế, chính sách đầu tư các dự án hạ tầng
theo hình thức BT; cơ chế phân chia nguồn thu từ tiền đất trên địa bàn thành
phố; ưu tiên hỗ trợ từ nguồn vốn NSTW, ngân sách tỉnh, ODA đầu tư các công
trình; phân cấp cho UBND thành phố quản lý thực hiện một số nhiệm vụ trên
địa bàn.
Trên cơ sở đề xuất của Thành phố, UBND tỉnh đã giao Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan kiểm tra cụ thể, với quan điểm là
tạo điều kiện để Thành phố huy động tối đa các nguồn lực thực hiện Đề án, đồng
thời đảm bảo khả năng cân đối, điều hành điều hành ngân sách của tỉnh theo Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Sau khi kiểm tra, rà soát, UBND tỉnh
thống nhất và báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến để trình HĐND tỉnh
13
khóa XVII tại kỳ họp thứ nhất các cơ chế, chính sách cụ thể như sau:
4.1. Cơ chế, chính sách trình HĐND tỉnh:
(1) Đối với nguồn thu từ tiền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố
a. Đối với tiền đất ở các khu vực phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đất các khu
tái định cư, áp dụng tỷ lệ điều tiết:
- Phát sinh trên địa bàn các xã4: Ngân sách tỉnh 20% (gồm Quỹ phát triển đất
của tỉnh 10%, ngân sách tỉnh 10%); Ngân sách thành phố 30%; Ngân sách xã 50%.
- Phát sinh trên địa bàn phường5: Ngân sách tỉnh 30% (gồm Quỹ phát triển
đất của tỉnh 10%, ngân sách tỉnh 20%); Ngân sách thành phố, phường 70%;
(Tỷ lệ điều tiết này tăng thêm 10% so với tỷ lệ quy định hiện nay mà Thành
phố đang hưởng).
b. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất khi giao đất cho các nhà đầu tư xây
dựng đô thị trên địa bàn thành phố: Sau khi trừ chi phí đầu tư, trích Quỹ phát
triển đất của tỉnh 20%; phần còn lại ngân sách tỉnh hưởng 50%, ngân sách thành
phố hưởng 50% (cơ chế này hiện nay đang áp dụng với từng dự án khi có phát
sinh nhưng chưa được quy định một cách cụ thể).
c. Đối với tiền đất phát sinh từ các dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất
làm Chủ đầu tư trên địa bàn thành phố: Sau khi trừ chi phí đầu tư, trích quỹ phát
triển đất 20%; phần còn lại sẽ ưu tiên hỗ trợ cho thành phố để phát triển hạ tầng
đô thị (tối thiểu 50% phần còn lại).
d. Đối với số vượt thu tiền đất ngoài kế hoạch giao của tỉnh hàng năm
(theo kế hoạch Thành phố thu tại các dự án phát triển quỹ đất của UBND Thành
phố đầu tư theo quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt) được điều tiết lại 100%
cho thành phố để đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị.
e. Hỗ trợ lại 100% tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng khi thực hiện
chỉnh trang các nút giao thông trên địa bàn.
(2) Tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ xi măng của tỉnh để thực hiện các công
trình giao thông, kênh mương, rãnh thoát nước đối với thành phố đến năm 2018.
4.2. Các cơ chế, chính sách UBND tỉnh xem xét, quyết định.
(1) Đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP.
- Cho thành phố chủ động triển khai các dự án kêu gọi đầu tư theo hình
thức BT đối với các lĩnh vực: giao thông đô thị, hạ tầng các khu dân cư, dự án
nhà ở xã hội. Thành phố soát xét tính toán phương án đầu tư, phương án hoàn
trả chi phí đầu tư các dự án BT và phối hợp với nhà đầu tư triển khai các dự án
theo quy định hiện hành.
- Được vay vốn Quỹ đầu tư phát triển tỉnh.
4 Hiện nay đang áp dụng theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh về việc quy
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách; tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách
giai đoạn 2011-2015, cụ thể đang áp dụng: Ngân sách tỉnh 30% (gồm quỹ phát triển đất của tỉnh 10%; ngân sách
tỉnh 20%); Ngân sách Thành phố 20%; Ngân sách xã 50%.
5 Đang áp dụng theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND như sau: Ngân sách tỉnh 50% (gồm quỹ phát triển đất của
tỉnh 10%; ngân sách tỉnh 40%); Ngân sách Thành phố 50%.
14
- Ngân sách tỉnh cho ứng trước theo khả năng thực tế nhưng tối đa không
vượt quá 60% tổng nhu cầu vốn giải phóng mặt bằng của một số dự án trọng
điểm, ưu tiên.
- Ưu tiên đề xuất bố trí vốn đầu tư của Nhà nước (ngân sách Trung ương,
ngân sách tỉnh) tham gia thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư PPP (mức hỗ trợ cụ thể tùy theo tính chất từng dự án).
- Đồng ý cho thành phố đổi đất tái định cư đối với các hộ phải giải phóng
mặt bằng tại dự án Công viên trung tâm.
(2) Đối với nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh
a. Tiếp tục làm việc với các Bộ ngành trung ương để có sự hỗ trợ vốn đầu
tư cho các công trình dự án trọng điểm trên địa bàn Thành phố.
b. Hàng năm, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, UBND tỉnh xem xét
đề xuất bố trí hỗ trợ thêm thành phố một phần kinh phí để bổ sung có mục tiêu
kiến thiết thị chính và cải thiện môi trường đô thị trên địa bàn.
c. Ưu tiên đề xuất bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-
2020 cho các dự án hạ tầng giao thông, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế trên địa bàn. Đồng thời bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự
án ODA, hỗ trợ Thành phố triển khai các chương trình, dự án trọng điểm về
kinh tế, xã hội trên địa bàn.
d. Ưu tiên cho thành phố được tiếp cận nguồn vay vốn nhàn rỗi Kho bạc
Nhà nước, tín dụng ưu đãi; được vay Quỹ phát triển đất của tỉnh và trái phiếu
chính quyền địa phương để đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị trên địa bàn.
(3) Đối với nguồn vốn ODA: Ưu tiên đề xuất bố trí danh mục huy động từ
nguồn vốn ODA cho Thành phố để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng đô thị và
ứng phó với biến đổi khí hậu.
(4) Các dự án phát triển quỹ đất: Đối với tiền sử dụng đất thu được từ các
dự án sử dụng vốn vay Bộ Tài chính trên địa bàn thành phố6: Trên cơ sở tiến độ
tiền sử dụng đất phát sinh; đề nghị dành 50% để trả nợ vốn vay Bộ Tài chính (số
tiền còn nợ 276 tỷ đồng); phần còn lại xem xét ưu tiên bổ sung nguồn vốn cho
thành phố Hà Tĩnh thực hiện tái định cư, GPMB để đầu tư, xây dựng hạ tầng đô
thị và tiếp tục hoàn thiện phần hạ tầng các dự án quỹ đất sử dụng vay Bộ Tài
chính còn dở dang.
(5) Một số cơ chế, chính sách khác: Cho chủ trương xây dựng đề án sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của UBND thành phố theo hướng tinh gọn, giảm
đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đối với các đơn vị. Sáp nhập các
Ban quản lý dự án, chuyển đổi Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố
thành Trung tâm phát triển quỹ đất và nhà ở của Thành phố, có chức năng tổng
hợp về quản lý quỹ đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư các dự án và xây dựng các
dự án tái định cư nhà ở.
5. Kết luận
6 Gồm 05 khu đã được đầu tư hạ tầng cơ bản hoàn thiện: Khu phía Đông Nguyễn Huy Tự; khu Đồng trọt; khu hạ
tầng hai bên đường Hải Thượng lãn Ông kéo dài; khu hạ tầng Đội Thao, khu hạ tầng đường Nguyễn Du kéo dài.
15
Để xây dựng Thành phố đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018 theo mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, trong điều kiện nguồn lực
đầu tư công còn khó khăn, việc xây dựng Đề án nhằm xã hội hóa huy động tối
đa các nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II là phù
hợp điều kiện thực tiễn hiện nay. UBND tỉnh đã giao UBND thành phố chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng Đề án; các nội dung của Đề
án đã được soát xét, đánh giá các chỉ tiêu đạt và chưa đạt tiêu chí đô thị loại II,
mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp, trong đó đã làm rõ cụ thể các giải pháp huy động
đối với từng nguồn vốn làm cơ sở UBND tỉnh trình xin ý kiến và phê duyệt Đề
án.
Do nguồn lực triển khai thực hiện Đề án chủ yếu dựa vào nguồn vốn xã
hội hóa (khoảng 70%), tính khả thi của Đề án phụ thuộc nhiều khả năng thu hút
đầu tư, vận động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cũng như việc chỉ đạo,
tổ chức thực hiện của chính quyền và nhân dân Thành phố; và trong điều kiện
đó đến năm 2018 một số tiêu chí có thể khó đạt hoặc đạt ở mức thấp như quy
mô dân số đô thị và một số tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, ngoài các cơ
chế, chính sách trên, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HDND và UBND tỉnh,
Thành phố phải có sự vào cuộc mạnh mẽ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị, có
bước đi, lộ trình phù hợp, đổi mới, sáng tạo thì Đề án mới có tính khả thi cao.
6. Kiến nghị
- Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến về các nội dung
của Đề án; xem xét thống nhất chủ trương về ban hành các cơ chế, chính sách và
chủ trương đầu tư đầu tư các dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định của
HĐND tỉnh nhằm tạo điều kiện cho thành phố huy động nguồn lực thực hiện Đề
án.
- Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Hệ thống chính trị Thành phố,
các Sở, ban, ngành vào cuộc giúp Thành phố Hà Tĩnh xây dựng đạt đô thị loại
II.
- Khối lượng công việc cần phải thực hiện nhiều, yêu cầu thời gian gấp
rút, cần phải nỗ lực đẩy nhanh tiến độ. Tuy nhiên, yêu cầu thời gian hoàn thành
các nội dung Đề án đến năm 2018 rất khó khăn, đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy
xem xét thời gian hoàn thành việc thực hiện Đề án./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
16