Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017
3
DANH MỤC TÀI LIỆU
Hội nghị tổng kết năm học 2016 - 2017, triển khai nhiệm vụ
năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục
TT Nội dung Trang
1 Chương trình Hội nghị 5
2 Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 -
2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học
2017 - 2018 của ngành Giáo dục
7
3 Phụ lục I. Cơ cấu mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
63
4 Phụ lục II. Tổng hợp thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học tại các cơ sở giáo dục công lập
67
5 Phụ lục III. Kết quả phân tích điểm thi trung học phổ thông
quốc gia năm 2017
74
6 Phụ lục IV. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương
hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non
84
7 Phụ lục V. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương
hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục tiểu học
104
8 Phụ lục VI. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương
hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục trung học
124
9
Phụ lục VII. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương
hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục thường
xuyên
137
10
Phụ lục VIII. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương
hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của các trường đại học,
cao đẳng sư phạm
152
4
5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN
Tổng kết năm học 2016-2017, triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018
của ngành Giáo dục
(Thời gian: 01 buổi sáng ngày 21 tháng 8 năm 2017, khai mạc lúc 8h00’)
Nội dung Thực hiện
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Chánh Văn phòng
Phát biểu khai mạc Hội nghị Bộ trưởng
Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học
2016 - 2017, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu năm học 2017-2018
Thứ trưởng
Phạm Mạnh Hùng
Tham luận của đại diện lãnh đạo của các bộ, ngành, các
tỉnh, thành phố, các sở GDĐT và các trường ĐH, CĐSP
Lãnh đạo các bộ,
ngành, các tỉnh, thành
phố, Giám đốc Sở
GDĐT và Hiệu trưởng
các trường ĐH, CĐSP
Thảo luận Các đại biểu
Phát biểu chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước
Kết luận Bộ trưởng
Khen thưởng năm học 2016 - 2017 (công bố thi đua tại
điểm cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo tỉnh, thành
phố trao thưởng tại điểm cầu địa phương)
Vụ TĐKT
và các điểm cầu
BAN TỔ CHỨC
6
7
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017
BÁO CÁO
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017
và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2017 - 2018
của ngành Giáo dục
Năm học 2016 - 2017, toàn ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc
hội, Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và tập trung triển khai
thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu, 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành theo
Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng.
Để chuẩn bị Hội nghị tổng kết năm học 2016 - 2017 của toàn ngành, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tổ chức các hội nghị tổng kết chuyên đề nhằm đánh giá sâu kết
quả đạt được của từng cấp học trong năm học 2016 - 2017, chỉ rõ những hạn chế,
đề ra phương hướng nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 (chi tiết xem tại các phụ lục).
Trên cơ sở báo cáo của các địa phương và kết quả của hội nghị tổng kết
chuyên đề của các cấp học, Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
năm học 2017 - 2018, như sau:
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
Năm học 2016 - 2017, ngành Giáo dục tiếp tục nhận được sự quan tâm
của Đảng, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp có hiệu quả của các bộ, ban, ngành
Trung ương, các tỉnh, thành phố; sự ủng hộ, chia sẻ của nhân dân; đặc biệt là sự
tâm huyết, trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp;
sự sẻ chia, đồng hành của các chuyên gia giáo dục trong và ngoài nước trong
quá trình triển khai các nhiệm vụ đề ra. Bên cạnh những thuận lợi, ngành Giáo
dục cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Trong điều kiện ngân
sách eo hẹp, đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động đổi mới giáo dục và đào tạo còn thiếu đồng bộ; chính
sách cho giáo dục còn chậm được điều chỉnh; tư duy quản lý giáo dục chậm
được đổi mới và thiếu sự quyết tâm trong hành động của một bộ phận nhà giáo
thiếu động lực, nhận thức không đầy đủ, ngại khó trong đổi mới; chế độ, chính
sách đãi ngộ đội ngũ nhà giáo chưa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao
8
vào ngành; công tác quy hoạch, kế hoạch chưa sát với thực tiễn, chưa quan tâm
đến các điều kiện đảm bảo chất lượng...
Phát huy thuận lợi và khắc phục khó khăn, năm học 2016 - 2017, ngành
Giáo dục đã ban hành chỉ thị và xây dựng kế hoạch để triển khai 09 nhóm nhiệm
vụ và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành, đó là: 09 nhiệm vụ (i) Rà soát, quy
hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước; (ii) Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; (iii) Công tác phân
luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; (iv) Nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào
tạo; (v) Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; (vi)
Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại
học; (vii) Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo; (viii) Tăng cường cơ sở
vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; (ix) Phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. 05 giải pháp: (i) Hoàn
thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo; (ii)
Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp; (iii) Tăng
cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo; (iv) Tăng cường công tác
khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; (v) Đẩy mạnh công tác truyền thông
về giáo dục và đào tạo. Kết thúc năm học, ngành Giáo dục đã đạt được một số
kết quả quan trọng ban đầu, cụ thể như sau:
I. Tình hình thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải
pháp cơ bản của ngành
1. Kết quả thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ
1.1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước
a) Kết quả đạt được
Trên cơ sở rà soát, đánh giá hiệu quả của hệ thống giáo dục quốc dân, thực
trạng của các cơ sở đào tạo giáo viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành dự
thảo quy hoạch mạng lưới các trường đại học, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào
tạo giáo viên. Đồng thời, đang hoàn thiện để xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng bộ chuẩn quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông cấp tỉnh, thành phố.
Các địa phương đã chủ động thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân1, quan tâm phát triển mạng lưới
trường, lớp mầm non, khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục mầm non tư
thục ở các khu đông dân cư, khu công nghiệp; thành lập mới một số trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng đặc biệt khó khăn
nhằm phát triển số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục miền núi, vùng dân
tộc thiểu số2. Nhiều địa phương chủ động xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới 1 Mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong năm 2017 tăng về số lượng so với năm 2016 (tăng 0,6%), trong
đó, chủ yếu tập trung vào giáo dục mầm non, tăng 2,3% so với năm 2016. Số trường TH, THCS và THPT tiếp tục giảm. So
với năm học 2015-2016, cấp tiểu học giảm 202 trường, THCS giảm 107 trường, THPT giảm 8 trường.
2 Năm học 2016-2017, toàn quốc có 314 trường PTDTNT ở 50 tỉnh/TP trực thuộc Trung ương với trên 92.772 học sinh (tăng
trên 1579 học sinh so với năm học 2015-2016). Số trường PTDTNT không tăng so với năm học 2015 - 2016.
9
trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để trình UBND tỉnh
phê duyệt nhằm tập trung huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cơ sở
vật chất hoặc đưa các nội dung về quy hoạch cơ sở giáo dục vào Chỉ thị, Nghị
quyết của ủy ban nhân dân, hội đồng nhân dân tỉnh (Quảng Ninh, Nghệ An,
Thanh Hóa, Hòa Bình, Yên Bái, Bình Định...).
Biểu đồ 1: So sánh số lượng trường mầm non, phổ thông, đại học
với năm học 2015-2016
Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017
Thực hiện có lộ trình nhiệm vụ rà soát, sáp nhập, tổ chức sắp xếp lại hệ thống
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục kỹ
thuật tổng hợp đảm bảo hiệu quả hoạt động giáo dục và phù hợp với đặc thù giáo
dục của địa phương3; một số địa phương chủ động xây dựng Đề án quy hoạch
mạng lưới trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm học tập cộng đồng để trình
UBND tỉnh phê duyệt; kịp thời hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm phát triển hiệu quả,
chất lượng mạng lưới giáo dục không chính quy đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời
của người dân, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, sức khỏe và bảo vệ
môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại địa phương
(TP. Hồ Chí Minh, Lào Cai, Quảng Ninh, Hà Giang...); rà soát, sắp xếp lại các
trường tiểu học, trung học cơ sở có quy mô nhỏ theo hướng sáp nhập, thành lập
trường liên cấp, liên xã phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả hoạt
động giáo dục; một số địa phương đã tham mưu với UBND tỉnh quy hoạch lại và
xây dựng mới các trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
3 Năm học 2016 - 2017, có 706 trung tâm GDTX, giảm 27 trung tâm do các địa phương quy hoạch, sáp nhập lại các trung tâm
cấp huyện theo Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV; có 11.075 trung tâm học tập cộng đồng, tăng
18 trung tâm (đạt tỷ lệ 99,49% số xã phường có TTHTCĐ); có 2.191 trung tâm ngoại ngữ, tin học; 10 trường bổ túc văn hóa.
10
Cả nước có 235 trường đại học, học viện4 (170 trường công lập, 60 trường
tư thục và dân lập, 05 trường 100% vốn nước ngoài), 37 viện nghiên cứu khoa
học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, 32 trường cao đẳng sư phạm và 2 trường
trung cấp sư phạm. Đối với nhóm cơ sở đào tạo đào tạo giáo viên, hiện có 58
trường đại học, 57 trường cao đẳng, 40 trường trung cấp có ngành đào tạo giáo
viên (trong đó có 14 trường đại học sư phạm, 32 trường cao đẳng sư phạm và 02
trường trung cấp sư phạm).
Trong năm học này, đã thành lập mới Học viện dân tộc; 01 phân hiệu của
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh được thành lập tại tỉnh Bến Tre; 03 trường đại
học được cấp phép hoạt động đào tạo và đều là cơ sở có 100% vốn đầu tư nước
ngoài (Trường Đại học Mỹ tại Việt Nam, Trường Đại học Y khoa Tokyo, Trường
Đại học Fulbright Việt Nam).
Biểu đồ 2: Số lượng trường đại học trên toàn quốc
Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Đại học, 2017
b) Hạn chế
Việc ban hành quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
đào tạo giáo viên, xây dựng các chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non,
phổ thông còn chậm; việc thực hiện quy hoạch chưa quan tâm đến yếu tố mô
hình, quy mô trường học trong việc phát triển năng lực người học.
Tình trạng thiếu trường, lớp mầm non ở các tỉnh, thành phố có khu công
nghiệp, khu chế xuất, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu đông
dân cư vẫn chưa được khắc phục; quy mô trường, lớp ở một số vùng nông thôn,
miền núi còn manh mún, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thừa, thiếu cục
4 Không tính các trường thuộc khối quốc phòng - an ninh.
11
bộ; thiếu đất cho xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Sĩ số học
sinh mầm non, phổ thông/lớp ở một số địa phương còn cao so với quy định.
Hiện nay, các tỉnh, thành phố trên cả nước đã xây dựng quy hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025 hoặc năm 2030. Tuy nhiên, việc quy hoạch phát triển giáo
dục và đào tạo ở các địa phương chủ yếu là quy hoạch theo không gian mà chưa
chú trọng đến quy hoạch phát triển các nguồn lực, điều kiện đảm bảo chất lượng,
dẫn đến tình trạng bị động trong thực hiện quy hoạch và có nơi còn gây lãng phí.
Việc sáp nhập các trường và điểm trường ở một số địa phương chưa thật hợp lý,
hiệu quả chưa cao, chưa có sự chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất khi thực hiện sáp
nhập (tỉnh Yên Bái). Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức công tác cấp
phép và quản lý nhà nước đối với hệ thống trung tâm ngoại ngữ, tin học; thiếu tính
quy hoạch dẫn đến mạng lưới các trung tâm ngoại ngữ, tin học phát triển tự phát,
thừa, thiếu cục bộ; chưa đáp ứng đúng mức nhu cầu học tập suốt đời của mọi người
dân ở các địa bàn khác nhau.
Một số địa phương tổ chức sáp nhập các trung tâm giáo dục thường xuyên với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa đúng theo quy định5 gây mất ổn định và có nguy
cơ phá vỡ quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên.
Một số cơ sở giáo dục đại học chưa quan tâm đầu tư các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo để đáp ứng quy mô tuyển sinh; đội ngũ giảng viên, đặc biệt là
giảng viên cơ hữu còn thiếu về số lượng và chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ
chuyên môn; nguồn lực tài chính phân tán; các ngành đào tạo còn trùng lặp,
chồng chéo... Đó là những nguyên nhân khiến cơ cấu ngành nghề và chất lượng
đào tạo hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học phát triển dàn trải, chưa có sự phân
loại theo chất lượng để có chính sách ưu tiên đối với các lĩnh vực cần được đầu tư
phát triển. Các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập tập trung chủ yếu tại các
thành phố, trong khi hệ thống các cơ sở giáo dục đại học mở và đào tạo từ xa
chưa được khai thác và tận dụng như một phương thức để đại chúng hóa giáo dục
đại học, làm nền tảng xây dựng xã hội học tập và đảm bảo học tập suốt đời. Việc
triển khai xây dựng các khu đô thị hoặc làng đại học6 nhằm thực hiện chủ trương
di dời hoặc mở thêm phân hiệu của một số trường đại học ra khỏi nội đô ở các
thành phố lớn còn chậm triển khai.
1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục
a) Kết quả đạt được
5 Quy định tại Thông tư số 39/2015/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
6 Khu đô thị đại học phố Hiến – Hưng Yên; Khu Đại học Nam Cao – Hà Nam; Làng đại học Đà Nẵng; Khu Đại học tại Long
Phước, Quận 9 TP. Hồ Chí Minh.
12
Bộ đã tích cực triển khai Chương trình phát triển các trường sư phạm để nâng
cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; rà soát, sửa đổi các chuẩn
nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi
mới; xây dựng chuẩn giảng viên sư phạm; tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn giảng
viên sư phạm chủ chốt, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán, cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý với trường sư phạm và trường phổ thông
trong bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ban hành và triển khai kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục7; thực hiện kế hoạch
triển khai Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định về tiêu
chuẩn, chức danh, vị trí việc làm viên chức ngành Giáo dục; quy định về điều kiện
để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục công lập8; quy định điều
kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.
Các địa phương đã chủ động tham mưu với UBND tỉnh sắp xếp tổ chức, bộ
máy nhân sự của các cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, phù hợp với từng địa
phương, đơn vị, năng lực chuyên môn và vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới;
xây dựng kế hoạch biên chế, tuyển dụng giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục.
Biểu đồ 3: So sánh số lượng giáo viên mầm non, phổ thông và
giảng viên đại học với năm học 2015-2016
Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017
Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý các cấp. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
7 Kế hoạch số 223/KH-BGDĐT ngày 31/3/2017.
8 Thông tư số 13/2017/TT-BGDĐT ngày 23/5/2017.
13
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới cho cán bộ, giáo viên;
tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng
chức danh nghề nghiệp.
Nhiều địa phương đã có phương án bố trí giáo viên, nhân viên trường học
một cách linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức chuyển xếp
từ ngạch sang hạng cho giáo viên mầm non, phổ thông theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp; đánh giá viên chức để rà soát, sàng lọc và tinh giản biên chế theo
tinh thần của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Trung ương và Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ (các tỉnh làm tốt như Lào Cai, Lâm
Đồng, Thưa Thiên Huế, Đồng Tháp, Hải Dương, Ninh Bình, Bắc Giang, Vĩnh
Phúc, Hòa Bình, Quảng Ninh, Thái Bình... ).
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông theo Thông tư số
26/2015/TT-BGDĐT đã được nhiều địa phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả9;
triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai
đoạn 2016-2020 (Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lào Cai, TP Hồ
Chí Minh, Lâm Đồng, Đà Nẵng, Huế, Bình Định, Hòa Bình, Phú Thọ...).
Các địa phương đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ về việc không điều
chuyển giáo viên phổ thông dôi dư dạy mầm non khi chưa qua đào tạo.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương những tấm gương
nhà giáo tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất
sắc trong ngành Giáo dục, tạo động lực, khơi dậy niềm tin cho đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục; có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có
tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại các cơ sở giáo dục (Đà Nẵng,
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Bắc Ninh, An Giang, Lào Cai…). Thực
hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản
lý, nhân viên ngành Giáo dục, nhất là đối với giáo viên người dân tộc thiểu số,
giáo viên đang công tác ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng biên giới, hải đảo; một số địa phương đã có chính sách hỗ trợ đối với giáo
viên mầm non10.
Việc đào tạo tiến sĩ trong nước đã bổ sung lực lượng lớn cho đội ngũ giảng
viên các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu thuộc tất cả các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, ở hầu hết các chuyên ngành quan trọng và thiết yếu phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Kết quả khảo sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy nhu cầu phát triển đội
ngũ giảng viên trình độ tiến sĩ tại nước ngoài của các cơ sở giáo dục đại học giai
đoạn 2017-2020 là 6.939 người (năm 2017: 1.613 người, năm 2018: 1.683 người,
9 Trường CBQL giáo dục TP HCM duy trì hình thức tổ chức câu lạc bộ với Giám đốc các sở các tỉnh miền Nam (32 tỉnh
/thành phố), bàn và tìm ra các nội dung, giải pháp trong việc bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới...
10 Sở Phú Thọ đã tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ 25,8 tỷ đồng để các huyện, thành thị bổ sung kinh phí chi trả lương hợp đồng
và đóng BHXH đối với 1.859 giáo viên mầm non.
14
năm 2019: 1.759 người, năm 2020: 1.884 người) với 07 nhóm ngành: Kinh tế -
Quản lý, Kỹ thuật - Công nghệ, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội nhân văn,
Khoa học sức khỏe, Mỹ thuật - Thể dục, Nông lâm ngư. Đồng thời, Bộ đã chỉ đạo
2 trường đại học sư phạm lớn nghiên cứu, dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên giai
đoạn 2017-2025 để đề xuất quy mô, giảm chỉ tiêu tuyển sinh sư phạm, quy hoạch
lại mạng lưới các trường sư phạm.
Năm học 2016-2017, số lượng giảng viên trong các trường đại học là 72.792
người (công lập: 57.634 người; ngoài công lập: 15.158 người), tăng 4,6% so với
năm học 2015-2016. Trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ: 16.514 người; thạc
sĩ: 43.065 người; chuyên khoa cấp 1 và chuyên khoa cấp 2: 557 người; ĐH, CĐ:
12.507 người; trình độ khác: 149 người. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ năm
học 2016-2017 tăng 19,74% so với năm học 2015-2016. Năm 2016, Hội đồng
chức danh giáo sư nhà nước đã công nhận 65 GS, 638 PGS, trong đó số đang trực
tiếp làm việc tại các cơ sở đào tạo là 48 GS (chiếm 73,85%); 508 PGS (chiếm
79,62%). Số lượng giảng viên trong các trường sư phạm hiện nay là 3.388 người,
trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ là 115 người, thạc sĩ là 2.187 người.
Biểu đồ 4: Số lượng giảng viên các cơ sở GDĐH phân theo
trình độ và chức danh khoa học
Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017
b) Hạn chế
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
còn chưa đồng bộ, hiệu lực chưa cao, một số văn bản có nội dung không đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Vẫn còn tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ ở một số địa phương (thừa
giáo viên trung học cơ sở, thiếu giáo viên mầm non, tiểu học, đặc biệt là giáo
viên dạy các môn Tin học, Ngoại ngữ, Nhạc, Họa...). Việc chuyển giáo viên phổ
15
thông dôi dư dạy mầm non chưa qua đào tạo ở một số địa phương... đã gây bức
xúc trong ngành và xã hội (Thanh Hóa).
Công tác tuyển dụng viên chức ngành giáo dục ở một số địa phương chưa
bảo đảm đúng quy định; tình trạng ký hợp đồng và chấm dứt hợp đồng lao động,
tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đánh giá giáo viên chưa đúng
quy định... gây nhiều bức xúc cho các thầy giáo, cô giáo và xã hội11.
Năng lực nghề nghiệp của một bộ phận giáo viên còn yếu, phương pháp
giảng dạy chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; một số giáo viên thiếu kỹ năng, phương pháp sư phạm,
cá biệt có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Năng lực quản lý và quản trị nhà
trường của một bộ phận cán bộ quản lý còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục trong bối cảnh chuyển đổi sang mô hình quản lý chất lượng dựa trên
chuẩn, tiêu chuẩn; dân chủ trong trường học còn nhiều bất cập.
Một số cơ sở đào tạo giáo viên chậm đổi mới nội dung, phương pháp, chưa
chú trọng cho sinh viên thực hành nghề nghiệp, chưa phối hợp tốt với địa
phương trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Số lượng
giảng viên đại học tăng so với năm học 2015-2016, tuy nhiên, tỷ lệ giảng viên
có chức danh GS, PGS và trình độ tiến sĩ trong toàn hệ thống còn ở mức thấp,
đặc biệt là tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ của các trường cao đẳng sư phạm
còn quá thấp (chiếm khoảng 3,4%).
1.3. Công tác định hướng phân luồng học sinh phổ thông, hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông
a) Kết quả đạt được
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh phổ thông tại 10 tỉnh/thành phố12; đánh giá tình
hình triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất
kinh doanh của địa phương, mô hình phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và các trường THCS, THPT đào tạo kỹ năng nghề trong chương trình hướng
nghiệp, Bộ đang hoàn thiện dự thảo Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm cơ
sở để các địa phương triển khai thực hiện.
Một số địa phương đã chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình
giáo dục hướng nghiệp theo hướng tích hợp các chủ đề giáo dục hướng nghiệp
trong chương trình giáo dục phổ thông gắn với hoạt động tham quan thực tế tại
các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương13.
11 Như ở Thanh Hóa, Nghệ An, Cà Mau, Thái Nguyên.
12 Các tỉnh Lào Cai, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Bình Định, Thành phố Hồ Chí
Minh, Kiên Giang.
13 Một số trường trung học tại Bắc Ninh, Hưng Yên có liên kết với các khu công nghiệp trên địa bàn để học sinh đến tham
quan, học tập và trải nghiệm; một số trường tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Kiên Giang,
Hòa Bình, Cần Thơ… có chương trình trải nghiệm cho học sinh tại các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống.
16
Các sở giáo dục và đào tạo chủ động phối hợp với các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp, các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề, các nghệ nhân, doanh
nhân tư vấn hướng nghiệp cho học sinh khá hiệu quả; lồng ghép các chủ đề giáo dục
hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông và hoạt động tư vấn tuyển sinh;
cung cấp thông tin về thị trường lao động cho học sinh để các em lựa chọn ngành,
nghề phù hợp. Việc triển khai thí điểm mô hình nhà trường gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phương đã mở ra một phương thức giáo dục hướng nghiệp mới14.
Công tác dạy nghề phổ thông đã có những chuyển biến tích cực, hiệu quả,
gắn lý thuyết với thực hành và thực tiễn. Việc lựa chọn học nghề phổ thông của
học sinh đã chuyển dần theo hướng phù hợp với nhu cầu phát triển kỹ năng, phục
vụ nhu cầu lao động của xã hội15. Phương thức dạy nghề phổ thông cũng được đổi
mới theo hướng tăng cường hoạt động thực hành, thực tế. Một số địa phương đã
mở rộng thêm các nghề phổ thông mới phù hợp với nhu cầu của học sinh16.
Tỷ lệ học sinh đăng ký tuyển sinh vào đại học trong kỳ thi THPT quốc gia
trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Năm học 2016-2017, học sinh tốt
nghiệp THPT vào đại học, cao đẳng khoảng 41%, vào cao đẳng nghề, trung cấp
khoảng 23%, học nghề tại trung tâm đào tạo nghề khoảng 13%, đi làm khoảng
10%. Học sinh đã có sự chuyển biến về nhận thức trong việc lựa chọn ngành nghề
phù hợp với năng lực của mình.
Biểu đồ 5: Tỷ lệ học sinh đăng ký xét tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2017
Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017
14 Mô hình trường học - đồi chè, trường học-vườn cam, trường học – vườn mía tại Tuyên Quang; trường học - vườn đào tại
Lào Cai, trường học-vườn cam ở Hòa Bình,….
15 Những nghề phổ thông gắn với phát triển kỹ năng sống ngày càng được nhiều học sinh lựa chọn như: Tin học, Làm vườn,
Điện dân dụng, Nấu ăn, Chăn nuôi, Làm nấm…
16 Thành phố Hồ Chí Minh dạy nghề Tin học văn phòng theo chương trình quốc tế.
17
Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã thông qua chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo
Nghị quyết số 88 của Quốc hội, theo đó giáo dục hướng nghiệp được thực hiện
thường xuyên và liên tục, thông qua tất cả các môn học từ tiểu học đến THCS và
THPT, tập trung nhiều hơn ở các môn Công nghệ, Tin học, Khoa học tự nhiên,
Giáo dục công dân ở THCS, các môn học ở THPT và hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp ở THCS, THPT17.
b) Hạn chế
Việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành mới chủ yếu được thực hiện ở môn Công nghệ. Phương thức giáo dục
hướng nghiệp tuy đã có những chuyển biến tích cực ở một số địa phương nhưng
nhìn chung còn nhiều hạn chế, nặng về dạy kiến thức lý thuyết, thiếu điều kiện tổ
chức cho học sinh thực hành, trải nghiệm; một số nhà trường thực hiện chương
trình giáo dục hướng nghiệp mang tính hình thức, kém hiệu quả.
Việc phối hợp giữa các trường phổ thông với các cơ sở đào tạo, các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất... trong việc hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh
THCS, THPT chưa thực sự hiệu quả.
Hệ thống thông tin thị trường lao động còn thiếu và chậm cập nhật, chưa
đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh, nhất là đối với học sinh
THCS trong bối cảnh tâm lý chạy theo bằng cấp còn nặng nề.
1.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở
các cấp học và trình độ đào tạo
a) Kết quả đạt được
Bộ đã đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2016; trên cơ sở đó, hoàn thiện
dự thảo Đề án điều chỉnh, bổ sung giai đoạn 2017-2025 phù hợp với yêu cầu và
tình hình thực tế.
Tiếp tục triển khai dạy học chương trình tiếng Anh 10 năm. Năm học 2016
- 2017, số học sinh phổ thông học theo chương trình này là 4.918.488 em18 tăng
đáng kể so với năm học 2015 - 2016. Tiếng Anh tăng cường tiếp tục được triển
khai tại một số địa phương và các trường đại học, cao đẳng.
17 Từ tiểu học đến THCS, giáo dục hướng nghiệp thể hiện qua việc giúp học sinh từng bước có nhận thức về nghề nghiệp và
lựa chọn nghề nghiệp, có hiểu biết về các nghề nghiệp trong xã hội, mối quan hệ giữa các môn học trong nhà trường với
những nghề nghiệp đó. Học sinh cũng được khám phá sở thích và năng lực của mình để biết được những nghề nghiệp nào sẽ
phù hợp với sở thích và năng lực đó. Nhờ vậy, đến cuối cấp THCS, học sinh có thể xác định được hướng phát triển phù hợp
với năng lực và điều kiện của bản thân: học tiếp lên THPT, học nghề hay tham gia vào cuộc sống lao động. Ở THPT, học
sinh được phân hóa ngay từ lớp 10 theo định hướng nghề nghiệp. Ngoài một số môn học bắt buộc, học sinh được lựa chọn
môn học phù hợp, tạo điều kiện để phát triển năng lực theo định hướng nghề nghiệp của mình.
18 Trong đó, số học sinh THPT là 99.855/2.477.175 em (chiếm 4,03%), số học sinh THCS là 1.815.144/5.235.524 em (chiếm
34,7%), số học sinh TH lớp 3, 4, 5 là 2.175.517/4.670.935 em (chiếm 46,7%).
18
Biểu đồ 6: So sánh số lượng học sinh học hệ Tiếng Anh 10 năm của
cấp tiểu học, THCS, THPT với năm học 2016 - 2017
Nguồn: Báo cáo của Ban quản lý Đề án ngoại ngữ quốc gia, 2017
Bộ đã giao 10 đơn vị nòng cốt về đào tạo giáo viên ngoại ngữ19 phối hợp
với các sở giáo dục và đào tạo triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên ngoại
ngữ các cấp phổ thông với tổng số chỉ tiêu bồi dưỡng là 5.940 giáo viên; xây
dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên, giảng viên tiếng Anh theo Khung năng
lực giáo viên tiếng Anh ETCF.
Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi, ngân hàng câu hỏi thi, đề thi đánh
giá năng lực tiếng Anh theo các định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh
của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Các trường được giao
nhiệm vụ rà soát năng lực nghề nghiệp của giáo viên trong khuôn khổ Đề án
2020 đã chủ động phối hợp với các địa phương để thiết kế đánh giá năng lực
ngoại ngữ giáo viên.
Tiếp tục đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và
học ngoại ngữ tại một số trường đại học, hệ thống trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ trực tuyến; phát triển mô hình cộng
đồng học tập ngoại ngữ tại các đơn vị, đặc biệt là đối với các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học.
Các địa phương và cơ sở đào tạo tiếp tục triển khai Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân; nâng cao chất lượng dạy và học tiếng
Anh với bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài
kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học chương
19 (1) Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội; (2) Trường Đại học Hà Nội; (3) Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại
học Huế; (4) Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng; (5) Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; (6) Trung
tâm SEAMEO RETRAC; (7) Đại học Thái Nguyên; (8) Trường Đại học Cần Thơ; (9) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; (10)
Trường Đại học Vinh.
19
trình tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020; phối hợp với tổ chức, cá
nhân, giáo viên nước ngoài tham gia dạy ngoại ngữ ở các trường phổ thông (Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Bắc Giang...). Hầu hết các
cơ sở đào tạo đã xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho từng ngành
đào tạo.
Một số địa phương đã tổ chức các hoạt động để nâng cao chất lượng dạy,
học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh thông qua việc đánh giá năng lực đầu ra bậc
2 đối với học sinh lớp 9; bậc 3 đối với học sinh lớp 12; thí điểm dạy một số môn
khoa học tự nhiên (Toán, Vật lý) bằng tiếng Anh ở một số cơ sở giáo dục phổ
thông; tổ chức các cuộc thi hùng biện bằng tiếng Anh để nâng cao chất lượng,
phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
b) Hạn chế
Việc triển khai chương trình ngoại ngữ mới ở giáo dục phổ thông còn
lúng túng, số lượng học sinh được học theo Chương trình ngoại ngữ mới còn
thấp so với mục tiêu của giai đoạn.
Chưa có giải pháp cụ thể trong dạy và học ngoại ngữ ở các vùng miền, địa
phương khác nhau dẫn đến việc nâng cao chất lượng giáo viên đạt chuẩn tại tất cả
các địa phương trở nên khó khăn. Đồng thời hoạt động bồi dưỡng cán bộ, giảng
viên tại các đơn vị thụ hưởng chưa thực sự đạt hiệu quả. Việc dạy tiếng Anh tăng
cường trong các cơ sở đào tạo chưa hiệu quả dẫn đến nhiều sinh viên trước khi ra
trường và thậm chí sau khi tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực
ngoại ngữ. Mục tiêu bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đạt chuẩn
của công chức, viên chức chưa được các địa phương, đơn vị quan tâm đúng mức,
thiếu chế độ và chế tài cần thiết để đảm bảo nâng cao năng lực ngoại ngữ hiệu quả
và bền vững trong môi trường làm việc và phát triển nghề nghiệp.
1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
a) Kết quả đạt được
Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án tăng cường ứng dụng
CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp
phần nâng cao chất lượng đến năm 202020, xác định các giải pháp đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo; ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện
Đề án của Thủ tướng Chính phủ21.
Bộ đã triển khai hiệu quả một số hệ thống ứng dụng CNTT trong toàn
ngành, phục vụ công tác quản lý, tra cứu thông tin, như: Cổng thông tin tuyển
sinh của Bộ trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2017; hệ thống thông tin phổ cập
xóa mù chữ22; hệ thống thống kê số liệu toàn ngành23; các địa phương đã khai 20 Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
21 Kế hoạch số 345/KH-BGDĐT ngày 23/5/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
22 Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ quốc gia (63 tỉnh/thành đã cập nhật khoảng 70 triệu hồ sơ
người dân trong độ tuổi PCGD CMC) phục vụ hơn 15.000 Ban chỉ đạo PCGD CMC trên cả nước.
23 Hệ thống thống kê số liệu toàn ngành giáo dục và đào tạo (EMIS) được triển khai trực tuyến tới gần 50.000 trường học,
phòng/sở giáo dục và đào tạo trên cả nước.
20
thác sử dụng hiệu quả hệ thống hội nghị, họp, tập huấn trực tuyến qua mạng
(http://hop.moet.edu.vn)24 để tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý của các địa phương25, giảm thời gian đi lại, tiết kiệm chi phí, nguồn lực26.
Các địa phương đã triển khai nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Chính phủ, của Bộ về Chính phủ điện tử, ứng dụng CNTT trong dạy, học, nghiên
cứu khoa học. Các sở đã triển khai đồng bộ Hệ thống thông tin quản lý trực
tuyến27, tuyển sinh đầu cấp qua mạng (như Hà Nội); triển khai quản lý hồ sơ, sổ
điểm điện tử trong nhà trường (TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hưng Yên, Bến Tre…);
xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, quy mô trường lớp...
phục vụ công tác quản lý nhà nước. Đồng thời, giáo viên, học sinh có thể tra cứu,
tìm hiểu thông tin về giáo dục và đào tạo của địa phương và cả nước.
Hạ tầng công nghệ thông tin trong toàn ngành đã được cải thiện, tạo thuận
lợi triển khai các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ. Đến nay 100% các cơ sở giáo dục
đã kết nối Internet tốc độ cao, tạo cơ sở triển khai ứng dụng CNTT từ Bộ đến các
cơ sở giáo dục và triển khai Chính phủ điện tử trong toàn ngành; 100% các trường
THPT có tối thiểu 01 phòng máy tính phục vụ giảng dạy môn Tin học; 100% số
cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng có phòng máy, mạng nội bộ và kết nối Internet
phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học; 70% các trường đại học có trung
tâm dữ liệu.
Xây dựng kho bài giảng elearning, bài giảng trực tuyến đặt tại địa chỉ
https://elearning.edu.vn 28, các nguồn học liệu số29; phần mềm hỗ trợ giáo dục30;
xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn chia sẻ trên trang mạng Trường học kết
nối của Bộ, giúp giáo viên trong toàn quốc học tập kinh nghiệm lẫn nhau. So với
năm học 2015 - 2016, số bài giảng, học liệu điện tử được chia sẻ trên trang
mạng Trường học kết nối tăng 60.267 sản phẩm (năm 2016 có 84.415 sản
phẩm), số tài khoản đã cấp cho giáo viên tăng 195.818 tài khoản (năm 2016 có
642.247 tài khoản), học sinh tăng thêm 2.426.008 tài khoản (năm 2016 có
6.222.018 tài khoản), số tổ, nhóm tham gia sinh hoạt chuyên môn tăng 105.048
tổ, nhóm (năm 2016 có 173.212 nhóm). 24 Tập huấn qua mạng miễn phí có thể đáp ứng khoảng 1.000 người học trực tuyến cùng một lúc.
25 Mỗi năm có khoảng 1.600 cuộc họp qua mạng được thực hiện ở địa phương trên hệ thống của Bộ, trong đó số cuộc do sở
tổ chức chiếm 30%, phòng tổ chức chiếm 60%, với gần 4.500 điểm tham gia. Thông qua Dự án SRPP, Bộ đã triển khai tập
huấn, bồi dưỡng các mô-đun nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non bằng hình thức E-
learning, qua đó có sự tương tác giữa người học với chuyên gia; giáo viên có thể tự học nội dung các mô-đun chuyên môn
cần thiết mọi lúc, mọi nơi thông qua các hoạt động học tương tác. Trong năm học 2016 - 2017, thông qua Website
http://srpp.edu.vn đã hoàn thành bồi dưỡng cho khoảng 38.000 học viên là cán bộ quản lý và giáo viên mầm non toàn quốc.
26 Tỉ lệ cuộc họp do sở giáo dục và đào tạo tổ chức chiếm 62,5%, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức chiếm 35% với gần
5.500 điểm cầu tham gia. Một số địa phương tiêu biểu là sở giáo dục và đào tạo Gia Lai, Bắc Ninh, Hậu Giang; phòng giáo
dục và đào tạo Đông Hưng (Thái Bình), Đông Triều (Quảng Ninh), Phủ Lý (Hà Nam).
27 Toàn ngành (triển khai ở các sở và các phòng ) hiện có khoảng 1.500 dịch vụ công trực tuyến đang hoạt động. Trong đó, số
dịch vụ công trực tuyến cấp 3 và 4 là 93 dịch vụ, chiếm 6,2%. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai xây dựng Cổng dịch
vụ công trực tuyến và tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 2, 3 và 4 của Bộ theo Kế hoạch hành động triển khai
Nghị quyết 36a của Chính phủ.
28 Kho bài giảng e-Learning dùng chung đã được cập nhật liên tục với trên 5.000 bài giảng có chất lượng.
29 Cơ sở dữ liệu quốc gia luận án tiến sĩ với trên 5.000 luận án; kho tài nguyên số mạng giáo dục với khoảng 3.000 tài nguyên
miễn phí cho toàn ngành phục vụ nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học của giáo viên trong nhà trường; trang học
tiếng Việt trực tuyến và nhiều website, hệ thống CNTT khác.
30 Mô phỏng thí nghiệm, mô hình hóa các hình ảnh, tư liệu, các vật dụng… phục vụ việc giảng dạy.
21
Biểu đồ 7: So sánh số lượng học liệu điện tử và tài khoản cấp cho giáo
viên, học sinh trên trang mạng Trường học kết nối với năm học 2015 - 2016
Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Trung học, 2017
Tăng cường trao đổi, cập nhật thông tin qua hệ thống email31, website giáo
dục. Toàn ngành triển khai có hiệu quả hệ thống thư điện tử và website32, đến
nay, 100% sở giáo dục và đào tạo; 82% phòng giáo dục và đào tạo; 25% trường
mầm non; 35% trường tiểu học; 47% trường THCS; 80% trường THPT; 48%
trung tâm giáo dục thường xuyên trên toàn quốc sử dụng website, email giáo
dục thường xuyên. Cùng với hệ thống email công vụ, Bộ đã triển khai hệ thống
E-office quản lý văn bản đi, đến, phần mềm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ, chỉ đạo, kết luận của Bộ trưởng, dự kiến thời gian tới hệ thống E-
office của Bộ sẽ liên thông tới các sở giáo dục và đào tạo.
b) Hạn chế
Hạ tầng công nghệ thông tin còn thiếu đồng bộ, trang thiết bị ở nhiều nơi
còn hạn chế cả về số lượng, chất lượng (đặc biệt những cơ sở giáo dục ở vùng
kinh tế - xã hội khó khăn). Đầu tư cho phát triển ứng dụng và dịch vụ CNTT còn
hạn chế, đặc biệt năng lực hạ tầng CNTT còn yếu.
Một số cơ sở giáo dục chưa quan tâm đúng mức việc đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, chưa phân công lãnh đạo phụ trách, chưa có cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin.
Việc triển khai tuyển sinh đầu cấp qua mạng, quản lý hồ sơ, sổ điểm điện tử
trong nhà trường chuyển biến còn chậm; việc tích hợp và khai thác dữ liệu dùng
chung chưa được thực hiện tốt; hiệu quả ứng dụng CNTT trong đào tạo chưa cao.
1.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở
giáo dục, đào tạo
a) Kết quả đạt được
31 Hệ thống thư điện tử miễn phí toàn ngành giáo dục @moet.edu.vn với khoảng 40.000 địa chỉ email.
32 Theo Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT quy định triển khai email, website giáo dục.
22
Trên cơ sở Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ
về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập
giai đoạn 2014-2017, Bộ đang trình Chính phủ Nghị định quy định về cơ chế tự
chủ của cơ sở giáo dục đại học công lập.
Tự chủ được đẩy mạnh ở các cơ sở giáo dục đại học khi triển khai Nghị
quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết đã giao quyền tự chủ toàn diện
hơn trong các lĩnh vực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học (tự chủ về học
thuật, chuyên môn, tài chính, nhân sự, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế...).
Đến nay, đã có 23 cơ sở giáo dục đại học công lập được giao thí điểm tự chủ đổi
mới cơ chế hoạt động theo quy định của Nghị quyết này33, trong đó, Trường Đại
học Trà Vinh là trường đầu tiên trực thuộc địa phương thực hiện tự chủ đại học.
Các cơ sở giáo dục đại học thí điểm tự chủ đã chủ động, linh hoạt hơn về tổ
chức bộ máy, tuyển dụng nhân sự và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; từng
bước đổi mới cơ chế hoạt động ngày càng hiệu quả.
Các địa phương tăng cường phân cấp, giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo
dục phổ thông xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường bước đầu
đạt hiệu quả: Giao quyền chủ động và hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục theo khung kế hoạch thời gian năm
học; tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục
gắn với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
Đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục ở địa phương theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ; giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và tài chính theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; giám sát việc thực hiện Quy chế thực hiện
công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân ở các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT.
b) Hạn chế
Cơ sở pháp lý về tự chủ đại học chưa vững chắc và thiếu đồng bộ nên việc
triển khai còn nhiều vướng mắc, thiếu thống nhất; vấn đề tự chủ và trách nhiệm
giải trình với xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa cao34; việc xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở các nhà trường còn hạn chế.
33 (1) Trường Đại học Kinh tế TP.HCM; (2) Trường Đại học Tôn Đức Thắng; (3) Trường Đại học Kinh tế quốc dân; (4) Trường
Đại học Hà Nội; (5) Trường Đại học Tài chính - Marketing; (6) Trường Đại học Ngoại thương; (7) Trường ĐH Công nghiệp Dệt
May Hà Nội; (8) Trường Đại học Mở TP.HCM; (9) Học viện Nông nghiệp Việt Nam; (10) Trường Đại học Công nghiệp
TP.HCM; (11) Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TPHCM; (12) Trường Đại học Điện lực; (13) Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông; (14) Trường ĐH Thương mại; (15) Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội; (16) Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Đà Nẵng; (17) Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; (18) Trường Đại học Trà Vinh; (19) Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công
nghiệp; (20) Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh; (21) Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh; (22) Viện Đại
học Mở Hà Nội; (23) Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
34 Trong 28 trường đại học trực thuộc UBND tỉnh/thành phố chưa có trường đại học được Thủ tướng Chính phủ quyết định
cho phép thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ. Chỉ có 05 trường
đại học thuộc UBND tỉnh/thành phố đã thành lập được Hội đồng trường (Trường ĐH Quảng Bình, Trường ĐH Hạ Long,
Trường ĐH Đồng Tháp, Trường ĐH Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ, Trường ĐH Tiền Giang).
23
Việc giao quyền tự chủ đối với cơ sở giáo dục đại học mới chỉ thực hiện thí
điểm, chưa trở thành nhu cầu nội tại của các trường; điều kiện tự chủ mới chỉ tiếp
cận chủ yếu từ góc độ về tài chính, chưa tính đến năng lực chuyên môn và năng
lực tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo. Tự chủ đại học chưa gắn liền với đổi
mới quản trị nhà trường và trách nhiệm giải trình xã hội. Trong quá trình thực
hiện, nhiều cơ sở đào tạo chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tự chủ. Một số cơ sở
giáo dục đại học chưa đủ năng lực và thiếu sự sẵn sàng nên lúng túng trong thực
hiện. Đặc biệt, các trường đại học trực thuộc UBND tỉnh, thành phố quản lý hầu
như chưa sẵn sàng chuẩn bị tự chủ.
1.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
Triển khai hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận với nước ngoài về hợp tác giáo
dục35, công nhận văn bằng, tín chỉ với các nước trong khu vực và một số nước
trên thế giới; thí điểm một số mô hình giáo dục của một số nước có nền giáo dục
tiên tiến; liên kết đào tạo với nước ngoài36.
Biểu đồ 8: So sánh số lượng hiệp định, thỏa thuận hợp tác và các chương
trình liên kết đào tạo so với năm học 2015 - 2016
Nguồn: Báo cáo của Cục Hợp tác quốc tế, 2017
35 Bộ đang quản lý 6.628 lưu học sinh (LHS) theo diện học bổng NSNN và diện hiệp định tại 46 quốc gia. Trong năm học
2016-2017, Bộ đã cử đi 1.771 LHS, trong đó 845 tiến sĩ (48%), 314 thạc sĩ (18%) và tiếp nhận về nước 1252 LHS. Đến tháng
6/2017 đã và đang tổ chức tuyển sinh 17 trong tổng số 19 chương trình học bổng hiệp định năm 2017 của các nước dành cho
Việt Nam (Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Hungary, Belarus, Cuba, Mô-dăm-bic, Bun-ga-ri…). Phối hợp/hỗ trợ các Đại sứ quán,
các tổ chức nước ngoài tổ chức tuyển sinh các chương trình học bổng năm 2017 do Chính phủ nước ngoài cấp cho công dân
Việt Nam (Nhật Bản, New Zealand, Australia, Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hòa Séc, Brunei, Ireland, Bỉ). Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
theo dõi và quản lý 15.156 LHS của 56 quốc gia đang học tập tại Việt Nam, trong đó diện Hiệp định là: 3.199 LHS của 16
nước. Năm học 2016-2017, có 1.115 LHS diện hiệp định tốt nghiệp và tiếp nhận mới 750 LHS của 15 nước.
36 Năm học 2016-2017 đã cấp phép mới 20 chương trình LKĐT, phê duyệt gia hạn 06 chương trình và phê duyệt điều chỉnh
02 quyết định phê duyệt LKĐT với nước ngoài.
24
Chính phủ đề xuất và được Quốc hội thông qua việc bổ sung dịch vụ tư vấn
du học vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bộ đã trình Chính
phủ ban hành Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, trong đó quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học nhằm tạo điều kiện và đảm bảo quyền lợi cho công
dân Việt Nam đi học nước ngoài.
Bộ đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số
73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo
dục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư của nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam; ban hành kế hoạch hội nhập quốc tế về giáo dục giai đoạn 2016-
2020, trong đó chú trọng hội nhập cấp giáo dục phổ thông; khoa học và công
nghệ; chương trình trao đổi giáo viên, học sinh, sinh viên; hoàn thành kế hoạch
hành động giai đoạn 2017-2020 của Bộ thực hiện Đề án xây dựng và triển khai
kế hoạch thực hiện các mục tiêu của cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN đến
năm 2025.
Một số địa phương và cơ sở giáo dục đại học đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác
giữa trường đại học, cao đẳng với các trường đại học, cao đẳng của Nhật Bản, Hàn
Quốc và một số nước trong khu vực ASEAN, tăng cường trao đổi giảng viên,
chuyên gia, sinh viên quốc tế; phối hợp với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc
đào tạo nghề cho học sinh Việt Nam (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Bắc Ninh..., ĐHQG Hà Nội, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Ngoại
thương, Trường Đại học Cần Thơ, Đại học Thái Nguyên…).
Nhiều chương trình giáo dục, đào tạo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
công lập và ngoài công lập trong nước đã được cơ sở giáo dục, đào tạo của nước
ngoài, kể cả các nước phát triển thừa nhận và liên thông. Học sinh, sinh viên và
đội ngũ nhà giáo có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với sách báo và tài liệu nước ngoài
hoặc giao lưu trực tiếp với người nước ngoài để tìm hiểu, học hỏi tiếp thu văn hóa
và tri thức nhân loại, đồng thời chuyển tải văn hóa Việt Nam đến các dân tộc và
quốc gia trên thế giới.
Một số cơ sở giáo dục đã chủ động, tiên phong trong việc thúc đẩy quá trình
tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về dạy, học và quản lý giáo dục, đào tạo, góp
phần tích cực hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các lĩnh vực
công nghệ mới được chuyển giao bao gồm phương pháp dạy học, xây dựng và phát
triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy; phát triển tổ chức
và đội ngũ, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch giáo dục và quản trị cơ sở giáo
dục..., chủ động hội nhập và chấp nhận cạnh tranh trong môi trường quốc tế. Một số
cơ sở giáo dục mầm non đã tiếp cận với nội dung và phương pháp giáo dục tiên tiến
của các chương trình quốc tế để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
25
b) Hạn chế
Hội nhập quốc tế trong giáo dục chưa sâu, không đồng đều giữa các địa
phương và cơ sở giáo dục. Việc áp dụng những công nghệ, mô hình giáo dục
nước ngoài cũng như đầu tư trong lĩnh vực giáo dục tập trung chủ yếu tại một số
thành phố lớn.
Quá trình thực hiện công tác tuyển sinh đi học nước ngoài theo các chương
trình học bổng Hiệp định hoặc ngân sách nhà nước cho thấy, số lượng ứng viên
đăng ký và được cử đi học tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn; việc tiếp cận các
chương trình học bổng của các địa phương ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế.
Công tác quản lý tư vấn du học ở một số địa phương chưa thực sự chặt chẽ
và kịp thời dẫn đến việc các công ty tư vấn du học cung cấp dịch vụ và thông tin
không đầy đủ, thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến quyền lợi người học.
1.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo
dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông phù hợp với lộ trình áp dụng chương trình,
sách giáo khoa mới, phân rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện, nguồn vốn của Trung
ương, địa phương và thực hiện xã hội hoá. Hướng dẫn các địa phương thực hiện
các thủ tục đầu tư xây dựng, thẩm định chủ trương đầu tư các công trình thuộc
danh mục Đề án xây dựng phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng
giai đoạn 2012 - 2015.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
quy định, hướng dẫn về chuẩn cơ sở vật chất trường học và trang thiết bị dạy
học; xây dựng văn bản hướng dẫn triển khai đầu tư và phân bổ vốn đầu tư ngân
sách năm 2017 cho các đơn vị trực thuộc Bộ để xây dựng cơ sở vật chất theo các
quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, hướng dẫn các địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thuộc
phạm vi của ngành Giáo dục.
Các địa phương, cơ quan chủ quản đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và hằng năm cho lĩnh vực
giáo dục đào tạo, trong đó chú trọng đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo chất
lượng các hoạt động giáo dục đào tạo.
Các địa phương quan tâm tăng cường cơ sở vật chất theo hướng kiên cố
hoá, chuẩn hoá và từng bước hiện đại; xóa bỏ các phòng học 3 ca, phòng học
xuống cấp, phòng học tạm, phòng học nhờ; ưu tiên cho việc duy trì phổ cập giáo
dục mầm non 5 tuổi, tiểu học, trung học cơ sở37 và xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia. So với năm học 2015 - 2016, số lượng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia tăng 631 trường, tiểu học tăng 344 trường, THCS tăng 580 trường,
THPT tăng 283 trường. 37 63/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn.
26
Biểu đồ 9: So sánh số trường trường mầm non, phổ thông
đạt chuẩn quốc gia với năm học 2015-2016
Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và các nguồn
vốn hợp pháp, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, từng bước đáp ứng nhu cầu phòng học cho
giáo dục mầm non, phổ thông38; đảm bảo đủ phòng học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi;
xây mới, cải tạo, sửa chữa nhiều bếp ăn tập thể đảm bảo đúng quy cách39. So với
năm học 2015 - 2016, phòng học cho giáo dục mầm non tăng 14.084 phòng,
trong đó phòng kiên cố tăng 17.687 phòng; phòng bán kiên cố giảm 2.839
phòng; phòng học tạm giảm 818 phòng; phòng học nhờ, mượn giảm 342 phòng.
Biểu đồ 10: So sánh số phòng học kiên cố, bán kiên cố, phòng học tạm,
học nhờ của giáo dục mầm non với năm học 2015 - 2016
Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017
38 Có 127.693 phòng học ở THCS trong đó phòng học kiên cố chiếm tỷ lệ 89,71%; phòng bán kiên cố chiếm tỷ lệ 8,95%;
phòng học tạm chiếm tỷ lệ 1,34%; 62.597 phòng học ở THPT, trong đó phòng học kiên cố chiếm tỷ lệ 95,78%; phòng bán
kiên cố chiếm tỷ lệ 3,44%; phòng học tạm chiếm tỷ lệ 0,83%.
39 Có 14.004 trường có bếp ăn bán trú, đạt 93,4% (tăng 1,1%), 2.963 bếp được xây mới, cải tạo, sửa chữa, trong đó, có 13.153
trường có bếp hợp vệ sinh đúng quy cách, tỉ lệ 93,9% (tăng 3,9%). Tất cả các trường mầm non đều có nhà vệ sinh, trong đó,
97,5% nhà vệ sinh đạt yêu cầu (tăng 1,4%).
27
Đối với cấp học mầm non và phổ thông, tỷ lệ lớp/phòng học bình quân chung cả nước là 1,11 lớp/phòng học, từng bước đáp ứng nhu cầu học 2 buổi/ngày40. Tuy nhiên, tỷ lệ phòng học kiên cố/lớp khá thấp, chỉ đạt bình quân khoảng 0,68. Do đó, để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, trong thời gian tới cần ưu tiên đầu tư xây dựng thêm phòng học.
Tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng một số trường phổ thông dân tộc nội trú trong số 48 trường thuộc danh mục của Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ và 02 trường phổ thông dân tộc nội trú mới được thành lập do chia tách địa giới hành chính và theo quy hoạch mạng lưới điều chỉnh tại các tỉnh Tuyên Quang, Khánh Hòa. Hỗ trợ trang thiết bị, sửa chữa, cải tạo các hạng mục thiết yếu các trường/điểm trường có học sinh phổ thông dân tộc bán trú.
Cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo giáo dục đại học đã được cải thiện đáng
kể. Nhiều địa phương đã quan tâm đến việc quy hoạch đất đai cho các cơ sở đào
tạo để xây dựng mới và mở rộng khuôn viên của nhà trường như: Hoàn thành quy
hoạch tại cơ sở mới cho một số trường trên địa bàn TP Hà Nội41 và TP Hồ Chí
Minh42 để chuẩn bị bàn giao cơ sở nhà đất tại nội thành cho Thành phố quản lý,
phục vụ mục tiêu quy hoạch, phát triển tổng thể của các thành phố; thực hiện quy
hoạch Làng Đại học Đà Nẵng trên địa bàn TP Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
Hệ thống phòng thí nghiệm, đặc biệt là phòng thí nghiệm công nghệ cao
của các trường đại học kỹ thuật đã và đang được đầu tư mới bằng các nguồn vốn
trong nước và ngoài nước (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh...). Thu hút
đầu tư từ các doanh nghiệp cho quá trình chuyển giao khoa học công nghệ
(Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng…).
Hình thành các phòng thí nghiệp do các doanh nghiệp nước ngoài tài trợ (Đại
học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Công nghệ và Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên).
Việc xây dựng thư viện để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu trong các trường đại học và cao đẳng sư phạm đã được chú ý. Nhiều thư viện đã tiệm cận tiêu chuẩn quốc tế như: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân... Nhiều phòng học, giảng đường, công trình thể thao... đã được đầu tư xây mới hoặc cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đào tạo (các trường: Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kiên Giang, Đại học Quy Nhơn, Đại học Cần Thơ…).
b) Hạn chế
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu, lạc hậu. Ở một số địa phương nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất trường, lớp còn hạn hẹp, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả chưa cao. 40 Tại các cơ sở giáo dục THCS là 40.284 phòng/10.697 trường, tương đương tỷ lệ 3,77 phòng/trường (trong đó chỉ có 25.487
phòng đáp ứng theo quy định tại Quyết định số 37/QĐ-TTg ngày 26/6/2013, chiếm 63,3% số phòng hiện có). Tương tự đối
với các cơ sở giáo dục THPT có khoảng 11.750 phòng/2.349 trường, tương đương tỷ lệ 5 phòng/trường (trong đó có 8.555
phòng đáp ứng theo quy định tại Quyết định 37, chiếm 72,8% số phòng hiện có).
41 Trường Đại học Mỏ - Địa chất tại xã Đông Ngạc, xã Cổ Nhuế, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; quy hoạch tiến tới
di dời Trường Đại học Giao thông vận tải về Khu đô thị Phố Hiến tỉnh Hưng Yên; Khuôn viên 2 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tại
Thành phố Bắc Ninh; cơ sở 2 Trường Đại học Xây dựng tại Hà Nam; cơ sở 2 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tại Hà Nam...
42 Trường Đại học Luật TP. HCM, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, Trường Cao
đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM.
28
Một số địa phương thực hiện việc rà soát các trang thiết bị dạy và học chưa
tốt; chưa quan tâm đầu tư nguồn lực tương xứng để phát triển giáo dục và đào
tạo của địa phương. Các quy định liên quan đến việc bảo quản và sử dụng cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ thông còn thiếu, chưa
đồng bộ. Một số cơ sở giáo dục sử dụng thiết bị chưa hiệu quả.
1.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Kết quả đạt được
Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đào tạo, khởi nghiệp để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao: Trình Thủ
tướng Chính phủ Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp43; ban hành một số văn bản
để nâng cao chất lượng giáo dục đại học như quy định về mở ngành đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ; liên kết đào tạo; đào tạo liên thông; quy chế đào tạo vừa học, vừa làm;
quy chế đào tạo từ xa; quy chế đào tạo tiến sĩ; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm
việc đào tạo nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn vừa qua44;
chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học đổi mới chương trình đào tạo, đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học gắn với đào tạo, nghiên cứu xây dựng mô hình trường đại
học phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; triển khai các hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục45 làm cơ sở để phân tầng, xếp hạng các cơ sở giáo dục
đại học. Đồng thời, công khai thông tin về điều kiện đảm bảo chất lượng46.
Biểu đồ 11: Đánh giá tổng thể hoạt động kết nối doanh nghiệp của các
trường đại học ngoài công lập
Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Đại học, 2017
43 Ngày 11/4/2017, Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.
44 Đến nay, các chương trình tiên tiến đã có 3.601 sinh viên tốt nghiệp, trong đó 255 sinh viên xuất sắc (7,1%), 1.307 sinh
viên giỏi (34,3%) và 1.707 sinh viên khá (47,4%), hầu hết sinh viên tìm được việc làm hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn sau
sáu tháng tốt nghiệp.
45 Tính đến ngày 30/6/2017, có 63 chương trình đã được kiểm định theo chuẩn của Hiệp hội các trường đại học Đông Nam Á (AUN);
16 chương trình đánh giá theo chuẩn của Uỷ ban Bằng Kỹ sư Pháp (CTI); 02 chương trình đánh giá theo chuẩn của Hội đồng Kiểm định
kỹ thuật và công nghệ - tổ chức uy tín hàng đầu nước Mỹ (ABET), 07 chương trình theo các bộ tiêu chuẩn khác (ACBSP và FIBAA).
46 Tính đến ngày 30/6/2017, có 245 cơ giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm hoàn thành tự đánh
giá; có 46 trường đã được đánh giá ngoài, trong đó có 30 trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.
29
Bộ đã chấn chỉnh công tác đào tạo tiến sĩ và triển khai các giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo tiến sĩ trong hệ thống; tổng kết Chương trình tiên tiến và
tổ chức Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại học, Hội nghị các trường đại học
ngoài công lập để đánh giá, rút kinh nghiệm việc đào tạo nguồn nhân lực, nhân
lực chất lượng cao trong giai đoạn vừa qua. Triển khai các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo.
Từng bước điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các
chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao, chương trình đào tạo kỹ sư, cử nhân
tài năng, chương trình tiên tiến được nhiều trường đại học quan tâm phát triển; đã
có 35 chương trình tiên tiến ở 23 cơ sở đào tạo; 16 chương trình kỹ sư chất lượng
cao theo tiêu chuẩn của Cộng hoà Pháp ở 04 cơ sở đào tạo; 50 chương trình đào
tạo theo định hướng nghề nghiệp POHE và gần 200 chương trình chất lượng cao
ở các cơ sở khác. Ngoài ra, các trường đại học còn có hơn 500 chương trình liên
kết đào tạo quốc tế với các trường đại học ở các nước trên thế giới.
Trên cơ sở khảo sát, dự báo về nhu cầu đào tạo các trường đã có sự điều
chỉnh về cơ cấu ngành nghề; nhiều trường đã tập trung vào mở mới và nâng cao
chất lượng các ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật,
kỹ thuật, sức khỏe và du lịch, là những ngành đem lại nhiều cơ hội việc làm cho
sinh viên tốt nghiệp ở trong nước cũng như việc dịch chuyển lao động chất
lượng ở khu vực ASEAN. Tính từ đầu năm 2016 đến ngày 31/7/2017, tổng số
ngành trình độ đại học mở mới là 185 ngành, tập trung vào Khối khoa học xã
hội và Khối kỹ thuật - công nghệ.
Biểu đồ 12: Mở ngành mới trình độ đại học phân theo khối ngành
Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Đại học, 2017
Hoạt động khoa học công nghệ của giáo dục đại học đã góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ
cán bộ nghiên cứu, các nhà khoa học, các chuyên gia đang làm việc trong các
ngành và lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở khảo sát từ 142/271 trường đại học,
30
hiện nay trong hệ thống các trường đại học đã hình thành 945 nhóm nghiên cứu
(trung bình có 7 nhóm nghiên cứu/trường đại học). Nhiều cơ sở đào tạo đã thành
lập các nhóm giảng dạy - nghiên cứu vừa thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học, vừa hỗ trợ công tác giảng dạy, nâng cao năng lực của giảng viên.
Bộ đã ký Chương trình phối hợp công tác với Bộ Khoa học và Công nghệ
giai đoạn 2017-2025 nhằm phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực
khoa học công nghệ, thúc đẩy liên kết giữa các trường đại học, các viện nghiên
cứu với các doanh nghiệp.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang hoàn thiện Đề án nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Hạn chế
Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; đội ngũ giảng viên thiếu về số
lượng, chưa đáp ứng về trình độ chuyên môn; nguồn lực tài chính bị phân tán;
cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm còn thiếu và lạc hậu... Việc
dự báo nhu cầu đào tạo các ngành nghề còn nhiều hạn chế dẫn đến xảy ra một số
ngành đào tạo thừa, trong khi một số ngành đào tạo xã hội có nhu cầu chưa được
quan tâm để phát triển. Đó là những nguyên nhân khiến cho chất lượng đào tạo
hạn chế, chưa đáp ứng và chưa phù hợp với cơ cấu ngành nghề phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
Việc triển khai đào tạo chất lượng cao trình độ đại học ở các trường đại học
do địa phương quản lý còn chậm được triển khai. Mặc dù đã có văn bản quy định
từ năm 2014, song đến nay chưa có trường nào trong số 28 trường đại học trực
thuộc UBND tỉnh triển khai. Số trường mở chương trình liên kết đào tạo quốc tế
còn ít (07 chương trình liên kết đào tạo quốc tế của 04 trường đại học47).
Như vậy, đến nay hầu hết các trường đại học trực thuộc các địa phương chưa
đào tạo chương trình chất lượng cao; chưa bố trí nguồn lực, xây dựng kế hoạch để
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thực hiện một trong ba khâu đột phá
theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng.
2. Tình hình thực hiện 05 giải pháp cơ bản
2.1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và
đào tạo
a) Kết quả đạt được
Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, các đề án nhằm hoàn thiện thể chế, tạo cơ sở, hành lang pháp lý để
47 Trường Đại học Trà Vinh, Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
31
các địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại các
nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Từ ngày 01/8/2016
đến ngày 30/7/2017, Bộ đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và
ban hành theo thẩm quyền 75 văn bản thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, nổi bật là:
Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học,
nghiên cứu khoa học giai đoạn 2016-2020; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực; quy định về điều kiện đầu tư và hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục; chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên các dân
tộc thiểu số rất ít người; quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; các quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục...
Các địa phương triển khai nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật, các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ và của Bộ; xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 giải pháp cơ bản của ngành; 63/63 tỉnh, thành
phố ban hành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017, rà soát
và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo của địa phương gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày
26/8/2016 về nhiệm vụ trọng tâm của ngành.
Tiếp tục triển khai kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh, thành phố
triển khai Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục, Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc
hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tích cực chuẩn
bị các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tập trung triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết
định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 202048; rà soát, giảm tải các thủ tục hành
chính không thực sự cần thiết, tăng cường hiệu quả cải cách hành chính, nâng
cao mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công49. Năm 2016
chỉ số cải cách thủ tục hành chính của Bộ tăng 01 bậc so với năm 2015.
48 Quyết định số 6185/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2016 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của Bộ.
49 Quyết định số 1063/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
“Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công” năm 2017.
32
STT Lĩnh vực
Năm 2015 Năm 2016
Điểm
tối đa
Điểm
đạt
được
Tỉ lệ
% đạt
được
Điểm
tối đa
Điểm
đạt
được
Tỉ lệ %
đạt
được
1 Công tác chỉ đạo,
điều hành CCHC 11 9.75 89 10.5 8 76
2
Xây dựng và tổ chức
thực hiện thể chế
thuộc phạm vi phản
lý nhà nước của Bộ
12 10 83 10.5 8 76
3 Cải cách thủ tục
hành chính 8 6.5 81 10.5 9.5 90
4
Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà
nước
6.5 6.5 100 6.5 6.5 100
5
Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên
chức
12.5 6.75 54 10.5 9.5 90
6 Đổi mới cơ chế tài
chính 3 3 100 3 3 100
7
Hiện đại hóa hành
chính (ứng dụng
CNTT; ISO)
7 6.6 94 10.5 3.75 36
Cộng 60 49.1 82 62 48.25 78
Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, trong dạy học và nghiên cứu
khoa học, triển khai các hệ thống quản lý văn bản đi, đến, số hóa quy trình xử lý
văn bản nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí; xây dựng cơ sở dữ liệu về đội
ngũ giáo viên, học sinh; triển khai các dịch vụ công trực tuyến để nâng cao hiệu
quả quản lý giáo dục. Toàn ngành hiện có khoảng 1.500 dịch vụ công trực tuyến
đang hoạt động, trong đó có 93 dịch vụ mức độ 3, mức độ 4.
33
b) Hạn chế
Một số văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án… còn
chậm được ban hành, chưa đồng bộ, việc phát hiện, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung
chưa kịp thời.
Mặc dù đã phân cấp quản lý nhưng một số địa phương chưa thực hiện hết
trách nhiệm của mình. Vẫn còn tình trạng né tránh, đổ lỗi cho các cơ quan quản
lý cấp trên khi để xảy ra các hạn chế, tiêu cực trong hoạt động của địa phương.
Việc cải cách hành chính còn một số bất cập; ứng dụng CNTT trong cải
cách hành chính chưa triệt để, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu.
2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Kết quả đạt được
Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý đối với đội ngũ quản lý
giáo dục các cấp gắn với hoạt động đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao năng
lực quản trị nhà trường cho đội ngũ cán bộ quản lý. Năm học 2016 - 2017, đã
bồi dưỡng được 11.116 cán bộ quản lý giáo dục.
Đang hoàn thiện Chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông và các chuẩn/khung
năng lực hiệu trưởng trường đại học, cán bộ quản lý sở, phòng giáo dục và đào
tạo. Trên cơ sở xác định, nhận diện những năng lực còn yếu, còn thiếu của đội
ngũ cán bộ quản lý, tiến hành xây dựng các chương trình bồi dưỡng cán bộ quản
lý các cấp; đang nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chương trình bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục thay thế chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ban
hành theo Quyết định số 382/QĐ-BGDĐT ngày 20/01/2012.
Các địa phương đã thực hiện điều chỉnh, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân
sự của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, trước hết là sở giáo dục và đào tạo
nhằm tinh gọn bộ máy, trên cơ sở đó sắp xếp nhân sự phù hợp theo hướng
chuyên nghiệp, hiệu quả. Đối với nhân sự không đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ của vị trí việc làm thì điều động, bố trí công việc khác.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình, công tác quản trị nhà trường
của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn; kiểm tra việc quản lý
dạy thêm học thêm, thu chi ngoài ngân sách, tuyển sinh đầu cấp, thực hiện quy
định về hồ sơ, sổ sách của các nhà trường và giáo viên; thanh tra việc thực hiện
các giải pháp đảm bảo an toàn trong cơ sở giáo dục, thực hiện quy chế dân chủ
trong các cơ sở giáo dục; thanh tra việc liên kết đào tạo. Xử lý nghiêm các đơn vị,
cá nhân sai phạm và công khai thông tin cho xã hội, nhân dân được biết.
Các cấp quản lý từ cấp sở, phòng đến các nhà trường nhận thức rõ yêu cầu
đổi mới công tác quản lý, nâng cao trách nhiệm của các cấp quản lý, trách nhiệm
của người đứng đầu; triển khai thực hiện nhiều giải pháp quản lý để nâng cao
chất lượng giáo dục của các nhà trường; đã từng bước chuyển biến tích cực từ
phương thức quản lý kiểu bao cấp, áp đặt hành chính sang phương thức quản lý
34
giao quyền tự chủ, kiểm tra, giám sát, trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở
giáo dục.
b) Hạn chế
Một số địa phương thực hiện việc điều chỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân
sự của phòng, sở còn chưa hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai
phạm sau thanh tra đối với một số cơ sở giáo dục chưa nghiêm.
Một bộ phận cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực hiện tốt
vai trò, trách nhiệm của nhà quản lý.
2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
Việc huy động nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, năm học 2016-2017 đạt một số kết quả quan trọng: (i)
Nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân trong nước gồm vốn của các nhà đầu
tư thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục; học phí và phí; từ hoạt động hợp tác
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, quyên góp, cho tặng… của các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân... (ii) Nguồn vốn huy động của tổ chức,
cá nhân ngoài nước chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp thành lập cơ sở giáo dục, đào
tạo 100% vốn nước ngoài; vốn liên doanh, liên kết giữa các cơ sở trong nước và
ngoài nước; vốn không hoàn lại, vốn quyên góp, cho, tặng dưới các hình thức
khác nhau của các tổ chức quốc tế, của chính phủ, phi chính phủ hoặc các công
ty, tập đoàn kinh tế và các cá nhân nước ngoài50....
Bộ đã hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu giáo
dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016-2020, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Đồng thời, Bộ đã chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Chính phủ và Quốc hội kế hoạch vốn trung hạn để giao kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ trung hạn giai đoạn 2017-2020 và kế hoạch năm 2017 cho các địa
phương thực hiện.
Rà soát, ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư,
khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; phối hợp đề xuất
sửa đổi danh mục tiêu chuẩn, tiêu chí tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình,
50 Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý 10 chương trình, dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn
2015 - 2020 với tổng mức đầu tư là 17.986.760 triệu đồng, trong đó: ODA viện trợ là 172.147 triệu đồng, ODA vay và vay
ưu đãi là 15.974.799 triệu đồng, vốn đối ứng là 1.766.237 triệu đồng. Đáng chú ý là dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông
(77 triệu USD vốn vay Ngân hàng Thế giới) với mục tiêu hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng chương trình tổng thể và sách
giáo khoa mới theo Nghị quyết số 88 của Quốc hội; chương trình phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông (100 triệu USD vốn vay Ngân hàng Thế giới) nhằm nâng cao năng lực
cho giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục
và chương trình phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2 (100 triệu USD vốn vay Ngân hàng Phát triển châu Á) nhằm tiếp
tục nâng cao chất lượng dạy học và quản lý giáo dục ở cấp trung học, tăng cường định hướng giáo dục các ngành nghề kỹ
thuật và hướng nghiệp cho học sinh trung học, trong khi vẫn chú ý tăng cường tiếp cận giáo dục cho các đối tượng khó khăn
như con em đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, trẻ em khuyết tật, di cư...
35
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016. Hiện nay, Bộ đang hoàn thiện dự thảo Nghị
quyết của Chính phủ về huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho giáo dục và đào tạo nhằm tăng cường nguồn lực của xã hội đầu tư
vào lĩnh vực giáo dục đào tạo trong điều kiện ngân sách nhà nước còn khó khăn.
Một số địa phương đã ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
các chính sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa trên địa bàn tỉnh như chính
sách ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất; hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ
trợ chi phí giải phóng mặt bằng; hỗ trợ lãi suất vay thương mại (tỉnh Trà Vinh,
Tiền Giang, Tây Ninh, Ninh Thuận, Long An, Nghệ An, Phú Thọ...).
Công tác xã hội hóa giáo dục đào tạo trong năm qua đã đạt được một số kết
quả quan trọng: thu hút được một nguồn lực đáng kể của xã hội đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; mở rộng quy mô
học sinh, sinh viên đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và đào tạo nguồn nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần đa dạng về
các loại hình trường, lớp và các hình thức học tập.
Việc thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa đã góp phần tăng
thêm nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho toàn ngành Giáo dục; phát
triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập không chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu học
tập ngày càng tăng với chất lượng cao của những người có thu nhập cao trong xã
hội mà còn góp phần tăng khả năng tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ giáo dục cho
người dân có hoàn cảnh khó khăn. Hầu hết các cơ sở giáo dục ngoài công lập có
uy tín đều đã và đang triển khai chính sách hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, con của thương binh, liệt sĩ, học sinh thuộc hộ nghèo để các em yên tâm
theo học tại trường.
Các cơ sở giáo dục ngoài công lập đã góp phần giải quyết chỗ làm cho
hàng nghìn giáo viên, nhân viên trên địa bàn với mức thu nhập và các chế độ,
chính sách ưu đãi tương đương hoặc cao hơn mức thu nhập của các giáo viên tại
trường công lập.
b) Hạn chế
Nguồn lực thu hút đầu tư cho giáo dục chưa tương xứng với tiềm năng;
mức độ huy động nguồn lực giữa các vùng, miền và giữa địa phương chưa đồng
đều. Chưa đạt được sự đồng thuận của các bộ, ngành và toàn xã hội đối với tăng
cường huy động nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Một số
địa phương, ngành giáo dục chưa được tham gia quản lý nguồn lực đầu tư cho
giáo dục, sự phối hợp giữa các ngành chưa chặt chẽ nên có nơi việc đầu tư chưa
hiệu quả.
Hệ thống văn bản về khuyến khích xã hội hóa chậm được ban hành (các
quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP, Nghị định quy định tự
36
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thông tư
hướng dẫn định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo...).
2.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
a) Kết quả đạt được
Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 được các địa phương, các cơ sở giáo dục
đại học phối hợp chuẩn bị kỹ lưỡng, bài bản và tổ chức thành công:
- Trên cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức thi năm
2015 và năm 2016, các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương, các cơ sở giáo
dục đại học đã chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức kỳ thi THPT quốc gia năm
2017 được tổ chức thành công; kỷ cương trường thi được tăng cường; một vài
hiện tượng tiêu cực, gian lận trong thi cử được phát hiện và xử lý kịp thời, đảm
bảo tính nghiêm minh của Kỳ thi.
- Do đổi mới phương thức thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan, mỗi
thí sinh trong cùng một phòng thi có một mã đề thi riêng nên số thí sinh vi phạm
quy chế giảm đáng kể so với những năm trước (trong kỳ thi chỉ có 72 thí sinh bị
đình chỉ thi, năm 2016 có 328 thí sinh bị đình chỉ thi); số lượng cán bộ coi thi bị
kỷ luật giảm nhiều, cả kỳ thi chỉ có 02 cán bộ coi thi bị nhắc nhở; công tác an
toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo, việc cấp điện, nước được duy trì tại các
điểm thi; không xảy ra ùn tắc giao thông, đảm bảo thuận lợi cho thí sinh đến
trường thi; an ninh ở các điểm thi đảm bảo tốt.
- Kỳ thi được tổ chức an toàn, nghiêm túc, đảm bảo khách quan, trung thực
nhưng nhẹ nhàng, giảm áp lực, giảm tốn kém đối với người dân và xã hội, tạo
thuận lợi tối đa cho thí sinh và được xã hội đồng thuận, đánh giá cao. Trong thời
gian từ ngày 26-30/7/2017, các trường, nhóm trường đại học đã thực hiện xét
tuyển sinh đợt 1. Kết quả: đã có 170 đơn vị tuyển sinh (chiếm 53%) tuyển đủ chỉ
tiêu; nếu tính từ mức đạt 70% chỉ tiêu trở lên thì có tới 234 đơn vị tuyển sinh
(chiếm 73%), tỷ lệ này cao hơn nhiều so với các năm trước.
Công tác tuyển chọn, tập huấn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực
và quốc tế tiếp tục được đổi mới. Các đoàn học sinh Việt Nam tham dự kỳ thi
Olympic quốc tế môn Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Tin học năm 2017
đạt kết quả cao nhất từ trước đến nay với tổng số 31 huy chương, trong đó có 14
huy chương vàng, 13 huy chương bạc, 04 huy chương đồng; cuộc thi sáng tạo
Khoa học kỹ thuật quốc tế dành cho học sinh trung học đạt kết quả cao, Việt
Nam có 05/08 dự án đoạt giải (01 giải Ba và 04 giải Tư), xếp thứ 3 toàn đoàn về
số lượng giải sau Hoa Kỳ và Ấn Độ. Đây là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực
không ngừng của các em học sinh, các thầy cô giáo trong thời gian qua.
37
Biểu đồ 13: So sánh số lượng huy chương của các đoàn học sinh dự thi
Olympic quốc tế các môn văn hóa so với năm học 2015 - 2016
Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017
Các địa phương tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
và thường xuyên trên địa bàn đẩy mạnh công tác tự đánh giá và tổ chức đánh giá
ngoài các cơ sở giáo dục51. So với năm học 2015 - 2016, số lượng các trường
mầm non, tiểu học, THCS, THPT hoàn thành tự đánh giá tăng 340 trường; số
trường được đánh giá ngoài tăng 3931 trường. Kiểm định chất lượng giáo dục đã
có tác động tích cực, tạo sự chuyển biến rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo.
Biểu đồ 14: So sánh đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông với năm học 2015 – 2016
Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017
51 Tính đến ngày 31/5/2017, toàn quốc có 41850 trường hoàn thành tự đánh giá, đạt 95,3%; 15896 trường được đánh giá
ngoài, đạt 36,2%.
38
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học tiếp tục được chú trọng52.
Tính đến ngày 30/6/2017, có 246 cơ giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm
và trung cấp sư phạm hoàn thành tự đánh giá; 54 trường đã được đánh giá ngoài,
trong đó có 30 trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng; 88 chương
trình đào tạo đại học được đánh giá và công nhận bởi tổ chức kiểm định nước
ngoài53.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ
sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng tiếp cận
xu hướng mới của Mạng lưới đảm bảo chất lượng các trường đại học ASEAN
(AUN-QA), trong đó quy định rõ về việc sử dụng kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục54. Chỉ đạo các Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục triển khai việc
thẩm định và xác nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đại học55 một
cách độc lập và công bố thông tin cho toàn xã hội được biết. Đến thời điểm hiện
nay, 50% số cơ sở giáo dục đại học đã hoàn thành việc thẩm định và xác nhận điều
kiện đảm bảo chất lượng.
Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm định và đảm bảo chất lượng
tiếp tục được đẩy mạnh, ngoài việc tham gia các hội nghị, hội thảo của Mạng
lưới chất lượng châu Á - Thái Bình Dương (APQN) và Mạng lưới đảm bảo chất
lượng ASEAN (AQAN), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cùng với cơ quan tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục Đại học Úc (TEQSA) ký kết bản ghi nhớ mở rộng
hợp tác phát triển trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng giáo dục. Bộ cũng đã phối
hợp với Đại sứ quán Úc tổ chức hội thảo về bộ công cụ đánh giá chương trình
đào tạo trực tuyến; phối hợp với Dự án SHARE hội thảo quốc gia lần thứ 5 về tác
động của Khung trình độ quốc gia và tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng khu vực
đối với giáo dục đại học Việt Nam.
Một số trường đại học đã tham gia xếp hạng bởi tổ chức quốc tế, không
những khẳng định được thương hiệu mà còn làm cơ sở phấn đấu nâng cao chất
lượng đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế56. Trong năm học 2016-2017, có
thêm 01 trường đại học được chứng nhận 3 sao theo QS-Stars, nâng tổng số cả
nước đã có 3 trường được chứng nhận 3 sao theo QS-Stars57.
52Ban hành và triển khai Kế hoạch số 118/KH-BGDDT ngày 23/02/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai công tác
kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm năm 2017; Kế
hoạch 203/KH-BGDĐT ngày 27/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác thẩm định và xác nhận các điều kiện
đảm bảo chất lượng giáo dục đại học năm 2017.
53 05 chương trình đào tạo được công nhận bởi tổ chức kiểm định trong nước và 88 chương trình được công nhận bởi tổ chức
kiểm định nước ngoài.
54Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục đại học, theo đó đối với các cơ sở giáo dục tham gia kiểm định chất lượng nhưng chưa được công
nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng bị hạn chế quyền tự chủ; nếu liên tục 3 năm sau đó mà vẫn không thực hiện cải tiến chất
lượng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ bị áp dụng chế tài hạn chế hoặc đình chỉ việc tuyển sinh.
55 Kế hoạch 203/KH-BGDĐT ngày 27/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác thẩm định và xác nhận các
điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đại học năm 2017.
56 Năm học 2016-2017, Việt Nam có 4 trường đại học được URAP xếp hạng (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa
Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh), 03 trường đại học được SCImago xếp hạng, 05 trường đại học được QS
University Rankings xếp hạng (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học Huế, Đại học Cần Thơ).
57 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Trường Đại học FPT, Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
39
Biểu đồ 15: So sánh số lượng trường tự đánh giá, đánh giá ngoài của các
trường đại học, cao đẳng sư phạm với năm học 2015 - 2016
Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017
b) Hạn chế
Một số địa phương, cơ sở đào tạo vẫn chưa thực sự chú trọng công tác khảo
thí và kiểm định chất lượng giáo dục; việc chỉ đạo chưa tập trung, chưa có giải
pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng tự đánh giá và đánh giá ngoài.
Chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ công tác khảo thí, kiểm định chất
lượng giáo dục. Bộ tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ
thông và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia còn có sự chồng chéo, gây khó khăn
trong quá trình thực hiện.
Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường chưa được quan tâm
phát triển đúng mức. Chưa xây dựng được mô hình điểm về hệ thống đảm bảo
chất lượng bên trong nhà trường.
2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
Năm học 2016-2017, công tác truyền thông tiếp tục được đẩy mạnh và hoạt
động ngày càng hiệu quả, góp phần tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu
của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện tới các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên. Cầu thị tiếp thu góp ý của xã hội
để điều chỉnh kịp thời các quyết định trong quản lý nhà nước phù hợp với thực
tiễn, đạt hiệu quả cao.
Các địa phương đã quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho công tác truyền thông
giáo dục để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận, ủng hộ về các chủ trương đổi
40
mới của ngành. Xây dựng kế hoạch truyền thông chuyên nghiệp, bài bản với sự
tham gia của các vụ, cục thuộc Bộ, các sở, các cơ sở giáo dục và đặc biệt là các
thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Chủ động cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác cho báo chí để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã
hội về các hoạt động của ngành. Đến nay, 100% các sở giáo dục và đào tạo đã
thành lập bộ phận truyền thông hoặc cử cán bộ chuyên trách phụ trách về công
tác truyền thông.
Các sở giáo dục và đào tạo đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí,
phát thanh, truyền hình của địa phương truyền thông về các hoạt động của
ngành, các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để lan tỏa, khích lệ
các thầy cô giáo, các em học sinh; phối hợp với Ban Tuyên giáo của tỉnh báo
cáo cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động đổi mới; tổ chức góp ý
những chủ trương lớn của ngành (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bắc
Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào Cai, Phú Thọ, Đồng Nai,
Bình Định, Gia Lai, Hà Tĩnh, Tuyên Quang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Thưa Thiên -
Huế, Khánh Hòa, Cà Mau, Lai Châu, Hưng Yên...).
b) Hạn chế
Sự chủ động trong xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông chưa đồng
đều trong toàn ngành và ở các địa phương; công tác phối hợp với các cơ quan
báo chí vẫn chưa thực sự hiệu quả; công tác xử lý thông tin phản hồi chưa kịp
thời; vai trò của bộ phận truyền thông tại các địa phương và các cơ sở giáo dục
chưa thể hiện rõ nét.
Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng các gương người tốt,
việc tốt có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học của một số sở giáo dục và đào
tạo còn hạn chế, chưa kịp thời.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cấp học và trình độ đào tạo
1. Giáo dục mầm non58
1.1. Kết quả đạt được
Ban hành Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Chương trình giáo dục mầm non; triển khai Kế hoạch số 56/KH-
BGDĐT ngày 25/01/2017 về thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non
lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020.
Các địa phương tăng cường các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục
mầm non59; thực hiện các chuyên đề đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
phù hợp với thực tế của địa phương như: giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ thông qua hoạt động vui chơi, giáo dục thẩm mỹ, kỹ
58 Chi tiết xem tại phụ lục IV.
59 100% các trường mầm non thực hiện chương trình, tăng 354 trường so với năm học 2015 - 2016.
41
năng sống, giáo dục phát triển vận động cho trẻ; thực hiện các giải pháp tăng
cường các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non60.
Tỷ lệ trẻ đến trường các độ tuổi đều tăng, vượt kế hoạch đề ra đầu năm học
2016 - 2017. Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 27,7% (tăng 1,5%, vượt 0,7% so với
kế hoạch); trẻ mẫu giáo đạt 90,9% (tăng 1,8%, vượt 0,9% so với kế hoạch), trẻ
mẫu giáo 5 tuổi đạt tỷ lệ 99,7% (tăng 0,2%). Một số tỉnh, thành phố có tỷ lệ huy
động trẻ nhà trẻ cao: Đà Nẵng (73,9%), Thái Bình (68,0%), Ninh Bình (54,8%),
Vĩnh Phúc (52,4%), Bắc Ninh (50,6%).
Biểu đồ 16: So sánh tỷ lệ huy động trẻ đến trường
với năm học 2015 - 2016
Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Mầm non, 2017
Trẻ em vùng dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt; trẻ em khuyết tật
được tạo điều kiện chăm sóc, giáo dục. Trung tâm hỗ trợ và Phát triển giáo dục
hòa nhập tại các địa phương đã hỗ trợ can thiệp trẻ khuyết tật và hỗ trợ chuyên
môn về giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường mầm non. Một số địa phương có tỷ
lệ trẻ khuyết tật được học hòa nhập cao: Hậu Giang (95%), Bắc Ninh (90%),
Vĩnh Phúc (87,0%), Quảng Trị (87,6%), Nam Định (87,2%), Phú Thọ (86,5%).
Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi được các địa phương đặc biệt quan tâm: Một số
địa phương đã làm tốt việc tham mưu gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia
với xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, cả nước có 5.712 trường mầm non đạt
60 Cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường; tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 4,4%; tỷ lệ trường chuẩn tăng 3,4%; số trường học
có công trình bếp, công trình nước sạch, vệ sinh đều tăng ấn tượng.
42
chuẩn quốc gia, tỷ lệ 38,1%, tăng 659 trường (3,4%) so với năm học trước61.
Năm học 2016 - 2017, có 13 tỉnh được công nhận phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi, đến nay 100% các tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
Công tác đảm bảo an toàn cho trẻ về thể chất được các địa phương thực hiện
nghiêm túc; phối hợp với ngành y tế của tỉnh chăm sóc sức khỏe, phòng chống
dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm trong cơ sở giáo dục mầm non; 100% trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm
non được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng
trưởng; tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ tại trường, lớp mầm non đảm bảo cơ cấu
dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương;
tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, nhẹ cân giảm, thừa cân béo phì được kiểm
soát62. Nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai hiệu quả Quyết định số
1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình sữa
học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em
mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.
Bộ đã đề nghị và được Chính phủ đồng ý miễn giảm học phí cho trẻ mầm
non 5 tuổi ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thực hiện từ năm 2018.
1.2. Hạn chế
Một số khu đô thị, khu công nghiệp vẫn thiếu trường lớp, chưa đáp ứng nhu
cầu gửi con của công nhân, người lao động. Ở vùng núi cao, vùng sông nước
vẫn tồn tại nhiều điểm trường mầm non nhỏ lẻ nên khó khăn trong việc đầu tư
nguồn lực, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; giáo dục mầm non ngoài
công lập phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm năng.
Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tại một số địa phương còn hạn
chế. Một số địa phương tỷ lệ trường chuẩn quốc gia rất thấp nhưng trong năm
học không xây dựng thêm được trường chuẩn quốc gia63.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đồng đều giữa các vùng, miền. Một
số tỉnh tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo 3 đến 5 tuổi chưa được học 2 buổi/ngày
theo chương trình giáo dục mầm non còn cao64. Một số địa phương chưa thực
61 Trong đó, có 5.077 trường đạt chuẩn mức độ 1, tỷ lệ 34%; 635 trường đạt chuẩn mức độ 2, tỷ lệ 4,1%. Các tỉnh, thành công
nhận mới nhiều trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: Hà Nội (54), Thanh Hóa (29), Đồng Nai (28), Hải Dương (26), Thái
Bình (23), TP. Hồ Chí Minh, Quảng Nam, Cần Thơ, Nam Định, Sơn La (21); các địa phương có tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia cao: Bắc Ninh (90,8%), Thái Bình (84,4%), Ninh Bình (81,5%), Vĩnh Phúc (80,4%), Quảng Ninh (80,3%), Thái Nguyên
(76,9%), Bắc Giang (73,9%), Hà Nam (72,9%), Nam Định (63,2%).
62 Toàn quốc có 169.068 nhóm, lớp được tổ chức bán trú, đạt tỷ lệ 88,0%, tăng 2,5% so với năm học 2015 2016 (chỉ tiêu đề
ra trong năm học là tăng ít nhất 1,5%), trẻ nhà trẻ được ăn bán trú đạt 94,7% (tăng 0,8%), trẻ mẫu giáo được ăn bán trú đạt
88,6% (tăng 2,4%). 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng (SDD) ở hầu hết các độ tuổi giảm: SDD thể nhẹ cân ở nhà trẻ 2,7% (giảm 0,2%), mẫu giáo 3,2% (giảm
2,5%); Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở nhà trẻ 3,7% (tăng 0,1%), mẫu giáo tỷ lệ 3,8% (giảm 2,1%) so với đầu năm học, tỷ lệ trẻ
thừa cân béo phì được khống chế.
63 Ninh Thuận (10%), Trà Vinh (8,2%).
64 Trà Vinh (29,2%), An Giang (26,7%), Sóc Trăng (25,8%), Cà Mau (25,6%).
43
hiện đúng việc đánh giá trẻ theo quy định. Số trẻ/lớp ở khu vực thành phố, thị xã
còn cao hơn so với quy định, ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình. Nhận
thức và triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở một số địa
phương còn hạn chế; chỉ đạo thực hiện chương trình thiếu linh hoạt, sáng tạo;
còn lúng túng trong việc lập kế hoạch và tổ chức hoạt động.
Tỷ lệ giáo viên/lớp ở một số địa phương còn rất thấp, chưa đáp ứng yêu
cầu65. Năng lực thực hành, kỹ năng tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở
một bộ phận giáo viên còn yếu làm ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ. Một số giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm, hoặc không được đào tạo bài
bản, thiếu kỹ năng xử lý tình huống nên đã để xảy ra sai sót trong quá trình
chăm sóc, giáo dục trẻ, gây mất an toàn đối với trẻ.
2. Giáo dục phổ thông66
2.1. Kết quả đạt được
Các địa phương chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tốt việc đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới đánh giá học sinh theo định hướng
phát triển năng lực, phẩm chất người học; tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; quan tâm phát
triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp;
rà soát, đề xuất và điều chỉnh nội dung chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành theo hướng giảm tải; rà soát giảm các cuộc thi, hội thi để giảm áp lực đối
với giáo viên, học sinh; giao quyền chủ động và hướng dẫn nhà trường, giáo
viên xây dựng kế hoạch dạy học và thực hiện chương trình giáo dục một cách
linh hoạt, phù hợp với thực tiễn địa phương và nhà trường.
Đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai các yếu tố tích cực các mô hình dạy
học tiên tiến, phương thức dạy học của một số nước có nền giáo dục phát triển
đạt hiệu quả: Mô hình trường học mới67, dạy học theo phương pháp “Bàn tay
nặn bột”, “Dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới”…); dạy học gắn với các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, di sản văn hóa68; chất lượng giáo dục các môn
văn hóa, giáo dục kỹ năng sống, môi trường an toàn, thân thiện, lành mạnh, giáo
dục đạo đức, lối sống,… ngày càng được quan tâm và đạt kết quả tốt.
65 Tỉnh An Giang: 1.28, Sơn La: 1.31, Hà Giang 1.32, Lai Châu: 1.34, Hưng Yên: 1.35, Gia Lai 1.38…
66 Chi tiết xem tại phụ lục V, VI.
67 Theo Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016.
68 “Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ dưới hình thức sân khấu hóa, trải nghiệm sáng tạo”, “Đổi mới công tác quản
lí chỉ đạo dạy và học thông qua chương trình”, “Nối vòng tay yêu thương” (Tuyên Quang); “Trường học gắn với tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương”, “Trường học gắn với cây bưởi Đoan Hùng” (Phú Thọ); Mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo; Mô hình “Nhà trường gắn liền với hoạt động lao động và sản xuất” (Lào Cai, Khánh Hòa, Đắk Lắk); Mô hình “thư viện
thân thiện”; “thư viện xanh”… theo hướng “mở”; Mô hình xã hội hóa giáo dục kỹ năng bơi cho học sinh tiểu học (Hải
Dương, Bắc Giang,…); Mô hình “Nông trại trường em”, “Mô hình lớp học linh hoạt” (Hòa Bình), Mô hình trường học điển
hình tiên tiến (Cần Thơ).
44
Chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, THCS tiếp tục được nâng lên; việc
xây dựng trường chuẩn quốc gia được các địa phương quan tâm69; thực hiện
đồng bộ các giải pháp để rút ngắn khoảng cách chất lượng giáo dục giữa vùng
thuận lợi và vùng khó khăn.
Biểu đồ 17: So sánh tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia với năm
học 2015 - 2016
Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017
Ban hành quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình
giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông70.
Hoàn thiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chương trình đã quán
triệt các quan điểm, tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện nêu tại các Nghị quyết
của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, thể hiện quyết tâm đổi mới của ngành Giáo
dục71, làm căn cứ để xây dựng các chương trình môn học và hoạt động giáo dục
phổ thông.
Chất lượng giáo dục toàn diện của giáo dục vùng dân tộc thiểu số đã được
nâng lên và có nhiều chuyển biến tích cực: Các trường phổ thông dân tộc nội
69 Năm học 2016-2017, số trường đạt chuẩn quốc gia được công nhận mới 46 trường, nâng tỷ lệ lên 57%, trong đó có 1.374
trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2.
70 Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
71 Dự thảo CT tổng thể đã kế thừa, phát huy ưu điểm của các CT GDPT trước đây, đồng thời tiếp cận xu hướng quốc tế về
xây dựng CT GDPT. Dự thảo đã có những nội dung đổi mới mang tính đột phá như cụ thể hoá mục tiêu phát triển năng lực
cá nhân nêu trong Luật Giáo dục; xác định những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cần hình thành, phát triển cho học
sinh. CT GDPT được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 05 năm và cấp THCS 04 năm) bảo
đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết; giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (cấp THPT 3 năm) bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và chủ động chuẩn bị
tốt cho giai đoạn giáo dục sau phổ thông. CT có những môn học và hoạt động giáo dục có tính tích hợp khá hợp lý và khoa
học đồng thời cho phép học sinh được tự chọn môn học và phân hóa hướng nghiệp sớm. CT được xây dựng theo hướng mở,
đảm bảo thống nhất về những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động
và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo
dục phù hợp với điều kiện của địa phương.
45
trú, bán trú đều tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; tổ
chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe học sinh, hoạt động giao lưu
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp, dạy
nghề,... nhằm phát triển toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số; tỷ lệ huy động
học sinh dân tộc thiểu số trong độ tuổi ra lớp tăng, môi trường học tập ở trường
phổ thông dân tộc bán trú đã giúp học sinh dân tộc thiểu số tiếp cận nhanh hơn
với tiếng Việt; số học sinh bỏ học giảm, góp phần quan trọng trong việc củng
cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS; nâng cao
dân trí và phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới và hải đảo. Tiếp tục
triển khai dạy và học 7 thứ tiếng dân tộc thiểu số72.
2.2. Hạn chế
Tiến độ xây dựng, thẩm định, thực nghiệm và ban hành chương trình mới
(gồm CT tổng thể và các CT môn học) chưa bảo đảm theo lộ trình đặt ra tại Quyết
định 40473 do trong quá trình dự thảo và lấy ý kiến góp ý rộng rãi của các tầng lớp
nhân dân có những quan điểm khác nhau, trái chiều nên cần thời gian để lắng nghe,
chắt lọc, tiếp thu, đồng thời giải thích, tuyên truyền tạo sự đồng thuận của xã hội.
Công tác tham mưu của một bộ phận cán bộ quản lý còn hạn chế; việc thực
hiện Quy chế dân chủ trong các cơ sở giáo dục phổ thông còn một số bất cập; cá
biệt một số nơi còn để xảy ra tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo.
Bệnh thành tích trong giáo dục chưa được khắc phục triệt để, vẫn còn tình
trạng làm đẹp học bạ, sổ điểm; tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy
định vẫn còn diễn ra; việc thực hiện tuyển sinh đầu cấp ở một số địa phương còn
bộc lộ một số hạn chế, vẫn còn tình trạng chạy trường, chạy lớp.
Một số địa phương chỉ đạo việc thực hiện chương trình thiếu linh hoạt, chưa
thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục; chưa chú ý đến chất lượng, hiệu quả đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá dẫn đến việc tổ chức còn mang
tính hình thức, thiếu linh hoạt; việc thực hiện quy định hồ sơ sổ sách, công tác
kiểm tra nội bộ về hồ sơ, sổ sách và chấn chỉnh sai sót chưa thường xuyên.
Chất lượng giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi còn thấp
so với yêu cầu. Việc tham mưu ban hành các chính sách cho người dạy, người
học ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn vẫn còn một số hạn chế, bất cập về đối tượng, định mức, thời gian
hưởng, phương thức hỗ trợ…; việc triển khai một số chính sách có nơi chưa kịp
thời, thiếu đồng bộ.
72 HMông, Chăm, Khơ Me, Gia Rai, Ba Na, Ê Đê. Việc dạy tiếng dân tộc thiểu số đang thực hiện tại 23 tỉnh thành trong cả
nước. Những địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số: Sóc Trăng, Trà Vinh, Bình Phước, Tây Ninh, Kiên Giang, Cà
Mau, Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Hậu Giang, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon
Tum, Nghệ An, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, TP. HCM. Quy mô: 715 trường, 4.812 lớp, 113.231 học sinh.
73 Theo lộ trình đặt ra tại Quyết định 404, chậm nhất đến tháng 6/2016 phải ban hành CT mới (gồm CT tổng thể và các CT
môn học). Tuy nhiên, đến tháng 05/2017, CT tổng thể vẫn chưa được phê duyệt tạm thời để làm căn cứ xây dựng các CT
môn học.
46
3. Giáo dục thường xuyên74
3.1. Kết quả đạt được
Từng bước đa dạng hóa nội dung chương trình giáo dục; chú trọng các
chương trình và hình thức tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được học tập suốt đời. Nhiều cơ
sở giáo dục thường xuyên đổi mới công tác quản lý theo hướng được giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã tích cực phối hợp các lực lượng xã hội, đẩy mạnh
xã hội hoá các nguồn lực nhằm đảm bảo hiệu quả phối hợp liên thông giữa giáo
dục chính quy với giáo dục không chính quy.
Năm học 2016-2017, có trên 22 triệu lượt người học tập tại các cơ sở giáo dục
thường xuyên. Gần 21 triệu lượt người học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng;
hơn 200 nghìn lượt người học tin học, ngoại ngữ được cấp chứng chỉ; gần 300
nghìn người học nghề ngắn hạn; hơn 28 nghìn người học xóa mù chữ và giáo dục
tiếp tục sau khi biết chữ; gần 210 nghìn học viên học chương trình bổ túc THCS và
bổ túc THPT.
Biểu đồ 18: So sánh số lượt người tham gia học tập tại trung tâm học tập
cộng đồng so với năm học 2015 - 2016
Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục thường xuyên, 2017
Mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên tiếp tục được củng cố, phát triển.
Hiện có hơn 700 trung tâm giáo dục thường xuyên; hơn 11 nghìn trung tâm học
tập cộng đồng và hơn 2.000 trung tâm ngoại ngữ, tin học. Công tác quản lý, chỉ
đạo ở các trung tâm từng bước được đổi mới, nền nếp kỷ cương được tăng cường;
các hiện tượng tiêu cực được ngăn chặn kịp thời.
Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các chương trình giáo dục
thường xuyên đã được các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục thường
74 Xem chi tiết tại phụ lục VII.
47
xuyên quan tâm hơn. Nhiều địa phương đã chỉ đạo việc đổi mới phương pháp
dạy và học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học; tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm các trung tâm giáo dục
thường xuyên; viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm… Tổ chức khảo sát phân
loại chất lượng học viên bổ túc THPT ngay từ đầu cấp học, trên cơ sở đó lập kế
hoạch phụ đạo học viên yếu, kém.
Các địa phương đã tổ chức điều tra, cập nhật số liệu người mù chữ lên hệ
thống thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch và mở lớp
xóa mù chữ. Các tỉnh miền núi đã phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các tổ
chức xã hội để mở các lớp xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là
các dân tộc thiểu số rất ít người. Một số địa phương ngoài việc thực hiện chế độ,
chính sách theo Thông tư liên tịch số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT còn có thêm
chính sách địa phương hỗ trợ giáo viên và học viên xóa mù chữ. Hiện nay, tỷ lệ
biết chữ độ tuổi 15 - 60 là 97,3% (mục tiêu Đề án xóa mù chữ đến năm 2020 đạt
98%); tỷ lệ người dân tộc biết chữ độ tuổi 15-60 là 92,6% (mục tiêu Đề án xóa
mù chữ đến năm 2020 đạt 90%).
Công tác xây dựng xã hội học tập đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Ngành Giáo dục đã phối hợp chặt chẽ với Hội Khuyến học các cấp triển khai
xây dựng và tổ chức đánh giá mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”,
“Cộng đồng học tập”; triển khai xây dựng các mô hình học tập gắn kết với cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tiêu chí
xây dựng nông thôn mới…
3.2. Hạn chế
Một số địa phương chưa tích cực triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2012-2020; việc quản lý tổ chức, hoạt động của các trung tâm ngoại
ngữ, tin học của một số địa phương còn hạn chế; một số cơ sở liên kết đào tạo
không đúng chức năng; một số nơi tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin
học thực hiện chưa nghiêm túc.
Công tác xóa mù chữ ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức.
Việc tuyên truyền vận động người mù chữ ra học các lớp xóa mù chữ ở các tỉnh
có điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội khó khăn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ huy động
số người trong độ tuổi ra lớp còn thấp; tỷ lệ tái mù chữ ở miền núi, vùng dân tộc
thiểu số còn cao.
Các chương trình giáo dục thường xuyên đã được nhiều địa phương quan
tâm mở rộng nhưng chưa thực sự đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng
của người học; chưa vận dụng hiệu quả việc đổi mới tổ chức dạy học các
chương trình giáo dục thường xuyên gắn kết với phát triển của cộng đồng. Hoạt
động của nhiều trung tâm học tập cộng đồng chưa thực sự hiệu quả.
Việc giao cho UBND cấp huyện quản lý trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên sau khi sáp nhập theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
48
39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập cho
hoạt động của các trung tâm.
4. Giáo dục đại học75
4.1. Kết quả đạt được
Trong năm học 2016 - 2017, giáo dục đại học đã tập trung nâng dần các
điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo: kịp thời điều chỉnh phương án tuyển sinh
đảm bảo chất lượng, hiệu quả; phát triển đa dạng các hình thức đào tạo chất
lượng cao; ổn định quy mô, phát triển đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo; triển khai khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp; xây dựng, trình ban
hành cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia đảm bảo
tính khoa học và tương thích với hệ thống giáo dục các nước trong khu vực.
Về quy mô đào tạo: năm học 2016-2017, quy mô sinh viên đại học là
1.767.879 (tăng 0,8% so với năm học 2015-2016); quy mô sinh viên cao đẳng sư
phạm của các trường cao đẳng sư phạm 47.800 sinh viên (giảm 14,3% so với
năm học 2015-2016).
Biểu đồ 19: Quy mô sinh viên theo khối ngành đào tạo
năm học 2016 -2017
Ghi chú các khối ngành của Biểu đồ số 19: (1) Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên;
(2) Nghệ thuật; (3) Kinh doanh và quản lý, pháp luật; (4) Khoa học sự sống, khoa học tự
nhiên; (5) Toán thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản
xuất chế biến, kiến trúc xây dựng, nông lâm và thủy sản, thú y; (6) Sức khỏe; (7) Nhân văn,
khoa học xã hội và hành vi, báo chí thông tin, dịch vụ xã hội, khách sạn du lịch, thể thao, và
dịch vụ cá nhân, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.
Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017
Năm học 2016-2017, Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam đã tổ
chức hội thảo về thực trạng và các giải pháp cần thiết để củng cố và phát triển hệ
thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập76. Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục 75 Xem chi tiết tại phụ lục VIII.
76 Hội thảo thực trạng và các giải pháp cần thiết để củng cố và phát triển hệ thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công
lập ngày 22/12/2006 tại Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
49
và Đào tạo cũng đã tổ chức triển khai nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng
hoạt động của các trường đại học ngoài công lập nhằm xây dựng bức tranh tổng
thể, phản ánh đúng thực trạng hoạt động của hệ thống đại học ngoài công lập
làm cơ sở đề xuất phương hướng, cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các trường đại học ngoài công lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và
quốc tế, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nói chung và cơ
sở giáo dục đại học nói riêng. Tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình tiên tiến
giai đoạn 2006-2016, Hội nghị giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học,
Hội nghị các trường đại học ngoài công lập, Hội nghị phát triển khoa học và
công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2011-2025 để đánh giá, rút
kinh nghiệm việc đào tạo nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao trong giai
đoạn vừa qua.
Hội đồng Hiệu trưởng các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh và Hội đồng hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng Hà Nội đã được
thành lập và đi vào hoạt động với nhiệm vụ tham mưu, phản biện giúp Đảng ủy
khối phản ánh đề nghị với Đảng, Nhà nước, Thành ủy và các bộ ngành về công
tác giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác
quốc tế và phối hợp trong lĩnh vực chuyên môn.
Các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các doanh nghiệp trong công tác
đào tạo, tổ chức cho sinh viên thực hành, gắn việc học lý thuyết với thực hành để
sinh viên ra trường đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động; thực hiện kết
nối với doanh nghiệp, nhà tuyển dụng để sau khi sinh viên ra trường tìm được
việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Bộ đang hoàn thiện quy trình đề xuất Chính phủ xây dựng chính sách hỗ
trợ người dân tộc thiểu số trong nhóm dân tộc có nguồn nhân lực thấp học cao
học, nghiên cứu sinh; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, nâng mức hỗ trợ đối với sinh
viên người dân tộc thiểu số đang học tại các cơ sở giáo dục đại học. Bộ đã đề
xuất và được Chính phủ đồng ý tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển giáo
dục, đào tạo và dạy nghề ở các tỉnh Tây Nguyên, các huyện miền núi của các
tỉnh giáp Tây Nguyên và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
4.2. Hạn chế
Cơ cấu quản lý, quản trị các trường đại học hiện nay chưa chất lượng, hiệu
quả (111 cơ sở giáo dục đại học chưa thành lập Hội đồng trường, chiếm 65,6%);
chất lượng đào tạo của giáo dục đại học chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và hội nhập quốc tế. Một số trường đại học quy mô nhỏ, đầu tư ít nên
chất lượng thấp và khó phát triển77; nhiều trường không tuyển sinh được nên
việc duy trì hoạt động đào tạo gặp nhiều khó khăn; một số trường đại học thiếu
đất xây dựng và mở rộng trường hoặc cơ sở bị phân chia nhỏ lẻ thành nhiều địa
điểm trên cùng địa bàn nên không đảm bảo cảnh quan môi trường sư phạm;
công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học còn chậm và hạn chế do
77 Chủ yếu là trường ngoài công lập hoặc trực thuộc các địa phương...
50
thiếu dự báo dài hạn; nguồn lực đầu tư còn thấp nên các điều kiện đảm bảo chất
lượng còn hạn chế...
Việc phân cấp quản lý giáo dục theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP có nơi
thực hiện chưa nghiêm túc. Những sai phạm trong việc đảm bảo kỷ cương, chấp
hành luật pháp trong giáo dục đại học vẫn còn diễn ra ở nhiều địa phương nhưng
chưa được phát hiện, xử lý kịp thời; việc chuyển đổi mô hình trường dân lập sang
trường tư thục còn chậm.
Việc thanh tra, kiểm tra, xác nhận các điều kiện về mở ngành đào tạo, các
hoạt động khác còn mờ nhạt, chưa đi vào thực chất. Chưa có báo cáo kịp thời về
những sai phạm trong hoạt động liên kết đào tạo, hoạt động của một số cơ sở
đào tạo khi chưa được phép trên địa bàn. Chưa phát huy được vai trò thúc đẩy
đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, đặc biệt là sự gắn kết của các cơ sở đào tạo với
các doanh nghiệp địa phương.
III. Đánh giá chung
1. Kết quả nổi bật
- Năm học 2016 - 2017, toàn ngành đã tập trung triển khai thực hiện 09
nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 giải pháp cơ bản theo chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm
năm học và đạt được một số kết quả nổi bật: Quan tâm rà soát quy hoạch, sắp
xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục; đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo; công tác giáo dục hướng nghiệp được tăng cường, tích hợp,
lồng ghép các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ
thông và hoạt động tư vấn tuyển sinh; rà soát, đánh giá toàn diện việc triển khai
dạy và học ngoại ngữ trong giai đoạn 2008-2016, điều chỉnh, bổ sung dạy và học
ngoại ngữ giai đoạn 2017-2025 để phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế; tiếp
tục nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh; việc ứng dụng CNTT được đẩy mạnh,
triển khai hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý giáo dục, bồi dưỡng, học trực tuyến
cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường phân cấp, giao quyền chủ
động cho các cơ sở giáo dục và đào tạo, số trường đại học được thực hiện tự chủ
theo Nghị quyết số 77/NQ-CP được nâng lên 23 trường và được tự chủ toàn diện
hơn trong các hoạt động; hoạt động hợp tác quốc tế được đẩy mạnh thông qua
việc ký kết và triển khai hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận hợp tác về giáo dục
đào tạo và tiếp nhận công nghệ mới về dạy học, quản lý vào nhà trường; cơ sở
vật chất của các nhà trường được chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa; số
phòng học bán kiên cố, phòng học tạm, phòng học nhờ, mượn đã giảm; số
trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia được tăng lên.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; công tác cải cách hành chính từng
bước được đẩy mạnh, cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết; từng
bước điều chỉnh sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự theo hướng chuyên nghiệp,
hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh. Các nguồn lực đầu tư cho
giáo dục được quản lý và triển khai hiệu quả hơn. Công tác khảo thí được thực
51
hiện theo hướng bảo đảm khách quan, trung thực; công tác kiểm định chất lượng
giáo dục được chú trọng. Công tác thông tin, truyền thông được đổi mới và từng
bước hiệu quả hơn, mạng lưới truyền thông đã được thiết lập từ Trung ương đến
địa phương và cơ sở đào tạo để kịp thời cung cấp thông tin, định hướng dư luận.
- Cả nước đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi; tỷ lệ trẻ mầm non được đến trường tăng; phương pháp chăm sóc giáo dục
trẻ được đổi mới theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Việc đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra, thi, đánh giá học sinh phổ thông được tích cực
thực hiện theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học; rà soát, giảm
các cuộc thi, hội thi để giảm áp lực cho giáo viên và học sinh. Thông qua
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và rà soát, xây dựng kế hoạch triển
khai các điều kiện đổi mới giáo dục phổ thông. Giáo dục thường xuyên đã từng
bước đa dạng hóa nội dung chương trình giáo dục, tăng cường thu hút người học
tham gia các chương trình học tập. Giáo dục đại học từng bước được siết chặt
theo hướng quản lý chất lượng, tìm các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội; công tác đào tạo sau đại học được chấn chỉnh.
2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
2.1. Hạn chế, yếu kém
- Quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp học ở một số địa phương còn
chưa phù hợp, chậm hướng dẫn triển khai; thiếu trường, lớp ở các khu đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất; tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được
giải quyết; năng lực nghề nghiệp của một bộ phận giáo viên còn yếu, phương
pháp giảng dạy chậm đổi mới; năng lực quản trị của một bộ phận cán bộ quản lý
trường học còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. Phương thức dạy nghề trong
các trường phổ thông còn nặng về kiến thức lý thuyết, việc phối hợp giữa nhà
trường phổ thông với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất... chưa
hiệu quả. Số học sinh được học theo chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm còn thấp;
nhiều giáo viên phổ thông chưa đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học còn thiếu; nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất còn hạn
hẹp; công tác xã hội hóa giáo dục chưa thực sự hiệu quả. Cơ chế, chính sách về tự
chủ chưa đồng bộ; công tác tự chủ, trách nhiệm giải trình với xã hội của các cơ sở
đào tạo còn hạn chế; việc thực hiện tự chủ đại học chưa gắn liền với đổi mới quản
trị nhà trường. Việc tiếp cận công nghệ, mô hình giáo dục nước ngoài, các
chương trình học bổng nói chung ở các địa phương vùng sâu, vùng xa còn rất ít.
Các điều kiện đảm bảo chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Việc ban hành văn bản còn chậm, chưa đồng bộ; công tác xử lý
vi phạm sau thanh tra ở một số địa phương chưa nghiêm. Công tác truyền thông
chưa thực sự chủ động, việc xử lý thông tin có lúc chưa kịp thời.
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non chưa đồng đều giữa các vùng
miền; một bộ phận giáo viên còn hạn chế năng lực thực hành, kỹ năng tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; tỷ lệ giáo viên mầm non/lớp ở một số địa
phương còn thấp. Tiến độ thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
52
chưa đảm bảo theo lộ trình đề ra; việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
ở một số địa phương còn chưa nghiêm túc; chất lượng giáo dục vùng dân tộc
thiểu số, miền núi còn thấp so với yêu cầu. Việc quản lý tổ chức, hoạt động của
các trung tâm ngoại ngữ, tin học của một số địa phương còn hạn chế; việc thi và
cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thực hiện chưa nghiêm. Chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất
nước; tình trạng sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa tìm được việc làm còn nhiều.
2.2. Nguyên nhân
- Các địa phương thiếu quy hoạch tổng thể về phát triển giáo dục, đào tạo
gắn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; một số địa phương
khó khăn về quỹ đất; có sự dịch chuyển dân số cơ học từ nông thôn ra thành thị,
các khu công nghiệp, khu chế xuất và chưa khảo sát kỹ lưỡng các điều kiện đảm
bảo chất lượng (cơ sở vật chất phòng học, sân chơi, bãi tập, mặt bằng, trang thiết
bị dạy học...) trước khi thực hiện việc sáp nhập dẫn đến nhiều bất cập trong việc
dạy và học.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đối với nhà giáo và cán
bộ quản lý còn thiếu đồng bộ, hiệu lực chưa cao, do một số văn bản liên quan
đến đội ngũ nhà giáo có những nội dung không còn phù hợp với yêu cầu thực
tiễn nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Chưa thực hiện tốt công tác quy
hoạch đội ngũ, tuyển dụng, ký hợp đồng lao động; việc phân cấp quản lý đối với
ngành Giáo dục ở nhiều địa phương hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt là đối với
khối trực thuộc ủy ban nhân dân các quận, huyện. Việc tuyển dụng, sử dụng,
đánh giá đội ngũ nhà giáo còn cảm tính, thiếu cơ sở. Một bộ phận giáo viên chưa
chuyên tâm với nghề, không tự bồi dưỡng, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, ngại
đổi mới. Chương trình đào tạo của một số cơ sở đào tạo còn thiếu tính thực tiễn;
chưa gắn kết giữa cơ sở đào tạo giáo viên với các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành chưa chú trọng đến công tác
định hướng nghề nghiệp và phân luồng; nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh
và xã hội về hướng nghiệp còn hạn chế; cán bộ tư vấn hướng nghiệp trong các
trường trung học hiện nay năng lực còn hạn chế trong hiểu biết về thế giới nghề
nghiệp và các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Cơ chế phối hợp giữa
các cơ sở giáo dục trung học với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề còn thiếu.
- Việc đầu tư cho dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh chưa tương
xứng; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngoại ngữ ở nhiều địa phương, cơ sở giáo
dục (nhất là khu vực nông thôn, miền núi) còn nhiều khó khăn. Nguồn lực về
công nghệ thông tin còn thiếu; ở một số nơi, cấp quản lý còn chưa thực sự quan
tâm đến công tác này.
- Các cơ chế, chính sách về tự chủ còn thiếu và chưa đồng bộ; nhiều cơ sở
đào tạo còn tư duy bao cấp, dựa vào nhà nước.
- Nhận thức về hội nhập quốc tế của nhiều địa phương, cơ sở giáo dục còn
hạn chế. Các nguồn lực đầu tư cho hội nhập quốc tế chưa tương xứng.
53
- Chương trình đào tạo chậm được đổi mới, còn nặng về lý thuyết, thiếu tính
thực tiễn. Công tác dự báo nhu cầu thị trường lao động chưa tốt, chưa gắn kết
giữa quy mô đào tạo với nhu cầu của thị trường.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất trường, lớp còn hạn hẹp, đầu tư
còn dàn trải, hiệu quả chưa cao; nhận thức việc huy động nguồn lực còn chưa đầy
đủ, xem huy động sự đóng góp của xã hội chỉ là biện pháp trong điều kiện ngân
sách nhà nước hạn hẹp; tư tưởng và thói quen bao cấp vẫn còn khá nặng nề.
3. Bài học kinh nghiệm
3.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch
Cần làm tốt công tác dự báo về phát triển giáo dục để quy hoạch và thực
hiện công tác quy hoạch mạng lưới, quy mô cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu
số, miền núi cần phù hợp với thực tế, đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất
lượng giáo dục, đặc biệt là các điều kiện hỗ trợ như: nơi ăn, ở và các điều kiện
sinh hoạt của học sinh dân tộc thiểu số.
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập, dẫn tới một số
nhiệm vụ chưa hiệu quả, còn lãng phí, chồng chéo trong quản lý điều hành.
Công tác quy hoạch phải đi trước, đồng thời thống nhất các chuẩn, quy chuẩn để
quy hoạch.
Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
trong đó tránh ghép các cơ sở giáo dục mầm non với các cơ sở giáo dục ở cấp
học khác theo cách cơ học, khi chưa chuẩn bị kỹ càng về điều kiện cơ sở vật
chất từ đó có thể gây trở ngại trong công tác quản lý, làm ảnh hưởng đến việc
bảo đảm các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục sau khi sáp nhập ở một
số địa phương.
3.2. Về công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành
Quản lý nhà nước về giáo dục phải được thực hiện theo hướng quản lý chất
lượng thông qua hệ thống văn bản quản lý nhà nước và việc ban hành các quyết
định quản lý được thực hiện cơ sở kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn nhằm bảo đảm tính thực tiễn, khả thi78 và tăng cường kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện; đồng thời có chính sách khen thưởng kịp thời.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở Trung ương, đẩy mạnh phân cấp
cho địa phương và cơ sở giáo dục, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học, trong đó
cần tăng cường sự phối hợp, gắn kết giữa Bộ và các cơ sở giáo dục và đào tạo.
đồng thời đảm bảo thống nhất cơ chế quản lý điều hành trong lĩnh vực giáo dục:
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý giáo dục đào tạo Trung ương, sở giáo
dục và đào tạo là cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương.
78 Đây là nét mới trong công tác quản lý điều hành của Ban Cán sự và lãnh đạo Bộ GDĐT. Trong năm học 2016 - 2017, Viện
KHGDVN và một số Viện nghiên cứu thuộc các đại học, trường đại học đã thực hiện các đề tài nghiên cứu đáp ứng yêu cầu
quản lý điều hành của Bộ.
54
Năng lực lãnh đạo phải phù hợp với vị trí công tác để triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo và đẩy mạnh cải cách
hành chính.
3.3. Về công tác truyền thông
Chủ động trong công tác truyền thông về các chủ trương, chính sách,
những hoạt động đổi mới của ngành, tạo sự đồng thuận của xã hội, trước hết là
của các thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lý các cấp.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền ở các địa
phương về tầm quan trọng, sự cần thiết của đổi mới giáo dục, đào tạo và sự vào
cuộc tích cực, quyết liệt trong công tác chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo.
Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ, giữa Bộ với các sở và các
cơ sở giáo dục trong việc xử lý thông tin và thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình ở Trung ương
và địa phương để cùng đồng hành với Bộ, với ngành.
3.4. Về huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Trong điều kiện ngân sách nhà nước khó khăn hiện nay, cần xây dựng kế
hoạch đầu tư trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; lập kế hoạch giải ngân phù
hợp với nguồn vốn; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, bảo đảm đầu tư có hiệu quả.
Cần đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, trong đó hết sức coi
trọng nguồn lực của tư nhân và nước ngoài. Công tác xã hội hóa giáo dục là một
nhiệm vụ quan trọng để thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước với
nhiều hình thức phù hợp để đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
Cần đổi mới tư duy, cách tiếp cận trong thu hút, huy động các nguồn lực
của các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đồng thời, chủ
động ban hành hoặc đề nghị Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể
để khuyến khích đầu tư cho giáo dục.
3.5. Về công tác phối hợp, kiểm tra, thanh tra, giám sát
Công tác phối hợp cần phải được quán triệt sâu rộng trong toàn ngành, trở
thành một công việc thường xuyên.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, đột xuất
việc thực hiện, xử lý nghiêm minh các sai phạm và cần có sự phối hợp các đơn
vị làm nhiệm vụ thanh tra giáo dục các cấp.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NĂM HỌC 2017 - 2018
Trên cơ sở những kết quả bước đầu đạt được trong năm học 2016 - 2017 về
việc triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ
55
bản của ngành, năm học 2017 - 2018, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực
hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, Quyết định số 404/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
I. Phương hướng chung
Tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học
đường; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào
tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh
viên. Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông tập
trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục
nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; khắc phục tình trạng dạy
thêm, học thêm trái quy định. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh tự chủ; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội để sinh viên
ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã
hội. Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây
dựng xã hội học tập.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
trong cả nước
a) Xây dựng hệ thống chuẩn trường sư phạm phục vụ công tác quy hoạch;
hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và đào tạo giáo viên,
trình Thủ tướng Chính phủ; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch
sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành Bộ chuẩn kỹ thuật quy
hoạch cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông cấp tỉnh, thành phố.
b) Các địa phương tiếp tục rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học
gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông. Đối với khu vực thành phố, quy hoạch trường, lớp cần
theo hướng mở rộng ra khu vực ngoại ô để khắc phục tình trạng sĩ số lớp quá
đông do thiếu quỹ đất. Tăng cường xã hội hóa để thành lập mới các trường tư
thục chất lượng cao; phát triển trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu đông dân cư. Đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn cần có lộ trình sắp xếp điểm trường, lớp hợp lý, trong đó chú ý đối với cấp
học mầm non và tiểu học.
56
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Ban hành các chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý, giảng viên sư phạm làm
cơ sở để các địa phương, các trường sư phạm thực hiện rà soát, quản lý, sắp xếp,
đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn; có biện pháp xử lý đối
với giáo viên, cán bộ quản lý chưa đạt chuẩn tối thiểu, không đáp ứng yêu cầu
công việc theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức.
b) Các trường sư phạm xây dựng kế hoạch và triển khai công tác đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới; tăng cường
phương thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến trên cơ sở phát huy tinh thần tự học.
c) Các địa phương xây dựng quy hoạch và chính sách tuyển dụng giáo viên
các cấp phù hợp, tránh thừa, thiếu cục bộ; phối hợp với các trường sư phạm có
kế hoạch linh hoạt về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng bảo đảm đội ngũ giáo viên
mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng
đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là
năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên các cấp hoàn thiện bồi
dưỡng theo yêu cầu của hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc bổ
nhiệm, thi/xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp đúng quy định.
Nghiên cứu đề xuất và tổ chức triển khai các giải pháp quản lý, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra, đánh giá phù hợp đối với đội ngũ giáo viên,
tình nguyện viên nước ngoài tham gia giảng dạy và hỗ trợ giảng dạy ngoại ngữ
tại các cơ sở giáo dục trong và ngoài công lập.
3. Đổi mới chương trình giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy
mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau
chỉnh sửa. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình
giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả
năng và nhu cầu của trẻ.
b) Đẩy nhanh tiến độ ban hành các chương trình môn học giáo dục phổ
thông; triển khai biên soạn sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo chương trình
mới; tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới.
c) Các địa phương tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông mới; các trường sư phạm tích cực tham gia vào đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông.
d) Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản
xuất, kinh doanh tại địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở
57
dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả
giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông.
Bố trí đủ số lượng và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công
tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông; từng bước
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức
rõ về định hướng nghề nghiệp.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn
hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các
cấp học và trình độ đào tạo
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 (sửa đổi Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020).
b) Hoàn thiện các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam, ưu tiên các định dạng hỗ trợ thi trên máy tính và thi trực
tuyến; từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng đề thi ngoại ngữ quốc gia. Ban
hành quy chế thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam.
c) Đa dạng hóa các chương trình, sách giáo khoa, học liệu và hình thức đào
tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu học tập ngoại ngữ của
học sinh, sinh viên; quan tâm xây dựng và phát triển môi trường thực hành ngoại
ngữ thông qua phát triển các cộng đồng học tập ngoại ngữ.
d) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên
ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên ngoại ngữ phổ thông đáp ứng yêu cầu
triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm; rà soát, thống nhất chương trình, tài
liệu, học liệu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đối tượng, cấp học; chú trọng
phương thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến; thực hiện công tác khảo thí ngoại
ngữ đảm bảo minh bạch, khách quan, công bằng.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
giáo dục
a) Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
b) Tập trung xây dựng hệ thống thông tin kết nối liên thông giữa Bộ với
các sở, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục; xây dựng và đưa vào sử
dụng thống nhất toàn ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục đại học và hệ thống phần mềm quản lý trường học dùng
chung; triển khai hệ thống hội nghị truyền hình, tập huấn qua mạng.
58
c) Tăng cường sử dụng sổ điện tử trong nhà trường; tập trung xây dựng và
khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho học liệu số của ngành
phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; triển khai
mô hình giáo dục điện tử, lớp học, trường học thông minh; tăng cường áp dụng
phương thức tuyển sinh đầu cấp học qua mạng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
d) Áp dụng mạnh mẽ phương pháp học trực tuyến (e-learning), kết hợp
giữa phương pháp học truyền thống với học trực tuyến (blended learning) để tạo
thuận lợi cho nhiều người học tập, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, đáp ứng
yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo
a) Nghiên cứu đề xuất, xây dựng trình Chính phủ Nghị định tăng cường phân
cấp quản lý của các trường mầm non, phổ thông; chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại
học công lập triển khai thực hiện Nghị định quy định tự chủ trong các trường đại
học công lập sau khi Chính phủ ban hành.
b) Tăng cường tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch
phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong
trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
c) Tăng quyền chủ động của cơ sở giáo dục đại học gắn với nâng cao năng
lực quản trị nhà trường; kiện toàn và đảm bảo các điều kiện để Hội đồng trường
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; xây dựng tiêu chuẩn chức
danh Chủ tịch Hội đồng trường.
Các cơ sở giáo dục đại học chưa thực hiện tự chủ lập kế hoạch chuẩn bị các
điều kiện theo quy định để thực hiện tự chủ đại học trong thời gian tới. Công
khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của
nhà trường, tỷ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin khác theo quy định để
người học lựa chọn và các bên liên quan cùng giám sát.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Triển khai Nghị định thay thế Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về
hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục sau khi Chính phủ ban
hành. Xây dựng và ban hành đề án, chương trình thúc đẩy hội nhập quốc tế để
mỗi địa phương đều có yếu tố hội nhập ở các cấp học với các mức độ khác nhau.
b) Tiếp tục thí điểm áp dụng các mô hình, chương trình giảng dạy, sách giáo
khoa, giáo trình và phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền
giáo dục tiên tiến; tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình phát
triển chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học.
c) Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở
rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết
đào tạo, công nhận tín chỉ, liên thông chương trình, đồng cấp bằng với các
59
trường đại học được kiểm định của nước ngoài; phát triển các chương trình trao
đổi sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý với các trường đại học nước ngoài.
d) Phát triển không gian giáo dục Việt Nam, kết nối với ASEAN và thế
giới như xây dựng cơ chế kết nối, chia sẻ tài nguyên và hợp tác giữa các trường
đại học trong nước theo từng nhóm ngành; tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi
giảng viên, phối hợp nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
đ) Nghiên cứu quy hoạch khu hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, đồng
bộ cơ sở hạ tầng, kêu gọi đầu tư, mở chi nhánh của các trường đại học uy tín
trên thế giới để vừa đào tạo sinh viên trong nước vừa thu hút sinh viên nước
ngoài theo học.
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo
dục và đào tạo
a) Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo
dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường thực hiện dạy
học 2 buổi/ngày.
b) Khảo sát, đánh giá và xây dựng chính sách, giải pháp, hướng dẫn huy
động nguồn lực Trung ương, địa phương để phân bổ kinh phí hợp lý; đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để khắc
phục tình trạng trường, lớp học chưa được kiên cố hóa ở khu vực có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu khoa học; mở rộng quy mô lớp học để giảm sĩ số học sinh
ở khu vực thành thị.
c) Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên giai đoạn 2014 - 2015, lộ trình đến năm 2020. Tổ chức thực hiện Đề
án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Xác định thực trạng và nhu cầu về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho
từng địa phương, từng vùng miền; các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch
tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao
ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực hệ thống trường trung học phổ
thông chuyên.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế. Nghiên cứu dự báo nhu cầu thị
trường lao động, đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để
tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao đã được triển khai và
kiểm định, phát triển các chuyên ngành khoa học cơ bản, các ngành học liên
60
quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và những ngành thị
trường có nhu cầu tuyển dụng cao. Đồng thời rà soát nhu cầu số lượng và chất
lượng giáo viên mầm non, phổ thông để xác định chỉ tiêu tuyển sinh hợp lý cho
các trường sư phạm.
c) Triển khai Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp sau khi được Thủ tướng
Chính phủ ban hành, đẩy mạnh công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ
kiến thức khởi nghiệp cho sinh viên. Mở rộng quan hệ hợp tác giữa trường đại
học và doanh nghiệp trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ. Chỉ đạo, hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động trong công tác đào tạo để gắn đào tạo với nhu cầu của
thị trường lao động trong và ngoài nước.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo và
chuyển giao công nghệ; thành lập các nhóm giảng dạy - nghiên cứu và đầu tư
đồng bộ để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học với nghiên
cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng
quỹ nghiên cứu khoa học trong trường đại học nhằm huy động nguồn lực xã hội
cho nghiên cứu khoa học.
đ) Xây dựng kế hoạch và các giải pháp nhằm thu hút các nhà khoa học người
Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu
khoa học góp phần đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học theo chuẩn khu vực và quốc tế. Tập trung triển khai hiệu quả
chương trình quốc gia về khoa học giáo dục, xây dựng và triển khai các chương
trình khoa học và công nghệ có ảnh hưởng toàn ngành Giáo dục.
e) Tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học có uy tín trên thế
giới; đào tạo những ngành mà trường đối tác có thế mạnh và đáp ứng yêu cầu
của thị trường; tăng cường liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ nhằm nâng
cao năng lực nghiên cứu của đội ngũ giảng viên các trường đại học, trường cao
đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm.
g) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính
phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-
2020, định hướng đến năm 2030.
III. Các nhóm giải pháp cơ bản
1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo
dục và đào tạo
a) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát
hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc ban hành
theo thẩm quyền văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.
61
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo; đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ; đẩy mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến. Xây dựng và ban hành cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.
c) Tập trung xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học.
d) Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với
các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Ban hành các chuẩn, tiêu chí cán bộ quản lý các cấp và triển khai chương
trình, kế hoạch bồi dưỡng đạt chuẩn các vị trí chức danh quản lý.
b) Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục chủ chốt ở
các cấp, các trường để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất
lượng; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở ở địa phương, đảm bảo phù hợp với năng
lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.
c) Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn; thực hiện công
tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh đạo
và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; tăng cường hơn nữa kỷ
cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho
chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường xã hội hóa giáo
dục, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục
và đào tạo.
b) Tăng cường các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục, trong đó khuyến khích
thành lập các trường tư thục chất lượng cao.
c) Các địa phương thực hiện có hiệu quả xây dựng nhà công vụ, nhà bán trú
cho giáo viên, học sinh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
a) Rà soát, xây dựng văn bản quy định về trường đạt chuẩn quốc gia và
chuẩn công nhận kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo
hướng tích hợp để các địa phương thuận lợi trong việc triển khai thực hiện. Ban
hành bộ chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục địa phương.
62
b) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các
chương trình đào tạo, chú trọng kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và
quốc tế, trên cơ sở đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạch lại mạng lưới, giao quyền
tự chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá
ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
c) Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người
học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác khảo thí, bảo đảm
công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho
người dạy và người học.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Ban hành kế hoạch truyền thông năm học 2017 - 2018; xây dựng và triển
khai kế hoạch truyền thông một cách bài bản, chuyên nghiệp.
b) Nội dung thông tin, tuyên truyền tập trung vào các hoạt động đổi mới
của ngành, trong đó đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức,
tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh giá, phản biện của xã hội đối
với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
c) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông, gương người tốt việc
tốt, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến; chủ động tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và các chỉ đạo của ngành, giám sát, kiểm tra
và có chế tài thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
63
Phụ lục I
CƠ CẤU MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP HỌC VÀ ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC
Biểu 1: Mạng lưới trường, lớp, học sinh giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2016-2017
TT Cấp học Trường
Trong đó
Lớp
Trong đó
Học sinh
Trong đó
Công lập Ngoài
công lập Công lập
Ngoài
công lập Công lập
Ngoài
công lập
1 Mầm non 14532
Năm học 2015-2016 14532 12479 2053 185179 148067 37112 4627316 3954963 672353
Nhà trẻ 19 13 6 37930 25703 12227 648795 484485 164310
Mẫu giáo 2442 2315 127 147249 122364 24885 3978521 3470478 508043
Mầm non 12071 10151 1920
Năm học 2016-2017 14881 12594 2287 0 0
Nhà trẻ 18 13 5 38258 24083 14175 676059 477870 198189
Mẫu giáo 2311 2184 127 150324 123413 26911 4409576 3771612 637964
Mầm non 12552 10397 2155 0 0
Tốc độ tăng, giảm (%) 0 0 0
2 Tiểu học 0 0 0
Năm học 2015-2016 15254 15145 109 283490 280916 2574 7790009 7732994 57015
Năm học 2016-2017 15052 14939 113 277526 274737 2789 7801560 7733318 68242
Tốc độ tăng, giảm (%) 0 0 0
64
TT Cấp học Trường Trong đó
Lớp Trong đó
Học sinh Trong đó
Công lập Ngoài
công lập Công lập Ngoài
công lập Công lập Ngoài
3 THCS 0 0 0
Năm học 2015-2016 10911 10863 48 153438 151770 1668 5138646 5094220 44426
Năm học 2016-2017 10928 10873 55 151669 149622 2047 5235524 5178829 56695
Tốc độ tăng, giảm (%) 0 0 0
4 THPT 0 0 0
Năm học 2015-2016 2788 2348 440 64105 59249 4856 2425130 2250972 174158
Năm học 2016-2017 2811 2376 435 65094 59963 5131 2477175 2290929 186246
Tốc độ tăng, giảm (%) 0 0 0
Biểu 2. Mạng lưới cơ sở và quy mô học viên giáo dục thường xuyên năm học 2016-2017
TT
Cơ sở Giáo dục thường xuyên Số lượng người học, lượt học
TT
GDTX
TT
HTCĐ
TT
NN-TH
XMC và
GDTTSK
BC
BT
THCS
BT
THPT Chuyên đề Tin học
Ngoại
ngữ
Nghề
ngắn
hạn
Nămhọc 2015-2016 733 11.057 1.538 38.625 27.703 187.847 19.428.683 126.201 336.909 389.708
Nămhọc 2016-2017 707 11.081 2.199 28.386 21.959 188.925 21.298.884 83.735 136.712 298.457
Tốc độ tăng, giảm -26 + 24 + 661 -10.239 -5.744 +1.078 +1.870.201 -42.466 -200.197 -91.251
65
Biểu 3. Mạng lưới trường, quy mô sinh viên đại học năm học 2016-2017
TT Cấp học Trường
Trong đó
Sinh viên
Trong đó
Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài
công lập
Năm học 2015-2016 223 163 60 1753174 1520807 232367
Năm học 2016-2017 235 170 65 1767879 1523904 243975
Biểu 4. Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giáo dục mầm non, phổ thông
TT Năm học
Giáo viên Nhân viên
Tổng số Mầm non Tiểu học THCS THPT Tổng số Mầm non Tiểu học THCS THPT
1 Năm học 2015-2016 294673 396843 313526 150900 112155 70729 55996 27707
2 Năm học 2016-2017 316616 397098 308961 150721 112326 70570 55121 27459
Biểu 5. Thống kê tình hình đội ngũ giảng viên, nhân viên của giáo dục đại học năm học 2016 - 2017
TT Năm học Giảng viên Nhân viên
1 Năm học 2015-2016
69591
6624
2 Năm học 2016-2017
72792
6842
66
Phụ lục II
BIỂU TỔNG HỢP THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
STT Tỉnh Số phòng Số phòng kiên cố Tỷ lệ phòng học kiên cố
Tổng số MN TH THCS THPT Tổng số MN TH THCS THPT MN TH THCS THPT
CẢ NƯỚC 553,737 133,834 239,649 126,339 53,915 400,877 77,326 164,614 108,322 50,615 57.8% 68.7% 85.7% 93.9%
I MIỀN NÚI PHÍA
BẮC 112,190 32,467 48,605 23,371 7,747 69,060 14,936 26,674 20,209 7,241 46.0% 54.9% 86.5% 93.5%
1 Hà Giang 9,566 3,225 4,049 1,786 506 4,185 1,008 1,026 1,690 461 31.3% 25.3% 94.6% 91.1%
2 Tuyên Quang 6,943 2,231 2,598 1,507 607 2,860 525 700 1,118 517 23.5% 26.9% 74.2% 85.2%
3 Cao Bằng 6,230 1,547 3,005 1,307 371 3,273 497 1,274 1,137 365 32.1% 42.4% 87.0% 98.4%
4 Lạng Sơn 7,456 2,012 3,328 1,603 513 4,531 672 2,017 1,355 487 33.4% 60.6% 84.5% 94.9%
5 Lào Cai 7,905 2,013 3,935 1,452 505 4,417 750 1,951 1,219 497 37.3% 49.6% 84.0% 98.4%
6 Yên Bái 6,469 1,653 2,915 1,433 468 4,266 705 1,892 1,274 395 42.6% 64.9% 88.9% 84.4%
7 Thái Nguyên 7,642 2,227 3,020 1,744 651 4,243 737 1,654 1,253 599 33.1% 54.8% 71.8% 92.0%
8 Bắc Cạn 3,527 1,171 1,489 629 238 1,605 398 477 527 203 34.0% 32.0% 83.8% 85.3%
9 Phú Thọ 10,760 3,117 4,389 2,456 798 8,780 1,997 3,646 2,355 782 64.1% 83.1% 95.9% 98.0%
10 Bắc Giang 12,346 3,541 4,849 2,974 982 10,044 2,240 4,119 2,740 945 63.3% 84.9% 92.1% 96.2%
11 Hòa Bình 7,750 2,396 2,877 1,800 677 6,321 1,852 2,242 1,586 641 77.3% 77.9% 88.1% 94.7%
12 Sơn La 13,051 3,561 6,312 2,504 674 7,233 1,726 2,722 2,161 624 48.5% 43.1% 86.3% 92.6%
13 Lai Châu 5,705 1,728 2,686 1,027 264 3,329 908 1,299 882 240 52.5% 48.4% 85.9% 90.9%
14 Điện Biên 6,840 2,045 3,153 1,149 493 3,973 921 1,655 912 485 45.0% 52.5% 79.4% 98.4%
67
STT Tỉnh Số phòng Số phòng kiên cố Tỷ lệ phòng học kiên cố
Tổng số MN TH THCS THPT Tổng số MN TH THCS THPT MN TH THCS THPT
II ĐỒNG BẰNG SH 125,498 37,057 46,903 30,105 11,433 108,937 28,172 42,788 27,114 10,863 76.0% 91.2% 90.1% 95.0%
15 Hà Nội 35,678 10,461 13,023 9,263 2,931 29,798 6,710 12,649 7,608 2,831 64.1% 97.1% 82.1% 96.6%
16 Hải Phòng 11,391 3,561 4,247 2,392 1,191 10,690 3,270 4,115 2,307 998 91.8% 96.9% 96.4% 83.8%
17 Quảng Ninh 8,038 2,226 3,313 1,914 585 6,720 1,822 2,536 1,788 574 81.9% 76.5% 93.4% 98.1%
18 Hải Dương 12,300 3,798 4,789 2,679 1,034 10,844 2,955 4,423 2,499 967 77.8% 92.4% 93.3% 93.5%
19 Hưng Yên 7,427 2,329 2,674 1,721 703 6,129 1,453 2,403 1,615 658 62.4% 89.9% 93.8% 93.6%
20 Vĩnh Phúc 7,802 2,339 2,967 1,684 812 6,624 1,408 2,782 1,622 812 60.2% 93.8% 96.3% 100.0%
21 Bắc Ninh 8,021 2,345 2,991 1,826 859 6,991 1,975 2,393 1,784 839 84.2% 80.0% 97.7% 97.7%
22 Hà Nam 5,570 1,607 2,138 1,274 551 5,221 1,429 1,996 1,248 548 88.9% 93.4% 98.0% 99.5%
23 Nam Định 12,080 3,426 4,489 2,954 1,211 11,109 2,978 4,138 2,845 1,148 86.9% 92.2% 96.3% 94.8%
24 Ninh Bình 6,032 1,670 2,250 1,476 636 5,367 1,380 2,006 1,352 629 82.6% 89.2% 91.6% 98.9%
25 Thái Bình 11,159 3,295 4,022 2,922 920 9,444 2,792 3,347 2,446 859 84.7% 83.2% 83.7% 93.4%
III BẮC TRUNG BỘ 74,571 20,448 29,646 16,877 7,600 53,791 11,403 20,996 14,345 7,047 55.8% 70.8% 85.0% 92.7%
26 Thanh Hóa 24,798 7,131 9,908 5,456 2,303 18,792 4,184 7,473 5,010 2,125 58.7% 75.4% 91.8% 92.3%
27 Nghệ An 22,906 5,958 8,816 5,647 2,485 15,491 3,292 5,439 4,512 2,248 55.3% 61.7% 79.9% 90.5%
28 Hà Tĩnh 9,835 2,585 3,792 2,309 1,149 7,949 1,678 3,104 2,057 1,110 64.9% 81.9% 89.1% 96.6%
29 Quảng Bình 6,800 1,937 2,753 1,517 593 4,594 913 1,952 1,172 557 47.1% 70.9% 77.3% 93.9%
30 Quảng Trị 3,766 1,106 1,593 612 455 2,419 387 1,071 522 439 35.0% 67.2% 85.3% 96.5%
31 Thừa Thiên Huế 6,466 1,731 2,784 1,336 615 4,546 949 1,957 1,072 568 54.8% 70.3% 80.2% 92.4%
IV NAM TRUNG BỘ 50,291 8,441 23,724 12,418 5,708 35,649 4,111 15,264 10,795 5,479 48.7% 64.3% 86.9% 96.0%
68
STT Tỉnh Số phòng Số phòng kiên cố Tỷ lệ phòng học kiên cố
Tổng số MN TH THCS THPT Tổng số MN TH THCS THPT MN TH THCS THPT
32 Đà Nẵng 4,168 794 1,944 1,018 412 3,952 658 1,881 1,003 410 82.9% 96.8% 98.5% 99.5%
33 Quảng Nam 8,617 2,027 3,946 1,767 877 5,076 725 2,132 1,468 751 35.8% 54.0% 83.1% 85.6%
34 Quảng Ngãi 7,670 1,629 3,255 1,837 949 5,428 889 2,120 1,506 913 54.6% 65.1% 82.0% 96.2%
35 Bình Định 8,868 1,627 3,879 2,060 1,302 6,497 880 2,497 1,855 1,265 54.1% 64.4% 90.0% 97.2%
36 Phú Yên 4,926 1,005 2,496 970 455 2,874 471 1,196 767 440 46.9% 47.9% 79.1% 96.7%
37 Khánh Hòa 5,562 0 3,233 1,734 595 4,421 0 2,230 1,604 587 69.0% 92.5% 98.7%
38 Ninh Thuận 3,144 107 1,583 1,098 356 2,532 45 1,074 1,062 351 42.1% 67.8% 96.7% 98.6%
39 Bình Thuận 7,336 1,252 3,388 1,934 762 4,869 443 2,134 1,530 762 35.4% 63.0% 79.1% 100.0%
V TÂY NGUYÊN 35,426 7,157 15,341 8,811 4,117 19,664 2,520 7,400 5,762 3,982 35.2% 48.2% 65.4% 96.7%
40 Đắc Lắc 12,893 2,427 5,134 3,722 1,610 6,369 734 2,384 1,686 1,565 30.2% 46.4% 45.3% 97.2%
41 Đăk Nông 4,500 1,003 2,070 1,053 374 2,157 443 636 719 359 44.2% 30.7% 68.3% 96.0%
42 Gia Lai 4,545 1,017 2,038 986 504 2,757 415 985 868 489 40.8% 48.3% 88.0% 97.0%
43 Kon Tum 5,327 1,268 2,518 1,153 388 2,677 221 1,121 948 387 17.4% 44.5% 82.2% 99.7%
44 Lâm Đồng 8,161 1,442 3,581 1,897 1,241 5,704 707 2,274 1,541 1,182 49.0% 63.5% 81.2% 95.2%
VI ĐÔNG NAM BỘ 65,305 12,058 29,072 16,268 7,907 55,183 8,444 23,708 15,236 7,795 70.0% 81.5% 93.7% 98.6%
45 Thành phố Hồ Chí
Minh 27,992 4,535 12,336 7,348 3,773 26,884 4,117 11,797 7,206 3,764 90.8% 95.6% 98.1% 99.8%
46 Đồng Nai 11,101 2,110 5,049 2,808 1,134 7,886 815 3,442 2,507 1,122 38.6% 68.2% 89.3% 98.9%
47 Bình Dương 5,481 1,063 2,558 1,211 649 4,571 649 2,164 1,114 644 61.1% 84.6% 92.0% 99.2%
48 Bình Phước 6,259 1,303 2,884 1,267 805 3,306 376 1,206 985 739 28.9% 41.8% 77.7% 91.8%
69
STT Tỉnh Số phòng Số phòng kiên cố Tỷ lệ phòng học kiên cố
Tổng số MN TH THCS THPT Tổng số MN TH THCS THPT MN TH THCS THPT
49 Tây Ninh 6,627 1,108 3,306 1,608 605 5,069 781 2,295 1,398 595 70.5% 69.4% 86.9% 98.3%
50 Bà Rịa Vũng Tàu 7,845 1,939 2,939 2,026 941 7,467 1,706 2,804 2,026 931 88.0% 95.4% 100.0% 98.9%
VII Đ.B SCL 90,456 16,206 46,358 18,489 9,403 58,593 7,740 27,784 14,861 8,208 47.8% 59.9% 80.4% 87.3%
51 Long An 6,177 1,136 2,684 1,562 795 3,949 501 1,602 1,197 649 44.1% 59.7% 76.6% 81.6%
52 Tiền Giang 8,376 1,749 3,936 1,870 821 6,472 965 3,090 1,636 781 55.2% 78.5% 87.5% 95.1%
53 Bến Tre 5,968 1,148 2,699 1,438 683 4,304 895 1,670 1,094 645 78.0% 61.9% 76.1% 94.4%
54 Trà Vinh 5,651 1,116 2,725 1,211 599 3,597 518 1,632 904 543 46.4% 59.9% 74.6% 90.7%
55 Vĩnh Long 5,673 1,163 2,641 1,169 700 3,636 658 1,412 872 694 56.6% 53.5% 74.6% 99.1%
56 Cần Thơ 5,524 1,237 2,625 1,033 629 3,805 663 1,637 892 613 53.6% 62.4% 86.4% 97.5%
57 Hậu Giang 3,315 647 1,615 570 483 1,680 181 662 424 413 28.0% 41.0% 74.4% 85.5%
58 Sóc Trăng 8,226 1,559 4,570 1,338 759 5,282 364 3,697 807 414 23.3% 80.9% 60.3% 54.5%
59 An Giang 11,006 1,620 5,842 2,505 1,039 7,340 610 3,514 2,261 955 37.7% 60.2% 90.3% 91.9%
60 Đồng Tháp 9,766 1,991 4,799 1,970 1,006 6,552 1,116 3,004 1,547 885 56.1% 62.6% 78.5% 88.0%
61 Kiên Giang 9,006 955 5,401 1,756 894 5,287 550 2,599 1,378 760 57.6% 48.1% 78.5% 85.0%
62 Bạc Liêu 4,135 756 2,117 821 441 2,754 427 1,205 713 409 56.5% 56.9% 86.8% 92.7%
63 Cà Mau 7,633 1,129 4,704 1,246 554 3,935 292 2,060 1,136 447 25.9% 43.8% 91.2% 80.7%
70
STT Tỉnh
PHBM đáp ứng
theo QĐ 37
PHBM chưa đáp
ứng theo QĐ 37
Tỷ lệ PHBN đáp
ứng theo QĐ 37 Số bộ TB hiện có Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu giảng dạy
THCS THPT THCS THPT THCS THPT MN TH THCS THPT MN TH THCS THPT
CẢ NƯỚC 25,487 8,555 14,797 3,195 63.3% 72.8% 76,768 168,101 20,744 6,553 48.8% 55.6% 54.8% 58.5%
I MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3,224 1,068 2,518 424 56.1% 71.6% 17,552 26,884 3,277 642 49.2% 48.9% 49.8% 51.8%
1 Hà Giang 139 40 77 60 64.4% 40.0% 2,484 2,278 217 25 59.6% 45.6% 42.3% 43.4%
2 Tuyên Quang 193 57 353 37 35.3% 60.6% 841 1,426 184 83 34.8% 43.4% 46.7% 61.9%
3 Cao Bằng 127 47 128 12 49.8% 79.7% 757 1,445 422 50 43.4% 46.3% 70.2% 59.6%
4 Lạng Sơn 236 58 137 56 63.3% 50.9% 978 1,678 173 68 42.5% 43.8% 39.9% 48.2%
5 Lào Cai 400 152 317 5 55.8% 96.8% 960 2,118 280 47 42.5% 55.9% 65.3% 41.1%
6 Yên Bái 114 59 118 21 49.1% 73.8% 833 1,039 198 19 45.2% 33.2% 47.0% 34.3%
7 Thái Nguyên 386 115 215 38 64.2% 75.2% 1,569 2,050 210 43 57.4% 53.5% 42.9% 48.1%
8 Bắc Cạn 47 61 77 15 37.9% 80.3% 678 659 113 34 52.6% 43.4% 67.9% 67.5%
9 Phú Thọ 568 103 274 36 67.5% 74.1% 1,655 2,349 341 25 43.9% 45.4% 49.8% 35.0%
10 Bắc Giang 475 132 397 53 54.5% 71.4% 1,760 2,832 414 44 42.1% 48.5% 48.2% 65.9%
11 Hòa Bình 199 46 124 14 61.6% 76.7% 1,228 2,834 234 71 51.3% 69.1% 48.5% 50.0%
12 Sơn La 107 41 112 35 48.9% 53.9% 837 2,298 255 91 34.8% 36.1% 37.1% 56.7%
13 Lai Châu 44 46 29 25 60.3% 64.8% 996 1,314 118 14 51.1% 48.2% 42.0% 36.0%
14 Điện Biên 189 111 160 17 54.2% 86.7% 1,978 2,564 118 29 87.3% 78.5% 83.0% 77.4%
II ĐỒNG BẰNG SH 6,931 1,876 2,106 590 76.7% 76.1% 24,555 33,214 4,932 1,095 54.9% 57.7% 58.5% 49.4%
15 Hà Nội 1,932 416 401 193 82.8% 68.3% 7,186 8,324 1,401 92 52.7% 50.0% 52.2% 15.2%
16 Hải Phòng 770 236 143 69 84.3% 77.4% 3,880 4,363 603 248
17 Quảng Ninh 450 146 85 20 84.1% 88.0% 1,395 2,243 251 88 55.1% 51.4% 43.7% 71.3%
18 Hải Dương 653 186 205 43 76.1% 81.2% 1,343 3,183 435 87 30.9% 58.6% 56.3% 54.9%
19 Hưng Yên 252 110 145 23 63.5% 82.7% 1,668 1,963 274 66 64.9% 59.7% 54.2% 45.1%
20 Vĩnh Phúc 487 182 156 0 75.7% 100.0% 1,203 1,808 350 0 40.1% 52.5% 68.4% 0.0%
21 Bắc Ninh 564 132 155 17 78.4% 88.6% 1,297 3,668 288 229 45.5% 70.3% 57.0% 84.2%
22 Hà Nam 412 117 66 39 86.2% 75.0% 1,198 1,741 213 22 65.8% 75.0% 63.0% 39.8%
71
STT Tỉnh
PHBM đáp ứng
theo QĐ 37
PHBM chưa đáp
ứng theo QĐ 37
Tỷ lệ PHBN đáp
ứng theo QĐ 37 Số bộ TB hiện có Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu giảng dạy
THCS THPT THCS THPT THCS THPT MN TH THCS THPT MN TH THCS THPT
CẢ NƯỚC 25,487 8,555 14,797 3,195 63.3% 72.8% 76,768 168,101 20,744 6,553 48.8% 55.6% 54.8% 58.5%
I MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3,224 1,068 2,518 424 56.1% 71.6% 17,552 26,884 3,277 642 49.2% 48.9% 49.8% 51.8%
23 Nam Định 731 188 124 59 85.5% 76.1% 1,960 1,783 458 19 50.7% 35.5% 59.1% 33.0%
24 Ninh Bình 384 105 161 80 70.5% 56.8% 1,203 1,507 252 86 53.6% 54.9% 63.3% 66.6%
25 Thái Bình 296 58 465 47 38.9% 55.2% 2,222 2,631 406 157 56.6% 56.3% 53.6% 60.3%
III BẮC TRUNG BỘ 2,402 1,046 1,695 911 58.6% 53.4% 9,994 15,658 2,278 794 44.1% 45.6% 46.5% 48.2%
26 Thanh Hóa 871 364 488 121 64.1% 75.1% 2,265 2,592 460 162 30.3% 24.4% 31.5% 28.8%
27 Nghệ An 595 131 506 346 54.0% 27.5% 3,735 5,689 874 376 56.1% 52.9% 54.3% 75.7%
28 Hà Tĩnh 421 150 142 64 74.8% 70.1% 1,366 1,884 251 29 47.3% 47.5% 48.0% 43.5%
29 Quảng Bình 307 125 221 61 58.1% 67.2% 931 1,506 339 106 41.9% 48.1% 73.9% 63.8%
30 Quảng Trị 45 146 90 256 33.3% 36.3% 655 1,718 102 71 47.4% 65.2% 28.2% 49.3%
31 Thừa Thiên Huế 163 130 248 63 39.7% 67.4% 1,043 2,269 251 49 51.4% 69.8% 51.9% 23.4%
IV NAM TRUNG BỘ 1,925 816 1,200 293 61.6% 73.6% 5,432 18,978 2,646 922 54.4% 65.1% 63.8% 63.2%
32 Đà Nẵng 217 67 78 14 73.6% 82.7% 495 1,108 199 83 49.3% 40.6% 51.7% 57.0%
33 Quảng Nam 435 145 188 76 69.8% 65.6% 1,400 4,450 565 82 61.3% 89.8% 82.9% 58.9%
34 Quảng Ngãi 229 128 253 27 47.5% 82.6% 821 2,152 300 128 43.6% 53.6% 51.2% 63.5%
35 Bình Định 218 161 361 28 37.7% 85.2% 1,234 3,287 496 308 64.7% 70.5% 71.6% 72.7%
36 Phú Yên 340 118 0 0 100.0% 100.0% 459 1,815 251 86 36.6% 57.1% 57.0% 53.5%
37 Khánh Hòa 218 43 116 89 65.3% 32.6% 1,765 367 64 56.4% 60.6% 32.9%
38 Ninh Thuận 53 38 71 50 42.7% 43.2% 1 1,775 20 0 0.4% 76.7% 25.2%
39 Bình Thuận 215 116 133 9 61.8% 92.8% 1,021 2,625 447 171 69.0% 62.8% 66.3% 88.1%
V TÂY NGUYÊN 5,470 619 5,056 193 52.0% 76.2% 3,914 11,448 1,736 592 48.9% 57.3% 69.5% 69.7%
40 Đắc Lắc 5,064 158 4,733 52 51.7% 75.2% 1,559 4,619 764 339 43.1% 58.7% 76.7% 78.2%
41 Đăk Nông 38 75 76 12 33.3% 86.2% 684 1,090 117 42 50.0% 40.4% 36.0% 54.9%
42 Gia Lai 86 110 74 29 53.8% 79.1% 1,242 143 96 47.7% 55.0% 62.4%
43 Kon Tum 83 57 56 33 59.7% 63.3% 890 1,935 173 64 62.6% 72.5% 59.0% 74.8%
72
STT Tỉnh
PHBM đáp ứng
theo QĐ 37
PHBM chưa đáp
ứng theo QĐ 37
Tỷ lệ PHBN đáp
ứng theo QĐ 37 Số bộ TB hiện có Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu giảng dạy
THCS THPT THCS THPT THCS THPT MN TH THCS THPT MN TH THCS THPT
CẢ NƯỚC 25,487 8,555 14,797 3,195 63.3% 72.8% 76,768 168,101 20,744 6,553 48.8% 55.6% 54.8% 58.5%
I MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3,224 1,068 2,518 424 56.1% 71.6% 17,552 26,884 3,277 642 49.2% 48.9% 49.8% 51.8%
44 Lâm Đồng 199 219 117 67 63.0% 76.6% 782 2,563 540 51 48.9% 61.8% 86.3% 51.0%
VI ĐÔNG NAM BỘ 3,022 1,655 728 121 80.6% 93.2% 5,941 33,623 2,420 1,582 45.8% 66.2% 57.5% 92.0%
45 Thành phố Hồ Chí Minh 1,276 762 99 0 92.8% 100.0% 3,322 10,710 1,798 1,294 49.2% 69.1% 65.4% 91.1%
46 Đồng Nai 536 272 333 15 61.7% 94.8% 1,548 21,209 365 268 50.9% 69.3% 40.5%
47 Bình Dương 409 141 34 29 92.3% 82.9% 0 0 0 0
48 Bình Phước 121 188 48 2 71.6% 98.9% 456 0 107 20 30.4% 0.0% 50.0% 66.0%
49 Tây Ninh 171 78 214 75 44.4% 51.0% 614 1,704 150 0 36.5% 44.7% 43.9%
50 Bà Rịa Vũng Tàu 509 214 0 0 100.0% 100.0% 0 0 0 0
VII Đ.B SCL 2,513 1,475 1,494 663 62.7% 69.0% 9,380 28,296 3,455 926 40.1% 50.9% 48.8% 44.8%
51 Long An 383 150 161 49 70.4% 75.4% 1,098 2,685 421 126 39.2% 58.3% 63.8% 56.5%
52 Tiền Giang 141 100 328 147 30.0% 40.5% 957 1,773 230 122 34.4% 42.0% 31.0% 47.0%
53 Bến Tre 376 117 148 53 71.8% 68.8% 859 2,289 340 64 59.9% 60.5% 65.4% 42.5%
54 Trà Vinh 64 14 111 72 36.6% 16.3% 856 1,240 225 25 51.6% 36.2% 49.5% 40.6%
55 Vĩnh Long 91 96 70 29 56.5% 76.8% 246 1,049 199 32 17.6% 34.5% 42.3% 16.3%
56 Cần Thơ 165 162 43 0 79.3% 100.0% 767 2,290 243 85 47.9% 68.5% 54.1% 44.9%
57 Hậu Giang 96 41 54 55 64.0% 42.7% 229 1,582 147 61 29.5% 74.2% 67.7% 54.4%
58 Sóc Trăng 283 95 60 37 82.5% 72.0% 557 2,058 382 60 26.0% 43.5% 64.3% 34.2%
59 An Giang 201 196 195 51 50.8% 79.4% 825 3,612 370 104 43.3% 53.5% 48.1% 56.1%
60 Đồng Tháp 250 187 55 20 82.0% 90.3% 712 1,898 293 31 27.1% 32.5% 43.3% 49.2%
61 Kiên Giang 180 176 137 32 56.8% 84.6% 568 4,121 207 139 41.5% 62.1% 29.5% 52.6%
62 Bạc Liêu 79 68 105 76 42.9% 47.2% 872 1,288 137 17 81.5% 49.6% 42.6% 46.3%
63 Cà Mau 204 73 27 42 88.3% 63.5% 835 2,413 259 61 45.0% 53.3% 51.7% 39.4%
73
Phụ lục III
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐIỂM THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017
I. Dạng phổ điểm và một số thông số thống kê
1. Môn Toán
Điểm 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5
Số lượng 761 3 9 42 185 584 1139 2159 4123 6689 10493 14643 18724 22565 26047 27847 29476 30324 31106 31504 31615 31262 31072 30304 30043 28936
Điểm 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10
Số lượng 28258 27354 26000 24933 24253 23443 22632 21984 21492 20854 20284 19629 19357 18258 17430 16270 14557 12924 10817 8357 6020 3745 2124 984 281
Tổng số thí sinh 853896
Điểm trung bình 5,19
Điểm trung vị 5
Số thí sinh có điểm <=1 điểm 1584
Số thí sinh có điểm dưới trung bình (<5 điểm) 412719 (48,33%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 4
74
2. Môn Văn
Điểm 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 4.5 4.75 5
Số lượng 80 32 120 144 134 1161 1581 2189 3854 4395 7623 8726 14892 14640 21950 21295 33373 29519 43346 36929 68662
Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.25 9.5 9.75 10
Số lượng 50941 66376 52647 68678 47641 54096 36051 41705 24253 24747 14168 15246 7277 6527 2836 1613 387 139 12 1
Các điểm lẻ không thống kê trong bảng số liệu trên (Ví dụ: 1,58 ; 3,23; 2,16;…) là 3486 thí sinh.
Tổng số thí sinh 833472
Điểm trung bình 5,51
Điểm trung vị 5,5
Số thí sinh có điểm <=1 điểm 510
Số thí sinh có điểm dưới trung bình (<5 điểm) 246854 (29,74%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 6
75
3. Môn Vật lí
Điểm 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 4.5 4.75 5
Số lượng 359 1 21 68 250 503 1109 2194 3797 5913 8369 10654 12835 14481 15807 16570 17501 18371 19146 19849 20325
Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.25 9.5 9.75 10
Số lượng 20404 20754 20131 20057 19279 18269 16681 15692 14119 12579 10861 9094 7636 5863 4492 2972 1739 884 363 75
Tổng số thí sinh 410067
Điểm trung bình 5,34
Điểm trung vị 5,25
Số thí sinh đạt <=1 điểm 699
Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 167798 (40,92%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 5,5
76
4. Môn Hóa học
Điểm 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 4.5 4.75 5
Số lượng 392 4 34 117 339 740 1518 2830 4746 7154 10050 12787 14923 16635 17861 18901 19011 18987 19088 18861 18501
Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.25 9.5 9.75 10
Số lượng 17895 17476 16998 15956 15623 15141 14288 13470 12649 11374 10444 9517 8119 7034 5949 5220 4354 3506 2560 1521
Tổng số thí sinh 412573
Điểm trung bình 5,32
Điểm trung vị 5,25
Số thí sinh đạt <=1 điểm 886
Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 184978 (44,84%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 4,5
77
5. Môn Sinh học
Điểm 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 4.5 4.75 5
Số lượng 268 2 9 54 199 377 739 1479 2771 4541 7237 10510 14472 18986 23492 27273 30384 31855 31972 30614 27821
Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.25 9.5 9.75 10
Số lượng 23962 20235 16355 13138 10337 8076 6481 5174 4502 3881 3578 3181 2915 2776 2499 2055 1718 1338 831 401
Tổng số thí sinh 398488
Điểm trung bình 4,75
Điểm trung vị 4,5
Số thí sinh đạt <=1 điểm 532
Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 237234 (59,53%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 4,5
78
6. Môn Lịch sử
Điểm 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 4.5 4.75 5
Số lượng 501 5 18 84 261 740 1685 3391 6312 10329 15048 20507 25245 30007 32757 34895 35430 34792 33183 30767 28062
Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.25 9.5 9.75 10
Số lượng 25421 22366 19807 17075 14506 12255 10343 8637 7207 6112 5099 4242 3654 2966 2406 1875 1252 747 345 107
Tổng số thí sinh 510441
Điểm trung bình 4,6
Điểm trung vị 4,5
Số thí sinh đạt <=1 điểm 869
Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 315957 (61,9%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 4
79
7. Môn Địa lí
Điểm 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 4.5 4.75 5
Số lượng 477 1 5 4 38 60 152 289 569 993 1531 2270 3443 4604 6306 8292 10408 12947 15913 18952 21964
Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.25 9.5 9.75 10
Số lượng 24651 27603 30127 31724 33048 33338 32168 30736 28277 25405 21833 18118 14594 11201 8514 6086 4304 2843 1555 603
Tổng số thí sinh 495946
Điểm trung bình 6,2
Điểm trung vị 6,25
Số thí sinh đạt <=1 điểm 525
Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 87254 (17,5%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 6,5
80
8. Môn Giáo dục công dân
Điểm 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 4.5 4.75 5
Số lượng 141 1 2 1 6 9 15 29 65 93 107 136 168 178 233 358 467 741 975 1416 2042
Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.25 9.5 9.75 10
Số lượng 2934 4170 5848 8289 11134 15048 19763 24884 30644 36095 41349 44871 45414 42967 36436 27502 17317 8202 2475 250
Tổng số thí sinh 432776
Điểm trung bình 7,8
Điểm trung vị 8
Số thí sinh đạt <=1 điểm 151
Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 5141 (1,19%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 8,25
81
9. Môn Tiếng Anh
Điểm 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5
Số lượng 465 5 2 33 120 436 978 1965 3797 6798 11364 17445 24635 31797 38270 43837 45457 46469 44423 42044 38246 34348 30610 27659 24312 21735
Điểm 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10
Số lượng 19436 17568 15711 14563 13094 12020 11025 10374 9541 8783 8180 7755 7464 7108 6793 6567 6430 6256 5977 5592 5091 4414 3559 2344 996
Tổng số thí sinh 753892
Điểm trung bình 4,6
Điểm trung vị 4
Số thí sinh có điểm <=1 điểm 1061
Số thí sinh có điểm dưới trung bình (<5 điểm) 515515 (68,38%)
Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 3,4
82
II. Nhận xét chung
Sau khi phân tích dạng phổ điểm và các thông số thống kê, kết quả cho
thấy:
- Dạng phổ điểm của tất cả các bài thi, môn thi gần với phân phối chuẩn, điều
này chứng tỏ các đề thi đánh giá sát với chuẩn đầu ra chương trình lớp 12 của các
môn học, phân loại, phân hóa rõ ràng, sát thực năng lực của thí sinh, tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác xét tuyển vào các trường đại học trong năm 2017.
- Hầu hết các bài thi, môn thi đều có điểm trung bình từ khoảng 4,5 - 6,5
điểm, giá trị của điểm trung bình gần sát với điểm trung vị, điều đó chứng minh
tính chuẩn hóa của các đề thi trong kỳ thi THPTQG năm 2017.
- Ở một số bài thi, môn thi, có nhiều thí sinh đạt điểm tuyệt đối (10 điểm)
nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và các tỉnh có truyền thống “hiếu
học”. Tuy nhiên, số lượng thí sinh đạt điểm 0 và điểm nhỏ hơn hoặc bằng 1
(điểm liệt) cũng tương đối lớn và có hầu hết ở các bài thi, môn thi. Điểm trung
bình dưới 5 của hầu hết các bài thi, môn thi đều chiếm tỉ lệ khoảng từ 40 – 60%.
Điều này cho thấy phổ điểm được phân tán tương đối rộng, đánh giá đúng năng
lực của các thí sinh, giảm thiểu đáng kể hiện tượng đoán mò trong các bài thi
trắc nghiệm khách quan. Đặc biệt, với kết quả phân tích điểm nói lên tính khách
quan, trung thực, công bằng trong công tác tổ chức thi THPTQG năm 2017.
Đồng thời đây cũng là một kênh thông tin để phân loại chất lượng giáo dục phổ
thông ở các vùng miền.
Tổng quát, có thể thấy rằng, từ dạng phổ điểm của các bài thi, môn thi cho
thấy tính phân hóa, phân loại rõ rệt của từng môn thi thể hiện tính ưu việt của
phương án đổi mới thi THPTQG hướng tới đánh giá năng lực toàn diện của
người học, tránh hiện tượng đoán mò, học lệch, học tủ, đảm bảo công bằng
khách quan, thuận lợi cho thí sinh, tạo sự ổn định cho xã hội. Tuy nhiên, trên cơ
sở phân tích sâu hơn về phổ điểm sẽ làm cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa, phục vụ kỳ thi
THPTQG những năm tiếp theo ngày càng tốt hơn.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
83
Phụ lục IV
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2016-2017,
phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác quản lý, chỉ đạo
Năm học 2016-2017 là năm thứ 4 thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích cực triển khai thực hiện 9 nhóm
nhiệm vụ chủ yếu và 5 giải pháp cơ bản của ngành Giáo dục triển khai Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. Hệ thống
văn bản chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với
giáo dục mầm non (GDMN) ở các cấp tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện.
Công tác quản lý được tập trung vào việc quản lý chuyên môn và chất lượng
chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở GDMN; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
từng bước được đảm bảo; sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý GDMN
luôn đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rà soát, bổ sung, tham mưu Chính phủ ban hành
và ban hành theo thẩm quyền một số văn bản quan trọng chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ GDMN, cụ thể:
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định
80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thành việc
xây dựng 02 văn bản quan trọng đối với phát triển GDMN dự thảo “Nghị định
của Chính phủ quy định một số chính sách đối với giáo dục mầm non” (Tờ trình
số 284/TTr-BGDĐT ngày 24/4/2017), Dự thảo “Đề án phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2016 - 2025" (Tờ trình số 284/TTr-BGDĐT ngày24/4/2017);
Ban hành Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội
dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-
BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Văn bản hợp nhất số
01/VBHN-BGDĐT ngày 24/01/2017; Công văn số 716/BGD ĐT-GDMN ngày
27/02/2017 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau
chỉnh sửa; Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/01/2017 triển khai chuyên đề
“Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020;
84
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm
non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg.
Ban hành Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các
cơ sở giáo dục và Công văn số 1563/BGDĐT-GDMN ngày 08/4/2017 về việc
đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
Trên cơ sở các văn bản được ban hành, các địa phương đã tích cực tham
mưu, triển khai chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ GDMN.
Các cấp quản lý tập trung vào quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng
chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở GDMN. Phối hợp giữa các cấp trong quản lý
GDMN luôn đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm từng bước được phân cấp.
Công tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục được tăng cường. Các cơ sở GDMN
đã đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá giáo viên
mầm non (GVMN) theo hướng phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng
lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; thực hiện đánh giá
đội ngũ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN. Trong năm học,
việc tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ
khó khăn, trong đó tập trung vào một số vấn đề: chỉ đạo thực hiện
PCGDMNTNT, tinh giản hồ sơ sổ sách giáo viên, việc thực hiện Chương trình
GDMN, triển khai chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung
tâm”, công tác chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ DTTS…
Việc ứng dụng CNTT vào hỗ trợ công tác quản lý GDMN và hoạt động
chăm sóc, giáo dục, đảm bảo an toàn cho trẻ ở các địa phương đã có bước tiến
đáng ghi nhận trong việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn bằng hình thức
trực tuyến, ứng dụng các phần mềm hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ, tính khẩu
phần ăn; phần mềm thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính, thực hiện tự đánh giá,
xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và một số
phần mềm cho trẻ tiếp cận với CNTT đã được thực hiện thường xuyên.
Việc quản lý các cơ sở GDMN ngoài công lập được quan tâm. Ngành Giáo
dục các địa phương đã làm tốt vai trò tham mưu cho UBND các cấp ban hành
các văn bản chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo đối với các cơ sở
GDMN ngoài công lập. Phòng giáo dục và đào tạo đã phối hợp với UBND
xã/phường thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở
GDMN ngoài công lập, đặc biệt là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
Các địa phương đã có những giải pháp hỗ trợ hoạt động của các cơ sở GDMN tư
thục như: hướng dẫn hoàn thiện thủ tục thành lập, hỗ trợ đồ dùng, đồ chơi, cải
tạo cơ sở vật chất nhóm/lớp tư thục; giao trách nhiệm cho các cơ sở GDMN
công lập trên địa bàn hỗ trợ về công tác quản lý, chuyên môn đối với các nhóm
lớp mầm non độc lập tư thục; tổ chức giao ban định kỳ, chuyên đề, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho chủ trường, chủ nhóm/lớp tại các địa phương có
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và địa phương có tỉ lệ trường mầm non
85
ngoài công lập cao như Đà Nẵng, Bình Dương, TP. Hồ chí Minh, Hà Nội, Đồng
Nai, Hải Phòng...). Các hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong các cơ sở
GDMN đảm bảo an toàn, thiết thực, hiệu quả.
Các địa phương thực hiện đúng quy định về quản lý tài chính trong các cơ
sở giáo dục mầm non theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày
07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với
cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư số 29/2012/TT-
BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc
tài trợ cho các cơ sở giáo dục.
2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua
Toàn ngành tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “đổi mới sáng tạo trong
dạy và học”, nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” đã trở thành hoạt động thường xuyên trong các cơ sở GDMN;
các quy định về đạo đức nhà giáo, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí
giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện
vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo luôn được ưu tiên thực hiện.
Các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; có đủ nhà vệ sinh, bảo
đảm sạch sẽ cho trẻ và giáo viên được các địa phương đẩy mạnh thực hiện phù
hợp với điều kiện thực tiễn; các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, giáo
dục kỹ năng sống được lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động giáo dục, các hoạt
động ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và
chương trình giáo dục.
3. Quy mô, mạng lưới trường, lớp; tỉ lệ huy động trẻ
Các địa phương tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển trường lớp,
giành quỹ đất cho GDMN, tiến gần hơn đến mục tiêu đảm bảo mỗi xã, phường có ít
nhất một trường mầm non (hiện chỉ còn 90 xã, phường chưa có trường mầm non,
giảm 68 xã so với năm học trước). Quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm non phát
triển nhanh. Đặc biệt, sau 02 năm thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015
của Thủ tướng Chính phủ các địa phương có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu đông dân cư đã chú trọng quy hoạch, xây dựng trường, lớp mầm non, ban hành
các đề án, chính sách địa phương, đầu tư và huy động các nguồn lực phát triển
GDMN, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu gửi trẻ của nhân dân. Nhiều địa phương
đã thực hiện tốt các cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, ban hành chính sách đặc
thù để thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia phát triển GDMN như giao đất
sạch, miễn thuế đất trong thời gian thực hiện dự án... Do đó, hệ thống trường mầm
non tư thục phát triển mạnh, góp phần giảm áp lực cho các trường công lập trên địa
bàn (trẻ nhà trẻ ngoài công lập đạt 34,2%; trẻ mẫu giáo ngoài công lập 15,5%). Một
số địa phương có tỉ lệ trường mầm non ngoài công lập cao: Đà Nẵng (64,8%, tăng
86
0,3%), Bình Dương (63,0%, tăng 0,15%), Thành phố Hồ Chí Minh (60,8%, tăng
0,8%), Bà Rịa - Vũng Tàu (30,5%, tăng 0,1%), Hà Nội (28,8%, tăng 0,3%), Hải
Phòng (26,4%, tăng 0,4% so với năm học trước)…
Cả nước hiện có 14.991 trường mầm non (tăng 354 trường), 192.146 nhóm,
lớp (tăng 11.318 nhóm, lớp). Địa phương có số trường mầm non tăng nhiều là:
TP. Hồ Chí Minh (116), Hà Nội (44), Quảng Nam (21), Bình Dương (20); trong
đó, công lập có 12.589 trường, tỷ lệ 84% (tăng 77 trường); ngoài công lập có
2.402 trường, tỷ lệ 16% (tăng 277 trường). Tỉnh có số trường mầm non ngoài
công lập tăng nhiều: TP.HCM (96) Hà Nội (30), Quảng Nam (17); Đà Nẵng,
Hải Phòng (12).
Trẻ đến trường các độ tuổi đều tăng, vượt kế hoạch đề ra đầu năm học. Tỉ
lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 27,7% (tăng 1,5%, vượt 0,7% so với kế hoạch); trẻ
mẫu giáo đạt 90,6% (tăng 1,4%, vượt 0,6% so với kế hoạch), trẻ mẫu giáo 5 tuổi
đạt tỷ lệ 99,7% (tăng 0,2%); một số tỉnh, thành phố có tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
cao: Đà Nẵng (73,9%), Thái Bình (68,0%), Ninh Bình (54,8%), Vĩnh Phúc
(52,4%), Bắc Ninh (50,6%).
4. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
Năm học 2016 - 2017, toàn ngành tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định
số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ
tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Đề án
PCGDMNTNT đã thực sự đi vào cuộc sống, tác động sâu sắc, toàn diện đến sự
đổi thay, phát triển của GDMN. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền địa
phương và nhân dân về GDMN có bước chuyển biến tích cực; việc đầu tư
nguồn lực cho GDMN, nhất là mẫu giáo 5 tuổi được chú trọng; cơ sở vật chất,
trường lớp học, môi trường cảnh quan trường học được cải thiện, đời sống giáo
viên mầm non, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên rõ rệt.
Các địa phương đã tập trung chỉ đạo, huy động nhiều nguồn lực để thực
hiện nhiệm vụ PCGDMNTNT. Năm học 2016 - 2017, Bộ GDĐT đã kiểm tra
công nhận 13 tỉnh đạt chuẩn PCGDMNTNT, toàn quốc đã có 63/63 đơn vị cấp
tỉnh được Bộ GDĐT ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT
(tỉ lệ 100%) hoàn thành mục tiêu đề ra đầu năm học. Việc kiểm tra công nhận
lại được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo duy trì bền vững và nâng cao chất
lượng phổ cập.
Việc cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT
trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân
cấp quản lý được thực hiện hiệu quả.
5. Kết quả thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
87
Các cơ sở GDMN đã thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác
đảm bảo an toàn cho trẻ. Các địa phương thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các cơ sở GDMN trong việc thực hiện Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày
20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải
pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục và Công văn số 1563/BGDĐT-
GDMN ngày 18/4/2017 về việc đảm bảo an toàn cho trẻ trong cơ sở GDMN. Chú
trọng xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể
chất và tinh thần cho trẻ.
Các địa phương đã xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, đánh giá các cơ sở
GDMN trong việc triển khai thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày
15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về xây dựng trường
học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN, chỉ đạo và
thực hiện tốt việc thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện và khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất
an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non và tham mưu
UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận trường học an toàn đối với các cơ sở
GDMN đủ điều kiện.
b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ
Các cơ sở GDMN đã huy động các nguồn lực để tổ chức bữa ăn bán trú cho
trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi
và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực
phẩm cung cấp cho bếp ăn. Các bếp ăn của cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và đều được ngành Y tế cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ an toàn thực phẩm.
Toàn quốc có 169.068 nhóm, lớp được tổ chức bán trú, đạt tỉ lệ 88.0%,
tăng 2,5% so với năm học 2015 - 2016 (chỉ tiêu đề ra trong năm học là tăng ít
nhất 1,5%), trẻ nhà trẻ được ăn bán trú đạt 94,7 % (tăng 0,8%), trẻ mẫu giáo
được ăn bán trú đạt 88,6% (tăng 2,4%).
Thực hiện Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng
dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm
2020, các sở giáo dục và đào tạo đã tích cực tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai Chương trình sữa học đường đối với trẻ mầm non trên địa
bàn hoặc phối hợp với sở y tế ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình79
(Theo kế hoạch được triển khai, với sự hỗ trợ từ ngân sách, doanh nghiệp và
đóng góp của phụ huynh, trẻ được uống sữa tại trường để cải thiện tình trạng
dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc giúp phát triển toàn diện về thể chất và tinh
79 Các tỉnh đã ban hành Kế hoạch: Bắc Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Ninh
Bình, Hà Nam, Bến Tre, Nghệ An, Đắc Lắc, Bình Thuận.
Các tỉnh đang trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch: Lai Châu, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Tiền Giang, Hà Nội, Bình Dương,
Vĩnh Long, Tây Ninh, Cần Thơ, Đồng Tháp, Gia Lai, Yên Bái, Ninh Thuận.
88
thần. Riêng đối với trẻ thuộc hộ nghèo được uống sữa với sự hỗ trợ 100% kinh
phí từ ngân sách nhà nước và doanh nghiệp.
Địa phương đã thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-
BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học, ngành Giáo dục các
địa phương đã phối hợp với ngành Y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. 100% trẻ đến trường được
kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) ở hầu hết các độ tuổi giảm: SDD thể nhẹ
cân trẻ nhà trẻ 2,7%, giảm 2,2% so với đầu năm học, 0,2% so với năm học trước;
trẻ mẫu giáo 3,2%, giảm 2,5% so với đầu năm học, 0,4% so với năm học trước;
Tỉ lệ SDD thể thấp còi trẻ nhà trẻ 3,7%, giảm giảm 2,3% so với đầu năm
học, 0,1% so với năm học trước, trẻ mẫu giáo 3,8%, giảm 2,1% so với đầu
năm học, 0,5% so với năm học trước.
c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình GDMN
Bộ đã ban hành Thông tư số 28/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi, bổ
sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; ban hành
Công văn số 716/BGDĐT-GDMN ngày 27/02/2017 về việc hướng dẫn triển
khai thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa. Tổ chức tập huấn, hướng
dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa tại 3 miền cho hơn 400
CBQL, GVMN cốt cán của 63 tỉnh/TP, Ban Phụ nữ Quân đội và đại diện một
số trường đào tạo GVMN.
Các tỉnh/TP đã có nhiều giải pháp tăng cường các điều kiện để nâng cao
chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, đảm bảo hầu hết các nhóm, lớp thực
hiện Chương trình GDMN đều tổ chức học 2 buổi/ngày (cả nước hiện có
188.687 nhóm, lớp học 02 buổi/ngày, đạt 98,4% (tăng 0,3%). Trẻ 5 tuổi học 02
buổi/ngày đạt tỷ lệ 99,6%).
Tiếp tục thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan
điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, Bộ đã ban hành Kế hoạch số 56/KH-
BGDĐT ngày 25/01/2017 về Kế hoạch triển khai chuyên đề “Xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai Kế hoạch,
mỗi địa phương đã chọn 2-3 trường thực hiện điểm mô hình “Trường mầm non
lấy trẻ làm trung tâm” đại diện cho các vùng thuận lợi, khó khăn (nông thôn,
thành phố, miền núi…) để đầu tư xây dựng điểm về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
môi trường giáo dục, về tổ chức hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ theo quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, về phối hợp với cha mẹ trẻ và các tổ chức
xã hội trong việc xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm để rút kinh
nghiêm và nhân rộng.
Một số địa phương đã tập huấn “Hướng dẫn thực hiện chuyên đề xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” cho CBQL, GVMN cốt cán. Trong đó,
89
một số tỉnh/TP đã kết hợp nhiều hình thức trực tiếp và trực tuyến phù hợp với
điều kiện của địa phương và nhu cầu chuyên môn của giáo viên: Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Tiền Giang, Long An, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Thuận, Thừa
Thiên - Huế, Nam Định, Sóc Trăng, Phú Yên, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vùng Tàu,
Bình Dương, Quảng Ninh, Lào Cai...
Đẩy mạnh phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng
đồng, Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” đã triển
khai thí điểm các trung tâm tư vấn chăm sóc, giáo dục trẻ dựa vào cộng đồng tại
04 tỉnh: Lào Cai, Bắc Ninh, Đà Nẵng và Đắk Lắk.
Triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày
02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt
cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020,
định hướng đến 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT
ngày 15/8/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và ban hành tiêu chí xây
dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho các cơ sở giáo dục mầm non có trẻ
em người dân tộc thiểu số (DTTS), hướng dẫn địa phương thực hiện. Các địa
phương đã ban hành Kế hoạch triển khai Đề án, xây dựng môi trường, ưu tiên
đầu tư trang thiết bị, bồi dưỡng đội ngũ thực hiện tốt công tác tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em người DTTS.
Việc nâng cao chất lượng GDMN vùng DTTS được chú trọng. Trên cơ
sở hướng dẫn của Bộ, một số địa phương đã tiếp tục triển khai biên soạn tài
liệu phù hợp với vùng miền, chú trọng khai thác bản sắc văn hoá địa phương
trong việc thực hiện chương trình GDMN (Lào Cai, Gia Lai, Sơn La, Ninh
Thuận, Yên Bái…). Một số địa phương đã phát huy được nguồn lực xã hội
hóa từ các tổ chức quốc tế, hỗ trợ thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
người DTTS bằng nhiều hình thức đa dạng (mô hình “bà mẹ trợ giảng”, “câu
lạc bộ đọc sách tại thôn bản”... ). Việc đào tạo tiếng dân tộc, bồi dưỡng
phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại vùng DTTS cho giáo viên được triển
khai thực hiện.
Tỷ lệ trẻ nhà trẻ DTTS ra lớp đạt 17,3%, tăng 1,4%, trẻ mẫu giáo và trẻ
mẫu giáo 5 tuổi ra lớp duy trì tỉ lệ 87,9% và 98,5%.
Triển khai hỗ trợ nâng cao năng lực thực hành cho GVMN được thực
hiện điểm tại 07 tỉnh/TP đại diện cho 07 vùng: Hà Nội, TP. HCM, Quảng
Ninh, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp, Bà Rịa Vũng Tàu, Khánh Hòa và 05 tỉnh
vùng khó khăn: Lào Cai, Bắc Kạn, Kon Tum, Phú Yên, Sóc trăng với hơn
1.500 CBQL, GV mầm non tham gia được tiếp cận bộ tiêu chí thực hành áp
dụng quan điểm lấy trẻ làm trung tâm và các hoạt động tham quan, trao đổi,
chia sẻ, học tập kinh nhiệm thông qua quan sát môi trường, dự thực hành tổ
chức các hoạt động giáo dục trong trường mầm non ở 12 điểm thực thành nêu
trên đã góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục, nâng cao năng lực tổ chức quản lý và thực hiện Chương trình GDMN
trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình.
90
Đã có 38/63 tỉnh/TP tổ chức thực hiện thí điểm cho trẻ làm quen với
tiếng Anh đã tổ chức sơ kết, đánh giá 3 năm triển khai thực hiện gửi báo cáo
về Bộ. Hiện tại Bộ chuẩn bị Hội thảo toàn quốc đánh giá 03 năm thực hiện thí
điểm cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Anh.
Các địa phương đã tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách ưu tiên trong
giáo dục đối với trẻ khuyết tật như ưu tiên tuyển sinh, miễn giảm học phí, hỗ trợ
kinh phí mua tài liệu, đồ dùng học tập. Các cơ sở GDMN đã làm tốt công
tác điều tra số trẻ khuyết tật ngay đầu năm học và huy động trẻ đến lớp. Một số
địa phương có tỉ lệ huy động trẻ khuyết tật tuổi Mẫu giáo đến trường và giáo dục
hòa nhập cao: Vĩnh Long (95,1%), Hậu Giang (95%), Hải Dương (93,3%), Bắc
Ninh (92,6%), Phú Thọ (91,1%), Hà Nội (90,0%)… Đặc biệt, việc huy động đến
trường và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tuổi Nhà trẻ là nỗ lực rất lớn của các
địa phương, tạo điều kiện cho trẻ sớm được can thiệp về giáo dục, đảm bảo
quyền lợi cho trẻ. Các địa phương triển khai tốt như: Quảng Trị (100%), Thái
Bình (86,7%), Ninh Bình, Vĩnh Phúc (83,3%), Bà Rịa-Vũng Tàu (81%),...
d) Kiểm định chất lượng trường mầm non và xây dựng trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia
Các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm định
chất lượng trường mầm non; tăng cường bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ
đánh giá ngoài; số trường mầm non hoàn thành tự đánh giá đạt 95,0%, trong đó
tỉ lệ trường tự đánh giá đạt chuẩn cấp độ 1 trở lên đạt 84,5%; trường được đánh
giá ngoài đạt tiêu chuẩn từ cấp độ 1 trở lên đạt 41,04%, vượt 1,04% so với chỉ
tiêu đề ra. Việc thực hiện đánh giá đảm bảo khách quan, thực chất, không chạy
theo thành tích.
Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được các địa
phương quan tâm đầu tư. Nhiều địa phương đã làm tốt công tác tham mưu gắn
xây dựng trường chuẩn quốc gia với xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, cả
nước có 5.669 trường chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 37,8%, tăng 604 trường (3,1%)
so với năm học trước. Trong đó, có 5.034 trường đạt chuẩn mức độ 1, tỉ lệ
33,6%; 635 trường đạt chuẩn mức độ 2, tỉ lệ 4,2%. Các tỉnh, thành phổ công
nhận mới nhiều trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trong năm học là: Hà Nội
(54), Thanh Hóa (29), Đồng Nai (28), Hải Dương (26), Thái Bình (23), TP. Hồ
Chí Minh, Quảng Nam, Cần Thơ, Nam Định, Sơn La (21). Các địa phương có tỷ
lệ trường đạt chuẩn quốc gia cao: Bắc Ninh (90,8%), Thái Bình (84,4%), Ninh
Bình (81,5%), Vĩnh Phúc (80,4%), Quảng Ninh (80,3%), Thái Nguyên (76,9%),
Bắc Giang (73,9%), Hà Nam (72,9%), Nam Định (63,2%).
6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Bộ đã chỉ đạo các địa phương tiếp tục rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư
xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình
dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để xây dựng đủ phòng học phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực
hiện PCGDMNTNT; rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ
91
chơi, phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng
hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Quan tâm chỉ đạo
việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi hiện có; khuyến khích đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi. Một
số đơn vị thực hiện tốt việc phát động phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi và sử
dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi tự làm: TP. Hồ Chí Minh, Thái Bình, Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Quảng Bình, Hưng Yên..
Các địa phương đã thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo và thực hiện
lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và các nguồn thu hợp pháp,
đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất trường, lớp, phòng học kiên cố tăng nhanh, giảm tỷ lệ phòng học tạm, nhờ -
mượn; từng bước đáp ứng nhu cầu phòng học cho GDMN, đảm bảo đủ phòng
học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi.
Toàn quốc hiện có 188.244 phòng học (tăng 14.450 phòng), trong đó có
132.677 phòng kiên cố, tỷ lệ 70,5 % (tăng 17.689 phòng, 2,4 %); 47.296 phòng
bán kiên cố, tỷ lệ 25,1% (giảm 2.839 phòng, 2,0%); phòng học tạm: 7.852
phòng, tỉ lệ 4,2% (giảm 819 phòng, 0,4%); phòng học nhờ, mượn còn 6.249
(giảm 342 phòng).
Có 14.004 trường có bếp ăn bán trú, đạt 93,4% (tăng 1,1%), 2.963 bếp
được xây mới, cải tạo, sửa chữa, trong đó, có 13.153 trường có bếp hợp vệ sinh
đúng quy cách, tỉ lệ 93,9% (tăng 3,9%). Tất cả các trường mầm non đều có nhà
vệ sinh, trong đó, 97,5% nhà vệ sinh đạt yêu cầu (tăng 1,4%). Tỷ lệ nhóm/lớp
có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đạt 81,6% (tăng 4%), lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt
99,4% (tăng 0,1%). Có 38.229 điểm trường có sân chơi, đạt 88,6 % (tăng 1.7%).
Sân chơi có thiết bị đồ chơi: 31.171, tỉ lệ 72,2%, sân chơi có từ 5 loại thiết bị trở
lên 22.142, tỉ lệ 51,3%.
Các tỉnh/TP đã chỉ đạo thực hiện tốt việc triển khai hoạt động tự làm thiết
bị, đồ dùng dạy học đồ chơi tiếp nối thành quả từ việc tổ chức triển lãm đồ dùng
đồ chơi tự làm ở năm học trước để lựa chọn những sản phẩm có chất lượng vào
sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non.
7. Công tác phát triển đội ngũ
Các địa phương đã chủ động lập kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư
liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức
số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập, số lượng CBQL, giáo
viên, nhân viên tăng nhanh so với năm học trước, cụ thể:
Toàn ngành hiện có có 500.327 CBQL, GV, NV (tăng 36.374 người).
Trong đó, có 38.382 CBQL (tăng 1.021 người); 344.994 GV (tăng 26.661
người); 116.951 nhân viên (tăng 8.692 người). Tỷ lệ CBQL, GV, NV trong biên
chế 55,5%, giảm 2,2% so với năm trước; tỷ lệ giáo viên/lớp đạt 1,8 (tăng
92
0,04%). Một số địa phương có tỉ lệ giáo viên/lớp cao: Hà Nội (2,32), Hải Phòng
(2,14), Phú Thọ (2,08), Huế (2,05), Ninh Bình (2,01), Bình Phước, Nam Định (2,0).
Công tác bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên
GVMN được thực hiện nghiêm túc theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT và
Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; việc
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN được thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GDĐT và Bộ Nội
vụ; Bộ đã ban hành kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GVMN cốt cán về thực hiện
Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; hoạt động sinh hoạt chuyên môn được đổi
mới theo hướng tăng cường hình thức sinh hoạt chuyên môn theo cụm, khối, tổ,
nhóm, tập trung, trực tuyến; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” cho
CBQL, GVMN. Nâng cao năng lực CBQL, GVMN về ứng dụng CNTT trong
quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ qua đó, năng lực thực hành của đội ngũ giáo
viên được nâng lên. Giáo viên chủ động và linh hoạt khi lựa chọn phương pháp
và hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ; kỹ năng làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi
được nâng cao thông qua việc thực hiện các chuyên đề và hội thi. Công tác bồi
dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, người chăm
sóc trẻ ở các nhóm, lớp mầm non tư thục, trong đó có chủ nhóm trẻ ở các khu đô
thị, khu vực khu công nghiệp được quan tâm; đa dạng hoá các hình thức, nội
dung, đối tượng, thời gian bồi dưỡng, đảm bảo tính phù hợp, tính đặc thù hoạt
động của các cơ sở GDMN tư thục với các hình thức: tập huấn các chuyên đề,
sinh hoạt chuyên môn với các chủ nhóm trẻ, phân công các trường mầm non
công lập hỗ trợ chuyên môn. Cán bộ quản lý có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở
lên 99,8% (tăng 0,3%), trong đó, trên chuẩn 93,1% (tăng 1,0%); giáo viên có
trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 98,7% (tăng 0,4%), trên chuẩn đạt 64,7%,
(tăng 2,5%) so với năm học trước.
Các địa phương đã triển khai hiệu quả việc tập huấn về 10 mô đun ưu tiên
trong chương trình bồi dưỡng, trong đó, CBQL hoàn thành tập huấn 04 mô đun
ưu tiên đạt 98,1% (tăng 1,2%); giáo viên hoàn thành tập huấn bồi dưỡng 06
mô đun ưu tiên đạt 95,3% (tăng 5,9%).
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hưởng đầy đủ chế độ, chính sách
theo quy định.
8. Công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
Công tác xã hội hóa GDMN được đẩy mạnh. Trong năm học các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đã tham gia tích cực trong việc đầu tư nguồn lực để
phát triển GDMN, nhất là phát triển trường lớp mầm non ngoài công lập ở
những nơi có điều kiện, các khu đông dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất để
đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ với tổng kinh phí cha mẹ trẻ đóng góp và các
nguồn khác là 10.268,6 tỷ đồng. Việc thực hiện thí điểm “Trung tâm tư vấn
chăm sóc giáo dục mầm non dựa vào cộng đồng” đã được triển khai tại 04 tỉnh,
TP: Bắc Ninh, Lào Cai, Đà Nẵng và Đắc Lắc.
93
Các nội dung về hội nhập quốc tế trong GDMN luôn được quan tâm. Năm
học 2016 - 2017, Bộ GDĐT đã tham dự Hội nghị Phát triển trẻ thơ khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ARNEC). Hội nghị là diễn đàn chia sẻ, học hỏi
kinh nghiệm từ các nghiên cứu, sáng kiến mới đến lập kế hoạch, chương trình,
chính sách phát triển toàn diện của trẻ em.
Đặc biệt, tháng 6/2017, Bộ đã tổ chức thành công Hội thảo quốc tế "Đảm
bảo tất cả trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, chuẩn bị sẵn sàng vào lớp
1" và Hội nghị tổng kết Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm
non; tổ chức thành công buổi trao đổi của chuyên gia UNICEF khu vực Châu Á
Thái Bình Dương về GDMN; tổ chức 2 đoàn cán bộ quản lý và giáo viên tham
quan, học tập tại Hoa Kỳ và Australian.
Một số mô hình, phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực
và thế giới tiếp tục được nghiên cứu và áp dụng hiệu quả tại một số địa phương
(Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…). Một số địa phương tranh thủ sự giúp
đỡ của các tổ chức quốc tế trong chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non như tổ chức
Plan, World vision…
9. Công tác tuyên truyền về GDMN
Hoạt động tuyên truyền được đẩy mạnh, các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về đổi mới và phát triển GDMN luôn được quán triệt sâu sắc.
Công tác thông tin, truyền thông về vai trò, vị trí của GDMN, biểu dương những
tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, các chủ đề, chuyên mục trong năm học,
công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, thu
hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập ở tất cả các loại hình trường mầm
non cập nhật kịp thời tại công thông tin của Bộ GDĐT và các cơ quan thông tấn,
báo chí…
Trong năm học, Bộ đã đăng tải các bài viết về tấm gương nhà giáo trên
cổng thông tin điện tử; phối hợp với Kênh truyền hình VTV5 thực hiện 01
phóng sự (30 phút phát sóng) về Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non,
học sinh tiểu học vùng dân tộc thiếu số giai đoạn 2016-2010, định hướng đến
2025; phối hợp với báo Nhân dân thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng
thực hiện Chương trình GDMN vùng DTTS: chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm
non trước khi vào lớp 1”; phối hợp với VTV1 xây dựng phóng sự tuyên truyền
về kết quả thực hiện PCGDMNTNT; những tấm gương điển hình “người tốt
việc tốt” cấp học mầm non được Trung tâm Truyền thông giáo dục của Bộ, các
phương tiện truyền thông giới thiệu và tuyên dương.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả nổi bật
a) Cả nước hoàn thành mục tiêu PCGDMNTNT, trong năm học, đã có thêm
10 đơn vị cấp huyện, 131 đơn vị cấp xã, được công nhận đạt chuẩn
PCGDMNTNT.
94
b) Ban hành Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; triển khai có hiệu quả
chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; đổi mới phương
pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; quan tâm xây dựng môi trường
giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Quy mô mạng lưới trường lớp phát triển (tăng 354 trường, 11.318 nhóm,
lớp), chủ yếu là trường mầm non ngoài công lập (tăng 277/354 trường). Số lượng,
tỉ lệ trẻ đến trường các độ tuổi đều tăng và vượt kế hoạch đề ra đầu năm học. Cơ sở
vật chất ngày càng được tăng cường; tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 2,4%; tỷ lệ
trường chuẩn tăng 3,1%; Công tác đầu tư phát triển trường lớp mầm non khu
công nghiệp, khu chế xuất được quan tâm.
d) Đội ngũ giáo viên tăng nhanh về số lượng, chất lượng từng bước được
nâng cao thông qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng dưới nhiều hình thức.
đ) Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng cao, tỉ lệ nhóm lớp và tỉ
lệ trẻ học 02 buổi/ngày và bán trú đều tăng, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm.
2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
a) Khó khăn, hạn chế
- Mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất được tăng cường, nhưng chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển GDMN
Một số khu đô thị, khu công nghiệp vẫn thiếu trường lớp, chưa đáp ứng nhu
cầu gửi con của công nhân, người lao động; vùng miền núi cao, vùng sông
nước vẫn tồn tại nhiều điểm trường mầm non nhỏ lẻ, khó khăn trong việc đầu
tư nguồn lực, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; vẫn còn tình trạng
tùy tiện sát nhập trường mầm non với trường phổ thông; GDMN ngoài công
lập phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm năng. Còn 90 đơn vị cấp xã
chưa có trường mầm non; một số tỉnh có có tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ thấp: Trà
Vinh (4,7%), Cà Mau (5,1%), An Giang (5,7%), Kiên Giang (6,9%).
Còn nhiều phòng học tạm, nhờ-mượn (Cả nước còn 7.852 phòng học tạm
và 6.249 phòng học nhờ, mượn), nhiều nơi thiếu phòng học để tổ chức học 2
buổi/ngày; công trình vệ sinh, nước sạch, bếp ăn ở nhiều địa phương còn rất
thiếu thốn; thiết bị, đồ dùng, đồ chơi chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương
trình GDMN, đặc biệt là các điểm lẻ, còn 18,4% nhóm/lớp chưa có đủ thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi, do đó việc thực hiện, bảo đảm chất lượng Chương trình
GDMN tại những vùng này còn hạn chế.
Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tại một số địa phương còn hạn
chế. Ở một số địa phương tỉ lệ trường chuẩn quốc gia còn rất thấp nhưng trong
năm học không xây dựng thêm được trường chuẩn quốc gia: Ninh Thuận (10%),
Trà Vinh (8,2%).
- Một số địa phương đạt chuẩn nhưng chưa đảm bảo sự bền vững, cả nước
còn 60 đơn vị cấp xã chưa đạt chuẩn PCGDMNTNT.
95
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đồng đều giữa các vùng, miền
Một số địa phương tỉ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo chưa được học
02buổi/ngày theo Chương trình GDMN cao: Trà Vinh (29,2%), An Giang
(26,7%), Sóc Trăng (25,8%), Cà Mau (25,6%), còn xảy ra tình trạng chưa thực
hiện đúng việc đánh giá trẻ theo quy định tại Chương trình GDMN, gây áp lực
cho trẻ và giáo viên, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trước khi vào lớp 1.
Cả nước vẫn còn 28.134 nhóm, lớp ghép 2 và 3 độ tuổi (14,6%). Đặc biệt ở
một số điểm lẻ, trẻ 5 tuổi chưa được tách thành lớp riêng để chuẩn bị vào lớp 1.
Số trẻ/lớp ở khu vực thành phố, thị xã vượt quy định, ảnh hưởng đến chất
lượng thực hiện Chương trình.
- Tình trạng thiếu giáo viên chưa được khắc phục; tỉ lệ giáo viên/lớp ở một
số địa phương còn rất thấp, chưa đáp ứng yêu cầu (An Giang: 1,28, Sơn La:
1,31, Hà Giang 1,32, Lai Châu: 1,34, Hưng Yên: 1,35, Gia Lai 1,38 ….). Năng
lực thực hành, kỹ năng tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đạo đức nghề
nghiệp của một bộ phận giáo viên còn hạn chế do đó ảnh hưởng đến chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ, thậm chí gây mất an toàn cho trẻ, ảnh hưởng đến uy tín
đội ngũ nhà giáo.
- Công tác quản lý các cơ sở GDMN còn bất cập
Nhiều cơ sở GDMN còn máy móc trong quản lý chuyên môn, hạn chế cơ
hội tự chủ, sáng tạo của giáo viên; hồ sơ sổ sách còn là gánh nặng của giáo viên,
ứng dụng CNTT trong quản lý còn nhiều hạn chế.
Việc quản lý các nhóm lớp độc lập tư thục còn lỏng lẻo, vướng mắc dẫn
đến tình trạng mất an toàn cho trẻ.
b) Nguyên nhân
- Các địa phương thiếu quy hoạch tổng thể về phát triển trường lớp mầm
non, một số nơi chưa giành quỹ đất để xây dựng trường mầm non, đặc biệt là
các khu công nghiệp. Thiếu nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
GDMN.
- Chưa có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên trong bối cảnh trẻ
đến lớp ngày càng tăng, chỉ tiêu biên chế khó tăng vì Chính phủ thực hiện chủ
trương tinh giản biên chế; chưa chủ động trong quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng GV;
công tác tuyển dụng GVMN ở một số địa phương còn bất cập; chưa thực hiện tốt
chế độ chính sách đối với giáo viên; tình trạng đào tạo giáo viên tràn lan, nhiều cơ
sở đào tạo giáo viên chất lượng kém.
- Việc thực hiện chính sách xã hội hóa GDMN còn hạn chế, chưa tạo cơ
chế đủ mạnh để phát triển GDMN ngoài công lập.
- Một số địa phương công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý sai phạm
chưa quyết liệt; chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; năng lực quản trị nhà
trường của CBQL cơ sở giáo dục còn yếu.
96
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017-2018
I. PHƯƠNG HƯỚNG
Tiếp tục thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ, 05 nhóm giải pháp trọng tâm của
ngành Giáo dục, năm học 2017-2018, GDMN tập trung triển khai thực hiện
Chương trình GDMN sau chỉnh sửa, tiếp tục đổi mới công tác quản lý, hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”
trong các cơ sở GDMN. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.
Duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT. Hỗ trợ thực hiện Chương trình
GDMN ở các vùng khó khăn, tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng DTTS, quan
tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách
nhiệm trong các cơ sở giáo dục mầm non, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới,
sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo
là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường
xuyên trong các cơ sở GDMN.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
Các địa phương tiếp tục thực hiện theo tinh thần công văn số 5607/BGDĐT-
GDDT ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc quy hoạch sắp xếp
mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông; Việc quy hoạch, sắp xếp mạng
lưới trường lớp cần tuân thủ các quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm
non và các quy định hiện hành, đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ, không tùy tiện sáp nhập các trường mầm non vào các trường tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông. Đối với các tỉnh miền núi, vùng khó khăn, việc
sáp nhập các điểm trường, xóa điểm lẻ phải đảm bảo điều kiện huy động trẻ đến
trường. Tiếp tuc thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp
mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tích cực tham mưu ban hành các
cơ chế chính sách đặc thù của địa phương để phát triển mạng lưới trường lớp, đặc
biệt ở các khu đông dân cư, khu công nghiệp; đẩy mạnh phát triển GDMN theo
hướng xã hội hoá, đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ và nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN.
97
Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi, duy trì tỷ lệ huy
động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTNT. Phấn đấu tỷ
lệ huy động trẻ bình quân toàn quốc: trẻ nhà trẻ đạt 28,6%; trẻ mẫu giáo đạt 91%.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTMT
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày
24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về
điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng
PCGDMNTNT; phối hợp, thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận duy trì
kết quả PCGDMNTNT đối với các địa phương đã đạt chuẩn. Đối với một số xã
chưa đạt chuẩn PCGDMNTNT, các địa phương cần xây dựng kế hoạch, chỉ đạo,
tập trung đầu tư nguồn lực phấn đấu đạt chuẩn PCGDMNTNT. Phấn đấu 100% số
xã trong toàn quốc đạt chuẩn. Triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai
thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Thực hiện Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy
định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống
bạo lực học đường; quán triệt và thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị 505/CT-
BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng
cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục. Xây dựng môi
trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần
cho trẻ trong cơ sở GDMN.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, đánh giá các cơ sở GDMN trong việc
triển khai thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về xây dựng trường học an toàn,
phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN, kịp thời phát hiện các yếu
tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và chỉ đạo có biện pháp khắc phục.
b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Huy động mọi nguồn lực duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn bán trú và nâng
cao chất lượng bữa ăn bán trú. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-
BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Chương trình GDMN. Đối với các cơ sở GDMN sử dụng
phần mềm trong việc xây dựng thực đơn, khẩu phần cần rà soát, cập nhật các
tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định, không sử dụng những phần mềm chưa
được thẩm định bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc không đảm bảo các tiêu chuẩn
98
về dinh dưỡng theo quy định. Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong các bếp ăn tại các cơ sở GDMN.
Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế
trường học. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá
tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân
nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60
tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng). Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm học và
khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì.
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm
sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân,
béo phì cho trẻ em trong các cơ sở GDMN và tiếp tục tham mưu triển khai thực
hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày
08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải
thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học
sinh tiểu học đến năm 2020.
c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực
hiện Chương trình GDMN
Các địa phương quán triệt đến toàn thể CBQL, GVMN nội dung sửa đổi,
bổ sung của Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số
28/2016/TT-BGDĐT, trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình, tập
huấn, hỗ trợ giáo viên tổ chức thực hiện tốt Chương trình GDMN sau chỉnh
sửa. Hướng dẫn các cơ sở GDMN phát triển chương trình giáo dục phù hợp với
văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của
trẻ. Tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng phù hợp với lứa tuổi
trong thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt
động giáo dục, chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục tạo cơ hội cho
trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo. Bộ GDĐT tổ chức sơ kết 01
năm thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung một số nội dung ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT.
Thực hiện Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/1/2017 của Bộ GDĐT về
việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”
giai đoạn 2016 – 2020. Tổ chức cuộc thi “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm trong các cơ sở giáo dục mầm non” cấp tỉnh và cấp Quốc gia (có
hướng dẫn kèm theo); sơ kết, rút kinh nghiệm 2 năm học triển khai thực hiện
chuyên đề. Báo cáo, đánh giá kết quả triển khai chuyên đề, gửi về Bộ GDĐT
cùng thời điểm báo cáo tổng kết năm học. Bộ GDĐT tổ chức tập huấn, hội thảo
sơ kết, rút kinh nghiệm 02 năm triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trong các cơ sở giáo dục
99
mầm non đã ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016
của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện đổi mới phương pháp, tăng cường thực
hiện nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mầm non theo hướng lồng
ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN; tăng
tỷ lệ cơ sở GDMN có sân chơi, phòng học giáo dục thể chất, trang bị đủ thiết bị,
đồ chơi phát triển vận động cho trẻ theo quy định; GV được bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em; nhân rộng điển
hình kết quả thực hiện tốt của chuyên đề “Nâng cao chat lượng giáo dục phát
triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
Tăng cường phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng
đồng. Tiếp tục thực hiện thí điểm trung tâm tư vấn chăm sóc, giáo dục trẻ dựa
vào cộng đồng tại 04 tỉnh: Lào Cai, Bắc Ninh, Đà Nẵng và Đắc Lắk.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày
02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho
trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày
15/8/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Các sở giáo dục và đào tạo chú trọng nâng
cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Tiến hành
sơ kết 02 năm thực hiện Đề án, báo cáo vào thời điểm báo cáo tổng kết năm học.
Hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN ở lớp ghép tại những vùng khó khăn.
Các địa phương tiếp tục triển khai cho trẻ làm quen với ngoại ngữ ở những
nơi có điều kiện. Thực hiện tốt giám sát, quản lý việc tổ chức cho trẻ làm quen
với ngoại ngữ, đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ mầm
non và đảm bảo chất lượng. Chỉ triển khai tài liệu cho trẻ làm quen với ngoại
ngữ khi được Bộ GDĐT cho phép hoặc thẩm định.
Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện bảo đảm Quyền trẻ em trong
các cơ sở giáo dục mầm non. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với trẻ
khuyết tật, phối hợp với các ban ngành ở địa phương thực hiện cấp Giấy xác
nhận khuyết tật của trẻ. Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân, tạo
điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động chung của lớp,
đảm bảo thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giúp mọi người, cộng đồng nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm
cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự
phát triển của trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương. Tiếp tục hướng dẫn sử dụng
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-
BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng
mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1.
100
d) Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia
Các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm định
chất lượng trường mầm non; tăng cường bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ
đánh giá ngoài; phấn đấu 96% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá và
45% số trường được đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn từ cấp độ 1 trở lên.
Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia. Phấn đấu trong năm học, mỗi tỉnh, thành phố tăng ít nhất 1%, toàn
quốc có ít nhất 39% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tiếp tục chỉ đạo rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp,
cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn vốn từ ngân sách và các nguồn thu hợp pháp
khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học phù hợp với thực tế của địa phương, đảm
bảo cơ sở vật chất đáp ứng duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
Chú trọng xây dựng công trình vệ sinh, nguồn nước hợp vệ sinh, đảm bào
điều kiện cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các
điểm trường lẻ.
Các địa phương rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ
chơi, phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng
hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Việc lựa chọn, mua
sắm tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo chất lượng, phù hợp thực tiễn.
Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất,
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Tăng cường chỉ đạo tự làm đồ dùng, đồ chơi
trong các cơ sở giáo dục mầm non.
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
Tổ chức rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển nhân lực
đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ; thực hiện tuyển dụng, sắp xếp,
bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đúng quy định, đúng vị trí việc làm và
yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; giải quyết tình trạng thừa, thiếu
giáo viên cục bộ và giáo viên không đủ tiêu chuẩn.
Tập trung nguồn lực tập huấn giáo viên thực hiện Chương trình GDMN sau
chỉnh sửa; triển khai bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng mô đun ưu tiên trong tổ
chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; tiếp tục tập huấn elearning 10 mô
đun nâng cao; tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách
nhiệm của CBQL, GVMN đối với trẻ. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn trong các cơ sở giáo dục, trong đó chú trọng tới việc phát
triển Chương trình phù hợp với thực tế, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm.
101
Triển khai thực hiện việc bổ nhiệm vào hạng và xếp lương theo hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên, có kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên hoàn
thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp, đảm bảo
việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên các cấp theo quy định.
Rà soát, đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập về chế độ, chính
sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Tích cực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố có cơ chế
của địa phương để bố trí GVMN trong bối cảnh tăng trẻ, tăng lớp hàng năm; có
các chính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương đối với những nhà giáo tiêu biểu, có
đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất trong ngành giáo dục.
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục thực hiện việc đánh giá đội
ngũ theo chuẩn và theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính
phủ về phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục các cấp đặc biệt công tác quản
lý trong các cơ sở GDMN.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật về GDMN nhằm điều chỉnh, bổ sung
phù hợp với yêu cầu đổi mới và thực tiễn.
Phối hợp thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện Chương trình và các
quy định đối với cơ sở GDMN, đặc biệt các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm và kiên quyết đình
chỉ các nhóm lớp tư thục không đảm bảo các điều kiện về nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ.
Chỉ đạo các cơ sở GDMN đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và
đánh giá đội ngũ giáo viên thực chất, hiệu quả nhằm phát huy khả năng sáng tạo
của giáo viên trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tránh tình trạng chạy theo
số lượng và thành tích; thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy
định của Chương trình GDMN; không khảo sát trẻ mẫu giáo 5 tuổi để chuyển
tiếp lên tiểu học.
Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn
trong các cơ sở GDMN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực
cho GVMN. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tiến hành tổ chức hội thảo về đổi mới
công tác quản lý trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Đổi mới công tác quản lý hành chính, thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT
trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ
trong các cơ sở giáo dục mầm non.
102
8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
Tiếp tục huy động các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước đầu tư nguồn
lực để phát triển GDMN; Chú trọng phát triển trường lớp mầm non ngoài công
lập ở những nơi có điều kiện, đặc biệt ở các khu đông dân cư, khu công nghiệp
để đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ. Quan tâm chỉ đạo phát triền GDMN
ngoài công lập ở địa bàn có điều kiện thuận lợi.
Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên
tiến của các nước trong khu vực và thế giới vào GDMN; đẩy mạnh hợp tác, chia
sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa các cơ sở
GDMN với các tổ chức quốc tế; tăng cường các hoạt động giao lưu, học tập kinh
nghiệm về GDMN quốc tế.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và
phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường
thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non.
Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai
trò, vị trí của GDMN; biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến,
phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt. Xây dựng kế hoạch
và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên
mục trong năm học.
Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện
nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi
dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp; Tiếp
tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học
hòa nhập ở tất cả các loại hình trường mầm non.
VỤ GIÁO DỤC MẦM NON
103
Phụ lục V
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2016 - 2017,
phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của giáo dục tiểu học
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2016-2017, Chỉ
thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) về việc ban hành nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành
Giáo dục, Công văn số 4304/BGDĐT-GDTH ngày 31/8/2016 về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2016-2017 và theo báo cáo tổng
kết năm học của các Sở GDĐT, Bộ GDĐT báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm
vụ năm học 2016-2017 và nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện năm học
2017-2018 đối với giáo dục tiểu học như sau:
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016 - 2017
1. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và
phong trào thi đua
1.1. Các địa phương đã triển khai nghiêm túc Nghị quyết của Đảng; thực hiện
Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt các cuộc vận
động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; thực hiện
cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”.
1.2. Các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”; xây dựng cảnh quan môi trường “Xanh - Sạch -
Đẹp - An toàn” phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học và được gắn với xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; giao quyền tự chủ để phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục, chú trọng rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh, tăng cường giáo dục các giá trị văn hóa, lịch sử
dân tộc, truyền thống cách mạng cho học sinh.
Một số địa phương đã tích cực tổ chức, triển khai các hoạt động giáo dục,
hoạt động dạy học linh hoạt, sáng tạo gắn với thực tiễn cuộc sống nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện như: Mô hình “Nông trại trường em”, “Lớp
học linh hoạt”, “Dạy Tập làm văn theo mô hình trải nghiệm” (Hoà Bình); Mô
hình “Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ dưới hình thức sân khấu
hóa, trải nghiệm sáng tạo”, “Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo dạy và học thông
qua chương trình “Nối vòng tay yêu thương”,... (Tuyên Quang); “Mô hình
104
trường học gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương”, “Mô hình trường học
gắn với cây bưởi Đoan Hùng”,... (Phú Thọ); Mô hình “Nhà trường gắn liền với
hoạt động lao động và sản xuất”; “Mô hình xã hội hóa giáo dục, dạy kỹ năng
bơi cho học sinh tiểu học” (Hải Dương, Bắc Giang),...
Với các hoạt động thiết thực trên, các thầy cô giáo đã tạo được hứng thú, sự
đam mê, hấp dẫn cho học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục
và học tập; các em được trải nghiệm, được vận dụng những kiến thức đã được
học ở nhà trường vào thực tiễn cuộc sống vốn rất gần gũi nhưng cũng rất sinh
động xung quanh các em, giúp các em có thêm niềm vui, sự hiểu biết, kĩ năng
sống và tình yêu quê hương, đất nước.
Một số đơn vị tiêu biểu: Điện Biên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ngãi,
Bình Phước, Ninh Thuận, Đồng Tháp, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Phú Yên,
Khánh Hòa, Trà Vinh, Hậu Giang,...
2. Thực hiện chương trình giáo dục
Các địa phương chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục,
nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục, kết quả cụ thể như sau:
2.1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở GDĐT đã
chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục theo quy
định của Bộ GDĐT, chủ động điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với điều
kiện thực tiễn, sử dụng hiệu quả phương thức dạy học lấy hoạt động học của học
sinh làm trung tâm, đổi mới phương pháp dạy và học góp phần tích cực nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Việc giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục nhà trường đã được hầu hết các sở GDĐT, phòng GDĐT chỉ
đạo, thực hiện nghiêm túc. Các nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua việc tăng cường
các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, lồng ghép vào
các nội dung giáo dục tinh thần yêu nước, truyền thống dân tộc, chú trọng giáo
dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh.
Các cơ sở giáo dục bước đầu đã chủ động điều chỉnh nội dung và yêu cầu
các môn học, các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức,
phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương trên cơ sở chuẩn
kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh.
Những tỉnh thực hiện tốt như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Nam, Lâm
Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tiền Giang, Đà Nẵng....
Tuy nhiên, ở một số cơ sở giáo dục ngoài việc thực hiện đúng chương trình
quy định của Bộ GDĐT, cá biệt vẫn còn một số giáo viên đưa thêm nội dung có
tính chất mở rộng, nâng cao vượt quá yêu cầu của chương trình và nội dung
105
trong sách giáo khoa cấp tiểu học dẫn đến “quá tải” cho học sinh và vô hình
chung tạo nên sự bức xúc cho phụ huynh học sinh, dư luận xã hội và góp phần
tạo ra nhu cầu dạy thêm học thêm không cần thiết.
2.2. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức sinh hoạt
chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu
học:
Các cơ sở giáo dục đã tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ,
khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học; chú trọng đổi mới
nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học,
giúp giáo viên hiểu đúng những đổi mới của ngành về giáo dục tiểu học. Đồng
thời, vận dụng linh hoạt các thành tố tích cực từ các mô hình tiên tiến và các
phương pháp dạy học mới vào quá trình dạy học để đạt hiệu quả thiết thực.
Những đơn vị thực hiện tốt công tác này: Bắc Giang, Hòa Bình, Phú Thọ,
Nam Định, Hải Phòng, Khánh Hòa…
2.3. Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Sau khi Bộ GDĐT tổ chức tập huấn cốt cán cấp trung ương về việc triển
khai thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và Văn bản hợp nhất số
03/2016/TT-BGDĐT, các sở GDĐT phối hợp với các trường đại học, cao đẳng
có đào tạo giáo viên tiểu học tại địa phương triển khai hiệu quả các đợt tập
huấn; giám sát, hỗ trợ kĩ thuật các đơn vị thực hiện đánh giá học sinh tiểu học.
Các trường tiểu học đã thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. Việc đánh giá học sinh tiểu học dần đi vào
nền nếp, ổn định, tạo được sự đồng thuận trong xã hội; giảm áp lực về hồ sơ, sổ
sách cho giáo viên để giáo viên dành nhiều thời gian nghiên cứu bài dạy, thực
hiện đổi mới phương pháp và quan tâm đến từng đối tượng học sinh, giúp cho
việc tổ chức dạy học nhẹ nhàng, thiết thực, hiệu quả hơn. Những tỉnh thực hiện
tốt việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22: Lào Cai, Điện Biên, Bắc
Giang, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Nguyên, Hà Nam, Thanh Hóa,
Quảng Bình, Lâm Đồng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Tháp...
Một số địa phương đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ
trợ giáo viên thực hiện đánh giá học sinh tiểu học đảm bảo tính khoa học, minh
bạch, dễ kiểm tra, theo dõi sự tiến bộ của học sinh (khi cần). Các địa phương đi
đầu trong công tác này là TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên.
Bên cạnh những kết quả rất đáng trân trọng về đổi mới đánh giá học sinh
tiểu học như đã nêu ở trên, công tác này vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất
định. Việc khen thưởng học sinh cuối năm ở một số cơ sở giáo dục thực hiện
chưa đúng với quy định trong Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT nên vẫn để xảy ra
tình trạng khen tràn lan, khen không đúng đối tượng hoặc không đúng nội dung
khen; có nơi còn làm “biến tướng” Giấy khen dẫn đến những phản ứng không
106
đáng có của học sinh, phụ huynh học sinh và dư luận xã hội. Tình trạng “làm
đẹp Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp”, “làm đẹp Học bạ của
học sinh” vẫn còn diễn ra ở một số cơ sở giáo dục.
2.4. Tiếp tục triển khai mô hình trường học mới
Thực hiện Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 của Bộ
trưởng về việc triển khai mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017, nhiều địa
phương đã vận dụng các thành tố tích cực của mô hình trường học mới trên cơ sở
tự nguyện và đảm bảo các điều kiện để đạt hiệu quả thiết thực vì quyền lợi của học
sinh. Năm học 2016 - 2017, cả nước có 4.393 trường tiểu học (tỉ lệ 29,2%) với
1.542.863 học sinh (tỉ lệ 19,8%) thực hiện theo mô hình trường học mới.
Đối với những địa phương, cơ sở giáo dục tiểu học đáp ứng tốt các điều kiện
đảm bảo đã triển khai hiệu quả phương thức dạy học theo mô hình trường học mới:
tạo được không khí dân chủ trong các hoạt động giáo dục, tăng cường mối quan hệ
hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, giữa giáo viên, nhà
trường với phụ huynh học sinh và cộng đồng; học sinh chủ động, tự tin và bước
đầu đã biết cách tự học,...
Những đơn vị thực hiện tốt: Lào Cai, Điện Biên, Hưng Yên, Hà Nam, Hà
Nội, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Kiên Giang,
Cần Thơ, Kon Tum...
Tuy nhiên trong năm học vừa qua, việc triển khai mô hình trường học mới
vẫn còn những hạn chế, bất cập. Một số địa phương chưa chuẩn bị tốt các điều
kiện về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất, nhất là công tác tập huấn giáo viên
chưa đảm bảo chất lượng, giáo viên chưa thật sự sẵn sàng và đồng thuận nên kết
quả chưa đạt được như mong muốn. Bên cạnh đó công tác truyền thông chưa tốt,
đây là một trong những nguyên nhân làm cho phụ huynh học sinh, dư luận xã
hội và ngay cả một số CBQL và giáo viên cũng chưa nhận thức đầy đủ về mô
hình trường học mới. Thời gian gần đây dư luận xuất hiện nhiều luồng ý kiến
trái chiều gây bất lợi, làm cho nhiều người hoài nghi về kết quả đạt được của mô
hình trường học mới.
2.5. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Các sở GDĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục lựa chọn và vận dụng phương
pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học một cách linh hoạt, thiết thực, không rập
khuôn, máy móc với tất cả các bài học ở môn Tự nhiên & Xã hội, môn Khoa
học ở tiểu học. Việc áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” (PP-TNB) vào dạy
học đã kích thích giáo viên đầu tư, suy nghĩ nhiều hơn trong dạy học, giúp giáo
viên nâng cao kỹ năng thiết kế tiến trình dạy học và cách thức tổ chức các hoạt
động dạy học phù hợp, hiệu quả. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” giúp học sinh
làm quen với việc nghiên cứu khoa học. Mặt khác, dạy học theo phương pháp
“Bàn tay nặn bột” học sinh được rèn luyện, vận dụng, huy động kiến thức, kỹ
107
năng vào giải quyết những vần đề trong thực tiễn. Điều này, phù hợp với dạy
học định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Những tỉnh thực hiện tốt như: Hải Phòng, Thừa Thiên - Huế, Khánh Hòa,
Bình Định, Ninh Bình, Long An, Nghệ An, Tuyên Quang, Hà Nam, Nam Định,
Hà Nội, Cần Thơ, Lạng Sơn,...
Thực hiện chỉ đạo của Bộ GDĐT, tỉnh Bình Định đã thành lập Trung tâm
thí điểm PP-BTNB đặt tại trường tiểu học Ngô Mây và trường THCS Ngô Văn
Sở, TP.Quy Nhơn có diện tích đủ rộng với đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thí
nghiệm, camera, đèn chiếu... hỗ trợ phục vụ triển khai PP-BTNB.
Trong điều kiện còn có nhiều khó khăn, Trung tâm mới được thành lập
nhưng sở GDĐT Bình Đình đã chỉ đạo và tạo điều kiện cho Trung tâm hoạt
động, bước đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Trong năm học 2016 -
2017, Trung tâm đã thiết kế Kế hoạch bài dạy, tiết dạy điển hình, chỉnh sửa,
hoàn thiện làm tư liệu tham khảo cho các trường triển khai thực nghiệm; Tạo
diễn đàn trên fan page tại địa chỉ: facebook.com/lamapqn phục vụ trao đổi, thảo
luận, sinh hoạt chuyên môn về chủ đề PP-BTNB; Xây dựng website cung cấp
thông tin về hoạt động, tư liệu, học liệu về PP-BTNB.
Để Trung tâm thực sự hoạt động hiệu quả hơn nữa trong việc thực nghiệm
và hỗ trợ các cơ sở giáo dục triển khai PP-BTNB, Sở GDĐT Bình Định cần phối
hợp chặt chẽ với Đại học Quy Nhơn, Cao đẳng Bình Định, Trung tâm Quốc tế
giáo dục liên ngành (ICISE) TP.Quy Nhơn,... để được hỗ trợ về chuyên môn từ
các chuyên gia. Khi Trung tâm đi vào hoạt động có hiệu quả, các sở GDĐT có
thể nhân rộng mô hình Trung tâm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
để hỗ trợ nâng cao năng lực giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục đào tạo.
2.6. Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới
Năm học 2016-2017, cả nước có 63/63 tỉnh/thành phố đã triển khai dạy học
Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học theo Công văn số
2070/CV BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT. Các đơn vị đã chủ
động, linh hoạt triển khai phương pháp mới để dạy học môn Mĩ thuật đạt kết quả
tốt, phù hợp với định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Trên cơ sở chương trình môn Mĩ thuật hiện hành, việc triển khai dạy học
môn Mĩ thuật theo phương pháp mới khuyến khích giáo viên thiết kế nội dung
học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa hiện
hành thành những bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện; mỗi chủ đề có thể
dạy trong 2 đến 3 tiết. Qua báo cáo của các địa phương, dạy và học Mĩ thuật
theo phương pháp mới đã tạo được sự liên kết giữa nội dung học tập với thực tế
cuộc sống, khuyến khích các em học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá
để tự hình thành kiến thức, kĩ năng và trải nghiệm.
108
Thực hiện dạy và học Mĩ thuật theo phương pháp mới đã tạo cơ hội cho giáo
viên tích cực, chủ động trong việc lựa chọn cách thức tổ chức lớp học, các hoạt
động giáo dục mĩ thuật một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả; giúp các em học
sinh tự tin, năng động, hứng thú học tập, biết cảm nhận, thưởng thức, yêu mến cái
đẹp và thích sáng tạo.
Những đơn vị thực hiện tốt: Nam Định, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc
Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Cần Thơ, Cao Bằng, Đắk Lắk, Phú Yên,
Quảng Bình, Khánh Hòa,...
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên dạy Mĩ thuật chưa nắm rõ được
phương pháp mới, tâm lí ngại thay đổi, thiếu sáng tạo trong dạy học nên việc vận
dụng phương pháp mới còn mang tính hình thức. Một bộ phận cán bộ quản lí
chưa nắm được tinh thần đổi mới phương pháp dạy học môn Mĩ thuật, chưa tạo
điều kiện tốt cho giáo viên, chưa đổi mới cách đánh giá giờ dạy, dẫn tới công tác
triển khai phương pháp mới còn gặp khó khăn. Cơ sở vật chất ở một số cơ sở giáo
dục chưa đáp ứng, thiếu phòng học chức năng dành cho môn Mĩ thuật, thiếu
không gian lưu giữ sản phẩm của học sinh, gây khó khăn cho giáo viên trong tổ
chức hoạt động học theo chủ đề, làm hạn chế việc vận dụng phương pháp mới
trong dạy và học môn Mĩ thuật.
2.7. Chỉ đạo thực hiện dạy học Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục
Năm học 2016-2017, cả nước có 48 tỉnh, thành phố đã triển khai dạy học
môn Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục theo Quyết định số 2222/QĐ-
BGDĐT ngày 01/7/2016 của Bộ GDĐT với 7.857 trường và 693.0478 học sinh
tham gia.
Các sở GDĐT đã tổ chức tập huấn cấp tỉnh cho cán bộ quản lí và giáo viên
trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục; thành lập đội ngũ giảng viên
cốt cán cấp tỉnh để hỗ trợ kĩ thuật cho các giáo viên trong quá trình dạy học ở
các trường khi có vướng mắc; tổ chức các hội thảo chuyên đề cấp huyện, sinh
hoạt chuyên môn cấp trường, cụm trường để trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm,...
đạt kết quả tốt. Dạy và học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục đã
làm thay đổi phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học của học sinh
và là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt cho học
sinh, nhất là học sinh vùng dân tộc thiểu số.
Những đơn vị triển khai đạt kết quả tốt: Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Thái Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Nam Định, Thừa Thiên - Huế,
Cần Thơ, Vĩnh Long, Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Nam, Đồng Tháp, Long An,…
Tuy nhiên, việc triển khai dạy học theo Tài liệu Tiếng Việt lớp 1-Công
nghệ giáo dục ở một số địa phương còn bất cập, hạn chế trong quá trình triển
khai thực hiện, nhất là đối với giáo viên lớn tuổi, không đáp ứng kịp thời những
109
thay đổi về phương pháp, kĩ thuật dạy học; một số bài học thiết kế chưa phù hợp
với thời lượng dạy học ở lớp đầu cấp; một số ngữ liệu chưa phù hợp với tâm
sinh lí học sinh lớp 1.
Để khắc phục tình trạng trên và đạt được kết quả tốt, Bộ GDĐT đã giao cho
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tiến hành khảo sát, đánh giá kết quả đạt
được cũng như những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai
để có hướng chỉ đạo trong thời gian tới. Từ kết quả khảo sát, đánh giá, Bộ
GDĐT đã thành lập tổ chức Hội đồng thẩm định quốc gia thẩm định bộ Tài liệu
Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục. Theo kết luận của Hội đồng thẩm định,
Nhà XBGDVN đã chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh và hiện nay Viện KHGDVN
đang trình xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
2.8. Triển khai dạy học ngoại ngữ
Thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của
Thủ tướng Chính phủ, các địa phương tích cực triển khai chương trình Tiếng
Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành
Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn; triển khai
có hiệu quả việc cho học sinh lớp 1, 2 làm quen với Tiếng Anh ở những trường
phụ huynh học sinh có nhu cầu và nhà trường có đủ điều kiện về giáo viên và cơ
sở vật chất.
Năm học 2016-2017, cả nước có 63,7% học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 được
học tiếng Anh; riêng học sinh các lớp 3, 4, 5 được học tiếng Anh đạt 86,6%,
trong đó tỉ lệ học sinh được học 4 tiết/tuần đạt 50,1% và trên 4 tiết/tuần đạt
3,6%. Nhiều địa phương đã tổ chức cho 100% học sinh được học tiếng Anh ở
các lớp 3, 4, 5 như: Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Bình Dương.
Trong quá trình dạy học, giáo viên dạy đủ cả 4 kĩ năng Nghe – Nói – Đọc –
Viết, trong đó tập trung nhiều vào kĩ năng Nghe – Nói. Quá trình kiểm tra đánh
giá cũng đã tích cực đưa nội dung Nói vào các bài kiểm tra. Nhiều địa phương
chú trọng vào việc tạo môi trường cho học sinh sử dụng ngôn ngữ được học như
tổ chức các câu lạc bộ Tiếng Anh, các cuộc giao lưu, olympic, sân chơi trí tuệ
nhẹ nhàng, hấp dẫn, phù hợp với tâm sinh lí học sinh tiểu học.
Các sở GDĐT đã tham mưu tích cực với UBND tỉnh/thành phố để có thêm
chỉ tiêu biên chế và tuyển dụng mới giáo viên Tiếng Anh; đẩy mạnh xã hội hóa để
hợp đồng thêm giáo viên đáp ứng nhu cầu học tiếng Anh ngày càng cao của học
sinh. Các địa phương đã tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ và
phương pháp dạy học; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ ngắn và dài hạn, trong và
ngoài nước cho đội ngũ giáo viên; tranh thủ sự hỗ trợ của các đơn vị như Hội đồng
Anh, NXBGD để tập huấn cho giáo viên theo các mô đun; thường xuyên tổ chức
sinh hoạt chuyên đề cấp huyện/quận hoặc cụm trường cho giáo viên,…
110
Nhiều địa phương đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa để tăng cường các
hoạt động trong dạy và học ngoại ngữ. Nhiều cơ sở giáo dục tiểu học đã chủ
động đưa người nước ngoài vào dạy học ngoại ngữ nâng cao chất lượng học tập
và là một trong những cách bồi dưỡng giáo viên tại chỗ hiệu quả.
Ngoài các địa phương tổ chức cho 100% học sinh được học tiếng Anh,
những địa phương đã thực hiện tốt: Vĩnh Phúc, Bắc Giang, TP. Hồ Chí Minh,
Quảng Ninh, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Đà Nẵng, Long An, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Vĩnh Long,...
Cùng với tiếng Anh, một số địa phương tiếp tục triển khai tốt các môn
ngoại ngữ khác như: tiếng Pháp, Trung, Nga, Nhật và thử nghiệm đưa tiếng Hàn
vào giảng dạy ở các cơ sở giáo dục tiểu học.
Tuy nhiên, việc dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh chưa được triển
khai đồng đều ở các tỉnh/thành phố; chất lượng đội ngũ giáo viên và kết quả học
tập của học sinh ở một số cơ sở giáo dục còn hạn chế; việc liên kết dạy tiếng
Anh với các trung tâm do người Việt Nam hoặc người nước ngoài tổ chức chưa
tạo được sự đồng thuận của phụ huynh học sinh và dư luận xã hội.
2.9. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học Tin học
Năm học 2016-2017, cả nước đã có 62/63 tỉnh, thành phố thực hiện tổ chức
dạy học Tin học trong các nhà trường. Học sinh được học Tin học tăng về số
lượng và nâng cao về chất lượng so với năm học trước. Hiện nay, học sinh các
khối lớp 3, 4 và 5 được học Tin học là 2.494.142, đạt tỉ lệ 54.4% (tăng 4,8%); có
22/63 tỉnh, thành phố đã tổ chức được trên 70% học sinh các khối 3, 4, 5 học Tin
học, trong đó, tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức cho 100% học sinh các khối 3, 4, 5 học
Tin học.
Các địa phương đã tích cực đẩy mạnh nhiều hoạt động giáo dục có nội
dung Tin học - Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh
được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập và sử dụng sáng tạo, hiệu quả như:
câu lạc bộ Tin học, câu lạc bộ Robotic...
Ngoài tỉnh đã tổ chức cho 100% học sinh học Tin học, những đơn vị thực
hiện tốt: Thái Bình, Bến Tre, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Hà Nội, Điện
Biên, Hưng Yên, Quảng Bình, Vĩnh Long, Long An, Bình Định...
Bên cạnh những kết quả đạt được rất đáng khích lệ, việc dạy và học Tin học
ở một số địa phương chưa thực sự được quan tâm; chưa đảm bảo các điều kiện về
giáo viên, về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học Tin học nên chất
lượng phần nào còn hạn chế,… hiện nay, duy nhất cả nước còn tỉnh Ninh Thuận
chưa tổ chức dạy Tin học cho học sinh ở các khối lớp.
2.10. Chỉ đạo dạy và học 2 buổi/ngày
Các địa phương đã tích cực quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất, đội
ngũ để nâng tỉ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày. Hiện nay tỉ lệ học sinh được
111
học 2 buổi/ngày là 71,2% (so với năm học 2015-2016 tỉ lệ là 62,5%). Nhiều địa
phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày như: Nam Định, Bắc Ninh,
Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam. Đây là những điều kiện rất thuận
lợi để chuẩn bị cho việc triển khai chương trình, giáo dục phổ thông mới.
Các sở GDĐT đã chỉ đạo các phòng giáo dục hướng dẫn các trường đáp
ứng đủ các điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày sử dụng hợp lí thời lượng
tăng thêm để tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học: học sinh được tự học
có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học tập trên lớp; tạo điều
kiện tốt cho việc dạy học phân hóa, sát từng nhóm đối tượng học sinh; tạo cơ hội
cho các em tham gia các lớp năng khiếu, các câu lạc bộ Mĩ thuật, Tiếng Anh,
Âm nhạc, Thể dục thể thao, ... và tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, nên đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh, tạo được sự đồng thuận của xã hội và cha mẹ học sinh.
Đối với những vùng khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số,
thông qua việc đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, các nhà trường đã tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh tăng cường tiếng Việt bằng các hình thức đa
dạng, phong phú để học sinh có nhiều cơ hội giao tiếp bằng tiếng Việt.
Bên cạnh các địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày,
những địa phương thực hiện tốt: Điện Biên, Ninh Bình, Hà Nội, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Phú Thọ, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bến Tre, Hậu Giang,...
Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) đã triển
khai tại 36 tỉnh với 1,2 triệu học sinh chủ yếu ở các vùng khó khăn đã được
hưởng lợi từ SEQAP đã có thêm 5.055 trường ngoài SEQAP, góp phần tích cực
trong việc triển khai dạy học cả ngày ở các địa phương.
Ngoài việc xây dựng và thí điểm mô hình dạy học cả ngày, hỗ trợ và tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, SEQAP đã có các hoạt động tăng cường
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên của các trường tham gia
Chương trình, hỗ trợ cải thiện khung chính sách, xây dựng lộ trình để tiến tới
dạy học cả ngày ở tiểu học.
Tuy nhiên, việc triển khai dạy và học 2 buổi/ngày vẫn còn những hạn chế
nhất định cả về quy mô, cách thức triển khai và chất lượng. Một số cơ sở giáo
dục bố trí thời lượng dạy buổi thứ 2/ngày chưa hợp lí, chỉ tập trung vào dạy hai
môn Toán và Tiếng Việt; cá biệt có nơi chủ yếu là dạy thêm nội dung hoặc cho
học sinh làm bài tập ngoài sách giáo khoa, tạo nên sự quá tải không cần thiết và
chưa đáp ứng nhu cầu thực sự của học sinh.
3. Nâng cao chất lượng dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số, học
sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật
3.1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số
Nhiều địa phương đã xây dựng kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai
112
đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” (theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày
02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ) và thực hiện có hiệu quả các giải pháp
nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo
cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi lớp như: tập huấn, hướng
dẫn, hội thảo chuyên đề trong quá trình triển khai các phương án dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho
học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động
giáo dục; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng
em”,…
Những tỉnh thực hiện tốt như: Điện Biên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Điện Biên,
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông,
Sóc Trăng, Hậu Giang...
3.2. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành
quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, nhiều sở GDĐT
đã tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là
trẻ em lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều
chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương, tạo mọi điều
kiện để các em được đi học; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt,
Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh.
Các tỉnh thực hiện tốt: Hà Nội, TP. HCM, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Cần
Thơ, Hải Phòng, Đắk Lắk, Vĩnh Long…
Các sở GDĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường cơ hội tiếp
cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật. Huy động tối đa số trẻ khuyết tật
học hòa nhập, tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng, có chất
lượng.
Bộ GDĐT đã tổ chức tập huấn cho CBQL, GV cốt cán cấp tỉnh về kĩ năng
và phương pháp giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật. Sau tập huấn của Bộ,
nhiều địa phương đã chủ động triển khai tập huấn cho các giáo viên trực tiếp
giảng dạy học sinh khuyết tật.
Các sở GDĐT đã chủ động, tích cực trong việc tham mưu cho UBND tỉnh
để chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuyên biệt xây dựng lộ trình chuyển đổi thành
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (HTPTGDHN) theo Thông tư liên
tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH. Điển hình trong công tác này có Sở
GDĐT Quảng Ngãi đã chuyển đổi thành công trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật
thành Trung tâm HTPTGDHN, Sở Giáo dục Cà Mau đang xây dựng đề án
chuyển đổi. Ngoài ra, ở một số tỉnh không có trường chuyên biệt, Sở Giáo dục
113
đang xây dựng Đề án thành lập Trung tâm HTPTGDHN trình UBND tỉnh phê
duyệt như: Gia Lai, Điện Biên, …
Do ngành giáo dục làm tốt công tác tham mưu nên Lãnh đạo nhiều tỉnh,
thành phố đã rất quan tâm và chỉ đạo, hướng dẫn các các cấp quản lí, các cơ sở
giáo dục trong việc thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh khuyết tật, có
biện pháp huy động tối đa số trẻ khuyết tật ra lớp học hòa nhập. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật để có biện pháp
giáo dục phù hợp với đối tượng, đồng thời bước đầu đã chủ động điều chỉnh linh
hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại
học sinh khuyết tật.
Với sự nỗ lực cố gắng của các địa phương, công tác giáo dục học sinh
khuyết tật ngày càng thực hiện hiệu quả và đạt được những kết quả đáng khích
lệ, số trẻ em khuyết tật được đi học ngày càng tăng. Năm học 2016 - 2017 đã có
60.659 học sinh khuyết tật, trong đó có 49.632 trẻ học hòa nhập và 11.027 trẻ
học chuyên biệt.
Những địa phương thực hiện tốt: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Yên
Bái, Quảng Ninh, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Lâm Đồng, TP.
HCM, Đồng Nai, Đắk Lắk, Vĩnh Long, Cà Mau, Gia Lai, Tiền Giang, Phú Yên,
Bình Dương…
Bên cạnh những kết quả đạt được rất đáng trân trọng, việc nâng cao chất
lượng dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn
và học sinh khuyết tật ở một số địa phương chưa được coi trọng và quan tâm
đúng mức, chưa có những giải pháp tích cực, trong đó có công tác tham mưu với
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thường xuyên, chưa hiệu quả nên
việc thực hiện chính sách đối với các đối tượng học sinh trên còn nhiều hạn chế,
bất cập.
4. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng
trường chuẩn quốc gia
4.1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Các địa phương đã tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo
chính quyền địa phương kiện toàn ban chỉ đạo PCGD; xây dựng kế hoạch, tập
trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để củng cố, duy trì đạt chuẩn
PCGDTH vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao hơn để nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học.
Các cơ sở giáo dục đã có nhiều biện pháp và tạo các điều kiện để huy động
tối đa trẻ em trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; nhất là trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn và trẻ em khuyết tật được đi học và hoàn thành chương trình tiểu
học. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra công nhận, công nhận lại các đơn vị đã
đạt chuẩn PCGDTH theo các mức độ để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực
114
tế, thực chất kết quả công tác PCGDTH; triển khai thực hiện hệ thống thông tin
quản lí PCGD, XMC đồng bộ, hiệu quả.
Đến thời điểm cuối năm học 2016-2017, cả nước có 63/63 tỉnh/thành phố
duy trì và đạt chuẩn PCGDTH, đạt tỉ lệ 100%, trong đó có 14/63 tỉnh, thành phố
được Bộ GDĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt tỉ
lệ 22% (gồm các tỉnh: Thái Bình, Bắc Ninh, Nam Định, Hải Dương, Hà Nam,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Ninh Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nội, Hà Tĩnh, Phú
Thọ, Hoà Bình).
4.2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
Các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch và tích cực tổ chức thực
hiện việc rà soát, xây dựng, kiểm tra, công nhận, công nhận lại trường tiểu học
đạt mức chất lượng tối thiểu và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Năm học
2016 - 2017 công nhận thêm 344 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường tiểu
học đạt Chuẩn quốc gia thành 8167 trường (đạt tỉ lệ 55,1%), trong đó có 1.332
trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2.
Nhiều sở GDĐT chủ động tham mưu với uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác
xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn năm 2015-2020 gắn với chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Từ kết quả công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, các
trường tiểu học trên cả nước về cơ bản đã hội đủ các điều kiện đảm bảo để từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và ngày càng khẳng dịnh được vị
thế của mình, tạo được niềm tin đối với học sinh, cha mẹ học sinh, với các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương và chuẩn bị cho việc thực hiện đổi mới
Chương trình, sách giáo khoa mới theo NQ 29/TW và NQ 88/QH.
Những tỉnh thực hiện tốt: Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Nam,
Nghệ An,…
Tuy nhiên, việc duy trì, nâng cao chất lượng PCGDTH và xây dựng trường
chuẩn quốc gia chưa thật sự đồng đều giữa các tỉnh/thành phố. Do những điều
kiện, đặc thù kinh tế xã hội giữa các khu vực, vùng miền khác nhau nên công tác
PCGDTH và xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở các địa phương
cũng có những thuận lợi, khó khăn khác nhau. Ở các thành phố lớn có thể thuận
lợi về công tác PCGDTH nhưng lại rất khó khăn về tiêu chuẩn cơ sở vật chất
(khuôn viên, diện tích) trong việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
và ở các tỉnh miền núi, vùng nhiều đồng bào dân tộc thì ngược lại, công tác
PCGDTH sẽ có nhiều bất cập. Từ thực tế trên rất cần các địa phương có những
giải pháp thiết thực, hiệu quả để phát huy những thế mạnh và khắc phục những
khó khăn, bất cập. Trong đó việc tham mưu của ngành giáo dục về công tác quy
hoạch cơ sở mạng lưới trường lớp ở các địa phương có vai trò rất quan trọng.
115
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục,
tích cực đổi mới công tác quản lí giáo dục
Nhiều địa phương đã có phương án bố trí giáo viên, nhân viên trường học
một cách linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức chuyển
xếp từ ngạch sang hạng cho giáo viên tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp; đánh giá viên chức để rà soát, sàng lọc và tinh giản biên chế theo tinh
thần chỉ đạo của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Trung ương và
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên tiểu học theo
Thông tư số 26/2015/TT-BGDĐT của Bộ đã được nhiều địa phương tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả; nhiều sở GDĐT đã tích cực chủ động phối hợp tốt với các
trường Sư phạm, các cơ sở đào tạo giáo viên để xây dựng kế hoạch và bồi dưỡng
đội ngũ.
Các địa phương đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ về việc phối hợp
với cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện việc đào tạo giáo viên trung học, trung học
phổ thông được điều chuyển dạy tiểu học đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của
Công văn số 69/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09/01/2017 về việc rà soát, chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên THCS và THPT được điều chuyển dạy mầm non và tiểu học.
Các địa phương đã cơ bản thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính
sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lí, nhân viên ngành giáo dục, nhất là đối
với giáo viên người dân tộc thiểu số, giáo viên đang công tác ở miền núi, vùng
dân tộc thiểu số, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng biên
giới, hải đảo.
Các sở GDĐT, phòng GDĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới
công tác quản lí, quản trị nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học,
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm tạo cơ chế và phát huy cao nhất
tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong dạy học và thực hiện kế hoạch giáo dục
của đội ngũ giáo viên với tinh thần tất cả vì sự tiến bộ của học sinh. Hầu hết các
trường tiểu học đã tạo được không khí dân chủ, cởi mở, môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện; các thành viên trong nhà trường đoàn kết, hợp tác, lắng
nghe, chia sẻ, tôn trọng học hỏi lẫn nhau để cùng tiến bộ và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Những tỉnh thực hiện tốt: Lâm Đồng, Thừa Thiên - Huế, Đồng Tháp, Hải
Dương, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Lâm Đồng, Đà Nẵng, Bình Định, Tuyên Quang, Bắc Ninh, An Giang,
Thanh Hóa,...
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục, tích cực đổi mới công tác quản lí giáo dục ở một
số địa phương, một số cơ sở giáo dục tiểu học vẫn còn những tồn tại, hạn chế.
116
Một số cơ sở giáo dục chưa đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng giáo
viên, chưa đổi mới công tác quản trị nhà trường.
Một số cơ sở giáo dục vẫn để diễn ra tình trạng chạy theo “bệnh thành
tích”; chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, có nơi còn để xảy ra tình
trạng mất dân chủ dẫn đến mất đoàn kết trong đơn vị. Cá biệt còn có cán bộ giáo
viên vi phạm đạo đức nhà giáo, để xảy ra sự việc đáng tiếc, gây nên bức xúc
trong dự luận xã hội.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí
giáo dục
Các địa phương tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi
mới công tác quản lí và cải cách hành chính. Tăng cường tổ chức hội nghị, họp
giao ban, tập huấn qua mạng trực tuyến (http://hop.moet.edu.vn). Thực hiện linh
hoạt chế độ báo cáo nhanh của các cấp quản lí giáo dục từ Sở, Phòng và cơ sở
giáo dục bằng thư điện tử qua mạng internet.
Thực hiện báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học trên Hệ
thống thông tin EQMS theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày
27/12/2013; Quản lí số liệu phổ cập trên Hệ thống thông tin quản lí PCGD-
XMC theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013.
Thực hiện thí điểm Hệ thống thông tin hỗ trợ đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư 22 tại TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên thu được kết
quả tích cực. TP. Hồ Chí Minh là đơn vị đi đầu trong triển khai ứng dụng Hệ
thống thông tin hỗ trợ đánh giá học sinh tiểu học, đã triển khai tới 100% các
trường tiểu học trên địa bàn thành phố.
Một số địa phương đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tham gia
SHCM qua trang mạng thông tin “Trường học kết nối” và bước đầu đã có kết quả
tốt. Tổ chức tốt việc bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học, kĩ năng công nghệ
thông tin cho đội ngũ CBQL, giáo viên.
Nhiều giáo viên đã thực hiện soạn giảng giáo án điện tử, sử dụng các phần
mềm dạy học các môn học, sử dụng các phương tiện công nghệ vào dạy học, thiết
kế trò chơi học tập góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Những tỉnh thực hiện tốt: TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu,
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,...
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và QLGD cần
được đẩy mạnh hơn nữa trong năm học tới, góp phần tích cực đổi mới đồng bộ
các khâu trong quá trình tổ chức, thực hiện các hoạt động giáo dục, hoạt động
dạy và thông suốt giữa các cấp quản lí giáo dục theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng
yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
7. Một số hoạt động khác
7.1. Nhiều địa phương đã tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học
sinh về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số,
117
Robotics, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic Toán, Tiếng Anh qua
mạng,… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học; không thành
lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện, tập huấn gây áp lực và căng thẳng cho
học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia các hoạt động giao
lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các đơn vị.
Các địa phương đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Bộ GDĐT về việc tổ
chức các sân chơi trí tuệ, giao lưu nhằm giáo dục kĩ năng sống theo hướng tiếp
cận phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong các cơ sở giáo dục tiểu học.
7.2. Các địa phương đã tích cực trong việc chỉ đạo và quản lí xây dựng môi
trường giáo dục dân chủ, an toàn, vệ sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và lối
sống, giáo dục kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực,
phòng tránh tai nạn thương tích; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y
tế trường học,...
Tiếp cận định hướng đổi mới căn bản toàn diện, chuẩn bị cho đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, nhiều địa phương chủ động tăng cường các
hoạt động giáo dục kĩ năng sống, trải nghiệm sáng tạo thông qua các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, các câu lạc bộ trong trường tiểu học,... đã thu hút,
hấp dẫn nhiều học sinh và đạt kết quả tốt.
7.3. Về xây dựng Thư viện thân thiện, phát triển Văn hóa đọc trong trường tiểu
học: Nhiều địa phương đã chỉ đạo triển khai phong trào xây dựng thư viện thân
thiện, thư viện đạt chuẩn và tổ chức các hoạt động nhằm phát triển và nâng cao
chất lượng văn hóa đọc cho học sinh. Thông qua các hoạt động đa dạng, linh
hoạt, sinh động và các tiết học tại thư viện, các em học sinh đã bước đầu hình
thành được thói quen, niềm đam mê đọc sách.
Những địa phương thực hiện tốt: Lào Cai, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Tuyên
Quang, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Định, Tiền
Giang, Long An, Vĩnh Long, Trà Vinh, Nam Định, Thái Bình,...
Nhiều địa phương đã làm tốt công tác xã hội hóa trong xây dựng và tổ chức
hoạt động của thư viện trường, lớp học; thường xuyên tổ chức quyên góp sách
cho thư viện. Mô hình “Thư viện thân thiện” (Bắc Giang, Vĩnh Long...); “Thư
viện xanh“, “Thư viện mở” (Ninh Bình),... đang là hướng đi mới và đạt hiệu quả
tốt cần được nhân rộng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng Thư viện thân thiện,
phát triển Văn hóa đọc trong trường tiểu học cần được các địa phương đặc biệt
quan tâm chỉ đạo trong năm học tới cũng như những năm học tiếp theo để góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
118
8. Đánh giá chung
8.1. Chất lượng giáo dục tiểu học
Chất lượng giáo dục năm học 2016 - 2017 tiếp tục nâng lên và duy trì vững
chắc. Đánh giá định kì cuối năm học các môn học:
Môn học
Tỉ lệ (%) Tiếng
Việt Toán
Khoa
học
Lịch
sử -
Địa lí
Ngoại
ngữ
Tin
học
Tiếng
Dân
tộc
Hoàn thành tốt 43,68 49,15 64,61 61,57 48,85 58,51 38,06
Hoàn thành 49,42 47,10 35,23 38,28 50,88 41,40 58,32
Chưa hoàn thành 1,42 1,54 0,16 0,14 0,27 0,09 3,62
Kết quả về năng lực, phẩm chất:
Nội dung đánh giá Từng năng lực, phẩm
chất
Tỉ lệ mức đạt được (%)
Tốt Đạt Cần cố
gắng
Năng lực
Tự phục vụ, tự quản 53,62 42,73 0,81
Hợp tác 52,53 41,92 0,84
Tự học, GQVĐ 49,49 44,08 1,27
Phẩm chất
Chăm học, chăm làm 55,25 43,35 0,52
Tự tin, trách nhiệm 56,23 40,11 0,46
Trung thực, kỉ luật 59,65 38,24 0,41
Đoàn kết, yêu thương 61,19 34,11 0,34
8.2. Những ưu điểm nổi bật
- Các địa phương tiếp tục duy trì và phát triển được mạng lưới trường, lớp
tiểu học đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh. Công tác phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ tiếp tục được các địa phương quan tâm.
- Các địa phương cũng đã quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tư cơ sở vật
chất, đội ngũ để tăng tỉ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày, hiện nay tỉ lệ này là
71,2% (so với năm học 2015-2016 tỉ lệ là 62,5%). Nhiều địa phương đã đạt tỉ lệ
100% học sinh học 2 buổi/ngày. Phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia
cũng đạt một số kết quả đáng khích lệ với tỉ lệ trường chuẩn quốc gia của cả
119
nước là 55,1%. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để chuẩn bị cho việc triển
khai chương trình, giáo dục phổ thông mới.
- Các chỉ đạo đổi mới về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT đã dần đi vào thực tiễn, giúp cho cán bộ quản lí, giáo viên
tiểu học khắc phục được những bất cập, khó khăn khi thực hiện. Phần lớn các cơ
sở giáo dục tiểu học đều thực hiện tốt và đúng các quy định đánh giá học sinh
tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
- Các địa phương đã vận dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh, gắn kiến thức học trong nhà trường với
thực tiễn, tăng cường kĩ năng sống,…
- Các địa phương đã tiếp tục quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục cho
học sinh vùng sâu, vùng xa, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Cơ sở vật chất
phòng học, phòng chức năng tiếp tục được nâng cấp, xây dựng thêm trường lớp,
sân chơi, cây xanh, thảm cỏ ngày càng khang trang, sạch đẹp. Nhờ vậy đã góp
phần hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học và tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh dân tộc một cách thiết thực, hiệu quả.
8.3. Những hạn chế, bất cập
- Công tác tham mưu của cán bộ quản lí giáo dục ở một số đơn vị thiếu chủ
động, chưa tích cực, hiệu quả chưa cao; tại một số địa phương việc phân cấp
quản lí giáo dục chưa hợp lí, chưa phát huy được tính chủ động, tự chịu trách
nhiệm và sáng tạo của người đứng đầu các cơ sở giáo dục.
- Một số cán bộ quản lí chưa cập nhật, chưa bắt nhịp được với đổi mới giáo
dục của cấp học; chưa mạnh dạn triển khai thực hiện những chủ trương đổi mới
của ngành; chưa tạo động cơ, khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo của giáo viên.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều; cơ
cấu đội ngũ chưa hợp lí; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của một bộ
phận giáo viên còn yếu; việc tiếp cận thông tin của giáo viên vùng khó khăn còn
hạn chế.
- Việc đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp và theo Nghị định 56/CP
ở một số trường tiểu học còn hình thức, chưa phản ánh đúng năng lực và hiệu
quả công việc, thậm chí còn biểu hiện thiếu dân chủ,... chưa tạo động lực để giáo
viên phấn đấu vươn lên; công tác bồi dưỡng giáo viên chưa hiệu quả.
- Việc thực hiện quy định về hồ sơ sổ sách tại một số địa phương, đơn vị
chưa nghiêm túc; cập nhật và triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên tại một
số cơ sở giáo dục chưa kịp thời.
- Việc thực hiện quy chế dân chủ trường học ở một số địa phương chưa thật tốt.
- Công tác kiểm tra thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn
theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của một số địa phương,
đơn vị còn hạn chế.
120
- Bệnh thành tích trong giáo dục còn diễn ra ở một số cơ sở giáo dục, địa
phương, nhất là trong việc đánh giá, khen thưởng học sinh chưa thực hiện đúng
theo quy định tại Thông tư 22.
- Tình trạng học sinh bỏ học, học sinh ngồi nhầm lớp vẫn diễn ra còn ở một
số địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Việc sáp nhập các trường tiểu học với trường mầm non, trường trung học
cơ sở, trung học phổ thông ở một số tỉnh còn bất cập, không phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Phần II
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Cùng với việc thực hiện 09 nhiệm vụ và 05 giải pháp chung của toàn
ngành, năm học 2017-2018, GDTH cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng
tâm sau:
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
Trên cơ sở đánh giá một năm thực hiện, các cấp quản lí và các cơ sở giáo
dục tiểu học cần rút ra những bài học kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc
phục những hạn chế (nếu có). Các địa phương tiếp tục hỗ trợ, tập huấn nâng cao
năng lực cho giáo viên về kĩ thuật đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả giáo
dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời
gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
2. Tiếp tục chỉ đạo lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các
mô hình giáo dục tiên tiến, các phương pháp dạy học tích cực của một số
nước trên thế giới có nền giáo dục phát triển
Các địa phương cần nghiên cứu, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình,
các phương pháp dạy học tích cực như: mô hình trường học mới, phương pháp
“Bàn tay nặn bột”, phương pháp dạy học Mĩ thuật của mới, dạy học theo Tài
liệu Tiếng Việt 1-Công nghệ giáo dục, thư viện thân thiện,... một cách linh hoạt,
phù hợp và hiệu quả; không áp đặt một cách máy móc, khiên cưỡng.
Kiên quyết không triển khai các phương thức giáo dục, phương pháp dạy
học nêu trên ở những cơ sở giáo dục chưa đáp ứng các điều kiện đảm bảo.
3. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy và học Ngoại
ngữ, Tin học, đặc biệt là tiếng Anh
Các địa phương cần tiếp tục chỉ đạo, triển khai tốt việc dạy và học Ngoại
ngữ, Tin học, đặc biệt là tiếng Anh để chuẩn bị tốt cho việc triển khai các môn
121
học này với tư cách là môn học bắt buộc trong Chương trình Giáo dục phổ thông
mới, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện để
hội nhập sâu với khu vực và quốc tế. Thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục an
ninh, quốc phòng trong một số môn học.
4. Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương tiếp tục điều chỉnh nội dung
dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành một cách hợp lí
Các địa phương cần hướng dẫn và tập huấn tốt cho giáo viên theo chỉ đạo
của Bộ GDĐT về việc tinh giản, lược bớt những nội dung trùng lặp, không phù
hợp đối với học sinh tiểu học; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới
phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao
cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả,... nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục,
tích cực ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới công tác quản lí giáo dục
Các địa phương cần tích cực đổi mới hơn nữa công tác quản lí, quản trị
trường học, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục, đào tạo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách
nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy, cô giáo phải thực sự là tấm
gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và
bệnh thành tích trong giáo dục”.
Các cấp quản lí giáo dục tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật,
tham mưu với lãnh đạo địa phương để ban hành các chính sách liên quan đến
phát triển giáo dục theo thẩm quyền, phù hợp với hệ thống văn bản chỉ đạo của
Chính phủ về giáo dục và của ngành.
Các sở GDĐT cần tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo tỉnh để có
Nghị quyết chuyên đề về phát triển giáo dục của địa phương, trong đó đặc biệt
quan tâm đến xây dựng kế hoạch đầu tư, tăng cường các nguồn lực, đẩy mạnh
xã hội hóa đảm bảo các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,... chuẩn
bị thực hiện chương trình sách giáo khoa mới; nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; củng cố vững chắc kết quả PCGDTH, trường đạt chuẩn quốc gia, học
sinh học 2 buổi/ngày; giảm thiểu tối đa tỉ lệ học sinh bỏ học, khắc phục triệt để
tình trạng “học sinh ngồi nhầm lớp”.
Các sở GDĐT chủ động thực hiện và chỉ đạo các cấp quản lí và cơ sở giáo
dục tiểu học tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, chỉ đạo điều
hành và triển khai Chính phủ điện tử theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình
thành cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lí Nhà nước về giáo dục tiểu học.
6. Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp
Các cấp quản lí giáo dục tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương trong việc quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục một cách
122
phù hợp; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện rà soát, quy hoạch lại
mạng lưới các cơ sở giáo dục tiểu học đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân
dân, tránh tình trạng sau quy hoạch không đảm bảo các yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục.
7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông
Các sở GDĐT quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho công tác truyền thông giáo
dục để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo
dục tiểu học; xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan báo, đài địa phương, kịp thời, chủ động cung cấp thông tin để định hướng
dư luận, tạo niềm tin của xã hội.
Tăng cường viết và đưa tin, bài về các hoạt động của Ngành, nhất là các
gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học để lan tỏa, khích lệ
các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên.
8. Tiếp tục xây dựng và quản lí môi trường giáo dục lành mạnh, dân
chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng
Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo cần chỉ đạo các trường
tiểu học xây dựng và quản lí tốt môi trường giáo dục dân chủ, an toàn và thân thiện
Các địa phương cần chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo
dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo
lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học,...
Mỗi địa phương cần chỉ đạo điểm, xây dựng một số trường tiểu học thật sự
tiêu biểu, điển hình từ đó rút kinh nghiệm để nhân rộng theo từng năm. Khuyến
khích các địa phương có điều kiện mạnh dạn áp dụng những mô hình giáo dục tiên
tiến và có thể liên kết, nhập khẩu chương trình, nội dung giáo dục của các nước có
nền giáo dục phát triển. Bộ GDĐT sẵn sàng hỗ trợ các địa phương kết nối và
hướng dẫn triển khai thực hiện những hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục.
Từ năm học 2017-2018, mỗi trường tiểu học trên cả nước, từng bước phải
tạo ra được diện mạo mới, một bước tiến mới, một dấu ấn mới, một môi trường
giáo dục thật sự lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình
đẳng, tạo ra một “Thương hiệu riêng” của nhà trường để các em học sinh thấy
hạnh phúc, tự hào về ngôi trường của mình và luôn cảm nhận được “Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui”.
VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
123
Phụ lục VI
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2016 - 2017,
phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của giáo dục trung học
Thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học
2016-2017; Quyết định số 1893/QĐ-BGDĐT ngày 03/6/2016 về việc ban hành
Khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 4325/BGDĐT-GDTrH ngày
01/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học (GDTrH) năm
học 2016-2017, Bộ GDĐT tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GDTrH năm học 2016-2017 như sau:
A. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017
I. Thực hiện các chương trình, kế hoạch của ngành
Các sở GDĐT và các nhà trường đã tích cực triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Chương
trình hành động của Bộ GDĐTthực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết
số 88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông; tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo
dục trung học; chú trọng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; thực hiện các cuộc vận động,
phong trào thi đua "Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học" của ngành bằng những
việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương.
II. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt và sáng tạo chương
trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông
(THPT):
- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng cấp học
trong chương trình giáo dục phổ thông, các sở/phòng GDĐTđã tăng cường giao
quyền chủ động cho các nhà trườngcập nhật nội dung dạy học,xây dựng và thực
hiện kế hoạch giáo dục theo hướng tinh giảnphù hợp với điều kiện thực tiễn; đổi
mới phương thức kiểm tra, đánh giá; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện phương
thức giáo dục tích cực.
- Cơ chế quản lý chuyên môn theo hướng tăng cường phân cấp, giao quyền
chủ động cho các nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đã bước
124
đầu được thực hiện ở một số địa phương, đơn vị. Việcsắp xếp lại nội dung dạy
học, xây dựng các chủ đề môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn đã được
nhiều địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả80.
2. Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối
với một số lớp 8 của các trường THCS thuộc các tỉnh: Lào Cai, Hòa Bình, Kon
Tum, ĐắkLắk, Khánh Hòa. Triển khai mở rộng mô hình trường học mới đối với
lớp 7 ở 63 tỉnh/thành phố trên cả nước.Theo thống kê đầu năm học 2016-2017, số
trường thực hiện mô hình trường học mới đối với lớp 6 là 1778 trường, đối với
lớp 7 là 1782 trường81.
3. Triển khai chương trình tiếng Anh theo Đề án 2020
Chương trình tiếng Anh 10 năm ngày càng được quan tâm và tích cực triển
khaiở hầu hết các địa phương trên toàn quốc. Đến nay chỉ còn lại một số ít địa
phương chưa triển khai do chưa đủ điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất nhưng
đã có kế hoạch triển khai trong thời gian tới.
- Ở cấp THCS, từ 30 tỉnh với hơn 7.000 học sinh tham gia thí điểm tiếng
Anh lớp 6 năm học 2012-2013, sang năm học 2016-2017, số tỉnh tham gia dạy
học tiếng Anh lớp 6 chương trình 10 năm là 58 tỉnh với hơn 300.000 học sinh.
- Ở cấp THPT, từ 36 tỉnh, thành phố và hơn 5.000 học sinh tham gia thí
điểm, trong năm học 2016-2017, đã có 55 tỉnh thành phố triển khai chương trình
mới với số lượng học sinh đạt gần 100.000 học sinh.
- Nhiều sở GDĐT tiếp tục triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên đạt chuẩn và tập huấn nâng cao năng lực dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học và kiểm tra, đánh giá môn tiếngAnh.
4. Công tác giáo dục hướng nghiệp có những bước chuyển biến tích cực.
Nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình
giáodục hướng nghiệp theo hướng tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế cho
học sinh; tích hợp các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo
dục phổ thông với hoạt động dã ngoại, tham quan, thực địa tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh tại địa phương82.Mộtsố trường trung học đã chủ động phối hợp
với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-
giáo dục thường xuyên trên địa bàn trong công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh; lồng ghép thực hiện các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương
trình giáo dục phổ thông trong các hoạt động tư vấn tuyển sinh. Mô hình nhà
trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương đã bước đầu được triển khai
80Một số địa phương triển khai tich cực là: Bắc Ninh, Ninh Bình, Lào Cai, Tuyên Quang, Nghệ An, Lâm Đồng, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Kiên Giang.
81Điển hình là các tỉnh: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Điện Biên, Kiên Giang, An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu,…
82 Một số trường trung học tại Bắc Ninh, Hưng Yên có liên kết với các khu công nghiệp trên địa bàn để học sinh đến tham
quan, học tập và trải nghiệm; một số trường tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Kiên Giang, Hòa Bình, Cần
Thơ… có chương trình trải nghiệm cho học sinh tại các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống.
125
thí điểm ở một số địa phương đã mở ra một phương thức giáo dục hướng nghiệp
mới, gắn liền với chương trình các môn học trong chương trình giáo dục phổ
thông83.
- Công tác dạy nghề phổ thông đã có những chuyển biến tích cực theo
hướng thiết thực và hiệu quả hơn. Việc lựa chọn học nghề phổ thông của học
sinh đã chuyển dần theo hướng phù hợp với nhu cầu phát triển kĩ năng phục vụ
nhu cầu thiết yếu của cuộc sống84. Phương thức dạy nghề phổ thông cũng được
đổi mới theo hướng tăng cường hoạt động thực hành, thực tế. Việc phối hợp
giữa trường phổ thông với trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường
xuyên và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương được nhiều địa phương
triển khai thực hiện khá hiệu quả. Một số địa phương đã đề xuất mở rộng thêm
các nghề phổ thông mới phù hợp với nhu cầu của đông đảo học sinh85.
- Tỉ lệ học sinh từ THCS vào THPT có xu hướng giảm. Nếu tính trung bình
trên phạm vi cả nước thì tỉ lệ học sinh trung học phổ thông chiếm khoảng 63%
so với tổng số học sinh THCS86. Tỉ lệ học sinh đăng ký tuyển sinh vào đại học
trong Kì thi THPT quốc gia hằng năm có xu hướng giảm, nhất là đối với các
tỉnh miền núi87.
5. Hầu hết các địa phương đã chú trọng lồng ghép trong các môn học/hoạt
động giáo dục nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
giáo dụcđạo đức,pháp luật,phòng chống tham nhũng, bảo vệtài nguyên và môi
trường, chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, an
toàn giao thông...;tích cực thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh
khuyết tật.
6. Các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống đã quan tâm thực
hiện các giải pháp để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân
tộc thiểu số; học sinh các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
7. Hầu hết các địa phương đều chỉ đạo tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh
hoạt tập thể" đầu năm học 2016-2017, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp
nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận
phương pháp dạy học và giáo dục mới trong nhà trường, tổ chức các hoạt động
để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.
83 Mô hình trường học - đồi chè, đồi mía tại Tuyên Quang; trường học - vườn đào tại Lào Cai; trường học – vườn cam tại
Hòa Bình.
84 Những nghề phổ thông gắn với phát triển kĩ năng sống ngày càng được nhiều học sinh lựa chọn như: Tin học, Làm vườn,
Điện dân dụng, Nấu ăn, Chăn nuôi…
85 Thành phố Hồ Chí Minh dạy nghề Tin học văn phòng theo chương trình quốc tế; Nam Định đưa nghề Trang điểm vào
chương trình dạy nghề phổ thông…
86 Tính đến tháng 7/2016, cả nước có 5.138.646 học sinh THCS; 2.425.130 học sinh THPT. Nếu tính trung bình thi số học
sinh lớp 9 là 1.284.662 học sinh; số học sinh lớp 10 la 808.377 học sinh (chiếm 62.93%).
87Năm học 2016-2017 học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông khoảng 76%, vào Trung tâm giáo dục
thường xuyên- giáo dục nghề nghiệp khoảng 7%, vào TCCN khoảng 3%, trung cấp nghề khoảng 5%, đi làm khoảng 9%; học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông: vào ĐH, CĐ khoảng 41%, vào CĐ nghề, TCCN, trung cấp nghề khoảng 23%, học nghề
tại trung tâm đào tạo nghề khoảng 13%, đi làm khoảng 10%
126
8. Ở nhiều địa phương, nhất là các thành phố lớn đã tích cực triển khai thực
hiện Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính
khóa với nhiều nội dung cụ thể, thiết thực, hiệu quả88.
III. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường
mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt
động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá
kết quả giáo dục.
1. Đổi mới phương pháp dạy học
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh. Nhiều giáo
viên đã thực hiện tốt hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy
học tích cực khác, chuyển từ việc truyền thụ kiến thức một chiều sang tổ chức
hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh, tăng cường các hoạt động thực
hành, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho
học sinh.
Các phương pháp dạy học tích cực đã đem lại các kết quả tích cực trên
nhiều mặt, nâng cao nhận thức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên; nâng cao chất lượng vàhiệu quả dạy học ở nhà trường phổ thông.
-Thực hiện Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
GDĐTvềviệchướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường
trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng, nhiều tổ/nhóm chuyên
môn đã xây dựng được các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn để tổ chức
hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh đưa lên mạng "Trường học kết nối".
Một số sở GDĐT đã chủ động vận dụng Công văn số 141/BGDĐT-GDTrH
ngày 12/01/2015 trong việc đánh giá giờ dạy của giáo viên dựa trên 12 tiêu chí
phân tích, rút kinh nghiệm giờ học trong Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của
Bộ GDĐT, tạo cơ sở cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học có chất lượng
và hiệu quả.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
2.1. Hình thức tổ chức dạy học đã có những bước đổi mới tích cực theo
hướng đa dạng hóa và chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu
khoa học của học sinh; bước đầusử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng
88 Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Ninh Bình, Hưng Yên, Lào Cai, Tuyên Quang.
127
dụng công nghệ thông tin và truyền thông như tổ chức và quản lý hoạt động trải
nghiệm sáng tạo dành cho học sinh qua "Trường học kết nối". Việc tổ chức các
hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học/chủ đề đã được thực hiện cả ở
trong và ngoài lớp học thành một chuỗi thống nhất.
2.2. Nhiều địa phương tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa
trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013
của liên Bộ GDĐT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Một số địa phương đã
triển khai thí điểm hình thức dạy học trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ tại địa phương89.
2.3. Nhiều hình thức thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực học sinh đã được triển khai có hiệu quả như: các hoạt động văn
hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao
lưu,… Thông qua các hoạt động đó đã phát huy được sự chủ động và sáng tạo
của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy
học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá
trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Để hỗ trợ cho các
hoạt động giao lưu trong nước và quốc tế, Bộ GDĐT tiếp tục phối hợp với các
đối tác thực hiện có hiệu quả các hoạt động như: Dự án Đối thoại Châu Á - Kết
nối lớp học; Nhà trường điển hình về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học; thí điểm mô hình giáo dục STEM... Nhiều địa phương đã kịp thời hưởng
ứng chỉ đạo của Bộ, tổ chức tốt tủ sách trong lớp học, ngày hội đọc sách, phát
triển văn hóa đọc và câu lạc bộ khoa học kĩ thuật dành cho học sinh.
2.4. Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi/Hội thi:
a) Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học
năm 2016-2017 đã có 68 đơn vị tham gia (63 tỉnh/thành phố, 01 đại học, 03
trường đại học, 01 trường PT trực thuộc) với tổng số 459 dự án dự thi, kết quả
như sau: 46 giải toàn cuộc thi gồm: 08 giải Nhất, 15 giải Nhì và 23 giải Ba; 327
giải lĩnh vực gồm: 46 giải Nhất, 58 giải Nhì, 104 giải Ba và 119 giải Khuyến
khích. Cuộc thi được tổ chức khách quan, công bằng tạo được sự tin tưởng của
xã hội. Qua hoạt động này các em đã được các tiếp cận với các giáo sư, các nhà
khoa học, được làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học. Nhiều học
sinh đoạt giải cuộc thi đã được xét tuyển thẳng vào các trường đại học, cao đẳng
hoặc nhận học bổng du học tại một số trường đại học danh tiếng ở nước ngoài,
góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước.
b) Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống
thực tiễn dành cho học sinh trung học năm học 2016-2017 đã nhận được 2822
bài dự thi đến từ 63 tỉnh/thành phố và 01 trường phổ thông trực thuộc. Kết quả
Cuộc thi có 1746 bài đoạt giải (126 giải Nhất, 251 giải Nhì, 501giải Ba, 868 giải
89Tuyên Quang tiếp tục thí điểm mô hình nhà trường gắn với nông trường chè, nông trường mía, nông trường cam; Lào Cai
thí điểm mô hình nhà trường gắn với cây đào, Du lịch.
128
Khuyến khích).Cuộc thi đã tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện tư duy học tập
phát triển năng lực, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu bài học vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, dần dần tiếp cận với chương trình
giáo dục phổ thông trong giai đoạn mới.
3. Đổi mới phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá
3.1. Hầu hết các sở GDĐT đã thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận
đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học, tăng cường hướng dẫn
giáo viên thực hiện đúng quy trình ra đề kiểm tra đánh giá các môn học; tăng
cường vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ra các câu hỏi mởđể học sinh được thể
hiện chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội đối với các môn
khoa học xã hội và nhân văn.
Bộ GDĐT chỉ đạo và hướng dẫn các sở GDĐT thực hiện việc đánh giá, xếp
loại học sinh một cách linh hoạt, sáng tạo theo quy định tại Thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011thông qua các sản phẩm hoạt động học
của học sinh, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng
cường hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh. Các sở GDĐT đã chỉ đạo các
nhà trường và giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với các đối tượng
giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc yêu cầu học
sinh ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất; coi trọng đánh giá nhằm động
viên sự cố gắng, hứng thú học tập, hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập;
kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm
học; tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi,
chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực
chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ
của học sinh.
3.2. Thực hiện chủ trương đổi mới thi, kiểm tra của Bộ GDĐT, các sở
GDĐT đã tích cực chỉ đạo và thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức tốt kỳ thi
THPT quốc gia; đặc biệt là đổi mới công tác ra đề thi, kiểm tra theo ma trận đề
thi và tăng cường các câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp để
giải quyết vấn đề chứ không nặng về ghi nhớ máy móc các số liệu, sự kiện hay
trả lời theo các khuôn mẫu có sẵn, chú trọng việc gắn với thực tiễn đời sống
chính trị xã hội và yêu cầu kiến thức liên môn khi đánh giá năng lực học sinh
trong các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.
IV. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Số lượng giáo viên THCS hiện có313.526 người, trong đó đạt chuẩn và
trên chuẩn là 311.927 người, đạt tỉ lệ 99,49%; giáo viên THPT là 150.900 người,
trong đó đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn là 150.124 người, đạt tỉ lệ 99,49%.
- Trong năm học 2016-2017, Bộ GDĐT và nhiều sở GDĐT đã tổ chức các
đợt tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý,
129
giáo viên về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá. Tiếp
theo các đợt tập huấn của Bộ GDĐT, các sở GDĐT đã triển khai tốt việc tập
huấn tại địa phương.
- Bộ GDĐT tiếp tục chỉ đạo việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo
chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chỉ đạo tăng cường sự phối
hợp giữa các trường trung học với các trường đại học, cao đẳng sư phạm trong
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS và THPT; tăng cường các hình
thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý qua mạng thông tin trực tuyến.
- Bộ GDĐT và các sở GDĐT tăng cường chỉ đạo đổi mới sinh hoạt
tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng
chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên; xây dựng môi trường cởi mở, hợp
tác, chia sẻ cho giáo viên trong mỗi tổ/nhóm chuyên môn và nhà trường, qua đó
thực hiện chủ trương bồi dưỡng giáo viên thường xuyên theo tinh thần "bồi
dưỡng tại công việc".
- Nhiều sở GDĐT đã tích cực sử dụng không gian riêng của địa phương trên
trang mạng "Trường học kết nối"để tổ chức, chỉ đạo, hỗ trợ và quản lý hoạt động
đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường phổ thông; tiếp tục phát triển
nguồn học liệu điện tử trên mạng.Tính đến tháng 07 năm 2017, đã có 576.338tài
khoản của giáo viên trung học(đạt tỉ lệ xấp xỉ 100%); 6.749.260tài khoản của học
sinh trung học(đạt tỉ lệ 87,5%); số tổ/nhóm tham gia sinh hoạt chuyên môn là
254.766 (trung bình mỗi trường có 18,54 tổ/nhóm sinh hoạt chuyên môn); số sản
phẩm sinh hoạt chuyên môn là 130.341 (chiếm 51,16% tổng số tổ/nhóm tham gia
trên mạng).So với năm học 2015-2016 số lượng tài khoản học sinh, số tổ/nhóm và
sản phẩm sinh hoạt chuyên môn tăng mạnh (biểu đồ so sánh dưới đây).
Biểu đồ so sánh số lượng tài
khoản giáo viên và học sinh năm
2016 và 2017
Biểu đồ so sánh số lượng tổ /nhóm và
sản phẩm sinh hoạt chuyên môn năm 2016
và 2017
130
Nhìn chung, đại đa số các đơn vị sử dụng có hiệu quả trang mạng để quản
lý và hỗ trợ các hoạt động đổi mới giáo dục trong trường phổ thông. Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: điều kiện cơ sở hạ tầng, kết
nối internet chưa bảo đảm; thói quen cũ của cán bộ quản lý, giáo viên,…nên còn
một số ít đơn vị triển khai chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, trên hệ thống còn có
nhiều sản phẩm sinh hoạt chuyên môn, các khóa học được tạo ra trong quá trình
tập huấn chưa đảm bảo chất lượng.
- Các sở GDĐT nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên
dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng
dẫn của Bộ GDĐT.
- Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi Dạy học theo chủ
đề tích hợp dành cho giáo viên trung học năm học 2016 - 2017 với 2920 bài dự
thi của giáo viên đến từ 63 tỉnh/thành phố và 1 trường phổ thông trực thuộc. Kết
quả Cuộc thi có 1.810 bài đoạt giải (124 giải Nhất, 264 giải Nhì, 556 giải Ba,
866 giải Khuyến khích).Cuộc thi đã tạo điều kiện cho giáo viên trung học làm
quen với việc phát triển chương trình giáo dục nhà trường, giáo viên chủ động,
sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với phương pháp dạy
học tích cực phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường, tạo tiền
đề tích cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới.
- Bộ GDĐT tiếp tục chỉ đạo các sở GDĐT tăng cường các hoạt động bồi
dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách
công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học.
2. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Nhiều trường trung học đã chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để
đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các
môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật,
Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn
trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học.
- Các sở/phòng GDĐT đã và đang quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh
khắc phục những hạn chế, yếu kém để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các
trường ngoài công lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy
tính năng động, sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.
V. Kết quả giáo dục
1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực
Tỉ lệ hạnh kiểm Tốt, học lực Khá, Giỏi cấp THCS tăng nhẹ; tỉ lệ hạnh kiểm
TB, học lực TB, Yếu, Kém đều giảm nhẹ so với năm học trước.
131
2. Kết quả các cuộc thi quốc tế (tính đến thời điểm hiện tại)
a) Kết quả thi Olympic các môn văn hoá năm 2017:
- Olympic Vật lí Châu Á: 7/8 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 01 huy chương
Vàng; 03 huy chương Bạc; 03 Bằng khen.
- Olympic Vật lý quốc tế: 5/5 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 04 huy
chương Vàng; 01 huy chương Bạc.
- Olympic Tin học châu Á: 6/6 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 05 huy
chương Bạc; 01 huy chương Đồng.
- Olympic Toán học quốc tế:6/6 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 4 Huy
chương Vàng, 1 Huy chương Bạc và 1 Huy chương Đồng.
- Olympic Hóa học quốc tế: 4/4 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 03 huy
chương Vàng; 01 huy chương Bạc.
- Olympic Sinh học quốc tế: 3/4 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 01 huy
chương Vàng; 02 huy chương Bạc.
- Olympic Tin học quốc tế: 3/4 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 01 huy
chương Vàng, 02 huy chương đồng.
b) Cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc tế 2017 (Intel ISEF 2017) tại Hoa Kỳ,
đoàn Việt Nam có 08 dự án tham dự đã có 05 dự án đoạt giải chính thức (01 giải
Ba; 04 giải Tư) và 04 dự án đoạt đặc biệt do các tổ chức khoa học – công nghệ
và doanh nghiệp trao tặng, là một trong số 48/78 quốc gia/vùng lãnh thổ có dự
án đoạt giải, đứng thứ ba về số lượng giải thưởng, sau Hoa Kì và Ấn Độ.
VI. Phát triển mạng lưới trường lớp, xây dựng hệ thống trường
THPT chuyên, trường trung học đạt chuẩn quốc gia
1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh
- THCS có: 10.928 trường (công lập: 10.873 trường, ngoài công lập: 55
trường); 5.235.765 học sinh.
- THPT có: 2.813 trường (công lập: 2.376; ngoài công lập: 437);2.477.304
học sinh.
2. Xây dựng hệ thống trường THPT chuyên
Sau Hội nghị sơ kết triển khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường
trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2016 ngày 30/9/2016, các sở GDĐT
đã xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển hệ thống các trường
THPT chuyên giai đoạn 2010-2020"giai đoạn 2016-2020, tập trung vào việc
củng cố, nâng cấp các trường chuyên. Hiện naysố trường THPT chuyên cả nước
là: 80 trường/khối (75 trường và 05 khối chuyên). Số học sinh chuyên đã chiếm
khoảng 2,1% tổng số học sinh THPT.
132
3. Xây dựng trường trung học đạt chuẩn quốc gia
Các Sở GDĐT tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, huy
động các nguồn lực tập trung chỉ đạo đẩy mạnh việc xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia kết hợp với xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Kết quả
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia có chuyển biến, chất lượng được đảm bảo.
Tỉ lệ trường trung học đạt chuẩn quốc gia hiện nay là:
- Cấp THCS: 4.573trên tổng số 10.928 trường(tăng 507 trường so với năm
học 2015-2016); tỉ lệ: 41,85% (năm học 2015-2016 là 37,27%).
- Cấp THPT: 726 trên tổng số 2.813 trường (tăng 111 trường so với năm
học 2015-2016); tỉ lệ: 28,51% (năm học 2015-2016 là 22,05%);
4. Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Tiếp tục duy trì và nâng cao tỉ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở, đảm bảo tính bền vững và chất lượng. Tính đến tháng 7/2017, có 63/63 tỉnh
đạt chuẩn, PCGDTHCS mức độ 1 đạt tỉ lệ 100%.
5. Tăng cường công tác quản lý
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc hoàn thiện thể chế quản lý và cải cách
thủ tục hành chính trong giáo dục trung học thông qua:
- Giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực
hiện chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tinh giảm hồ sơ, sổ sách trong tổ
chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trong trường trung học.
- Tinh giảm thủ tục hành chính đối với việc chuyển trường cho học sinh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lý các
hoạt động chuyên môn ở trường trung học.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, quản lý kết
quả học tập của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học...
được tăng cường. Nhiều sở GDĐT đã tích cực hưởng ứng việc tổ chức học tập
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm quản
lý qua mạng Internet.
Bộ đã chỉ đạo các địa phương tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng, đặc biệt trong công tác đào
tạo và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những việc đã làm được
- Các sở GDĐT đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cuộc vận động,
phong trào thi đua do cấp trên và Bộ GDĐT phát động, có tác động tích cực đến
chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường trung học.
- Quy mô học sinh, các loại hình trường lớp trung học đã được các sở chú
trọng phát triển đa dạng phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Quan tâm
133
đến các khu vực vùng núi, khó khăn, nơi có nhiều đồng bào dân tộc cơ bản đáp
ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân; phát triển trường chuyên. Việc xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia kết hợp với xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực có chuyển biến.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá được duy trì tích
cực, hiệu quả tạo được nhiều chuyển biến trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên trung học.Tích cực thực hiện nhiều hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng GDTrH và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Các sở GDĐT đã tích cực tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương tập
trung nguồn lực duy trì, nâng cao chất lượng, tỉ lệ đạt chuẩn PCGD THCS; triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc điều tra, quản lý đối tượng, điều
kiện cơ sở vật chất, đội ngũ và kết quả PCGD THCS.
- Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên thể hiện qua kết quả xếp
loại hạnh kiểm và học lực các cấp tăng so với năm học trước; kết quả các kỳ thi,
cuộc thi quốc gia, quốc tế có số lượng và chất lượng giải đều tăng.
2. Hạn chế
- Công tác PCGDTHCS ở một số huyện, xã miền núi, vùng cao có tỉ lệ đạt
chuẩn chưa đảm bảo tính bền vững. Công tác phân luồng học sinh trung học cơ
sở và trung học phổ thông chưa đạt hiệu quả cao.
- Việc báo cáo định kì của một số sở GDĐT còn chậm, một số nội dung báo
cáo chưa đủ và đúng yêu cầu.
C. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2017-2018
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; thực hiện Chỉ thị
của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên năm học 2017-2018; Quyết định số 2071/QĐ-
BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành Khung kế
hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018, giáo dục trung học tiếp tục
triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 giải pháp cơ bản của toàn ngành,
trong đó tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ việc thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành chương trình giáo dục phổ
thông, triển khai biên soạn sách giáo khoa giáo dục phổ thông gắn với phát triển
năng lực và phẩm chất người học.
134
- Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục phổ thông trung họcchủ động, linh
hoạt trong việc thực hiện chương trình giáo dục; xây dựng kế hoạch giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy
học theo hướng tinh giản.
- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, hình thức dạy học đồng bộ với đổi mới
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện theo hướng phát triển năng
lực học sinh, tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông mới.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục trung học
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực giáo dục trung học, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, gắn kết
giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
- Đổi mới cơ chế quản lý các cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng
cường phân cấp, phân quyền, trước hết là việc giao quyền chủ động xây dựng kế
hoạch giáo dục của nhà trường. Khuyến khích địa phương thực hiện nghiêm túc,
linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động giáo dục.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành và triển khai nhiệm vụ giáo dục trung học.
- Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống, ý thức, trách nhiệm của học sinh đối với xã hội, cộng đồng.
- Đổi mới cơ chế tổ chức công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai,
minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể theo hướng gắn với hiệu quả công
việc, bám sát nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, của ngành, kịp thời động viên, tạo
động lực tích cực cho nhà giáo, có sức lan tỏa trong toàn ngành, từng bước khắc
phục hiện tượng chạy theo thành tích.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
trung học để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông
- Căn cứ chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng để làm quy hoạch
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; xây dựng và triển khai các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại; rà soát quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và tôn vinh đội ngũ nhà giáo theo chuẩn; rà soát
tinh giản, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý để đảm bảo chất lượng,
hiệu quả dạy học và quản lý.
- Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Rà soát, đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập về chế độ, chính
sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục.
135
4. Tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học và quản lý giáo dục trung học
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về chuẩn, quy chuẩn
cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục và công nghệ thông tin phục vụ dạy học và
quản lý giáo dục.
- Tiếp tục khai thác có hiệu quả trang mạng Trường học kết nối và các hệ
thống công nghệ thông tin trong quản lý, bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ giảng dạy
của giáo viên và học tập của học sinh trung học.
- Tích cực triển khai các đề án, dự án, chương trìnhtăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục và công nghệ thông tin phục vụ đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế để đẩy mạnh
công tác xã hội hóa nhằm huy động nhiều nguồn lực phục vụ đổi mới giáo dục
nói chung, đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nói riêng.
5. Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trung học
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp, định hướng
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Xây dựng, tổ
chức khai thác hiệu quả hệ thống thông tin về giáo dục hướng nghiệp được kết
nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, cơ sở đào
tạo nghề, doanh nghiệp giúp nhằm giúp học sinh lựa chọn, giải đáp thắc mắc về
xu hướng chọn nghề của học sinh.
- Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng thực
chất, hiệu quả.Tăng cường sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong
xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp. Kiện
toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục
hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư vấn
nhà trường.
- Tiếp tục triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn
sản xuất kinh doanh ở địa phương, mô hình phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với các trường trung học đào tạo kỹ năng nghề trong giáo dục hướng
nghiệp. Huy động các nguồn lực tài chính giúp tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học.
- Tham mưu với Chính phủ ban hành và triển khai thực hiện Đề án Giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
Trên đây là báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học
2016-2017 và một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 đối với giáo dục
trung học./.
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
136
Phụ lục VII
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2016 - 2017, phương hướng, nhiệm vụ
năm học 2017 - 2018 của giáo dục thường xuyên
Thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên năm học 2016-2017; Quyết định số
1893/QĐ-BGDĐT ngày 03/6/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành
Khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 4309/BGDĐT-GDTX ngày
01/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (GDTX) năm
học 2016-2017, Bộ GDĐT tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GDTX
năm học 2016-2017 như sau:
I. Triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
BCHTW khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
(GDĐT); Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”và
các phong trào thi đua của ngành
Các cơ sở giáo dục thường xuyên (GDTX) tiếp tục tăng cường giáo dục tư
tưởng, chính trị; tổ chức tuyên truyền, giáo dục về đạo đức nhà giáo, chấn chỉnh việc
thực hiện các quy định về lối sống, đạo đức đối với cán bộ, nhà giáo ngành GDĐT.
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, nhiều
địa phương đã gắn việc thực hiện Chỉ thị với nội dung các cuộc vận động và
phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên, góp phần tích cực
trong việc giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công
tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng nền nếp, cảnh
quan, môi trường học tập an toàn, thân thiện. Thực hiện hiệu quả nội dung
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tổ chức
tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT; tổ chức “Tuần lễ sinh hoạt tập thể
đầu năm học”. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên GDTX đã đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy vai trò chủ động, tích cực của học viên; hưởng ứng
phong trào tự học, tự nghiên cứu; ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy và học.
Các địa phương đã tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng
sống cho học viên nhằm triển khai hiệu quả Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn
2015-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1501/QĐ-
TTg.(Hoà Bình, Điện Biên, Đồng Nai, Nghệ An, Nam Định, Phú Thọ, Bắc Ninh,
137
Hưng Yên, Bình Định, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, Bến Tre, Hà Nội, Hải Phòng,
TP Hồ Chí Minh, …).
II. Quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên
1. Kết quả
Hệ thống các cơ sở GDTX (trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng và trung tâm tin học, ngoại ngữ) được các địa phương quan tâm phát
triển, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi đối tượng là học sinh, sinh viên,
cán bộ công chức, đội ngũ giáo viên, người lao động và mọi người dân trong cộng
đồng.
Cả nước hiện có: 707 trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDXT), trung tâm
giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên (TTGDNN-GDTX); 11.081 trung
tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ); 2.199 trung tâm ngoại ngữ, tin học (TTNNTH)
và 10 trường bổ túc văn hoá (BTVH).
Mạng lưới TTGDTX các cấp có 707 trung tâm, bao gồm: 72 trung tâm cấp
tỉnh, 635 trung tâm cấp huyện (162 TTGDTX và 473 TTGDNN-GDTX). Năm học
2016-2017, giảm 26 TTGDTX so với năm học 2015-2016 do các địa phương thực
hiện rà soát, sáp nhập tổ chức sắp xếp lại hệ thống các TTGDTX, giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục kỹ thuật tổng hợp đảm bảo hiệu quả hoạt động giáo dục90.
Số TTHTCĐ tăng 24 trung tâm so với năm học 2015-2016, đạt tỷ lệ
99.55% số xã/phường/thị trấn trong cả nước có TTHTCĐ. Có 4.286 TTHTCĐ
kết hợp với TTVHTT xã tổ chức hoạt động. Mạng lưới TTHTCĐ đáp ứng nhu
cầu học tập cho mọi người dân và đảm bảo thực hiện mục tiêu chương trình giáo
dục cho mọi người.
Số TTTNNTH tăng mạnh so với năm học 2015-2016 (tăng 661 trung tâm), hỗ
trợ tích cực cho nhu cầu nâng cao, bồi dưỡng kiến thức cho học sinh, sinh viên,
CBQL, giáo viên, …
2. Tồn tại, hạn chế
Việc giao trung tâm GDTX cấp huyện cho UBND huyện quản lý sau khi sáp
nhập (theo Thông tư liên tịch số 39/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV) đã gây ra
một số khó khăn trong hoạt động của các trung tâm về công tác quản lý điều hành:
mỗi trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của 3 đơn vị ở 2 cấp khác nhau (sở
LĐTBXH chỉ đạo chuyên môn về dạy nghề, sở GDĐT chỉ đạo chuyên môn về giáo
dục thường xuyên và GD hướng nghiệp, UBND cấp huyện quản lý về tài chính,
nhân sự, thi đua, …);việc phát triển, đào tạo, bồi dưỡng, điều động CBQL,GV khó
khăn; cơ chế chính sách của cán bộ, giáo viên, nhân viên còn nhiều bất cập khi sáp
nhập như: chế độ phụ cấp cho CBQL (Giám đốc trung tâm phải thực hiện nhiều
90 Năm học 2016 - 2017, có 707 trung tâm GDTX, giảm 26 trung tâm do các địa phương quy hoạch, sáp nhập lại các trung
tâm cấp huyện theo Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV.
138
nhiệm vụ hơn, phụ cấp hiện nay lại ít hơn); chế độ lương, chế độ làm việc của giáo
viên nghề, giáo viên văn hóa khác nhau gây ra khó khăn trong việc phân công lao
động, hưởng thụ chính sách khác nhau,…
Một số tỉnh/thành phố hiện nay quy hoạch phát triển TTGDTX chưa đúng quy
định tại Nghị định 75/2006/NĐ-CP yêu cầu: mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có ít nhất một TTGDTX cấp huyện; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có ít nhất một TTGDTX cấp tỉnh. (Đà Nẵng có 03 TTGDTX cấp tỉnh,
không có TTGDTX cấp huyện; Ninh Thuận thiếu trung tâm cấp huyện; Hà Nội,
Vĩnh Long, Bình Thuận không có TTGDTX cấp tỉnh).
III. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
1. Kết quả
Một số sở GDĐT đã tham mưu với UBND tỉnh quy hoạch phát triển giáo dục
phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương; ban hành các
chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế quản lý, chính
sách đầu tư, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ sở GDTX; chính sách hỗ trợ
người dạy và người học góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển mạng
lưới cơ sở GDTX (Nghệ An, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Bắc Giang, Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Tây Ninh, Khánh Hòa, Lào Cai,…)
Trong quản lý, chỉ đạo ngành học, một số sở GDĐT đã có những giải pháp chỉ
đạo hệ thống GDTX từng bước củng cố và phát triển (Ninh Bình, Hoà Bình, Nghệ
An, Khánh Hoà, Quảng Ninh, Hà Giang).
Giám đốc các TTGDTX chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết
đối với chương trình GDTX cấp THCS và THPT phù hợp với điều kiện thực tế
của mỗi trung tâm dựa trên khung phân phối chương trình theo hướng dẫn của
Bộ GDĐT; chủ động bố trí thời gian tổ chức phụ đạo cho HV có học lực yếu
kém và tổ chức ôn tập cho HV lớp cuối cấp; chủ động trong kiểm tra, đánh giá
chất lượng dạy học trung tâm. Đặc biệt, môt số giám đốc trung tâm đã đổi mới
tư duy quản lý, tăng cường hợp tác mở rộng quy mô, phát triển trung tâm bền
vững trong giai đoạn mới;linh hoạt, vận dụng hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của
trung tâm, tạo ra mạng lưới hoạt động hiệu quả tại địa phương, đáp ứng nhu cầu
học tập, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho mọi người.
2. Tồn tại, hạn chế
Một số địa phương chưa chủ động nghiên cứu, đề xuất tham mưu các cấp
chính quyền ban hành những chính sách, văn bản nhằm định hướng thúc đẩy, phát
triển ngành học và đáp ứng đúng nhiệm vụ, chức năng đã được quy định.
Một số nơi, từ sở GDĐT đến các cơ sở GDTX trong nhiều năm qua vẫn chưa
đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm; chưa đánh giá, phát huy được những nguồn
lực hay lợi thế của địa phương, còn tâm lý trông chờ từ cấp trên. GDTX chưa xây
dựng được nhiều gương điển hình tiên tiến.
139
IV. Công tác xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh; giáo dục xóa mù
chữ và tiếp tục sau khi biết chữ được củng cố
1. Kết quả
1.1. Công tác xây dựng xã hội học tập
Công tác xây dựng xã hội đã được các địa phương chú trọng: phối hợp tham
mưu ban hành các văn bản chỉ đạo phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu của Đề án
xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020 và các Đề án thành phần; gắn xây dựng
XHHT với việc thực hiện Quy hoạch, Đề án, Chương trình phát triển KT-XH của
tỉnh; triển khai các hoạt động từng bước ổn định và đi vào chiều sâu, góp phần
tuyên truyền hiệu quả về HTSĐ và xây dựng XHHT để cán bộ, nhân viên, người
lao động nhận thức được ý nghĩa và tính cấp thiết của việc cập nhật, tiếp thu, vận
dụng những tri thức mới vào sản xuất và các hoạt động trong xã hội nhằm giảm
nghèo, tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, nâng cao
chất lượng cuộc sống, thực hiện chủ trương xây dựng XHHT của Đảng và Nhà
nước. Một số địa phương đã huy động hàng triệu lượt người ở các độ tuổi tham gia
học tập trên các lĩnh vực của đời sống xã hội (Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa,
Đồng Nai, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh).
Việc chủ động phối hợp giữa ngành giáo dục với Hội Khuyến học các cấp đã
đẩy mạnh phong trào “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”
và “Đơn vị học tập”; triển khai xây dựng các mô hình học tập gắn kết với cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tiêu chí xây
dựng nông thôn mới. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW của Bộ
Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”đánh giá kết quả đạt được trong 10 năm việc
thực hiện Chỉ thị, đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về công tác
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn tới. Khen thưởng
cho cá nhân và tập thể đạt thành tích trong công tác khuyến học, khuyến tài, xây
dựng XHHT.
Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời và ngày sách Việt Nam đã được các địa
phương tổ chức đạt hiệu quả, có tác dụng lan toả cao trong xã hội: huy động được
các sở, ngành, hội, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp ủng hộ; mở được nhiều lớp
học chuyên đề; xây dựng được các thư viện, tủ sách, nguồn sách cho các cơ sở giáo
dục, lớp học và cho cộng đồng, tiến tới phát triển văn hóa đọc trong toàn xã hội.
Một số địa phương đã có những sáng tạo trong cách tổ chức, phát triển các loại
hình đọc sách.
Đẩy mạnh hợp tác; chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế và các nước
có nhiều kinh nghiệm về HTSĐ và xây dựng XHHT, đặc biệt là các nước trong
cộng đồng ASEAN.
Một số địa phương đã chủ động xây dựng chương trình phối hợp giữa
ngành giáo dục và hội khuyến học giai đoạn 2016-2020 nhằm đẩy mạnh công
tác khuyến học, khuyến tài thực hiện mục tiêu Đề án xây dựng xã hội học tập
140
giai đoạn 2012-2020.
1.2. Củng cố kết quả xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ
Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các địa phương đã tích cực chỉ đạo,
triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT về phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ. Nhiều địa phương đã giữ vững kết quả và được công nhận phổ cập, xóa mù
chữ các mức.
Các tỉnh miền núi cao, hải đảo, biên giới đã phối hợp hiệu quả với Bộ đội biên
phòng, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ và các ban ngành, đoàn thể làm tốt công tác
XMC và hỗ trợ trẻ em, phụ nữ ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nâng
cao chất lượng giáo dục, giáo dục các kỹ năng sống.
Nhiều địa phương đã cố gắng trong công tác điều tra, huy động người học, đổi
mới phương pháp dạy và học XMC, GDTTSKBC; phối hợp với các lực lượng
trong xã hội để triển khai để thực hiện hiệu quả công tác XMC (Sơn La, Điện Biên,
Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, TP Hồ Chí Minh).
Nhận thức của cộng đồng dân cư tại các địa phương có sự chuyển biến tích
cực trong việc học XMC; cấp ủy, chính quyền nhiều địa phương đã tích cực vào
cuộc thể hiện trong chỉ đạo TTHTCĐ mở lớp XMC, trong công tác vận động,
tuyên truyền, phối kết hợp với các ngành, đoàn thể xã, các trưởng thôn, bản huy
động các đối tượng mù chữ và tái mù chữ ra lớp.
2. Tồn tại, hạn chế
Một số địa phương công tác phối hợp các sở, ngành, tổ chức, hội, đoàn thể
triển khai hiệu quả các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của Đề án Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2012-2020 chưa được quan tâm, gây cản trở việc thực hiện
mục tiêu của Đề án, không đáp ứng quyền được học tập, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng, nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người và thúc đẩy sự phát triển của
cộng đồng.
57/63 tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện Thông tư 44 đạt hiệu quả, vẫn
còn có những địa phương chưa triển khai thực hiện (Lai Châu, Thái Nguyên, Hải
Dương, Hà Nam, Bình Phước, Ninh Thuận).
Việc điều tra số liệu về xóa mù chữ còn nhiều biến động, có những nơi tỷ lệ
người mù chữ cao nhưng chưa huy động được người học ra lớp (Quảng Trị, Bình
Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận,
Kiên Giang). Số liệu về XMC có nhiều biến động do các địa phương triển khai điều
tra và cập nhật số liệu trên phần mềm phổ cập, XMC; nhiều địa phương không
quan tâm đến công tác XMC, nguồn kinh phí hỗ trợ cho người dạy và người học
XMC còn hạn chế; một số nơi địa hình, kinh tế xã hội khó khăn không huy động
được người ra học XMC; việc đổi mới phương pháp dạy và học xóa mù chữ chưa
gắn với nhu cầu người học và gắn với phát triển cộng đồng.
141
Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Phòng GDĐT về các lớp tuyên
truyền, vận động, tổ chức thực hiện mở các lớp XMC&GDTTSKBC còn hạn chế.
Số lượng người mù chữ, tái mù chữ trong độ tuổi 36 đến 60 còn nhiều, đặc
biệt là các tỉnh miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.
V. Củng cố, nâng cao chất lượng toàn diện các mặt giáo dục
1. Củng cố nâng cao chất lượng cơ sở GDTX
1.1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
a) Kết quả
Các TTGDTX cấp tỉnh duy trì, ổn định hoạt động; TTGDTXcấp huyện
kiện toàn, mở rộng hình thức hoạt động theo hướng mỗi huyện có một trung tâm
thực hiện nhiều nhiệm vụ và đang ổn định về quy mô, một số trung tâm đã phát
triển mạnh.
Đầu tư xây dựng mới 221 phòng học kiên cố; mua sắm trang bị máy tính và
kết nối mạng Internet cho 100% các TTGDTX. Việc ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học được tăng cường hơn trước, đạt được hiệu quả rõ rệt.
b) Tồn tại, hạn chế
Một số lãnh đạo trung tâm chưa chủ động sáng tạo trong việc đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để phát triển trung tâm, chưa thu hút được
người học.
Một số trung tâm còn thiếu phòng học, phòng thực hành, nhà xưởng; cơ sở
vật chất không tập trung (có trụ sở chính và phân hiệu) nên khó khăn cho công
tác chỉ đạo, quản lý; giáo viên dạy nghề còn thiếu, các đơn vị không được bổ
sung và phải tự cân đối trong biên chế đã giao (do yêu cầu về tinh giản biên
chế); hoạt động thực hành trong các lớp học BTVH kết hợp dạy nghề ở một số
đơn vị gặp khó khăn do không đủ CSVC, phương tiện.
Các trung tâm cấp huyện chưa phối hợp với phòng GDĐT phân công giáo
viên tham gia tư vấn và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các TTHTCĐ
ở địa phương.
1.2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng
a) Kết quả
Mô hình hoạt động của các TTHTCĐ được duy trì và củng cố; một số
TTHTCĐ đã thực sự trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho người dân đến học tập
thường xuyên. Một số địa phương đã lồng ghép các chương trình dự án với hoạt
động của TTHTCĐ, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng cuộc sống và đẩy
nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Năm học này số lượt người tham gia học
tập tại các TTHTCĐ là 20.357.902 lượt người, tăng 1.337.903 lượt người học so
với năm học 2015-2016.
142
Mô hình lồng ghép hoạt động của TTHTCĐ với trung tâm Văn hóa - Thể thao
xã ở một số địa phương đã phát huy hiệu quả (hiện có 4.286 TTHTCĐ thực hiện mô
hình này, chiếm tỷ lệ 38.67%) góp phần huy động tối đa điều kiện về cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực đa ngành của địa phương, góp phần xây dựng XHHT từ cơ sở.
Hầu hết các địa phương đã triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số
96/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước
cho các TTHTCĐ; tham mưu với HĐND tỉnh quy định mức phụ cấp trách
nhiệm cho CBQL của TTHTCĐ và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các TTHTCĐ.
Một số địa phương, ngoài việc hỗ trợ kinh phí hoạt động hàng năm, còn đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phương tiện hoạt động cho hầu hết
TTHTCĐ trên địa bàn.
Các địa phương đã tổ chức đánh giá đánh giá, xếp loại TTHTCĐ. Một số
địa phương đã đổi mới phát triển mô hình TTHTCĐ ở từng mặt về công tác
quản lý, nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng mô hình
TTHTCĐ phát triển bền vững(Hòa Bình, Tây Ninh, Khánh Hòa, Ninh Bình, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Hà Giang, Lâm Đồng, Đồng Nai, Long An, Vĩnh Long,…)
b) Tồn tại, hạn chế
Số lượng TTHTCĐ tăng đều hàng năm, tuy nhiên theo đánh giá của các địa
phương có khoảng 30% TTHTCĐ hoạt động tốt; 50% TTHTCĐ hoạt động trung
bình và 20% hoạt động kém hiệu quả.
Các TTHTCĐ hoạt động chưa hiệu quả do các địa phương không nhận thức
rõ về vai trò, lợi ích của TTHTCĐ nên chưa huy động nguồn lực tham gia định
hướng xây dựng chiến lược phát triển TTHTCĐ; đội ngũ báo cáo viên ở trung tâm
còn ít; nguồn tài liệu hỗ trợ học tập chưa phong phú, đa dạng, chưa đáp ứng nhu
cầu học tập của mọi người và chưa gắn với phát triển cộng đồng; công tác khảo sát,
điều tra, nắm bắt nhu cầu học tập của người dân chưa cập nhật kịp thời, đầy đủ,
chính xác. Một số trung tâm chưa được đầu tư kinh phí ban đầu và chi thường
xuyên.
Một số phòng GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn TTHTCĐ chưa quyết liệt, cụ thể
nên nhiều trung tâm hoạt động hình thức, chưa thường xuyên, thiếu thống nhất;
tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo TTHTCĐ còn hạn chế.
Công tác biệt phái giáo viên sang TTHTCĐ còn gặp nhiều khó khăn.
Điều kiện làm việc của TTHTCĐ còn nhiều thiếu thốn; trang thiết bị phục
vụ hoạt động của lãnh đạo trung tâm còn sơ sài; một số lãnh đạo TTHTCĐ còn
bị động, lúng túng trong công việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện
nhiệm vụ. Nhiều TTHTCĐ chưa tận dụng nguồn lực sẵn có như nghệ nhân, cán
bộ nghỉ hưu, sinh viên, tham gia giảng dạy các chuyên đề.
Do có sự thay đổi thường xuyên lãnh đạo xã, phường, thị trấn nên kéo theo
thay đổi lãnh đạo các trung tâm; do vậy, một số lãnh đạo tiếp cận nhiệm vụ chưa
sâu sắc, chưa quyết liệt đối với công tác điều hành, chỉ đạo; một số giám đốc
TTHTCĐ chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm; năng lực, phương pháp quản
143
lý còn hạn chế, còn phó mặc công việc cho Phó Giám đốc; tổ chức quản lý, phân
công nhiệm vụ chưa rõ ràng, cụ thể; chưa tạo được sự kết nối chặt chẽ với các
ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn trong tổ chức
mở lớp.
Một số địa phương chưa quan tâm triển khai Thông tư số 96/TT-BTC của
Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các
TTHTCĐ. Một số địa phương, kinh phí chi cho các TTHTCĐ chưa thực sự hiệu
quả, thường tập trung vào mua máy móc, thiết bị mà không căn vào nhu cầu
thực tế của TTHTCĐ để cấp kinh phí tổ chức hoạt động.
1.3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học
a) Kết quả
Các sở GDĐT đẩy mạnh công tác chỉ đạo, quản lý các trung tâm ngoại ngữ,
tin học (NN, TH), đồng thời có cơ chế khuyến khích, thúc đẩy việc phát triển
các trung tâm NN, TH; chỉ đạo, hướng dẫn các trung tâm NN-TH thực hiện
nghiêm túc các quy định hiện hành, đảm bảo chất lượng; quy định về sử dụng lao
động người nước ngoài; xây dựng chương trình Tin học áp dụng đồng bộ; các
trung tâm tin học cơ bản đi vào nền nếp; thực hiện kiểm tra, giám sát cấp chứng
chỉ nghiêm túc.
Số lượng các trung tâm NN-TH tăng mạnh, khá đều khắp trên cả 63 tỉnh/thành
phố; năm học 2016-2017 đã có 2.191 trung tâm NN-TH; một số địa phương chủ
động xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới trung tâm NN-TH để trình UBND
tỉnh phê duyệt; kịp thời hoàn thiện cơ chế quản lý, tập trung nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý chất lượng dạy và học NN, TH trên địa bàn.
Một số trung tâm đã có nhiều cố gắng và đóng góp tích cực trong việc thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, học viên và
người lao động trên địa bàn. Nhiều trung tâm và hệ thống trung tâm đã đầu tư
phát triển đa dạng hóa các chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học; quan tâm xây dựng và phát triển các
cộng đồng học tập ngoại ngữ, tin học; tạo môi trường thực hành tiếng hiệu quả và
vận dụng hiệu quả các ứng dụng CNTT trong đổi mới dạy học ngoại ngữ, tin học.
Một số địa phương đã triển khai các lớp tập huấn nâng cao hiệu quả sử dụng
phòng học vi tính và sử dụng thiết bị dạy học thông minh.
Tăng cường huy động đội ngũ giáo viên nước ngoài tham gia dạy học ngoại
ngữ, tại các trung tâm, góp phần tích cực thực hiện các chương trình tiếng Anh tăng
cường, bổ trợ liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
b) Tồn tại, hạn chế
Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức công tác cấp phép và quản lý
nhà nước đối với hệ thống trung tâm ngoại ngữ, tin học; thiếu tính quy hoạch dẫn
đến mạng lưới các trung tâm ngoại ngữ, tin học phát triển tự phát, thừa, thiếu cục
bộ; chưa đáp ứng đúng mức nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân ở các địa
bàn khác nhau.
144
Một số địa phương còn lúng túng trong công tác tuyển dụng, sử dụng giáo
viên nước ngoài tham gia dạy học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Một số cơ sở giáo dục và đào tạo còn sử dụng đội ngũ giáo viên nước ngoài
chưa đảm bảo đúng quy.
Hoạt động của các trung tâm, cơ sở NN, TH của một số địa phương còn
hạn chế, chưa sát với điều kiện và tình hình phát triển thực tế; một số cơ sở liên
kết đào tạo không đúng chức năng; việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ vẫn còn dễ
dãi, dẫn đến chất lượng đầu ra của học viên thấp, không đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng lao động trong bối cảnh hội nhập.
2. Các chương trình GDTX được duy trì và phát triển
2.1. Kết quả
Các chương trình GDTX được phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập
của các tầng lớp nhân dân; số lượng người học các chương trình GDTX tăng dần,
đặc biệt là các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
học nghề ngắn hạn, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa
phương.
a) Đối với chương XMC và GDTTSKBC: theo báo cáo của các sở GDĐT,
hiện nay tỷ lệ người biết chữ độ tuổi từ 15-60 là: 97.35%. Trong đó: số người biết
chữ trong độ tuổi 15-35 chiếm tỉ lệ 98%; số người biết chữ trong độ tuổi từ 36-60
chiếm tỷ lệ 96.1%. Cả nước huy động được 28.386 người học chương trình XMC
và GDTSKBC (giảm 10.239 người học so với năm học 2015-2016).
b) Đối với chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT: có 22.959 HV
học chương trình BT THCS; 188.925 HV học chương trình BT THPT. Số
lượng học viên có giảm, tuy nhiên nhiều tỉnh/TP đã có những giải pháp để đáp
ứng nhu cầu người học như tổ chức các lớp học theo chương trình GDTX cấp
THPT kết hợp với học nghề nhằm phân luồng học sinh sau THCS, tỷ lệ học viên
tham gia học văn hóa kết hợp với học nghề đạt 49.7% trong tổng số học viên
GDTX cấp THPT (tăng 7.81%). Nhiều địa phương hỗ trợ sách, vở, áo quần; tổ
chức dạy phụ đạo miễn phí cho HV có hoàn cảnh khó khăn; bố trí thời gian học
tập linh hoạt, hợp lý, thuận lợi cho người học; chủ động phối hợp với Hội, ban,
ngành(Khuyến học, Hội Nông dân, LĐLĐ tỉnh, Đoàn Thanh niên, các cơ quan,
doanh nghiệp,…) vận động và mở các lớp BTVH cho cán bộ, công nhân, người
lao động, nhất là đội ngũ cán bộ xã, phường. Một số tỉnh miền núi đã có chính
sách hỗ trợ kinh phí cho người học bán trú; xây dựng nhà nội trú cho các học viên
ở xa yên tâm học tập.
c) Chương trình đáp ứng nhu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ
Số lượt người học các chuyên đề là 20.691.958 lượt người, trong đó số lượt
người học tại TTHTCĐ là 20.357.902 và số lượt người học tại TTGDTX là
334.057. Số lượt người được các địa phương huy động ra học chuyên đề được
duy trì và tăng hơn so với năm học trước. Một số địa phương đã chủ động biên
145
soạn tài liệu giáo dục kĩ năng sống và các chuyên đề theo chương trình đáp ứng
yêu cầu người học; phối hợp với các ngành có liên quan biên soạn và sưu tầm
các tài liệu về giáo dục pháp luật, sức khỏe, bảo vệ môi trường, kĩ thuật chăn
nuôi, trồng trọt, bảo vệ thực vật,... Chủ động tổ chức điều tra nhu cầu học tập
của người dân, xây dựng kế hoạch hoạt động cho các TTHTCĐ sát với điều kiện
thực tiễn của địa phương, do vậy đã thu hút được nhiều người tham gia học tập
(Hà Giang, Quảng Ninh, Tây Ninh, Hưng Yên).
d) Các Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
Nhiều địa phương đã triển khai các chương bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
Chương trình bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ và chương trình dạy nghề ngắn
hạn vẫn được duy trì và phát triển về số lượng và từng bước nâng cao về chất
lượng (83.735 người học chương trình tin học ứng dụng; 136.712 người học
chương trình ngoại ngữ; 298.457 người học chương trình dạy nghề ngắn hạn).
Công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ
thông đã được nhiều địa phương tổ chức thực hiện và từng bước đạt hiệu quả
(Nghệ An, Hà Nội, Phú Thọ, Hưng Yên, Sơn La, Lâm Đồng, Nam Định,...).
Bộ GDĐT đã phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy
tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời tuyên truyền quảng bá văn
hóa tới các quốc gia; Một số địa phương làm tốt việc dạy tiếng dân tộc thiểu số
(tiếng Thái, tiếng Mông, tiếng Tày, tiếng Hoa, tiếng Lào,..).
Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, cá nhân liên quan tổ chức quản
lý bồi dưỡng các lớp ngắn hạn như: giáo dục kĩ năng sống; tổ chức các lớp học
thêm; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng ngoại ngữ,
tin học; phổ biến kiến thức khoa học, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức,
học sinh, sinh viên và người lao động.
Việc thí điểm mô hình “Câu lạc bộ ngoại ngữ cộng đồng” bước đầu đạt hiệu
quả với cộng đồng tại các khu công nghiệp. Người học được tham gia học tập
nhiều ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nhật), có nhiều cơ
hội thực hành ứng dụng và trau dồi các kỹ năng.
2.2. Tồn tại, hạn chế
Chương trình học văn hóa kết hợp học trung cấp nghề hoặc TCCN được các
trung tâm và các trường nghề, các trường đào tạo TCCN tích cực triển khai và học
viên đăng ký học với tỷ lệ khá cao, nhưng sự phối hợp giữa trung tâm và các trường
còn chưa chặt chẽ; một số học viên chưa thật sự tích cực học tập trong khi cùng một
lúc phải học hai chương trình nên có khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng.
Việc tham gia tổ chức BDTX giáo viên ở một số địa phương hiệu quả chưa
cao, sự phối hợp giữa phòng GDĐT với các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện
trong việc tổ chức BDTX giáo viên còn hạn chế.
146
Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn gặp lúng túng trong
việc quản lý, cấp phép hoạt động, thẩm định các chương trình kỹ năng sống phù
hợp và chưa có nhiều đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm về lĩnh vực này.
3. Xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên GDTX
Đội ngũ CBQL được bồi dưỡng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; đội
ngũ giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ, từng
bước đáp ứng yêu cầu. Nhiều địa phương đã chủ động bồi dưỡng những nội
dung phù hợp điều kiện thực tế của địa phương như: tổ chức các lớp tập huấn về
vai trò của TTGDTX trong tư vấn, hỗ trợ hoạt động của các TTHTCĐ; tập huấn
về tài liệu, chương trình tiếng Anh thực hành cho GV TTGDTX và xây dựng chi
tiết phân phối chương trình, …
Huy động các nghệ sỹ, nghệ nhân tài năng, người có kinh nghiệm thực tiễn
lâu năm và có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề, tư vấn, hướng
nghiệp tại các trung tâm GDTX, TTHTCĐ (Nam Định, Bắc Ninh, Hà Nội, Bạc
Liêu, …)
4. Các hoạt động chuyên môn
Các TTGDTX đã thực hiện việc dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, đồng thời thực hiện nghiêm túc hướng dẫn
điều chỉnh nội dung chương trình theo hướng giảm tải; tổ chức khảo sát phân
loại chất lượng HV bổ túc THPT ngay từ đầu cấp học, lập kế hoạch phụ đạo HV
yếu, kém và bồi dưỡng HV khá; tăng thời gian ôn, luyện tập cho HV yếu, kém.
Nhiều tỉnh/TP đã tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, báo cáo viên giỏi, học
viên giỏi; hội thảo chuyên đề đổi mới PPDH; tổ chức cho GV viết sáng kiến
kinh nghiệm; chỉ đạo các cơ sở tăng cường khai thác có hiệu quả các thiết bị dạy
học hiện có, đồng thời tích cực nghiên cứu, tự làm đồ dùng dạy học. Nhiều địa
phương đã tổ chức Hội thi, triển lãm đồ dùng dạy học tự làm cấp tỉnh/TP, nhiều
đồ dùng dạy học đã được đưa vào khai thác, sử dụng, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học (Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Bình Dương, TT Huế, Hòa Bình,
Nghệ An, Quảng Trị, Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Long An, TP. Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Ninh Bình,...).Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm TTGDTX nhằm
thúc đẩycác hoạt động chuyên môn, dự giờ, thao giảng theo cụm; tổ chức thi GV
giỏi, HV giỏi trong các cụm TTGDTX, tạo được không khí sôi nổi, lành mạnh.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý đã được các địa phương
ứng dụng hỗ trợ đổi mới PPDH. Nhiều tỉnh/TP đã trang bị máy tính kết nối
internet và trang bị các thiết bị nghe nhìn để cập nhật, trao đổi thông tin hai
chiều với cơ quan quản lý giáo dục và trao đổi thông tin giữa các cơ sở giáo dục;
xây dựng Website riêng, khai thác có hiệu quả dữ liệu từ mạng internet, phục vụ
tốt cho công tác dạy học, quản lý và nghiên cứu.
Nhiều địa phương đã tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên tiếng
Anh và tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, đổi mới phương pháp dạy học,
147
chú trọng kỹ năng nghe nói cho giáo viên theo yêu cầu của Đề án Ngoại ngữ
quốc gia 2020.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, như kiểm tra điều kiện tổ
chức dạy học,kiểm tra việc tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và
tiếng dân tộc trong các cơ sở GDTX.
VI. Đánh giá chung
1. Ưu điểm
1.1. Các địa phương đã tích cực triển khai Kế hoạch hành động của ngành
giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản
và toàn diện GDĐT và Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”và các phong trào thi đua của ngành.
1.2. Các Bộ, ngành, các tổ chức xã hội, các đoàn thể từ trung ương tới địa
phương bước đầu đã có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng XHHT. Hầu
hết các địa phương đã tích cực xây dựng các mô hình học tập (Gia đình học tập,
dòng họ học tập, cộng đồng học tập…) tạo nền tảng cho việc xây dựng xã hội học
tập từ cơ sở. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi người về mục đích,
ý nghĩa của HTSĐ, xây dựng XHHT được đẩy mạnh với nhiều nội dung thiết thực
và hình thức phong phú. Giáo dục thường xuyên đã tạo cơ hội học tập suốt đời cho
mọi người và đóng góp tích cực cho các phong trào học tập của cả nước với các
phương thức, hình thức học tập đa dạng và phong phú.
1.3. Mạng lưới các cơ sở GDTX được củng cố và phát triển. Mô hình trung
tâm cấp huyện thực hiện nhiều nhiệm vụ và mô hình TTHTCĐ hoạt động kết
hợpvới trung tâm Văn hóa – thể thao xã được mở rộng góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các trung tâm. Chất lượng giáo dục của các trung tâm đang
từng bước được nâng cao; công tác quản lý có nhiều đổi mới, đặc biệt một số địa
phương đã mạnh dạn giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trung tâm.
1.4. Nội dung, chương trình giáo dục ngày các đa dạng trên nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội; hình thức học tập phong phú, linh hoạt đã tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi đối tượng có cơ hội được học tập thường xuyên, do vậy, số
lượng người học tại các sơ sở GDTX luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước.
1.5. Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX đã
được các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở GDTX quan tâm hơn. Nhiều địa
phương đã chỉ đạo sâu sát việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm
tra đánh giá; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; nhiều biện
pháp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên được triển
khai như: tổ chức thi giáo viên dạy giỏi; tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm
các TTGDTX,… Các trung tâm GDTX đã tổ chức khảo sát phân loại chất
lượng học viên bổ túc THPT ngay từ đầu cấp học, trên cơ sở đó lập kế hoạch
phụ đạo học viên yếu, kém.
148
2. Hạn chế, yếu kém
Một số địa phương, các sở, ngành chưa tích cực phối hợp, triển khai Đề án
Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 và các Đề án thành phần; chưa
xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng XHHT nên chưa thực sự quan
tâm xây dựng XHHT từ cơ sở và chưa triển khai các Đề án thành phần.
Thông tư 39/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV đã qui định cấp huyện quản
lý các TT sau khi sáp nhập là không phù hợp với phân cấp quản lý, gây ra chồng
chéo trong quản lý (cần phải rà soát, đánh giá lại). Các sở GDĐT chưa phối hợp
chặt chẽ với Sở Nội vụ, Sở LĐTBXH để tham mưu với UBND tỉnh trong việc
sáp nhập các TT.
Nhận thức của nhiều cấp ủy Đảng chính quyền (cấp xã) về vai trò, nhiệm
vụ của TTHTCĐ trong việc góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã
hội địa phương còn hạn chế; thiếu cơ chế để huy động cán bộ nghỉ hưu và những
người có năng lực chuyên môn tham gia giảng dạy tại TTHTCĐ; cán bộ quản lý
TTHTCĐ luôn thay đổi theo nhiệm kỳ bầu cử do vậy nhiều cán bộ còn thiếu
kinh nghiệm trong việc quản lý TT; hình thức tổ chức các lớp học thiếu tính linh
hoạt, chưa thực sự phù hợp điều kiện sống và làm việc của mỗi địa phương; tài
liệu học tập còn thiếu. Nội dung học tập chưa thiết thực do vậy người học chưa
hứng thú, bên cạnh đó ý thức học tập của người dân chưa cao.
Một số sở GDĐT, trường đại học chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý
việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ NN-TH. Công tác phối hợp giữa sở GDĐT với
các sở, ngành liên quan chưa chặt chẽ; một số giám đốc trung tâm NN-TH chưa
được đào tạo về nghiệp vụ quản lý, chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các qui
định của Bộ GDĐT.
Ở các khu vực miền núi có địa hình phức tạp, dân cư sống phân tán, gây
khó khăn cho việc điều tra số người mù chữ và huy động các đối tượng mù chữ
đi học XMC; cách thức tổ chức học, phương pháp dạy XMC chưa thực sự phù
hợp với đặc điểm tâm lý, văn hóa của người DTTS; số người còn mù chữ đa số
nằm trong độ tuổi 36-60 do vậy khó huy động ra lớp; chưa có chế độ, chính sách
thỏa đáng nhằm huy động người DTTS học XMC.
Chất lượng giáo dục bổ túc còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội, số lượng người học giảm hơn so với những năm học trước. Tài liệu phục vụ
học tập Chương trình đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ thiếu về số lượng, nội dung chưa đa dạng, chưa phù hợp
với nhu cầu thực tế của người dân.
Việc báo cáo định kì của một số sở GDĐT về Bộ GDĐT còn chậm, một số
nội dung báo cáo chưa đủ và đúng yêu cầu.
3. Nguyên nhân
3.1. Thông tư 39/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV đã qui định cấp huyện
quản lý các TT sau khi sáp nhập là không phù hợp với phân cấp quản lý, gây ra
chồng chéo trong quản lý (cần phải rà soát, đánh giá lại). Các sở GDĐT chưa
149
phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Sở LĐTBXH để tham mưu với UBND tỉnh
trong việc sáp nhập các TT.
3.2. Nhận thức của nhiều cấp ủy Đảng chính quyền (cấp xã) về vai trò,
nhiệm vụ của TTHTCĐ trong việc góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh
tế xã hội địa phương còn hạn chế; thiếu cơ chế để huy động cán bộ nghỉ hưu và
những người có năng lực chuyên môn tham gia giảng dạy tại TTHTCĐ; cán bộ
quản lý TTHTCĐ luôn thay đổi theo nhiệm kỳ bầu cử do vậy nhiều cán bộ còn
thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý TT; hình thức tổ chức các lớp học thiếu
tính linh hoạt, chưa thực sự phù hợp điều kiện sống và làm việc của mỗi địa
phương; tài liệu học tập còn thiếu. Nội dung học tập chưa thiết thực do vậy
người học chưa hứng thú, bên cạnh đó ý thức học tập của người dân chưa cao.
3.3. Một số sở GDĐT, trường đại học chưa có biện pháp hữu hiệu để quản
lý việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ NN-TH. Công tác phối hợp giữa sở GDĐT với
các sở, ngành liên quan chưa chặt chẽ; một số giám đốc trung tâm NN-TH chưa
được đào tạo về nghiệp vụ quản lý, chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các qui
định của Bộ GDĐT.
3.4. Ở các khu vực miền nùi có địa hình phức tạp, dân cư sống phân tán,
gây khó khăn cho việc điều tra số người mù chữ và huy động các đối tượng mù
chữ đi học XMC; cách thức tổ chức học, phương pháp dạy XMC chưa thực sự
phù hợp với đặc điểm tâm lý, văn hóa của người DTTS; số người còn mù chữ đa
số nằm trong độ tuổi 36-60 do vậy khó huy động ra lớp; chưa có chế độ, chính
sách thỏa đáng nhằm huy động người DTTS học XMC.
VII. Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018
1. Rà soát kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012-2020” của địa phương, bổ sung những giải pháp thiết thực nhằm hoàn
thành các mục tiêu của Đề án đến năm 2020. Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo
xây dựng xã hội học tập các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” tại
địa phương. Đổi mới hoạt động thư viện trường học, xây dựng thư viện mở, xây
dựng tủ sách lớp học; tổ chức các hoạt động khuyến đọc nhằm hình thành thói
quen đọc sách, góp phần phát triển văn hóa đọc.
2. Điều tra, cập nhật thông tin về công tác XMC trên hệ thống thông tin
quản lý giáo dục của Bộ GDĐT đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định;
củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC các cấp; tham mưu hỗ trợ kinh phí
cho công tác PCGD, XMC từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới của địa phương; đẩy mạnh công tác phối hợp, huy động các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong xã hội tham gia công tác XMC.
3. Rà soát, đánh giá hoạt động của TTGDTX sau khi sáp nhập theo Thông
tư liên tịch số 39/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV, đề xuất các giải pháp thiết
thực nhằm giúp các trung tâm hoạt động hiệu quả, bền vững.
150
4. Rà soát, đánh giá hoạt động của các TTHTCĐ, hoàn thiện mô hình hoạt
động của trung tâm theo hướng phù hợp với thực tiễn của mỗi địa phương, hoạt
động hiệu quả và phát triển bền vững.
5. Tổ chức đánh giá việc quản lý, cấp phép đối với trung tâm NN-TH; tăng
cường kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ NN-TH theo đúng qui
định, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực; phát hiện và nhân rộng các mô
hình trung tâm hoạt động tích cực, hiệu quả; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính
sách quản lý nhà nước đối với trung tâm NN-TH, bao gồm các trung tâm có vốn
đầu tư nước ngoài và các trung tâm trong và ngoài nước chỉ đào tạo NN-TH từ
xa theo hình thức trực tuyến ở Việt Nam.
6. Tổ chức rà soát đánh giá công tác cấp phép và quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống và hoạt động ngoài giờ chính khóa; xây dựng cơ sở dữ liệu hệ
thống thông tin các cơ sở giáo dục và các đơn vị (theo thông tư 04/2014/TT-
BGDĐT) có tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống và hoạt động ngoài giờ
chính khóa trên cả nước đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT.
7. Đổi mới công tác quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
cơ sở GDTX. Đa dạng hóa các chương trình, nội dung và hình thức tổ chức dạy
học; chú trọng phát triển các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn. Tiếp tục mở
rộng dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề, tổ chức giáo dục khởi nghiệp, góp phần
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng
lực người học.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông, chú trọng ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, dạy học và bồi dưỡng giáo viên.
9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, báo cáo viên các cơ sở
GDTX đáp ứng yên cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.
VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
151
Phụ lục VIII
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2016-2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018
các cơ sở giáo dục đại học, các trường sư phạm
Năm học 2016-2017 là năm học thứ tư toàn ngành giáo dục thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 29). Năm học này cũng
là năm ngành giáo dục xác định những bước đi phù hợp và lộ trình cụ thể nhằm
tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo với 09 nhóm nhiệm vụ và 05 nhóm giải pháp cơ bản được thể hiện tại Chỉ thị
số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện Công văn số 5008/BGDĐT-GDĐH ngày 07/10/2016 về việc
hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2016-2017, các đại học, học viện, trường đại học,
trường cao đẳng sư phạm (sau đây gọi là cơ sở đào tạo) đã cố gắng tập trung mọi
nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Tính
đến ngày 31/7/2017, toàn quốc đã có 228/270 (đạt 84,4%) cơ sở đào tạo triển
khai đánh giá các mặt hoạt động và gửi báo cáo về Bộ GDĐT.
Từ thực tiễn và báo cáo tổng kết năm học của các cơ sở đào tạo, Bộ
GD&ĐT đã tổng hợp, đánh giá, phân tích những kết quả, hạn chế và bài học
kinh nghiệm trong việc triển khai các nhiệm vụ năm học 2016-2017 (Phần I),
từ đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu để thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ năm học 2017-2018 (Phần II).
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
I. Tình hình thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 giải pháp cơ
bản của ngành
1. Kết quả thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu
1.1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên
a) Kết quả đạt được
Trên cơ sở rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ cơ sở đào tạo theo Quyết định
số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã
hoàn thành Dự thảo Đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo
152
viên đến 2025, tầm nhìn 2030 với trọng tâm sử dụng các công cụ quản lý nhà nước
như công khai minh bạch thông tin chất lượng và kết quả đầu ra, kiểm định chất
lượng và các chuẩn, quy chuẩn đảm bảo chất lượng để định hướng cho đầu tư của
nhà nước và phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo.
Năm học vừa qua, hệ thống các cơ sở đào tạo trong cả nước phát triển ổn
định, tập trung vào các điều kiện nâng cao chất lượng. Toàn quốc có thêm 01 cơ
sở đào tạo được thành lập mới trên cơ sở đã có quyết định chủ trương thành lập
của Thủ tướng Chính phủ (Học viện dân tộc); 03 cơ sở đào tạo được cấp phép
hoạt động và đều là các cơ sở có 100% vốn đầu tư nước ngoài (Trường ĐH Mỹ
tại Việt Nam, Trường ĐH Y khoa Tokyo, Trường ĐH Fulbright Việt Nam), 01
phân hiệu của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh được thành lập tại Bến Tre.
Hồ sơ của một số trường đại học đã trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét,
quyết định cho phép thành lập phân hiệu trên cơ sở tổ chức lại cơ sở 2 hoạt động
từ nhiều năm nay như: Phân hiệu Trường ĐH Giao thông vận tải tại TP. Hồ Chí
Minh; Phân hiệu Trường ĐH Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam, Phân hiệu
Trường ĐH Công nghệ Giao thông vận tải tại TP. Hà Nội, Phân hiệu Học viện
Kỹ thuật mật mã tại TP. Hồ Chí Minh.
Tính đến hết năm học 2016-2017, hệ thống hiện có 235 trường đại học, học
viện91 (bao gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có
100% vốn nước ngoài), 37 viện NCKH được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến
sĩ, 33 trường cao đẳng sư phạm và 2 trường trung cấp sư phạm. Đối với nhóm
trường sư phạm và đào tạo giáo viên, hiện nay có 58 trường đại học, 57 trường
cao đẳng, 40 trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên (trong đó có 14 trường
đại học sư phạm, 33 trường cao đẳng sư phạm và 02 trường trung cấp sư phạm).
Biểu đồ 1: Số lượng và phân bố các trường đại học trên toàn quốc
Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017
91 Không tính các trường thuộc khối quốc phòng - an ninh
153
Về quy mô đào tạo: năm học 2016-2017, tổng quy mô sinh viên đại học
1.767.879 sinh viên (tăng 0,8% so với năm học 2015-2016) nhưng quy mô sinh
viên cao đẳng sư phạm giảm 14,3%, chỉ còn 47.800 sinh viên. Phần lớn sinh
viên tập trung theo học các ngành thuộc Khối ngành V: Toán và thống kê; Máy
tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật; Sản xuất chế biến;
Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thuỷ sản; Thú y và Khối ngành III: kinh
doanh quản lý, pháp luật.
Biểu đồ 2: Cơ cấu quy mô sinh viên đại học chính quy theo Khối ngành
năm học 2016 -201792
Nguồn: Thống kê Vụ Kế hoạch -Tài chính, 2017
Quy mô đào tạo thạc sĩ là 105.801 (tăng 12,8% so với năm học 2015-
2016). Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các trường đại học, học viện là 13.587 (tăng
25% so với năm học 2015-2016). Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các viện NCKH tại
thời điểm tháng 6/2017 là 1501.
Biểu đồ 3: Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các viện NCKH
Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017
92 Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên. Khối ngành II: Nghệ thuật. Khối ngành III: Kinh doanh quản lý;
Pháp luật. Khối ngành IV: Khoa học sự sống; Khoa học tự nhiên.Khối ngành V: Toán và thống kê; Máy tính và công nghệ
thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật; Sản xuất chế biến; Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thuỷ sản; Thú y. Khối ngành
VI: Sức khoẻ. Khối ngành VII: Nhân văn; Khoa học xã hội và hành vi; Báo chí và thông tin; Dịch vụ xã hội; Khách sạn, du
lịch, thể thao và du lịch cá nhân; Dịch vụ vận tải; Môi trường và bảo vệ môi trường; An ninh – Quốc phòng.
154
Về phát triển ngành đào tạo: trên cơ sở khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo,
các cơ sở đào tạo đã có sự điều chỉnh về cơ cấu ngành nghề; nhiều trường đã tập
trung vào mở mới và nâng cao chất lượng các ngành thuộc lĩnh vực CNTT, công
nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sức khỏe và du lịch là những ngành đem lại nhiều cơ hội
việc làm cho sinh viên tốt nghiệp ở trong nước cũng như việc dịch chuyển lao
động trong khu vực ASEAN.
Biểu đồ 4: Số lượt ngành đào tạo trình độ đại học năm 2017
Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017
Biểu đồ 5: Cơ cấu ngành đào tạo trình độ đại học năm 2017
Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017
155
Tính từ đầu năm 2016 đến 31/7/2017, tổng số ngành mở mới ở trình độ đại
học là 184 ngành, tập trung chủ yếu vào các nhóm ngành Kỹ thuật, Công nghệ
kỹ thuật, Máy tính và Công nghệ thông tin, Khoa học xã hội và hành vi, Kinh
doanh quản lý, Pháp luật.
Biểu đồ 6: Số lượng ngành mở mới năm học 2016-2017 (theo khối ngành)
Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017
b) Hạn chế
Luật giáo dục đại học và Nghị định 73/2015/NĐ-CP ngày 08/8/2015 quy
định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng cơ sở GDĐH theo mỗi tầng và tiêu
chuẩn của từng hạng trong khung, theo đó cơ sở GDĐH được phân thành 03
tầng: định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng và định hướng thực hành.
Tuy nhiên, Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ chỉ còn
đại học định hướng nghiên cứu và đại học định hướng ứng dụng. Khái niệm về
phân tầng, xếp hạng còn có nhiều ý kiến, chưa phù hợp với thông lệ thế giới nên
gây khó khăn cho công tác quy hoạch mạng lưới.
Nhiều trường vẫn chưa quan tâm đầu tư các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo để đáp ứng quy mô tuyển sinh; đội ngũ giảng viên, đặc biệt là giảng viên
cơ hữu chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn; nguồn lực tài chính phân
tán; chưa đầu tư dự báo thị trường nên các ngành đào tạo còn trùng lặp, chồng
chéo trong một địa bàn... Nhiều nơi mở ngành đào tạo vẫn dựa vào năng lực và
kinh nghiệm vốn có, dẫn đến những ngành xã hội có nhu cầu thì lại thiếu. Đó là
những nguyên nhân khiến cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý và chất lượng đào tạo
hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển KT-XH của đất nước.
156
Trong năm học vừa qua, việc triển khai xây dựng các khu đô thị/làng đại
học93 nhằm thực hiện chủ trương di dời hoặc mở thêm phân hiệu của một số
trường đại học ra khỏi nội đô ở các thành phố lớn trong năm học vừa qua đã
khởi động lại nhưng chưa có tiến triển. Hiện nay, còn một số cơ sở GDĐH ngoài
cơ sở đào tạo chính có cơ sở đào tạo tại các địa phương nhưng chưa lập hồ sơ
thành lập phân hiệu, chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục
a) Kết quả đạt được
Bộ GD&ĐT đã tích cực chỉ đạo việc triển khai các hoạt động của Chương
trình phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục; xây dựng chuẩn giảng viên sư phạm; tiêu chuẩn và quy
trình lựa chọn giảng viên sư phạm chủ chốt; ban hành và triển khai kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục94.
Bộ GD&ĐT đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy
định về tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm viên chức giáo dục; hướng dẫn các
cơ sở GDĐH xây dựng, triển khai đề án vị trí việc làm, chuyển xếp hạng cho
giảng viên, đánh giá viên chức để rà soát, sàng lọc và tinh giản biên chế theo
tinh thần chỉ đạo của BCH Trung ương Đảng và Chính phủ.
Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành Thông tư số 13/2017/TT-BGDĐT ngày
23/5/2017 quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng
và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành Giáo dục.
Hầu hết các trường đều có kế hoạch cụ thể và chi tiết về công tác quy
hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên và quản lý giáo dục. Công tác
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, chuẩn nghề nghiệp để nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên theo yêu cầu mới được các cơ sở
GDĐH quan tâm triển khai.
Năm học 2016-2017, tổng số giảng viên trong các trường đại học là 72.792
người95, tăng 4,6% so với năm học 2015-2016, trong đó giảng viên có trình độ
tiến sĩ là 16.514 (tăng 21,4%) và thạc sĩ là 43.065 (tăng 6,6%). Trong năm 2016,
Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước đã công nhận 65 giáo sư, 638 phó giáo sư
trong đó, số đang trực tiếp làm việc tại các cơ sở đào tạo là 48 giáo sư (chiếm
93 Khu đô thị đại học phố Hiến - Hưng Yên; Khu Đại học Nam Cao - Hà Nam; Làng đại học Đà Nẵng; Khu Đại học tại Long
Phước, Quận 9 TP. Hồ Chí Minh
94 Kế hoạch số 223/KH-BGDĐT ngày 31/3/2017
95 công lập: 57.634 người; ngoài công lập: 15.158 người
157
73.85%); 508 phó giáo sư (chiếm 79.62%). Số lượng giảng viên trong các
trường cao đẳng sư phạm hiện nay là: 3.388 người trong đó giảng viên có trình
độ: Tiến sĩ - 115 người; Thạc sĩ - 2.187 người.
Biểu đồ 7: Số lượng giảng viên các cơ sở GDĐH phân theo
trình độ và chức danh khoa học
Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017
Biểu đồ 8: Số lượng cán bộ cơ hữu (giảng dạy và hướng dẫn NCS)
tại các viện NCKH phân theo trình độ và chức danh khoa học
Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017
Số lượng nhiệm vụ KH&CN các cấp đã được nghiệm thu năm 2016 là 274
nhiệm vụ. Các nhiệm vụ này đã thu hút gần 3.000 lượt cán bộ, giảng viên,
nghiên cứu viên tham gia, đào tạo được 312 thạc sĩ, hỗ trợ đào tạo 77 tiến sĩ,
xuất bản 36 đầu sách tham khảo và chuyên khảo, công bố 594 bài báo trên các
tạp chí khoa học trong nước và quốc tế (63,8 % đăng trên tạp chí chuyên ngành
trong nước, 36,1% đăng trên tạp chí nước ngoài, còn lại đăng trên các kỷ yếu hội
thảo), 115 sản phẩm ứng dụng là quy trình kỹ thuật, sản phẩm phục vụ sản xuất
và đời sống, phát triển ngành và địa phương.
158
Tính đến năm học 2016-2017, toàn quốc có 491 nhóm giảng dạy – nghiên
cứu được thành lập tại các cơ sở đào tạo, trong đó cơ sở đào tạo có nhiều nhóm
giảng dạy – nghiên cứu là: Trường ĐH Bách khoa Hà Nội (127 nhóm), ĐH Tây
Nguyên (42 nhóm), ĐH Đà Nẵng (36 nhóm), ĐH SP Kỹ thuật Hưng Yên (30
nhóm), ĐHQG TP. Hồ Chí Minh (24 nhóm), ĐHQG Hà Nội (23 nhóm).
b) Hạn chế
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là các chính sách về chế độ
đãi ngộ đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đồng bộ, hiệu lực chưa
cao. Việc tuyển dụng giảng viên có trình độ chuyên môn giỏi ở trong và ngoài
nước tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo còn nhiều khó khăn do chính sách
thu hút chưa đủ mạnh. Cơ chế quản lý và sử dụng cán bộ chưa tạo động lực để
thu hút cán bộ giỏi về làm việc.
Năm học này, số lượng giảng viên tăng so với năm học 2015-2016, tuy
nhiên, tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư và trình độ tiến sĩ trong
toàn hệ thống vẫn ở mức thấp, đặc biệt là tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ ở
các trường cao đẳng sư phạm còn thấp (chiếm ~ 3,4%).
Công tác bồi dưỡng, quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý chưa được quan tâm đồng đều trong toàn hệ thống. Chất lượng đội ngũ
giảng viên vẫn còn là dấu hỏi lớn khi nhiều cán bộ giảng viên không tham
NCKH, chưa có bài báo đăng trên tạp chí khoa học trong nước và nước ngoài,
trình độ ngoại ngữ còn hạn chế,... Số lượng giảng viên cơ hữu của các trường
ngoài công lập vẫn còn thiếu (15.158 người chiếm khoảng 20% tổng số giảng
viên trong toàn quốc) và có độ tuổi cao nên chưa tạo niềm tin về chất lượng đào
tạo của một số trường ngoài công cập trong hệ thống.
Nhiều cơ sở đào tạo chưa chú trọng đến kế hoạch xây dựng và phát triển
nguồn giảng viên trẻ kế cận cũng như việc bồi dưỡng tạo nguồn giảng viên gửi
đi đào tạo tiến sĩ ở nước ngoài. Trong quá trình triển khai Đề án đào tạo giảng
viên bằng NSNN (Đề án 911), nhiều ứng viên từ các cơ sở đào tạo không đáp
ứng được những quy định về ngoại ngữ và các điều kiện cần thiết khác trong khi
nhu cầu giảng viên có trình độ cao là rất lớn.
Năng lực quản lý và quản trị nhà trường của một bộ phận cán bộ quản lý
còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh chuyển đổi sang
mô hình quản lý chất lượng dựa trên chuẩn, tiêu chuẩn và tự chủ đại học.
1.3. Công tác định hướng phân luồng và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
a) Kết quả đạt được
Các cơ sở đào tạo đã chủ động phối hợp với các sở GD&ĐT, các doanh
nghiệp, cơ quan sử dụng lao động, các cơ sở đào tạo nghề, các nghệ nhân, doanh
nhân tư vấn hướng nghiệp cho học sinh; cung cấp thông tin về thị trường lao
động cho học sinh để các em lựa chọn ngành, nghề phù hợp.
159
Biểu đồ 9: Tỷ lệ học sinh đăng ký xét tuyển sinh đại học, cao đẳng
Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017
Năm học 2016-2017, học sinh tốt nghiệp THPT vào đại học, cao đẳng
chiếm khoảng 41%; vào cao đẳng, trung cấp khoảng 23%; học nghề tại trung
tâm đào tạo nghề khoảng 13%, đi làm sau khi tốt nghiệp khoảng 10%. Trong kỳ
thi tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng sư phạm năm nay,
tỷ lệ học sinh không đăng ký xét tuyển đại học chiếm 26%. Thực tế cho thấy đã
có sự chuyển biến về nhận thức của học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề và
hướng đi phù hợp với năng lực của mình.
b) Hạn chế
Hệ thống thông tin thị trường lao động còn thiếu và chậm cập nhật, chưa
đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh, nhất là đối với học sinh
THCS trong bối cảnh tâm lý “chạy theo” bằng cấp còn nặng nề.
Việc phối hợp giữa các bên liên quan trong việc hướng nghiệp, phân luồng
cho học sinh THCS, THPT ở nhiều nơi vẫn thụ động và chưa thực sự hiệu quả.
1.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh
a) Kết quả đạt được
Năm học vừa qua, việc triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2015 (Đề án 2020) đã có nhiều thay đổi
theo hướng tích cực và hiệu quả hơn.
Hầu hết các cơ sở đào tạo đã xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngoại ngữ
cho từng ngành đào tạo, đổi mới chương trình môn học, phương pháp giảng dạy,
phương thức đánh giá năng lực tổng hợp cả 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; tạo
môi trường học tập, sinh hoạt ngoại khoá bằng ngoại ngữ nhằm đảm bảo sinh
viên ra trường đạt được chuẩn đầu ra về ngoại ngữ; tích cực triển khai xây dựng
các khung chương trình, hệ thống tài liệu giảng dạy có ứng dụng CNTT, sử dụng
160
phần mềm dạy và học ngoại ngữ, giáo án điện tử. Nhiều trường tiếp tục đầu tư
trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ trực
tuyến; phát triển mô hình cộng đồng học tập ngoại ngữ tại các khoa, bộ môn.
Một số cơ sở đào tạo đã xây dựng và ban hành được công cụ đánh giá năng
lực ngoại ngữ tiệm cận với chuẩn quốc tế, quy định rõ việc miễn hoặc công nhận
mức độ tương đương khi sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế để công nhận
trong chương trình đào tạo chính khoá. Việc này đã khuyến khích, tạo động lực
thúc đẩy sinh viên tự học để đạt chuẩn.
Các cơ sở đào tạo ngành tiếng nước ngoài đã tăng cường năng lực khảo thí,
triển khai thi và cấp chứng nhận của trường theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam. Các trường được giao nhiệm vụ rà soát năng lực ngoại
ngữ của giảng viên trong khuôn khổ Đề án 2020 đã chủ động phối hợp với các
địa phương để triển khai đánh giá năng lực ngoại ngữ của các giáo viên trên địa
bàn; đồng thời cũng quan tâm, tạo điều kiện cho giảng viên, giáo viên ngoại ngữ
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ.
Ngoài 35 chương trình trình tiên tiến, một số trường đã thực hiện các
chương trình LKĐT quốc tế, chương trình chất lượng cao dạy hoàn toàn hoặc
một số môn học bằng tiếng Anh cũng như một số ngôn ngữ khác.
b) Hạn chế
Công tác hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án 2020 tại các địa
phương, Bộ, ngành và các cơ sở đào tạo còn chậm, thiếu sự chỉ đạo sát sao của
cơ quan chủ quản, của địa phương nơi đặt trường.
Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung những cơ chế, chính sách phù hợp dành
cho đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ chưa đuợc thực hiện một các toàn
diện. Số lượng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ của các trường cao đẳng, đại học
được cử đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn ngắn hoặc dài hạn ở nước ngoài còn
thấp so với mục tiêu đề ra, hoạt động bồi dưỡng cán bộ, giảng viên tại các đơn vị
thụ hưởng Đề án chưa thực sự đạt được hiệu quả.
Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học tiếng Anh ở các cơ sở đào tạo
chưa được triển khai và thực hiện đồng bộ theo mục tiêu của Đề án. Việc dạy
tiếng Anh tăng cường trong các cơ sở đào tạo chưa hiệu quả dẫn đến nhiều sinh
viên trước khi và thậm chí sau khi tốt nghiệp ra trường chưa đáp ứng được yêu
cầu về năng lực ngoại ngữ.
1.5. Ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý giáo dục
a) Kết quả đạt được
Ở cấp hệ thống đã triển khai hiệu quả một số hệ thống ứng dụng CNTT
phục vụ công tác quản lý, tra cứu thông tin, như: Cổng thông tin tuyển sinh của
Bộ GD&ĐT trong kỳ thi THPT quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng sư
phạm; Chuyên trang về cơ sở dữ liệu luận án tiến sĩ96; Phần mềm hỗ trợ xét 96 Đến nay, có khoảng 10.000 luận án tiến sĩ đã được đưa lên mạng (riêng từ đầu năm 2017 đến nay đã đưa 1.137 luận án tiến sĩ
lên mạng)
161
tuyển và lọc ảo hỗ trợ trong công tác tuyển sinh của các trường; Công khai danh
sách các trường đại học và các chương trình đào tạo đã được công nhận kiểm
định chất lượng trên Cổng thông tin tuyển sinh và Cổng thông tin điện tử của Bộ
GD&ĐT; Trang thông tin về Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
cung cấp thông tin cho người, các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp đồng thời quảng
bá các chương trình chất lượng cao.
Nhiều cơ sở đào tạo đã tích cực đầu tư chuẩn hóa, hiện đại hóa hệ thống
thông tin, thư viện điện tử, cổng thông tin đào tạo, hệ thống phần mềm quản lý
đào tạo, thiết bị giảng dạy đa phương tiện; xây dựng hệ thống học liệu phong
phú, đa dạng. Năm học 2016-2017, Dự án thúc đẩy tự chủ đại học (SAHEP) đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó bao gồm tiểu dự án “Xây dựng
cơ sở dữ liệu toàn ngành về GDĐH” và hợp phần “Xây dựng thư viện số khối
trường kinh tế” do Trường ĐH Kinh tế quốc dân chủ trì triển khai, dự kiến sẽ
được triển khai trong năm 2018.
Tiếp tục triển khai Dự án xây dựng trường đại học ảo ACU (ASEAN Cyber
University) do Hàn Quốc tài trợ cho một số quốc gia: Việt Nam, Lào, Cam-pu-
chia, My-an-ma tại Trường ĐH Bách khoa Hà Nội và Dự án “Đầu tư xây dựng
hạ tầng và triển khai đào tạo theo phương thức E-Learning tại Viện ĐH Mở Hà
Nội” bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại của tổ chức KOICA - Hàn Quốc.
Một số cơ sở đào tạo khác cũng đã đầu tư xây dựng hệ thống E-Learning, hệ
thống thư viện điện tử nhằm hỗ trợ trong công tác hỗ trợ dạy - học và quản lý
giáo dục.
b) Hạn chế
Vai trò tham mưu, xây dựng và thực hiện kế hoạch trung hạn, ngắn hạn về
CNTT ở nhiều cơ sở đào tạo chưa được đơn vị chuyên trách làm tốt.
Đầu tư cho phát triển ứng dụng và dịch vụ CNTT còn hạn chế, đặc biệt
năng lực hạ tầng CNTT còn yếu.
Việc triển khai ứng dụng CNTT ở nhiều cơ sở đào tạo còn mang tính tự
phát, ứng dụng thiếu đồng bộ. Việc tích hợp và khai thác dữ liệu dùng chung
chưa được thực hiện tốt; Hiệu quả của ứng dụng CNTT trong đào tạo chưa cao.
1.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở GDĐH
a) Kết quả đạt được
Triển khai Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ
chế hoạt động đối với cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017, đến hết năm
học 2016-2017, có 23 cơ sở GDĐH công lập được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án thí điểm tự chủ đổi mới cơ chế hoạt động theo quy định của Nghị
quyết, trong đó Trường ĐH Trà Vinh là cơ sở GDĐH trực thuộc địa phương đầu
tiên thực hiện thí điểm.
Thực hiện quyền tự chủ, những mô hình mới đã bắt đầu hình thành như
Câu lạc bộ Hiệu trưởng của một số khối trường theo ngành đào tạo; những mô
162
hình này bước đầu hoạt động hiệu quả trong việc xây dựng chuẩn đầu ra,
chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng giảng viên,…
Một số trường có uy tín đã thể hiện trách nhiệm trong việc cơ cấu lại hệ thống
cao đẳng, đại học và chứng tỏ sự lan toả uy tín trong toàn hệ thống.
Nhìn chung, các cơ sở GDĐH thí điểm tự chủ đã chủ động, linh hoạt hơn
về tổ chức bộ máy, tuyển dụng nhân sự và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;
từng bước đổi mới cơ chế hoạt động ngày càng hiệu quả. Mô hình thí điểm tự
chủ bước đầu được đánh giá là thành công và được xã hội chấp nhận. Hầu hết
các trường đã nhận thức rõ hơn về trách nhiệm xã hội và chú trọng thực hiện
cam kết đối với người học.
Trên cơ sở Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ
về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở GDĐH công lập giai đoạn
2014-2017, Bộ GD&ĐT đang trình Chính phủ Nghị định quy định về cơ chế tự
chủ của cơ sở GDĐH công lập. Bộ GD&ĐT xây dựng Dự án thúc đẩy tự chủ đại
học (SAHEP) từ nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới và đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
b) Hạn chế
Cơ sở pháp lý về tự chủ đại học chưa vững chắc và thiếu đồng bộ nên việc
triển khai còn nhiều vướng mắc, thiếu thống nhất; một số nội dung cam kết của
Chính phủ (theo tinh thần của Nghị quyết 77) chậm thực hiện (cơ chế đặt hàng,
giao nhiệm vụ đào tạo và NCKH, hỗ trợ lãi suất vay) gây khó khăn cho nhiều cơ
sở GDĐH. Tự chủ chưa gắn liền với đổi mới quản trị đại học và trách nhiệm giải
trình xã hội.
Tính đến tháng 4/2017, trong toàn hệ thống GDĐH có 169 cơ sở GDĐH
công lập chỉ có 58 trường thành lập hội đồng trường (chiếm 34,3% tổng số cơ sở
GDĐH công lập). Ngay cả những cơ sở đào tạo đã thành lập hội đồng trường thì
nhiều hội đồng trường vẫn chưa phát huy đầy đủ vai trò của một tổ chức quản
trị, đại diện cho quyền sở hữu nhà nước để quyết định những vấn đề lớn như
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, phương hướng hoạt động… của nhà
trường. Trong tổng số 23 trường đại học thí điểm tự chủ theo Nghị quyết 77 vẫn
còn 6 trường chưa thành lập hội đồng trường.
1.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục đại học
a) Kết quả đạt được
Triển khai hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương
với nước ngoài về hợp tác giáo dục97; công nhận văn bằng, tín chỉ với các nước
97 Bộ GD&ĐT đang quản lý 6.628 lưu học sinh (LHS) theo diện học bổng NSNN và diện hiệp định tại 46 quốc gia. Trong
năm học 2016-2017, Bộ GD&ĐT đã cử đi 1.771 LHS, trong đó có 845 tiến sĩ (48%), 314 thạc sĩ (18%) và tiếp nhận về nước
1252 LHS. Đến tháng 6/2017 đã và đang tổ chức tuyển sinh 17 trong tổng số 19 chương trình học bổng hiệp định năm 2017
của các nước dành cho Việt Nam. Phối hợp/hỗ trợ các Đại sứ quán, các tổ chức nước ngoài tổ chức tuyển sinh các chương
trình học bổng năm 2017 do Chính phủ nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam (Nhật Bản, New Zealand, Australia, Thổ Nhĩ
Kỳ, Cộng hòa Séc, Brunei, Ireland, Bỉ). Bộ GD&ĐT đang theo dõi và quản lý 15.156 LHS của 56 quốc gia đang học tập tại
163
trong khu vực và một số quốc gia trên thế giới98; thí điểm mô hình giáo dục của
một số nước có nền giáo dục tiên tiến; LKĐT với nước ngoài99; mời chuyên gia,
giảng viên nước ngoài đến trường giảng dạy và nghiên cứu100; ký kết và triển
khai hợp tác với các tổ chức quốc tế.
Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
ngày 21/4/2017 quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
trong đó quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học nhằm tạo điều
kiện và đảm bảo quyền lợi cho công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài.
Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số
73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo
dục, theo đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư của nước ngoài vào Việt
Nam; ban hành Kế hoạch hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020, trong đó chú
trọng giáo dục phổ thông; khoa học và công nghệ; chương trình trao đổi giáo
viên, học sinh, sinh viên; hoàn thành việc xây dựng kế hoạch hành động giai đoạn
2017-2020 của Bộ thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các
mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
Một số cơ sở GDĐH đã ký kết ghi nhớ và triển khai hợp tác với các trường
đại học, cao đẳng, các tổ chức quốc tế của Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Anh,
Nga, Trung Quốc... và nhiều nước trong khu vực ASEAN101, tăng cường trao đổi
giảng viên, chuyên gia, sinh viên quốc tế102.
Một số cơ sở đào tạo đã chủ động, tiên phong trong việc thúc đẩy quá trình
tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về dạy, học và quản lý giáo dục, góp phần
tích cực hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các lĩnh vực công
nghệ mới được chuyển giao bao gồm: phương pháp dạy - học, xây dựng và phát
triển chương trình, biên soạn tài liệu giảng dạy; phát triển tổ chức và đội ngũ, xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch giáo dục và quản trị cơ sở giáo dục.
Việt Nam, trong đó diện Hiệp định là: 3.199 LHS của 16 nước. Năm học 2016-2017, có 1.115 LHS diện hiệp định tốt nghiệp
và tiếp nhận mới 750 LHS của 15 nước.
98 Bộ GD&ĐT đã ký kết 17 thảo thuận quốc tế với các nước trong năm học 2016-2017.
99 Năm học 2016-2017 đã cấp phép mới 20 chương trình LKĐT, phê duyệt gia hạn 06 chương trình và phê duyệt điều chỉnh
02 quyết định phê duyệt LKĐT với nước ngoài.
100 Theo thống kê từ báo cáo của các cơ sở đào tạo, năm học 2016-2017 có tổng cộng 3.214 chuyên gia/giảng viên nước
ngoài tham gia giảng dạy và NCKH tại các cơ sở đào tạo của Việt Nam (năm học 2015-2016 có 2.771 chuyên gia/giảng viên
nước ngoài), trong đó những trường có nhiều chuyên gia/giảng viên nước ngoài đến làm việc là: Trường ĐH Cần Thơ (1056
chuyên gia, giảng viên); ĐHQG Hà Nội (461 chuyên gia, giảng viên); ĐH Y Hà Nội (400 chuyên gia, giảng viên); ĐH Khoa
học và Công nghệ Hà Nội (267 chuyên gia, giảng viên); Học viện Ngoại giao (126 chuyên gia, giảng viên).
101 Theo thống kê từ báo cáo của các cơ sở đào tạo, năm học 2016-2017, các cơ sở đào tạo đang hợp tác và có ký kết với
2.142 lượt tổ chức quốc tế, trong đó cơ sở đào tạo có nhiều tổ chức quốc tế đang hợp tác nhất là ĐHQG Hà Nội (218 tổ chức
quốc tế), tiếp tới là ĐHQG TP.HCM (155 tổ chức quốc tế), Trường ĐH Ngoại thương (146 tổ chức quốc tế), Trường ĐH Cần
Thơ (137 tổ chức quốc tế), ĐH Thái Nguyên (70 tổ chức quốc tế).
102 Hiện tại, Việt Nam có 04 cơ sở GDĐH: Trường ĐH Thủy Lợi, Trường ĐH Giao thông vận tải, Học viện Nông nghiệp, và
Đại học Huế tham gia Mạng lưới các trưởng đại học Tiểu vùng sông Mekong.
164
Bộ GD&ĐT đang triển khai xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Đề án Quốc tế
hoá GDĐH, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2017.
b) Hạn chế
Quá trình quốc tế hoá GDĐH chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức so
với yêu cầu và tiềm năng, chưa có được sự hỗ trợ thúc đẩy mang tính hệ thống
và cơ chế khuyến khích, tạo động lực mạnh mẽ để các cơ sở GDĐH đưa quốc tế
hóa giáo dục trở thành một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của
mình. Các chương trình, dự án đầu tư của nhà nước chưa được kết nối chặt chẽ
để tạo ra một lực đẩy mạnh mẽ, tổng thể cho quốc tế hóa GDĐH.
Hội nhập quốc tế của các cơ sở GDĐH chưa thực sự toàn diện và thực chất.
Quốc tế hóa mới chỉ được quan tâm ở một số cơ sở GDĐH có uy tín ở những
thành phố lớn. Một số cơ sở chủ động xây dựng chiến lược quốc tế hóa và cam
kết thúc đẩy quốc tế hóa như là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển
của nhà trường. Hội nhập quốc tế cũng không đồng đều giữa các địa phương.
Công tác tuyển sinh đi học nước ngoài theo các chương trình học bổng diện
Hiệp định và NSNN cho thấy: số lượng ứng viên đăng ký và được cử đi học tập
trung chủ yếu tại các thành phố lớn. Việc tiếp cận thông tin về các chương trình
học bổng nói chung của các địa phương ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế.
Việc trao đổi sinh viên vẫn chủ yếu diễn ra một chiều, số lượng sinh viên nước
ngoài tới học còn rất hạn chế. Công tác quản lý tư vấn du học ở một số địa
phương chưa thực sự chặt chẽ và kịp thời dẫn đến việc cung cấp dịch vụ và
thông tin không đầy đủ, chính xác từ các công ty tư vấn du học làm ảnh hưởng
đến quyền lợi người học.
1.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục
và đào tạo
a) Kết quả đạt được
Các cơ quan chủ quản đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn 2016-2020 và hàng năm cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
trong đó có chú trọng đầu tư CSVC để đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo
dục và đào tạo.
Bên cạnh nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,... nhiều
trường đại học công lập đã sử dụng nguồn thu để lại, các nguồn thu hợp pháp
khác để đầu tư CSVC nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tổng hợp tình hình chi đầu tư vốn Ngân sách trung ương cho giáo dục và
đào tạo năm 2017:
165
TT Nội dung Tổng số (tỷ đồng )
1 Vốn trong nước 1.960,539
Hỗ trợ có mục tiêu của Ngân sách trung
ương cho địa phương 215,937
Đầu tư của các Bộ, ngành, cơ quan trung
ương theo ngành, lĩnh vực 1.744,602
2 Vốn ngoài nước 872,675
Tổng cộng 2.833,214
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CSVC của các cơ sở đào tạo đã có cải thiện đáng kể. Nhiều địa phương đã
quan tâm đến việc quy hoạch đất đai cho các cơ sở đào tạo để xây dựng mới và
mở rộng khuôn viên của nhà trường như: Hoàn thành quy hoạch tại cơ sở mới
cho một số trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Trường ĐH Luật TP.
HCM, Trường ĐH Kinh tế TP. HCM, Trường ĐH Sư phạm TP. HCM, Trường
Cao đẳng Sư phạm trung ương TP. HCM) để chuẩn bị bàn giao cơ sở nhà, đất
tại nội thành cho Thành phố quản lý, phục vụ mục tiêu quy hoạch, phát triển
tổng thể Thành phố Hồ Chí Minh; Tiếp tục thực hiện quy hoạch tại cơ sở mới
cho một số trường đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Trường ĐH Mỏ - Địa
chất tại xã Đông Ngạc, xã Cổ Nhuế, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Thành phố
Hà Nội; quy hoạch tiến tới di dời Trường ĐH Giao thông vận tải về Khu đô thị
Phố Hiến tỉnh Hưng Yên; Khuôn viên 2 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội tại
Thành phố Bắc Ninh; cơ sở 2 Trường ĐH Xây dựng tại Hà Nam; cơ sở 2
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội tại Hà Nam,...); Tiến hành quy hoạch Làng Đại
học Đà Nẵng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
Hệ thống phòng thí nghiệm, đặc biệt là phòng thí nghiệm công nghệ cao
của các trường đại học kỹ thuật đã và đang được đầu tư mới bằng các nguồn vốn
trong nước và ngoài nước như: Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Trường ĐH Công nghiệp TP. HCM,... Quá trình chuyển giao
KHCN của các nhóm nghiên cứu đã thu hút đầu tư của các doanh nghiệp cho
phát triển các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu trong các trường đại học,
đặc biệt đối với các trường đại học thuộc khối kỹ thuật như Trường ĐH Bách
khoa Hà Nội, Trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng,…Trong những năm qua, ở
ĐHQG Hà Nội đã hình thành các phòng thí nghiệm do các tập đoàn như:
Toshiba, Samsung tài trợ tại Trường ĐH Công nghệ và Trường ĐH Khoa học
Tự nhiên; thu hút được đầu tư từ khối các doanh nghiệp của Nhật Bản lên đến 7
triệu USD cho phát triển phòng thí nghiệm phát triển năng lượng sạch sản xuất
Biodiegen.
166
Việc xây dựng thư viện để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu trong các
trường đại học và cao đẳng sư phạm đã được chú ý. Nhiều thư viện đã tiệm cận
tiêu chuẩn quốc tế như: Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Kinh tế
quốc dân,...
Nhiều phòng học, giảng đường, công trình thể thao,... đã được đầu tư xây
mới hoặc cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đào tạo (các trường: ĐH Kinh tế
Quốc dân, ĐH Kiên Giang, ĐH Quy Nhơn, ĐH Cần Thơ,…).
b) Hạn chế
Nguồn vốn đầu tư công ngày càng hạn hẹp và có xu hướng giảm dần trong
tổng đầu tư toàn xã hội và trong chi tiêu ngân sách. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng
mới, mua sắm CSVC cho các cơ sở đào tạo không nhiều.
Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo ít mang lại hiệu quả kinh tế, thời
gian thu hồi vốn kéo dài. Việc đầu tư chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng và phục
vụ mục tiêu phát triển KT-XH, khoa học kỹ thuật nên khó thu hút được các nhà
đầu tư. Việc thực hiện XHH chỉ được triển khai mạnh mẽ ở nhóm các trường
ngoài công lập.
Còn thiếu các chính sách ưu đãi chuyên biệt dành cho các nhà đầu tư vào
lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Thực tế, ngoài mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng cho dự án giáo dục ở mức tương đối thấp thì các dự án giáo dục
chưa được hưởng sự hỗ trợ đặc biệt nào trong quá trình đầu tư (như hỗ trợ về
tìm kiếm địa điểm, về các thủ tục,...).
Nhiều trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm có diện tích
đất đai, khuôn viên chật chội, không đáp ứng được tiêu chuẩn hiện hành, hạ tầng
kỹ thuật (giao thông; thông tin liên lạc; chiếu sáng; cung cấp năng lượng; cấp,
thoát nước, quản lý chất thải...) thiếu và cũ kỹ, không đảm bảo yêu cầu sử dụng.
Đối với các trường này, cần phải có nguồn đầu tư lớn mới có thể đảm bảo chất
lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.
1.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Kết quả đạt được
Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đào tạo, khởi nghiệp để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao: trình
Thủ tướng Chính phủ Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp103; ban hành một số
văn bản để nâng cao chất lượng GDĐH như quy định về mở ngành đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ; LKĐT; đào tạo liên thông; quy chế đào tạo vừa học, vừa làm; quy chế
đào tạo từ xa; quy chế đào tạo tiến sĩ; đánh giá, rút kinh nghiệm việc đào tạo
nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn vừa qua104; chỉ đạo các
cơ sở GDĐH đổi mới chương trình đào tạo, đẩy mạnh NCKH gắn với đào tạo,
nghiên cứu xây dựng mô hình trường đại học phù hợp với cuộc cách mạng công
103 Ngày 11/4/2017, Bộ GD&ĐT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.
104 Đến nay, các chương trình tiên tiến đã có 3.601 sinh viên tốt nghiệp, trong đó 255 sinh viên xuất sắc (7,1%), 1.307 sinh
viên giỏi (34,3%) và 1.707 sinh viên khá (47,4%), hầu hết sinh viên tìm được việc làm hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn sau
sáu tháng tốt nghiệp.
167
nghiệp 4.0; triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục làm cơ sở để
phân tầng, xếp hạng các cơ sở GDĐH. Đồng thời, công khai thông tin về điều
kiện đảm bảo chất lượng.
Bộ GD&ĐT đã triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo: chấn
chỉnh công tác đào tạo tiến sĩ và triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo tiến sĩ trong hệ thống; tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình tiên tiến
giai đoạn 2006-2016 (ngày 30/12/2016 tại Hà Nội); Hội nghị Giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục đại học (07/1/2017 tại Đà Nẵng); Hội nghị các trường
đại học ngoài công lập (ngày 15/4/2017 tại TP. Hồ Chí Minh); Hội nghị phát
triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2011-
2025 (ngày 29/7/2017 tại Hà Nội) để đánh giá, rút kinh nghiệm việc đào tạo
nguồn nhân lực trong giai đoạn vừa qua.
Từng bước điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển KT-XH. Từ năm
2016, Bộ GD&ĐT yêu cầu các cơ sở đào tạo trong phạm vi cả nước tiến hành
khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Đây là một trong
những căn cứ quan trọng để các cơ sở đào tạo điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, cơ
cấu ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội.
Các chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao, chương trình đào tạo kỹ sư,
cử nhân tài năng, chương trình tiên tiến được nhiều trường đại học quan tâm
phát triển; đã có 35 chương trình tiên tiến ở 23 cơ sở đào tạo; 16 chương trình kỹ
sư chất lượng cao theo tiêu chuẩn của Cộng hoà Pháp ở 04 cơ sở đào tạo; 50
chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp (POHE) và gần
200 chương trình chất lượng cao ở các cơ sở đào tạo khác. Ngoài ra, các trường
đại học còn có hơn 500 chương trình LKĐT quốc tế với các trường đại học ở
các nước trên thế giới.
Biểu đồ 10: Số lượng chương trình đào tạo chất lượng cao, CTTT, POHE,..
năm học 2016-2017
Nguồn: Thống kê của Vụ Giáo dục Đại học 2017
168
Hoạt động KHCN trong GDĐH đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
các nhà khoa học, các chuyên gia đang làm việc trong các ngành và lĩnh vực
khác nhau. Trên cơ sở khảo sát từ 142/271 trường đại học, hiện nay trong hệ
thống các trường đại học đã hình thành 945 nhóm nghiên cứu (trung bình có 7
nhóm nghiên cứu105/trường đại học). Nhiều cơ sở đào tạo đã thành lập các nhóm
giảng dạy – nghiên cứu vừa thực hiện nhiệm vụ NCKH, vừa hỗ trợ công tác
giảng dạy, nâng cao năng lực của giảng viên. Tại Hội nghị phát triển khoa học
và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017-2025, Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT và Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ký Chương trình phối hợp công tác
giữa Bộ GD&ĐT và Bộ KH&CN giai đoạn 2017-2025 với mục đích hợp tác
phát triển khoa học và công nghệ nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, nâng cao năng lực NCKH, phát triển và chuyển giao công nghệ, đào tạo
nhân lực KHCN thúc đẩy liên kết giữa các trường đại học, các viện nghiên cứu
và các doanh nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Một số cơ sở GDĐH tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp106 trong
hợp tác đào tạo nhằm tăng cường hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, đảm
bảo sinh viên tốt nghiệp có thể bắt tay ngay vào công việc, không phải đào tạo
lại. Các chương trình hợp tác quốc tế tại các cơ sở GDĐH mang lại cơ hội cho
giảng viên và sinh viên giao lưu, học tập, giảng dạy, nghiên cứu,... Các cơ sở
ngày càng tiệm cận với tiêu chuẩn đào tạo của thế giới.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang hoàn thiện Đề án nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế để trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Hạn chế
Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; đội ngũ giảng viên thiếu về số
lượng, chưa đáp ứng về trình độ chuyên môn; nguồn lực tài chính bị phân tán;
CSVC, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm còn thiếu và lạc hậu... Việc dự báo
nhu cầu đào tạo các ngành nghề còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng một số
ngành đào tạo thừa, trong khi một số ngành đào tạo xã hội có nhu cầu chưa được
quan tâm phát triển.
Việc triển khai đào tạo chất lượng cao trình độ đại học không đồng đều,
chủ yếu tập trung ở những trường đại học có uy tín trong khi các trường đại học
do địa phương và một số Bộ, ngành quản lý còn chậm được triển khai. Mặc dù
đã có văn bản quy định từ năm 2014, cho đến nay 28 trường đại học trực thuộc 105 Kỷ yếu Hội nghị phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017-2025 ngày 25/7/2017
106 Theo thống kê từ báo cáo của các cơ sở đào tạo, trong năm học 2016-2017 các cơ sở đào tạo đã ký kết và đang hợp tác với
2818 lượt doanh nghiệp, nhiều nhất là các trường: ĐH Công nghệ TpHCM (554 doanh nghiệp); ĐH Ngoại Thương (372
doanh nghiệp), ĐH Thái Nguyên (245 doanh nghiệp), ĐH Văn Lang (136 doanh nghiệp), ĐH Công nghệ Đồng Nai (114
doanh nghiệp).
169
UBND tỉnh vẫn chưa có trường nào triển khai chương trình chất lượng cao; số ít
trường có mở chương trình LKĐT quốc tế (07 chương trình LKĐT quốc tế của
04 trường đại học107). Hầu hết các trường đại học trực thuộc các địa phương
chưa bố trí nguồn lực, xây dựng kế hoạch để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao để thực hiện 1 trong 3 khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của
Đảng.
2. Tình hình thực hiện 05 giải pháp cơ bản
2.1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục
và đào tạo
a) Kết quả đạt được
Từ ngày 01/8/2016 đến ngày 30/6/2017, Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền nhiều văn bản liên
quan đến lĩnh vực GDĐH, nổi bật: Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và
Khung trình độ quốc gia Việt Nam; Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong
quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học giai đoạn 2016-
2020; Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thuộc lĩnh vực; Quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; các quy định về
kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH; Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ, Quy chế
đào tạo vừa làm vừa học, Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, Quy định về
LKĐT, Quy định về đào tạo liên thông giữa các trình độ của giáo dục nghề
nghiệp với GDĐH...
Tập trung triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết
định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020108; rà soát, giảm tải các thủ tục hành
chính không thực sự cần thiết, tăng cường hiệu quả cải cách hành chính, nâng
cao mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công109.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành; trong dạy học và
nghiên cứu khoa học; triển khai các hệ thống quản lý văn bản đi, đến, số hóa quy
trình xử lý văn bản nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí; xây dựng cơ sở dữ
liệu về đội ngũ giảng viên các cơ sở GDĐH; triển khai các dịch vụ công trực
tuyến để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục.
b) Hạn chế
Một số văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án… còn
chậm được ban hành, chưa đồng bộ, việc phát hiện, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung
chưa kịp thời.
Việc cải cách hành chính còn một số bất cập; ứng dụng CNTT trong cải
cách hành chính chưa triệt để, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. 107 Trường ĐH Trà Vinh, Trường ĐH Hồng Đức, Trường ĐH Sài Gòn, Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
108 Quyết định số 6185/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2016 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của Bộ.
109 Quyết định số 1063/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
“Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công” năm 2017.
170
Hoạt động tập huấn, triển khai, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật chưa được chú trọng.
2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Kết quả đạt được
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang hoàn thiện các chuẩn/khung năng lực hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học và chủ tịch hội đồng trường. Trên cơ sở
xác định, nhận diện những năng lực còn yếu, còn thiếu của đội ngũ cán bộ quản
lý, tiến hành xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; đang
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
thay thế chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ban hành theo Quyết
định số 382/QĐ-BGDĐT ngày 20/01/2012.
b) Hạn chế
Một bộ phận cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực hiện tốt
vai trò, trách nhiệm của nhà quản lý. Từ nhận thức đến lãnh đạo, tổ chức thực
hiện mô hình phát triển cơ sở đào tạo cũng như bản lĩnh hội nhập và xử lý những
tình huống phát sinh còn nhiều lúng túng.
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm sau thanh tra đối với một số
cơ sở đào tạo chưa nghiêm.
2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực của xã hội nhằm
phát triển giáo dục và đào tạo110; thực hiện quy định về ưu đãi đất đai, chính
sách ưu đãi về thuế, tín dụng hỗ trợ các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Khuyến
khích các cơ sở đào tạo đủ điều kiện thực hiện chương trình chất lượng cao với
mức thu học phí tương ứng để có thêm nguồn lực, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo đủ điều kiện thực hiện chương trình chất
lượng cao với mức thu học phí tương ứng để có thêm nguồn lực, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Huy động nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, năm học 2016-2017 đạt một số kết quả quan trọng: (1) Nguồn vốn huy
động của tổ chức, cá nhân trong nước gồm vốn của các nhà đầu tư thành lập cơ sở
đào tạo tư thục; học phí và phí; từ hoạt động hợp tác NCKH, chuyển giao công
nghệ, quyên góp, cho tặng… của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân; (2)
Nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân ngoài nước chủ yếu là vốn đầu tư trực
tiếp thành lập cơ sở đào tạo 100% vốn nước ngoài; vốn liên doanh, liên kết giữa
các cơ sở trong nước và ngoài nước; vốn không hoàn lại, vốn quyên góp, cho tặng
110 Hội nghị các trường đại học ngoài công lập vừa qua đã khẳng định chủ trương đắn của Đảng và Nhà nước về XHH, ngoài
các nguồn thu từ học phí, các trường đã thu hút được nguồn tài chính từ hàng trăm đến hàng nghìn tỉ đồng từ nhà đầu tư đóng
góp, trong đó có trường có số vốn góp lên đến 3.500 tỷ đồng (Trường ĐH Tân Tạo).
171
dưới các hình thức khác nhau của của các tổ chức quốc tế, của chính phủ, phi chính
phủ hoặc các công ty, tập đoàn kinh tế và các cá nhân nước ngoài111...
Như vậy, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục và tăng cường thu hút
các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước cho giáo dục, ngành giáo dục đã thu
hút được một nguồn lực đáng kể của xã hội đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; mở rộng quy mô học sinh, sinh viên đáp
ứng nhu cầu học tập của nhân dân và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Hạn chế
Nguồn lực thu hút đầu tư cho giáo dục chưa tương xứng với tiềm năng; các
trường đặc biệt là trường công lập chưa chủ động cũng như cơ chế chính sách
đưa ra chưa phù hợp với thực tế nên khó thực hiện.
2.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
a) Kết quả đạt được
Thực hiện kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng
sư phạm thành công, đảm bảo công khai, minh bạch.
Kỳ thi rút ngắn còn 2,5 ngày, các điểm thi trường/liên trường phổ thông đặt
tại địa phương đã giúp thí sinh không phải di chuyển xa, không phải lo chỗ ăn ở,
“đi thi như đi học” nên tạo được tâm thế bình tĩnh, tự tin hơn khi làm bài đạt kết
quả cao nhất. Bên cạnh đó, Kỳ thi hầu như không gây áp lực nào lên cơ sở hạ
tầng, giao thông đi lại ở các thành phố lớn. Do thí sinh không phải lên thành phố
lớn nơi có các trường ĐH để dự thi như trước đây nên không gây ra sự quá tải về
đi lại, lưu trú, không gây ra hiện tượng giao thông ùn tắc, đi lại vất vả như trước
đây…
Việc đổi mới phương thức thi và nội dung câu hỏi thi đã giúp thí sinh tăng
cường tự học, khả năng tự hệ thống kiến thức, phát huy năng lực sở trường, phù
hợp với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết 29. Cũng nhờ đó việc dạy thêm, học thêm, luyện thi tràn lan đã
từng gây bức xúc không nhỏ trong dư luận xã hội hầu như đã chấm dứt. Qua
phân tích phổ điểm cho thấy, kết quả thi trên phạm vi toàn quốc đảm bảo khách
quan, công bằng, đáp ứng yêu cầu xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ
tin cậy để các trường đại học, cao đẳng sư phạm thực hiện tuyển sinh.
Đã áp dụng triệt để CNTT trong tất cả các khâu của quy trình thi và xét
tuyển đảm bảo tính khoa học, khách quan, chính xác, công khai, minh bạch…
Lần đầu tiên, công nghệ lọc ảo được áp dụng trong công tác tuyển sinh, giải
pháp này đã hỗ trợ cho các trường giảm thiếu tối đa số thí sinh ảo, nhờ vậy, ngay
trong đợt 1 đã có tới 170 trường tuyển đủ chỉ tiêu; nếu tính từ mức đạt 70% chỉ
111 Chương trình Phát triển các trường sư phạm (ETEP) để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục phổ thông nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi
mới về chương trình và phương pháp giáo dục; Dự án thúc đẩy tự chủ đại học (SAHEP); Dự án Xây dựng Trường Đại học
Việt Đức từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới
172
tiêu trở lên thì con số này lên tới 234 đơn vị (chiếm 73% số đơn vị tuyển sinh).
Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với các năm trước và giảm được áp lực cho đợt
tuyển sinh bổ sung.
Việc tổ chức thi và xét tuyển có sự phối hợp tốt giữa Ban Chỉ đạo tuyển
sinh quốc gia và các trường, nhóm trường trong suốt quá trình thực hiện xét
tuyển, đảm bảo quy trình kỹ thuật ổn định, chính xác. Bên cạnh đó, hai nhóm xét
tuyển chung (56 trường phía Bắc và 86 trường phía Nam), trong đó hầu hết các
trường có quy mô đào tạo lớn tham gia đã phối hợp trong sử dụng chung nguồn
tuyển và cơ sở dữ liệu tuyển sinh. Vai trò tích cực của trường chủ trì và sự hợp
tác giữa các nhóm trường phát huy tác dụng trong việc triển khai quy trình tuyển
sinh thuận lợi, nhanh chóng; đảm bảo tính thống nhất của nhóm và quyền tự chủ
của các trường thành viên.
Công tác KĐCLGD đối với GDĐH tiếp tục được chú trọng với sự nỗ lực
và hoạt động tích cực của 4 trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục và một số
cơ sở GDĐH112:
(1) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo: năm học 2016-2017, có
thêm 04 trường đại học hoàn thành tự đánh giá, 22 trường đại học và 02 trường
cao đẳng sư phạm cập nhật báo cáo tự đánh giá, 40 trường đại học và 01 trường
cao đẳng sư phạm được đánh giá ngoài, 28 trường đại học được công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Như vậy, đến thời điểm này, cả nước có 213
trường đại học, 33 trường cao đẳng, trung cấp sư phạm hoàn thành tự đánh giá
và nộp báo cáo về Bộ GD&ĐT theo quy định; có 53 trường đã được đánh giá
ngoài (chiếm 22,6% trong tổng số các trường đại học), trong đó có 30 trường
được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng và 02 trường đại học chưa đủ điều
kiện để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng. Ngoài ra, có 04 trường đại
học được đánh giá ngoài và được công nhận kết quả kiểm định theo tiêu chuẩn
đánh giá cơ sở giáo dục của Hội đồng Cấp cao về Đánh giá nghiên cứu và giáo
dục đại học Pháp (HCERES)113 và 01 trường được đánh giá ngoài bởi AUN-QA.
(2) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: năm học 2016-
2017, có 07 chương trình đạo tạo được đánh giá ngoài trong đó có 05 chương
trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT. Bên cạnh đó, một số chương trình đào tạo đã đăng ký đánh giá
ngoài với tổ chức kiểm định có uy tín trên thế giới như ABET, AUN, CTI,
ACBSP và FIBAA,… Đến nay, cả nước có 93 chương trình đào tạo đại học đã
được đánh giá và công nhận bởi tổ chức kiểm định trong nước và nước ngoài114.
112Ban hành và triển khai Kế hoạch số 118/KH-BGDDT ngày 23/02/2017 của Bộ GD&ĐT về triển khai công tác kiểm định
chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm năm 2017.
113 http://www.hceres.com/PUBLICATIONS/Evaluation-reports/Listes-alphabetiques/List-of-institutions-abroad
114 05 chương trình đào tạo được công nhận bởi tổ chức kiểm định trong nước và 88 chương trình được công nhận bởi tổ chức
kiểm định nước ngoài (63 chương trình đã được kiểm định theo chuẩn của Hiệp hội các trường đại học Đông Nam Á (AUN);
16 chương trình đánh giá theo chuẩn của Uỷ ban Bằng Kỹ sư Pháp (CTI); 02 chương trình đánh giá theo chuẩn của Hội đồng
Kiểm định kỹ thuật và công nghệ - tổ chức uy tín hàng đầu nước Mỹ (ABET), 07 chương trình theo các bộ tiêu chuẩn khác
(ACBSP và FIBAA).
173
Bộ GD&ĐT đã ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH
và chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng tiếp cận xu hướng mới của
Mạng lưới đảm bảo chất lượng các trường đại học ASEAN (AUN-QA), trong đó
quy định rõ về việc sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục115. Chỉ đạo
các Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục triển khai việc thẩm định và xác
nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH116 một cách độc lập và công bố
thông tin cho toàn xã hội được biết.
Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm định và đảm bảo chất lượng
tiếp tục được đẩy mạnh, ngoài việc tham gia các hội nghị hội thảo của Mạng
lưới chất lượng châu Á – Thái Bình Dương (APQN) và Mạng lưới đảm bảo chất
lượng ASEAN (AQAN), Bộ GD&ĐT đã cùng với Cơ quan tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục Đại học Úc (TEQSA) ký kết bản ghi nhớ để mở rộng hợp tác
phát triển trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng giáo dục. Bộ GD&ĐT cũng đã
phối hợp với Đại sứ quán Úc tổ chức Hội thảo về bộ công cụ đánh giá chương
trình đào tạo trực tuyến; phối hợp với Dự án SHARE tổ chức Hội thảo quốc gia
lần thứ 5 về tác động của Khung trình độ quốc gia và Tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng khu vực đối với GDĐH Việt Nam.
Một số trường đại học đã tham gia xếp hạng bởi tổ chức quốc tế, không
những khẳng định được thương hiệu mà còn làm cơ sở phấn đấu nâng cao chất
lượng đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế117. Trong năm học 2016-2017, có
thêm 01 trường đại học được chứng nhận 3 sao theo QS-Stars, nâng tổng số cả
nước đã có 3 trường được chứng nhận 3 sao theo QS-Stars118.
b) Hạn chế
Một số trường vẫn chưa thực sự chú trọng công tác KĐCLGD, việc chỉ đạo
chưa tập trung, chưa có giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng tự
đánh giá và đánh giá ngoài. Chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ công tác
khảo thí, KĐCLGD.
Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường chưa được quan tâm
phát triển đúng mức. Chưa xây dựng được mô hình điển hình về hệ thống đảm
bảo chất lượng bên trong nhà trường.
2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
115Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục đại học, theo đó đối với các cơ sở giáo dục tham gia kiểm định chất lượng nhưng chưa được công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng bị hạn chế quyền tự chủ; nếu liên tục 3 năm sau đó mà vẫn không thực hiện cải tiến chất lượng để được
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ bị áp dụng chế tài hạn chế hoặc đình chỉ việc tuyển sinh.
116 Kế hoạch 203/KH-BGDĐT ngày 27/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác thẩm định và xác nhận các
điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đại học năm 2017.
117 Năm học 2016-2017, Việt Nam có 4 trường đại học được URAP xếp hạng (ĐH QG HN, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH QG
TP.HCM), 03 trường đại học được SCImago xếp hạng, 05 trường đại học được QS University Rankings xếp hạng (ĐH QG
HN, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH QG TP.HCM, ĐH Huế, ĐH Cần Thơ)
118 Trường ĐH Nguyễn Tất Thành, Trường ĐH FPT, Trường ĐH Tôn Đức Thắng
174
Năm học 2016-2017 là năm đầu tiên công tác truyền thông được nhấn
mạnh là một trong năm giải pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ năm học.
Với sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, bước đầu công tác truyền thông đã khởi sắc và
hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu
của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện tới các cơ sở GDĐH, giảng viên và
sinh viên. Một số trường đã cử cán bộ phụ trách công tác truyền thông theo chế
độ kiêm nhiệm, xây dựng kế hoạch truyền thông, chủ động cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác cho báo chí để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội
về các chính sách cũng như hoạt động của ngành.
b) Hạn chế
Sự chủ động trong xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông chưa
đồng đều giữa các cơ sở đào tạo; công tác phối hợp với các cơ quan báo chí,
truyền thông vẫn chưa thật hiệu quả; công tác xử lý thông tin phản hồi chưa kịp
thời; vai trò của bộ phận truyền thông tại các cơ sở đào tạo chưa thể hiện rõ nét.
Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng các gương người tốt,
việc tốt có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học, trong NCKH của một số cơ
sở GDĐH còn hạn chế, chưa kịp thời.
Website của các trường còn nghèo nàn về thông tin. Lãnh đạo trường chưa
chú trọng đến công tác truyền thông, chưa chủ động thực hiện công tác truyền
thông cũng như phản ứng các vấn đề truyền thông còn chậm.
II. Đánh giá chung về năm học 2016-2017
1. Kết quả nổi bật
Nhìn chung năm học qua, toàn hệ thống GDĐH đã có nhiều nỗ lực và cố
gắng. Trong phạm nguồn lực của mình, GDĐH đã cơ bản hoàn thành việc thực
hiện 9 nhiệm vụ và triển khai 5 giải pháp trọng tâm, trong đó nổi bật lên những
kết quả sau:
Quản lý nhà nước về GDĐH đã có nhiều chuyển biến tích cực thông qua
việc việc rà soát, xây dựng, ban hành loạt các chính sách mới. Công tác tổ chức
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được quan tâm đúng mức, được bố trí
nguồn lực tương xứng để thực hiện cũng như việc cầu thị tiếp nhận phản biện xã
hội nên hiệu quả thực thi cao.
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được đẩy mạnh, làm tiền đề cho
việc quy hoạch lại mạng lưới, thực hiện phân tầng, xếp hạng cũng như nâng cao
chất lượng đào tạo phù hợp với xu thế chung của khu vực và thế giới, đồng thời
tạo ra văn hóa chất lượng trong các cơ sở đào tạo, thúc đẩy tính cạnh tranh và
nâng cao trách nhiệm giải trình của cơ sở đào tạo đối với xã hội, với người học
và cơ quan sử dụng lao động119. Ngày càng có nhiều chương trình đào tạo được 119 Năm học 2016-2017 là năm đầu tiên Bộ GD&ĐT triển khai công tác thẩm định các điều kiện đảm bảo chất lượng với sự
tham gia của 04 trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục. Đây chính là tiền đề cho các năm tiếp theo nhằm công khai và
minh bạch hoá năng lực và trách nhiệm giải trình của cơ sở đào tạo.
175
các tổ chức kiểm định quốc tế công nhận; vị trí xếp hạng và số lượng các trường
đại học Việt Nam trong các bảng xếp hạng đại học khu vực tiếp tục được cải
thiện; công bố quốc tế của các cơ sở GDĐH của Việt Nam ngày càng tăng.
Công tác tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao
đẳng sư phạm năm 2017 tiếp tục được đổi mới theo hướng tạo điểu kiện cho thí
sinh được điều chỉnh nguyện vọng để phù hợp với kết quả thi nhằm tăng khả
năng trúng tuyển vào các ngành nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của
mình, đảm bảo quyền tự chủ tuyển sinh ngày càng cao cho các trường (tự xác định
chỉ tiêu, lập đề án tuyển sinh, xác định điều kiện tuyển sinh, tham gia nhóm hay
tuyển sinh độc lập; dự tính tỷ lệ ảo, xác định điểm trúng tuyển và danh sách thí
sinh trúng tuyển,…). Việc áp dụng triệt để CNTT trong tất cả các khâu của quy
trình xét tuyển như: đăng ký dự tuyển, đăng ký xét tuyển, điều chỉnh nguyện vọng,
xét tuyển, lọc ảo… đảm bảo tính khoa học, khách quan, chính xác, công khai, minh
bạch. Phương thức tuyển sinh năm 2017 đã thể hiện tính khoa học, hợp lý, đảm bảo
khách quan, công bằng đối với tất cả thí sinh và các trường; thực hiện được mục
tiêu đổi mới công tác thi tuyển sinh theo tinh thần của Nghị quyết số 29; được
Chính phủ, xã hội, thí sinh và các trường đánh giá tốt.
2. Hạn chế
Tự chủ đại học mới được thực hiện thí điểm trên cơ sở hệ thống pháp lý
chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ nên việc triển khai còn nhiều lúng túng, chưa
thống nhất120. Mặc dù Luật GDĐH đã có hiệu lực từ năm 2013, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 cho phép một số cơ sở
GDĐH đủ điều kiện, thực hiện thí điểm tự chủ; việc triển khai ngay trong những
trường được giao thí điểm vẫn hạn chế do cơ chế quản trị chưa hoàn thiện (nhiều
trường chưa thành lập Hội đồng trường) và cách hiểu về tự chủ còn nhiều quan
điểm khác nhau121 (chủ yếu thiên về về tài chính). Nhiều trường còn dựa vào lợi
thế ngành, nghề để tăng học phí và tăng chỉ tiêu tuyển sinh, chưa chú trọng đúng
mức đến nâng cao chất lượng đào tạo - mục đích chính của tự chủ đại học. Có
thể nói đây là bất cập lớn nhất ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương tự chủ
đại học, làm cho việc sử dụng nguồn lực kém hiệu quả và chất lượng GDĐH
chưa được nâng cao.
Chuyển biến về chất trong GDĐH còn cục bộ, chưa mang tính hệ thống, ở
một số cơ sở đào tạo, đầu tư cho các điều kiện đảm bảo chất lượng không tương
xứng với quy mô đào tạo; nhiều cơ sở chưa nghiên cứu nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động để đào tạo những ngành mà xã hội cần, chủ yếu đào tạo trên cơ
sở khả năng của cơ sở đào tạo dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu;
120 Chưa rõ thẩm quyền được tự chủ của các cơ sở đào tạo dẫn đến còn nhiều quan điểm khác nhau giữa cơ sở đào tạo và các
cơ quan quản lý, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện; chưa có hướng dẫn cụ thể quyền tự chủ trong thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy và nhân sự và tài chính dẫn đến không thống nhất trong thực hiện giữa các trường thí điểm
tự chủ.
121 Hiện nay mới có 3 đại học vùng thành lập hội đồng đại học, 14/32 trường đại học, học viện trực thuộc Bộ GD&ĐT đã
thành lập hội đồng trường. Việc triển khai thành lập hội đồng trường trong các trường không trực thuộc Bộ GD&ĐT diễn ra
rất chậm.
176
việc minh bạch các thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, công bố
chuẩn đầu ra của các trường còn mang tính hình thức, chưa được xem là cam kết
của trường đối với người học. Đào tạo sau đại học, đặc biệt là đào tạo tiến sĩ đã để
xảy ra hiện tượng “lọt lưới” những luận án chưa đảm bảo chất lượng làm giảm độ
tin cậy của xã hội và người sử dụng lao động đối với trình độ đào tạo này.
Nhận thức về công tác tuyền thông còn hạn chế ở nhiều cơ sở đào tạo, sự
chủ động trong xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông, công tác phối hợp
với các cơ quan truyền thông vẫn chưa thật sự hiệu quả; công tác xử lý thông tin
phản hồi chưa kịp thời; vai trò của bộ phận truyền thông tại một số cơ sở đào tạo
chưa thể hiện rõ nét. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng các
gương người tốt, việc tốt có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học của một số
cơ sở đào tạo còn hạn chế, chưa kịp thời. Trang thông tin điện tử của nhiều
trường còn nghèo nàn về thông tin và thiếu cập nhật.
3. Nguyên nhân của những hạn chế
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn thiếu đồng bộ, chưa
theo kịp và không đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển GDĐH trong nước
và hội nhập quốc tế làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực hoạt động của GDĐH như
về quy hoạch mạng lưới, về tự chủ đại học122, về chính sách chế độ đãi ngộ
giảng viên123…
Do những biến động kinh tế mang tính toàn cầu và tác động của suy thoái
kinh tế dẫn đến chính sách cắt giảm đầu tư công trong GDĐH ảnh hưởng đến
điều kiện đảm bảo chất lượng về đội ngũ, tổ chức đào tạo, KHCN và đầu tư xây
dựng CSVC.
Cầu về lao động giảm, đặc biệt ở phân khúc lao động chất lượng trung bình
trong khi phân khúc lao động chất lượng cao của Việt Nam bộc lộ nhiều điểm
yếu, tính cạnh tranh về năng suất lao động không cao.
Tự chủ đại học mới chỉ tiếp cận chủ yếu từ góc độ về tài chính trong khi
các khía cạnh khác như năng lực tự chủ về học thuật, tổ chức và nhân sự chưa
được chú trọng đầy đủ. Tư duy quản lý chưa theo kịp thực tiễn đổi mới; thiếu sự
phối hợp đồng bộ trong công tác chỉ đạo điều hành; quản lý nhà nước còn chưa
rành mạch về chức năng, nhiệm vụ.
Trong điều kiện ngân sách công giảm nhưng đầu tư vẫn còn dàn trải; nhận
thức việc huy động nguồn lực còn chưa đầy đủ, xem huy động sự đóng góp của
xã hội chỉ là biện pháp trong điều kiện NSNN hạn hẹp; công tác xã hội hóa
trong đầu tư cho giáo dục chưa được chú trọng; tư tưởng và thói quen bao cấp
vẫn còn khá nặng nề.
122 Cơ chế, chính sách về tự chủ còn thiếu và chưa đồng bộ; việc giao quyền tự chủ đối với cơ sở giáo dục đại học mới chỉ
thực hiện thí điểm, chưa trở thành nhu cầu nội tại của các trường; điều kiện tự chủ mới chỉ tiếp cận chủ yếu từ góc độ về tài
chính; chưa tính đến năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo
123 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là các chính sách về chế độ đãi ngộ đối với giảng viên còn chưa đồng bộ,
hiệu lực chưa cao.
177
Năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý còn hạn chế, một số thiếu
kỹ năng thực tế, chưa đủ trình độ ngoại ngữ và CNTT để đáp ứng yêu cầu công
tác giảng dạy, trao đổi chuyên môn và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, cán bộ
quản lý chưa được thường xuyên đào tạo,bồi dưỡng về quản lý, quản trị đại học
nên chưa đủ sáng tạo để đổi mới.
Công tác truyền thông trong quá trình triển khai các chủ trương, nhiệm vụ
của ngành chưa được nhận thức đầy đủ; còn tâm lý né tránh trả lời các vấn đề về
giáo dục mà xã hội đang quan tâm; thiếu sự chủ động, phối hợp với các cơ quan
truyền thông trong việc định hướng dư luận và cung cấp thông tin cho xã hội.
4. Bài học kinh nghiệm
4.1. Về công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành
Quản lý nhà nước về GDĐH phải được thực hiện theo hướng quản lý chất
lượng thông qua hệ thống văn bản quản lý nhà nước và tăng cường kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện.
Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phải thống nhất và có sự phối hợp
giữa các cơ quan trung ương và địa phương, phải thông suốt tới các cơ sở đào
tạo để tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống.
Năng lực lãnh đạo phải phù hợp với vị trí công tác để triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ.
4.2. Về các điều kiện đảm bảm chất lượng
Công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng để người học, cơ quan quản lý
và xã hội giám sát là trách nhiệm của các cơ sở đào tạo. Hoạt động thẩm định
các điều kiện đảm bảo chất lượng của các trung tâm kiểm định chất lượng cần
phát huy hơn nữa để đảm bảo tính công khai, minh bạch.
Cần đổi mới tư duy, năng động, sáng tạo trong việc thu hút và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, đặc biệt là khối các cơ sở đào tạo công lập để phát triển đội
ngũ giảng viên, đầu tư CSVC, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm, thư viện,...
Các cơ sở đào tạo ngoài công lập cần quan tâm đầu tư phát triển CSVC, đội
ngũ giảng viên theo đúng cam kết khi thành lập trường
4.3.Về Quản trị đại học
Nghiên cứu áp dụng mô hình quản trị đại học hiện đại của các nước có nền
GDĐH phát triển trong khu vực và trên thế giới, phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Cần nâng cao vai trò trách nhiệm của hội đồng trường, hội đồng khoa học
và đào tạo trong đó quy định rõ cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng
trường và mối quan hệ giữa Hội đồng trường, Đảng uỷ và Ban giám hiệu.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và các cán bộ quản lý, đặc biệt chú trọng đến
phát triển kiến thức, kỹ năng quản trị đại học một cách chuyên nghiệp.
178
4.4. Về công tác truyền thông
Chủ động trong công tác truyền thông về các chủ trương, chính sách,
những hoạt động đổi mới của ngành, tạo sự đồng thuận của xã hội, trước hết là
của các thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lý các cấp.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền ở các địa
phương về tầm quan trọng, sự cần thiết của đổi mới giáo dục, đào tạo và sự vào
cuộc tích cực, quyết liệt trong công tác chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo.
Kịp thời xử lý thông tin và chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc Bộ, giữa Bộ với
các cơ sở đào tạo trong thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình ở Trung ương và địa phương để
cùng đồng hành với Bộ, với ngành.
4.5. Kiểm định chất lượng giáo dục
Tiếp tục đẩy mạnh theo hướng từng bước tiếp cận và hội nhập với khu vực
và thế giới.
Chú trọng việc rà soát, đánh giá và tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm
định chất lượng giáo dục từ cơ quan quản lý nhà nước đến các đơn vị chuyên
trách của các cơ sở đào tạo và các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
Khuyến khích và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở
đào tạo trong việc thực hiện công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục,
kịp thời công khai kết quả cho xã hội biết và giám sát.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NĂM HỌC 2017-2018
I. Phương hướng
Năm học 2017 - 2018, GDĐH tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 theo
hướng tập trung đẩy mạnh tự chủ đại học, triển khai đồng bộ các giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo, gắn kết chặt chẽ đào tạo với nhu cầu của thị trường lao
động để tăng cường khả năng tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên môn được
đào tạo cho sinh viên tốt nghiệp, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng
cao của thị trường lao động trong nước và nhu cầu dịch chuyển lao động trong
khu vực.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên trên
cơ sở sử dụng các công cụ quản lý nhà nước như: chuẩn, quy chuẩn đối với cơ
sở GDĐH; công khai, minh bạch thông tin về điều kiện đảm bảo chất lượng và
kết quả đầu ra, kiểm định chất lượng giáo dục và quy chuẩn đảm bảo chất lượng
179
để định hướng đầu tư cũng như tổ chức, sắp xếp lại các cơ sở trong hệ thống
cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai phân tầng, xếp
hạng các trường đại học.
Tổ chức quản lý, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới
các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Hoàn thành việc xây dựng chuẩn giảng viên và cán bộ quản lý làm căn cứ
xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đào
tạo chất lượng cao và quản lý cơ sở đào tạo hiệu quả trong điều kiện tự chủ đại
học và hội nhập quốc tế.
3. Phân luồng và định hướng nghề nghiệp
Tăng cường công tác dự báo làm căn cứ cảnh báo xã hội về nhu cầu nhân lực
trong các lĩnh vực, giúp người học định hướng các ngành nghề theo học và các cơ
sở đào tạo có kế hoạch phát triển các ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhân lực trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học để
thúc đẩy phân luồng.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh
Nâng số lượng các chương trình giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh hoặc
một số học phần bằng tiếng Anh
Xây dựng và nhân rộng mô hình cộng đồng học tập ngoại ngữ trong các cơ
sở đào tạo; tập trung triển khai các giải pháp dạy và học ngoại ngữ tăng cường
đảm bảo hiệu quả, từng bước nâng cao chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho sinh viên
theo mục tiêu của Đề án 2020.
5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý giáo dục
Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin quản lý các
cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên.
Đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản lý, tập trung xây dựng hệ thống
thông tin kết nối thông suốt giữa Bộ với các trường để trao đổi thông tin, kịp
thời hỗ trợ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của trường trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động tại các cơ sở đào
tạo; xây dựng và phát triển thư viện điện tử, kết nối thông tin giữa các cơ sở đào
tạo và cơ sở dữ liệu chuyên môn trong nước và quốc tế phục vụ học tập và
NCKH của sinh viên và giảng viên
180
6. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học
Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về tự chủ đại học tạo điều kiện
cho các cơ sở đào tạo phát huy sự năng động, sáng tạo, đổi mới và tự chủ rà soát
sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, tiến hành sáp nhập giải thể theo nhu cầu của thị
trường và năng lực của cơ sở.
Hoàn thiện dự thảo trình Chính phủ ban hành nghị định quy định cơ chế tự
chủ của cơ sở GDĐH công lập. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị
định tự chủ đối với các trường ngoài công lập. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường
đại học và Qui chế đại học vùng.
Kiện toàn các điều kiện thực hiện tự chủ đại học trước hết là hoàn thành
việc thành lập Hội đồng trường trong toàn hệ thống; quy định về quy chế làm
việc của Hội đồng trường và mối quan hệ giữa Hội đồng trường với Đảng ủy và
Ban Giám hiệu; đảm bảo các điều kiện để Hội đồng trường thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ theo luật định.
Hoàn thiện các chuẩn đối với GDĐH (chuẩn trường đại học chung và
trường sư phạm, chuẩn chương trình đào tạo, chuẩn mở ngành, chuẩn xác định
chỉ tiêu tuyển sinh và quy mô đào tạo, chuẩn giảng viên và cán bộ quản lý,
CSVC…) làm căn cứ để các cơ sở đào tạo thực hiện tự chủ; cơ quan có thẩm
quyền quản lý, xã hội và người học giám sát.
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 77 về về thí điểm đổi mới
cơ chế hoạt động đối với cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017.
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên trên
cơ sở sử dụng các công cụ quản lý nhà nước như công khai, minh bạch thông tin
về điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả đầu ra, kiểm định chất lượng giáo
dục và quy chuẩn đảm bảo chất lượng để định hướng đầu tư cũng như tổ chức,
sắp xếp lại các cơ sở trong hệ thống cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực của đất nước.
Ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 73 của Chính phủ về
phân tầng, xếp hạng các trường đại học.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy
nghề đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 2448/QĐ-TTg ngày
16/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện “Chiến lược tổng
thể về Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Đẩy mạnh hợp tác trong NCKH, LKĐT, công nhận tín chỉ, liên thông
chương trình, đồng cấp bằng với các trường đại học được kiểm định bởi tổ chức
kiểm định có uy tín.
181
Phát triển không gian giáo dục Việt Nam, kết nối với ASEAN và thế giới
như xây dựng cơ chế kết nối, chia sẻ tài nguyên và hợp tác giữa các trường đại
học trong nước theo từng nhóm ngành; tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi sinh
viên, giảng viên và cán bộ quản lý với các nước trong khu vực và trên thế giới;
xây dựng cơ chế thu hút giảng viên nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài
tham gia giảng dạy, NCKH tại các cơ sở GDĐH trong nước.
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động đào tạo
và NCKH
Hoàn thiện chính sách thu hút các nguồn vốn ngoài NSNN để đầu tư, nâng
cấp CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, NCKH.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, hoạt động KHCN, thu hút các nguồn vốn
ngoài NSNN để đầu tư, nâng cấp CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy,
NCKH.
Tập trung đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu cho hệ thống các phòng
thí nghiệm phục vụ nghiên cứu gắn với các ngành/chuyên ngành đào tạo.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Tiếp tục phát huy hiệu quả của các chương trình tài năng, chương trình tiên
tiến, chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng POHE,
chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao PFIEV.
Phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao theo hướng tiệm cận các
chuẩn quốc tế, tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao đã
được kiểm định, đặc biệt chú trọng các ngành khoa học cơ bản, các ngành học
liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và những ngành thị
trường lao động trong và ngoài nước có nhu cầu tuyển dụng cao.
Đẩy mạnh NCKH trong giảng viên và sinh viên; thành lập các nhóm giảng
dạy - nghiên cứu và đầu tư đồng bộ để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nhất là đào
tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; xây dựng quỹ
nghiên cứu khoa học trong trường đại học nhằm huy động nguồn lực xã hội cho
nghiên cứu khoa học.
Tăng cường gắn kết giữa trường đại học và doanh nghiệp, cơ quan sử dụng
lao động trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; gắn đào
tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước đảm bảo tăng tỷ lệ
có việc làm của sinh viên tốt nghiệp.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp thu hút các nhà khoa học người Việt Nam
ở nước ngoài, các chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa
học tại cơ sở đào tạo ở trong nước, tập trung triển khai hiệu quả chương trình
quốc gia về khoa học giáo dục, xây dựng và triển khai các chương trình khoa
học và công nghệ có ảnh hưởng toàn ngành giáo dục.
182
Đẩy mạnh LKĐT với các trường đại học có uy tín trên thế giới; đào tạo
những ngành mà trường đối tác có thế mạnh và đáp ứng yêu cầu của thị trường;
tăng cường LKĐT trình độ thạc sĩ, tiến sĩ giúp nâng cao năng lực nghiên cứu
của đội ngũ giảng viên của trường.
III. Các nhóm giải pháp chủ yếu
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong giáo dục đại học và cải cách thủ
tục hành chính
Tập trung sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục đại học cho phù hợp với yêu cầu
điều chỉnh pháp luật trong điều kiện tự chủ đại học.
Hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Quy hoạch mạng lưới
cơ các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên đến 2025, tầm nhìn 2030, Nghị định
quy định tự chủ đại học để tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình của các
trường, giúp cho các cơ sở đào tạo phát huy được sự năng động, sáng tạo, đổi
mới của mình, và tự chủ tiến hành sắp xếp, rà soát lại cơ cấu tổ chức, tiến hành
sáp nhập giải thể theo nhu cầu của thị trường và năng lực của cơ sở.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực GDĐH nhằm phát hiện
các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với
thực tế, không đáp ứng yêu cầu phát huy tự chủ đại học để kịp thời kiến nghị cấp
có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung.
Đánh giá kết quả thí điểm thực hiện tự chủ đại học theo Nghị quyết số
77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017 (sau đây gọi
là Nghị quyết 77), làm cơ sở thực tiễn để thực hiện tự chủ của các cơ sở GDĐH
trong những giai đoạn tiếp theo.
Tiếp tục tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, đẩy nhanh
quá trình triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử (e-office) kết nối với cơ
quan quản lý các cấp và các cơ sở đào tạo.
2. Nâng cao năng lực giảng viên và cán bộ quản lý GDĐH
Đổi mới cơ chế tài trợ nghiên cứu cho GDĐH để thúc đẩy giảng viên nâng
cao năng lực, chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học. Công khai, minh
bạch các công trình đã công bố, các hướng nghiên cứu đang thực hiện của giảng
viên trên trang thông tin điện tử của cơ sở GDĐH.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản trị đại học cho đội ngũ lãnh đạo và quản
lý các nhà trường trên nền thực hiện tự chủ đại học.
Có kế hoạch bồi dưỡng tạo nguồn giảng viên để gửi đi đào tạo trình độ tiến
sĩ ở nước ngoài, nâng dần chuẩn giảng viên có trình độ tiến sĩ trong toàn hệ
thống theo các đề án có sử dụng NSNN, các chương trình học bổng hiệp định và
một số học bổng song phương.
183
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GDĐH
Triển khai thực hiện nghiêm túc Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật
đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, xử lý dứt điểm nợ đọng
xây dựng cơ bản; cơ cấu lại chi NSNN theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho
chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường hiệu quả, đa
dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo; nâng cao chất
lượng, hiệu quả đầu tư công.
Hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách để huy động, thu hút các nguồn
tài trợ, viện trợ, các dự án của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho GDĐH; tổ chức
quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn đầu tư để tăng cường đầu tư CSVC,
thiết bị dạy học
4. Kiểm định chất lượng GDĐH
Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo, các chương trình đào
tạo, chú trọng kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, tăng cường
công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài để cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản về đảm bảo và KĐCLGD, trong đó
tập trung xây dựng các hướng dẫn để triển khai Thông tư số 12/2017/TT-
BGĐĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy
định về kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH.
Xây dựng và từng bước triển khai phần mềm quản lý hệ thống đảm bảo và
KĐCLGD đại học. Tăng cường năng lực cho các tổ chức KĐCLGD kết hợp với
việc kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ chức KĐCLGD trên nguyên tắc tôn
trọng tính độc lập của các tổ chức KĐCLGD, bảo đảm cho các tổ chức
KĐCLGD thực hiện hoạt động đánh giá và công nhận đúng quy định;
Tăng cường năng lực cho các cán bộ và các đơn vị chuyên trách làm công
tác đảm bảo chất lượng ở các cơ sở đào tạo thông qua các hội thảo, tập huấn,
phổ biến chia sẻ kinh nghiệm, khuyến khích các cơ sở giáo dục làm tốt công tác
tự đánh giá, từng bước xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng bên trong nhà
trường.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDĐH
Tăng cường truyền thông về tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình của cơ
sở GDĐH trong toàn xã hội; triển khai nghiên cứu, tổ chức các hội thảo, sự kiện,
phổ biến kết quả nghiên cứu về tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình của các
cơ sở GDĐH; tôn vinh những kết quả đạt được nhờ thực hiện tự chủ nhằm định
hướng đúng nhận thức của toàn xã hội về tự chủ đại học và trách nhiệm giải
trình của cơ sở GDĐH.
184
Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông để nắm bắt thông tin à dư
luận xã hội về hoạt đông chung của ngành, tiếp tục tập trung tuyên truyền các
nhiệm vụ trọng tâm của khối GDĐH để quán triệt sâu rộng trong toàn ngành, tạo
ra sự đồng thuận và hướng các hoạt động, các kế hoạch của các cơ sở đào tạo
vào thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, tạo ra sức mạnh tổng hợp để triển khai
hiệu quả các nhiệm vụ này.
Năm học 2016-2017 là năm thứ tư toàn ngành thực hiện đổi mới giáo dục
và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 và đã đạt được những kết quả nhất định
về nhiều mặt hoạt động. Tự chủ đại học được tăng cường, thí điểm thực hiện tự
chủ theo Nghị quyết 77 của Chính phủ đã thể hiện sự thành công; chất lượng
đào tạo được cải thiện, tỉ lệ sinh viên tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp gia
tăng, gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao động đã từng bước được cải thiện;
công tác NCKH, kinh nghiệm kết hợp giữa NCKH và đào tạo sau đại học thông
qua các nhóm giảng dạy - nghiên cứu ở một số trường đã được nhân rộng; hợp
tác quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả; nhiều chương trình đào tạo
và cơ sở GDĐH đã được kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong
nước và quốc tế; công tác quản lý nhà nước về GDĐH được đổi mới mạnh mẽ
cùng với ứng dụng triệt để CNTT, tăng cường công tác thanh kiểm tra giúp cho
hoạt động giáo dục đào tạo đi vào nề nếp, kỷ cương.
Phát huy những kinh nghiệm đổi mới đã đạt được, năm học 2017-2018 toàn
ngành quyết tâm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ trọng tâm đề ra, góp phần
thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC