Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VIBIZ.VNVietnam Business Monitor
BÁO CÁO THƯƠNG MẠI NGÀNH XĂNG - DẦU - KHÍ QUÝ I/2018
MỤC LỤCI-NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG - DẦU - KHÍ CỦA VIỆT NAM QUÝ I/20181.Giá xăng dầu Việt Nam biến động theo giá xăng dầu thế giới2. Các mỏ dầu khí lớn của Việt Nam đang bước vào giai đoạn suy kiệt3. Sự xâm lấn thị phần dầu mỏ của một số nguồn năng lượng mới4. Một số cam kết về thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng xăng- dầu- khí 5. Ngành xăng- dầu- khí đang được Nhà nước Việt Nam quan tâm và coi trọng II-TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG XĂNG - DẦU - KHÍ QUÝ I/ 20181. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng xăng - dầu - khí quý I/ 20181.1.Xuất khẩu xăng dầu
1.1.1.Kim ngạch1.1.2. Thị trường1.1.3. Top doanh nghiệp1.2. Xuất khẩu khí hóa lỏng1.2.1 Kim ngạch1.2.2 Thị trường1.2.3 Top doanh nghiệp1.3. Xuất khẩu dầu thô1.3.1 Kim ngạch1.3.2 Thị trường1.3.3 Top doanh nghiệp1.4. Xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá1.4.1 Kim ngạch1.4.2 Thị trường1.4.3 Top doanh nghiệp2. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng xăng - dầu - khí quý I/ 20182.1.Nhập khẩu xăng dầu 2.1.1.Kim ngạch2.1.2. Thị trường2.1.3. Top doanh nghiệp2.2. Nhập khẩu khí hóa lỏng2.2.1 Kim ngạch2.2.2 Thị trường2.2.3 Top doanh nghiệp2.3. Nhập khẩu dầu thô
2.3.1 Kim ngạch2.3.2 Thị trường2.3.3 Top doanh nghiệp2.4. Nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá2.4.1 Kim ngạch2.4.2 Thị trường2.4.3 Top doanh nghiệpKẾT LUẬN
1.Giá xăng dầu Việt Nam biến động theo giá xăng dầu thế giớiNăm 2017, giá xăng dầu trên thế giới có khá nhiều biến
động, mặc dù có những đợt giá dầu tạm thời bị suy
giảm, nhưng xu hướng đi lên vẫn là cơ bản. Nguyên
nhân chủ yếu là do sản lượng khai thác dầu của một
số “ông lớn” trong ngành dầu mỏ như: Mỹ, Nga, Ả Rập
Xê Út, Lybia, Iraq,...gia tăng khiến cán cân cung- cầu
nghiêng về phía nguồn cung đã làm giá xăng dầu sụt
giảm. Trước tình hình đó, 14 nước thành viên của tổ
chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC và một số
quốc gia xuất khẩu dầu khí khác đã ký thỏa thuận cắt
giảm lượng 1,8 triệu thùng/ngày (1 thùng dầu = 159 lít)
kéo dài từ tháng 1/2017 đến tháng 3/2018 để cân đối
lại nguồn cung- cầu trên thị trường dầu mỏ thế giới.
Trong đó, OPEC cam kết cắt giảm 1,2 triệu thùng/ngày,
các nước còn lại cắt giảm 600.000 thùng/ngày. Mặc dù
tỷ lệ tuân thủ cắt giảm của OPEC trong tháng 7/2017
chỉ đạt 67% nhưng chính sách này ngay lập tức tác
đã tác động đến giá dầu thế giới. Trong đó, giá dầu
thô năm 2017 tăng khoảng 23,8% so với năm 2016, đạt
mức bình quân cả năm là 53 USD/thùng. Bước sang
năm 2018, cùng với sự suy giảm sản lượng dầu mỏ của
Venezuela, nhu cầu sử dụng xăng dầu của người dân
gia tăng, đặc biệt là những lo ngại về tình hình chính
trị bất ổn tại khu vực Trung Đông, trong đó việc Mỹ
có thể tái áp dụng lệnh trừng phạt với Iran- một nước
xuất khẩu dầu hàng đầu tại khu vực Trung Đông đã đẩy
giá dầu thế giới tăng cao. Kết thúc quý I/2018, gía dầu
thô trung bình đạt 62,89 USD/thùng, tăng 21,5% so với
cùng kỳ năm 2017 (giá bình quân Quý 1 năm 2017 là
51,78 USD/thùng), kéo theo đó là sự tăng giá của hàng
loạt mặt hàng như: xăng RON92, dầu hỏa, diesel 0,05S
và dầu mazut.
Giá dầu trên thế giới tăng không chỉ khiến giá xăng dầu
ở Việt Nam tăng theo mà còn tác động đến tình hình
xuất- nhập khẩu các loại xăng dầu của nước ta. Là một
nước xuất khẩu dầu thô chủ yếu nên khi giá dầu trên
thế giới tăng sẽ khiến nguồn thu ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực này tăng theo, từ đó tác động tích cực
đến nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó, do nguồn cung
xăng dầu đáp ứng khá tốt nhu cầu trong nước khi nhà
máy lọc hóa dầu Bình Sơn hiện đáp ứng được 30% nhu
cầu của quốc gia, nên giá xăng dầu thế giới tăng cũng
không ảnh hưởng nhiều đến thị trường trong nước.
2. Các mỏ dầu khí lớn của Việt Nam đang bước vào giai đoạn suy kiệtHiện nay, hầu hết các mỏ dầu khí lớn ở Việt Nam như:
mỏ Bạch Hổ, mỏ Tiền Hải C, mỏ Sư Tử Đen, mỏ Sư Tử
Vàng,...đều được khai thác trong thời gian dài và hiện
đang trong giai đoạn suy giảm sản lượng khai thác.
Đặc biệt là mỏ Bạch Hổ - mỏ dầu khí chiếm đến 60%
sản lượng dầu khí của toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
đang trong tình trạng suy kiệt sau 32 năm khai thác và
có thể chỉ còn khai thác được trong 4 - 5 năm tới đây.
Vì vậy, việc thăm dò và phát hiện các mỏ dầu khí cần
phải được tăng cường để có sản lượng cho những năm
về sau. Nếu không, tình trạng thiếu trữ lượng dầu mỏ
sẽ xảy ra, dẫn đến thiếu nguồn cung dầu và khí cho
các nhà máy lọc dầu, nhà máy phân đạm, đặc biệt là
ảnh hưởng đến điều kiện sống và thu nhập của người
dân khi nguy cơ mất việc làm của họ là khá cao. Một
tín hiệu vui cho ngành xăng- dầu- khí Việt Nam là một
số dự án dầu khí lớn sắp được triển khai sẽ góp phần
tạo nên bước ngoặt quan trọng trong hoạt động của
ngành trong thời gian tới, bao gồm dự án B Ô Môn,
Nam Côn Sơn 2 (giai đoạn 2), Cá Rồng Đỏ và Cá Voi
Xanh. Đặc biệt, mỏ Cá Voi Xanh có trữ lượng dầu khí
khoảng 6000- 8000 tỷ m3 với vốn đầu tư 4,6 tỷ USD
sẽ được đưa vào khai thác năm 2019 trong khoảng 25
năm. Dự kiến, dự án do tập đoàn dầu khí Mỹ triển khai
cùng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ mang về 24 tỷ USD
cho ngân sách Nhà nước, đồng thời giải quyết vấn đề
việc làm cho người dân và nguồn nhiên liệu cho các
nhà máy trong thời gian tới. Sự suy kiệt sản lượng khai
I- NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG-DẦU-KHÍ CỦA VIỆT NAM QUÝ I/2018
thác từ các mỏ dầu khí sẽ có ảnh hưởng rõ rệt đến
tình hình xuất nhập khẩu xăng- dầu- khí của Việt Nam.
Tăng cường nhập khẩu, giảm xuất khẩu các sản phẩm
xăng- dầu- khí có thể sẽ là xu hướng trong vài năm tới
đây nếu tình hình trên không được cải thiện.
3. Sự xâm lấn thị phần dầu mỏ của một số nguồn năng lượng mớiHiện nay, khi các mỏ dầu khí tự nhiên lớn trên thế giới
đang suy kiệt về sản lượng do bị khai thác trong một
thời gian dài đã khiến một số nước chuyển sang khai
thác dầu từ đá phiến dầu, điển hình là Mỹ. Tuy nhiên,
việc khai thác dầu từ các mỏ tự nhiên hoặc từ đá phiến
dầu đã khiến tình trạng ô nhiễm môi trường và ô nhiễm
nguồn nước xảy ra trầm trọng. Bên cạnh đó, khói bụi từ
các phương tiện giao thông, các nhà máy, xí nghiệp,...
cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con
người. Vì vậy, nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng
gió, nước, điện,...đã được sử dụng khá nhiều tại một
số quốc gia trên thế giới để phục vụ nhu cầu sản xuất
và sinh hoạt của người dân. Trong đó, Mỹ được xếp
hạng nhất về khai thác nguồn năng lượng từ gió với
khoảng 18.000 MW, đủ cung cấp cho 5,4 triệu hộ gia
đình. Dự kiến đến năm 2030, nguồn năng lượng từ gió
sẽ cung cấp 20% tổng năng lượng cho nước này. Ở Việt
Nam, tính đến hết năm 2017, cả nước có trên 2,5 triệu
xe đạp điện, xe máy điện và số lượng các phương tiện
này sẽ gia tăng trong thời gian tới. Bên cạnh giá cả hợp
lý (từ 7- 20 triệu) thì việc sử dụng xe đạp điện, xe máy
điện cũng là cách giúp bảo vệ môi trường, giảm lượng
khói bụi thải ra môi trường, đặc biệt là tại các thành
phố lớn. Mặc dù có sự xuất hiện của các nguồn năng
lượng mới, nhưng lượng tiêu thụ xăng dầu trong nước
cũng không bị ảnh hưởng nhiều bởi nhu cầu về xăng-
dầu- khí trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và
sản xuất phân ure, điện, khí hóa lỏng,…ngày càng gia
tăng.
4. Một số cam kết về thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng xăng- dầu- khí Các chính sách về thuế có ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và xuất nhập
khẩu mặt hàng xăng- dầu- khí nói riêng. Trong đó, mức
thuế xuất nhập khẩu mặt hàng xăng- dầu- khí giữa Việt
Nam với các tổ chức và các quốc gia có sự chênh lệch
khá lớn. Cụ thể là: mức thuế nhập khẩu giữa Việt Nam
với các nước ASEAN trong Hiệp định Thương mại tự
do ASEAN đối với xăng là 20% trong giai đoạn 2016-
2023; với mặt hàng dầu diesel, mazut và kerosene là
0%; từ năm 2024, tất cả các mặt hàng này đều có mức
thuế suất 0%. Còn đối với Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Hàn Quốc, mức cam kết về thuế nhập khẩu
xăng là 10% từ năm 2016; đối với mặt hàng dầu diesel,
mức thuế này là 5% trong giai đoạn 2015-2017 và từ
năm 2018, mức thuế này giảm xuống 0%. Đối với mặt
hàng dầu mazut, mức thuế này 0% từ năm 2015 trong
khi kerosene là 5% kể từ năm 2015.
Những chính sách về thuế nói trên sẽ có tác động rất
lớn đến việc Việt Nam lựa chọn các quốc gia để nhập
khẩu xăng- dầu. Căn cứ vào mức thuế nhập khẩu xăng-
dầu từ ASEAN và Hàn Quốc, từ năm 2018 đến năm
2023 Việt Nam nên nhập khẩu xăng từ Hàn Quốc do
thuế nhập khẩu thấp hơn từ ASEAN và từ năm 2024,
mặt hàng này có thể được nhập khẩu từ ASEAN do mức
thuế này từ Hàn Quốc vẫn duy trì 10% trong khi ASEAN
giảm xuống 0%. Bên cạnh đó, các mặt hàng khác trong
danh mục mặt hàng xăng dầu cũng có tình trạng chưa
thống nhất hay vẫn còn chênh lệch trong chính sách
về thuế, vì vậy tình hình chuyển hướng thương mại sẽ
còn tiếp tục diễn ra. Đây là yếu tố đòi hỏi các nhà kinh
doanh xăng dầu phải nhạy bén với tình hình thị trường
và chiến lược của đối tác, chính sách quản lý mặt hàng
này của các nước nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
5. Ngành xăng- dầu- khí đang được Nhà nước Việt Nam quan tâm và coi trọng Hiện nay, ngành xăng- dầu- khí có vai trò rất quan trọng
đối với nền kinh tế Việt Nam bởi những đóng góp quan
trọng của ngành này vào ngân sách nhà nước. Trong
đó, năm 2017, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã
đóng góp 97,5 nghìn tỷ đồng vào ngân sách nhà nước,
tăng 22,9 nghìn tỷ đồng so với kế hoạch năm và tăng
8% so với năm 2016. Vì vậy, để thực hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện chiến lược của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm đưa Tập đoàn tăng
tốc phát triển trong những năm tiếp theo (tầm nhìn
2020), Chủ tịch Hội đồng Thành viên PVN Phùng Đình
Thực đã gửi báo cáo Chính phủ và Bộ, Ngành liên quan
về nhiệm vụ các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 lĩnh vực chính
của Tập đoàn. Đó là: thăm dò; khai thác; lọc hóa dầu;
công nghiệp khí, công nghiệp điện; dịch vụ kỹ thuật
dầu khí. Trong các mục tiêu trên thì lĩnh vực tìm kiếm
thăm dò và khai thác dầu khí đóng vai trò quyết định
với mục tiêu gia tăng trữ lượng đảm bảo gấp 2 lần khối
lượng đã khai thác bình quân. Khai thác dầu khí với
chỉ tiêu đến năm 2020 và đến năm 2030 đạt tỷ lệ tăng
trưởng gấp khoảng gần 2 lần với khối lượng đang khai
thác hiện tại trong nước. Ở ngoài nước, mở rộng đầu tư
tại 3 trung tâm là Nga và SNG; Nam Mỹ và Bắc Phi. Như
vậy, bên cạnh việc tập trung thăm dò và khai thác các
mỏ dầu khí ở trong nước, thì việc mở rộng đầu tư các
mỏ dầu khí ở nước ngoài sẽ giúp nước ta khắc phục
được tình trạng suy kiệt sản lượng khai thác các mỏ
dầu khí hiện nay, đồng thời đảm bảo được nguồn cung
sản phẩm xăng- dầu- khí trong nước.
II-TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG XĂNG- DẦU- KHÍ QUÝ I/ 2018
1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng xăng- dầu- khí quý I/ 2018
1.1.Xuất khẩu xăng dầu 1.1.1.Kim ngạchQuý I/2018, Việt Nam đã xuất khẩu 510.387 tấn xăng
dầu, trị giá 304.980 nghìn USD sang các quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, lượng xuất khẩu
xăng dầu đạt cao nhất vào tháng 3 với 187.837 tấn,
nhiều hơn 51.759 tấn so với tháng 2. Mặc dù lượng
xăng dầu xuất khẩu quý I/2018 giảm 10,1% về lượng
nhưng lại tăng 6,6% về trị giá so với quý I/2017. Điều
này đã được dự báo từ trước do một số mỏ dầu khí
lớn của Việt Nam được khai thác trong 1 thời gian dài
như: mỏ Bạch Hổ, mỏ Tiền Hải C, mỏ Sư Tử Đen,...đang
bước vào giai đoạn suy kiệt khiến lượng xuất khẩu
xăng dầu quý I/2018 giảm so với quý I/2017. Bên cạnh
đó, khi sản lượng khai thác dầu của các nước OPEC và
các nước có trữ lượng dầu lớn như: Nga, Venezuela,
Mỹ,...bị cắt giảm đã khiến giá dầu thế giới tăng. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến kim ngạch xuất khẩu xăng
dầu quý I/2018 cao hơn quý I/2017 dù có lượng xuất
khẩu ít hơn.
Lượng(Nghìn
tấn)
Lượng(Nghìn
tấn)
Trị giá(Nghìn USD)
Trị giá(Nghìn USD)
186.472 111.711 136.078 81.515
Kim ngạch xuất khẩu xăng dầu các loại quý I/2018
Tháng 1 Tháng 2
Lượng(Nghìn
tấn)
Lượng(Nghìn
tấn)
Trị giá(Nghìn USD)
Trị giá(Nghìn USD)
187.837 111.754 510.387 304.980
Tháng 3 Tổng Quý I/2018
Lượng Trị giá
-10,1% +6,6%
Tổng Quý I/2018(So Với Quý I/2017)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
1.1.2.Thị trườngQuý I/2018, Singapore là thị trường tiêu thụ xăng dầu
hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam, chiếm 33,4%
tỷ trọng về lượng xăng dầu xuất khẩu cả nước với trị
giá đạt 92.887 nghìn USD. Các loại xăng dầu được thị
trường nhập khẩu là: dầu nhớt, dầu nhớt, nhiên liệu
Diezen, xăng Mogas92,…Đứng thứ hai là Campuchia
chiếm 15,9% tỷ trọng về lượng và đạt 45.223 nghìn
USD. Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu xăng dầu sang
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác trên thế giới như:
Lào, Panama, Thái Lan, Trung Quốc,…Nếu như quý
I/2017, Campuchia là thị trường xuất khẩu xăng dầu
chủ lực của các doanh nghiệp Việt Nam thì trong quý
I/2018, vị trí này đã thuộc về Singapore. Nguyên nhân
của vấn đề này có thể là do nhu cầu tiêu thụ xăng dầu
của Singapore tăng cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái
khiến quốc gia này phải tăng lượng nhập khẩu mặt
hàng này từ Việt Nam.
Top thị trường Việt Nam xuất khẩu xăng dầu quý I/2018
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Lào 10.0520,8
Panama 1.335 0,3
Bahamas 1.239 0,2
Thái Lan 1.395 0,2
1.1.3. Top doanh nghiệp Là một đơn vị thành viên của Tập đoàn dầu khí Việt
Nam, với trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, vận hành sản
xuất kinh doanh Nhà máy lọc dầu Dung Quất, đồng thời
giữ vai trò tiên phong và đặt nền móng cho sự phát
triển ngành công nghiệp lọc hóa dầu Việt Nam, Công ty
TNHH MTV Lọc - Hóa Dầu Bình Sơn (BSR) đã đạt được
nhiều bước tiến lớn và có đóng góp quan trọng cho nền
kinh tế Việt Nam. Quý I/2018, BSR đã trở thành doanh
nghiệp xuất khẩu nhiều xăng dầu nhất nước ta, chiếm
49,5% tỷ trọng về lượng với kim ngạch xuất khẩu đạt
120.858 nghìn USD. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh
của BSR cũng đạt được nhiều thành công ngoài sức
mong đợi. Quý I/2018, ước tính công ty đạt 24.000 tỷ
đồng doanh thu, lợi nhuận sau thuế đạt gần 1.300 tỷ
đồng, nộp ngân sách nhà nước hơn 2.700 tỷ đồng. Như
vậy, so với kế hoạch doanh thu đặt ra cho cả năm là
78.365 thì công ty đã hoàn thành 31% mục tiêu doanh
thu cả năm.
Một trong những điểm đáng chú ý của top doanh ng-
hiệp xuất khẩu xăng dầu quý I/2018 là sự tụt hạng của
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Nếu như quý I/2017,
tập đoàn xăng dầu Việt Nam đứng đầu tiên trong top
Singapore 92.88733,4
Campuchia 45.22315,9
doanh nghiệp xuất khẩu xăng dầu thì sang quý I/2018,
doanh nghiệp này đã nhường chỗ cho Công Ty TNHH
Một Thành Viên Lọc - Hóa Dầu Bình Sơn và lui xuống vị
trí thứ 3. Nguyên nhân của điều này có thể là do lượng
xăng dầu của doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của người dân và hoạt động sản
xuất của các nhà máy, xí nghiệp trong nước và chỉ có
1 phần dành cho xuất khẩu. Bởi vậy, dù có lượng xuất
khẩu sụt giảm so với quý I/2017, nhưng tính đến hết
quý I/2018, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp này đạt 45,44 nghìn tỷ đồng, tăng
gần 10 nghìn tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.
1.2. Xuất khẩu khí đốt hóa lỏng1.2.1. Kim ngạchQuý I/2018, Việt Nam xuất khẩu 32.658 tấn khí đốt hóa
lỏng với kim ngạch xuất khẩu đạt 17.630 nghìn USD. Trong
đó, lượng xuất khẩu khí hóa lỏng tháng 3/2018 cao nhất
vói 15.011 tấn, tăng 6.505 tấn so với tháng 1/2018 và tăng
5.870 tấn so với tháng 2/2018.
Top doanh nghiệp xuất khẩu xăng dầu quý I/2018
Kim ngạch xuất khẩu khí đốt hóa lỏng quý I/2018
CT TNHH MTV Lọc - Hóa Dầu
Bình Sơn
CT TNHH MTV Dầu Khí
TP Hồ Chí Minh
CT TNHH MTV TM Dầu Khí Đồng Tháp
CT TNHH Dầu Nhờn IDEMITSU
Việt Nam
Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam
49,5120.858
30,883.982
2,54.040
6,28.728
7,010.577
8.5065.162
15.0117.572
9.1414.896
32.65817.630
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tháng 1 Tháng 2
Tổng quý 1/2018Tháng 3
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
1.2.2.Thị trườngChiếm 94,6% tỷ trọng xuất khẩu của cả nước với kim
ngạch đạt 16.282 nghìn USD, Singapore là thị trường
chủ lực được nhiều doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
khí đốt hóa lỏng nhất trong quý I/2018 với 100% là khí
LPG. Tiếp theo là Campuchia và Lào với tỷ trọng xuất
khẩu về lượng đạt lần lượt là 1,7% và 0,1% với các mặt
hàng như: khí dầu mỏ hóa lỏng, khí gas, khí LPG. Trong
khi lượng khí hóa lỏng Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường Singapore tăng 7.950 tấn thì lượng khí hóa lỏng
nước ta xuất khẩu sang Campuchia giảm 33.065 tấn
so với quý I/2017. Nguyên nhân của điều này có thể là
do nhu cầu sử dụng khí hóa lỏng của Singapore quý
I/2018 tăng cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái khiến
quốc gia này phải nhập khẩu nhiều từ Việt Nam.
Singapore 16.28294,6
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Top thị trường Việt Nam xuất khẩu khí đốt hoá lỏng quý I/2018
Top doanh nghiệp xuất khẩu khí đốt hóa lỏng quý I/2018
Kim ngạch xuất khẩu dầu thô quý I/2018
Chi nhánh TCT Khí Việt Nam - CTCP - CT KD Sản Phẩm Khí
TCT Gas PETROLIMEX -
CTCP
CT TNHH MTV Dầu Khí
TP Hồ Chí Minh
95,8616.510
3,38804
0,2758
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợpNguồn: Vibiz tổng hợp
386.226204.701
Tháng 1
288.036159.633
Tháng 2
-34,70%-19,30%
Tổng quý 1/2018(So với quý 1/2017)
994.548530.425
Tổng quý 1/2018
320.286166.091
Tháng 3
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
1.2.3. Top doanh nghiệpSo với quý I/2017 thì thứ tự các doanh nghiệp nằm
trong top xuất khẩu khí đốt hóa lỏng không có nhiều
thay đổi trong quý I/2018. Chi nhánh Tổng Công ty Khí
Việt Nam - Công Ty Cổ Phần - Công Ty Kinh Doanh Sản
Phẩm Khí vẫn tiếp tục là doanh nghiệp xuất khẩu hàng
đầu các loại khí đốt hóa lỏng ra thị trường quốc tế với
95,86% tỷ trọng xuất khẩu về lượng, kim ngạch xuất
khẩu đạt 16.510 nghìn USD. Với điểm mạnh là đơn vị
thành viên thuộc Tập Đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam,
doanh nghiệp này có lợi thế trong các lĩnh vực thu
gom, vận chuyển, chế biến, phân phối và kinh doanh
các sản phẩm khí trên phạm vi toàn quốc và mở rộng
ra thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, Tổng công ty GAS
PETROLIMEX – CTCP và Công ty TNHH Một Thành
Viên Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh cũng nằm trong
top doanh nghiệp xuất khẩu nhiều khí đốt hóa lỏng với
tỷ trọng lần lượt là 3,38% và 0,27%.
Campuchia 4241,7
Lào 190,1
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Chi nhánh CT TNHH
Trường Sáng
CT TNHH Khí Hoá Lỏng Cội Nguồn
(Việt Nam)
0,1331
0,1444
1.3. Xuất khẩu dầu thô1.3.1. Kim ngạchDầu thô là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành
xăng- dầu- khí Việt Nam trong những năm vừa qua. Quý
I/2018, xuất khẩu dầu thô đạt 994.548 tấn về lượng
với kim ngạch xuất khẩu là 530.425 nghìn USD. Trong
đó, lượng xuất khẩu dầu thô tháng 1/2018 đạt 386.226
tấn, tăng 98.190 tấn so với tháng 2/2018 và tăng 65.940
tấn so với tháng 3/2018. So với quý I/2017, xuất khẩu
dầu thô quý I/2018 giảm cả về lượng và kim ngạch với
tỷ lệ lần lượt là 34,7% và 19,3%. Tình trạng suy kiệt sản
lượng khai thác tại một số mỏ dầu khí lớn tại Việt Nam
là một trong những nguyên nhân khiến lượng xuất khẩu
dầu thô của Việt Nam trong quý I/2018 giảm so với
cùng kỳ năm ngoái.
1.3.2. Thị trườngQuý I/2018, Việt Nam xuất khẩu dầu thô sang 3 thị
trường chính là: Singapore, Hồng Kông và Nhật Bản.
Trong đó, Singapore là thị trường xuất khẩu dầu thô
chủ lực của các doanh nghiệp Việt Nam, chiếm 41,1%
tỷ trọng về lượng và kim ngạch đạt 180.063 nghìn USD.
Xuất khẩu dầu thô chủ yếu khai thác từ các mỏ: Bạch
Hổ, Chim Sáo, Rạng Đông,...
Top thị trường Việt Nam xuất khẩu dầu thô quý I/2018
Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý I/2018
Singapore
Hồng Kông
Nhật Bản
180.063
143.866
108.039
41,1
34,5
24,4
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
1.3.3. Top doanh nghiệpTổng công ty Dầu Việt Nam- Công ty TNHH MTV là
doanh nghiệp chiếm vị trí độc tôn trong lĩnh vực xuất
khẩu dầu thô của Việt Nam. Quý I/2018, doanh nghiệp
này đã xuât khẩu 994.548 tấn dầu thô với kim ngạch
đạt 530.425 nghìn USD. Là đơn vị thành viên trực thuộc
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trên cơ sở hợp
nhất Tổng công ty Thương mại dầu khí (Petechim) và
Công ty Chế biến và Kinh doanh phân phối sản phẩm
dầu mỏ (PDC), Tổng công ty Dầu Việt Nam đã được
kế thừa thế mạnh của các đơn vị tiền thân trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, kinh doanh dầu thô và chế biến,
kinh doanh phân phối sản phẩm dầu. Quý I/2018, doanh
nghiệp này đã đạt 8.774 tỷ đồng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, cao hơn so với cùng kỳ năm 2017
là 1.215 tỷ đồng.
Tổng công ty Dầu Việt Nam - Công ty TNHH MTV xuất
khẩu 994.548 tấn, trị giá 530.425 nghìn USD.
1.4. Xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá14.1. Kim ngạchKết thúc quý I/2018, Việt Nam đã xuất khẩu 26.625 tấn
sản phẩm chưng cất từ than đá với kim ngạch xuất
khẩu đạt 5.424 nghìn USD. Các sản phẩm được chưng
cất từ than đá bao gồm: dung môi xylene dùng trong
công nghiệp, dầu làm mềm cao su, dầu nhẹ, hóa chất
toluene,...Các mặt hàng này có lượng xuất khẩu khá ổn
định vào tháng 1, tháng 3 và sụt giảm mạnh vào tháng
2. Nguyên nhân có thể phụ thuộc vào nhu cầu của
thị trường tiêu thụ mặt hàng này, hoặc do sản lượng
nguồn cung từ Việt Nam suy giảm.
14.2732.884
12.3362.534
166
26.6255.424
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tháng 1 Tháng 2
Tổng quý 1/2018Tháng 3
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
Top thị trường Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý I/2018
Top doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý I/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
1.4.2. Thị trườngViệt Nam xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than
đá sang 2 thị trường chủ yếu là quần đảo Cayman và
Singapore. Trong đó, quần đảo Cayman chiếm đến
98,97% lượng xuất khẩu sản phẩm chưng cất từ than
đá với kim ngạch đạt 5.322 nghìn USD. Quần đảo Cay-
man là một lãnh thổ bên ngoài thuộc Anh, bao gồm 3
ba hòn đảo là: Grand Cayman, Cayman Brac và Little
Cayman với tổng diện tích 264 km2, dân số trên 56.000
người. Trong những năm gần đây, quần đảo Cayman là
một trong những đối tác đầu tư mạnh vào Việt Nam
với trên 54 dự án có tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 7.5
tỷ USD.
Tỷ trọng về lượng: 98,97%
Trị giá: 5.322 nghìn USD
Tỷ trọng về lượng: 0,92%
Trị giá: 98 nghìn USD
1.4.3. Top doanh nghiệpTrong các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm chưng
cất từ than đá quý I/2018, Công ty TNHH gang thép
Hưng Nghiệp FORMOSA Hà Tĩnh là doanh nghiệp
giành thế áp đảo so với các doanh nghiệp còn lại khi
xuất khẩu mặt hàng này chiếm đến 99,0% tỷ trọng của
cả nước, kim ngạch xuất khẩu đạt 5.322 nghìn USD.
100% sản phẩm dầu nhẹ của doanh nghiệp này được
xuất khẩu sang quần đảo Cayman. Trong khi đó, Công
ty TNHH Riverbank Việt Nam chỉ chiếm 0,9% tỷ trọng
xuất khẩu sản phẩm chưng cất từ than đá, các mặt
hàng của doanh nghiệp như: dung môi công nghiệp
Anysol, Xylene,...được xuất khẩu sang Singapore.
CT TNHH Gang Thép Hưng
Nghiệp FORMOSA Hà Tĩnh
CT TNHH Riverbank Việt Nam
CT TNHH HC&MT AUREOLE MITANI
- CN Hải Dương
99,05.322
0,998
0,12
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
2. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng xăng- dầu- khí quý I/ 2018
2.1.Nhập khẩu các mặt hàng xăng dầu2.1.1.Kim ngạchTính chung trong cả quý 1 năm 2018, xăng dầu nhập
khẩu vào Việt Nam tăng 14,6% về lượng và tăng 37,5%
về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3.565 tấn với
kim ngạch nhập khẩu đạt 2,237 tỷ USD. Trong đó, lượng
nhập khẩu xăng dầu giữa các tháng khá đồng đều và
không có nhiều biến động. Một trong những lý do khiến
kim ngạch nhập khẩu xăng dầu tăng đến 37,5% trong
khi lượng nhập chỉ tăng 14,6% là do giá xăng dầu nhập
khẩu tăng liên tục. Tháng 3/2018 giá nhập trung bình
đạt 639,1 USD/tấn, tăng 25,2% so với tháng 3/2017.
Trung bình trong cả quý I/2018, giá nhập khẩu đạt
646,5 USD/tấn, cao hơn 108 USD/tấn so với cùng kỳ
năm trước (quý 1 năm ngoái chỉ 538,4 USD/tấn).
Kim ngạch nhập khẩu xăng dầu quý I/2018 Top thị trường Việt Nam nhập khẩu xăng dầu quý I/2018
Top doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu quý I/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
1.290791.719
Tháng 1
1.049 661.865
Tháng 2
14,6%37,5%
Tổng quý 1/2018(So với quý 1/2017)
3.565 2.237.288
Tổng quý 1/2018
1.226 783.704
Tháng 3
Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD)
2.1.2. Thị trườngHiện nay, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước đang
gia tăng trong khi công suất thiết kế của Nhà máy lọc
dầu Dung Quất và Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn chỉ
đáp ứng được khoảng 92% nhu cầu về xăng và 82% nhu
cầu về dầu trong nước. Như vậy, mỗi năm thị trường
Việt Nam vẫn đang thiếu hụt trung bình khoảng 0,8
triệu tấn xăng và 1,8 triệu tấn dầu DO. Nguồn xăng dầu
thiếu hụt này sẽ được nhập khẩu về Việt Nam từ các
nước châu Á như: Hàn Quốc, Triều Tiên, Singapore,
Malaysia,... Đáng chú ý là so với quý I/2017, lượng
xăng dầu nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng 25,3% trong khi
lượng nhập khẩu từ Singapore giảm đến 37% đã cho
thấy Việt Nam không còn phụ thuộc chủ yếu vào bạn
hàng truyền thống là Singapore như nhiều năm trước
đây nữa. Nguyên nhân của điều này là do ảnh hưởng
của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc
(VKFTA) khi mức thuế nhập khẩu xăng và dầu diesel
từ quốc gia này lần lượt chỉ còn 10% và 0%. Qua đó đã
cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang có hướng đi
đúng đắn trong việc lựa chọn đối tác và đang tận dụng
tốt các ưu đãi để khuyến khích các nước khác tăng
cường xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Việt Nam.
2.1.3. Top doanh nghiệp Mặc dù đứng thứ 3 trong top doanh nghiệp xuất khẩu
xăng dầu nhưng Tập đoàn xăng dầu Việt Nam đã giành
vị trí dẫn đầu trong top doanh nghiệp nhập khẩu xăng
dầu quý I/2018, chiếm 56,3% tỷ trọng nhập khẩu về
lượng với kim ngạch nhập khẩu đạt 1,328 tỷ USD. Các
mặt hàng được doanh nghiệp này nhập khẩu chủ yếu
là: dầu nhiên liệu Diesel, dầu nhiên liệu Mazut, xăng
động cơ không pha chì,...với các thị trường chủ yếu là:
Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan, Singapore.
Bên cạnh đó, Công ty TNHH Liên doanh kho ngoại quan
xăng dầu Vân Phong và Công ty Cổ Phần Thương Mại
Đầu Tư Dầu Khí Nam Sông Hậu cũng là những doanh
nghiệp có lượng nhập khẩu xăng dầu khá lớn với tỷ
trọng lần lượt đạt 10,3% và 7,8%.
Hàn QuốcTỷ trọng về lượng: 87,0%Trị giá: 1.788.380 nghìn USD
SingaporeTỷ trọng về lượng: 4,3%Trị giá: 119.161 nghìn USD
Thái LanTỷ trọng về lượng: 0,6%Trị giá: 17.030 nghìn USD
MalaysiaTỷ trọng về lượng: 2,8%Trị giá: 80.522 nghìn USD
Triều TiênTỷ trọng về lượng: 4,7%Trị giá: 134.879 nghìn USD
CT TNHH LD Kho Ngoại Quan Xăng Dầu Vân Phong
Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam
CTCP TM ĐT Dầu Khí Nam
Sông Hậu
56,3 1.328.644
10,3 280.057
7,8 220.818
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Kim ngạch nhập khẩu khí đốt hóa lỏng quý I/2018
Top thị trường Việt Nam nhập khẩu khí đốt hóa lỏng quý I/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
QuatarTỷ trọng về lượng: 4,75%Trị giá: 10.773 nghìn USD
Ả Rập Thống Nhất (UAE)Tỷ trọng về lượng: 4,05%Trị giá: 9.268 nghìn USD
Thái LanTỷ trọng về lượng: 65,84%Trị giá: 131.098 nghìn USD
MỹTỷ trọng về lượng: 4,07%Trị giá: 9.609 nghìn USD
Trung QuốcTỷ trọng về lượng: 16,17%Trị giá: 39.357 nghìn USD
TCT Dầu Việt Nam - CT TNHH MTV
CT TNHH MTV TM Dầu Khí Đồng Tháp
6,9 197.868
5,0 137.630
2.2.Nhập khẩu khí đốt hóa lỏng2.2.1.Kim ngạchQuý I/2018, Việt Nam nhập khẩu 381.122 tấn khí đốt
hóa lỏng với trị giá đạt 213.338 nghìn USD, tăng 22,4%
về lượng và 23,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, lượng nhập khẩu khí đốt hóa lỏng cao nhất
vào tháng 1/2018 với 166.214 tấn, tăng 69.124 tấn
so với tháng 2/2018 và tăng 48.396 tấn so với tháng
3/2018. Hiện nay, nhu cầu về các loại khí dùng trong
sinh hoạt, công nghiệp, sản xuất điện và sản xuất phân
Ure đang tăng cao. Trong khi đó, từ năm 2017 đến năm
2035, tổng nguồn cung khí của cả nước là trên 268 tỷ
m3 khí trong khi tổng nhu cầu trong khoảng thời gian
này là trên 344 tỷ m3. Vì vậy, lượng nhập khẩu khí đốt
hóa lỏng quý I/2018 cao hơn 22,4% so với quý I/2017.
Nguồn: Vibiz tổng hợp
166.214100.086
Tháng 1
97.090 53.371
Tháng 2
22,40%23,30%
Tổng quý 1/2018(So với quý 1/2017)
381.122 213.338
Tổng quý 1/2018
117.818 59.881
Tháng 3
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
2.2.2. Thị trườngSự thay đổi sản lượng khai thác dầu khí tại một số
quốc gia đứng đầu ngành dầu khí có nhiều tác động
đến việc lựa chọn thị trường nhập khẩu khí đốt hóa
lỏng của Việt Nam. Do ảnh hưởng từ chính sách cắt
giảm sản lượng khai thác dầu khí của các nước thành
viên OPEC và một số nước khác đã khiến lượng nhập
khẩu khí đốt hóa lỏng từ thị trường UAE (một thành viên
quan trọng của OPEC) sụt giảm mạnh (giảm 141.396
tấn so với quý I/2017). Kéo theo đó là sự gia tăng
lượng nhập khẩu khí đốt hóa lỏng từ Thái Lan và Trung
Quốc. Quý I/2018, Việt Nam nhập khẩu nhiều khí đốt
hóa lỏng nhất từ thị trường Thái Lan với tỷ trọng chiếm
65,84% lượng nhập khẩu của cả nước, kim ngạch đạt
131.098 nghìn USD. Một điểm đáng chú ý nữa về thị
trường cung cấp khí hóa lỏng cho Việt Nam là có thêm
thị trường Qatar với thị phần nhập khẩu chiếm 4,75%,
trị giá đạt 10.773 nghìn USD.
2.2.3. Top doanh nghiệpTrong lĩnh vực nhập khẩu khí đốt hóa lỏng, Công ty
TNHH MTV Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh dẫn đầu
top doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng này với tỷ trọng
về lượng đạt 64,26%, trị giá 130.416 nghìn USD. Hiện
nay, nắm bắt được nhu cầu sử dụng khí dầu mỏ hóa
lỏng LPG tại Việt Nam đang tăng cao trong khi nguồn
cung trong nước còn hạn chế, doanh nghiệp này đã
nhập khẩu 100% khí LPG từ Thái Lan và Indonesia trong
quý I/2018. Bên cạnh đó, Chi Nhánh Tổng Công Ty Khí
Việt Nam và Công ty cổ phần kinh doanh khí miền Bắc
cũng là những doanh nghiệp nhập khẩu nhiều khí đốt
hóa lỏng với tỷ trọng lần lượt đạt 17,68% và 12,28%.
Top doanh nghiệp nhập khẩu khí đốt hoá lỏng quý I/2018
CN TCT Khí Việt Nam - CTCP - CT Kinh Doanh
Sản Phẩm Khí
CT TNHH MTV Dầu Khí
TP Hồ Chí Minh
CTCP Kinh Doanh Khí Miền Bắc
64,26 130.416
17,68 42.732
12,28 25.811
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
TCT GAS PETROLIMEX - CTCP
CT TNHH MTV Gas Venus
1,40 5.188
1,02 4.928
2.3. Nhập khẩu dầu thô2.3.1. Kim ngạchKết thúc quý I/2018, Việt Nam nhập khẩu 462.594 tấn
dầu thô với trị giá đạt 188.983 nghìn USD. Lượng nhập
khẩu dầu thô khá đồng đều giữa các tháng và không
có sự chênh lệch nhiều. Trong đó, lượng dầu thô nhập
khẩu tháng 1, 2 và 3 lần lượt đạt 128.963 tấn, 159.836
tấn và 173.795 tấn.
Kim ngạch nhập khẩu dầu thô quý I/2018
128.963 57.290
173.795 71.504
159.83660.189
462.594 188.983
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tháng 1 Tháng 2
Tổng quý 1/2018Tháng 3
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
2.3.2. Thị trườngHiện nay, Việt Nam đang nhập khẩu dầu thô nhiều nhất
tại thị trường Malaysia. Quý I/2018, lượng nhập khẩu
dầu thô từ quốc gia này chiếm đến 51,02% tỷ trọng của
cả nước với kim ngạch đạt 92.695 nghìn USD. Với trữ
lượng dầu thô đạt 5.800 triệu thùng, Malaysia đang
xếp thứ 24 trong danh sách các nước có trữ lượng dầu
mỏ lớn nhất thế giới.
Ngoài Malaysia, Việt Nam còn nhập khẩu dầu thô từ
các quốc gia khác như: Cộng hòa Azerbaijan, Indone-
sia và Australia với tỷ trọng về lượng đạt lần lượt là
36,26%, 9,41% và 3,31%.
Top thị trường Việt Nam nhập khẩu dầu thô quý I/2018
IndonesiaTỷ trọng về lượng: 9,41%Trị giá: 10.110 nghìn USD
MalaysiaTỷ trọng về lượng: 51,02%Trị giá: 92.695 nghìn USD
AustraliaTỷ trọng về lượng: 3,31%Trị giá: 3.715 nghìn USD
CH AzerbaijanTỷ trọng về lượng: 36,26%Trị giá: 45.457 nghìn USD
Top doanh nghiệp nhập khẩu dầu thô quý I/2018
CTCP TM Đầu Tư Dầu Khí Nam
Sông Hậu
TCT Dầu Việt Nam - CT
TNHH MTVCTCP Dầu Khí Đông Phương
84,63 130.341
12,07 20.922
3,31 3.715
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Top thị trường Việt Nam nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý I/2018
2.3.3. Top doanh nghiệpKết thúc quý I/2018, Tổng công ty dầu Việt Nam là
doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực nhập khẩu dầu
thô chiếm 84,63% tỷ trọng của cả nước, trị giá đạt
413.341 nghìn USD với 2 thị trường nhập khẩu chính là
Malaysia và Cộng hòa Azerbaijan. Tiếp theo là Công
ty Cổ Phần Thương Mại Đầu Tư Dầu Khí Nam Sông Hậu
với ngành nghề chính là bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng,
khí và các sản phẩm liên quan đã nhập khẩu 55.835
tấn dầu thô để phục vụ nhu cầu trong nước.
2.4. Nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá2.4.1. Kim ngạchViệt Nam nhập khẩu 29.283 tấn sản phẩm chưng cất
từ than đá, trị giá đạt 25.978 nghìn USD trong quý
I/2018. Lượng nhập khẩu mặt hàng này cao nhất vào
tháng 1/2018 với 12.564 tấn, tăng 6.840 tấn so với
tháng 2/2018.
12.564 10.649
10.995 9.772
5.724 5.557
29.283 25.978
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tháng 1 Tháng 2
Tổng quý 1/2018Tháng 3
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
2.4.2. Thị trườngQuý I/2018, Hàn Quốc là thị trường Việt Nam nhập
khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá nhiều nhất,
chiếm 55,0% thị phần, trị giá 11.756 nghìn USD. Sản
phẩm Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ quốc gia này
là hỗn hợp Hydrocarbon thơm dùng trong ngành nhựa
sơn. Bên cạnh đó, UAE và Thái Lan cũng là những thị
trường chiếm tỷ trọng nhập khẩu sản phẩm chưng cất
từ than đá khá lớn với thị phần lần lượt là 13,3% và
12,3%.
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Hàn QuốcTỷ trọng về lượng: 55,0%Trị giá: 11.765 nghìn USD
Thái LanTỷ trọng về lượng: 12,3%Trị giá: 2.887 nghìn USD
AustraliaTỷ trọng về lượng: 5,8%Trị giá: 1.323 nghìn USD
SingaporeTỷ trọng về lượng: 6,2%Trị giá: 1.475 nghìn USD
Ả Rập Thống Nhất (UAE)Tỷ trọng về lượng:13,3%Trị giá: 3.762 nghìn USD
Kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý I/2018
2.4.3. Top doanh nghiệpCông ty TNHH DAELIM Việt Nam chiếm 16,5% tỷ trọng
nhập khẩu sản phẩm chưng cất từ than đá, trị giá đạt
3.530 nghìn USD đã dẫn đầu top doanh nghiệp nhập
khẩu mặt hàng này. 100% hỗn hợp Hydrocarbon thơm
của doanh nghiệp này được nhập khẩu từ Hàn Quốc.
Xếp thứ 2 là Công ty TNHH Top Solvent (Việt Nam)
chiếm 15,1% tỷ trọng nhập khẩu về lượng với 2 thị
trường chính là Hàn Quốc và Thái Lan.
Top doanh nghiệp nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý I/2018
CT TNHH DAELIM
Việt Nam
CT TNHH Top Solvent (Việt Nam)
CTCP Hoá Dầu Mekong
16,5 3.530
15,1 3.340
8,71.158
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CTCP Dầu Khí
Bách KhoaCT TNHH Bình Trí
8,51.791
7,7653
KẾT LUẬN
Kết thúc quý I/2018, ngành xăng- dầu- khí Việt Nam
chịu sự tác động của khá nhiều yếu tố như: sự biến
động của giá xăng dầu thế giới, sự suy giảm sản lượng
của các mỏ dầu khí lớn tại Việt Nam, sự thay đổi chính
sách về thuế xuất- nhập khẩu các sản phẩm xăng- dầu-
khí,... Dù gặp nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp
Việt Nam đã có những thay đổi kịp thời để thích ứng
với tình hình mới, nhiều doanh nghiệp đã công bố tình
hình kinh doanh quý I/2018 có nhiều tăng trưởng so với
cùng kỳ năm trước như: Công ty TNHH MTV Lọc - Hóa
Dầu Bình Sơn, Tổng công ty dầu Việt Nam,...Với nhiều
lợi thế về nhu cầu sử dụng xăng- dầu- khí trong nước và
thế giới đang tăng cao, nhiều mỏ dầu khí lớn được phát
hiện tại Việt Nam và sắp được đưa vào khai thác,...sẽ
là động lực giúp các doanh nghiệp xăng- dầu- khí nước
ta từng bước vượt qua khó khăn, thúc đẩy sự phát triển
của toàn ngành trong thời gian tới.
Add: R401, Narenca Building,85 Nguyen Chi Thanh St, Dong Da Dist, HanoiPhone: (+844) 62913648Cell : (+84) 962 526 886Email : [email protected]
Add: Floor 3, House C, La Thanh Guesthouse,218 Doi Can, Lieu Giai, Ba Dinh, Hanoi
Phone: 02462919137Email: [email protected]
VIBIZ.VNVietnam Business Monitor