19
1 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC Số: 36/BC-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 3 năm 2016 BÁO CÁO Hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình kinh tế - xã hội Quý I và nhiệm vụ Quý II năm 2016. I. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND TỈNH QUÝ I-2016 1. Hoạt động của UBND tỉnh: Trong Quý I/2016 UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch năm; tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội; đồng thời triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh kỳ họp thứ 15 cuối năm 2015. UBND tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 820/CTHĐ-UBND ngày 05/02/2016 nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; đồng thời ban hành nhiều Chỉ thị, văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trước, trong và sau Tết Nguyên đán Bính thân. UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh phúc tại văn bản số 10-CTr/TU ngày 29/01/2016; Ngày 22/3/2016 UBND tỉnh ban hành văn bản số 1592/TTr -UBND về Chương trình công tác năm 2016 của UBND tỉnh; đồng thời chỉ đạo các cấp, các ngành khẩn trương cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt nội dung Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và chương trình công tác của UBND tỉnh, trong đó tập chung chỉ đạo quyết liệt chuẩn bị các nội dung về cơ chế, chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư để báo cáo Tỉnh ủy và trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết vào kỳ họp giữa năm 2016. Về chỉ đạo triển khai, thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, UBND tỉnh đã trình Tỉnh ủy ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo công tác bầu cử; UBND tỉnh ban hành Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 về thành lập Ủy ban bầu cử tỉnh Vĩnh Phúc; ban hành văn bản số 431/UBND-TH1 ngày 19/01/2016 chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện công tác chuẩn bị, tổ chức cuộc bầu cử đại biểu

BÁO CÁO Quý I và Quý II 6. I. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND TỈNH QUÝ ... · Báo cáo dự thảo quy định nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH VĨNH PHÚC

Số: 36/BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 3 năm 2016

BÁO CÁO

Hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình

kinh tế - xã hội Quý I và nhiệm vụ Quý II năm 2016.

I. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND TỈNH QUÝ I-2016

1. Hoạt động của UBND tỉnh:

Trong Quý I/2016 UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp triển

khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch năm; tiếp tục

chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh

bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội; đồng thời triển khai thực hiện các Nghị quyết

của HĐND tỉnh kỳ họp thứ 15 cuối năm 2015.

UBND tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 820/CTHĐ-UBND

ngày 05/02/2016 nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết

01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về những nhiệm vụ, giải

pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và

dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; đồng thời ban hành nhiều Chỉ thị, văn

bản chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã

hội, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trước, trong và sau Tết Nguyên đán Bính thân.

UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình công tác của Ban

Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh phúc tại văn bản số 10-CTr/TU ngày 29/01/2016; Ngày

22/3/2016 UBND tỉnh ban hành văn bản số 1592/TTr-UBND về Chương trình

công tác năm 2016 của UBND tỉnh; đồng thời chỉ đạo các cấp, các ngành khẩn

trương cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt nội dung Chương trình hành động của

UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ

về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và chương trình

công tác của UBND tỉnh, trong đó tập chung chỉ đạo quyết liệt chuẩn bị các nội

dung về cơ chế, chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư để báo cáo Tỉnh ủy và trình

HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết vào kỳ họp giữa năm 2016.

Về chỉ đạo triển khai, thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV

và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, UBND tỉnh đã trình Tỉnh

ủy ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo công tác bầu cử; UBND tỉnh ban

hành Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 về thành lập Ủy ban bầu cử

tỉnh Vĩnh Phúc; ban hành văn bản số 431/UBND-TH1 ngày 19/01/2016 chỉ đạo các

cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện công tác chuẩn bị, tổ chức cuộc bầu cử đại biểu

2

Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Ủy ban

bầu cử tỉnh ban hành Kế hoạch số 02/KH-UBBC ngày 01/02/2016 về triển khai

công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp

nhiệm kỳ 2016-2021; tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai thực hiện đến các cơ

quan, đơn vị trong toàn tỉnh. Nhìn chung công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa

XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa bàn tỉnh đến

ngày 30/3/2016 được chỉ đạo triển khai, thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và nội dung

công việc theo Luật định.

Trước tết Tết nguyên đán Bính Thân UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành Lao

động – TB&XH và các địa phương đảm bảo quà tặng nhân dịp Tết Nguyên đán

Bính Thân 2016 đối tượng chính sách được nhận đầy đủ kịp thời trước ngày

02/02/2016 tức ngày 24 tháng Chạp Tết Bính Thân. Công tác thăm hỏi tặng quà

được các cấp tổ chức chu đáo, trang trọng kết hợp với việc thăm hỏi và động viên

của các tổ chức đoàn thể, thể hiện được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, chính

quyền địa phương đối với Người có công. Sau Tết nguyên đán Bính Thân UBND

tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban ngành, các cơ quan TW ngành dọc trên địa bàn tỉnh

và Chủ tịch UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và cấp mình,

tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nội dung công điện số 252/CĐ-

TTg ngày 15/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ

sau kỳ nghỉ tết Nguyên đán Bính Thân 2016.

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định về Quy định thực hiện một số cơ chế,

chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-

2020 theo Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh

để hỗ trợ Người sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo ngành nông nghiệp

và các địa phương tập trung thu hoạch vụ Đông và tiến hành gieo trồng vụ Xuân

cho kịp thời vụ; tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình Mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và triển khai nhiệm vụ xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2016-2020.

UBND tỉnh tổ chức Lễ đón nhận bằng công nhận di tích cấp Quốc gia đặc

biệt Tháp Bình Sơn và Khu danh thắng Tây Thiên; đồng thời chỉ đạo ngành Văn

hóa tổ chức nhiều hoạt động dịch vụ du lịch diễn ra sôi động với các hoạt động

du lịch tâm linh, đã có hàng vạn du khách đến với các trung tâm du lịch Tây

Thiên, các Lễ hội được tổ chức trên địa bàn. Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động

Dịch vụ thương mại đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân

sau Tết Nguyên đán. Các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội được các cấp, các

ngành đặc biệt quan tâm. Tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn được tăng cường,

an toàn xã hội được đảm bảo.

UBND tỉnh tổ chức 02 phiên họp thường kỳ để ban và thông qua các nội

dung: Báo cáo đề xuất tháo gỡ khó khăn trong công tác đền bù giải phóng mặt

bằng KCN Tam Dương 2 do Công ty Cổ phần tập đoàn FLC làm chủ đầu tư. Báo

3

cáo nhanh về tình hình chung hoạt động khai thác cát, sỏi của các doanh nghiệp

trên địa bàn huyện Vĩnh Tường. Triển khai một số nhiệm vụ trong thời gian diễn

ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và trước, trong, sau Tết Nguyên đán Bính

Thân 2016. Báo cáo phương án kiện toàn Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển

quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 của Chính phủ. Báo cáo dự thảo Tổng kết hoạt động của UBND tỉnh

nhiệm kỳ 2011-2016. Báo cáo phương án vay vốn tín dụng ưu đãi ngân sách

Trung ương năm 2016 thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư

dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ

tầng làng nghề nông thôn. Báo cáo phương án sắp xếp, thu hồi, điều chuyển,

thanh lý xe ô tô theo quy định mới của Chính phủ và Bộ Tài chính. Báo cáo dự

thảo quy định nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục

hành chính trên địa bàn tỉnh. Báo cáo dự thảo Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh

ủy về lãnh đạo công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020. Báo cáo cơ chế hỗ trợ thực

hiện các dự án phát triển dịch vụ, du lịch ở một số khu vực trên địa bàn tỉnh. Báo

cáo Quy định mức thu, quản lý học phí và chính sách miễn, giảm học phí, giáo

dục chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc tỉnh Vĩnh Phúc từ năm học 2015-

2016 đến năm học 2020-2021. Báo cáo dự thảo Chương trình hành động của Ban

Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XII của Đảng. Báo cáo tổng thể về 03 Dự án vận động vốn ODA trên địa bàn tỉnh

(Dự án đô thị loại II- Thành phố Xanh Vĩnh Yên; Dự án Quản lý nguồn nước và

ngập lụt Vĩnh Phúc; Dự án xây dựng Cầu Đầm Vạc). Báo cáo phương án phân bổ

vốn đầu tư công trung hạn 2016 – 2020 và phương án phân bổ điều chỉnh đầu tư

công 2016 (sau khi có thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tăng thêm 2.995

tỷ đồng cho cả giai đoạn). Báo cáo dự thảo Tổng kết 5 năm thực hiện chương

trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên đại bàn tỉnh. Báo cáo thực

hiện Đề án xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh năm 2011-2015 đến năm 2020; Đề

án phòng thủ dân sự giai đoạn 2016 – 2020.

2. Hoạt động của Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh:

2.1. Căn cứ chương trình công tác của UBND tỉnh, theo quy chế làm việc

trong tháng 01/2016 Chủ tịch cùng các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã tổ chức họp,

làm việc với các Sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh cho ý kiến thực hiện

và giải quyết 43 nội dung tháo gỡ khó khăn vướng mắc giải quyết kịp thời và

đúng thẩm quyền các lĩnh vực liên quan đến người dân, doanh nghiệp và tổ chức

đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, cụ thể: 55 nội dung về Kế hoạch và Đầu tư; 17

nội dung về Tài chính ngân sách; 14 nội dung về Xây dựng và Quy hoạch; 04 nội

dung về Tài nguyên và Môi trường; 04 nội dung về Nội vụ; và 22 nội dung tổng

hợp có liên quan đến các lĩnh vực, địa phương: Giao thông vận tải, Lao động –

TB&XH, Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa –TT&DL, Y tế, Công

an, Quân sự, BQL cải thiện môi trường đàu tư và UBND Vĩnh Yên, Bình

Xuyên....

4

Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành đi

kiểm tra thực tế và tổ chức các cuộc họp, làm việc với các Sở ngành, huyện,

thành, thị để giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh, đẩy nhanh việc triển khai một số chương trình, dự án; làm việc với

một số doanh nghiệp để nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khó

khăn, vướng mắc để chỉ đạo các cấp, các ngành hỗ trợ, giải quyết, tạo điều kiện

cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành đi kiểm

tra thực tế và tổ chức các cuộc họp, làm việc với các Sở ngành, huyện, thành, thị

để giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh, đẩy nhanh việc triển khai một số chương trình, dự án; làm việc với một số

doanh nghiệp để nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khó khăn,

vướng mắc để chỉ đạo các cấp, các ngành hỗ trợ, giải quyết, tạo điều kiện cho

doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Kiểm tra thực tế và làm việc với các

ngành liên quan giải quyết vướng mắc các Dự án, bao gồm: Giải quyết vướng

mắc thực hiện Dự án chỉnh lý hồ sơ, bản đồ, cắm mốc địa giới hành chính các

cấp tỉnh Vĩnh Phúc; Công tác BTGPMB dự án Khu công nghiệp Tam Dương II-

Khu B; Giải quyết xử lý thu hồi Khu công nghiệp Phúc Yên; Kiểm tra tiến độ dự

án đường trục trung tâm khu đô thị mới Mê Linh, ODA Nhật Bản; Kiểm tra thực

Dự án xử lý cấp bách gia cố thân đê, nền đê và mở rộng mặt đê Tả sông Phó Đáy

huyện Vĩnh Tường và Dự án đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh; Giải quyết khó khăn

vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ công tác BTGPMB dự án Khu công nghiệp Bá

Thiện II; Giải quyết các vướng mắc về thuế, tiền thuê đất của các doanh nghiệp

tại KCN Bá Thiện; Kiểm tra thực địa, tình hình khu vực triển khai Dự án nông

nghiệp công nghệ cao của Công ty VinEco - Tam Đảo để đánh giá thực trạng và

giải pháp tiếp theo; Kiểm tra Hạ tầng khu Du lịch Đại Lải để rà soát, định hướng

quy hoạch, triển khai một số dự án ưu tiên đầu tư; Kiểm tra tiến độ thực hiện 02

dự án vận động vốn vay ưu đãi: (1) Dự án Thành phố xanh Vĩnh Yên, sử dụng

vốn vay ADB; (2) Dự án Cầu Đầm vạc, sử dụng vốn vay quỹ OFID; Kiểm tra

một số doanh nghiệp đang thuê đất tại khu vực Đại Lải về việc triển khai các dự

án đầu tư tại khu Du lịch Đại Lải

Thăm hỏi tặng quà và chúc tết các cơ quan, đơn vị trực tết, các đối tượng

chính sách tiêu biểu của các huyện, thành, thị; dâng hương tưởng niệm các anh

hùng liệt sỹ tại Đài tưởng niệm liệt sỹ tỉnh. Dự Lễ giao, nhận quân năm 2016 của

các huyện, thành, thị. Tổ chức gặp mặt các cơ quan, phóng viên báo chí nhân dịp

đầu Xuân Bính Thân 2016.

Kiểm tra thực tế và làm việc với các ngành liên quan giải quyết vướng mắc

các Dự án, bao gồm: (1) Giải quyết những vướng mắc về đất đai của Dự án sản

xuất nông nghiệp công nghệ cao của Công ty TNHH Vineco- Tam Đảo. (2). Rà

soát mạng lưới, cơ sở vật chất các Trường học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong

5

đó có việc đầu tư các trường mầm non giai đoạn 2016-2020 bằng nguồn vốn của

ngành Giáo dục và Đào tạo. (3) Kiểm tra việc chuẩn bị cơ sở vật chất chuẩn bị

cho Giải Bóng chuyền nữ Cúp Châu Á năm 2016 tổ chức tại Vĩnh Phúc. (4)

Kiểm tra thực địa tiến độ bàn giao mặt bằng, tiến độ triển khai một số dự án trong

lĩnh vực dịch vụ, du lịch trên địa bàn thị trấn Tam Đảo.

2.2. Tiếp và làm việc với các tổ chức, nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và

ngoài nước:

Nhân dịp Tết Nguyên đán Bính Thân UBND tỉnh đã tổ chức tiếp và làm

việc với các tổ chức, nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước đang sản xuất

kinh doanh trên bàn tỉnh thăm và Chúc tết UBND tỉnh.

Trong Quý I-2016 Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã tiếp và làm

việc với: Trưởng Đại diện Văn phòng Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản

tại Việt Nam (JETRO) về hỗ trợ tỉnh trong thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đầu

tư vào Vĩnh Phúc; Hiệp hội thương mại Đài Loan tại Việt Nam tìm hiểu cơ hội

đầu tư và hợp tác đào tạo phát triển nhân lực; Làm việc với Chủ tịch Công ty

JAWA Hàn Quốc; Tổng Giám đốc Công ty TNHH Piaggio Việt Nam giải quyết

vướng mắc về thuế và hoạt động chuyển khẩu; Đoàn nhà báo quốc tế đến từ

Cộng hòa Pháp, Cộng hòa DCND Lào, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Cu

Ba.

3. Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư của công dân:

Thực hiện tiếp công dân thường xuyên 43 lượt người; tiếp dân định kỳ: 62

lượt người; kết thúc các buổi tiếp công dân Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì tiếp dân

đều xử lý kịp thời giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện

giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc giải

quyết theo quy định.

Tiếp nhận 201 đơn thư khiếu nại, kiến nghị và phản ánh của công dân gửi

đến Lãnh đạo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý 80 đơn

theo đúng quy định của pháp luật; và lưu hồ sơ 121 đơn (do nội dung trùng lặp).

4. Tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản:

Trong Qúy I-2016 UBND tỉnh đã tiếp nhận và xử lý 5.000 văn bản đến

(TW 1.401, địa phương 3.599); UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành

3.616 văn bản (18 văn bản QPPL, 07 Chỉ thị, 1.203 Quyết định cá biệt, 34 báo

cáo và 2.354 văn bản khác) để chỉ đạo điều hành trên tất cả các lĩnh vực thực

hiện các nội dung chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và

thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh về các nhiệm vụ kinh tế, xã hội,

quốc phòng, an ninh.

II. MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ

I/2016.

6

1. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ.

1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Quý I/2016, do rét đậm, rét hại kéo dài trên diện rộng vào cuối vụ đông đã

làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng

vụ Đông. Song được sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của tỉnh, của các cấp, các ngành,

sự tập trung sản xuất của bà con nông dân nên nên cây trồng phát triển tốt, chăn

nuôi không có dịch bệnh lớn xảy ra, đàn gia súc, gia cầm tăng cả về đầu con và

sản lượng sản phẩm thu hoạch. Ước giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy

sản tăng 1,68% so với cùng kỳ. Cụ thể:

- Về sản xuất nông nghiệp: Vụ Đông, toàn tỉnh gieo trồng được 20,6 nghìn

ha, giảm 4,6% so với cùng kỳ. Năng suất của các cây trồng vụ Đông đạt khá

nhưng do diện tích gieo trồng giảm nên sản lượng hầu hết cây trồng vụ Đông

giảm so với cùng kỳ, như: Sản lượng ngô giảm 1,01%, đậu tương giảm 21,9%,

rau các loại giảm 2,3% so với cùng kỳ. Vụ Xuân: Công tác gieo trồng vụ Xuân

được tiến hành đảm bảo khung thời vụ. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây

trồng đạt 38,9 nghìn ha, giảm 3% so với cùng kỳ, trong đó diện tích lúa gieo cấy

được 30,1 nghìn ha, đạt 98,6% kế hoạch vụ, giảm 2,2% so với cùng kỳ.

- Chăn nuôi: Trong kỳ giá thức ăn chăn nuôi ổn định, giá các sản phẩm

chăn nuôi ở mức khá, cùng với nhiều nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cho sản

xuất chăn nuôi do tỉnh ban hành nên ngành chăn nuôi phát triển ổn định, quy mô

sản xuất được mở rộng. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được

thực hiện tốt, đến nay không xảy ra dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Quy mô tổng

đàn hầu hết tăng so với cùng kỳ, riêng đàn trâu giảm do xu hướng cơ giới hóa

trong sản xuất nông nghiệp nên số trâu nuôi lấy sức kéo giảm. Tổng đàn trâu

giảm 1,7% so với cùng kỳ, tổng đàn bò tăng 3,9% so với cùng kỳ, đàn lợn tăng

5,3% so với cùng kỳ; đàn gia cầmtăng 7% so với cùng kỳ.

- Sản xuất lâm nghiệp: Ước đến hết tháng 3 năm 2016, diện tích rừng trồng

mới tập trung ước đạt 85 ha, tăng 21,4% so với cùng kỳ. Công tác chăm sóc

rừng, giao khoán và bảo vệ rừng được tiến hành thường xuyên, tuy nhiên trong

kỳ trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy rừng với diện tích khoảng 19 ha cháy

dưới tán toàn bộ thực bì.

- Sản xuất thuỷ sản: Trong quý I/2016, giá thủy sản ổn định ở mức tương

đối cao cùng với nhu cầu tiêu dùng tăng vào dịp trước, trong và sau tết Nguyên

Đán đã thúc đẩy nuôi trồng thủy sản phát triển. Diện tích nuôi trồng thủy sản ước

tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tăng

2,9% so với cùng kỳ.

1.2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp quý I/2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn giữ được

mức ổn định và có chiều hướng phát triển, 2 ngành sản phẩm chiếm tỷ trọng giá

7

trị cao vẫn duy trì và phát triển tốt (ô tô, linh kiện điện tử); bên cạnh đó sản phẩm

chủ lực chiếm tỷ trọng cao nhất (xe máy) gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm

(do nhu cầu bão hòa); các ngành sản xuất khác phát triển ổn định.

Ước thực hiện quý I/2016, hầu hết sản lượng các sản phẩm công nghiệp

chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước (như: xe ô tô các loại +13,18%; gạch

ốp lát + 4,18; gạch xây dựng bằng đất sét +9,78%; điện thương phẩm +13,98%;

nước thương phẩm +13,86%....); riêng sản phẩm xe máy các loại giảm 6,77% so

với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 năm 2016 tăng 29,05% so với tháng

trước và tăng 6,44% so với cùng kỳ. Ước quý I năm 2016, chỉ số sản xuất công

nghiệp tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có một số ngành có chỉ số

sản xuất tăng cao so với cùng kỳ như: Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng

4,77%; ngành dệt tăng 7,53%; ngành sản xuất linh kiện điện tử tăng 47,38%;

ngành sản xuất xe có động cơ tăng 13,18%; ngành sản xuất phân phối điện, khí

đốt tăng 13,98%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,25%;...

1.3. Các ngành dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng và

đời sống nhân dân.

* Thương mại, giá cả: Tình hình kinh doanh thương mại trên địa bàn diễn

ra sôi động, hàng hóa phong phú, đáp ứng đủ cho nhu cầu của người tiêu dùng

nhất là hàng phục vụ Tết và cho sản xuất kinh doanh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa

và dịch vụ quý I/2016 ước đạt 22,2% kế hoạch và tăng 6,9% so với cùng kỳ năm

2015. Công tác quản lý thị trường được tăng cường và xử lý nghiêm các trường

hợp vi phạm. Giá cả thị trường trước trong và sau tết cơ bản ổn định, không xảy

ra hiện tượng thiếu hàng gây "sốt" giá; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân tăng

0,69% so với cùng kỳ năm 2015 do giá một số mặt hàng thiết yếu có biến động

nhẹ.

*Hoạt động xuất, nhập khẩu:

Tổng kim ngạch xuất khẩu quý I/2016 ước đạt 352,9 triệu USD tăng 1,29%

so với cùng kỳ năm 2015 và đạt 19,8% kế hoạch, trong đó xuất khẩu từ khu vực

kinh tế nhà nước đạt 97 ngàn USD, giảm 66,54%; kinh tế tư nhân 12,6 triệu USD,

giảm 9,09%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 340,2 triệu USD, tăng

1,78% so cùng kỳ. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều tăng so với cùng kỳ năm

2015, một số mặt hàng có xu hướng tăng cao như linh kiện điện tử tăng 3,55%, đệm

ghế ô tô tăng 122%, hàng dệt may tăng 33,77% và chè các loại tăng 28%...

Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 473,8 triệu USD giảm 7,4% so với cùng kỳ

năm 2015 và đạt 18,2% kế hoạch, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước 672 ngàn

USD bằng 58,49% so cùng kỳ; kinh tế tư nhân đạt gần 27 triệu USD, bằng

73,05%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 446,2 triệu USD, bằng 94,26% so

cùng kỳ. thị trường nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài

8

Loan…; mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị tạo tài sản cố định, linh

kiện, phụ tùng ô tô xe máy, nguyên vật liệu phục vụ đầu tư, sản xuất và kinh

doanh của các doanh nghiệp FDI.

*Dịch vụ vận tải ổn định, đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất kinh doanh

và tình hình đi lại của nhân dân; tổng khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng

hoá, hành khách và doanh thu vận tải đều tăng so với cùng kỳ năm 2015(1)

.

*Kinh doanh du lịch diễn ra sôi động với các hoạt động du lịch tâm linh,

đã có hàng vạn du khách đến với các trung tâm du lịch Tây Thiên, các lễ hội

được tổ chức trên địa bàn, tổng số lượt khách đạt 949.166 lượt khách, trong đó

khách quốc tế đạt 6.549 lượt khách, khách nội địa đạt 942.617 lượt khách, tăng

10,9% so với cùng kỳ và tổng doanh thu đạt 342 tỷ đồng bằng 26,5% so với kế

hoạch và tăng 17,8% so với cùng kỳ.

* Dịch vụ tín dụng ngân hàng tiếp tục đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh

tế. Nguồn vốn cho vay tiếp tục được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên (2)

. Lãi

suất huy động của các tổ chức tín dụng trong đầu quý có xu hướng tăng nhẹ do

yếu tố đáp ứng nhu cầu thanh toán và dự phòng chi trả trong dịp Tết Nguyên đán,

hiện nay đã được duy trì ổn định. Mặt bằng lãi suất cho vay ở mức 5,5-9%/năm

đối với ngắn hạn, 7,2-11%/năm đối với trung và dài hạn. Hoạt động ngoại hối,

vàng bạc trên địa bàn ổn định. Tổng nguồn vốn huy động tăng nhẹ so với cuối

năm 2015 (3)

. Dư nợ cho vay đạt 33,06 nghìn tỷ đồng, tăng 0,44% so với cuối

năm 2015, chủ yếu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh (chiếm 78%).Nợ xấu

chiếm 1,24% trên tổng dư nợ.

1.4. Về thực hiện vốn đầu tư phát triển:

Dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Quý I thực

hiện đạt 4.260,52 tỷ đồng, giảm 33,06% so với quý IV/2015 và tăng 12,55% so

với cùng kỳ. Trong đó nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn thực hiện đạt 1.050 tỷ

đồng, vốn ngoài nhà nước đạt 2.041 tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là

1.168 tỷ đồng. Nguyên nhân vốn đầu tư giảm hơn so với quý trước là do trong

quý có số ngày nghỉ tết cổ truyền kéo dài, số ngày làm việc ít, hầu hết các công

trình dự án mới vẫn trong giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, làm thủ tục. Vốn đầu tư tập

trung chủ yếu vào các công trình chuyển tiếp và công trình đang được thi công dở

dang trong năm 2015. Ước thực hiện khối lượng hoàn thành và giải ngân 3 tháng

đầu năm là 1.158 tỷ đồng đạt 20,9% kế hoạch, trong đó: Ngân sách tỉnh là: 920 tỷ

đồng (đạt 18,1% so với kế hoạch); vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu

phần trong nước: 21 tỷ đồng (đạt 22,5% kế hoạch); vốn ngân sách trung ương hỗ

(1)

Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 7.105 ngàn tấn, luân chuyển đạt 509.617 ngàn tấn.km; so cùng kỳ

tăng 6,65% về tấn và tăng 7,97% về tấn.km. Khối lượng hành khách vận chuyển đạt 7.209 ngàn người, luân

chuyển 435.907 ngàn người.km; so cùng kỳ tăng 2,65% về hành khách và tăng 2,37% về hành khách.km. (2)

Lĩnh vực ưu tiên gồm: nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; lĩnh vực xuất khẩu; công

nghiệp hỗ trợ; các thành phần kinh tế và xây dựng nông thôn mới. (3)

Tổng nguồn vốn huy động ước đạt 39,75 nghìn tỷ đồng, tăng 0,67% so cuối năm 2015.

9

trợ có mục tiêu phần ngoài nước: 217 tỷ đồng (bằng 58,17% kế hoạch).

1.5. Thu - chi ngân sách: Thu ngân sách nhà nước quý I/2016 đạt kết quả

cao, ước đạt 7.383,6 tỷ đồng, tăng 13,8% so cùng kỳ, đạt 29% so dự toán năm,

trong đó: thu nội địa đạt 6.683,1 tỷ đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ, đạt 29% so dự

toán năm.

Chi ngân sách nhà nước đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của tỉnh, ước quý

I/2016 tổng chi ngân sách ước đạt 2.516 tỷ đồng, đạt 17% so dự toán.

1.6. Về tình hình phát triển doanh nghiệp dân doanh

Năm 2016, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các

cấp thực hiện nhiều giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt để tạo môi trường thuận lợi

cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là các vấn đề

về cải cách các thủ tục hành chính, vấn đề về tiếp cận nguồn vốn cho hoạt động

sản xuất kinh doanh, về tiếp cận quỹ đất sạch, về các thủ tục hải quan, thuế...

Quý I/2016, toàn tỉnh có 156 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng

số vốn đăng ký 767 tỷ đồng, tăng 57% về số doanh nghiệp và tăng 99% về số vốn

đăng ký so với cùng kỳ năm 2015, tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một

doanh nghiệp đạt 4,9 tỷ đồng, tăng 29% so với cùng kỳ. Tính đến hết tháng 3

năm 2016, tổng số doanh nghiệp đăng ký trong tỉnh là 6.654 doanh nghiệp, vốn

đăng ký là 49,5 nghìn tỷ đồng.

Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn có

chiều hướng hồi phục mạnh hơn, qua đó đã giải quyết việc làm cho hơn 1.569 lao

động. Số doanh nghiệp gặp khó khăn phải làm các thủ tục giải thể, chấm dứt hoặc

tạm dừng hoạt động kinh doanh giảm 11,7% so với cùng kỳ.

Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục

được triển khai tích cực, trong đó Ban Chỉ đạo của tỉnh đang thực hiện các bước

tái cơ cấu công ty TNHH một thành viên thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc theo

phương án chuyển nợ phải trả người lao động thành vốn góp cổ phần; chỉ đạo

thực hiện thoái bớt 510 triệu đồng phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần quản lý

và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc; có văn bản xin ý kiến các cơ quan Trung ương

việc thoái vốn nhà nước theo lô tại hai công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô

thị Vĩnh Yên và công ty cổ phần môi trường công trình đô thị Phúc Yên; xin ý

kiến Thủ tướng Chính phủ phương án thí điểm chuyển đổi 3 đơn vị sự nghiệp

công lập gồm Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Vĩnh Phúc, Trung tâm tư vấn và

giám sát xây dựng công trình giao thông Vĩnh Phúc và Trại nghiên cứu thực

nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; đồng thời xây dựng kế hoạch thực

hiện cổ phần hóa một số Trung tâm, đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định

số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển

đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

1.7. Hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư

10

- Quý I năm 2016, tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, trong

đó coi trọng hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ bằng giải pháp quan tâm và giải

quyết ngay các khó khăn cho doanh nghiệp đang đầu tư tại tỉnh. Tiếp và làm việc

với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu môi trường, cơ hội đầu tư tại tỉnh

như: Tập Đoàn Jahwwa (Hàn Quốc), Công ty Shindoh,… nên kết quả thu hút vốn

FDI tăng khá so với cùng kỳ.

+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Ba tháng đầu năm 2016, đã thu hút

được 8 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 91,88 triệu USD (gồm 91,02 triệu

USD đăng ký mới và 0,86 triệu USD điều chỉnh tăng vốn) so với cùng kỳ bằng

88,9% về số dự án, bằng 107,8% về vốn đầu tư, đạt 36,8% kế hoạch năm. Lũy kế

đến hết tháng 3/2016, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 213 dự án FDI còn hiệu lực

với tổng vốn đầu tư đăng ký 3.330 triệu USD, vốn thực hiện ước đạt 65,7% tổng

vốn đầu tư đăng ký.

+ Đầu tư trực tiếp trong nước (DDI): Trong Quý I/2016, đã làm thủ tục cấp

mới cho 6 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 4.731,08 tỷ đồng, so với kế hoạch

bằng 37,5% về số dự án, bằng 81,5% về vốn đầu tư so với cùng kỳ, đạt 94,6% kế

hoạch năm. Lũy kế đến hết tháng 3/2016, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 608 dự

án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 48.781,15 tỷ đồng.

- Tình hình triển khai dự án: Quý I/2016, có thêm 20 dự án đi vào hoạt

động sản xuất kinh doanh (gồm 15 dự án DDI và 5 dự án FDI). Lũy kế đến hết

tháng 3 năm 2016, trên địa bàn tỉnh có 454 dự án đang hoạt động sản xuất kinh

doanh (gồm 174 dự án FDI và 280 dự án DDI), chiếm 55,2% tổng số dự án.

- Về triển khai các dự án ODA: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang

triển khai 03dự án ODA, trong đó có 01 dự án do tỉnh Vĩnh Phúc làm chủ quản

đầu tư sử dụng vốn ODA Nhật Bản (Dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh

Phúc); 02Dự án do các cơ quan trung ương làm chủ quản đầu tư gồm: Dự án phát

triển cơ sở hạ tầng nông thôn bền vững các tỉnh phía Bắc sử dụng vốn vay ADB,

Dự án nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc sử dụng

vốn vay WB. Ba tháng đầu năm giải ngân vốn ước đạt 217,5 tỷ đồng, đạt 45% so

với kế hoạch năm (bao gồm: 170,8 tỷ đồng vốn ODA và 46,7 tỷ đồng vốn đối

ứng). Nguyên nhân tỷ lệ giải ngân đạt cao là do Dự án Cải thiện môi trường đầu tư

chiếm tỷ trọng vốn lớn đang trong giai đoạn chuẩn bị kết thúc.

1.8. Về khoa học công nghệ: Tiếp tục ưu tiên ứng dụng kỹ thuật mới, nhất

là lĩnh vực y tế, giáo dục và môi trường. Các đề tài nghiên cứu khoa học và đề tài

triển khai thực nghiệm được thực hiện theo hướng tập trung, lấy hiệu quả thực tế

làm tiêu chí đánh giá. Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ 04 dự án thuộc

Chương trình nông thôn miền núi triển khai thực hiện năm 2016.

1.9. Quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường: Quý I/2016 các

hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tiếp tục

11

được đẩy mạnh. Công tác đo đạc bản đồ phục vụ giao đất, thuê đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất được chú trọng. Tập trung điều chỉnh sử dụng đất

giai đoạn 2011-2020 và lập Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

tỉnh Vĩnh Phúc. Công tác thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất được

triển khai đúng pháp luật. Các điểm nóng về khai thác cát, sỏi, đất san lấp đã từng

bước đi vào nề nếp. Môi trường đô thị, nông thôn tiếp tục được tăng cường các

biện pháp bảo vệ, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm thông qua việc đẩy mạnh

triển khai các dự án lò đốt rác thải ở các huyện, các công trình xử lý nước thải

khu dân cư tập trung... gắn với việc xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục rà soát,

thanh kiểm tra các dự án cấp đất trên địa bàn tỉnh, kiên quyết xử lý các dự án

chậm triển khai, sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất...

2. VỀ LĨNH VỰC VĂN HÓA – XÃ HỘI

2.1. Giáo dục – Đào tạo:

Ba tháng đầu năm 2016, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, ngành tích cực triển

khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 66-CTr/TU của Tỉnh ủy

ngày 27/01/2014 về thực Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành trung

ương Đảng, khóa XI về Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng

XHCN và hội nhập quốc tế ’’.

Các cấp học đã tổ chức sơ kết học kỳ I, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm

học kỳ II năm học 2015-2016. Triển khai các cơ chế chính sách tăng cường cơ sở

vật chất trường học theo tinh thần Nghị quyết số 204/2015/NQ-HĐND ngày

22/12/2015 của HĐND tỉnh.

Chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng cao và gặt hái được nhiều thành

quả cả về số lượng lẫn chất lượng trong các sân chơi trí tuệ cũng như các kỳ thi

học sinh giỏi cấp quốc gia, đặc biệt trong cuộc thi Olympic Tài năng tiếng Anh

khu vực phía Bắc, có 5/12 giải nhất thuộc về thí sinh tỉnh Vĩnh Phúc.

Công tác đào tạo nghề đã chuyển biến tích cực, mạng lưới các cơ sở dạy

nghề trên địa bàn tỉnh tiếp tục được củng cố và phát triển phù hợp với việc

chuyển đổi dạy nghề theo ba cấp trình độ. Triển khai có hiệu quả các chính sách

hỗ trợ Đào tạo nghề, giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020. Tích cực triển khai

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề theo

Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 31/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh đã từng bước được cải thiện ở cả 3

tuyến. Công tác vệ sinh phòng dịch và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân

được quan tâm. Duy trì thực hiện số điện thoại đường dây nóng tại các cơ sở y tế

trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 09 của Bộ Y tế, … Tiếp tục vận động, tranh thủ các

nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho ngành y

12

tế; dần khắc phục tình trạng quá tải ở Bệnh viện tuyến tỉnh. Công tác thanh tra,

kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được duy trì thường xuyên, nhất là trong dịp

Tết Nguyên đán, tuy nhiên trong quý I/2016 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngộ

độc thực phẩm với 22 người mắc phải, nhưng không có trường hợp tử vong. Công

tác truyền thông về phòng chống HIV/AIDS tới cộng đồng tiếp tục được đẩy

mạnh từ tỉnh đến cơ sở; Chương trình chăm sóc sức khẻo sinh sản và mục tiêu

phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tiếp tục được triển khai có hiệu

quả.

2.3. Văn hoá - thông tin, thể thao, phát thanh và truyền hình

- Các hoạt động văn hóa, thông tin - thể thao: Công tác quản lý nhà nước

về lĩnh vực văn hoá - thông tin được tăng cường. Các hoạt động văn hoá nghệ

thuật, thể thao trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi, đa dạng, đặc biệt, đã tổ chức

thành công các hoạt động văn hóa nghệ thuật chào mừng và đón nhận bằng xếp

hạng Di tích Quốc gia đặc biệt đối với Khu di tích- danh thắng Tây Thiên- Tam

Đảo và Di tích Kiến trúc nghệ thuật tháp Bình Sơn- Sông Lô theo quyết định số

2367/QĐ-TTg ngày 23/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Tích cực hưởng ứng

Lễ phát động ngày Chạy Olimpic Việt Nam năm 2016. Phong trào toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được chú trọng thực hiện và đạt kết

quả tốt.

- Phát thanh truyền hình, các ấn phẩm được quan tâm, cải thiện cả về hình

thức và nội dung đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh và góp phần quan trọng

trong việc nâng cao dân trí.

2.4. Công tác giải quyết lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội.

- Lao động, việc làm: Công tác giải quyết việc làm được khai với nhiều

giải pháp cụ thể. Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,

hoạt động dạy và học nghề theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 31/10/2014

của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục tăng cường công tác đưa lao động tỉnh Vĩnh

Phúc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tập trung đẩy mạnh hoạt động của sàn

giao dịch việc làm, đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động. Từng bước xây

dựng cơ sở dữ liệu thông tin về cung, cầu lao động theo hướng dẫn của Bộ lao

động - TB&XH làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn

nhân lực phù hợp với thực tiến của tỉnh.

Quý I năm 2016 đã diễn ra 09 phiên giao dịch việc làm có 244 doanh

nghiệp đăng ký với chỉ tiêu tuyển: 14.584 lao động; Doanh nghiệp đến giao dịch

tại sàn: 231 doanh nghiệp; Lao động đến sàn: 1.594 người; Lao động được tuyển

tại sàn: 499 người tăng 14,4% so với cùng kỳ.

Công tác đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm chú trọng, nhất là tăng

cường đầu tư đối với các cơ sở đào tạo nghề có đủ điều kiện dạy ngoại ngữ, dạy

nghề cho người lao động, nâng cao chất lượng đào tạo lao động xuất khẩu. Đến

13

nay, trên địa bàn tỉnh hiện có 32 cơ sở dạy nghề, trong đó có 08 trường cao đẳng

nghề; 05 trường trung cấp nghề và 19 trung tâm có chức năng dạy nghề.

- Công tác bảo đảm an sinh xã hội: Các chế độ, chính sách cho các đối

tượng chính sách, gia đình khó khăn được thực hiện nghiêm theo quy định. Hoạt

động bảo trợ xã hội và giảm nghèo được đặc biệt chú trọng. Thực hiện tốt Đề án hỗ

trợ nhà ở cho người có công với cách mạng; các chương trình, chính sách hỗ trợ

nhà ở cho người nghèo ở khu vực nông thôn và người thu nhập thấp tại các đô

thị. Nhân dịp tết Nguyên đán Bính Thân 2016, tỉnh đã tổ chức trao quà của của

Chủ tịch Nước cho 25.644 suất quà, trị giá 5,05 tỷ đồng; quà của tỉnh cho các đối

tượng chính sách, người có công với tổng số 31.692 suất quà, trị giá trên 17 tỷ

đồng; hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho 2.828 hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn với kinh phí 2,75 tỷ đồng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đã tổ chức

thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh với

2.523 suất quà, trị giá 1,78 tỷ đồng. Ngoài ra, hỗ trợ từ các tập thể, cá nhân, địa

phương và các nguồn khác cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 1.973 suất quà, trị

giá 1,37 tỷ đồng...

Công tác Bảo hiểm tiếp tục được quan tâm, UBND tỉnh đã từng bước tổ

chức thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU của Tỉnh ủy về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-

2020. Các chế độ chính sách BHXH, BHYT được giải quyết kịp thời, đúng chế

độ cho các đối tượng thụ hưởng.

3. VỀ AN NINH – QUỐC PHÒNG

3.1. Về an ninh: Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo,

trong quý toàn lực lượng Công an tỉnh đã đồng loạt ra quân, thực hiện quyết liệt các

biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các loại tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa

bàn. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh, duy trì. Công tác

phòng cháy, chữa cháy được tăng cường, trong quý đã xảy ra 12 vụ cháy, thiệt

hại khoảng 3,3 tỷ đồng.

3.2. Công tác quân sự địa phương: Công tác quốc phòng được duy trì thực

hiện nghiêm túc. Lực lượng vũ trang tỉnh đã tổ chức chấp hành nghiêm chế độ sẵn

sàng chiến đấu nhất là trong dip Tết Nguyên đán, các ngày lễ... Tỉnh đã tổ chức lễ

giao, nhận quân 2016 diễn ra nhanh, gọn, trang trọng, an toàn, đảm bảo quân số

đầy đủ giao cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Quân khu 2. Tổ chức ra quân

huấn luyện theo đúng chương trình. Các chính sách hậu phương quân đội và chính

sách tồn đọng sau chiến tranh tiếp tục được quan tâm giải quyết.

4. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.

Tiếp tục được triển khai tích cực, đã bám sát nội dung, yêu cầu theo Kế

hoạch CCHC năm 2016 của tỉnh. Kiện toàn Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC

tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 536/QĐ-CT ngày 23/02/2016, đồng thời ban

14

hành kế hoạch số 1366/KH-UBND ngày 14/3/2016 về việc thẩm định chỉ số

CCHC năm 2015 của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Tình hình ban hành, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và

đơn giản hoá thủ tục hành chính được tập trung triển khai, đảm bảo các văn bản

QPPL được ban hành đúng về thẩm quyền, thể thức, nội dung tạo được hành lang

pháp lý để các cấp, các ngành và nhân dân làm cơ sở thực hiện phù hợp với quy

định của pháp luật. Hoàn thiện Quy định của UBND tỉnh về chế độ báo cáo đối

với các sở, ban ngành, UBND cấp huyện.

5. PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA MTTQ VÀ CÁC ĐOÀN THỂ

Mặt trận tổ quốc đã tập trung nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động,

tập hợp các tầng lớp nhân dân, củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn

dân tộc. Thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý

xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; mở rộng và nâng cao chất lượng cuộc

vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Chăm lo

giúp đỡ các hộ nghèo trong việc hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết, hoạt động cứu

trợ, đền ơn đáp nghĩa,... Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng và

tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước để chào mừng

thành công của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Đồng thời, chủ động, tích

cực tham gia công tác chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và

đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.

Hội Cựu chiến binh các cấp đã giữ vững và phát huy bản chất, truyền thống

“bộ đội cụ Hồ”, các hội viên tích cực phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất, thực

hành tiết kiệm thi đua làm kinh tế giỏi góp phần đảm bảo an sinh và phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hội Nông dân tích cực nâng cao vai trò của tổ chức hội từ tỉnh đến cơ sở,

tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh

tế cao, bên cạnh đó các cấp hội đã làm tốt công tác tư vấn về giống, vật tư nông

nghiệp để nông dân phát triển sản xuất.

Hội Liên hiệp phụ nữ tiếp tục tập trung tuyên truyền giáo dục chính trị,tư

tưởng cho các cán bộ, hội viên phụ nữ, triển khai các chính sách, pháp luật của

Đảng và nhà nước. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, đại diện bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, phấn đấu vì sự phát triển

của phụ nữ và bình đẳng giới. Hoạt động của các phong trào đã có nhiều đổi mới

theo hướng thiết thực, hiệu quả, được đông đảo hội viên hưởng ứng.

Đoàn Thanh niên tổ chức nhiều hoạt động, phong trào góp phần nâng cao ý

thức của đoàn viên, thanh niên đối với công tác xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo

vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đặc biệt trong tháng 3/2016,

chào mừng 85 ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đã phát động tháng

Thanh niên năm 2016 với 4 chủ đề phong phú và nhiều chương trình thiết thực,

15

hiệu quả như: Chương trình tiết kiệm năng lượng với chủ đề “Vì tổ quốc thân

yêu”, Chương trình tiếp sức thanh niên công nhân với chủ đề “Thanh niên công

nhân với Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII”…

Liên đoàn Lao động triển khai nhiều việc làm thiết thực để chăm lo bảo vệ

quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động nhằm góp phần ổn định

đời sống của công nhân viên chức và người lao động.

6. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Quý I năm 2016, mặc dù bị ảnh hưởng bởi thời gian nghỉ Tết Nguyên đán

kéo dài, cùng với thời tiết diễn biến phức tạp, rét đậm, rét hại kéo dài trên diện

rộng vào cuối vụ đông, nhưng tình hình kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục đà phục hồi

và tăng trưởng ổn định. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP - theo giá so

sánh 2010) ước tăng 7,59% so với cùng kỳ, trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp và

thủy sản tăng 1,63%; ngành công và xây dựng tăng 7,58%; các ngành dịch vụ

tăng 7,10%.

UBND tỉnh tập chung chỉ đạo, điều hành kịp thời có hiệu quả, sự đồng

thuận của cả hệ thống chính trị nên kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản ổn định và

phát triển. Sản xuất công nghiệp duy trì được sự ổn định và tăng khá so với cùng

kỳ; các ngành thương mại dịch vụ hoạt động ổn định, thị trường hàng hoá trên

địa bàn đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhất là trong dịp

Tết. Hoạt động xúc tiến đầu tư được quan tâm. Thu hút đầu tư đạt kết quả cao;

vận động ODA có đạt được nhiều kết quả khả quan. Giải quyết thủ tục hành

chính theo cơ chế một cửa liên thông nhanh chóng, hiệu quả. Các công trình

trọng điểm của tỉnh được triển khai tích cực. Công tác xây dựng nông thôn mới

được tích cực triển khai. Chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ ổn định ở mức

cao. Các chính sách về an sinh xã hội tiếp tục được duy trì và đảm bảo. Quốc

phòng được củng cố, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,...

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn

còn một số khó khăn, hạn chế đó là:

(1). Do rét đậm, rét hại kéo dài trên diện rộng, nên diện tích gieo trồng và

sản lượng của hầu hết các cây trồng chính vụ Đông giảm so với cùng kỳ. Công

tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,

xử lý chất thải chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ môi trường nông thôn tuy đã có tuy

đã có sự chuyển biến nhưng chưa toàn diện, còn hạn chế về số lượng và chất

lượng so với yêu cầu đặt ra.

(2). Sản xuất công nghiệp mặc dù duy trì tốc độ tăng trưởng khá, song vẫn

còn gặp khó khăn; một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng giảm so với cùng kỳ,

nhất là sản lượng xe máy giảm 6,77%.

(3). Công tác Bồi thường – GPMB vẫn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến

tiến độ thực hiện các công trình như: Dự án kênh tiêu thoát nước Bệnh viện Sản nhi;

16

công trình cải tạo, nâng cấp và mở rộng mặt đê Hữu sông Phó Đáy, huyện Lập

Thạch, dự án Bệnh viện Sản Nhi;...

(4). Tình hình triển khai và vốn thực hiện của các dự án DDI đạt thấp. Tiến

độ triển khai nhiều dự án còn chậm so với đăng ký, phải đề nghị xin gia hạn tiến

độ, một số dự án không có khả năng đầu tư phải chuyển nhượng tài sản hoặc trả

lại đất,...

(5). Công tác bảo vệ môi trường, lập quy hoạch sử dụng đất, giải quyết

vướng mắc liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó

khăn trong quá trình triển khai thực hiện nên chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.

Vi phạm trong quản lý sử dụng đất, khai thác khoáng sản trái phép, nhất là tình

trạng sử dụng đất sai mục đích, hủy hoại đất,… còn diễn biến phức tạp.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU QUÝ II/2016

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội năm 2016, UBND tỉnh yêu cầu các các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân

cấp huyện tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện quyết liệt, có hiệu quả

các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 190/NQ-HĐND ngày

22/12/2015 của HĐND tỉnh, đồng thời tập trung thực hiện những nhiệm vụ chủ

yếu như sau:

1. Đối với sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản và xây dựng nông thôn mới:

Tập trung chỉ đạo chăm sóc, bảo vệ cây trồng vụ Chiêm xuân; hoàn thành thu hoạch

vụ đông xuân. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.

Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng; tăng cường công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy

rừng. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vật tư, phân bón, giống,

thuốc thú y, bảo vệ thực vật, phục vụ sản xuất nông nghiệp, kịp thời phát hiện và xử

lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Rà soát, hoàn chỉnh các phương án

phòng chống lụt bão, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình hồ đập, đê điều,

công trình thuỷ lợi phục vụ phòng chống lụt bão.

2. Về sản xuất công nghiệp: Chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình hình để

kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các doanh

nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. Về dịch vụ: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ, tổ

chức các hội chợ, kết nối cung cầu hàng hóa, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiêu

thụ sản phẩm, tìm kiếm, phát triển thị trường xuất khẩu; đồng thời, tăng cường

công tác quản lý thị trường nội địa, kiểm soát chặt chẽ giá cả, xử lý nghiêm các

hành vi buôn lậu, sản xuất hàng kém chất lượng, làm ảnh hưởng đến môi trường

đầu tư kinh doanh của tỉnh.

4. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực

hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, lãi

17

suất. Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả để tháo gỡ khó khăn

cho sản xuất kinh doanh. Triển khai có hiệu quả Nghị định số 55/2015/NĐ-CP

ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn. Thực hiện nghiêm các quy định của Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam về lãi suất, tỷ giá và quản lý ngoại hối để ổn định thị trường tiền tệ trên

địa bàn; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường vàng và ngoại tệ. Thực hiện tốt

công tác xử lý nợ xấu.

5. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh các biện pháp tăng cường công tác quản lý

thu ngân sách, thực hiện tốt các Luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;

không đề xuất, ban hành chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước; tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế;

kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Chuẩn bị xây dựng định mức phân bổ dự

toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017 - 2020;

phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữ các cấp ngân sách (tỉnh, huyện, xã) ổn định

trong giai đoạn 2017 - 2020.

6. Tăng cường công tác quản lý về đầu tư

* Đẩy mạnh hoàn thiện các Quy hoạch: Tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch

cục bộ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc, 02 vùng phía Bắc, phía Nam đô

thị Vĩnh Phúc. Hoàn chỉnh 03 đồ án QHCXD tỷ lệ 1/5000 và 03 đồ án QHPK tỷ

lệ 1/2000 phát triển các khu chức năng du lịch, dịch vụ và công nghiệp trên địa

bàn tỉnh. Công bố và bàn giao hồ sơ các đồ án quy hoạch phân khu B2, B3, C2;

trình phê duyệt 03 đồ án quy hoạch phân khu còn lại (B1, B4, D1). Hoàn thành

20 đồ án QHCT cải tạo chỉnh trang và phát triển đô thị (đợt 1); tiếp tục thực hiện

21 đồ án QHCT cải tạo chỉnh trang và phát triển đô thị (đợt 2). Triển khai lập 02

đồ án quy hoạch chung đô thị loại V (Hoàng Đan và Đại Đình).

* Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

- Tích cực huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là khai thác

các nguồn NSTW, vốn vay tín dụng ưu đãi đầu tư cho KCH kênh mương và giao

thông; Tăng cường công tác đấu giá đất, đặc biệt đất thương phẩm tại các dự án

đô thị để tăng nguồn thu tập trung cho thanh toán nợ XDCB. Tiếp tục hoàn thiện

hồ sơ 03 dự án: Quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc (vốn WB), Chương

trình phát triển đô thị loại II (các thành phố xanh), Cầu Đầm Vạc để tiến tới đàm

phán và ký kết hiệp định vay vốn của các nhà tài trợ.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về

quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát nợ xây dựng cơ bản ở

cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Tập trung phân khai hết nguồn vốn XDCB năm 2016.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các công trình, dự án sử dụng

vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Thực hiện các

biện pháp để thúc đẩy tiến độ triển khai, giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát

18

triển thuộc kế hoạch năm 2016.

7. Triển khai phương án, kế hoạch tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc

gia năm 2016 và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2016-2017 đảm bảo an toàn,

đúng quy chế, hiệu quả cao. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 66-

CTr/TU của Tỉnh ủy ngày 27/01/2014 về thực Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,

Ban Chấp hành trung ương Đảng, khóa XI về Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế ’’.

8. Triển khai hiệu quả các giải pháp phòng chống dịch bệnh, đặc biệt các dịch

bệnh mới phát sinh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đẩy mạnh triển khai các kỹ

thuật mới, kỹ thuật cao giúp người dân thụ hưởng các dịch vụ y tế tiên tiến. Tăng

cường hiệu quả sử dụng giường bệnh, trang thiết bị. Tiếp tục mở rộng đối tượng

tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tích cực huy động

các thành phần kinh tế khác tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc.

9. Đẩy mạnh giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện

chương trình xuất khẩu lao động của tỉnh, tập trung vào thị trường có tiềm năng

như Hàn Quốc và Nhật Bản. Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết

số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về một số chính sách

hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2020.

Giải quyết kịp thời các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với

lao động mất việc làm. Thực hiện tốt Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với

cách mạng; thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo

ở khu vực nông thôn và người thu nhập thấp tại các đô thị. Tiến hành thanh tra

việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động về an toàn, vệ sinh lao động

tại một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

10. Hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn

2016 - 2020 trình Chính phủ phê duyệt; thẩm định phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

năm 2016. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm: về đất đai (nhất

là các trường hợp lấn, chiếm đất đai trái phép, sử dụng đất sai mục đích) và thăm

dò, khai thác khoáng sản kết hợp với công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến

pháp luật về tài nguyên môi trường theo kế hoạch năm 2016. Triển khai lựa chọn

các mô hình, công nghệ xử lý rác thải tiên tiến hiện đại vào quá trình thu gom xử

lý rác thải cho cụm xã nông thôn.

11. Đẩy mạnh công tác CCHC; thực hiện nghiêm Nghị quyết số 39-

NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại

đội ngũ cán bộ công chức viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày

19

20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Nghiên cứu sắp

sếp, tinh giản tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị nhất là các đơn vị sự nghiệp

công lập theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi hình thức hoạt động, tăng cường tự

chủ, tự chịu trách nhiệm theo chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành Trung

ương. Chuẩn bị tốt các nội dung và cơ sở vật chất để tổ chức thành công cuộc

bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.

12. Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an

ninh nhân dân trong tình hình mới.

13. Tập trung chỉ đạo thực hiện chuẩn bị tốt các nội dung theo chương

trình công tác của UBND tỉnh trong quý II/2016, để báo cáo Ban Thường vụ

Tỉnh ủy theo quy chế làm việc và trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết tại kỳ

họp giữa năm 2016.

Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Quý I và

xây dựng nhiệm vụ Quý II năm 2016./.

Nơi nhận: - Các vụ: TH, ĐP- VPCP (b/c) ;

- Quân khu II (b/c);

- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH (b/c);

- CPCT, CPVP;

- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;

- UBND các huyện, thành, thị;

- CV: NCTH ;

- Lưu VT, TH1.

(T- b)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lê Duy Thành