Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ LẦN ĐẦU
BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ LẦN ĐẦU
q
Hoàng Thị Tuyến
Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Tel: (+84) 24 3773 7070 – Ext: 4304
Người phê duyệt báo cáo
Nguyễn Thị Kim Chi
Phó Giám Đốc Phân tích đầu tư
Giá thị trường (24/09/2020)
Giá mục tiêu
Chênh lệch
67.100
71.500
+6,6%
Khuyến nghị
THEO DÕI
1 ACSV: CTCP dịch vụ hàng hóa hàng không Việt Nam, cung cấp dịch vụ hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội Bài, đối thủ cạnh tranh
của NCT 2 ALS: CTCP Logistics hàng không, cung cấp dịch vụ hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội Bài, đối thủ cạnh tranh của NCT
Chúng tôi tiến hành định giá lần đầu cổ phiếu NCT bằng phương
pháp chiết khấu dòng tiền FCFE và FCFF với tỷ trọng 50:50. Giá
mục tiêu của cổ phiếu NCT được xác định là 71.500 VND/cp,
+6,6% so với giá đóng cửa ngày 24/09/2020.
Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu NCT ở thời
điểm hiện tại. Nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu có thể xem xét
bán chốt lời khi giá cổ phiếu đạt mức giá mục tiêu trên. (Chi tiết
tổng hợp định giá)
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
► Thuê thêm nhà ga CT2 để tăng công suất phục vụ hàng
hóa, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tận dụng tăng trưởng
chung của mảng dịch vụ hàng hóa hàng không Việt Nam
NCT thuê lại nhà ga hàng hóa CT2 tại CHKQT Nội Bài với công
suất khoảng 200 nghìn tấn/năm (+50% công suất hiện tại) từ
ACSV1. Nhà ga CT2 đã được ACSV hoàn thiện xây dựng, theo
kế hoạch, NCT sẽ đưa nhà ga CT2 vào hoạt động trong khoảng
tháng 06/2020, tuy nhiên với tác động tiêu cực từ dịch Covid-
19, kế hoạch đã bị lùi lại, việc đưa nhà ga CT2 vào hoạt động
phụ thuộc vào tình hình dịch bệnh. Công suất còn lại của ACSV
và ALS2 khá thấp, đã xảy ra hiện tượng ùn tắc hàng hóa trong
mùa cao điểm nên việc đưa nhà ga CT2 vào hoạt động có thể
giúp NCT nâng cao lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng mới
(chi tiết). Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không của Việt Nam được kỳ vọng tăng trưởng khả quan trong
dài hạn là yếu tố hỗ trợ tích cực cho NCT (chi tiết).
► Khách hàng là các hãng hàng không lớn, hoạt động trên
các đường bay vận chuyển hàng hóa lớn của Việt Nam. Lợi
thế khi có khách hàng ổn định là Vietnam Airlines
NCT hiện cung cấp dịch vụ cho 09 hãng hàng không lớn,
chuyên vận chuyển hàng hóa trên các đường bay giữa Việt
Nam đến/đi Trung Quốc, Hàn Quốc, Qatar. Đây là 03 tuyến vận
chuyển hàng hóa bằng đường hàng không chủ yếu của Việt
Nam (chiếm tổng khoảng 83% sản lượng hàng hóa trên các
đường bay của Việt Nam năm 2019). (Chi tiết)
-60%
-30%
0%
30%
60%
90%
01
/20
17
05
/20
17
09
/20
17
01
/20
18
05
/20
18
09
/20
18
01
/20
19
05
/20
19
09
/20
19
01
/20
20
05
/20
20
09
/20
20
Biến động giá cổ phiếu NCT và VNINDEX
NCT VNINDEX
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI HSX: NCT
NGÀNH HÀNG KHÔNG Ngày 24 tháng 09 năm 2020
Thông tin giao dịch 24/09/2020
Giá hiện tại 67.100
Giá cao nhất 52 tuần (VND/cp) 71.500
Giá thấp nhất 52 tuần (VND/cp) 45.000
Số lượng CP niêm yết (cp) 26.166.940
Số lượng CP lưu hành (cp) 26.165.732
KLGD BQ 30 ngày (cp/ngày) 18.701
Vốn hóa (tỷ VND) 1.755,72
EPS trailling (VND/cp) 7.835
P/E trailling 8,56x
Thông tin doanh nghiệp
Tên Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng
hóa Nội Bài
Địa chỉ CHKQT Nội Bài, xã Mai Đình,
huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội
Doanh thu chính
Phục vụ và xử lý hàng hóa
hàng không
Lợi thế chính Có khách hàng ổn định là công
ty mẹ Vietnam Airlines
Rủi ro chính Rủi ro biến động giá thuê mặt
bằng nhà ga hàng hóa
TĂNG TRƯỞNG KHẢ QUAN TRONG TRUNG
HẠN NHỜ MỞ RỘNG NHÀ GA HÀNG HÓA
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 2
HSX: NCT
HSX: NCT
3 Ga hàng không kéo dài (Off-airport terminal): là hệ thống kho bãi tách rời sân bay nhưng có các chức năng khá đầy đủ như tại sân
bay bao gồm: soi chiếu an ninh, cân đo hàng hóa, làm thủ tục hải quan,...
Với lợi thế là công ty con của Vietnam Airlines (HSX: HVN) (tính
đến ngày 23/09/2020, HVN nắm 55,13% cổ phần của NCT),
NCT phục vụ toàn bộ lượng hàng hóa của HVN tại CHKQT Nội
Bài. Sản lượng hàng hóa từ HVN chiếm khoảng 55% tổng
lượng hàng hóa NCT phục vụ năm 2019. HVN chiếm 29,2% thị
phần vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không Việt Nam
năm 2019. (Chi tiết)
► Cơ cấu tài chính an toàn, tỷ lệ cổ tức tiền mặt/lợi nhuận
sau thuế ở mức cao qua nhiều năm (Chi tiết)
NCT không có các khoản nợ phát sinh chi phí lãi vay, nguồn
vốn được tài trợ phần lớn từ vốn chủ sở hữu. Tổng lượng tiền,
tương đương tiền và tiền gửi có kỳ hạn từ 03 tháng đến dưới
01 năm chiếm trong khoảng 49 - 59,7% tổng tài sản của NCT
trong giai đoạn 2015-2019. NCT trả cổ tức tiền mặt với tỷ lệ
trên 85% lợi nhuận sau thuế qua nhiều năm.
YẾU TỐ CẦN THEO DÕI
► Rủi ro biến động giá thuê mặt bằng nhà ga hàng hóa. Toàn
bộ nhà ga hàng hóa của NCT đều được thuê lại, trong đó
57,3% diện tích nhà ga NCT thuê từ đối thủ cạnh tranh là
ACSV. (Chi tiết)
► Rủi ro từ dịch Covid-19. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp
trên thế giới và tại Việt Nam là rủi ro cho NCT khi sản lượng
hàng hóa NCT phục vụ có thể giảm do biến động cung cầu
hàng hóa và hoạt động vận tải hàng không bị hạn chế trước
sự lây lan của dịch bệnh. (Chi tiết)
► Rủi ro mất lượng hàng hóa phục vụ cho các nhà máy
Samsung ở Bắc Ninh và Thái Nguyên sang ALS (khách
hàng lớn chiếm khoảng 18% tổng lượng hàng hóa phục vụ
của NCT năm 2019) do ALS sở hữu ga hàng không kéo dài3
và hiện đang cung cấp dịch vụ này cho các nhà máy của
Samsung. Năm 2019, ALS đã hoạt động hết 84% công suất,
công suất còn lại khá thấp, đã có hiện tượng ùn tắc hàng hóa
trong mùa cao điểm nên chúng tôi cho rằng trước khi ALS mở
rộng nhà ga hàng hóa tại CHKQT Nội Bài vào năm 2024, khả
năng Samsung chuyển lượng hàng hóa từ NCT sang ALS
khá thấp. Trước đó, năm 2016, Samsung đã chuyển khoảng
70% lượng hàng hóa của các nhà máy tại Bắc Ninh và Thái
Nguyên từ NCT sang ALS do ALS cung cấp dịch vụ ga hàng
không kéo dài cho Samsung. (Chi tiết)
Cơ cấu cổ đông (23/09/2020)
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam - CTCP
55,1%
CTCP Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài (NASCO)
7,0%
Cổ đông khác 37,9%
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 3
HSX: NCT
HSX: NCT
1. Lịch sử hình thành phát triển
Năm 2005: Công ty Cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài, đơn
vị thành viên của Tổng Công ty hàng không Việt Nam
(Vietnam Airlines), được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động với hoạt động kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ
hàng hóa hàng không tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Năm 2006: NCT trở thành thành viên Hiệp hội vận tải hàng
không quốc tế (IATA).
Năm 2015: Thực hiện niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch
chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE).
2. Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu cổ đông của NCT khá cô đặc. Tổng Công ty hàng
không Việt Nam (HSX: HVN) là công ty mẹ của NCT với tỷ
lệ sở hữu là 55,1%, CTCP dịch vụ hàng không sân bay Nội
Bài (UPCoM: NAS) có tỷ lệ sở hữu tại NCT là 7%. CTCP
dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài là công ty con của HVN.
Còn lại các cổ đông khác nắm 37,9% cổ phần của NCT.
3. Hoạt động kinh doanh chính
NCT tập trung kinh doanh 03 mảng chính bao gồm: phục vụ hàng hóa, xử lý hàng hóa và lưu kho hàng hóa. Các
dịch vụ có đặc điểm như sau:
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Nguồn: NCT, FPTS tổng hợp
34,4%
39,5%
10,8%
15,3%
Cơ cấu doanh thu của NCT năm 2019
Phục vụ hàng hóa Xử lý hàng hóa Lưu kho Dịch vụ khác
Tổng công ty Hàng không Việt Nam -
CTCP: 55,1%
CTCP dịch vụ hàng không sân bay Nội
Bài (NASCO): 7,0%
Cổ đông khác: 37,9%
Cơ cấu cổ đông của NCT tại ngày 23/09/2020
Nguồn: NCT, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 4
HSX: NCT
HSX: NCT
Ngoài ra, NCT còn cung cấp các dịch vụ khác như áp tải hàng giá trị cao, vận chuyển hàng hóa từ sân bay về ga
thành phố, cung cấp vật tư (giá gỗ, ván kê hàng, tấm lót,...) nhằm hỗ trợ cho hoạt động vận chuyển hàng hóa đi và
đến CHKQT Nội Bài.
Quy trình cung cấp dịch vụ của NCT bao gồm các bước:
4 ULD (Unit Load Device): là thiết bị dùng để chất xếp hàng hóa, hành lý, thường dùng trong vận tải hàng không. Thiết bị này cho phép
một số lượng lớn hàng hóa được gộp thành một thể thống nhất, thuận tiện cho việc phục vụ và xử lý hàng hóa.
Nội dung Dịch vụ phục vụ hàng hóa Dịch vụ xử lý hàng hóa Dịch vụ lưu kho
hàng hóa
Hoạt động chính
NCT chịu trách nhiệm tiếp nhận, chất xếp
hàng hóa vào thiết bị ULD4 và chuyển giao
đối với hàng hóa vận chuyển trong nội địa,
hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua
CHKQT Nội Bài.
NCT đóng vai trò là nhà ga hàng hóa của
các hãng hàng không. Người gửi hàng
sau khi ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa
với hãng hàng không, sẽ tập kết hàng tại
nhà ga hàng hóa của NCT để vận chuyển
hàng hóa đi và ngược lại với hàng hóa đến.
Mỗi hãng hàng không thường ký hợp đồng
phục vụ hàng hóa với 01 công ty dịch vụ
hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội Bài,
chỉ công ty này mới được tiếp nhận, cân và
kiểm tra hàng hóa cho hãng hàng không.
Bao gồm các dịch vụ cung
cấp trực tiếp cho khách nhận
và gửi hàng hóa đến và đi tại
CHKQT Nội Bài như cung cấp
trang thiết bị, địa điểm, nhân
công xếp dỡ hàng hóa lên
xuống phương tiện vận tải,
dịch chuyển hàng, dịch vụ
phụ trợ,...
Mảng xử lý hàng hóa phụ
thuộc mảng phục vụ hàng
hóa do việc ký kết hợp đồng
phục vụ hàng hóa với hãng
hàng không giúp NCT có
hàng hóa để xử lý và thu phí
dịch vụ xử lý hàng hóa.
NCT cung cấp dịch vụ lưu kho phù hợp với từng đặc điểm, tính chất của lô hàng và đáp ứng các tiêu chuẩn an ninh, an toàn của hãng vận tải và khách nhận và gửi hàng hóa.
Đối tượng khách hàng
Các hãng hàng không Người gửi hàng, thường là
các đại lý giao nhận hàng hóa
Người gửi hàng,
thường là các đại lý
giao nhận hàng hóa
Bảng 1: Các dịch vụ NCT cung cấp
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 5
HSX: NCT
HSX: NCT
Chuỗi giá trị của NCT
I. Các yếu tố đầu vào của NCT
1. Chi phí nhân công và chi phí thuê tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí của NCT
Cơ cấu chi phí của NCT bao gồm 3 chi phí chính là chi phí nhân công, chi phí thuê tài sản và chi phí dịch vụ mua
ngoài. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của NCT (chiếm 33,4% tổng chi phí của NCT
năm 2019). Chi phí thuê tài sản và chi phí dịch vụ mua ngoài lần lượt chiếm 17% và 14,7% tổng chi phí của NCT
năm 2019. Về chi phí dịch vụ mua ngoài, NCT thuê ngoài dịch vụ nhà ga hàng không kéo dài (thuê từ ALS – CTCP
Logistics hàng không, một trong những công ty đối thủ của NCT tại CHKQT Nội Bài) và các dịch vụ khác. Với dịch
vụ ga hàng không kéo dài, do hiện tại NCT không cung cấp dịch vụ này nên các chủ hàng có hàng hóa qua nhà ga
của NCT có nhu cầu nhận/gửi hàng tại các ga hàng không kéo dài (gần hơn so với CHKQT Nội Bài) sẽ được ALS
làm bên thứ ba, cung cấp dịch vụ. Chi phí thuê tài sản là chi phí thuê nhà ga hàng hóa, hiện tại toàn bộ nhà ga
hàng hóa của NCT đều được thuê lại từ các bên khác.
2. Hệ thống nhà ga hàng hóa có công suất lớn nhất tại CHKQT Nội Bài tuy nhiên toàn bộ đều được thuê lại
từ các bên khác
►NCT có công suất phục vụ hàng hóa lớn nhất tại CHKQT Nội Bài, tiếp tục tăng công suất bằng việc thuê
thêm nhà ga hàng hóa CT2
Hiện tại, có 03 công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội Bài, gồm có: NCT,
ACSV ( CTCP dịch vụ hàng hóa hàng không Việt Nam) và ALS (CTCP Logistics hàng không). (Thông tin chi tiết xem
tại đây)
33,4%
14,7%17,0%
Cơ cấu chi phí hoạt động kinh doanh của NCT năm 2019
Chi phí nhân công Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí thuê tài sản
Chi phí nguyên liệu, vật liệu Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa
Chi phí khác
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nguồn: NCT
Đầu ra Đầu vào
- Dịch vụ phục vụ hàng hóa
- Dịch vụ xử lý hàng hóa
- Dịch vụ lưu kho
- Dịch vụ khác
Nhân công (xếp dỡ và xử lý hàng hóa)
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Giá gỗ, ván nhựa, ván kê, tấm xốp (các vật
dụng dùng cho hoạt động xử lý hàng hóa)
Xăng dầu (để vận hành máy móc thiết bị và các
loại xe chở hàng)
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 6
HSX: NCT
HSX: NCT
So với đối thủ cạnh tranh tại CHKQT Nội Bài, NCT hiện có
công suất phục vụ hàng hóa lớn nhất với 400 nghìn
tấn/năm trong năm 2019 (cao hơn 60% so với năng lực
phục vụ hàng hóa của ALS và 167% so với ACSV).
Nhà ga CT2 là dự án mở rộng nhà ga hàng hóa tại CHKQT
Nội Bài do ACSV xây dựng. Nhà ga có diện tích mặt bằng
khoảng 14.500 m², với công suất thiết kế 200 nghìn tấn
hàng hóa/năm. Nhà ga CT2 có kết cấu xây dựng 2 tầng là
hai mặt bằng khai thác hàng hóa riêng biệt. Tầng 1 và tầng
2 đều được NCT thuê lại từ ACSV.
Việc thuê lại nhà ga CT2 sẽ giúp NCT tăng công suất thêm khoảng 200 nghìn tấn/năm, nâng tổng công suất lên
khoảng 600 nghìn tấn/năm (tăng khoảng 50% công suất). Về tiến độ triển khai, nhà ga CT2 đã được ACSV hoàn
thiện xây dựng. Theo kế hoạch NCT sẽ đưa nhà ga CT2 vào hoạt động trong khoảng tháng 06/2020, tuy nhiên với
tác động tiêu cực từ dịch Covid-19 (chi tiết), kế hoạch đã bị lùi lại, việc đưa nhà ga CT2 vào hoạt động phụ thuộc
vào tình hình của dịch Covid-19.
Hiện các nhà ga của NCT hoạt động gần hết công suất (năm 2019, NCT đã khai thác hết 95,8% công suất thiết kế)
nên việc mở rộng thêm nhà ga CT2 sẽ giúp NCT thu hút thêm hãng hàng không ký hợp đồng phục vụ hàng hóa.
►Rủi ro biến động giá thuê mặt bằng nhà ga hàng hóa (Trở lại Trang 1)
Các nhà ga hàng hóa của NCT, ALS và ACSV
400
250150
0
150
300
450
NCT ALS ACSV
Nghìn tấn/năm
Công suất phục vụ hàng hóa của NCT, ALS và ACSV năm 2019
Nguồn: NCT, ALS, FPTS tổng hợp
Nhà ga CT2 tại CHKQT Nội Bài
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 7
HSX: NCT
HSX: NCT
Hệ thống nhà ga hàng hóa của NCT hiện tại gồm có:
- Nhà ga NCT1 chuyên phục vụ hàng hóa xuất
- Nhà ga NCT3 và nhà ga NCT2 chuyên phục vụ hàng hóa nhập
Hiện tại, toàn bộ nhà ga của NCT đều được thuê lại từ các
bên khác trong đó có đối thủ cạnh tranh là ACSV. NCT thuê
khoảng 23.575 m² nhà ga từ ACSV, chiếm 57,3% tổng diện
tích kho hàng của NCT. Nhà ga hàng hóa NCT thuê từ
ACSV thuộc CHKQT Nội Bài có khung giá cho thuê mặt
bằng kho là 235.000 - 400.000 VND/m²/tháng.
NCT đàm phán thuê nhà ga hàng hóa với ACSV với thời
hạn hợp đồng từ 2 đến 5 năm tùy thuộc theo từng khu vực
thuê, giá thuê nhà ga hàng hóa cố định cho mỗi hợp đồng
và sau mỗi lần tái ký hợp đồng, giá thuê mặt bằng nhà ga
hàng hóa sẽ được đàm phán lại và tăng khoảng 2 - 3% do
nhu cầu mặt bằng tại CHKQT Nội Bài ngày càng tăng cao.
Theo NCT, với lợi thế là công ty con của HVN, công ty do nhà nước nắm phần lớn cổ phần (tính đến ngày
23/09/2020, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nắm 86,19% cổ phần của HVN) nên NCT có những
thuận lợi nhất định trong việc thuê mặt bằng nhà ga hàng hóa tại CHKQT Nội Bài.
II. Thị trường đầu ra của NCT
1. Mặt hàng điện tử và linh kiện chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng hóa phục vụ của NCT
Trong cơ cấu hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của Việt Nam, hàng hóa vận chuyển nội địa
chiếm khoảng 34% tổng lượng hàng vận chuyển, với các mặt hàng chủ yếu là thủy sản, trái cây có giá trị cao, động
vật sống,.... Hàng hóa vận chuyển quốc tế tập trung ở các mặt hàng: điện thoại, máy vi tính, hàng điện tử và linh
kiện. Trong giai đoạn 2015-2019, điện thoại, máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện chiếm 70-73% tổng lượng hàng
vận chuyển quốc tế.
Với NCT, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng hóa phục
vụ. Cụ thể, năm 2019, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm khoảng 35%, các mặt hàng còn lại như hàng may mặc,
giày dép, máy móc thiết bị,... chiếm 3-8% mỗi mặt hàng.
Danh mục
(VND/m²)/tháng)
Khung giá
Tối thiểu Tối đa
Cho thuê mặt bằng kho 235.000 400.000
Cho thuê mặt bằng văn
phòng
450.000 650.000
Hàng hóa vận chuyển quốc
tế: 66%
Hàng hóa vận chuyển nội địa: 34%
Cơ cấu hàng hóa vận chuyển quốc tế và nội địa của vận tải hàng hóa hàng không Việt Nam năm 2019
Nguồn: Tổng cục hải quan, FPTS tổng hợp
Bảng 2: Quy định về khung giá cho thuê mặt
bằng nhà ga hàng hóa tại CHKQT Nội Bài
Nguồn: Thông tư 53/2019/TT-BGTVT – hiệu lực từ
ngày 15/3/2020
40% 41% 43% 42% 37%
30% 32% 30% 30% 35%
0%
100%
2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ trọng các mặt hàng trong vận chuyển hàng hóa hàng không quốc tế của Việt Nam
Hàng dệt may
Máy ảnh, máy quay phim, linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
Mặt hàng khác
Máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện
Điện thoại và linh kiện
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 8
HSX: NCT
HSX: NCT
Hàng hóa từ Samsung chiếm khoảng 35% lượng hàng hóa qua CHKQT Nội Bài và 18% lượng hàng phục
vụ của NCT trong năm 2019. Khu vực miền Bắc là nơi tập trung các nhà máy sản xuất lớn của Samsung. Cụ thể,
Samsung hiện có 04 nhà máy sản xuất điện tử và linh kiện tại Việt Nam gồm có: SEV (Bắc Ninh, sản xuất điện
thoại di động), SEVT (Thái Nguyên, sản xuất điện thoại di động), SDV (Bắc Ninh, sản xuất màn hình thiết bị điện
tử), SEHC (TP Hồ Chí Minh, sản xuất TV và các sản phẩm gia dụng). Trong đó, 03 nhà máy ở miền Bắc là SEV,
SEVT va SDV chiếm 93,6% doanh thu năm 2019 của Samsung Việt Nam. Samsung nhập khẩu linh kiện điện tử
vào Việt Nam để lắp ráp, sau đó xuất khẩu sản phẩm điện tử đi các nước trên thế giới.
2. NCT có khách hàng là các hãng hàng không lớn, hoạt động trên các đường bay vận chuyển hàng hóa
lớn của Việt Nam, lợi thế khi có khách hàng ổn định là công ty mẹ Vietnam Airlines (Trở lại trang 1)
* ALS được thành lập năm 2007, tuy nhiên đến năm 2016, ALS mới thành lập ALSC, nhà ga hàng hóa ALS tại CHKQT
Nội Bài, trực tiếp cạnh tranh với NCT
Từ bảng trên, so với ALS và ACSV, NCT cung cấp dịch vụ cho nhiều hãng lớn nhất nhờ lợi thế đi đầu, hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ hàng hóa hàng không sớm nhất tại CHKQT Nội Bài.
Nội dung NCT ALS ACSV
Năm thành lập 2005 2016 2009
Khách hàng
27 hãng hàng không gồm:
- 24 hãng quốc tế
- 03 hãng nội địa: Vietnam
Airlines, Jetstar Pacific, VASCO
(Jetstar Pacific, VASCO trực
thuộc Vietnam Airlines)
09 hãng hàng không gồm:
- 09 hãng quốc tế
30 hãng hàng không gồm:
- 28 hãng quốc tế
- 02 hãng nội địa: Vietjet
Air, Bamboo Airways
Các hãng hàng
không lớn
(thuộc Top 25 hãng
hàng không lớn
năm 2018 – dựa
trên sản lượng hàng
hóa chuyên chở do
IATA xếp hạng)
- Asiana Airlines
- Qatar airways
- China Airlines (phục vụ hàng
nhập)
- EVA air
- China Southern Airlines
- Etihad Airways
- Singapore Airlines
- Thai Airways
- Korean Air
- China Airlines (phục vụ
hàng xuất)
- Cathay Pacific
- Emirates Airlines
- Turkish Airlines
- Lufthansa Cargo
- All Nippon Airways
- China Eastern Airlines
- Air Bridge Cargo Airlines
Điện tử và linh kiện: 35%
Cơ cấu hàng hóa phục vụ của NCT năm 2019
Điện tử và linh kiện May mặc Giày dép
Máy móc thiết bị Hàng thủy sản Dược phẩm
Khác (nông sản và các hàng khác) Nguồn: NCT, FPTS tổng hợp
Nguồn: NCT, ACSV, ALS, FPTS tổng hợp
Bảng 3: Khách hàng của NCT, ALS, ACSV năm 2019 tại CHKQT Nội Bài
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 9
HSX: NCT
HSX: NCT
Trong cơ cấu khách hàng của NCT, 09 hãng hàng không lớn chiếm tổng khoảng 98% tổng sản lượng hàng hóa
của NCT, 18 hãng hàng không còn lại chỉ chiếm khoảng 2% sản lượng hàng hóa. 09 hãng hàng không này đã ký
hợp đồng với NCT từ những ngày đầu hãng hàng không hoạt động tại CHKQT Nội Bài và có mức độ gắn bó khá
chặt chẽ với NCT.
- Vietnam Airlines (HVN): NCT có khách hàng ổn định là công ty mẹ HVN (tính đến ngày 23/09/2020,
HVN nắm 55,1% cổ phần NCT), toàn bộ lượng hàng của HVN tại CHKQT Nội Bài đều được chuyển cho
NCT để phục vụ. HVN chiếm thị phần lớn trong vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không Việt Nam
với 29,2% thị phần năm 2019. Tỷ trọng hàng hóa của HVN trong cơ cấu hàng hóa của NCT được duy trì
trong khoảng 50 - 55% qua các năm trong giai đoạn 2016-2019. (Trở lại Trang 1)
- Asiana Airlines: là hãng hàng không có trụ sở tại Hàn Quốc, NCT cung cấp dịch vụ cho Asiana Airlines từ
năm 2012. Hiện nay, có 02 hãng bay vận chuyển hàng hóa chính của Hàn Quốc hoạt động tại Việt Nam là
Korean Air (là hãng lớn nhất, chiếm khoảng 39% thị phần vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
của Hàn Quốc năm 2019, do ALS phục vụ) và Asiana Airlines (chiếm khoảng 22% thị phần). Các hãng này
chuyên chở hàng hóa trên tuyến Việt Nam/Hàn Quốc. Đường bay giữa Việt Nam và Hàn Quốc là đường
bay quan trọng đối với xuất nhập khẩu của Việt Nam (chiếm khoảng 35% tổng lượng hàng hóa trên các
đường bay của Việt Nam năm 2019).
- Qatar Airways: là hãng hàng không có trụ sở tại Qatar, NCT cung cấp dịch vụ cho Qatar Airways từ năm
2010. Qatar Airways là hãng hàng không duy nhất của Qatar, chuyên chở hàng hóa trên tuyến Qatar/Việt
Nam. Đường bay Việt Nam/Qatar chiếm khoảng 13% tổng lượng hàng hóa trên các đường bay của Việt
Nam năm 2019.
- Ngoài các khách hàng lớn trên, NCT có khách hàng China Airlines, China Southern Airlines với trụ sở
tại Trung Quốc. Đường bay giữa Trung Quốc và Việt Nam chiếm khoảng 35% tổng lượng hàng hóa trên
các đường bay của Việt Nam năm 2019, là tuyến vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam.
Hiện nay, có 03 hãng bay vận chuyển hàng hóa chính của Trung Quốc hoạt động tại Việt Nam gồm China
Airlines (là hãng lớn nhất, chiếm khoảng 45,2% thị phần vận chuyển hàng hóa quốc tế của Trung Quốc năm
2019), China Southern Airlines (là hãng lớn thứ hai, chiếm khoảng 17,8% thị phần), China Eastern Airlines
(chiếm khoảng 6,6% thị phần, do ACSV phục vụ).
Vietnam Airlines: 55%
Asiana Airlines: 15%
Qatar Airways: 10%
Cơ cấu khách hàng theo sản lượng của NCT năm 2019
Vietnam Airlines Asiana Airlines
Qatar Airways Etihad Airways
China Southern Airlines EVA air
China Airlines Singapore Airlines
Thai Airways Các hãng hàng không khác (18 hãng)
Nguồn: NCT, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 10
HSX: NCT
HSX: NCT
3. Chịu áp lực cạnh tranh từ ALS do không sở hữu ga hàng không kéo dài, tuy nhiên lợi thế cạnh tranh
được kỳ vọng cải thiện sau khi đưa nhà ga hàng hóa CT2 vào hoạt động
NCT hiện là doanh nghiệp dịch vụ hàng hóa hàng không có vị thế dẫn đầu tại CHKQT Nội Bài với 55% thị phần
năm 2019. Theo sau là ALS với 30% thị phần và ACSV với 15% thị phần (năm 2019).
Công suất phục vụ hàng hóa tại CHKQT Nội Bài năm 2019 đạt khoảng 800 nghìn tấn/năm. Năm 2019, sản lượng
hàng hóa qua CHKQT Nội Bài là 700 nghìn tấn (đạt 88% công suất). Theo ALS và NCT, trong giờ cao điểm, tại
CHKQT Nội Bài đã có hiện tượng ùn tắc hàng hóa tại cả ba nhà ga NCT, ALS và ACSV.
Chất lượng dịch vụ của NCT, ALS và ACSV khá tương đồng nhau, NCT có lợi thế hơn trong việc xử lý hàng hóa
có kích thước lớn, cụ thể như sau:
- Thời gian xử lý hàng hóa: hàng hóa từ khi được đưa vào nhà ga hàng hóa đến lúc được đưa lên máy bay
trung bình mất khoảng 02 tiếng tại cả ba nhà ga NCT, ALS và ACSV.
- Hệ thống máy móc thiết bị của NCT, ALS và ACSV bao gồm các phương tiện, máy móc phục vụ việc xử
lý, cân đo, kiểm tra hàng hóa như xe nâng chuyển (ETV), xe nâng (forklift), dolly, xe đầu kéo, cân các loại,
máy quét tia X (Chi tiết xem tại phụ lục). Nhìn chung trình độ công nghệ máy móc thiết bị tại 03 công ty khá
tương đồng nhau, đáp ứng các tiêu chuẩn về an ninh hàng không. Hệ thống máy móc thiết bị của các nhà
ga hàng hóa đều được Cảng vụ hàng không miền Bắc kiểm tra chất lượng hằng năm.
- Hệ thống phần mềm quản lý hàng hóa: NCT, ALS và ACSV đều có hệ thống phần mềm để quản lý hàng
hóa xuất và nhập, các hệ thống của cả 03 công ty đều real-time, các dữ liệu về hàng hóa đi và đến được
cập nhật ngay lập tức khi có sự thay đổi.
- Việc xử lý hàng hóa quá khổ, kích thước lớn: Với các mặt hàng như máy móc thiết bị, xe, động vật,.. với
kích thước lớn, người gửi hàng thường ưu tiên lựa chọn đơn vị vận chuyển là các hãng hàng không do
NCT cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hóa.
- Hiện tượng ùn tắc hàng hóa trong giờ cao điểm: Hiện tại, ở cả ba nhà ga hàng hóa của NCT, ALS và
ACSV đều đã xảy ra hiện tượng ùn tắc hàng hóa trong mùa cao điểm.
Việc đưa nhà ga CT2 vào hoạt động có thể giúp NCT khắc phục tình trạng ùn tắc hàng hóa trong giờ cao điểm,
nâng cao lợi thế cạnh tranh so với ALS và ACSV. Hiện chỉ có nhà ga CT2 là dự án mở rộng và đưa vào hoạt động
nhà ga hàng hóa tại CHKQT Nội Bài.
Tuy nhiên, trong 03 công ty, ALS có dịch vụ tăng thêm là ga hàng không kéo dài, giúp hoàn thiện chuỗi
dịch vụ, tạo nên lợi thế cạnh tranh riêng cho ALS.
Kho hàng không kéo dài (Off – airport terminal) là hệ thống kho bãi tách rời sân bay nhưng có các chức năng khá
đầy đủ như tại sân bay bao gồm: soi chiếu an ninh, cân đo hàng hóa, làm thủ tục hải quan, chất xếp hàng hóa lên
ULD,... Mô hình kho hàng không kéo dài giúp giảm thiểu thời gian làm thủ tục bay cho hàng hóa và đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của hàng, đặc biệt là hàng hóa quốc tế với yêu cầu về thủ tục phức tạp và tốn thời
gian hơn hàng hóa nội địa. Mô hình này cũng giúp giảm tình trạng hàng hóa ùn tắc chờ làm thủ tục tại sân bay.
(Xem thêm đặc điểm và điều kiện kinh doanh dịch vụ kho hàng không kéo dài).
Nguồn: NCT, ACSV, FPTS tổng hợp
16% 16% 13% 15%
26% 31% 30% 30%
58% 53% 57% 55%
0
190
380
570
760
0%
25%
50%
75%
100%
2016 2017 2018 2019
Nghìn tấnThị phần phục vụ hàng hóa và sản lượng hàng hóa tại CHKQT Nội Bài
ACSV ALS NCT Sản lượng hàng hóa qua CHKQT Nội Bài
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 11
HSX: NCT
HSX: NCT
Hiện tại, trong 3 công ty NCT, ALS, ACSV, chỉ có ALS cung cấp dịch vụ kho hàng không kéo dài. NCT cung cấp
dịch vụ nhận và gửi hàng tại nhà ga thành phố (Hà Nội), tuy nhiên chỉ thuê ngoài dịch vụ từ ALS. ACSV hiện không
cung cấp dịch vụ kho hàng không kéo dài.
ALS sở hữu 04 kho hàng không kéo dài tại ICD5 Mỹ Đình, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Tại cảng cạn ICD Mỹ Đình,
kho hàng không kéo dài của ALS chủ yếu phục vụ các đại lý giao nhận hàng hóa thông thường. Thế mạnh của ALS
là có các ga hàng không kéo dài tập trung tại các khu công nghiệp (KCN) gồm có Bắc Ninh và Thái Nguyên. Bắc
Ninh và Thái Nguyên là nơi tập trung các nhà máy sản xuất điện tử lớn như Samsung và Foxconn6.
Với đặc thù phần lớn nguyên vật liệu, thành phẩm đều được vận chuyển bằng đường hàng không, nên kho hàng
không kéo dài là yếu tố quan trọng đối với Samsung, Foxconn và những công ty sản xuất điện tử khác. Cụ thể, xuất
nhập khẩu các mặt hàng điện tử như điện thoại, máy tính, máy ảnh, máy quay phim có tỷ trọng vận chuyển bằng
đường hàng không đều trên 70% qua các năm, ngoại trừ xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có
tỷ trọng thấp hơn, trong khoảng 37 - 64% qua các năm. Các kho hàng không kéo dài của ALS được đặt gần nơi
sản xuất của Samsung tại KCN Yên Phong, Bắc Ninh và KCN Yên Bình, Thái Nguyên.
Với lợi thế có ga hàng không kéo dài, ALS đã thu hút được một số khách hàng từ NCT trong năm 2016.
Năm 2016, khi nhà ga hàng hóa của ALS (ALSC) tại CHKQT Nội Bài đi vào hoạt động đã thu hút được các hãng
hàng không là khách hàng lớn của NCT trước đó gồm Korean Air và Cathay Pacific. Việc phục vụ hàng hóa của
Samsung đã giúp ALS ký được hợp đồng với các hãng này. Cụ thể, trước năm 2016, toàn bộ hàng hóa của
Samsung đều được phục vụ bởi NCT, tuy nhiên với nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất của Samsung, công suất
phục vụ của NCT không đáp ứng được, Samsung đã đề nghị Cục hàng không Việt Nam cho phép doanh nghiệp
có một nhà ga hàng hóa riêng bằng việc cho phép ALS xây dựng nhà ga hàng hóa tại CHKQT Nội Bài. Nếu nhà ga
này được kết nối với các kho hàng không kéo dài tại khu công nghiệp Yên Phong (Bắc Ninh) và khu công nghiệp
Yên Bình (Thái Nguyên) (cũng do ALS làm chủ đầu tư, phục vụ các nhà máy của Samsung) thì mới có thể đáp ứng
nhu cầu bức thiết của doanh nghiệp. Việc cung cấp ga hàng không kéo dài cho Samsung đã giúp ALSC thu hút
được lượng hàng hóa của Samsung từ NCT từ năm 2016. Do hàng hóa của Samsung chuyển phần lớn qua ALS
nên các hãng chuyên chở hàng hóa của Samsung trong đó có Korean Air cũng chuyển sang ALS.
5 ICD (Inland Container Depot): là loại hình cở sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động logistics, cung cấp các dịch vụ gồm điểm thông
quan hàng hóa nội địa, bãi chứa container có hàng, container rỗng và container hàng lạnh, dịch vụ bốc dỡ container, vận chuyển hàng
dự án, hàng siêu trường, siêu trọng, làm thủ tục hải quan, làm kho hàng,…
6 Foxconn: là công ty chuyên sản xuất thiết bị điện tử, có trụ sở tại Đài Loan. Foxconn bắt đầu đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất
điện tử tại Việt Nam từ năm 2007.
STT Tên kho Năm hoạt
động
Vị trí Công suất
(tấn/năm)
1 Ga hàng không kéo dài ALS tại ICD
Mỹ Đình (ALSW)
2014 ICD Mỹ Đình, số 17 Phạm Hùng,
Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
4.200
2 Ga hàng không kéo dài ALS tại KCN
Yên Phong (ALSB)
2009 Lô CN05, KCN Yên Phong, Bắc
Ninh
140.000
3 Ga hàng không kéo dài ALS tại KCN
VSIP (ALSE)
2012 KCN VSIP, Bắc Ninh 200.000
4 Ga hàng không kéo dài ALS tại KCN
Yên Bình (ALST)
2013 KCN Yên Bình, Thái Nguyên 145.000
Bảng 4: Hệ thống kho hàng không kéo dài của ALS
Nguồn: ALS, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 12
HSX: NCT
HSX: NCT
Năm 2019, khoảng 60 -70% lượng hàng hóa của Samsung được phục vụ bởi ALSC, NCT phục vụ khoảng 30%
lượng hàng từ Samsung qua CHKQT Nội Bài do NCT ký hợp đồng phục vụ hàng hóa với Asiana Airlines, hãng chở
một phần hàng của Samsung.
Việc mất một số khách hàng lớn đã khiến thị
phần NCT sụt giảm từ 76% trong năm 2015
xuống 58% trong năm 2016. Từ 2016 -2019, thị
phần NCT giữ ổn định ở mức 53 - 58%. Từ 2016,
theo NCT, công ty đã giảm giá phục vụ hàng hóa
để thu hút khách hàng là hãng hàng không nhằm
giữ vững thị phần. Cụ thể, năm 2015 mức giá phục
vụ hàng hóa trung bình là 951.395 đồng/tấn, giảm
34,1%, xuống 626.920 đồng/tấn trong năm 2019.
Theo NCT, trong quá khứ, công ty đã nghiên cứu đầu tư dự án kho hàng không kéo dài, tuy nhiên dự án không
được thực hiện do một số vấn đề liên quan đến hiệu quả đầu tư. NCT hiện chưa có kế hoạch đầu tư kho hàng
không kéo dài.
III. Triển vọng kinh doanh của NCT
1. Áp lực cạnh tranh gia tăng khi ALS đưa vào hoạt động nhà ga hàng hóa ALS 2 tại CHKQT Nội Bài (Trở lại
Trang 1)
Từ năm 2024, tình hình cạnh tranh của các công ty dịch vụ hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội Bài, đặc biệt giữa
NCT và ALS sẽ trở nên gay gắt hơn. Nguyên nhân do ALS có kế hoạch đầu tư dự án nhà ga hàng hóa 2 tại CHKQT
Nội Bài trên diện tích 6,9 ha và công suất dự kiến đạt 700 nghìn tấn/năm (tăng 2,8 lần so với công suất của ALS
hiện tại). Lượng hàng hóa qua CHKQT Nội Bài năm 2019 là 700 nghìn tấn, như vậy nhà ga hàng hóa 2 của ALS
có công suất rất lớn, tương đương tổng sản lượng phục vụ của 03 công ty hiện tại. Năm 2017, ALS đã giải phóng
được 75% mặt bằng, tính đến thời điểm hiện tại dự án này chưa được triển khai xây dựng. Theo ALS, dự kiến nhà
ga hàng hóa 2 sẽ được đưa vào hoạt động vào cuối năm 2022, phụ thuộc vào nhu cầu hàng hóa qua CHKQT Nội
Bài. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid -19, chúng tôi cho rằng kế hoạch triển khai nhà ga hàng hóa 2 sẽ
chậm lại khoảng 1 năm do nhu cầu hàng hóa phục vụ chững lại do dịch Covid - 19 (xem thêm tại đây).
78% 76%58% 53% 57% 55%
0
500.000
1.000.000
0%
50%
100%
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Đồng/tấn
Thị phần phục vụ hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội Bài
ACSV và ALS (từ năm 2016)
NCT
Giá phục vụ hàng hóa của NCT Nguồn: NCT, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 13
HSX: NCT
HSX: NCT
Năm 2019, ALS đã hoạt động hết 84% công suất, công suất còn lại khá thấp, đã xảy ra hiện tường ùn tắc hàng hóa
trong giờ cao điểm nên chúng tôi cho rằng trước khi ALS mở rộng nhà ga hàng hóa tại CHKQT Nội Bài vào năm
2024, khả năng Samsung chuyển lượng hàng hóa từ NCT sang cho ALS phục vụ khá thấp. Sau khi ALS đưa nhà
ga hàng hóa 2 vào hoạt động, việc hàng hóa của Samsung đang được phục vụ bởi NCT có khả năng chuyển sang
ALS là rủi ro cho NCT. Nguyên nhân do ALS hiện cung cấp dịch vụ ga hàng không kéo dài cho Samsung tại Bắc
Ninh, Thái Nguyên và ALS đã hợp tác với Samsung SDS để thành lập ALSDS – Công ty cổ phần ALS – SDS vào
năm 2016, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics, chuyên cung cấp các dịch vụ vận tải, giao và nhận hàng hóa.
Hàng hóa của Samsung hiện chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng lượng hàng hóa NCT phục vụ là rủi ro cho NCT.
Năm 2019, hàng hóa của Samsung chiếm khoảng 18% tổng lượng hàng hóa NCT phục vụ.
2. Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của Việt Nam được kỳ vọng tăng trưởng tích
cực trong dài hạn (Trở lại Trang 1) (Trở lại mục phân tích nhà ga ALS 2)
Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) là
11,4%/năm trong giai đoạn 2010-2019. Theo dự báo của IATA, sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không của Việt Nam được kỳ vọng tăng trưởng trung bình 12%/năm trong giai đoạn 2020-2030F. Động lực tăng
trưởng chính đến từ tăng trưởng dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Phần lớn FDI đầu tư vào Việt Nam đều thuộc
lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo (năm 2019, lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 64,6% vốn FDI
đăng ký vào Việt Nam), việc xây dựng các nhà máy sản xuất sẽ giúp tăng lượng hàng hóa qua các các cảng hàng
không, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất điện tử với tỷ trọng vận chuyển bằng đường hàng không cao.
Chúng tôi nhận định dòng vốn FDI lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo đầu tư vào Việt Nam trong dài hạn sẽ khả quan
nhờ được hỗ trợ bởi các yếu tố sau:
- Xu hướng “Trung Quốc +1” (giữ nhà máy sản xuất tại Trung Quốc và đa dạng hóa bằng việc xây dựng thêm nhà máy
tại nước khác) đang được các nhà đầu tư lựa chọn trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và chi phí nhân
công có xu hướng tăng lên tại Trung Quốc.
- Việt Nam hiện duy trì các chính sách về lạm phát và tỷ giá khá ổn định, có các chính sách ưu đãi thu hút FDI và có chi
phí nhân công rẻ so với Trung Quốc. Ngoài ra, các hiệp định thương mại tự do (FTA) vừa được ký kết sẽ là động lực để
thu hút FDI vào Việt Nam.
Trong ngắn hạn, sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của Việt Nam sẽ chịu tác động tiêu cực
từ dịch Covid-19 do biến động cung cầu hàng hóa vận chuyển và hoạt động vận tải hàng không bị hạn chế trước
sự lây lan của dịch bệnh. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng, sau khi dịch kết thúc, tăng trưởng sản lượng hàng hóa vận
chuyển bằng đường hàng không của Việt Nam vẫn khả quan do dòng vốn FDI lĩnh vực công nghiệp chế biến chế
tạo đầu tư vào Việt Nam được kỳ vọng hồi phục sau dịch, đến từ các yếu tố nội tại khá tốt của Việt Nam như đã
phân tích ở trên (theo Fitch Ratings7).
Tại miền Bắc, hiện chỉ có CHKQT Nội Bài là có nhà ga chuyên biệt để phục vụ hàng hóa và có các công ty chuyên
phục vụ hàng hóa hàng không nên phần lớn hàng hóa vận chuyển quốc tế của khu vực miền Bắc đều qua CHKQT
Nội Bài. CHKQT Nội Bài có sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không lớn nhất tại Việt Nam, chiếm
7 Fitch Ratings: là một tổ chức xếp hạng tín dụng hàng đầu trên thế giới, được thành lập năm 1914, có trụ sở chính ở New York, Mỹ.
Nguồn: IATA, FPTS tổng hợp
0
2.000
4.000
6.000
8.000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 ... ... 2030F
Nghìn tấnSản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của Việt Nam
giai đoạn 2020-2030F
CAGR: 12%
CAGR: 11,4%
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 14
HSX: NCT
HSX: NCT
45,5% tổng sản lượng hàng hóa thông qua các cảng hàng không của Việt Nam, xếp sau là CHKQT Tân Sơn Nhất
với tỷ lệ 45% (năm 2019).
►Trong ngắn hạn, sản lượng hàng hóa của NCT sẽ chịu tác động tiêu cực từ dịch Covid-19 (Trở lại mục
phân tích nhà ga CT2)
Trong ngắn hạn, sản lượng hàng hóa quốc tế của NCT chịu tác động tiêu cực từ dịch Covid-19. Lũy kế 8
tháng đầu năm 2020, giá trị xuất nhập khẩu của các mặt hàng NCT phục vụ như hàng dệt, may (-12% yoy), giày
dép (-10% yoy), thủy sản (-4% yoy). Tuy nhiên, xuất nhập khẩu hàng điện tử và linh kiện (mặt hàng chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cơ cấu hàng hóa NCT phục vụ) 8 tháng đầu năm 2020 tăng 10% yoy là yếu tố hỗ trợ tích cực cho
NCT. Nguyên nhân phần lớn đến từ sự tăng trưởng giá trị xuất nhập khẩu của mặt hàng máy tính và linh kiện do
nhu cầu làm việc và học tập online trong mùa dịch (theo Báo cáo thị trường điện tử tiêu dùng quốc tế của
Euromonitor8).
Thêm vào đó, NCT hiện phục vụ 08 hãng hàng không lớn, theo NCT, các hãng này đều sử dụng máy bay chuyên
chở hàng hóa (Freighter) để vận chuyển hàng hóa. Các chuyến bay Freighter được tăng cường sử dụng khi máy
bay hành khách không hoạt động để vận chuyển hàng hóa trong phần bụng máy bay đã ảnh hưởng tích cực lên
sản lượng hàng hóa của NCT.
Sản lượng hàng hóa nội địa của NCT sụt giảm do HVN dừng các chuyến bay chở khách nội địa.
- Với đường bay Nội Bài/Tân Sơn Nhất: từ 28/3 đến 3/4/2020, HVN phần lớn không có hàng hóa chuyên chở
do dừng các chuyến bay chở khách, không có hàng hóa để vận chuyển trong phần bụng máy bay. Tuy nhiên
từ 3/4/2020, HVN đã bắt đầu tháo ghế ở khoang hành khách và chất xếp hàng hóa lên để vận chuyển (theo
các tài liệu hướng dẫn của Cục hàng không Việt Nam và IATA), nên chúng tôi cho rằng sản lượng hàng hóa
của đường bay này sẽ chịu ít tác động từ dịch Covid-19.
- Với các đường bay nội địa khác: từ 28/3 đến 23/4/2020, HVN dừng các chuyến bay chở khách nội địa và phần
lớn không triển khai chất xếp hàng hóa lên khoang hành khách trên các tuyến này. Từ 23/4, HVN bắt đầu nối
lại một số đường bay chở khách nội địa và khôi phục hoàn toàn vào cuối tháng 5. Tuy nhiên, với sự bùng phát
trở lại của dịch Covid-19 tại Việt Nam vào cuối tháng 7, các chuyến bay đi/đến Đà Nẵng dừng khai khác trong
khoảng hơn 01 tháng, từ ngày 28/07 đến 07/09/2020. Các đường bay nội địa này chiếm khoảng 19% tổng sản
lượng hàng hóa của các đường bay nội địa đi/đến Nội Bài, trong đó tuyến Nội Bài/Đà Nẵng chiếm khoảng 8%
(năm 2019).
Chúng tôi ước tính tổng sản lượng hàng hóa của NCT năm 2020 sẽ giảm khoảng 8% so với năm 2019, do dịch
Covid-19 tác động tiêu cực lên sản lượng hàng hóa quốc tế ở một số mặt hàng NCT phục vụ gồm hàng dệt may,
giày dép và thủy sản và sản lượng hàng hóa nội địa.
8 Euromonitor: là một tổ chức được thành lập năm 1972, có trụ sở chính tại Anh, chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn và các báo cáo
nghiên cứu thị trường.
6,7% 8,9%
42,2%
-35,6% -53,3% -44,4%
-60%
-30%
0%
30%
60%
Tổng thế giới Châu Á - Khu vực bắc Mỹ Trong khu vực Châu Á
Tăng trưởng sản lượng hàng hóa luân chuyển so với cùng kỳ của Freighters và Belly hold tại một số đường bay - Tháng 3/2020
Freighters
Belly hold
* Freighter: máy bay được dùng để chuyên chở hàng hóa
* Belly hold: máy bay chở khách và chở hàng hóa trong phần bụng của máy bay Nguồn: IATA
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 15
HSX: NCT
HSX: NCT
►Tăng trưởng trong trung hạn của NCT khả quan nhờ việc đưa nhà ga CT2 vào hoạt động
Trước khi ga hàng hóa ALS 2 đi vào hoạt động vào năm 2024, tại CHKQT Nội Bài chỉ có nhà ga CT2 là dự án mở
rộng và đưa vào hoạt động nhà ga hàng hóa. Sau khi đưa nhà ga CT2 vào hoạt động, NCT có tổng công suất đạt
khoảng 600 nghìn tấn/năm, cao nhất tại CHKQT Nội Bài.
Công suất phục vụ hàng hóa còn lại của ACSV và ALS khá thấp (công suất còn lại của ACSV tương đương sản
lượng hàng hóa của hãng Qatar Airways năm 2019 tại CHKQT Nội Bài) và tại nhà ga của ACSV, ALS đã xảy ra
hiện tượng ùn tắc trong giờ cao điểm. Vì vậy, chúng tôi cho rằng việc đưa nhà ga CT2 vào hoạt động sẽ giúp NCT
nâng cao lợi thế cạnh tranh, thu hút thêm khách hàng mới. Hàng hóa qua CHKQT Nội Bài có triển vọng tăng trưởng
khả quan là yếu tố hỗ trợ tích cực cho NCT.
Từ năm 2024, chúng tôi cho rằng ALS sẽ hưởng lợi phần lớn từ tăng trưởng sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng
đường hàng không của Việt Nam do (1) nhà ga hàng hóa ALS 2 với công suất 700 nghìn tấn/năm bắt đầu hoạt
động, trong khi NCT chưa có kế hoạch đầu tư mở rộng thêm mặt bằng để nâng công suất; (2) việc nâng công suất
giúp ALS khắc phục tình trạng ùn tắc hàng hóa trong giờ cao điểm, cùng với lợi thế ga hàng không kéo dài sẽ giúp
ALS ký thêm hợp đồng phục vụ hàng hóa với các hãng bay. Tuy nhiên, để đánh giá tác động của việc nhà ga hàng
hóa ALS 2 đi vào hoạt động lên NCT thì cần theo dõi thêm thông tin về tiến độ và hiệu quả triển khai xây dựng nhà
ga hàng hóa 2 của ALS trong thời gian tới.
107210
38343
40
217
0
150
300
450
600
750
ACSV ALS NCT
Nghìn tấn
Công suất còn lại của NCT, ALS và ACSV
Sản lượng hàng hóa Công suất còn lạiNguồn: ACSV, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 16
HSX: NCT
HSX: NCT
1. Kết quả kinh doanh kém quả quan do áp lực cạnh tranh mạnh khiến NCT giảm giá phục vụ hàng hóa
Có thể chia quá trình hoạt động của NCT thành 02 giai đoạn, trước năm 2016 NCT giữ vị thế gần như độc quyền
trong việc cung cấp dịch vụ hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội Bài, từ năm 2016, ALSC đi vào hoạt động, NCT
mất đi khách hàng lớn là Samsung và chịu áp lực cạnh tranh mạnh từ ALS và ACSV.
Việc mất phần lớn lượng hàng hóa từ Samsung đã làm doanh thu NCT giảm mạnh 13,7% trong năm 2016. Từ
2016 trở đi, doanh thu của NCT tăng nhẹ với CAGR 0,5%/năm trong giai đoạn 2016-2019 do giảm giá phục vụ
hàng hóa giúp NCT ký kết thêm hợp đồng phục vụ hàng hóa với các hãng hàng không, từ đó tăng sản lượng hàng
hóa phục vụ. Tuy nhiên, việc giảm giá phục vụ hàng hóa đã khiến biên lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế giảm
dần qua các năm trong giai đoạn này. Lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2016-2019 của NCT giảm với CAGR là -
6,5%/năm.
So sánh NCT và ACSV, nhìn chung biên lợi nhuận gộp của ACSV cao hơn do (1) vị trí nhà ga hàng hóa của ACSV
tập trung, không phân tán, giúp ACSV tiết kiệm chi phí (2) giá phục vụ và giá xử lý hàng hóa của ACSV cao hơn
NCT. Giá phục vụ hàng hóa trung bình năm 2017 của ACSV là 1.000.000 đồng/tấn, trong khi NCT chỉ đạt 714.274
đồng/tấn. Giá xử lý hàng hóa của ACSV nhìn chung cao hơn NCT khoảng 2%.
2. Cơ cấu tài chính của NCT an toàn, sở hữu lượng tiền chiếm khoảng 50% tổng tài sản (Trở lại Trang 1)
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1,14 1,25 1,07
0,000,250,500,751,001,25
NCT ALS SCS
Đòn bẩy tài chính của các công ty dịch vụ hàng hóa hàng không Việt
Nam năm 2019
* SCS: CTCP dịch vụ hàng hóa Sài Gòn – hoạt
động tại CHKQT Tân Sơn Nhất
* Đòn bẩy tài chính = tổng tài sản/vốn chủ sở hữu.
Nguồn: NCT, FPTS tổng hợp
0
250.000
500.000
750.000
1.000.000
0
200
400
600
800
1.000
2015 2016 2017 2018 2019
Đồng/tấnTỷ đồng
Doanh thu và lợi nhuận của NCT
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Giá phục vụ hàng hóa (bên phải) Nguồn: NCT, ACSV, FPTS tổng hợp
84% 89% 86% 86% 88% 88%
0%
25%
50%
75%
100%
Cơ cấu nguồn vốn của NCT
Vốn chủ sở hữu Nợ
56,7% 56,9% 54,6%50,0% 48,1% 47,0%
64,1% 64,1%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Biên lợi nhuận gộp của NCT và ACSV
Biên lợi nhuận gộp NCT
Biên lợi nhuận gộp ACSV
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 17
HSX: NCT
HSX: NCT
Phần lớn nguồn vốn của NCT được hình thành từ vốn chủ sở hữu, quý 1/2020 vốn chủ sở hữu chiếm 92%
tổng nguồn vốn của NCT. Đặc biệt, NCT không có các khoản vay nợ phát sinh chi phí lãi vay trong giai đoạn
2015-2019 và Q1/2020. Đòn bẩy tài chính của NCT năm 2019 là 1,14x, thuộc mức trung bình của các công ty dịch
vụ hàng hóa hàng không Việt Nam.
Tổng lượng tiền, tương đương tiền và
tiền gửi có kỳ hạn từ 03 tháng đến dưới
01 năm chiếm khoảng 49 – 59,7% tổng
tài sản trong giai đoạn 2015-2019 và
Q1/2020. Nguyên nhân do NCT không đầu
tư các dự án lớn, hằng năm có lãi phân
phối cổ tức tiền mặt cho cổ đông và giữ lại
tiền cho kỳ kinh doanh sau.
3. Trả cổ tức tiền mặt với tỷ lệ cao qua nhiều năm
Phần lớn lượng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh được NCT trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông. NCT chi
rất ít cho hoạt động đầu tư, hằng năm NCT chỉ chi đầu tư các máy móc thiết bị phục vụ cho việc xử lý hàng hóa.
Tỷ lệ cổ tức tiền mặt/lợi nhuận sau thuế của NCT duy trì ở mức cao qua nhiều năm. Đây là điểm hấp dẫn của NCT
dành cho nhà đầu tư ưa thích đầu tư nhận cổ tức tiền mặt.
-450
-300
-150
0
150
300
450
2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ đồng
Lưu chuyển tiền tệ của NCT giai đoạn 2015-2019
CFO CFI CFF CF
Nguồn: NCT, FPTS tổng hợp
Nguồn: NCT, FPTS tổng hợp
Lượng tiền được tính là tổng của các khoản tiền, tương đương
tiền và tiền gửi có kỳ hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm.
92,0%96,8%
86,3%
97,7% 100,5%
0%
25%
50%
75%
100%
2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ lệ cổ tức tiền mặt/lợi nhuận sau thuế của NCT giai đoạn 2015-2019
0%
20%
40%
60%
80%
0
200
400
600
800
2015 2016 2017 2018 2019 Q2/2020
Tỷ đồngTiền và tổng tài sản của NCT
Tiền Tổng tài sản Tỷ lệ tiền/tổng tài sản
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 18
HSX: NCT
HSX: NCT
Dựa trên các phân tích về hoạt động kinh doanh, tài chính và triển vọng của ngành và doanh nghiệp, chúng tôi đưa
ra dự phóng kết quả hoạt động kinh doanh của NCT giai đoạn 2020 – 2024. Các dự phóng dựa trên giả định các
nước trên thế giới và Việt Nam cơ bản kiểm soát được dịch bệnh trong tháng 12/2020.
►Sản lượng hàng hóa
Năm 2020, với tác động tiêu cực từ dịch Covid-19, sản lượng hàng
hóa quốc tế ở một số mặt hàng NCT phục vụ gồm hàng dêt, may,
giày dép và thủy sản và sản lượng hàng hóa nội địa sụt giảm. Chúng
tôi dự phóng sản lượng hàng hóa năm 2020 của NCT sẽ giảm
khoảng 8%.
Năm 2021, dịch Covid-19 kỳ vọng sẽ chấm dứt, sản lượng các mặt
hàng do NCT phục vụ được kỳ vọng sẽ hồi phục đưa tổng sản lượng
hàng hóa về mức năm 2019. Từ năm 2022 đến năm 2023, hưởng
lợi từ sự tăng trưởng của thị trường hàng hóa hàng không của Việt
Nam, sản lượng hàng hóa của NCT dự phóng tăng khoảng
18%/năm. Tuy nhiên, từ năm 2024 khi nhà ga hàng hóa 2 của ALS
hoạt động sẽ làm sản lượng hàng hóa của NCT giảm 17,1%.
►Giá phục vụ hàng hóa và xử lý hàng hóa
Chỉ tiêu Dự phóng
2020 – 2024 Diễn giải
Giá
phục vụ
hàng
hóa
2020: -4%/năm
2021-2023: 0%/năm
2024: -8%/năm
Năm 2020, dịch Covid-19 làm giảm sản lượng hàng hóa qua CHKQT Nội Bài trong
khi công suất phục vụ hàng hóa vẫn giữ nguyên gây nên áp lực giảm giá phục vụ
hàng hóa của NCT.
Từ 2021-2023, thị trường vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không của Việt
Nam tăng trưởng khả quan, giúp gia tăng sản lượng hàng hóa qua CHKQT Nội Bài,
từ đó giúp NCT giữ được mức giá phục vụ.
Năm 2024, nhà ga hàng hóa ALS 2 với công suất lớn đi vào hoạt động sẽ gia tăng
áp lực cạnh tranh giữa các công ty dịch vụ hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội
Bài, giá phục vụ hàng hóa của NCT dự phóng giảm khoảng 8%.
Giá xử
lý hàng
hóa
+2,75%/năm
Giai đoạn 2016-2019, giá xử lý hàng hóa tăng với CAGR 2,75%/năm do NCT chỉ
chịu áp lực cạnh tranh trong mảng phục vụ hàng hóa (khách hàng là hãng hàng
không), mảng xử lý hàng hóa sẽ biến động theo mảng phục vụ hàng hóa và không
chịu áp lực cạnh tranh trong mảng này. Vì vậy, dự phóng giá xử lý hàng hóa sẽ tiếp
tục tăng 2,75%/năm do đặc thù của mảng.
Từ các giả định và dự phóng trên, chúng tôi dự phóng kết quả kinh doanh của NCT giai đoạn 2020-2024 như sau:
DỰ PHÓNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
5,5%
-4,4% -8,0%
10,0%
18,0%18,1%
-17,1%-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
Tăng trưởng sản lượng hàng hóa của NCT giai đoạn 2020-2024
50,0% 48,1%44,0% 42,2% 40,3%
38,1%
33,5%
34,9%31,6% 28,9% 27,6% 25,7% 23,5% 20,7%
0%
15%
30%
45%
60%
0
200
400
600
800
1000
1200
2018 2019 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F
Tỷ đồng
Dự phóng kết quả kinh doanh của NCT giai đoạn 2020-2024
Doanh thu Biên lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 19
HSX: NCT
HSX: NCT
Chúng tôi tiến hành định giá lần đầu cổ phiếu NCT bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFE và FCFF với tỷ
trọng 50:50. Giá mục tiêu của cổ phiếu NCT được xác định là 71.500 VND/cp, +6,6% so với giá đóng cửa ngày
24/09/2020. Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu NCT ở thời điểm hiện tại. Nhà đầu tư đang nắm
giữ cổ phiếu có thể xem xét bán chốt lời khi giá cổ phiếu đạt mức giá mục tiêu trên.
STT Phương pháp chiết khấu dòng tiền Kết quả Trọng số
1 Dòng tiền tự do chủ sở hữu (FCFE) 71.500 50%
2 Dòng tiền tự do doanh nghiệp (FCFF) 71.500 50%
Bình quân giá các phương pháp (VND/cp) 71.500
CẬP NHẬT GIẢ ĐỊNH THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
Giả định mô hình Giá trị Giả định mô hình Giá trị
WACC 2020 12,86% Phần bù rủi ro 10,38%
Chi phí sử dụng nợ 0% Hệ số Beta 0,9
Chi phí sử dụng VCSH 12,86% Tăng trưởng dài hạn 1,5%
Lãi suất phi rủi ro 3,31% Thời gian dự phóng 5 năm
CẬP NHẬT KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ THEO CÁC PHƯƠNG PHÁP
Tổng hợp định giá FCFF Giá trị
Lãi suất chiết khấu 12,86%
Dự đoán tốc độ tăng trưởng dòng tiền dài hạn 1,5%
Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền doanh nghiệp (tỷ VND) 1.870
(+) Tiền mặt tại công ty (tỷ VND) 0
(-) Nợ ngắn hạn và dài hạn (tỷ VND) 0
Giá trị vốn chủ sở hữu (tỷ VND) 1.870
Số cổ phiếu lưu hành (triệu cp) 26,2
Giá mục tiêu (VND/cp) 71.500
Tổng hợp định giá FCFE Giá trị
Giá trị hiện tại của dòng tiền vốn chủ sở hữu (tỷ VND) 1.870
Giá mục tiêu (VND/cp) 71.500
TỔNG HỢP ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ (Trở lại Trang 1)
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 20
HSX: NCT
HSX: NCT
HĐKD (Tỷ đồng) 2019 2020F 2021F 2022F CĐKT (Tỷ đồng) 2019 2020F 2021F 2022F
Doanh thu thuần 699 652 716 838 Tài sản
- Giá vốn hàng bán 363 365 414 501 + Tiền và tương đương 49 78 81 82
Lợi nhuận gộp 337 287 302 338 + Đầu tư TC ngắn hạn 238 238 238 238
- Chi phí bán hàng 8 8 9 10 + Các khoản phải thu 64 54 59 69
- Chi phí quản lí DN 71 66 73 86 + Hàng tồn kho 3 3 3 4
Lợi nhuận thuần HĐKD 257 212 221 242 + Tài sản ngắn hạn khác 2 2 2 2
- (Lỗ)/lãi HĐTC 17 24 27 28 Tổng tài sản ngắn hạn 355 375 383 395
- Lợi nhuận khác 2 1 1 1 + Nguyên giá tài sản CĐHH 297 309 342 375
Lợi nhuận trước thuế, lãi vay 276 237 248 271 + Khấu hao lũy kế (174) (204) (238) (269)
- Chi phí lãi vay 0 0 0 0 + Giá trị còn lại tài sản CĐHH 123 105 104 106
Lợi nhuận trước thuế 276 235 247 269 + Đầu tư tài chính dài hạn 65 65 65 65
- Thuế TNDN 55 47 49 54 + Tài sản dài hạn khác 39 39 39 39
- Thuế hoãn lại - - - - + Xây dựng cơ bản dở dang - - - -
LNST 221 188 197 216 Tổng tài sản dài hạn 230 211 210 213
- Lợi ích cổ đông thiểu số - - - - Tổng Tài sản 585 586 593 608
LNST của cổ đông CT Mẹ 221 188 197 216
EPS (đ) 8.056 6.844 7.185 7.841 Nợ & Vốn chủ sở hữu
EBITDA 306 269 283 303 + Phải trả người bán 9 15 16 19
Khấu hao 30 31 35 32 + Vay và nợ ngắn hạn - - - -
Tăng trưởng doanh thu 1% -7% 10% 17% + Quỹ khen thưởng 6 15 24 34
Tăng trưởng LN HĐKD -4% -17% 4% 10% Nợ ngắn hạn 64 78 90 111
Tăng trưởng EBIT -7% -14% 5% 9% + Vay và nợ dài hạn - - - -
Tăng trưởng EPS -9% -15% 5% 9% + Phải trả dài hạn khác 7 7 7 7
Chỉ số khả năng sinh lời 2019 2020F 2021F 2022F Nợ dài hạn 7 7 7 7
Tỷ suất lợi nhuận gộp 48,1% 44,0% 42,2% 40,3% Tổng nợ 71 84 97 118
Tỷ suất LNST 31,6% 28,9% 27,6% 25,7% + Thặng dư 0 0 0 0
ROE DuPont 46,7% 37,0% 39,6% 43,7% + Vốn điều lệ 262 262 262 262
ROA DuPont 40,6% 32,1% 33,5% 35,9% + LN chưa phân phối 253 240 234 228
Tỷ suất EBIT/doanh thu 39,4% 36,4% 34,7% 32,3% Vốn chủ sở hữu 514 501 496 490
LNST/LNTT 80,3% 80,0% 80,0% 80,0% Lợi ích cổ đông thiểu số - - - -
LNTT / EBIT 100,0% 99,1% 99,4% 99,3% Tổng cộng nguồn vốn 585 586 593 608
Vòng quay tổng tài sản 128,3% 111,3% 121,5% 139,6%
Đòn bẩy tài chính 115,0% 115,3% 118,2% 121,8%
Chỉ số hiệu quả vận hành 2019 2020F 2021F 2022F LCTT (Tỷ đồng) 2019 2020F 2021F 2022F
Số ngày phải thu 23,99 23,99 23,99 23,99 Tiền đầu năm 15 49 78 81
Số ngày tồn kho 3,04 3,04 3,04 3,04 Lợi nhuận sau thuế 221 188 197 216
Số ngày phải trả 8,38 8,38 8,38 8,38 + Khấu hao 30 31 35 32
Thời gian luân chuyển tiền 18,65 18,65 18,65 18,65 + Điều chỉnh (25) 0 (0) (0)
COGS / Hàng tồn kho 128,10 120,24 120,24 120,24 + Thay đổi vốn lưu động (42) 14 (2) (1)
Chỉ số TK/đòn bẩy TC 2019 2020F 2021F 2022F Tiền từ hoạt động KD 185 234 230 247
CS thanh toán hiện hành 5,52 4,82 4,24 3,54 + Chi mua sắm TSCĐ (48) (12) (34) (35)
CS thanh toán nhanh 5,47 4,78 4,20 3,51 + Tăng (giảm) đầu tư 10 - - -
CS thanh toán tiền mặt 4,46 4,07 3,53 2,87 + Các hđ đầu tư khác 18 - - -
Nợ / Tài sản 0,00 0,00 0,00 0,00 Tiền từ hđ đầu tư (20) (12) (34) (35)
Nợ / Vốn CSH 0,00 0,00 0,00 0,00 + Cổ tức đã trả (131) (192) (194) (211)
Nợ ngắn hạn / Vốn CSH 0,00 0,00 0,00 0,00 + Tăng (giảm) vốn - - - -
Nợ dài hạn / Vốn CSH 0,00 0,00 0,00 0,00 + Thay đổi nợ dài hạn - - - -
Khả năng TT lãi vay n/a n/a n/a n/a Tiền từ hoạt động TC (131) (192) (194) (211)
Tổng lưu chuyển tiền tệ 34 30 3 1
0,00 0,00 0,00 Tiền cuối năm 49 78 81 82
TÓM TẮT BÁO CÁO TÀI CHÍNH DỰ PHÓNG
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 21
HSX: NCT
HSX: NCT
PHỤ LỤC 1 – Một số thông tin về NCT, ALS và ACSV (Quay lại mục chính)
PHỤ LỤC 2 – Hệ thống máy móc thiết bị của NCT, ALS và ACSV (Quay lại mục chính)
Nội dung NCT ALS ACSV
Năm thành lập 2005 2016 2009
Các cổ đông (tại ngày 31/12/2019)
- Vietnam Airlines (nắm 55,1% cổ phần của NCT)
- NASCO ( nắm 7,0% cổ phần của NCT)
- NCT (nắm 10,1% cổ phần của ALS)
- Vinacapital (nắm 9,9% cổ phần của ALS)
- INTERSECO (nắm 5,6% cổ phần của ALS)
- ACV (nắm 20,0% cổ phần của ACSV)
- TASECO - Công ty TNHH Đầu tư HMG
Việt Nam - CTCP Chứng khoán IB - CTCP Đầu tư xây dựng bất
động sản Lanmak
Công suất thiết kế 400 nghìn tấn/năm 250 nghìn tấn/năm 150 nghìn tấn/năm
PHỤ LỤC
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 22
HSX: NCT
HSX: NCT
PHỤ LỤC 3 – Kho hàng không kéo dài (Off – airport terminal) (Quay lại mục chính)
Kho hàng không kéo dài (Off – airport terminal) là hệ thống kho bãi tách rời sân bay nhưng có các chức năng khá
đầy đủ như tại sân bay bao gồm: soi chiếu an ninh, cân đo hàng hóa, thủ tục hải quan, chất xếp hàng hóa lên
ULD,... Mô hình kho hàng không kéo dài giúp giảm thiểu thời gian làm thủ tục bay cho hàng hóa và đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển của hàng, đặc biệt là hàng hóa quốc tế với yêu cầu về thủ tục phức tạp và tốn thời gian hơn hàng
nội địa. Ngoài ra, mô hình này cũng giúp giảm tình trạng hàng hóa ùn tắc chờ làm thủ tục tại sân bay.
Quy trình hoạt động mô hình kho hàng không kéo dài
Với mô hình kho hàng không kéo dài, hàng hóa xuất được chấp nhận, soi chiếu an ninh, cân đo, hoàn thành các
thủ tục hải quan, dán nhãn tại kho hàng không kéo dài và chất lên các mâm, thùng tiêu chuẩn (ULD), sau đó được
chất xếp lên xe tải chuyên dụng, niêm phong bằng kẹp chì của hải quan và vận chuyển tới sân bay. Tại sân bay,
một số thủ tục chấp nhận hàng hóa còn lại được hoàn tất, hàng hóa sẽ được bàn giao cho ga hàng hóa tại sân bay
và chuyển lên máy bay. Quy trình tương tự được áp dụng với hàng hóa nhập, sau khi được dỡ từ máy bay, tại ga
hàng hóa, hàng hóa sẽ được kiểm tra an ninh và tình trạng nguyên vẹn, sau đó được chất nguyên mâm/thùng lên
xe tải chuyên dụng của ALS, niêm phong kẹp chì của hải quan và chuyển trực tiếp về kho hàng không kéo dài. Tại
đây, hàng hóa sẽ được kiểm tra, dỡ khỏi mâm thùng, hoàn thành thủ tục hải quan và được giao cho khách hàng.
Điều kiện công nhận kho hàng không kéo dài
(Theo Nghị định 68/2016/NĐ-CP và Nghị định 67/2020/NĐ-CP)
1. Kho hàng không kéo dài được công nhận tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
a) Khu vực lân cận cảng hàng không dân dụng quốc tế
b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất
c) Khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa
bàn cả nước
Các khu vực trên cách cảng hàng không dân dụng quốc tế không quá 50 km
2. Kho hàng không kéo dài để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển bằng đường hàng không
qua sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao
gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 2.000 m2.
Đối với các cảng hàng không quốc tế còn lại và cảng hàng không nội địa được phép khai thác chuyến bay quốc tế,
kho hàng không kéo dài phải có diện tích khu đất tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ),
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 23
HSX: NCT
HSX: NCT
trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2. Kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh
bằng tường rào, có khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt.
3. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng,
số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho hàng không kéo dài chi
tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
4. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí
của kho vào tất cả thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
www.fpts.com.vn
Bloomberg - FPTS<GO>| 24
HSX: NCT
HSX: NCT
TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là
đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các
thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên
viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không
bị phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS nắm giữ 35 cổ phiếu NCT và chuyên viên phân tích, người phê duyệt
báo cáo không nắm giữ cổ phiếu nào của doanh nghiệp này.
Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể
được xem tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
Số 52 - Đường Lạc Long Quân, P Bưởi
Quận Tây Hồ, Tp. Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.24) 37737070 / 2717171
Fax: (84.24) 37739058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times
Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm,
Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.28) 62908686
Fax: (84.28) 62910607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận
Hải Châu, Tp. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.236) 3553666
Fax: (84.236) 3553888