Upload
dinhkhanh
View
237
Download
16
Embed Size (px)
Citation preview
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Dành cho sinh viên, giảng viên Đại học Nông nghiệp Hà Nội khối không
chuyên ngành Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh)
THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌCI. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
1. Kiến thức
(1). Nắm vững được điều kiện lịch sử, quá trình ra đời tất yếu của Đảng –
chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam.
(2.) Hiểu nội dung cơ bản của mỗi đường lối và một số chính sách của
Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
(3). Đánh giá đường lối và hiệu quả thực hiện đường lối.
2. Kỹ năng
(1). Rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong nghiên cứu đường lối cách
mạng của Đảng.
(2). Hình thành duy phê phán, kỹ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá
những vấn đề liên quan đến môn học. Từ đó, vận dụng kiến thức đã học để chủ
động, tích cực nhận thức những vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội theo
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
(3). Rèn luyện kỹ năng viết, có kỹ năng làm việc cá nhân, làm việc nhóm
và trình bày kết quả nghiên cứu.
3. Thái độ
(1) Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam.
(2) Quyết tâm phấn đấu thực hiện đường lối cách mạng của Đảng.
(3) Có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu khoa học, trong nhận
thức về cuộc sống, xã hội, tự rèn luyện bản thân trở thành người có phẩm chất ,
bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trình độ chuyên môn tốt; hình thành tình
cảm, niềm tin vào con đường cách mạng mà dân tộc ta đã lựa chọn.
1
II. THỜI LƯỢNG VÀ CÁC MÔN HỌC TIÊN QUYẾT
1. Thời lượng
Gồm 45 tiết (03 tín chỉ), thực hiện theo nguyên tắc chia tổng số tiết như
sau:
- Giảng lý thuyết: 30 tiết.
- Thảo luận trên lớp: 12 tiết.
- Tự học: 03 tiết.
2. Môn học tiên quyết
- Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin
- Tư tưởng Hồ Chí Minh.III. TÓM TẮT NỘI DUNG MÔN HỌC
Môn học bao gồm 8 chương, là một hệ thống tri thức về quá trình hoạch
định đường lối của Đảng, gắn liền với những hoạt động đa dạng, phong phú,
nhằm thực hiện đường lối của Đảng, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của cách
mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời (1930) cho đến nay.
Môn học trình bày một cách khách quan, có hệ thống quá trình ra đời của
Đảng – chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam và đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của cách
mạng Việt Nam, các biện pháp, giải pháp trong tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đó,
so sánh với yêu cầu thực tiễn, thông qua sự kiểm nghiệm của thực tiễn để đánh
giá đường lối của Đảng; khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế
trong quá trình hoạch định, thực hiện đường lối, từ đó làm rõ những nguyên tắc,
những quy luật khách quan chi phối quá trình Đảng hoạch định, thực hiện đường
lối.IV. NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC
Chương mở đầuNHẬP MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2
I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
- Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”.
- Đối tượng nghiên cứu của môn học.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Làm rõ quá trình hình thành, nội dung, sự bổ sung, điều chỉnh, phát triển
và kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng.
II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học
1. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận.
- Phương pháp nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn.
Chương I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH
CÁCH MẠNG ĐẦU TIÊN
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản.
2. Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp.
- Sự phân hóa và các mâu thuẫn của xã hội thuộc địa Việt Nam.
II. Nguyễn Ái Quốc và quá trình vận động thành lập Đảng
1. Cuộc khủng hoảng con đường cứu nước
- Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến.
3
- Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị tư sản.
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước (1911-1920)
-
Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
- Những bước phát triển nhận thức trong quá trình tìm đường cứu nước
của Nguyễn Ái Quốc.
3. Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối giải
phóng dân tộc vào Việt Nam (1920-1930)
- Hệ thống quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc những năm 20 (XX).
- Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) và phong trào
“vô sản hóa” (1928).
4. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và
các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
- Phong trào công nhân chuyển sang tự giác.
- Sự ra đời của các tổ chức cộng sản.
III. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng
1. Hội nghị thành lập Đảng và ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
- Hội nghị thành lập Đảng.
- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Khái quát nội dung Cương lĩnh.
- Tính độc đáo, sáng tạo của Cương lĩnh.
- Kết luận.
Chương II. ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
I. Quá trình định hình đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 –
1939)
4
1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới.
- Tình hình trong nước.
2. Nhận thức và quan điểm của Đảng về những nội dung cơ bản của
cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1939
- Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
- Về vấn đề lực lượng trong đấu tranh giành chính quyền.
- Về phương pháp cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền.
II. Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1939-1941)
1. Bối cảnh ra đời đường lối
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
- Chính sách cai trị thời chiến của Nhật – Pháp ở Đông Dương.
2. Xác định, hoàn thiện đường lối
- Hội nghị Trung ương 6 (11-1939): Xác định đường lối.
- Hội nghị Trung ương 7 (11-1940): Bổ sung đường lối.
- Hội nghị Trung ương 8 (5-1941): Hoàn thiện đường lối.
III. Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh đường lối và tiến hành thắng lợi
Cách mạng tháng Tám (1945)
1. Bổ sung, hoàn chỉnh đường lối
- Xây dựng lực lượng mọi mặt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa.
- Những chuyển biến mới của tình hình.
- Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-
1945).
- Hội nghị Tân trào (13-9-1945) và Đại hội quốc dân Tân trào (16-9-
1945).
2. Tiến hành thắng lợi Cách mạng tháng Tám (1945)
- Khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi.
5
- Ý nghĩa của đường lối.
Chương III. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ
ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
I. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp
Mỹ (1945-1954)
1. Bối cảnh ra đời và quá trình hình thành đường lối kháng chiến
(1945-1947)
- Bối cảnh ra đời đường lối kháng chiến.
- Quá trình hình thành đường lối kháng chiến.
2. Nội dung đường lối kháng chiến
- Mục tiêu, tính chất của kháng chiến.
- Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là
chính.
- Triển vọng của cuộc kháng chiến.
3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối (1948-1954)
- Bổ sung đường lối trong những năm 1948-1950
- Đại hội II của Đảng (2-1951) và các Hội nghị Trung ương (khóa II) tiếp
tục bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến.
4. Tiến hành thắng lợi kháng chiến chống Pháp và ý nghĩa của đường
lối
- Tiến hành thắng lợi kháng chiến chống Pháp
- Ý nghĩa của đường lối kháng chiến.
II. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thống nhất Tổ quốc
(1954- 1975)1. Bối cảnh hình thành đường lối (1954-1960)
- Tình hình thế giới.
- Tình hình trong nước.
- Yêu cầu đặt ra cho cách mạng Việt Nam
6
2. Quá trình hình thành đường lối (1954-1960)
- Chủ trương củng cố miền Bắc.
- Chủ trương giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh ở miền Nam.
3. Nội dung và ý nghĩa đường lối
- Đại hội III (9-1960) của Đảng và nội dung đường lối kháng chiến chống
Mỹ
- Ý nghĩa đường lối.
4. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh và thực hiện thắng lợi đường lối
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1961-1975)
- Bổ sung, hoàn chỉnh đường lối (1961-1975)
- Thực hiện thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước theo đường
lối của Đảng
Chương IV. ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(1986- NAY)
I. Quá trình hình thành, bổ sung đường lối công nghiệp hóa XHCN
gắn với thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp (1960-1986)
1. Tính tất yếu và mục tiêu của công nghiệp hóa
- Tính tất yếu của công nghiệp hóa đối với các quốc gia đang phát triển.
- Mục tiêu của công nghiệp hóa.
2. Đường lối công nghiệp hóa XHCN được hình thành và từng bước bổ
sung (1960 -1986)
- Đường lối CNH được từng bước hình thành 1960-1975.
- Những điều chỉnh quan trọng trong đường lối CNH trong những năm
1976- 1986.
- Hạn chế của đường lối CNH trước 1986.
II. Đổi mới, điều chỉnh đường lối công nghiệp hoá (1986 - nay)
1. Đổi mới, điều chỉnh đường lối
- Bước 1: Đổi mới đường lối CNH trong những năm 1986-1994.
7
- Bước 2: Bổ sung đường lối CNH từ năm 1996- 2001.
- Bước 3: Điều chỉnh đường lối từ năm 2001- nay.
2. Tổng quát về nội dung cơ bản của đường lối công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thời kỳ đổi mới
- Mục tiêu CNH.
- Quan điểm CNH.
- Định hướng CNH.
- Kết luận.
3. Chủ trương, biện pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn
- Chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Biện pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
4. Quan hệ giữa CNH, HĐH rút ngắn với từng bước phát triển kinh tế
tri thức
- Chủ trương.
- Một số giải pháp lớn.
III. Kết quả thực hiện và ý nghĩa đường lối công nghiệp hóa
1. Kết quả
2. Hạn chế và nguyên nhân.
3. Ý nghĩa đường lối CNH
Chương V. CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(1986 – NAY)
I. Cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới và khuyết tật
1. Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế
- Khái niệm cơ chế quản lý.
- Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế.
- Các loại hình cơ chế quản lý kinh tế.
8
2. Đặc điểm cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và khuyết tật của nó
- Đặc điểm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
- Khuyết tật của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
3. Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh
tế của Đảng(1979-1986)
- Bước 1: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979).
- Bước 2: Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26CP của Chính phủ (1981).
- Bước 3: Đại hội V của Đảng (1982).
- Bước 4: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (6-1985).
II. Chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thời
kỳ đổi mới (1986- nay)
1. Khái niệm thị trường và kinh tế thị trường- Khái niệm thị trường.- Khái niệm kinh tế thị trường.2. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường của Đảng (1986-
2008)
- Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường của Đảng.- Khái quát những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của
Đảng.- Kết luận.
3. Mô hình kinh tế tổng quát thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam
- Những nội dung cơ bản của mô hình kinh tế thị trường định hướng
CNXH.
- Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
4. Tiếp tục tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
(2008 – nay)
- Mục tiêu và quan điểm cơ bản.
9
- Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
III. Tác động của chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định hướng
XHCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
1. Thành tựu
- Về kinh tê.
- Về phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Về vị trí, vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế.
2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
- Hạn chế, yếu kém.
- Nguyên nhân.
3. Ý nghĩa của việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN và một số vấn đề nảy sinh từ thực tiễn
- Ý nghĩa của việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
- Một số vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.
Chương VI. CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986- NAY)
I. Xây dựng hệ thống chính trị trước đổi mới(1975-1985)1. Hệ thống chính trị và cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam
- Hệ thống chính trị.
- Cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam.
2. Quá trình xây dựng hệ thống chính trị trước đổi mới
- Hoàn cảnh lịch sử.
- Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản nước ta.
- Đặc điểm của hệ thống chính trị trước đổi mới.
- Thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế quá trình xây dựng hệ thống
chính trị trước đổi mới.
10
II. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới (1986- nay)
1. Quá trình đổi mới nhận thức về xây dựng hệ thống chính trị
- Nhu cầu cấp thiết đổi mới hệ thống chính trị.
- Nhận thức mới về xây dựng hệ thống chính trị.
2. Xây dựng các thiết chế trong hệ thống chính trị
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
4. Quá trình xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới, thành tựu,
hạn chế, nguyên nhân
- Quá trình xây dựng hệ thống chính trị
- Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân
Chương VII. ĐƯỜNG LỐI VĂN HÓA VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỜI KỲ
ĐỔI MỚI (1986- NAY)
I. Đường lối xây dựng, phát triển văn hóa 1. Đặc điểm, mục tiêu, nội dung xây dựng nền văn hóa trước đổi mới
2. Phát triển đường lối văn hóa thời kỳ đổi mới
3. Quá trình thực hiện và ý nghĩa đường lối
II. Chính sách xã hội 1. Chính sách xã hội trước đổi mới và nhu cầu đổi mới tư duy lý luận về
chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội
2. Quá trình đổi mới tư duy lý luận về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới
3. Quan điểm, mục tiêu, biện pháp giải quyết một số vấn đề xã hội
4. Quá trình thực hiện, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
Chương VIII. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ ĐÔI MỚI (1986- NAY)
I. Đường lối đối ngoại thời kỳ quá độ lên CNXH trên phạm vi cả nước (1975-1986)
1. Hoàn cảnh lịch sử
11
- Tình hình thế giới
- Tình hình trong nước
2. Đường lối đối ngoại phục vụ khôi phục, phát triển kinh tế và bảo vệ
Tổ quốc
- Nhiệm vụ đối ngoại
- Chủ trương đối ngoại với các nước
3. Thực hiện đường lối, kết quả và nguyên nhân
- Quá trình thực hiện đường lối
- Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
II. Đường lối đối ngoại phục vụ công cuộc đổi mới đất nước (1986 – nay)
1. Nhu cầu cấp thiết đổi mới đường lối đối ngoại
- Những thay đổi to lớn trên thế giới, thời cơ và thách thức - Tình hình đất nước và nhu cầu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
2. Các giai đoạn phát triển nhận thức của Đảng về đối ngoại
- Giai đoạn 1986-1995
- Giai đoạn 1996- nay
3. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
- Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
- Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế
4. Quá trình thực hiện, kết quả, nguyên nhân và ý nghĩa đường lối
- Kết quả, hạn chế và nguyên nhân
- Ý nghĩa của đường lối
V. HỌC LIỆU (xếp theo thứ tự ưu tiên)
V.1. Học liệu bắt buộc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo trình Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không
12
chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam (dành cho các trường đại học và cao đẳng), tái bản lần thứ nhất, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
3. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
V.2. Học liệu tham khảo
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập (54 tập), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại
hội VI, VII, VIII, IX), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Lê Mậu Hãn (2006), Đảng Cộng sản Việt Nam, các Đại hội và Hội nghị
Trung ương, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996), Tổng
kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
9. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1995), Tổng
kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên, 2003), Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930-2002, Nxb. Lao động.VI. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Kiểm tra đánh giá thường xuyên
- Trọng số 0,2.
13
- Ít nhất có hai đầu điểm trở lên.
- Cộng điểm thưởng, phạt (do giảng viên quy định tiêu chí thưởng,
phạt cụ thể, dựa trên quy chế đào tạo), không lớn hơn 1 điểm.
2. Kiểm tra đánh giá định kỳ
- Trọng số 0,2.
- Ít nhất có hai đầu điểm trở lên
3. Thi cuối kỳ
- Trọng số 0,6.
- Đề thi mở, ít nhất có 50% kiến thức ngoài giáo trình.
NỘI DUNGChương mở đầu
NHẬP MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMI. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
- Khái niệm “Đường lối”
Là chuẩn tắc cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ, phương châm, lực
lượng, phương thức tổ chức thực tiễn về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá - xã
hội, tư tưởng, tổ chức... do một nhà nước, một chính đảng, một tổ chức chính trị
xã hội vạch ra, nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định trong một thời kỳ nhất
định.
Căn cứ vào phạm vi và nội dung, có thể phân loại thành đường lối đường
lối chung và đường lối trên các lĩnh vực cụ thể (chính trị, quân sự, văn hóa…).
Đường lối là cơ sở để hoạch định chính sách, đề ra biện pháp thực hiện
trên mọi lĩnh vực hoặc một lĩnh vực nhất định. Đường lối đúng là một trong
những nhân tố quyết định sự phát triển thắng lợi trên tất cả các lĩnh vực, hoặc
từng lĩnh vực hoạt động của một nhà nước, một chính đảng, quyết định vị trí của
14
nhà nước, của chính đảng đó đối với quốc gia dân tộc. Hoạch định đường lối là
công việc quan trọng hàng đầu của một nhà nước, một chính đảng.
Đường lối đúng đắn là kết quả của một quá trình nghiên cứu tìm tòi vận
dụng lý luận vào thực tiễn, từ thực tiễn tổng kết thành lý luận, xây dựng thành
đường lối, thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm, bổ sung và hoàn thiện đường lối.
- Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng CSVN”
Là hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng về mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam và các biện pháp, giải pháp trong tổ chức
thực hiện.
Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết,
chỉ thị ... của Đảng.
Đối tượng nghiên cứu của môn học
Sự ra đời của Đảng và hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa).
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam - chủ thể hoạch
định đường lối cách mạng Việt Nam.
- Làm rõ quá trình hình thành, phát triển và kết quả thực hiện đường lối
cách mạng của Đảng, trong đó chú trọng đến một số đường lối, chủ trương quan
trọng, nổi bật thời kỳ đổi mới
II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học
1. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận
Là chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
Các phương pháp nghiên cứu
15
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp
lôgic, ngoài ra có sự kết hợp các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, so
sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ thể hoá và trừu tượng hóa...
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về
đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã
hội chủ nghĩa, chú trọng một số đường lối, chủ trương quan trọng của Đảng
trong thời kỳ đổi mới.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng
phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng; nâng cao ý thức trách
nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
- Sinh viên có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích
cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… theo đường lối, chính
sách của Đảng.
16
Chương I ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH
TRỊ ĐẦU TIÊN
A. MỤC TIÊU
Sinh viên cần nắm được những nội dung chủ yếu sau:
- Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX với đặc điểm nổi bật
là CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa; chính sách xâm lược thuộc
địa của CNĐQ và tác động của nó đối với Việt Nam.
- Sự chuyển biến về kinh tế, chính trị- xã hội Việt Nam dưới tác động của
chính sách thống trị của thực dân Pháp, mà sự thay đổi về kết cấu giai cấp đã tạo
cơ sở xã hội quan trọng cho sự ra đời của ĐCSVN sau này.
- Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
diễn ra sôi nổi theo nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau. Tuy nhiên, sự thất bại của
các phong trào yêu nước đã đẩy Việt Nam vào một cuộc khủng hoảng về đường lối cứu
nước, mà thực chất là khủng hoảng về vai trò lãnh đạo của một giai cấp tiên phong đối
với xã hội.
- Sự lựa chọn con đường cứu nước và giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của ĐCSVN và phong trào
cách mạng theo khuynh hướng vô sản.
- Hội nghị thành lập Đảng, nội dung của các văn kiện được thông qua
trong Hội nghị và ý nghĩa của việc thành lập Đảng.
B. NỘI DUNGI. HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó
- Chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (ĐQCN).
17
- Bản chất của CNĐQ là chiến tranh, là xâm lược thuộc địa.
- Các nước đế quốc lớn như: Mỹ, Anh, Pháp… đã xâm chiếm hầu hết các
nước nhỏ, yếu trên thế giới và biến các nước này thành thuộc địa của họ (70%
dân số thế giới hoặc chịu ảnh hưởng hoặc nằm dưới ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân).
- Cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX, Châu Phi và Châu Á là đối tượng xâm
lược chủ yếu của CNTB Phương Tây. Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt
Nam, biến Việt Nam thành thuộc địa.
- Sự xâm chiếm, khai thác, nô dịch và thống trị thuộc địa tàn bạo của
CNĐQ làm cho:
+ Đời sống nhân dân các nước thuộc địa trở nên cùng cực.
+ Quan hệ xã hội của các nước thuộc địa bị thay đổi căn bản, các nước
thuộc địa bị cuốn vào con đường tư bản thực dân.
+ Mâu thuẫn giữa các nước xuất hiện và ngày càng phát triển mạnh mẽ (2
mâu thuẫn chủ yếu: Đế quốc với đế quốc; thuộc địa với đế quốc), sự phản ứng
của các nước thuộc địa ngày càng gay gắt.
+ Chống CNĐQ, giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa trở thành một
nội dung lớn của phong trào cách mạng thế giới, nhất là các nước châu Á, trong
đó có Việt Nam.
Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát
triển mạnh, cần thiết phải có hệ thống lý luận của giai cấp công nhân trong cuộc
đấu tranh chống CNTB. Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
18
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của ĐCS, có sức ảnh hưởng to lớn,
lay chuyển, lôi cuốn quần chúng nhân dân, những thành phần ưu tú, tích cực ở
những nước tự thuộc địa vào phong trào cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là một tiền đề lý luận dẫn tới sự ra đời của ĐCS,
đã chỉ rõ: Muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh, giai cấp công nhân
phải lập ra ĐCS để đáp ứng yêu cầu khách quan trong cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân chống áp bức bóc lột.
- Tư tưởng về ĐCS của chủ nghĩa Mác-Lênin đã ảnh hưởng to lớn, trực
tiếp đến phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và sự hình thành các tổ chức
cộng sản quốc tế như: Quốc tế I (1864-1872), Quốc tế II (1880-1914), Quốc tế
III (1919); đồng thời là một trong những cơ sở quan trọng dẫn tới sự ra đời của
các ĐCS ở nhiều nước trên thế giới.
- Ơ Việt Nam, chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước đã tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN.
Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
Cách mạng Tháng Mười Nga ( 7-11-1917):
- Đã làm biến đổi căn bản tình hình thế giới. Nó không chỉ tác động sâu
sắc đến phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư bản, mà còn lan toả sâu rộng
tới các nước thuộc địa, cổ vũ các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng mình.
- Làm cho phong trào cách mạng vô sản ở các nước TBCN Phương Tây và
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Phương Đông có quan hệ
mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung- CNĐQ.
- Là bằng chứng chứng minh rằng chủ nghĩa Mác- Lênin đã trở thành hiện
thực và được truyền bá rộng rãi.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản III (3-1919):
19
- Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế.
- Dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các ĐCS: ĐCS Mỹ (1919), ĐCS Anh,
Pháp (1920), ĐCS Trung Quốc, ĐCS Mông Cổ (1921)…
- Tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920), Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố. Luận
cương đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng cho các dân tộc bị áp bức.
2. Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam
Về chính trị
- Thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế điển hình:
+ Đàn áp các phong trào và hành động yêu nước, bóp nghẹt mọi quyền tự
do, dân chủ.
+ Cai trị trực tiếp bằng hệ thống chính quyền do người Pháp nắm, đồng
thời vẫn duy trì chính quyền phong kiến và tay sai làm chỗ dựa, mọi quyền hành
đều trong tay người Pháp.
+ Dùng chính sách chia để trị. Thực dân Pháp chia rẽ ba nước Đông
Dương, xoá tên Việt Nam, Lào, Campuchia trên bản đồ chính trị thế giới, lập ra
xứ Đông Dương thuộc Pháp. Ơ Việt Nam, Pháp thực hiện chia rẽ giữa ba kỳ và
chia rẽ người Kinh với các dân tộc khác; giữa miền xuôi - miền núi; giữa các tôn
giáo...
Về kinh tế
- Thi hành chính sách kinh tế phản động, bóc lột nặng nề:
+ Một mặt duy trì phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu. Mặt khác,
thiết lập một cách hạn chế phương thức sản xuất TBCN, để dễ bề bóc lột.
20
+ Thực hiện chính sách độc quyền, đặc biệt trong các ngành kinh tế cho
lợi nhuận cao: độc quyền xuất nhập khẩu, khai thác dầu mỏ, giao thông, ngân
hàng, cho vay nặng lãi, muối, rượu, thuốc phiện…
+Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá cho tư bản chính quốc và biến nền
kinh tế Việt Nam trở thành phụ thuộc.
+ Vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động bằng nhiều hình thức thuế khoá
nặng nề, vô lý.
Tóm lại, chúng kìm hãm nền kinh tế Việt Nam trong vòng lạc hậu, làm
cho kinh tế nước ta bị phụ thuộc và phát triển què quặt.
Về văn hoá
- Kìm hãm, nô dịch về văn hoá. Sử dụng chính sách “ Ngu dân dễ trị”:
+ Khuyến khích văn hoá độc hại, xuyên tạc lịch sử và giá trị văn hóa Việt
Nam, gây tâm lý “vong bản tự ti”.
+ Bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng văn hoá tiến bộ trên thế giới vào Việt
Nam.
+ Dùng rượu cồn, thuốc phiện… ru ngủ các tầng lớp nhân dân, phát triển
mê tín dị đoan.
Tóm lại, dưới danh nghĩa những người đi khai hoá văn minh, thực dân
Pháp đã thực hiện ở Việt Nam một chế độ cai trị hà khắc, nhằm nô dịch nhân dân
ta về chính trị, văn hoá và bóc lột về kinh tế. Mặc dù vậy, sự thống trị của người
Pháp từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX về khách quan đã tạo nên sự chuyển
biến xã hội, giai cấp của Việt Nam
Sự phân hóa và các mâu thuẫn của xã hội thuộc địa Việt Nam
Sự phân hóa xã hội
Xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc, kết cấu giai cấp thay
đổi:
21
- Giai cấp nông dân:
+ Là giai cấp đông đảo nhất, chiếm tới hơn 90%, dân số.
+ Bị bóc lột nặng nề, bần cùng hoá và phân hoá sâu sắc, mang mối thù sâu
nặng với đế quốc và phong kiến.
+ Tuy vậy, đây là giai cấp đại diện cho một phương thức sản xuất lạc hậu,
manh mún, trình độ nhận thức hạn chế, nên không thể tự vạch ra đường lối đúng
đắn để tự giải phóng và không thể lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhưng họ là
lực lượng đông đảo, không thể thiếu và cực kỳ quan trọng, là động lực chủ yếu
của cách mạng và chỉ khi đi cùng với giai cấp tiên tiến hơn mới phát huy được
sức mạnh tiềm tàng của mình.
- Giai cấp địa chủ, phong kiến
Những thế kỷ trước, giai cấp này đã có vai trò nhất định đối với lịch sử
dân tộc. Nhưng từ thế kỷ XVII trở đi, giai cấp này đánh mất dần vai trò lịch sử
của mình bằng sự thoả hiệp và cấu kết làm tay sai cho thực dân Pháp xâm lược.
Dưới ảnh hưởng của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, giai cấp
địa chủ, phong kiến chia làm hai bộ phận:
+ Tầng lớp trên:
Được thực dân Pháp dung dưỡng, tiếp sức.
Bộc lộ rõ bộ mặt phản động, làm tay sai cho thực dân Pháp, ra sức bóc lột
nông dân, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nước, không có ý
thức dân tộc.
Đây là đối tượng của cách mạng, cần phải đánh đổ.
+ Địa chủ vừa và nhỏ:
Bị đế quốc chèn ép.
Có lòng yêu nước, nên có thể lôi kéo họ đi theo cách mạng.
Đây là lực lượng cách mạng có điều kiện, đấu tranh trong chừng mực
nhất định.
22
- Giai cấp tư sản
Ra đời muộn, trong chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp,
trước chiến tranh chỉ là một bộ phận nhỏ. Cũng bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản dân tộc:
Có tiềm lực kinh tế nhỏ, do có quyền lợi kinh tế, chính trị mâu thuẫn với
đế quốc; hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến, hải sản...
Bị đế quốc chèn ép, phong kiến căm ghét. Căm ghét đế quốc, có tinh thần dân tộc, dân chủ khá cao Nhưng có thái độ hai mặt: một mặt, có tinh thần cách mạng, chống đế
quốc, phong kiến, tán thành độc lập dân tộc. Mặt khác, có tư tưởng cải lương.Đây là lực lượng cách mạng có điều kiện.+ Tư sản mại bản
Là bộ phận có quyền lợi kinh tế, chính trị gắn chặt với thực dân, đế quốc,
nên chúng là kẻ thù của dân tộc.
- Tiểu tư sản
+ Bao gồm trí thức, học sinh, sinh viên, tiểu thương, tiểu chủ, thầy khoá,
thầy thông, thầy ký, giáo chức, những người buôn bán nhỏ….
+ Họ có cuộc sống bấp bênh, luôn bị thực dân chèn ép, bóc lột.
+ Nhưng họ có sự nhạy bén về chính trị, nhạy cảm với cái mới, cái tiến bộ,
hăng hái tham gia cách mạng
+ Có tinh thần dân tộc cao, khát khao độc lập, tự do.
+ Nhưng họ chỉ là tầng lớp trung gian trong kết cấu xã hội mới; dao dộng
trước khó khăn, kém bền bỉ, có hạn chế dễ thoả hiệp, lập trường giai cấp không
vững vàng, dễ thay đổi.
+ Đây là lực lượng đồng minh quan trọng của cách mạng.
23
- Giai cấp công nhân
+ Giai cấp này ra đời do chính sách khai thác thuộc địa của thực Pháp, ,
phát triển nhanh sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Họ xuất thân chủ yếu từ nông
dân, bị bần cùng hoá, bị cướp ruộng đất, xô đẩy vào con đường không lối thoát,
phải bán sức lao động.
+ Ngoài đặc điểm chung của giai cấp công nhân thế giới, họ còn có đặc
điểm riêng, đặc trưng của giai cấp công nhân Việt Nam:
Ra đời trước giai cấp tư sản.
Chịu ba tầng áp bức. Họ vừa là người đại diện cho lợi ích của toàn thể
dân tộc, vừa đại diện cho quyền lợi của toàn thể các giai cấp khác.
Phần lớn xuất thân từ giai cấp nông dân, có quan hệ mật thiết, máu thịt với
nông dân nên dễ hình thành liên minh công- nông.
Vừa là người dân mất nước, vừa là người làm thuê.
Là giai cấp thuần nhất, thống nhất.
Sinh ra và lớn lên ở đất nước giầu truyền thống cách mạng, nên đã được
hun đúc chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Tính chất và mâu thuẫn của xã hội thuộc địa Việt Nam
- Tính chất xã hội thay đổi:
+ Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm thay đổi tính chất xã hội
Việt Nam.
+ Xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập đã trở thành xã hội
thuộc địa nửa phong kiến.
- Mâu thuẫn xã hội thay đổi:
+ Mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng xã hội Việt Nam phong kiến là mâu
thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến không mất đi mà vẫn tiếp tục tồn tại.
+ Hình thành mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược.
24
Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau, trong đó mâu thuẫn bao trùm, gay
gắt, cơ bản, chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp và
tay sai. Thái độ, vị trí các giai cấp ở Việt Nam đều bị mâu thuẫn này chi phối. II. NGUYỄN ÁI QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP ĐẢNG
1. Cuộc khủng hoảng con đường cứu nước Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến
Phong trào Cần Vương (1885-1896):
- 5-7-1885, Thượng thư bộ binh Tôn Thất Thuyết đánh toà khâm sứ
Trung Kỳ. Bị thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi lên vùng núi Tân Sở, Quảng Trị.
- Tại đây, ngày 13-7-1885, nhà Vua xuống chiếu Cần Vương. Phong trào
“Phò vua, cứu nước” nhanh chóng lan ra nhiều vùng ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ.
- Ngày 1-11-1885, Vua bị bắt, nhưng phong trào yêu nước còn kéo dài đến
đầu thế kỷ XIX.
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913):
- Phong trào diễn ra dưới sự lãnh đạo của người anh hùng áo vải Hoàng
Hoa Thám, ở vùng rừng núi Yên Thế- địa bàn trọng yếu về mặt quân sự. Phong
trào kéo dài gần 30 năm, song cũng không giành được thắng lợi
Kết luận: Mặc dù chiến đấu rất anh dũng, nhưng cuối cùng các phong trào
đều bị dập tắt. Sự thất bại này chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không thể giúp
nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ và hoàn toàn bất lực trước nhiệm vụ của lịch sử
đề ra.
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị tư sản
Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
- Xu hướng bạo động:
+ Phong trào Đông Du (1906-1908):
Do Phan Bội Châu (1867-1940) khởi xướng và lãnh đạo.
25
Tháng 5-1905, lập ra Duy Tân hội, chủ trương xây dựng chế độ quân chủ
lập hiến như Nhật Bản.
Năm 1906, mưu cầu ngoại viện Nhật Bản, tổ chức phong trào Đông Du,
đưa thanh thiếu niên Việt Nam sang du học tại Nhật để chuẩn bị lực lượng chống
Pháp.
Chẳng bao lâu sự việc không thành (1908), Nhật câu kết với Pháp trục
xuất tất cả, cả Phan Bội Châu. Phong trào cơ bản chấm dứt
Tóm lại, hạn chế lớn của ông là chủ trương dựa vào Nhật để đánh Pháp,
chẳng khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
+ Việt Nam Quang phục Hội (1912):
Cách mạng Tân Hợi nổ ra, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn ảnh
hưởng đến Phan Bội Châu. Ông chuyển sang lập trường dân chủ tư sản, lập ra
Việt Nam Quang phục hội (5-1912) để chống Pháp.
Phan Bội Châu chủ trương đẩy mạnh hoạt động vũ trang, lấy ám sát cá
nhân làm chính, song thiếu cơ sở trong quần chúng, bộc lộ tính phiêu liêu.
Phan Bội Châu bị bắt và bị giam giữa đến 1916. Hoạt động của Hội lắng
xuống, sau chiến tranh thế giới thứ nhất mới khôi phục trở lại, nhưng chỉ gây nên
một số cuộc bạo động lẻ tẻ ở từng địa phương
- Xu hướng cải lương:
+ Phong trào Duy Tân (1906-1908):
Do Phan Châu Chinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp đứng đầu.
Phan Châu Chinh là người cùng thời với Phan Bội Châu, sĩ phu ở Quảng
Nam. Ông giương cao ngọn cờ, dân chủ và cải cách văn hoá - xã hội, chủ trương
“khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”, động viên lòng yêu nước, đả kích bọn
vua quan phong kiến thối nát.
Phản đối vũ trang bạo động chống Pháp, “bạo động là chết, bạo động là
tắc tử”.
26
Tóm lại, hạn chế của ông là dựa vào Pháp chống chính quyền tay sai, kêu
gọi Pháp cho phép thực hiện những cải cách dân chủ, “chẳng khác nào xin giặc
rủ lòng thương”, không thấy được chính quyền tay sai chỉ là công cụ trong tay
thực dân Pháp. Trong hoạt động của Duy Tân toát lên tư tưởng cải lương. Tuy
vậy, thực dân Pháp vẫn bắt ông và đàn áp phong trào.
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907):
Do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh đạo.
Phong trào diễn ra khá sôi nổi, dưới các hình thức tuyên truyền cải cách
văn hoá - xã hội, bài trừ mê tín dị đoan, tuyên truyền cho việc học chữ quốc ngữ.
Thực dân Pháp lo sợ, coi Đông Kinh Nghĩa Thục là lò phiến loạn, thẳng
tay đàn áp, đóng cửa các trường, bắt chí sĩ yêu nước, tịch thu tài liệu.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1930)
- Phong trào quốc gia cải lương của tầng lớp tiểu tư sản thành thị và địa
chủ lớp trên:
+ Năm 1919, phong trào tẩy chay Hoa kiều, bài trừ hàng hoá ngoại, chấn
hưng hàng nội hoá, với khẩu hiệu: “Người Việt Nam không mang vàng đi đổ
sông Ngô”, “ Người Việt Nam mua hàng Việt Nam”.
+ Năm 1923, phong trào chống độc quyền xuất khẩu gạo ở cảng Sài Gòn của Pháp.
+ Cuộc đấu tranh chống độc quyền nước mắm (1920-1926).+ Cuộc đấu tranh đòi mở rộng các quyền tự do, dân chủ, tham gia các hoạt
động chính trị. Tiêu biểu là Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu (1923). Tổ
chức này dựa vào quần chúng, nên cũng gây được ảnh hưởng chính trị. Những
năm sau đó, khi thực dân Pháp ban cho một số quyền lợi, thì Đảng này đã ngả
theo, rồi đi đến cộng tác với đế quốc.
27
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai:
+ Những phần tử tiểu tư sản yêu nước khác tập trung trong những tổ chức
như “Tâm Tâm xã” (1923), “ Việt Nam nghĩa hoà Đoàn” (1925), “Hội phục
Việt” 1925), “Đảng Thanh niên” ( 1926).
+ Họ xuất bản một số tờ báo tiến bộ như “Chuông rè”. “ L’ Annam”, “
Nước Annam trẻ”, với một loạt các nhà xuất bản như: Nam đồng thư xã, Cường
học thư xã…
+ Thông qua sách báo để tuyên truyền tư tưởng yêu nước và lập trường
chính trị của mình.
- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản:
+ Gắn liền với hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng.
+ Ra đời ngày 25-12-1927. Tiền thân là Nam đồng thư xã.
+ Lãnh tụ : Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài.
+ Thành phần: Công chức, hào lý, địa chủ, binh lính trong quân đội...
+ Tư tưởng chính: Đánh đổ thực dân Pháp, phá bỏ ngôi vua, thành lập
chính quyền của người Việt Nam.
+ Địa bàn hoạt động: Đồng bằng, trung du Bắc Bộ.
+ Tiến hành các hoạt động ám sát và bị thực dân Pháp đàn áp. Họ đứng
trước hai sự lựa chọn: Hoặc đứng yên cho thực dân Pháp đàn áp, hoặc khởi
nghĩa. Họ chọn giải pháp thứ hai với khẩu hiệu “Không thành công cũng thành
nhân”. Dự định tổ chức khởi nghĩa ở ba nơi: Hải Phòng, Phú Thọ, Yên Bái.
Nhưng cuối cùng, khởi nghĩa chỉ xảy ra ở Yên Bái vào ngày 9-2-1930 và nhanh
chóng bị thực dân Pháp đàn áp.
+ Phong trào thất bại, chấm dứt vai trò của giai cấp tư sản.
Tóm lại, tất cả những cuộc đấu tranh này đều thể hiện mâu thuẫn, sự xung
đột về quyền lợi của giai cấp tư sản Việt Nam với các thế lực tư bản Pháp và
nước ngoài.
28
Qua các phong trào trên, giai cấp tư sản Việt Nam đã nói lên tiếng nói của
giai cấp mình và phần nào thể hiện tinh thần dân tộc.
Những phong trào trên mặc dù thất bại, nhưng đã góp phần thức tỉnh và cổ
vũ lòng yêu nước của nhân dân ta, tạo ra những nhận thức mới, thể hiện ý chí
mới, tiến bộ hơn so với các phong trào ý thức hệ phong kiến trước đây. Đồng
thời, nó cũng cho thấy, các phong trào chưa tiếp cận được xu thế của thời đại
mới, thiếu đường lối và sự lãnh đạo đúng đắn, nên đã không tìm ra con đường
cứu nước - con đường giành độc lập triệt để, lấy sức ta mà tự giải phóng cho ta.
Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước lúc này đang diễn ra sâu sắc.
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành quyết ra đi tìm đường cứu nước.
- 1911-1916: Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước, qua nhiều thuộc địa,
với các châu lục khác nhau, khảo nghiệm cách mạng trên hai phương diện lý
luận và thực tiễn.
- 1917: Chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng của cuộc Cách mạng tháng
Mười Nga.
- Đầu năm 1919: Ra nhập Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng tiến bộ nhất
ở Pháp lúc đó. Tháng 6-1919, gửi đến Hội nghị Hội nghị Vecxay (Pháp) Bản yêu
sách 8 điểm, đòi những yêu cầu “tối thiểu” và “cấp thiết”. Bản yêu sách đã
không được Hội nghị quan tâm đến.
- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã
bỏ phiếu tán thành thành lập ĐCS Pháp và gia nhập Quốc tế III.
Những bước phát triển nhận thức trong quá trình tìm đường cứu
nước của Nguyễn Ái Quốc
29
- 1911- 1916: Ra đi với xuất phát điểm là chủ nghĩa yêu nước, qua nghiên
cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, Nguyễn Ái Quốc rút ra những kết luận mang
tính nền tảng cho nhận thức và hành động:
+ Nhận thức rõ bạn – thù.
+ Nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước đương thời ở Việt Nam.
+ Tìm ra hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản là những cuộc cách mạng
không giải phóng được công nông và quần chúng lao động.
- 1917-1920: Dưới tác động của hàng loạt sự kiện (Cách mạng tháng Mười
Nga thắng lợi, Bản yêu sách 8 điểm bị từ chối, đọc được Luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin…), Nguyễn Ái Quốc tiếp tục rút ra hàng
loạt những kết luận quan trọng, mang tính đột phá về chất:
+ Cách mạng vô sản là là cuộc cách mạng triệt để nhất (1917).
+ Các dân tộc muốn được độc lập tự do thực sự phải trông cậy trước hết
vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải phóng mình (1919).
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác,
ngoài con đường cách mạng vô sản (7-1920).
12-1920, khi bỏ phiếu tán thành thành lập ĐCS Pháp và gia nhập Quốc tế
III, Nguyễn Ái Quốc trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam.
Như vậy, sau 10 năm tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã chọn con
đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ của chủ nghĩa Mác- Lênin, do giai cấp
công nhân lãnh đạo, gắn liền với quý đạo của cách mạng vô sản. Đó là con
đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
3. Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối giải phóng dân tộc vào Việt Nam
Sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, từ năm 1921,
Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, hệ thống quan điểm
30
về cách mạng giải phóng dân tộc về nước, chuẩn bị những điều kiện cho việc
thành lập Đảng.
Hệ thống quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc những năm 20 (XX)
Hệ thống quan điểm và lý luận về “Đường cách mệnh” thể hiện khá hoàn
chỉnh qua các tác phẩm, bài viết của Người trong chặng đường hoạt động từ năm
1921 đến 1927. Nội dung hệ thống quan điểm đó là:
- Vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân. Từ đó xác định, chủ
nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn
thế giới, là kẻ thù trực tiếp của nhân dân các nước thuộc địa.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại
cách mạng vô sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao
động và giai cấp công nhân.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng ở
“chính quốc” có quan hệ khăng khít với nhau. Phải thực hiện liên minh chiến đấu
giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và “chính quốc”. Cách mạng thuộc địa
không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc”, mà có tính chủ động,
độc lập và nó có thể thành công trước cách mạng ở “chính quốc”.
- Cách mạng ở thuộc địa trước hết là giải phóng dân tộc, sau đó mở đường
tiến lên giải phóng hoàn toàn lao động, giải phóng con người, tức là làm cách
mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng XHCN.
- Về lực lượng cách mạng: “công nông là người chủ cách mệnh”, “là gốc
cách mệnh”; công nhân là giai cấp lãnh đạo, tiểu tư sản trí thức là bạn đồng minh
của cách mạng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác ngộ
và tổ chức lại thành đội ngũ vững bền; hiểu biết tình thế, “có mưu chước”.
31
- Phải thực hiện liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế;
phải nêu cao tính chủ động cách mạng, ý thức tự lực, tự cường.
- Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững phải
có học thuyết cách mạng, đó là học thuyết Mác - Lênin, phải biết vận dụng đúng
đắn học thuyết đó vào cách mạng Việt Nam.
Tóm lại, đây là hệ thống quan điểm lý luận về cách mạng ở thuộc địa khá
cơ bản và hoàn chỉnh. Những quan điểm cách mạng trên đây chính là sự chuẩn
bị về tư tưởng, chính trị cho ĐCS ra đời, định hướng cho cách mạng Việt Nam
trong những giai đoạn tiếp theo.
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) và
phong trào “vô sản hóa” (1928)
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Hội tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng và xây dựng hệ thống
tổ chức trong nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập ĐCS ở Việt Nam.
- Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương "vô sản hoá" đưa hội viên của mình
vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước cùng sống và làm việc với công
nhân, truyền bá lý luận, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giải phóng
dân tộc.
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đồng thời đấu tranh chống lại các
quan điểm phi mac-xit. Lập trường giải phóng dân tộc đúng đắn của Hội đã
thắng lập trường giải phóng dân tộc tư sản, giáo dục, giác ngộ nhiều người yêu
nước chân chính đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhanh chóng phát triển (năm 1928
có 300 hội viên, năm 1929 đã tăng tới 1.700 hội viên) và phát triển ở nhiều trung
tâm kinh tế - chính trị quan trọng.
32
- Hoạt động truyền bá chủ nghĩa chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng cách
mạng Hồ Chí Minh của Hội đã có tác dụng tích cực, làm dấy lên một phong trào
đấu tranh ngày càng mạnh mẽ ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào công nhân.
Như vậy, qua quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên, chủ nghĩa Mác-Lênin đã được truyền bá ngày càng sâu
rộng vào Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo lý luận Mác - Lênin
vào hoàn cảnh thực tiễn của các nước thuộc địa để xây dựng một chiến lược giải
phóng dân tộc. Đây là cơ sở để hình thành cương lĩnh cách mạng của ĐCSVN
sau này.
4. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
Phong trào công nhân chuyển sang tự giác - Từ năm 1920-1925, đã nổ ra 25 cuộc bãi công của công nhân, tiêu biểu là
những phong trào sau:
+ Năm 1919, bãi công của thuỷ thủ tàu Sácnô đang đậu ở cảng Hải Phòng
đòi tăng lương và phản đối việc đưa lính Việt Nam sang đàn áp nhân dân Xyri.
+ Năm 1920, hơn 200 thuỷ thủ của 5 chiếc tàu Pháp đang buông neo ở
cảng Sài Gòn đã bãi công đòi phụ cấp đắt đỏ.
+ Năm 1921, Liên đoàn công nhân tàu biển ở Viễn Đông đã được thành
lập. Công nhân Việt Nam làm việc trên các hãng tàu của Pháp đã gia nhập tổ
chức này. Họ đã góp phần đưa đón cán bộ, tài liệu cách mạng từ nước ngoài về nước.
+ Từ năm 1922, phong trào công nhân có nét mới. Đấu tranh của 600 công
nhân nhuộm Sài Gòn - Chợ Lớn. Cuộc đấu tranh này đã tập hợp đông đảo thợ
nhuộm của nhiều cơ sở nhuộm. Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cuộc bãi công đó
như là “dấu hiệu của thời đại mới”.
+ Tiêu biểu nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân xưởng Ba Son (Sài
Gòn- 8-1925). Cuộc bãi công này gắn liền với sự tổ chức và lãnh đạo của Công
33
hội do Tôn Đức Thắng thành lập. Mục đích của cuộc bãi công này là làm chậm
việc sửa chữa chiếc tàu Misơlê mà thực dân Pháp chở lính sang đàn áp phong
trào cách mạng Trung Quốc. Đây là cuộc đấu tranh đầu tiên có tổ chức lãnh đạo.
Hơn thế nữa, cuộc đấu tranh không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế, mà còn nhằm vào
mục đích chính trị, thể hiện tình đoàn kết vô sản quốc tế của công nhân Việt
Nam. Với tinh thần đó, cuộc bãi công Ba Son vạch một mốc lớn trong phong
trào công nhân Việt Nam - giai cấp công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh
có tổ chức và mục đích rõ ràng.
- Trong hai năm 1926-1927, có 17 cuộc đấu tranh của công nhân trong cả
nước. Tiêu biểu là bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định (7-1926), đồn
điền Cam Tiên (12-1926), đồn điền Phú Riềng (tháng 8, 9-1927).
- Năm 1928-1929, các cuộc đấu tranh đã thể hiện rõ rệt tinh thần đoàn kết
giai cấp, ý thức tổ chức của công nhân.
- Phong trào nông dân đến năm 1927 đã phát triển khá mạnh ở nhiều vùng
trong cả nước.
- Phong trào công nhân và phong trào nông dân đã có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau.
Sự ra đời của các tổ chức cộng sản
Phong trào công nhân cuối những năm 20 phát triển không đồng đều,
mạnh nhất là phong trào công nhân ở Bắc Kỳ. Nắm bắt được đòi hỏi của phong
trào, những người lãnh đạo trong kỳ bộ Bắc Kỳ nhận ra sự cấp thiết phải thành
lập một ĐCS thay cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, để tiếp tục đưa
phong trào giải phóng dân tộc tiến lên. Xu thế thành lập một ĐCS đã chín muồi.
- Tháng 3-1929, bảy đồng chí trong kỳ bộ Bắc Kỳ, Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên họp tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội) quyết định thành lập chi
bộ cộng sản đầu tiên.
- Đầu tháng 5-1929, tại Đại hội I của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ đưa ra đề nghị giải tán tổ chức Thanh niên và
34
thành lập ĐCS. Nhưng đề nghị đó không được chấp nhận, nên Đoàn đã bỏ đại
hội ra về.
- Đêm 17-6-1929, 20 đại biểu của Kỳ bộ Bắc Kỳ đã họp tại 312 phố Khâm
Thiên tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản đảng. Hội nghị đã thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận
của Đảng.
- Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng sản đảng, Tổng bộ
Thanh niên và Kỳ bộ Nam kỳ đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng
vào tháng 8-1929, xuất bản báo Đỏ làm cơ quan ngôn luận của mình.
- Tháng 1-1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời từ trong phái cấp
tiến của Đảng Tân Việt.
Như vậy, sự ra đời nhanh chóng của các tổ chức cộng sản lúc bấy giờ phản
ánh xu thế tất yếu của phong trào cách mạng và ưu thế của hệ tư tưởng cộng sản
trong phong trào dân tộc ở Việt Nam. Song sự tồn tại ba tổ chức cộng sản hoạt
động biệt lập có nguy cơ dẫn đến một sự chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách
mạng Việt Nam là phải có một ĐCS thống nhất trong cả nước. III. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG
1. Hội nghị thành lập Đảng và ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Hội nghị thành lập Đảng
35
- Ngày 27-10-1929, trong tài liệu của Quốc tế cộng sản gửi những người
cộng sản ở Đông Dương đã nêu rõ: “Nhiệm vụ quan trọng nhất và cấp bách nhất
của tất cả những người cộng sản Đông Dương là thành lập một đảng cách mạng
có tính chất giai cấp của giai cấp vô sản, nghĩa là một ĐCS có tính chất quần
chúng ở Đông Dương. Đảng đó phải chỉ có một và là tổ chức cộng sản duy nhất
ở Đông Dương”. Song, tµi liÖu nµy cha ®Õn ®îc tay nh÷ng ngêi céng s¶n ViÖt Nam.
- Cuối năm 1929, khi nhận được tin về phân liệt của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên và những người cộng sản chia thành nhiều phe phái, Nguyễn Ái
Quốc từ Thái Lan trở lại Hương Cảng (Trung Quốc) chủ động triệu tập đại biểu
của hai nhóm Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản đảng và chủ trì
Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng tại Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc).
Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6-1-19301.
- Hội nghị thảo luận và nhất trí với năm điểm lớn theo đề nghị của
Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là
ĐCSVN.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành cương lĩnh cách mạng đầu tiên
của Đảng ta- Cương lĩnh Hồ Chí Minh.
- Ngày 24-2-1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức gia nhập
ĐCSVN. ĐCSVN đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
1 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960), căn cứ vào những tài liệu hiện có, đã ra Nghị quyết lấy ngày 3-2-1930 làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
36
Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
- Sự ra đời của Đảng chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành
và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo của cách mạng Việt Nam. Từ đây
giai cấp công nhân thật sự trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất
trong cả nước, phong trào công nhân đã hoàn toàn trở thành phong trào tự giác.
- ĐCSVN ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta,
chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, là cơ sở dẫn đến những
thắng lợi và những bước nhảy vọt lớn trong lịch sử dân tộc những năm sau này.
- Với sự ra đời của Đảng, cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận
của cách mạng thế giới. Từ đây, giai cấp công nhân, nhân dân lao động Việt
Nam tham gia vào phong trào đấu tranh giải phóng loài người một cách một cách
tự giác và có tổ chức. Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Khái quát nội dung Cương lĩnh
- Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng đã chỉ ra những định hướng
lớn của cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ cách mạng và con đường thực hiện:
+ Nhấn mạnh chủ trương chiến lược: “Làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Với phương hướng chiến lược này, cách mạng Việt Nam phải trải hai cuộc
vận động: (1). Hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc và giải quyết vấn đề
ruộng đất cho nông dân; (2). Đi tới xã hội cộng sản. Hai cuộc vận động này liên
quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng và thúc đẩy lẫn nhau; cuộc vận động trước
thành công tạo điều kiện cho cuộc vận động sau giành thắng lợi. Vì vậy, giữa hai
giai đoạn cách mạng này: GPDT và xây dựng CNXH không có bức tường ngăn
cách, không phải tiến hành một cuộc cách mạng chính trị lần thứ hai để giải
quyết vấn đề chính quyền như cách mạng Nga và cách mạng Trung Quốc. Đó là
37
đường lối chính trị hoàn toàn đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam, hướng vào giải quyết những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của một xã hội
thuộc địa, nửa phong kiến và định hướng phát trtển theo nội dung và xu thế của
thời đại.
+ Về nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, Cương lĩnh xác định trên những lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa. Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc,
dân chủ và XHCN. Song, nổi bật là nhiệm vụ ''đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp
và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập''- nhiệm vụ
chống đế quốc và tay sai của chúng (đại địa chủ, đại tư sản phản cách mạng và
vua quan phong kiến), giành lại độc lập, tự do, dân chủ cho toàn dân tộc.
+ Để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, Cương lĩnh của Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp cách mạng, các lực lượng tiến bộ và cá nhân yêu nước, tập trung lực lượng đánh đổ kẻ thù chủ yếu của dân tộc là CNĐQ Pháp và tay sai, mở đường cho cách mạng phát triển đến thắng lợi hoàn toàn. Cương lĩnh cũng xác định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, đứng trong mặt trận cách mạng của các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới, mà đội quân tiên phong của mặt trận này là Liên Xô; khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCSVN là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Tính độc đáo, sáng tạo của Cương lĩnh
- Đây là Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc của ĐCSVN.
- Nội dung Cương lĩnh thể hiện sự phân tích thấu đáo những mâu thuẫn cơ
bản của xã hội Việt Nam, nổi bật lên là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc và thực
dân Pháp xâm lược và để bảo đảm thắng lợi của cách mạng, Đảng chủ trương
giải quyết hài hoà từng bước quyền lợi của các giai cấp, dù còn có những mâu
thuẫn nhất định về quyền lợi.
38
- Những định hướng, nhiệm vụ cách mạng mà Cương lĩnh nêu lên thể hiện
sự đúng đắn, tính sáng tạo, sự nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp – dân tộc,
thấm đượm tính nhân văn.
- Độc lập, tự do gắn liền với định hướng tiến lên CNXH là tư tưởng cốt
lõi của Cương lĩnh này.
Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh GPDT
đúng đắn và sáng tạo, theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử.
Kết luận
Năm 1930, ĐCSVN ra đời, cũng là lúc Việt Nam Quốc dân Đảng tan rã.
Cùng với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, sứ mệnh lịch sử của giai cấp
tư sản kết thúc. Ngọn cờ phản đế, phản phong được chuyển qua tay giai cấp công
nhân. ĐCS trở thành người nắm quyền lãnh đạo cách mạng, cuộc đấu tranh
giành quyền lãnh đạo giữa hai giai cấp vô sản và tư sản kết thúc, mà thắng lợi
thuộc về giai cấp vô sản.
- ĐCS ra đời là sản phẩm của lịch sử đấu tranh dân tộc và giải quyết yêu
cầu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt
Nam.
- ĐCS ra đời là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình
phát triển của lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo
duy nhất của ĐCSVN - một Đảng mác-xít kiên cường, có đường lối cách mạng
khoa học và sáng tạo, đủ sức đương đầu với mọi kẻ thù và sẽ dẫn dắt dân tộc
giành những thắng lợi vẻ vang trong lịch sử dân tộc.
C. BÀI TẬP, VẤN ĐỀ TIỂU LUẬN, THẢO LUẬN
I. Bài tập
39
1. Bài tập cá nhân
Viết tự luận
1. Phân tích những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới, trong nước
những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tác động trực tiếp đến sự ra đời của
ĐCSVN?
2. Phân tích các chuyển biến lớn về kinh tế, xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX?
3. Sự biến đổi của các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau hai cuộc khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp?
4. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước
theo khuynh hướng chính trị tư sản ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm
1930?
5. Con đường của Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác- Lênin?
6. Sự thành lập, vai trò của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên?
7. Phân tích những tư tưởng cốt lõi trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng?
Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Dưới chế độ phong kiến, thực dân, nhân dân Việt Nam có yêu cầu bức
thiết nhất về:
A. Độc lập dân tộc.
B. Ruộng đất.
C. Quyền làm việc ngày 8 tiếng.
D. Tự do hội họp.
Câu 2. Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu ở Việt Nam đầu thế kỷ XX là giữa:
A. Giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
B. Giai cấp công nhân với giai cấp tư sản.
C. Giai công nhân và nông dân với đế quốc và phong kiến.
D. Dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai của chúng.
40
Câu 3. Những giai cấp bị trị ở Việt Nam dưới chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp
là:
A. Công nhân và nông dân.
B. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản.
C. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
D. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ.
Câu 4. Phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn trở thành một phong trào tự
giác vào:
A. Năm 1920 (tổ chức Công hội ở Sài Gòn được thành lập).
B. Năm 1925 (cuộc bãi công Ba Son).
C. Năm 1929 (sự ra đời của các tổ chức cộng sản)
D. Năm 1930 (ĐCSVN ra đời).
Câu 5. Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc là con đường
cách mạng vô sản vào năm:
A. 1917.
B. 1918.
C. 1919.
D. 1920.
Câu 6. Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 được tổ chức vì:
A. Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế Cộng sản.
B. Nguyễn Ái Quốc nhận được chỉ thị của Quốc tế Cộng sản.
C.Yêu cầu cầu thống nhất lực lượng của cách mạng Việt Nam và sự chủ
động của Nguyễn Ái Quốc.
D. Các tổ chức cộng sản trong nước đề nghị.
Câu 7. Đại biểu các tổ chức cộng sản nào đã tham dự hội nghị thành lập Đảng
đầu năm 1930?
41
A. Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương
cộng sản liên đoàn.
B. Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng.
C. An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.
D. Đông Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.
Câu 8. Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Quyết định chấp nhận Đông Dương
cộng sản liên đoàn là bộ phận của ĐCSVN vào ngày:
A. 22-2-1930.
B. 20-2-1930
C. 24-2-1930.
D. 22-3-1930.
Câu 9. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định mục tiêu chiến lược của cách
mạng Việt Nam là:
A. Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản.
B. Làm tư sản dân quyền cách mạng có tính chất thổ địa và phản đế để đi
tới xã hội cộng sản.
C. Cách mạng tư sản dân quyền – phản đế và điền địa - lập chính quyền
của công nông bằng hình thức Xô viết, để dự bị điều kiện đi tới cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
D. Cả ba phương án trên.
Câu 10. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của:
A. Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào yêu nước.
B. Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào yêu nước và phong trào công
nhân.
C. Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân.
42
D. Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào đấu tranh theo khuynh hướng
phong kiến.
2. Bài tập nhóm
- Tại sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc lại đến với
chủ nghĩa Mác- Lênin?
- Hãy chứng minh rằng, ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử?
II. Tiểu luận
- Phân tích những bước phát triển nhận thức quan trọng của Nguyễn Ái
Quốc trong quá trình tìm đường cứu nước (1911-1920)?
- Nguyễn Ái Quốc và sự lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
III. Thảo luận
1. Tại sao các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX đều thất bại và không tìm được lối thoát cho cách mạng Việt Nam?
2. Hãy chứng minh rằng: “Tiền đề cho việc giải quyết những mâu thuẫn của
xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX nằm ngay chính trong lòng xã
hội Việt Nam”?
3. Quy luật ra đời của ĐCSVN?
4. Phân tích và làm rõ nét đặc sắc, tính sáng tạo của Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (đầu năm 1930).
D. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích những mâu thuẫn cơ bản và sự chuyển biến về mặt xã hội,
giai cấp của Việt Nam dưới tác động của các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp?
2. Tại sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc lại lựa
chọn con đường cách mạng vô sản?
3. Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị
và tổ chức cho việc thành lập Đảng năm 1930?
43
4. Phân tích các yếu tố hình thành ĐCSVN và ý nghĩa lịch sử của việc
thành lập Đảng?
5. Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng
nêu ra trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng tháng 2-1930?
E. HỌC LIỆU
1. Nguyễn Đình Bài (2003), “Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về quy luật
hình thành ĐCSVN”, Tạp chí Nghệ thuật quân sự Việt Nam, số 1, tháng 1-2, tr.
5-6.
2. Lê Mậu Hãn (2006), ĐCSVN, các Đại hội và Hội nghị Trung ương,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 9-28.
3. Lê Mậu Hãn (1990), “Hồ Chí Minh với ngọn cờ độc lập dân tộc trong
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 5, tr. 18.
4. Nguyễn Văn Hưu (2001), “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
giải phóng dân tộc trong tiến trình cách mạng Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục lý
luận chính trị, số 4, tháng 4, tr. 35-37.
5. Đinh Xuân Lâm (2001), “Về con đường cứu nước Hồ Chí Minh”, Tạp
chí Lịch sử Đảng, tháng 7, tr. 10-13.
6. Trịnh Nhu (2000), “Nguyễn Ái Quốc với sự kiện thành lập ĐCSVN”,
Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3, tháng 3, tr. 30-34.
7. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), Bản án chế độ thực dân Pháp, Tập 2,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 21-128.
8. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), Đường cách mệnh, Tập 2, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 257-318.
9. Lê Ngọc (1997), “Đường cách mệnh”- tác phẩm đặt nền móng đường
lối cứu nước mới”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 6, tr. 10-13.
44
10. Văn Tạo (2000), “ĐCSVN ra đời - Một sự kiện quan trọng hàng đầu
trong lịch sử Việt Nam thế kỷ XX”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3, tháng 3, tr. 9-
12.
11. Song Thành (2000), “Những cống hiến lịch sử của Nguyễn Ái Quốc
vào quá trình thành lập ĐCSVN”, Tạp chí Cộng sản, số 3, tháng 2, tr. 22-25.
12. Nguyễn Thành (1993) “Mấy vấn đề lý luận về đường lối cứu nước và
giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Lịch sử Đảng, số 2, tháng 3, tr. 6.
13. Phạm Xanh (1990), Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin ở Việt Nam (1921-1930), Nxb. Thông tin lý luận, Hà Nội.
Chương II
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930-1945)
A. MỤC TIÊU
Sinh viên cần nắm vững những vấn đề sau:
- Nhận thức và quan điểm của Đảng về những vấn đề quyết định trực tiếp
đến thành bại của cuộc đấu tranh giành chính quyền thời kỳ 1930-1939.
- Bối cảnh ra đời, nội dung đường lối đấu tranh giành chính quyền (1939-
1941).
45
- Đảng nhận định, phân tích chính xác tình hình thế giới, trong nước, từ đó
bổ sung, hoàn chỉnh đường lối đấu tranh giành chính quyền (1941-1945).
- Quá trình thực hiện thắng lợi Cách mạng tháng Tám theo đường lối đấu
tranh giải phóng dân tộc của Đảng và cũng là quá trình kiểm chứng đường lối.
B. NỘI DUNG
I. QUÁ TRÌNH ĐỊNH HÌNH ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930 – 1939)
1. Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tàn phá kinh tế các nước TBCN,
đẩy lùi sản xuất về mức cuối thế kỷ XIX, chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của
CNTB.
- Để cứu vãn tình hình, giai cấp tư sản trút gánh nặng này lên vai nhân dân
các nước thuộc địa, làm cho mâu thuẫn giữa: Công nhân- tư bản; nông dân- địa
chủ, phong kiến; các nước thuộc địa, nửa thuộc địa - các nước đế quốc ngày càng
gay gắt.
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và nguy cơ một cuộc
khủng hoảng kinh tế mới làm cho mâu thuẫn xã hội ở các nước TBCN thêm sâu sắc.
Những mâu thuẫn không thể điều hoà được trong nội bộ của chủ nghĩa đế quốc
dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa phát-xít. Sự ra đời của chủ nghĩa phát-xít đặt
loài người trước nguy cơ nghiêm trọng: nhân loại đứng bên bờ vực thẳm của
thảm hoạ chiến tranh. Do vậy, phong trào đấu tranh chống phát -xít, chống chiến
tranh nổi lên ở nhiều nước.
Tình hình trong nước
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động trực tiếp đến tình hình
kinh tế Đông Dương. Ơ Đông Dương nói chung và ở Việt Nam nói riêng, thực
dân Pháp chống đỡ những tai hoạ do khủng hoảng kinh tế gây ra bằng cách tăng
46
cường bóc lột thuộc địa, làm đời sống của nhân dân vốn đã bần cùng lại trở nên
bần cùng hơn. Tình hình đó làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực
dân Pháp ngày càng tăng.
- Trong khi đó, tấm gương xây dựng CNXH của Liên Xô, phong trào cách
mạng trên thế giới phát triển mạnh, nhất là ở Trung Quốc, Ấn Độ… đã có tác
động tích cực đến phong trào cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 đã sẵn sàng lãnh đạo
cách mạng và sau Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh và Điều lệ Đảng được bí
mật đưa vào quần chúng, tạo đà cho phong trào cách mạng của quần chúng phát
triển mạnh mẽ. Đây là sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đối với phong trào cách mạng
ở Việt Nam.
- Đứng trước nguy cơ của chủ nghĩa phát-xít, Đảng Cộng sản Đông
Dương phát động phong trào chống phát-xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
2. Nhận thức và quan điểm của Đảng về những nội dung cơ bản của
cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1939)
Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+ Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định rằng, Việt Nam là một xứ
thuộc địa, nửa phong kiến, công nghiệp không phát triển "vì tư bản Pháp hết sức
ngǎn trở sức sinh sản, làm cho nghành công nghiệp bản xứ không thể mở mang
được"2. Kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế, "nông nghệ ngày một tập trung đã
phát sinh ra lắm khủng hoảng, nông dân thất nghiệp nhiều".
+ Tình hình đó đưa đến mâu thuẫn ngày càng kịch liệt giữa một bên là dân
tộc ta trong đó có công nhân, nông dân và toàn thể dân tộc với một bên là đế 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 2.
47
quốc Pháp và tay sai của chúng. Đánh giá hai giai cấp tư sản và địa chủ là những
đối tượng cần xoá bỏ, Đảng đã có sự phân biệt: "Tư bản bản xứ không có thế
lực gì ta không nên nói cho họ đi về phe đế quốc được, chỉ bọn đại địa chủ mới
có thế lực và đứng hẳn về phe đế quốc chủ nghĩa". Muốn giải quyết mâu thuẫn
đó, nhân dân Việt Nam phải làm "tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản"3.
Tóm lại, phân tích một cách thấu đáo mâu thuẫn của xã hội Việt Nam
thuộc địa, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu.
- Luận cương tháng 10-1930.
+ Luận cương chỉ rõ rằng, mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông
Dương, từ đó xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương:
Lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, có
tính chất thổ địa và phản đế; tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm
xã hội cách mạng. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, thực
hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái
cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo
dân cày.
Như vậy, bị ảnh hưởng của tư tưởng “tả khuynh” trong Quốc tế Cộng sản
III, Luận cương không phân tích và làm rõ được tính chất và đặc điểm của cách
mạng ở một nước thuộc địa, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân
tộc - đế quốc và yếu tố dân tộc là yếu tố cơ bản quyết định tính độc đáo của nó,
3 Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, tr. 2.
48
từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai
cấp.
- Chỉ thị về vấn đề thành lập Hội phản đế đồng minh
Ngày 18-11-1930, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị về vấn đề
thành lập Hội phản đế đồng minh, nêu lên tư tưởng chiến lược cách mạng đúng
đắn của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt. Chỉ thị phê phán những nhận
thức sai lầm trong Đảng là đã tách rời vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, nhận
thức không đúng về vấn đề đoàn kết dân tộc, về vai trò của hội phản đế đồng
minh trong cách mạng ở thuộc địa. Tuy nhiên, tư tưởng của Chỉ thị mặc dù phù
hợp với tình hình, nhưng vẫn chưa thành tư tưởng chủ đạo của BCH Trung ương
lúc đó và ngày 9-12-1930, Ban thường vụ Trung ương quay lại nhấn mạnh chủ
trương đấu tranh giai cấp và phê phán quan điểm đặt vấn đề dân tộc lên hàng
đầu của Hội nghị hợp nhất.
- Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10-1936)
Trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới công bố tháng 10-
1936, Đảng nêu một quan điểm mới: "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết
phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn
đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề
điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng". Nói
tóm lại, nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản
đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Nghĩa là
chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc
mà đánh cho được toàn thắng.
Đó là nhận thức mới phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh cách mạng
đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10-1930.
49
- Trong hai năm 1937-1938, các hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ
thể, trước mắt của cách mạng, bổ sung, hoàn chỉnh từng bước các chủ trương và biện
pháp đấu tranh. Cụ thể là Hội nghị lần thứ 3 (3-1937); lần thứ 4 (9-1937); Hội nghị
toàn thể (3-1938)…
- Tháng 3-1939, Đảng ra Bản tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông
Dương đối với thời cuộc. Tuyên ngôn nêu rõ: họa phát-xít đang đến gần, Chính
phủ Pháp đang bóp nghẹt tự do, dân chủ, tăng cường bóc lột nhân dân và ráo riết
chuẩn bị chiến tranh và kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống nhất hơn nữa
trong cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, chống chiến tranh.
- Trong những năm 1936 – 1939, thông qua các hội nghị Trung ương,
Đảng đã tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu
cụ thể trước mắt của cách mạng, đặt ra nhiệm vụ chính trị cụ thể của cách mạng
trong một hoàn cảnh cụ thể, từ đó tập hợp rộng rãi những lực lượng chính trị dù
là bé nhỏ, bấp bênh, tạm thời, sử dụng các hình thức tổ chức và đấu tranh linh
hoạt, phù hợp với mục tiêu cụ thể của cách mạng, nhằm động viên hàng triệu
quần chúng lên trận tuyến đấu tranh, chuẩn bị tiến lên những trận chiến đấu cao
hơn, thực hiện mục tiêu chiến lược của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ.
- Như vậy, xuyên suốt thời kỳ 1936-1939, Đảng Cộng sản Đông Dương đã
có bước trưởng thành mới trong nhận thức, thể hiện qua việc giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Có thể nói rằng, các nghị quyết
của BCH Trung ương trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về
chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của
đảng, mở ra một cao trào mới trong cả nước.
Về vấn đề lực lượng trong đấu tranh giành chính quyền
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh xác định đối với từng giai cấp:
50
+ Công nhân: Đảng phải vận động và thu phục được đông đảo công nhân
làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được dân chúng.
+ Nông dân: Đảng phải thu phục được đông đảo nông dân, dựa vững vào
nông dân nghèo để lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Đảng phải lôi kéo được tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về phía giai
cấp vô sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Việt
Nam. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ, trong khi liên lạc
với các giai cấp phải thận trọng, không đi vào con đường thoả hiệp.
- Luận cương tháng 10-1930:
+ Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền,
vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày (nông dân) là lực lượng đông đảo
nhất và là động lực mạnh của cách mạng.
+ Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách
mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách
mạng phát triển cao thì họ theo đế quốc.
+ Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự;
tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có
xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc
trong thời kỳ đầu.
+ Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị mới đi theo cách mạng mà thôi.
51
Như vậy, Luận cương đã đánh giá không đúng vai trò cách mạng của giai
cấp tiểu tư sản, mặt yêu nước của tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ,
cho nên không đề ra liên minh giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc,
tay sai.
- Chỉ thị thành lập Hội Phản đế đồng minh Đông Dương (18-11-1930):
+ Thường vụ Trung ương Đảng đã phân tích, chỉ rõ tính "biệt phái" của
phong trào, thiếu một tổ chức thật quảng đại quần chúng để lôi cuốn các tầng lớp
trí thức dân tộc, tư sản dân tộc, địa chủ có đầu óc oán ghét đế quốc Pháp, mong
muốn quốc gia độc lập. Đó là nhận thức mới, cách nhìn mới, đánh giá đúng các
tầng lớp, giai cấp trong dân tộc của Đảng. Chỉ có như vậy mới tập hợp được lực
lượng của cả dân tộc.
+ Vì "Cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương mà không tổ chức
được toàn dân lại thành một lực lượng thật rộng, thật kín thì cuộc cách mạng
cũng khó thành công". Đội quân chính trị quần chúng có tính quyết định là công
nông, nhưng muốn đánh đổ kẻ thù lớn mạnh, đạt tới thắng lợi nhanh nhất và
giảm bớt tổn thất cho cách mạng, đội quân chính trị ấy không thể chỉ có công
nông, mà phải bao gồm hết thảy các giai cấp và tầng lớp có khả nǎng chống đế
quốc và phong kiến.
- Hội nghị BCH Trung ương tháng 7-1936:
+ Mục tiêu chiến lược vẫn là chống đế quốc và phong kiến, giành độc lập
cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày; song mục tiêu trước mắt là đấu tranh
chống chế độ phản động thuộc địa, chống phátxít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ,
cơm áo và hoà bình.
+ Từ đó đưa ra chủ trương tập hợp lực lượng đông đảo, bao gồm các giai cấp,
đảng phái, dân tộc, đoàn thể chính trị, xã hội và tôn giáo khác nhau, với nòng cốt
là liên minh công nông, “cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn
sơ”. Hình thức tập hợp lực lượng: quyết định thành lập Mặt trận thống nhất nhân
52
dân phản đế. Đến năm 1938, Mặt trận này đổi tên Mặt trận dân chủ Đông
Dương.
+ Đoàn kết quốc tế: để cô lập và chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn phản
động thuộc địa và tay sai, đòi các quyền dân chủ, dân sinh, cần đoàn kết chặt chẽ
không chỉ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Pháp, Mặt trận nhân dân
Pháp, mà còn phải ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp.
Như vậy, Hội nghị đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu
chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, các mối quan hệ giữa
liên minh công nông và mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc
và vấn đề giai cấp, giữa phong trào cách mạng Đông Dương và phong trào cách
mạng ở Pháp và trên thế giới.
- Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10-1936)
+ Dựa trên việc nhận thức rằng, nhiệm vụ trước mắt chưa phải là đánh đổ
nền thống trị của thực dân Pháp ở Đông Dương, mà chỉ chống chế độ thuộc địa
dã man và cuộc đấu tranh đòi quyền dân chủ đơn sơ có ý nghĩa cách mạng,
không phải là hành động cải lương, Chiến sách mới chủ trương tập hợp trong
hàng ngũ cách mạng không chỉ có công nông, mà cả các đảng phái, các tầng lớp
nhân dân khác. Như vậy, Chiến sách mới đã từ coi nhiệm vụ cách mạng hàng
đầu là chống phong kiến sang chống đế quốc; từ coi giai cấp tư sản là phản cách
mạng sang tập hợp họ trong hàng ngũ cách mạng.
+ Hình thức tập hợp lực lượng là Mặt trận nhân dân phản đế.
Về phương pháp cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền
- Luận cương tháng 10-1930:
53
+ Phải tổ chức giáo dục quần chúng từ thấp đến cao khi chưa có tình thế
cách mạng.
+ Phải dùng bạo lực của quần chúng chống lại bạo lực phản cách mạng,
kiên quyết thực hiện khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền khi có thời cơ. Phải
ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
+ Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải
tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương (6-1932):
+ Công nông Đông Dương dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản sẽ nổi
lên võ trang bạo động thực hiện những nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong
kiến và tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
+ Để chuẩn bị cho cuộc võ trang bạo động sau này, Đảng phải đề ra và
lãnh đạo quần chúng đấu tranh giành những quyền lợi thiết thực hàng ngày,
rồi dần đưa quần chúng tiến lên đấu tranh cho những yêu cầu chính trị cao
hơn.
- Hội nghị BCH Trung ương tháng 7-1936:
Hình thức và phương pháp đấu tranh: Chủ trương chuyển hình thức tổ chức
bí mật, không hợp pháp sang hình thức tổ chức công khai, hợp pháp và nửa hợp
pháp, nhằm tập hợp quần chúng rộng rãi, giáo dục và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh. Để giữ vững sự lãnh đạo Đảng cần phải củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt
động bí mật của Đảng và phải đảm bảo sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng bí mật đối với
các tổ chức và hoạt động công khai, hợp pháp.
Như vậy, Hội nghị đã đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt thích
hợp nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị
cho những cuộc đấu tranh cao hơn vì độc lập và tự do. Với cách thức đấu tranh
trong những năm 1936- 1939, quần chúng được tập dượt về phương pháp đấu tranh,
trưởng thành hơn, chuẩn bị bước vào cuộc chiến đấu mới.
54
Nhận xét
- Từ năm 1930 đến năm 1939, nhận thức và quan điểm của Đảng về chiến
lược và phương pháp cách mạng về đấu tranh giành chính quyền đã có những
bước phát triển đáng kể, mặc dù nhiệm vụ đấu tranh giành chính quyền lúc này
chưa được đặt ra trực tiếp.
- Tuy có lúc, nhận thức của Đảng vẫn rơi vào tình trạng “tả khuynh” do
ảnh hưởng của Quốc tế Cộng sản III, song Đảng đã nhanh chóng vượt qua sai
lầm, nhận thức đúng tình hình thực tế, đưa ra chủ trương, biện pháp đúng trong
lãnh đạo cách mạng.
+ Thành công lớn của Đảng thời kỳ này là Đảng đã linh hoạt tùy tình hình
cụ thể, nhạy bén trong phân tích thực tiễn, kết hợp mục tiêu trước mắt với mục
tiêu lâu dài, tổ chức tập hợp, xây dựng, tập dượt và phát triển lực lượng chính trị
của quần chúng, kết hợp các hình thức, loại hình đấu tranh phong phú, đa dạng
khác nhau, đưa cách mạng tiến kịp với những chuyển biến khách quan, tạo nên
thế và lực của cách mạng, nhằm tiến tới giai đoạn giành chính quyền về tay nhân
dân.II. ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1939-1941)
1. Bối cảnh ra đời đường lối
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
- Ngày 1-9-1939, phát-xít Đức tấn công Ba Lan. Chiến tranh thế giới thứ
hai bùng nổ. Lợi dụng tình hình chiến tranh, Chính phủ Pháp thi hành hàng loạt
các biện pháp thẳng tay đàn áp các lực lượng dân chủ trong nước và phong trào
cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp bị tan vỡ, Đảng Cộng sản Pháp
bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.
- Ơ Việt Nam, bộ máy đàn áp được tăng cường. Chúng thủ tiêu những gì
mà nhân dân ta giành được trong thời gian trước.
- Pháp tiến hành cải tổ bộ máy cai trị, tăng cường lực lượng cảnh sát, mật
thám, phát -xít hoá bộ máy cai trị, đàn áp phong trào cách mạng.
55
- Lợi dụng sự thất thủ và đầu hàng của các đế quốc có thuộc địa ở châu Á,
phát-xít Nhật nhanh chóng cướp lấy thuộc địa. Ngày 22-9-1940, Nhật Bản cho
quân vượt biên giới Việt-Trung đánh vào Lạng Sơn chính thức xâm lược Đông
Dương. Thực dân Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật.
Từ đó, nhân dân Việt Nam sống rên xiết dưới ách áp bức Nhật-Pháp.
Chính sách cai trị thời chiến của Nhật – Pháp ở Đông Dương
- Sau khi chiếm Đông Dương, quân phiệt Nhật không lật đổ bộ máy thực
dân Pháp, mà sử dụng nó như một công cụ thực hiện ý đồ của chúng, dựng nên
Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim.
- Quân Nhật cướp ruộng đất của nông dân, nhổ lúa để trồng đay và thầu
dầu phục vụ nhu cầu chiến tranh.
- Phát -xít Nhật và thực dân Pháp thực thi ở Đông Dương một nền kinh tế
độc quyền phục vụ chiến tranh.
- Trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng: Pháp thực hiện nhiều biện pháp tuyên
truyền lừa bịp, phản động, một mặt, chống lại ảnh hưởng của Nhật, mặt khác,
ngăn chặn phong trào yêu nước của nhân dân ta. Còn phát xít Nhật ra sức tuyên
truyền cho thuyết “Đại Đông Á”, mở trường dạy tiếng Nhật, lập viện văn hoá,
đặt các cơ quan thông tin, du lịch, tổ chức trao đổi các đoàn văn hóa, giáo dục, y
tế, tôn giáo giữa Nhật và Việt Nam, nắm một số tờ báo tay sai, làm công cụ
tuyên truyền, đề cao chúng.
2. Xác định, hoàn thiện đường lối
Đường lối CMGPDG được đưa ra tại Hội nghị TƯ 6 (11-1939), Hội nghị
Trung ương 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung đường lối, Hội nghị Trung ương 8 (5-
1941) hoàn thiện đường lối:
(1)- Các Hội nghị đã đã nêu cao mục tiêu GPDT, đặt nhiệm vụ GPDT lên
hàng đầu:
+ Hội nghị TƯ 6: Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương
không còn có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp,
56
chống tất cả ách ngoại xâm vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng
độc lập, ''phải thực hiện được nhiệm vụ chính cốt của cách mệnh là đánh đổ đế
quốc'' và công nông phải đưa cao cây cờ dân tộc lên.
+ Hội nghị TƯ 7: Cách mạng phản đế - cách mạng GPDT cao hơn hết và
một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Đảng phải chuẩn bị để gánh lấy sứ
mệnh thiêng liêng, lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức Đông Dương võ trang bạo
động giành lấy quyền tự do độc lập. Trong lúc này kẻ thù chính của nhân dân
Đông Dương là đế quốc chủ nghĩa Pháp, Nhật. Kẻ thù phụ là phong kiến bản xứ.
+ Hội nghị TƯ 8 phân tích, đánh giá phong trào cách mạng đã và đang
diễn ra sôi nổi trên cả nước, đặc biệt là các cuộc khởi nghĩa trong hai năm 1940-
1941, nhận định: Mặc dù sự đàn áp của giặc Pháp rất dữ dội mà dân ta vẫn
không lùi. Những cuộc khởi nghĩa lại gây một ảnh hưởng rộng lớn toàn quốc. Đó
là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu tranh
đấu bằng võ lực của các dân tộc ở một nước Đông Dương.
- Tóm lại, các Hội nghị TƯ 6, 7, 8 đã đưa ra một hệ thống các quan điểm,
chủ trương của Đảng trên những vấn đề chủ yếu sau đây: Nêu cao nhiệm vụ
GPDT, giành độc lập hoàn toàn cho đất nước. Chống đế quốc là nhiệm vụ hàng
đầu vì đế quốc Pháp, Nhật là kẻ thù chủ yếu. Nhiệm vụ chống phong kiến đặt ra
thực hiện từng bước và phải đặt dưới nhiệm vụ GPDT. Điều đó là đúng đắn, phù
hợp với diễn biến chung của tình thế, phù hợp với nguyện vọng chung của toàn
thể dân tộc. Lúc này, tạm thời chưa giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân,
song nông dân vẫn không giảm bớt sự hăng hái tranh đấu mà vẫn nỗ lực tranh
đấu mạnh hơn vì trong cuộc tranh đấu GPDT họ cũng được hưởng nhiều quyền
lợi to tát.
(2)- Về vấn đề lực lượng:
+ Để đoàn kết và huy động được sức mạnh của toàn dân thực hiện mục
tiêu GPDT, Hội nghị TƯ 6 chủ trương xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất
57
rộng rãi và vững chắc. Đó là Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
(11- 1939) thay cho Mặt trận dân chủ trước đó. Hội nghị TƯ 7 thành lập Mặt
trận dân tộc chống phát – xít; tháng 5-1941, Hội nghị TƯ quyết định thành lập
Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh ).
(3)- Về phương pháp cách mạng:
+ Từ kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa, của hoạt động của Cứu quốc
quân, của đội du kích ở Bắc Sơn - Vũ Nhai, các Hội nghị đã khẳng định vấn đề
khởi nghĩa vũ trang: Cuộc cách mạng Đông Dương phải tiến hành bằng một
cuộc khởi nghĩa võ trang. Các Hội nghị cũng chỉ ra những điều kiện khách quan,
chủ quan để khởi nghĩa bằng vũ trang và dự liệu những bước đi để thúc đẩy
những điều kiện đó phát triển chín muồi; đồng thời khẳng định: Ta có thể lãnh
đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự
thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa.
(4)- Đảng hết sức chú trọng phân tích tình thế cách mạng cả trong nước và
quốc tế để chủ động chuẩn bị về mọi mặt thúc đẩy thời cơ cách mạng.
+ Hội nghị TƯ tháng 11-1939 và tháng 11- 1940 đã đề cập tới tình thế và
thời cơ để cách mạng tiến lên giành thắng lợi.
+ Đặc biệt Hội nghị TƯ tháng 5-1941 đã dự báo Liên Xô thắng trận, quân
Trung Quốc phản công, quân Nhật đang mắc sự phản công của Anh - Mỹ và đặt
ra yêu cầu cần thiết và cấp bách cho sự chuẩn bị điều kiện chuyển biến cuộc cách
mạng phải chuẩn bị ngay từ bây giờ. Tình hình thế giới sẽ biến chuyển ghê gớm
làm cho tình hình Đông Dương thay đổi có lợi cho cách mạng. Ta phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại
quân thù.
+ Sau Hội nghị TƯ 8, Đảng và Hồ Chí Minh tiếp tục theo sát sự phát triển
của tình hình thế giới và trong nước để dự liệu thời cơ cách mạng.
(5)- Vấn đề chính quyền và hình thức tổ chức nhà nước
58
+ Khi xác định cuộc cách mạng là cách mạng GPDT nghĩa là phải giành
lấy độc lập, tự do cho dân tộc thì một vấn đề rất cơ bản và chủ yếu đặt ra là vấn
đề hình thức tổ chức nhà nước phải xây dựng khi giành được độc lập.
+ Hội nghị TƯ tháng 11-1939 chủ trương chưa đưa khẩu hiệu lập “Chính
phủ Xô- viết công nông binh'' là hình thức chính phủ riêng của dân chúng lao
động, mà lựa chọn hình thức “Chính phủ cộng hoà dân chủ”, là hình thức chính
phủ chung cho tất cả các tầng lớp dân chúng trong xứ và trong phong trào
GPDT. Đó là sự lựa chọn đúng đắn phù hợp với điều kiện cụ thể của xã hội Việt
Nam. Chương trình Việt Minh tiếp tục xác định rõ hơn về hình thức nhà nước.
Đó là Nhà nước “cộng hoà dân chủ” - Nhà nước cách mạng của dân, do dân, vì
dân và do ĐCS lãnh đạo.
- Như vậy, bước vào cao trào GPDT những năm 1939 - 1945, Đảng và Hồ
Chí Minh xác định cách mạng nước ta chưa phải là cách mạng tư sản dân quyền
với nhiệm vụ giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, cũng chưa phải là
cách mạng XHCN mà là cách mạng giải phóng dân tộc giành cho được độc lập
hoàn toàn, rồi từng bước thực hiện mục tiêu ruộng đất, mở đường tiến dần lên
CNXH. Đó là quy luật vận động, phát triển của cách mạng nước ta và khẳng
định sự đúng đắn, tính triệt để của cách mạng GPDT do ĐCS lãnh đạo.
- Những nội dung đường lối cách mạng GPDT mà các Hội nghị TƯ 6, 7, 8
xác định là một hệ thống toàn diện, đồng bộ những vấn đề chiến lược, sách lược
và phương pháp cách mạng, chủ động về nắm bắt tình thế và thời cơ cách mạng.
Điều cần đặc biệt nhấn mạnh là Đảng và Hồ Chí Minh đã làm rõ sự thống nhất
trong mục tiêu giành độc lập cho dân tộc và giành chính quyền về tay nhân dân
để đi đến sự lựa chọn hình thức chính quyền nhà nước thích hợp.
Kết luận
59
- Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ
hai và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, qua ba Hội nghị Trung ương,
BCH Trung ương Đảng đã giải quyết những vấn đề:
+ Quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ
Nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc;
tính chất của cuộc cách mạng là giải phóng dân tộc; kẻ thù nguy hiểm, cụ thể của
cách mạng Đông Dương là bọn đế quốc, tay sai.
+ Về lực lượng cách mạng
Đoàn kết rộng rãi lực lượng của toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh giải
phóng. Để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, Đảng chủ trương thành lập
Mặt trận dân tộc rộng rãi chống đế quốc, lấy liên minh công nông làm cơ sở.
Đỉnh cao của hình thức tập hợp lực lượng là Mặt trận Việt Minh, đồng thời thành
lập các đoàn thể cứu quốc.
+ Về phương pháp cách mạng
Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Đẩy mạnh xây dựng lực lượng quân sự, xây
dựng căn cứ địa cách mạng, xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Dự kiến con
đường giành chính quyền ở Việt Nam là tiến hành khởi nghĩa từng phần trong
từng địa phương, để tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
+ Về vấn đề dân tộc
Đảng chủ trương sau khi giành độc lập, các dân tộc sống trên bán đảo
Đông Dương muốn lập ra chính phủ liên bang hay đứng riêng thành một quốc
gia dân tộc tuỳ ý. Đối với Việt Nam, sau khi độc lập sẽ lập ra chính phủ
VNDCCH. Hội nghị TƯ 8 đã phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc, coi giải phóng
dân tộc là sự nghiệp riêng của mỗi dân tộc.
+ Các vấn đề khác; Bên cạnh đó, BCH Trung ương còn đặc biệt chú trọng
tới công tác phân tích, dự báo tình hình, vấn đề chính quyền – nhà nước, vấn đề
xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng
60
thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông
vận, binh vận, quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.III. BỔ SUNG, HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI, TIẾN HÀNH THẮNG LỢI CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM (1945)
1. Bổ sung, hoàn chỉnh đường lối
Xây dựng lực lượng mọi mặt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa
61
- Cuối tháng 10-1941, Việt Nam độc lập đồng minh công bố Tuyên ngôn,
Chương trình và Điều lệ. Từ cuối năm 1941 đến năm 1942, các hội cứu quốc ra
đời ở nhiều nơi.
- Thông qua Mặt trận Việt Minh, Đảng mở rộng các tổ chức quần chúng
và lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân, học sinh, tiểu thương
ở ngay các trung tâm kinh tế, chính trị.
- Tháng 2-1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp ở Võng La
(Đông Anh, Hà Nội). Hội nghị chủ trương mở rộng Mặt trận Việt Minh, liên
minh với tất cả các đảng phái, các nhóm yêu nước ở trong và ngoài nước chưa ra
nhập Việt Minh.
- Trong hai năm 1943-1944, phong trào cách mạng ở hai miền Bắc, Trung
có bước phát triển mới. Nhiều căn cứ liên hoàn đã hình thành nối liền Cao Bằng
với Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Bắc Giang, Vĩnh Yên. Nhiều
đội du kích thoát ly ra đời.
- Trên mặt trận văn hóa và tư tưởng, Đảng cũng thu được nhiều thành tựu.
Nhiều sách báo được xuất bản, Đề cương văn hoá Việt Nam (1943) đã chống văn
hóa phát xít và phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân tộc, khoa học, đại chúng.
Hội văn hoá cứu quốc ra đời (6-1941). Đảng dân chủ Việt Nam (6-1944) được
thành lập và gia nhập Mặt trận Việt Minh, nhằm tập hợp trí thức và tư sản tiến bộ.
- Đầu tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”.
- Tháng 10-1944, từ Trung Quốc về tới Pắc Bó, đồng chí Hồ Chí Minh đã
quyết định hoãn phát động chiến tranh du kích trong liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng
vì điều kiện chưa chín muồi. Ngay sau đó, Người đề ra chủ trương thành lập Đội
Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
- Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do đồng
chí Võ Nguyên Giáp lãnh đạo, được thành lập. Hai ngày sau, Đội đã đánh thắng
đồn Phay Khắt, ba ngày sau đánh thắng đồn Nà Ngần.
62
- Đảng coi trọng công tác củng cố Đảng, chú ý giữ vững sự thống nhất
trong hàng ngũ của mình, tăng cường hạt nhân lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, kết
nạp thêm những người ưu tú.
Những chuyển biến mới của tình hình
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Hồng quân Liên Xô tiến như vũ bão về phía sào huyệt của phát- xít Đức và
chúng sắp bị tiêu diệt.
- Ơ Thái Bình Dương, quân Nhật bị đẩy lùi khỏi Miama và Philipin. Phát -
xít Nhật ở vào tình thế khốn quẫn, chuyển sang phòng ngự và bị thất bại liên
tiếp.
- Ơ Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đơgôn đang chờ quân Đồng
minh vào để nổi dậy đánh Nhật. Mâu thuẫn giữa Nhật- Pháp trở nên gay gắt. Để
phòng hậu họa, 8 giờ tối 9-3-1945, Nhật làm cuộc đảo chính lật đổ Pháp. Trong
thời gian ngắn, quân Pháp tan rã và đầu hàng. Sự câu kết Nhật- Pháp chấm dứt.
- Sau đảo chính, chính sách cai trị Đông Dương của Nhật vẫn không có gì
thay đổi. Nhật giữ nguyên bộ máy cai trị của Pháp ở Đông Dương để phục vụ
chúng.
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-
3-1945)
- Ngay đêm 9-3, Hội nghị mở rộng của Ban Thường vụ Trung ương Đảng
họp ở Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do đồng chí Trường Chinh chủ trì. Nghị
quyết của Hội nghị thể hiện trong bản Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta” ra ngày 12-3-1945. Chỉ thị có nội dung như sau:
+ Chỉ thị vạch rõ bản chất hành động của Phát xít Nhật là đảo chính chứ
không phải là cuộc cách mạng và chỉ ra nguyên nhân của cuộc chính biến: Hai
tên đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo Đông Dương; Trung Quốc,
Mỹ sắp đánh vào Đông Dương, Nhật phải trừ Pháp để tránh cái hoạ Pháp đánh
63
sau lưng khi quân đồng minh đổ bộ; sống chết Nhật phải giữ đường nối các thuộc
địa miền Nam Dương Á với Nhật vì đường thuỷ của Nhật đã bị cắt đứt.
+ Hội nghị nhận định: Đảo chính Nhật - Pháp dẫn đến khủng hoảng chính
trị sâu sắc ở Đông Dương, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực chín muồi,
nhưng sẽ đi đến chín muồi nhanh chóng.
+ Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của cách mạng
Đông Dương lúc này là phát-xít Nhật
+ Về khẩu hiệu đấu tranh: Thay đổi khẩu hiệu đấu tranh cho phù hợp, thay
khẩu hiệu “Đánh đuổi phát-xít Nhật- Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát-xít
Nhật”. Đồng thời, nêu ra khẩu hiệu: “Thành lập chính quyền cách mạng của
nhân dân Đông Dương”.
+ Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước, để làm tiền đề cho Tổng khởi
nghĩa. Hội nghị xác định lúc này là thời kỳ tiền khởi nghĩa, nên phải có những
hình thức đấu tranh, tuyên truyền cho thích hợp (như đẩy mạnh tuyên truyền vũ
trang, biểu tình, tuần hành, bãi công chính trị, phá kho thóc của Nhật để cứu đói,
thành lập căn cứ cách mạng... sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có đủ
điều kiện).
+ Phương châm đấu tranh: Tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới
Tổng khởi nghĩa.
+ Dự đoán thời cơ khởi nghĩa: quân Đồng minh kéo vào Đông Dương
đánh Nhật, Nhật chống đỡ, phía sau sơ hở; cách mạng Nhật bùng nổ, chính
quyền cách mạng của nhân dân Nhật ra đời; Nhật bị mất nước như Pháp năm
1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang mang, mất tinh thần.
+ Chỉ thị xác định không được trông chờ và ỷ lại vào bên ngoài, phải dựa
vào sức mình là chính.
+ Ý nghĩa của Chỉ thị:
Chỉ thị đã làm rõ hơn về tình thế và thời cơ cách mạng. Đảng đã kịp thời
phát động cao trào kháng Nhật cứu nước rộng khắp trên cả nước phân tích những
64
điều kiện cụ thể để khởi nghĩa có thể nổ ra và giành thắng lợi; đặt ra cho các
Đảng bộ địa phương tinh thần chủ động sáng tạo trong lãnh đạo khởi nghĩa ở địa
phương mình khi ở đó những điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi. Chỉ thị thể hiện
sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta,
nhờ đó dấy lên một cao trào cách mạng, thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng
chín muồi.
Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân. Trên thực tế, khi
Nhật đầu hàng, khi chưa nhận được lệnh của Trung ương, nhiều địa phương đã
căn cứ vào Chỉ thị, chủ động, sáng tạo, mau lẹ và kịp thời khởi nghĩa vũ trang
từng phần, tiến tới Tổng khởi nghĩa.
Hội nghị Tân trào (13-9-1945) và Đại hội quốc dân Tân trào (16-
9-1945)
65
Hội nghị Tân Trào chủ trương:
- Lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay quân Nhật,
xác định:
+ Thời cơ cách mạng xuất hiện, nhưng chỉ trong một khoảng thời gian
ngắn, sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông
Dương. Đó là lúc so sánh lực lượng có lợi nhất cho cách mạng Việt Nam.
+ Nguyên tắc chỉ đạo Tổng khởi nghĩa: Thống nhất, tập trung, kịp thời;
phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn;
quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân địch trước khi
đánh…;
+ Cử Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do đồng chí Trường Chinh làm trưởng
ban.
Đại hội quốc dân:
- Nhiệt liệt ủng hộ chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và 10 chính sách
của Việt Minh
- Quyết định lập Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam tức Chính phủ lâm
thời do đồng chí Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, sẵn sàng tiếp quản, lãnh đạo đất
nước khi cách mạng thắng lợi, tránh không để xuất hiện một “khoảng trống
quyền lực.
2. Tiến hành thắng lợi Cách mạng tháng Tám (1945)
Khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
- Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, Cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra
rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú cả về nội dung và hình thức.
- Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn ra trong
nhiều nơi ở vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ. Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng
nhân dân giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang.
66
- Ơ Bắc Giang, quần chúng nổi dậy thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng ở
nhiều làng. Đội du kích Bắc Giang được thành lập. Ơ Quảng Ngãi, cuộc khởi
nghĩa nổ ra ở Ba Tơ. Đội du kích Ba Tơ được thành lập.
- Ngày 15-4-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị
quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang), quyết định thống nhất các
lực lượng vũ tranh sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân; quyết định xây dựng
bảy chiến khu trong cả nước và chủ trương phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang
và nửa vũ trang…
- Trong tháng 5, 6-1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra và
nhiều chiến khu được thành lập ở cả ba miền. Ơ khu giải phóng và một số địa
phương, chính quyền nhân dân đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền
tay sai của phát xít Nhật.
- Ngày 4-6-1945, khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết
các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang
và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.
- Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước đang phát triển mạnh mẽ
ở cả nông thôn và thành thị, nạn đói đã diễn ra nghiêm trọng do Nhật, Pháp đã
vơ vét hang triệu tấn lúa gạo của nhân dân. Xuất phát từ lợi ích sống còn trước
mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn
đói”, đáp ứng đúng nguyện vọng cấp bách của nhân dân ta, động viên được hàng
triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.
Phát động Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám thắng lợi
- Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 2-5-
1945, Hồng quân Liên Xô chiếm Béclin, tiêu diệt phát xít Đức tận hang ổ của
chúng. Ngày 9-5-1945, phát xít Đức đầu hàng không điều kiện. Ơ Châu Á, phát
xít Nhật đang đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
67
- Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ương
Đảng quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay
phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân đồng minh vào Đông Dương.
- Từ ngày 14-8 đến ngày 18-8, khởi nghĩa giành chính quyền diễn ra và
giành thắng lợi ở hầu hết các tỉnh lỵ trong cả nước (miền Bắc, miền Trung,
Quảng Nam và Khánh Hoà).
- Ngày 19-8, Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội đã làm chính
quyền tay sai Nhật các nơi bị tê liệt, cổ vũ các thành phố khác nổi dậy giành
chính quyền.
- Từ ngày 25-8 đến ngày 28-8, Tổng khởi nghĩa diễn ra ở những vùng
miền còn lại, kết thúc với tỉnh cuối cùng là Hà Tiên. Cuộc Tổng khởi nghĩa
Tháng Tám năm 1945 đã thành công trên cả nước trong vòng nửa tháng.
- Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ
lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập tuyên
bố với quốc dân đồng bào và thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
- Về cơ bản, Cách mạng tháng Tám mở đầu ngày 19 tại Hà Nội và kết thúc
ngày 28 tại Hà Tiên, đã tạo ra được một sự đồng đều về không gian và thời gian
của cuộc khởi nghĩa trong điều kiện một nước nông nghiệp, lạc hậu, giao thông
liên lạc khó khăn.
- Cách mạng Tháng Tám 1945 là một kỳ tích trong lịch sử phong trào
GPDT trên thế giới. Một cuộc khởi nghĩa của toàn dân, diễn ra trên toàn quốc, về
cơ bản trong cùng một thời gian, tạo ra "10 ngày rung chuyển thế giới" theo cách
của mình, thúc đẩy thế giới của CNĐQ thực dân đi đến suy tàn và sụp đổ.
Ý nghĩa của đường lối
- Đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng thể hiện sự phân tích
thấu đáo tình hình thực tiễn, kịp thời đề ra những chủ trương kiên quyết, nhờ đó
dấy lên các cao trào cách mạng, tập hợp lực lượng đông đảo cho cách mạng, thúc
68
đẩy tình thế cách mạng mau chóng chín muồi, làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa
tháng Tám 1945 thắng lợi.
- Đảng đưa ra đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, được hoạch định
trên cơ sở tư duy chính trị, lý luận cách mạng khoa học và thực tiễn sinh động
của xã hội, đất nước, đồng thời, đường lối đó được tổ chức thực hiện, cụ thể hoá
và phát triển một cách sáng tạo, Hai phương diện đó kết hợp lại Đường lối là
một bảo đảm chắc chắn cho thắng lợi của cách mạng.
- Đường lối cho thấy sự sáng suốt, tư duy biện chứng của Đảng trong việc
nhận định tình hình, sự nhạy bén trong điều chỉnh chủ trương, trong dự báo, xác
định và nắm bắt thời cơ, tạo điều kiện cho Cách mạng tháng Tám thắng lợi một
cách nhanh chóng, ít đổ máu. Quá trình đó để lại những kinh nghiệm quý báu
cho chặng đường lịch sử tiếp theo.
- Đường lối huy động được sức mạnh của lực lượng toàn dân tộc, nêu cao
tinh thân yêu nước, khát vọng độc lập tự do ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm
đem sức ta mà tự giải phóng cho ta, là kim chỉ nam cho toàn Đảng, toàn dân làm
nên thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, tạo nên bước nhảy vọt vĩ đại, đánh dấu
một cuộc biến đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử tiến hoá của dân tộc ta - nhân dân
Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, đứng
lên làm chủ vận mệnh của mình.
- Đường lối giành chính quyền của Đảng đã kết hợp thành công sức mạnh
của dân tộc với sức mạnh của thời đại, với cái gốc là sức mạnh dân tộc, là nội
lực, là ý chí và quyết tâm tự cứu lấy mình, đem sức ta mà giải phóng cho ta.
- Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
về cách mạng giải phóng dân tộc, khẳng định tầm quan trọng của một đường lối
đúng, một đảng Mác - Lênin vững mạnh, vì lợi ích của nhân dân và sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân.
C. BÀI TẬP, VẤN ĐỀ THẢO LUẬN
I. Bài tập
69
1. Bài tập cá nhân
Viết tự luận
1. Làm rõ bước phát triển và hạn chế trong nhận thức của Đảng vấn đề lực
lượng cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền (1930 -1939)?
2. Làm rõ quan điểm của Đảng về vấn đề phương pháp cách mạng trong
đấu tranh giành chính quyền (1930 -1939)?
3. Chứng minh rằng, việc Đảng giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi
từng nước tại Hội nghị Trung ương 8 là một trong những động lực thúc đẩy
thắng lợi của công cuộc giải phóng dân tộc trên bán đảo Đông Dương?
4. Chứng minh rằng, Hội nghị Tân Trào (13-8), Đại hội Quốc dân Tân
Trào (16-8) đã có những bổ sung, điều chỉnh sáng suốt, kịp thời cho đường lối
đấu tranh giành chính quyền, đảm bảo cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
1945?
Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Văn kiện của Đảng đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu là:
A. Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
B. Luận cương chính trị tháng 10-1930.
C. Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương (15-6-
1932).
D. Nghị quyết Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3-1935).
Câu 2. Trong các điểm sau, điểm khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và Luận cương chính trị tháng 10-1930 là:
A. Phương hướng chiến lược của cách mạng.
B. Chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng và mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
C. Vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng.
D. Phương pháp cách mạng.
70
Câu 3. Văn kiện nào Đảng nhấn mạnh “cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết
phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa”?
A. Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
B. Chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh (18-11-1930).
C. Luận cương chính trị tháng 10-1930.
D. Chung quanh vấn đề chiến sách mới của Đảng (10-1936).
Câu 4. Tên của lực lượng vũ trang được thành lập ở Nghệ Tĩnh trong cao trào
cách mạng năm 1930 là:
A. Du kích.
B. Tự vệ.
C. Tự vệ đỏ.
D. Tự vệ chiến đấu.
Câu 5. Nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định sự bùng nổ và phát triển
của cao trào cách mạng Việt Nam năm 1930 là:
A. Tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933.
B. Chính sách khủng bố trắng của đế quốc Pháp.
C. Chính sách tăng cường vơ vét, bóc lột của đế quốc Pháp.
D. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 6. Mục tiêu cụ thể, trước mắt của cao trào cách mạng 1936-1939 là:
A. Độc lập dân tộc.
B. Hòa bình, dân sinh, dân chủ.
C. Ruộng đất cho dân cày.
D. Tất cả các mục tiêu trên.
Câu 7. Đối tượng của cách mạng trong giai đoạn 1936-1939 là:
A. Bọn đế quốc xâm lược.
B. Địa chủ phong kiến.
C. Đế quốc và phong kiến.
D. Một bộ phận phản động thuộc địa và tay sai.
71
Câu 8. Trong cao trào dân chủ 1936-1939, Đảng chủ trương tập hợp những lực
lượng:
A. Công nhân và nông dân.
B. Cả dân tộc Việt Nam.
C. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản, địa chủ.
D. Mọi lực lượng dân tộc có nhu cầu dân chủ, dân sinh và một bộ phận
người Pháp ở Đông Dương chống phát-xít, chống chiến tranh.
Câu 9. BCH Trung ương Đảng chủ trương thành lập nước Việt Nam DCCH và giải
quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước tại Hội nghị:
A. Hội nghị tháng 10-1930.
B. Hội nghị tháng 11-1939.
C. Hội nghị tháng 11-1940.
D. Hội nghị tháng 5-1941.
Câu 10. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào
Đông Dương và sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh vì:
A. Đó là lúc so sánh lực lượng có lợi nhất đối với cách mạng.
B. Đó là lúc kẻ thù cũ ngã gục, kẻ thù mới chưa kịp đến.
C. Đó là lúc quân Đồng minh chưa thể dựng ra một chính quyền trái với ý
chí và nguyện vọng của nhân dân ta.
D. Cả A, B, C.
2. Bài tập nhóm
- Phân tích những nội dung bổ sung cho đường lối cách mạng giải phóng
dân tộc trong bản Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
(12-3-1945) của Ban thường vụ Trung ương Đảng?
- Hãy chứng minh rằng, đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng
(1930-1945) sáng tạo, phù hợp, đáp ứng yêu cầu khách quan của xã hội Việt
Nam?
II. Tiểu luận
72
- Tiến trình nhận thức và phát triển đường lối đấu tranh giành chính quyền
của Đảng thời kỳ 1930-1945.
- Phân tích quá trình Đảng giải quyết quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc
và dân chủ thời kỳ định hình và bổ sung, hoàn chỉnh đường lối đấu tranh giành
chính quyền (1930-1945).
III. Thảo luận
1. Căn cứ vào đâu để nói phong trào cách mạng 1930-1935; 1936-1939 là
những cuộc tổng diễn tập và thông qua đó, Đảng đã tập hợp, tập dượt, phát triển
được lực lượng quần chúng đông đảo cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám
1945?
2. Quá trình xác định, bổ sung, hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc của Đảng trong thời kỳ 1939-1945?
3. Vấn đề xác định thời cơ, tích cực chuẩn bị cho thời cơ, dự đoán, nắm
bắt đúng thời cơ trong đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng?
4. Hình thái Tổng khởi nghĩa giành chính quyền sáng tạo của Đảng trong
đường lối đấu tranh giành chính quyền và trong Cách mạng tháng Tám 1945?
D. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích bối cảnh lịch sử ra đời, nội dung cơ bản đường lối đấu tranh
giành chính quyền của Đảng (1939-1941)?
2. Làm rõ sự sáng suốt của Đảng Cộng sản Đông Dương thông qua quá
trình hoàn thiện đường lối giải phóng dân tộc thời kỳ 1939-1941?
3. Chứng minh rằng, quá trình chuẩn bị lực lượng mọi mặt và tiếp tục bổ
sung, điều chỉnh đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng trong những
năm 1941-1945 là một trong những đảm bảo vững chắc cho thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám 1945?
4. Phân tích ý nghĩa đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng?
E. HỌC LIỆU
73
1.Tô Bửu Giám (2005), “Bàn về nguyên nhân trực tiếp đưa đến thắng lợi
của cuộc Cách mạng tháng Tám”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1, tr. 50-51.
2. Lê Mậu Hãn (2002), “Trí tuệ và sức mạnh của Đảng, của dân tộc- cội
nguồn thắng lợi của Cách mạng tháng Tám”, Tạp chí Cộng sản, số 23, tháng 8,
tr. 18-24.
3.Vũ Quang Hiển (2002), “Bàn thêm về tính chất của Cách mạng tháng
Tám”, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 4, tháng 7- 8, tr. 60-62.
4. Phan Văn Hoàng (1998), “Tình hình chính trị ở Việt Nam từ Nhật đảo
chính Pháp đến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945”, Tạp chí Nghiên cứu lịch
sử, số 4 (299), tr. 10-17.
5. Trình Mưu, “Về Đại hội lần thứ I của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng,
2001, số 4 (125), tr. 50.
6. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên, 2003), Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930-2002, Nxb Lao động, tr
83-87; 103-109; 121-126; 161-166; 167-170; 203-210;
7. Văn Tạo (2005), “Cách mạng tháng Tám - Thắng lợi của đường lối
chiến lược, sách lược chủ động và sáng tạo của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, số 16,
tr. 13-17.
8. Song Thành (2001), “Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) và bước
ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 5, tháng 5, tr.
9-42.
10. Hoàng Minh Thảo (2000), “Nghệ thuật thế và thời trong Tổng khởi
nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1954 của Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghệ thuật
quân sự, số 4, tr. 1-3.
74
Chương III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ
QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)A. MỤC TIÊU
Sinh viên cần nắm được những nội dung chủ yếu sau:
Đường lối kháng chiến chống Pháp
- Bối cảnh đất nước với muôn vàn khó khăn sau khi Cách mạng tháng Tám
thành công, dã tâm xâm lược đất nước ta của thực dân Pháp, quá trình hình thành
đường lối kháng chiến.
75
- Những nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến được hình thành trong
những năm 1946-1947 và cơ sở hình thành đường lối.
- Những diễn biến mới của tình hình và sự bổ sung, hoàn chỉnh đường lối
kháng chiến trong tiến trình kháng chiến.
- Quá trình kiểm chứng đường lối kháng chiến thông qua thực tiễn của cuộc
kháng chiến và ý nghĩa của đường lối kháng chiến.
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Bối cảnh chung với những thuận lợi, khó khăn sau năm 1954 và yêu cầu,
thách thức đối với cách mạng Việt Nam.
- Nội dung của đường lối kháng chiến được xác định tại Đại hội III (1960) và
sự bổ sung, điều chỉnh đường lối trong những năm 1960- 1975 thích ứng với những
diễn biến của tình hình.
- Quá trình tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến theo đường lối kháng chiến
của Đảng; ý nghĩa của đường lối kháng chiến.
B. NỘI DUNGI. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ
CAN THIỆP MỸ (1945-1954)
1. Bối cảnh ra đời và quá trình hình thành đường lối (1945-1947)
Bối cảnh ra đời đường lối kháng chiến
Tình hình chung sau khi Cách mạng tháng Tám thắng lợi
- Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập
đã phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm trọng. Đất nước bị các
thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt:
+ Phía Bắc vĩ tuyến 16, có gần 20 vạn quân Tưởng, Việt quốc, Việt cách, Mỹ.
+ Phía Nam vĩ tuyến 16, có gần 2 vạn quân Anh. Được sự hậu thuẫn của quân
Anh, ngày 23-9-1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc
xâm lược nước ta lần thứ hai.
76
+ Trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
Một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng cùng với quân Anh
dọn đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam.
+ Lúc này, các tổ chức phản động "Việt quốc", "Việt cách", Đại Việt ráo riết
hoạt động. Chúng dựa vào thế lực bên ngoài để chống lại cách mạng.
- Trong lúc đó, ta còn phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về kinh
tế, xã hội:
+ Nạn đói ở miền Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục. Ruộng đất
bị bỏ hoang. Công nghiệp đình đốn. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại
thương đình trệ.
+ Tình hình tài chính rất khó khăn, kho bạc chỉ có 1,2 triệu đồng, trong đó
quá nửa là tiền rách. Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp. Quân
Tưởng tung tiền quốc tệ và quan kim gây rối loạn thị trường.
+ 95% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức
nặng nề.
- Trong những năm đầu sau Cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ ta.
Đất nước bị bao vây bốn phía, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc". Tổ
quốc lâm nguy!
Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc” và quá trình tích cực chuẩn bị kháng
chiến toàn quốc (1945-1946)
- Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc”:
+ Ngày 3-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nêu ra sáu việc cấp bách: 1. Phát động chiến dịch tăng gia sản xuất
để chống đói; 2. Mở phong trào chống nạn mù chữ; 3. Sớm tổ chức Tổng tuyển cử;
4. Mở phong trào giáo dục cần kiệm, liêm chính; 5. Bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò;
6. Tuyên bố tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết. Sau đó, Người đã nêu ra ba
nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
77
+ Ngày 25-11-1945, BCHTU Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, vạch
rõ những nhiệm vụ chiến lược và cần kíp, xác định cách mạng Đông Dương lúc
này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng với kẻ thù chính là thực dân Pháp
xâm lược. Cách mạng Việt Nam có nhiệm vụ cơ bản, trước mắt là: Củng cố chính
quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng. Chỉ
thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
- Tích cực xây dựng thực lực, chuẩn bị kháng chiến toàn quốc:
+ Xây dựng nền móng của chế độ mới: Tổ chức Tổng tuyển cử bầu ra Quốc
hội đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (6-1-1946), thành lập chính phủ
chính thức, bầu cử hội đồng nhân dân các cấp; thông qua bản Hiến pháp dân chủ
đầu tiên (9-11-1946).
+ Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân: Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam (gọi
tắt là Liên Việt) được thành lập (5-1946); các đoàn thể quần chúng và các đảng phái
dân chủ lần lượt ra đời (Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam -5/1946, Đảng Xã hội
Việt Nam -7/1946), Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam -10/1946).
+ Đảng chú trọng xây dựng và phát triển các công cụ bạo lực của cách
mạng. Cùng với lực lượng quân sự, ngày 19-8-1945, lực lượng công an nhân dân
được thành lập. Chúng ta nhanh chóng xoá bỏ bộ máy cai trị của chính quyền cũ
như liêm phóng, hiến binh, giải tán các đảng phái phản động.
+ Về kinh tế - tài chính, Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất; động
viên nhân dân tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói; thực hiện bãi bỏ thuế thân và các
thứ thuế vô lý khác của chế độ thực dân; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc,
Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng,
hợp lý; giảm tô 25%, giảm thuế, miễn thuế cho nông dân vùng bị thiên tai; chủ
trương cho mở lại các nhà máy do Nhật để lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến
khích kinh doanh... Đảng đã động viên nhân dân tự nguyện đóng góp cho công quỹ
hàng chục triệu đồng và hàng trăm kilôgam vàng.
78
+ Về văn hóa – xã hội, Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa
mới, xóa bỏ mọi tệ nạn văn hóa nô dịch của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu,
phát triển phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, diệt "giặc dốt".
+ Thực hiện sách lược hòa hoãn, bảo vệ chính quyền cách mạng, từ 9-1945
đến 3-1946, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn, nhân nhượng
với quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc để tập trung chống Pháp ở
miền Nam; từ 3-1946 đến 12-1946, Đảng và Chính phủ ta đã chọn giải pháp thương
lượng với Pháp, nhằm mục đích buộc quân Tưởng rút ngay về nước. Hiệp định Sơ
bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô, Tạm ước 14-9-1946 đã
tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu
mới.
Thực lực đất nước sau hơn 1 năm xây dựng, củng cố
- Đất nước có gần 1 năm tương đối hoà bình để ổn định kinh tế, chính trị xây
dựng lực lượng, mở rộng tuyên truyền quốc tế:
- Hệ thống chính quyền được củng cố từ Trung ương đến địa phương. Chính
phủ VNDCCH đã hoàn toàn hợp hiến, là đại diện hợp pháp của nhân dân Việt Nam
để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại. Khối đại đoàn kết được tăng cường
vững chắc.
- Sau 19 tháng, bắt đầu từ 2/9/45-19/12/46, từng bước khắc phục giặc đói,
giặc dốt, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, đồng thời xây dựng được
nền tài chính độc lập. Về mọi mặt, nhân dân ta được hưởng những quyền dân sinh,
dân chủ. Điều đó thể hiện rõ sự ưu việt của chế độ mới.
- Từng bước loại bớt các kẻ thù dân tộc, tập trung vào kẻ thù chính là thực
dân Pháp.
• Quá trình hình thành đường lối kháng chiến
- Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất (10-1946) và Chỉ thị “Công việc
khẩn cấp bây giờ” (11-1946):
79
+ Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất đề ra những chủ trương, biện pháp
cụ thể về tư tưởng, tổ chức để quân và dân có thể sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu
mới với một kẻ thù nguy hiểm, không từ bỏ dã tâm xâm lược đất nước ta.
+ Chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” nêu lên những vấn đề có tầm chiến
lược và toàn cục cần phải tiến hành khi bước vào cuộc kháng chiến, đồng thời
khẳng định niềm tin sắt đá vào thắng lợi cuối cùng.
- Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” (12-12-1946) của Ban thường vụ Trung
ương Đảng và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (19-12-1946) của Chủ tịch Hồ
Chí Minh:
+ Bản Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” làm rõ tính chất, mục đích của cuộc
kháng chiến, các chính sách của cuộc kháng chiến như đoàn kết toàn dân, xây dựng
thực lực về mọi mặt, đoàn kết quốc tế (cả với nhân dân Pháp) để chống bọn thực
dân Pháp phản động, đồng thời còn dự đoán về các giai đoạn phát triển của cuộc
kháng chiến, về chương trình kháng chiến, về cơ quan lãnh đạo kháng chiến, về
tuyên truyền trong kháng chiến ...
+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” là lời hịch của non sông, đất nước,
khơi dậy tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí ‘quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh”. Đó chính là Cương lĩnh kháng chiến khái quát ở trình độ cao,
chứa đựng tư tưởng và đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” (1947) của đồng chí Trường
Chinh tiếp tục làm sáng tỏ thêm những vấn đề thuộc về đường lối kháng chiến như:
Tính chất, mục đích kháng chiến, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính… bổ sung kịp thời những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn kháng
chiến qua gần một năm.
2. Nội dung đường lối kháng chiến
80
- Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp
đang dùng vũ lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thực sự, hoàn
thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách mạng
Tháng Tám, nên nó có tính chất dân tộc giải phóng. Lúc này, nhiệm vụ giải phóng
dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá
trình kháng chiến, phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn
đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện “người cày có ruộng”.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính:
+ Toàn dân: Là chiến lược quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất, xuyên suốt toàn
bộ cuộc kháng chiến, nhằm tạo ra sức mạnh to lớn đối trọng với bọn xâm lược
Pháp. Dùng sức mạnh toàn dân để tiến hành kháng chiến ở khắp mọi nơi, mọi lúc.
Chủ trương được đề ra dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin “cách mạng là sự
nghiệp của toàn dân” và so sánh lực lượng giữa ta-địch.
+ Toàn diện là phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh
giặc trên mọi phương diện:
Về chính trị, đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, dân nhất trí, động viên nhân
lực, vật lực, tài lực của cả nước; đoàn kết với hai dân tộc Lào, Campuchia anh em,
với nhân dân Pháp, với các nước châu Á và các dân tộc bị áp bức, các dân tộc yêu
chuộng hoà bình, dân chủ trên thế giới, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn,
củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, lập ra Uỷ ban kháng chiến các cấp.
Về quân sự, cuộc kháng chiến sẽ trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự,
phản cộng; triệt để dùng “du kích vận động chiến”, tiến công địch khắp nơi, vừa
đánh địch vừa xây dựng lực lượng; tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự.
81
Về kinh tế, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo
hướng “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”; ra sức phá kinh tế địch, không cho chúng
lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
Về văn hoá, đánh đổ văn hoá nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp,
xây dựng nền văn hoá mới, xoá nạn mù chữ; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính; động
viên các nhà văn hoá tham gia kháng chiến.
+ Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu cơ
bản của địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày một hạn chế; chỗ yếu của ta
từng bước được khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. Chủ trương này
được đề ra dựa trên âm mưu của địch: đánh nhanh, thắng nhanh và so sánh lực
lượng giữa ta - địch.
+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng,
vào các điều kiện nhân hoà, địa lợi, thiên thời của đất nước ta, đồng thời ra sức
tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
- Triển vọng của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ,
song nhất định thắng lợi.
3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến (1948-1954)
Bổ sung đường lối kháng chiến trong những năm 1948-1950
Trong suốt năm 1947 đến đầu năm 1951, các HNTƯ của Đảng liên tục
được nhóm họp, đánh giá tình hình sau ngày kháng chiến bùng nổ, bàn những
nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh mặt trận quân sự, công tác chính trị, kinh tế, văn hoá, nhằm
thúc đẩy kháng chiến tiến lên giai đoạn mới.
- Phát triển, củng cố các đoàn thể; tổ chức các Hội, đoàn, các cơ quan
chuyên môn của Hội, đoàn.
- Xây dựng lực lượng, xây dựng kinh tế, xây dựng và chuẩn bị cho Đại hội
lần thứ II của Đảng.
82
- Chuẩn bị chuyển sang tổng phản công.
Đại hội II của Đảng (2-1951) và các Hội nghị Trung ương (khóa II)
tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến
Bối cảnh lịch sử họp Đại hội II của Đảng (2-1951)
- Liên Xô lớn mạnh vượt bậc, các nước dân chủ nhân dân châu Âu, châu Á
bước vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Nước cộng hoà nhân dân
Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng trên trường quốc tế có lợi cho hoà
bình và cách mạng.
- Các nước đế quốc chủ nghĩa lâm vào một cuộc khủng hoảng mới. Mỹ trở
thành tên sen đầm quốc tế, tăng cường giúp đỡ Pháp và can thiệp trực tiếp vào cuộc
chiến tranh Đông Dương.
- Ơ trong nước, nhân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi trong cuộc kháng
chiến. Uy tín của Đảng và Chính phủ được nâng cao trên trường quốc tế.
- Điều kiện lịch sử đặt ra cho Đảng ta các yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh
đường lối cách mạng Việt Nam, có chính sách đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi;
đặc biệt là yêu cầu Đảng phải ra công khai lãnh đạo cách mạng với tư cách là một
Đảng cầm quyền.
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
- "Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: Dân chủ nhân dân, một
phần thuộc địa và nửa phong kiến".
- Đối tượng của cách mạng Việt Nam: Có hai đối tượng, đối tượng chính hiện
nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp
Mỹ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế
quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di
tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ
dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH".
83
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chính lúc này là hoàn thành
giải phóng dân tộc, phải tập trung lực lượng vào cuộc kháng chiến để quyết thắng
quân xâm lược...
- Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có: Giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra, còn có những thân sĩ (địa
chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân
dân mà nền tảng là công, nông và lao động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng.
- Tính chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Cách mạng Việt Nam do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhất định sẽ tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài, và đại thể trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và
nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn
chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
+ Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội,
tiến lên thực hiện CNXH.
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau.
Nhưng mỗi giai đoạn có nhiệm vụ trung tâm.
- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng
chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.
- Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc,
Liên Xô; thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô và đoàn kết Việt-Miên-Lào.
Các Hội nghị Trung ương (1952-1954)
- Các Hội nghị đã cụ thể hóa đường lối kháng chiến và chủ trương đẩy mạnh
kháng chiến, tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
+ Xây dựng kinh tế - tài chính kháng chiến, bồi dưỡng sức dân và bảo đảm
cung cấp cho quân đội. Từ tháng 1-1953, chủ trương thực hiện triệt để giảm tô,
84
chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất và từ tháng 11- 1953, tiến hành cải cách ruộng
đất trong kháng chiến.
+ Thực hiện phương châm tác chiến là tiêu diệt địch, phát triển lực lượng ba
thứ quân; tăng cường công tác địch vận.
+ Tiến hành chỉnh Đảng, chỉnh quân coi đó là nhiệm vụ trung tâm của công
tác xây dựng Đảng, xây dựng quân đội.
4. Tiến hành thắng lợi kháng chiến chống Pháp và ý nghĩa đường lối
kháng chiến
Tiến hành thắng lợi kháng chiến chống Pháp
Tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, phát triển chiến tranh du kích
(1946-1950)
- Đêm 19-12-1946, cuộc chiến đấu của nhân dân ta chống Pháp bùng nổ. Đất
nước chuyển sang thời chiến và bắt đầu triển khai thế trận chiến tranh nhân dân.
Các cơ quan chuyển lên căn cứ địa Việt Bắc.
- Tiêu biểu là cuộc chiến đấu của quân dân Hà Nội trong vòng 2 tháng đã bảo
vệ an toàn các cơ quan lãnh đạo của Đảng và nhân dân di tản ra vùng tự do.
- 10-1947, quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng kịp thời chuyển sang phản
công thắng lợi. Chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp thất bại, từ năm
1948, thực dân Pháp phải chuyển từ chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh sang chiến
lược đánh lâu dài. Bộ đội ta trưởng thành một bước về trình độ tác chiến. Đảng có
thêm kinh nghiệm về chỉ đạo chiến tranh. Nhân dân ta phấn khởi tin tưởng vào
thắng lợi của cuộc kháng chiến.
- Đảng phát triển phong trào du kích chiến rộng khắp ở hậu địc,h từ đồng
bằng Bắc Bộ đến miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ đã tiêu hao, tiêu diệt sinh
lực địch, bảo toàn và tăng cường bồi dưỡng lực lượng của ta.
- Tháng 6-1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch
Biên giới. Thắng lợi của Chiến dịch biên giới đã làm phá sản kế hoạch Rơve. Thực
dân Pháp thấy rõ chúng không thể thắng bằng quân sự. Ý chí xâm lược của chúng bị
85
lung lay. Thắng lợi đã mở ra bước ngoặt chuyển cuộc kháng chiến của ta từ hình
thái chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh chính quy
với chiến tranh du kích ở trình độ cao hơn, tiến lên giành nhiều thắng lợi to lớn.
Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi (1951-1954)
- Xây dựng thực lực kháng chiến về mọi mặt:
+ Xây dựng hệ thống chính trị: Củng cố các tổ chức quần chúng và Mặt trận
dân tộc thống nhất; thành lập Mặt trận Liên Việt; ; thành lập khối Liên minh ba
nước Việt -Lào- Campuchia; từng bước ổn định, củng cố bộ máy chính quyền phù
hợp với tình hình kháng chiến.
+ Xây dựng từng bước nền kinh tế kháng chiến: Phát triển sản xuất, mở cuộc
vận động tham gia lao động, sản xuất, thực hành tiết kiệm, nhằm giảm bớt căng
thẳng về lương thực; thực hiện chính sách ruộng đất; phát triển tài chính, thương
nghiệp, ngân hàng
+ Xây dựng văn hoá - xã hội: Xây dựng nền văn hoá mới - nền văn hoá dân
tộc, khoa học, đại chúng; thực hiện cải cách giáo dục theo đường lối giáo dục mới.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang:Xây dựng lực lượng vũ trang toàn dân và ba
thứ quân làm nòng cốt, chú trọng chất lượng, nâng cao giác ngộ giai cấp trong lực
lượng, tăng cường vũ khí, đạn dược, thuốc men.
+ Xây dựng Đảng vững mạnh: Thực hiện cuộc vận động xây dựng và chỉnh
đốn Đảng trong hai năm 1952,1953, nhằm quán triệt đường lối cách mạng và quan
điểm kháng chiến; kết nạp, phát triển cơ sở đảng trong lực lượng vũ trang và
các làng xã, xí nghiệp.
- Cuộc kháng chiến phát triển thắng lợi:
+ Giai đoạn 1950-1953: Ta liên tiếp mở các chiến dịch (Trần Hưng Đạo,
Hoàng Hoa Thám, Quang Trung), đánh vào vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
Cuộc đấu tranh giữa ta và địch, đặc biệt là đồng bằng Bắc Bộ và vùng sau lưng địch
trở lên cực kỳ ác liệt. Tuy nhiên, các chiến dịch có hiệu quả chiến đấu còn thấp vì
chúng ta đã lựa chọn phương hướng tác chiến chưa thích hợp. Từ cuối năm 1951, ta
86
quyết định tiêu diệt địch ở Hoà Bình, đồng thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở
đồng bằng Bắc Bộ lên quy mô cao hơn. Ta liên tiếp chiến thắng ở chiến dịch Hòa
bình, Tây Bắc, Thượng Lào. làm chủ chiến trường, chuyển sang tiến công địch.
+ Cuộc tấn công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ:
Hội nghị Bộ Chính trị đã họp và tập trung thảo luận để tìm ra quyết sách, nhằm
phân tán lực lượng cơ động của địch đang tập trung ở đồng bằng, chọn hướng chiến
lược mà địch sơ hở và thuận lợi cho ta. Trước những thắng lợi vững chắc trong
chiến cuộc Đông- Xuân, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
Thắng lợi của ta trong chiến dịch Đông -Xuân 1953-1954, mà đỉnh cao là Chiến
dịch Điện Biên Phủ đã làm phá sản kế hoạch Nava của địch, giáng đòn quyết định
vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp. Ý đồ xâm lược Việt Nam một lần nữa bị
đánh bại một bước quan trọng. Chúng buộc phải ngồi vào bàn Hội nghị Giơnevơ
• Ý nghĩa của đường lối kháng chiến
- Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa, nâng lên tầm cao mới tư
tưởng quân sự truyền thống của cha ông ta, là sự vận dụng lý luận chiến tranh cách
mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm quân sự một số nước anh em vào
điều kiện Việt Nam.
- Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện tư tưởng kết hợp độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội trong điều kiện chiến tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc. Đó là
đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực
cánh sinh là chính.
- Đường lối kháng chiến của Đảng là đường lối đấu tranh nhân dân, toàn dân
đánh giặc, tập trung vào nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ
cách mạng ruộng đất, chống phong kiến được tiến hành từng bước, kết hợp và phục
vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đường lối đó là đúng đắn, sáng tạo.
- Đường lối kháng chiến lâu dài, toàn diện toàn dân là niềm tin, động lực, sức mạnh cho toàn dân Việt Nam chiến đấu và chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
87
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chứng minh sự tài tình
của việc hoạch định đường lối, cũng như tổ chức chỉ đạo kháng chiến của Đảng.
Với chiến thắng Điện Biên Phủ - kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng
lợi cho thấy Đảng đạt tầm cao tư tưởng và trí tuệ Việt Nam, cũng như thời đại.
- Tuy nhiên, do chưa có thực tiễn chỉ đạo kháng chiến nên cũng có những
điểm hạn chế, còn nhiều biểu hiện của sự rập khuôn theo lý luận quân sự nước
ngoài như lý luận kháng chiến ba giai đoạn (phòng ngự, cầm cự, tổng phản công).
Những hạn chế ấy được dần nhận thức qua thực tiễn của cuộc kháng chiến và từng
bước bổ sung đường lối kháng chiến, phát triển một cách khoa học nghệ thuật chiến
tranh nhân dân.
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT
TỔ QUỐC (1954- 1975)1. Bối cảnh hình thành đường lối (1954-1960)
Tình hình thế giới
- Sự lớn mạnh của Liên Xô, Trung Quốc và các nước khác trong hệ thống
XHCN là chỗ dựa vững chắc của cách mạng Việt Nam.
- Mặt khác, trong phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và hệ thống XHCN
xuất hiện những bất đồng ngày càng nghiêm trọng và những sai lầm về tư tưởng
chính trị:
+ Trong những năm Đảng ta lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước và xây dựng CNXH, tại Trung Quốc đã diễn ra phong trào đại
nhảy vọt, tiếp đó là cuộc đại cách mạng văn hóa vô sản.
88
+ Biến động lớn nhất của các nước XHCN là sự chia rẽ và xung đột giữa
Liên Xô và Trung Quốc về quan điểm chính trị, về vị thế và ảnh hưởng quốc tế, về
lợi ích dân tộc. Điều đó đã dẫn tới sự phân hoá trong phe XHCN, trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, trong phong trào giải phóng dân tộc.
+ Chủ nghĩa xét lại và cơ hội xuất hiện ở nhiều nước XHCN và phong trào
cộng sản quốc tế. Ơ những nước XHCN khác nhau, thực hiện xây dựng CNXH theo
nhiều mô hình khác nhau.
- Phong trào giải phóng dân tộc cuồn cuộn dâng cao ở châu Á, châu Phi và
châu Mỹ- latinh, hệ thống thuộc địa của CNĐQ bị thu hẹp và đi vào quá trình tan rã.
Cuộc đấu tranh cho dân sinh, dân chủ và hoà bình ở các nước TBCN phát triển rộng
khắp và liên tục. So sánh lực lượng trên thế giới lúc đó ngày càng thay đổi có lợi
cho CNXH, cho lực lượng cách mạng. Cách mạng thế giới lúc này đang ở thế tiến
công. Cách mạng Việt Nam hoà được vào trào lưu chung của cách mạng thế giới.
- Tuy CNĐQ đã suy yếu, nhưng chừng nào còn CNĐQ thì vẫn còn miếng đất
để xảy ra chiến tranh. Lực lượng xâm lược gây chiến chủ yếu trên thế giới là đế
quốc Mỹ. Đế quốc Mỹ thay đổi chiến lược toàn cầu, từ đối đầu chuyển sang hoà
hoãn với Liên Xô, Trung Quốc và lợi dụng mâu thuẫn giữa hai nước đó để chống
phá phong trào giải phóng dân tộc. Trong việc thực hiện âm mưu bá chủ thế giới,
Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược trọng điểm của đế quốc Mỹ.
Tình hình trong nước
89
- Theo quy định của Hiệp định Giơnevơ, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai
miền, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời. Quân đội ta tập kết ra Bắc,
đối phương rút vào Nam. Sau hai năm, hai miền sẽ hiệp thương thực hiện tổng
tuyển cử vào tháng 7-1956 để thống nhất đất nước. Như vậy, cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc thắng lợi, nhưng chưa đạt tới mục tiêu giải
phóng hoàn toàn đất nước, thống nhất Tổ quốc. Đất nước bị chia cắt làm hai miền:
+ Miền Bắc: được hoàn toàn giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH,
đồng thời thực hiện nhiệm vụ dân chủ, chủ yếu là mang lại ruộng đất cho nông dân.
Miền Bắc tuy có hoà bình, nhưng lại phải đối đầu với nhiều khó khăn, thách thức.
Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta rất mới mẻ và đầy khó khăn của một nước
vốn là thuộc địa, bị chiến tranh tàn phá, lại phải đối đầu với chủ nghĩa thực dân mới
và sự đe doạ của chiến tranh xâm lược do đế quốc Mỹ gây ra. Đảng, Nhà nước,
nhân dân và quân đội ta còn phải đối phó với nhiều mưu đồ phá hoại của nhiều kẻ thù.
+ Miền Nam: đế quốc Mỹ và Chính quyền Ngô Đình Diệm đã công khai xé
bỏ Hiệp định Giơnevơ, tàn sát, giam cầm hàng chục vạn cán bộ, đảng viên và quần
chúng cách mạng. Miền Nam bị biến thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
Chúng ra sức xây dựng chính quyền tay sai và tiến hành đàn áp dã man phong trào
cách mạng, phá hoại Tổng tuyển cử.
- Tóm lại, tình hình trên làm cho cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954 vừa
có những thuận lợi cơ bản, lại vừa có những khó khăn phức tạp mà đặc điểm nổi bật
là nước ta bị chia ra làm hai miền có hai chế độ chính trị khác nhau.
• Yêu cầu đặt ra cho cách mạng Việt Nam
- Nhanh chóng ổn định tình hình, tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ của cuộc
CMDTDCND trên miền Bắc.
- Tranh thủ các yếu tố thuận lợi trên thế giới, vượt qua khó khăn thực hiện
những nhiệm vụ của cuộc CMDTDCND trên cả nước.
- Xác định đường lối chiến lược đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
90
- Đưa cách mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với tình hình đất nước trong giai
đoạn mới và xu thế phát triển chung của thời đại: Đưa ra đường lối kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước, thực hiện CMDTDCND ở miền Nam, đấu tranh thống nhất
nước nhà.
2. Quá trình hình thành đường lối (1954-1960)
• Chủ trương củng cố miền Bắc
- Trong những năm 1954 -1957, các Hội nghị BCHTƯ Đảng (khoá II) quyết định ổn
định tình hình miền Bắc, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, trước
hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định xã hội, ổn định đời sống
nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế... để sớm đưa miền
Bắc trở lại bình thường sau chín năm chiến tranh. Các Hội nghị cũng xác định:
Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn
thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời
giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- Trong những năm 1958 – 1960, các Hội nghị BCHTƯ Đảng (khoá II) quyết
định thực hiện cải tạo XHCN, đưa miền Bắc lên CNXH.
• Chủ trương giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh ở miền Nam
- Trong những năm 1954-1957, các Hội nghị BCHTƯ Đảng (khoá II) và Bộ
Chính trị đưa ra các nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng miền Nam, khằng định quan hệ giữa
CMXHCN ở miền Bắc và CMDTDCND ở miền Nam. Các Hội nghị chỉ rõ rằng, nước ta
tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: CMDTDCND và
CMXHCN. Hai nhiệm vụ cách mạng nói trên đều quan trọng, coi nhẹ một nhiệm vụ
nào cũng đều sai lầm.
- Đề cương cách mạng miền Nam (8-1956) của Xứ ủy Nam Bộ khẳng định con
đường duy nhất tự cứu mình là con đường cách mạng.
- Nghị quyết Trung ương lần thứ 15 (1-1959) xác định nhiệm vụ cơ bản của cách
mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong
kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam; con đường phát triển cơ
bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay
nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính
91
trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang để đánh đổ
chính quyền thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập
một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam. Căn cứ vào tình hình cụ
thể lúc này, ta chủ chương lấy sức mạnh của quần chúng, dựa và lực lượng chính
trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng để đánh đổ ách thống trị của đế
quốc và phong kiến. Hội nghị còn dự kiến: Đế quốc Mỹ là nước đế quốc hiếu chiến
nhất, cho nên trong những điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền
nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc chiến tranh cách mạng lâu dài, nhưng
thắng lợi cuối cùng nhất định về ta. Hội nghị TƯ 15 (khoá II) mang ý nghĩa lịch sử
to lớn, đã chỉ ra một cách toàn diện con đường tiến lên của cách mạng miền Nam,
nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà.
- Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước được bổ sung, hoàn thiện trong
Nghị quyết Đại hội III của Đảng (9-1960) và các Nghị quyết Trung ương, Nghị
quyết của Bộ Chính trị khoá III.
3. Nội dung và ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
• Đại hội III (9-1960) của Đảng và nội dung đường lối kháng chiến
chống Mỹ
- Đảng xác định cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này có hai chiến lược
cách mạng khác nhau, tiến hành đồng thời ở cả hai miền:
+ Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành
căn cứ vững mạnh của cách mạng cả nước, hậu thuẫn và chi viện đắc lực cho cách
mạng miền Nam.
92
+ Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, nhằm giải phóng
miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước
nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Vị trí của mỗi chiến lược:
Cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ một vị trí rất
quan trọng. Nó có tác dụng “quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình, thống
nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước”.
+ Mối quan hệ giữa hai chiến lược: Hai chiến lược cách mạng khác nhau tiến
hành đồng thời ở hai miền có mối liên hệ mật thiết, gắn bó, tác động lẫn nhau cùng
phát triển và đều hướng vào mục tiêu chung trước mắt của cả nước là thực hiện hoà
bình, thống nhất Tổ quốc.
Ý nghĩa của đường lối
- Lịch sử đã chứng minh rằng, đường lối chống Mỹ, cứu nước đã phản ánh
đúng quy luật vận động của cách mạng ở từng miền và chung của cả nước giai đoạn
cách mạng 1954-1975.
- Đường lối đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của Đảng ta trong việc tìm
ra lời giải cho một tình huống khó khăn, đối đầu với đế quốc đầu sỏ có tiềm năng
kinh tế, quân sự vô cùng to lớn, tìm ra đáp số đúng cho một thực tế chưa có tiền lệ
trong lịch sử.
- Đường lối thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng
tiến công, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh
ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
- Đường lối là kết quả của sự vận dụng học thuyết Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về quan hệ giữa đấu tranh cách mạng và bảo vệ hoà bình, thể hiện nhất
quán tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, phù hợp với lợi ích của dân tộc,
93
nhân loại và xu thế của thời đại, từ đó huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu
phương và tiền tuyến, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tranh thủ được sự
đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc, tạo ra được sức mạnh tổng hợp
để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi
miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to
lớn trong xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược
chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
- Đây là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để
dân tộc ta đủ sức thắng đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là một minh
chứng hùng hồn cho sự đúng đắn, sáng tạo của đường lối kháng chiến chống Mỹ
mà Đảng đề ra. Nó đồng thời cho thấy, đường lối ấy đã đạt tầm cao trí tuệ nhân loại
và thời đại, là một đóng góp đáng kể vào kho tàng lý luận quân sự thế giới.
4. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh và thực hiện thắng lợi đường lối kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1961-1975)
Bổ sung, hoàn chỉnh đường lối (1961-1975)
- Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-1960 và tháng 2-1962:
+ Cách mạng miền Nam sẽ phát triển từ khởi nghĩa từng phần lên chiến tranh
cách mạng.
+ Tiếp tục giữ vững tư tưởng chiến lược tiến công, đưa đấu tranh vũ trang
phát triển lên song song với đấu tranh chính trị.
+ Tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược: Đô thị, đồng bằng và rừng núi,
thực hiện phương châm đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận.
- Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12 (12-1965):
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến
94
tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng
chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức
cao độ, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh
thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và
phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. “Tiếp tục kiên trì
phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt đề vận dụng ba
mũi giáp công”, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay,
đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan
trọng.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo
đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều
kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức
người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền
Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp
chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả nước.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc
là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội
chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại
cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực
lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng
đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó
nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là: “Tất cả để đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược”.
95
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11, 12 BCH Trung ương Đảng (khoá III) có
tầm quan trọng đặc biệt. Nghị quyết đã chỉ ra phương hướng cụ thể cho cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước đang ở vào giai đoạn khó khăn và quyết liệt.
- Tháng 1-1967, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 13 đã quyết định đẩy
mạnh đấu tranh quân sự trên cả hai miền, đồng thời đưa mặt trận ngoại giao thành
một mặt trận quan trọng để mở ra cục diện “vừa đánh, vừa đàm”:
+ Nghị quyết chỉ rõ: Thắng lợi trên chiến trường miền Nam là cơ sở cho
thắng lợi trên mặt trận ngoại giao. Chúng ta chỉ có thể giành được trên bàn đàm
phán những cái mà chúng ta đã giành được trên chiến trường. Tuy nhiên, đấu tranh
ngoại giao không chỉ đơn thuần phản ánh cuộc đấu tranh trên chiến trường mà trong
tình hình quốc tế hiện nay với tính chất cuộc đấu tranh giữa ta và địch, đấu tranh
ngoại giao giữ một vai trò quan trọng, tích cực và chủ động.
+ Nghị quyết 13 cũng nhấn mạnh rằng, cần có phương pháp và hình thức
thích hợp để tiến công địch và phải mở đường buộc địch đi vào thương lượng theo
hướng có lợi nhất cho ta. Trên cơ sở đó, ta đã phối hợp đấu tranh quân sự, chính trị
với đấu tranh ngoại giao, tạo đòn tấn công chiến lược quyết định, làm phá sản các
chiến lược quân sự và các thủ đoạn ngoại giao của địch, đưa tới thắng lợi của việc
ký kết Hiệp định Pa-ri về Việt Nam năm 1973.
- Tháng 7-1973, Hội nghị lần thứ 21 BCH Trung ương Đảng khẳng định, dù
tình hình phát triển như thế nào, con đường cách mạng miền Nam vẫn là con
đường cách mạng bạo lực; ta phải nắm vững thời cơ, giữ vững chiến lược tiến công
và chỉ đạo linh hoạt để đưa cách mạng tiến lên.
- Như vậy, trong suốt những năm 1961-1975, bám sát sự vận động của tình
hình, Đảng đã kịp thời bổ sung, điều chỉnh đường lối, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
Thực hiện thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước theo
đường lối của Đảng
- Thực hiện kế hoạch nhà nước ở miền Bắc (1961-1975)
96
+ Ơ miền Bắc, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, công cuộc xây
dựng CNXH đã đạt được những thành tự đáng tự hào, một chế độ xã hội mới, chế
độ XHCN bước đầu được hình thành.
+ Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ, điển hình là chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên không” trên bầu
trời Hà Nội cuối năm 1972.
+ Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất
sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với
chiến trường miền Nam.
- Nhân dân miền Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1961-1975).
+ Ơ miền Nam, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã
vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại các
chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.
+ Trong giai đoạn 1954-1960 đã đánh bại “Chiến tranh đơn phương” của Mỹ
- nguỵ, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công;
+ Giai đoạn 1961-1965 đã giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại
chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
+ Giai đoạn 1965-1968 đã đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ
và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm
phán với ta tại Paris.
+ Giai đoạn 1969-1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”
của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 với Chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải đầu hàng vô điều
kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
C. BÀI TẬP, VẤN ĐỀ TIỂU LUẬN, THẢO LUẬN
I. Bài tập
1. Bài tập cá nhân
Viết tự luận
97
1. Phân tích nội dung “kháng chiến toàn diện” trong đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của Đảng?
2. Phân tích ý nghĩa đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng?
3. Phân tích bối cảnh ra đời của đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
(sau tháng 7-1954)?
4. Phân tích quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược trong đường lối kháng
chiến chống Mỹ?
5. Phân tích những yếu tố chủ yếu, nền tảng làm nên thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Trên cơ sở phân tích tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám, ngày 25-
11-1945, Trung ương Đảng đã đề ra:
A. Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
B. Quyết định cải tổ UBDTGP thành Chính phủ lâm thời.
C. Chỉ thị thành lập Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.
D. Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”.
Câu 2. Những văn kiện nào dưới đây được coi như Cương lĩnh kháng chiến của
Đảng?
A. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
B. Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung ương Đảng.
C. Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
D. Cả A, B, C.
Câu 3. Nhiệm vụ hàng đầu, cấp thiết nhất được xác định trong đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp là:
A. Chống đế quốc, giành độc lập tự do và thống nhất thực sự.
B. Xoá bỏ những tàn dư phong kiến, đem lại ruộng đất cho nông dân.
C. Xây dựng chế độ dân chủ mới.
D. Cả A, B, C.
98
Câu 4. Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đã nêu ra các nhiệm vụ cơ bản cho
cách mạng Việt Nam là:
A. Đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân
tộc
B. Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày
có ruộng
C. Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội
D. Cả A, B, C.
Câu 5. Hai đối tượng của cách mạng Việt Nam được nêu ra tại Chính cương Đảng
Lao động Việt Nam là:
A. Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là thực dân Pháp.
B. Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
C. Phương án A, B.
D. Đế quốc và phong kiến Việt Nam.
Câu 6. Lực lượng tạo nên động lực cho cách mạng Việt Nam được nêu ra trong
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam là:
A. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước.
B. Công nhân, nông dân, trí thức.
C. Công nhân, trí thức, tư sản dân tộc.
D. Nhân dân, địa chủ, tư sản dân tộc.
Câu 7. Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1-1959) xác định:
A. Tiếp tục thế giữ gìn lực lượng.
B. Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ.
C. Lấy đấu tranh chính trị là chủ yếu.
D. Nhân dân miền Nam phải dùng con đường bạo lực cách mạng để tự giải
phóng mình.
Câu 8. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước được thông qua tại Đại hội nào
của Đảng?
99
A. Đại hội lần thứ II (1951)
B. Đại hội lần thứ III (1960)
C. Đại hội lần thứ IV (1976)
D. Đại hội lần thứ V (1982)
Câu 9. Đảng chủ trương đánh bại “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ bằng con
đường:
A. Chuyển hướng tiến công, lấy nông thôn làm hướng chính.
B. Đẩy lùi chương trình “bình định” của địch.
C. Tăng cường các lực lượng vũ trang tại chỗ.
D. Cả A, B, C.
Câu 10. Hội nghị nào của Đảng quyết định mở cuộc Tổng tấn công và nổi dậy giải
phóng Sài Gòn trước tháng 5-1975?
A. Hội nghị Trung ương 21 (khoá III -7/1973)
B. Hội nghị Bộ Chính trị (10-1974)
C. Hội nghị Trung ương 23 (khoá III - 12/1974)
D. Hội nghị Bộ Chính trị (3-1975)
2. Bài tập nhóm
- Phân tích bối cảnh ra đời đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và
quá trình hình thành đường lối?
- Làm rõ sự sáng suốt của Đảng thể hiện qua việc xác định tiến hành đồng
thời hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền, hướng vào mục tiêu chung thống nhất
nước nhà trong đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
- Phân tích những nội dung bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1961-1975)?
II. Tiểu luận
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp.
100
- Sự thành công trong việc giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách
mạng ở hai miền theo đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng.
III. Thảo luận
1. Hãy chứng minh rằng, đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược của Đảng là sự kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
chiến tranh cách mạng, kinh nghiệm đánh giặc của cha ông và tinh hoa quân sự tiên
tiến trên thế giới?
2. Chứng minh rằng, những bổ sung cho đường lối kháng chiến chống Pháp
trong Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam, được thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ II (2-1951), thể hiện Đảng có bước trưởng thành, có tư duy
nhạy bén và linh hoạt trong lãnh đạo cách mạng?
3. Chứng minh rằng, đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước do Đảng đề
ra là đúng đắn, phù hợp thực tiễn?
D. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích cơ sở hoạch định đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
của Đảng?
2. Làm rõ sự sáng tạo của Đảng ta thông qua nội dung của đường lối kháng
chiến chống thực dân pháp xâm lược.
3. Hãy chứng mình rằng, những nội dung cơ bản về đường lối cách mạng
miền Nam của Đảng do Hội nghị lần thứ 15 (1-1959) xác định là một trong những
yếu tố quan trọng để hình thành đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
4. Phân tích nhiệm vụ, vị trí và mối quan hệ của chiến lược cách mạng
XHCN ở miền Bắc và chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam trong
đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước do Đại hội lần thứ III (9-1960) của
Đảng xác định?
5. Bước phát triển của đường lối chống Mỹ, cứu nước do Đảng đề ra qua các
giai đoạn của cuộc kháng chiến (1954-1975).
6. Phân tích ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
101
E. HỌC LIỆU
1. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996), Tổng kết
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội
3. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996), Tổng kết
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: Thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
4. Trường Chinh (1947), Kháng chiến nhất định thắng lợi, Nxb. Sự thật, Hà
Nội.
3. Doãn Hùng (2005), “Tầm vóc lịch sử vĩ đại và bài học kinh nghiệm của
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 4, tr. 3-6.
4. Hồ Khang (2001), “Chỉ thị kháng chiến kiến quốc ngày 25-11-1945, tầm
nhìn chiến lược của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 12, tháng 12, tr. 9-11.
5. Phan Huy Lê (2004), “Chiến thắng Điện Biên Phủ trong lịch sử và bản sắc
văn hoá của dân tộc Việt Nam”, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 2 (146), tháng 2, tr. 7-
11.
6. Nguyễn Đình Lê (2005), “Tìm hiểu về đường lối chống Mỹ, cứu nước của
Đảng trong cách mạng miền Nam”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 6, tr. 33-35.
7. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên, 2003), Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930-2002, Nxb. Lao động, tr.
289-306. 420-425; 437-445; 546-552; 569-576; 624-632; 649-652.
8. Trần Ngọc Tuệ (2005), “Tính ưu việt và sức mạnh của chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”, Tạp chí Lý luận chính trị,
số 4, tr. 21-23+35.
9. Trần Trung Thành (2000), “Những nước cờ chiến lược Xuân 1975”, Tạp
chí Lịch sử Đảng, số 4, tháng 4, tr. 17-21.
102
10. Nguyễn Huy Thục (2000), “Cơ sở hình thành quyết tâm chiến lược giải
phóng miền Nam mùa Xuân 1975 của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 4, tháng 4,
tr. 12-16.
103
Chương IV
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(1986- NAY)
E. MỤC TIÊU
Sinh viên cần nắm vững những vấn đề sau:
- Tính tất yếu của CNH đối với các quốc gia đang phát triển và mục tiêu
cần đạt tới khi tiến hành CNH.
- Đường lối CNH XHCN trước năm 1986 và hạn chế của đường lối.
- Những bước phát triển trong nhận thức của Đảng về CNH từ năm 1986-
nay và những nội dung tổng quát của đường lối.
- Ý nghĩa của đường lối CNH thời kỳ đổi mới.
NỘI DUNGI. QUA TRÌNH HÌNH THÀNH, BỔ SUNG ĐƯỜNG LỐI CNH XHCN GẮN VỚI
THỂ CHẾ KINH TẾ KẾ HOẠCH HÓA TẬP TRUNG BAO CẤP (1960-1986)
1. Tính tất yếu và mục tiêu của CNH
Tính tất yếu của CNH đối với các quốc gia đang phát triển
- Tất cả các nước có nền kinh tế lạc hậu, nhất là những nước tiến lên
CNXH không qua chế độ TBCN như nước ta tất yếu phải tiến hành CNH, HĐH
vì:
+ Chỉ có CNH, HĐH mới có thể xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH.
+ CNH, HĐH là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các
nước chung quanh, giữ được ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ được độc lập chủ
quyền và định hướng XHCN.
104
+ Từ CNTB hay từ trước CNTB quá độ lên CNXH, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho CNXH là một tất yếu khách quan, một quy luật mang tính phổ
biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố
vật chất của LLSX xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ) tương ứng
mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng
nhu cầu xã hội.
+ Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã
hội là sự biến đổi và phát triển của LLSX; sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất thống
trị.
+ CNH, HĐH tạo ra LLSX mới về chất, tạo tiền đề cho sự hình thành
nhiều mối quan hệ mới về kinh tế, chính trị xã hội trong toàn xã hội. Trên cơ sở
của LLSX mới, QHSX mới - QHSX XHCN sẽ được hình thành.
Mục tiêu của CNH
- Mục tiêu cơ bản: Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
- Những mục tiêu cụ thể: Đại hội X xác định đẩy mạnh CNH, HĐH gắn
với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, cơ bản để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Đường lối CNH XHCN được hình thành, từng bước bổ sung (1960 -
1986)
Đường lối CNH được từng bước hình thành trong những năm
1960-1975
105
- Vấn đề CNH đất nước từ lâu đã được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trung
tâm của suốt thời kỳ quá độ lên CNXH và trên thực tế, chúng ta đã tiến hành từ
đầu những năm 1960 đến nay.
- Đại hội lần thứ III của Đảng:
+ Nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở nước ta là CNH XHCN , mà
mấu chốt là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
+ Thực hiện CNH XHCN ở miền Bắc nước ta là “xây dựng một nền kinh
tế XHCN cân đối và hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công
nghiệp nặng làm nền tảng; ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý,
đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ”. Với phương châm
ấy thì cả công nghiệp nặng, nông nghiệp và công nghiệp nhẹ đều phải chú trọng
phát triển đồng thời. Nhưng trên thực tế chúng ta tập trung quá mức vào việc
phát triển công nghiệp nặng, mà coi nhẹ hoặc không chú ý đầy đủ phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Để thúc đẩy quá trình CNH, cần “tiến hành đồng thời ba cuộc cách
mạng trong đó cuộc CMKHKT là then chốt nhằm đưa miền Bắc tiến lên công
nghiệp hiện đại”. Tháng 2 - 1962, Hội nghị lần thứ 7 BCHTW (khóa III) có Nghị
quyết chuyên bàn về CNH, bổ sung cho đường lối CNH của Đại hội III. Về cơ
bản, quan điểm về CNH vẫn giống như ở Đại hội III, nhưng được cụ thể hóa rõ
nét hơn về những vấn đề liên quan.
- HNTƯ 19 (3 - 1971):
+ Tiếp tục bổ sung cho đường lối CNH: - CNH được tiến hành bằng cách
ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Quan điểm CNH của HNTƯ 19 về căn bản đã kế thừa quan điểm CNH
XHCN đã được khẳng định từ Đại hội III (1960), nhưng có một số thay đổi. Từ
106
quan điểm “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý đồng thời phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ” sang quan điểm “ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ”. Quan điểm này cũng là cơ sở để xác định nội dung CNH tại Đại hội lần thứ
IV (12- 1976).
Những điều chỉnh quan trọng trong đường lối CNH những năm
1976-1986
- Đại hội IV (1976):
+ Nhất quán với quan điểm của HNTƯ 19 (3 - 1971): “Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ”. Như vậy, Đại hội lần thứ IV của Đảng đã có sự điều chỉnh khi đề
cập đến nhiệm vụ CNH. Đại hội tiếp tục xác định đây là nhiệm vụ trung tâm của
suốt thời kỳ quá độ, nhưng về phương châm phát triển đã có sự uốn nắn lại.
CNH được dự kiến tiến hành trong khoảng 20 năm và tới lúc đó, Việt Nam sẽ có
nền sản xuất lớn XHCN với công – nông nghiệp hiện đại.
+ Nhận thức của Đảng về CNH ở thời điểm này mới chỉ dừng lại ở mức
quan tâm hơn đến nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, mà chưa nhận thức đầy đủ
rằng, trong điều kiện của một nước nông nghiệp lạc hậu, để thực hiện CNH, cần
phải chú trọng và đặt trọng tâm vào nông nghiệp - một vấn đề có tính quy luật
của hầu hết các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển tiến hành CNH.
- Đại hội lần thứ V (1982):
+ Đưa ra khái niệm “chặng đường đầu tiên” của thời kỳ quá độ, phân kỳ
con đường đi lên CNXH ở Việt Nam với những nhiệm vụ và biện pháp phù hợp.
“Chặng đường đầu tiên” có vai trò tạo tiền đề cho CNH XHCN theo tư duy mới.
+ Phải lấy nông nghiệp làm cơ sở và xây dựng cơ cấu công - nông nghiệp
hợp lý. Đại hội V xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng công nghiệp
nhẹ, còn công nghiệp nặng không được “ưu tiên” như tinh thần của Đại hội III,
107
IV, mà chỉ tập trung phát triển những ngành có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn của
đất nước.
+ Đây là những điều chỉnh nội dung, cách thức CNH là nhằm mục tiêu tạo
ra LLSX mới trong chặng đường đầu tiên, chuẩn bị những tiền đề căn bản và lực
lượng cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH ở thời kỳ tiếp theo. Sự điều chỉnh ấy là
đúng đắn, nhưng quan điểm này vẫn không quán triệt trong nhận thức của toàn
Đảng và trong chỉ đạo thực tiễn. Trên thực tế, vẫn tiếp tục đầu tư cơ bản để xây
dựng hàng trăm công trình quy mô lớn, nông nghiệp chưa trở thành cơ sở cho sự
phát triển công nghiệp.
- Tuy CNH được xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ,
nhưng do nhiều vấn đề nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH chưa
được làm sáng tỏ, nên khi xác định đường lối CNH, chúng ta chưa đủ cơ sở để
làm rõ mục tiêu, bước đi, những chủ trương, biện pháp, những điều kiện cần
thiết của công cuộc CNH đất nước.
Tiểu kết
- Nhận thức về CNH của Đảng từ Đại hội III đến Đại hội V có thể phác
họa thành giản đồ sau:
+ “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ” -- > “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ” --> “Tập
trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu; đẩy
mạnh sản xuất hàng tiêu dùng; tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng
quan trọng, kết hợp thành cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý”.
+ Phân tích giản đồ trên, điểm khác biệt và cũng là bước chuyển căn bản
trong nhận thức về CNH của Đại hội V thể hiện rất rõ nét, trở về với đúng với
hướng CNH cần thiết phải đi của một nước nông nghiệp có xuất phát điểm thấp.
108
Hạn chế của CNH trước năm 1986
- Chưa xác định rõ đặc điểm cơ bản của nước ta quá độ lên CNXH, do đó
về nhận thức chưa hiểu sâu, nắm chắc xuất phát điểm của quá trình CNH ở nước
ta là nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, những tiền đề
cần thiết cho CNH chưa được chuẩn bị đầy đủ. Cũng chưa xác định được vị trí
hợp lý của công nghiệp trong toàn bộ cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, chưa
kết hợp ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp, nên đã đề ra quan điểm phát
triển công nghiệp nặng đồng thời với phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Chúng ta tiến hành CNH trên cơ sở của mô hình kinh tế hiện vật, với cơ
chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, là cơ chế phủ nhận sản xuất hàng hoá,
kinh tế thị trường, quy luật giá trị... Do vậy, đã triệt tiêu các động lực cần và đủ
để tiến hành CNH. Chúng ta đồng nhất quá trình CNH với việc xây dựng những
xí nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, hiện đại, phát triển mạnh công nghiệp nặng
với những công trình quy mô lớn trong khi xã hội đòi hỏi cấp bách phải giải quyết
vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Mục tiêu CNH XHCN là biến nền sản xuất thủ công thành nền đại công
nghiệp cơ khí, thay lao động năng xuất thấp bằng lao động sử dụng máy móc.
Tuy nhiên, ngay cả khi nhấn mạnh: “Thực chất của CNH XHCN là tiến hành
một cuộc CMKHKT”, thì thời kỳ đó cũng chưa có mối quan hệ giữa CMKHKT
ở Việt Nam với CMKHKT đang diễn ra trên thế giới. Vì thế, chúng ta không
tranh thủ được những thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới.
- Quá chú trọng và đề cao sự cân đối của kinh tế trong nước - cơ cấu kinh
tế giữa ba ngành kinh tế cơ bản: Công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, nông
nghiệp, thể hiện qua mối quan hệ giữa hai khu vực kinh tế: Kinh tế Trung ương
và kinh tế địa phương. Tương tự, phân công lại lao động trong quá trình CNH
chỉ giới hạn trong phạm vi nền kinh tế nội địa.
109
- Thiếu sự hợp tác với những lực lượng kinh tế hùng mạnh trên thế giới.
Hợp tác quốc tế phục vụ CNH XHCN diễn ra trong nội bộ các nước XHCN, mà
Việt Nam là một thành viên. Trong khi các nước tư bản hiện đại lại nắm giữ
phần lớn đỉnh cao của khoa học – công nghệ. Dù cho hoàn cảnh khách quan
(chiến tranh lạnh) hay nhận thức chủ quan (đánh giá sai sức sống của chủ nghĩa
tư bản), thì chung quy lại, việc không tranh thủ được những thành tựu khoa học
– công nghệ tiên tiến của loài người khiến CNH trì trệ, khó tránh khỏi lạc hậu.
- Chưa đặt vấn đề CNH gắn liền với quá trình HĐH, thị trường hoá, nhằm
tạo điều kiện đồng bộ cho sự phát triển công nghiệp, khoa học, công nghệ, giáo
dục... Những hạn chế này cùng với những tiêu cực do mô hình kinh tế hiện vật,
cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp đã mang lại những hiệu quả xấu đối với kinh
tế đất nước, dẫn đến một cuộc khủng hoảng trầm trọng kéo dài về kinh tế, xã hội
trong hai thập kỷ 70 và 80 của thế kỷ XX.II. ĐỔI MỚI, ĐIỀU CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CNH (1986 - NAY)
1. Đổi mới đường lối CNH và bổ sung, điều chỉnh đường lối
Bước 1: Đổi mới đường lối CNH trong những năm 1986-1994
- Đại hội VI chưa bàn sâu về chính sách CNH, nhưng đã đưa ra một số
quan điểm mang tính chất đổi mới:
+ (1). Mục tiêu CNH: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
(phát triển cân đối và nhịp độ tăng trưởng ổn định).
+ (2). Bước đi của CNH:
Sắp xếp nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý, trước tiên là điều chỉnh cơ cấu
kinh tế.
Cơ cấu kinh tế trong chặng đường đầu tiên là nông – công nghiệp dịch vụ.
(Đây là thay đổi căn bản về bước đi của CNH XHCN. Chuyển trọng tâm
từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện ba chương trình kinh tế lớn:
110
Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đây thực chất là điều
chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng giải kết cấu kinh tế lấy công nghiệp nặng làm
trọng tâm – cơ cấu mới khác với cơ cấu công – nông nghiệp trước đây).
(Cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu phù hợp với: Quy luật về phát triển các
ngành sản xuất vật chất; điều kiện thực tiễn và khả năng của đất nước; phân công
lao động và hợp tác quốc tế).
+ (3). Tốc độ của CNH: Trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ,
chưa thể đẩy mạnh CNH, mà chỉ tạo tiền đề cần thiết để đẩy mạnh CNH ở chặng
đường tiếp theo (đây là thay đổi căn bản về tốc độ của CNH XHCN.)
+ (4). Phương thức tiến hành CNH:
Phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi trọng tính khả thi và tính hiệu quả
của các chương trình CNH (tránh tình trạng trước đây thường không tính đến
nhu cầu thực tế của nền kinh tế và hiệu quả kinh doanh).
Quá trình CNH phải được tiến hành từng bước, phù hợp với trình độ
LLSX trong thời kỳ quá độ lên CNXH, thực hiện “bước quá độ nhỏ trong bước
quá độ lớn”.
CNH được tiến hành trong nền kinh tế nhiều thành phần và nhiều hình
thức sở hữu, gắn với nền kinh tế mở.
- Đại hội VII (1991):
+ “Phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với việc
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm”.
+ Tiến hành CNH theo định hướng mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế
giới và khu vực.
+ Điểm then chốt ở đây là bước đầu nhấn mạnh CNH theo hướng hiện đại.
Đây là điểm rất quan trọng trong tư duy về CNH của Đảng, là bước ngoặt trong
tư duy phát triển, làm cơ sở cho việc thay đổi mô hình phát triển.
111
Bước 2: Bổ sung đường lối CNH trong những năm 1994- 2001
- HNTƯ 7, khóa VII (7 – 1994) ra Nghị quyết về phát triển công nghiệp,
công nghệ:
+ Bổ sung thêm: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao động kỹ thuật
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên cơ
sở phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất
lao động cao.
+ Hội nghị cũng đưa ra khái niệm: CNH, HĐH, coi đây là khái niệm kép,
trong đó CNH và HĐH có mối quan hệ mật thiết với nhau, định vị CNH trên cơ
sở HĐH, hay CNH hiện đại.
+ Xác định: CNH là sự nghiệp của toàn dân với sự tham gia của tất cả các
thành phần kinh tế, với nội dung trọng yếu là CNH nông nghiệp, tiến hành trên
cơ sở nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở và trên nền tảng khoa học –
công nghệ hiện đại, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; đi
nhanh vào công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định.
- Đại hội VIII (1996):
+ Từ năm 1986 đến năm 1996, đất nước ta đã trải qua 10 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng với 2 kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm. Trong 10 năm
đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam đã phát huy cao độ nội lực
của dân tộc, kiên trì mục tiêu CMXHCN và tuy còn một số mặt yếu kém, chưa
vững chắc, song nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đất nước đã có
điều kiện để chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đại hội VIII của Đảng
được coi là đại hội của CNH, HĐH đất nước
112
+ Về căn bản, nhất trí với quan điểm về CNH của HNTƯ 7, xác định mục
tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình CNH, HĐH ở nước ta, coi CNH, HĐH là một
bộ phận của đường lối phát triển kinh tế, là nội dung vật chất của quá trình phát
triển kinh tế, được thực hiện theo mô hình phát triển kinh tế của Việt Nam – mô
hình kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ CNH là quá trình HĐH, có thể và cần phải bằng con đường rút ngắn,
chuyển nền kinh tế chậm phát triển sang nền kinh tế công nghiệp hiện đại, tạo cơ
sở cho tăng trưởng cao, lâu bền của nền kinh tế.
Bước 3:Điều chỉnh đường lối CNH từ năm 2001- nay
- Đại hội IX (2001) bổ sung thêm về con đường CNH rút ngắn, về xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và yêu cầu phát triển bền vững:
+ Tư duy mới của Đại hội lần thứ IX là cách đặt vấn đề về con đường
CNH, HĐH rút ngắn. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta có thể phát huy những
lợi thế của đất nước, gắn CNH với HĐH trong từng bước, tiếp cận với nền kinh
tế tri thức, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học
và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, phát huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của người Việt Nam.
+ Hướng CNH, HĐH ở nước ta: Phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ CNH, HĐH phải đẩm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập và tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.
- Đại hội X (2006) có một bước tiến mới:
+ Xác định CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, “coi
kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH”.
2. Tổng quát về nội dung cơ bản của đường lối CNH, HĐH thời kỳ đổi
mới
113
Mục tiêu CNH
- Cốt lõi của CNH là phát triển LLSX để đạt tới trình độ hiện đại.
- Quá trình CNH, HĐH ở nước ta là một quá trình rộng lớn, phức tạp và
toàn diện, diễn ra trong các tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
có sự kết hợp giữa các bước đi tuần tự và các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa
phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, kết hợp giữa biến đổi về
lượng và biết đổi về chất,… của các tác nhân tham gia quá trình. Mục tiêu đến
năm 2020 của quá trình CNH, HĐH là nước ta về cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, còn mục tiêu sâu xa là trở thành một nước
“dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Quan điểm CNH
- (1). CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
+ Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học, công nghệ đang
diễn ra mạnh mẽ, phải thực hiện đồng thời và đồng bộ CNH và HĐH như một
quá trình thống nhất. CNH gắn với HĐH là cách làm đẩy lùi nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế, nhanh chóng đưa nước ta tiến kịp các nước trong khu vực, hội
nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới
+ Xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước, cho nên quá trình CNH, HĐH ở
nước ta cần và có thể được “rút ngắn”. Việc cần được “rút ngắn” ở đây là đòi hỏi
khách quan của nhiệm vụ thoát khỏi tình trạng tụt hậu phát triển. Bên cạnh đó,
bối cảnh mới trong nước cũng như trên thế giới cho phép nước ta có khả năng
“rút ngắn” quá trình CNH, HĐH.
+ CNH, HĐH ở nước ta gắn với kinh tế tri thức; phát triển kinh tế tri thức
tạo điều kiện cho việc thực hiện mô hình CNH, HĐH “rút ngắn”. Ngược lại, việc
thực hiện các bước đi và mục tiêu của quá trình CNH, HĐH tạo ra kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đi vào kinh tế tri thức.
114
+ Nước ta thực hiện CNH, HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát
triển. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí (kinh
tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất
lượng cuộc sống).
- (2). CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ CNH, HĐH không phải chỉ là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của
toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
CNH, HĐH gắn với kinh tế thị trường giúp khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực
trong nền kinh tế, sử dụng có hiệu quả.
+ Thực hiện CNH thay thế nhập khẩu, hướng tới xuất khẩu, lấy xuất khẩu
làm hướng chính, nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước đạt hiệu quả. Coi thị
trường bên ngoài là một động lực đặc biệt quan trọng cho CNH.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu
hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm thế giới...
- (3). Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
+ Để tăng trưởng kinh tế cần có 5 yếu tố chủ yếu là: Vốn, khoa học công
nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước thì con
người được coi là yếu tố cơ bản quyết định.
+ CNH, HĐN không chỉ đơn thuần là quá trình kinh tế - kỹ thuật, kinh tế -
xã hội, mà còn là quá trình phát triển chất lượng nguồn nhân lực theo hướng
chuyên nghiệp hóa, chuẩn hóa, trí thức hóa. Lấy việc phát huy nguồn lực con
người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
115
+ Khắc phục những yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực nước ta để đạt
mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế thành công và củng
cố các cơ sở tăng trưởng bền vững.
+ Đây là cách thức đúng đắn để đạt mục tiêu phát triển con người.
+ Phát triển nguồn nhân lực chính là tạo lập cơ sở quan trọng để tiếp cận
và phát triển kinh tế tri thức.
+ Bởi vậy, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải được xác định là một
nội dung trung tâm của phát triển bền vững và của quá trình HĐH.
+ Phát triển nguồn nhân lực cần được thực hiện theo hai hướng: Phát triển
con người và hiện đại hóa khâu giáo dục, đào tạo. Ơ đây, phát triển con người là
nền tảng, hiện đại hóa giáo dục, đào tạo là trung tâm.
- (4). Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.
+ Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh
tế nói chung.
+ Phát triển khoa học, công nghệ trong quá trình tiến hành CNH, HĐH là
yêu cầu tất yếu và bức xúc.
+ Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của
cách mạng khoa học và công nghệ. Chú ý đi ngay từ đầu vào công nghệ hiện đại
đối với các lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế.
Đồng thời, chú trọng đúng mức việc phát triển công nghệ sử dụng nhiều lao
động để giải quyết việc làm.- (5). Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học.
+ Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc
bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học. Môi trường tự nhiên và
sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người, bảo
116
vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con
người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.
+ CNH, HĐH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ. Đẩy mạnh CNH, HĐH phải hướng đến nhu cầu phát triển bền vững cho
tương lai.
- (6). Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Định hướng CNH
Từ những nét trên đây, có thể thấy nội dung cốt lõi về kinh tế của CNH,
HĐH ở Việt Nam cần hướng tới:
- Đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định và bền vững;
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của các
ngành công nghiệp và dịch vụ;
- Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, nâng cao chất lượng,
năng xuất các sản phẩm nông nghiệp.
- Nắm bắt tri thức và công nghệ mới nhất để HĐH nông nghiệp và các
ngành kinh tế hiện có;
- Phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa trên tri thức,
khoa học và công nghệ;
- Không ngừng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nói một cách tổng quát, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm suốt thời kỳ
quá độ và tiến hành CNH phải gắn liền với HĐH, với khoa học - công nghệ, với
kinh tế tri thức, thực hiện trong cơ chế thị trường, là sự nghiệp của toàn dân với
sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế mở, luôn được điều
chỉnh phù hợp với xu thế chung. CNH là nội dung vật chất của quá trình thay đổi trong
phương thức sản xuất, trong kết cấu kinh tế, tuân theo quy luật kinh tế thị trường. HĐH
117
và rút ngắn là thực chất của CNH trong điều kiện phát triển hiện đại và toàn cầu hóa.
Đây là quá trình chuyển từ CNH cổ điển sang CNH hiện đại.
Kết luận
(1)- Như vậy, đường lối CNH của Đảng ta trước đây và hiện nay đều nhất
quán xác định vị trí, mục tiêu và định hướng phát triển:
+ Đảng ta luôn nhấn mạnh vị trí trung tâm của CNH suốt thời kỳ quá độ.
Nói trung tâm có nghĩa là mọi nhiệm vụ đều phải tập trung phục vụ cho nhiệm
vụ CNH và ngược lại, mỗi bước tiến của CNH lại thúc đẩy và tạo điều kiện cho
việc thực hiện các nhiệm vụ khác.
+ Mục tiêu của CNH vẫn là xây dựng nước ta trở thành một nước công
nghiệp, có LLSX phát triển với năng suất lao động cao, có quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, kết hợp chặt chẽ giữa tăng
trưởng kinh tế, phát triển văn hoá với công bằng xã hội, củng cố quốc phòng và
an ninh quốc gia.
+ Định hướng phát triển của sự nghiệp CNH trước sau không thay đổi, vẫn
kiên trì định hướng XHCN nhằm xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc
lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh.
(2) - Tuy vị trí, mục tiêu và định hướng phát triển CNH về cơ bản giống
nhau; nhưng phương châm chiến lược, phương thức tiến hành và hình thức, bước
đi được xác định lại không giống nhau.
+ Trước đây, Đảng ta hiểu quá trình CNH là chuyển lao động thủ công lên
lao động cơ giới hoá, chuyển tỷ trọng từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp.
Do vậy, có lúc ta hiểu điện khí hoá đồng nghĩa với CNH.
118
+ CNH gắn liền với HĐH nhằm thích ứng nhanh chóng với quy trình phát
triển nhanh chóng của khoa học công nghệ thế giới vài thập kỷ gần đây và những
thập kỷ tới.
Ngày nay, không thể tiến hành CNH, HĐH theo sơ đồ truyền thống, vì
không có hiệu quả và khi làm xong sẽ trở thành lạc hậu so với thế giới. Nếu biết
cách làm, biết thích nghi với môi trường công nghệ mới thì con đường CNH sẽ
rút ngắn và đỡ gian khổ hơn so với các nước đã phải trải qua trước đây.
+ CNH trước đây được tiến hành theo cơ chế cũ, tập trung bao cấp. Ngày
nay việc thực hiện CNH, HĐH theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu.
+ CNH trước đây thường được hiểu là việc của Nhà nước thông qua khu
vực quốc doanh và tập thể nay là sự nghiệp của toàn dân, của tất cả các thành
phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
+ CNH XHCN trước đây tiến hành trong điều kiện có hệ thống XHCN thế
giới giúp đỡ. Nay trong bối cảnh quốc tế và khu vực đã khác trước, Đảng ta đề ra
quan điểm xây dựng hệ thống kinh tế mở trên cơ sở giao lưu thông suốt trên thị
trường trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới, trên cơ sở giữ vững độc
lập, chủ quyền, thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết nhằm thu hút
vốn, công nghệ tiên tiến và kinh nghiệp quản lý của các nước khác theo nguyên
tắc: Nội lực là chủ yếu, ngoại lực là quan trọng để thực hiện sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Trong thời đại hiện nay, không có một nước nào có thể đáp ứng
được mọi nhu cầu trong nước mà lại không biết tận dụng lợi thế của mình, qua
xuất khẩu, thu hút đầu tư và công nghệ để phát triển đất nước.
(3)- CNH, HĐH ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu:
+ Thứ nhất: Quá trình CNH, HĐH ở nước ta là một quá trình rộng lớn,
phức tạp và toàn diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong các tất cả các lĩnh vực kinh
119
tế, chính trị, văn hoá, xã hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần tự và các bước
đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu,
kết hợp giữa biến đổi về lượng và biết đổi về chất,… của các tác nhân tham gia
quá trình. Mục tiêu của quá trình CNH, HĐH mang tính bao trùm rất cao, theo
đó đến năm 2020 nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, nhưng mục tiêu sâu xa hơn là nước ta trở thành một nước “dân giầu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
+ Thứ hai: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học, công
nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, nước ta không thể chờ thực hiện xong CNH rồi mới
tiến hành HĐH, mà phải thực hiện đồng thời và đồng bộ CNH và HĐH như một
quá trình thống nhất. Về đại thể, riêng về mặt kinh tế, có thể nhìn nhận quá trình
này từ hai mặt thống nhất với nhau: (i) thứ nhất, đó là quá trình xây dựng nền
công nghiệp hiện đại, cũng có nghĩa là tạo lập nền tảng vật chất- kỹ thuật (lực
lượng sản xuất) của nền kinh tế; và (ii) thứ hai, đó là quá trình cải cách hệ thống
thể chế và cơ chế kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, hội nhập. CNH gắn với HĐH là cách làm đẩy
lùi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới, nhanh chóng đưa nước ta tiến kịp các nước trong khu vực, hội nhập vào sự
phát triển chung của khu vực và thế giới.
+ Thứ ba: Quá trình CNH, HĐH ở nước ta cần và có thể được “rút ngắn”.
Việc cần được “rút ngắn” ở đây là đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ thoát khỏi
tình trạng tụt hậu phát triển. Bên cạnh đó, bối cảnh mới trong nước cũng như
trên thế giới cho phép nước ta có khả năng “rút ngắn” quá trình CNH, HĐH. Về
cơ bản, cách để nước ta có thể thực hiện được CNH, HĐH rút ngắn bao gồm hai
mặt: (i) thứ nhất, đạt và duy trì một tốc độ tăng trưởng cao hơn các nước đi trước
liên tục trong một thời gian dài để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ
so với các nước đó (thực chất là tăng tốc để đuổi kịp); và (ii) thứ hai, lựa chọn và
120
áp dụng một phương thức CNH, HĐH cho phép bỏ qua một số bước đi vốn là
bắt buộc theo kiểu phát triển tuần tự, để đạt tới một nền kinh tế có trình độ phát
triển cao hơn (thực chất là lựa chọn con đường, bước đi và giải pháp CNH để đi
nhanh tới hiện đại). Hai mặt này không đối lập mà có thể thống nhất với nhau,
và đang tiếp tục được làm rõ để định hình sáng tỏ hơn con đường đẩy nhanh
CNH, HĐH ở nước ta.
- Thứ tư: Ơ nước ta, quá trình CNH, HĐH có quan hệ chặt chẽ với việc
từng bước phát triển kinh tế tri thức. Trong thời gian qua, tại không ít diễn đàn
khoa học và công trình nghiên cứu, mối quan hệ hai chiều giữa CNH, HĐH với
phát triển kinh tế tri thức đã từng bước được làm rõ. Về đại thể, có mạnh dạn đi
ngay vào phát triển kinh tế tri thức mới có khả năng thay đổi phương thức và đẩy
nhanh tốc độ CNH, HĐH. Hay nói cách khác, phát triển kinh tế tri thức tạo điều
kiện cho việc thực hiện mô hình CNH, HĐH “rút ngắn” ở nước ta. Ngược lại,
việc thực hiện các bước đi và mục tiêu của quá trình CNH, HĐH tạo ra kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đi vào kinh tế tri thức. Quá trình CNH,
HĐH ở nước ta phải nắm bắt các tri thức và công nghệ mới nhất của thời đại để
hiện đại hóa nông nghiệp và các ngành kinh tế hiện có, đồng thời phát triển
nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa vào tri thức, vào khoa học và công
nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành kinh tế tri
thức.
3. Chủ trương, biện pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn
Chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Coi CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung
quan trọng nhất của toàn bộ quá trình CNH, HĐH đất nước, là bộ phận cấu thành
hữu cơ của quá trình này. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn có
thể được “rút ngắn” một cách thích hợp.
121
- Phải ưu tiên cho mục tiêu phát triển LLSX ở nông thôn đồng thời xây
dựng QHSX phù hợp; trong đó, đặc biệt chú trọng phát huy nguồn lực con người
và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại; đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng, gắn với thị trường.
Hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn, bảo vệ môi trường sinh
thái.
- Dựa chủ yếu vào các nguồn nội lực, khơi dậy và huy động các nguồn sức
mạnh tiềm tàng của tất cả các lực lượng, thành phần kinh tế; kết hợp và tranh thủ
tối đa các nguồn lực từ bên ngoài.
- Phát triển kinh tế phải đi liền và kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết các
vấn đề xã hội ở nông thôn, nhanh chóng cải thiện đời sống của người dân nông
thôn trên tất cả các mặt.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nông thôn với củng cố an ninh trật tự
và bảo vệ tổ quốc.
Một số biện pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nông thôn và đổi mới các chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, cần mở rộng các điều kiện tiếp
cận của các chủ thể kinh tế nông thôn đến các thị trường, coi sự vận hành của cơ
chế thị trường trong việc phân bổ nguồn lực và cạnh tranh thị trường là động lực
kinh tế quan trọng thúc đẩy phát triển nông thôn.
- Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần, đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất- kinh doanh trong nông nghiệp
và nông thôn trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật.
- Làm tốt công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo đó,
cần đẩy nhanh và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển ngành và vùng theo
nguyên tắc xác định các hướng sản xuất- kinh doanh trên cơ sở lợi thế so sánh
của ngành và vùng.
122
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nâng cao năng suất của từng người lao
động nông nghiệp, nâng cao thu nhập của từng hécta đồng ruộng, của từng hộ
nông dân.
- Nâng cao trình độ và đảm bảo tính đồng bộ của nguồn lao động nông
thôn thông qua đổi mới chính sách đào tạo và dạy nghề.
4. Quan hệ giữa CNH, HĐH rút ngắn với từng bước phát triển kinh tế
tri thức
Như trên đây đã nêu rõ, quá trình CNH, HĐH ở nước ta là một quá trình
cần và có thể được rút ngắn, và có mối quan hệ chặt chẽ với việc từng bước phát
triển kinh tế tri thức.
Chủ trương, biện pháp từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt
Nam
- Thứ nhất: Về phương diện, hoạch định chủ trương, chính sách, cần soát
xét lại toàn bộ các chủ trương, chính sách đổi mới và phát triển đất nước từ nay
đến năm 2010, từ đó điều chỉnh và bổ sung những điều cần thiết, đặc biệt là về
những mặt quan trọng sau đây:
+ (1) Đẩy mạnh CNH, HĐH, tranh thủ sớm theo hướng hiện đại trong tất
cả các ngành, các vùng có điều kiện.
+ (2) Mở mang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ (3) Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ (4) Phát triển khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin viễn
thông và công nghệ sinh học.
+ (5) Chấn hưng và HĐH giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập.
123
+ (6) Phát triển văn hóa, phát triển con người, xây dựng xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
+ (7) Đổi mới thể chế quản lý và cải cách hành chính.
- Thứ hai: Cần xác định rõ rằng từ nay đến năm 2010 và một số năm sau
đó là bước tạo lập những yếu tố cơ bản ban đầu và tạo đà tăng tốc ban đầu cho
việc từng bước phát triển kinh tế tri thức thông qua định hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển các ngành
kinh tế dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ cao. Những nhiệm vụ chủ yếu
phải thực hiện là:
+ Tập trung sức tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn, với trọng tâm phát triển theo chiều sâu, ứng dụng rộng rãi
và có hiệu quả những thành tựu mới của khoa học và công nghệ trong nông
nghiệp, kết hợp với việc phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ ở các vùng nông thôn.
+ Xác lập cơ cấu công nghiệp có hiệu quả kết hợp giải quyết những nhiệm
vụ trước mắt với yêu cầu phát triển chiến lược. Định hướng phát triển công
nghiệp theo chiều sâu là chủ đạo, một số ngành sản xuất sản phẩm có hàm lượng
tri thức thấp vẫn được tiếp tục phát triển nhưng với trình độ trang bị công nghệ
cao hơn để tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ như thương mại, du lịch, bưu
chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn… thông qua quá trình
xã hội hoá, nới lỏng các điều kiện cho phép các nhà đầu tư tư nhân hoạt động
trong các lĩnh vực này, và áp dụng khoa học, công nghệ hiện đại trong các ngành
dịch vụ.
+ Ngay trong bước đi này, các ngành công nghệ cao (công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới…) đã được hình thành, tuy quy mô
124
chưa lớn nhưng sẽ tăng trưởng nhanh. Nhiệm vụ quan trọng là phải chú ý tạo lập
nền móng vững chắc cho việc phát triển những ngành này trong tương lai. Nền
móng này bao gồm đào tạo đội ngũ chuyên gia và công nhân kỹ thuật có trình độ
cao, cơ sở vật chất hiện đại cho đào tạo và nghiên cứu phát minh, các quan hệ
hợp tác quốc tế chặt chẽ và có hiệu quả, thúc đẩy phát triển thị trường sử dụng
sản phẩm công nghệ cao…
Một số giải pháp lớn từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt
Nam
- Tiếp tục đổi mới chính sách, tạo lập khung khổ pháp lý mới, nhanh
chóng hình thành và hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN;
- Chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài;
tăng cường năng lực khoa học, công nghệ và thiết lập hệ thống đổi mới quốc gia
hữu hiệu; đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ CNH,
HĐH.
- Như vậy, phát triển kinh tế tri thức không chỉ là những hoạt động thuần
tuý kinh tế. Để có kinh tế tri thức, các hoạt động phát triển khoa học, công nghệ,
phát triển giáo dục, phát triển văn hoá, phát triển con người, phát triển xã hội là
cực kỳ quan trọng, có thể nói có tác dụng quyết định. Ơ đây càng cho thấy rõ
ràng khoa học, công nghệ và giáo dục là quốc sách hàng đầu.III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG LỐI CNH
1. Kết quả
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng
độc lập, tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Đến nay cả nước đã có hơn 100
khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả. Các
ngành công nghiệp đều có nhiều phát triển như công nghiệp chế tác, cơ khí chế
tạo, nội địa hóa sản phẩm ngày càng tăng. Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh,
125
thời kỳ 2001-2005 đạt 16,7% / năm. Xây dựng đô thị và nhà ở phát triển nhanh.
Công nghiệp nông thôn và miền núi có bước tăng trưởng cao hơn tốc độ trung
bình cả nước.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được những
kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm
nghiệp và thủy sản giảm. Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích
cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với
sản xuất, với thị trường. Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Những thành tựu của CNH, HĐH đã góp phần quan trọng đưa nền kinh
tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, các năm 2006-2007 đạt 8%/ năm. Thu nhập
đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2007 đạt trên 800 USD/
người. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện
2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp hơn nhiều so với nhiều nước trong
khu vực thời kỳ đầu CNH. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập
trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài
nguyên, vốn và lao động, năng suất lao động còn thấp.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên
của đất nước còn bị lãng phí.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh
vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả
thấp, chưa được quan tâm đúng mức.
- Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng,
chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh và bình đẳng.
126
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý
kém.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển.
Nguyên nhân
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt
nhất các nguồn lực, cả nội lục và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội.
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức cán bộ
chậm đổi mới.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.
- Ngoài ra còn có các nguyên nhân cụ thể như công tác quy hoạch chất
lượng kém, nhiều bất hợp lý, cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu
quả, công tác quản lý yếu kém.
3. Ý nghĩa đường lối CNH
- Đường lối CNH ở Việt Nam thời kỳ đổi mới do Đảng xác định là kết quả
đổi mới tư duy lý luận của Đảng, mà bước ngoặt là chuyển từ tư duy giáo điều,
rập khuôn máy móc, duy ý chí sang lấy thực tiễn làm xuất phát điểm, tôn trọng
quy luật và hành động theo quy luật khách quan.
- Đường lối CNH của Đảng là sự kết hợp nhuẫn nhuyễn, sự vận dụng sáng
tạo quan điểm kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin, những lý thuyết kinh tế tiên
tiến trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam trong một thế giới mở, hội nhập và toàn
cầu hóa, để tìm ra con đường đi thích hợp.
- Đổi mới tư duy lý luận về CNH, Đảng đã xác lập được hệ quan điểm về
CNH mang tính chất lý luận, có tác dụng định hướng cho toàn bộ quá trình
CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
- Đường lối CNH của Đảng là một trong những yếu tố quan trọng, cơ bản
tạo điều kiện cho quá trình CNH ở Việt Nam đạt những thành tựu cần thiết cho
127
công cuộc xây dựng CNXH, xây dựng xã hội dân giầu nước mạnh, công bằng
dân chủ văn minh.
- Tuy nhiên, tiến trình CNH là một dòng chảy liên tục, kinh tế khu vực và
thế giới vận động không ngừng. Việt Nam đang là một nước ở vào trình độ thấp
của sự phát triển. Do vậy, tiếp cận với tiến trình phát triển hiện đại của thế giới,
trình độ cách mạng khoa học – công nghệ không ngừng được nâng cao của thế
giới, đường lối CNH, muốn trách lạc hậu, cần liên tục được bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp với những điều kiện phát triển mới.
C. BÀI TẬP, VẤN ĐỀ TIỂU LUẬN, THẢO LUẬN
I. Bài tập
1. Bài tập cá nhân
Viết tự luận
1. Chứng minh rằng, đối với các quốc gia đang phát triển, CNH là con
đường tất yếu?
2. Phân tích mục tiêu của quá trình CNH ở Việt Nam?
3. So sánh sự khác nhau giữa chủ trương công nghiệp hoá của Đại hội IV
và Đại hội V của Đảng?
4. Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong đường lối
CNH trước đổi mới?
Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 11. Hạn chế trong đường lối công nghiệp hóa thời kỳ 1961-1965:
A. Còn chưa hướng vào mục tiêu trung tâm phục vụ sản xuất nông nghiệp
và hàng tiêu dùng.
B. Quan niệm về công nghiệp hoá còn giản đơn, giáo điều.
C. Đầu tư quá nhiều vào xây dựng cơ bản trong điều kiện có chiến tranh
phá hoại.
D. Cả ba phương án trên.
128
Câu 3. Văn kiện nào của Đảng xác định: “Tiến hành đồng thời 3 cuộc cách
mạng về quan hệ sản xuất, khoa học - kỹ thuật, tư tưởng văn hoá, trong đó cách
mạng khoa học - kỹ thụât là then chốt”?
A. Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ III của Đảng (1960).
B. Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ IV của Đảng (1976)*
C. Nghị quyết Hội nghị Trung ương VI (khoá 6 -3/ 1989).
D. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991.2. Bài tập nhóm
- Phân tích những đặc điểm của CNH trước đổi mới?
- Phân tích và làm rõ những bước phát triển trong đường lối CNH của
Đảng từ năm 1986- nay?
- Phân tích mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đề ra
tại Đại hội lần thứ VIII của Đảng?
II. Tiểu luận
- Quá trình phát triển nhận thức của Đảng về vấn đề CNH.
- So sánh đường lối CNH trước và sau đổi mới?
III. Thảo luận
- Phân tích nội dung đường lối CNH trước đổi mới?
- Phân tích mục tiêu, quan điểm, định hướng của đường lối CNH từ năm
1986 – nay?
- Sự cần thiết của CNH rút ngắn với từng bước phát triển kinh tế tri thức?
- Với một nước nông nghiệp lạc hậu, đang phát triển như Việt Nam, tại
sao lại cần thiết đẩy mạnh CNH nông nghiệp, nông thôn? Chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh CNH nông nghiệp, nông thôn?
D. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích mục tiêu và phương hướng của đường lối CNH thời kỳ đổi
mới?
129
2. Phân tích quan điểm chỉ đạo quá trình CNH ở Việt Nam?
3. Phân tích quá trình đổi mới tư duy về CNH của Đảng từ Đại hội VI
(1986) đến nay?
4. Phân tích chủ trương, biện pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn?
5. Phân tích những nội dung và định hướng CNH rút ngắn gắn với phát
triển kinh tế tri thức?
6. Trình bày kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quá trình thực
hiện đường lối CNH từ năm 1986 – nay?
7. Phân tích ý nghĩa đường lối CNH từ sau đổi mới?
E. HỌC LIỆU
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 317-327.
2. Đại học quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 165-209.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 80-91.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 87 - 94.
5. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Huấn (Chủ biên, 2006),
Đảng Cộng sản Việt Nam – những tìm tòi và đổi mới trên con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội (1986- 2006), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 100-130.
6. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr. 308- 325.
7. Nguyễn Duy Quý (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt
Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 97-113.
130
Chương VCHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986 – NAY)
F. MỤC TIÊU
Sinh viên cần nắm vững những vấn đề sau:
- Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế và những đặc điểm, cũng như khuyết
tật của cơ chế kế hoạch hóa tập trung; tính tất yếu của đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế ở Việt Nam.
- Những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý
kinh tế trước đổi mới.
- Khái niệm thị trưởng, kinh tế thị trường, những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của Đảng về bản chất, vai trò của kinh tế thị trường; về CNXH và kinh tế thị trường;
- Mô hình kinh tế tổng quát với các thành phần kinh tế, chủ thể kinh tế, về cơ chế quản lý kinh tế, quan hệ kinh tế quốc tế và về thị trường.
- Vấn đề tiếp tục tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Tác động của chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và ý nghĩa của sự lựa chọn xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
B. NỘI DUNGI. CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ TRƯỚC ĐỔI MỚI VÀ KHUYẾT TẬT
1. Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế
- Cơ chế (theo nghĩa cơ học) là bộ máy cùng với những quy tắc, những hình thức nhằm vận hành bộ máy đó.
- Cơ chế kinh tế: là bản thân nền kinh tế cùng với hình thức hoạt động của
131
nền kinh tế đó dưới tác động của các quy luật kinh tế và quy luật khác.
- Cơ chế quản lý kinh tế: là những hình thức, cách thức và phương tiện mà nhà nước sử dụng để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Hình thức, cách thức gồm: Hình thức pháp luật; hình thức kế hoạch hoá, chính sách kinh tế; hình thức hạch toán kinh tế (hình thức pháp luật tạo môi trường và bảo đảm trật tự an toàn cho các hoạt động kinh tế, kế hoạch hoá giữ vai trò định hướng, chính sách kinh tế kích thích, điều tiết sự phát triển nền kinh tế, hạch toán kinh tế có tác dụng đánh giá hiệu quả của các hoạt động kinh tế).
Nhân loại đã trải qua 3 loại hình cơ chế kinh tế:
- Cơ chế tập trung (bàn tay hữu hình): Là sự thống nhất điều hành nền kinh tế từ một trung tâm, nhà nước quản lý bằng các chỉ tiêu pháp lệnh (chỉ áp dụng trong điều kiện có sự phát triển cao LLSX, trong hệ thống XHCN, LLSX chưa phát triển, nhưng ở nước ta đã vội vàng áp dụng, nên tạo nên cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp).
+ Cơ chế thị trường (bay tay vô hình): Là sự vận động của nền kinh tế hàng hoá dưới sự tác động của quy luật thị trường (quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh…) không do nhà nước quy định.
+ Cơ chế hỗn hợp: Là sự kết hợp bàn tay hữu hình và bàn tay vô hình (vừa có sự can thiệp của nhà nước vừa tuân theo quy luật thị trường- hiện nay Việt Nam đang áp dụng cơ chế này).
2. Đặc điểm của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp và khuyết tật của nó
Đặc điểm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ
thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động
trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp
lệnh được giao. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh
132
nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì
Nhà nước thu.
- Các cơ quản hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối
với các quyết định của mình. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh
doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh doanh.
- Quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh
ra đội ngũ quản lý kém năng lực.
- Xây dựng nền kinh tế khép kín về LLSX; không thừa nhận sự tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, coi kế hoạch là đặc trưng quan
trọng nhất của nền kinh tế XHCN.
- Nhà nước bao cấp bằng những hình thức:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyế định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa
thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm
tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ
tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành
lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân
phối theo lao động.
+Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng
buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đố làm nảy sinh cơ
chế “xin - cho”.
Khuyết tật của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
- Cơ chế này trong những thời kỳ nhất định đã tập trung được tối đa các
nguồn lực kinh tế, phát huy được sức mạnh tổng hợp cả nước, phù hợp với điều
133
kiện có chiến tranh. Bên cạnh đó, còn có những hạn chế:
+ Thủ tiêu cạnh tranh.
+ Kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.
+ Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
2. Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý
kinh tế của Đảng (1979-1986)
Bước 1: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979)
- Hội nghị phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp.
- Thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường (tuy nhiên
thị trường vẫn được coi ở vị trí thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch.
- Nhận thấy sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích, huy động vai trò
của tiểu thương, cá thể, tiểu chủ… làm cho sản xuất bung ra.
- Như vậy, Hội nghị đã đột phá vào khâu quan trọng nhất của cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế hoạch hóa trực
tiếp.
Bước 2: Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26CP của Chính phủ
(1981)
- Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải phóng sức sản xuất.
Những điều chỉnh này đã tạo ra hình thái song song tồn tại giữa kinh tế công hữu
kế hoạch hóa với phi công hữu và thị trường tự do. Đây là nét đặc thù từ sau Hội
nghị Trung ương 6. “Cộng sinh” và “xung đột” giữa hai loại cơ chế kinh tế, hai
loại thị trường là đặc trưng cơ bản của thời kỳ manh nha cho sự ra đời của thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Bước 3: Đại hội V của Đảng (1982)
134
- Nhấn mạnh: Xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hóa đúng đắn, đổi mới
chế độ quản lý và kế hoạch hiện hành. Xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao
cấp.
- Về kế hoạch hóa nền kinh tế, kế hoạch phải thấu suốt nguyên tắc hạch
toán kinh doanh XHCN.
- Để chấn chỉnh và phát huy tốt vai trò của phân phối lưu thông, Đại hội
chủ trương kết hợp chặt chẽ cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành chính, giáo
dục, trong đó biện pháp kinh tế là gốc. Như vậy, Đảng đã nhận thức được vai trò
của các biện pháp kinh tế, của các động lực kinh tế, thay vì đề cao, tuyệt đối hóa
các biện pháp hành chính mệnh lệnh như trước đây.
Bước 4: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)
- Chủ trương xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, chuyển
sang hạch toán kinh doanh XHCN, thừa nhận quy luật của sản xuất hàng hóa.
- Đề cập ba nội dung quan trọng của cái cách: Giá cả, tiền lương, tiền tệ
(giá – lương – tiền).
+ Giá cả: Thực hiện cơ chế một giá thống nhất và đánh giá đúng, đủ chi
phí cho giá thành sản phẩm.
+ Tiền lương: Xóa bỏ chế độ tiền lương hiện vật, thực hiện tiền lương tiền
tệ gắn với xóa bỏ bao cấp. Chế độ tiền lương phải đảm bảo cho người lao động
tái tạo sức lao động và gắn với chất lượng và hiệu quả lao động.
+ Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh nhịp
độ quay vòng đồng tiên; chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh doanh XHCN.
- Tuy nhiên, tổng điều chỉnh giá- lương – tiền thất bại; lạm phát tăng vọt;
kinh tế vĩ mô bất ổn. Điều đó cho thấy cần phải tiếp tục đổi mới, đưa đất nước ra
khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội.II. CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XHCN THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986- NAY)
1. Khái niệm về thị trường và kinh tế thị trường
135
- Kinh tế thị trường là sản phẩm của sự phát triển xã hội loài ngưòi, nó là
hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Nếu kinh tế hàng hoá giản đơn chỉ
dừng lại ở sự trao đổi thì kinh tế thị trường đã có những bước tiến vượt bậc về bản
chất.
- Kinh tế thị trường thực hiện phân bổ các nguồn lực của xã hội thông qua
cơ chế thị trường được chi phối bởi các quy luật cơ bản là quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh. Các quan hệ mang tính áp đặt, cống nạp, cưỡng
đoạt của kinh tế tự nhiên đã được thay bằng quan hệ thị trường ngang giá, trao đổi
hàng hoá - tiền tệ. LLSX phát triển được hỗ trợ bởi một hệ thống các thể chế thị
trường nhằm đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách có hiệu quả nhất.
- Những vấn đề phản ánh bản chất của kinh tế thị trường:
+ Kinh tế thị trường là một sự phát triển mang tính tất yếu. Sự hiện diện (hay
thừa nhận) của kinh tế thị trường tại tất cả các quốc gia trên thế giới cho thấy kinh
tế thị trường có sức sống mãnh liệt và là bước phát triển tự nhiên mang tính quy luật
trong lịch sử nhân loại. Từ những mầm mống phát sinh trong nền kinh tế phong
kiến, sự phát triển của LLSX đã phá vỡ những kết cấu phong kiến, thúc đẩy tự do
hoá kinh tế và thiết lập vững chắc quan hệ hàng hoá tiền tệ. Tích luỹ tư bản, quá
trình công nghiệp hoá đã biến mọi yếu tố của sản xuất thành hàng hoá. Kinh tế thị
trường luôn tồn tại và phát triển ngay cả khi một quốc gia nào đó không thừa nhận
nó (Kolotco, 2004). Những động lực phát triển mang tính nội sinh đã giúp cho kinh
tế thị trường trở thành tất yếu.
+ Kinh tế thị trường có khả năng thích ứng với các hình thái xã hội khác
nhau. Có thể nhận thấy tính đa dạng của các nền kinh tế thị trường hiện nay tại các
quốc gia với những sự khác biệt về cơ cấu sở hữu và cấu trúc xã hội. Quá trình phát
triển kinh tế thị trường đã cho thấy cơ chế kinh tế thị trường có thể phát huy tác
dụng tích cực của nó với những chủ thể kinh tế khác nhau: cá thể, tiểu chủ, tư bản
hay nhà nước. Điều quan trọng là các chủ thể kinh tế này cần có khả năng độc lập
và cạnh tranh một cách bình đẳng, các quy luật của thị trường phải được tôn trọng.
136
Nói cách khác, kinh tế thị trường gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá và
hoàn toàn có thể được xây dựng tại những quốc gia có những chế độ chính trị xã hội
khác nhau vì bản chất của kinh tế thị trường là sử dụng nguồn lực khan hiếm có
hiệu quả của quá trình sản xuất và dịch vụ.
+ Sự đa dạng trong mô hình của kinh tế thị trường, các nền kinh tế đang
phát triển hiện nay hoàn toàn có khả năng rút ngắn thời gian phát triển. Ngày nay
các quốc gia với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau đã có những phương thức
và tiến trình xây dựng kinh tế thị trường hoàn toàn khác nhau. Những khác biệt to
lớn có thể tìm thấy trong sự phát triển của các nước NIEs so với Anh, Mỹ hay Nhật
Bản. Với lợi thế của những nước đi sau, áp dụng những thành tựu mới nhất của
khoa học công nghệ, các quốc gia này có thể tiến hành xây dựng một nền kinh tế thị
trường phát triển trong vòng 15 - 20 năm so với hàng trăm năm của nước Anh hay
50 năm của Nhật Bản.
+ Kinh tế thị trường thực hiện tất cả những chức năng của nó thông qua các
thị trường.
Cơ chế tự điều tiết của thị trường giúp cho việc phân bổ các nguồn lực xã
hội cũng như giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất cái gì? cho ai? và như
thế nào?) được thực hiện một cách hoàn hảo nhất.
Thị trường là một phạm trù kinh tế trung tâm của kinh tế thị trường và gắn
liền với sự phát triển của LLSX. Thị trường được hình thành trong quá trình lưu
thông, mua bán và trao đổi hàng hoá với sự hỗ trợ của các phương tiện thanh toán.
Khi phân tích vấn đề thị trường trong mối quan hệ với sự phát triển của CNTB,
Lênin đã viết: “Hễ ở đâu và khi nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng
hoá, thì ở đó và khi ấy, có thị trường. Quy mô của thị trường gắn chặt với trình độ
chuyên môn hóa của lao động xã hội4”.
Trong ngôn ngữ của kinh tế học hiện đại, khái niệm thị trường mang nhiều
nội hàm khác nhau:
4 V.I. Lênin toàn tập, tập 1, Nxb. Tiến bộ Matxcơva, 1976.
137
Theo nghĩa thông thường, thị trường được hiểu như một địa điểm nơi người
mua và người bán gặp gỡ thực hiện mua bán và trao đổi hàng hoá. Đây là cách tiếp
cận mang tính chất lịch sử khi các thị trường bắt đầu từ các địa điểm như một nơi
họp chợ hay một quảng trường, chỗ có nhiều người mua và người bán. Cách tiếp
cận này vẫn còn được áp dụng cho đến ngày nay, khi thị trường là các khu trung
tâm thương mại, các sàn giao dịch. Như vậy, đơn giản nhất, thị trường có thể hiểu
như một nơi (địa điểm) diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá
Cách tiếp cận dưới góc độ thể chế đối với thị trường xuất hiện khi phạm vi
thị trường được mở rộng vượt ra khỏi những khuôn khổ chật hẹp về mặt địa lý.
Người mua người bán không phải gặp nhau trực tiếp và cũng không phải tập trung
tại một điểm cố định để thực hiện các nhu cầu mua bán và trao đổi hàng hoá của họ.
Các hoạt động mua bán được thực hiện qua mạng Internet thông qua những thị
trường “ảo”, “thị trường trên mạng”, với sự hỗ trợ của những phương tiện thông tin
liên lạc hiện đại như thư điện tử, fax, v.v. Để các hoạt động này diễn ra trôi chảy và
đảm bảo tính chất pháp lý của chúng, cần phải có một thể chế để điều chỉnh hành vi
của người mua và người bán trên thị trường. Một thể chế có thể được hiểu như một
cách thức kết cấu các tương tác xã hội đã được thiết lập và thừa nhận chung. Những
yếu tố cơ bản của một thể chế bao gồm: các quy tắc (được quy định bởi pháp luật
hoặc các chuẩn mực), cơ chế thi hành và các tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện các
quy tắc đó.
Cách tiếp cận thứ ba là từ góc độ các yếu tố cấu thành của thị trường cũng
như hệ thống quan hệ giữa các yếu tố đó. Các chủ thể kinh tế (cả người bán và
người mua) sẽ cạnh tranh với nhau để xác định giá cả và khối lượng của các loại
hàng hoá.
- Một cách tổng quát, thị trường là một phạm trù của sản xuất và lưu thông
hàng hoá, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và ngưòi bán đã
được thể chế hoá nhằm xác định giá cả và khối lượng hàng hoá. Như vậy thị trường
chứa đựng tổng cung, tổng cầu, mối quan hệ cung - cầu, mức giá và những yếu tố
138
không gian, thời gian, xã hội đối với một loại sản phẩm nào đó của nền sản xuất
hàng hoá. Mức độ phát triển của thị trường phản ánh trình độ phát triển của nền
kinh tế.
2. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường của Đảng và mô
hình kinh tế tổng quát thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam
Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường của Đảng Bước
1: Thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của
nước ta là kinh tế thị trường (1986- 1994)
- Đại hội VI (12-1986) – bước ngoặt trong việc xác lập thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
+ Chuyển nền kinh tế tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa.
Đây là điểm đột phá trong lý luận về hệ kinh tế của sự phát triển.
+ Chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Đây là phương tiện để đạt tới sự phát triển LLSX, tăng trưởng kinh tế (là
phương tiện, chứ không phải mục tiêu của công cuộc xây dựng CNXH).
- Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
- Xây dựng cơ chế mới phù hợp với quản lý khách quan và trình độ phát
triển của nền kinh tế. Đây chính là cơ chế thị trường.
Bản chất của quá trình xác lập cơ chế thị trường chính là quá trình chuyển
giá cả theo giá thị trường và chống lạm phát, xác lập giá cả, tiền tệ.
- Trong khi phê phán nghiêm khắc cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao
cấp và đề ra chủ trương đổi mới quản lý kinh tế (một bộ phận của đường lối đổi
mới toàn diện), Đại hội VI khẳng định: “thực chất của cơ chế mới về quản lý
kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN,
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Tóm lại, đưa ra đường lối đổi mới toàn diện, mà trọng tâm đặt vào đổi mới
kinh tế, Đại hội đã đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây
dựng CNXH trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách
139
quan của sản xuất hàng hoá và thị trường, phê phán mạnh cơ chế tập trung, quan
liêu, bao cấp và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội chủ
trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những hình thức kinh doanh phù
hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; chăm lo toàn diện và
phát huy nhân tố con người. Nói một cách khác, Đại hội bước đầu thừa nhận cơ chế
thị trường.
- Hội nghị Trung ương 6 (khóa VI- 3-1989)- Dấu mốc quan trọng trong
việc xác lập thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần kinh
tế đi lên CNXH. Khẳng định thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, mở
ra một hướng đi mới - tinh thần dân chủ về kinh tế, bảo đảm cho mọi người tự do
làm ăn theo pháp luật;
+ Các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất vốn có bản chất riêng nhưng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh không ngăn cách nhau mà có nhiều loại
hình hỗn hợp, đan kết với nhau; kinh tế quốc doanh cần có lực lượng đủ sức chi
phối thị trường, song không nhất thiết chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành nghề,
những ngành nghề, loại hoạt động nào mà kinh tế hợp tác xã, kinh tế gia đình,
kinh tế tư nhân có thể làm tốt, có lợi cho nền kinh tế thì nên tạo điều kiện cho
các loại hình kinh tế ấy phát triển.
+ Thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch hóa; chuyển
mạnh các đơn vị kinh tế sang hoạch toán kinh doanh
+ Quan điểm về một thị trường thống nhất trong cả nước, gắn với thế giới
(lần đầu tiên đề cập); dứt khoát xóa bỏ cơ chế hai giá, thực hiện một giá thống
nhất tuân theo thị trường (lần đầu tiên đề cập)
Đây là những nội dung mới, mà Đại hội VI chưa đạt tới.
Như vậy, Hội nghị đã phát triển thêm một bước tư duy kinh tế của Đại hội
VI, đưa ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều thành
140
phần đi lên CNXH, coi chính sách kinh tế nhiều thành phần là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên CNXH.
- Đại hội VII (qua Cương lĩnh) phát triển thêm một bước: Xác định nền
kinh tế của ta là “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước”, khẳng
định đây là chủ trương chiến lược, là con đường đi lên CNXH của Việt Nam.
Bước 2: Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB,
không đối lập với CNXH (1994-2001)
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1-1994):
+ Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang hình thành. Và cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đang trở thành cơ chế vận
hành của nền kinh tế.
+ Có nghĩa là nền kinh tế của ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
theo định hướng XHCN, còn có chế vận hành của nền kinh tế đó là cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
+ Cuối nhiệm kỳ Đại hội VII, Nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác lý
luận đã nhận định: “Thị trường và kinh tế thị trường không phải là cái riêng có
của CNTB mà là thành tựu chung của văn minh nhân loại”. Theo nhận định này,
thị trường, kinh tế thị trường đã từng tồn tại và phát triển qua những phương
thức sản xuất khác nhau. Nó có trước CNTB, trong CNTB và cả sau CNTB. Nếu
trước CNTB nó vận động và phát triển ở mức khởi phát, manh nha, còn ở trình
độ thấp thì trong xã hội TBCN, nó đạt tới đỉnh cao đến mức chi phối toàn bộ
cuộc sống của con người trong xã hội đó, làm cho người ta nghĩa rằng nó chính
là CNTB.
+ Như vậy, trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, kinh tế thị trường
còn tồn tại là tất yếu. Kinh tế thị trường không đối lập với CNXH.
- Đại hội VIII (1996) bổ sung một số nhận thức về cơ chế quản lý kinh tế:
141
+ Xác định “phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. QHSX, chế độ
sở hữu, cơ chế quản lý, chế độ phân phối gắn kết với nhau.
+ Về lý luận, Đại hội VIII nhấn mạnh một quan điểm đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế của các Hội nghị Trung ương và BCT, đồng thời phát triển thêm:
Một là: Sản xuất hàng hoá, cơ chế thị trường không đối lập với CNXH
mà là thành tựu phát triển của văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết
cho công cuộc xây dựng CNXH.
Hai là: Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta, thị
trường theo định hướng XHCN là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham
gia sản xuất và lưu thông, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thị
trường trong nước gắn với thị trường thế giới.
Ba là: Thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch. Kế hoạch
chủ yếu mang tính định hướng vĩ mô, thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn
các đơn vị kinh tế lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.
Bốn là: Vận dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản
lý vĩ mô của nhà nước, đồng thời phải xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn
vị sản xuất kinh doanh nhằm phát huy tác động tích cực đi đôi với việc ngăn
ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của thị trường. Nhà nước quản
lý kinh tế thị trường bằng pháp luật, kế hoạch, cơ chế chính sách, các công cụ
đòn bẩy kinh tế và các nguồn lực chủ đạo của kinh tế Nhà nước...
+ Như vậy, trên phương diện nhận thức lý luận, Đại hội VIII đã tiếp tục
bổ sung cụ thể hoá nội dung Cương lĩnh, trong đó có quan niệm về CNH, HĐH
đất nước, nhận thức về mối quan hệ giữa LLSX và QHSX trong đó có các vấn đề
quan trọng về định hướng XHCN khi thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành
142
phần và cơ chế thị trường trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, Đại hội
chưa sử dụng khái niệm “kinh tế thị trường”.
Bước 3: Coi kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế
tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ (2001- 2006)
- Đại hội IX của Đảng (2001) chính thức đưa ra khái niệm "kinh tế thị
trường định hướng XHCN":
+ Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là
mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, là
đường lối chiến lược nhất quán.
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là một kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và
được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH, thể hiện trên
cả ba mặt: Sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối. Nói cách khác, kinh tế thị
trường định hướng XHCN chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhằm mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là phát triển
LLSX, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, nâng
cao đời sống nhân dân. Phát triển LLSX hiện đại gắn liền với xây dựng QHSX
mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Các thành
phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của
143
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Các thành phần đó bao gồm cả kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế
tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Bước 4: Gắn kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh tế thị trương
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và đầy đủ
hơn (2006- 2008)
- Đại hội X của Đảng chủ trương:
+ “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
+ Bốn nội dung quan trọng nhất là: Nắm vững định hướng XHCN trong
nền kinh tế nước ta, nâng cao vai trò và hoàn thiện quản lý của Nhà nước, phát
triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo
cơ chế cạnh tranh lành mạnh, phát triển mạnh các thành phần kinh tế và các loại
hình sản xuất, kinh doanh.
+ Quyết định đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và
đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục
vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất (chủ đề về kinh tế của Đại hội: “Tích
cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”)
+ Làm rõ hơn về định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta, dựa trên 4 tiêu chí:
1. Mục đích phát triển: Vì con người, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; giải phóng mạnh mẽ và không
ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói,
giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng...
2. Phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.
144
3. Định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi
với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục
tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và thông qua phúc lợi xã hội.
4. Định hướng XHCN trong quản lý: Phát huy quyền làm chủ xã hội của
nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết kinh tế của Nhà nước pháp quyền
XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, người lao động là người chủ xã hội. Người công nhân dù làm trong xí
nghiệp tư nhân vẫn là người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của
Đảng là sự thể hiện rõ rệt định hướng XHCN.
- Định hướng XHCN là một tất yếu, là sự lựa chọn phù hợp với nội dung
của thời đại - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Định hướng XHCN ở nước ta là nhằm mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH thể hiện trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây không chỉ là
một tất yếu về chính trị và nguyện vọng mong muốn của nhân dân ta, mà còn là
một tất yếu kinh tế, văn hóa, xã hội.
Tóm lại, lựa chọn mô hình kinh tế thị trương định hướng XHCN ở Việt Nam
không phải là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trường và CNXH, mà là sự nắm
bắt và vận dụng xu thế khách quan của kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay.
Trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của thời đại, khái quát, đúc kết kinh
nghiệm phát triển kinh tế thị trường thế giới, đặc biệt là thực tế xây dựng CNXH ở
Trung Quốc và Việt Nam, Đảng đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế thị trương
định hướng XHCN thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp của
145
QHSX với tính chất và trình độ của LLSX trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam.
Khái quát những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của Đảng
Từ quá trình đổi mới nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường, có thể khái
quát những nét chuyển biến cơ bản, chính yếu trong tư duy lý luận kinh tế của
Đảng như sau:
- Trước đổi mới, chúng ta coi kinh tế XHCN và kinh tế TBCN (hay kinh
tế thị trường) là hai phương thức kinh tế khác nhau về bản chất và đối lập với
nhau cả về chế độ sở hữu, chế độ quản lý, chế độ phân phối và mục đích phát
triển. Kinh tế XHCN vận động theo các quy luật của CNXH, còn kinh tế TBCN
thì vận động theo các quy luật của CNTB (tất nhiên trong khi nói đến kinh tế kế
hoạch chúng ta cũng đã từng nói đến hạch toán và kinh doanh XHCN, vận dụng
quan hệ hàng hóa - tiền tệ, coi lợi ích vật chất và khuyến khích vật chất là một
động lực của sự phát triển).
- Sau đổi mới, tư duy của chúng ta về kinh tế có nhiều sự phát triển so với
trước. Nhìn khái quát đã có những sự thay đổi lớn như sau:
+ Từ quan niệm kinh tế thị trường gắn liền và phản ánh bản chất của
CNTB, đến chỗ thừa nhận kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của
CNTB, cũng không đối lập với CNXH.
Sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH, mà là thành tựu của văn
minh nhân loại
Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng
hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường. Thị
trường giữ vai trò là một công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế. Trong một nền
kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường thì
người ta gọi đó là kinh tế thị trường.
146
Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành
trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội TBCN. Kinh tế thị trường
và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm
mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Kinh tế
hàng hóa và kinh tế thị trường đều dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và
các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những người sản
xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa
phát triển cao, đạt đến trình độ là thị trường trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại
hay không tồn tại của người sản xuất hàng hóa. Kinh tế thị trường lấy khoa học,
công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao.
Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới
biểu hiện rõ rệt nhất trong CNTB. Nếu trước CNTB, kinh tế thị trường còn ở
thời kỳ manh nha, trình độ thấp thì trong CNTB nó đạt đến trình độ cao đến mức
chi phối toàn bộ cuộc sống con người trong xã hội đó. Điều đó khiến cho không
ít người nghĩ rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của CNTB.
+ Sản xuất hàng hóa tồn tại khách quan, cần thiết trong quá trình xây dựng
CNXH và cả khi CNXH đã được xây dựng
Kinh tế thị trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là phương
thức tổ chức, vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết kinh tế lấy cơ chế thị
trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa
người với người. Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự
túc, chứ không đối lập với các chế độ xã hội. Là thành tựu chung của văn minh
nhân loại, kinh tế thị trường tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất
khác nhau. Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có thể
liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng. Vì vậy, kinh tế thị trường tồn
tại khách quan trong thời quá độ lên XHCN.
147
+ Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng XHCN ở
nước ta.
Ơ bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để
phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm
chủ yếu sau:
Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu.
Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng
bộ và hoàn hảo.
Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế
thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
+ Từ quan niệm CNXH chỉ có một chế độ sở hữu duy nhất là chế độ công
hữu về tất cả các tư liệu sản xuất (bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể) đã
đi đến quan niệm nền kinh tế của ta hiện nay và sau này có ba chế độ sở hữu cơ
bản là toàn dân, tập thể, tư nhân, trên cơ sở đó, hình thành nhiều hình thức sở
hữu và nhiều thành phần kinh tế khác nhau như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Từ quan niệm cho rằng để xây dựng được QHSX XHCN phải nhanh
chóng hoàn thành việc cải tạo kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ là
những thành phần kinh tế phi XHCN, đã đến quan niệm rằng trong xây dựng
CNXH, phải ưu tiên phát triển LLSX, còn cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX
mới nhất thiết phải phù hợp với từng bước phát triển của LLSX.
+ Từ quan niệm hai thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, với
việc xóa bỏ nhanh chóng các thành phần kinh tế phi XHCN, ngay từ đầu đã là
148
nền tảng của nền kinh tế quốc dân, đã đi đến quan niệm rằng muốn cho hai thành
phần kinh tế ấy ngày càng trở thành nền tảng vững chắc thì phải trải qua một quá
trình dài xây dựng, đổi mới và phát triển với những bước thích hợp; trong khi đó,
vẫn khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế tư nhân, coi như thành phần
này là động lực quan trọng của phát triển kinh tế và phát triển LLSX.
+ Từ quan niệm nhà nước phải chỉ huy toàn bộ nền kinh tế theo một kế
hoạch tập trung, thống nhất với những chỉ tiêu có tính pháp lệnh áp đặt từ trên
xuống, đã đi đến phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức
năng quản lý kinh doanh; chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chủ sở hữu
tài sản công là thuộc nhà nước, còn chức năng quản lý kinh doanh thì thuộc về
doanh nghiệp. Từ chỗ tuyệt đối hóa vai trò của kế hoạch, phủ nhận vai trò của thị
trường đã đi đến thừa nhận thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế
hoạch; kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng và đặc biệt trên bình diện vĩ mô,
còn thị trường giữ vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh
vực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh.
+ Từ chỗ chỉ thừa nhận một hình thức phân phối duy nhất chính đáng là
phân phối theo lao động đã đi đều quan niệm thực hiện nhiều hình thức phân
phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng
thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất kinh
doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Công bằng xã hội thể hiện không
phải ở chủ nghĩa bình quân trong kinh tế mà là ở chỗ phân phối hợp lý tư liệu
sản xuất và kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đến có cơ hội
phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. Không ngăn cấm mọi sự làm giàu
mà trái lại khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng theo đúng pháp luật,
đồng thời thực hiện xóa đói giảm nghèo, hạn chế phân cực quá đáng hai đầu.
Kết luận
149
- Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên XHCN còn
tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là
đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế XHCN, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn
lực theo kế hoạch là chủ yếu.
- Vào thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ có thể dùng cơ chế thị
trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết
chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu. Từ đó, chuyển từ
tư duy dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hóa sở hữu nhà nước và
tập thể, với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển
của LLSX... sang tư duy mới xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với
tính đa dạng của các hình thức sở hữu và tính đa dạng của các hình thức phân
phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế làm hình thức phân
phối chủ yếu, kết hợp với phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
- Đây là bước đổi mới tư duy căn bản mà ý nghĩa sâu xa của nó là tôn
trọng quy luật khách quan về sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của
LLSX và tùy thuộc vào trình độ phát triển của LLSX mà từng bước thiết lập
QHSX tương ứng. Nhờ đó, mọi tiềm năng xã hội cũng như sức sản xuất được
giải phóng. Nhân tố quan trọng bậc nhất của LLSX là nhân tố con người - người
lao động làm chủ, được thúc đẩy bởi quy luật lợi ích, trong đó lợi ích cá nhân
của người lao động là động lực trực tiếp và là cơ sở để thực hiện và phát triển lợi
ích của tập thể và của toàn xã hội.
- Bước đổi mới tư duy này có ý nghĩa cách mạng, bởi nó đặt đúng vị trí và
tầm vóc của cái tất yếu kinh tế trong sự phát triển tới CNXH của các nước phải
đi con đường phát triển "rút ngắn" theo loại hình quá độ gián tiếp mà lịch sử đã
quy định.
150
- Chúng ta cũng chuyển từ tư duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh
tế tập trung, kế hoạch hóa tuyệt đối, với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư
duy quản lý mới thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đó
chính là nền kinh tế thị trường XHCN, có sự điều tiết của kế hoạch ở tầm vĩ mô,
thông qua quản lý, kiểm soát bằng pháp luật của Nhà nước.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã dẫn tới sự tác động, thâm
nhập lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế, tạo thành sự đan xen các hình thức
sở hữu, các phương thức tổ chức quản lý, các phương thức phân phối lợi ích
phù hợp với quan hệ sản xuất mới có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của LLSX
ở thời kỳ quá độ lên CNXH. Theo đó, con người với tư cách vừa là chủ thể sản
xuất – kinh doanh, vừa là chủ thể tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa được đặt
vào những cơ hội như nhau để phát triển, được bộc lộ tài năng, được thử thách
về trình độ, năng lực, tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động kinh tế. Cơ chế
thị trường đòi hỏi sự thừa nhận cạnh tranh, dẫn tới sự chênh lệch thu nhập, sự
phân hóa giàu - nghèo. Đây là mặt trái của cơ chế thị trường. Vấn đề đặt ra là
phải có chính sách đúng đắn để cho cơ chế thị trường không dẫn tới sự phân hóa
giàu – nghèo vượt quá giới hạn cho phép, vi phạm mục tiêu công bằng xã hội là
mục tiêu mà chúng ta phấn đấu trên con đường xây dựng CNXH ở nước ta. Đây
là một nét mới tiêu biểu cho tư duy kinh tế mới của Đảng ta.
- Thực tế cho thấy, CNTB không sinh ra kinh tế thị trường nhưng đã biết
kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trường để phát triển,
Thực tiễn đối mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của
việc sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng XHCN.
3. Mô hình kinh tế tổng quát thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Những nội dung cơ bản của mô kinh tế thị trường định hướng
XHCN
151
- Về định hướng XHCN: Kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định
hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, thực hiện mục
đích phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, phát triển
LLSX hiện đại gắn liền với việc xây dựng QHSX tiên tiến. Thực hiện các chính
sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công bằng
trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao
động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân
dân làm giàu hợp pháp
- Về những biện pháp xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN: Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước; phát triển
đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ
chế cạnh tranh lành mạnh; phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình
tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Về chế độ phân phối: Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế, khuyến khích và đãi ngộ xứng đáng tài năng, đồng
thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh
doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Đây là một nguyên tắc phân phối công bằng
trong hoàn cảnh thu nhập kinh tế còn thấp.
- Về thị trường: Hình thành và phát triển hệ thống thị trường ở Việt Nam
như thị trường hàng hóa - dịch vụ; thị trường tài chính; thị trường đất đai; thị
trường lao động; thị trường khoa học và công nghệ... Để thúc đẩy sự hình thành,
phát triển hệ thống thị trường thì phải đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế;
bảo đảm hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường của từng loại thị
trường, phù hợp với bước đi, lộ trình chuyển đổi thể chế kinh tế và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội. Tính pháp lý cạnh tranh của các chủ thể tham gia thị
152
trường phải được bảo đảm; sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
phải được nâng cao; kích cầu để nâng cao sức mua của thị trường trong nước,
nhất là sức mua của thị trường nông thôn.
- Vấn đề chủ thể và chủ đạo trong kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Thực hiện chế độ công hữu về TLSX (bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể) trên cơ sở đa dạng hóa các quan hệ sở hữu. Chế độ công hữu không có nghĩa
là công hữu tất cả TLSX, mà chỉ công hữu các TLSX chủ yếu là nền tảng của
nền kinh tế quốc dân. Phân biệt rõ quyền sở hữu và quyền kinh doanh các TLSX
và các tài sản khác trong kinh tế nhà nước. Trong nền kinh tế nhiều thành phần,
kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Song, việc phát triển kinh
tế tư nhân được coi như một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hàng
hóa, kinh tế thị trường.
- Về phân bổ các nguồn vốn: Chuyển dịch cơ chế phân bổ các nguồn vốn
vay Nhà nước mang tính hành chính sang cho vay theo cơ chế thị trường, triệt để
xoá bao cấp trong kinh doanh; hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh
-Phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển văn hóa, xã hội: Hướng vào
phát triển và lành mạnh hóa xã hội; thực hiện công bằng xã hội, coi đó là nội
dung rất quan trọng của định hướng XHCN; bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã
hội mới, nhằm tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao
động, thực hiện sự bình đẳng và điều tiết các quan hệ xã hội; khuyến khích người
dân làm giàu một cách hợp pháp; giữ vững môi trường chính trị - xã hội ổn định,
an ninh trật tự tốt.
- Về hội nhập kinh tế quốc tế: Coi vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là đường lối chiến lược để phát triển
kinh tế, đa dạng hóa thị trường và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; chủ
động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; củng cố các thị trường truyền thống;
153
ra sức khai thác, phát triển thị trường mới, thúc đẩy kinh tế phát triển. Việt Nam
sẵn sàng đón đối tác, làm bạn với các nước để hợp tác và cùng nhau phát triển
lâu dài.
- Về vai trò của Đảng và Nhà nước trong kinh tế thị trường: Đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước. Đây là vấn đề mang tính bản
chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đảng lãnh đạo bằng chủ
trương, đường lối, Nhà nước quản lý bằng luật pháp, chính sách, bằng các công
cụ quản lý vĩ mô. Thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà
nước sẽ hạn chế tính tự phát TBCN, bảo đảm định hướng XHCN cho sự phát
triển kinh tế thị trường, thực hiện sự kết hợp hài hòa giữa chính trị và kinh tế thị
trường, giữa kế hoạch và thị trường, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội.
- Có thể thấy rằng, mô hình kinh tế tổng quát trên là một hệ thống thống
nhất giữa QHSX với LLSX, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Trong
đó, vị trí, chức năng và các mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là một “thiết
chế xã hội” với thị trường và với tư cách là “một thực thể kinh tế lớn” trong nền
kinh tế đã được xác định rõ ràng, làm cho các công cụ, chính sách của Nhà nước
tác động và điều tiết nền kinh tế thị trường trở nên hiệu quả hơn, có khả năng
dẫn dắt nền kinh tế phát triển đúng định hướng XHCN. Đây là một trong những
nhận thức mới của Đảng về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Một số đặc trưng chủ yếu của kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
- Đó là nền kinh tế có mức tăng trưởng cao và bền vững, LLSX được phát
triển trên cơ sở áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ mới cùng đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn cao.
154
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế dựa
trên nguyên tắc quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời được dẫn dắt, định
hướng bởi nguyên tắc và bản chất của CNXH nhằm thực hiện thành công mục
tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn minh.
- Mục tiêu của phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là nâng cao
đời sống của nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, hạn chế những bất bình đẳng
trong thu nhập, bảo vệ môi trường, bản sắc văn hoá dân tộc, ổn định chính trị, xã
hội và an ninh quốc phòng.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một nền kinh tế mở và mang
tính quốc tế hoá, khu vực hoá. Phát triển triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN phải góp phần nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, đảm bảo độc
lập tự chủ về kinh tế.
4. Tiếp tục tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN (2008 – nay)
Mục tiêu và quan điểm cơ bản
Khái niệm thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường
- Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn
tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục… Thể chế
kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các
chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Nó bao
gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế
gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý
nhà nước về kinh tế, truyền thông văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận
hành nền kinh tế.
155
- Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ
và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động
giao dịch, trao đổi trên thị trường.
Thể chế kinh tế thị trường bao gồm:
Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường - các bên tham gia
thị trường với tư cách là các chủ thể thị trường.
Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà
các bên tham gia thị trường mong muốn.
Các thị trường - nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu
cầu, quy định của luật lệ (các thị trường quan trọng như hàng hóa và dịch vụ,
vốn, lao động, công nghệ, bất động sản…).
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo các
quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố đảm bảo tính
định hướng XHCN. Do đó, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được
hiểu là thể chế kinh tế thị trường, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc
vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển LLSX, cải thiện đời sống
nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
+ Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là vấn
đề mới và phức tạp, là một quá trình, có nhiều giai đoạn. Trong hơn 20 năm đổi
mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đã được hình thành
trên những nét cơ bản.
Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản
của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển
156
nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định
hướng XHCN. Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.
- Những năm trước mắt cần đạt các mục tiêu:
Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế
và các loại hình doanh nghiệp.
Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công.
Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất
trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy
vai trò của nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
Quan điểm về hoàn thiện thể chế chính trị thị trường định hướng XHCN:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt
Nam, bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế,
giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế
chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi
trường.
157
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại
và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng,
bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm tổng kết rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN
Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là làm cho nó
phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng
XHCN, làm cho nó vận hành thông suốt và có hiệu quả.
- Một số điểm cần thống nhất là:
+ Cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng XHCN.
+ Kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng
XHCN.
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo quy
luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của
XHCN và các yếu tố đảm bảo tính định hướng XHCN.
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu:
158
Kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp. Đó là
yêu cầu khách quan.
+ Phương hướng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hữu là:
Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đồng
thời đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất.
Tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý
toàn bộ nên kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước;
tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan
đối với các loại tài sản. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối
với xã hội.
Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
+ Hoàn thiện thể chế về phân phối:
Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối
lại theo hướng đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển. Các nguồn lực xã hội được phân bổ
theo cơ chế thị trường và chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của
Nhà nước bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội. Chính sách phân phối và phân phối
lại phải bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, của người lao động và của doanh
nghiệp, tạo động lực cho người lao động.
Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo
nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng.
159
Thực hiện nghiêm túc, nhất quán một mặt bằng pháp lý kinh doanh không phân
biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế…
Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập
phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả.
- Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển
đồng bộ các loại thị trường
+ Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh
doanh. Hoàn thiện khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Đa
dạng hóa các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ theo hướng hiện đại, chú trọng
phát triển thị trường dịch vụ. Tự do hóa thương mại và đầu tư phù hợp cam kết
quốc tế.
+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát
triển lành mạnh của thị trường chứng khoán. Tạo điều kiện phát triển các doanh
nghiệp bảo hiểm thuộc các thành phần kinh tế. Hoàn thiện luật pháp, cơ chế
chính sách để các quyền về đất đai và bất động sản vận động theo cơ chế thị
trường; hoàn tiện luật pháp chính sách về tiền lương, tiền công, trong đó tiền
lương phải được coi là giá cả của sức lao động.
+ Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý
khoa học và công nghệ phù hợp cơ chế thị trường. Nhà nước tăng đầu tư và đồng
thời đẩy mạnh xã hội hóa cho các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao.
- Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường
160
+ Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực
hiện giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và các
căn cứ cách mạng trước đây.
+ Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dang và linh hoạt phù hợp với
yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ
mạnh đối với các trường hợp vi phạm.
- Hoàn thiện thể chế vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và
sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện rõ ở chỗ chỉ đạo nghiên cứu lý luận
và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị
trường định hưỡng XHCN.
+ Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước,
phát huy mặt tích cực và hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường, tạo
điều kiện thuận lợi để nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng XHCN.
+ Các tổ chức dân cư, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp và nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Tham gia tích cực và hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi,
giám sát thực hiện luật pháp, các chủ trường phát triển kinh tế - xã hội.
III. TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Thành tựu
- Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế
kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp
161
luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hình và
phát triển.
- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
được hình thành: từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác
xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
đan xen, hỗn hợp, trong đó sở hữu toàn dân những tư liệu sản xuất chủ yếu và
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất
trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.
- Việc gắn kết phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói,
giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
Sau hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đã
hình thành và từng bước hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu, bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu
quả tích cực, thúc đẩy tăng trường kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục được
khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển.
2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
Hạn chế, yếu kém
- Trong hơn 20 năm xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN, nền
kinh tế phát triển vẫn còn chưa vững chắc, chưa hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sản xuất kinh doanh vì chi phí sản xuất của
nhiều loại sản phẩm còn khá cao, làm tăng giá thành, giảm khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế.
162
- Trong chỉ đạo điều hành, công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch còn
thiếu tập trung, dứt điểm. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xã hội còn thấp, lãng phí;
cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, phân tán, dàn trải, số dự án dở dang, kéo dài còn
nhiều.
- Việc đầu tư để đổi mới thiết bị công nghệ cũng như chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm, một số lĩnh vực còn mang tính tự phát.
- Công tác quản lý đầu tư, quản lý xã hội còn bộc lộ nhiều thiếu sót, sơ hở
gây lãng phí, thất thoát và tiêu cực. Môi trường đầu tư tuy đã được cải thiện song
vẫn chưa tương xứng với yêu cầu, còn nhiều ách tắc làm ảnh hưởng lớn đến thu
hút vốn đầu tư cả trong nước và ngoài nước.
- Tổng quát lại, trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN còn tồn tại những yếu kém, hạn chế sau:
+ Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN còn chậm. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, chưa
đồng bộ và thống nhất.
+ Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa
giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước,
nhất là khi cổ phần hóa. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị
phân biệt đối xử. Việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai còn nhiều vướng
mắc. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành, phát triển chậm,
thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt.
+ Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất
cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp.
+ Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới chậm,
chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo
giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Phát triển kinh tế thị trường
163
trong điều kiện hội nhập làm nảy sinh những vấn đề kinh tế xã hội bức xúc như
gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các tằng lớp dân cư, các vùng, các địa
phương, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, đe doạ sự ổn định
kinh tế vĩ mô, chảy máu chất xám... Trong những năm gần đây, những hạn chế
nói trên đang có biểu hiện gia tăng mà chính sách của ta chưa đủ mạnh để hạn
chế và phòng ngừa, chưa có cơ chế hợp lý để hạn chế và đối phó hiệu quả những
tác động bất lợi của toàn cầu hoá và hội nhập KTQT, cải cách thể chế trong một
số trường hợp làm trầm trọng thêm những tác động bất lợi nói trên, như độc
quyền trong phân phối, phân bổ nguồn lực, độc quyền tạo kẻ hở cho tham
nhũng...
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong những
năm qua chưa thực sự tạo dựng những cơ sở đủ tương thích để chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế vững chắc. Các
khu vực, các ngành kinh tế chưa thực sự gắn bó với nhau theo một cơ cấu hợp lý,
có quan hệ hữu cơ. Công nghiệp còn phụ thuộc quá mức vào công nghệ và
nguồn nguyên liệu nước ngoài, chưa có những ngành kinh tế mũi nhọn để khẳng
định vị thế kinh tế nước ta trong phân công lao động quốc tế.
- Cải cách kinh tế thị trường chưa đáp ứng tốt yêu cầu chủ động, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế. Thể chế kinh tế thị trường chưa thực sự tạo lập môi
trường cạnh tranh bình đẳng và thuận lợi đối với các chủ thể kinh doanh. Còn có
sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài,
giữ các thành phần kinh tế trong nước. Điều này thể hiện ở mức độ bảo hộ còn
cao; tình trạng độc quyền kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước còn khá
phổ biến; bao cấp còn được thực hiện trên nhiều lĩnh vực; các công cụ thị trường
như giá cả, tỷ giá, lãi suất, tiền lương chưa mang tính thị trường đầy đủ, đồng
tiền chưa có khả năng chuyển đổi, những thị trường quan trọng nhất - tiền tệ, tài
164
chính, bất động sản kém phát triển, và chưa hội nhập sâu với thị trường thế giới.
Lộ trình xây dựng và hoàn thiện thể chế thị trường được thiết kế chưa hợp lý.
Một số thể chế cơ bản, nền tảng như thị trường đất đai, thị trường lao động, luật
chống độc quyền, v.v. chậm hình thành, làm cho các thể chế bậc cao như thị trư-
ờng chứng khoán, thị trường vốn v.v... ra đời trước không thể vận hành hiệu quả.
- Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam còn yếu. Điều này thể
hiện ở hai khía cạnh. Thứ nhất, mức độ tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam
vào phân công lao động quốc tế còn hết sức hạn chế. Có thể nói doanh nghiệp
nước ta chưa hoà nhập vào mạng kinh doanh khu vực và toàn cầu, trước hết là
các tập đoàn xuyên quốc gia. Thứ hai, với tỷ trọng hàng chế tạo xuất khẩu thấp
như hiện nay, về chực chất, chúng ta mới khai thác được các lợi thế so sánh sẵn
có về điều kiện tự nhiên và sức lao động rẻ, chứ chưa khai thác được lợi thế về
công nghệ, vốn, kỹ năng quản lý là đặc trưng của TCH hiện nay để phát triển các
ngành công nghiệp chế tạo. Theo hai khía cạnh này, Việt Nam vẫn chưa thực sự
bắt nhịp với xu thế toàn cầu hoá.
Nguyên nhân
- Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là vấn đề
hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trường định
hướng XHCN còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của
thực tiễn.
- Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn
chậm, nhất là trong giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
- Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ
quan dân cư, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp còn yếu.
165
3. Ý nghĩa của việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN và một số vấn đề nảy sinh từ thực tiễn
Ý nghĩa của việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN
Sự lựa chọn mô hình phát triển "Kinh tế thị trường định hướng XHCN" là
sự khẳng định quyết tâm khắc phục triệt để hệ thống kế hoạch hoá tập trung
(đồng nghĩa với nền kinh tế phi thị trường và lạc hậu), để xây dựng hệ thống
kinh tế thị trường phát triển (kinh tế thị trường định hướng XHCN). Nói rõ hơn,
đây không phải là nền kinh tế thị trường bất kỳ hoặc dập khuôn theo kinh tế thị
trường TBCN (đã và đang bị phủ định). Đây là hệ thống kinh tế thị trường văn
minh, đảm bảo định hướng cao về mặt xã hội, tuân theo nguyên tắc xã hội hoá -
XHCN.
- Đây là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu và văn minh nhân loại, nhằm
phát huy những thế mạnh của kinh tế thị trường, chủ động hướng kinh tế thị
trường phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân, sự phồn vinh và hạnh phúc
toàn xã hội.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là thấm nhuần sự kết hợp
giữa tính tất yếu thời đại với nhu cầu phát triển của dân tộc với các giá trị truyền
thống dân chủ, nhân văn. Đó là sự vận dụng sáng tạo quy luật chung vào những
hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
- Khẳng định quyết tâm và vai trò sáng tạo rất cao của kiến trúc thượng
tầng chính trị - pháp luật là Đảng Cộng sản, Nhà nước pháp quyền XHCN, nhằm
tạo lập thể chế kinh tế thị trường văn minh, theo định hướng XHCN. Việc nhận
thức và vận dụng các quy luật khách quan cũng như vai trò lãnh đạo của chủ thể
và kiến trúc thượng tầng chính trị – pháp lý XHCN là điều kiện tiên quyết bảo
đảm thành công quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
166
Việt Nam. Mọi sự vô hiệu hoá vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường sẽ
chỉ dẫn tới sự hỗn loạn và bất ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội.
Những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn
- Trong mỗi giai đoạn lịch sử thường nảy sinh những vấn đề lý luận vừa cơ
bản, vừa cấp bách đòi hỏi Đảng phải giải quyết. Hiện nay, một trong những vấn
đề quan trọng hàng đầu là phải làm thế nào để phát triển nhanh và đồng bộ nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Ngoài ra, ở nước ta CNXH và kinh tế thị
trường còn đang trong quá trình hình thành. Khi nói kết hợp CNXH và kinh tế
thị trường thì không phải là kết hợp hai cái đã có sẵn mà là kết hợp chúng trong
quá trình đang hình thành. Chính vì thế, hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn
đang nảy sinh đòi hỏi phải nghiên cứu và sự trả lời nghiêm túc như:
+ Vấn đề đổi mới và tạo lập đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN;
+ Vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay;
+ Vấn đề hạn chế mặt trái của cơ chế thị trường, kết hợp tăng trưởng kinh tế
với phát triển văn hoá, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và tôn tạo
môi trường...;
+ Vấn đề là làm thế nào kết hợp được kinh tế thị trường với CNXH để thực
sự có được nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
+ Mâu thuẫn giữa sự phát triển hài hòa, bền vững với mức độ tăng trưởng
kinh tế?
+ Vấn đề “QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX" cần làm rõ
(ở mô hình CNXH Đại hội X đưa ra, vấn đề này vẫn còn chưa rõ ràng)?
167
+ Vấn đề phát triển bền vững, bình đẳng với thế giới trong hội nhập kinh tế
quốc tế, mà vẫn giữ được độc lập chủ quyền, vẫn bảo tồn và phát huy được bản
sắc văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vẫn giữ được định
hướng XHCN của đất nước;
+ Vấn đề mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển;
giữa đổi mới với ổn định và phát triển; giữa độc lập tự chủ và chủ động, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế?
+ Vấn đề khắc phục hiệu quả nguy cơ thoái hoá, biến chất của cán bộ và
đảng viên trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
+ Vấn đề đổi mới hệ thống chính trị đúng mức và đồng bộ hơn với đổi
mới kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN để không làm
cản trở đổi mới kinh tế;
….
- Trả lời những vấn đề nói trên không hề đơn giản. Trong khi trên thế giới
kinh tế thị trường đã hình thành và phát triển từ lâu và hiện nay đang có nhiều
mô hình kinh tế thị trường khác nhau, còn chúng ta chỉ mới bắt đầu xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, một mô hình không có sẵn, mà phải
sáng tạo một mô hình hoàn toàn mới. Cái khó còn do những thói quen, nếp tư
duy cũ hình thành trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung,
quan liêu, bao cấp đôi khi vẫn níu kéo, cản trở.
C. BÀI TẬP, VẤN ĐỀ TIỂU LUẬN, THẢO LUẬN
I. Bài tập
1. Bài tập cá nhân (viết tự luận)
1. Phân tích những đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi
mới?
168
2. Phân tích tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại
hội VIII?
3. Phân tích tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại
hội X?
4. Phân tích hạn chế và nguyên nhân hạn chế của kinh tế thị trường định
hướng XHCN?
2. Bài tập nhóm
- Những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý
kinh tế trước đổi mới.
- Tác động của chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta thời kỳ đổi mới?
II. Tiểu luận
- Phân tích những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của Đảng về bản chất, vai trò của kinh tế thị trường; về CNXH và kinh tế thị trường?
- Phân tích mô hình kinh tế tổng quát được xác định tại Đại hội IX (2001)III. Thảo luận
- Phân tích thành tựu, hạn chế của quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường thời kỳ đổi mới và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết?
- Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam? Tại sao phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
- So sánh mô hình kinh tế ở nước ta trước và sau đổi mới?
D. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm cơ chế quản lý kinh tế, những đặc điểm, khuyết tật
của cơ chế kế hoạch hóa tập trung?
2. Phân tích tính tất yếu của đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam?
169
3. Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định
hướng XHCN?
4. Phân tích mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN?
5. Phân tích chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN?
6. Phân tích ý nghĩa của sự lựa chọn xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam của Đảng?
E. HỌC LIỆU
1. Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 210-270.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 83 - 88.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 77 - 87.
4. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Huấn (Chủ biên, 2006),
Đảng Cộng sản Việt Nam – những tìm tòi và đổi mới trên con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội (1986- 2006), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 48-99.
5. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr. 243-346.
6. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr. 128- 152.
7. Nguyễn Duy Quý (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt
Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 52-83.
170
Chương VICHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI
KỲ ĐỔI MỚI (1986- NAY)G. MỤC TIÊUSinh viên cần nắm vững những vấn đề sau:
- Hệ thống chính trị và cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam với
những thiết chế chính trị chủ yếu.
- Cơ sở hình thành hệ thống chính trị chuyên chính vô sản trước đổi mới
(1975-1985) và quá trình xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đầu quá độ lên
CNXH; đặc điểm cơ bản, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của quá trình đó.
- Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị từ
sau năm 1986 đến nay; những nội dung cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị
thời kỳ đổi mới; thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của quá trình xây dựng hệ
thống chính trị từ năm 1986- nay.
B. NỘI DUNGI. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985)
1. Hệ thống chính trị và cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị
- Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được
thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ
thống chính trị.
- Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao
gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp
171
được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá
trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù
hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước
và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị
mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao
gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp
được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá
trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù
hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước
và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị
mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị là một bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng
tầng, có quan hệ hữu cơ với cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng sâu rộng trực tiếp đến
mọi mặt của đời sống xã hội.
- Hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế, sẽ trở thành
một tổng hợp động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược lại, sẽ trở
thành lực lượng kìm hãm sự tiến bộ xã hội.
- Hệ thống chính trị là khái niệm được Hội nghị Trung ương 6 khoá VI
của Đảng (3-1989) đưa ra, ®îc ghi nhËn vÒ mÆt ph¸p lý trong HiÕn ph¸p 1992,
thay cho khái niệm “hệ thống chuyên chính vô sản”, “nhà nước chuyên chính vô
sản” được dùng phổ biến trước đổi mới.
Cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam
Trong cấu trúc của hệ thống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay có thể
phân biệt ba loại thiết chế là:
172
- Tổ chức chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam;
- Tổ chức chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng
như Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Công đoàn, Hội nông dân, Hội cựu
chiến binh; và một số tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp như Liên hiệp các
hội khoa học, kĩ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội hữu nghị Việt Nam, Hội nhà
báo Việt Nam...
- Tổ chức xã hội: Các hiệp hội kinh tế, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và
các tổ chức xã hội khác...
2. Quá trình xây dựng hệ thống chính trị trước đổi mới (1975-1985)
Hoàn cảnh lịch sử
- Đất nước đã hoà bình, độc lập, thống nhất.
- Đã có hệ thống chuyên chính vô sản được thử thách (1960-1975) gồm:
Đảng, khối liên minh công nông, Mặt trận dân tộc thống nhất, chính quyền cách
mạng.
- Sau tháng 4-1975 hệ thống chính trị nước ta chuyển sang giai đoạn mới
từ hệ thống chuyên chính dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên
chính vô sản (giai đoạn 1960 – 1975) sang hệ thống chuyên chính vô sản; từ chỗ
hoạt động trong phạm vi nửa nước (miền Bắc) mở rộng sang hoạt động trong
phạm vi cả nước.
- Xuất phát điểm nước ta là nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ.
- Hệ thống XHCN đang có những bước tiến nhất định.
- Cách mạng khoa học-kỹ thuật thế giới phát triển mạnh mẽ.
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta trong giai đoạn mới là bỏ
qua qua giai đoạn phát triển TBCN, tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên
CNXH.
Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta
173
Cơ sở lý luận:
- Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính
vô sản.
+ C.Mác chỉ ra rằng: Giữa xã hội TBCN và CSCN là một thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là thời kỳ quá
độ chính trị; Nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên
chính cách mạng của giai cấp vô sản.
+ Lênin cũng nhấn mạnh: Muốn chuyển từ CNTB lên CNXH thì phải có
một thời kỳ chuyên chính vô sản lâu dài. Bản chất của chuyên chính vô sản là
tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới.
- Đường lối cách mạng Việt Nam trong thời kỳ đầu quá độ lên CNXH
(1975-1986)
+ Đại hội lần thứ IV (1976) của Đảng: Nắm vững chuyên chính vô sản,
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành động thời 3
cuộc cách mạng (cách mạng về QHSX, cách mạng về khoa học - kỹ thuật, cách
mạng về tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt).
+ Đại hội V (1982) của Đảng tiếp tục khẳng định đường lối CMXHCN do
Đại hội IV đề ra, khẳng định Nhà nước ta là nhà nước chuyên chính vô sản.
Như vậy, hệ thống chính trị nước ta trước đổi mới hoạt động, tổ chức theo
yêu cầu của chuyên chính vô sản. Do vậy tên gọi chính thức của hệ thống này
được xác định là “hệ thống chuyên chính vô sản”.
Cơ sở chính trị:
- Được hình thành từ năm 1930, bắt rễ vững chắc trong lòng xã hội và dân
tộc.
- Điểm cốt lõi của cơ sở chính trị đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối
của Đảng.
Cơ sở kinh tế:
174
- Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.
- Nhà nước trở thành một tổ chức kinh tế bao trùm. Cách tổ chức và hoạt
động của hệ thống chuyên chính vô sản bị tác động bởi mô hình kinh tế đó.
Cơ sở xã hội:
- Kết cấu xã hội bao gồm chủ yếu là hai giai cấp và một tầng lớp (giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức).
- Kết cấu xã hội là kết quả của cuộc đất tranh ai thắng ai trong lĩnh vực
chính trị - xã hội, kết quả thực hiện cải tạo XHCN.
Đặc điểm của hệ thống chính trị trước đổi mới
Việc xây dựng hệ thống chính trị được quan niệm là xây dựng chế độ làm
chủ tập thể XHCN, nghĩa là xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh các quan hệ xã
hội thể hiện sự làm chủ của nhân dân về mọi phương diện (kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội…). Hệ thống chính trị có những đặc điểm cơ bản:
- Quyền làm chủ của nhân dân lao động được thể chế hoá bằng pháp luật.
- Nhà nước trong thời kỳ quá độ là Nhà nước chuyên chính vô sản thực
hiện chế độ dân chủ XHCN, xây dựng quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng, dựa trên nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp, được thực hiện chủ yếu bằng nhà nước và hoạt động các đoàn thể quần
chúng.
- Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện chuyên
chính vô sản.
- Mặt trận, các đoàn thể tham gia và kiểm tra công việc của nhà nước, có
nhiệm vụ tập hợp quần chúng hoàn thành nhiệm vụ cách mạng. Muốn thực hiện
được nhiệm vụ trên thì mặt trận và các đoàn thể phải là thiết chế của dân, do, vì
dân.
- Cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội là Đảng lãnh đạo, nhân dân
làm chủ, Nhà nước quản lý.
175
Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của quá trình xây
dựng hệ thống chính trị trước đổi mới
Thành tựu
- Đã hình thành được cơ chế chung trong hệ thống chính trị các cấp Đảng
lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.
- Đã khắc phục được cách hiểu và cách làm chưa thực sự đúng về hệ thống
chuyên chính vô sản của những năm trước.
Hạn chế
- Mối quan hệ Đảng, Nhà nước, nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa xác
định rõ, mỗi tổ chức chưa làm tốt chức năng của mình.
- Bộ máy nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả, quen dùng biện pháp mệnh
lệnh hành chính.
- Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm với nhiệm vụ của giai đoạn mới,
chưa phát huy tốt vai trò chức năng của các đoàn thể trong giáo dục, động viên
quần chúng, tham gia quản lý kinh tế - xã hội, các đoàn thể chưa tích cực đổi
mới phương thức hoạt động.
Nguyên nhân
- Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế, tập trung, quan liêu bao cấp.
- Hệ thống chính trị vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới so
với những đột phá đang diễn ra ở các cơ sở, địa phương khác, cản trở quá trình
đổi mới.
- Bệnh chủ quan, duy ý chí, tư tưởng tiểu tư sản vừa tả khuynh, vừa hữu
khuynh trong vai trò lãnh đạo của Đảng.II. CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(1986- NAY)
1. Quá trình đổi mới nhận thức về xây dựng hệ thống chính trị
Nhu cầu cấp thiết đổi mới hệ thống chính trị
176
- Nhu cầu chuyển đổi đổi mới từ thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Nhu cầu phải đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, xã hội.
- Nhu cầu phát huy dân chủ XHCN
- Nhu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức mới về xây dựng hệ thống chính trị
Nhận thức về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính
trị
- Về nguyên tắc, kinh tế luôn có vai trò quyết định chính trị, kinh tế là cơ sở
của chính trị. Và chính trị sau khi đã xuất hiện, bao giờ cũng ảnh hưởng trở lại
đối với kinh tế, tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế. Không có một nền
kinh tế vững mạnh thì không thể có một chế độ chính trị vững mạnh.
- Có đôi lúc, chính trị có tác dụng ưu tiên so với kinh tế, nhưng xét đến
cùng, kinh tế vẫn giữ vai trò quyết định. Bởi vậy, khi nói kinh tế có trước chính
trị, quyết định chính trị, có nghĩa là phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân của chính
trị trong kinh tế. Và khi nói chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, chính trị
ưu tiên so với kinh tế, là muốn nói tác dụng tích cực của chính trị khi giải quyết
những nhiệm vụ kinh tế.
- Tuy nhiên, chính trị có địa vị ưu tiên so với kinh tế không phải là mọi
chính trị bất kỳ, mà chỉ có chính trị đúng đắn mới đạt được kết quả mong muốn,
thúc đẩy kinh tế phát triển. Chính trị đúng đắn chỉ có thể là chính trị phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp đổi mới xã hội, chính trị có tính đến các điều kiện và khả năng
kinh tế hiện thực trên cơ sở nhận thức sâu sắc các quy luật khách quan của sự
phát triển xã hội. Chính trị phải dựa trên cơ sở phân tích đúng đắn và khoa học
cơ cấu xã hội giai cấp và mối quan hệ giữa các lực lượng giai cấp, chính trị đó đề
ra được đường lối và chiến lược phát triển thật sự khoa học và vạch ra phương án
tối ưu để phát triển đất nước.
177
- Xuất phát từ phương pháp luận đó, khi đề ra đường lối đổi mới, Đảng đã
nắm chắc mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Quan điểm của Đảng về vấn đề này còn được bổ sung từ thực tế cải tổ, cải cách
của các nước XHCN. Những bài học xương máu qua sự sụp đổ của chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã giúp cho Đảng có sự thận trọng cần thiết
trong đổi mới chính trị. Đảng ngày càng nhận thức sâu sắc rằng nhu cầu đổi mới
kinh tế ở Việt Nam là xuất phát từ kinh tế, chứ không phải là hệ quả của những
biến động chính trị.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài và những nguyện vọng bức xúc
phải cải thiện đời sống của nhân dân là yêu cầu không thể trì hoãn. Điều đó làm
nảy sinh đòi hỏi khách quan là phải tháo gỡ các cản trở về thể chế kinh tế và cơ
chế quản lý, làm thay đổi quan niệm về sự vận hành của nền kinh tế và về mối
quan hệ giữa hệ thống chính trị và cơ cấu kinh tế. Do vậy, ngay từ khi khởi
xướng đường lối đổi mới, Đảng ta đã xem đổi mới kinh tế là trọng tâm, tùy theo
thành quả và yêu cầu của đổi mới kinh tế, từng bước đổi mới chính trị và hệ
thống chính trị.
- Đảng chủ trương đổi mới toàn diện, đồng bộ, nhưng phải có bước đi thích
hợp, nắm vững khâu chính, nhấn mạnh trước hết phải đổi mới tư duy kinh tế,
xuất phát từ vai trò của kinh tế luôn là cơ sở, là nền tảng của xã hội, tập trung
sức làm tốt đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời
sống, việc làm và các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới
trong lĩnh vực chính trị. Đồng thời với đổi mới kinh tế, phải từng bước đổi mới
tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị. Chính trị là một lĩnh
vực nhạy cảm và phức tạp nhất, nên không thể tiến hành đổi mới một cách nóng
vội, chủ quan, duy ý chí mà đòi hỏi phải làm từng bước thận trọng, vững chắc.
- Trong khi tiến hành đổi mới kinh tế và coi đó là khâu chính, Đảng không
xem nhẹ đổi mới hệ thống chính trị, kiện toàn bộ máy nhà nước. Vì có đổi mới
178
chính trị một cách vững chắc thì chính trị mới ổn định, tạo điều kiện mở đường,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và không thể chỉ đổi mới kinh tế mà không đổi mới
hệ thống chính trị, hoặc ngược lại. Cũng chính từ trong đổi mới kinh tế mà nhận
thức rõ hơn mối quan hệ gắn kết giữa Đảng, Nhà nước và các bộ phận khác của
hệ thống chính trị, thấy được sự cần thiết phải sắp xếp, chấn chỉnh lại bộ máy
lãnh đạo và quản lý.
Tóm lại, yêu cầu đổi mới của nước ta, bắt đầu và trước hết là từ đổi mới
kinh tế, và từ đó đặt ra yêu cầu phải đổi mới chính trị. Hai quá trình này tác động
biện chứng với nhau, hình thành lôgích tất yếu khách quan của công cuộc đổi
mới ở nước ta. Điều nổi bật trong tư duy lý luận của Đảng ta là đã kết hợp ngay
từ đầu đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm,
đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
Nhận thức về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị
- Mục tiêu tổng quát:
+ “Nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”5. “Thực chất của việc đổi mới và kiện
toàn hệ thống chính trị là thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa”6.
+ “Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công
cuộc đổi mới, thể hiện quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân”7. Cần
phải đổi mới hệ thống chính trị để nhân dân thực sự thấy mình là “người có
quyền” và các quyền chính đáng, hợp pháp luôn được bảo vệ.
+ Quá trình đổi mới hệ thống chính trị phải gắn liền với quá trình bảo đảm
quyền lực chính trị thực sự thuộc về nhân dân, từng bước hoàn thiện và nâng cao
trình độ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Phải xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng
5 Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991, tr.19.6 Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991, tr.90.7 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.125.
179
chính đáng về dân chủ của nhân dân; căn cứ vào trình độ giác ngộ và năng lực
thực hành dân chủ của nhân dân mà tiến hành đổi mới hệ thống chính trị. Phải từ
sự tiến bộ trong việc nhân dân nắm và sử dụng quyền làm chủ của mình đối với xã
hội, cộng đồng mà đánh giá kết quả đổi mới hệ thống chính trị.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm cho chế độ chính trị đã được kiến lập sau Cách mạng Tháng Tám
ngày càng bền vững hơn, thể hiện đúng đắn và đầy đủ hơn bản chất XHCN, phát
huy tính ưu việt và vai trò tích cực của chính trị đối với sự phát triển kinh tế – xã
hội.
+ Làm cho các bộ phận cấu thành hệ thống hoạt động có hiệu lực và hiệu
quả hơn, khắc phục bệnh quan liêu, hình thức trên cơ sở xác định rõ, thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức và xác lập cơ chế vận hành thông
suốt, chặt chẽ của cả hệ thống dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhận thức về yêu cầu và trọng tâm đổi mới hệ thống chính trị
- Yêu cầu của đổi mới hệ thống chính trị:
+ Xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức chính trị – xã
hội và mối quan hệ giữa các tổ chức đó trong một thiết chế chung thống nhất,
khắc phục tình trạng trùng lặp, “lấn sân” hoặc đùn đẩy lẫn nhau, không thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của mình.
+ Xác định rõ cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống chính trị, trong đó:
Đảng là hạt nhân lãnh đạo toàn bộ hệ thống.
Nhà nước có chức năng thể chế hoá, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện đường
lối của Đảng, quản lý toàn diện xã hội.
Mặt trận Tổ quốc là “liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân và cá
nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo, là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân”, hoạt động theo phương thức "Hiệp thương
180
dân chủ", nhằm củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phản biện và giám sát xã
hội, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Nhân dân là người làm chủ xã hội, thông qua Nhà nước và các cơ quan đại
diện, làm chủ trực tiếp ở cơ sở, thông qua cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra. Làm chủ thông qua hình thức tự quản.
Hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế: "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ".
- Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị:
+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng, Nhà nước và Mặt
trận Tổ quốc.
+ Trong đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, vấn đề mấu
chốt là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Để lãnh đạo đạt kết quả cao,
Đảng không chỉ cần có đường lối đúng đắn mà còn “phải đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng… để Đảng thật sự là lực lượng lãnh đạo ở tầm chiến lược,
bao quát toàn diện, nhưng không rơi vào bao biện, làm thay Nhà nước, làm cho
các thiết chế chính trị khác mạnh lên, thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện
xã hội”.
Nhận thức về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị
- Nhà nước quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật.
- Pháp luật giữ vị trí cao nhất trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền tự do sống, lao động
theo sở thích trong phạm vi pháp luật cho phép.
Nhận thức về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị
- Đảng Cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo Nhà nước không làm thay
Nhà nước.
- Đảng quan tâm xây dựng củng cố nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị xã hội và phát huy vai trò các thành tố.
181
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đồng bộ với đổi mới tổ chức,
hoạt động một hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế.
2. Xây dựng các thiết chế trong hệ thống chính trị Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
Quan điểm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải được tiến hành đồng bộ
với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đổn Đảng, với các thành tố của HTCT, với đổi
mới kinh tế.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng kiên định nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Đảng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cần chủ động, tích cực, quyết
tâm, thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh
nghiệm.
Nội dung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
- Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc đề ra đường lối, chủ trương, các
chính sách lớn, định hướng cho sự phát triển và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng và Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
- Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ
chức kiểm tra bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
- Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào
hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể.
- Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống
ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
182
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội được đổi
mới theo hướng không ngừng mở rộng dân chủ và công khai; các phương tiện
thông tin đại chúng ngày càng phát huy vai trò tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục nhân dân và vai trò người phản biện đối với các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
- BCH Trung ương, tập thể cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn thảo luận
dân chủ, biểu quyết và ra nghị quyết theo đa số những vấn đề quan trọng về
đường lối, chủ trương, chính sách, về tổ chức, cán bộ.
- Tăng cường chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân.
- Đảng đã bố trí cán bộ, đảng viên của mình giữ những cương vị chủ chốt
trong bộ máy chính quyền các cấp, nhờ đó, giữ vững được sự lãnh đạo toàn diện
và tuyệt đối của Đảng đối với hệ thống chính trị.
- Ngày càng xác định rõ hơn nội dung, phạm vi lãnh đạo, mối quan hệ
lãnh đạo của cấp ủy với cơ quan nhà nước, nhất là ở Trung ương, thông qua đó,
xử lý đúng đắn hơn, rành mạch hơn (nhưng không phải cứng nhắc, máy móc)
mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền, giữa cơ quan đảng và cơ quan chính
quyền, giúp cho cấp ủy tập trung trí tuệ và sức lực lãnh đạo những vấn đề lớn và
quan trọng.
- Quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết của Đảng đã được cải tiến
(chú ý hơn đến công tác tham mưu, tư vấn, sử dụng chuyên gia, làm thí điểm),
việc phổ biến nghị quyết cũng giảm bớt tính hình thức, tăng tính thiết thực, ngắn
gọn, gắn với chương trình hành động
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Tiến trình nhận thức của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
- Đại hội VI của Đảng (1986):
183
+ Quan điểm, chủ trương đổi mới Nhà nước đã manh nha một số nội
dung về Nhà nước pháp quyền.
+ Đại hội khẳng định “quản lý nhà nước bằng pháp luật, chứ không
phải bằng đạo lý”; phải quan tâm xây dựng pháp luật; từng bước bổ sung và
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật để bảo đảm cho bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo pháp luật.
- Đại hội VII của Đảng (1991): Quan điểm đổi mới Nhà nước đã được
bổ sung thêm nội dung: “Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp, với sự phân công rành mạch ba quyền đó.
- Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1994): Chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN được chính thức khẳng định
và thuật ngữ “Nhà nước pháp quyền” cũng mới lần đầu tiên được sử dụng.
- Đại hội VIII (1996): Đảng ta coi xây dựng Nhà nước pháp quyền như một trong năm quan điểm cần quán triệt trong quá trình tiếp tục cải cách, đổi
mới Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước XHCN Việt Nam.
- Đại hội IX (2001): Coi “xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN dưới
sự lãnh đạo của Đảng” là một nhiệm vụ mang tính chiến lược và xuyên suốt
trong quá trình “đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước, phát
huy dân chủ, tăng cường pháp chế”.
- Đại hội X (2006): Tiếp tục khẳng định chủ trương xây dựng Nhà
nước pháp quyền và ghi nhận chúng ta “có Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản”(8)
là một đặc trưng của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
- Đặc trưng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
184
(1) + Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải có hệ thống pháp luật đồng
bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao, thể hiện được ý chí, lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, trong đó
Hiến pháp và các đạo luật phải giữ địa vị tối cao. Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức nhà nước và mọi thành viên trong xã hội phải tôn trọng và nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật.
(2) + Nhà nước pháp quyền là nhà nước bảo đảm quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua hình thức
dân chủ đại diện (do cơ quan nhà nước do mình bầu ra) và hình thức dân chủ
trực tiếp.
(3) + Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội
bằng pháp luật, tăng cường pháp chế trong xã hội, xử lý nghiêm minh mọi vi
phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của công dân, chịu trách nhiệm trước công dân về mọi
hoạt động của mình. Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc
tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam đã cam kết.
(4) + Nhà nước pháp quyền là nhà nước tổ chức theo nguyên tắc quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, và tư pháp, nhằm hạn chế sự
lộng quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích hợp pháp của công dân từ phía nhà
nước.
(5) + Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, đồng thời đảm bảo sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội
của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Tóm lại, Nhà nước pháp quyền không phải là sản phẩm riêng của xã hội
TBCN, mà là tinh hoa, sản phẩm trí tuệ của xã hội loài người, của nền văn minh
nhân loại, mà chúng ta cần kế thừa, tiếp thu.
185
Bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu
quyền hành đều ở nơi dân, mọi quyền lực nhà nước có được đều do nhân dân uỷ
quyền. Bản chất này được quy định một cách khách quan từ cơ sở kinh tế và chế
độ chính trị của CNXH. Sự khác biệt về bản chất ấy so với các nhà nước bóc lột
biểu hiện bản chất giai cấp, tính dân tộc, tính nhân dân của nhà nước, chúng hoà
quyện vào nhau.
Những bước đi xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật:
+ Tăng tính khả thi, cụ thể trong các quy định văn bản pháp luật.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp
pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội: Hoàn thiện cơ chế bầu cử,
nâng cao chất lượng đai biểu quốc hội; đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm
việc ban hành pháp lệnh; thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính (thể chế, bộ máy, cán bộ, tài chính công)
- Thực hiện cải cách tư pháp: (hệ thống các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư
pháp) nhằm xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về
những hành vi phạm hiến pháp trong hạot động lập pháp, hành pháp về tư pháp
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân
dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong phạm vị được phân cấp.
Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam
186
- Phương hướng: Xây dựng cơ chế vận hành của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân
dân; quyền lực của nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các
cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.
- Nhiệm vụ và giải pháp hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định
trong văn bản pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, tính hợp hiến
và hợp pháp trong hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội:
Hoàn thiện cơ chế bầu cử để nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội; tăng
hợp lý đại biểu Quốc hội chuyên trách, phát huy tốt hơn vai trò của đại biểu và
đoàn đại biểu Quốc hội.
Tổ chức lại một số uỷ ban của Quốc hội; nâng cao chất lượng hoạt động
của Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
Đổi mới hơn nữa quy trình xây dựng luật, giảm mạnh ban hành pháp lệnh.
Thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và chức năng giám sáttối cao của Quốc hội.
+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính
phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt,
hiện đại.
Luật hoá cơ cấu tổ chức của Chính phủ; tổ chức bộ máy quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực, bảo đảm hiệu lực, tinh gọn và hợp lý.
Cơ cấu lại bộ máy Chính phủ theo hướng giảm mạnh các đầu mối phù hợp
với yêu cầu đổi mới chức năng, nhiệm vụ.
187
Cơ cấu lại các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước các cấp theo
hướng giảm cấp phó, bỏ cấp trung gian, chuyển các bộ phận phục vụ sang hình
thức hợp đồng dịch vụ, phân cấp mạnh cho cấp dưới và gắn với thực hiện có
hiệu quả thanh tra, kiểm tra của cấp trên. Tăng cường quyền chủ động, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động, tổ chức, nhân sự, tài chính, bổ nhiệm chức danh người
đứng đầu cấp dưới.
Tách hoạt động hành chính với hoạt động sự nghiệp, các hoạt động công
quyền với hoạt động dịch vụ.
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai, dân chủ và phục vụ nhân dân đối
với các cơ quan và công chức nhà nước. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ công vụ
trong các cơ quan nhà nước.
Nghiên cứu việc thành lập các cơ quan tài phán hành chính để giải quyết
các khiếu kiện hành chính.
- Thực hiện phân cấp mạnh, hợp lý cho chính quyền địa phương, nhất là
trong việc quyết định ngân sách, tài chính, đầu tư, nguồn nhân lực, thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với Trung ương.
+ Đối với hệ thống các cơ quan tư pháp:
Xây dựng hệ thống các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
Đẩy mạnh chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Cải cách tư pháp
khẩn trương, đồng bộ; lấy cải cách hoạt động xét xử làm trung tâm; thực hiện cơ
chế công bố gắn với hoạt động điều tra.
Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân:
188
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong phạm vi được phân cấp.
Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân.
Tổ chức hợp lý chính quyền địa phương, phân định lại thẩm quyền đối
với chính quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
+ Về tổ chức bộ máy hành chính và hoạt động của cơ quan hành chính,
cán bộ, công chức:
Thực hiện các giải pháp nhằm chấn chỉnh bộ máy và quy chế hoạt động
của cơ quan, cán bộ, công chức.
Ban hành và thực hiện luật công chức, công vụ; xác định rõ cơ quan, công
chức nhà nước chỉ được làm những gì pháp luật cho phép. Xây dựng đạo đức
nghề nghiệp cho từng loại cán bộ, công chức và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu
nâng cao chất lượng cả về năng lực và phẩm chất đạo đức.
Có cơ chế đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những người kém phẩm chất và
năng lực. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động của bộ máy nhà nước,
hành vi của các công chức. Trừng trị nghiêm khắc những hành vi phạm pháp,
phạm tội, bất cứ ở cương vị, chức vụ nào.
Thực hiện chế độ trách nhiệm trong đề cử, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo
theo hướng cấp trưởng giới thiệu cấp phó, cấp sử dụng trực tiếp giới thiệu để cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội
- Mặt trận và các đoàn thể chính trị có vai trò tập hợp, vận động, đoàn kết
nhân dân, đại diện quyền và lợi ích hợp pháp cho nhân dân
189
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đoàn thể thực hiện vai trò
giám sát và phản biện xã hội
4. Kết quả quá trình xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới
Ưu điểm
Hệ thống chính trị đã có nhiều đổi mới: Tổ chức bộ máy được sắp xếp
theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoạt động ngày càng hướng về cơ sở. Các thiết
chế trong hệ thống chính trị có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, cải
cách hành chính, công khai các hoạt động của chính quyền, dân chủ đã có bước
phát triển. Cụ thể là:
- Về Nhà nước:
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ
hơn, phân biệt quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Bộ máy nhà nước từng bước được kiện toàn (lập pháp, hành pháp, tư
pháp).
+ Quản lý nhà nước bằng pháp luật được tăng cường
- Về Đảng:
+ Thường xuyên coi trọng xây dựng và chỉnh đốn Đảng
+ Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị có nhiều đổi
mới, dân chủ trong Đảng được phát huy, mối quan hệ giữa Đảng với dân được
củng cố
- Về Mặt trận và các đoàn thể chính trị:
+ Bộ máy tổ chức được đổi mới một bước
+ Đa dạng hoá các hình thức để tập hợp nhân dân, phát huy dân chủ
+ Tham gia vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền
Nhược điểm
- Năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị
chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới.
190
- Cải cách nền hành chính quốc gia còn chậm, tình trạng quan liêu, hách
dịch, nhũng nhiễu của một bộ phận công chức nhà nước, nạn tham nhũng trong
hệ thống chính trị còn trầm trọng, quyền làm chủ nhân dân còn bị vi phạm.
- Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị còn
yếu chưa có cơ chế thật hợp lý, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị nói chung
chất lượng con hạn chế.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
còn chậm đổi mới. Vẫn còn tình trạng Đảng bao biện, làm thay, lấn sân công
việc của chính quyền, cơ quan Đảng chạy theo những việc sự vụ, can thiệp quá
sâu vào công việc của chính quyền. Vẫn còn tình trạng cơ quan chính quyền thụ
động, ỷ lại vào cấp ủy, né tránh không dám chịu trách nhiệm, hoặc đẩy các công
việc đáng lẽ thuộc thẩm quyền mình giải quyết sang cho cấp ủy; vẫn còn tình
trạng cấp trên ôm đồm nhiều việc của cấp dưới mà không dám mạnh dạn phân
cấp. Đồng thời, cũng vẫn còn tình trạng cấp ủy buông lỏng lãnh đạo chính
quyền, không phát huy được vai trò lãnh đạo, thậm chí bị cơ quan chính quyền
lấn sân v.v. và v.v..
Nguyên nhân
- Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa thật sự thống nhất.
- Trong hoạch định, thực hiện một số chủ trương giải pháp còn thiếu dứt
khoát, không triệt để.
- Đổi mới hệ thống chính trị chưa quan tâm đúng mực, chậm so với đổi mới
kinh tế.
- Lý luận về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị nước ta còn
nhiều điều chưa tốt.
C. BÀI TẬP, VẤN ĐỀ TIỂU LUẬN, THẢO LUẬNI. Bài tập 1. Bài tập cá nhân
191
Viết tự luận
1. Phân tích cấu trúc hệ thống chính trị ở Việt Nam?
2. Phân tích cơ sở hình thành hệ thống chính trị chuyên chính vô sản ở
Việt Nam?
3. Trình bày thành tựu, hạn chế và phân tích nguyên nhân hạn chế quá
trình đổi mới hệ thống chính trị nước ta từ 1986 đến nay?
4. Phân tích nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới?
Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Thuật ngữ "Hệ thống chính trị" lần đầu tiên được đề cập tại:
A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976).
B. Hội nghị Trung ương VI (khoá 6 -3/ 1989).
C. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986).
D. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991).
Câu 2. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân ra đời vào thời gian nào?
A. Sau năm 1930.
B. Sau năm 1945.
C. Sau năm 1954.
D. Sau năm 1975.
Câu 3. Điểm cốt lõi của cơ sở chính trị trong hệ thống chuyên chính vô sản là:
A. Sự quản lý điều hành của nhà nước.
B. Sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng.
C. Vai trò nòng cốt của Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
D. Tính phản biện xã hội của các tổ chức xã hội.
Câu 4. Cở sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là:
A. Liên minh công nhân và nông dân.
B. Giai cấp công nhân.
192
C. Liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức.
D. Nhân dân lao động.
Câu 5. Mục tiêu tổng quát đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị ở nước ta là:
trong công cuộc đởi mới hiện nay là gì?
A. Phát huy tính ưu việt và vai trò tích cực của chính trị đối với sự phát triển
kinh tế – xã hội.
B. Thể hiện đúng đắn và đầy đủ hơn bản chất XHCN của chế độ chính trị
được kiến lập sau Cách mạng Tháng Tám.
C. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
D. Làm cho chế độ chính trị đã được kiến lập sau Cách mạng Tháng Tám
ngày càng bền vững hơn
Câu 6. Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là:
A. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng, Nhà nước và Mặt
trận Tổ quốc.
B. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
C. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội.
D. Từng bước hiện đại hoá trong một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân,
vì dân.
Câu 7. Vấn đề mấu chốt nhất trong đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống
chính trị là :
A. Đổi mới phương thức hoạt động của Đảng.
B. Đổi mới phương thức hoạt động của Nhà nước.
C. Đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
D. Đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức xã hội
Câu 8. Cơ chế vận hành của hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới là:
A. Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
B. Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
193
C. Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.
D. Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ.
Câu 9. Thuật ngữ “Nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được sử dụng tại :
A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986).
B. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991)
C. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1994)
D. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996)
Câu 10. Nhà nước pháp quyền là :
A. Sản phẩm riêng của xã hội tư bản chủ nghĩa.
B. Tinh hoa, sản phẩm trí tuệ của loài người và của nền văn minh nhân loại.
C. Sản phẩm riêng của chế độ phong kiến phương Tây.
D. Sản phẩm riêng của văn minh phương Đông.
2. Bài tập nhóm
- Phân tích và so sánh đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam trước và
sau đổi mới ?
- Phân tích mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong hệ thống chính trị
thời kỳ đổi mới ?
- Phân tích cơ chế vận hành của hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới ? Cơ
chế này được triển khai thực hiện đến đâu trên thực tế ?
II. Tiểu luận- Quá trình nhận thức của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị từ năm 1986
đến nay.
- Vấn đề tạo lập những điều kiện, cơ sở cho việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
- Mô hình cụ thể Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và vấn đề giải
quyết mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong hệ thống chính trị.
III. Thảo luận
194
- Vấn đề trọng tâm và mấu chốt trong đổi mới hệ thống chính trị? Tại sao?
- Nhu cầu cấp thiết phải đổi mới hệ thống chính trị và mục tiêu tổng quát
đổi mới hệ thống chính trị?
- Phân biệt Nhà nước pháp quyền TBCN và Nhà nước pháp quyền
XHCN?
- Xây dựng các thiết chế trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới? Mối
quan hệ giữa chúng?
D. CÂU HỎI ÔN TẬP1. Phân tích hoàn cảnh lịch sử và cơ sở hình thành hệ thống chính trị
chuyên chính vô sản ở Việt Nam?
2. Phân tích đặc điểm, thành công, hạn chế của hệ thống chính trị trước
đổi mới?
3. Trình bày tiến trình nhận thức của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị
và phân tích những nhận thức mới về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi
mới?
4. Phân tích mối quan hệ giữa các thiết chế trong hệ thống chính trị Việt
Nam thời kỳ đổi mới và sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành
hệ thống chính trị?
5. Phân tích quá trình xây dựng các thiết chế chính trị ở Việt Nam thời kỳ
đổi mới?
6. Trình bày kết quả và phân tích nguyên nhân hạn chế của quá trình đổi
mới hệ thống chính trị ở Việt Nam?
E. HỌC LIỆU 1. Đại học quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 271-321.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr. 109-123.
195
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 80-91.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 129-135.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 131-137.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 124 - 129.
7. Học viện chính trị- hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008), Các
Cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà
Nội, tr. 146-164.
8. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Huấn (Chủ biên, 2006),
Đảng Cộng sản Việt Nam – những tìm tòi và đổi mới trên con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội (1986- 2006), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 305-332.
9. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr. 347- 476.
10. Nguyễn Duy Quý (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt
Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 114-222.
196
Chương VII ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ;
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NỀN VĂN HOÁ
1. Thời kỳ trước đổi mới
a) Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới
* Trong những năm 1943-1975
+ Năm 1943: Đề cương văn hoá Việt Nam xác định lĩnh vực văn hoá là
một trong 3 mặt trận (…), và đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hoá mới: Dân tộc
hoá, đại chúng hoá, khoa học hoá
+ 3/9/1945: Cùng với việc chống giặc đói, phải diệt giặc dốt = chống nạn
mù chữ; Giáo dục lại tinh thần nhân dân,
+ Đường lối văn hoá kháng chiến (xây dựng nền văn hoá kháng chiến):
Xác định mối quan hệ giữa văn hoá với CM GFDT; xây dựng nền văn hoá mới
có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng; cải cách việc học; giáo dục lại tinh
thần nhân dân; phát triển cái hay trong văn hoá dân tộc; ngăn ngừa sức thâm
nhập của văn hoá thực dân phản động; học cái hay, cái tốt của văn hoá thế giới.
+ Đường lối xây dựng và phát triển văn hoá trong giai đoạn cách mạng
XHCN (Đại hội III, IV, V): Tiến hành cách mạng tư tưởng và văn hoá đồng thời
với CM qhsx và CM khoa học kỹ thuật; xây dựng và phát triển văn hoá mới có
nội dung XHCN và có tính dân tộc, tính Đảng và tính nhân dân
* Trong những năm 1975-1986
b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
197
* Kết quả và ý nghĩa
* Hạn chế và nguyên nhân
- Công tác văn hoá thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu
- Suy thoái đạo đức, lối sống
- Ít tác phẩm đạt đỉnh cao, tương xứng với sự nghiệp cách mạng
- Triệt tiêu động lực phát triển; kìm hãm tự do sáng tạo; công tác bảo tồn
kém…
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá
* Trong những năm 1986-1995
+ Cương lĩnh 1991: Đặc trưng xây dựng nền văn hoá Tiên tiến và đậm
đà bản sắc dân tộc; nhận thức rõ hơn về tiêu chí xây và chống trong công tác
văn hoá; nhận thức rõ hơn về chức năng của văn hoá: Là nền tảng tinh thần của
xã hội; về vai trò của văn hoá: vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển;
Xác định khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
* Trong những năm 1996-2008: Điểm qua các Đại hội VIII, IX, X và các
nghị quyết TW Đảng
b) Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hoá
* Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
- Văn hoá là hệ giá trị bền vững, vĩnh cữu của một dân tộc, tạo nên mỗi
bản sắc dân tộc, được thể hiện trong đời sống của mỗi cá nhân và các cộng đồng,
được thể hiện qua vật chất, trí thức, tính cảm; biểu hiện sức sống, sức sáng tạo
của mỗi dân tộc …
- Văn hoá là động lực của sự phát triển:
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của mỗi dân tộc thấm sâu trong văn
hoá; sức sống, sức sáng tạo nằm trong văn hoá Người Việt tài giỏi, nhưng nước
198
đến chân mới nhảy Bản thân quá trình đổi mới là do từ quá trình đổi mới tư duy;
trong nên kinh tế tri thức văn hoá là động lực; trong kinh tế thị trường …văn hoá
đóng vai trò điều tiết trong KTTT hạn chế xu hướng hàng hoá và đồng tiền “xuất
hiện với tính cách là lực lượng có khả năng xuyên tạc bản chất con người cũng
như các mối liên hệ khác” dẫn tới suy thoái xã hội…
Với hội nhập; với vấn đè môi trường; về VH phương Đông …
- Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển: xét cho đến cùng là cho con người
“Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”
Trong thực tế còn nặng về kinh tế
* Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, Tiên tiến cả về nội dung và hình thức
- Bản sắc dân tộc giá trị truyền thống (bền vững) lịch sử.
* Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc
* Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
Cách mạng là sự nghiệp quần chúng thì xây dựng văn hó cũng do moi
người thực hiện; Văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực trong đời sống mỗi con
người …
* Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
* Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc
sách hàng đầu
- Chiến lược đào tạo nguồn lực, quan tâm đời sống văn hoá con người
- Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của
các cấp, các ngành, là nhân tố chủ yếu thhuc đẩy phát triển kinh tế …
199
c) Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá
* Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế -
xã hội
- Xuất phát từ quan hệ, mối quan hệ tác động qua lại văn hoá và kinh tế
- Nội dung: Xác định mục tiếu kinh tế xã hội văn hoá
Xác định chính sách kinh tế xã hội văn hoá
Xác định nhiệm vụ kinh tế xã hội văn hoá
* Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
* Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại
- Mở rộng giao lưu là tất yếu, nhưng kiểm soát, định hướng thế nào
- Bảo vệ bản sắc đi đôi chống bảo thủ, lạc hậu ????
Bác Hồ: đi lên CNXH chung ta phải chống 3 kẻ thù: thực dân, đế
quốc, dốt nát lạc hậu (thói hư, tật xấu) chúng ta không coi trọng pháp luật, chưa
quý trọng giờ giấc, lãng phí …
- Xây dựng giá trị mới: ????
* Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.
- Toàn diện: Cơ cấu tổ chức; cơ chế quản lý; Nội dung, phương pháp ..;
“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”; chấn hưng nền giáo dục Việt Nam
* Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ
* Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới ????? và nhân cách con người
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc
tế
d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
* Kết quả và ý nghĩa
* Hạn chế và nguyên nhân
200
Nguyên nhân:
- Nhận thức của Đảng về vai trò của văn hoá; các quan điểm chỉ đạo về
phát triển văn hoá chưa được quán triệt và thực hiện nghiêm túc.
- Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách ..
- Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hoá có biểu hiện
xa rời đời sống ???? chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ
HỘI
1. Thời kỳ trước đổi mới
a) Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
* Trong những năm chiến tranh
- 1945 – 1954: Các vấn đề xã hội được giải quyết với mô hình dân chủ
nhân dân với quan điểm “Nước độc lập mà dân không được hưởng tự do thì tự
do, độc lập đó không có nghĩa lý gi?!”.Chính phủ có chủ trương để các tầng lớp
nhân dân chủ động tự mình giải quyết các vấn đề xã hội. Cách làm là dân chủ, tự
nguyện, tự lực; chọn vấn đề trọng tâm giải quyết trên cơ sở mang lại hiệu quả
thiết thực, phù hợp với tinh hình.
- Trong những năm 1954 (1960) – 1985: Do vừa phải chiến đấu lâu dài,
vừa làm nhiệm vụ hậu phương lớn, vừa làm nghĩa vụ quốc tế; dựa vào viện
trợ…. Nên …
* Trong những năm xây dựng hoà bình do quan niệm cũ về CNXH, do
thực hiện cơ chế tập trung quan liêu nên chính sách xã hội mang nặng tính bình
quân, bao cấp; nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây cấm vận … Khủng hoảng
kinh tế - xã hội 1976 – 1985đã gây nhiều tiêu cực đối với chính sách xã hội và
đối với sự phát triển xã hội.
b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
201
* Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa: bảo đảm được sự ổn định xã
hội; đạt được một số thành tựu phát triển đáng tự hào trên một số lĩnh vực văn
hoá, giáo dục, y tế, lối sống, đạo đức, kỷ cương và an ninh xã hội …
Điều đó nói lên bản chất tốt đẹp của xã hội mới và sự lãnh đạo của Đảng
* Hạn chế và nguyên nhân:
- Hạn chế: Để lại tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể; không
khuyến khích các đơn vị, cá nhân làm tốt, làm giỏi. Hình thành một xã hội đóng,
ổn định nhưng kém năng động, chậm phát triển về nhiều mặt.
- Nguyên nhân cơ bản của các hạn chế trên là do duy trì cơ chế quan
liêu, bao cấp; đặt chưa đúng tầm, chưa đúng vị trí các chính sách xã hội không
tính các nguyên nhân khách quan??.
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
* Trong những năm 1986-1995
- ĐH VI, lần đầu tiên Đảng ta đưa các vấn đề xã hội lên tầm chính sách.
Trình bày phương hướng, nhiệm vụ chính sách xã hội chính sách kinh tế xã hội
bao gồm mọi mặt đời sống con người, vì con người; ĐH nêu chính sách xã hội
trên 5 lĩnh vực …, thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế
và chính sách xã hội; khắc phục tư tưởng coi nhẹ chính sách xã hội thực hiện tốt
chính sách xã hôi có tác động tốt đến thực hiện các chính sách kinh tế (các nhà
TS quan tâm đến đời sống CN là vì mục đich lợi nhuận …)
- ĐH VII làm rõ mục tiêu cs XH quan hệ với mục tiêu kinh tế; chi cho xã
hội không phải là chi “mất”
- ĐH VIII bổ sung các quan điểm: công bằng xã hội thể hiện ngay ở cả
khâu phân phối tlsx … tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội phát triển và sử
dụng tốt năng lực của mình
Thực hiện nhiều hình thức phân phối
202
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá dói giảm nghèo
* Trong những năm 1996-2008
b) Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
* Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
* Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển
* Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó
hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ
* Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển
con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
c) Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
* Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
* Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người
dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ...
* Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả
* Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện
giống nòi
* Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
* Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội
* Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công
cộng
d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
* Kết quả và ý nghĩa
* Hạn chế và nguyên nhân
203
Chương VIII
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985)
Một số khái niệm:
* Chiến tranh: Chiến tranh nóng ??? Thời điểm bắt đầu
Chiến tranh lạnh Thời điểm kết thúc
* Phương Đông
* Phương Tây: Địa - Địa lý Các nước Châu Âu
Địa – Chính trị: TBCN
Địa Kinh tế: Các nước giàu
Hiện nay có sự dịch chuyển, khi tiếp cận dưới góc độ Dịa – Kinh tế, các nước phương Đông không còn nghĩa là lạc hậu, chậm phát triển nữa
Quan hệ song phương
Quan hệ đa phương
* Quan hệ quốc tế Đa dạng hoá
Đa phương hoá
Quan hệ đối tác
* Hoạt động đối ngoại:
Có từ lâu (có thể nói từ khi Đảng ra đời)
1930 – 1991: Quan hệ một chiều (chỉ chơi với CS)
204
Từ 1991: Mở rộng quan hệ với một số Đảng dân chủ cầm quyền ử Tây Âu; ĐH VIII mở rộng hơn: Quan hệ với các đảng cầm quyền ở tất cả các nước và quan hệ với các đảng khác.
* Hoạt động đối ngoại Nhà nước
* Hoạt động đối ngoại nhân dân: Hoạt động đối ngoại của các tổ chức đoàn thể dưới sự lãnh đạo của Đảng
Lưu ý: Khi nói Quan hệ Việt - Mỹ (hoặc Việt Nam – Hoa kỳ!!!!)
Xung quanh vấn đề chất độc da cam mà Mỹ đã sử dụng ở chiến tranh Việt Nam ??? Mỹ đang đặt vấn đề nghĩ rông cho Mỹ ???
* Vùng lãnh thổ: dùng để chỉ một vùng, một khu vực có thể chế nhà nước như một quốc gia nhưng chưa được quốc tế công nhận (Ví dụ: Đài Loan)
* Vấn đề Cămpuchia??? Tháng 1/1979 quân đội Việt Nam, vì bảo vệ lãnh thổ của mình … theo lới kêu gọi của MT.. C… Nhưng, trong các tư liệu của Phương Tây, Việt Nam kéo quân vào Cămpuchia là bất hợp pháp, không được LHQ công nhận; vì vậy một số nước đã liên minh bao vây cấm vận ta 1ừ 1979 – 1991, đẩy tình hình nước ta vào tình thế khó khăn… hình ảnh Việt Nam trong lòng bạn bè quốc tế “dân tộc tiện chiến”, “dân tộc hiếu chiến” … quan hệ đối ngoại Việt Nam bị đẩy vào tình thế vô cùng bi đát
* Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: được sử dụng phổ biến cuối thế kỷ XX
Châu Á – Thái Bình Dương bao gồm 21 nước vùng ven và lòng chảo Thái Bình Dương (trong diễn đàn hợp tác quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Trong đó có 3 (trong 5) quốc gia là thành viên thường trực HĐ Bảo an LHQ; có 4 nước NIC, xuất hiện những”Con hổ mới: Thái Lan, Miânm, Việt Nam – con hổ trẻ???).
“Việt Nam là điểm đến của Thé kỷ???: Điểm đến an toàn nhất (có đi, chắc chắn có về??!!). Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở VN khá cao. Hiện đang có sự dịch chuyển đầu tư từ TQ về VN !!??!!
205
VN chống lạm phát ???
VN có lợi thế về biển: 3000 km bờ biển, hàng triệu km2 lãnh hải, có nhiều đảo … (nuôi trồng thuỷ hải sản, nguồn dầu khí và các tài nguyên dưới lòng biển, biển Đông là “trường” vận chuyển buôn bán quốc tế).
Châu Á – Thái Bình Dương có tiềm lực về quân sự: Mỹ; Nhật Bản, TQ, Bắc Triều Tiên.
* Liên Hiệp quốc: là tổ chức đa phương ra đời 24 – 10 – 1945
Duy trì hoà bình và an ninh,
Thúc đẩy hợp tác
Hợp tác quốc tế về mọi mặt
Trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế
* Phong trào không liên kết:
Thành lập: 9-1961 tại B (Nam Tư)
Tôn chỉ: đấu tranh cho quyền tự quyết của các dân tộc
Hoà bònh - Độc lập - Hợp tác – Phát triển – Không liên kết
VN gia nhập 1976 (Trước đó CHMNVN)
* Quỹ tiền tệ quốc tế IMF được 27 – 12 – 1945 tại Mỹ, hoạt động như Ngân hàng quốc tế, để cho vay nhằm trợ giúp các nước có khó khăn về thanh toán quốc tế.
* Ngân hàng thế giới WB 7- 1944, lúc đầu có tên gọi Ngân hàng quốc tế phục vụ tái thiết và phát triển; trong 2 thập kỷ gần đây, họ chệch hướng; cùng với cho vay là các điều kiện chính trị
VN là thành viên 1976
* Ngân hàng phát triển Châu Á 12 – 1963 12 – 1966
Chức năng: Cho vay vốn và đầu tư phát triển
206
Trợ giúp kỷ thuật
Đầu tư vốn và
Hợp tác KT
VN gia nhập 1966
* Tổ chức trương mại thế giới WTO
Tiền thân Hiệp định chung về thuế và thương mại 30-10-1947, đến 1-1-1995 trở thanh WTO. VN viết đơn 1 – 1994
* Hiệp hôi cacs quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), là tổ chức “tiểu” khu vực (tiềm lực thấp: Tổng số dân 500 tr). Ra đời 1967 với 5 thành viên I, M , X, T, Lúc đó Mỹ tuyên truyền thuyết Đôminô (VN cộng sản chiến trắng thì lan toả ra châu Á, thành lập liên minh để ngăn chặn); Người Mỹ đã nhìn thấy cục diện thua của Mỹ, sau khi Mỹ rút thì nguy cơ xâm nhập CS càng lớn; Các nước Đông Nam Á thấy xu thế chạy đua kinh tế, các tổ chưc quốc tế và khu vực xuất hiện thì gây trở ngại cho sự phát triển. Đương nhiên, trong tuyên ngôn nói khác ???!!!
* Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương APEC, thành lập 1989, VN gia nhập 1998 (VN ngồi “cùng bàn” với các cường quốc… Có tiềm lực to lớn về KT, CT, QS
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985)
1. Hoàn cảnh lịch sử
Về mốc lịch sử: Có thể coi ĐH VI là ĐH cho nhiệm kỳ từ 1986 …
Về nội dung: …
a) Tình hình thế giới
CM KHCN, sự xuất hiện 2 trung tâm kinh tế mới là Nhật Ban và EU; xuất hiện nhu cầu hợp tác và phát triển, xuất hiện nhu cầu hoà hoãn . .
Tình hình các nước XHCN … có mở rộng về phạm vi, nhưng: mất ổn định + trì trệ, bất đồng …
207
Khu vực Đông Nam Á: lànhững nước trong khu vực, có sự tương đồng về lịch sử, địa lý: Đều là thuộc địa của đq, với nhiều hình thức họ đã đấu tranh giành độc lập; đều có nền văn minh lúa nước (quy định tính cách dân tộc: Du mục: chinh phục, Lúa nước: Thích nghi với tự nhiên; Du mục: tư duy chính xác theo xu hướng duy lý, Lúa nước: Tư duy uyển chuyển, duy tính).
Năm 1975: Xuất hiện khoảng trống
Hiệp ước Bali (Hiệp ước thân thiện và hợp tác), tác động ..
* Đặc điểm và xu thế quốc tế
* Tình hình các nước xã hội chủ nghĩa
b) Tình hình trong nước
* Thuận lợi
Đất nước được giải phóng, cả nước bước vào thời kỳ hoà bình xây dựng
* Khó khăn
Chủ quan, ảo tưởng, nóng vội … tạo ra những khó khăn …
Sau sự kiện Cămpuchia, đất nước bị bao vây cô lập, hình ảnh và vị thế đất nước xuống thấp
ĐH V xác định: “Đất nước vừa có hoà bình, vừa có chiến tranh, phải đối đầu với kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của các thế lực thù địch …
2. Chủ trương đối ngoại của Đảng
a) Nhiệm vụ đối ngoại
ĐH IV: Tranh thủ các điều kiện thuận lợi để tái thiết đất nước sau chiến tranh
ĐH V: Đấu tranh chống lại âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch
b) Chủ trương đối ngoại với các nước
Tăng cường đoàn kết, hợp tác với các nước XHCN: Quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong quan hệ quốc tế (Nay chọn sự cân bằng)
208
Phát triển quan hệ Việt – Lào – Cămpuchia
Sẵn sàng thiết lập và phat triển quan hệ hữu nghị với tất cả các nước
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
- Tăng cường quan hệ với các nước XHCN
- Mở rộng quan hệ với các nước khác
- Tham gia các tổ chức quốc tế: Tham gia ÌM, ADP, LHQ
- Lần đầu tiên VN có quan hệ hợp tác kinh tế với một số nước ngoài hệ thống các nước XHCN, thu hút được một số nguồn lực bên ngoài để tái thiết đất nước; là tiền đề mở rộng quan hệ với các nước ở giai đoạn sau
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Chưa nhận thức được xu thế hoà hoãn giữa các nước lớn, chạy đua về kinh tế (coi LX là nền đá tảng, nặng về quan hệ theo ý thức hệ).
-
Nguyên nhân: Xuất phát từ tư tưởng chủ quan, duy ý chíảntong hoạt động của minh đã chưa tôn trọng sự thật khách quan.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a) Hoàn cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới từ thập kỷ 80, thế kỷ XX đến nay (đặc điểm thế giới; các xu thế quốc tế)
- Cuộc CMKHCN phat triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc, mọi mặt đến tình hình các nước
- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc, sụp đổ: Làm thay đổi nhận thức về CNXH, làm thay đổi trật tự thế giới mới (Trật tự Nhất siêu, đa cường??? Trật tự thế giới đơn cực, nằm dưới cây gậy chỉ huy của Mỹ???)
209
- Trong giai đoạn này, các nước đổi mới tư duy về nhiều v.đ, trong đó có vị thế và sức mạnh quốc gia
Trong chiến tranh lạnh, người ta lấy sức mạnh quân sự
Sau chiến tranh lạnh: họ coi sức mạnh tổng hơp. trong đó, sức mạnh kinh tế nổi lên hàng đầu dẫn đến xu hướng hoà bình và hợp tác phát triển
- Xu hướng toàn cầu hoá: (Còn quan niệm Toàn cầu hoá là thủ đoạn của CN thực dân mới). Khái niệm toàn cầu hoá: Toàn cầu hoá là quá trình llsx và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan toả ra phạm vi toàn cầu
Toàn cầu hoá tạo ra cơ hội và thách thức …
Thái độ của các nước đang phát triển:
- Nhìn toàn cầu hoá chỉ thấy mặt tích cực, đương nhiên họ phải trả giá
- Quay lưng lại với toàn cầu hoá
- Bình tỉnh, chủ đọng tham gia, trên cơ sở hạn chế thách thức, nắm bắt cơ hội để phát triển
- Châu Á – Thái Bình Dương:
Xuất hiện tam giác quyền lực (Mỹ, Nhật, Trung Quốc) cạnh tranh ảnh hưởng của họ.
Trong chiến tranh lạnh, đây là điểm hội tụ mâu thuẫn TG; xuất hiện các vấn đề bất ổn; khoảng cách giàu nghèo đáng báo động …
Sau chiến tranh lạnh, người ta lại coi là khu vực yên tĩnh, ổn định
Xu thế hợp tác và phát triển nổi trội
* Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (phá thế bị bao vây, cấm vận; chống tụt hậu về kinh tế)
- Tình hình TG biến động … Đòi hỏi đổi mới đường lối đối ngoại
- Yêu cầu phá thế bị bao vây: sửa đổi đường lối, xác định “làm gì???”
210
- Yêu cầu chống tụt hậu, (phát huy tối đa nội lực + tranh thủ nguồn lực bên ngoài???).
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
* Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế
- Đại hội VI theo một số học giả phương Tây, ta chưa đổi mới về đối ngoại ???!!!
Trong Văn kiện ĐH VI, nhận định “Phong trào CM thế giới đang phát triển mạnh mẽ, đang ở thế tiến công”. Thực tế lúc đó, khủng hoảng trong hệ thống XHCN là trầm trong, CNTB đang tấn công quyết liệt vao lý luận cn Mác – Lênin.
VK tiếp tục khẳng định: quan hệ với liên Xô là hòn đá tảng; xác định phát triển quan hệ 3 nước Đông Dương là “quy luật sống còn của CM mỗi nước.
VK xác định VN là “chiến sĩ tiên phong … và có trách nhiệm phấn đấu cho hoà bình, độc lập và CNXH”. Nay: “phấn đấu cho hoà bình, độc lập và tiến bộ xã hội”. Theo quan niệm của ta lúc đó chỉ có CNXH là tiến bộ, độc lập thực sự … Đấu tranh chính nghĩa là đấu tranh vì CNXH.
Xuất hiện “tia sáng” của đổi mới:
+ Tư duy quan hệ chính trị quốc tế: khi đánh giá về đặc điểm thế giới, ĐH nhấn mạnh sự phát triển của khoa học công nghệ, không những thuc đẩy sự phát triển của llsx mà còn thúc đẩy sự phát triển thi trường thế giới. Lúc đó 2 hệ thống (XHCN và TBCN) thi đua với nhau về kinh tế, về lối sống. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đấu tranh giữa 2 hệ thống. Đây là điểm mới trong tư duy đối ngoại của Đảng.
+ Xu thế mở rộng sự phân công hợp tác giữa các nước có chế độ chính trị khác nhau … cũng là một điều kiện điều kiện quan trọng cho sự nghiệp xây dưng CNXH ở nước ta.
+ Trong VK còn nói “phải biết tập hợp lực lượng trong điều kiện mới”.
211
Đại hội VI đã mở đầu cho chính sách đối ngoại rộng mở của Việt Nam
“VN dã xoá bỏ một số khái niệm củ như “ai thắng ai”, 3 dòng thác cách mạng (là trụ cột cho phong trào CM thế giới” .. mà đã đưa ra những khái niệm mới: CM KHCN, thi đua với nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau … “Với tư duy khoa học chính trị chính xác .. VN đã sự phát triển của thế giới không phải do sự vận động của 3 dòng thác CM”
- Ngị quyết 13 của Bộ Chính trị (3 – 1988) về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại của trong tình hình mới đã chuyển hướng toàn bộ chính sách đối ngoại của VN, được coi là cột mốc xác lập đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở
+ Đảng xác định “mục tiêu của chính sách đối ngoại là để giữ vững hoà bình phục vụ cho sự phát triển KT”.
+ Chuyển bằng được tình thế đối đầu sang cùng tồn tại trong hoà bình.
+ “Với một nền KT mạnh, một nền quốc phòng vừa đủ mạnh, với sự mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, chúng ta có khả năng bảo vệ vững chắc nền độc lập nước nhà”. Coi hợp tác quốc tế là một trong các điều kiện bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Nghị quyết 13 có sự nhìn nhận mới về nhiệm vụ quốc tế: làm nghĩa vụ quốc tế còn căn cứ vào điều kiện và khả năng thực tế của đất nước; phục vụ cho mục tiêu chiến lược của ta là hoà bình và phát triển.
- Đại hội VII:
+ Hợp tác bình đẳng, cùng co lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội thoát ra khỏi vòng kiềng của ý thức hệ, trong cuộc sống của cộng đồng quốc tế, có tổng hoà về lợi ích. Suy cho cùng, chúng ta thấy trong quan hệ các nước ngoài lợi ích ý thức hệ có lợi ích mang tính khu vực và tính toàn cầu. “Không có kẻ thù vĩnh viễn, không có ban bè vĩnh viễn, chỉ có lợi ích là vĩnh viễn. Đại hội đã đề ra phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.
212
+ ĐH chủ trương đa dạng hoá quan hệ
+ Đảng chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ với các đảng dân chủ
+ Chủ trương xoá bỏ độc quyền trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Nhiều NQ TW tiếp tục bổ sung:
+ NQ 3/VII đề ra chủ trương đa dạng hoá, đa phương hoá
Đến đây trên thực tế đã hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chu, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế
* Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
- Đại hội VIII
+ Thử nghiệm để tiến tới đầu tư ở nước ngoài
Phản ánh thực lực nước ta sau 10 năm đổi mới
Kể từ nay, VN đi vào hội nhập QT đúng nghĩa (2 chiều)
+ Sẵn sàng thiết lập và mở rông quan hệ với các đảng cầm quyền
+ Chủ trương xây dựng nền kinh tế mở Theo Ađam Smid cơ chế cũ của chúng ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Hoặc nền kinh tế chỉ huy, hoặc nề kinh tế khép kín. Thực chất là xây dựng kinh tế thị trường định hưỡng XHCN. Đẩy nhanh quá trình hội nhập
- ĐH IX
+ là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế vì hoà bình độc lập và tiến bộ xã hội
+
- ĐH X:
+ Thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác, phát triển
213
+ Chính sách đối ngoại .. đa dạng hoá, đa phương hoá
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
* Cơ hội và thách thức
- Cơ hội:
+ Xu thế hoà bình, hợp tác, phát triển
+ Vị thế của nước ta trên trường quốc tế
- Thách thức:
+ Tác động bất lợi của những vấn đề toàn cầu
+ Nền kinh tế chịu sức ép của cạnh tranh gay gắt
+ Tác động của thị trường quốc tế đến thị trường trong nước
+ Các thế lực thù địch chống phá
Vấn đề dặt ra là ta có khả năng vượt qua được hay không????? Vì sao con người VN thông minh sáng tạo lại vấp phải những “lỗi” vớ vẫn
* Mục tiêu, nhiệm vụ
* Tư tưởng chỉ đạo
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính
- Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường gắn liền đa dạng hoá, đa phương hoá
-
-
-
-
-
-
214
-
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
* Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
* Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
* Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO
* Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước
* Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế
* Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
* Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
* Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
* Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Thành tựu và ý nghĩa
* Thành tựu
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Tham gia ký Hiệp định Pari (23-10-1991) tạo tiền đề cho đối ngoại mở đầu cho việc phá thế bao vây cấm vận
- Bình thường hoá quan hệ với TQ 10 – 11 – 1991
215
Tính cách nguyên thuỷ của dân TQ là dân du mục: Trọng nam, khinh nữ; Trong lịch sử ta đã sử dụng nền ngoại giao mềm dẽo. Trong kháng chiến họ giúp đỡ ta, nhưng cũng có nhiều “trục trặc”. Sau 1875, họ gây nhiều chuyện. Ta đề nghị họ “ngồi” bàn, nhưng họ không chịu
Vì sao TQ “bình thường hoá”
1989 ở TQ xẩy ra sự kiện Thiên An Môn, phương Tây cấm vận. TQ muốn thoát ra khỏi cấm vận bằng thái độ, trước hết đối với láng giềng.
Vì vây bình thường hoá với VN là câu trả lời. Lý Bằng: “Chúng tôi cần ổn định trong nước … chúng tôi muốn bình thường hoá quan hệ với VN để ..
Yên ổn để làm ăn
Trên lĩnh vực kinh tế: Hàng TQ vao VN “Hàng hoá TQ đi đau như nạn đại hồng thuỷ..”. Hàng TQ rẻ, không tốt, hợp mốt … Người VN với túi tiền ấy dùng hàng TQ là tốt
Về chính trị: TQ nhảy vào lấp khoảng trống quyền lực ở Đông Nam Á
Ta:
TQ là nước lớn
Là nước XHCN
VN coi bình thường hoá là vấn đề chiến lược, sống còn
Quan hệ hiện nay: Bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, phát triển, cùng có lợi
- Chính phủ Nhật nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam (11 – 1992)
Sau chiến tranh TG II, Nhật bại trận, bị quy chế giám sát. Họ đã vươn lên trong vòng 2 thập kỷ, trở thành đối thủ cạnh tranh với Mỹ.
Binh lính và sĩ quan Nhật không bị xữ “tội phạm chiến tranh”?
Sau chiến tranh, Nhật bị coi là “lùn về chính trị”
Tàn bạo trong chiến tranh
Bị coi là đuôi của Mỹ
216
Cắt “lùn”:
Sử dung tiềm lực kinh tế, viên trợ nhân đạo
Tạo chổ đứng ở Đông Nam Á: VN!
Chính sự cạnh tranh, ảnh hưởng ở châu Á
VN có 3000 km biển Đông. Hàng hoá Nhât đi qua đây (1998 80% hàng hoá Nhật qua đây)
- Bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ (11 – 7 – 1995)
Sau 1975, Mỹ chơi xấu: Cấm vận, bao vây, 3 lần phủ quyết ghế VN ở LHQ. Vì sao “bình thường hoá”
(Trong chiến lược đối ngoại của Mỹ, chỉ coi VN có ý nghĩa khu vực)
Cạnh tranh quyền lực ở khu vực này
Trong bối cảnh nhiều nước lơn tăng cường quan hệ VN thúc đẩy HK không thể khoanh tay … Sự hấp dẫn của dầu mỏ ..
Chế độ chính trị ở Việt Nam: hy vọng tạo sự phát triển của “nền dân chu” để xoá bỏ chế độ cộng sản ở Việt Nam. Bus “chúng ta sử dụng vũ khí, bao vây cấm vận đều không tiêu diệt được cộng sản; chỉ có thể bằng con đường dân chủ …
- Gia nhập ASEAN (28 – 7 – 1995)
Tại sao? Suy cho cùng là vì lợi ích. Thủ tường Thái “chúng ta quyết tâm biến Đông Dương vốn là chiến trường thành thị trường”
+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan
- Ký với TQ Hiệp định biên giới với TQ
-
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)
217
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)
+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý
+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh
Một vài nận xét của các học giả nước ngoài:
2008 VN đang ở thế tất thắng trong mọi vai trò
VN gia nhập WTO khiến người ta nhìn nhân VN thân thiện hơn
VN lọt vào tốp 10 nền KT hấp dẫn nhât …. Có tên trong bảng chỉ số KT toàn cầu
VN là 1 trong 6 điểm đến hấp dẫn của đầu tư nước ngoài
* Ý nghĩa
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn
+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
b) Hạn chế và nguyên nhân
* Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động...
* Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh
* Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết
* Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh
218
* Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.
219