20
Bài 1: Tng quan vphân tích báo cáo tài chính ACC508_Bai 1_v1.1012111211 1 BÀI 1: TNG QUAN VPHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Gii thiu Phân tích báo cáo tài chính là cơ squan trng giúp cho nhà qun trxác định được tình hình tài chính ca doanh nghip để tđó đưa ra các chiến lược thích hp htrcho kế hoch tăng trưởng ca doanh nghip. Đồng thi nó còn giúp cho các đối tượng khác thy được tình hình tài chính ca doanh nghip để tđó đưa ra các quyết định đúng đắn. Mc tiêu Ni dung Sau khi hc xong bài này, hc viên s: Biết được các vn đề căn bn liên quan ti phân tích báo cáo tài chính; Hiu được ni dung báo cáo tài chính; Biết cách mô tmc đích ca các báo cáo tài chính; Biết cách mô tcác thành phn trong các báo cáo tài chính. Thi lượng 8 tiết Khái nim và ni dung ca phân tích báo cáo tài chính; Mc đích và ý nghĩa ca phân tích báo cáo tài chính; Quy trình phân tích báo cáo tài chính; Hthng báo cáo tài chính doanh nghip.

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 1

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Giới thiệu

Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng giúp cho nhà quản trị xác định được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các chiến lược thích hợp hỗ trợ cho kế hoạch tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời nó còn giúp cho các đối tượng khác thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.

Mục tiêu Nội dung

Sau khi học xong bài này, học viên sẽ:

Biết được các vấn đề căn bản liên quan tới phân tích báo cáo tài chính;

Hiểu được nội dung báo cáo tài chính;

Biết cách mô tả mục đích của các báo cáo tài chính;

Biết cách mô tả các thành phần trong các báo cáo tài chính.

Thời lượng

8 tiết

Khái niệm và nội dung của phân tích báo cáo tài chính;

Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính;

Quy trình phân tích báo cáo tài chính;

Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Page 2: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

2 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống: Sở hữu doanh nghiệp chuyên về sản xuất kinh doanh các sản phẩm may mặc

Để biết được điểm mạnh hay điểm yếu của tình hình tài chính doanh nghiệp, người ta thường xuyên sử dụng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích tài chính theo thời gian và phân tích chéo.

Câu hỏi

1. Theo bạn, để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần có thông tin từ những báo cáo tài chính nào?

2. Sự khác nhau giữa các báo cáo đó như thế nào?

Page 3: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 3

1.1. Khái niệm

Phân tích báo cáo tài chính là việc vận dụng các công cụ phân tích vào các số liệu tài chính để tính toán, phân tích và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty.

1.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính tập trung vào các phân tích như phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, phân tích tỷ số để từ đó đưa ra nhận xét và kết luận về tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại ra sao, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời như thế nào, đồng thời kết hợp số liệu với các năm trước để so sánh và từ đó có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nội dung của phân tích khái quát là xem xét tình hình biến động các chỉ tiêu trong 3 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Yếu tố đầu tiên cần xem xét trong bảng cân đối kế toán đó là tổng tài sản (tổng nguồn vốn) trong năm phân tích có kết quả là bao nhiêu, kết hợp so sánh với các năm trước để xem xét sự thay đổi tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang xem xét.

Bước tiếp theo cần phân tích theo hai hướng căn cứ vào tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Đối với bên tài sản, xem xét sự biến động của các thành phần tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Bên nguồn vốn xem xét sự thay đổi của các thành phần trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, cụ thể là sự thay đổi của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Bảng 1.1. Ví dụ về xem xét sự thay đổi trong phân tích khái quát bảng cân đối kế toán

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 Thay đổi Chỉ tiêu 2008 2009 Thay đổi

Tài sản ngắn hạn

4.000 4.300 7,5% Nợ ngắn hạn 4.200 4.800 14,29%

Tiền 1.000 1.500 50% Phải trả 1.800 2.600 44,44%

Phải thu 1.000 800 -20% Vay ngắn hạn 2.400 2.200 -8,33%

Hàng tồn kho 2.000 2.000 0 Nợ dài hạn 1.000 1.000 0

Tài sản dài hạn 8.000 8.700 8,75% Vốn chủ sở hữu 6.800 7.200 5,88%

Tài sản cố định 4.500 4.500 0 Vốn cổ đông thường

5.000 5.000 0

Tài sản dài hạn khác

3.500 4.200 20% Lợi nhuận chưa phân phối

1.800 2.200 22,22%

Tổng tài sản 12.000 13.000 8,33% Tổng nguồn vốn 12.000 13.000 8,33%

Page 4: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

4 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

Tổng tài sản tăng 8,33%, trong đó tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng. Năm 2009, khoản mục hàng tồn kho không đổi và khoản phải thu của công ty giảm, tuy nhiên khoản mục tiền tăng mạnh (tăng 50%) vì vậy tài sản ngắn hạn tăng. Khoản mục tài sản dài hạn của công ty này gồm có tài sản cố định và tài sản dài hạn khác, tài sản dài hạn tăng là do tăng của tài sản dài hạn khác. Tài sản dài hạn khác tăng 20% vào năm 2009 trong khi tài sản cố định năm 2009 không thay đổi.

Nguồn vốn của công ty bao gồm 3 khoản mục chính là: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Trong khi nợ dài hạn của công ty không thay đổi, nợ ngắn hạn của công ty tăng lên 14,29%. Vốn chủ sở hữu tăng lên 5,88% vào năm 2009 là do lợi nhuận chưa phân phối tăng. Vào năm 2009, chính vì nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu tăng, nguồn vốn của công ty tăng lên 8,33%.

Bên cạnh việc xem xét sự thay đổi các thành phần trong bảng cân đối kế toán chúng ta cần kết hợp phân tích tác động của các nhân tố trong phân tích khái quát, cụ thể xem Bài 3 phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty nhựa Tiền Phong.

Sau khi xem xét khái quát về quy mô của doanh nghiệp, báo cáo tài chính tiếp theo cần xem xét đó là báo cáo kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo kết quả kinh doanh là lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Lợi nhuận trong kỳ chính là thước đo về hoạt động của doanh nghiệp trong thời kỳ phân tích. Đặc biệt cần chú trọng các chỉ tiêu ảnh hưởng tới lợi nhuận như doanh thu và chi phí.

Các yếu tố ảnh hưởng tới các dòng tiền cũng là một trong những nội dung cần phải xem xét khi phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ phụ thuộc vào sự thay đổi và ảnh hưởng của các thành phần trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đặc biệt xem xét sự ảnh hưởng của từng chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ tới các dòng tiền hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư.

1.2.2. Phân tích tỷ số

Trong kỹ thuật phân tích tài chính cơ bản, phân tích tỷ số thường được áp dụng phổ biến để xem xét các ảnh hưởng của từng chỉ tiêu và đặc biệt xem xét mối quan hệ giữa các thành phần trong báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán.

Nội dung phân tích tỷ số tập trung vào bốn nhóm khả năng cơ bản của doanh nghiệp đó là khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng trả nợ và khả năng sinh lời.

Các tỷ số trong nhóm khả năng thanh toán phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại một thời điểm, khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Các tỷ số trong nhóm khả năng hoạt động phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh như giá vốn hàng bán, doanh thu với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán như các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân, tài sản cố định và tổng tài sản.

Page 5: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 5

Các tỷ số trong nhóm khả năng quản trị nợ của doanh nghiệp phản ánh cơ cấu vốn và khả năng trả lãi của doanh nghiệp.

Các tỷ số trong nhóm khả năng sinh lời phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong thời kỳ phân tích. Các tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu đặc biệt rất quan trọng đối với doanh nghiệp.

Kết hợp phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tỷ số cho ta biết được cơ bản toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà phân tích đưa ra được các kết luận kịp thời và chính xác.

1.3. Ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính

1.3.1. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

Cung cấp kịp thời, trung thực các thông tin tài chính cho chủ sở hữu, chủ nợ, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có thể đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời.

Đánh giá thực trạng tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét mức độ hiệu quả về hoạt động và tài chính cho doanh nghiệp.

1.3.2. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính

Mục đích phân tích báo cáo tài chính là tìm kiếm các câu trả lời cho các câu hỏi như: Công ty hoạt động tốt hay không? Các hoạt động kinh doanh của công ty cũng như tình hình tài chính của công ty tốt hơn so với các năm trước hay không? Hoạt động đó so với các công ty đối thủ (cạnh tranh) hay trung bình ngành như thế nào, có tốt hay không? Công ty cần phải thay đổi hoạt động nào? Làm thế nào để tốt cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai? Làm thế nào để tối đa hóa giá trị của công ty cũng như giá trị chứng khoán mà công ty phát hành ?

1.4. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp

Nguồn số liệu chính để phân tích tài chính doanh nghiệp là các báo cáo tài chính của các công ty. Ở Việt Nam, khi phân tích cơ bản tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích thường dựa vào các báo cáo tài chính như: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Ở một số nước như Mỹ, Anh, Canada,…, ngoài các báo cáo tài chính kể trên, các nhà phân tích có thể thu thập thêm thông tin từ báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, báo cáo quản trị,… Đối với các nhà phân tích tài chính, càng có thêm nhiều thông tin từ các báo cáo, phân tích tài chính càng chi tiết và qua đó làm tăng tính thuyết phục khi đưa ra nhận xét.

Page 6: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

6 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam gồm 4 báo cáo tài chính cơ bản, đó là: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.

Ngoài các báo cáo tài chính quy định kể trên, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.

Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính (trích chuẩn mực 21): Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.

Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực Kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính.

1.4.1. Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tại một thời điểm. Báo cáo này cung cấp cho người sử dụng thông tin về tài sản và nguồn vốn tài trợ cho tài sản (nợ và vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp. Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động, doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.

Bảng cân đối kế toán gồm 2 thành phần chính, tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Tổng nguồn vốn gồm có nợ và vốn chủ sở hữu.

Phương trình kế toán căn bản trong bảng cân đối kế toán đó là: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = Nợ + Vốn chủ sở hữu

Tài sản là các nguồn được tạo ra trong các năm hoặc kỳ trước và là nguồn tiềm năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp.

Nợ là các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp từ các năm, kỳ trước, công ty sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản.

Vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho nợ nhằm tạo ra lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp.

1.4.1.1. Tài sản

Hai thành phần chính trong tài sản đó là: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thể chuyển thành tiền dưới 1 năm, tài sản dài hạn là các tài sản có thể chuyển thành tiền trên 1 năm.

Page 7: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 7

Tài sản ngắn hạn

Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:

Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc

Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc

Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.

Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Tài sản ngắn hạn bao gồm cả hàng tồn kho và các khoản phải thu thương mại được bán, sử dụng và được thực hiện trong khuôn khổ của chu kỳ hoạt động bình thường kể cả khi chúng không được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Các loại chứng khoán có thị trường giao dịch được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ sẽ được xếp vào loại tài sản ngắn hạn; các chứng khoán không đáp ứng điều kiện này được xếp vào loại tài sản dài hạn.

Giải thích khái quát một số chỉ tiêu chính trong tài sản ngắn hạn:

Tiền (Mã số 111): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Các khoản tương đương tiền (Mã số 112): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120): Khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền.

Các khoản phải thu (Mã số 130): Phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu, khoản trả trước cho người bán (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).

Hàng tồn kho (Mã số 140): Phản ánh toàn bộ trị giá hiện có của các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.

Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150): Phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.

Tài sản dài hạn

Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn.

Tài sản dài hạn gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.

Page 8: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

8 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210): Phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).

Tài sản cố định (Mã số 220): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.

Bất động sản đầu tư (Mã số 240): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác.

Tài sản dài hạn khác (Mã số 260): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.

Bảng 1.2. Tài sản - Bảng cân đối kế toán

Đơn vị báo cáo:……………….... Mẫu số B01 – DN

Địa chỉ:…………………………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày ... tháng ... năm ...(*)

Đơn vị tính:.............

TÀI SẢN

Mã số

Thuyết minh

Số cuối năm (3)

Số đầu năm (3)

1 2 3 4 5

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110

1. Tiền 111 V.01

2. Các khoản tương đương tiền 112

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02

1. Đầu tư ngắn hạn 121

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 (…) (…)

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130

1. Phải thu khách hàng 131

2. Trả trước cho người bán 132

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134

5. Các khoản phải thu khác 135 V.03

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…)

IV. Hàng tồn kho 140

1. Hàng tồn kho 141 V.04

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)

Page 9: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 9

V. Tài sản ngắn hạn khác 150

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151

2. Thuế GTGT được khấu trừ 152

3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05

4. Tài sản ngắn hạn khác 158

B – TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200

I- Các khoản phải thu dài hạn 210

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212

3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06

4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...)

II. Tài sản cố định 220

1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08

- Nguyên giá 222

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09

- Nguyên giá 225

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)

3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10

- Nguyên giá 228

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11

III. Bất động sản đầu tư 240 V.12

- Nguyên giá 241

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…)

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250

1. Đầu tư vào công ty con 251

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252

3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 (…) (…)

V. Tài sản dài hạn khác 260

1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21

3. Tài sản dài hạn khác 268

Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270

1.4.1.2. Nguồn vốn

Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả có hai thành phần chính là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tương tự phân chia trong tài sản, nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là các khoản nợ và vay ngắn hạn trong khoảng thời gian 12 tháng (1 năm), nợ dài hạn là các khoản nợ và vay trên 1 năm.

Vốn chủ sở hữu chính là vốn của cổ đông thường, vốn chủ sở hữu chính là sự xác nhận quyền lực của người chủ sở hữu công ty.

Page 10: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

10 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

Bảng 1.3. Nguồn vốn của doanh nghiệp

1 2 3 4 5

NGUỒN VỐN

A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300

I. Nợ ngắn hạn 310

1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15

2. Phải trả người bán 312

3. Người mua trả tiền trước 313

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16

5. Phải trả người lao động 315

6. Chi phí phải trả 316 V.17

7. Phải trả nội bộ 317

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320

11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 323

II. Nợ dài hạn 330

1. Phải trả dài hạn người bán 331

2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19

3. Phải trả dài hạn khác 333

4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336

7.Dự phòng phải trả dài hạn 337

8. Doanh thu chưa thực hiện 338

9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400

I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411

2. Thặng dư vốn cổ phần 412

3. Vốn khác của chủ sở hữu 413

4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (...) (...)

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416

7. Quỹ đầu tư phát triển 417

8. Quỹ dự phòng tài chính 418

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420

11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421

12. Quỹ hộ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430

1. Nguồn kinh phí 432 V.23

2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433

Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440

Nguồn: Trích Bảng cân đối kế toán – mẫu số B01 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Page 11: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 11

Nợ ngắn hạn

Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này:

Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc

Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Các khoản nợ phải trả ngắn hạn có thể được phân loại giống như cách phân loại các tài sản ngắn hạn. Một số các khoản nợ phải trả ngắn hạn, như các khoản phải trả thương mại và các khoản nợ phải trả phát sinh từ các khoản phải trả công nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh phải trả, là những yếu tố cấu thành nguồn vốn lưu động được sử dụng trong một chu kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Các khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn kể cả khi chúng được thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ.

Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác không được thanh toán trong một chu kỳ hoạt động bình thường, nhưng phải được thanh toán trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Chẳng hạn: các khoản nợ chịu lãi ngắn hạn, khoản thấu chi ngân hàng, thuế phải nộp và các khoản phải trả phi thương mại khác. Các khoản nợ chịu lãi để tạo nguồn vốn lưu động trên cơ sở dài hạn và không phải thanh toán trong 12 tháng tới, đều là nợ phải trả dài hạn.

Nợ dài hạn

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo.

Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn đều được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn.

Doanh nghiệp cần phải tiếp tục phân loại các khoản nợ chịu lãi dài hạn của mình vào loại nợ phải trả dài hạn, kể cả khi các khoản nợ này sẽ được thanh toán trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ, nếu:

Kỳ hạn thanh toán ban đầu là trên 12 tháng;

Doanh nghiệp có ý định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ sở dài hạn và đã được chấp nhận bằng văn bản về việc tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán trước ngày báo cáo tài chính được phép phát hành.

Vốn chủ sở hữu

Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước), vốn góp của các cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân,...

Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu.

Cổ phiếu ngân quỹ (Mã số 414): Là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực tế số cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.

Page 12: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

12 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo.

1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh các kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một thời kỳ, trong đó có bao nhiêu doanh thu công ty đã tạo ra và các chi phí liên quan tới việc tạo ra doanh thu, và đặc biệt cần phải phản ánh lợi nhuận trong kỳ (năm) mà doanh nghiệp đạt được.

Bảng 1.4. Báo cáo kết quả kinh doanh

Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B02 – DN

Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm………

Đơn vị tính:............

CHỈ TIÊU

Mã số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1 2 3 4 5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10

4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26

7. Chi phí tài chính 22 VI.28

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23

8. Chi phí bán hàng 24

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}

30

11. Thu nhập khác 31

12. Chi phí khác 32

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)

50

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

51 52

VI.30 VI.30

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52)

60

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70

Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.

Page 13: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 13

Giải thích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh Trong báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu được phân chia thành 3 loại doanh thu chính, đó là: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác (thu nhập khác), chú ý doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tương xứng với các loại doanh thu có các chi phí, chi phí từ hoạt động kinh doanh (giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) và chi phí khác. Từ các doanh thu và chi phí chúng ta xác định được tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và từ đó xác định được lợi nhuận sau thuế.

1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, báo cáo này cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai. Bên cạnh đó, báo cáo này dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả. Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu trên. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. Sự khác nhau ở hai phương pháp đó là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Để lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ các nhà phân tích phải dựa vào thông tin của rất nhiều báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, sổ cái,...

1.4.3.1. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Phương pháp trực tiếp sử dụng các nguồn thu trừ các nguồn chi của doanh nghiệp, trong khi đó theo phương pháp gián tiếp, cần phải bắt đầu từ lợi nhuận trước thuế

Page 14: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

14 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

(hoặc sau thuế), sau đó điều chỉnh các khoản chi phí không phải bằng tiền, loại bỏ các doanh thu và chi phí không phải từ hoạt động kinh doanh (từ hoạt động tài chính hoặc đầu tư), sau đó cộng hoặc trừ các sự thay đổi trong vốn lưu động. Phương pháp trực tiếp

Bảng 1.5: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu Mã số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1 2 3 4 5

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

01

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ

02

3. Tiền chi trả cho người lao động 03

4. Tiền chi trả lãi vay 04

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06

7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

Nguồn: Trích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Ví dụ:

Tiền bán hàng bao gồm cả thuế VAT của một mặt hàng chịu thuế VAT của doanh nghiệp HPB là 1100 triệu mỗi tháng, doanh nghiệp cho khách hàng trả chậm 50% theo chính sách tín dụng thương mại hiện tại của doanh nghiêp, có nghĩa là doanh nghiệp chỉ thu được trong tháng 1, 2, 3 lần lượt là 550 triệu, 1100 triệu, 1100 triệu (50% trả trước trong tháng (ký hiệu tháng m), 50% trả vào tháng sau (tháng m+1). Tiền mua vật tư bao gồm thuế VAT tương ứng là 880 triệu mỗi tháng, 50% doanh nghiệp được trả chậm 1 tháng, tức là doanh nghiệp sẽ phải trả lần lượt vào tháng 1, 2, 3 là 440 triệu, 880 triệu, 880 triệu. Giả sử không còn khoản thu, chi khác. Hãy xác định lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong từng tháng của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp.

Bảng 1.6. Bảng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Dư

Thu từ bán hàng 1100 1100 1100

m 550 550 550

m+1 550 550 550

Nhập quỹ 550 1100 1100

Mua vật tư 880 880 880

m 440 440 440

m+1 440 440 440

Xuất quỹ 440 880 880

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 110 220 220

Page 15: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 15

Phương pháp gián tiếp

Phương pháp gián tiếp bắt đầu tính từ lợi nhuận trước thuế. Bước tiếp theo là xem xét điều chỉnh các khoản mục. Trong phần điều chỉnh này, chúng ta xem xét các khoản được xem là chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh nhưng không phải khoản chi bằng tiền thực (Ví dụ: như khấu hao), chú ý vấn đề chính khi xem xét báo cáo lưu chuyển tiền tệ là dòng tiền thực. Trong báo cáo kết quả kinh doanh, để xác định được lợi nhuận trước thuế thì lấy các khoản doanh thu trừ các khoản chi phí (trong đó có khấu hao). Do vậy khi xác định dòng tiền hoạt động thực, chúng ta cần phải điều chỉnh lại để xác định

dòng tiền bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế cộng lại với khấu hao.

Các khoản dự phòng của công ty là các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản này được công ty trích nhằm dự phòng trong trường hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp bị giảm giá, khoản dự phòng này được tính trong hàng tồn kho như 1 khoản chi phí, thực chất đây không phải là khoản chi bằng tiền vì chỉ là dự phòng, do đó để xác định được dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chúng ta cần phải cộng

lại khoản dự phòng.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện phát sinh từ thay đổi tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán không phải là các luồng tiền. Tuy nhiên, số chênh lệch tỷ giá hối đoái do quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có phải được trình bày riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm mục đích đối chiếu tiền và các khoản tương

đương tiền tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo.

Lãi từ hoạt động đầu tư và chi phí lãi vay là hai khoản thuộc dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính do đó cần phải điều chỉnh các khoản này bằng cách loại

bỏ ra khỏi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Sau khi đã điều chỉnh các khoản, chúng ta xác định được dòng tiền từ hoạt động kinh

doanh trước khi thay đổi vốn lưu động.

Đối với các khoản tăng bên tài sản ngắn hạn chúng ta lấy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động trừ đi giá trị tăng khoản mục đó, lý do khi tăng 1 thành phần trong tài sản ngắn hạn, công ty đã sử dụng một phần tiền để tài trợ vào phần tăng đó, chứng tỏ giảm tiền thực của công ty, chính vì vậy phải trừ đi các khoản mục tăng trong tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp một trong các khoản mục trong tài sản ngắn hạn giảm, để xác định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, chúng ta phải cộng

vào giá trị giảm khoản mục đó để xác định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Ngược với bên tài sản, tăng nợ ngắn hạn sẽ làm tăng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (vì có thêm vốn để tài trợ), giảm nợ ngắn hạn sẽ làm giảm dòng tiền từ hoạt

động kinh doanh.

Chính vì vậy trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ khoản tăng tài sản ngắn hạn hoặc giảm

các khoản nợ ngắn hạn thường được để ở trong ngoặc (mang dấu âm).

Page 16: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

16 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

Bảng 1.7: Dòng tiền hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp

Chỉ tiêu

Mã số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1 2 3 4 5

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Lợi nhuận trước thuế 01

2. Điều chỉnh cho các khoản

- Khấu hao TSCĐ 02

- Các khoản dự phòng 03

- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04

- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05

- Chi phí lãi vay 06

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08

- Tăng, giảm các khoản phải thu 09

- Tăng, giảm hàng tồn kho 10

- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp)

11

- Tăng, giảm chi phí trả trước 12

- Tiền lãi vay đã trả 13

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14

- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15

- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

Nguồn: Trích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp gián tiếp)– Mẫu số B03 – DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

1.4.3.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến tiền thu và tiền chi từ các hoạt động đầu tư như việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.

Bảng 1.8: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Chỉ tiêu Mã số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1 2 3 4 5

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24

5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25

6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

Nguồn: Trích báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Chuẩn mực 24

Page 17: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 17

1.4.3.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

Bảng 1.9: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Chỉ tiêu Mã

số Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1 2 3 4 5

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

32

3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33

4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34

5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40

Nguồn: Trích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Sau khi đã xác định được các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, chúng ta xác định được lưu chuyển tiền (dòng tiền) thuần trong kỳ, bằng cách cộng lại 3 dòng tiền: Lưu chuyển tiền trong kỳ = Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền từ hoạt động

đầu tư + Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Kết hợp với tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ để xem xét sự ảnh hưởng của tỷ giá chúng ta có thể dễ dàng xác định được tiền và tương đương tiền cuối kỳ.

Bảng 1.10: Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1 2 3 4 5

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 VII.34

Nguồn: Trích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

1.5. Quy trình phân tích báo cáo tài chính

Quy trình phân tích báo cáo tài chính là việc xác định các bước tiến hành phân tích báo cáo tài chính. Việc xác định các bước tiến hành là vấn đề quan trọng đối với các nhà phân tích tài chính nhằm phân tích chính xác, kịp thời, tiết kiệm chi phí và thời gian.

Page 18: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

18 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

Trước khi phân tích, các nhà phân tích nên làm rõ mục đích và phạm vi phân tích của mình, đặc biệt cần phải giải quyết các vấn đề như sau:

1. Mục đích của phân tích tài chính là gì? Sự phân tích này sẽ trả lời cho câu hỏi gì?

2. Để đạt được mục đích đề ra, các bước tiến hành sẽ như thế nào?

3. Số liệu nào sẽ phục vụ phân tích tài chính?

4. Các nhân tố hay mối quan hệ nào ảnh hưởng tới sự phân tích?

5. Các vấn đề gì có thể hạn chế sự minh bạch của phân tích tài chính?

Sau khi đã làm rõ mục đích và phạm vi phân tích tài chính, các nhà phân tích sẽ tiến hành các bước thu thập và xử lý số liệu, phân tích và bình luận tình hình hoạt động và tình hình tài chính của công ty. Cuối cùng kết luận và đưa ra ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp.

Cụ thể theo bảng sau:

Bảng 1.11: Quy trình phân tích báo cáo tài chính

Thời kỳ Nguồn thông tin Sản phẩm dự kiến

1. Xác định mục đích và phạm vi phân tích

- Thông tin bên ngoài doanh nghiệp.

- Thông tin bên trong doanh nghiệp.

Báo cáo mục đích và đối tượng phân tích:

- Trả lời các câu hỏi đặt ra.

- Đưa ra các thông tin về thời gian và chương trình phân tích.

2. Thu thập dữ liệu - Báo cáo tài chính, số liệu tài chính khác, số liệu ngành, số liệu nền kinh tế.

- Thu tập thông tin từ ban quản trị công ty.

- Đến thăm công ty để kiểm tra hàng tồn kho, khu sản xuất,…)

- Sắp xếp các thông tin có được.

- Chuẩn bị các báo cáo cần thiết để phân tích.

3. Xử lý số liệu Kết hợp các thông tin sẵn có. - Đưa ra các báo cáo kiểm tra các số liệu trong báo cáo tài chính.

- Báo cáo về tỷ số và mô tả qua các hình vẽ (nếu có thể).

- Đưa ra dự báo các số liệu sẵn có.

4. Phân tích và bình luận

Tổng hợp toàn bộ số liệu sẵn có bao gồm các thông tin thu thập và số liệu đã tính toán.

Nhận xét.

5. Kết luận Sử dụng toàn bộ báo cáo Đưa ra các báo cáo phân tích

và báo cáo tư vấn.

Kết hợp phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tỷ số cho ta biết được cơ bản toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà phân tích đưa ra được các kết luận kịp thời và chính xác.

Page 19: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

ACC508_Bai 1_v1.1012111211 19

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Phân tích báo cáo tài chính là việc vận dụng các công cụ phân tích vào các số liệu tài chính để tính toán, phân tích và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty.

Nội dung phân tích báo cáo tài chính bao gồm hai phần: phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tỷ số.

Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp dựa vào phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với thông tin từ thuyết minh báo cáo tài chính.

Page 20: BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHeldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao trinh/04_ACC508_B… · Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài

Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

20 ACC508_Bai 1_v1.1012111211

CÂU HỎI CUỐI BÀI

1. Trình bày khái quát nội dung phân tích báo cáo tài chính.

2. Nêu khái quát hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam hiện nay.

3. Nêu sự khác biệt giữa phương pháp trực tiếp và gián tiếp trong lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

4. Cho ví dụ về lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp.

5. Trình bày khái quát quy trình phân tích báo cáo tài chính.