26
BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO TRƯỜNG ĐẠI HC ... KHOA ... BÁO CÁO TT NGHIP ĐỀ TÀI: Nhà máy nhit đin PhLi

bctntlvn (15).pdf

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: bctntlvn (15).pdf

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...

KHOA ...

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

Nhà máy nhiệt điện Phả Lại

Page 2: bctntlvn (15).pdf

1

Báo cáo Thực tập tốt nghiệp

tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại

I. Tổng quan.

II. Phần điện:

1. Máy phát điện TBΦ - 120 - 2T3 :

a. Cấu tạo :

1-Vỏ Stator: được chế tạo liền khối không thấm khí, có độ bền cơ học đủ để

stator có thể không bị hỏng bởi biến dạng khi H2 nổ, vỏ được đặt trực tiếp lên

bệ máy bắt bu lông.

2- Rotor : Rèn liền khối bằng thép đặc biệt để đảm bảo rotor có độ bền cơ học

trong mọi chế độ làm việc của máy phát. Cuộn dây của rotor có cách điện loại

B. Lõi được khoan xuyên tâm để đặt các dây nối các cuộn rotor đến các chổi

than. Các vòng dây rotor quấn trên các gờ rãnh, các rãnh này tạo nên các khe

thông gió.

3- Stator: Lõi được cấu tạo từ các lá thép kĩ thuật, trên bề mặt các lá thép này

được quét một lớp sơn cách điện và dọc theo trục có các rãnh thông gió.

Cuộn dây của stator kiểu 3 pha 2 lớp, cách điện giữa các cuộn dây dùng

cách điện loại B sơ đồ đấu nối sao kép gồm 9 đầu ra.

4- Bộ chèn trục: Để giữ hiđrô không thoát ra ngoài theo dọc trục, có kết cấu

đảm bảo nén chặt bạc và babít vào gờ trục nhờ áp lực dầu chèn, dầu nén và cáp

đảm bảo tự động dịch chuyển dọc theo trục khi có sự di trục.

5- Bộ làm mát: Gồm 6 bộ bố trí bao bọc phần trên và dọc theo thân máy phát.

Page 3: bctntlvn (15).pdf

2

6- Thông gió: Thông gió cho máy phát điện theo chu trình tuần hoàn kín kín

cùng với việc làm mát khí H2 bằng các bộ làm mát đặt trong vỏ stator, căn cứ

vào yêu cầu làm khí H2 nhà chế tạo đặt 2 quạt ở hai đầu trục của rotor máy

phát điện. Khí máy phát làm việc cấm không dùng không khí để làm mát

b. Các thông số kĩ thuật của máy phát điện:

- Công suất toàn phần: S = 141.200KVA

- Công suất tác dụng : P = 120.000KW

- Điện áp định mức : U = 10.500 ± 525V

- Dòng điện stator : IStator = 7760A

- Dòng điện rotor : IRoto = 1830A

- Tốc độ quay định mức : n = 3000v/p

- Hệ số công suất : cosϕ = 0,85

- Hiệu suất : η% = 98,4%

- Cường độ quá tải tĩnh : a = 1,7

- Tốc độ quay tới hạn : nth = 1500v/p

- Mômen bánh đà : 13T/m2

- Mômen cực đại : 6 lần

- Môi chất làm mát phát : Hiđrô

- áp suất định mức của H2 : 2,5 ÷ 3,5 Kg/cm2

Đầu nối pha cuộn dây Stator hình sao kép

Số đầu cực ra của dây stator = 9

Nhiệt độ định mức của khí H2 t0 = 350C ÷ 370C. Nhiệt độ cho phép nhỏ nhất

của H2 ở đầu vào máy phát điện là 200C.

Page 4: bctntlvn (15).pdf

3

Cuộn dây Stator được làm mát gián tiếp bằng H2.

Cuộn dây Rotor, Rotor, lõi Stator được làm mát trực tiếp bằng H2.

Máy phát đã được nhiệt đới hoá làm việc được theo các điều kiện sau :

- Lắp đặt ở độ cao không quá 1000 m so với mặt biển.

- Nhiệt độ môi trường trong giới hạn +50C ÷ 450C.

- Trong khu vực không có chất gây nổ.

c. Các chế độ làm việc của máy phát :

- Chế độ làm việc cho phép của máy phát điện khi điện áp, tần số sai

lệch với giá trị định mức:

+ Khi điện áp ở đầu cực máy phát điện thay đổi trong giới hạn ± 5% (±

525V) so với điện áp định mức của máy phát thì cho phép duy trì công suất

định mức của máy phát trong điều kiện hệ số công suất cosϕ định mức.

+ Khi điện áp thay đổi từ 110% đến 90% thì dòng điệnvà công suất toàn

phần của máy phát điện được qui định như sau :

U (V ) 1155

0

1145

0

1134

0

1124

0

1103

0

1103

0

1050

0 9980 9450

S (MVA ) 127,1 129,9 132,7 135,6 138,4 141,2 141,2 141,2 132

IStator (A ) 6363 6518 6751 6980 7140 7370 7760 8150 8150

+ Khi máy biến thế tự dùng 25000 kVA cắt ra hoặc làm việc không tải

thì công suất lớn nhất của máy phát điện được giới hạn theo điều kiện làm việc

của MBATN của khối là 125000 kVA vì công suất lâu dài cho phép của cuộn

hạ máy biến áp tự ngẫu là 125000 kVA và dòng điện của Stator được giới hạn

Page 5: bctntlvn (15).pdf

4

đến 7210 A vì dòng điện cho phép làm việc lâu dài của cuộn hạ máy biến áp tự

ngẫu là 7210A.

- Chế độ cho phép làm việc của máy phát điện khi H2 thay đổi:

Không cho phép máy phát điện làm việc khi làm mát bằng không khí trường

hợp chạy không tải không có kích thích. Trong trường hợp này áp lực dư của

không khí phải ở trị số 0,03 ÷ 0,5 kg/ cm. Máy điện được làm mát bằng H mà

khi áp lực khí H2 nhỏ hơn 2,5 kg/ cm2 thì cũng không cho phép, khi nhiệt độ

của H2 giảm thấp hơn 370C không cho phép tăng công suất của máy. Khi nhiệt

độ H2 lớn hơn định mức dòng điện của Stator và rotor của máy phát điện phải

giảm đến mức sao cho nhiệt độ của các cuộn dây không lớn hơn nhiệt ddộ cho

phép trong vận hành.

Sự giảm dòng điện của Stator theo nhiệt độ của H2

tH 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 4 9 50 51 52

11550 11450 11340 1124011030 11030

10500

9980

9450

9000

9500

10000

10500

11000

11500

12000

6363 6518 6751 6980 7140 7370 7760 8150 8150

§å thÞ sù suy gi¶m ®iÖn ¸p ®Çu cùc m¸y ph¸t khi dßng stator biÕn thiªn

U (V )

Page 6: bctntlvn (15).pdf

5

( 0C)

Istator

(A)

764

4

752

8

741

2

729

6

718

0

702

5

687

0

671

5

656

0

640

5

617

2

593

9

570

6

547

3

524

0

Khi nhiệt độ của H2 tăng cao hơn định mức trong giới hạn từ 370C ÷

420C thì cho phép của Stator giảm1,5% (116 A) /10C , từ 420C ÷ 470C thì cho

phép của Stator giảm 2,5% (155 A) /10C , từ 470C ÷ 520C thì cho phép của

Stator giảm 3% (233 A) /10C . Cấm máy phát điện làm việc khi nhiệt độ của

khí H2 ở đầu vào vượt quá 520 C. Trong trường hợp này đồng thời với việc

giảm phụ tải toàn phần của nhà máy thì trong thời gian 3 phút phải tìm cách

giảm nhiệt độ của H2 xuống, nếu quá thời gian trên vẫn không giảm được nhiệt

độ của H2 xuống thì phải cắt máy sự cố ra khỏi lưới bằng tay.

Page 7: bctntlvn (15).pdf

6

- Chế độ làm việc của máy phát khi tần số thay đổi :

Khi tần số thay đổi trong phạm vi cho phép ±5% (2,5 Hz) so với định mức

thì cho phép máy điện duy trì công suất toàn phần. Khi tần số lớn 52,5Hz hoặc

nhỏ hơn 47,5 Hz thì không cho phép máy điện làm việc do điều kiện của xi

lanh cao áp của tuabin.

- Tốc độ tăng tải của máy phát điện:

Tốc độ tăng tải hữu công của máy phát được xác định theo điều kiện làm

việc của tuabin. Trong tường hợp này dòng điện Stator không được tăng nhanh

hơn phụ tải hữu công của máy phát điện.

- Chế độ làm việc với phụ tải không đối xứng cho phép:

Máy phát điện chỉ cho phép làm việc lâu dài khi hiệu dòng điện các pha

không lớn hơn 10% so với dòng điện định mức, khi đó không cho phép dòng

35

37

39

41

43

45

47

49

51

53

Sù thay ®æi dßng stator cho phÐp theo nhiÖt ®é cña hidro

t

Page 8: bctntlvn (15).pdf

7

điện các pha lớn hơn trị số cho phép đã qui định ở chế độ làm việc đối xứng.

Dòng điện thứ tự nghịch trong trường hợp này có trị số từ 5 ÷ 7 % so với dòng

điện thứ tự thuận.

Khi xảy ra mất đối xứng quá trị số cho phép cần phải có các biện pháp

loại trừ hoạc giảm sự mất đối xứng, nếu trong thời gian từ 3 - 5 phút

không thể khắc phục được thì phải giảm phụ tải và cắt máy phát điện ra

khỏi lưới.

- Chế độ quá tải ngắn hạn:

Trong chế độ sự cố cho phép quá tải dòng Rotor và Stator, trị số quá tải của

Rotor và Stator cho phép khi các thông số của H2, điện áp, hệ số công suất ở

định mức. Các trị số quá tải theo thời gian được qui định như sau :

Trị số quá tải cho phép của dòng Stator theo thời gian

t (phút) 1 2 3 4 5 6 15 60

IStator (A) 1552

0

1164

0

1086

4

1008

8 9700 9312 8924 8536

Trị số quá tải cho phép của dòng Rotor theo thời gian

T (phút) 0,33 1 4 60

IRotor (A) 3500 2745 2196 1940

Cấm áp dụng quá tải sự cố cho các điều kiện làm việc bình thường

- Chế độ vận hành không đồng bộ:

Page 9: bctntlvn (15).pdf

8

Khả năng máy phát điện vận hành ở chế độ không đồng bộ được xác định

theo mức giảm điện áp và có đủ công suất vô công dự phòng của hệ thống, nếu

hệ thống cho phép máy phát điện làm việc ở chế độ không đồng bộ thì khi mất

kích thích phải lập tức cắt attomat dập từ và giảm phụ tải hữu công đến 60%

công suất định mức trong thời gian 30 sec, tiếp theo giảm xuống 40% công suất

định mức trong thời gian 1,5 phút.

Trường hợp này cho phép máy phát làm việc ở chế độ không đồng bộ trong

thời gian 30 phút kể từ thời điểm bắt đầu mất kích thích để tìm ra nguyên nhân

sự cố và sửa chữa, nếu sau 30 phút không tìm ra nguyên nhân thì phải đưa kích

thích dự phòng vào làm việc.Tuy nhiên hiện nay Phả Lại không vận hành theo

chế độ như trên. Khi bị mất kích thích sẽ dãn tới việc cắt máy phát.

d. Bảo vệ máy phát :

Máy phát được trang bị các bảo vệ sau đây :

• Bảo vệ so lệch dọc

• Bảo vệ so lệch ngang

• Bảo vệ chạm đất cuộn dây Stator

• Bảo vệ quá dòng chống ngắn mạch không đối xứng và quá tải

• Bảo vệ khoảng cách chống ngắn mạch đối xứng

• Bảo vệ chống quá tải đối xứng

• Bảo vệ chống quá tải Rotor

• Bảo vệ chống chạm hai điểm mạch kích thích

e. Điều chỉnh điện áp của máy phát điện:

Bộ tự động điều chỉnh điện áp của máy phát điện hoạt động theo nguyên lý

sau:

Page 10: bctntlvn (15).pdf

9

Tín hiệu được lấy từ TU và TI ở đầu cực máy phát đưa vào bộ APB (bộ tự

động điều chỉnh kích từ). Tín hiệu sau khi sử lý được đưa vào 2 cuộn dây 1 và

2 (cũng có thể điều chỉnh bằng tay). Cuộn dây 1 còn nhận thêm dòng kích thích

của máy kích thích phụ (khi đã qua chỉnh lưu). Hai cuộn dây này tạo nên hiệu

ứng corrector thuận và nghịch cho việc điều chỉnh điện áp của máy phát. Ngoài

ra có thêm cuộn thứ 3 mắc nối tiếp với mạch kích thích chính có nhiệm vụ tăng

tốc cho những tín hiệu điều khiển (dòng kích thích).

Dòng kích thích của máy phát kích thích chính (xoay chiều tần số cao) sẽ

được đưa qua bộ chỉnh lưu bởi các điot. Sau đó mạch được mắc nối tiếp với

một bộ lọc nhiễu gồm các tụ và điện trở (nhằm san bằng dòng điện) rồi được

đưa vào mạch kích thích.

Trong mạch kích thích còn có aptomat dập từ. Khi máy phát bị cắt đột ngột,

aptomat dập từ sẽ đóng mạch kích thích vào một điện trở dập từ.

Mạch kích thích dự phòng khi cần thiết sẽ được đóng trực tiếp vào cuộn dây

kích thích mà không qua bộ APB. Do đó khi dùng kích thích dự phòng sẽ

không tự động điều chỉnh điện áp được.

2. Máy kích thích chính :

- Kiểu ΒΤΔ- 490- 3000T3 là máy phát điện cảm ứng tần số cao, bên trong máy

đặt bộ chỉnh lưu.

- Rotor máy kích thích nối đồng trục với rotor máy phát, lám mát bằng không

khí theo chu trình kín.

- Kích thích chính và kích thích phụ nằm trên cùng một bệ.

P = 600 KW

U =310V

Page 11: bctntlvn (15).pdf

10

I = 1930A

N = 3000v/p

Bội số kích thích cường hành theo điện áp và dòng điện ứng với các thông số

định mức kích thích của máy phát điện là 2.

Thời gian cho phép máy kích thích và rotor máy phát điện có dòng điện tăng

gấp 2 lần dòng điện kích thích định mức là 20s.

Tốc độ tăng điện áp khích thích trong chế độ cường hành không nhỏ hơn 0,2s.

Dòng điện chỉnh lưu cực đại ở chế độ cường hành kích thích trong 20s là

3500A, trong 30s là 2900A.

Điện áp chỉnh lưu cực đại ở chế độ cường hành kích thích ứng dòng chỉnh lưu

cực đại trong 20s là 560V, trong 30s là 400V.

3. Máy kích thích phụ :

Kiểu CHΔ- 310- 1900 2T1

P = 30KW

U = 400/220V

I = 54/93a

N = 3000v/p

f = 400Hz

Rotor máy kích thích phụ làm bằng nam châm vĩnh cửu.

4. Máy kích kích thích dự phòng :

Máy kích thích dự phòng được dùng khi hệ thống kích chính bị hư hỏng

hoạc đã được vào sửa chữa, nó dự phòng cho cả 4 máy kích thích chính. Máy

kích thích dự phòng gồm có máy phát điện một chiều kéo bằng động cơ không

đồng bộ 3 pha

Page 12: bctntlvn (15).pdf

11

Máy phát điện một chiều :

Kiểu ΓΠC -900 - 1000T4

S = 550 kW

U = 300 V

I = 1850 A

Động cơ :

Kiểu : A - 1612-6 T3.

S = 800 KW; U = 6 KV; I = 93 A;

Khi chuyển sang kích thích dự phòng điện áp được điều chỉnh bằng tay. Tuy

nhiên ở chế độ này việc cường hành kích thích vẫn được đảm bảo.

Nhiệm vụ của máy kích thích:

- Kích thích ban đầu và không tải cho máy phát điện

- Hoà máy phát điện vào lưới bằng phương pháp hoà đồng bộ chính xác khi

làmviệc bình thường và tự đồng bộ khi hệ thống làm việc sự cố.

- Có hai chế độ điều chỉnh kích thích tự động và bằng tay.

- Cường hành kích thích khi máy phát khi có điện áp giảm.

- Giảm kích thích khi có tăng cao điện áp.

- Chuyển từ làm việc sang dự phòng mà không gián đoạn.

- Dập từ cho máy phát điện ở chế độ bình thường và sự cố.

5. Máy biến áp

a. Máy biến áp lực (AT1 & AT2) :

- Loại ATΔUTH-250.000/220/110TT ;

- S = 250/250/125 ;

Page 13: bctntlvn (15).pdf

12

- U = 230/212/10,5 ;

- I = 628/1193/6870A ; ICH =720A ;

- U k% = 11% ; 32% ; 25% ;

- Tổ nối dây : Δ/Υ-Δ-11;

- U Đ/C = ± 9 × 2% ;

- Máy biến áp tự ngẫu được trang bị thiết bị ΡΠΗ (điều áp dưới tải), việc điều

chỉnh điện áp thực hiện ở phía cuộn trung áp (CH), đã được nhiệt đới hoá.

- Hệ thống làm mát ΔU (làm mát bằng dầu tuần hoàn cưỡng bức và có quạt gió

thổi vào bề mặt của các bộ làm mát).

Chế độ làm mát của máy biến áp tự ngẫu:

+ Tự động đóng hoặc cắt các bộ làm mát dầu đồng thời với việc đóng hoặc cắt

máy biến áp tự ngẫu.

+ Tự động đóng các bộ làm mát vào làm việc khi máy biến áp làm việc không

tải.

+ Tự động đóng thêm các bộ làm mát khi tăng phụ tải máy biến áp, khi phụ tải

đạt 40% phụ tải định mức thì toàn bộ các bộ làm mát làm việc được đưa vào

làm việc.

+ Tự động đưa bộ làm mát dự phòng vào làm việc khi một trong số các bộ làm

mát làm việc bị hỏng hoặc khi nhiệt độ dầu làm mát tăng đến 750C.

b. Máy biến áp lực (T3 & T4) :

- LoạI TΔU-125.000/220- 73T1 ;

- S = 125.000KVA ;

- U = 242/10,5 KV ;

Page 14: bctntlvn (15).pdf

13

- I = 299/6870A ;

- U k% = 11,5%;

- Tổ nối dây : Υ0/Δ-11;

- U Đ/C = ± 2 × 2,5% ;

Máy biến áp lực trang bị thiết bị Π B để điều chỉnh điện áp, muốn thay đổi

điện áp máy biến áp thì cần phải cắt máy biến áp ra khỏi lưới.

- Hệ thống làm mát ΔU với sự tuần hoàn cưỡng bức dầu qua các bộ làm mát

bằng không khí nhờ quạt gió.

c. Máy biến thế tự dùng dự phòng (TD10) :

- Máy biến thế tự dùng dự phòng (TD10) được nối từ trên thanh cái 110 KV

qua máy cắt 130, dự phòng cho các khối 110 MW của nhà máy.

Các thông số của máy:

- LoạI TPΔHC- 32000/110;

- S = 32000/16000/16000 KVA;

- U = 115/6,3 KV;

- I = 160,7/1466 A;

- UK%= : BH- HH = 10,4%; HH1- HH2 = 16%;

- Tổ nối dây : Υ0/Δ/Δ11-11;

- UĐ/C = ± 9 × 1,78% ;

- Là máy biến thế lực 3 pha, hệ thống làm mát Δ (làm mát bằng dầu tuần hoàn

tự nhiên có dùng quạt thổi vào các bộ làm mát), có điều áp dưới tải (ΡΠΗ) đặt

tại cuộn cao áp (ΒΗ), đã được nhiệt đới hoá. Cuộn hạ áp (HH) được tách rời

cấp điện cho phụ tải tự dùng của nhà máy.

Page 15: bctntlvn (15).pdf

14

d. Máy biến thế tự dùng làm việc của nhà máy :

Nhà máy có 4 máy biến thế tự dùng làm việc đặt tại 4 khối (TD91÷TD94)

Các thông số của máy:

- Loại TPΔHC- 25000/10TI.

- S = 25000/12500/12500KVA.

- U = 10,5/6,3KV.

- I = 1375/1145A.

- UK% = BH- HH = 9,3%.

- Tổ nối dây : Δ/Δ-Δ-0-0 ;

- UĐ/C= ± 8 × 1,5% ;

- Là máy biến thế lực 3 pha, hệ thống làm mát Δ (làm mát bằng dầu tuần hoàn

tự nhiên có dùng quạt thổi vào các bộ làm mát ), có điều áp dưới tải (ΡΠΗ) đặt

tại cuộn cao áp (ΒΗ), đã được nhiệt đới hoá. Cuộn hạ áp (HH) được tách rời

cấp điện cho phụ tải tự dùng của nhà máy cấp cách điện 35KV.

e. Máy biến thế tự dùng 6/ 0,4KV :

- Loại : TH3-630/10-73T3

- Làm mát tự nhiên bằng điện môi lỏng không cháy (xốptôn),

- Công suất S = 630KVA.

- Cấp cách điện cuộn dây cao áp 10KV, đã nhiệt đới hoá.

- U = 6/0,4KV ;

- I = 60,6/910A ;

- UK% = 6,2%;

- Tổ nối dây : Δ/Υ0−11 ;

Page 16: bctntlvn (15).pdf

15

∗ Tất cả các máy biến thế lực được tính toán để làm việc ở nhiệt độ không khí

làm mát từ-100c đến 500c.

∗ Tất cả các máy biến thế đều có trang bị bộ ΡΠΗ, việc chuyển mạch của thiết

bị ΡΠΗ từ 1 phân nhánh sang phân nhánh khác được thực hiện bằng động cơ

điện được điều khiển trực tiếp từ bộ truyền động hoặc từ xa từ bàn điều

khiển.Trong trường hợp ngoại lệ có thể chuyển mạch bằng tay nhờ tay vặn

khoá.

6. Bảo vệ rơle:

a. Bảo vệ máy biến áp (AT1 & AT2) :

- So lệch dọc : Bảo vệ ngắn mạch giữa cuộn dây với nhau trong 1 pha và bảo

vệ khi xảy ra ngắn giữa các thanh dẫn kể từ đầu sứ ra cho tới chỗ đặt BI ở phía

điện áp 10,5 KV - 110 KV - 220 KV

- Bảo vệ hơi : Chống tất cả các dạng hư hỏng bên trong thùng MBA

- Rơ le dòng dầu

- Bảo vệ khí ngăn ΡΠΗ : là bảo vệ hỏng hóc bên trong ngăn ΡΠΗ

- Bảo vệ từ xa 2 cấp : là bảo vệ chống ngắn mạch đối xứng bên ngoài phía 110

KV, 220 KV là bảo vệ dự phòng cho bảo vệ chính của đường dây.

- Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch : bảo vệ chống ngắn mạch không đối xứng và

quá tải không đối xứng, bảo vệ dự phòng cho bảo vệ chính

- Bảo vệ dòng thứ tự không : bảo vệ chống ngắn mạch ngoài phía 110 KV, 220

KV, đây là bảo vệ dự phòng cho bảo vệ chính đường dây.

- Bảo vệ chống chạm chập ra vỏ

- Bảo vệ quá tải đối xứng : đưa tín hiệu đi khởi động thiết bị làm mát dự phòng

Page 17: bctntlvn (15).pdf

16

- Bảo vệ YPOB : thiết bị dự phòng của máy cắt 110 KV, 220 KV khi máy cắt

bị kẹt, hư hỏng.

- Khởi động thiết bị dập lửa

* Khi bảo vệ so lệch dọc, bảo vệ khí máy biến áp tự ngẫu, bảo vệ khí của ngăn

ΡΠΗ tác động sẽ :

- Cắt máy cắt phía 220 KV, 110 KV, 10,5 KV

- Triệt từ trường của máy kích thích

- Cắt tự dùng

- Cắt attomát diệt từ

- Ngừng lò và tuabin

- Khởi động cứu hoả

b. Bảo vệ của các máy biến thế T3 & T4 :

- Bảo vệ rơ le hơi (hơi chung)

- Bảo vệ so lệch dọc

- Bảo vệ chống ngắn mạch 1 pha

- Bảo vệ dòng điện cực đại chống ngắn mạch nhiều pha

- Bảo vệ báo tín hiệu chạm đất phía 10,5 KV

* Bảo vệ so lệch dọc tác động sẽ :

- Cắt máy cắt phía 220 KV, 10,5 KV

- Triệt từ trường của máy kích thích, Diệt từ và kích thích

- Ngắt các máy cắt 6 KV của tự dùng làm việc

- Ngừng lò và tuabin

- Khởi động YPOB – 220 KV

Page 18: bctntlvn (15).pdf

17

c. Bảo vệ của các máy biến thế tự dùng làm việc :

- So lệch dọc : Bảo vệ chống tất cả các dạng ngắn mạch trong máy biến thế và

đầu ra của nó.

- Bảo vệ hơi : Chống tất cả các dạng hư hỏng bên trong thùng MBA

- Bảo vệ khí ngăn ΡΠΗ : là bảo vệ hỏng hóc bên trong ngăn ΡΠΗ

- Bảo vệ quá I kém U phía 10,5KV : bảo vệ khỏi ngắn mạch bên ngoài và làm

bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ của phụ tải nối với thanh cái này

- Bảo vệ quá I kém U phía 6KV

- Bảo vệ quá tải MBA phía 6KV

d. Bảo vệ máy biến thế dự phòng TD10 :

- So lệch dọc

- Bảo vệ khí

- Bảo vệ khí thiết bị ΡΠΗ

- Quá I kém U phía 110KV

- Quá I kém U phía 6KV

- Bảo vệ tránh quá tải máy biến thế phía 6KV

e. Bảo vệ máy biến thế tự dùng làm việc & dự phòng phía 6/0,4KV :

- Cắt dòng khi ngắn mạch nhiều pha

- Bảo vệ chạm đất 1 pha phía 6 KV

- Quá I, kém U phía 6KV : khi có ngắn mạch ngoài và dự phòng bảo vệ các

phụ tải 0,4 KV

- Bảo vệ tránh quá tải MBA

- Bảo vệ I0 đặt ở cuộn trung tính 0,4KV

Page 19: bctntlvn (15).pdf

18

f. Các chế độ vận hành của máy biến thế:

- Các máy biến thế được tính toán để làm việc lâu dài ở chế độ định mức.

- Nhiệt độ của lớp dầu trên ở phụ tải định mức không vượt quá :

+ 950C đối với máy biến thế tự dùng có hệ thống quạt thổi mát

+ 750C đối với máy biến thế tự ngẫu được làm mát bằng dầu tuần hoàn cưỡng

bức và không khí.

+ 950C đối với các máy biến áp tự dùng làm mát bằng xốptôn

- Nhiệt độ vượt quá các trị số trên chứng tỏ có hư hỏng bên trong máy biến áp

tự ngẫu, cần phải xác minh và khắc phục

- Khi ngừng sự cố tất cả các bơm dầu của hệ thống tuần hoàn dầu và tuần hoàn

không khí thì cho phép máy biến thế tự ngẫu làm việc với phụ tải không lớn

hơn phụ tải định mức trong khoảng thời gian 10 phút hoặc trong chế độ không

tải trong khoảng thời gian 30 phút. Nếu hết thời gian này mà nhiệt độ của lớp

dầu bên trên nhỏ hơn 800C thì cho phép làm việc tiếp với phụ tải định mức khi

đạt tới nhiệt độ nêu trên, nhưng không lâu hơn 60 phút.

- Khi một phần trong số các bộ làm mát làm việc cuác máy biến áp có hệ thống

làm mát bị hư hỏng thì phụ tải cho phép của chúng được xác định theo các trị

số sau. Khi toàn bộ các bộ làm mát làm việc thì bộ làm mát dự phòng không

làm việc:

Số lượng

các bộ làm

mát làmviệc

% 100 90 80 70 60 50 40 30

Cái 9 8 7 6 5 4 3 2

Page 20: bctntlvn (15).pdf

19

Phụ tải cho

phép

% 100 90 80 70 60 50 40 30

MVA 250 225 200 175 150 125 100 72

- Cho phép các máy biến thế tự dùng tiếp tục làm việc khi đã ngừng quạt

mát, nếu phụ tải nhỏ hơn phụ tải định mức và nhiệt độ của lớp dầu trên không

vượt quá 550C và nhiệt độ của dầu không vượt quá 450C thì không phụ thuộc

vào phụ tải.

Khi ngừng sự cố các quạt làm mát ở các máy biến thế tự dùng cho phép làm

việc với các phụ tải định mức trong khoảng thời gian cho ở bảng dưới đây:

Nhiệt độ không khí xung quanh (0C ) 0 10 20 30

Thời gian cho phép (giờ) 16 10 6 4

- Các máy biến thế tăng điện áp cao hơn định mức :

+ Điện áp tăng lâu dài lên %5 khi phụ tải không cao hơn phụ tải định mức và

10 % khi phụ tải không cao hơn 0,25% so với phụ tải định mức.

+ Đối với máy biến thế khối có thể tăng 10 % khi phụ tải không cao hơn phụ

tải định mức.

+ Cho phép máy biến thế quá tải theo dòng điện thêm %5 ở các cuộn dây nếu

điện áp các cuộn dây không vượt quá định mức

g. Các bảo vệ đường dây :

- Bảo vệ tần số cao : KPC204 ; ĐZ(271, 272) ;

- Bảo vệ khoảng cách có 3 cấp (3 vòng)

Page 21: bctntlvn (15).pdf

20

- Bảo vệ chạm đất 1pha I0 4 cấp

- Bảo vệ gia tốc I0 cấp 3

- Bảo vệ gia tốc khoảng cách cấp 2

- Bảo vệ YPOB khi máy cắt bị từ chối không cắt

. Các bảo vệ trên tác động (trừ YPOB) sẽ đi cắt máy cắt đường dây bị sự cố còn bảo vệ YPOB

cắt các máy cắt vào thanh cái mà máy cắt đường dây bị sự cố đấu vào.

7. Máy cắt:

a. Máy cắt 6KV :

Là các máy cắt hợp bộ đặt trong nhà tự dùng, dùng cuộn thổi từ để dập hồ

quang trong các ngăn dập từ- máy cắt được đặt trong tủ.

- Loại Β∃10

- U = 10KV

b. Máy cắt 10KV :

Là máy cắt ít dầu, đặt tại đầu cực các máy phát, được đặt trong tủ kín.

- Loại ΒΓΜ

- U = 20KV

- I = 11200A

c. Máy cắt 110KV& 220KV :

Là máy cắt không khí loại : ΒΒbΤ-110b-31,5/1600Τ1

Đại lượng Giá trị Giá trị

U 110 KV 220 KV

UMAX 126 KV 252 KV

I 1600A 1600A

Page 22: bctntlvn (15).pdf

21

ICĐM 31,5KA 31,5KA

Pkhí = 20ata ; 16ata ≤ PGH ≤ 21ata;

8. Sơ đồ nối điện chính của nhà máy nhiệt điện Phả lại

Nhà máy điện Phả Lại nối với với hệ thống theo hai trạm ngoài trời với cấp

điện áp 220 KV và 110KV.

Phía 220 KV :

217 đi Mai Động.

272 đi Hà Đông.

273 đi Đồng Hòa.

Phía 110 KV

171 đi Phả Lại thi công.

172 đi Bắc Giang.

173, 174 đi Uông Bí.

175,176 đi Hải Dương

177,178 đi Đông Anh

Trạm 220 KV liên hệ với 110 KV qua máy 2 máy biến áp AT1 và AT2 có

công suất 250 MVA. Sơ đồ đấu dây của các trạm đầu cực nhà máy là sơ đồ hai

thanh góp có thanh góp vòng Đây là sơ đồ nối điện tương đối hoàn chỉnh và

linh hoạt.

- Liên lạc 2 thanh cái qua MC 212 (112)

- MC 200 (100) có thể thay thế cho 1 MC khác khi sự cố hoặc đưa ra sửa chữa.

- Khi sửa chữa 1 thanh cái thì không phải mất điện và không làm thay đổi việc

cung cấp điện và truyền tải.

Page 23: bctntlvn (15).pdf

22

* Nhược điểm của sơ đồ :

- Làm tăng thêm số DCL do đó sơ đồ đấu nối phức tạp

- Hệ thống bảo vệ do đó cũng phức tạp

* Một số đặc điểm riêng :

- Các thiết bị cầu dao phía OPY220KV được truyền động bằng động cơ, tuy

nhiên có 1 số cầu dao (TU220-1-2 ; 200-1) do động cơ hỏng, khi đó thao tác

bằng tay sẽ không an toàn vì hành trình thao tác bằng tay sẽ lâu.

- Các TU- ĐZ đấu cứng vào pha B (TU 1pha, không có DCL ).

- Để thao tác chuyển mạch và cắt dòng điện ngắn mạch có lắp đặt các máy cắt

không khí.

- Đóng & cắt các phân đoạn của mạch điện dưới tải (dưới điện áp) thực hiện

bằng cầu dao cách ly loại ΡΗΔ∃.

- Để đo lường điện và cho các rơ le bảo vệ làm việc có lắp đặt các TI loại

ΤΦΗΥ−1320Τ & ΤU loại ΗΚΦ-110-57T. Bảo vệ thiết bị điện khi quá điện áp

bên trong và quá điện áp khí quyển sử dụng chống sét loại ΡΒΜΓ−110.

( Sơ đồ nối điện chính của Phả Lại được đính kèm theo bản này)

9. Tự dùng của nhà máy nhiệt điện Phả lại

Tự dùng của nhà máy điện Phả lại rất quan trọng và chiếm khoảng 10% ÷ 13%

sản lượng phát.

- Hệ thống tự dùng được bố trí :

+ 4 MBA tự dùng : TD91 ÷ TD94 được trích trực tiếp từ đầu cực máy

phát ra MC của máy phát, đây là máy biến thế tự dùng khối có công suất 25000

KVA, có bộ điều chỉnh dưới tảivới cuộn hạ áp phân chia dùng để cấp điện cho

phụ tải tự dùng 6,3 KV. Vì điện tự dùng rất quan trọng cho sự làm việc của nhà

Page 24: bctntlvn (15).pdf

23

máy điện nên để đảm bảo sự cung cấp điện liên tục người ta còn bố trí một máy

biến thế dự phòng cho toàn nhà máy với công suất 32000 KVA đấu vào hệ

thống điện 110 KV, có cuộn hạ áp phân chia.

+ 2 máy phát điện Điêzen với S = 500KW cấp điện cho hệ thống bơm

dầu, quay trục tuabin & nguồn 1 chiều.

+ Cấp 0,4KV cũng bố trí 2 phân đoạn, mỗi phân đoạn lại được chia làm

2 phần

. 1 phần cấp cho các phụ tải bình thường

. 1 phần cấp cho các phụ tải quan trọng : Bơm dầu chèn, quay trục, bôi trơn.

+ Mỗi phân đoạn 0,4KV (CA- CB) được cấp điện từ 1 nguồn chính và 1 nguồn

dự phòng lấy từ 1 khối khác sang (ví dụ dự phòng của khối 1A-1B lấy từ khối 3

sang qua 1T3 ). Riêng phân đoạn nhỏ quan trọng được dự phòng thêm nguồn

điêzen.

Ưu điểm của sơ đồ : Độ tin cậy và ổn định cao đặc biệt đối với các thiết

bị quan trọng như bơm dầu chèn, quay trục, bôi trơn, ánh sáng...

Hệ thống cung cấp điện một chiều :

+ Nguồn 1 chiều ngoài việc cung cấp điện cho các mạch điều khiển, bảo vệ- tín

hiệu, ánh sáng sự cố... còn cung cấp cho các bơm dầu chèn, bôi trơn 1 chiều.

+ Khi bị mất toàn bộ điện tự dùng nhà máy thì các bơm dầu chèn, bôi trơn 1

chiều vào làm việc ngay.

+ Như vậy nguồn 1 chiều đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo an toàn

cho tuabin, máy phát điện và kể cả con người trong trường hợp dã lưới mất

toàn bộ tự dùng mà nguồn điêzen chưa vào kịp.

Page 25: bctntlvn (15).pdf

24

+ Điện áp định mức của điện một chiều là 220 V, hệ thống điện một chiều gồm

2 bộ ắc quy mỗi bộ có 130 bình , mỗi bình có điện thế 2V dung lượng dung

lượng mỗi bình 1008 Ah. Mỗi bộ cung cấp cho 2 khối, trong chế độ làm việc

bình thường thì hai bộ ắc qui này được nạp bổ xung từ điện lưới bằng thiết bị

nạp phụ.

Thông số kỹ thuật của thiết bị nạp phụ này như sau :

Kiểu BA Π - 380 / 260 - 40 8

Điện áp xoay chiều : 380 V

ở chế độ I trị số điện áp chỉnh lưu điều chỉnh trong khoảng từ 260 đến 380 V

với phụ tải trong khoảng 4 ÷ 40 A.

ở chế độ II trị điện áp chỉnh lưu trong khoảng 220V đến 260 V với phụ tải

trong khoảng 4 ÷ 80A

ở chế độ III trị điện áp chỉnh lưu trong khoảng 1 đến 11 V với phụ tải khoảng

80A

- Khi khởi động đen lấy điện từ lưới tức lấy từ 110kV phía trạm Đông Anh

đến, nay lấy từ 217, 272 từ hà đông đến.

* Phương án tách lưới giữ tự dùng của nhà máy:

Khi có sự cố có nguy cơ tan rã hệ thống để đảm bảo cho sự khôi phục nhanh hệ

thống sau sự cố nhà máy nhà máy được thế hai phương án tách lưới:

- Phương án 1: tách Máy I, thanh cái I, 171Phả Lại thi công, 175 Hải Dương

(nếu 175 sửa chữa thì chuyển 176 sang thanh cái 1), 130 tự dùng cho toàn nhà

máy.

Page 26: bctntlvn (15).pdf

25

- Phương án 2: tách Máy II, thanh cái II, 171Phả Lại thi công (lúc này cần

chuyển 171 Phả Lại thi công sang thanh cái 2), 176 Hải Dương (nếu 176 sửa

chữa thì chuyển 175 sang thanh cái 2), 130 tự dùng cho toàn nhà máy.

Việc lựa chọn phương án nào kèm theo việc giữ lò nào máy nào được quyết

định bởi trưởng ca nhà máy và các điều độ cấp trên. Tuy nhiên cũng đưa ra một

vài quy tắc như: khi đang sửa chữa thanh cái 1 hoặc các thiết bị nối ảnh hưởng

trục tiếp đến thanh cái 1 thì không nên lựa chọn phương án 1, nên lựa chọn

khối 1 hoặc 2 trong việc tách ra vì 2 khối này cung cấp hơi tự dùng chung cho

cả nhà máy, tránh không thao tác nhiều đối với các máy cắt đường dây....

(Với 2 cấp tác động cấp 1 tác động với tần số 47Hz thời gian tác động 30s, cấp

2 tác động với tần số 46 Hz thời gian tác động 0s).

Hoà máy phát vào lưới có chế độ tự đồng bộ, tự đồng bộ chính xác bằng tay