42
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1 PHARBACO 1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp - Tên Công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I- PHARBACO. - Tên bằng tiếng Anh: PHARBACO CENTRAL PHARMACEUTICAL JOINT- STOCK COMPANY NO 1. - Tên viết tắt: PHARBACO. - Logo: - Trụ sở đăng ký của Công ty là: Số 160 Phố Tôn Đức Thắng, Phường Hàng Bột, Quận Đống Đa, Hà Nội. - Điện thoại: (84-4) 8454 561 / 8454562 Fax: (84-4) 8237460. - Mã số thuế: 0100109032. - Vốn điều lệ: 49.000.000.000 đồng. - Website: www.pharbaco.com.vn - Email: [email protected] - Lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề sản xuất:

Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢC PHẨM

TRUNG ƯƠNG 1 PHARBACO

1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp

- Tên Công ty bằng tiếng Việt:

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I- PHARBACO.

- Tên bằng tiếng Anh:

PHARBACO CENTRAL PHARMACEUTICAL JOINT- STOCK COMPANY

NO 1.

- Tên viết tắt: PHARBACO.

- Logo:

- Trụ sở đăng ký của Công ty là: Số 160 Phố Tôn Đức Thắng, Phường Hàng Bột,

Quận Đống Đa, Hà Nội.

- Điện thoại: (84-4) 8454 561 / 8454562 Fax: (84-4) 8237460.

- Mã số thuế: 0100109032.

- Vốn điều lệ: 49.000.000.000 đồng.

- Website: www.pharbaco.com.vn

- Email: [email protected]

- Lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề sản xuất:

+ Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu nguyên, phụ liệu làm thuốc, dược

phẩm, hoá chất ( Trừ hoá chất Nhà nước cấm), mỹ phẩm, thực phẩm, vật tư và máy

móc thiết bị sản xuất dược phẩm và y tế.

+ Tư vấn dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y dược.

+ Xây, dựng quản lý, khai thác các công trình công nghiệp và dân dụng.

Page 2: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

+ Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước( Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài

chính).

1.2. Lịch sử ra đời và phát triển

Căn cứ Quyết định số: 286/ QĐ-BYT ngày 25- 01- 2007 và Quyết định số:

2311/QĐ-BYT ngày 27-06- 2007 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc quyết định chuyển

Xí Nghiệp Dược Phẩm Trung Ương 1 thành CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM

TRUNG ƯƠNG I – PHARBACO.

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I – PHABARCO.

Được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103018671 do Sở kế hoạch

Đầu tư Hà Nội cấp ngày 25/07/2007 thay đổi lần cuối ngày 06/08/2007.

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I – PHARBACO. Tiền

thân là Viện bào chế Trung ương cơ sở ở tại Phố Phủ Doãn Hà Nội. Trong thời kỳ

kháng chiến chống Pháp Viện bào chế được chuyển lên chiến khu Việt Bắc và được

giao nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ kháng chiến.

Sau ngày hoà bình lập lại năm 1954 được chuyển về Hà nội, năm 1955 chuyển

cơ sở từ Phố Phủ Doãn về trụ sở Công ty hiện nay 160 Tôn Đức Thắng - Đống Đa -

Hà Nội và được sát nhập thêm các đơn vị, đổi tên thành Xí nghiệp I với nhiệm vụ

sản xuất thuốc men, bông băng và các vật tư y tế phục vụ cuộc kháng chiến chống

Mỹ cứu nước và phục vụ Nhân dân.

Do nhiệm vụ sản xuất đa dạng, số lượng mặt hàng nhiều và để đảm bảo tính

chuyên môn nên năm 1961 Xí nghiệp 1 đã tách thành 3 Xí nghiệp:

Xí nghiệp Dược phẩm 1. Chuyên sản xuất thuốc tân dược.

Xí nghiệp hoá dược nay là Công Ty Cổ Phần Hoá Dược Hà Nội: sản xuất

hoá chất làm thuốc và một số loại vật tư y tế.

Xí nghiệp dược phẩm 3 nay là Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung Ương

III tại Hải Phòng.

Năm 1993 Xí nghiệp Dược Phẩm I đổi tên thành Xí Nghiệp Dược Phẩm Trung

ương I nay là CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I –

PHARBACO

Page 3: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Trong quá trình hoạt động trên 50 năm trải qua bao nhiêu chặng đường thăng

trầm thay đổi cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, công ty có những

biến đổi lớn và không ngừng phát triển, luôn là một đơn vị sản xuất chủ lực của

ngành Dược Việt Nam.

Lúc đầu thành lập việc sản xuất chủ yếu dựa vào kĩ thuật lạc hậu, thiết bị loại

nhỏ, thủ công nhưng đến nay công ty đã có một nền công nghệ tiên tiến. Công ty

luôn chú trọng đầu tư thay đổi trang thiết bị nhằm hiện đại hóa dây chuyền sản xuất.

Vào cuối những năm 1950, với các thiết bị của Đức đã đưa dây chuyền thuốc

viên lên quy mô công nghiệp đáp ứng cho nhu cầu gia tăng loại thuốc thông dụng

này. Năm 1960, do sự đòi hỏi của cuộc kháng chiến, công ty đã trang bị thêm máy

móc sản xuất với tính năng tác dụng cao. Cho đến những năm 1980, khi giao lưu

quốc tế, đáp ứng nhu cầu dân sinh, công ty đã hiện đại hóa các dây chuyền sản xuất.

Chính điều này đã làm cho chất lượng sản xuất của công ty tăng lên rõ rệt. Từ ngày

thành lập ( năm 1955 đến nay) doanh nghiệp luôn là con chim đầu đàn của ngành

công nghiệp dược Việt nam và công ty đã được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân

huy chương các loại: Huân Chương Lao động hạng nhất, nhì, ba. Huân chương độc

lập và nhiều huân huy chương, bằng khen khác…

Công ty có 2 cơ sở sản xuất chính:

* Cơ sở 1 tại 160 Tôn Đức Thắng. Công ty hiện có: 03 dây chuyền đạt tiêu

chuẩn GMP ASEAN 01 phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP và hệ thống kho

đạt tiêu chuẩn GSP.

* Cơ sở 2 tại Sóc Sơn - Hà Nội. Công ty đang Đầu tư xây dựng và hoàn thiện

Nhà máy mới hiện đại, dây chuyền thiết bị Châu Âu, đạt các tiêu chuẩn GMP -

WHO, GLP, GSP.

Page 4: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM

TRUNG ƯƠNG I – PHARBACO

Công ty sản xuất thuốc tân dược phục vụ nhu cầu chữa bệnh và đảm bảo sức

khỏe cho nhân dân. Sản phẩm chính của công ty bao gồm các loại thuốc kháng sinh

và các loại thuốc bổ vitamin. Bên cạnh đó công ty còn thường xuyên sản xuất thuốc

Glucoza 30%,Aminazin,long não nước…hàng năm đem lại lợi nhuận không nhỏ

cho xí nghiệp. Đa số các loại thuốc này được trình bày dưới dạng thuốc viên và

thuốc tiêm. Sản phẩm của công ty không những có chỗ đứng tại thị trường trong

nước mà đã được xuất khẩu sang các nước ở châu Âu, châu Á và một số khu vực

khác. Kim ngạch xuất khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm.

Với những thế mạnh đạt được trong quá trình sản xuất, Pharbaco là một

trong những đơn vị sản xuất chủ lực của ngành Dược Việt Nam, là một trong những

đơn vị sản xuất thuốc hàng đầu trong ngành y tế. Hàng năm công ty sản xuất trên

10% tổng giá trị sản lượng thuốc của tổng công ty. Bảng sau thể hiện sản lượng sản

xuất hàng năm và tỷ trọng so với toàn tổng công ty:

Sản lượng và tỷ trọng thuốc do Pharbaco sản xuất so với

Tổng công ty hàng năm.

(Nguồn từ kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I-

Pharbaco )

Page 5: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

1.4. Cơ Cấu Tổ Chức

1.4.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần pharbaco

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần duợc phẩm trung ương I - Pharbaco

CHỦ TICH HỘI ĐỒNGQUẢN TRI

THẠC SỸ DUỢC HỌC

TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT

DS. ĐẠI HỌC

TỔNG GIÁM ĐỐCTHẠC SỸ DƯỢC HỌC

P.TỔNG GIÁM ĐỐCKỸ SƯ

G Đ. CHÂT LUƠNG DS. Đ ẬI HỌC

P.TỔNG GI ÁM Đ ỐC DS. Đ ẠI HỌC

TRUỞNG PHÒNG TCHC

CNKT

QUẢN ĐỐC PXCƠ ĐIỆN

KỸ SƯ

TRUỞNG PHÒNG

KD

DS, ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN TRUỞNG

CNKT

TRUỞNG PHÒNG

KH

DS, ĐẠI HỌC

TRUỞNG PHÒNG

KHO

DS, ĐẠI HỌC

TRUỞNG PHÒNG ĐBCL

DS, ĐẠI HỌC

TRUỞNG PHÒNG KIỂM

NGHIÊM

DS, ĐẠI HỌC

TRƯỞNGPHÒNG NCPT

DS, ĐẠI HỌC

QUẢN ĐỐC PX

VIÊN

DS, ĐẠI HỌC

QUẢN ĐỐC PX BTIÊM

DS, ĐẠI HỌC

QUẢN ĐỐC PX

TIÊM

DS, ĐẠI HỌC

Page 6: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

1.4.2.Cơ cấu tổ chức của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I

– PHARBACO

Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương I-Pharbaco được thành lập theo quyết

định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước là Xí nghiệp

dược phẩm Trung ương 1 thành công ty cổ phần. Vì vậy tổ chức bộ máy quản lý

cũng thay đổi cho phù hợp.

Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao

gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thành lập

có nhiệm vụ:

Thảo luận và thông qua điều lệ.

Bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Thông qua phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư.

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý do đại hội đồng cổ đông bầu và miễn

nhiệm. Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết

định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty và thực hiện

các quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ và quyền

hạn sau:

Quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty.

Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.

Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào

bán từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.

Quyết định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được

ghi trong sổ kế toán của công ty.

Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua

hợp đồng mua bán và cho vay và các hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng

giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và các lợi ích khác

của Ban tổng giám đốc, các thành viên của Hội đồng quản trị.

Page 7: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Trình báo cáo hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.

Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc

xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ

công ty.

Ban Tổng giám đốc công ty: Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức và

lãnh đạo một bộ máy điều hành bao gồm một Tổng giám đốc điều hành và

các phó tổng giám đốc.

Tổng giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất hoạt động kinh doanh

hàng ngày của công ty, được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc

tuyển dụng và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về

việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao như: quyết định tất cả các

vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ

chức kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty…

Phó tổng giám đốc: gồm một phó tổng giám đốc kinh doanh và một phó tổng

giám đốc kỹ thuật.

- Phó tổng giám đốc kinh doanh: Thay mặt giám đốc điều hành các công việc

kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh

doanh, tiêu thụ sản phẩm…trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế

hoạch.

- Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Thay mặt giám đốc điều hành sản xuất và quản lý

sản xuất ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất, các phòng ban liên quan đến

sản xuất như phân xưởng kinh doanh phụ, phòng kiểm nghiệm.

Kế toán trưởng công ty do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm và quyết

định mức lương và các lợi ích khác. Quyền hạn và nhiệm vụ kế toán trưởng

thực hiện theo đúng Luật Kế toán và các quy định của nhà nước về công tác

kế toán.

Thư ký công ty do Hội đồng quản trị chỉ định có vai trò và nhiệm vụ sau: làm

đầu mối giúp việc, tổ chức cuộc họp cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,

Page 8: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Đại hội đồng cổ đông; lập biên bản các cuộc họp, tư vấn về thủ tục các cuộc

họp và cung cấp thông tin cho cấp trên.

Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt toàn thể cổ đông để kiểm soát mọi hoạt

động sản xuất, kinh doanhquản trị, điều hành công ty. Ban kiểm soát có

quyền hạn và trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và

mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành kinh doanh, trong tổ chức công tác

kế toán, thống kê, lập báo cáo tài chính…

Các phòng ban chức năng

Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các công

tác tổng hợp hành chính, văn thư, tuyên truyền dữ liệu trong công ty.

Các công tác hành chính chủ yếu:

- Đề xuất xây dựng và phát triển mô hình, bộ máy tổ chức của công ty phù hợp

với định hướng phát triển của từng giai đoạn

- Duy trì và phát triển nguồn nhân lực của công ty;

- Thực hiện công tác văn thư, trực tổng đài, tạp vụ, vệ sinh môi trường,

- Tổ chức quản lý, phục vụ các bữa ăn giữa ca và bồi dưỡng hiện vật cho cán bộ

công nhân viên, thực hiện lưu trữ tài liệu theo quy định. Đồng thời theo dõi và quản

lý các loại văn bản ở các bộ phận chức năng trong công ty. .

Phòng kinh doanh: : Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các công tác

sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch sản xuất và bán hàng của công ty.

Các nhiệm vụ chủ yếu:

- Đón tiếp khách hàng, nhận các đơn đặt hàng, dự thảo các hợp đồng kinh tế

trình giám đốc kí

-xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp từng giai đoạn cụ thể

- Nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, xu hướng phát triển của thị trường

-lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng quý, tháng, năm. Báo cáo kết quả

kinh doanh hàng tháng cho tổng giám đốc công ty kí

Page 9: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Phòng maketing: chịu trách nhiệm về các vấn đề về phân phối, quảng cáo, các

chính sách khuyến mại, khuyếch trương sản phẩm mới đến người tiêu dùng.

Phòng tài chính kế toán: Là phòng có chức năng quản lý tài chính và quản lý

nguồn vốn, các quỹ trong công ty.

Các nhiệm vụ chủ yếu: Giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính

kế toán của công ty; đảm bảo cân bằng thu chi, ổn định nguồn tài chính cho các đơn vị

trong công ty; tham mưu giúp giám đốc giải quyết việc cấp kinh phí cho các đơn vị theo

quy chế của công ty; thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về hoạt động tài chính theo chế

độ kế toán hiện hành. Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán theo qui định.

Phòng kiểm nghiệm, phòng đảm bảo chất lượng: là một đơn vị sản xuất dược

phẩm nên việc sản xuất ra các loại thuốc đảm bảo chất lượng là một công việc hết

sức quan trọng. Chính vì vậy phòng kiểm nghiệm luôn được đầu tư trang thiết bị

tốt nhất, hiện đại nhất nhằm mục tiêu kiểm tra chất lượng, hàm lượng nguyên liệu

khi đưa vào pha chế, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đem tiêu thụ.

Phòng nghiên cứu phát triển: Phòng có chức năng nghiên cứu thị trường, sản

phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh cũng như phát triển các công nghệ sản xuất

mới phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty

Các nhiệm vụ chủ yếu:

- Phối hợp với các đơn vị và cá nhân liên quan để triển khai thực hiện hoạt động

nghiên cứu phát triển.

- Chuyển giao công nghệ, liên kết và hợp tác phát triển với các công ty tổ chức khác

- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới đối tác trong nước và quốc tế; nghiên

cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng và quảng bá hình ảnh thương hiệu pharbaco

Phòng bảo vệ: Có chức năng phục vụ, đảm bảo an toàn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của toàn công ty. Việc đảm bảo an ninh là vấn đề rất quan

trọng, tránh hiện tượng ăn trộm thuốc đưa ra bên ngoài cũng như đưa chất

độc hại vào thuốc có thể gây hậu quả nghiêm trọng.

Page 10: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN PHARBACO

2.1. Tổ chức sản xuất của công ty dược phẩm Trung Ương I-Pharbaco

Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương I-Pharbaco có trên 500 cán bộ công

nhân viên. Trong đó có ban giám đốc, nhân viên các phòng tổ chức hành chính,

phòng tài chính kế toán, phòng đảm bảo chất lượng, phòng kế hoạch vật tư, phòng

kinh doanh làm theo giờ hành chính: sáng 7h45’-11h45’,chiều 12h30’-16h30’. Các

phân xưởng làm theo ca, hiện xí nghiệp sản xuất 2 ca/ngày, ca 1 từ 6h-14h nghỉ giữa

ca lúc 10h, ca2 từ 14h-22h nghỉ giữa ca lúc 18h. Điều này đã giúp tổ chức sản xuất

một các có kế hoạch, tiết kiệm chi phí cho công ty, đồng thời tạo điều kiện cho công

nhân viên phát huy hết khả năng của mình.

Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, hiện nay công

ty có 5 phân xưởng trong đó có 4 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản

xuất phụ. Mỗi phân xưởng lại chia thành các tổ sản xuất, mỗi phân xưởng có nhiệm

vụ sản xuất riêng biệt.

Phân xưởng tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm như: long não,

canxiclorua, vitamin…Phân xưởng này gồm 5 tổ sản xuất:

Tổ pha chế: Pha chế các loại nguyên liệu để sản xuất ra các loại sản phẩm.

Tổ đóng ống: Đóng các loại nguyên liệu sau khi pha chế.

Tổ hàn ống: Các ống sau khi được đóng thuốc sẽ được hàn kín.

Tổ trình bày: Bao gói, dán nhãn thuốc và trình bày sản phẩm.

Tổ kiểm nghiệm: Kiểm tra chất lượng thuốc tiêm.

Phân xưởng viên betalactam và phân xưởng non betalactam: Có nhiệm vụ sản

xuất các loại thuốc viên Ampicilin, Cloxit, Penicilin, Vitamin B1…2 phân

xưởng này có tổ chức gần giống nhau, gồm các gần giống nhau, gồm các tổ

sản xuất:

Tổ pha chế: Lựa chọn các loại nguyên liệu cần thiết sau đó pha chế.

Page 11: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Tổ dập viên: Bột ở quá trình pha chế sẽ được chuyển sang tổ dập viên để tiến

hành dập viên theo khuôn mẫu các viên thuốc.

Tổ trình bày: Đóng gói bao bì, dán nhãn thuốc.

Tổ kiểm nghiệm: Kiểm tra chất lượng thuốc trước khi tiến hành nhập kho

thành phẩm và đưa đi tiêu thụ.

Phân xưởng thuốc bột tiêm: Có tổ chức sản xuất đầy đủ các chức năng, nhiệm

vụ như phân xưởng thuốc tiêm.

Ngoài ra công ty còn có một phân xưởng sản xuất phụ là phân xưởng cơ điện,

có nhiệm vụ phục vụ điện nước cho các phân xưởng sản xuất chính. Trong phân

xưởng cơ điện có các tổ chức: tổ nồi hơi, tổ khí nén, tổ trạm bơm, tổ thiết kế cơ

bản…Sau khi đã cung cấp đủ nhu cầu trong công ty, sản phẩm lao vụ của phân

xưởng sản xuất phụ có thể bán ra ngoài.

2.2. Công nghệ sản xuất của công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I-

Pharbaco

2.2.1 Công Nghệ Sản Xuất

Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương I-Pharbaco luôn chú trọng đầu tư

cho công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường khả

năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm của công ty được sản xuất

trên dây chuyền công nghệ khép kín với điều kiện kỹ thuật vệ sinh tối đa, quá trình

sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về mặt kỹ thuật từ khâu pha chế

đến khâu đóng gói, trình bày sản phẩm. Các phân xưởng sản xuất đều được trang bị

hệ thống làm lạnh trung tâm, máy đóng ống hàn tự động, máy bao film, máy đóng

thuốc cốm bột và rất nhiều máy móc phục vụ sản xuất khác. Các phòng kiểm

nghiệm được trang bị các máy chất lượng tốt nhất, hiện đại cho phép phát hiện các

sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng thuốc. Tất

cả các phòng chức năng đều được trang bị máy tính nối mạng nội bộ để năng cao

hiệu quả, quản lý tiết kiệm thời gian và chi phí của công ty.

Các dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP của Pharbaco

Page 12: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Dây chuyền sản xuất kháng sinh bột Betalactam,dây chuyền sản xuất kháng

sinh tiêm đầu tiên của Việt Nam được đầu tư sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP từ

năm 2000.

Dây chuyền sản xuất kháng sinh viên Betalactam.

Dây chuyền sản xuất kháng sinh viên Non-Betalactam.

Dây chuyền sản xuất kháng sinh nhóm Cephalosporin.

Mỗi một sản phẩm khác nhau có một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau, tuy

nhiên xét về mặt thứ tự công việc thì đều trải qua các giai đoạn sau:

Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Nguyên liệu sau khi xuất kho phải được kiểm tra

chất lượng theo các tiêu chuẩn quy định. Sau đó chúng được phân loại, xử lý

sơ bộ như nghiền, xay, rây, lọc… sau đó được đưa vào công đoạn pha chế.

Giai đoạn sản xuất: Nguyên liệu từ giai đoạn 1 chuyển sang được pha chế

theo tỷ lệ quy định. Sau khi pha chế xong, bán thành phẩm của giai đoạn này

được đưa đi kiểm tra lại để đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ, thành phần theo

đúng quy định cần thiết. Các bước kiểm tra này do phòng kỹ thuật và phòng

kiểm nghiệm tiến hành tại mỗi phân xưởng.

Giai đoạn hoàn thiện nhập kho sản phẩm: Sau giai đoạn kiểm tra bán thành

phẩm ở giai đoạn trước khi được chuyển sang dập viên, đóng gói, ép vỉ theo

từng loại. Trong giai đoạn này, tất cả các sản phẩm được kiểm tra về mặt lý

hóa sinh như độ tan, độ bóng, độ xơ…đối với các sản phẩm thuốc tiêm. Công

việc kiểm tra do phòng kiểm nghiệm tiến hành trên dây chuyền kiểm tra đồng

bộ. Công đoạn cuối cùng là trình bày sản phẩm như đóng hộp, ép vỉ, dán

nhãn…

2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất của từng sản phẩm

Mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm thuốc khác

nhau do vậy đặc điểm quy trình công nghệ của từng sản phẩm cũng khác nhau. Dựa

vào đặc điểm của từng sản phẩm mà có mỗi phân xưởng có một quy trình công nghệ

sản xuất cho phù hợp.

Page 13: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Sơ đồ 2.1:Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên Non-Betalactam và sản xuất

thuốc viên

Đóng chai

Bao bì Tẩy rửa Hấp sấy

Nhập kho

Trình bày

Kiểm tra

Nguyên liệu Pha chế Dập viên

Page 14: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc Tiêm

Chailọ

Tẩyrửa

Hấpsấy

Đóng chai

Hàn ống

Soi

In ống

Trình bày

Kiểm tra

Nhập kho thành phẩm

Nguyên liệu

Pha chế

Page 15: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột tiêm

2.3. Sản phẩm

Pharbaco sản xuất trên 200 loại sản phẩm gồm các nhóm thuốc kháng sinh, thuốc

hạ sốt giảm đau, thuốc tim mạch, thuốc chống lao, chống sốt rét, các vitamin, thuốc

chống tiểu đường…với các dạng bào chế khác nhau: viên nang, viên nén, viên bao

film, viên bao đường (trên 2 tỷ viên/năm); thuốc tiêm bột (chục triệu lọ/năm), tiêm

dung dịch (50 triệu ống/năm). 

Các sản phẩm thuốc của Pharbaco được sản xuất theo công nghệ tiên tiến trên

các dây chuyền và hệ thống kiểm soát chất lượng hiện đại đạt tiêu chuẩn GMP. Đặc

Ống tiêm

Tẩy rửa

Hấp sấy

Đóng chai

Hàn ống

Soi

In ống

Trình bày

Nguyên liệu

Pha chế

Kiểm tra

Nhập kho thành phẩm

Page 16: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

biệt Pharbaco có các dây chuyền riêng biệt để sản xuất các loại kháng sinh nhóm β-

lactam như:

Dây chuyền sản xuất thuốc bột, cốm, viên nén, viên bao, viên nang cứng

chứa kháng sinh nhóm penicillin.

Dây chuyền sản xuất thuốc bột, cốm, viên nén, viên bao, viên nang cứng

chứa kháng sinh nhóm Cephalosporin.

Dây chuyền sản xuất thuốc bột tiêm chứa kháng sinh nhóm Cephalosporin.

Sản phẩm của Pharbaco được bao phủ rộng khắp toàn quốc và xuất khẩu sang

nhiều nước Đông Âu, Châu Á và Châu Phi.

Toàn bộ sản phẩm sản xuất trong nhà máy được kiểm nghiệm đầy đủ và chính

xác nhờ có một phòng Kiểm nghiệm GLP với đầy đủ các phương tiện trang thiết bị

hiện đại trị giá hàng chục tỷ đồng và đội ngũ kiểm nghiệm viên lành nghề, nhiều

kinh nghiệm, thường xuyên được bổ túc nghiệp vụ

Tổng kho GSP với dung tích chứa 10000 m3 được trang bị hệ thống điều hoà

nhiệt độ có thể kiểm soát tự động nhiệt độ và độ ẩm đảm bảo cho việc bảo quản sản

phẩm theo đúng yêu cầu chất lượng. Hệ thống giá kệ, xe nâng hiện đại đáp ứng

nhanh chóng việc cấp phát hàng hoá tránh nhầm lẫn. Đảm bảo hàng hoá đến tay

khách hàng đầy đủ nhanh chóng, chính xác với chất lượng tốt nhất.

2.4. Thị trường

* Thị trường trong nước:

Sản phẩm của PHARBACO có mặt tại 64/64 tỉnh thành cả nước từ Lạng Sơn

đến Mũi Cà Mau.

PHARBACO có 6 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 200 khách hàng trên

toàn lãnh thổ Việt Nam.

PHARBACO có hợp đồng phân phối sản phẩm thông qua hàng trăm Công ty

dược trên toàn quốc.

Các sản phẩm thuốc của PHARBACO hiện có mặt tại các cơ sở khám chữa bệnh

trên toàn quốc và nhiều bệnh viện lớn ở trung ương cũng như địa phương.

Page 17: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Hàng năm, Công ty trực tiếp tham gia các chương trình đấu thầu cung cấp thuốc

cho các bệnh viện từ trung ương đến địa phương và các dự án quốc gia.

* Thị trường nước ngoài:

Ngoài việc cung ứng thuốc cho hệ điều trị trong cả nước bằng các hệ thống chi

nhánh, đại lý và các Công ty phõn phối, Pharbaco còn cung ứng cho cả thị trường

ngoài nước. Thực hiện chủ trương chung của Nhà nước Việt Nam về mở rộng xuất

khẩu, Ban lãnh đạo Công ty Pharbaco cũng định hướng xuất khẩu là một mảng được

quan tâm, khuyến khích và phát triển trong hoạt động kinh doanh của PHARBACO.

Đến nay khoảng 30 sản phẩm của Pharbaco đã có visa xuất khẩu sang một số

nước trên thế giới như Moldova, Papua New Guinea, Nigeria, Somali, Myanmar,

Campuchia, Lào. Và PHARBACO có các Công ty đại diện phân phối thuốc tại các

nước Campuchia, Nigeria, Moldova, có văn phòng đại diện tại Myanmar.

Doanh số xuất khẩu năm 2007 đạt 534.000 USD.Phát huy những thành quả đã

đạt được trong những năm qua, Pharbaco tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường

xuất khẩu sang Trung Đông, Châu Âu và Châu Phi.

2.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm

TW1 pharbaco

2.5.1.Kết quả kinh doanh

- Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế

Các chỉ tiêu này được thể hiện qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1

Qua đó, ta thấy:

Doanh thu của công ty từ năm 2005 - 2009 đều tăng qua các năm. Tuy nhiên

giai đoạn 2005-2006 tăng chậm. Cụ thể: doanh thu tăng từ hơn 161 tỷ đồng (2005)

lên hơn 187 tỷ đồng (2007) khoảng 26 tỷ đồng trong 3 năm; Đặc biệt năm 2008,

mặc dù khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu nhưng doanh thu của công ty đã

tăng vọt lên hơn 281 tỷ đồng, tức là gấp 1.7 lần so với năm 2005 và 1.5 lần so với

năm 2007. Năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh

tế nhưng doanh thu của công ty vẫn tăng hơn 352 tỷ gấp 2.2 lần so với năm 2005 và

1.8 lần so với năm 2007. Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2005 – 2006 tăng chậm từ

Page 18: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

hơn 6.4 tỷ lên hơn 6.8 tỷ nhưng bước sang năm 2007 giảm xuống còn hơn 3.7 tỷ.

Nguyên nhân là do năm 2007 công ty chuyển sang hình thức cổ phần hoá có nhiều

sự thay đổi lớn dẫn đến lợi nhuận sụt giảm mạnh. Lợi nhuận của công ty giai đoạn

2007- 2008 tăng chậm tuy nhiên đến năm 2009 tăng mạnh đến hơn 7.3 tỷ đồng gấp

1.92 lần so với năm 2008. Sở dĩ có doanh thu và lợi nhuận cao mặc dù tình hình

kinh tế đang khó khăn là do công ty đã biết tận dụng các cơ hội mở rộng thị trường

tiêu thụ, thực hiện xuất khẩu thuốc sang các nước trên thế giới, từ đó đẩy mạnh hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty.

Page 19: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Bảng 2.1: Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2005 – 2009

Đơn vị tính: Việt Nam đồng

Lợi

nhuậ

n

sau

thuế

6.49

7.

995.

51

7 6.85

0.

217.

84

8 3.78

2.

920.

40

0 3.80

0.

195.

74

0 7.30

7.

958.

90

2

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Biểu đồ 2.1: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÔNG TY

Page 20: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Một số chỉ tiêu tài chính năm 2006-2007-2008S

TT

Ch

ỉ ti

êu

Năm

20

06

Năm

20

07

Năm

20

08 Năm

20

07

so

với

năm

20

06

Năm

20

08

so

với

năm

20

07

+/- +/- (%) +/- +/-(%)1 Doanh thu thuần(VND) 166 954 743 119 187 376 666 868 281 257 852 012 20 421 923 749 12 93 881 185 144 50

2 Chi phí(VND) 161 270 957 260 186 789 499 049 280 029 499 851 25 518 541 789 16 93 240 000 802 50

3 Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp(VND) 6 850 217 817 3 782 917 172 2 315 793 095 -3 067 300 645 -45 -1 467 124 077 -39

4 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(VND) 4 932 156 833 2 723 700 364 1 667 371 028 -3 872 940 025 -79 -1 056 329 336 -39

5 Tổng tài sản bình quân(VND) 334 698 005 067 408 032 582 968 445 422 344 511 73 334 577 901 22 37 389 761 543 9

6 Khả năng thanh toán (lần)Khả năng thanh toán hiện hành 1.18 0.85 0.86 -0.33 -28 0.01 1

Khả năng thanh toán nhanh 0.78 0.3 0.29 -0.48 -62 -0.01 -3

7 Khả năng cân đối vốn(lần)Hệ số nợ 0.83 0.87 0.89 0.04 5 0.02 2

Khả năng thanh toán lãi vay 2.06 1.56 1.21 -0.5 -24 0.35 22

8 Khả năng hoạt độngVòng quay tiền(lần) 20.6 8.62 36.47 -11.98 -58 27.85 323

Vòng quay dự trữ(lần) 4.05 2.05 2.65 -2 -49 0.6 29

Kỳ thu tiền bình quân(ngày) 164 63 61 -101 -62 -2 -3

9 Hiệu suất sử dụng tài sản(lần)Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 0.83 0.76 1.03 -0.07 -8 0.27 36

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0.5 0.5 0.63 0 0 0.13 26

10 Khả năng sinh lãi(%)Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 3 1.5 0.8 -1.5 -50 -0.7 -47

ROE 9.1 5.3 3.4 -3.8 -42 -1.9 -35.8

ROA 1.5 0.7 0.4 -0.8 -53 -0.3 -43

(Theo nguồn báo cáo tài chính 2006-2007-2008 của Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 1- Pharbaco)

Page 21: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

- Thu nhập bình quân đầu người

Bảng 2.2.: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2005 – 2009

Đơn vị tính: Việt Nam đồng

Thu

nhập

bình

3.25

0.0

00

3.40

0.0

00

3.70

0.0

00

3.83

0.0

00

4.14

5.0

00

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Qua bảng trên ta có nhận xét:

Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm. Ngoài tiền lương chính

thì các nhân viên còn được nhận thêm tiền thưởng theo doanh số bán ra. Điều này

chứng tỏ mức sống của cán bộ công nhân viên luôn được đảm bảo, đồng thời thể

hiện được khả năng sinh lời của công ty, ngoài ra với mức thu nhập hơn

4.000.000đ/người đây cũng là mức thu nhập tương đối cao trong nghành y tế nói

chung và các nghành nghề kinh doanh khác.

2.5.2.Hiệu quả

Ta có bảng số liệu sau:

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận giai đoạn 2005 - 2009

Đơn vị tính: %

Ch

tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

Lợi

nhuậ

n/do

anh

thu

4.02

4.10

2.02

1.35

2.07

Lợi

nhuậ

n

/tổn

g

tài s

ản

1.28

1.59

0.49

0.69

1.48

Lợi

nhuậ

n/v

ốn c

hủ

sở h

ữu

13.3

13.8

7

3.87

5.94

10.2

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2005 – 2009

Đơn vị tính: lần

Page 22: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Chỉ

tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.

Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán của công ty có thể chấp nhận được

tuy còn ở mức thấp. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có khả quan do tài

sản lưu động của công ty có thể trang trải được nợ nần. Khả năng thanh toán nhanh

của công ty còn thấp do lượng tiền mặt không lớn hơn nhiều so với nợ đến hạn.

Page 23: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1 Thuận lợi và khó khăn

3.1.1 Thuận lợi

- Lao động

Pharbaco có đội ngũ lao động trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt tình, đội ngũ

Dược sỹ, công nhân giỏi về chuyên môn, tâm huyết, lành nghề trong lĩnh vực sản

xuất và nghiên cứu sản phẩm. Lực lượng lao động của Công ty trong những năm

vừa qua luôn có sự gia tăng, không chỉ về mặt số lượng mà còn có sự thay đổi về cơ

cấu nguồn lao động theo xu hướng trình độ lao động ngày càng được nâng cao.

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của công ty

Đơn vị tính: người

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao của Công ty trong thời gian

vừa qua có sự gia tăng nhưng hoạt động vẫn chưa thực sự hiệu quả. Trong công tác

tổ chức quản lý người lao động, Công ty đã cố gắng bố trí sắp xếp lao động hợp lý

cho từng công đoạn sản xuất, và áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm để khuyến

khích nâng cao năng suất lao động và tinh thần trách nhiệm của người lao động.

Đối với bộ phận hành chính Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian

đồng thời cũng dựa vào kết quả công việc để có hình thức khen thưởng hợp lý.

Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng đội ngũ lao động của Công ty luôn cố

gắng hoàn thành kế hoạch đề ra, đảm bảo chất lượng và cung cấp đầy đủ hàng hoá

cho khách hàng

- Nguồn lực tài chính

Nguồn tài chính của công ty luôn minh bạch và ổn định.

Quý 1 năm 2008 trả cổ tức năm 2007 mức 3%/mệnh giá theo đúng kế hoạch

thông qua đại hội đồng cổ đông thành lập 29/06/2007.

Page 24: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Năm 2008 Công ty dự định tăng vồn điều lệ từ 49 tỷ lên 60 tỷ theo đúng kế

hoạch đã thông qua đại hội đồng cổ đông thành lập 29/06/2007.

Công ty có các mối quan hệ tốt với các ngân hàng lớn như : chi nhánh ngân

hàng công thương Đống Đa, ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV, ngân hàng phát

triển Việt Nam, ngân hàng INDOVINA BANK.

3.1.2. khó khăn

- Khách quan.

Trong thời gian vừa qua đặc biệt trong năm 2008, nền kinh tế thế giới và

trong nước có nhiều khó khăn, biến động. Chính phủ và nhà nước đã áp dụng nhiều

biện pháp thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Cho nên

công ty khó tiếp cận vốn vay ngân hàng do ngân hàng hạn chế cho vay, áp dụng các

điều kiện về vay vốn chặt chẽ (lãi suất cho vay cao, hạn chế cho vay đầu tư vào lĩnh

vực bất động sản …). Khó khăn kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng huy động

vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó trong cơ chế thị trường , ngân hàng có quyền tự

chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Cho nên,

ngân hàng được chủ động tìm kiếm dự án khả thi, và khách hàng đủ điều kiện để

cho vay vốn. Điều kiện vay vốn của ngân hàng rất chặt chẽ. Khi xem xét điều kiện

vay vốn, ngân hàng thường quan tâm đến mục đích sử dụng vốn hợp pháp và tính

hiệu quả khả thi của dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khả

năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn của khách hàng. Hiện nay, nền kinh tế trong

nước và thế giới đang chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh

Page 25: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

doanh của công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I-Pharbaco cũng gặp khó khăn,

không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng, hồ sơ vay vốn đã bị một số

ngân hàng từ chối.

- Chủ quan: Chiến lược của Ban lãnh đạo doanh nghiệp về hoạt động tài chính

chưa rõ ràng, do vậy chưa tiếp cận các hình thức huy động vốn thông qua liên

doanh, liên kết, thuê tài chính, phát hành chứng khoán gặp nhiều khó khăn. Bên

cạnh đó việc chưa thiết lập được một cơ cấu vốn tối ưu làm cho chi phí huy động

vốn hàng năm cao.

Khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO mở ra nhiều cơ hội cho các

doanh nghiệp Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu

tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán. Tuy nhiên công ty dường như chưa

tạo được uy tín với nhà đầu tư nước ngoài để thu hút nguồn vốn đầy tiềm năng này.

. Những tồn tại trong năm 2009

- Sự phối hợp giữa các đơn vị với nhau chưa tốt nên làm ảnh hưởng đến tiến độ

công việc, chất lượng sản phẩm.

- Khả năm làm việc độc lập chưa cao dẫn đến hiện tượng tác trách trong công

việc

- Ý thức của CBCNV làm việc trực tiếp không nhiệt tình, không cố gắng, đây

cũng là một phần lỗi của các đơn vị chua có các biện pháp hữu hiệu.

- Việc tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả.

- Chẩt lượng sản phẩm hiện nay chưa được coi trong đúng mức. Muốn khắc

phục được điều này chúng ta phải chuyên nghiệp và có ý thức làm việc cao

3.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và định hướng

lựa chon đề tài

3.2.1. Chiến lược sản phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương I-

Pharbaco

Sản phẩm đa dạng phục vụ nhu cầu sản xuất thiết yếu.

Mở rộng quy mô sản xuất: Nhà máy sản xuất thuốc mới tại Sóc Sơn đạt tiêu

chuẩn VMGP-WHO bao gồm các dây chuyền sản xuất lớn để sản xuất các

sản phẩm liên quan, sản phẩm nhượng quyền với nước ngoài.

Page 26: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

Phát triển nhóm hàng đặc trị cho bệnh viện: thuốc tiêm bột, thuốc chuyên

ngành.

Đi sâu nghiên cứu sản xuất thuốc có chất lượng cao, hàm lượng công nghệ

kỹ thuật cao.

Các nhóm sản phẩm dùng cho các chương trình thuốc quốc gia Việt Nam,

chương trình thuốc tổ chức y tế thế giới.

Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương I-Pharbaco là công ty có công nghệ

sản xuất ở mức cao đứng vị trí số một Việt Nam. Do vậy công ty nhằm vào

sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao có uy tín và thay thế sản

phẩm nhập ngoại.

3.2.3. Chiến lược thị trường Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương I-Pharbaco

Phát triển hệ thống phân phối thuốc sâu rộng toàn lãnh thổ Việt Nam từ

thành thị đến nông thôn qua các quầy thuốc của công ty và các chi nhánh các

tỉnh.

Sản phẩm của công ty được phân phối qua các công ty dược lớn như công ty

Dược TW1, Công Ty Dược TW2, công ty trách nhiệm hữu hạn các đối tác

nhượng quyền trong và ngoài nước.

Sản phẩm công ty phân phối trực tiếp cho các bệnh viện, các trung tâm y tế

và nhà thuốc.

Sản phẩm của công ty đền tay người tiêu dung qua chương trình thuốc Quốc

gia, tổ chức y tế thế giới.

Mở rộng thị trường nước ngoài.

3.2.4. Tăng cường nhân lực quản trị nội bộ triệt để tiết kiệm, giảm chi phí tối đa

để tạo ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của công ty

Quản trị sản xuất dảm bảo hàng hóa chất lượng, tỉ lệ hư hao thấp.

Quản trị mua bán nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa yếu tố đầu vào và tồn

kho hợp lý.

Các đơn vị, bộ phận trong công ty phải giải quyết vấn đề của mình một

cách nhanh nhất và đồng bộ với các đơn vị khác.

Page 27: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

3.2.5. Định hướng lựa chọn đề tài

Công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I- Pharbaco- công ty dược phẩm

Việt Nam đang phát triển với tốc độ cao, chiếm từ 2%-3% thị phần thuốc trong

nước. Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất trong nước, thuốc ngoại

nhập, sự chuyển đổi địa điểm sản xuất, bổ sung ngành nghề kinh doanh mới, đòi hỏi

công ty phải tìm kiếm những kênh huy động vốn mới để đáp ứng nhu cầu sản xuất

kinh doanh hiên tại và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì

vậy em xin hướng lựa chọn một trong hai đề tài

Page 28: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI

Đề tài 1: “Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại CÔNG TY DƯỢC

PHẨM TRUNG ƯƠNG 1-PHARBACO

Đề tài 2: Một số kiến nghị hoàn thiện công tác xúc tiến bán hàng của CÔNG TY

DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1- PHARBACO

Page 29: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

MỤC LỤC

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢC PHẨM.................1

TRUNG ƯƠNG 1 PHARBACO..............................................................................1

1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp................................................................1

1.2. Lịch sử ra đời và phát triển...........................................................................2

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM

TRUNG ƯƠNG I – PHARBACO.......................................................................4

1.4. Cơ Cấu Tổ Chức.............................................................................................5

1.4.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần pharbaco.........................5

1.4.2.Cơ cấu tổ chức của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG

ƯƠNG I – PHARBACO....................................................................................6

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN PHARBACO...........................................................10

2.1. Tổ chức sản xuất của công ty dược phẩm Trung Ương I-Pharbaco.......10

2.2. Công nghệ sản xuất của công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I-

Pharbaco..............................................................................................................11

2.2.1 Công Nghệ Sản Xuất...............................................................................11

2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất của từng sản phẩm...............................12

2.3. Sản phẩm.......................................................................................................15

2.4. Thị trường.....................................................................................................16

2.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm

TW1 pharbaco.....................................................................................................17

2.5.1.Kết quả kinh doanh.................................................................................17

2.5.2.Hiệu quả...................................................................................................21

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.........................23

TRONG THỜI GIAN TỚI.....................................................................................23

3.1 Thuận lợi và khó khăn..................................................................................23

3.1.1 Thuận lợi..................................................................................................23

3.1.2. khó khăn.................................................................................................24

Page 30: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

3.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và định hướng

lựa chon đề tài......................................................................................................26

3.2.1. Chiến lược sản phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương I-

Pharbaco...........................................................................................................26

3.2.3. Chiến lược thị trường Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương I-

Pharbaco...........................................................................................................26

3.2.4. Tăng cường nhân lực quản trị nội bộ triệt để tiết kiệm, giảm chi phí

tối đa để tạo ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của công ty..27

3.2.5. Định hướng lựa chọn đề tài...................................................................27

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI

Page 31: Bao Cao Thuc Tap Tong Hop Pharbaco

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần duợc phẩm trung ương I - Pharbaco........5

Sơ đồ 2.1:Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên Non-Betalactam và sản xuất

thuốc viên..................................................................................................................13

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc Tiêm...............................................14

Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột tiêm.........................................15

Bảng 2.1: Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2005 –

Bảng 2.2.: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2005 – 2009...........................21

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận giai đoạn 2005 - 2009................................21

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2005 – 2009...................21

2009...........................................................................................................................19

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của công ty...................................................................23

Biểu đồ 2.1: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÔNG TY....................................19