43
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG Số: 280/BC-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đắk Nông, ngày 02 tháng 7 năm 2015 BÁO CÁO Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015 Căn cứ Chương trình kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh khóa II, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh: Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Tình hình triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 và một số nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015 chi tiết như sau: Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2014 Tại kỳ họp thứ 10, HĐND tỉnh khóa II, UBND tỉnh đã báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2014 và Kế hoạch kinh tế xã hội năm 2015 trên cơ sở số liệu tạm ước. Đến nay, sau khi rà soát lại số liệu chính thức, UBND tỉnh báo cáo bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch năm 2014: Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô phục hồi nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn do nguồn lực đầu tư không đảm bảo, năng suất và hiệu quả, sức cạnh tranh còn thấp, tái cơ cấu kinh tế chậm, sản xuất kinh doanh phát triển chưa 1

Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

  • Upload
    hatu

  • View
    225

  • Download
    6

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH ĐẮK NÔNG

Số: 280/BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đắk Nông, ngày 02 tháng 7 năm 2015

BÁO CÁOĐánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

năm 2014 và triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015

Căn cứ Chương trình kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh khóa II, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh: Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Tình hình triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 và một số nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015 chi tiết như sau:

Phần thứ nhấtĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2014

Tại kỳ họp thứ 10, HĐND tỉnh khóa II, UBND tỉnh đã báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2014 và Kế hoạch kinh tế xã hội năm 2015 trên cơ sở số liệu tạm ước. Đến nay, sau khi rà soát lại số liệu chính thức, UBND tỉnh báo cáo bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch năm 2014:

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô phục hồi nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn do nguồn lực đầu tư không đảm bảo, năng suất và hiệu quả, sức cạnh tranh còn thấp, tái cơ cấu kinh tế chậm, sản xuất kinh doanh phát triển chưa bền vững, bên cạnh đó việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của nước ta đã tác động đến nhiều mặt của kinh tế xã hội nước ta. Trong tỉnh, với xuất phát điểm thấp, nội lực còn yếu, việc cân đối vốn đầu tư cho phát triển vẫn còn nhiều hạn chế, tình hình sản xuất, kinh doanh vẫn còn nhiều mặt khó khăn, một số dự án lớn chậm tiến độ…gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2014, nhưng dưới sự lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự điều hành linh hoạt của UBND tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành và đồng bào các dân tộc trong tỉnh, kinh tế năm 2014 vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định, văn hóa xã hội có những bước tiến đáng kể, an ninh quốc phòng được giữ vững, đảm bảo ổn định.

Đánh giá số liệu chính thức, trong 20 nhóm chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2014, có 15 nhóm chỉ tiêu đạt và vượt, chiếm 75% và 05 nhóm chỉ tiêu không đạt, chiếm 25%, tăng 01 nhóm chỉ tiêu đạt và vượt so với số ước cuối năm. Đánh

1

Page 2: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

giá tổng các chỉ tiêu chi tiết, có 38/47 chỉ tiêu đạt kế hoạch chiếm 81%; chỉ còn 9/47 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra, chiếm 19%; tăng 03 chỉ tiêu đạt và vượt so với số ước cuối năm. Trong đó, có 14 chỉ tiêu chính tăng so với số ước là:

- Thu ngân sách đạt 1.461 tỷ đồng, cao hơn số ước là 1.354 tỷ đồng, vượt dự toán đề ra.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 700,5 triệu USD, cao hơn số ước là 686 triệu USD, vượt kế hoạch đề ra.

- Số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia là 10 trường, cao hơn số ước là 7 trường, vượt kế hoạch đề ra.

- Tỷ lệ xã, thị trấn có trạm y tế đạt 90%, cao hơn số ước 74,6%; Số bác sỹ/vạn dân 6,4 bác sỹ, cao hơn số ước 6,2 bác sỹ; Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 23,9%, cao hơn số ước 20%; Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em 98%, cao hơn số ước 91%; các chỉ tiêu y tế cơ bản đạt kế hoạch đề ra.

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 73%, cao hơn số ước 72%; Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố văn hóa 60%, cao hơn số ước 58%; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn văn hóa 14%, cao hơn số ước 12%; Tỷ lệ cơ quan văn hóa 83%, cao hơn số ước 82%; Các chỉ tiêu văn hóa đều đạt kế hoạch đề ra.

Tuy vậy, có 03 chỉ tiêu qua rà soát, đạt thấp hơn số ước gồm:- Chi ngân sách địa phương 5.378 tỷ đồng, thấp hơn số ước 5.520 tỷ đồng

nhưng vẫn vượt kế hoạch đề ra.- Số giường bệnh/vạn dân 14,95 giường, thấp hơn số ước 16,5 giường; không

đạt kế hoạch đề ra.- Tỷ lệ hộ nghèo chỉ giảm 1,89%, còn 13,75%, giảm thấp hơn số ước là

2,14%; Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm 3,06%, còn 42,19%, giảm thấp hơn số ước là 4,01%. Tỉ lệ giảm nghèo không đạt kế hoạch đề ra. (Xin đính kèm biểu số liệu).

Như vậy, qua rà soát, số liệu chính thức nhìn chung đạt cao hơn so với số ước, tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2014 đạt khá; UBND tỉnh đã thực hiện cơ bản thành công kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014. Đồng thời, những số liệu, nhận định, đánh giá trong báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế xã hội năm 2014, cơ sở để xây dựng kế hoạch 2015 trình Tỉnh ủy và HĐND tỉnh là cơ bản chính xác và phù hợp.

Phần thứ haiTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM

VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015

Sáu tháng đầu năm, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, các chỉ số kinh tế đều cho dấu hiệu khả quan: Chỉ số giá tiêu dùng ở mức thấp, lãi suất ổn định, dư nợ tín

2

Page 3: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

dụng tăng, thu hút vốn ODA, FDI tích cực. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng khá hơn. Tuy vậy, nhìn chung kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều thách thức, xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước giảm, tiêu thụ nông sản gặp khó khăn. Khô hạn kéo dài tại một số vùng ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và sản xuất của nhân dân.

Trong tỉnh, các dự án hạ tầng giao thông liên tỉnh, liên vùng như QL28, QL14… đã gần hoàn thành, phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp tăng trưởng với cùng kỳ, thu hút đầu tư khả quan. Tuy nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh trong tỉnh gặp một số bất lợi, một số vùng bị khô hạn cục bộ, ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng và năng suất của cây trồng. Công tác quản lý bảo vệ rừng còn thiếu hiệu quả, nhiều nơi để mất rừng.

Trong bối cảnh đó, nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh, sự đồng thuận, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn dân; UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2015. UBND tỉnh đã cụ thể hóa bằng các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, điều hành chi tiết, trong đó xuyên suốt và bao trùm nhất là Kế hoạch số 42/KH-UBND, ngày 29/01/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành chủ yếu về kinh tế xã hội năm 2015, trong đó đề ra 10 nhóm lĩnh vực với 126 đầu việc giao cụ thể và thời hạn hoàn thành đến các Sở, ngành và địa phương.

Trong 6 tháng đầu năm, UBND tỉnh đã hoàn thành 167/174 nhiệm vụ được Chính phủ giao, hoàn thành 891/917 nhiệm vụ được Bộ, ngành Trung ương giao, hoàn thành 105/111 nhiệm vụ do Tỉnh ủy giao, đã ban hành 5.606 văn bản chỉ đạo trên các lĩnh vực, tổ chức đón tiếp và phối hợp đón tiếp trên 10 Đoàn công tác Trung ương (Thủ tướng Chính phủ; Phó Thủ tướng Chính phủ; UBTV Quốc Hội; UBKT Trung ương; UBKHCN Quốc Hội, đoàn của các Bộ, ngành…), tổ chức 345 cuộc họp, tổ chức 25 cuộc làm việc trực tiếp với các sở, ngành và địa phương, tổ chức 03 hội nghị trực tuyến với các huyện, 17 cuộc đối thoại nhằm giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp và người dân. Dưới sự quyết liệt của UBND tỉnh và triển khai đồng bộ của các Sở, ngành và địa phương, kinh tế xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm đạt được nhiều kết quả:

A. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂMI. Về phát triển kinh tế1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tếTổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm được 4.867 tỷ

đồng, đạt 33,4% so với kế hoạch năm, tăng trưởng đạt 11,15%. Tăng trưởng các khu vực lần lượt là: Khu vực nông nghiệp tăng 6,32%; Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,56%; Khu vực dịch vụ tăng 14,18%. Tăng trưởng khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp vẫn giữ ổn định, khu vực dịch vụ tăng khá do 6 tháng đầu năm nhu cầu hàng hóa, tiêu dùng của người dân trong dịp lễ, Tết tăng.

3

Page 4: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

Nhưng tăng trưởng GRDP và tăng trưởng cả 03 khu vực đều thấp hơn so với cùng kỳ (1). Nguyên nhân là do khô hạn kéo dài, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, dẫn đến suy giảm sản lượng thủy điện và một số ngành công nghiệp chế biến thiếu nguyên liệu. Bên cạnh đó, giá của một số mặt hàng nông sản giảm, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu giảm ảnh hưởng đến các sản phẩm chủ lực của tỉnh.

1.2. Công nghiệpa) Sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) cộng dồn 6 tháng

ước tăng 7,4% so với cùng kỳ (2). Các doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng hoạt động thu mua nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất để phát huy tối đa công suất thiết kế nên một số ngành công nghiệp trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng (3).

Tuy vậy, tốc độ tăng IIP thấp hơn cùng kỳ (4), sản xuất của một số ngành suy giảm (5), nguyên nhân là do một số nhà máy sản xuất không ổn định, thiếu nguyên liệu sản xuất, thiếu nhân công có trình độ phù hợp. Bên cạnh đó, thị trường đầu ra của một số sản phẩm khó khăn, giá cả một số mặt hàng như đường, cao su...vẫn chưa phục hồi, trong khi chi phí đầu vào tăng cao (6), ảnh hưởng chung đến ngành công nghiệp chế biến. Ngoài ra, do ảnh hưởng của khô hạn, lưu lượng nước tại các hồ thủy điện thấp nên sản lượng điện sản xuất giảm đáng kể.

b) Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp: Vận động nguồn vốn Trung ương hỗ trợ để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Nhân Cơ, cơ bản hoàn thành giải phóng mặt bằng và bàn giao chủ đầu tư để xây dựng Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông (7). Thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp đạt thấp, tỉ lệ lấp đầy Khu công nghiệp Tâm Thắng đạt 75% (8), tỉ lệ lấp đầy cụm công nghiệp Thuận An đạt 32% (9), tăng không đáng kể so với cùng kỳ. Phát triển các cụm công

1 Cùng kỳ năm 2014, các khu vực có tốc độ tăng trưởng lần lượt là: 8,52%-12,2%-15,02%.

2 Trong đó, Công nghiệp khai khoáng tăng 15,0%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,3%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 9,0%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 20,0%.3 Đá xây dựng tăng 2,7%; Cà phê bột tăng 18,75%; Ván MDF tăng 57,13%; Chế biến cà phê nhân tăng 2,27%; Bàn, ghế, giường tủ tăng 1,82%; Phân vi sinh tăng 17,65%; Tinh bột sắn tăng 11,1%; Nước máy tăng 34,14%.4 Cùng kỳ năm trước IIP tăng 10,53%.

5 Khí CO2 giảm 29,5%; Cồn giảm 22,24%; Gỗ XDCB giảm 53%; Bồn inox giảm 17,1%; Đường RS giảm 5,72%; Mủ cao su giảm 10%; Điện sản xuất giảm 6,02%.6 Các nhà máy sản xuất cao su, tinh bột sắn…ảnh hưởng bởi giá sản phẩm; các nhà máy đường, ván MDF…thiếu nguyên liệu, nhà máy cồn thiếu nguyên liệu, nhân công và ảnh hưởng của thị trường.7 Khu công nghiệp Nhân Cơ đã thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn 120 ha, tiến độ san lấp mới đạt khoảng 25% khối lượng, đã bàn giao 118 ha cho chủ đầu tư.8 Đã thu hút được 32 dự án đầu tư, tổng số vốn đăng ký đầu tư là 2.253,9 tỷ đồng và vốn đã thực hiện là 1.184,8 tỷ đồng. 9 Hiện đã hoàn thiện việc san lắp và giải phóng mặt bằng được 28 ha; 28 nhà đầu tư đăng ký đầu tư, với diện tích đất đã đăng ký là 22,38 ha. Có 03 dự án đã hoàn thành đi vào hoạt động sản xuất và 04 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng cơ bản với tổng diện tích cho thuê là 9 ha.

4

Page 5: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

nghiệp ở một số vùng còn rất khó khăn, do kinh tế vùng còn phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp nên nhu cầu đầu tư vào các cụm công nghiệp còn thấp (10).

c) Tiến độ các dự án công nghiệp trọng điểm: Dự án nhà máy Alumin Nhân Cơ hiện đã hoàn thành khoảng 95% khối lượng (11), tiến độ đến nay vẫn chậm và chưa rõ thời gian chính xác vận hành chạy thử và đi vào hoạt động. Dự án nhà máy điện phân nhôm với tổng mức đầu tư điều chỉnh là 12.000 tỷ đồng, dự kiến năm 2018 hoàn thành, hiện nay nhà đầu tư đã được bàn giao cơ bản mặt bằng và hoàn thiện khu nhà ở chuyên gia và khu nhà điều hành. Dự án nhà máy thuỷ điện Đăk Sin 1 có công suất 27 MW, với tổng mức đầu tư là 710 tỷ đồng. Nhà máy hoàn thành và chạy thử trong tháng 6/2015.

1.3. Nông nghiệp và nông thôna) Trồng trọt: Kết quả vụ Đông Xuân 2014-2015 đạt tương đối khá, toàn tỉnh

đã gieo trồng được 9.523 ngàn ha, đạt 96,6% kế hoạch, tổng sản lượng đạt 280,6 ngàn tấn, đạt 68% kế hoạch (12). Người dân tích cực chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng (13). Không để xảy ra các dịch bệnh nghiêm trọng trên cây trồng, một số dịch bệnh thông thường đã được phòng ngừa và xử lý triệt để. Công tác khuyến nông, khuyến ngư được triển khai tốt với sự tham gia hỗ trợ của một số dự án.

Tuy nhiên, do thời tiết bất lợi, khô hạn kéo dài, mùa mưa đến trễ nên ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất, nắng nóng đã gây ảnh hưởng đến 12.485 ha cây trồng, trong đó mất trắng trên 570 ha; ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng, đến nay toàn tỉnh mới gieo trồng được 62,2 ngàn ha cây ngắn ngày, đạt 52,9% kế hoạch, chậm hơn 07 ngàn ha, giảm 10,1% so với cùng kỳ (14). Xây dựng và triển khai đề án tái canh cây cà phê chậm.

b) Chăn nuôi và thủy sản: Tổng đàn gia súc, gia cầm có nhiều biến động (15), trong đó: Đàn bò tăng do hoạt động có hiệu quả của dự án Cải tạo nâng cao chất lượng giống bò thịt, dự án 3EM và hỗ trợ của Quỹ Thiện Tâm. Đàn lợn và đàn gia cầm giảm do đầu ra sản phẩm thấp, giá thức ăn chăn nuôi cao nên người dân chưa tích cực tái đàn.

10 Cụm công nghiệp BMC Đắk Ha vẫn chưa thu hút thêm được nhà đầu tư, các cụm công nghiệp khác: Quảng Tân, Đắk Song, Krông Nô vẫn chưa được các chủ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng.11 Theo báo cáo của Chủ đầu tư: Tình hình thi công xây dựng nhà máy alumin, đạt khoảng 94,74% khối lượng; Vận chuyển khoảng 97% máy móc và đã lắp đặt 94,5% máy móc; hoàn thành 98% nhà máy tuyển quặng.12 Toàn tỉnh đã gieo trồng được 9.523 ngàn ha, tăng 263 ha so với cùng kỳ, đạt 97% kế hoạch đề ra, sản lượng vụ ước đạt gần 42 ngàn tấn, tổng sản lượng đến nay ước đạt 280,6 ngàn tấn. 13 Chuyển những vùng đất thiếu nước sang trồng những loại cây phù hợp, kết quả đã tăng 13 ha ngô, 197 ha khoai lang, 74 ha đậu và 46 ha rau xanh.14 Trong đó, vụ Hè Thu 2015 gieo trồng đạt gần 52,6 ngàn ha, đạt 71% kế hoạch.

15 So với cùng kỳ 2014, đàn bò đạt 25,4 ngàn con, tăng 1.386 con; đàn heo giảm 12,6 ngàn con, đạt 128,2 ngàn con; đàn gia cầm đạt 878,4 ngàn con, giảm 243,3 ngàn con.

5

Page 6: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

Phương thức chăn nuôi tiếp tục có bước chuyển biến tích cực (16), một số mô hình hợp tác, liên kết, trong đó doanh nghiệp cung cấp giống chất lượng cao, điều kiện kỹ thuật đầu vào và bao tiêu sản xuất đầu ra phát huy được hiệu quả, thu hút được sự tham gia, tạo thu nhập ổn định cho người dân. Nuôi trồng thủy sản ổn định, tăng cả về diện tích và sản lượng so với cùng kỳ (17), hiện nay người dân đang tích cực thả vụ nuôi mới.

Dịch bệnh trên vật nuôi được ngăn chặn kịp thời, tiến hành cách ly, tiêu hủy, đồng thời tiến hành nhiều đợt tiêm phòng và tiêu độc khử trùng thường xuyên. Trong kỳ đã xảy ra dịch lở mồm long móng và dịch cúm gia cầm xảy ra rải rác trên địa bàn 4/8 huyện, thị xã (18), nguyên nhân chủ yếu bùng phát các ổ dịch là do nhập gia súc, gia cầm từ nơi khác.

c) Lâm nghiệp: Công tác phòng chống cháy rừng đạt kết quả tốt, tổ chức giao khoán trên 34,7 ngàn ha rừng cho tổ chức, hộ gia đình để quản lý bảo vệ rừng. Tuy vậy, công tác trồng rừng thay thế chậm so với yêu cầu, đến nay chỉ đạt 13% kế hoạch năm (19). Công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp triển khai chậm do chờ số liệu kiểm kê 03 loại rừng. Chặt phá rừng diễn biến phức tạp, tuy giảm 2,9% về số vụ nhưng tăng 162,4% về diện tích so với cùng kỳ (20), nguyên nhân là do chủ rừng và các Sở, ngành, các cấp liên quan buông lỏng quản lý, dẫn đến công tác bảo vệ còn lỏng lẻo, ngăn chặn, xử lý không được kịp thời.

d) Nông thôn mới và nông nghiệp công nghệ cao: Phong trào “Đắk Nông chung sức xây dựng nông thôn mới” do UBND tỉnh phát động đã thu hút được sự quan tâm của người dân. Phân bổ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ để xây dựng nông thôn mới, đúng mục tiêu, quy định(21). Bộ máy thực hiện chương trình được hình thành đồng bộ từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh, bước đầu hoạt động hiệu quả. Cơ sở hạ tầng nông thôn dần được đổi mới, đời sống và thu nhập người dân từng bước được cải thiện. Xuất hiện nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, áp dụng các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap đem lại hiệu quả. Ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ, tích cực hoàn thiện giải phóng mặt bằng Khu nông nghiệp công nghệ cao để bàn giao cho các nhà đầu tư (22).

16 Đến nay, toàn tỉnh có 70 trang trại chăn nuôi quy mô, đặc biệt có 02 trang trại chăn nuôi lợn quy mô lớn.

17 Diện tích đạt 1.200 ha, đạt 73% kế hoạch, sản lượng đạt 2.475 ha, đạt 60% kế hoạch.

18 Dịch LMLM xảy ra trên các huyện: Tuy Đức, Đắk Glong, Đắk R lấp; Bệnh cúm gia cầm trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.19 Kế hoạch trồng 1.000 ha rừng tập trung và 3.691 ha rừng thay thế trong năm 2015,

20 So sánh số liệu các vụ vi phạm cùng kỳ, thì giảm 6 vụ, nhưng tăng 145 ha, xảy ra tại các 6/8 huyện Đắk Song, Đắk Glong, Gia Nghĩa, Krông Nô, Tuy Đức và Đắk Mil.21 Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ được tích cực thực hiện theo đúng mục tiêu, quy định của Trung ương, đã phân bổ đầu tư đường giao thông, trường học, nhà văn hóa...cho 14/61 xã, chủ yếu là các xã vùng biên giới và vùng khó khăn, cần ưu tiên.

22 UBND tỉnh đã đồng ý cho 10 nhà đầu tư triển khai thực hiện thủ tục đầu tư và đã có 03 doanh nghiệp đăng ký đầu tư với quy mô 16 hecta.

6

Page 7: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

Tuy nhiên, các tiêu chí nông thôn mới đạt thấp (23), chương trình xây dựng nông thôn mới còn gặp rất nhiều khó khăn, do thiếu nguồn lực thực hiện (24), đặc biệt tại 08 xã điểm khó đạt chuẩn vào cuối năm 2015. Ngoài ra, các tiêu chí về văn hóa, môi trường... chưa được quan tâm nên chuyển biến chưa rõ nét. Tỉ lệ ứng dụng công nghệ cao và áp dụng cơ giới trong nông nghiệp còn thấp, nguyên nhân chủ yếu là người dân thiếu và khó tiếp cận các nguồn lực để đầu tư. Khu nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh triển khai quy hoạch chi tiết và chuẩn bị các dự án đầu tư chậm.

1.4. Thương mại, dịch vụ và du lịcha) Thương mại và chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Trong 6 tháng đầu năm, tình

hình cung cầu hàng hoá trên địa bàn tỉnh ổn định, đặc biệt đã đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trong các dịp lễ, tết, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa hay tăng giá đột biến. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ ước đạt 5.500 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng kỳ (25); Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 tăng thấp, chỉ tăng 1,76% so với cùng kỳ. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, chống hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại, nhất là đối với mặt hàng phân bón, thức ăn chăn nuôi.

Hạ tầng thương mại có bước phát triển tích cực, Siêu thị Co.opMark Gia Nghĩa đi vào hoạt động cuối tháng 6/2015, tại các trung tâm huyện lỵ khác cũng đang đầu tư 03 dự án siêu thị và trung tâm thương mại (26), các dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần tích cực ổn định thị trường, giá cả. Ngoài ra, toàn tỉnh hiện có 41 chợ phân bố rộng khắp trên địa bàn các huyện, thị xã, cơ bản đáp ứng nhu cầu giao thương của nhân dân.

b) Kim ngạch xuất, nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 290 triệu USD, giảm 18,2% so với cùng kỳ năm trước và đạt 41,4% so với kế hoạch. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 35 triệu USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ và đạt 29,2% kế hoạch. Xuất nhập khẩu đang gặp nhiều khó khăn, do ảnh hưởng tình hình chung của thị trường cả nước, hàng hóa nông sản đang gặp khó khăn về đầu ra, do một số thị trường chính như EU, Nhật Bản… tăng giá trị đồng nội tệ dẫn đến quy đổi giá trị USD thấp hơn, ảnh hưởng chung đến kim ngạch xuất khẩu.

c) Vận tải: Hoạt động vận tải có bước phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Khối lượng vận chuyển hành khách ước

23 Trong 6 tháng, bình quân chung toàn tỉnh, mỗi xã tăng 0,1 tiêu chí, chỉ mới đạt 5% kế hoạch năm; bình quân 06 xã điểm tăng 0,5 tiêu chí; bình quân 08 xã phấn đấu cơ bản hoàn thành nông thôn mới năm 2015 đạt 13,75/19 tiêu chí, chỉ tăng 0,75 tiêu chí.

24 Hiện nay Chương trình chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương, được phân bổ rất ít so với nhu cầu, ngân sách tỉnh còn rất khó khăn nên chưa cân đối để hỗ trợ, một số trường hợp, ngân sách nhà nước không đủ đối ứng với vốn người dân đóng góp, gây bức xúc trong nhân dân. 25 Trong đó: Thương nghiệp ước đạt 4.500 tỷ đồng, tăng 13,35%; Lưu trú và ăn uống ước đạt 680 tỷ đồng, tăng 12,58%; Du lịch ước đạt 0,43 tỷ đồng, tăng 68,87%; Dịch vụ ước đạt 300 tỷ đồng, giảm 1,35%.26 Gồm: Dự án trung tâm thương mại Kiến Đức; Dự án khu phức hợp Thương mại và dịch vụ Tất Thắng; và dự án Trung tâm thương mại đa năng Đắk Mil.

7

Page 8: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

đạt 1,6 triệu hành khách, tăng 2,9% so với cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 930 ngàn tấn, tăng 7,4% so với cùng kỳ. Phương tiện vận tải tăng so với cùng kỳ (27).

d) Thông tin và viễn thông: Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước đã đạt được nhiều tiến bộ. Hệ thống thông tin liên lạc được đảm bảo thông suốt trong các ngày lễ tết, công tác chuyển phát thư kịp thời. Tuy vậy, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn vẫn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước.

e) Du lịch: Hoạt động du lịch có nhiều tiến bộ, quảng bá có hiệu quả và thu hút nhiều du khách tham quan tìm hiểu thiên nhiên, văn hóa và con người Đắk Nông. Tổ chức thường xuyên văn hóa, văn nghệ, thể thao(28). Việc phát hiện hệ thống hang động núi lửa dài nhất Đông Nam Á tại huyện Krông Nô, đã tạo điểm nhấn mới cho ngành du lịch của tỉnh, thu hút lượng du khách đáng kể đến tỉnh. Tổng khách du lịch ước đạt: 105.268 lượt, tăng 17,6% so với cùng kỳ, đạt 47% kế hoạch. Doanh thu ngành du lịch ước đạt 11,2 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ , đạt 37% kế hoạch.

1.5. Đầu tư phát triểna) Trong bối cảnh đầu tư công ngày càng thắt chặt, các ngành chức năng của

tỉnh đã tích cực vận động Trung ương hỗ trợ, vận động nguồn vốn ODA và các nguồn khác để tăng nguồn lực đầu tư cho tỉnh. Tổng vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý năm 2015 là 1.378 tỷ đồng (29), tăng 11,2% so với năm 2014, ước giải ngân 6 tháng đạt 40,1% kế hoạch. Tỉ lệ giải ngân đạt thấp, nguyên nhân chính vẫn là do các chủ đầu tư còn buông lỏng quản lý vốn đầu tư và chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, ngoài ra một số nguồn thu của tỉnh đạt thấp, một số nguồn vốn Trung ương giao chậm cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ giải ngân chung (30).

b) Các dự án ODA đang được tích cực triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ theo hiệp định (31). Ngoài ra, UBND tỉnh đang tích cực vận động, hoàn tất hồ sơ để ký hiệp định dự án Hỗ trợ phát triển khu vực biên giới do ADB tài trợ với tổng mức đầu tư 20 triệu USD, dự kiến sẽ đi vào triển khai vào đầu năm 2016.

27 Tổng số phương tiện vận tải hành khách là 326 xe, tăng 21 xe.

28 Tổ chức chương trình Hội Xuân Nâm Nung - Mừng Xuân Ất Mùi; Tham gia các Hội chợ, triển lãm, quảng bá du lịch tại tỉnh Phú Thọ, Hội nghị xúc tiến Đầu tư tại tỉnh Lâm Đồng. đồng thời, phối hợp với Bảo tàng Địa chất Việt Nam tiến hành quy hoạch hệ thống hang động núi lửa khu vực Krông Nô vào quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2015-2020.

29 Bao gồm Vốn cân đối ngân sách địa phương 227 tỷ đồng, Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 16 tỷ đồng, Các chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương là 606 tỷ đồng, Vốn Trái phiếu Chính phủ là 289,5 tỷ đồng, Vốn ODA là 61,65 tỷ đồng.

30 Các nguồn thu sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết của tỉnh đạt thấp nên không có nguồn để giải ngân các công trình ngân sách địa phương. Một số nguồn Trung ương giao chậm, đến tháng 5/2015 Bộ Tài chính mới có văn bản đồng ý cho địa phương được giải ngân vốn đầu tư phát triển đối với các dự án khởi công mới năm 2015 có quyết định phê duyệt vào ngày 31/10/2014 cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ giải ngân chung.31 Kế hoạch vốn các dự án ODA trong năm 2015 là 61,6 tỷ đồng, giải ngân 6 tháng đầu năm ước đạt 60%.

8

Page 9: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

c) Thu hút FDI tăng khá, UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư cho 01 dự án với tổng mức đầu tư là 3 triệu USD, đồng ý cho phép 02 công ty nước ngoài (Nhật Bản) khảo sát để đầu tư dự án cây cao lương, với tổng vốn đầu tư dự kiến là 20 triệu USD. Đồng thời, UBND tỉnh đã cấp 13 giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước với tổng mức đầu tư là 520 tỷ đồng và điều chỉnh 04 dự án đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án. Tham gia Hội nghị xúc tiến đầu tư Tây Nguyên lần 3 - 2015 diễn ra từ ngày 16-17/5/2015 tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng.

1.6. Tài chính, ngân hàng và thu chi ngân sácha) Trong kỳ, lãi suất ngân hàng ổn định, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.867

tỷ đồng, tăng 2,6% so với đầu năm. Tổng dư nợ trên địa bàn tăng khá, tổng nguồn vốn cho vay đạt 12.160 tỷ đồng, tăng 9,44% so với đầu năm, trong đó tín dụng tập trung cho vay các đối tượng, lĩnh vực được ưu tiên, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Ngành ngân hàng đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường xử lý nợ xấu, đồng thời phòng chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn cho doanh nghiệp và nhân dân.

b) Tình hình thu, chi ngân sách khả quan: Tổng thu ngân sách ước đạt 728,8 tỷ đồng, đạt 56% dự toán của HĐND tỉnh giao, tăng 7% so với cùng kỳ. Dự kiến 6 tháng cuối năm hoàn thành dự toán năm 2015 được HĐND tỉnh giao. Tổng chi ngân sách ước đạt 1.942 tỷ đồng, đạt 44% dự toán, các nhiệm vụ chi đều tăng so với cùng kỳ, tuy nhiên một số địa phương còn vướng chi trả chế độ cho các đối tượng chính sách (32).

1.7. Doanh nghiệp và cải thiện môi trường kinh doanha) Phát triển doanh nghiệp: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp đã có

nhiều chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp FDI đang hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả, đóng góp tích cực cho kinh tế địa phương. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của 07 doanh nghiệp FDI là 150 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ. Sáu tháng đầu năm, có 107 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 37% so với cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký 651 tỷ đồng. Việc giảm đăng ký này do năm 2014 thực hiện quy định các hộ kinh doanh đang kinh doanh ngành nghề mua, bán nông sản trên địa bàn phải chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, dẫn đến số lượng doanh nghiệp thành lập mới năm 2014 tăng đột biến.

b) Cải thiện môi trường kinh doanh: Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2014 đạt thấp, xếp hạng 57/63 tỉnh thành, tụt 07 bậc so với năm 2013, thể hiện môi trường kinh doanh của tỉnh còn rất hạn chế, tính cạnh tranh yếu. Nguyên nhân chính là do cơ quan nhà nước các cấp còn chưa thực sự đồng hành cùng doanh nghiệp, quá trình xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp còn kéo dài, chưa đến kết quả cuối cùng đã làm mất niềm tin của doanh nghiệp đang hoạt động

32 Huyện Đắk Rlấp vướng trong các xác định đối tượng chi trả chế độ theo Nghị quyết số 19/2013/NĐ-CP; Huyện Tuy Đức, K rông Nô vướng trong việc chi trả chế độ phụ cấp lần đầu cho các đối tượng hưởng nghị định 116/2010/NĐ-CP; Huyện Đắk Mil vướng trong việc chi trả chế độ bồi dưỡng là công chứng theo Nghị quyết số 37/2012/NQ -HĐND.

9

Page 10: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, một số các hạn chế, khó khăn đặc trưng về cơ sở hạ tầng, thị trường, nguồn nhân lực...cũng khiến các doanh nghiệp, đánh giá thấp môi trường kinh doanh của tỉnh.

1.8. Phát triển kết cấu hạ tầnga) Hạ tầng giao thông: Toàn tỉnh đang triển khai đầu tư 110 dự án hạ tầng

giao thông, với tổng mức đầu tư 1.778 tỷ đồng (33), tăng 34% so với cùng kỳ, nhìn chung đến nay các dự án giao thông quan trọng đều đảm bảo tiến độ như: Dự án QL 28 đã thông xe vào tháng 4/2015, Dự án QL14 bàn giao sử dụng vào tháng 6/2015. Tập trung công tác giải phóng mặt bằng Đường tránh đô thị Gia Nghĩa, tích cực triển khai công tác giải phóng mặt bằng và các thủ tục để khởi công dự án đường Đạo Nghĩa - Quảng Khê vào cuối năm 2015.

b) Hạ tầng thủy lợi, cấp thoát nước: Nâng cấp sửa chữa, hoàn thiện 40 công trình, trong đó: Đầu tư 03 công trình thủy lợi, sữa chữa lớn 02 công trình, sữa chữa nhỏ 29 công trình, kiên cố hóa 06 công trình kênh mương dài 2,46 km và nạo vét được 1,7 km kênh mương. Dự án Cụm công trình thủy lợi Gia Nghĩa đã thi công hoàn thành một số gói thầu như hồ Trung tâm, Kè hồ Trung tâm, Cầu qua tràn hồ Hạ, Đập tràn hồ Hạ, các gói thầu còn lại đang được triển khai thi công.

c) Hạ tầng đô thị: Bộ Xây dựng công nhận thị xã Gia Nghĩa thành đô thị loại III, thị trấn Đắk Mil, thị trấn Kiến Đức lên đô thị loại IV, việc nâng cấp các đô thị sẽ góp phần thu hút nhiều nguồn lực để phát triển hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu cao hơn của nhân dân.

II. Về phát triển văn hóa, xã hội2.1. Phát triển văn hóa: Hoạt động văn hóa tập trung tuyên truyền, cổ động

trực quan các ngày lễ lớn của dân tộc và sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh, tập trung chăm lo đời sống văn hóa cho nhân dân, đặc biệt trong dịp lễ, Tết, với nhiều hình thức phong phú tạo không khí sôi nổi(34). Tham gia Giỗ tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm 2015 tại tỉnh Phú Thọ và tham gia một số chương trình văn hóa quốc gia, đạt kết quả tốt (35). Trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét tặng danh hiệu “Nghệ sỹ ưu tú” cho 21 nghệ nhân trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể. Công tác bảo tồn phát huy, phát triển văn hóa tiếp tục được chú trọng bằng nhiều hoạt động thiết thực, tổ chức Lễ khởi công xây dựng Tượng đài N’Trang Lơng.

2.2. Thể dục và thể thao: Phong trào thể thao quần chúng được đẩy mạnh đến tất cả các cấp, nhất là cấp cơ sở. Các hoạt động thể dục thể thao diễn ra sôi nổi,

33 Trong đó: Bộ GTVT trực tiếp phân bổ đầu tư là 1.011 tỷ đồng; vốn kêu gọi đầu tư là 800 tỷ đồng (dự án BOT quốc lộ 14, và đầu tư hoàn trả Tỉnh lộ 5), vốn ngân sách địa phương quản lý là 228 tỷ đồng (phân bổ cho Sở GTVT làm chủ đầu tư là 57 tỷ đồng, các huyện là 171 tỷ đồng).34 Tổ chức 03 cuộc trưng bày những thành tựu văn hóa, xã hội;Tổ chức được 22 buổi chiếu phim lưu động, tổ chức và phối hợp biểu diễn 24 chương trình văn nghệ phục vụ các sự kiện lớn trên địa bàn tỉnh và biểu diễn phục vụ tại cơ sở được 33 buổi. 35 Tham gia Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột năm 2015 với chủ đề “Sức sống cội nguồn” được Ban Chỉ đạo Tây Nguyên tặng bằng khen; Liên hoan nghệ thuật quần chúng tại Quảng Trị, đạt 01 HCV, 03 HCB và 01 giải Ban nhạc xuất sắc; Liên hoan tiếng hát Làng Sen, đạt 01 HCV, 02 HCB và 01 HVB toàn đoàn.

10

Page 11: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

thu hút được sự quan tâm của nhân dân. Trong 6 tháng đầu năm, đã tổ chức thành công 04 hoạt động thể thao cấp tỉnh (36), nhiều giải cấp cơ sở (37) , thu hút đông đảo nhân dân tham gia, ngoài ra, tổ chức và tham gia một số giải đấu chuyên nghiệp (38) , đạt kết quả tốt (39).

2.3. Giáo dục và đào tạo: Trọng tâm ngành giáo dục trong kỳ là tổng kết năm học 2014-2015 và chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thi tốt nghiệp THPT tại tỉnh và hỗ trợ các thí sinh theo diện thi tập trung quốc gia và thi tại địa phương (40). Quy mô giáo dục tiếp tục tăng đáng kể (41). Quản lý giáo dục từng bước được đổi mới, kỷ cương, nề nếp trong giáo dục được củng cố và tăng cường. Cơ sở vật chất, trường lớp, công trình nước sạch và nhà vệ sinh của giáo dục mầm non, phổ thông được quan tâm đầu tư xây dựng, chủ trương xã hội hóa giáo dục được người dân quan tâm và chăm lo hơn (42). Triển khai công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục và kiểm tra công nhận và công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia các trường học trên địa bàn tỉnh, trong kỳ công nhận được 07 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 100% kế hoạch năm.

2.4. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, chất lượng điều trị và phục vụ từng bước được cải thiện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, các đối tượng người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách được tiếp cận với các dịch vụ y tế. Tổng số lượt khám, chữa bệnh tại hệ thống bệnh viện tăng so với cùng kỳ (43). Trong 6 tháng, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Một số bệnh truyền nhiễm có số ca mắc tăng hơn so với cùng kỳ năm trước đang được ngành y tế giám sát chặt chẽ, tích cực triển khai phòng chống dịch bệnh Mers-CoV. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường, đạt kết quả khá.

2.5. Giảm nghèo và an sinh xã hội: Trong kỳ, các cấp các ngành đã tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Chương trình cho vay vốn hỗ trợ việc làm, hướng dẫn xuất khẩu lao

36 Giải Quần vợt Cúp Tấm lòng vàng tỉnh Đắk Nông mở rộng lần thứ IV/2015; Giải vô địch Bóng chuyền nam, nữ tỉnh Đắk Nông lần thứ VI/ 2015; Giải Việt dã tỉnh Đắk Nông lần thứ X; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2015.37 Tổ chức 20 giải ở cấp cơ sở thuộc tỉnh; mỗi huyện tổ chức từ 2-3 giải, tổ chức trên 10 giải phong trào quần chúng tại cơ sở huyện.38 Đăng cai tổ chức thành công Giải Quần vợt vô địch nam toàn quốc năm 2015 và và tham gia thi đấu 04 giải thể thao khu vực và toàn quốc.39 Đạt 31 huy chương các loại, trong đó có 7HCV, 11HCB, 13HCĐ.

40 Vào ngày 01-04/7/2015, toàn tỉnh có 6.526 thí sinh đăng ký dự thi, trong đó có 4.661 thí sinh dự thi tại cụm trường Đại học Tây Nguyên và 1.865 thí sinh dự thi tại cụm thi của Sở Giáo dục và Đào tạo41 Toàn tỉnh hiện có có 366 cơ sở giáo dục, tăng 10 cơ sở so với cùng kỳ; với 151,6 ngàn học sinh, tăng 4,4 ngàn học sinh so với cùng kỳ.42 Xây dựng mới 199 phòng học cho năm học 2014-2015, xây dựng 97 công trình vệ sinh, nước sạch.

43 các bệnh viện toàn tỉnh đã khám 85.910 lượt bệnh nhân, tăng 2% so cùng kỳ; điều trị nội trú 12.696 cho bệnh nhân, tăng 1,2% so với cùng kỳ; trong đó, khám chữa bệnh bằng BHYT chiếm 79%.

11

Page 12: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

động. Tiến hành nhiều hoạt động an sinh xã hội (44). Tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động vì trẻ em năm 2015 - lắng nghe trẻ em nói", trao tặng học bổng cho trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vượt khó học giỏi. Hội chữ thập đỏ các cấp đã thực hiện tốt công tác vận động từ thiện, đạt được nhiều kết quả (45).

2.6. Đào tạo lao động và giải quyết việc làm: Tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề và có việc làm ổn định được nâng cao. Tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng dần, đến nay lao động qua đào tạo đạt 34% so với tổng số lao động, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 26%. Trong kỳ, đã tạo việc làm cho 9.250 người, đạt 48,68% kế hoạch, tăng 5,4% so với cùng kỳ. Đào tạo nghề được 4.184 người, đạt 73,4% kế hoạch. Tuy nhiên, chất lượng công tác đào tạo nghề còn hạn chế chưa đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.

2.7. Báo chí, phát thanh và truyền hình: Trong kỳ, đã phát hành 129 số báo với 840 ngàn tờ xuống cơ sở và bạn đọc gần xa; chất lượng nội dung và hình thức của các số báo ngày càng được nâng lên; các chuyên đề, chuyên mục được phản ánh dưới nhiều góc độ, tạo được dư luận, định hướng tích cực trong nhân dân. Hệ thống phát thanh, truyền hình được đảm bảo thông suốt trong các ngày lễ tết, chương trình phát thanh, truyền hình ngày càng phong phú về nội dung, hình thức, đáp ứng thị hiếu của nhân dân.

III. Về quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường; cải cách hành chính, tư pháp và nội chính

3.1. Quản lý tài nguyên, môi trườngTổ chức Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử

dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh; hướng dẫn các huyện, thị xã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện. Cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và cá nhân (46); công tác quản lý khoáng sản tiếp tục được chú trọng, tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với một số doanh nghiệp chế biến khoáng sản trên địa bàn các huyện: Đắk R'lấp, Đắk Glong, Đắk Song, Krông Nô và thị xã Gia Nghĩa. Đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải nguy hại.

3.2. Công tác cải cách hành chính: Tập trung cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành

44 Thăm và tặng 9.331 suất quà với tổng trị giá 3,2 tỷ đồng cho gia đình chính sách, cá nhân tiêu biểu. Hỗ trợ quà tết cho 11.764 hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số với tổng kinh phí 3,5 tỷ đồng. Hỗ trợ quà tết cho 321 đối tượng Bảo trợ xã hội với tổng kinh phí 128,4 triệu đồng.45 Vận động thăm và tặng quà, khám bệnh và cấp phát thuốc miễn phí cho đồng bào nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn Cụ thể: đã vận động 03 đoàn từ thiện ngoài tỉnh thăm và tặng 676 suất, với tổng số tiền là 297 triệu đồng; hỗ trợ đột xuất, hỏa hoạn, lốc xoáy cho 10 đối tượng, trị giá 25 triệu đồng; 02 đoàn y bác sỹ TP.HCM về thăm và cấp thuốc cho 2.220 bệnh nhân nghèo, với tổng trị giá 222 triệu đồng....46 Tiếp tục thực hiện kê khai, đăng ký cấp đất tại 04 xã theo kế hoạch từ đầu năm, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của 02 xã, giao 305 ha đất cho 09 tổ chức, cho thuê 315 ha đất cho 17 tổ chức và thẩm định nhu cầu sử dụng đất cho 54 dự án toàn tỉnh.

12

Page 13: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

chính, nhất là trên các lĩnh vực: Đầu tư, đất đai, xây dựng...theo hướng minh bạch và thuận tiện cho doanh nghiệp, nhân dân. Tiếp tục nhân rộng cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại 07 xã, toàn bộ các huyện, thị xã đã tích hợp các thủ tục hành chính tại máy truy cập thông tin. Đến nay, 100% cơ quan hành chính của tỉnh có cơ chế 1 cửa, 100% huyện, thị xã thực hiện cơ chế 01 cửa hiện đại, phục vụ cơ bản nhu cầu của nhân dân.

3.3. Kiện toàn bộ máy nhà nước: Thành lập và kiện toàn 19 tổ chức phối hợp liên ngành, tăng cường quản lý biên chế nhà nước(47). Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2015; trong đó, tập trung đào tạo lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo sau đại học và bồi dưỡng kiến thức. Phần lớn cán bộ công chức, viên chức chấp hành nghiêm túc các quy định và có ý thức, trách nhiệm trong tiếp nhận và giải quyết công việc.

3.4. Công tác tiếp dân, xử lý khiếu nại, tố cáo: Duy trì tốt công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; làm tốt công tác hoà giải ở cơ sở, giải quyết kịp thời, dứt điểm tại nơi phát sinh khiếu kiện, hạn chế đơn thư vượt cấp. Tình hình khiếu nại, tố cáo có xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn yếu tố xúi dục, kích động, một số vụ việc được giải quyết đúng pháp luật nhưng vẫn kiện tụng vượt cấp, kéo dài. Trong kỳ, đã tiếp 28 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, trong đó có 15 đoàn đông người, liên quan chủ yếu đến công tác đất đai.

3.5. Công tác tư pháp, kiểm sát, tòa án: Triển khai, áp dụng các văn bản pháp luật có hiệu lực thi hành, gồm: 30 Luật, 62 Nghị định, 49 Thông tư, 09 Quyết định. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hoà giải ở cơ sở được chú trọng, thực hiện hiệu quả nhằm giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra ở khu dân cư. Thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản thường xuyên, kịp thời, đồng bộ. Công tác xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật đã đi vào nề nếp, các văn bản thẩm định cơ bản đáp ứng chất lượng và đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp.

3.6. Công tác dân tộc, tôn giáoTrên địa bàn tỉnh có 03 tôn giáo chính và khoảng 206 ngàn tín đồ hoạt động

tại 118 cơ sở tôn giáo, quy mô ổn định so với cùng kỳ. Công tác tôn giáo được quan tâm, giải quyết kịp thời nhu cầu tôn giáo thuần túy, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của bà con giáo dân với các cấp chính quyền.

Triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc, ổn định dân cư của Trung ương và địa phương (48), tạo điều kiện cho đồng bào ngày càng nâng cao trình độ,

47 Tổng biên chế hành chính của tỉnh năm 2015 là 2.168 biên chế, cấp tỉnh: 1.375 biên chế, cấp huyện 793 biên chế. Biên chế sự nghiệp là 14.119 biên chế. 48 Chính sách của Trung ương: Chương trình 135; Chương trình hỗ trợ đất ở, sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 755 của TTg; Chương trình định canh, định cư theo Quyết định 33 của TTg; Chương trình hỗ trợ khám chữa bệnh theo quyết định 139 của TTg;…Các chính sách của Địa phương như: Quyết định 943 về tăng cường công tác dân tộc; Chương trình 1643 về phát triển bon, buôn có đồng bào DTTS; Dự án quy hoạch ổn định dân cư tự do trên địa bàn tỉnh; Chính sách đối với học sinh, sinh viên đồng bào DTTS tại chỗ; …

13

Page 14: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

ổn định cuộc sống, từng bước xóa đói, giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, việc hỗ trợ vốn một số chương trình từ Trung ương còn quá thấp, phân khai vốn còn chậm trễ, việc triển khai tại một số sở, ngành và địa phương còn gặp nhiều vướng mắc, chậm giải ngân.

IV. Về đảm bảo quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoạiHoạt động đối ngoại tiếp tục được chú trọng, chủ động mở rộng, Tổ chức hội

nghị sơ kết 5 năm hợp tác phát triển kinh tế xã hội với tỉnh Moldulkiri, vương quốc Campuchia. Công tác ngoại vụ, quản lý người nước ngoài được tổ chức chu đáo.

Tình hình biên giới ổn định, các đơn vị vũ trang của tỉnh đã tập trung duy trì lực lượng thường trực chiến đấu, bảo đảm tốt an ninh, chính trị, trật tự vùng biên giới và các vùng trọng điểm, không để xảy ra những tình huống phức tạp. Đảm bảo tuyệt đối an toàn trong các dịp lễ lớn, đại hội Đảng các cấp. Trật tự được bảo đảm, tội phạm giảm 13,2 % so với cùng kỳ. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vụ buôn bán, tàng trữ các chất ma túy (49). Tình hình an toàn giao thông tuy được kiềm chế, giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn diễn biến phức tạp (50).

V. Đánh giá chung: 6 tháng đầu năm 2015, tình hình kinh tế xã hội đạt được nhiều kết quả tích cực: Kinh tế nội tỉnh vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, sản xuất công nghiệp vẫn đang trên đà phục hồi. Tiến độ các dự án lớn về hạ tầng, công nghiệp…cơ bản đảm bảo, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Sản xuất nông nghiệp có dấu hiệu tích cực, người dân dần chuyển sang các cây giống, phương thức canh tác chất lượng và hiệu quả cao hơn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi được ngăn ngừa hiệu quả, bộ mặt nông thôn từng bước được cải thiện. Thương mại phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu của người dân. Hạ tầng thương mại, nhất là siêu thị, trung tâm thương mại được đầu tư nhiều hơn. Du lịch tăng trưởng mạnh về lượng khách và doanh thu. Thu hút đầu tư và giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển tăng khá, thu ngân sách tăng so với cùng kỳ. Hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi nổi.

Hoạt động văn hóa với nhiều hình thức đa dạng, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của nhân dân đi kèm với công tác bảo tồn văn hóa được chú trọng. Phong trào thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi, thu hút sự tham gia của người dân. Chuẩn bị tốt cho kỳ thi THPT quốc gia. Cơ sở vật chất, trường lớp dần được đầu tư hoàn thiện. Chất lượng công tác khám, chữa bệnh từng bước được cải thiện. Công tác an sinh xã hội được tổ chức hiệu quả, thiết thực. Tỉ lệ người lao động qua đào tạo nghề tìm kiếm được việc làm, tăng hơn cùng kỳ. Quản lý tài nguyên, môi trường từng bước được siết chặt. Cải cách hành chính chuyển biến tích cực. An ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

49 Phát hiện 22 vụ, bắt giữ 36 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy, thu giữ trên 90kg hêroin và các chất ma túy tổng hợp.50 Trong kỳ đã xảy ra 30 vụ nghiêm trọng, làm chết 34 người, bị thương 06 người; giảm 03 vụ, giảm 07 người chết và 04 người bị thương so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu là do không đi đúng phần đường, vượt sai quy định, chưa chấp hành pháp luật về giao thông.

14

Page 15: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm đạt trung bình khá, là cơ sở để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển của cả năm 2015, trong 21 nhóm chỉ tiêu kinh tế - xã hội (gồm 10 nhóm chỉ tiêu kinh tế và 11 nhóm chỉ tiêu văn hóa xã hội) đặt ra tại Nghị quyết số 23/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, ngày 18/12/2014, thì có: 7/21 nhóm chỉ tiêu đạt khá, có khả năng cuối năm đạt cao, chiếm 33% (51); 4/21 chỉ tiêu đạt trung bình, có khả năng cuối năm đạt, chiếm 19% (52); 4/21 chỉ tiêu đạt thấp, phải phấn đấu để cuối năm hoàn thành kế hoạch, chiếm 19% (53) và 6/21 chỉ tiêu sẽ đánh giá vào cuối năm, chiếm 29% (xin đính kèm biểu số liệu).

Tuy vậy, tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm vẫn còn một số tồn tại hạn chế:

- Sản xuất của một số ngành công nghiệp thiếu tính bền vững, chưa ổn định về nguyên liệu và chủ động về đầu ra, phụ thuộc nhiều vào diễn biến thị trường. Thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp vẫn đạt thấp. Dự án trọng điểm Alumin Nhân Cơ vẫn chậm tiến độ. Diện tích gieo trồng chậm so với cùng kỳ, người dân đầu tư tự phát một số loại cây trồng đang giữ giá cao trên thị trường mà không theo quy hoạch và sự khuyến cáo của ngành nông nghiệp. Ngành chăn nuôi tái đàn thấp, dịch bệnh trên vật nuôi còn xảy ra.

- Công tác trồng rừng đạt thấp, nhất là trồng rừng thay thế, thiếu quỹ đất để thực hiện. Công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng chậm. Phá rừng diễn biến phức tạp, tăng đột biến về diện tích rừng bị phá, nguyên nhân là do chủ rừng và các ngành, các cấp có liên quan buông lỏng quản lý. Các chỉ tiêu nông thôn mới thực hiện chậm.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa bị ảnh hưởng nghiêm trọng của thị trường và giảm mạnh so với cùng kỳ. Tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển còn đạt thấp. Các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI tụt hạng mạnh, môi trường kinh doanh của tỉnh còn rất hạn chế, tính cạnh tranh yếu.

- Cơ sở vật chất, trường lớp, chất lượng giảng dạy ở một số vùng còn hạn chế. Chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số còn thấp, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số bỏ học còn cao, nhất là cấp THCS và THPT. Cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế còn thiếu và chưa đồng bộ, đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ, bác sỹ chưa tạo được niềm tin của người dân. Công tác giảm nghèo chưa hiệu quả, tỷ hệ hộ nghèo còn cao và giảm nghèo chưa bền vững, đời sống của người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn khó khăn, thiếu thốn. Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống còn thấp.

51 Các chỉ tiêu hoàn thành khá gồm: Tổc độ tăng GRDP; Sản xuất lương thực có hạt; Thu ngân sách; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội; Giáo dục; Y tế; Việc làm.52 Các chỉ tiêu đạt trung bình: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Xuất, nhập khẩu; Chi ngân sách địa phương; Phát triển cơ sở hạ tầng; 53 Các chỉ tiêu đạt thấp: Tỉ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh; Nông thôn mới; Bảo vệ rừng; Nhà tình nghĩa.

15

Page 16: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

- Khiếu nại tố cáo còn nhiều yếu tố bất ổn, gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tình hình an ninh còn tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định ở một số địa bàn phức tạp, nhạy cảm. Các thế lực thù địch vẫn lợi dụng vấn đề tôn giáo, nhân quyền tăng cường sự chống phá tại các địa bàn chiến lược, trọng điểm. Trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, tai nạn giao thông còn cao.

5. 2. Nguyên nhân:a) Nguyên nhân khách quan:- Ảnh hưởng của biến động giá cả thị trường và khô hạn kéo dài, làm suy

giảm sản xuất nông nghiệp và một số ngành công nghiệp của tỉnh. Một số ngành sản xuất bị ảnh hưởng của giá đầu vào tăng, giá đầu ra lại bấp bênh, nên người dân và doanh nghiệp thu hẹp hoặc không mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Nền kinh tế nội tỉnh còn nhiều yếu kém; Công nghiệp phụ trợ, nguồn nhân lực, thị trường, kết cấu hạ tầng...của tỉnh còn rất hạn chế, môi trường sản xuất kinh doanh của tỉnh còn nhiều rủi ro, dẫn đến thu hút đầu tư của tỉnh còn hạn chế, nhất là thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.

- Hạn chế về nguồn lực từ ngân sách nhà nước và chính sách để thu hút các nguồn lực của xã hội, dẫn đến thiếu đầu tư đồng bộ cho các chương trình như nông thôn mới, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...nên kết quả của một số chỉ tiêu, chương trình thấp hơn kế hoạch đề ra.

- Tình trạng dân di cư tự do vẫn diễn biến phức tạp, gây cho tỉnh nhiều áp lực về an sinh xã hội, quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng, gây bất ổn khu vực nông thôn. Đặc biệt là tập quán canh tác, phá rừng làm nương rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh đã khiến nạn phá rừng diễn biến phức tạp, rất khó trong phòng ngừa và xử lý.

- Tập quán sản xuất và văn hóa của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng sâu vùng xa, gây nhiều khó khăn để thực hiện các nhiệm vụ về giáo dục, y tế và giảm nghèo, an sinh xã hội của tỉnh.

b) Nguyên nhân chủ quan:- Doanh nghiệp của tỉnh quy mô còn nhỏ, sản phẩm sản xuất ra chất lượng

chưa cao, tính cạnh tranh thấp.- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về doanh nghiệp, cải thiện

môi trường kinh doanh chưa đúng, chưa thực sự đồng hành cùng doanh nghiệp, quá trình xử lý các hồ sơ, khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn kéo dài, chưa đến kết quả cuối cùng đã làm mất niềm tin của doanh nghiệp.

- Thiếu các giải pháp có tính đột phá trong các lĩnh vực trọng yếu, các chính sách đã ban hành tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, không có nguồn lực để thực hiện. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp còn thiếu đồng bộ. Chưa phát

16

Page 17: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

huy tốt tính sáng tạo và tự lực tự cường để vươn lên, có lúc, có nơi chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ đề ra.

- Công tác theo dõi, đôn đốc tổng hợp báo cáo của một số ngành, địa phương còn chưa kịp thời, gây nhiều khó khăn cho cơ quan tổng hợp và tham mưu cho UBND tỉnh xử lý.

- Năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng nhiệm vụ được giao. Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu kiểm tra, giám sát cấp dưới; kỷ cương và lề lối làm việc chưa cao, gây khó khăn trong chỉ đạo, điều hành.

B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015Để phấn đấu đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, các Sở,

Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã căn cứ Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra trong năm 2015, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015. Bám sát và tiếp tục thực hiện nghiêm Kế hoạch số 42/KH-UBND, ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2015; Trong 6 tháng cuối năm 2015, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Tiếp tục thực hiện các chính sách của Trung ương, đánh giá thực hiện giai đoạn 2011-2015, xây dựng kế hoạch giai đoạn 2016-2020

- Tiếp tục triển khai tốt chỉ thị 17/CT-UBND, ngày 07/10/2014 của UBND tỉnh, về đẩy mạnh thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, trên cơ sở đó, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương 05 năm giai đoạn 2011-2015, xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương giai đoạn 2016-2020 đảm bảo tiến độ.

- Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và quy định Luật đầu tư công, trong đó chú trọng đến các nội dung theo dự thảo Nghị quyết đại hội lần thứ XI của Đảng bộ tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch tài chính và ngân sách nhà nước 5 năm 2016-2020 theo hướng tái cơ cấu nguồn thu, tăng tỷ trọng thu nội địa, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên và trả trợ.

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, và dự toán thu chi ngân sách của tỉnh năm 2016, theo đúng nội dung và thời hạn quy định.

2. Tiếp tục thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, tích cực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh

- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới và thực hiện chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hoàn thành các chỉ tiêu nông thôn mới theo tiến độ đề ra,

17

Page 18: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

đôn đốc, tháo gỡ khó khăn để 08 xã điểm phấn đấu đạt các tiêu chí cơ bản nông thôn mới vào cuối năm 2015. Triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Xây dựng đề án lồng ghép nguồn vốn đầu tư để đạt các chương trình mục tiêu.

- Triển khai đạt kết quả cao Chương trình phát triển đàn bò lai trên địa bàn tỉnh năm 2015. Tạo điều kiện các doanh nghiệp triển khai các dự án lớn về chăn nuôi bò và trồng các loại cây có chất lượng cao. Hoàn thành công tác quy hoạch chi tiết và chuẩn bị đầu tư các dự án thiết yếu cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh, tiếp tục thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào Khu nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.

- Đẩy nhanh tiến độ gieo trồng, đảm bảo kế hoạch gieo trồng vụ Hè Thu. Khuyến tích người dân tích cực tái đàn chăn nuôi, phục vụ thị trường vào cuối năm và các dịp lễ tết.

- Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình nguồn nước phục vụ sản xuất. Đảm bảo tiến độ các công trình thủy lợi đang thi công, đảm bảo nước tưới cho mùa khô sắp tới. Kiểm tra hồ chứa, nhất là trong mùa lũ, để khắc phục xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn. Đánh giá kết quả giai đoạn 2011-2015 để xây dựng đề án giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2016-2020.

- Nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đẩy nhanh tiến độ chương trình tái canh cây cà phê. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ngăn chặn bùng phát và lây lan các dịch bệnh. Tăng cường các hoạt động kiểm soát chất lượng phân bón, xử lý triệt để tình trạng phân bón giả, kém chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất của người dân. Quản lý tốt chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, khuyến cáo nông dân sử dụng giống tốt, giống thuần thay thế các giống thoái hóa, kém chất lượng.

- Hỗ trợ siêu thị Co.op Mark Gia Nghĩa hoạt động có hiệu quả. Giao Sở Công thương chủ trì phối hợp với các ngành liên quan phối hợp, kết nối đưa các sản phẩm nông sản, công nghiệp chế biến của địa phương vào bán trong siêu thị. Tích cực hỗ trợ các dự án siêu thị, trung tâm thương mại đang triển khai, đẩy nhanh tiến độ dự án, sớm hoàn thành và đi vào hoạt động. Hỗ trợ, kết nối để doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu, đảm bảo kế hoạch đề ra.

- Tiếp tục vận động nguồn vốn Trung ương, đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nhân Cơ. Hỗ trợ nhà đầu tư, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện để nhà đầu tư thực hiện dự án, nhất là các dự án lớn, đôn đốc các nhà đầu tư đảm bảo tiến độ dự án. Kêu gọi đầu tư dự án vào Khu, cụm công nghiệp. Đảm bảo tiến độ dự án Cấp điện nông thôn theo tiến độ đề ra.

- Tiếp tục triển khai dự án Tăng cường năng lực kinh tế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số (3EM), dự án Giảm nghèo khu vực Tây Nguyên (WB), dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (ADB),... đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả. Tích cực vận động các nguồn vốn ODA, NGO.

18

Page 19: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

- Đề xuất phương án và nguồn vốn, ưu tiên hình thức đầu tư đối tác công tư PPP để đầu tư hạ tầng giao thông, kết nối đồng bộ các điểm du lịch của tỉnh với hệ thống giao thông, nhất là hệ thống hang động núi lửa Krông Nô. Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, du lịch của quốc gia, quảng bá du lịch của địa phương.

- Tiếp tục phổ biến, quán triệt các Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tạo môi trường đầu tư, cạnh tranh bình đẳng. Triển khai cụ thể "Chiến lược thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020". Xây dựng đề án, khung pháp lý để đưa Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đi vào hoạt động.

- Tăng bậc chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2015 so với năm 2014, nâng cao hiệu quả môi trường sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và có lãi.

- Tiếp tục gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan đại diện thương mại, các tập đoàn, tổng công ty lớn, có năng lực tài chính mạnh để thu hút đầu tư vào tỉnh.

3. Thu đúng, thu đủ các nguồn thu ngân sách, kiểm soát chặt chẽ chi tiêu, hoàn thành chỉ tiêu thu chi ngân sách, tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tích cực vận động các nguồn vốn để đầu tư phát triển

- Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán đã được HĐND tỉnh giao. Triệt để tiết kiệm chi trong công tác quản lý nhà nước, sự nghiệp công. Tăng cường công tác quản lý thu, đẩy mạnh việc thu, nợ thuế, thu từ sử dụng đất, khai thác, bồi dưỡng nguồn thu, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

- Đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình và giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015. Tích cực xử lý các vướng mắc, nhất là vướng mắc về giải phóng mặt bằng, phấn đấu đưa vào sử dụng các công trình dự kiến hoàn thành năm 2015, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng của tỉnh, đặc biệt các công trình có quy mô lớn tại các địa phương để chào mừng Đại hội Đảng các cấp.

- Đề xuất danh mục dự án hợp tác công tư PPP của tỉnh giai đoạn 2016-2020, ưu tiên các dự án có khả năng sinh lời và thu hút nhà đầu tư, trình cấp thẩm quyền thông qua, nghiên cứu đề xuất dự án, đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.

- Tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành vận động thêm các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, vận động vốn đầu tư những dự án trọng điểm mà Trung ương đã đồng ý chủ trương cho triển khai thực hiện, nhưng chưa bố trí vốn như: đường ra cửa khẩu Bu Prăng, Đường Đắk Song - Đắk Nang, Đường Đạo Nghĩa - Quảng Khê cơ sở hạ tầng Khu công nhiệp Nhân cơ. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức đầu tư, triển khai Nghị định 15/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp tác công tư PPP trên địa bàn tỉnh.

- Tích cực tạo mọi điều kiện thuận lợi để Chủ đầu tư triển khai dự án Quốc lộ 14 (đoạn qua tỉnh Đắk Nông) hoàn tất các công việc cuối cùng, đôn đốc nhà đầu tư

19

Page 20: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

khẩn trương hoàn thiện đoạn tuyến BOT, đảm bảo chất lượng, đưa vào sử dụng theo quy định. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải. Triển khai hoàn thiện các hệ thống biển báo, chỉ dẫn giao thông trên địa bàn tỉnh.

4. Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, chú trọng công tác dân tộc, tôn giáo; phát triển văn hóa, phát triển thể dục thể thao

- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao mức sống đối với người có công với cách mạng, đáp ứng nhu cầu điều trị, phục hồi sức khỏe cho người có công.

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững đạt kế hoạch đề ra, tăng cường khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo, trong đó khuyến khích người nghèo vươn lên tự thoát nghèo, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Đẩy mạnh chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công, triển khai xây dựng nhà ở xã hội đạt kế hoạch đề ra.Tập trung nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo vay tín dụng cho học sinh, sinh viên.

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Tiếp tục tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, giải thể thao chuyên nghiệp, phát triển thể thao thành tích cao. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng của nhân dân.

5. Tiếp tục thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ

- Chuẩn bị tốt kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Triển khai có hiệu quả: Nghị quyết về kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2016; Nghị quyết về triển khai xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh tại các trường mầm non, trung học phổ thông công lập tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013 - 2016; Nghị quyết về phổ cập giáo dục mầm non.

- Đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là lao động ở nông thôn, sinh viên mới tốt nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài. Giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là nghiên cứu các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hỗ trợ hình thành các tổ chức tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao và thẩm định công nghệ, sở hữu trí tuệ, thông tin khoa học công nghệ.

20

Page 21: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

6. Chú trọng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng công tác y tế

- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, làm tốt công tác y tế dự phòng, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, thực hiện tốt kế hoạch tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, nhất là chủ động phòng ngừa dịch bệnh Mers.

- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở y tế và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, thanh tra, kiểm tra toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống phân phối bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa bệnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, cùng với việc đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ y tế.

7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường công tác truyền thông, nâng cao chất lượng cải cách hành chính

- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn, tin học hóa hồ sơ công việc và sử dụng có hiệu quả cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước các cấp. Tiếp tục hoàn thiện cổng thông tin điện tử của địa phương, cung cấp chính xác kịp thời và đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho cán bộ, đảng viên, nhân dân. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa thuộc địa bàn tỉnh.

- Cải cách thủ tục hành chính, cụ thể hóa các giải pháp thực hiện phù hợp với thực tiễn của địa phương, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân.

8. Quản lý bảo vệ rừng, ổn định dân di cư tự do, đảm bảo quốc phòng an ninh và tăng cường đối ngoại

- Tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ rừng, đạt kế hoạch về bảo vệ rừng; đẩy mạnh công tác trồng rừng, nhất là trồng rừng thay thế đảm bảo kế hoạch đã đề ra. Hoàn thành việc kiểm kê rừng tự nhiên, xây dựng giá rừng. Thực hiện nghiêm Nghị quyết của Tỉnh uỷ về ngăn chặn phá rừng, phát triển rừng bền vững giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo. Xử lý hiệu quả tình trạng di dân tự do, theo quy định của pháp luật.

- Giữ vững sự ổn định an ninh, quốc phòng, chủ động nắm bắt, xử lý kịp thời các mầm mống gây mất ổn định an ninh, quốc phòng. Đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế của tỉnh.

Trên đây là báo cáo đánh giá bổ sung tình hình kinh tế xã hội năm 2014, tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015./.

21

Page 22: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

Nơi nhận:- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);- Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (để báo cáo);- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);- Hội đồng nhân dân tỉnh (để báo cáo);- CT, các PCT UBND tỉnh;- Các Sở, Ban, ngành;- UBND các huyện, thị xã;- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;- Các phòng chuyên môn;- Lưu: VT, KHTH-Ph.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

Đã ký

Nguyễn Bốn

Phụ biểu 1: SỐ LIỆU CHÍNH THỨC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

(Kèm theo Báo cáo số: 280 /BC-UBND ngày 02/7/2015, của Ủy ban nhân dân tỉnh)

TT Chỉ tiêu Đơn vị

Năm 2014 Đánh giá (Đạt/

Không đạt)

Kế hoạch Ước cuối năm Chính thức

  CHỈ TIÊU KINH TẾ          

1 Tổng giá trị gia tăng (giá cố định năm 2010) Tỷ đồng 13,066 12,964 12,964  

  Trong đó:          

  + Giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp Tỷ đồng 6,226 6,235 6,235  

  + Giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 3,760 3,601 3,601  

  + Giá trị tăng ngành dịch vụ Tỷ đồng 3,080 3,128 3,128    Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) % Trên 13% 12.2 12.2 Không đạt

2 Tổng giá trị gia tăng (giá hiện hành) Tỷ đồng 19,412 18,522 18,522  

  Trong đó          

  + Giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp Tỷ đồng 10,092 9,590 9,590  

  + Giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 4,670 4,927 4,927  

  + Giá trị gia tăng ngành dịch vụ Tỷ đồng 4,650 4,005 4,005  

  Giá trị gia tăng bình quân đầu người Triệu đồng 32 32.75 32.75 Đạt

3 Cơ cấu tổng giá trị gia tăng theo ngành kinh tế          

  - Nông, lâm, ngư nghiệp % 51.99 51.78 51.78  

  - Công nghiệp, xây dựng % 24.06 26.6 26.6  

  - Dịch vụ % 23.95 21.62 21.62  

22

Page 23: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

4 Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên địa bàn Tỷ đồng 10,500 10,500 10,500

Đạt

5 Sản lượng lương thực có hạt Ngàn tấn 368.8 382 382 Đạt

6 Xuất - nhập khẩu          

  Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Triệu USD 600 686 700.5 Đạt

  Giá trị kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn Triệu USD 60 110 110 Đạt

7 Thu nhân sách Nhà nước trên địa bàn Tỷ đồng 1,400 1,354 1,482 Đạt

8 Chi ngân sách địa phương Tỷ đồng 4,305 5,520 5,378 Đạt

9 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội Tỷ đồng 12,000 12,500 12,500 Đạt

10 Kết cấu hạ tầng          

  - Nhựa hóa đường tỉnh % 95 92 92 Không đạt  - Nhựa hóa đường huyện % 74 72 72 Không đạt

  - Tỷ lệ bon, buôn có 1-2km đường nhựa % 85 89 89 Đạt

  - Đáp ứng nguồn nước tưới cho diện tích cây trồng có nhu cầu tưới % 65 65 65 Đạt

  - Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện % 94 94 94 Đạt

  - Tỷ lệ thôn, buôn, bon có điện lưới quốc gia % 99 99 99 Đạt

II CHỈ TIÊU XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG          

1 Dân số trung bình          

  - Dân số trung bình Nghìn người 576.8 566 566  

  - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1.27 1.27 1.27  

  - Mức giảm tỷ lệ sinh %o 1 0.9 0.9  

  - Tuổi thọ trung bình Tuổi 72.01 72.75 71.96  

2 Giáo dục          

  - Tỷ lệ phổ cập THCS xã, phường, thị trấn % 100 100 100 Đạt

  - Số trường ở các cấp học được công nhận đạt chuẩn quốc gia Trường/ năm 7 7 10 Đạt

  - Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo % 96 98 98 Đạt

  - Số xã phổ cập mầm non 5 tuổi Xã

25 xã phường công

nhận mới nâng lên

tổng cộng là 51 xã

phường

38 xã phường công

nhận mới nâng lên

tổng cộng là 64 xã

phường

38 xã phường công

nhận mới nâng lên

tổng cộng là 64 xã

phường

Đạt

3 Y tế          

  - Tỷ lệ xã, thị trấn có trạm y tế % 74.6 74.6 90 Đạt

  - Số giường bệnh/vạn dân Giường 16.5 16.5 14.95 Không đạt  - Số bác sỹ/vạn dân Bác sỹ 6 6.2 6.4 Đạt

  - Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ (không kể BS điều động) % 84 84 84 Đạt

  - Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã % 20 20 23.9 Đạt

23

Page 24: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

  - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng % 22.1 22.1 22.1 Đạt

  - Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em % 90 91 98 Đạt

  - Tỷ lệ xã phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em % 70.4 74.6 74.6 Đạt

  - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế % >60 65 65 Đạt

4 Việc làm          

  - Số lao động được giải quyết việc làm Người 18,000 18,000 18,060 Đạt

  - Đào tạo nghề Người 5,300 5,000 5,000 Không đạt  - Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 33 33.5 33.5 Đạt

5 Văn hóa          

  - Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa % 72 72 73 Đạt

  - Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố văn hóa % 58 58 60 Đạt

  - Xã, phường, thị trấn văn hóa % 9 12 14 Đạt

  - Cơ quan văn hóa % 82 82 83 Đạt

6 Tỷ lệ hộ nghèo % Giảm 3%Đạt 12,64%

Giảm 2,14% đạt 13,5%

Giảm 1,89%Đạt 13,75% Không đạt

  - Trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ % Giảm 5-6%

Đạt 41,02%Giảm 4,01% đạt 41,04%

Giảm 3,06%đạt 42,19% Không đạt

7 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh % 82 82 82 Đạt

8 Tiêu chí về nông thôn mới Tiêu chí 2 2 2 Đạt

  - Riêng các xã điểm Tiêu chí 3 3 3 Đạt

9 Chỉ tiêu về bảo vệ rừng          

  - Tỷ lệ giảm các vụ phá rừng % 50 45 45 Không đạt  - Trồng mới rừng ha 1,100 1,200 1,200 Đạt

10 Chỉ tiêu về môi trường          

  - Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý % 90 94 94 Đạt

  - Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom, xử lý % 40 45 45 Đạt

  - Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý Cơ sở 2/13 0 3/13 Đạt

  - Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý % 15 0 23 Đạt

11 Số nhà tình nghĩa cho người có công Căn nhà 150 0 0 Không đạt

  Trong đó: - Trung ương thực hiện Căn nhà 0 0 0  

  - Địa phương thực hiện Căn nhà 150 0 0  

24

Page 25: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

Phụ biểu 2: ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015

(Kèm theo Báo cáo số: 280 /BC-UBND ngày 02 /7/2015, của Ủy ban nhân dân tỉnh)

     

TT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Ước TH 6 tháng

So sánh Ước TH 6 tháng/KH

Đánh giá so với kế

hoạch năm

CHỈ TIÊU KINH TẾ          

1 Tổng giá trị gia tăng (giá cố định năm 2010) Tỷ đồng 14,552 4,868 33%

Khá (do đặc điểm của

kinh tế địa phương, giá trị GRDP

chủ yếu tập trung vào 6 tháng cuối

năm)

  Trong đó:        

  + Giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp Tỷ đồng 6,708 1,181 18%

  + Giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 4,105 1,322 32%

  + Giá trị gia tăng ngành dịch vụ Tỷ đồng 3,739 2,365 63%

  Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) % Trên 12 11.15  

25

Page 26: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

2 Tổng giá trị gia tăng (giá hiện hành) Tỷ đồng 21,023 7,209  

Đánh giá cuối năm

  Trong đó:        

  + Giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp Tỷ đồng 10,430 2,417  

  + Giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 5,615 1,836  

  + Giá trị gia tăng ngành dịch vụ Tỷ đồng 4,978 2,956    GRDP bình quân đầu người Triệu đồng Trên 35    

3 Cơ cấu tổng giá trị gia tăng theo ngành kinh tế % 100% 100%  

Đánh giá cuối năm

  - Nông, lâm, ngư nghiệp % 49.61% 33.53%    - Công nghiệp, xây dựng % 26.71% 25.47%    - Dịch vụ % 23.68% 41.00%  

4 Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ Tỷ đồng 12,000 5,500 46% Trung bình

5 Sản lượng lương thực có hạt Ngàn tấn 413 280.7 68% Khá6 Xuất - nhập khẩu          

  Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Triệu USD 700 290 41% Trung bình

  Giá trị kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn Triệu USD 120 35 29% Thấp

7 Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỷ đồng 1,305 729 56% Khá

8 Chi ngân sách địa phương Tỷ đồng 4,445 1,942 44% Trung bình9 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội Tỷ đồng 13,862 7,584 55% Khá10 Phát triển cơ sở hạ tầng         Trung bình  - Nhựa hoá đường tỉnh % 100 Đạt 96 (tăng

4%/kh tăng 8%) 50% Khá

  - Nhựa hoá đường huyện % 80 75 (tăng 3%/kh tăng

8%) 38% Thấp

  - Tỷ lệ bon, buôn có 1-2km đường nhựa

% 100 92 ( tăng 3% /kh tăng

11%) 27% Thấp

  - Đáp ứng nguồn nước tưới cho diện tích cây trồng có nhu cầu tưới % 68

65 (không tăng so với đầu năm)

0% Thấp

 

- Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện % 9594,4 (tăng 0,4%/kh tăng 1%)

40% Trung bình

  - Tỷ lệ thôn, buôn, bon có điện lưới QG % 99 99 100% Khá

II CHỈ TIÊU XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG          

1 Dân số trung bình          

  - Dân số trung bình Ngàn người 578 -  Đánh giá cuối năm  - Tốc độ tăng dân số tự nhiên % 1.3 -  

  - Mức tỉ lệ giảm sinh ‰ 0.8 -  

26

Page 27: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

  - Tuổi thọ trung bình Tuổi 73 -  2 Giáo dục          

  -Tỷ lệ phổ cập THCS xã, phường, thị trấn % 100 100 100%

Khá

  - Số trường ở các cấp học được công nhận đạt chuẩn quốc gia mới Trường/năm 7 7 100%

  - Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo % 98 97.3 99%

  - Số xã phổ cập mầm non 5 tuổi Xã, phường

7(Nâng tổng số lên là 71 xã, phường)

7(Nâng tổng số lên là 71 xã, phường)

 

3 Y tế          

  - Tỷ lệ xã, thị trấn có trạm y tế % 74.6 94.4 127%

Khá

  - Số giường bệnh/vạn dân Giường 17 17 100%  - Số bác sỹ/vạn dân Bác sỹ 6.2 6.4 103%

  - Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ (không kể BS điều động) % 84 84 100%

  - Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã % 25 31 124%

  - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng % 21 22 105%

  - Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em % >=90 45 50%

  - Số xã phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em Xã, phường 54 52 96%

  - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế % >70 67 50%4 Việc làm          

  - Số lao động được giải quyết việc làm Người 19,000 9,250 49%Khá  - Đào tạo nghề Người 5,700 4,184 73%

  - Tỉ lệ lao động qua đào tạo % 35 34 50%

5 Văn hóa phát thanh truyền hình         Đánh giá cuối năm

  - Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa % 75    

  - Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố văn hóa % 60      - Xã, phường, thị trấn văn hóa % 14      - Cơ quan văn hóa % 85    

6 Tỷ lệ hộ nghèo % Giảm trên 2%     Đánh giá

cuối năm  Tỉ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ % Giảm 4%    

7 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh % 85

82 (không tăng so với đầu năm)

  Thấp

8 Tiêu chí về nông thôn mới Tiêu chíMỗi xã tăng 02 chỉ tiêu

trở lên

Mỗi xã tăng 0,1 tiêu chí 5% Thấp

27

Page 28: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển

  - Riêng các xã điểm Tiêu chíMỗi xã tăng 03 chỉ tiêu

trở lên

Mỗi xã tăng 0,5 tiêu chí 16% Thấp

9 Chỉ tiêu về bảo vệ rừng         Trung bình

  Tỉ lệ giảm các vụ phá rừng (giảm % số vụ và diện tích so với năm trước) % 50

Giảm 2,9% số vụ, tăng

162,4% diện tích

  Thấp

  Trồng mới rừng ha 1,100 0 0% Thấp

10 Chỉ tiêu về môi trường          

  - Tỉ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý % 95    

Đánh giá cuối năm

  - Tỉ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom, xử lý % 50    

  - Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý Cơ sở 3/13    

11 Số nhà tình nghĩa cho người có công Căn nhà 15 0 0% Thấp

28