9
1 ĐÁNH GIÁ TÍNH SẴN CÓ VÀ MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CỦA DỊCH VỤ (SARA) Một phương pháp nhằm đo lường năng lực của hệ thống y tế SERVICE AVAILABILITY AND READINESS ASSESSMENT (SARA) A methodology for measuring health systems strengthening VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘI OFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK NewsLetter Bản tin Số 12- Tháng 12, năm 2013- No.12, December 2013 Why Measuring health services availability and readiness: ² More demand for accountability and to demonstrate results at country and global level ² Information needed to track how health systems respond to increased inputs and improved outputs and impact on health outcomes ² Need for strong country monitoring system of facilities and their readiness to deliver services (that includes public and private sectors): - Key to achieving MDGs - e.g. interventions to reduce child mortality, maternal mortality - Scaling up response against major diseases, disease outbreaks, and other events Tại sao nên đo lường tính sẵn có và mức độ sẵn sàng của dịch vụ y tế ² Do sự gia tăng yêu cầu về nhìn nhận thực trạng và thể hiện thực trạng ở cấp quốc gia và toàn cầu ² Cần thiết có thông tin để theo dõi tình hình đáp ứng của hệ thống y tế trước sự gia tăng về đầu vào và yêu cầu về cải thiện đầu ra và tác động lâu dài lên sức khoẻ. ² Yêu cầu củng cố hệ thống giám sát quốc gia ở các đơn vị và tính sẵn sàng cung cấp dịch vụ của các đơn vị này (bao gồm cơ sở nhà nước và tư nhân): - Là chìa khoá để đạt được mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs), ví dụ như các can thiệp để giảm tử vong bà mẹ và trẻ em. - Nâng cao khả năng đáp ứng với các bệnh thường gặp, bệnh dich và các biến cố khác

Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

  • Upload
    lyanh

  • View
    226

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

1

ĐÁNH GIÁ TÍNH SẴN CÓ VÀ MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CỦA DỊCH VỤ (SARA)

Một phương pháp nhằm đo lường năng lực của hệ thống y tế

SERVICE AVAILABILITY AND READINESS ASSESSMENT (SARA)

A methodology for measuring health systems strengthening

VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘIOFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK NewsLetter

Bản tin

Số 12- Tháng 12, năm 2013- No.12, December 2013

Why Measuring health services availability

and readiness:

² More demand for accountability and to

demonstrate results at country and global

level

² Information needed to track how health

systems respond to increased inputs and

improved outputs and impact on health

outcomes

² Need for strong country monitoring system of

facilities and their readiness to deliver

services (that includes public and private

sectors):

- Key to achieving MDGs - e.g.

interventions to reduce child mortality,

maternal mortality

- Scaling up response against major

diseases, disease outbreaks, and other

events

Tại sao nên đo lường tính sẵn có và mức độ sẵn

sàng của dịch vụ y tế

² Do sự gia tăng yêu cầu về nhìn nhận thực trạng

và thể hiện thực trạng ở cấp quốc gia và toàn

cầu

² Cần thiết có thông tin để theo dõi tình hình đáp

ứng của hệ thống y tế trước sự gia tăng về đầu

vào và yêu cầu về cải thiện đầu ra và tác động

lâu dài lên sức khoẻ.

² Yêu cầu củng cố hệ thống giám sát quốc gia ở

các đơn vị và tính sẵn sàng cung cấp dịch vụ

của các đơn vị này (bao gồm cơ sở nhà nước

và tư nhân):

- Là chìa khoá để đạt được mục tiêu thiên

niên kỷ (MDGs), ví dụ như các can thiệp

để giảm tử vong bà mẹ và trẻ em.

- Nâng cao khả năng đáp ứng với các bệnh

thường gặp, bệnh dich và các biến cố khác

Page 2: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘIOFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK

Bản tinNewsLetter

2

- Lập kế hoạch và quản lý hệ thống y tế (về

nhân lực (HR), các dịch vụ thiết yếu, cung

cấp thuốc và trang thiết bị)

- Định hướng cho các đầu tư bằng ngân sách

quốc gia và của đối tác (xây dựng chính

sách dựa trên chứng cứ)

² Đề xuất các chỉ số chính để đánh giá tính sẵn

có và mức độ sẵn sàng của dịch vụ và các

chiến lược đo lường phù hợp, lâu dài để có

nguồn số liệu thường qui.

- Planning and managing health system

(HR, essential services, drug supply,

equipment)

- Guiding country and partner investments

("evidence-based" policy)

² Implies need for core indicators of service

availability and readiness and appropriate

sustainable measurement strategies to

generate required data over time.

TIẾP CẬN

Tiếp cận được xem xét trên các khía cạnh

sau:

Ä Tiếp cận về mặt thực thể - Thể hiện

tính sẵn có

Ä Tiếp cận về mặt kinh tế - Thể hiện khả

năng chi trả

Ä Tiếp cận về mặt văn hoá – ví dụ như

yếu tố giới tính, dân tộc giữa bệnh

nhân và bên cung cấp dịch vụ

Đo lường tính sẵn có dựa trên:

Số thống kê

- Mức độ phân bố trong quốc gia

- Mật độ trên 10.000 dân -> tính sẵn có

Các chỉ số

- Trang thiết bị, giường bệnh

- Nhân lực y tế

- Tỉ lệ sử dụng dịch vụ ngoại chú, và nội trú

ACCESS

- Physical access - Availibility

- Economic access - Affordability

- Cultural access – e.g. gender and

ethnic issues between patient and

provider

MEASUREMENT of Availibility

Statistics

- Distribution within country

- Density per 10,000 population availability

Indicators

- Facilities, beds

- Health workforce

- Outpatient utilization;inpatient discharge

rates

Ensuring access to quality health services is one of the main functions of the health system

Đảm bảo tiếp cận được với dịch vụ y tế có chất lượng là một trong những chức năng chính của hệ

thống y tế

Page 3: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘIOFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK

Bản tinNewsLetter

3

Tính sẵn sàng

Khả năng cung cấp dịch vụ của các cơ sở y

tế

Thực hiện dịch vụ

Ä Nhà cung cấp có thực hiện các hoạt

động đúng chức năng không?

Ä Những hoạt động đúng này có mang

đến những hoạt động đúng ở bệnh

nhân không?

Ä Đo lường:

Ä Phỏng vấn, quan sát bệnh nhân và

đối tượng cung cấp dịch vụ, khác

hang tiềm năng, các nghiên cứu theo

dõi trên bệnh nhân

Yêu cầu giám sát các tình huống để theo

dõi chất lượng

ĐO LƯỢNG TÍNH SẴN SÀNG

Những nội dung chính của mức độ sẵn sàng .Các

chỉ số chung và chỉ số dịch vụ cụ thể:

² Số nhân viên được tập huấn và các quy

trình hướng dẫn

² Trang thiết bị sẵn có

² Thuốc, vật tư thiết yếu, chuẩn doán

² Kiểm soát nhiễm trùng

Readiness

Capacity of health facilities to provide

health services

Execution of the service

Ä Does the provider carry out the right

actions?

Ä Does this result in the right actions

by the patient?

Ä Measurement: exit interviews,

patient provider observation,

mystery client; follow up studies of

patients

Need for tracer conditions to monitor

quality

MEASUREMENT of Availibility

Readiness index

General and service specific indicators

- Trained staff and guidelines

- Availibility of equipment

- Medicines and commodities, diagnotics

- Infection control

Quality components

Các cấu phần của chất lượng

Page 4: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘIOFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK

Bản tinNewsLetter

4

Framework cho theo dõi và đánh giá (M&E) năng lực của hệ thống y tế

Outputs Outcomes Inputs and processesInputs and processes

Gov

erna

nce

Fin

anci

ng

Infrastructure

Health workforce

Suppy chain

Information

Intervention access and services readiness

Intervention quality, safety and efficiency

Coverage of interventions

Prevalence risk behaviour and factors

improved health outcomes and equity

Social financialrisk protection

Responsiveness

Data collection

Administrative sources:Financing tracking system; National Health Account Databases and records; Human Resources, infrastructure, medicines etc. Policy data

Facility assessment Population- based surveyCoverage, health status, equity, risk protection,

Facility reporting systemsService readiness, quality, coverage, health status

Vital registration

Data quality assessment; Estimates and projections; Use of research results; Assessment of progress and performance; Evaluation

Targeted and comprehensive reporting ; Regular country review processes; Global reporting

Analysis and synthesis

Communication and use

Indicators domains

Thu thập số liệu

Đầu ra Kết quả Tác độngĐầu vào& qui trình

Gov

erna

nce

Fin

anci

ng

Cơ sở vật chất/vật liệu

Nhân lực y tế

Chuỗi cung ứng

Thông tin

Can thiệp trên: Tiếp cận& tính sẵn sàng của dịch vụ

Can thiệp trên chất lượng, an toàn và hiệu quả

Mức độ bao phủ của các can thiệp

Tỉ lệ các yếu tố, và hành vi nguy cơ

Nâng cao chỉ số đầu ra của sức khoẻ và tính công bằng

Giảm nguy cơ về xã hội và tài chính

Đáp ứng nhanh

Quản lý nguồn lực Hệ thống theo dõi tài chính; hệ thống dữ liệu và thông tin y tế quốc gia; nhân lực, cơ sở vật chất, thuốc...Dữ liệu về chính sách

Các đánh giá tại chỗ Các cuộc điều tra dân số vềMức độ bao phủ, tình trạng sức khoẻ, công bằng, các yếu tố bảo vệ và tính đáp ứng

Hệ thống báo cáo về tình trạng sức khoẻ, mức độ bao phủ, chất lượng và mức độ sẵn sàng của dịch vụ

Qua các hệ thống đăng ký

Đánh giá chất lượng số liệu; ước lượng và dự báo; sử dụng kết quả nghiên cứu; lượng giá qui trình và thực hiện; đánh giá

Một báo cáo hoàn chỉnh và có trọng tâm, trải qua qui trình xét duyệt thường qui của quốc gia và báo cáo quốc tế

Tổng hợp và phân tích

Communication and use

Các cấu phần của chỉ số

Framework for M&E of health systems strengthening

Page 5: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘIOFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK

Bản tinNewsLetter

5

Đo lường năng lực của hệ thống y tế về mức độ

sẵn có và sẵn sàng của dịch vụ

Dựa trên bộ chỉ số toàn cầu và các phương pháp

đánh giá để phát hiện những biến đổi và theo dõi

quá trình phát triển năng lực của hệ thống y tế

Sử dụng các công cụ đo lường cho mức độ sẵn có và

sẵn sàng để giải quyết các khoảng trống thể hiện dự

liệu của tính sẵn sàng và sẵn có của dịch vụ

² Sẵn có: sự hiện diện về mặt cơ sở vật chất của

các dịch vụ

² Sẵn sàng: khả năng cung cấp dịch vụ

Xây dựng dựa trên kinh nghiệm khi làm Bản đồ

về sự sẵn có của dịch vụ, và Đánh giá sự cung cấp

dịch vụ, khi làm việc với Tổ chức phát triểu quốc

tế Hoa Kì và các thành viên để mở rộng SARA

đến các quốc gia

Các cấu phần chính cần đánh giá

Tạo lập những thông tin tin cậy cho các cấu phần

sau:

1) Dịch vụ hiện có

Mật độ cơ sở y tế, mật độ phân bố nhân lực y tế, sử

dụng dịch vụ

2) Mức độ sẵn sàng

Cơ sở vật chất cơ bản, trang thiết bị và vật tư,

chuẩn đoán, thuốc thiết yếu và vật liệu.

3) Mức độ sẵn sàng ở từng lĩnh vực cụ thể:

² Kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc tiền sản

² Sản khoa

² Chăm sóc sau sinh và sức khoẻ trẻ em (điều

trị và tiêm ngừa)

² HIV, phòng ngừa lây truyền từ mẹ sang con

(PMTCT), lao, sốt rét

² Bệnh mạn tĩnh

Measuring health systems strengthening:

Service Availability and Readiness

Global core set of indicators and measurement

methods to detect change and monitor progress in

HSS

Measurement tool for Service Availibility and

Readiness to address critical data gaps in service

availibility and readiness

· Availibility: Physical presence of services

· Readiness: Capacity to deliver services

Builds on experiences of Service Availibility

Mapping, Service Provision Assessment working

with USAID and partners to scale up SARA in

countries.

Main domains assessed

To generate reliable inforination on

1) Service Availability

Facility density, health worker density, service

utilization

2) Service readiness

Basic amenities, equipment & supplies,

diagnostics, essential medicines & commodities

3) Specific service readiness areas:

² Family planning, antenatal care

² Obstetric care

² Neonatal care and child health (curative,

immunization)

² HIV, PMTCT, TB, Malaria

² Chronic Diseases

Page 6: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘIOFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK

Bản tinNewsLetter

6

Tính sẵn có

(1) Cơ sở hạ tầng

² Mật độ cơ sở y tế

² Mật độ giường bệnh nội trú

² Mật độ giường sản khoa (maternity bed)

(2) Nhân lực

Mật độ cán bộ y tế

(3) Sử dụng dịch vụ y tế

² Số lượt khám ngoại trú

² Số lượt điều trị nội trú

Cách để đánh giá = tỉ suất/mức chuẩn *100%

² Mật độ cơ sở y tế: thông thường sẽ có chỉ tiêu

quốc gia về mật độ cơ sở y tế như là ít nhất có 1

cơ sở trên 5.000 dân hoặc 2 cơ sở trên 10.000

dân.

² Số giường bệnh nội trú: số trung bình toàn cầu

là 27 giường trên 10,000 dân, chỉ số này ở các

nước có thu nhập thấp là 18 và nước thu nhập

trung bình là 29 giường bệnh. Mức chuẩn

thường được chọn là 30 giường bệnh/10,000

dân.

² Số giường sản khoa: với giả định rằng số

giường đủ để phục vụ cho tất cả phụ nữ mang

thai với tỉ lệ sử dụng giường là 50% (dự trù này

bao gồm các trường hợp gia tăng đột biến ngoài

dự tính trong năm) và thời gian lưu trú trung

bình là 4,5 ngày, chỉ tiêu sẽ được tính là

2*4.5/365*1000= 25/1000 phụ nữ mang thai.

² Số cán bộ y tế: Tổ chức y tế thế giới sử dụng

chuẩn là 23/10.000 dân

² Số lượt khám ngoại trú: Ở các nước thuộc tổ

chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), số

lượt tham vấn bác sỹ trung bình trên đầu người

trong năm là 6. Mức chuẩn chung được đề xuất

là 5 lượt/người/năm.

² Số lượt điều trị nội trú: Ở các nước OECD, có

cơ cấu dân số già, số lượt xuất viện là 15/100

dân/năm. Mức chuẩn được đề xuất là 10 lượt

xuất viện/100 dân/năm.

Service availability

(1). Infrastructure

² Facility density

² Inpatient bed density

² Maternity bed density

(2). Workforce

Core health workers density

(3). Service utilization

² Outpatient visits

² Inpatient visits (admission)

How to score = Rate/benchmark*100%

² Facility density: usually there is a country

target, such as at least one facility per 5,000

population, or 2 per 10,000.

² Inpatient beds: the global average is 27 per

10,000, lower and upper middle income

countries have 18 and 29 hospital beds per

10,000 respectively. As arbitrary benchmark 30

per 10,000 is selected.

² Maternity beds: under the assumption that

there should be sufficient beds for all pregnant

women with an occupancy rate of 50% (to

account for the uneven spread of demand over

time) and a mean duration of stay of 4.5 days,

the target should be 2*4.5/365 * 1000 = 25 per

1,000 pregnant women

² Health workers: the WHO has published a

figure of 23 per 10,000 population

² Outpatient service utilization: in the OECD

countries, the average number of physician

consultations per person per year is about 6.

The proposed benchmark is 5 visits per person

per year.

² Inpatient service utilization: in the OECD

countries, which have an ageing population,

there are about 15 discharges per 100

population per year. 10 discharges per 100

people per year is proposed as a benchmark.

Page 7: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘIOFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK

Bản tinNewsLetter

7

Các cấu phần đo lường mức độ sẵn sàng

1. Cơ sở hạ tầng cơ bản: tỉ lệ phần trăm (%) cơ

sở y tế được trang bị với 7 hạng mục (điện, nước

sạch, phòng riêng, các phương tiện vệ sinh,

phương tiện thông tin, máy tính kết nối internet,

xe vận chuyển cấp cứu)

2. Trang thiết bị cơ bản: tỉ lệ % các cơ sở y tế

được trang bị 7 hạng mục (máy đo huyết áp, ống

nghe, cân đo người lớn, cân đo trẻ em, nhiệt kế,

và đèn chiếu sáng (light source)

3. Biện pháp dự phòng chuẩn: tỉ lệ % cơ sở có 13

hạng mục (thiết bị khử trùng, thùng rác an toàn

để bỏ rác sắc nhọn và rác nhiễm trùng, hộp chứa

đồ sắc nhọn, hố chứa rác thải, hộp chứa kim

tiêm, chất diệt khử trùng, xà bông rửa tay và

nước, cồn rửa tay khô, găng cao su, khẩu trang,

nón y tế, kính bảo vệ mắt, và các hướng dẫn)

4. Khả năng làm cận lâm sàng: tỉ lệ % các cơ sở

y tế được trang bị 12 hạng mục (xét nghiệm

hemoglobin, đường máu, chuẩn đoán sốt rét, que

thử protein niệu, que thử gluco niệu, khả năng

chuẩn đoán HIV, soi lam máu, soi đàm, test

nhanh bệnh giang mai, kính hiển vi, que thử thai,

men gan (ALT) và creatinine)

5. Thuốc thiết yếu: tỉ lệ % cơ sở có 14 loại thuốc

thiết yếu.

General service readiness

1. Basic amenities: % facilities with 7 items

(power, improved water source, room with

privacy, adequate sanitation facilities,

communication equipment, access to computer

with internet, emergency transportation)

2. Basic equipment: % facilities with 7 items

(blood pressure apparatus, stethoscope,

adult scale, infant scale, child scale, thermometer,

and light source)

3. Standard precautions: % facilities with 13

items (sterilization equipment, safe disposal of

sharps and infectious wastes, sharps box, waste

receptacle, disposable syringes, disinfectant,

hand-washing soap and water or alcohol based

hand rub, latex gloves, masks, gowns, eye

protection, and guidelines)

4. Laboratory capacity: % facilities with 12 items

(hemoglobin, blood glucose, malaria diagnostic

capacity, urine dipstick- protein, urine dipstick-

glucose, HIV diagnostic capacity, DBS

collection, TB microscopy, syphilis RDT, general

microscopy, urine pregnancy test, ALT and

creatinine)

5.Essential medicines: % of 14 essential

medicines available

Page 8: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

VĂN PHÒNG MẠNG LƯỚI SỨC KHỎE XÃ HỘIOFFICE FOR SOCIAL DETERMINANTS NETWORK

Bản tinNewsLetter

8

Mức độ sẵn sàng chung cho từng lĩnh vực cụ

thể

§ Kế hoạch hoá gia đình

§ Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh

§ Sức khoẻ trẻ em

§ HIV/AIDS (tư vấn xét nghiệm tự nguyện, dự

phòng lây truyền mẹ sang con, điều trị ART)

§ Sốt rét

§ Lao

§ Bệnh không lây

“mức độ sẵn sàng” cho cung cấp dịch vụ= nhân

viên được huấn luyện + tài liệu hướng dẫn +

trang thiết bị/vật dụng + kỹ thuật chuẩn đoán +

thuốc/vật liệu

Phương pháp cho ngành y tế đo lường tính

sẵn có và mức độ sẵn sàng:

§ Sẵn có: cần có danh sách của các cơ sở y tế

Ä Cung cấp số liệu về tính sẵn có của các dịch

vụ

Ä Cần cập nhật theo từng quận/huyện

Ä Đánh giá lại mỗi 5 năm

§ Mức độ sẵn sàng: chọn mẫu các cơ sở y tế theo

loại hình, gồm các cơ sở tư nhân và cơ sở công

Ä Cỡ mẫu khoảng 150 cơ sở ở cấp độ quốc gia

(phân tầng theo loại cở sở, và cấp quản lý)

Ä Cân nhắc kết hợp với đánh giá chất lượng

của số liệu thường niên

§ Thực hiện

Ä Thực hiện đánh giá khoảng 4-6 tháng trước

khi ngày lượng giá nghành y tế

Ä Lập nhóm làm việc ở cấp quốc gia

Ä Sử dụng cách thu thập số liệu điện tử và tự

động xuất ra các bảng kết quả

Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (2008), Đánh giá

sự sẵn có và mức độ sẵn sàng của dịch vụ

(SARA).

Service specific readiness

· Family planning

· Maternal and newborn care

· Child health

· HIV/AIDS (VCT, PMTCT, ART)

· Malaria

· Tuberculosis

· Non-communicable diseases

“Readiness” to deliver services = trained staff +

guidelines + Equipment/supplies + Diagnostics

+ Medicines/commodities

Service availability and readiness for health

sector reviews: Methodology

· Availability: requires a national master list of

health facilities

Ä Provides data on the availability of services

Ä Needs to be updated by districts

Ä Repeat census of facilities every 5 years

· Readiness: sample of facilities by type,

including public and private facilities

Ä Sample size 150+ facilities for national

domain (stratified by facility type, managing

authority)

Ä Consider combining with quality assessment

of routine data

· Execution

Ä Conduct about 4-6 months before health

sector review date

Ä National team

Ä Use of electronic data collection and

automated table production

Source: World Health Organisation (2008),

Service Availibilty and Readiness Assessment

(SARA)

Page 9: Bản tin Số 12 tháng 12 năm 2013

BAN BIÊN TẬP

GS.TS LÊ HOÀNG NINHTHS PHÙNG ĐỨC NHẬT