Upload
iljimae-kim-hieu
View
201
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNGBỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
BÀI GIẢNG
TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ – CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ QUỐC GIA
HẢI DƯƠNG, THÁNG 3 NĂM 2010
THAM GIA BIÊN SOẠN
TS. Trần Thị Minh Tâm Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
ThS. Bùi Hoàng Ngân Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
CN. Nguyễn Huy Hoàng Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
1
CHỮ VIẾT TẮT
CSSKBĐ Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
CSSKND Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
CSSK Chăm sóc sức khoẻ
BS Bác sỹ
BVSK Bảo vệ sức khoẻ
KCB Khám chữa bệnh
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
PHCN Phục hồi chức năng
SK Sức khoẻ
YHCT Y học cổ truyền
UBND Uỷ ban nhân dân
2
MỤC LỤC
Trang
1. Quan điểm đường lối cơ bản của Đảng về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân ..................................................................................................................
2. Hệ thống tổ chức ngành Y tế Việt Nam ..............................................................
3. Chiến lược y tế Việt Nam đến năm 2020 ...........................................................
4. Quản lý y tế .........................................................................................................
5. Tổ chức và quản lý bệnh viện .............................................................................
6. Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) .................................................................
7. Chương trình tiêm chủng ....................................................................................
8. Chương trình phòng chống Lao ...........................................................................
9. Chương trình phòng chống HIV/AIDS................................................................
10. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu ................................................................................
11. Giới thiệu một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế ...................
12. Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân Việt Nam ...........................................................
3
LỜI NÓI ĐẦU
Bài giảng “Tổ chức quản lý y tế - Chương trình y tế quốc gia” dùng
để đào tạo đối tượng Điều dưỡng và Kỹ thuật Y học trình độ đại học,
được biên soạn theo chương trình giáo dục của Trường Đại học Kỹ
thuật Y tế Hải Dương. Cuốn sách này bao gồm 4 phần:
- Tổ chức, quản lý y tế
- Một số chương trình y tế quốc gia
- Các văn bản quy phạm pháp luật
- Giáo dục sức khoẻ
Mỗi bài học được thiết kế bao gồm: mục tiêu học tập, nội dung
thiết yếu và lượng giá. Trong đó, nội dung thể hiện được các yêu cầu:
kiến thức cơ bản; tính chính xác, khoa học; cập nhật được thông tin mới
và thực tiễn Việt Nam. Cuốn bài giảng này dùng để đào tạo Cử nhân
Điều dưỡng và Kỹ thuật Y học, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo tốt
cho học sinh, sinh viên ngành y của các lĩnh vực khác, cán bộ y tế liên
quan đến công tác tổ chức, quản lý và chính sách y tế.
Đây là một lĩnh vực khoa học mới phát triển, hơn nữa vấn đề tổ
chức, quản lý của ngành y tế Việt Nam đang dần từng bước hoàn thiện
nên nội dung biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót và cần được
bổ sung, cập nhật liên tục. Trong quá trình biên soạn, có tham khảo một
số tài liệu trong và ngoài nước về các lĩnh vực liên quan đến nội dung
bài giảng, Ban biên soạn rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
các độc giả và đồng nghiệp để nội dung các bài giảng ngày càng hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
BAN BIÊN SOẠN
4
QUAN ĐIỂM ĐƯỜNG LỐI CƠ BẢN CỦA ĐẢNG
VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN
MỤC TIÊU
Trình bày và phân tích được những quan điểm chỉ đạo công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
NỘI DUNG
1. Quan điểm 1
Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất của xã hội, con người quyết
định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con
người và của toàn xã hội. Vì vậy đầu tư cho sức khoẻ để mọi người đều được chăm
sóc sức khoẻ chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng
cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình.
- Quan điểm này khẳng định giá trị của con người và sức khoẻ của con người: Con
người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của đất nước
- Đại hội Đảng VIII đã cho rằng: con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự
phát triển. Đây là quan điểm phát triển và tiến bộ hơn những quan điểm trước đây.
- Vấn đề đặt ra là phải phát triển con người toàn diện, phát triển cả về thể chất và tinh
thần. Đảng ta coi trọng sức khoẻ của con người: "Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi
con người và của toàn xã hội, đây cũng là một trong những niềm hạnh phúc lớn nhất
của mỗi người, mỗi gia đình”. Như vậy đầu tư cho sức khoẻ để mọi người được chăm
sóc sức khoẻ chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao
chất lượng cuộc sống của mỗi gia đình và cá nhân (Nghị quyết 37 CP)
- Đối tượng được quan tâm chăm sóc sức khoẻ: Tất cả mọi người dân Việt Nam,
trước mắt ưu tiên cho các đối tượng:
- Bà mẹ - Các đối tượng chính sách
- Trẻ em - Người nghèo
- Người có tuổi - Người lao động sản xuất
2. Quan điểm 2
Bản chất nhân đạo và định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị
trường đòi hỏi sự công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khoẻ. Thực hiện công
bằng là đảm bảo cho mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ, cơ bản và từng bước
được nâng cao, phù hợp với khả năng kinh tế của xã hội. Đồng thời Nhà nước có
5
chính sách khám chữa bệnh miễn phí và giảm phí đối với người có công với nước,
người nghèo, người sống ở các vùng có nhiều khó khăn và đồng bào các dân tộc
thiểu số. Tăng cường việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tốt chiến
lược công bằng trong CSSK.
2.1. Nhân đạo và công bằng trong chăm sóc sức khoẻ được thể hiện ở quyền của con
người về chăm sóc sức khoẻ. Chúng ta phấn đấu cho mọi người được chăm sóc sức
khoẻ toàn diện.
- Công bằng trong chăm sóc sức khoẻ không có nghĩa là cân bằng, bình đẳng hay
ngang nhau. Ngang bằng, bình đẳng có nghĩa là dù người có nhu cầu nhiều hay ít cũng
được chăm sóc sức khoẻ như nhau. Trong thực tiễn cuộc sống không thể có bình đẳng
tuyệt đối và phải từng bước thực hiện công bằng. Công bằng có nghĩa là mức độ
chăm sóc và điều trị phải căn cứ vào tình trạng nặng nhẹ, bệnh tật của người bệnh,
phải tính đến sự ưu tiên, sự quan tâm hơn trong chăm sóc một số đối tượng của xã
hội.
- Công bằng còn phải tính đến nhu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ. Nhu cầu là sự
cần thiết được chăm sóc sức khoẻ theo chuyên môn, như vậy mọi người dù giàu hay
nghèo đều có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhưng khả năng chi trả của họ lại hoàn toàn
khác nhau. Công bằng có nghĩa là sự thoả mãn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tối thiểu
của nhân dân
- Để đảm bảo cho mọi người Việt Nam được chăm sóc sức khoẻ, trong đó nhiều người
không có khả năng chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (Theo báo cáo của Bảo hiểm
Y tế, hiện nay có khoảng 6 triệu người có BHYT bắt buộc, 32 triệu người có khả năng
mua BHYT hoặc trả viện phí và 34 triệu người nghèo không có khả năng mua BHYT
hay trả viện phí, trong đó có 6 triệu người rất nghèo trong diện được miễn phí), Nhà
nước phải có chính sách quan tâm ưu tiên nhiều hơn đối với đối tượng này, đó là thể
hiện công bằng. Cụ thể thì thực hiện miễn phí và giảm phí đối với người có công với
nước, người nghèo, người sống ở các vùng có nhiều khó khăn và đồng bào các dân tộc
thiểu số.
2.2. Quan điểm công bằng là phải được thể hiện trong đạo đức của người cán bộ y
tế. Công bằng còn có nghĩa là chúng ta phải đối xử như nhau với người nghèo cũng
như với người giàu
- Đảm bảo cho mọi người được chăm sóc sức khoẻ là thực hiện quyền của con người
về sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ. Đây cũng là khía cạnh của công bằng trong chăm
sóc sức khoẻ.
- Quyền của con người về chăm sóc sức khoẻ được nêu rất rõ trong tuyên ngôn về
quyền con người của Liên hiệp quốc: "Mỗi người đều có quyền hưởng mức sống, bao
6
gồm cơm ăn áo mặc, nhà ở, chăm sóc y tế và phục vụ xã hội để duy trì sức khoẻ và
thoả mãn nhu cầu của chính bản thân và gia đình".
- Đảm bảo cho mọi người được chăm sóc sức khoẻ là đảm bảo chăm sóc toàn diện cả
chăm sóc y tế và ngoài y tế, cả chăm sóc sức khoẻ cấp I, cấp II, cấp II mà trung tâm là
chăm sóc sức khoẻ cấp I. Mỗi cán bộ y tế, mỗi cơ sở y tế cần phải có quan niệm đúng,
khoa học về chăm sóc sức khoẻ.Chữa bệnh Hoạt động
chính củaDự phòng ngành y tế
Phục hồichức năng + Chăm sóc
Chăm sóc SK cấp I Y tế Thuốc men Sự tham gia
của cácGiáo dục ngành khácsức khoẻ
Chăm sóc V.V... SK cấp II
Chăm sócsức khoẻ
Lương thực Hoạt động thực phẩm chính của
các ngành Chăm sócSK cấp III
Giao thôngChăm sóc vận tải +ngoài y tế
Xây dựngnhà ở, ... Sự tham gia
của ngànhy tế
V.V..
3. Quan điểm 3
Dự phòng tích cực và chủ động là quan điểm xuyên suốt quá trình xây dựng
và phát triển của nền y tế Việt Nam. Quan điểm dự phòng tích cực phải được nhận
thức sâu sắc và vận dụng trong việc tạo ra lối sống lành mạnh, văn minh, đảm bảo
môi trường sống, lao động và học tập có lợi cho việc phòng bệnh và tăng cường sức
khoẻ, chủ động phòng chống các tác nhân có hại cho sức khoẻ trong quá trình phát
triển nông thôn và công nghiệp hoá.
3.1. Dự phòng là hướng chủ đạo của nền y tế Việt Nam XHCN: “Xây dựng và phát
triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng” (Điều 39 hiến pháp CHXHCN Việt
Nam 1992)
7
3.2. Quan điểm dự phòng được xây dựng trên những cơ sở khoa học và không ngừng
phát triển
- Mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên: là mối quan hệ duy vật, con người chịu
ảnh hưởng của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Môi trường bên trong
gồm tất cả khối lượng chất lượng các chất bao bọc và nuôi dưỡng tế bào, môi trường
bên trong chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài nhưng nó phải được ổn định trong
những mức độ nhất định.
Lý luận “Thiên nhiên hợp chất” của y học cổ Trung Quốc cho quan niệm thô sơ về
thiên nhiên, nhưng đã nêu vai trò của thiên nhiên với bệnh tật
Ăng - ghen trên cơ sở duy vật biện chứng đã xác định: “... con người với thiên nhiên
chỉ là một và sẽ không còn tồn tại ý kiến vô lý và phản thiên nhiên của sự khác nhau
giữa tinh thần và vật chất, con người và giới tự nhiên, tâm thần và thể xác ....”
- Con người và môi trường xã hội: Sự xuất hiện và lan tràn nhiều bệnh tật cũng như
ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ của nhân dân còn chịu ảnh hưởng bởi những
nguyên nhân kinh tế - xã hội và sinh học phức tạp, những mối liên quan và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nguyên nhân đó.
Con người không những sống trong môi trường tự nhiên mà còn sống trong môi
trường xã hội do loài người tạo ra. Để đảm bảo sức khoẻ của con người về thể chất,
tâm thần và xã hội cần phải có môi trường tự nhiên thuận lợi và môi trường xã hội tốt
đẹp.
- Quy luật diễn biến tình trạng sức khoẻ của con người: Sức khoẻ của con người diễn
biến theo các giai đoạn khác nhau: khoẻ mạnh, ốm đau, tàn tật, tử vong. Những giai
đoạn diễn biến này chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài.
3.3. Quan điểm dự phòng hiện đại đề cập đến nhiều hướng khác nhau
- Dự phòng y học: là tổng hợp các biện pháp chuyên môn nhằm loại trừ những nguyên
nhân và điều kiện phát sinh ra bệnh tật. Những biện pháp này tiến hành bởi cơ quan y
tế nhằm đề phòng sự phát sinh ra bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật, điều trị kịp thời và
phục hồi sức khoẻ cho bệnh nhân.
- Dự phòng y tế: là nói đến chức năng, hình thức tổ chức và phương pháp hoạt động
của cơ quan y tế với mục đích đề phòng, phát hiện sớm bệnh tật và cải thiện sức khoẻ
nhân dân.
- Dự phòng xã hội: là hướng của các chính sách xã hội có mục đích tạo ra điều kiện
cần thiết, có ảnh hưởng thuận lợi đến sức khoẻ của mỗi người và toàn xã hội (quyền
lao động sáng tạo, nghỉ ngơi, quyền được đảm bảo khi mất khả năng lao động và bệnh
tật, bảo vệ môi trường xung quanh v.v.v.)
Dự phòng hiện đại còn được chia làm 3 cấp:
8
- Dự phòng cấp I: bảo vệ người khoẻ không bị ốm đau, tai nạn và có sức khoẻ tốt. Dự
phòng cấp I có 2 tính chất:
+ Cá thể: vệ sinh cá nhân, rèn luyện thân thể, có lối sống lành mạnh, khoẻ v.v.v.
+ Xã hội: sử dụng tổng thể các biện pháp y học, kinh tế - xã hội, vệ sinh, giáo dục
v.v.v.
Việc tạo ra môi trường xung quanh là rất quan trọng
- Dự phòng cấp II: là dự phòng đối với người ốm, bị tai nạn, rủi ro khỏi bị biến chứng,
di chứng và mạn tính.
+ Mong muốn của người ốm, tai nạn, rủi ro: Được cứu sống; được phục hồi sức khoẻ
như cũ, không trở thành mạn tính, không bị di chứng tàn tật; Trở về với đời sống xã
hội, lao động, gia đình nhanh nhất, thời gian cứu chữa ngắn nhất; Chi phí kinh tế ít
nhất, phù hợp với khả năng của bản thân và gia đình.
+ Yêu cầu đối với công tác khám chữa bệnh: Phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, đúng
bệnh; Chữa bệnh kịp thời, toàn diện, tích cực; Chữa khỏi hẳn, không để thành di
chứng, mạn tính; Chữa nhanh chóng, khẩn trương nhưng phải thận trọng, chắc chắn,
chính xác, an toàn.
- Dự phòng cấp III: là dự phòng những biến chứng, tử vong ở những bệnh không chữa khỏi
được
+ Đối với người mắc bệnh mạn tính: phải phát hiện sớm những đợt cấp của bệnh và xử trí
kịp thời
+ Đối với những trường hợp tàn tật: phục hồi chức năng và khả năng lao động, giúp
người bệnh hoà nhập với cộng đồng
3.4. Dự phòng hiện đại mang lại nhiều lợi ích về y học và kinh tế - xã hội
Làm giảm tỷ lệ tử vong, bệnh tật, biến chứng, di chứng; tăng cường và phát triển sức
khoẻ; giảm chi phí cho công tác khám chữa bệnh; lôi kéo được sự tham gia của nhiều
tổ chức xã hội, nhiều cơ quan, đoàn thể và đông đảo nhân dân tham gia vào công tác
bảo vệ sức khoẻ
3.5. Nội dung của quan điểm dự phòng hiện đại
Thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau, trong các hoạt động khác nhau của ngành y tế
cũng như của các ngành có liên quan. Dự phòng thể hiện trong lĩnh vực vệ sinh phòng
chống bệnh dịch, ngoài ra còn thể hiện trong lĩnh vực khám chữa bệnh, đào tạo, tổ
chức màng lưới, công tác dược v.v.v.
4. Quan điểm 4
Kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền dân tộc. Y học cổ truyền là một di sản quý
báu của dân tộc cần được bảo vệ, phát huy và phát triển. Triển khai mạnh mẽ việc
nghiên cứu ứng dụng và hiện đại hoá y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại,
nhưng không làm mất đi bản sắc của y học cổ truyền Việt Nam
9
Quan điểm này được xây dựng trên cơ sở của việc lồng ghép, phối hợp giữa các
xu hướng khác nhau về y học trong nước ta. Đó là sự kết hợp những ưu điểm của nền
y học hiện đại và nền y học cổ truyền dân tộc, sự soi sáng cho nhau cả về lý luận khoa
học, thực tiễn và kinh nghiệm trong công tác khám chữa bệnh, phục hồi chức năng v.v.v.
ở nước ta đang tồn tại các nền y học
- Nền y học dân gian dưới hình thức các phương thuốc gia truyền: Đó là những thuốc
gia truyền, kinh nghiệm phòng, chữa bệnh; không có lý luận giải thích, chỉ được sàng
lọc qua thực tế; Truyền miệng từ đời này qua đời khác nên có xu hướng mất mát dần.
- Nền Trung y (thuốc bắc) và nền Nam y (thuốc nam): Đều là những nền y học lâm
sàng, xây dựng dựa trên kinh nghiệm và xuất phát từ các giác quan của người thầy
thuốc; không có sự hỗ trợ của khoa học cơ bản, cơ sở, không có các xét nghiệm lâm
sàng; các bệnh tật được tổng hợp khái quát thành các hội chứng chức năng lớn, theo
phương pháp suy luận biện chứng logic; Sử dụng dược liệu thiên nhiên, được bào chế
rất tinh vi, làm biến đổi đặc tính của nguyên liệu cho phù hợp với yêu cầu của mỗi
người bệnh, mỗi bệnh; Dự phòng rất phát triển như dưỡng sinh, khí công, xoa bóp
- Nền y học hiện đại: Phát triển nhanh chóng, là nền y học lâm sàng có sự phối hợp với
nhiều ngành khoa học kỹ thuật; Vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất;
Y học thực nghiệm trở thành một bộ phận không thể thiếu được của nền y học hiện
đại; Trong phòng bệnh, chữa bệnh sử dụng nhiều biện pháp riêng biệt hoặc phối hợp.
- Nền y học Việt Nam sau năm 1945: Một nền y học tổng hợp (y học hiện đại Pháp
thuộc với y học cổ truyền dân tộc) Tây y và Đông y
Mục tiêu tổng quát của việc kết hợp là: Xây dựng nền y học Việt Nam XHCN thống
nhất, không còn Đông y, Tây y riêng biệt. Đào tạo một đội ngũ cán bộ y tế thống
nhất, có thể sử dụng hành thạo trong vị trí công tác của mình các biện pháp phòng
bệnh, chữa bệnh thích hợp nhất, tốt nhất rút ra từ y học cổ truyền dân tộc hay từ y
học hiện đại thế giới.
5. Quan điểm 5
Xã hội hoá sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng; của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội. Đa dạng hoá các
hình thức tổ chức chăm sóc sức khoẻ, trong đó y tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Khuyến khích, hướng dẫn và quản lý tốt các hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân,
bán công và liên doanh. Chống mọi biểu hiện tiêu cực trong các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ.
5.1. Quan điểm này thể hiện (ý nghĩa)
- Xã hội hoá công tác chăm sóc sức khoẻ: Huy động nguồn lực của toàn xã hội cho
công tác chăm sóc sức khoẻ
10
- Luật pháp hoá công tác y tế: Trách nhiệm của từng người dân, từng tổ chức trong xã
hội về chăm sóc sức khoẻ được thể hiện trong các văn bản qui phạm pháp luật.
- Sự lồng ghép hoạt động nhằm đạt được mục tiêu y tế chung
- Sự đổi mới trong ngành y tế: Xoá bỏ bao cấp trong một bộ phận hoạt động y tế. Huy
động xã hội trong việc cung ứng về tài chính y tế, mở rộng các hình thức dịch vụ y tế:
công cộng, bán công, dân lập, tư nhân, bảo hiểm y tế. Đồng thời thể hiện tinh thần tự
lực tự cường là điều quyết định; viện trợ, hợp tác Quốc tế là rất quan trọng và có ý
nghĩa lớn.
5.2. Nội dung
- Trách nhiệm của mỗi người dân và của cộng đồng:
+ Tự giác tham gia và thực hiện việc CSSK cho mình và cho mọi người
+ Mỗi công dân Việt Nam không những được hưởng quyền bảo vệ sức khoẻ, phục vụ
y tế .v.v.v. mà còn phải có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của pháp
luật về BVSK nhân dân
- Trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức xã hội
+ Các cấp uỷ Đảng đề ra đường lối quan điểm, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác y tế
+ Các cấp chính quyền có trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo công tác y tế. Nhà nước có
trách nhiệm đưa công tác y té vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và cấp ngânh
sách; Nhà nước còn quyết định chế độ chính sách, biện pháp BVSK
+ Hội đồng nhân dân các cấp thường xuyên giám sát, kiểm tra việc tuân theo pháp luật
về BVSK nhân dân của UBND cùng cấp, các cơ quan, tổ chức xã hội và mọi công dân
trong địa phương. UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ
sinh, lãnh đạo cơ quan y tế, chỉ đạo sự phối hợp giữa các ngành, các tổ chức xã hội
trong đại phương để thực hiện những quy định về BVSK.
+ Các tổ chức nhà nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh của tập thể và tư nhân có trách
nhiệm trực tiếp chăm lo, bảo vệ, tăng cường sức khoẻ của những thành viên trong cơ
quan, đơn vị mình, đóng góp tiền của, công sức theo khả năng cho công tác BVSK
nhân dân
+ Các tổ chức xã hội có trách nhiệm động viên, giáo dục các thành viên thực hiện
những quy định của luật pháp về BVSK nhân dân, tham gia tích cực vào sự nghiệp
BVSK nhân dân. Hội chữ thập đỏ tuyên truyền, phổ biến những kiến thức y học
thường thức cho hội viên và nhân dân, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp giữ
gìn sức khoẻ cho bản thân và cho mọi người.
- Trách nhiệm ngành y tế: giữ vai trò nòng cốt; Đảm bảo cho người dân lúc cần là có
thầy và thuốc đầy đủ, thuận tiện và chất lượng phục vụ không ngừng được nâng cao.
Ngành y tế chịu trách nhiệm về chất lượng công tác VSPD, chữa bệnh, đào tạo cán bộ,
phát triển khoa học kỹ thuật, chất lượng thuốc v.v.v.
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức CSSK nhân dân
11
- Tự lực cánh sinh: Tận dụng mọi tiềm năng sẵn có trong nước (nhân lực, vật lực, tài
lực)
- Mở rộng hợp tác Quốc tế
Tóm lại
Trong 5 quan điểm thể hiện rõ cơ chế ở Việt Nam hiện nay là : Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ và ngành y tế làm tham mưu, giữ vai trò
nòng cốt. Phát huy nội lực theo phương châm đa dạng hoá đồng thời mở rộng
hợp tác Quốc tế về y tế.
LƯỢNG GIÁ
Phân tích 5 quan điểm cơ bản của Đẳng về công tác y tế Việt Nam hiện nay.
12
HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM
MỤC TIÊU
1. Phân tích được những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức mạng lưới y tế Việt Nam
2. Mô tả được hệ thống tổ chức các tuyến y tế Việt Nam
3. Phân tích được chức năng của các tuyến y tế
NỘI DUNG
I. Những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức mạng lưới y tế Việt Nam
1.1. Đảm bảo phục vụ nhân dân kịp thời, có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu CSSK của
người dân
- Các cơ sở y tế gần dân, rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, hải đảo, miền núi
- Tổ chức y tế theo các tuyến và theo các điểm dân cư để thuận tiện cho dân
- Thực hiện tốt các chương trình y tế và công tác CSSKBĐ
1.2. Xây dựng theo hướng dự phòng chủ động và tích cực
- Màng lưới y tế phải làm tốt công tác quản lý sức khoẻ mà chủ yếu là giải quyết vấn
đề môi trường, phát hiện sớm bệnh tật, xử lý kịp thời nhanh chóng, theo dõi lâu dài, kiểm tra
sức khoẻ định kỳ
- Tổ chức công tác phòng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh nghề
nghiệp, bệnh thường lưu hành ở địa phương, làm tốt công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ
trẻ em - KHHGĐ
- Màng lưới y tế đảm bảo chữa bệnh ngoại trú, tại nhà các bệnh thông thường, chuyển
viện kịp thời những bệnh nhân nặng đã phát hiện sớm, không gây khó khăn cho bệnh
nhân.
1.3. Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với phân tuyến kỹ thuật (Trung ương, tỉnh,
huyện, xã)
- Phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng quản lý của ngành y tế
- Phù hợp với tình hình kinh tế của mỗi địa phương.
Đặc điểm này thể hiện:
+ Quy mô cơ sở từng tuyến hợp lý (số giường bệnh/BV tỉnh, huyện ...)
+ Cán bộ y tế phù hợp về số lượng và chất lượng (loại cán bộ, trình độ chuyên môn)
+ Diện tích sử dụng phù hợp, có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại và các yêu cầu mới
về quy hoạch và phát triển kinh tế trong tương lai.
13
+ Thực hiện phương châm: nhà nước và nhân dân cùng làm từ khi bắt đầu xây dựng
cũng như trong suốt quá trình sử dụng. Động viên cộng đồng tham gia xây dựng màng lưới
y tế về mọi mặt
+ Đủ trang thiết bị y tế thông thường và hiện đại để thực hiện những kỹ thuật điều trị
theo tuyến quy định
+ Phát triển cân đối giữa các khu vực phổ cập và chuyên sâu, phòng bệnh và chữa
bệnh, y và dược, chuyên môn và hình chính, hậu cần
1.4. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với tình hình
hiện tại và phát triển tương lai
- Chất lượng phục vụ: Chất lượng chuyên môn kỹ thuật, quản lý ngành y tế và đạo đức
phục vụ
- Chất lượng phục vụ được đánh giá thông qua đo lường 3 yếu tố:
+ Yếu tố đầu vào (Yếu tố cấu trúc): sẵn có của nguồn lực
+ Yếu tố quá trình: chức năng của nhân viên y tế thể hiện trong hoạt động
CSSK ND
+ Yếu tố đầu ra: Kết quả đạt được
- Chất lượng phục vụ còn được hiểu là hoạt động chăm sóc sức khoẻ nhân dân có hiệu
quả trên cả ba mặt: y học, xã hội và kinh tế
Để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cần:
- Phát huy mọi tiềm lực về cơ sở, trang thiết bị, nhân lực trong các cơ sở y tế nhà nước,
liên doanh và tư nhân để nâng cao chất lượng CSSK nhân dân. Lồng ghép các hoạt
động phòng bệnh và chữa bệnh, khám chữa bệnh và đào tạo, nghiên cứu ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
- Tăng cường hợp tác trong khu vực và quốc tế
- Đổi mới và hiện đại hoá công tác quản lý, trang thiết bị y tế, tăng cường đào tạo, đào
tạo liên tục để nâng cao chất lượng phục vụ.
II. Mô hình chung của tổ chức mạng lưới y tế Việt Nam
2.1. Mạng lưới y tế được tổ chức theo tổ chức hành chính Nhà nước
- Tuyến y tế Trung ương
- Tuyến y tế địa phương: + Tuyến y tế tỉnh/ thành phố
+ Tuyến y tế cơ sở: Y tế huyện, quận, thị xã; trạm y tế xã/
phường, cơ quan, trường ..
14
2.2. Mạng lưới y tế được tổ chức theo thành phần kinh tế (đầu tư kinh phí)
- Cơ cở y tế Nhà nước
- Cơ sở y tế tư nhân
2.3. Mạng lưới y tế tổ chức theo các lĩnh vực hoạt động
- Lĩnh vực khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng
- Lĩnh vực y tế dự phòng, y tế công cộng
- Lĩnh vực đào tạo nhân viên y tế
- Lĩnh vực giám định, kiểm định, kiểm nghiệm
- Lĩnh vực dược - thiết bị y tế
- Lĩnh vực giáo dục, truyền thông và chính sách y tế
2.4. Màng lưới y tế tổ chức theo 2 khu vực và các tuyến
2.4.1. Khu vực y tế chuyên sâu với nhiệm vụ
- Nghiên cứu khoa học và chỉ đạo khoa học kỹ thuật
- Thực hiện kỹ thuật cao, mũi nhọn
- Hỗ trợ và đào tạo cán bộ y tế cho các tuyến thuộc khu vực y tế phổ cập
2.3.2. Khu vực y tế phổ cập với nhiệm vụ
- Đảm bảo mọi nhu cầu CSSK cho nhân dân hàng ngày
- Thực hiện nội dung CSSKBĐ
- Sử dụng kỹ thuật thông thường, phổ biến nhất, có tác dụng tốt
Sơ đồ mô hình chung hệ thống tổ chức ngành y tế nhà nước Việt Nam
15
Tuyến Trung ương
Tuyến y tế tỉnh/ thành phố
Tuyến y tế cơ sở
Khuvựcy tế
chuyên sâu
Khuvựcy tếphổcập
III. Tæ chøc, chøc n¨ng nhiÖm vô c¸c tuyÕn y tÕ
3.1. TuyÕn y tÕ Trung ¬ng
- Lµ tuyÕn y tÕ cao nhÊt trong hÖ thèng tæ chøc ngµnh y tÕ. Bé y
tÕ lµ c¬ quan cao nhÊt cña tuyÕn y tÕ Trung ¬ng vµ cña ngµnh y
tÕ, chÞu sù chØ ®¹o trùc tiÕp cña ChÝnh phñ.
- Bé y tÕ thuéc sù chØ ®¹o trùc tiÕp vÒ mäi mÆt cña Bé Trëng Bé Y
tÕ qua c¸c Thø trëng vµ c¸c Vô, Côc, Ban chuyªn m«n gióp viÖc cho
Bé Trëng.
- Ho¹t ®éng cña tuyÕn y tÕ Trung ¬ng do ng©n s¸ch Nhµ níc ®µi
thä.
3.1.1. Chøc n¨ng, nhiÖm vô
Theo NghÞ ®Þnh sè 49/2003/N§ - CP ngµy 15/5/2003 cña
ChÝnh phñ, ngoµi c¸c quy ®Þnh chung vÒ chøc n¨ng nh ph¸p luËt,
chiÕn lîc, quy ho¹ch, hîp t¸c quèc tÕ v.v.v nh ®· ®îc quy ®Þnh, Bé Y
tÕ cßn cã c¸c nhiÖm vô, quyÒn h¹n qu¶n lý nhµ níc vµ chØ ®¹o,
®iÒu hµnh c¸c lÜnh vùc cô thÓ nh sau:
- Ban hµnh c¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vµ híng dÉn triÓn khai vµ
kiÓm tra, thanh tra
- VÒ y tÕ dù phßng
- VÒ kh¸m ch÷a bÖnh, phôc håi chøc n¨ng
- VÒ y häc cæ truyÒn
- VÒ thuèc vµ thÈm mü
- VÒ an toµn vÖ sinh thùc phÈm
- VÒ trang thiÕt bÞ vµ c«ng tr×nh y tÕ
- VÒ ®µo t¹o c¸n bé y tÕ
- Tæ chøc vµ thùc hiÖn nghiªn cøu khoa häc, øng dông c«ng nghÖ
- ThÈm ®Þnh vµ kiÓm tra c¸c dù ¸n ®Çu t
- QuyÕt ®Þnh chñ tr¬ng, biÖn ph¸p cô thÓ vµ chØ ®¹o c¬ chÕ ho¹t
®éng cña c¸c tæ chøc dÞch vô c«ng
16
- Qu¶n lý, chØ ®¹o ho¹t ®éng c¸c ®¬n vÞ sù nghiÖp trùc thuéc Bé Y
tÕ
- Thanh tra chuyªn ngµnh.
3.1.2. C¬ cÊu tæ chøc
3.1.2.1. C¬ quan Bé Y tÕ:
- V¨n phßng bé cã c¸c phßng chøc n¨ng: V¨n th, Hµnh chÝnh qu¶n
trÞ, Tµi chÝnh kÕ to¸nv.v.v
- C¸c Vô, Côc vµ thanh tra: Côc Qu¶n lý kh¸m ch÷a bÖnh, Vô Khoa
häc & §µo t¹o, Vô KÕ ho¹ch - Tµi chÝnh, Vô Tæ chøc c¸n bé, Vô Ph¸p
chÕ, Vô Hîp t¸c Quèc tÕ, Vô B¶o vÖ bµ mÑ trÎ em, Vô Y dîc häc cæ
truyÒn, Vô Trang thiÕt bÞ vµ C«ng tr×nh y tÕ, V¨n phßng, Thanh tra
Bé, Côc qu¶n lý Dîc, Côc An toµn vÖ sinh thùc thÈm, Côc Y tÕ dù
phßng vµ m«i trêng, Côc Phßng, chèng HIV/AIDS, Vô B¶o hiÓm y tÕ,
Tæng côc D©n sè kÕ ho¹ch ho¸ gia ®×nh.
- C¸c tæ chøc quÇn chóng: C«ng ®oµn ngµnh y tÕ ViÖt Nam, Tæng
héi y dîc häc ViÖt Nam, Héi ®ång khoa häc kü thuËt thuéc Bé Y tÕ.
3.1.1.2. C¸c c¬ së trùc thuéc Bé
- ViÖn, ph©n viÖn nghiªn cøu
- BÖnh viÖn ®a khoa vµ chuyªn khoa Trung ¬ng: B¹ch Mai, ViÖt §øc,
H÷u NghÞ, K, T©m thÇn, E, G1, 74, 71, §a khoa Th¸i Nguyªn, C §µ
N½ng, T©m thÇn Biªn Hoµ, HuÕ, Chî RÉy, Thèng NhÊt, Quèc TÕ,
§ång Híi, U«ng BÝ
- §iÒu dìng: SÇm S¬n Thanh Ho¸, Ba V×
- Khu ®iÒu trÞ phong: Quúnh LËp, Quy Hoµ
- Nhµ xuÊt b¶n y häc, Trung t©m gi¸o dôc søc khoÎ, ViÖn Th«ng tin,
Th viÖn Y häc
- Trung t©m quèc gia kiÓm nghiÖm Vaccin
- C¸c trêng §¹i häc, Cao ®¼ng y dîc
- Tæng c«ng ty dîc ViÖt Nam
- Tæng c«ng ty trang thiÕt bÞ, c¸c c«ng tr×nh y tÕ
- B¶o hiÓm y tÕ ViÖt Nam
3.1.3. C¸c lÜnh vùc y tÕ
17
3.1.3.1. LÜnh vùc y tÕ dù phßng
T¹i tuyÕn trung ¬ng, lÜnh vùc nµy cã 14 ®¬n vÞ, gåm 12 viÖn
(c¸c viÖn trung ¬ng, viÖn khu vùc vµ trung t©m). C¸c ®¬n vÞ nµy
cã nhiÖm vô nghiªn cøu khoa häc vµ gióp Bé chØ ®¹o chuyªn khoa
trong c¶ níc vÒ y tÕ dù phßng, dinh dìng, vÖ sinh, dÞch tÔ vµ trùc
tiÕp s¶n xuÊt mét sè vaccin phßng bÖnh. §©y lµ nh÷ng ®¬n vÞ ho¹t
®éng khoa häc chñ yÕu trong ngµnh Y tÕ.
T¹i ®Þa ph¬ng, tÊt c¶ 64 tØnh thµnh ®Òu cã Trung t©m y tÕ
dù phßng, c¸c huyÖn ®Òu cã Trung t©m y tÕ dù phßng huyÖn. Mét
sè tØnh cßn cã Trung t©m phßng chèng c¸c bÖnh x· héi vµ Trung
t©m phßng chèng sèt rÐt. C¸c tæ chøc nµy ®¶m nhiÖm chÝnh viÖc
triÓn khai c¸c ch¬ng tr×nh, môc tiªu y tÕ quèc gia. Trùc tiÕp gi¶i
quyÕt nh÷ng vÊn ®Ò søc khoÎ khi cã thiªn tai, th¶m ho¹, ngé ®éc
thùc phÈm vµ chÞu tr¸ch nhiÖm kiÓm dÞch y tÕ biªn giíi.
3.1.3.2. LÜnh vùc kh¸m ch÷a bÖnh, ®iÒu trÞ, phôc håi chøc n¨ng
Theo sè liÖu cña Vô Kh¸m ch÷a bÖnh, ®Õn nay c¶ níc cã
kho¶ng 970 bÖnh viÖn c«ng lËp vµ t nh©n, víi 117.562 giêng bÖnh
(cha kÓ c¸c c¬ së cña Bé C«ng an, Bé quèc phßng, c¸c c¬ së ®iÒu
dìng th¬ng binh nÆng do Bé Lao ®éng - th¬ng binh X· héi quÈn lý).
Trong ®ã cã 98,5% lµ bÖnh viÖn c«ng lËp, bÖnh viÖn b¸n c«ng vµ
chØ cã 14 bÖnh viÖn t nh©n, chiÕm 1,5%
VÒ lo¹i h×nh vµ tÝnh chÊt chuyªn khoa: cã 754 bÖnh viÖn ®a
khoa, chiÕm 75 % (trong ®ã 118 bÖnh viÖn ®a khoa tuyÕn trung -
¬ng vµ tØnh, thµnh phè; 569 bÖnh viÖn ®a khoa tuyÕn quËn
huyÖn, 40 bÖnh viÖn ®a khoa c¸c ngµnh), cã 216 bÖnh viÖn chuyªn
khoa c¸c lo¹i, chiÕm 25% (trong ®ã cã 48 bÖnh viÖn vµ viÖn y häc
cæ truyÒn; 35 c¬ së ®iÒu dìng, phôc håi chøc n¨ng cña c¸c bé,
ngµnh)
VÒ ph©n cÊp qu¶n lý, hiÖn t¹i Bé Y tÕ qu¶n lý 31 ®¬n vÞ
(chiÕm 3,2%), ®Þa ph¬ng qu¶n lý 964 c¬ së (chiÕm 89%), c¸c bé
ngµnh qu¶n lý 75 c¬ së (chiÕm 7,8%). Tû lÖ giêng bÖnh cña ViÖt
Nam lµ 14,8/10.000 d©n.
18
Ngoµi c¸c tæ chøc trªn, t¹i c¸c ®Þa ph¬ng cßn cã 953 phßng
kh¸m ®a khoa khu vùc, 33 phßng kh¸m chuyªn khoa vµ 48 nhµ hé
sinh khu vùc. T¹i mçi tØnh, thµnh cßn cã Trung t©m b¶o vÖ bµ mÑ
trÎ em - kÕ ho¹ch ho¸ gia ®×nh tuyÕn tØnh vµ ®éi sinh ®Î kÕ ho¹ch
tuyÕn huyÖn lµm dÞch vô kÕ ho¹ch ho¸ gia ®×nh.
3.1.3.3. LÜnh vùc ®µo t¹o
C¸c trêng ®¹i häc y dîc hiÖn nay ®ang ®µo t¹o 7 lo¹i h×nh c¸n
bé y tÕ
- B¸c sÜ ®a khoa
- B¸c sü y häc æ truyÒn
- B¸c sü R¨ng hµm mÆt
- Dîc sü
- Cö nh©n y tÕ c«ng céng
- Cö nh©n ®iÒu dìng
- Cö nh©n Kü thuËt y häc
Mçi tØnh, thµnh phè ®Òu cã 01 trêng y tÕ lµm nhiÖm vô ®µo
t¹o c¸n bé y tÕ tr×nh ®é cao ®¼ng, trung cÊp vµ trùc thuéc Uû ban
nh©n d©n tØnh, thµnh phè
3.1.3.4. LÜnh vùc gi¸m ®Þnh, kiÓm nghiÖm
Gi¸m ®Þnh cã 2 viÖn nghiªn cøu lµ ViÖn gi¸m ®Þnh Y khoa vµ
viÖn Y ph¸p trung ¬ng
KiÓm ®Þnh, kiÓm nghiÖm: ViÖn KiÓm nghiÖm, Trung t©m
KiÓm ®Þnh Quèc Gia Sinh phÈm Y häc vµ Trung t©m KiÓm nghiÖm
VÖ sinh an toµn thùc phÈm
3.1.3.5. LÜnh vùc gi¸o dôc truyÒn th«ng vµ chiÕn lîc, chÝnh s¸ch y
tÕ
HiÖn nay, Bé Y tÕ ®ang qu¶n lý ViÖn Th«ng tin - Th viÖn Y häc
trung ¬ng vµ ViÖn ChiÕn lîc - ChÝnh s¸ch Y tÕ, Trung t©m truyÒn
th«ng gi¸o dôc søc khoÎ vµ Trung t©m Tin häc, B¸o Søc khoÎ vµ §êi
sèng; T¹p chÝ Y häc thùc hµnh, Dîc häc, AIDS vµ céng ®ång.
3.1.3.6. LÜnh vùc Dîc - ThiÕt bÞ y tÕ
19
ViÖn KiÓm nghiÖm vµ ViÖn Trang thiÕt bÞ - C«ng tr×nh y tÕ;
Tæng C«ng ty vµ Héi ®ång Dîc phÈm Hµ Néi.
3.2. Y tÕ ®Þa ph¬ng
Theo NghÞ ®Þnh sè 01/1998/N§ - CP ngµy 31/1/1998 cña
ChÝnh phñ, tæ chøc y tÕ ®Þa ph¬ng cho ®Õn nay gåm: 64 së y tÕ
tØnh, thµnh phè, 622 phßng y tÕ huyÖn, quËn, thÞ x·, thµnh phè
thuéc tØnh vµ 10.257 tr¹m y tÕ x· phêng, thÞ trÊn
3.2.1. Së y tÕ
- Së y tÕ lµ c¬ quan chuyªn m«n thuéc UBND tØnh/ thµnh phè trùc
thuéc Trung ¬ng, cã chøc n¨ng tham mu, gióp UBND tØnh thùc hiÖn
chøc n¨ng qu¶n lý nhµ níc trªn ®Þa bµn tØnh vÇ ch¨m sãc vµ b¶o
vÖ søc khoÎ nh©n d©n: Y tÕ dù phßng, KCB, phôc håi chøc n¨ng, y
dîc häc cæ truyÒn, thuèc phßng chøc bÖnh cho ngêi, mü phÈm ¶nh
hëng ®Õn søc khoÎ con ngêi, an toµn vÖ sinh thùc phÈm, trang thiÕt
bÞ y tÕ, vÒ c¸c dÞch vô c«ng thuéc ngµnh y tÕ; thùc hiÖn mét sè
nhiÖm vô, quyÒn h¹n theo sù uû quyÒn cña UBND cÊp tØnh vµ theo
quy ®Þnh cña ph¸p luËt.
- Së y tÕ chÞu sù chØ ®¹o, qu¶n lý vÒ tæ chøc, biªn chÕ vµ ho¹t
®éng cña UBND tØnh, ®ång thêi chÞu sù chØ ®¹o, híng dÉn, kiÓm
tra, thanh tra chuyªn m«n, nghiÖp vô cña Bé Y tÕ.
3.2.1. NhiÖm vô, quyÒn h¹n Së y tÕ
3.2.2. Tæ chøc bao gåm
- L·nh ®¹o Së: 1 gi¸m ®èc; 2 - 3 phã gi¸m ®èc
- Tæ chøc cña Së y tÕ
+ V¨n phßng
+ Thanh tra
+ C¸c phßng chuyªn m«n, nghiÖp vô
+ C¸c ®¬n vÞ sù nghiÖp:
Kh¸m ch÷a bÖnh: BÖnh viÖn ®a khoa, chuyªn khoa, bÖnh
viÖn ®a khoa khu vùc, bÖnh viÖn ®a khoa huyÖn
VÒ y tÕ dù phßng: Trung t©m y tÕ dù phßng, Phßng chèng
HIV/AIDS, ch¨m sãc søc khoÎ sinh s¶n, Néi tiÕt, Phßng chèng bÖnh x·
20
héi (lao , phong, da liÔu, t©m thÇn, m¾t hét), Phßng chèng sèt rÐt,
KiÓm dÞch y tÕ quèc tÕ, Søc khoÎ lao ®éng vµ m«i trêng, Trung
t©m y tÕ dù phßng huyÖn;
Trung t©m truyÒn th«ng - gi¸o dôc søc khoÎ
Trung t©m kiÓm nghiÖm dîc, mü phÈm, thùc phÈm
Trung t©m gi¸m ®Þnh ph¸p y, Gi¸m ®Þnh ph¸p t©m thÇn,
Gi¸m ®Þnh y khoa
Trêng Trung häc y tÕ hoÆc Cao ®¼ng
3.2.3. Biªn chÕ
Biªn chÕ cña V¨n phßng, Thanh tra, c¸c Phßng chuyªn m«n, nghiÖp
vô lµ biªn chÕ hµnh chÝnh do UBND tØnh quyÕt ®Þnh
3.3. Phßng Y tÕ
3.3.1. Chøc n¨ng
Phßng Y tÕ lµ c¬ quan chuyªn m«n thuéc UBND huyÖn, quËn, thÞ x·,
thµnh phè thuéc tØnh cã chøc n¨ng tham mu, gióp UBND tØnh thùc
hiÖn chøc n¨ng qu¶n lý nhµ níc vÒ ch¨m sãc vµ b¶o vÖ søc khoÎ
nh©n d©n trªn ®Þa bµn huyÖn.
3.3.2. NhiÖm vô, quyÒn h¹n
Tham mu cho cho Chñ tÞch UBND cÊp huyÖn chØ ®¹o vµ tæ chøc
thùc hiÖn c«ng t¸c vÖ sinh phßng bÖnh, vÖ sinh m«i trêng, qu¶n lý
c¸c tr¹m y tÕ x·, phêng, thÞ trÊn vµ thùc hiÖn mét sè nhiÖm vô,
quyÒn h¹n kh¸c theo sù uû quyÒn cña Së Y tÕ.
3.3.3. Biªn chÕ
C¨n cø ®Æc ®iÓm, t×nh h×nh ph¸t triÓn sù phiÖp ch¨m sãc
vµ BVSK nh©n d©n ë ®Þa ph¬ng, Chñ tÞch UBND huyÖn quyÕt
®Þnh biªn chÕ ®Ó ®¸p øng nhiÖm vô qu¶n lý Nhµ níc vÒ ch¨m sãc
vµ BVSK nh©n d©n trong tæng biªn chÕ hµnh chÝnh ®îc UBND
tØnh giao cho huyÖn.
3.4. Tr¹m y tÕ x·, phêng, thÞ trÊn
Y tÕ x·/ phêng lµ ®¬n vÞ kü thuËt y tÕ ®Çu tiªn tiÕp xóc víi
nh©n d©n, n»m trong hÖ thèng y tÕ Nhµ níc.
21
Tr¹m y tÕ chÞu sù qu¶n lý Nhµ níc cña Phßng Y tÕ huyÖn,
quËn, chÞu sù qu¶n lý, chØ ®¹o cña Chñ tÞch UBND x· trong viÖc
x©y dùng kÕ ho¹ch ph¸t triÓn y tÕ trªn ®Þa bµn
3.4.1. NhiÖm vô cña tr¹m y tÕ
- LËp kÕ ho¹ch ho¹t ®éng vµ lùa chän ch¬ng tr×nh u tiªn vÒ chuyªn
m«n y tÕ tr×nh UBND x·, phêng duyÖt, b¸o c¸o Phßng Y tÕ huyÖn,
quËn, thÞ x· vµ tæ chøc triÓn khai thùc hiÖn sau khi kÕ ho¹ch ®îc
phª duyÖt.
- Ph¸t hiÖn, b¸o c¸o kÞp thêi c¸c bÖnh dÞch lªn tuyÕn trªn, thùc hiÖn
c¸c biÖn ph¸p vÒ c«ng t¸c vÖ sinh phßng bÖnh, phßng chèng dÞch,
tuyªn truyÒn b¶o vÖ søc khoÎ cho mäi ®èi tîng t¹i c«ng ®ång.
- Tuyªn truyÒn, vËn ®éng thùc hiÖn c¸c biÖn ph¸p chuyªn m«n vÒ
b¶o vÖ søc khoÎ bµ mÑ trÎ em - KHHG§, qu¶n lý thai, kh¸m thai vµ ®ì
®Î thêng cho s¶n phô.
- Tæ chøc s¬ cøu ban ®Çu, kh¸m ch÷a bÖnh th«ng thêng cho nh©n
d©n t¹i tr¹m vµ qu¶n lý søc khoÎ t¹i hé gia ®×nh.
- Tæ chøc kh¸m søc khoÎ vµ qu¶n lý søc khoÎ cho c¸c ®èi tîng trong
khu vùc m×nh phô tr¸ch, tham gia kh¸m tuyÓn nghÜa vô qu©n sù.
- X©y dùng vèn tñ thuèc, híng dÉn sö dông thuèc an toµn vµ hîp lý,
cã kÕ ho¹ch qu¶n lý c¸c nguån thuèc. Ph¸t triÓn thuèc nam, kÕt hîp
øng dông y häc d©n téc trong phßng vµ ch÷a bÖnh.
- Qu¶n lý c¸c chØ sè søc khoÎ, tæng hîp b¸o c¸o, cung cÊp th«ng tin
kÞp thêi, chÝnh x¸c lªn tuyÕn trªn theo quy ®Þnh.
- Båi dìng kiÕn thøc chuyªn m«n kü thuËt cho c¸n bé y tÕ th«n b¶n vµ
nh©n viªn y tÕ céng ®ång.
- Tham mu cho chÝnh quyÒn x·, phêng væcTëng phßng y tÕ huyÖn
chØ ®¹o thùc hiÖn c¸c néi dung CSSKB§ vµ tæ chøc thùc hiÖn nh÷ng
néi dung thuéc ch¬ng tr×nh träng ®iÓm vÒ y tÕ t¹i ®Þa ph¬ng.
- Ph¸t hiÖn, b¸o c¸o UBND x·, c¬ quan y tÕ cÊp trªn c¸c hµnh vi ho¹t
®éng y tÕ ph¹m ph¸p trªn ®Þa bµn ®Ó kÞp thêi ng¨n chÆn vµ xö lý.
22
- KÕt hîp chÆt chÏ víi c¸c ®oµn thÓ quÇn chóng, c¸c ngµnh trong x·
®Ó tuyªn truyÒn vµ tæ chøc thùc hiÖn c¸c néi dung CSSK cho nh©n
d©n.
3.4.2. Tæ chøc tr¹m y tÕ
3.4.1. Tæ chøc
- C¸c bé phËn tæ chøc: + VÖ sinh phßng bÖnh, phßng dÞch
+ §iÒu trÞ vµ hé sinh
+ Dîc
- Biªn chÕ c¸n bé tr¹m y tÕ ®îc x¸c ®Þnh dùa theo:
+ §Þa bµn ho¹t ®éng
+ Sè lîng d©n c (1000d©n/ 1c¸n bé y tÕ)
+ Nhu cÇu ch¨m sãc søc khoÎ t¹i céng ®ång
- Chøc danh vµ chuyªn m«n c¬ b¶n cña c¸n bé y tÕ x·: BS hoÆc y sü
®a khoa; N÷ hé sinh; Y t¸
3.4.2. NhiÖm vô cña tr¹m y tÕ x·/ phêng
IV. Y tÕ t nh©n
HÖ thèng y tÕ t nh©n ViÖt Nam chÝnh thøc ®îc hµnh nghÒ tõ n¨m
1989. NhiÒu v¨n b¶n ph¸p quy cña Nhµ níc ®· híng dÉn, t¹o ®iÒu
kiÖn cho y tÕ t nh©n ph¸t triÓn: Quy chÕ hµnh nghÒ y dîc t nh©n
(217/Q§- BYT ngµy 19/4/1989); Më hiÖu thuèc t nh©n (500/Q§-BYT
ngµy 10/4/1992); Ph¸p lÖnh hµnh nghÒ y dîc t nh©n (26/SL/CTN
ngµy 13/10/1993) v.v.v
4.1. C¸c lo¹i h×nh tæ chøc
4.1.1. C¸c lo¹i h×nh y tÕ t nh©n:- BÖnh viÖn
- Nhµ hé sinh
- Phßng kh¸m ®a khoa, chuyªn khoa
- Phßng xÐt nghiÖm, th¨m dß chøc n¨ng
- Phßng r¨ng, lµm r¨ng gi¶
- Phßng chiÕu chôp X quang, Siªu ©m
- Cë së gi¶i phÉu thÈm mü, dÞch vô ®iÒu
dìng - PHCN, dÞch vô y tÕ tiªm chÝch thay b¨ng, dÞch vô KHHG§
4.1.2. C¸c lo¹i h×nh dîc t nh©n: - Nhµ thuèc t nh©n
23
- §¹i lý cho c¸c doanh nghiÖp dîc
- Doanh nghiÖp t nh©n, c«ng ty cæ
phÇn,
- C¬ së kinh doanh thuèc y häc cæ
truyÒn
4.2. H×nh thøc kinh doanh t nh©n
- §èi tîng: B¸c sü, dîc sü hu trÝ ngoµi biªn chÕ hoÆc ®ang
thuéc biªn chÕ nhµ níc lµm thªm ngoµi giê.
- Cã ®Þa ®iÓm, trang thiÕt bÞ, tù hµnh nghÒ riªng
- Tù chñ vÒ tµi chÝnh, nép thuÕ theo ph¸p luËt
4.3. Vai trß, ý nghÜa vµ nh÷ng tån t¹i cu¶ y tÕ t nh©n
4.3.1. Vai trß, ý nghÜa
- Y tÕ t nh©n ph¸t triÓn nh»m ®éng viªn tèi ®a c¸c nguån lùc cña x·
héi vµo CSSK toµn d©n.
- Phôc vô môc tiªu kh¸m ch÷a bÖnh vµ CSSKB§, thùc hiÖn c«ng b»ng
x· héi trong CSSK, quan t©m ®Õn nh÷ng ®èi tîng chÝnh s¸ch, ngêi
nghÌo.
4.3.2. Nh÷ng tån t¹i
- §Þa ®iÓm tËp trung nhiÒu ë thµnh phè, thÞ x· n¬i thuËn tiÖn, n«ng
th«n, vïng s©u, vïng xa y tÕ t nh©n Ýt ho¹t ®éng.
- C¸c c¬ së y tÕ t nh©n thêng Ýt ®Çu t vµo h¹ tÇng c¬ së .v.v.v
kh«ng ®¶m b¶o c¶nh quan vµ m«i trêng søc khoÎ.
- Mét sè kh«ng nhá trong y tÕ t nh©n vi ph¹m ®¹o ®øc nghÒ
nghiÖp, ph¸p luËt Nhµ níc g©y nh÷ng hËu qu¶ xÊu cho ngêi bÖnh
vµ cho x· héi.
Lîng gi¸
1. Tr×nh bµy chøc n¨ng, nhiÖm vô cña c¸c tuyÕn y tÕ ViÖt Nam.
2. Nªu c¸c nhiÖm vô cña khu vùc y tÕ phæ cËp vµ khu vùc y tÕ
chuyªn s©u.
24
CHIẾN LƯỢC Y TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
MỤC TIÊU
1. Trình bày được mục tiêu chiến lược và mục tiêu ưu tiên về bảo vệ sức khoẻ nhân dân
Việt Nam.
2. Phân tích được các giải pháp và chính sách chủ yếu để thực hiện mục tiêu chiến lược.
NỘI DUNG
I. Mục tiêu chiến lược và ưu tiên về bảo vệ sức khoẻ nhân dân Việt Nam
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh
- Nâng cao thể lực
- Tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi
Trong giai đoạn 10 năm tới, phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ
CSSKBĐ, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người
đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.
1.2. Mục tiêu cụ thể (ưu tiên)
1.2.1. Các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ của nhân dân đến năm 2010 và 2020:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2020
- Tuổi thọ trung bình tăng lên 71 tuổi 75 tuổi
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi hạ xuống 25%0 15 - 18%0
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống 32%0 20%0
- Tỷ suất chết mẹ giảm xuống còn 70/100.000 trẻ đẻ ra sống
- Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trong lượng dưới 2500g 6% 5%
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD không còn SDD nặng 20 - 22% 15%
- Chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam đạt 1m60 1m65
- Thanh toán các rối loạn do thiếu Iod vào năm 2005. Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 12 tuổi
còn dưới 5%
1.2.2. Làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không để dịch lớn
xảy ra.
- Khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết của các bệnh tả, thương hàn, sốt xuất
huyết, sốt rét, dịch hạch, viêm gan B, viêm não Nhật bản B, các bệnh lây truyền qua
đường tình dục v.v.v.
25
- Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
- Tích cực phòng chống và quản lý các bệnh không nhiễm trùng
1.2.3. Nâng cao một cách có hiệu quả công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ CSSK, đặc biệt dịch vụ khám chữa bệnh. Có chính sách và biện pháp thích hợp
để mọi người, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo, dân tộc thiểu số, bà mẹ,
trẻ em, người già được hưởng các dịch vụ CSSKBĐ.
1.2.4. Phát huy truyền thống dân tộc trong tương trợ và giúp đỡ nhau khi hoạn nạn, ốm
đau
1.2.5. Tăng cường hiệu quả các hoạt động của ngành y tế để nâng cao chất lượng
CSSK trong các lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh, PHCN và nâng cao sức khoẻ.
Phát huy và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới để ngành
y tế nước ta ngang bằng với các nước trong khu vực.
II. Các giải pháp và chính sách chủ yếu
2.1. Về đầu tư
- Việc đầu tư cho công tác chăm sóc và BVSK nhân dân phải dựa vào nhiều nguồn lực
khác nhau, bao gồm: Nhà nước, đóng góp của cộng đồng và viện trợ quốc tế v.v.v,
trong đó đầu tư của Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Thực hiện phân bổ ngân sách dựa trên mức thu nhập, nhu cầu CSSK, mức độ bao
phủ của Bảo hiểm y tế và khả năng chi trả viện phí của người dân. Ngân sách nhà
nước sẽ ưu tiên cho vùng nghèo, vùng núi, các hoạt động dự phòng, y học cổ truyền,
các hoạt động CSSKBĐ, các đối tượng chính sách.
- Nhà nước tiếp tục đầu tư cho các mục tiêu chương trình y tế quốc gia và một số
chương trình sức khoẻ ưu tiên để chủ động giải quyết các vấn đề sức khoẻ
- Nguồn thu từ bảo hiểm y tế đóng vai trò ngày càng lớn trong ngân sách y tế và dần
dần thay thế nguồn thu viện phí. Do vậy cần xác định cơ chế để mở rộng bảo hiểm tự
nguyện và củng cố quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc hiện nay. Viện phí vẫn tiếp tục là nguồn
tài chính quan trọng cho các bệnh viện trong những năm đầu thực hiện chiến lược này.
Cần điều chỉnh giá viện phí cho phù hợp với chi phí, sự đầu tư kỹ thuật và trình độ
chuyên môn ở từng tuyến kỹ thuật theo hướng đủ chi phí nhưng thu theo đối tượng để
phù hợp với khả năng đóng góp của nhân dân ở từng vùng và từng loại đối tượng có
khả năng chi trả khác nhau.
26
- Tiếp tục thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ hợp tác
quốc tế. Tăng cường huy động và điều phối các nguồn viện trợ . Thực hiện việc kết
hợp các nguồn viện trợ với ngân sách nhà nước trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ
SK nhân dân. Bên cạnh đó ngành Y tế cần nâng cao năng lực quản lý tài chính ở các
cấp, giảm bớt những đầu tư bất hợp lý, tránh thất thoát và tăng cường tiết kiệm.
2.2. Kiện toàn tổ chức
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức ngành y tế theo hướng tinh giản đầu
mối để đạt hiệu quả cao nhất. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mạng lưới tổ chức trong
các lĩnh vực y tế dự phòng, khám chữa bệnh, dược và đào tạo v.v.v. Phát triển các
bệnh viện đa khoa khu vực ở những địa bàn xa trung tâm tỉnh để đưa kỹ thuật khám
chữa bệnh thích hợp xuống gần dân. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của
phòng khám đa khoa cụm liên xã tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng từ trung ương đến cơ sở. Hoàn thiện mạng
lưới quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiện toàn hệ thống thanh tra
chuyên ngành.
- Sắp xếp lại mạng lưới các trường đào tạo cán bộ y tế. Nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho các cơ sở đào tạo.. Tăng cường đội ngũ cán bộ giảng dạy tại một số trường
trung học y tế để trở thành các trường cao đẳng y tế.
2.3. Phát triển nhân lực y tế
- Tiêu chuẩn hoá việc đào tạo các loại hình cán bộ cho từng tuyến. Cải cách chương
trình giảng dạy, đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng đào tạo hướng vào việc hình
thành các năng lực và phẩm chất, đáp ứng nhu cầu CSSK cộng đồng.
- Đảm bảo số lượng cán bộ y tế theo đầu dân, đáp ứng nhu cầu cán bộ chuyên khoa và
cân đối số lượng điều dưỡng/ bác sỹ. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 4,5 bác sỹ và 1 dược
sỹ đại học trên 10.000 dân. Tăng cường đào tạo các đối tượng còn thiếu. Tăng cường
đào tạo y tế thôn bản đáp ứng nhu cầu của từng địa phương. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ
y tế ở bậc học sau đại học cho tuyến tỉnh, tuyến huyện, nhất là các cán bộ phụ trách
khoa, phòng.
- Phân bổ lực lượng cán bộ y tế hợp lý giữa các vùng theo nhu cầu CSSK của nhân
dân.
2.4. Củng cố và phát triển y tế cơ sở
27
- Tiếp tục củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng công
tác CSSKBĐ. Đảm bảo 100% số xã có trạm y tế phù hợp điều kiện kinh tế, địa lý, môi
trường sinh thái và nhu cầu khám chữa bệnh của từng vùng.
- Phấn đấu 100% thôn bản có nhân viên y tế trình độ sơ học trở lên.
- Phát triển đội ngũ tình nguyện viên y tế tại các thôn/ ấp miền đồng bằng.
- Tăng cường công tác quản lý y tế cơ sở, triển khai các giải pháp quản lý mới nhằm
đạt hiệu quả cao hơn như lồng ghép các hoạt động, nâng cao năng lực điều hành
CSSKBĐ dựa vào cộng đồng v.v.v.
2.5. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu Chương trình Quốc gia thanh toán một số bệnh xã
hội và bệnh dịch nguy hiểm, phấn đấu đến năm 2010:
+ Giảm số mắc sốt rét xuống dưới 200 ca/100.000 dân
+ Khống chế, tiến tới giảm tỷ lệ số lao mới mắc và tổng số bệnh nhân còn 70%
so với năm 2000
+ Giảm tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 12 tuổi xuống còn dưới 5% và thanh toán tình
trạng rối loạn do thiếu hụt Iod vào năm 2005
+ Thanh toán bệnh phong ở tất cả các tỉnh trong toàn quốc
+ Duy trì tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vaccin trên 90%, mở rộng
đối tượng và địa bàn tiêm chủng 4 loại vaccin mới là viêm não Nhật bản B, viêm gan
B, tả và thương hàn
+ Giảm 50% tỷ lệ mắc và chết do các bệnh sởi, bạch hầu, ho gà so với năm 2000
+ Đảm bảo an toàn truyền máu, giảm tỷ lệ mắc sốt xuất huyết hàng năm
- Chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra: Củng cố
hệ thống báo cáo dịch, giám sát dịch tễ,v.v.v.
- Triển khai thực hiện rộng rãi các chương trình phòng chống các bệnh không nhiễm
trùng như: tim mạch, ưng thư, đái tháo đường, di truyền và dị tật bẩm sinh, nghiện hút;
CSSK người cao tuổi v.v.v. Xây dựng, chuẩn bị các phương án để đề phòng và khắc
phục nhanh chóng hậu quả của thảm hoạ, thiên tai.
- Tham gia tích cực trong việc phòng chống tai nạn và thương tích, nhất là tai nạn giao
thông, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. ưu tiên giám sát và xử lý các chất thải
gây ô nhiễm môi trường và tác động xấu đến sức khoẻ như chất thải bệnh viện, hoá chất trừ
sâu v.v.v.
28
- Tăng cường quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phát triển đội ngũ thanh
tra và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các tuyến. Nghiên cứu và chủ động giám
sát tình hình ô nhiễm thực phẩm để đề phòng ngộ độc và các bệnh tật gây ra do ăn
uống.
- Triển khai mạnh mẽ chương trình sức khoẻ sinh sản, làm mẹ an toàn, chăm sóc sản
khoa thiết yếu và các dịch vụ KHHGĐ. Phấn đấu giảm nhanh tỷ suất chất mẹ, tỷ lệ nạo
phá thai, tỷ lệ phụ nữ mắc các bệnh phụ khoa.
- Thực hiện chương trình CSSK trẻ em như: Phòng chống suy dinh dưỡng, sức khoẻ vị
thành niên, nha học đường, phòng chống tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, thấp tim,
giun sán v.v.v. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ.
2.6. Khám chữa bệnh
- Đầu tư nâng cấp hệ thống khám chữa bệnh một cách đồng bộ, phù hợp với nhu cầu
từng vùng và khả năng kinh tế xã hội. Tập trung nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở
2 trung tâm y tế chuyên sâu, các trung tâm y tế vùng và các bệnh viện đa khoa tỉnh.
Đầu tư xây dựng các bệnh viện đa khoa liên huyện.
- Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và có quy định chuyển tuyến chặt chẽ hơn để giảm
bớt tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên.
- Chuẩn hoá các phương tiện và kỹ thuật thường quy, xây dựng danh mục thuốc phù
hợp với nhu cầu của bệnh viện, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế để cải thiện chất lượng khám chữa
bệnh tại các cơ sở y tế. Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường hoạt động phục hồi chức
năng, phòng ngừa các di chứng bệnh tật.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt quy chế bệnh viện. Tiếp tục giáo dục cán bộ toàn
ngành thấm nhuần và thực hiện tốt y đức, tiến tới xoá bỏ các hiện tượng tiêu cực trong
các bệnh viện. Đổi mới cơ chế quản lý các dịch vụ y tế.
- Đa dạng hoá các hoạt động khám chữa bệnh bao gồm các cơ sở của Nhà nước, y tế
các ngành, cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài, bán công và tư nhân.
Thống nhất quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ sở y tế với hoạt động của hệ
thống y tế quốc gia (phòng bệnh và chữa bệnh).
2.7. Phát triển y dược học cổ truyền dân tộc
- Củng cố và phát triển hệ thống YDHCT từ trung ương đến trạm y tế xã/ phường.
- Tăng cường đào tạo cán bộ chuyên sâu và phổ cập về YDHCT
29
- Nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu kết hợp, xác định những bệnh ưu tiên chữa bằng
YHCT để hướng dẫn cho các cơ sở điều trị
- Phát triển vườn thuốc nam, các kỹ thuật chữa bệnh không dùng thuốc v.v.v.
2.8. Thuốc và trang thiết bị y tế
- Tiếp tục triển khai “Chính sách quốc gia về thuốc” với các mục tiêu cơ bản là đảm
bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân, thực hiện sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.
- Quy hoạch và tổ chức lại ngành công nghiệp dược theo hướng tập trung chuyên môn
hoá và đầu tư có trọng điểm. Hiện đại hoá mạng lưới phân phối, chú trọng cho cộng
đồng ở nông thôn, miền núi và vùng sâu.
- Kiện toàn về tổ chức và xây dựng các trung tâm dịch vụ kỹ thuật trang thiết bị y tế,
hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy về trang thiết bị y tế. Đầu tư trang thiết bị hiện
đại theo phân tuyến kỹ thuật của hệ thống phòng bệnh, khám chữa bệnh v.v.v, đảm
bảo đến năm 2010 các cơ sở y tế được trang bị đủ thiết bị y tế theo danh mục tiêu
chuẩn của Bộ Y tế và được cung cấp đầy đủ vật tư và các dụng cụ y tế thông thường.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nghiên cứu khoa học.
2.9. Phát triển khoa học công nghệ và thông tin y tế
- Chú trọng đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá
ngành y tế, phấn đấu đạt trình độ ngang tầm với các nước trung bình trong khu vực.
Từng bước hiện đại hoá kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, hoá sinh, lý sinh, miễn dịch, di
truyền, sinh học phân tử. Xây dựng một số Labo chuẩn và trung tâm kiểm nghiệm chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ở 3 miền v.v.v.
- Phát triển công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ gen, v.v.v. Phát triển công nghệ
tự động hoá trong sản xuất thiết bị y tế.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm y tế chuyên
sâu.
- Phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý ngành từ trung
ương đến cơ sở.
2.10. Xã hội hoá công tác y tế
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 90 của Chính phủ về “Phương hướng và chủ
trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá”
- Lồng ghép các yêu cầu bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân.
- Đa dạng hoá các loại hình CSSK30
- Tiếp tục củng cố và phát triển các trung tâm truyền thông GDSK. Phát triển mạng
lưới tuyên truyền viên xuống tận tuyến xã. Phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ
chức chính trị và xã hội trong công tác truyền thông GDSK. Sử dụng các biện pháp và
hình thức truyền thông phù hợp cho các loại đối tượng khác nhau để mọi tầng lớp nhân
dân và tổ chức quần chúng tự nguyện tham gia và đóng góp sức lực vào việc bảo vệ
sức khoẻ cho bản thân và cộng đồng.
2.11. Tăng cường công tác quản lý
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý các cấp về kiến thức tổ chức và quản lý trong lĩnh vực y
tế.
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch trong các lĩnh vực hoạt động của ngành. Thường
xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động để thúc đẩy việc thực hiện kế
hoạch theo đúnh tiến độ thời gian với chất lượng và hiệu quả cao.
- Tăng cường có thời hạn cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cho các tỉnh miền núi,
vùng sâu còn thiếu cán bộ y tế. Kết hợp quân y và dân y trong CSSK.
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống pháp luật y tế. Thực hiện tốt quy chế dân chủ tại các cơ sở y tế.
LƯỢNG GIÁ
Phân tích các giải pháp để thực hiện mục tiêu chiến lược sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 và đến 2020.
31
QUẢN LÝ Y TẾ
MỤC TIÊU
1. Trình bày và phân tích định nghĩa và chức năng của quản lý y tế.
2. Trình bày được khái niệm kế hoạch, lập kế hoạch và phân tích quy trình lập kế
hoạch.
NỘI DUNG
I. Định nghĩa quản lý và các chức năng chính của quản lý
1.1. Định nghĩa quản lý
Quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau nhưng có bản chất giống nhau:
- Quản lý là làm cho công việc cần làm được thực hiện bởi con người
Quản lý phải có mục tiêu rõ ràng và chỉ ra được điều gì cần phải làm để đạt được mục
tiêu đó thông qua việc điều hành, phối hợp các hoạt động của con người. Như vậy,
quản lý khẳng định ngay từ ban đầu là phải xác định mục tiêu rõ ràng.
- Quản lý là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Trong bất kỳ điều kiện nào, đều phải tính đến tính hiệu quả của việc sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực). Người quản lý giỏi phải biết sử dụng nhân lực,
vật lực, tài lực hợp lý để hoàn thành các mục tiêu một cách có hiệu quả nhất.
- Quản lý là đưa ra quyết định đúng
Định nghĩa này khái quát hơn các định nghĩa trên, nó nhấn mạnh đến yếu tố quan
trọng nhất của quản lý đó là việc ra quyết định. Hàng ngày người quản lý phải ra các
quyết định trong các hoàn cảnh khác nhau. Để có quyết định đúng đòi hỏi người quản
lý có nhiều kỹ năng phân tích, phán đoán, kinh nghiệm và có kiến thức hiểu biết rộng.
Ngoài ra một số khái niệm quản lý sau:
- Quản lý là quá trình làm cho tổ chức đạt được đích bằng cách làm việc với con người
và qua con người
- Quản lý là việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, là tổ chức điều hành, phối hợp, theo
dõi và giám sát phân bổ, sử dụng các nguồn lực của một tổ chức hoặc doanh nghiệp.
Quản lý y tế là quá trình lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra và phối hợp các nguồn lực,
biện pháp sao cho nhu cầu về sức khoẻ, về chăm sóc y tế, về môi trường lành mạnh
được đáp ứng bởi cung cấp các dịch vụ chuyên môn cho các cá nhân, tổ chức và cộng
đồng.
1.2. Chức năng chính của quản lý
32
Các chức năng của quản lý diễn ra theo quy trình với ba bước cơ bản: Lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và đánh giá. Ba bước này quan hệ chặt chẽ tạo nên
chu trình không ngừng, điểm kết thúc của một chu trình này lại có thể là mở đầu cho
chu trình khác.
Lập kế hoạch Tổ chức thực hiện
Đánh giá
Sơ đồ hoá chu trình quản lý
1.2.1. Lập kế hoạch
Để làm được việc này cần phải tiến hành một số công việc sau:
- Thu thập và chọn lọc thông tin
- Xác định vấn đề ưu tiên, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề
- Lựa chọn ưu tiên
- Nêu mục tiêu
- Nêu giải pháp và lựa chọn giải pháp thích hợp
- Xác định các nguồn lực cần thiết và khả năng có được
- Dự kiến kế hoạch đánh giá
Từ những dữ kiện trên viết kế hoạch hành động
1.2.2. Tổ chức thực hiện
Đó là quá trình tổ chức điều hành, giám sát, điều chỉnh, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc... cung cấp nguồn lực để hoạt động thực hiện kế hoạch đã đề ra.
1.2.3. Đánh giá
Có nhiều bước đánh giá: Đánh giá ban đầu, đánh giá trong quá trình thực hiện,
đánh giá kết thúc ... để xác định hiệu quả đạt được so với mục tiêu, so với nguồn lực
bỏ ra. Từ đó rút ra những kết luận, kinh nghiệm, điều chỉnh và dữ liệu cho các kế
hoạch khác.
II. Lập kế hoạch y tế
33
Lập kế hoạch có thể diễn ra bất cứ cấp nào trong hệ thống y tế. Nhưng thông thường,
các chính sách, chiến lược chỉ đạo chung cho hệ thống y tế đều đã được Bộ Y tế xác
định. Vai trò của cán bộ y tế cấp tuyến dưới là cụ thể hoá các chính sách tại địa
phương rồi lập kế hoạch theo tình huống cụ thể cho địa phương.
Lập kế hoạch chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ thường qua 5 bước
2.1. Bước 1: Thu thập thông tin đánh giá tình hình CSSK
Những yêu cầu đối với thông tin
- Thông tin phải đầy đủ, toàn diện
- Thông tin phải chính xác
- Thông tin phải cập nhật
- Thông tin phải có tính đặc hiệu
- Thông tin phản ánh cả về số lượng và chất lượng
- Các thông tin cần được lượng hoá
Các phương pháp thu thập thông tin
- Nghiên cứu hồ sơ, sổ sách, báo cáo: trạm y tế, chính quyền địa phương, v.v.v.
- Quan sát trực tiếp:
+ Dùng bảng kiểm
+ Khám sàng lọc để phát hiện những người có nguy cơ hoặc mắc bệnh tiềm tàng
+ Xét nghiệm để chẩn đoán bệnh và điều tra tỷ lệ mắc bệnh
- Vấn đáp cộng đồng
+ Phỏng vấn trực tiếp cá nhân, hộ gia đình, cán bộ y tế, cán bộ quản lý v.v.v
+ Gửi bảng câu hỏi đã in sẵn để thu thập các câu trả lời
+ Thảo luận nhóm với những người quan tâm, những người có liên quan
Thu thập các chỉ số y tế: (có 4 loại chỉ số y tế)
- Chỉ số dân số: Số dân trung bình; số dân theo tuổi, giới; tỷ suất tử vong; tỷ suất sinh
thô, tỷ suất chết thô v.v.v
- Chỉ số văn hoá - kinh tế - xã hội và môi trường: Phân bố nghề nghiệp; thu nhập bình
quân; tỷ lệ mù chữ; tỷ lệ hộ gia đình có phương tiện truyền thông; số liệu về vệ sinh và
ô nhiễm môi trường v.v.v
- Chỉ số sức khoẻ, bệnh tật: 10 nguyên nhân gây tử vong cao nhất; số trẻ em dưới 5
tuổi mắc 1 trong 6 bệnh truyền nhiễm; tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng v.v.v
- Chỉ số phục vụ y tế: Số người đến khám bệnh tại trạm; số lượt người được giáo dục
sức khoẻ; tỷ lệ đặt vòng tránh thai; v.v.v34
2.2. Bước 2: Xác định vấn đề sức khoẻ và xác định vấn đề ưu tiên
Đây là bước hết sức quan trọng. Dựa vào các thông tin, các phương pháp khoa học lựa
chọn được những vấn đề sức khoẻ cần thiết phải giải quyết.
2.2.1. Khái niệm vấn đề sức khoẻ
Hiện nay thường có hai cách hiểu về “Vấn đề sức khoẻ”
- Cách thứ nhất: “Vấn đề sức khoẻ” được hiểu theo định nghĩa sức khoẻ của Tổ chức y
tế thế giới: Tình trạng không thoải mái về thể chất, tinh thần cũng như tình trạng ốm
đau, bệnh tật, thiếu dinh dưỡng, thương tật, tàn phế.
- Cách thứ hai: Trên thực tế, vấn đề sức khoẻ cần được hiểu như “Vấn đề y tế”, có
nghĩa là ngoài khái niệm như cách thứ nhất, còn là tình trạng thiếu hụt hay những tồn
tại trong cung cấp dịch vụ CSSK của ngành y tế cũng như của toàn xã hội.
Như vậy vấn đề sức khoẻ được hiểu: không chỉ là tình trạng xấu về sức khoẻ, bệnh tật,
tử vong, các nguy cơ v.v.v, mà còn là tình trạng xấu về quản lý và sử dụng các nguồn
lực.
2.2.2. Tại sao phải xác định vấn đề sức khoẻ và vấn đề sức khoẻ ưu tiên
- Theo phương thức quản lý trước đây, mọi hoạt động y tế đều chịu sự chỉ đạo từ trên
xuống, thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. Khi thực hiện theo kế hoạch trên
giao, cơ sở y tế tuyến dưới ít khi nghĩ tới cần phải xác định xem có thực đang tồn tại
những vấn đề đó tại cộng đồng của mình không, những vấn đề thực tế tồn tại ở địa
phương mình là gì, những tồn tại nào thực sự cần phải can thiệp và có khả năng giải
quyết, có khả năng duy trì không v.v.v. Như vậy nếu không xác định các vấn đề sức
khoẻ sẽ có quyết định sai, làm lãng phí các nguồn lực.
- ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia có rất nhiều vấn đề sức khoẻ tồn tại. Do nguồn lực
có hạn nên không một cộng đồng nào có đủ khả năng giải quyết cùng một lúc tất cả
các vấn đề tồn tại trong y tế. Do đó người quản lý phải cân nhắc, sắp xếp các vấn đề
tồn tại theo thứ tự ưu tiên giải quyết.
2.2.3. Phân tích vấn đề sức khoẻ
2.2.3.1. Khái niệm phân tích vấn đề sức khoẻ
- Là sử dụng những thông tin đủ, có giá trị từ cộng đồng, sử dụng các nguồn thông tin
khác, phương pháp khoa học để phân tích nhằm xác định được những vấn đề sức khoẻ,
những vấn đề sức khoẻ ưu tiên trong cộng đồng. Đồng thời phân tích những yếu tố,
nguyên nhân dẫn đến vấn đề sức khoẻ đó.
35
- Phân tích vấn đề sức khoẻ còn đề cập đến khả năng của các quyết định can thiệp và
hiệu quả cho các vấn đề sức khoẻ đã được xác định.
2.2.3.2. Mục đích phân tích vấn đề sức khoẻ
Là để giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề sức khoẻ. Khi phân tích vấn đề sức
khoẻ cần phải làm những việc sau:
+ Xác định các vấn đề sức khoẻ và vấn đề sức khoẻ ưu tiên trong cộng đồng.
+ Phân tích nguyên nhân, xác định nguyên nhân chính, các yếu tố góp phần dẫn
đến vấn đề sức khoẻ.
+ Phân tích các giải pháp, các quyết định can thiệp cũng như khả năng về nguồn
lực.
+ Phân tích, theo dõi, đánh giá chương trình can thiệp.
2.2.4. Phương pháp xác định vấn đề sức khoẻ
2.2.4.1. Kỹ thuật Delphy
Một nhóm người được coi là hiểu biết về vấn đề liên quan ngồi cùng nhau bàn bạc để
thống nhất với nhau xác định xem hiện nay ở địa phương mình đang có những vấn đề
sức khoẻ gì. Đây là cách làm hoàn toàn định tính và mang nặng tính chủ quan.
2.2.4.2. Phương pháp dựa trên gánh nặng bệnh tật
Đây là phương pháp hoàn toàn dựa vào các con số, các tỷ lệ. Phương pháp này sử
dụng thông tin nhưng lại thiếu phân tích định tính
2.2.4.3. Cách cho điểm
- Cho điểm để xác định vấn đề sức khoẻ dựa vào 4 tiêu chuẩn:
+ Các chỉ số vượt quá mức bình thường
+ Cộng đồng đã biết tên của vấn đề và có phản ứng rõ ràng
+ Đã có dự kiến hành động của nhiều ban ngành, đoàn thể
+ Trong cộng đồng đã có một nhóm người thông thạo về vấn đề đó.
- Dựa vào thông tin thu thập được tại cộng đồng, người ta tiến hành cho điểm theo
thang điểm từ 0 đến 3, được tính đồng đều với cả 4 tiêu chuẩn
3 điểm: Vấn đề sức khoẻ rất rõ ràng
2 điểm: Vấn đề sức khoẻ rõ ràng
1 điểm: Vấn đề sức khoẻ có thể có, không rõ lắm
0 điểm: Vấn đề sức khoẻ không rõ hoặc không có vấn đề sức khoẻ
Đánh giá kết quả: (nếu tổng cộng điểm của cả 4 yếu tố)
Từ 9 - 12 điểm: có vấn đề sức khoẻ đó trong cộng đồng36
Từ 8 điểm trở xuống: Vấn đề sức khoẻ chưa rõ
2.2.4. 4. Cân nhắc dựa trên hệ thống phân loại ưu tiên cơ bản BPRS (Basic Priority Rating
System)
Đây là cách xác định vấn đề sức khoẻ và chọn ưu tiên linh hoạt hơn, song cũng chi tiết
hơn trong việc cân nhắc các yếu tố:
BPRS = (A + 2B) x C
Trong đó: A: Diện tác động của vấn đề (Tỷ lệ mắc, chết v.v.v)
B: Mức độ trầm trọng của vấn đề (căn cứ trên tính chất cấp bách, mức độ
trầm trọng của hậu quả xã hội mà vấn đề đó gây ra)
C: Hiệu quả chương trình can thiệp để giải quyết vấn đề đó
* Các yếu tố PKCNL: Đây là một nhóm các yếu tố, các yếu tố này tuy không liên quan
trực tiếp với vấn đề sức khoẻ nhưng nó có ảnh hưởng lớn trong công việc quyết định
khi một vấn đề có được ưu tiên hay không
- P: Phù hợp: vấn đề sức khoẻ đó có phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức,
đơn vị
- K: Kinh tế : vấn đề sức khoẻ đó có liên quan nhiều đến kinh tế hay không
- C: Chấp nhận được: cộng đồng hay nhóm quần thể đích sẽ chấp nhận chương tình
can thiệp vấn đề này hay không
- N: Nguồn lực, có thể thực hiện chương trình can thiệp, mang tính chất duy trì
- L: Luật pháp: Các quy định và luật pháp hiện hành có cho phép áp dụng các biện
pháp can thiệp để giải quyết vấn đề hay không?
2.3. Bước 3: Xác định mục tiêu
- Mục tiêu là cái đích mong muốn đạt được và có thể đo lường được. Mục tiêu phải
được xác định trên cơ sở phân tích nguyên nhân của vấn đề. Từ những nguyên nhân có
thể can thiệp được, phân tích hậu quả và diễn tả lại các hậu quả đó chính là mục tiêu
chúng ta cần xác định.
- Các loại mục tiêu:
+ Mục tiêu đầu ra/ kết thúc
+ Mục tiêu tác động (can thiệp)
+ Mục tiêu quá trình
+ Mục tiêu đầu ra mong đợi
- Viết mục tiêu phải ngắn gọn, rõ ràng. Đảm bảo đặc tính cơ bản mà một mục tiêu phải
có các tiêu chuẩn: Đặc thù37
Đo lường được
Phù hợp
Thiết thực
Có giới hạn về thời gian
2.4. Bước 4: Phân tích vấn đề, lựa chọn giải pháp
Để phân tích nguyên nhân của một vấn đề, có thể sử dụng 4 phương pháp:
- Kỹ thuật nhưng tại sao (But why Technique)
- Sơ đồ diễn tiến (flow Chart)
- Cây vấn đề (problem Tree)
- Sơ đồ khung xương cá (Fishbone Diagram)
2.4.1. Kỹ thuật nhưng tại sao
* Nêu vấn đề
Sau khi xác định được vấn đề và vấn đề ưu tiên bắt đầu nêu một vấn đề, vấn đề nêu
nên phải có đủ thành phần:
- Cái gì?
- ở đâu?
- Khi nào?
- Đối tượng nào?
- Mức độ nào
Ví dụ: năm 2009, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 5 tuổi tại xã A đạt 70%
* Thực hiện phân tích tìm nguyên nhân
Hỏi câu hỏi "Nhưng tại sao" cho đến khi tìm thấy nguyên nhân rõng ràng, có thể giải
quyết được bằng một hoạt động can thiệp nào đó. Tiếp tục trả lời câu hỏi "Nhưng tại
sao" để đi đến một hoạt động nào đó chưa làm tốt hoặc chưa được làm, đó là nguyên
nhân gốc rễ
2.4.2. Sơ đồ diễn tiến
Ta nên chia quy trình làm việc thành nhiều hoạt động chính. Mỗi hoạt động hoặc
người có trách nhiệm thực hiện hoạt động đó được coi là xương chính của sơ đồ xương
cá.
* Phương pháp sử dụng sơ đồ xương cá để phân tích tìm nguyên nhân vấn đề
- Vẽ mô hình khung xương cá
- Viết tên vấn đề sức khoẻ vào đầu cá, nêu rõ số liệu cụ thể được nêu trong vấn đề
38
- Xác định các xương chính: các xương chính của khung xương là các yếu tố
chủ yếu liên quan đến vấn đề.
- Phân tích và tìm nguyên nhân gốc rễ bằng cách liên tục đặt câu hỏi tại sao?
- Xác định nguyên nhân gốc rễ
* Lựa chọn giải pháp
Các giải pháp được đưa ra phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có khả năng thực thi liên quan đến nguồn lực
- Phải được cộng đồng chấp nhận
- Phải có hiệu lực và hiệu quả cao
- Thích hợp với điều kiện chuyên môn kỹ thuật và thực tế
- Có khả năng duy trì
2.5. Bước 5: Viết kế hoạch hoạt động
* Một số loại kế hoạch
- Theo mức độ: Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến thuật
Kế hoạch hoạt động - kế hoạch triển khai
- Theo thời gian: Kế hoạch dài hạn
Kế hoạch trung hạn
Kế hoạch ngắn hạn
- Theo đơn vị thời gian Kế hoạch hàng năm
Kế hoạch quý
Kế hoạch tháng
Kế hoạch tuần
Kế hoạch ngày
- Theo sự phối hợp các tuyến
- Theo phạm vi thực hiện
- Theo mục tiêu, nội dung lớn của công việc cụ thể
- Theo đơn vị, cá nhân thực hiện
* Hướng dẫn viết kế hoạch hành động Một bản kế hoạch hành động đều có:
- Tên gọi của kế hoạch
- Mục tiêu: Xuất phát từ vấn đề sức khoẻ và được viết ra dưới dạng hoạt động
ngược lại
- Giải pháp (Biện pháp/ chiến lược)39
- Hoạt động là những việc sẽ làm, mô tả chi tiết hơn các giải pháp
- Thời gian, người chủ trì, người phối hợp, người thực thi, người giám sát
- Nguồn kinh phí, vật tư và mức kinh phí: Tương ứng với mỗi hoạt động đều
cần những nguồn kinh phí và vật tư, thiết bị , thuốc men nhất định.
- Kết quả dự kiến: Đối với người thực thi, kết quả dự kiến là cái đích cần đạt
được một cách cụ thể. Đối với người quản lý, đây là cơ sở để theo dõi tiến độ thực
hiện và đánh giá khi kết thúc kế hoạch.
Ví dụ một bản kế hoạch: Hạ thấp tỷ lệ uốn ván rốn ở các xã miền núi
Mục tiêu: “Hạ thấp tỷ lệ uốn ván rốn xuống dưới 1%0 tại các xã miền núi vào cuối
năm 2008
Giải pháp: - Giải pháp 1: Tiêm Vaccin uốn ván cho các thai phụ
- Giải pháp 2: Huấn luyện cho bà đỡ biết làm rốn vô trùng
Hoạt động Thời gian Người Người Người Người Nguồn và Kết quả
Từ Đến chủ trì phối hợp thực thi giám sát mức kinh phí dự kiến
Giải pháp1
1. Lập DS
thai phụ
X Y Trưởng
khoa sản
BV
Đội
trưởng
đội VSPD
Y sỹ/
NHS
trạm y
tế
Trưởng
khoa sản
BV
.................. Có bản
DS tất cả
các thai
phụ
2. Vận
động bà
mẹ khám
thai
X Y Trưởng
trạm y
tế xã
Hội
trưởng
hội phụ
nữ
Y sỹ/
NHS
trạm y
tế
Trưởng
trạm y tế
xã
TTYT huyện
cấp
90% bà
mẹ có thai
đến khám
3. Tổ chức
điểm tiêm
và tiến
hành tiêm
X Y Trưởng
trạm y
tế xã
Cộng tác
viên dân
số
Y tá
trạm y
tế xã
Trưởng
trạm y tế
xã
............... 90% BM
có thai
được tiêm
đủ 3 mũi
trước khi
sinh
40
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nhiệm vụ và mô hình tổ chức bệnh viện.
2. Phân tích được công tác quản lý bệnh viện.
NỘI DUNG
I. Đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý bệnh viện
1.1. Nhiệm vụ của bệnh viện
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh, có
các nhiệm vụ sau:
1.1.1. Khám bệnh, chữa bệnh:
- Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội
trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định.
- Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước
1.1.2. Đào tạo cán bộ y tế
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. Các thành viên trong bệnh viện
phải mẫu mực thực hiện quy chế bệnh viện và quy định kỹ thuật bệnh viện.
1.1.3. Nghiên cứu khoa học
Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người bệnh.
1.1.4. Chỉ đạo tuyến
Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm
chỉ đạo kỹ thuật tuyến dưới.
1.1.5. Phòng bệnh
Song song khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện
1.1.6. Hợp tác quốc tế: Theo đúng các quy định của Nhà nước
1.1.7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh
viện, từng bước tổ chức việc hạch toán chi phí về khám bệnh, chữa bệnh trong bệnh
viện.
1.2. Mô hình tổ chức của bệnh viện
1.2.1. Phân loại bệnh viện
41
Tuỳ theo quy mô giường bệnh, trình độ kỹ thuật, trang thiết bị y tế và cán bộ, chia ra
làm 3 hạng bệnh viện:
- Bệnh viện hạng 1: Là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế, một số
bệnh viện thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bệnh viện hạng 2: Là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, một số bệnh viện ngành, một số viện điều dưỡng phục hồi chức năng
thuộc tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bệnh viện hạng 3: Là bệnh viện trực thuộc trung tâm y tế huyện, một số bệnh viện
khu vực, bệnh viện ngành, viện điều dưỡng phục hồi chức năng.
1.2.2. Tổ chức bệnh viện
Bệnh viện gồm các bộ phận sau:
1.2.2.1. Ban giám đốc bệnh viện
1.2.2.2. Bộ phận hành chính gồm: - Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng Tài vụ
- Phòng Hành chính Quản trị
1.2.2.3. Các bộ phận chuyên môn: - Phòng khám bệnh đa khoa
- Phòng đón tiếp bệnh nhân
- Các khoa lâm sàng
- Các khoa cận lâm sàng
- Khoa dược
1.2.2.4. Các bộ phận phục vụ: - Bộ phận dinh dưỡng
- Bộ phận sửa chữa
- Nhà kho
- Nhà giặt, hấp sấy (Khoa chống nhiễm khuẩn )
- Nhà xác, nhà tang lễ
- Bộ phận bảo vệ
Các khoa lâm sàng được chia thành các đơn nguyên điều trị hoặc khu điều trị. Đơn
nguyên điều trị có chức năng chẩn đoán, điều trị, chăm sóc toàn diện cho một số bệnh
nhân nhất định.
Mỗi đơn nguyên (khu ) điều trị có các buồng bệnh, phòng điều trị (tiêm, băng, thủ
thuật), phòng làm việc của Bác sỹ, Điều dưỡng, nhà ăn cho bệnh nhân, chỗ sinh hoạt
giải trí, nơi tiếp đón người nhà bệnh nhân, khu vệ sinh v.v.v.42
II. Quản lý bệnh viện
2.1. Vai trò của quản lý bệnh viện
- Quản lý sẽ tác động tới mức độ chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ y tế, tạo được
công bằng trong khám, chữa bệnh.
- Quá trình quản lý là quá trình giải quyết các mâu thuẫn để đạt được mục tiêu
+ Mâu thuẫn giữa yêu cầu của người bệnh với đáp ứng của bệnh viện trong công bằng
+ Mâu thuẫn giữa yêu cầu kỹ thuật cao với sự hạn hẹp của ngân sách nhà nước
+ Mâu thuẫn ở nội tại bệnh viện trong quá trình hoạt động
+ Mâu thuẫn giữa công nghệ cao với khả năng kỹ thuật của cán bộ.
2.2. Nguyên tắc quản lý bệnh viện
- Công tác quản lý bệnh viện phải gắn liền với mục tiêu, nhiệm vụ trung tâm của bệnh
viện (làm tốt công tác cấp cứu, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh) và yêu cầu ngày
càng cao của sự phát triển khoa học kỹ thuật.
- Quản lý tập trung thống nhất đi đôi với phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý rõ ràng,
hợp lý.
- Kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể
GIÁM ĐỐC
Hội đồng tư vấnKhoa học kỹ thuậtThuốcKhen thưởng
Các khoa lâm sàng
Các khoa cận lâm sàng
Các phòng chức năng
Khoa Khám bệnhKhoa NộiKhoa HSCCKhoa Truyền nhiễmKhoa NhiKhoa NgoạiKhoa Sảnv.v.v.
Khoa Huyết học – Truyền máuKhoa Hoá sinhKhoa Vi sinhKhoa Chẩn đoán hình ảnhKhoa DượcKhoa Thăm dò chức năngKhoa Giải phẫu bệnhKhoa dinh dưỡng
Phòng Kế hoạch tổng hợpPhòng chỉ đạo tuyếnPhòng Tổ chức cán bộPhòng Hành chính quản trịPhòng Tài chính Kế toánPhòng Điều dưỡngPhòng Vật tư TTB
43
- Nắm vững đối tượng phục vụ: Lấy phục vụ người bệnh là mục tiêu chủ yếu, chức
năng khám chữa bệnh, điều trị, chăm sóc người bệnh làm nhiệm vụ trung tâm.
- Thực hiện cần kiệm xây dựng ngành
- Làm tốt quản lý bệnh viện thời bình để chuẩn bị sẵn sàng phục vụ cho công tác động
viên thời chiến.
2.3. Phương pháp quản lý
2.3.1. Phương pháp giáo dục: Tác động về mặt tư tưởng đối với cán bộ, công nhân
viên bệnh viện để giác ngộ về quyền lợi, hăng hái hoàn thành nhiệm vụ và tích cực
tham gia vào các mặt công tác quản lý. Phương pháp này góp phần nâng cao phẩm
chất đạo đức, quan điểm phục vụ, đồng thời tạo ra những thầy thuốc có ý thức lao
động, sáng tạo.
2.3.2. Phương pháp hành chính: Phương pháp này tạo ra kỷ cương trong hoạt động của
bệnh viện.
Để thực hiện phương pháp quản lý hành chính cần:
- Thể chế hoá tổ chức: Phân định rõ ranh giới, trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị,
từng cá nhân đối với công việc cụ thể của bệnh viện.
- Tiêu chuẩn hoá tổ chức: Đưa ra các tiêu chuẩn, chỉ tiêu, chỉ số đánh giá mức độ đạt
được của các khoa, phòng, mỗi cán bộ nhân viên trong bệnh viện.
- Nâng cao chất lượng của các quyết định quản lý, chính xác, rõ ràng để mọi đối tượng
dễ nắm nội dung, có dự kiến đầy đủ điều kiện để thực hiện.
2.3.3. Phương pháp kỹ thuật: áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, những tiến
bộ trong công tác quản lý để tăng cường khả năng quản lý của các đơn vị, cá nhân.
2.3.4. Phương pháp kinh tế: Là cách tác động gián tiếp thông qua các nhân viên của bệnh viện.
2.4. Nội dung quản lý bệnh viện
Để đảm bảo chất lượng và công bằng cho người bệnh, quản lý bệnh viện cần chú trọng các
nội dung:
- Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ hồ sơ
- Công tác kế hoạch
- Công tác chuyên môn
- Công tác tổ chức cán bộ
- Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
- Công tác chăm sóc điều dưỡng
- Công tác tài chính kế toán44
- Công tác vật tư trang thiết bị, công trình y tế
- Quản lý dược
2.4.1. Quản lý con người
Mục tiêu:
- Có phẩm chất đạo đức trong nghề nghiệp (y đức), có quan điểm phục vụ đúng, hết lòng vì
người bệnh
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề kỹ thuật cao
- Phấn khởi, yên tâm công tác, say mê nghề nghiệp
2.4.2. Quản lý kế hoạch
- Nội dung quản lý kế hoạch
- Nghiên cứu đặc điểm tình hình bệnh viện, lựa chọn vấn đề quan trọng
- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu
- Lập kế hoạch hành động
- Nắm vững nhiệm vụ bệnh viện
- Nắm chắc chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu cơ bản của ngành nghiệp vụ, yêu cầu của bệnh
viện, trang thiết bị kỹ thuật.
- Làm tốt khâu quản lý kế hoạch: Tổ chức thực hiện, kiểm tra điều chỉnh, sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm.
2.4.3. Quản lý tổ chức, chế độ, tiêu chuẩn
- Biên chế hợp lý, không chồng chéo, bố trí đúng người, đúng việc, chú trọng ở những
khâu công tác trọng yếu của bệnh viện như khoa hồi sức cấp cứu, phòng mổ, v.v.v.
- Biên chế được tính theo số cán bộ/ 1 giường bệnh (tuỳ thuộc vào từng tuyến bệnh
viện)
Bệnh viện thành phố (tỉnh): 0,9 - 1 người
Bệnh viện huyện (thị): 0,7 - 0,8 người
Bệnh viện điều dưỡng: 0,6 người
Bệnh viện chuyên khoa: 0,7 - 0,8 người
Trong đó: Cán bộ lâm sàng chiếm 50 - 52 %, Cận lâm sàng: 25 - 28%, Hành chính, lãnh
đạo: 3 - 5%
- Tương quan giữa điều dưỡng và thầy thuốc
- Tương quan giữa thầy thuốc và tổng số cán bộ nhân viên
- Trình độ năng lực chuyên môn, kỹ thuật của cán bộ, nhân viên. Coi trọng công tác
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật45
- Quản lý chế độ tiêu chuẩn đảm bảo cho hoạt động bệnh viện có nề nếp, có kỷ luật,
đảm bảo chất lượng, an toàn và đúng quy định .
2.4.4. Quản lý chuyên môn
2.4.4.1. Quản lý công tác khám bệnh
- Tổ chức tiếp đón người bệnh: đây là nơi đầu tiên người bệnh tiếp xúc với bệnh viện,
nơi tạo cho người bệnh những ấn tượng tốt đẹp hay khó chịu về bệnh viện
+ Bố trí nơi tiếp đón rộng rãi, đẹp, và có nội dung giáo dục sức khoẻ v.v.v.
+ Cán bộ phải có tính mềm mỏng, nhã nhặn, vui tươi, không cáu giận. Hướng dẫn người bệnh
chu đáo.
- Tổ chức các phòng khám theo một dây truyền thích hợp với các chuyên khoa
- Tổ chức phòng cấp cứu tại khoa khám bệnh để kịp thời cấp cứu các trường hợp khẩn
cấp khi đến khám bệnh. Phòng có đầy đủ thiết bị và dụng cụ y tế phục vụ cho công tác
cấp cứu.
- Tránh tình trạng để người bệnh chờ đợi lâu
- Thường xuyên có sự trao đổi trong khoa về chuyên môn, các đơn thuốc chưa đảm
bảo an toàn hợp lý.
2.4.4.2. Quản lý công tác điều trị
- Phân quyền cho trưởng, phó các khoa chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động của
khoa
- Quản lý điều trị nội trú, những trọng tâm cần quan tâm là
+ Chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời
+ Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, phẫu thuật
+ Hội chẩn trong các trường hợp khó
- Người quản lý cần quan tâm tới
+ Ngày điều trị trung bình
+ Giá thành của đơn thuốc điều trị cho người bệnh
+ Hiệu quả sử dụng các kỹ thuật và trang thiết bị trong bệnh viện phục vụ chẩn đoán và
điều trị
- Quản lý công tác chăm sóc người bệnh
+ Giao nhiệm vụ cho y tá trưởng bệnh viện, y tá trưởng khoa trong việc nhắc nhở y tá
điều dưỡng làm tốt công tác chăm sóc người bệnh
+ Thường xuyên trao đổi trong thầy thuốc, điều dưỡng về tâm lý tiếp xúc, cách ứng xử
với người bệnh và gia đình người bệnh.46
+ Thực hiện công khai đối với người bệnh về thuốc, các xét nghiệm, các phẫu thuật và
thủ thuật, giá tiền.
+ Giải quyết các rủi ro trong công tác chuyên môn
- Phương pháp quản lý chất lượng chuyên môn
+ Quản lý theo mục tiêu
+ Quản lý theo quy trình - quy chế: Quy chế bệnh viện
Quy chế quản lý chất thải
Quy định mẫu hồ sơ bệnh án
Quy trình kỹ thuật
Quy trình chăm sóc người bệnh
Quy trình chống nhiễm khuẩn
2.4.4.3. Quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học trong bệnh viện
- Quy trình quản lý đào tạo
+ Xác định nhu cầu đào tạo
+ Xác định chương trình và nội dung đào tạo
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo
+ Theo dõi, giám sát hỗ trợ
+ Đánh giá
+ Các văn bản về đào tạo
- Quản lý nghiên cứu khoa học
+ Xác định các vấn đề nghiên cứu: Hình thái bệnh tật, tử vong, chỉ tiêu sức khoẻ
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ liên quan đến SK
Hệ thống tổ chức, cơ chế hoạt động, KT - XH, hiệu quả phục vụ
ứng dụng, triển khai các kỹ thuật công nghệ hiện đại
Các nghiên cứu cơ bản làm tiền đề cho KHKT phát triển
+ Xây dựng đề cương nghiên cứu
+ Quản lý đề tài Khoa học - Công nghệ: Đăng ký và xét duyệt đề tài
Cấp kinh phí và giám sát hỗ trợ thực hiện đề tài
Nghiệm thu, đánh giá đề tài
Công bố và đăng ký kết quả nghiên cứu
Các văn bản về quản lý nghiên cứu khoa học
LƯỢNG GIÁ: Phân tích nội dung công tác quản lý bệnh viện.
47
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN (TQM)
(Total Quality Management)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm chất lượng, quản lý chất lượng toàn diện.
2. Phân tích được các bước trong quản lý chất lượng toàn diện.
NỘI DUNG
I. Khái niệm về chất lượng
1. Một số khái niệm chất lượng
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính
cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật khác (sự
việc )khác
- Theo tổ chức ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn.
- Theo chuyên gia Ishikawa: Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường
với chi phí thấp nhất.
- Theo nhà sản xuất: Chất lượng là sản phẩm/ dịch vụ phải đáp ứng những tiêu chuẩn
kỹ thuật đề ra
- Theo người bán hàng: Chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng thường xuyên
- Theo người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ
- Chất lượng là " làm việc đúng, đúng cách"
2. Khái niệm chất lượng theo cách tiếp cận quản lý TQM
Khái niệm chất lượng trong quản lý chất lượng thường được sử dụng là: "Sự
thoả mãn nhu cầu hợp lý của đối tượng phục vụ"
Đối tượng phục vụ: đối tượng phục vụ bên trong và đối tượng phục vụ bên
ngoài
- Đối tượng phục vụ bên ngoài: những khách hàng, tổ chức chúng ta cung cấp dịch vụ,
cụ thể hơn trong ngành y tế là cung cấp dịch vụ y tế.
- Đối tượng phục vụ bên trong là tất cả đồng nghiệp trong cùng một tổ chức, cơ quan
mà chúng ta có quan hệ công tác.
II. Quản lý chất lượng toàn diện
48
1. Khái niệm: Quản lý chất lượng toàn diện là cách đảm bảo sự thoả mãn/hài lòng của
đối tượng phục vụ (ĐTPV)/ khách hàng thông thường qua sự lôi cuốn tất cả các thành
viên vào trong việc học cách làm thế nào để sản xuất ra sản phẩm có uy tín, phân phối
sản phẩm và phục vụ sản phẩm đó với chất lượng tốt nhất.
- Mục đích của TQM là làm cho cả đối tượng phục vụ bên trong và bên ngoài đều
được hài lòng.
- Ba thành phần của TQM: Nhóm/đội làm việc có chất lượng; kế hoạch có chất lượng
và chất lượng trong thực hiện các công việc hàng ngày.
* Nhóm/đội làm việc có chất lượng: tạo ra môi trường cấu trúc hài hoà để các thành
viên cùng nhau làm việc hướng về:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
+ Phát triển, tăng cường kỹ năng và năng lực của người lao động
+ Khuyến khích giao tiếp và tinh thần đồng nhóm
+ Tăng cường chất lượng công việc
* Kế hoạch có chất lượng: tập trung cố gắng và nguồn lực của tổ chức vào những vấn
đề ưu tiên để:
+ Tăng cường trình độ thực hiện công việc
+ Cải thiện giao tiếp trong tổ chức và tại các đơn vị trong tổ chức đó
+ Tăng cường sự tham gia của các thành viên vào việc xây dựng và phấn đấu để
đạt được những mục tiêu dài hạn, mục tiêu trung và ngắn hạn.
* Chất lượng trong thực hiện các công việc hàng ngày đòi hỏi áp dụng quy trình lập kế
hoạch - thực hiện kế hoạch - kiểm tra - điều chỉnh hướng vào các hoạt động trọng tâm
để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của đối tượng phục vụ nhằm các mục tiêu sau:
+ Duy trì những thành quả đã đạt được thông qua các dự án cải tiến
+ Đạt được sự ổn định trong triển khai công việc cũng như kết quả
+ Làm rõ sự đóng góp của cá nhân hướng tới sự hài lòng của đối tượng phục vụ
+ Cải tiến hoạt động hàng ngày
2. Bốn nguyên tắc trong thực hiện quản lý chất lượng toàn diện
- Thoả mãn đối tượng phục vụ: Không chỉ thỏa mãn các nhu cầu và các mong muốn
hợp lý của khách hàng, mà nó còn thể hiện quan điểm xem nhu cầu của đối tượng
phục vụ là trọng tâm
- Quản lý dựa trên số liệu thực tế: các quyết định đều dựa trên cơ sở số liệu thực tế
khách quan, không dựa vào ý kiến chủ quan của người quản lý49
- Tôn trọng mọi người: TQM cần có sự tham gia của mọi người ở mọi cấp, từ người
gác cổng cho đến ông giám đốc. Mỗi người là một mắt xích để giải quyết vấn đề và họ
là một phần trong sự lựa chọn và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Cần phải
xây dựng sự nhất trí cao trong đội hình làm việc trong tổ chức, cơ quan, phải lắng nghe
và tôn trọng người khác, những người thực sự tham gia vào trong quy trình giải quyết
vấn đề.
- Lập kế hoạch - thực hiện - kiểm tra - hoạt động để đề phòng các sai sót có thể xảy ra/
cải thiện quy trình
3. Quản lý chất lượng toàn diện trong bệnh viện
- TQM trong bệnh viện có nghĩa là tập trung vào nâng cao chất lượng các dịch vụ
khám, chữa, ngăn ngừa, hỗ trợ, giúp người bệnh tiếp cận với phương tiện kỹ thuật chất
lượng cao, giúp người nhà bệnh nhân được giải roả căng thẳng tâm lý và mang tới cho
người dân những thông tin hữu ích để có một cuộc sống lành mạnh.
- Thực hiện TQM có nghĩa là xây dựng văn hoá làm việc nhằm đáp ứng mong muốn
của khách hàng nói chung và xây dựng văn hoá phục vụ của bệnh nhân nói riêng.
Bằng các công cụ, trang thiết bị, kết hợp với các phương tiện đào tạo và huấn luyện có
thể nâng cao chất lượng của hệ thống cung ứng dịch vụ. Chỉ có thể cải tiến chất lượng
toàn diện tại các cơ sở y tế khi có một đội ngũ y bác sỹ tận tâm, ban lãnh đạo tâm
50
Đường lối QL
Đội hình chất
lượng
Chất lượng công việc hàng ngày
TQM
Quản lý bằng sự
kiện
Sự hài lòng của ĐTPV
Lập kế hoạch - TH,
kiểm
Tôn trọng mọi người
huyết cới công cuộc cải tiến. TQM có được hiểu đúng hay không là do người lãnh đạo
quyết định
- TQM chính là một quy trình quản lý giúp tổ chức vạch ra chiến lược phát triển để cải
tiến chất lượng của hàng hoá dịch vụ.
4. Các khía cạnh của TQM trong bệnh viện
- Quản lý chất lượng toàn diện trong các bệnh viện phải kết hợp được tối ưu 3 khía
cạnh là chất lượng kỹ thuật, chất lượng chuyên môn và chất lượng cơ sở hạ tầng
* Chất lượng kỹ thuật: Sử dụng công nghệ cao để chẩn đoán, chữa bệnh, đào tạo, huấn
luyện, nghiên cứu, chăm sóc sức khoẻ, truyền đạt thông tin và quản lý thông tin.
* Chất lượng chuyên môn: Sử dụng các dịch vụ thuốc men và y bác sỹ có chất lượng,
các chuyên gia y tế hàng đầu để quản lý nhân sự, tài chính, Marketing, vật tư và dự
trữ.
Đây là yếu tố quan trọng thứ hai của chất lượng toàn diện, tức là nâng cao các lĩnh vực
chức năng trong quản lý bệnh viện.
* Chất lượng cơ sở hạ tầng: Nước non, giao thông, oxi, khí đốt, quạt, các vật tư, mạng
lưới truyền thông và trao đổi thông tin ...
Muốn có dịch vụ y tế chất lượng thì cơ sở chăm sóc sức khoẻ luôn phải có hệ thống cơ
sở hạ tầng phụ trợ, vì thiếu đi chúng thì ngay cả công nghệ hiện đại hay đội ngũ nhân
lực giỏi cũng không thể tạo ra dịch vụ có chất lượng.
5. TQM và đội ngũ nhân lực tại bệnh viện
Nguồn nhân lực là yếu tố có tính chất quyết định trong quá trình cải tiến chất
lượng dịch vụ chăm sóc. Do vậy quản lý cần chú trọng tới nhu cầu của đội ngũ cán bộ
y tế. Họ cần được làm trong môi trường an toàn, dễ chịu. Có nghĩa là phải chú trọng
chất lượng môi trường làm việc. Không thể phủ nhận rằng điều kiện làm việc và sinh
hoạt ảnh hưởng rất nhiều tới năng lực làm việc của các nhân viên và cán bộ y tế trong
bệnh viện. Vì thế trách nhiệm của quản lý bệnh viện là tạo ra môi trường làm việc an
toàn và thuận lợi cho mọi nhân viên, đây là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả
làm việc của đội ngũ nhân lực.
6. Làm việc theo nhóm và TQM ở các bệnh viện
Một tổ chức hoạt động có hiệu quả khi có tinh thần làm việc và tổ chức được
các nhóm công tác. Chất lượng toàn diện sẽ chỉ là lý thuyết nếu người ta không có
trình độ và không liên kết với nhau khi làm việc. Nói tới chất lượng toàn diện là nói tới
hiệu quả làm việc nhóm. 51
Coi trọng giá trị đạo đức là yêu cầu hàng đầu, đặc biệt trong các bệnh viện.
Quản lý bệnh viện cần nhận thức đúng đắn và kịp thời các khái niệm về sứ mệnh, tầm
nhìn, đạo đức và chất lượng toàn diện.
Sứ mệnh của bệnh viện là cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ chất lượng cho
"khách hàng" mà ít gây phản ứng phụ và các rủi ro nhất.
Cách nhìn là cách mà bệnh nhân, bệnh viện quan niệm về một dịch vụ chăm sóc
sức lhoẻ tốt nhất.
Đạo đức có nghĩa là các cán bộ y tế, nhân viên bệnh viện phải có lương tâm
nghề nghiệp, lòng nhân đạo và tính trung thực. Họ cần làm việc với phương châm cứu
người chứ không phải thu lợi nhuận.
Chất lượng toàn diện chứng minh rằng: phải sử dụng tối ưu mọi tiềm năng của
bệnh viện để tạo ra chất lượng dịch vụ tốt nhất, mang lại sự hài lòng cho các bệnh
nhân.
III. Các bước trong thực hiện TQM
3.1. Bước 1: Nêu chủ đề
- Là bước đầu tiên của TQM để xác định chủ đề thuộc chương trình nào, khu vực nào,
ở đâu và các lý do để chúng ta tập trung giảI quyết vấn đề đó.
Ví dụ: Người dân phàn nàn về việc phải chờ đợi kết quả xét nghiệm lâu tại khoa Xét
nghiệm của bệnh viện A
- Phương pháp xác định vấn đề
+ Động não (Brain – storming): đây là phương pháp phát hiện vấn đề dễ áp dụng nhất,
đặc biệt ở tuyến cơ sở. Phương pháp này cho phép mọi người có điều kiện đưa ra ý
kiến riêng của mình
+ Sơ đồ diễn tiến (Flow chart): là công cụ rất có ích trong việc xác định khu vực nào,
khâu nào có vấn đề. Khi sử dụng sơ đồ diễn tiến để vẽ ra các bước cụ thể của quy trình
công việc
Ví dụ: Sơ đồ về quy trình tiêm chủng mở rộng, sơ đồ vận chuyển vaccin …
+ Phương pháp biểu quyết nhiều lần (multi – votting): Để giải quyết hết các vấn đề
đang tồn tại thì chúng ta chưa đủ nguồn lực, nên phải xác định ưu tiên, tập trung vào
các vấn đề trọng tâm, quan trọng. Phương pháp biểu quyết nhiều lần là phương pháp
làm việc theo nhóm quan trọng, thông thường từ 3 đến 5 vấn đề (mức có khả năng
quản lý được). Sau đó dùng bảng lựa chọn vấn đề để chọn ra một vấn đề giải quyết.
52
Chủ đề Đối tượng phục
vụ
Tác động lên đối
tượng phục vụ
Sự cần thiết phải
được giải quyết
Tích số
Chủ đề 1 xxxxx xx xxxxxxx yyy
Chủ đề 2 xxxxxxxx xxx xxxxx zzzz
Thang điểm: 1: không 2: Một vài 3: Trung bình 4: Lớn 5:
Rất lớn
Tích số nào cao nhất thì được ưu tiên giải quyết trước
3.2. Bước 2: Đánh giá tình hình hiện tại của vấn đề
Lựa chọn một vấn đề và đặt ra mục tiêu để giảI quyết/tăng cường hoặc cỉa thiện.
Công cụ sử dụng: bảng kiểm (check – list): thu thập thông tin về cái gì xảy ra, ai làm,
ai chịu tráhc nhiệm, nơI nào, khi nào, như thế nào …
Sử dụng biểu đồ Pareto để sắp xếp số liệu và sẽ cho chúng ta thấy được khu vực chủ
yếu của vấn đề. Sản phẩm của bước này là nêu lên được vấn đề gắn liền với các số liệu
thể hiện vấn đề tồn tại đó
Ví dụ: trong năm 2008, tại huyện X có 40 bà mẹ sinh con thứ 3
3.3. Bước 3: Phân tích vấn đề
Trong phần phân tích, trả lời câu hỏi Vì sao?
Sử dụng kỹ thuật “Nhưng tại sao” (But why technique) để chỉ ra mối liên quan giữa
hậu quả và nguyên nhân của vấn đề
Sử dụng “Khung xương cá” để diễn giải các nhóm nguyên nhân của vấn đề, các
nguyên nhân gốc rễ có thể giải quyết được khoanh tròn lại
3.4. Bước 4: Lựa chọn giải pháp
Làm thế nào để giải quyết nguyên nhân gốc rễ hoặc vấn đề nào đó. Các giải pháp được
nêu ra phải lựa chọn giải pháp tốt nhất
3.5. Bước 5: Kết quả can thiệp
Xác định lại nguyên nhân, các khu vực, tiểu vấn đề của vấn đề được được giải quyết
và giảm đi ở mức độ nào, xác định tác động của giải pháp lựa chọn. So sánh vấn đề
trước và sau chương trình can thiệp, sử dụng cùng một công cụ như biểu đồ Pareto,
biểu đồ hình cột, sơ đồ để giúp cho chúng ta có thể nhìn thấy được kết quả đã đạt
được.
Bước 6: Chuẩn hoá
53
Chúng ta mong muốn đề phòng các vấn đề và các nguyên nhân gôc rễ, không để tái
diễn, do đó phải biến các giải pháp trở thành một phần của công việc thường xuyên
hàng ngày
Bước 7: Kế hoạch tiếp theo
Lập kế hoạch để giải quyết các vấn đề còn tồn tại. Cần nhấn mạnh việc làm này là thỏa
mãn đối tượng phục vụ, là một quy trình diễn tiếp, liên tục. Quản lý chất lượng toàn
diện không phải là một việc là có thời hạn ngắn nhất định, nó là một quy trình và liên
tục cải tiến theo quy trình.
Kết luận: Áp dụng TQM là một công cụ quản lý mang tính chất thực tiễn dễ tiến hành
và có hiệu quả. Nguyên tắc của TQM là nói bằng con số nên ta có thể đo đếm một
cách chính xác tiến bộ về mặt chất lượng.
LƯỢNG GIÁ
Áp dụng 7 bước của TQM, em hãy xác định các vấn đề đang tồn tại cơ sở hiện tại em
đang làm việc hoặc học tập , xác định vấn đề cần giải quyết, tìm nguyên nhân gốc rễ,
lựa chọn giải pháp, lập kế hoạch giải quyết vến đề đã chọn.
54
CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được mục tiêu, chiến lược chương trình tiêm chủng mở rộng.
2. Trình bày được nguyên nhân, đường lây truyền, triệu chứng và biến chứng
các bệnh trong chương trình tiêm chủng
3. Trình bày được các loại Vaccin trong chương trình tiêm chủng
4. Nêu được các dụng cụ trong dây truyền lạnh, cách tổ chức buổi tiêm chủng và
thống kê báo cáo, đánh giá chương trình tiêm chủng.
NỘI DUNG
I. Mục tiêu, chiến lược chương trình tiêm chủng mở rộng
1.1. Mục tiêu chương trình tiêm chủng mở rộng
- Hạ thấp tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm: Lao, bạch hầu, bại liệt, ho gà, uốn ván, sởi
- Tạo miễn dịch cơ bản sớm cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 90%
- Đẩy mạnh tiêm Vaccin uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
để phòng uốn ván sơ sinh
- Khống chế bệnh sởi , hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh uốn ván sơ sinh xuống 1%0 trẻ đẻ ra
sống
1.2. Chiến lược tiêm chủng mở rộng
1.2.1. Tiêm chủng định kỳ
Tổ chức tiêm chủng hàng tháng từ ngày 25 - 30
Đây là chiến lược tiêm chủng chủ yếu, được áp dụng nơi đông dân (vùng đồng bằng)
1.2.2. Tiêm chủng chiến dịch
Tổ chức vào ngày nhất định theo từng quý, mùa, thường vào mùa thu đông
Hình thức này huy động một lực lượng cán bộ y tế trong một thời điểm nhất định,
thường áp dụng ở nơi có mạng lưới giao thông khó khăn.
II. Các bệnh trong chương trình tiêm chủng mở rộng
2.1. Bệnh lao
- Bệnh lao gây ra bởi vi khuẩn Mycobacterium Tuberculosis
- Bệnh lao lây truyền qua đường hô hấp: Người mắc bệnh lao ho hoặc hắt hơi mầm
bệnh phát tán vào môi trường không khí, người hít phải không khí có vi khuẩn lao có
thể bị nhiễm lao.
- Yếu tố thuận lợi: + Những người có đáp ứng miễn dịch yếu như người bị HIV/AIDS
55
+ Môi trường sống đông đúc, khó khăn về chăm sóc y tế và nuôi dưỡng kém
+ Nguy cơ phát triển bệnh lao cao ở trẻ em dưới 3 tuổi và ở người già
- Bệnh lao tiến triển qua hai giai đoạn:
+ Nhiễm lao (lao sơ nhiễm): Người nhiễm lao không có biểu hiện bệnh và
không có triệu chứng. Sự nhiễm lao có thể kéo dài suốt đời và có thể không bao giờ
phát bệnh.
+ Lao bệnh: Lao phổi, lao ngoài phổi
- Triệu chứng lâm sàng bệnh lao
+ Triệu chứng toàn thân: Mệt mỏi, sút cân
Sốt nhẹ về chiều
Ra mồ hôi đêm
+ Triệu chứng hô hấp (lao phổi): Ho, ho ra máu
Đau ngực
Khó thở
* Đối với trẻ em, dấu hiệu của lao phổi chỉ là trẻ phát triển kém hoặc không
tăng cân trong vòng 2 tháng
* Những triệu chứng khác tuỳ thuộc vào phần cơ thể bị xâm nhập
- Điều trị bệnh lao: + Phải kết hợp 2 hoặc nhiều loại thuốc chống lao (đa hoá trị liệu)
+ Điều trị theo phác đồ chống lao thống nhất trên toàn quốc
+ Phải điều trị thuốc đủ liều, đủ thời gian
+ Uống một lần vào lúc đói
- Phòng bệnh: Cách phòng bệnh là tiêm Vaccin BCG cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, tiêm
càng sớm càng tốt.
2.2. Bệnh bạch hầu
- Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm gây dịch ở trẻ em do trực khuẩn
Corynebacterium diphtheriae (trực khuẩn bạch hầu). Bệnh lan truyền nhanh và gây
thành dịch lớn ở những nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp.
Trực khuẩn bạch hầu tiết ra độc tố gây tổn thương hoặc phá huỷ nhiều tổ chức của cơ
thể.
- Bệnh truyền từ trẻ bệnh sang trẻ lành qua những giọt nước bọt nhỏ và dịch tiết từ
mũi, họngv.v.v, Có thể truyền qua tiếp xúc với các đồ vật, quần áo bị nhiễm trực
khuẩn được thải ra từ các dịch tiết của bạch hầu da (lây qua đường hô hấp và tiếp xúc
trực tiếp)56
- Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 15 tuổi
- Triệu chứng lâm sàng bệnh bạch hầu (2 thể bạch hầu hay gặp: bạch hầu họng và bạch
hầu thanh quản)
+ Bạch hầu thể họng và lưỡi:
Triệu chứng sớm nhất là viêm họng, chán ăn và sốt nhẹ
Trong vòng 2 - 3 ngày giả mạc trắng ngà ở họng và lưỡi (nếu có chảy máu giả
mạc màu xám hoặc đen), dai, dính và dễ chảy máu nếu bóc giả mạc.
Bệnh nhân có thể khỏi hoặc bệnh nặng lên và chết trong vòng 6 - 10 ngày (sưng
cổ và làm hẹp đường thở)
+ Bạch hầu thể da: tổn thương đau, đỏ và sưng, các tổn thương da mãn tính đều có thể
lan truyền bệnh
- Biến chứng: Rối loạn nhịp tim, viêm cơ tim và van tim, có thể gây suy tim. Biến
chứng nguy hiểm nhất của bạch hầu là tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong
- Điều trị: Những người nghi ngờ mắc bạch hầu cần tiêm huyết thanh kháng độc tố và
dùng kháng sinh (Erythromycin hoặc Penicillin). Cách ly tránh lây lan
Nuôi cấy dịch họng để chẩn đoán. Bệnh nhân sẽ không còn khả năng lây bệnh sau 2
ngày điều trị kháng sinh thích hợp.
- Phòng bệnh: Cách phòng có hiệu quả nhất là duy trì tỷ lệ tiêm chủng cao trong cộng
đồng. Người mẹ có thể truyền kháng thể cho con nhưng chỉ có thể bảo vệ được trẻ
khoảng 6 tháng.
Giải độc tố bạch hầu được tiêm cùng với Vaccin ho hà và giải độc tố uốn ván (Vaccin
DPT). Vaccin DPT có thể được tiêm nhắc lại và có tác dụng bảo vệ khoảng 10 năm.
Hiện nay một số nước đã sử dụng Vaccin phối hợp gồm: bạch hầu, uốn ván, ho gà,
viêm gan B và đôi khi của Hib.
2.3. Bệnh bại liệt polio
- Bệnh bại do Virus polio gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ em, đã thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000
- Bệnh bại liệt lây truyền:
+ Virus polio vào cơ thể qua đường miệng khi ăn phải thực phẩm hoặc uống
nước nhiễm phân có mang mầm bệnh. Virus vào máu, có thể xâm nhập và làm tổn
thương tế bào thần kinh
+ Virus cũng có trong dịch tiết của họng và đôi khi lan truyền qua những giọt
nhỏ không khí qua tiếp xúc với người lành mang virus hắt hơi, ho hoặc tiếp xúc với dịch
tiết mũi, họng.57
Bệnh bại liệt rất dễ lan truyền. Những người lành mang trùng cũng có thể làm lan truyền bệnh
ở người bệnh có khả năng đào thải virus từ 10 ngày trước và 10 ngày sau khi xuất hiện triệu
chứng đầu tiên của bệnh.
- Triệu chứng lâm sàng bệnh bại liệt
+ Người nhiễm Virus có thể không bị bệnh
+ Thời gian ủ bệnh 6- 20 ngày
+ Một số người (5% trường hợp) có triệu chứng giống cảm cúm như sốt, phân
lỏng, viêm họng, nhức đầu, đau bụng. Đôi khi đau hoặc cứng cổ, lưng và chân.
* Thể nghiêm trọng nhất là liệt: Liệt thường xảy ra trong tuần đầu của bệnh. Mức độ
liệt khác nhau ở mỗi người, một chân hoặc 2 chân hoặc tay có thể mất vận động, khó
thở
* Đối với trẻ nhỏ bị bại liệt lúc đầu sốt nhẹ và tăng dần, trong vòng 3 - 5 ngày trẻ bị
nhức đầu, cứng cổ, đau cơ, sau 1 - 3 ngày sốt xuất hiện liệt chân, tay , mặt, ngực.
* Xét nghiệm phân hoặc dịch tiết ở họng để xác định bại liệt
- Biến chứng: Khoảng 1 % trường hợp nhiễm Virus có biểu hiện liệt. Phần lớn trẻ bị
liệt vĩnh viễn. Tử vong có thể xảy ra nếu bị liệt cơ hô hấp và không có máy thở hỗ trợ.
- Điều trị: Không có thuốc đặc hiệu nhưng có thể điều trị triệu chứng.
- Phòng bệnh bại liệt bằng uống Vaccin bại liệt OPV hoặc Vaccin bại liệt bất hoạt
theo đường tiêm (IPV) . Kháng thể do mẹ truyền bảo vệ trẻ 2- 3 tháng đầu sau khi
sinh. Những người nhiễm Virus bại liệt không mắc bệnh có thể có miễn dịch tự
nhiên.
2.4. Bệnh sởi
- Bệnh sởi là bệnh dễ lây có xu hướng xảy ra dịch và là một trong những nguyên nhân
của nhiều trường hợp tử vong đặc biệt là trẻ suy dinh dưỡng. Bệnh lây truyền qua
đường hô hấp. Virus sởi vẫn còn khả năng gây bệnh sau 2 giờ ra khởi cơ thể người
bệnh.
- Triệu chứng lâm sàng bệnh sởi
+ Giai đoạn ủ bệnh từ 7 - 18 ngày
+ Biểu hiện nhiễm trùng đầu tiên là sốt cao kéo dài 1 - 7 ngày, có thể chảy nước
mũi, ho, mắt đỏ, chảy nước mắt và xuất hiện nốt trắng nhỏ bên trong má (nốt Koplick).
+ Sau vài ngày xuất hiện ban đỏ, bắt đầu từ mặt, phía trên cổ, thân, sau đó lan
tới tay, chân trong khoảng 3 ngày. Ban kéo dài 5 - 6 ngày rồi bay dần để lại những vết
thâm.58
+ Người bệnh chán ăn, tiêu chảy, đặc biệt là trẻ nhỏ
- Biến chứng: Sởi thường gây nhiều biến chứng ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên
20 tuổi
+ Biến chứng thường gặp là ỉa chảy mất nước (trẻ nhỏ), viêm tai giữa, viêm phế
quản, viêm thanh quản và viêm phổi và có thể tử vong.
+ Viêm não tuỷ là một biến chứng nặng nhưng hiếm xảy ra
Những người khỏi bệnh có miễn dịch suốt đời, trẻ nhỏ có mẹ đã mắc sởi thường có
miễn dịch trong vòng 6 - 8 tháng đầu sau khi sinh.
- Điều trị: Thể bệnh nặng và biến chứng của sởi có thể qua khỏi nếu được điều trị thích
hợp.
Tăng cường dinh dưỡng và điều trị mất nước. Động viên trẻ ăn uống là một điều rất
quan trọng
Cho trẻ uống Vitamin A để tránh mù loà
- Phòng bệnh sởi: Tiêm Vaccin sởi trước 1 tuổi.
2.5. Bệnh ho gà
- Bệnh ho gà là một bệnh đường hô hấp do trực khuẩn ho gà Bordetella pertussis sống
cộng sinh trong miệng, mũi và họng. Bệnh đặc biệt nguy hiểm ở trẻ dưới 1 tuổi.
- Bệnh lan truyền rất dễ dàng từ người này sang người khác qua những giọt nước bọt
nhỏ do ho hoặc hắt hơi. Bệnh dễ lây, đặc biệt đối với những người sống ở nơi đông
đúc và nuôi dưỡng kém. Hầu hết những người tiếp xúc với tác nhân gây bệnh đều bị
nhiễm.
- Bệnh thường gặp ở trẻ không được tiêm chủng. Người nhiễm bệnh có thể lan truyền
ngay từ ngày thứ 7 sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và tiếp tục 3 tuần sau khi bắt
đầu ho.
- Triệu chứng lâm sàng bệnh ho gà
Thời gian ủ bệnh từ 5 đến 10 ngày, có thể kéo dài tới 21 ngày
Thường có 3 giai đoạn: + Có biểu hiện nhẹ, chảy nước mũi, nước mắt, hắt hơi, sốt và
ho nhẹ
+ Ho cơn ngày càng nặng, cơn dài và dày hơn
+ Trẻ thở vào khó khăn (nghe có tiếng rít), có thể tím tái, nôn và kiệt sức. Giai
đoạn này thường kéo dài từ 1 - 6 tuần, có thể tới 10 tuần. Các cơn ho đỡ dần theo thời
gian, cơn ho ít dần và hết trong vòng 2 - 3 tuần.
- Biến chứng: Thường xảy ra ở trẻ nhỏ59
+ Viêm phổi vi khuẩn là biến chứng thường gặp và dễ gây tử vong
+ Co giật do giảm cung cấp oxy cho não trong cơn ho hoặc do độc tố của vi
khuẩn
+ Biến chứng nhẹ: chán ăn, viêm tai giữa, mất nước.
- Điều trị: kháng sinh thông thường là Erythromycin, cần bù dịch để phòng mất nước.
- Phòng bệnh: Tiêm Vaccin ho gà cho trẻ em dưới 1 tuổi (dạng kết hợp - DPT)
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không được bảo vệ bởi kháng thể mẹ truyền. Người bị ho gà
thường có miễn dịch suốt đời.
Hiện nay một số nước đã sử dụng Vaccin phối hợp gồm: bạch hầu, uốn ván, ho gà,
viêm gan B và đôi khi của Hib.
2.6. Bệnh uốn ván
- Bệnh uốn ván do tác nhân gây bệnh là trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Vi
khuẩn phát triển trong vết thương hoặc cuống rốn. Tác nhân gây bệnh có trong môi
trường đất, phân. - Vi khuẩn ở dạng nha bào, tồn tại ở môi trường nhiều năm. Độc tố
uốn ván gây tổn thương thần kinh điều khiển cơ và làm co cứng các cơ.
- Người có thể bị nhiễm nếu vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hoặc vết
cắt.
- Triệu chứng lâm sàng bệnh uốn ván
+ Uốn ván sơ sinh có thể xảy ra từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 28. Thời gian ủ
bệnh trong khoảng 3 - 10 ngày nhưng có thể tới 3 tuần, thời gian ủ bệnh càng ngắn thì
nguy cơ tử vong càng cao
+ Dấu hiệu đầu tiên là cứng hàm, tiếp theo là cứng cổ làm cho khó nuốt, co
cứng cơ bụng, cơ co thắt, ra mồ hôi và sốt.
* Đối với trẻ sơ sinh: lúc sinh ra khoẻ mạnh, bú bình thường, sau đó trẻ ngậm chặt
miệng, không thể bú được, toàn thân co cứng xen lẫn các cơn giật nặng.
- Biến chứng:+ Gãy xương do các cơ co thắt và co giật
+ Rối loạn nhịp tim, hôn mê, viêm phổi và các nhiễm trùng khác. Tử vong
cao ở trẻ nhỏ và người già
- Điều trị: Làm sạch vết thương, loại bỏ dị vật
Tiêm SAT, có thể dùng kháng sinh
- Phòng bệnh: + Trẻ nhỏ tiêm Vaccin DPT hoặc DT, người lớn tiêm Td/UV
+ Tiêm phòng Vaccin uốn ván cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ
+ Thực hành đẻ sạch60
2.7. Bệnh viêm gan B
- Bệnh viêm gan B do Virus viêm gan B gây ra. Bệnh thường khỏi nhưng đôi khi
người bệnh trở thành người mang Virus nhiều năm và có thể lây truyền sang người
khác
- Viêm gan B có trong máu, nước bọt, tinh dịch, dịch âm đạo và hầu hết các dịch cơ
thể. Virus có trong sữa mẹ, không có trong phân của người mang mầm bệnh.
- Bệnh lây truyền
* Lây truyền qua tiếp xúc với máu do:
+ Dùng kim bơm tiêm nhiễm Virus
+ Lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh
+ Lây truyền giữa các đứa trẻ trong khi tiếp xúc qua vết cắt, vết xước, vết cào
* Lây truyền qua quan hệ tình dục
- Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm gan B
+ Thời kỳ ủ bệnh trung bình 6 tuần, có thể kéo dài 6 tháng
+ Những trẻ nhiễm Virus viêm gan B thường không có triệu chứng hoặc có triệu chứng:
Người bệnh có thể thấy mệt mỏi, đau bụng và có biểu hiện giống như cúm
Nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu
Có thể xuất hiện vàng da, vàng mắt
- Biến chứng: + Người khỏi bệnh là người không trở thành người mang trùng và
có kháng thể bảo vệ suốt đời
+ Các thể nặng: viêm gan mãn, xơ gan, suy chức năng gan, ung thư gan
- Điều trị: Không có thuốc điều trị đặc hiệu đối với các trường hợp cấp. Trong nhiễm
trùng mãn đôi khi bệnh có thể khỏi do điều trị. Khoảng 25% trẻ sơ sinh bị nhiễm Virus
viêm gan B không được điều trị, phát triển thành bệnh viêm gan mãn tính hoặc ung thư
gan.
- Phòng bệnh:
+ Tiêm Vaccin viêm gan B, bắt đầu lúc sơ sinh, lúc 2 tháng tuổi và lúc 4 tháng tuổi.
+ Tất cả phụ nữ có thai cần xét nghiệm để xác định xem họ có mang Virus
trong máu.
+ Trẻ sơ sinh của những người mẹ có mang mầm bệnh cần được tiêm huyết
thanh kháng viêm gan B cùng với liều Vaccin viêm gan B sơ sinh.
+ Cán bộ y tế cần sử dụng các biện pháp phòng ngừa với tất cả bệnh nhân
61
+ Những người nhiễm Virus viêm gan B không được cho máu, phải dùng biện
pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục và không dùng chung dụng cụ ăn uống, bàn chải
răng, bơm kim tiêm v.v.v với người khác
2.8. Bệnh viêm não Nhật Bản
- Viêm não Nhật bản do virus gây ra
- Bệnh là do muỗi Cudex truyền (chim, súc vật nuôi đặc biệt là lợn, chim chân dài)
- Triệu chứng lâm sàng: Phần lớn chỉ có triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng
+ Thời kỳ ủ bệnh từ 4 đến 14 ngày, bệnh khởi phát giống như cúm: Sốt đột
ngột, ớn lạnh, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn và nôn.
+ Sau 3 hoặc 4 ngày trẻ có thể co giật, lơ mơ, hôn mê.
- Biến chứng:+ Khoảng 20% dẫn tới tử vong,
+ 30% - 50% có di chứng não (liệt, rối loạn tâm thần)
- Điều trị: Không có điều trị đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ
- Phòng bệnh: Tiêm vaccin viêm não Nhật bản là biện pháp quan trọng nhất.
2.9. Bệnh quai bị
- Quai bị là bệnh truyền nhiễm do virus (đôi khi còn gọi là viêm tuyến nước bọt mang tai)
- Thường gặp ở trẻ từ 5 - 9 tuổi,cũng có thể gặp ở người lớn. khi đó nhiều biến chứng
nguy hiểm sẽ xảy ra. ở vùng tiêm vaccin bệnh thường gặp ở trẻ lớn hơn là trẻ nhỏ.
- Bệnh lây qua những giọt nhỏ không khí khi người mang mầm bệnh hắt hơi hoặc ho
và do tiếp xúc trực tiếp với người mang mầm bệnh.
Người bị nhiễm quai bị có thể lây nhiễm cho người khác kể từ 6 ngày trước và 9 ngày
sau khi có dấu hiệu sưng tuyến mang tai.
- Triệu chứng lâm sàng:
+ Khoảng 1/3 trẻ nhiễm virus quai bị không có triệu chứng
+ Thường xuất hiện từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 21 sau khi nhiễm. Sung tuyến
nước bọt phía dưới và trước tai, có thể sung ra một hoặc cả 2 bên cổ, đau khi nhai,
nuốt, sốt, mệt mỏi, tinh hoàn sưng và đau.
- Biến chứng ít gặp nhưng nghiêm trọng:
+ Viêm tinh hoàn 1 hoặc 2 bên, có thể vô sinh
+ Viêm não, viêm màng não
+ Điếc
- Điều trị: Không có điều trị đặc hiệu
- Phòng bệnh: Sau khi khỏi có miễn dịch đặc hiệu suốt đời.62
Vaccin quai bị rất an toàn và hiệu quả cao
2.10. Bệnh Rubella và hội chứng Rubella bẩm sinh
- Bệnh Rubella là bệnh truyền nhiễm do virus gây ra. Hội chứng Rubella bẩm sinh là
nguyên nhân quan trọng gây ra các khuyết tật trầm trọng cho trẻ sơ sinh.
- Bệnh lây truyền bởi các giọt nước bọt trong không khí khi người mang mầm bệnh hắt
hơi hoặc ho.
+ Người bệnh trở thành nguồn lây sau 5 - 7 ngày kể từ khi virus xâm nhập vàp
cơ thể , nếu là phụ nữ có thai trong thời gian này có thể truyền virus sang thai nhi.
+ Người nhiễm virus có khả năng lây truyền cao nhất trong thời kỳ phát ban (có
thể lây truyền trước và sau phát ban 7 ngày)
+ Trẻ bị hội chứng rubella bẩm sinh có thể lây truyền trong thời gian 1 năm
hoặc hơn.
- Triệu chứng của bệnh:
+ Thời gian ủ bệnh 14 ngày, triệu chứng thường nhẹ nên khoảng 20 - 50% số
người mắc bệnh không chú ý cho tới khi phát ban.
+Trẻ em, ban thường là dấu hiệu đầu tiên (ban thường ở mặt lan dần xuống
chân, ban dày hơn và có màu nhạt hơn ban sởi, kéo dài khảng 3 ngày), kèm theo các
dấu hiệu khác như sốt nhẹ, sưng hạch ở cổ.
+ Hội chứng rubella bẩm sinh; đục thuỷ tinh thể, giảm thính giác.
- Biến chứng: xảy ra ở người lướn hơn là trẻ em.
+ 70% phụ nữ bị nhiễm trùng có thể đau hoặc viêm khớp (ngón tay, cổ tay, đầu gối)
+ 1/5000 trường hợp bị viêm não (hay gặp ở phụ nữ)
+ 1/3000 trường hợp xuất huyết (trẻ em)
+ Hội chứng rubella bẩm sinh: điếc, đục thuỷ tinh thể, bệnh tim, chậm phát
triển trí tuệ
- Điều trị: Không có thuốc đặc hiệu, bệnh nhân cầu uống nhiều dịch và thuốc hạ sốt.
- Phòng bệnh: Vaccin rubella an toàn, hiệu quả, thường phối hợp với Vaccin sởi và
quai bị
+ Phải đảm bảo đạt và duy trì tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em trên 80% để tránh sự
lây truyền sang nhóm tuổi lớn hơn
+ Tiêm chủng cho phụ nữ 15 - 40 tuổi sẽ làm giảm nhanh tỷ lệ mắc hội chứng
rubella bẩm sinh, không có sự lây truyền sang trẻ lớn.
2.11. Bệnh viêm phổi và viêm màng não do Hib63
- Bệnh viêm phổi và viêm màng não do Hib là những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn
Haemophilus influenzae typ b (Hib). Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi
- Bệnh lây truyền theo đường hô hấp trực tiếp từ người này sang người khác qua giọt
nước bọt
+ Trẻ bị nhiễm bệnh không có biểu hiện triệu chứng nhưng vẫn có thể lây cho người
khác.
+ Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.
- Triệu chứng bệnh Hib
Viêm phổi và viêm màng não là 2 thể bệnh thường gặp nhất
Viêm phổi: ho, sốt cao, khó thở, tím tái
Viêm màng não: sốt, nôn, trẻ nhỏ co giật, rối lạon tinh thần từ nhẹ đến nặng
- Biến chứng: có thể để lại di chứng thần kinh, tổn thương não, điếc, rối loạn tâm thần
(15 - 30%), tỷ lệ tử vong từ 5 - 10%
- Điều trị: Điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu
- Phòng bệnh: Tiêm vaccin sớm cho trẻ nhỏ
2.12. Bệnh viêm màng não do não mô cầu
- Bệnh viêm màng não do não mô cầu là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn não mô cầu
các typ A,B,C,Y (gần đây typ Y và W135 gặp nhiều hơn)
- Bệnh lây truyền từ người này sang người khác qua những giọt nước bọt nhỏ
- Triệu chứng của bệnh:
+ Bệnh khởi phát đột ngột với đau đầu dữ dội, sốt, buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng
và cổ cứng
+ Kèm theo thường là li bì, mê sảng, hôn mê và co giật
+ Dấu hiệu quan trọng: Ban xuất huyết nhỏ trên da
ở trẻ nhỏ bệnh thường khở phát âm ỉ, cổ không cứng mà mềm, nôn vật vã, ban xuất
huyết xuất hiện muộn hoặc không rõ
- Biến chứng: Nếu không được điều trị, tỷ lệ tử vong khoảng 50%
Nếu được điều trị sớm, tỷ lệ tử vong 5 - 10%
Để lại biến chứng: tâm thần, điếc, liệt, động kinh
- Điều trị: Cần chuyển bệnh nhân đến bệnh viện để điều trị, có một số kháng sinh có
hiệu quả
- Phòng bệnh: tiêm chủng, vaccin không có hiệu quả đối với trẻ nhỏ, chỉ bảo vệ trong
một khoảng thời gian nhất định vì thế không tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi.64
2.13. Bệnh tả
- Bệnh tả là một bệnh truyền nhiễm lưu hành, gây dịch, có thể thành đại dịch
- Đường lây truyền: Lây theo đường tiêu hoá do thực phẩm, nước uống mang mầm
bệnh
Người bệnh là nguồn truyền nhiễm. Vi khuẩn theo phân thải ra môi trường gây nhiễm
bẩn nguồn nước và môi trường.
- Triệu chứng bệnh tả:
+ Thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 5 ngày, trung bình 2 - 3 ngày
+ Triệu chứng chủ yếu là nôn và tiêu chảy (phân màu trắng như nước vo gạo)
dẫn đến mất nước, rối loạn điện giải: Mắt trũng, da khô, đái ít, chuột rút ...; không sốt.
- Biến chứng:
+ Sốc mất nước là biến chứng nặng dễ gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời
+ Biến chứng khác: suy thận, suy tuần hoàn, toan máu, hạ đường huyết
- Điều trị: Hai biện pháp quan trọng nhất là bồi phụ nước và điện giải hopự lý; sử dụng
kháng sinh đặc hiệu.
- Phòng bệnh:
+ Cung cấp nước vệ sinh và đầy đủ
+ Vệ sinh môi trường
+ Đảm bảo an toàn thực phẩm
+ Có thể dùng vaccin tả để phòng bệnh
2.14. Bệnh thương hàn
- Bệnh thương hàn là bệnh truyền nhiễm lưu hành gây thành dịch do vi khuẩn
- Đường lây bệnh: lây truyền theo đường tiêu hoá do thực phẩm, nước uống mang
mầm bệnh.
Người bệnh trở thành nguồn bệnh đào thải vi khuẩn ra môi trường
- Triệu chứng bệnh thương hàn:
+ Thời kỳ ủ bệnh 8 - 14 ngày
+ Khởi phát từ từ bằng sốt tăng dần, sau khoảng 1 tuần người bệnh sốt liên tục
38 - 400C (hình cao nguyên), ly bì (typhos)
+ Rối loạn tiêu hoá, bụng chướng, gan lách to và đào ban (40 - 50% trường hợp
- Biến chứng:
+ Chảy máu ruột; Thủng ruột là 2 biến chứng thường gặp
+ Biến chứng khác: viêm não, viêm cơ tim, viêm màng bụng, viêm túi mật,...65
- Điều trị đặc hiệu:
+ Kháng sinh đặc hiệu: Chloramphenicol, Cotrimoxazole (Người lớn và trẻ em)
+ Vùng vi khuẩn đã kháng, phải sử dụng thuốc nhóm New quinolon cho người
lớn và nhóm thuốc Cephalosporin thế hệ 3 cho trẻ em.
+ Điều trị biến chứng cụ thể rất quan trọng tránh nguy cơ tử vong.
- Phòng bệnh:
+ Không đặc hiệu: cải thiện điều kiện vệ sinh ăn uống, tăng cường nguồn nước sạch
Uống nước đun sôi, không ăn thực phẩm sống, nghi ngờ nhiêm trùng, rửa tay trước khi
ăn, sau khi đi ngoài.
+ Phòng bệnh đặc hiệu: Dùng vaccin là phương pháp đặc hiệu, chủ động, có
hiệu quả.
III. Các loại Vaccin
3.1. Vaccin và cách bảo quản Vaccin
3.1.1. Miễn dịch
- Khi bị nhiễm khuẩn, cơ thể tạo ra các kháng thể để chống lại các vi sinh vật, kháng
thể sinh ra bởi một nhiễm khuẩn có tính đặc hiệu.
- Trong những tháng đầu tiên, đứa trẻ được bảo vệ chống lại nhiều bệnh nhiễm khuẩn
bằng kháng thể của mẹ. Những kháng thể này được truyền qua rau thai, trong sữa mẹ
cũng có kháng thể, đặc biệt là sữa non giúp cho trẻ chống lại bệnh tiêu chảy và một số
nhiễm khuẩn khác. Khi trẻ ra đời, tự nó tạo ra kháng thể cho mình.
3.1.2. Nguồn gốc Vaccin
Vaccin được sản xuất từ những vi sinh vật giống vi sinh vật gây bệnh hoặc từ độc tố
do vi khuẩn tạo ra. Những vi khuẩn và độc tố phải được tinh chế để không gây hại cho
người
- Vi khuẩn chết
- Vi khuẩn sống giảm độc lực
- Giải độc tố (độc tố đã bị bất hoạt, độc tố vô hại)
3.1.3. Các yếu tố làm hỏng Vaccin
Vaccin có hiệu lực là có khả năng gây miễn dịch cho trẻ. Vaccin rất dễ bị hỏng bởi các
yếu :
- Nhiệt và ánh sáng mặt trời phá huỷ mọi Vaccin, nhất là Vaccin bại liệt, sởi, BCG
- Đông lạnh phá huỷ Vaccin DPT và giải độc tố uốn ván
- Hoá chất (chất tẩy uế, khử khuẩn, cồn thuốc tẩy, xà phòng) đều phá huỷ Vaccin66
3.2. Các loại Vaccin
3.2.1. Vaccin BCG
- Vaccin BCG được sản xuất từ trực khuẩn lao sống giảm độc lực, có tác dụng phòng
bệnh lao ở trẻ nhỏ
- Vaccin BCG ở dạng đông khô, trước khi sử dụng phải pha hồi chỉnh với dung môi
pha hồi chỉnh của cơ sở sản xuất
- Vaccin đã pha hồi chỉnh dễ hỏng bởi nhiệt độ hơn là dạng đông khô và chỉ được
dùng trong vòng 6 giờ sau khi pha.
Cách bảo quản: Vaccin BCG và dung môi phải bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C
Vaccin dễ bị phá huỷ bởi ánh sáng mặt trời, không bị hỏng bởi đông băng
Hướng dẫn sử dụng: Không tiêm Vaccin BCG cho trẻ có các triệu chứng của
bệnh AIDS
- Vaccin BCG được tiêm trong da ở phía trên cánh tay trái
- Liều lượng: Một liều 0,1 ml. Vaccin BCG được tiêm sau khi sinh, càng sớm càng tốt
Tiêm nhắc lại sau 4 năm
6 tuần sau khi tiêm BCG nếu không có sẹo ở chỗ tiêm cần phải tiêm lại liều
khác
6 tuần sau khi tiêm lần 2 nếu vẫn không có sẹo cần cho trẻ đi khám bệnh
Phản ứng phụ
- Phản ứng bình thường: Sau khi tiêm BCG sẽ xuất hiện nốt “sần da cam” ở chỗ tiêm,
thường mất đi trong vòng 30 phút. Sau 2 tuần xuất hiện vết loét khoảng 10mm, tồn tại
khảng 2 tuần rồi để lại sẹo đường kính 5mm. Đây là dấu hiệu cho thấy tiêm Vaccin đã có
hiệu quả đối với trẻ.
- Sưng hạch bạch huyết hoặc áp xe (hạch ở gần khuỷu tay hoặc hạch nách ).
Nguyên nhân:
+ Bơm kim tiêm không vô trùng
+ Tiêm quá nhiều Vaccin
+ Tiêm Vaccin vào dưới da
3.2.2. Vaccin bại liệt
- Vaccin bại liệt (OPV) được sản xuất từ virus bại liệt sống giảm độc lực, giúp phòng
3 loại virus gây bại liệt
67
- Vaccin dạng dung dịch, có màu hồng trong suốt, được chứa trong lọ thuỷ tinh với
đầu nhỏ giọt bằng nhựa dẻo để trong túi tiệt khuẩn hoặc ống vaccin nhỏ bằng nhựa.
Cách bảo quản: Vaccin OPV cần bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C
Vaccin dễ bị hỏng bởi nhiệt nhưng không bị hỏng bởi đông băng
Hướng dẫn sử dụng
- Sử dụng bằng đường uống, rất ít có phản ứng phụ.
- Liều lượng: Uống 3 liều, mỗi liều 2 giọt, khoảng cách giữa các lần uống ít nhất 4 tuần
Liều 1: 2 tháng tuổi
Liều 2: 3 tháng tuổi
Liều 3: 4 tháng tuổi
* Nếu trẻ bị tiêu chảy, cho uống như thường lệ nhưng phải cho uống liều bổ xung sau 4
tuần
3.2.3. Vaccin bạch hầu - ho gà - uốn ván (DPT)
- Được sản xuất từ giải độc tố bạch hầu (D), Vaccin ho gà (P - Vaccin được sản xuất
từ vi khuẩn chết), giải độc tố uốn ván (T)
- Nếu để đứng lọ Vaccin DPT một thời gian nó sẽ tách thành 2 phần khác nhau, phía
dưới lọ trông gống như có cặn. Khi sử dụng phải trộn đều dung dịch bên trong.
Cách bảo quản: Vaccin DPT cần bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C
Phần giải độc tố bạch hầu và uốn ván bị hỏng bởi đông băng. Vaccin
ho gà bị hỏng bởi nhiệt độ.
"Thử nghiệm lắc": Lắc lọ Vaccin, nếu sau một thời gian ngắn xuất hiện các hạt nhỏ
là Vaccin bị hỏng.
Hướng dẫn sử dụng
- Sử dụng bằng đường tiêm, tiêm bắp vào mặt ngoài của đùi.
- Liều lượng: 3 liều, mỗi liều 0,5ml, khoảng cách giữa các lần tiêm ít nhất 4 tuần
Liều 1: 2 tháng tuổi
Liều 2: 3 tháng tuổi
Liều 3: 4 tháng tuổi
Tiêm nhắc lại sau 1 năm
Có thể tiêm nhắc lại Vaccin DPT lúc 12 - 24 tháng tuổi. Không được tiêm Vaccin DPT
cho trẻ trên 5 tuổi hoặc trẻ có phản ứng mạnh với liều Vaccin trước (chỉ tiêm Vaccin
bạch hầu - uốn ván DT nếu có).
Phản ứng phụ:68
- Sốt: có thể sốt vào buổi tối sau khi tiêm Vaccin DPT, trẻ hết sốt trong vòng 1 ngày.
* Sốt sau khi tiêm 24 giờ không phải là phản ứng do tiêm Vaccin
- Đau nhức: Một số trẻ đau, đỏ hoặc sưng chỗ tiêm
- áp xe: có thể phát triển sau khi tiêm 1 tuần. Nguyên nhân có thể do:
+ Bơm kim tiêm không vô trùng
+ Tiêm Vaccin không vào trong cơ
3.2.4. Vaccin viêm gan B
- Vaccin viêm gan B (VGB) ở dạng dung dịch đóng trong lọ hoặc đóng sẵn trong bơm
tiêm, không cần pha hồi chỉnh.
- Nếu để đứng lọ Vaccin VGB một thời gian nó sẽ tách thành 2 phần khác nhau, phía
dưới lọ trông gống như có cặn. Khi sử dụng phải trộn đều dung dịch bên trong.
Cách bảo quản: Vaccin VGB cần bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C
Nhiệt độ và đông băng đều làm hỏng Vaccin VGB.
Dùng "thử nghiệm lắc" để xác định Vaccin bị hỏng.
Hướng dẫn sử dụng
- Vaccin VGB dùng bằng đường tiêm, tiêm bắp đùi (không tiêm vào mông)
- Liều lượng: 3 liều, mỗi liều 0,5ml
Liều 1: Ngay sau khi sinh, tốt nhất trong vòng 24 giờ đầu
Liều 2: 2 tháng tuổi, cùng với tiêm DPT1 và uống OPV1
Liều 3: 4 tháng tuổi, cùng với tiêm DPT3 và uống OPV3
Tiêm nhắc lại mũi 4 sau 1 năm, mũi 4 sau 8 năm
* Khi tiêm Vaccin DPT và VGB không tiêm cùng 1 bên đùi.
Phản ứng phụ: Sốt, có thể hết sau 1 ngày. Đau nhức, nổi ban, sưng tại chỗ tiêm
3.2.5. Vaccin sởi
- Vaccin sởi được sản xuất từ virus sởi sống giảm độc lực, Vaccin ở dạng đông khô,
pha hồi chỉnh Vaccin với dung môi trước khi sử dụng, khi đã pha hồi chỉnh chỉ sử dụng
trong vòng 6 giờ.
Những nước có tình trạng thiếu hụt Vitamin A, việc bổ sung Vitamin A thường được thực
hiện cùng thời gian với tiêm vaccin sởi. Có thể sử dung vaccin phối hợp: Sởi - quai bị
(MR), sởi - quai bị - rubella (MMR)
Cách bảo quản: Vaccin sởi và dung môi pha hồi chỉnh cần bảo quản ở nhiệt độ 20C
đến 80C
Vaccin sởi không bị hỏng bởi đông băng.69
Hướng dẫn sử dụng
- Vaccin sởi sử dụng bằng đường tiêm, tiêm dưới da mặt ngoài đùi/ mặt ngoài trên
cánh tay
- Liều lượng: một liều 0,5 ml, tiêm vào lúc trẻ 9 tháng tuổi.
Tiêm mũi nhắc lại: nếu mũi 1 tiêm lúc 9 tháng thì tiêm mũi 2 sau 6 tháng; nếu mũi
1 tiêm từ 12 tháng thì mũi 2 tiêm sau 4 năm
Phản ứng phụ: Đau nhức; Sốt; Ban
* Tất cả trẻ 6 - 9 tháng tuổi nằm viện cần tiêm Vaccin sởi (liều sởi này không ghi vào
phiếu tiêm chủng). Phải tiêm một liều khác vào vào lúc trẻ 9 tháng tuổi.
3.2.6. Vaccin phòng uốn ván
- Vaccin phòng uốn ván được tiêm cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ để phòng uốn
ván sơ sinh. Vaccin này giống như Vaccin uốn ván có trong thành phần DPT.
- Vaccin DT phòng bệnh bạch hầu, uốn ván. Loại vaccin này có chứa giải độc tố bạch
hầu mức cao nên không được sử dụng để tiêm cho trẻ trên 6 tuổi hoặc người lớn
- Vaccin Td cũng giống DT nhưng thành phần bạch hầu thấp hơn. Loại vaccin này phù
hợp với trẻ trên 6 tuổi và người lớn kể cả phụ nữ có thai.
- Nếu lọ Vaccin để đứng trong một thời gian sẽ tách ra 2 phần trông giống như có cặn
ở dưới đáy lọ. Khi sử dụng phải lắc lọ Vaccin để trộn đều dung dịch bên trong.
Cách bảo quản: Vaccin uốn ván cần bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C
Không được làm đông băng Vaccin
Hướng dẫn sử dụng:
- Vaccin uốn ván tiêm vào bắp cơ phía trên cánh tay
- Liều lượng: 5 liều, mỗi liều 0,5 ml
Liều 1: Nữ tuổi sinh để (15 - 35 tuôỉ) vùng nguy cơ cao, hoặc càng sớm càng tốt
khi có thai, không có tác dụng bảo vệ
Liều 2: ít nhất 4 tuần sau UV1, thời gian bảo vệ 3 năm
Liều 3: ít nhất 6 tháng sau UV2, thời gian bảo vệ 5 năm
Liều 4: ít nhất 1 năm sau UV3, thời gian bảo vệ 10 năm
Liều 5: ít nhất 1 năm sau UV4, thời gian bảo vệ suốt thời kỳ sinh đẻ.
Phản ứng phụ
Sau khi tiêm có thể đau nhẹ, có quầng đỏ, nóng và sưng từ 1 - 3 ngày tại chỗ tiêm.
Thường hay gặp ở những lần tiêm sau.
3.2.7. Vaccin Viêm não Nhật Bản 70
Là vaccin bất hoạt được sản xuất từ não chuột gây nhiễm với virus Viêm não Nhật Bản
chủng Nakayama
Cách bảo quản: Vaccin viêm não Nhật Bản cần bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C
Hướng dẫn sử dụng
- Vaccin viêm não Nhật Bản sử dụng bằng đường tiêm, tiêm dưới da,
- Liều lượng: 3 liều, mỗi liều 0,5 ml
Tiêm liều 1, 2 cách nhau 1 tuần, sau 1 năm tiêm nhắc lại
Tiêm cho các đối tượng, nhất là trẻ em từ 1 - 5 tuổi, theo phương thức chiến dịch
* Chống chỉ định: Đang sốt cao hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng đang tiến triển
Mắc bệnh tim, gan, thận
Mắc bệnh tiểu đường, suy dinh dưỡng, ung thư
Phụ nữ có thai
Phản ứng phụ: Đau nhức, sưng vùng tiêm, mất đi sau 1 - 2 ngày. Sốt, đau đầu,
buồn nôn, đau cơ thường ít gặp
3.2.8. Vaccin sởi - rubella (MR) và vaccin sởi - quai bị - rubella (MMR)
- Vaccin MR và MMR được đóng gói dưới dạng đông khô với dung môi pha hồi chỉnh
đi kèm theo và phải thực hiện pha hồi chỉnh vaccin trước khi sử dụng.
Cách bảo quản: Sau khi pha hồi chỉnh vẫn phải bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C và
huỷ bỏ sau 6 giờ hoặc kết thúc buổi tiêm chủng.
Hướng dẫn sử dụng: Tiêm dưới da
Liều lượng:1 liều, 0,5 ml
Lịch tiêm: 12 - 15 tháng tuổi
Phản ứng phụ: Sốt; Ban;
Vaccin có thành phần rubella có thể gây viêm khớp ở nữ tuổi thành niên
Vaccin có thành phần quai bị có thể viêm tuyến nước bọt mang tai, viêm màng não
nước trong nhưng hiếm gặp.
3.2.9. Vaccin DPT - VGB
Phòng 4 bệnh: Bạch hầu, uốn ván, ho gà , viêm gan B
- Nếu lọ Vaccin để đứng trong một thời gian sẽ tách ra 2 phần trông giống như có cặn
ở dưới đáy lọ. Khi sử dụng phải lắc lọ Vaccin để trộn đều dung dịch bên trong.
Cách bảo quản: Không được để đông băng, bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C
Xác định vaccin có bị đông băng không bằng thử nghiệm "Lắc"
Hướng dẫn sử dụng: Tiêm bắp, mặt ngoài giữa đùi71
Liều lượng:3 liều, mỗi liều 0,5 ml
Lịch tiêm: 2,3,4 tháng tuổi. Không sử dụng cho lần tiêm sơ sinh và trẻ trên 6 tuổi
Phản ứng phụ: Sốt; đau nhức, đỏ hoặc sưng nhẹ tại chỗ tiêm
3.2.10. Vaccin Haemophilus influenzae type b (Hib)
- Vaccin Hib là vaccin cộng hợp, phòng bệnh viêm màng não, viêm phổi và những
nhiễm trùng khác do Haemophilus influenzae typ b gây nên
- Vaccin có 2 dạng: nước hoặc đông khô. Có thể phối hợp với vaccin khác như DPT,
VGB
Cách bảo quản: ở nhiệt độ 20C đến 80C
Hướng dẫn sử dụng: Tiêm bắp, mặt ngoài giữa đùi
Liều lượng:2 hoặc 3 liều, mỗi liều 0,5 ml
Lịch tiêm: 2,3,4 tháng tuổi.
Phản ứng phụ: Sốt; đau nhẹ, đỏ hoặc sưng nhẹ tại chỗ tiêm
3.2.11. Vaccin phối hợp DPT - VGB + Hib
- Vaccin phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và Hib
- Vaccin có 2 dạng: nước hoặc đông khô. Có thể phối hợp với vaccin khác như DPT,
VGB
Cách bảo quản: ở nhiệt độ 20C đến 80C. Không được để đông băng vaccin
Hướng dẫn sử dụng: Tiêm bắp, mặt ngoài giữa đùi
Liều lượng:3 liều, mỗi liều 0,5 ml
Lịch tiêm: 2,3,4 tháng tuổi. Không sử dụng cho lần tiêm sơ sinh và trẻ trên 6 tuổi
Phản ứng phụ: Sốt; đau nhẹ, đỏ hoặc sưng nhẹ tại chỗ tiêm
3.2.12. Vaccin viêm màng não do não mô cầu (Meningococcal)
- Là vaccin cộng hợp, phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu
- Vaccin được đóng gói dưới dạng đông khô với dung môi pha hồi chỉnh đi kèm
Cách bảo quản: ở nhiệt độ 20C đến 80C
Hướng dẫn sử dụng: Tiêm dưới da, phần trên cánh tay
Liều lượng:1 liều, 0,5 ml
Lịch tiêm: Từ 3 tuổi trở lên. Không sử dụng cho trẻ dưới 2 tuổi
Phản ứng phụ: Sốt; đau nhẹ, đỏ tại chỗ tiêm. Có thể có phản ứng dị ứng (mề đay, khó
thở ...), tinh thần lơ mơ và phản ứng thần kinh (động kinh, mất cảm giác) nhưng rất
hiếm gặp
3.2.13. Vaccin tả72
- Vaccin tả được điều chế từ các chủng vi khuẩn tả thuộc typ sinh học cổ điểm và
chủng mới O139. Là vaccin toàn thân vi khuẩn đã được bất hoạt.
Cách bảo quản: ở nhiệt độ 20C đến 80C. Không được để đông băng vaccin
Hướng dẫn sử dụng
- Vaccin tả sử dụng bằng đường uống
- Liều lượng: 2 liều, mỗi liều 1,5 ml, mỗi liều uống cách nhau 14 ngày
Đối tượng phòng bệnh tả: trẻ em từ 2 - 5 tuổi. Sử dụng cho các địa
phương có dịch lưu hành, uống theo phương thức chiến dịch.
* Chống chỉ định: Các bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính
Các bệnh cấp tính và mãn tính trong thời kỳ tiến triển
Phản ứng phụ: Cảm giác buồn nôn
3.2.14. Vaccin thương hàn
- Vaccin thương hàn được làm từ polysaccharide của vỏ vi khuẩn thương hàn
Salmonella typhi
- Vaccin đóng dạng dung dịch, lọ 20 liều
Cách bảo quản:ở nhiệt độ 20C đến 80C. Không được để đông băng vaccin
Hướng dẫn sử dụng
- Vaccin thương hàn sử dụng bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, mặt ngoài đùi/
mặt ngoài trên cánh tay
- Liều lượng: một liều 0,5 ml
Tiêm cho trẻ em trên 3 tuổi, miễn dịch đạt được sau khi tiêm 2 - 3 tuần
Không tiêm Vaccin thương hàn cho những người đang mắc bệnh nhiễm trùng cấp tính,
trẻ em dưới 2 tuổi, phụ nữ mang thai
Phản ứng phụ: Sốt nhẹ, đau nhức, phù đỏ chỗ tiêm.
IV. Dây chuyền lạnh
4.1. Khái niệm
- Vaccin nhạy cảm với nhiệt độ do vậy phải bảo quản lạnh từ nơi sản xuất cho tới khi
sử dụng. Hệ thống bảo quản, vận chuyển và phân phối vaccin gọi là dây truyền lạnh
- Bảo quản Vaccin và dung môi pha hồi chỉnh trong dây truyền lạnh là
+ Nhận Vaccin ngay từ khi vừa tới sân bay
+ Vận chuyển ở nhiệt độ thích hợp từ sân bay và từ chỗ này tới chỗ khác
+ Bảo quản ở nhiệt độ thích hợp tại kho trung ương, tỉnh, huyện và cơ sở y tế
+ Vận chuyển đi tiêm ngoài cơ sở y tế ở nhiệt độ thích hợp73
+ Giữ lạnh trong buổi tiêm chủng
4.2. Dụng cụ dây chuyền lạnh ở cơ sở y tế
- ở các tuyến khác nhau cần các loại dụng cụ khác nhau để vận chuyển và bảo quản
Vaccin, dung môi pha hồi chỉnh ở nhiệt độ thích hợp
- ở tuyến trung ương và khu vực cần có buồng lạnh dương và buồng lạnh âm, tủ lạnh,
tủ đá, xe lạnh, hòm lạnh
- Kho ở tỉnh, huyện cần có tủ lạnh, tủ đá, hòm lạnh
- Trạm y tế và các cơ sở y tế cần tủ lạnh, hòm lạnh và phích Vaccin
4.2.1. Tủ lạnh
Tủ lạnh ở trạm y tế cần bảo quản: Vaccin và dung môi pha hồi chỉnh dùng trong 1 tháng
Vaccin và dung môi dự trữ để dùng 1 - 2 tuần
Làm đông lạnh bình tích lạnh hoặc làm lạnh các
chai nước để phía dưới tử lạnh để giữ lạnh khi mất nguồn điện.
Còn khoảng trống 1/2 tủ lạnh để khí lạnh lưu thông xung quanh Vaccin và dung
môi đảm bảo độ lạnh
4.2.2. Hòm lạnh
Hòm lạnh dùng để bảo quản Vaccin khi vận chuyển hoặc khi không có tủ lạnh hoặc tủ
lạnh hỏng. Hòm lạnh có thể bảo quản: Vaccin và dung môi đủ dùng cho 1 tháng
Vaccin và dung môi dự trữ từ 1- 2 tuần (thêm 25-
50% nhu cầu hàng tháng
4.2.3. Phích Vaccin
Phích Vaccin là dụng cụ có thể xếp bình tích lạnh đông băng để bảo quản Vaccin và
dung môi
* Chú ý: Cốc đá và bình tích lạnh không được khuyến cáo để đặt Vaccin và dung môi
trong buổi tiêm chủng
V. Tổ chức buổi tiêm chủng
5.1. Chuẩn bị buổi tiêm chủng tại cơ sở y tế
- Lịch tiêm chủng: Dịch vụ tiêm chủng cần được xếp lịch (ngày, giờ) và thông báo để
mọi người biết
- Tính số buổi tiêm chủng cần thiết cho 1 tuần hoặc 1 tháng
+ Tính số đối tượng hàng năm (trẻ em dưới 1 tuổi) ước tính khoảng 2% dân số
+ Tính số đối tượng hàng tháng bằng cách chia số đối tượng cả năm cho 12
74
+ Tính số đối tượng trung bình tới tiêm chủng hàng tháng bằng cách nhân số
đối tượng hàng tháng với 5 (Một đứa trẻ cần tới 5 lần để được tiêm chủng đầy đủ)
+ Tính số buổi tiêm chủng một tháng bằng cách chia số đối tượng trung bình tới
tiêm chủng một tháng cho số trẻ mà cán bộ y tế có thể phục vụ trong một buổi tiêm
chủng là 40 hoặc nhiều hơn (tuỳ thuộc vào số cán bộ tiêm chủng, Vaccin và các trang
thiết bị khác)
- Dụng cụ và trang bị cần thiết
* Vaccin
- Kiểm tra vaccin có an toàn khi sử dụng không? Nhãn và dung môi; hạn sử
dụng; Lọ vaccin gắn chỉ thị nhiệt độ (VVM); chỉ thị đông băng.
+ Chỉ được mở tủ lạnh 2 lần, 1 lần lúc bắt đầu buổi tiêm chủng, 1 lần vào cuối
buổi tiêm chủng. Vì vậy phải ước tính số lọ Vaccin cần dùng cho buổi tiêm chủng
Số đối tượng Số lọ Vaccin cần
Dưới 10 Mỗi loại 1 lọ Vaccin và dung môi
Từ 10 - 30 Mỗi loại 2 lọ hoặc 3 lọ Vaccin và dung môi tuỳ thuộc vào
số liều Vaccin trong 1 lọ
Hơn 30 Mỗi loại 3 hoặc 4 lọ Vaccin và dung môi tuỳ thuộc vào số
liều Vaccin trong 1 lọ. Khi cần lấy thêm trong tủ lạnh
+ Chọn và sử dụng Vaccin theo tứ tự
Thứ nhất: Lọ Vaccin OPV, DPT, uốn ván và viêm gan B đã mở và dùng trong
buổi tiêm chủng trước
Thứ hai: Những lọ Vaccin chưa mở đã mang ra khỏi tủ lạnh trên 3 giờ
Thứ ba: Lọ Vaccin có hạn dùng gần nhất nhưng chưa hết hạn sử dụng. Phải
huỷ bỏ những lọ Vaccin hết hạn sử dụng.
75
- Tính hao phí vaccin tại cơ sở y tế
Số trẻ được tiêm chủng trong khoảng thời gian báo cáo
Tỷ lệ sử dụng vaccin = x 100
{Số liều + {Số liều vaccin - {Số liều vaccin
vaccin tồn} nhận trước đó} còn tồn vào cuối kỳ}
Tỷ lệ hao phí vaccin = 100 - tỷ lệ sử dụng vaccin
* Dụng cụ tiêm chủng
+ Bơm kim tiêm
Bơm kim tiêm dùng 1 lần
Bơm kim tiêm dùng nhiều lần chỉ được sử dụng nếu được tiệt trùng đảm bảo
(có nồi hấp tiệt trùng tốt và phải sử dụng đúng kỹ thuật)
Bơm kim tiêm đã chứa Vaccin
+ Kẹp
+ Bông
+ Cưa
+ Phích Vaccin, bình tích lạnh
* Sổ sách văn phòng phẩm
+ Phiếu tiêm chủng cá nhân
+ Sổ tiêm chủng
+ Giấy bút
* Các dụng cụ khác
+ Dụng cụ rửa tay: Xà phòng, nước, khăn lau
+ Thùng đựng rác
+ Hộp an toàn
- Sắp xếp vị trí tiêm chủng
+ Phòng tiêm cần sạch sẽ, không bị nắng, mưa hoặc bụi; Thuận tiện cho cán bộ
y tế; Các đối tượng dễ đi tới để tiêm nhưng không để tập trung đông; Yên tĩnh để cán
bộ y tế có thể giải thích, hướng dẫn cho mọi người.
+ Cơ sở y tế cần phải có: Chỗ ngồi chờ trước khi tiêm chủng; Bàn để rà soát các
đối tượng và ghi chép; Bàn để Vaccin và dụng cụ tiêm; Ghế cho bố/ mẹ ngồi trong khi
giữ trẻ để tiêm; Ghế của cán bộ y tế.
+ Sắp xếp chỗ để tổ chức các dịch vụ khác: Cân trẻ, ghi biểu đồ tăng trưởng;
Điều trị; Khám thai; Giáo dục sức khoẻ.76
- Sắp xếp dụng cụ ở điểm tiêm chủng
+ Bàn để dụng cụ tiêm: Bơm kim tiêm, Phích Vaccin, Hộp an toàn, Bông, kẹp
+ Gần bàn có thùng rác, xà phòng và khăn lau tay
+ Nếu phải ghi chép cần có sổ và phiếu tiêm chủng
5.2. Tổ chức buổi tiêm chủng ngoài cơ sở y tế
- Sắp xếp ngày, giờ cho buổi tiêm chủng
- Dụng cụ và trang bị cần thiết
- Sắp xếp chỗ tiêm chủng ngoài cơ sở y tế cần chú ý
+ Chỗ đợi phải sạch, thoải mái, tránh ánh nắng mặt trời
+ Mọi người được hướng dẫn vào ra theo đúng chiều sắp xếp hợp lý
+ Số người có mặt ở buổi tiêm chủng cần giới hạn để không đông
+ Bố trí các dụng cụ và trang bị cần thiết trong tầm tay của bạn hoặc gần bàn tiêm
chủng
5.3. Tổ chức buổi tiêm chủng lưu động (tổ chức đội tiêm chủng lưu động)
Đội tiêm chủng lưu động thường đi tới tận nhà, từng xóm và trường học nơi có các đối
tượng tiêm chủng.
VI. Thống kê báo cáo và đánh giá chương trình tiêm chủng
6.1. Báo cáo hàng tháng
Cuối tháng tất cả các trạm y tế phải làm báo cáo và gửi lên huyện. Chuẩn bị báo cáo:
- Cộng tất cả số mũi tiêm chủng đã thực hiện của từng loại Vaccin và từng liều của:
Trẻ dưới 1 tuổi; Trẻ từ 1 tuổi trở lên; Phụ nữ có thai; Nữ tuổi sinh đẻ không có thai
- Cộng số trẻ được đánh giá là được bảo vệ phòng uốn ván sơ sinh trong tháng
- Điền vào mẫu báo cáo hàng tháng
- Hoàn thành biểu đồ theo dõi tiến độ tiêm chủng
- Gửi báo cáo lên huyện
6.2. Đánh giá chương trình tiêm chủng
Việc đánh giá không chỉ dành cho giám sát viên và người quản lý chương trình, đó còn
là việc quan trọng của người tiêm chủng Vaccin.
* Mục đích của việc đánh giá
Chương trình thực hiện có kết quả như thế nào
Những vấn đề cần thiết để cải tiến chương trình
Những vấn đề cần được giám sát viên hỗ trợ
77
* Đánh giá hàng tuần: Đã tổ chức buổi tiêm chủng theo kế hoạch chưa; có đủ Vaccin;
có kiểm tra tủ lạnh và ghi nhiệt độ hàng ngày; có kiểm tra tình hình tiêm chủng của nữ
tuổi sinh đẻ, trẻ em; có thông báo cho họ về những mũi tiêm tiếp theo; có đủ bơm kim
tiêm và các dụng cụ tiêm chủng đảm bảo tiệt khuẩn an toàn.
* Đánh giá hàng tháng: Tỷ lệ tiêm chủng từng loại Vaccin ở trẻ em; số trẻ em mắc các
bệnh trong chương trình phải nằm viện hàng tháng, xác định đối tượng tiêm chủng
hàng tháng.
* Theo dõi tiến độ thực hiện tiêm chủng bằng biểu đồ
* Đánh giá chất lượng Vaccin
* Đánh giá kinh phí và vật liệu đã sử dụng
* Đánh giá sự hưởng ứng của nhân dân địa phương
LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày mục tiêu và chiến lược tiêm chủng mở rộng
2. Trình bày lịch tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi, vị trí tiêm chủng từng loại
vaccin và phân loại những Vaccin nhạy cảm với nhiệt và đông băng
3. Nêu các dấu hiệu lâm sàng của các bệnh trong mục tiêu chương trình tiêm
chủng.
78
TÓM TẮT
1. Lịch tiêm chủng cho trẻ em
Vaccin Tuổi
Sơ sinh 2 tháng 3 tháng 4 tháng 9 tháng
BCG X
OPV X X X
DPT X X X
Viêm gan B X X X
Sởi X*
* Liều tiêm thứ 2 cần được tiêm cho tất cả trẻ em. Có thể đưa vào tiêm chủng thường
xuyên hoặc tổ chức thành chiến dịch
2. Chống chỉ định tiêm chủng
- Những liều tiếp theo đối với những trường hợp có phản ứng quá mẫn với liều tiêm
trước hoặc có tiền sử dị ứng với các thành phần của vaccin.
- Không tiêm BCG cho trẻ có dấu hiệu và triệu chứng của AIDS.
(Trẻ bị nghi ngờ nhiễm HIV hoặc đã có dấu hiệu của bệnh AIDS nên tiêm vaccin sởi
cho trẻ khi được 6 tháng và nhắc lại khi trẻ được 9 tháng)
- Trường hợp trẻ bị ốm, nếu bố mẹ không đồng ý tiêm, không tiêm cho trẻ. Đề nghị bà
mẹ mang trẻ trở lại khi đã khỏi ốm.
- Trường hợp trẻ bị tiêu chảy khi uống OPV, cần cho trẻ uống 1 liều bổ sung cách liều
thứ 3 ít nhất 4 tuần
* Những trường hợp không chống chỉ định mà nên tiêm chủng cho trẻ:
- Có tiền sử dị ứng hoặc hen (trừ trường hợp biết rõ dị ứng với thành phần nào của
vaccin)
- Các trường hợp ốm nhẹ (Viêm đường hô hấp, tiêu chảy có thận nhiệt dưới 38,50C)
- Tiền sử gia đình có phản ứng sau tiêm chủng
- Tiền sử gia đình co giật, động kinh, ngất
- Đang điều trị các thuốc kháng sinh
- Nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm HIV nhưng chưa biểu hiện triệu chứng bệnh AIDS
- Dấu hiệu và triệu chứng của AIDS, trừ vaccin BCG
- Các bệnh mạn tính như: bệnh về tim, phổi, thận hoặc gan
- Các bệnh thần kinh bẩm sinh: bại não, hội chứng Down
79
- Đẻ non, nhẹ cân
- Đã hoặc sắp phẫu thuật
- Suy dinh dưỡng
- Có tiền sử vàng da khi đẻ.
3. Tiêm chủng các loại Vaccin cùng một thời điểm
Tất cả các loại Vaccin tiêm chủng mở rộng đều an toàn và có hiệu quả khi tiêm cùng một thời
điểm
- Tiêm các mũi tiêm ở những vị trí khác nhau
- Cùng một thời điểm thì chỉ tiêm 1 mũi Vaccin của cùng 1 loại
- Liều sau cách liều trước ít nhất 4 tuần
4. Vị trí tiêm
Vaccin Đường tiêm Nơi tiêm
BCG Tiêm trong da Phần trên cánh tay trái
DPT, DT Tiêm bắp Mặt ngoài giữa đùi
OPV Uống Miệng
VGB Tiêm bắp Mặt ngoài giữa đùi
Sởi, MR, MMR Tiêm dưới da Phần trên cánh tay trái
Uốn ván, Td Tiêm bắp Mặt ngoài trên cánh tay
Hib Tiêm bắp Trẻ nhỏ: Mặt ngoài trên đùi
Trẻ lớn: Mặt ngoài trên cánh
tay
Viêm não Nhật Bản Tiêm dưới da Phần trên cánh tay
Viêm màng não do não mô
cầu
Tiêm dưới da Phần trên cánh tay
Thương hàn Tiêm bắp Phần trên cánh tay
Tả Uống Miệng
5. Bảo quản Vaccin
- Bảo quản Vaccin ở nhiệt độ từ 20C đến 80C
- Không được làm đông lạnh Vaccin DPT, UV, Viêm gan B, Viêm não Nhật Bản,
DPT - VGB, DPT - VGB + Hib, Tả, Thương hàn.
- Không bao giờ để Vaccin ở dưới ánh sáng mặt trời
- Không được khử khuẩn bơm tiêm, kim tiêm bằng chất khử khuẩn
80
6. Những loại Vaccin nhạy cảm với nhiệt và đông băng
Nhạy cảm với nhiệt
Phân loại Vaccin trước khi pha hồi
chỉnh
Vaccin sau khi pha hồi chỉnh
Nhậy cảm hơn Bại liệt BCG
Sởi Bại liệt
Viêm gan B Sởi
DPT Viêm gan B
BCG DPT
ít nhậy cảm hơn Uốn ván Uốn ván
Nhạy cảm với đông băng
Những Vaccin bị hỏng do đông
băng
Những Vaccin có thể đông băng mà không bị
hỏng
Viêm gan B BCG
DPT, DPT - VGB Bại liệt (OPV)
Uốn ván (UV) Sởi
Viêm não Nhật Bản MR và MMR
DPT - VGB + Hib Hib
Tả, Thương hàn Viêm màng não do não mô cầu
81
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG LAO
MỤC TIÊU
1. Trình bày được tình hình bệnh lao hiện nay ở Việt Nam và Thế giới.
2. Phân tích đặc điểm dịch tễ học bệnh lao và nguyên tắc phòng bệnh.
3. Trình bày được nội dung chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG).
NỘI DUNG
1. Tình hình bệnh lao
1.1. Tình hình bệnh Lao ở Việt NamỞ nước ta, bệnh lao còn phổ biến và ở mức độ trung bình cao. Việt Nam đứng
thứ 13 trong 22 nước có số bệnh nhân lao cao trên loàn cầu, (TCYTTG, 2004). Trong
khu vực Tây - Thái Bình Dương, Việt Nam đứng thứ ba sau Trung quốc và Philipinnes
về số lượng bệnh nhân lao lưu hành cũng như bệnh nhân lao mới xuất hiện hàng năm.
Năm 1995, trước những biến động xấu đi của tình hình dịch tễ bệnh lao toàn
cầu, công tác chống lao thực sự bắt đầu phải đối mặt với những thách thức mới là bệnh
lao kháng thuốc và Lao/HIV, Nhà nước và Bộ Y tế Việt nam đã quyết định đưa
Chương trình chống lao thành một trong những Chương trình y tế Quốc gia trọng
điểm, đã ưu tiên đầu tư đồng bộ lượng rất lớn cán bộ, kinh phí và trang thiết bị cho
Chương trình chống lao. Ban chỉ đạo chương trình chống lao và Chính quyền địa
phương các cấp đã tham gia tích cực triển khai công tác này, cùng với sự hợp tác và
giúp đỡ có hiệu quả về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức Quốc tế.
Năm 1996, Chương trình chống lao quốc gia với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài
chính của Chính phủ Hà Lan, Hiệp hội chống lao Hoàng gia Hà Lan, Uỷ ban hợp tác y
tế Hà Lan - Việt nam, CTCLQG đã hình thành và xây dựng kế hoạch phòng chống lao
giai đoạn 1996-2000. Đến năm 1999, chiến lược DOTS (điều trị bằng hoá trị liệu ngắn
ngày có kiểm soát trực tiếp) đã được bao phủ 100% số huyện trên cả nước.
Trong giai đoạn 1997-2002, CTCLQG dã phát hiện được 532.703 bệnh nhân
lao các thể, tỷ lệ phát hiện đạt 82% số bệnh nhân ước tính (so với mục tiêu của
TCYTTG là 70%), CTCLQG đã điều trị 260.698 bệnh nhân lao phổi AFB(+) với tỷ lệ
khỏi là 92%.
Năm 2002, khu vực Tây-Thái Bình Dương phát hiện 806.460 bệnh nhân lao các
thể, 372.220 bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới. Trong đó, số bệnh nhân do CTCLQG
82
Việt nam phát hiện chiếm 12% bệnh nhân các thể và 15% số bệnh nhân lao phổi
AFB(+) mới.
Với những kết quả đạt được trong chỉ tiêu phát hiện và điều trị bệnh nhân, năm 1996,
Việt nam là nước đầu tiên ở Châu Á đã đạt được mục tiêu của TCYTTG. Việt nam đã
được TCYTTG và Ngân hàng thế giới đánh giá cao thành tích đạt được trong mọi hoạt
động chống lao.
Hiện nay nguy cơ nhiễm lao hàng năm ở nước ta ước tính là 1,5% (ở các tỉnh phía
Nam là 2%, ở các tỉnh phía Bắc là 1%).
Ước tính với dân số 70-80 triệu, hàng năm ở nước ta có:
Số mới mắc lao (mọi thể): 130.000
Số lao phổi BK dương tính mới: 60.000
Tổng số trường hợp lao: 260.000
Tổng số lao phổi BK dương tính: 120.000
1.2. Tình hình Lao/HIV tại Việt Nam
Qua theo dõi một số địa phương cho thấy xu hướng tăng số lượng bệnh nhân
Lao/HIV hàng năm. Số lượng bệnh nhân Lao/HIV tăng sẽ làm tăng gánh nặng và giảm
hiệu quả của CTCLQG vì việc chẩn đoán bệnh lao ở người HIV(+) khó khăn hơn, tỷ lệ
tử vong trong số bệnh nhân Lao/HIV cao hơn sẽ làm giảm kết quả điều trị khỏi bệnh
của Chương trình.
Theo số liệu giám sát trọng điểm của Chương trình HIV/AIDS cho thấy tỷ lệ
HIV(+) trong số bệnh nhân lao năm 2002 trên cả nước khoảng 3.2%, trong đó có 10
tỉnh > 3% (Hồ Chí Minh 9,4% và An Giang 4,8%).
1.3. Tình hình lao trên thế giới
Bệnh lao gắn liền với sự phát triển xã hội loài người từ hàng ngàn năm nay, trên
thế giới chưa bao giờ và không có một quốc gia nào, một khu vực nào, một dân tộc
nào không có người mắc bệnh lao và chết do lao. Do sự phát minh các thuốc hóa học
chống lao khiến việc chữa lao đơn giản hơn và hiệu quả hơn, đồng thời đã phát sinh
tâm trạng lạc quan của y giới, đã làm lãng quên căn bệnh nguy hiểm này. Ngày nay,
bệnh lao đang xuất hiện trở lại và cùng với đại dịch HIV/AIDS trở thành một trong
những căn nguyên gây mắc bệnh và tử vong chủ yếu, đặc biệt tại các nước đang phát
triển.
83
Năm 1993, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp
toàn cầu của bệnh lao và mối hiểm hoạ của nó trong tương lai là bệnh lao kháng thuốc.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 2,2 tỷ người đã nhiễm lao (chiếm 1/3 dân số thế
giới). Theo số liệu công bố của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG, 2004), ước tính trong
năm 2003 có thêm khoảng 9 triệu người mắc lao mới và 2 triệu người chết do lao.
Khoảng 95% số bệnh nhân lao và 98% số người chết do lao ở các nước có thu nhập
vừa và thấp, 75% số bệnh nhân lao cả nam và nữ ở độ tuổi lao động. Trong đó, có
khoảng 80% số bệnh nhân lao toàn cầu thuộc 22 nước có gánh nặng bệnh lao cao.
Hiện nay, tỷ lệ điều trị thành công trên toàn cầu đạt 82%, nhưng tỷ lệ phát hiện
chỉ đạt 37% số bệnh nhân ước tính. Như vậy, còn rất nhiều bệnh nhân lao không được
chữa trị đang tiếp tục lây bệnh cho cộng đồng, và theo ước tính của TCYTTG, mỗi
năm có thêm 1% dân số thế giới bị nhiễm lao (65 triệu người).
Hơn 33% số bệnh nhân lao toàn cầu tại khu vực Đông-Nam Châu Á. Dưới đây
là ước tính tỷ lệ mắc và tử vong do lao ở các khu vực (TCYTTG, 2004)
Ước tính bệnh nhân lao mới mắc năm 2002 theo khu vực (TCYTTG)
Khu vựcSố BN (nghìn) Tỷ lệ/100 000
Tử vong do lao (bao gồm cả nhiễm
HIV)Các thể AFB (+) Các thể AFB (+) SL (nghìn) TL/100000
Châu Phi 2354 (26%)
1000 350 149 556 83
Châu Mỹ 370 (4%)
165 43 19 53 6
Trung Đông 622 (7%)
279 124 55 143 28
Châu Âu 472 (5%)
211 54 24 73 8
Đông nam Châu Á 2890 (33%)
1294 182 81 625 39
Tây Thái Bình Dương 2090 (24%)
939 122 55 373 22
Toàn cầu 8797
(100%)3887 141 63 1823 29
2. Dịch tễ bệnh lao2.1. Nguồn lây lao
Nguồn lây quan trọng nhất của bệnh lao chính là đờm, chất khạc của người lao
phổi có BK (+) nhất là BK đó lại thuộc loại trực khuẩn lao kháng thuốc.
84
Phân, nước tiểu, dịch màng phổi của bệnh nhân lao cũng có thể là nguồn lây
nếu các vật phẩm này có chứa trực khuẩn lao nhưng trên thực tế thường ít khi tìm thấy
trực khuẩn lao trong các vật phẩm này vì nếu có thì số lượng trực khuẩn cũng không
nhiều nên chúng không phải là nguồn lây quan trọng.
Trẻ em bị lao sơ nhiễm không ho, khạc ra trực khuẩn lao nên không phải là
nguồn lây lao. Khi có đờm, trẻ thường nuốt vì không có thói quen khạc nhổ. Hơn nữa
mối quan hệ của trẻ với cộng đồng thường rất hạn chế ít có khả năng làm lây sang
người khác.
Ngay cả đối với trẻ có lao phổi chỉ có một số rất ít trẻ (khoảng 5%) có trực
khuẩn lao trong đờm, số lượng đờm lại không nhiều, trực khuẩn lao có trong đờm
cũng ít.
2.2. Đường lây truyền của bệnh lao
Bệnh lao chủ yếu lây theo đường hô hấp. Người lao phổi có BK (+) khi ho,
khạc các hạt nước bọt có chứa trực khuẩn lao văng ra ngoài không khí, lơ lửng trong
không khí, những người xung quanh hít thở có thể hít các hạt này vào phổi. Trực
khuẩn lao qua đó xâm nhập vào cơ thể. Trực khuẩn lao càng nhiều khả năng lây lan
càng lớn. Đờm của người lao phổi BK (+) cũng chứa nhiều, BK càng dễ lây.
Trong đờm, BK có điều kiện tồn tại tốt hơn, lâu hơn trong nước bọt, trong các chất
khạc.
Những người sống chung, hoặc sống gần người lao thì khả năng hít phải BK do
người lao làm thoát ra ngoài không khí sẽ nhiều hơn những người khác, vì thế khả
năng bị lây lao cao hơn.
Người lao phổi BK (+) nếu được điều trị đầy đủ bằng thuốc chữa lao thì khả
năng làm lây lao sau 2 - 3 tuần chữa trị sẽ giảm đi nhiều.
Bệnh lao cũng có thể lây theo đường ăn uống khi uống sữa bò tươi của các con
bò bị lao mà sữa chưa tiệt khuẩn, khi ăn các thức ăn bị lây nhiễm trực khuẩn lao..., có
thể bị lao khi trực khuẩn lao qua các vùng cơ thể bị tổn thương (da, mắt v.v...) lọt vào
cơ thể, nhưng đường lây lao quan trọng nhất chính là đường hô hấp.
2.3. Bệnh lao là một bệnh lây, có thể phòng và chữa khỏi được
Bệnh lao là một bệnh lây, nguyên nhân gây bệnh là trực khuẩn lao (BK). Vì thế
người bệnh phát hiện được có trực khuẩn lao trong đờm là nguồn chủ yếu làm lây lao
trong cộng đồng và trong xã hội.
85
Do lao là một bệnh lây, những người thường xuyên có quan hệ, thường xuyên
tiếp xúc với người bị lao cần phải có biện pháp phòng chống lao cho bản thân mình,
tránh những tiếp xúc trực tiếp không cần thiết. Những người này là những người có
nguy cơ cao lây bệnh lao. Do vậy phải được thường xuyên kiểm tra, theo dõi để có
thể phát hiện kịp thời khi bị lây nhiễm lao.
2.4. Bệnh lao không có miễn dịch suốt đời, có thể mắc lại
Lao là bệnh có cả miễn dịch qua trung gian tế bào, cả miễn dịch dịch thể.
Miễn dịch qua trung gian tế bào là quan trọng nhất của bệnh lao.
Trong bệnh lao chỉ có tế bào chứ không phải kháng thể có khả năng truyền được miễn
dịch.
Miễn dịch chống lao là miễn dịch đồng tồn tức là chỉ có miễn dịch khi nào
trong cơ thể có mặt của trực khuẩn lao được đưa vào trước đó.
Miễn dịch này không dài, muốn duy trì được thời gian lâu hơn phải tiêm nhắc
lại. Do vậy nhiều nước tiêm BCG phòng lao cho trẻ sơ sinh, 15 năm sau người ta có
chủ trương tiêm nhắc lại.
Miễn dịch chống lao chỉ là miễn dịch tương đối. Một cơ thể để có miễn dịch
vẫn có thể mắc lao (tất nhiên tỷ lệ mắc lao ít hơn, thể lao nhẹ hơn).
Người đã tiêm phòng lao, đã mắc lao (đã có sự hiện diện của trực khuẩn lao
trong cơ thể) có thể vẫn mắc hoặc mắc lại bệnh lao.
Miễn dịch dịch thể cũng tồn tại trong lao. Người ta đã chứng minh được lao
phổi có tăng gam ma globulin trong huyết thanh, tăng các globulin miễn dịch IgA, IgG
đặc biệt các kháng thể đặc hiệu thuộc nhóm IgG có liên quan nhiều đến sự phát triển
của bệnh lao.
Tuy nhiên vai trò của miễn dịch dịch thể trong lao không lớn, không có khả năng ngăn
chặn sự phát triển của trực khuẩn lao, không giúp được cơ thể chống lại bệnh lao.
Các kháng thể dịch thể ngày nay chủ yếu chỉ được sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao
(huyết thanh chẩn đoán).
2.5. Sự chống đỡ của cơ thể khi trực khuẩn lao xâm nhập
Khi trực khuẩn lao theo đường thở hít là đường chủ yếu xâm nhập vào cơ thể,
cơ thể sẽ huy động bộ máy bảo vệ, đấu tranh chống lại. Sự đấu tranh của cơ thể với
trực khuẩn lao có thể phân chia thành các giai đoạn như sau:
a. Giai đoạn khởi đầu hay giai đoạn tiền tiết dịch
86
Trực khuẩn lao trong các hạt đờm, hạt bụi lơ lửng trong không khí khi vào đến
bộ máy hô hấp sẽ bị cơ thể loại trừ theo cấc phương cách sau: rung phế quản đẩy các
hạt bụi, hạt đờm chứa trực khuẩn lao ra ngoài, (cơ chế cơ học) các chất có tác động
diệt khuẩn như transferrin, kallikrein, IgA... huỷ diệt trực khuẩn lao theo cơ chế hoá
sinh học, các tế bào có vai trò miễn dịch như đại thực bào phế nang, các tiểu thực bào:
các tế bào lympho, bạch cầu đa nhân trung tính.v.v... tiêu diệt trực khuẩn lao theo cơ
chế thực bào.
Phần lớn các trực khuẩn lao bị loại trừ theo hai cơ chế cơ học vá hoá sinh học, chỉ một
số rất nhỏ các trực khuẩn lao thoát được các cơ chế huỷ diệt nói trên vào được phế
nang ở đây trực khuẩn sẽ chịu tác động của cơ chế thực bào: đại thực bào phế nang tới
tiếp cận, tạo ra các "cánh tay” rồi "nuốt" trực khuẩn lao vào trong tế bào.
Trong đại thực bào phế nang, một số trực khuẩn lao bị tiêu huỷ, một số có thể vẫn tồn
tại thoát được khả năng thực bào của đại thực bào phế nang.
Đây là giai đoạn trực khuẩn lao nằm trong tế bào.
b. Giai đoạn tiết dịch
10 - 14 ngày, sự xung đột giữa trực khuẩn lao và cơ thể tạo nên tình trạng quá
mẫn chậm, tế bào lympho được các kháng nguyên do đại thực bào phế nang tiêu huỷ
trực khuẩn lao giải phóng ra hoạt hoá, hoạt động thực bào được đẩy mạnh.
Các trực khuẩn lao thoát được khả năng thực bào của đại thực bào phế nang có
thể tiếp tục tồn tại, phát triển trong đại thực bào phế nang rồi phá huỷ, tiêu diệt đại
thực bào phế nang, thoát ra ngoài.
Ở giai đoạn này trực khuẩn lao vừa ở trong vừa ở ngoài tế bào.
c. Giai đoạn bã đậu hóa
Trực khuẩn lao ở phổi một số khu trú tại đó, phát triển và nhân lên tại chỗ. Một
số theo hệ thống bạch huyết đến hạch cạnh phế quản ở cả hai nơi, trực khuẩn đều gây
phản ứng với các tế bào bảo vệ của cơ thể sẽ được huy động. Trong khoảng 4-8 tuần,
một vùng nhỏ ở trung tâm tổn thương sẽ bị chết, bị huỷ hoại (bã đậu hoá). Xung quanh
vùng này hình thành một vùng các tế bào bảo vệ.
Về mặt sinh học, thời gian này người nhiễm lao sẽ biểu hiện bằng phản ứng
tuberculin dương tính. Trực khuẩn lao càng phát triển, càng nhân lên nhiều thì tổ chức
bã đậu cũng càng nhiều vì khi đó tổ chức bã đậu trở lại ngăn cản trực khuẩn lao tiếp
xúc với oxy là yếu tố cần thiết cho sự phát triển của trực khuẩn. Do đó trực khuẩn lao
không thể phát triển với tốc độ như trước, thậm chí ngừng sinh sản, đa số bị chết. 87
Trước đây trong tổn thương viêm phế nang tơ huyết, đại thực bào khi soi trên
kính hiển vi, mỗi vi trường có đến hàng chục trực khuẩn lao thì nay trong tổn thương
loét bã đậu chỉ còn dưới 1 trực khuẩn lao trên 10 vi trường.
d. Giai đoạn kết thúc
Đa số trường hợp diễn biến tốt, tình trạng trở nên khó hơn, tổn thương thành xơ
vôi, trực khuẩn lao bị tiêu diệt hoặc chỉ còn một số "nằm vùng", không hoạt động tuy
vẫn sống, vẫn tồn tại nếu điều kiện thuận lợi, sau này sẽ phát triển trở lại ngay trên nền
xơ vôi ổn định này.
3. Phòng bệnh lao
3.1. Bệnh lao có thể phòng tránh được. Phòng bệnh lao chủ yếu bằng hai cách:
- Đối với trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi phải tiêm phòng lao bằng vaccin BCG.
Vaccin BCG chỉ có tác dụng rất hạn chế, không đáng kể phòng bệnh lao ở người lớn
nhưng nó có thể giúp cho trẻ em tránh những thể lao nặng như lao màng não.
- Điều trị có hiệu quả cho người lao phổi có trực khuẩn lao trong đờm là cách phòng
bệnh lao tốt nhất.
3.2. Nguyên tắc phòng lao
a. Phòng lao cho cộng đồng
Muốn phòng lao cho cộng đồng, phải giảm được nguồn lây lao.
Nguồn lây lao quan trọng nhất là người lao phổi có trực khuẩn lao phát hiện được
trong đờm bằng phương pháp soi trực tiếp.
Do vậy muốn phòng lao cho cộng đồng có hiệu quả phải phát hiện được tối đa có thể
người lao phổi BK dương tính và chữa khỏi bệnh lao cho những người này. Không thể
thay thế việc này bằng bất cứ phương cách nào khác.
b. Phòng lao cho cá nhân
Những người thường xuyên có quan hệ tiếp xúc, sống gần gũi, làm việc, chung đụng
với người lao phổi có tỷ lệ nhiễm lao và mắc lao cao hơn những người khác.
Muốn phòng lao cho cá nhân như vậy cần tránh tiếp xúc với nguồn lây nhiễm (người
lao phổi), không tiếp xúc nếu không cần thiết.
Ngoài ra phải có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý phù hợp với sức khoẻ, có điều kiện
nuôi dưỡng tốt ăn uống đầy đủ về chất và về lượng, môi trường sống trong lành, sạch
sẽ, nhà cửa thoáng đãng, đầy đủ ánh sáng, không tối tăm ẩm thấp, chật chội.
Giáo dục cho người lao phổi khạc nhổ đúng chỗ, vào bô, lọ có chất sát trùng có nắp
đậy, biết cách phòng bệnh cả cho người khác, không ho hắng hướng về phía người đối 88
diện. Quản lý và xử lý tốt đờm rãi và các chất khạc nhổ, chất tiết, chất thải của người
lao (khử khuẩn bằng hypochlorite Na 1%...) đồ dùng, chăn màn người lao được
thường xuyên phơi phóng dưới ánh sáng mặt trời v.v...
Đối với trẻ em phải tiêm BCG phòng lao cho mọi trẻ sơ sinh (nếu có thể cho cả trẻ 15
tuổi).
c. Loại bỏ nguồn lây
Cách ly và điều tị sớm, tích cực những người lao phổi có BK (+).
d. Dự phòng bằng thuốc
- Dự phòng tiên phát: uống rimifon 3 tháng là dự phòng nhiễm trùng lao, chỉ định cho
trẻ dưới 3 tuổi, phản ứng Mantoux âm tính sống ở gia đình có người lao phổi hoặc cho
người mất dị ứng phải tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi.
- Dự phòng thứ phát: là dự phòng không để BK lan tràn trong cơ thể, chỉ định cho trẻ
em dưới 5 tuổi Mantoux (+) trong vòng 1 năm, người điều trị corticoid hoặc thuốc ức
chế miễn dịch kéo dài, phổi có tổn thương xơ hóa nhỏ chưa điều trị lao, mắc bệnh bụi
phổi silic nhiều năm, uống Rimifon 6 tháng.
e. Phát hiện nguồn lây: quản lý chặt chẽ bệnh nhân lao xơ hang và lao phổi cũ, chiếu
X-quang phổi hoặc chụp phim cho người dễ có nguy cơ mắc lao phổi và lao ngoài
phổi theo định kỳ. Khám X -quang nhất loạt khi tuyển sinh, tuyển dụng người vào làm
việc.
4. Chương trình chống lao Quốc gia (CTCLQG):
4.1. Mục tiêu của chương trình:
- Giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ nhiễm lao trong cộng đồng.
- Giảm tỷ lệ kháng thuốc mắc phải trong cộng đồng.
4.2. Mục tiêu của hoạt động chống lao:
- Điều trị khỏi ít nhất 85% lao phổi dương tính phát hiện được. Nếu đạt được tỷ lệ
khỏi 85% thì tỷ lệ mắc và nhiễm lao sẽ giảm nhanh; giảm dần tỷ lệ mới mắc hàng năm
và tỷ lệ kháng thuốc mắc phải. Nếu tỷ lệ điều trị khỏi thấp thì số trường hợp lao phổi
dương tính thất bại điều trị và tỷ lệ kháng thuốc mắc phải tăng.
- Phát hiện ít nhất 70% các trường hợp lao phổi dương tính hiện có.
Hiệu quả hoạt động của Chương trình Chống lao Quốc gia được thể hiện bởi tỷ lệ điều
trị khỏi cao, tỷ lệ phát hiện cao và tỷ lệ kháng thuốc nắc phải thấp.
4.3. Đường lối chiến lược chống lao:
89
Sử dụng hoá trị liệu ngắn ngày có giám sát trực tiếp ( Directly observed
therapy of short course - DOTS ) trong quá trình điều trị, tối thiểu là trong giai đoạn
tấn công, trước hết áp dụng cho bệnh nhân lao phổi dương tính ( nguồn lây ).
4.4. Chính sách chống lao:
Chính sách chống lao hiện nay của chương trình chống lao quốc gia, còn gọi là chính
sách chống lao trọn gói, bao gồm những nội dung sau:
- Sự cam kết của chính phủ đối với chương trình chống lao quốc gia.
- Phát hiện nguồn lây bằng phương pháp soi đờm trực tiếp, đối với những người
nghi ngờ mắc bệnh lao bằng phương pháp phát hiện thụ động.
- Sử dụng hoá trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp cho tất bệnh nhân lao
phổi dương tính.
- Cung cấp thuốc chống lao thiết yếu thường xuyên, đều đặn.
- Có hệ thống giám sát và lượng giá chương trình.
4.5. Những đặc điểm cơ bản của chương trình chống lao quốc gia :
- Tuyến trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo.
- Tài liệu hướng dẫn chương trình chống lao quốc gia được cung cấp đến tuyến tỉnh,
huyện.
- Mẫu biểu ghi chép, báo cáo được chuẩn hoá thống nhất trong cả nước.
- Chương trình đào tạo có đầy đủ mọi nội dung hoạt động của chương trình chống lao
quốc gia
- Hệ thống xét nghiệm soi đờm trực tiếp rộng khắp trên toàn quốc gắn với hệ thống
chăm sóc sức khoẻ ban đầu ( tuyến xã phường ) và được kiểm tra chất lượng thường
xuyên.
- Thuốc lao và phương tiện chẩn đoán được cung cấp thường xuyên.
- Có kế hoạch giám sát, lượng giá.
- Có kế hoạch dự án phát triển với nguồn tài chính, kinh phí chi tiết và các tổ chức
thực hiện.
4.6. Chỉ số đánh giá của chương trình chống lao quốc gia :
- Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình chống lao quốc gia tuyến huyện ( phản
ánh sự cam kết của Chính phủ ).
- Số lượng khu vực hành chính trong cả nước triển khai chiến lược DOTS.
- Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh.
-Tỷ lệ phát hiện.90
4.7. Chức năng, nhiệm vụ các tuyến chống lao :
Chương trình chống lao quốc gia triển khai tại 4 tuyến: trung ương, tỉnh thành phố,
quận huyện, xã phường.
- Tuyến trung ương: Viện Lao và Bệnh phổi Quốc gia chịu trách nhiệm với Bộ Y tế về
hoạt động chống lao ( Trung tâm Lao Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh được
uỷ quyền thay mặt Viện Lao và Bệnh phổi giám sát hoạt động chống lao 21 tỉnh thành
phía Nam ): tiếp nhận, dự trữ, phân phối thuốc cho các tuyến tỉnh thành phố; giám sát
hoạt động phát hiện và quản lý điều trị, tổ chức đào tạo, huấn luyện cho cán bộ của
chương trình và huấn luyện xét nghiệm viên tại các tỉnh thành phố. Phòng xét nghiệm
tại các trung tâm trên kiểm định tiêu bản của các tuyến dưới.
- Tuyến tỉnh thành phố: bao gồm trạm lao, viện lao tỉnh hoặc khoa lao trong Bệnh viện
tỉnh. Tuyến tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn tuyến huyện, giám sát hoạt động đào tậo,
thu số liệu, phân phối và sử dụng thuốc hợp lý, báo cáo hoạt động lên tuyến Quốc gia.
-Tuyến quận huyện: lồng ghép trong trung tâm y tế quận huyện. Chức năng của tuyến
quận huyện là phát hiện nguồn lây, giám sát bệnh nhân điều trị ngoại trú ở tuyến quận
huyện và xã phường, báo cáo hoạt động cho tuyến tỉnh thành phố.
- Tuyến xã phường: không có cán bộ lao chuyên trách. Chức năng của tuyến xã
phường là tham gia công tác phát hiện, điều trị DOTS, tìm bệnh nhân bỏ trị, báo cáo
tuyến huyện.
5. Dự phòng lao bằng BCG
- Dự phòng lao bằng BCG: Từ năm 1984, tiêm phòng BCG do Chương trình tiêm
chủng mở rộng đảm nhiệm. Nước ta thực hiện đường lối tiêm BCG cho trẻ dưới một
tuổi, không tái chủng.
- Nước ta chưa thực hiện điều trị dự phòng lao bằng thuốc.
6. Kết hợp Quân Dân y trong hoạt động phòng chống lao
Kết hợp Quân dân y trong hoạt động phòng chống lao thể hiện quan điểm kết hợp
Quân Dân y của Đảng, Nhà nước và quân đội ta. Nội dung kết hợp Quân Dân y trong
công tác phòng chống lao bao gồm:
- Nội dung giảng dạy, tập huấn cho học viên và cán bộ quân y các cấp về công tác
chống lao phải thể hiện đầy đủ nội dung công tác chống lao của chương trình chống
lao quốc gia về phát hiện, điều trị, dự phòng, có vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của
quân đội ta.
91
- Các tuyến Quân y cần biết chức năng, nhiệm vụ của các tuyến dân y trong hoạt động
phòng chống lao và chủ động quan hệ với mạng lưới phòng chống lao nhằm phát hiện
sớm và thanh toán nguồn lây lao trong bộ đội cũng như trong dân ở địa bàn đóng quân,
chuyển điều trị kịp thời lên tuyến trên ( bệnh viện Quân đoàn, Quân khu, bệnh viện
khu vực, tuyến B, bệnh viện tuyến A ).
- Đối với điều trị bệnh lao: đối tượng là tân binh sau khi được phát hiện, chẩn đoán
mắc bệnh lao được điều trị ở các bệnh viện lao khu vực của Bộ Y tế như bệnh viện 74
( Vĩnh Phúc ), 71 ( Thanh Hoá )... và giám định sức khoẻ sau khi hoàn thành điều trị.
Bệnh nhân là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng sau khi
được phát hiện, chẩn đoán lao, sẽ điều trị tấn công trong các bệnh viện Quân đội cho
đến khi đờm âm tính, sau đó có thể về đơn vị điều trị ngoại trú và sắp xếp công tác
theo tình hình cụ thể của đơn vị dưới sự giám sát trực tiếp của Quân y đơn vị, hoặc
chuyển điều trị đến các bệnh viện lao khu vực. Đối tượng này được theo rõi sức khoẻ
lâu dài và có kế hoạch an dưỡng, bồi dưỡng thích hợp nhằm bảo đảm có đủ sức khoẻ
để hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng tổ quốc của Quân đội.
92
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân, đường lây truyền nhiễm HIV và triệu chứng AIDS
2. Trình bày được các biện pháp dự phòng nhiễm HIV/AIDS
NỘI DUNG
1. Đại cương về HIV/AIDS
- HIV là virút gây suy giảm miễn dịch ở người, viết tắt từ tiếng Anh: Human Immuno-
deficiency Virus. Có 2 loại HIV, đó là HIV1 và HIV2.
- AIDS là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, do virus HIV gây ra. AIDS viết tắt
từ tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrom. Trước đây, bệnh này được gọi
là SIDA (viết tắt từ tiếng Pháp: Syndrome d'Immuno Deficience Acquise), nhưng do
tên này trùng với tên của Tổ chức phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA và tên của Tổ
chức CIDA (Canađa) cũng gọi là "Si đa" nên thống nhất gọi là AIDS để tránh nhầm
lẫn và phù hợp với tên quốc tế
- HIV lây truyền qua 3 đường chính :
1- Dùng chung bơm kim tiêm, các vật sắc nhọn không được tiết trùng đúng cách và
truyền máu có nhiễm HIV.
2- Quan hệ tình dục với người nhiễm không sử dụng bao cao su
3- Mẹ nhiễm HIV truyền cho con lúc mang thai, khi sanh và cho con bú.
- HIV/AIDS không lây truyền qua :
Các giao tiếp thông thường như bắt tay, hôn xã giao.
Ăn uống chung.
Tắm chung bể bơi, nhà tắm.
Dùng chung các vật dụng lao động.
Dùng chung nhà vệ sinh, chậu rửa.
Muỗi hoặc các côn trùngkhác đốt.
2. Chẩn đoán HIV/AIDS
2.1. Nhóm triệu chứng chính:
- Sụt cân trên 10% cân nặng
- Tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng
- Sốt kéo dài trên 1 tháng
93
2.2. Nhóm triệu chứng phụ:
- Ho dai dẳng trên 1 tháng
- Ban đỏ, ngứa da toàn thân
- Nổi mụn rộp toàn thân (bệnh Herpes)
- Bệnh Zona (giời leo) tái đi tái lại
- Nhiễm nấm tưa ở hầu, họng kéo dài hay tái phát
- Nổi hạch ít nhất là 2 nơi trên thân thể (không kể hạch bẹn) kéo dài hơn 3 tháng
Chẩn đoán: khi có ít nhất 2 triệu chứng chính + 1 triệu chứng phụ, mà không do các
nguyên nhân ngoài HIV như: ung thư, suy dinh dưỡng, thuốc ức chế miễn dịch,...
3. Dự phòng HIV/AIDS
Dựa vào đường lây nhiễm HIV, có các biện pháp phòng sau:
3.1. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường tình dục
- Sống chung thuỷ, một vợ một chồng và cả hai người đều chưa bị nhiễm HIV. Không
nên quan hệ tình dục bừa bãi .
- Trong trường hợp quan hệ tình dục với một đối tượng, chưa rõ có bị nhiễm HIV
không, cần phải thực hiện tình dục an toàn để bảo vệ cho bản thân bằng cách sử dụng
bao cao su (condom, áo mưa, bao kế hoạch) đúng cách.
- Dùng thuốc diệt tinh trùng và HIV: phổ biến là Nonoxynol-9 (Menfagol) được làm
dưới dạng kem bôi, viên đặt, hoặc tẩm vào màng xốp, bao cao su.
3.2. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu
- Máu và các chế phẩm truyền máu: chỉ nên truyền máu khi thật cần thiết, và chỉ nhận
máu đã xét nghiệm HIV.
- Về tiêm chích, sử dụng các dụng cụ dây dính máu: hạn chế tiêm chích, dùng loại
bơm tiêm sử dụng một lần. Các dụng cụ phẫu thuật phải khử trùng bằng nhiệt, khử
trùng bằng hóa chất.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp các dịch cơ thể của người nhiễm HIV.
- Nên dùng riêng các đồ dùng cá nhân: lưỡi dao cạo, bàn chải răng, bấm móng tay,...
- Cần lưu ý phòng lây nhiễm HIV cho cán bộ y tế
3.3. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con
- Phụ nữ nhiễm HIV không nên mang thai, vì tỷ lệ lây truyền HIV sang con là 30%.
Nếu có thai thì uống thuốc dự phòng theo hướng dẫn của bác sĩ.
94
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BAN ĐẦU
MỤC TIÊU1. Trình bày và phân tích khái niệm CSSKBĐ, các nguyên tắc cơ bản của
CSSKBĐ
2. Phân tích 10 nội dung CSSKBĐ ở Việt Nam
NỘI DUNG
Tại Hội nghị Alma Ata năm 1978 nội dung và nguyên lý chăm sóc sức khoẻ
ban đầu đã được xác định. CSSKBĐ đã trở thành trọng tâm chính để tăng cường sức
khoẻ cho mọi người trên toàn thế giới. CSSKBĐ dã góp phần quan trọng trong việc
đẩy mạnh phân phối công bằng nguồn lực y tế và định hướng phục vụ. Ở Việt Nam
CSSKBĐ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ nhân dân. CSSKBĐ
đã góp phần giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ bệnh tật, tăng tuổi thọ trung bình của người dân.
Bộ y tế và các cán bộ quan tâm đến CSSKBĐ đã tìm kiếm những ý tưởng và những
giải pháp mới trong công tác củng cố màng lưới y tế cơ sở, đào tạo cán bộ, NCKH,
quản lý, giám sát, điều hành các hoạt động CSSKBĐ.
1. Khái niệm cơ bản về CSSKBĐ
Tổ chức y tế thế giới định nghĩa CSSKBĐ: CSSKBĐ là những chăm sóc thiết
yếu, dựa trên các phương pháp và kỹ thuật thực hành đưa đến tận cá nhân và từng gia
đình trong cộng đồng, được mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia đầy đủ của
họ, với giá thành mà họ coó thể chấp nhận được nhằm đạt được mức sức khoẻ cao nhất
có thể được. CSSKBĐ nhấn mạnh đến những vấn đề sức khoẻ chủ yếu của cộng đồng,
đến tăng cường sức khoẻ, phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi sức khoẻ.
2. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu gồm 8 yếu tố:
Giáo dục sức khoẻ nhằm thay đổi lối sống và thói quen không lành mạnh
Cung cấp đầy đủ thực phẩm và dinh dưỡng hợp lý, đây là yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến sức khoẻ
Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hoá gia đình
Tiêm chủng mở rộng
Phòng chống các bệnh dịch lưu hành phổ biến tại địa phương
Điều trị các bệnh và các vết thương thông thường
Cung cấp các loại thuốc thiết yếu
95
3. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu bao gồm 5 nguyên tắc cơ bản:
- Tính công bằng: CSSKBĐ là giải pháp dựa trên nhu cầu và tính công bằng
nhân đạo. Tính công bằng không có nghĩa là cung cấp các dịch vụ CSSK đúng, đủ cho
mọi thành viên của cộng đồng mà là cung cấp các dịch vụ CSSK cho những người có
nhu cầu cần nó.
- Tăng cường SK, dự phòng và phục hồi sức khoẻ: Tăng cường hiểu biết của
người dân về sức khoẻ và lối sống khoẻ mạnh
- Sự tham gia của cộng đồng: Là nhân tố cơ bản trong CSSK, sự tham gia của
cộng đồng rất đa dạng, bao gồm cá nhân trong cộng đồng nhận rõ trách nhiệm của họ
trong CSSK cộng đồng cần quyết định những điều họ mong muốn trong công tác
CSSK và làm thế nào để đạt được những điều đó. Sự tham gia của cộng đồng là một
trong những nội dung quan trọng nhất của CSSKBĐ.
- Kỹ thuật thích hợp: Áp dụng các kỹ thuật thích hợp đáp ứng yêu cầu phục vụ
bệnh nhân, CSSK nhân dân cũng như khả năng chấp nhận và duy trì các dịch vụ CSSK
của cộng đồng.
- Phối hợp liên ngành: Giải quyết các vấn đề sức khoẻ của cộng đồng không thể
do ngành y tế mà cần thiết phải có sự tham gia của nhiều ngành khác. Tăng cường các
dịch vụ CSSK liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế, xã hội chung của đất nước.
4. Nội dung của chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Việt Nam
4.1. Giáo dục sức khoẻ: Tăng cường kiến thức và hiểu biết của người dân về tự bảo vệ
và tăng cường SK. Loại bỏ dần những lối sống, thói quen và phong tục tập quán có hại
cho SK. Làm cho mọi người thực hành các hành vi có lợi cho SK, thấy rõ trách nhiệm
của họ trong việc tự bảo vệ, nâng cao SK cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
GDSK có vị trí quan trọng trong y tế nói chung và đặc biệt trong CSSKBĐ
GDSK là đầu tư có chiều sâu trong CSSK theo phương hướng y học dự phòng
GDSK có liên đến đến tất cả các nội dung khác của CSSKBĐ
4.2. Cải thiện điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lý: Cải thiện dinh dưỡng là yêu
cầu cấp thiết đối với các nước đang phát triển. Mục tiêu chung của nước ta là xoá đói
giảm nghèo, cải thiện chất lượng dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và ATTP. Xây dựng
cơ cấu bữa an hợp lý đảm bảo đủ năng lượng và cân đối thành phần các chất dinh
dưỡng. Phối hợp liên ngành
Giáo dục dinh dưỡng là một trong những nội dung quan trọng nhằm nâng cao nhận
thức của cộng đồng về dinh dưỡng hợp lý và ATVSTP. 96
4.3. Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
Giữ gìn và đảm bảo vệ sinh môi trường nhằm duy trì cân bằng sinh thái giữa con
người và môi trường. VSMT còn loại trừ và ngăn chặn các yếu tố nguy hại đối với cơ
thể con người
Giải quyết vấn đề môi trường cần chú trọng đến các vấn đề sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục vệ sinh môi trường
- Giải quyết các chất thải bỏ của con người và gia súc
- Tiêu diệt các vật chủ trung gian truyền bệnh
- Cung cấp nước sạch cho nhân dân
- Đẩy mạnh trồng cây xanh
4.4. Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình
Đẩy mạnh giáo dục về dân số KHHGĐ
Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ phát triển dân số
Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em, nhất là tử vong trẻ sơ sinh
Giải quyết tốt vấn đề dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em
4.5. Tiêm chủng mở rộng
4.6. Phòng chống các bệnh dịch lưu hành tại địa phương
Khi dịch xảy ra sẽ gây nên những tổn thất về kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy chủ
động phòng không để dịch xảy ra là một nội dung hết sức quan trọng của công tác y tế.
Mục tiêu của ta là tiếp tục chủ động khống chế tiến tới thanh toán với nhiều mức độ
khác nhau một số bệnh dịch lưu hành như: Sốt rét, dịch hạch, dịch tả, sốt xuất huyết,
lỵ, thương hàn v.v…
4.7. Điều trị các bệnh và vết thương thông thường
Điều trị bệnh là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được, do đó nâng cao chất lượng
chữa bệnh là một trong các trọng tâm công tác của ngành y tế. Cần tổ chức, giải quyết
tốt các bệnh cấp cứu và các bệnh cấp tính thông thường hàng ngày như cấp cứu nội,
ngoại, sản, nhi và các cấp cứu chuyên khoa. Thực hiện quản lý các bệnh nhân bị các
bệnh mãn tính và các bệnh xã hội tại nhà.
4.8. Cung cấp đủ thuốc thiết yếu
Mục tiêu phấn đấu là cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh và chữa các bệnh
thông htường cho nhân dân. chú trọng cung cấp thuốc cho tuyến y tế cơ sở. Ưu tiên
cung cấp thuốc cho vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi dân tộc ít người.
4.9. Quản lý sức khỏe toàn dân97
Quản lý sức khỏe toàn dân là mục tiêu lâu dài của ngành y tế, là biện pháp chăm sóc
sức khỏe tiên tiến theo quan điểm y học dự phòng. Trong tình hình hiện nay chúng ta
chưa có đủ điều kiện thực hiện quản lý sức khỏe toàn dân thì chiến lược của ta là thực
hiện quản lý sức khỏe cho các đối tượng ưu tiên trước như trẻ em dưới 1 tuổi, trẻ em
dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ (15 đến 49 tuổi), bệnh nhân bị các
bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, cán bộ công nhân viên công tác tại các cơ quan nhà
nước, những người trong diện chính sách ưu đãi của nhà nước. Việc chọn và mở rộng
đối tượng quản lý sức khỏe trước mắt tùy thuộc vào khả năng của từng cơ sở, địa
phương.
4.10. Củng cố màng lưới y tế cơ sở
Củng cố màng lưới y tế cơ sở vừa là nội dung vừa là biện pháp để thực hiện chăm sóc
sức khỏe ban đầu. Mục tiêu của ngành y tế là củng cố và tăng cường màng lưới y tế cơ
sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nguốn nhân lực. Phấn đấu để xây dựng cho
mỗi xã một trạm y tế với số lượng từ 4 đến 6 cán bộ y tế. Trạm y tế có đủ các phương
tiện tối thiểu để làm việc. Có cơ sở nhà cửa sạch sẽ đủ các phòng làm việc cho cán bộ
y tế. Các cán bộ y tế cơ sở, nhất là các cán bộ làm công tác quản lý cần được đào tạo
và đào tạo liên tục để đáp ứng nhu cầu công tác mới ở tuyến y tế cơ sở. Biết quản lý và
tổ chức thực hiện các chương trình y tế cũng như các hoạt động chăm sóc sức khỏe
ban đầu
5. Các biện pháp thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khoẻ ban đầu
5.1. Tăng cường đầu tư
- Đầu tư cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đồng huy
động và thời sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực khác như sự đóng góp của nhân
dân của các cơ sở sản xuất kinh doanh, viện trợ và hợp tác quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc thu một phần viện phí và phát triển bảo hiểm y tế tự
nguyên Ưu tiên cho vùng nghèo,miền núi vùng sâu ,vùng xa, các hoạt động chăm sóc
sức khoẻ ban đầu tại y tế cơ sở. Tăng cường điều phối các nguồn viện trợ.
5.2. Kiện toàn tổ chức
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức ngành y tế, xây dựng và hoàn thiện mạng
lưới y tế dự phòng, Khám chửa bệnh, Dược.
- Tăng cường hệ thống y học dự phòng cả về tổ chức, đào tạo và đầu tư nâng cấp các
cơ sở chuyên môn.
98
- Sắp xếp lại hệ thống khám chữa bệnh theo địa bàn dân và theo hiệu quả sử dụng. Tổ
chức lại mạng lưới y tế các ngành để hoạt động có hiệu quả hơn và hòa nhập vào mạng
lưới y tế chung. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh.
5.3.Tăng cường về công tác quản lý
- Đào tạo cán bộ tổ chức
- Đào tạo, bố trí nhân lực khoa học và phát triển công nghệ
+ Cải biến chương trình giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu y tế cộng đồng, chú trọng
đào tạo cán bộ quản lý ngành, cán bộ kỹ thuật có khả năng sử dụng và sửa chữa các
trang thiết bị y tế hiện đại.
+ Cơ cấu hợp lý số lượng y, bác sĩ, dược sĩ ở các cơ sở y tế bảo đảm hiệu quả phục vụ
bệnh nhân. Tăng cường đào tạo theo địa chỉ và có chính sách khuyến khích để có
nhiều cán bộ y tế về công tác tại vùng cao, vùng sâu, vùng có nhiều khó khăn. Đa dạng
hóa các loại hình đào tạo nhưng đảm bảo chất lượng.
+ Quy hoạch mạng lưới đào tạo cán bộ y tế, có kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo mới, đào tạo
lại hàng năm. Xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể nhằm đảm bảo đời sống
cho cán bộ y tế, nhất là cho cán bộ đi công tác tại các vùng khó khăn.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ: nghiên cứu bệnh học đặc thù
của Việt Nam và kế thừa, nâng cao y học cổ truyền đồng thời nghiên cứu ứng dụng các
thành tựu khoa học về y và dược học trên thế giới vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
5.4. Xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, phối hợp với ngành y tế triển khai các
chương trình sức khỏe tại địa phương, tuyên truyền vận động làm cho mỗi người dân
hiểu và tự giác tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại gia đình và cộng đồng.
Ngành y tế coi trọng xã hội hóa các hoạt động của ngành, chủ động phối hợp, hợp tác
với các ngành, các đoàn thể làm tốt vai trò nòng cốt trong công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân.
5.5. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình mục tiêu
- Tiếp tục thực hiện những chương trình y tế quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu đã
đề ra về tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, bướu cổ, lao, phong, nâng cấp các
bệnh viện và xây dựng y tế xã. Triển khai đồng bộ các chương trình sức khỏe nhằm
đạt được các mục tiêu:
- Các chương trình : chống tiêu chảy, chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp, dinh dưỡng,
phòng chống thấp tim ở trẻ em …99
- Các chương trình giáo dục sức khỏe, sức khỏe môi trường, sức khỏe học đường, vệ
sinh an toàn thực phẩm, y học lao động.
- Các chương trình phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch, tai nạn giao thông. *
Chương trình phục hồi chức năng, phòng ngừa các di chứng bệnh tật, phát huy việc
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Chương trình đề phòng và khắc phục hậu quả do thảm họa gây ra : gắn quy hoạch
các cơ sở y tế với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương thường hay
xảy ra thiên tai.
- Chương trình cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe phụ nữ : trước hết là chăm lo
đến điều kiện làm việc với chị em phụ nữ.
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản, bao gồm sức khỏe bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hóa gia
đình và những vấn đề khác của chức năng sinh sản.
- Bảo đảm sinh đẻ an toàn, giảm nhanh các bệnh đường sinh sản và bệnh lây theo
đường tình dục kể cả HIV/AIDS, viêm gan virus.
- Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, làm cho cuộc sống về thể chất, tinh thần và
xã hội của người cao tuổi được tốt hơn, phát triển các hình thức chăm sóc người cao
tuổi về đời sống cũng như về sức khỏe ở gia đình và cộng đồng.
5.6. Phát huy và phát triển y học cổ truyền dân tộc, kết hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại.
- Triển khai toàn diện chương trình mục tiêu của ngành y tế về y học cổ truyền.
- Tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu ứng dụng và hiện đại hóa y học cổ truyền
trên các mặt: Nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, chẩn đoán, điều trị, sản xuất thuốc
và nguyên liệu làm thuốc.
- Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ thực hành y học cổ truyền. Thành lập các khoa y
học cổ truyền tại đại học y Hà Nội và Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Ngành
y tế phối hợp với Hội y học cổ truyền Việt Nam và các Hội quần chúng khác vận động
nhân dân phát triển các loại cây.
5.7. Bảo đảm thuốc chữa bệnh, phát triển công nghiệp dược và trang thiết bị y tế.
- Triển khai thực hiện chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam với các mục tiêu cơ
bản là: bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân,
thực hiện sử dụng thuốc an toàn có hiệu quả.
- Về trang thiết bị y tế Tiêu chuẩn hóa trang thiết bị y tế ở các tuyến, tăng cường kiểm
tra và giám sát công tác xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế. Mở rộng công nghiệp trang 100
thiết bị y tế nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước về các loại trang thiết bị y tế thông
thường. Khai thác tiềm năng khoa học công nghệ của các thành phần kinh tế, mở rộng
hợp tác quốc tế để tạo điều kiện sản xuất các trang thiết bị y tế kỹ thuật cao. Tăng
cường đào tạo cán bộ về sử dụng, bảo trì các trang thiết bị hiện đại để sử dụng được
lâu dài và khai thác tối đa công xuất sử dụng trang thiết bị.
5.8. Kết hợp quân y và dân y trong chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Kết hợp chặt chẽ quân y và dân y để phát huy sức mạnh của toàn ngành y tế Việt
Nam phục vụ sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân, phục vụ các nhiệm vụ về quốc
phòng, bảo vệ an ninh chính trị.
- Quân y hỗ trợ cho dân y ở những vùng có nhiều khó khăn phòng chống dịch bệnh và
khắc phục hậu quả thiên tai.
5.9. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực y tế.
- Sử đổi và hoàn thiện các thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh để tạo điều
kiện thuận lợi cho người bệnh. Xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực trong các dịch vụ y tế.
- Đổi mới cơ chế quản lý các dịch vụ y tế, gắn trách nhiệm với quyền lợi trên cơ sở
chức năng nhiệm vụ của đơn vị và từng cá nhân, nâng cao trách nhiệm và vai trò tự
chủ của cơ sở khám chữa bệnh.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp về kiến thức tổ chức và quản lý trong lĩnh vực y tế.
- Tăng cường công tác pháp chế ở các cơ quan quản lý y tế, tăng cường hoạt động của
thanh tra y tế từ trung ương đến địa phương; bảo đảm trật tự, kỷ cương trong các hoạt
động của ngành y tế, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước trong bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
- Tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan quản lý Nhà nước là Bộ Y tế với công đoàn y
tế , với các tổng hội y dược học, hội y học cổ truyền, hội chữ thập đỏ Việt Nam trong
công tác chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
101
QUY PHẠM PHÁP LUẬT - VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
MỤC TIÊU
Sau khi học xong, sinh viên trình bày được:
1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật.
2. Khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật.
3. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay
NỘI DUNG
1. Quy phạm pháp luật
Con người trong xã hội có nhu cầu liên kết với nhau thành những cộng đồng.
Tính cộng đồng của đời sống loài người xuất hiện nhu cầu cần phải phối hợp, quy tụ
hoạt động của những cá nhân riêng rẽ theo định hướng nhất định. Đời sống cộng đồng
đòi hỏi phải đặt ra những quy tắc xử sự khác nhau để điều chỉnh hành vi của con
người. Những quy tắc xử sự ấy được sử dụng nhiều lần gọi là những quy phạm. Chúng
ta có thể thấy được rất nhiều loại quy phạm trong cuộc sống như quy phạm đạo đức,
quy phạm tập quán, quy phạm của các tổ chức, quy phạm (tín điều) tôn giáo và quy
phạm pháp luật. Bên cạnh những điểm chung, quy phạm pháp luật có những đặc điểm
riêng biệt khiến nó khác so với những quy phạm còn lại.
1.1. Khái niệm
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu do nhà
nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh những quan hệ xã hội trong định
hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Ví dụ: Điều 102 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định "Tội không cứu giúp người
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng"
"1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. ..."
Trong quy phạm pháp luật này, Nhà nước quy định mọi người khi thấy người
khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, bản thân có điều kiện cứu giúp
thì có nghĩa vụ phải cứu giúp. Như thế, xã hội sẽ giảm bớt những thiệt hại về tính
102
mạng. Đây là quy phạm có tác dụng định hướng hành vi của mọi người khi gặp phải
tình huống nêu trên.
1.2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự. Với tư cách là quy tắc xử sự, quy phạm
pháp luật là khuôn mẫu cho hành vi của con người, nó chỉ dẫn cho mọi người cách xử
sự (nên hay không nên làm gì hoặc làm như thế nào) trong những hoàn cảnh, điều kiện
nhất định.
- Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi
của con người. Thông qua các quy phạm pháp luật, ta có thể thấy rõ hoạt động nào
mang tính pháp lý, hoạt động nào không mang tính pháp lý; hoạt động nào được coi là
hợp pháp, hoạt động nào là bất hợp pháp.
- Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện. Đây cũng là điểm khác biệt của quy phạm pháp luật so với các quy phạm xã hội
khác. Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận
hoặc phê chuẩn. Do đó, nó mang ý chí của nhà nước, của lực lượng cầm quyền. Nhà
nước áp đặt ý chí bằng cách xác định những đối tượng (tổ chức, cá nhân) nào trong
những hoàn cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động của pháp luật, những quyền
và nghĩa vụ mà họ có và những biện pháp cưỡng chế mà họ phải chịu khi làm trái các
quy định tại các quy phạm pháp luật.
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung. Nghĩa là quy phạm pháp luật
được đặt ra không phải chỉ để áp dụng cho một tổ chức hay cá nhân mà nó áp dụng
cho mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quan hệ xã hội đó.
- Nội dung của quy phạm pháp luật thường thể hiện hai mặt là cho phép và bắt
buộc. Nó chỉ ra các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội
mà nó điều chỉnh.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
Trong hoạt động hàng ngày, con người sử dụng nhiều loại văn bản để ghi chép
lại những sự kiện diễn ra, thiết lập các giao dịch, quản lý nội bộ, quản lý các lĩnh vực
thuộc đời sống chung... Các cơ quan nhà nước cũng ban hành nhiều văn bản phục vụ
cho việc quản lý và hoạt động nhưng không phải văn bản nào cũng được gọi là văn
bản quy phạm pháp luật.
103
2.1. Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định, trong
đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật:
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
Nhà nước là tổ chức duy nhất được quyền ban hành pháp luật, biểu hiện là các
cơ quan nhà nước ban hành ra các văn bản quy phạm pháp luật. Tuỳ theo thẩm quyền
và lĩnh vực quản lý mà các cơ quan được quyền ban hành ra những văn bản quy phạm
pháp luật có tên gọi và hiệu lực cao thấp khác nhau. Văn bản của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ban hành không thể gọi là văn bản quy phạm pháp luật bởi đó
không phải là cơ quan nhà nước.
- Chứa đựng các quy tắc xử sự chung
Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy tắc xử sự để thống nhất hành
vi của mọi người, hướng dẫn mọi người phải làm gì, làm như thế nào hoặc không được
làm gì.
- Mang tính bắt buộc
Các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng những quy tắc xử sự làm chuẩn
mực cho hành vi của mọi người, khiến cho mọi người hành động một cách thống nhất
theo định hướng của nhà nước. Các văn bản này đều có tính bắt buộc, điều này khác
với các quy phạm khác (đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo...) được thực hiện bằng sự
tự nguyện và dư luận xã hội. Nhà nước có các biện pháp để đưa pháp luật vào cuộc
sống, sử dụng biện pháp cưỡng chế đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
đề ra.
- Được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống
Một văn bản quy phạm pháp luật có thể tồn tại trong một thời gian rất dài, tác
động nhiều lần tới các quan hệ xã hội. Như vậy mới khiến cho hành vi của mọi người
đi vào trật tự, theo đúng định hướng của nhà nước.
- Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành được quy định cụ thể trong luật.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định cụ thể về tên
gọi, nội dung và trình tự ban hành một văn bản quy phạm pháp luật.
104
2.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội thông qua
ngày 03/6/2008, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta bao gồm:
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân (Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân).
Trong các loại văn bản quy phạm pháp luật trên, hiến pháp là văn bản có hiệu
lực cao nhất, quy định những vấn đề chủ đạo, quan trọng nhất của một quốc gia. Luật
là văn bản có hiệu lực cao thứ hai, chỉ sau hiến pháp. Chỉ có Quốc hội mới có quyền
ban hành, thay thế hoặc huỷ bỏ hai văn bản trên. Các văn bản còn lại được gọi là văn
bản dưới luật.
2.4. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được hiểu là phạm vi không gian,
thời gian và đối tượng mà văn bản đó tác động tới. Phụ thuộc vào thẩm quyền của cơ
quan ban hành, tính chất và mục đích điều chỉnh của mỗi loại văn bản mà hiệu lực của
từng văn bản khác nhau, thể hiện trên ba mặt: theo thời gian, theo không gian và theo
đối tượng áp dụng.
105
2.4.1. Hiệu lực về thời gian
Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật được xác định từ thời
điểm phát sinh cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó.
Thông thường, các văn bản khi ban hành sẽ ghi thời điểm có hiệu lực của văn
bản đó. Ví dụ, Luật khám bệnh chữa bệnh được Quốc hội thông qua ngày 23/11/2009
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
khi hết hiệu lực đã được quy định trong văn bản, được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng
một văn bản khác của chính cơ quan đã ban hành văn bản trước đó hoặc bị huỷ bỏ, bãi
bỏ bằng một văn bản của một cơ quan khác.
2.4.2. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
Văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành có hiệu lực trong phạm
vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn
bản có quy định khác hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Một số văn bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành chỉ có hiệu lực đối
với một khu vực hoặc một nhóm đối tượng. Ví dụ: văn bản điều chỉnh một số quan hệ
ở miền núi, hải đảo, khu vực biên giới... hoặc văn bản áp dụng đối với nhân viên ngoại
giao, đồng bào dân tộc thiểu số hoặc một số đối tượng chính sách.
Các văn bản do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành thì chỉ có hiệu lực
trong phạm vi địa phương.
LƯỢNG GIÁ
1. Quy phạm pháp luật có phải là loại quy phạm pháp luật duy nhất để điều
chỉnh hành vi của mọi người trong xã hội?
2. Quy phạm pháp luật là gì? Các đặc điểm của quy phạm pháp luật? Điểm
khác biệt giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm khác?
3. Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp
luật? Điểm khác biệt giữa văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác?
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta gồm những loại nào?
106
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nội dung cơ bản trong những văn bản quy phạm pháp luật
được giới thiệu.
2. Trình bày được những điểm mới tại Luật khám bệnh, chữa bệnh và Luật bảo
hiểm y tế.
NỘI DUNG
1. Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009
1.1. Thông tin chung
- Được Quốc hội thông qua ngày 23/11/2009, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
- Sau khi Luật này có hiệu lực, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân 2003 hết
hiệu lực.
- Gồm 9 chương, 91 điều, quy định về quyền và nghĩa vụ của người bệnh,
người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối
với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định
chuyên môn, kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp
mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám
bệnh, chữa bệnh.
- Đây là luật được đánh giá có nhiều điểm mới.
1.2. Nội dung cơ bản của Luật khám bệnh, chữa bệnh
- Chương I. Những quy định chung
- Chương II. Quyền và nghĩa vụ của người bệnh
- Chương III. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
- Chương IV. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Chương V. Các quy định chuyên môn, kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
- Chương VI. Áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
- Chương VII. Sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh
- Chương VIII. Các điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh
107
- Chương IX. Điều khoản thi hành
1.3. Một số điểm mới tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009
1.3.1. Quy định cụ thể hơn về quyền của người bệnh
Tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009, quyền lợi của người bệnh đã được quy định
cụ thể hơn. Điều đó thể hiện sự tôn trọng quyền cơ bản của con người trong hoàn cảnh
nước ta đang hội nhập với các quốc gia khác trên thế giới. Tuy nhiên, những quyền đó vẫn
phải phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động khám chữa bệnh của nước ta.
- Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với điều kiện thực tế
- Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
- Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khoẻ trong khám bệnh,
chữa bệnh
- Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám
bệnh, chữa bệnh
- Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
- Điều 13. Quyền của người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng nực
hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
1.3.2. Quy định về chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề y
Theo quy định tại Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân 2003, cá nhân hành nghề y,
dược tư nhân phải có chứng chỉ hành nghề. Tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009, đối
tượng phải có chứng chỉ hành nghề được mở rộng. Theo đó, mọi cá nhân (không phân
biệt làm việc tại cơ sở y tế của nhà nước hay tư nhân) phải có chứng chỉ hành nghề. Mục
1, Mục 2 Chương III (từ Điều 17 đến Điều 30) quy định cụ thể về vấn đề này. Theo lộ
trình đến 01/01/2016, tất cả các cá nhân hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế
của Nhà nước phải có chứng chỉ hành nghề.
1.3.3. Quy định về thời gian thực hành
Cá nhân hành nghề y muốn được cấp chứng chỉ hành nghề phải có quá trình
thực hành tại các cơ sở y tế. Theo quy định tại Điều 25, bác sĩ phải có thời gian thực
hành 18 tháng tại bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh, hộ sinh viên phải có thời
gian thực hành 09 tháng tại nhà hộ sinh hoặc khoa phụ sản, điều dưỡng viên, kỹ thuật
viên phải có thời gian thực hành 09 tháng tại cơ sở khám chữa bệnh. 108
1.3.4. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục
Là việc người hành nghề tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội
nghị, hội thảo về y khoa thuộc lĩnh vực hành nghề theo chương trình do Bộ Y tế phê
duyệt hoặc công nhận và được cấp giấy chứng nhận. Nếu người hành nghề y không
cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp sẽ bị thu hồi chứng
chỉ hành nghề. Tuy nhiên, những quy định về cập nhật kiến thức y khoa liên tục vẫn
chưa cụ thể, đòi hỏi phải có các văn bản khác hướng dẫn hoạt động này.
1.3.5. Quy định về quyền hành nghề
Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân 2003 quy định, tiến tới cấm cán bộ, công
chức hành nghề y, dược tư nhân từ ngày 31/12/2010. Gần đến mốc thời gian trên nhưng
quy định này tỏ ra không phù hợp với tình hình thực tế. Luật Khám bệnh, chữa bệnh có
những quy định phù hợp hơn. Theo đó, người hành nghề y được quyền ký hợp đồng với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ được chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật
cho một cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Sau khi Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 có hiệu
lực, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân 2003 sẽ hết hiệu lực. Vì vậy, quy định cấm cán
bộ công chức hành nghề y, dược tư nhân từ ngày 31/12/2010 không được thi hành trong
thực tế.
1.3.6. Quy định về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
Theo quy định tại Điều 78, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề
mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh chữa bệnh. Khi quy định này được thực
hiện, có thể có sự tham gia của bên thứ ba là cơ quan bảo hiểm khi xảy ra những rủi ro
trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Tuy nhiên, Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009
chưa quy định cụ thể. Vì vậy, vấn đề này có thể được quy định chi tiết tại một văn bản
của Chính phủ thời gian tới.
2. Luật Bảo hiểm y tế 2008
2.1. Thông tin chung
- Ban hành năm 2008
- Quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế
- Trước khi có Luật bảo hiểm y tế, hoạt động bảo hiểm y tế được quy định tại
Điều lệ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng
có trách nhiệm tham gia.109
2.2. Những điểm mới Luật bảo hiểm y tế 2008
2.2.1. Mở rộng nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Theo quy định tại Điều 12, có 25 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Như
vậy đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đã mở rộng hơn rất nhiều. Đây là lộ trình tiến tới
bảo hiểm y tế toàn dân.
2.2.2. Nâng cao mức đóng bảo hiểm y tế.
Mức đóng bảo hiểm y tế là 6% trên cơ sở tiền lương, tiền lương tối thiểu hoặc
trợ cấp, cao hơn mức 3% quy định tại Điều lệ bảo hiểm y tế trước đó. Quy định này
nhằm đảm bảo sự ổn định của Quỹ bảo hiểm y tế, tránh tình trạng thâm hụt quỹ của
vài năm trở lại đây.
2.2.3. Mức hưởng bảo hiểm y tế
Tuỳ từng nhóm đối tượng, người tham gia bảo hiểm y tế sẽ được thanh toán
toàn bộ hoặc một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, có 3 mức là: 100%,
95% và 80%. Phần lớn các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được chi trả 80% chi phí,
bản thân họ phải trả 20% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2.2.4. Quy định cụ thể các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế (Điều 23)
- Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà
nước chi trả.
- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
- Khám sức khỏe.
- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai,
phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi
hay của sản phụ.
- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.
- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt,
máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng.
- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn
lao động, thảm họa.
- Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.
- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.110
- Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm
pháp luật của người đó gây ra.
- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
3. Pháp lệnh hành nghề y dươc tư nhân 2003
3.1. Thông tin chung
- Được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 25/02/2003, thay thế cho
Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân 1993
- Quy định về hoạt động hành nghề y, dược của các cá nhân, tổ chức.
- Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2011 khi Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 có hiệu
lực.
3.2. Nội dung
Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân quy định về điều kiện hành nghề y, dược
tư nhân; hình thức tổ chức hành nghề; người hành nghề; cơ quan quản lý nhà nước về
hành nghề y dược tư nhân...
Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất
điều chỉnh hoạt động hành nghề y, dược tư nhân. Pháp lệnh này đảm bảo cho hoạt động
hành nghề y, dược tư nhân đi vào trật tự, theo định hướng của Nhà nước. Sau một thời
gian tồn tại, Nhà nước muốn nâng cao tầm quan trọng của hoạt động này và thống nhất
quản lý hoạt động hành nghề y cả công lẫn tư nên đến kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XII,
Quốc hội đã ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh. Đây là văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn, khi Luật khám bệnh, chữa bệnh có hiệu lực thì Pháp lệnh hành nghề y dược tư
nhân sẽ hết hiệu lực.
4. Một số văn bản khác
Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do nhiều cơ quan ban hành
(Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế…), có tên gọi và hiệu lực pháp lý cao thấp khác nhau
(Luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư…).
4.1. Luật
- Luật dược 2005
- Luật phòng chống nhiễm Virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở người HIV/AIDS 2006
- Luật hiến, lấy, ghép mô, tạng, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006
- Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007111
- Luật hoạt động Chữ thập đỏ 2008
4.2. Pháp lệnh
- Pháp lệnh an toàn vệ sinh thực phẩm 2003
4.3. Nghị định
- Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
- Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18/7/2008 quy định hệ thống quản lý,
thanh tra kiểm nghiệm về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nghị định số 77/NĐ-CP ngày 03/8/2008 quy định về tổ chức và hoạt động của
thanh tra y tế.
- Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 quy định về việc kinh doanh
và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
- Nghị định số 103/2003/NĐ-CP ngày 12/9/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
- Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12/02/2003 của Chính phủ về sinh con
theo phương pháp khoa học.
4.4. Thông tư của Bộ Y tế
- Thông tư 10/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn về
hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân.
- Thông tư số 03/2005/TT-BYT hướng dẫn điều kiện xác định người bị phơi
nhiễm với HIV và nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
*) Văn bản sắp được ban hành:
- Luật an toàn vệ sinh thực phẩm
LƯỢNG GIÁ
1. Nêu những điểm mới trong Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009?
2. Nêu những điểm mới trong Luật bảo hiểm y tế 2009?
3. Kể tên một số văn bản khác trong lĩnh vực y tế?
112
LUẬT BẢO VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được vai trò và ý nghĩa của luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân Việt Nam.
2. Trình bày được những nội dung cơ bản của luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân Việt Nam.
3. Phân tích được sự tác động của Luật tới việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình hiện nay.
NỘI DUNG
1. Thông tin chung
- Được Quốc hội ban hành ngày 30/6/1989
- Quy định việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân
- Gồm 11 chương, 55 điều
- Hiện nay, Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân vẫn còn hiệu lực nhưng có nhiều
điểm chưa được điều chỉnh với tình hình thực tế.
2. Những nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân
2.1. Chương I. Những quy định chung
Chương I gồm 5 điều (từ Điều 1 đến Điều 5) quy định về những vấn đề chung,
mang tính chất nguyên tắc như: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ sức
khoẻ; nguyên tắc chỉ đạo công tác bảo vệ sức khoẻ; trách nhiệm của Nhà nước, các cơ
quan, tổ chức xã hội trong việc chăm lo, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân. Nội
dung của chương này thể hiện chính sách phát triển y tế và sự quan tâm của Nhà nước
và xã hội đối với hoạt động này.
“ Điều 3. Trách nhiệm của Nhà nước
1- Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân; đưa công tác
bảo vệ sức khoẻ nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà
nước; quyết định những chế độ chính sách, biện pháp để bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ nhân dân.
2- Bộ y tế có trách nhiệm quản lý, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát
triển hệ thống phòng bệnh, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, lưu thông
thuốc và thiết bị y tế, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chuyên môn nghiệp vụ y,
dược.
3- Hội đồng nhân dân các cấp dành tỷ lệ ngân sách thích đáng cho công tác bảo
vệ sức khoẻ nhân dân ở địa phương; thường xuyên giám sát, kiểm tra việc tuân theo
113
pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, của các cơ
quan, các tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất, kinh doanh của Nhà nước, tập thể, tư nhân và
mọi công dân trong địa phương. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp để bảo đảm vệ sinh ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh công cộng cho nhân dân trong
địa phương; lãnh đạo các cơ quan y tế trực thuộc, chỉ đạo sự phối hợp giữa các ngành,
các tổ chức xã hội trong địa phương để thực hiện những quy định của pháp luật về bảo
vệ sức khoẻ nhân dân”.
2.2. Chương II. Vệ sinh trong sinh hoạt và lao động, vệ sinh công cộng, phòng và
chống dịch bệnh.
Chương II gồm 13 điều (từ Điều 16 đến Điều 18) quy định về vệ sinh lương
thực, thực phẩm, nguồn nước, hoá chất, chất thải công nghiệp, chăn nuôi gia súc gia
cầm, trong xây dựng, trường học, trong lao động, tại nơi công cộng, chôn, hoả táng, di
chuyển hài cốt, phòng chống bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch, kiểm dịch.
“Điều 7. Vệ sinh lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu
1- Các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân khi sản xuất, chế biến, bao bì đóng gói, bảo
quản, vận chuyển lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu phải bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh. Khi đưa các hoá chất mới, nguyên liệu mới hoặc các chất phụ gia
mới vào chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu và sản
phẩm các loại bao bì đóng gói phải được phép của Sở y tế.
2- Nghiêm cấm sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng lương thực,
thực phẩm, các loại nước uống và rượu không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.
3- Người đang mắc bệnh truyền nhiễm không được làm những công việc có liên quan
trực tiếp đến thực phẩm, các loại nước uống và rượu”.
Những quy định về vệ sinh tại chương này chỉ là những quy định cơ bản, mang
tính nguyên tắc. Vì vậy, khi muốn sử dụng những quy định của pháp luật để giải quyết
các tình huống cụ thể, chúng ta phải tìm hiểu thêm tại các văn bản khác (các văn bản
chuyên ngành, nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ Y tế…)
2.3. Chương III. Thể dục thể thao, điều dưỡng và phục hồi chức năng
Chương III gồm 4 điều (từ Điều 19 đến Điều 22) quy định về vấn đề tổ chức
hoạt động thể dục thể thao, nghỉ ngơi và điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều dưỡng,
phục hồi sức khoẻ bằng yếu tố thiên nhiên.
2.4. Chương IV. Khám bệnh và chữa bệnh
114
Chương IV gồm 11 điều (từ Điều 23 đến Điều 33). Đây là chương quan trọng
trong Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Chương này quy định về quyền được khám
bệnh, chữa bệnh của người dân, điều kiện hành nghề của thầy thuốc, trách nhiệm của
thầy thuốc, trách nhiệm giúp đỡ bảo vệ thầy thuốc và nhân viên y tế của xã hội và
công dân, trách nhiệm của người bệnh, chữa bệnh bằng phẫu thuật, bắt buộc chữa
bệnh, lấy và ghép mô hoặc bộ phận cơ thể người, giải phẫu tử thi, khám bệnh, chữa
bệnh cho người nước ngoài tại Việt Nam, giám định y khoa.
“Điều 25. Trách nhiệm của thầy thuốc
1- Thầy thuốc có nghĩa vụ khám bệnh chữa bệnh, kê đơn và hướng dẫn cách
phòng bệnh, tự chữa bệnh cho người bệnh; phải giữ bí mật về những điều có liên quan
đến bệnh tật hoặc đời tư mà mình được biết về người bệnh.
2- Thầy thuốc phải có y đức, có tinh thần trách nhiệm, tận tình cứu chữa người
bệnh; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật y tế; chỉ
sử dụng những phương pháp, phương tiện, dược phẩm được Bộ y tế cho phép.
3- Nghiêm cấm hành vi vô trách nhiệm trong cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
làm tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người bệnh”.
Những quy định tại chương IV là cơ sở pháp lý quan trọng trong hoạt động
khám bệnh và chữa bệnh. Tuy nhiên, những vấn đề này lại không được quy định cụ
thể, chi tiết dẫn đến việc khó áp dụng các quy định của Luật để giải quyết các tình
huống thực tế. Để giải quyết vấn đề đó, có nhiều văn bản được ban hành quy định các
vấn đề cụ thể như: Luật hiến, lấy, ghép mô, tạng, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
2006, Luật khám bệnh chữa bệnh 2009, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân 2003,
Thông tư 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ
truyền và y dược tư nhân…
2.5. Chương V. Y học, dược học cổ truyền dân tộc
Gồm 5 điều (từ Điều 34 đến Điều 38), quy định về vấn đề kế thừa và phát huy
nền y học, dược học cổ truyền, điều kiện hành nghề của lương y, trách nhiệm của
lương y, trách nhiệm giúp đỡ và bảo vệ lương y.
“Điều 36. Trách nhiệm của lương y
1- Lương y có nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn cách phòng bệnh,
tự chữa bệnh cho người bệnh; phải có y đức, có tinh thần trách nhiệm tận tình cứu
chữa người bệnh.
115
2- Những bài thuốc mới, phương pháp chữa bệnh mới phải được Bộ y tế hoặc
Sở y tế cùng với Hội y học cổ truyền dân tộc cùng cấp kiểm tra xác nhận mới được áp
dụng vào khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
3- Nghiêm cấm việc sử dụng các hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa
bệnh”.
2.6. Chương VI. Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
Chương VI gồm 3 điều (từ Điều 38 đến Điều 40) quy định về quản lý, lưu
thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; quản lý thuốc độc, thuốc và
chất dễ gây nghiện, hưng phấn, ức chế tâm thần; chất lượng thuốc. Những quy định về
kinh doanh thuốc; đăng ký, lưu hành thuốc, cung ứng thuốc, thử thuốc trên lâm sàng...
đã được quy định cụ thể hơn tại Luật dược năm 2005.
- Chương VII. Bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi, thương binh, bệnh binh, người
tàn tật và đồng bào dân tộc thiểu số
Chương VII gồm 2 điều (Điều 41 và Điều 42) quy định về vấn đề bảo vệ sức
khoẻ người cao tuổi, thương binh, bệnh binh và đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là
nhóm đối tượng được hưởng những ưu đãi, thể hiện chính sách nhân đạo của nhà
nước.
"Điều 42. Bảo vệ sức khoẻ đồng bào các dân tộc thiểu số.
1- Nhà nước dành ngân sách thích đáng để củng cố mở rộng mạng lưới y tế
khám bệnh, chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc thiểu số, đặc biệt là y tế cơ sở ở vùng
cao, vùng xã xôi hẻo lánh.
2- Nhà nước có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với cán bộ y tế công tác tại các
vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh..."
2.7. Chương VIII. Thực hiện kế hoạch hoá gia đình và bảo vệ sức khoẻ phụ nữ, trẻ
em
2.8. Chương VIII gồm 5 điều (từ Điều 43 đến Điều 48), quy định về việc thực hiện kế
hoạch hoá gia đình; quyền của phụ nữ được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa và nạo
thai, phá thai; sử dụng lao động nữ; bảo vệ sức khoẻ trẻ em và chăm sóc trẻ em có
khuyết tật. Đây cũng là nhóm đối tượng đặc biệt, được Nhà nước quan tâm, có chính
sách ưu đãi.
"Điều 44. Quyền của phụ nữ được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa và nạo
thai, phá thai.
116
1- Phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh,
chữa bệnh phụ khoa, được theo dõi sức khoẻ trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y
tế khi sinh con tại các cơ sở y tế.
2- Bộ y tế có trách nhiệm củng cố, phát triển mạng lưới chuyên khoa phụ sản
và sơ sinh đến tận cơ sở để bảo đảm phục vụ y tế cho phụ nữ.
3- Nghiêm cấm các cơ sở y tế và cá nhân làm các thủ thuật nạo thai, phá thai, tháo
vòng tránh thai nếu không có giấy phép do Bộ y tế hoặc Sở y tế cấp".
2.9. Chương IX. Thanh tra nhà nước về y tế
Gồm 4 điều (từ Điều 48 đến Điều 51), quy định về tổ chức, quyền hạn của
thanh tra nhà nước về y tế; thanh tra vệ sinh; thanh tra khám bệnh, chữa bệnh và thanh
tra dược.
Thanh tra nhà nước trong lĩnh vực y tế có quyền việc chấp hành các quy định
của Luật về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, lưu thông, nhập khẩu, xuất khẩu
dược, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm.
2.10. Chương X. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Gồm 2 điều (Điều 52 và Điều 53), quy định về các hình thức khen thưởng đối
với tổ chức, cá nhân có thành tích và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định tại Luật.
2.11. Chương XI. Điều khoản cuối cùng
Là chương cuối cùng của Luật, gồm 2 điều (Điều 54 và Điều 55), quy định hiệu
lực của Luật.
3. Sự tác động của Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong tình hình hiện nay
Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân là đạo luật quan trọng trong lĩnh vực y tế, quy
định những vấn đề lớn, mang tính chất nguyên tắc trong chính sách y tế của Nhà nước.
Nó tạo ra cơ sở pháp lý trong việc thực hiện các hoạt động khám chữa bệnh, điều
dưỡng, phục hồi chức năng, khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền... Đây cũng là đạo
luật có thời gian tồn tại dài so với các văn bản pháp luật khác của Việt Nam.
Tuy nhiên, do Luật ra đời từ năm 1989, đến thời gian hiện tại, quan hệ xã hội đã
thay đổi nhiều, cơ chế quản lý trong lĩnh vực y tế có sự thay đổi, y học cũng đã có
những bước tiến vượt bậc, nhiều kiến thức y khoa mới được cập nhật nhưng Luật vẫn
chưa có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Hơn nữa, hoạt động khám chữa
bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân hết sức quan trọng, gồm nhiều
hoạt động khác nhau nhưng Luật lại chưa quy định cụ thể (gồm 55 điều, quy định 117
những vấn đề mang tính chất nguyên tắc) dẫn tới việc khó áp dụng Luật bảo vệ sức
khoẻ nhân dân để giải quyết các vấn đề mang tính thực tế. Để giải quyết vấn đề này,
Quốc hội đã ban hành một số đạo luật như Luật dược (2005), Luật hiến, lấy, ghép mô,
tạng, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (2006), Luật phòng chống bệnh truyền
nhiễm (2007), Luật khám bệnh chữa bệnh (2009)... Những văn bản này đã giải quyết
được phần nào việc thiếu các quy định của pháp luật trong việc điều chỉnh các sự kiện
thực tế phát sinh. Tuy nhiên, lại nảy sinh ra những vấn đề mới là có những hoạt động
vừa được Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân vừa được một số luật khác điều chỉnh như
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, hiến giép mô, tạng, an toàn vệ sinh thực phẩm...,
một số quy định đã lạc hậu trong Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân không bị bãi bỏ.
Trong thời gian tới, Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân cũng cần phải được điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tại theo hướng sửa đổi luật cũ hoặc ban hành một đạo luật
mới thay thế. Ngoài ra, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về y tế còn nhiều
văn bản do các cơ quan nhà nước khác ban hành như Pháp lệnh an toàn vệ sinh thực
phẩm (2003), Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân (2003), các nghị định của Chính
phủ, thông tư của Bộ Y tế... Đây là những văn bản dưới luật. Vì vậy, khi tìm hiểu các
quy định pháp luật y tế, tuỳ từng vấn đề mà chúng ta phải tìm các văn bản khác nhau.
LƯỢNG GIÁ
1. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được quy định trong Luật bảo vệ sức khoẻ
nhân dân 1989 như thế nào?
2. Những điểm còn tồn tại của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong điều kiện
thực tế hiện nay?
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Pháp luật đại cương - NXBCTQG 2003. Chương II. Quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật
2. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/6/2009.
3. Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân 1989
4. Tổ chức, quản lý và chính sách y tế (sách đào tạo cử nhân Y tế công cộng), Bộ Y tế,
Nhà xuất bản Y học, năm 2006
5. Quản lý chất lượng bệnh viện (Áp dụng quản lý chất lượng toàn diện trong hệ thống
bệnh viện), Bộ Y tế, Nhà xuất bản y học, năm 2009
6. Quản lý và tổ chức y tế (sách dùng cho các trường trung học y tế), Bộ Y tế, Nhà
xuất bản y học, năm 2005
7. Quản lý Y tế, Bộ Y tế - Tổ chức Y tế thế giới, Nhà xuất bản y học, năm 2001
8. Quản lý bệnh viện, Trường Cán bộ Quản lý y tế, Nhà xuất bản y học, năm 2001
9. Quy chế bệnh viện, Bộ Y tế, năm 1997
10. Total quality management, Team member manual, SMDP, CDC (1993)
11. Total quality management - CDC, 1995 the Quality Advantage - Total Quality
119