16
FOOD SAFETY 1 AN TOÀN THỰC PHẨM FOOD SAFETY

AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

FOOD SAFETY 1

AN TOÀN THỰC PHẨM

FOOD SAFETY

Page 2: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

2 FOOD SAFETY

OVERVIEWKEY FACTSINDUSTRY STRENGTHS

Australia is internationally recognised for producing food with high levels of safety and freedom from disease. Exceptional food security and safety standards are supported by a strong, safe and stable food system.

Food processors can source high quality produce at competitive costs from a large and diverse agricultural sector. Australia’s regulatory structure provides industry-specific protection through quarantine, food safety regulations and food labelling.

The Australian food and beverage sector has a focus on export and the capacity to increase food production in response to international demand.Australia produces significantly more food than is required for domestic consumption.

Geographically, Australia is well positioned to meet Asia’s growing demand for fresh and processed food products. By 2050, over 60 per cent of the world’s food demand will come from Asia.

Trends in Asian markets include increased consumption of protein-based products such as meat, dairy and seafood, as well as fruit, nuts and vegetables. Asian consumers are also increasingly concerned with the safety and ethical production of food products.

This document provides an overview of Australian food safety governance and compliance frameworks and the enabling role they play in supporting Australian capability in the food and beverage industry.

Talk to your local Austrade representative for more tailored advice and information on connecting and partnering with the Australian food and beverage industry.

Page 3: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

3 AN TOÀN THỰC PHẨM

TỔNG QUANNHỮNG SỒ LIỆU CƠ BẢNTHỀ MẠNH CỦA NGÀNH

Australia được quốc tế công nhận là nơi sản xuất các loại thực phẩm có mức độ an toàn rất cao và là quốc gia không có dịch bệnh. Hệ thống sản xuất thực phẩm an toàn, ổn định và vững mạnh đảm bảo an ninh lương thực và các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm đặc biệt.

Các công ty chế biến thực phẩm có thể tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng cao với giá cả cạnh tranh từ ngành nông nghiệp đa dạng và phong phú của quốc gia. Công tác tổ chức quản lý của Australia bảo vệ ngành sản xuất nông nghiệp thông qua các quy định về kiểm dịch, an toàn thực phẩm và nhãn hiệu hàng hóa.

Ngành chế biến thực phẩm và đồ uống của Australia luôn chú trọng vào xuất khẩu và khả năng tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu quốc tế. Australia sản xuất nhiều thực phẩm hơn hẳn so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.

Về mặt địa lý, Australia có một vị trí thuận lợi để đáp ứng như cầu đang ngày càng gia tăng của Châu Á về các mặt hàng thực phẩm tươi sống và chế biến. Dự báo, đến năm 2050, nhu cầu thực phẩm từ Châu Á sẽ chiếm hơn 60% nhu cầu thực phẩm trên toàn thế giới.

Xu hướng của thị trường Châu Á hiện nay là gia tăng tiêu dùng các thực phẩm giàu protein như thịt, sữa và hải sản, cũng như trái cây, các loại hạt và rau. Người tiêu dùng Châu Á ngày càng quan tâm đến an toàn thực phẩm và quy trình sản xuất phù hợp đạo đức.

Tài liệu này cung cấp cho quý vị một cái nhìn tổng quan về chính sách quản lý an toàn thực phẩm của Australia, các quy định cần phải tuân thủ cũng như vai trò hỗ trợ của các chính sách này trong việc nâng cao năng lực của ngành chế biến thực phẩm và đồ uống ở Australia.

Hãy trao đổi với đại diện của Cơ quan Thương mại Chính phủ Australia (Austrade) để có thêm thông tin và những lời khuyên phù hợp cho việc kết nối và hợp tác với ngành chế biến thực phẩm và đồ uống Australia.

Page 4: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

FOOD SAFETY 4

SETTING WORLD STANDARDS IN FOOD SAFETY

Page 5: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

AN TOÀN THỰC PHẨM 5

Thiềt lập tiêu chuẩn quồc tềtrong lĩnh vực An toàn thực phẩm

Page 6: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

6 FOOD SAFETY

Average three years to 2001-02 2010-11 2011-12

Subs

tant

ially

and

elab

orat

ely

trans

form

edM

inim

ally

trans

form

ed

Soft drink cordialSpirit

Bakery productsConfectionery

SeafoodOil and fat

Beer and maltFruit and vegetables

Flour mill, cereal foodProcessed food nec

SugarWineDairy

MeatUnprocessed food nec

VegetablesFruit and nuts

Fish or shellfishLive animals

OilseedsGrains

% 5 10 15 20 25 30

Composition of Australian food

exports

nec: not elsewhere contained Source: DAFF; Australian Food Statistics 2011-12

The total value of Australian agrifood production was A$42.6 billion in 2011-12, an increase of 3.4 per cent over the previous year.1

In 2011-12 food exports increased by 12.3 per cent to A$30.5 billion, the highest level since 2001-02. More than 50 per cent of Australia’s food exports were to Asia in 2011-12.1

OVERVIEWKEY FACTSINDUSTRY STRENGTHS

Page 7: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

7 AN TOÀN THỰC PHẨM

Trung bình trong 3 năm trước năm 2001-02 2010-11 2011-12

% 5 10 15 20 25 30

Các mặt hàng thực phẩm

Xuất khẩu của Australia

Nguồn: Bộ Nông Nghiệp (DAFF); Số liệu Thống kê ngành Thực phẩm Australia 2011-12.

TỔNG QUANNHỮNG SỒ LIỆU CƠ BẢNTHỀ MẠNH CỦA NGÀNH

Tổng kim ngạch ngành sản xuất thực phẩm của Australia năm 2011-2012 đạt 42,6 tỷ Đô la Australia, tăng 3,4% so với năm trước đó.¹

Năm 2011-2012 xuất khẩu thực phẩm tăng 12,3% đạt 30,5 tỷ Đô la Australia, mức cao nhấtkể từ năm 2001-2002. Trong năm 2011-2012, hơn 50% thực phẩm xuất khẩu của Australia xuất đi Châu Á.¹

Nước trái cây cô đặc RượuBánhKẹo

Hải sản Dầu và mỡ

Bia và men biaTrái cây và rau

Bột mì, ngũ cốc Thực phẩm chế biến

ĐườngRượu vang

Sản phẩm sữa

ThịtThực phẩm chưa chế biến

RauTrái cây và hạt

Cá/ các loại giáp xác Gia súc

Hạt có dầuNgũ cốc

Thay

đổi

đán

g kể

toàn

diệ

nTh

ay đ

ổi ở

mức

tối t

hiểu

Page 8: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

FOOD SAFETY 8

• Meat 32%• Grains, oilseeds 31%• Fruit, vegetables 18%• Milk 11%• Seafood 5%• Other food 3%

$42.6b

$98.6b

$30.5b

Agrifood productionProcessed food production – sales and service revenue 2011-12

Exports

• Meat 24%• Dairy 15%• Bakery products 6%• Beverages 17%• Flour, cereal products 6%• Fruit, vegetables 6%• Other food 26%

• Meat 24%• Grains 34%• Dairy 8%• Wine 6%• Seafood 3%• Other food 25%Source: DAFF; Australian Food Statistics 2011-12

OVERVIEWKEY FACTSINDUSTRY STRENGTHS

Page 9: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

9

••••••

98,6 tỷ Đô la

42,6 tỷ Đô la

Sản xuất thực phẩm

Xuất khẩu của Australia

• • • • • • •

• • • • • •

TỔNG QUANNHỮNG SỒ LIỆU CƠ BẢNTHỀ MẠNH CỦA NGÀNH

Sản xuất thực phẩm chế biến - Doanh thu bán hàng và dịch vụ2011-12

Thịt 24%Sản phẩm sữa 15%Bánh 6%Đồ uống 17%Bột mì, các sản phẩm ngũ cốc 6%Rau quả 6%Các loại thực phẩm khác 26%

Thịt 32%Ngũ cốc, hạt có dầu 31%Rau quả 18%Sữa 11%Hải sản 5%Các loại thực phẩm khác 3%

Thịt 24%Ngũ cốc 34%Sản phẩm sữa 8%Rượu vang 6%Hải sản 3%Các loại thực phẩm khác 25%

30,5 tỷ Đô la

Nguồn: DAFF; Số liệu Thống kê ngành Thực phẩm Australia 2011-12.

AN TOÀN THỰC PHẨM

Page 10: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

10 FOOD SAFETY

OVERVIEWKEY FACTSINDUSTRY STRENGTHS

Australia’s agriculture and processed food system is globally competitive, with efficient and sustainable producers and businesses.

Australian food producers and processors are globally recognised for the innovative and reliable production of high quality ‘clean and green’ processed food and agricultural products, services and technology.

Governments and suppliers in Australia understand the importance of food security to the social and political stability of the region.

Policy development and science and research collaboration are key strengths for Australia. Areas of focus include animal and plant health and biotechnology, production practices, natural resource management and remediation, logistics and product safety.

All sections of the Australian food and agriculture industry play a role in safeguarding the food supply: government agencies, farmers, transporters, processors and manufacturers, storage personnel and retailers.

STRONG REGULATION AND HIGH SAFETY STANDARDSThe consistently high quality of Australian agriculture and food production is supported by rigorous regulatory standards.

Australia’s food regulation policy framework is set by the Legislative and Governance Forum on Food Regulation. Food standards are developed within this policy framework.

The Australian Government’s Department of Agriculture, Fisheries and Forestry (DAFF) is responsible for policy and programs that support a globally competitive and sustainable Australian food industry.

Priorities include the development of a national food plan, food value chain policy, and the reduction of regulatory burden across the food supply chain and biosecurity.

DAFF administers rigorous quarantine controls at Australian borders to minimise the risk of exotic pests and diseases entering the country. It also provides import and export inspection and certification to help retain Australia’s highly favourable animal, plant and human health status.

DAFF helps protect Australia’s food producers and consumers by inspecting imported food (including imported ingredients used in processed food that is re-exported) Inspectors check that food meets Australian requirements for public health and safety and compliance with Australian food standards, as detailed in the Australia New Zealand Food Standards Code.

Food Standards Australia New Zealand (FSANZ) develops the food standards in the Australia New Zealand Food Standards Code with advice from other government agencies and input from stakeholders.

Page 11: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

11 AN TOÀN THỰC PHẨM

TỔNG QUANNHỮNG SỒ LIỆU CƠ BẢN

THỀ MẠNH CỦA NGÀNH

Ngành nông nghiệp và hệ thống sản xuất thực phẩm chế biến của Australia có khả năng cạnh trên toàn cầu vì có các nhà sản xuất và các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững.

Các nhà sản sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm của Australia được công nhận trên toàn cầu với quy trình sản xuất đổi mới và đáng tin cậy, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm chế biến "xanh và sạch”, chất lượng cao cùng công nghệ và dịch vụ tương ứng.

Chính phủ và các nhà cung cấp của Australia hiểu được tầm quan trọng của vấn đề an ninh lương thực đối với ổn định chính trị và xã hội của khu vực.

Xây dựng chính sách, hợp tác khoa học và nghiên cứu là những thế mạnh chính của Australia. Các lĩnh vực trọng tâm là thú y và sức khoẻ cây trồng, công nghệ sinh học, phương pháp thực hành sản xuất, quản lý và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, dịch vụ hậu cần và an toàn thực phẩm.

Tất cả các thành phần trong ngành nông nghiệp và thực phẩm Australia đều có vai trò bảo vệ nguồn cung thực phẩm dù đó là các cơ quan chính phủ, nông dân, công ty vận tải, các đơn vị sản xuất và chế biến hay người bảo quản và bán lẻ hàng hóa.

CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGHIÊM NGẶT VÀ TIÊU CHUẨN CAO VỀ AN TOÀN

Các tiêu chuẩn quản lý chặt chẽ giúp cho ngành nông nghiệp và sản xuất lương thực - thực phẩm Australia luôn duy trì được chất lượng cao và đồng đều.

Khuôn khổ chính sách về quản lý lương thực - thực phẩm của Australia do Diễn đàn Pháp lý và Chính sách quản lý Lương thực - Thực phẩm xây dựng. Các tiêu chuẩn về lương thực, thực phẩm được xây dựng theo khuôn khổ chính sách này.

Bộ Nông nghiệp Australia (DAFF) chịu trách nhiệm về các chương trình và chính sách hỗ trợ cho ngành sản xuất lương thực - thực phẩm Australia duy trì được năng lực cạnh tranh trên toàn cầu và phát triển bền vững.

Các ưu tiên của Bộ bao gồm việc xây dựng quy hoạch quốc gia của ngành thực phẩm, chính sách chuỗi giá trị ngành thực phẩm, giảm gánh nặng về quản lý trong cả chuỗi cung ứng ngành thực phẩm và vấn đề an toàn sinh học.

Bộ Nông nghiệp, Thủy sản và Lâm nghiệp thực hiện kiểm soát cách ly rất nghiêm ngặt tại biên giới để giảm thiểu rủi ro sâu bệnh và dịch hại của nước ngoài xâm nhập vào đất nước. DAFF cũng thực hiện kiểm soát và cấp chứng nhận cho hàng hóa hóa xuất nhập khẩu để duy trì uy tín của Australia về chất lượng cây trồng, vật nuôi và bảo đảm sức khoẻ con người.

DAFF giúp bảo vệ người sản xuất và người tiêu dùng Australia thông qua việc kiểm tra thực phẩm nhập khẩu (bao gồm cả nguyên liệu nhập khẩu để sử dụng cho sản xuất thực phẩm chế biến cho xuất khẩu). Thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm kiểm tra để đảm bảo thực phẩm đáp ứng yêu cầu của Australia về y tế công cộng, an toàn và tuân thủ tiêu chuẩn thực phẩm của Australia như quy định trong bộ Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm của Australia và New Zealand.

Cơ quan Tiêu chuẩn Thực phẩm Australia - New Zealand (FSANZ) xây dựng tiêu chuẩn cho thực phẩm thông qua bộ Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm của Australia và New Zealand, dựa trên ý kiến đóng góp của các cơ quan chính phủ và các bên liên quan khác trong ngành.

Page 12: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

FOOD SAFETY 12

Food standards cover:

• the use of ingredients, processing aids, colourings, additives and minerals

• the composition of some foods, such as dairy, meat, beverages, new technologies and novel foods

• labelling for both packaged and unpackaged food, including specific mandatory warnings or advisory labels.

The Office of the Gene Technology Regulator regulates genetically modified (GM) organisms. If GM crops or animals are to be used in food then they must be approved by FSANZ.

Australian Pesticides and Veterinary Medicines Authority (APVMA) places strict parameters around the use of agricultural and veterinary chemicals. Safe levels for chemical residues in food are published in the Australia New Zealand Food Standards Code.Food standards are enforced by Australian state and territory governments or by local government. These authorities regularly check food products for compliance with the Food Standards Code.2

QUALITY ASSURANCE AT EVERY STEP OF PRODUCTIONProduct development

All new ingredients and additives developed by food companies are subject to extensive safety testing requirements in order to gain FSANZ approval. This ensures all new products meet Australia’s high safety and quality standards.

Quality control

Farmers and food companies must abide by strict legal regulations covering the use of pesticides, husbandry practices, administration of animal drugs, farm and factory hygiene and sanitation, processing procedures and many other practices.

Australian farmers are making use of new and innovative scientific approaches to minimise cost and maximise quality.

These may include technologies and methods to minimise pest damage and improve crop yields and making use of veterinary input to improve herd health and production in the beef, dairy, pig, sheep and poultry industries.

Food companies also play an important role in establishing and maintaining Australia’s high quality standards.

Virtually all food companies operating in Australia have quality and food safety programs. The best known is the Hazard Analysis Critical Control Point (HACCP) system. HACCP is the systematic approach to identifying, evaluating and controlling food safety hazards to ensure the final product is safe and of high quality.

The overall safety of the Australian food supply is also measured by the FSANZ’s Australian Total Diet Study (ATDS). This study estimates the level of dietary exposure of Australians to a range of pesticide residues, contaminants and other substances (such as aflatoxins) that can be found in the food supply.

The last ATDS demonstrated that pesticide residues, metals and selected antibiotics, and aflatoxins are either absent or present in low amounts well within the safety limits.3 This confirms Australia’s high standards of safety.

1 DAFF 2013. Australian Food Statistics 2011-12. Accessed from daff.gov.au2 FSANZ foodstandards.gov.au/scienceandeducation/aboutfsanz/australiassafefoodsy5400.cfm3 FSANZ foodstandards.gov.au/scienceandeducation/monitoringandsurveillance/australiantotaldiets1914.cfm

OVERVIEWKEY FACTSINDUSTRY STRENGTHS

Page 13: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

13

TỔNG QUANNHỮNG SỒ LIỆU CƠ BẢNTHỀ MẠNH CỦA NGÀNH

Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm bao gồm:

• Việc sử dụng các thành phần thực phẩm, các chất sử dụng trong quá trình chế biến thực phẩm, chất tạo màu, phụ gia và khoáng chất.

• Thành phần của một số loạt thực phẩm như sữa, thịt, đồ uống, công nghệ và thực phẩm mới.

• Dán nhãn cho các thực phẩm đóng gói và không đóng gói, bao gồm cả những yêu cầu bắt buộc về thông tin cảnh báo hay tư vấn trên nhãn hàng hóa. 1

Cơ quan Quản lý Công nghệ Di truyền quản lý các cây trồng, vật nuôi, sinh vật biến đổi gien. Nếu muốn sử dụng cây trồng hoặc động vật biến đôi gien trong thực phẩm, phải được cơ quan FSANZ phê chuẩn.

Cơ quan quản lý Thuốc thú y và Thuốc trừ sâu Australia (APVMA) đưa ra các tiêu chí rất nghiêm ngặt cho việc sử dụng hóa chất nông nghiệp và thuốc thú y. Các tiêu chuẩn an toàn về dư lượng hóa chất trong thực phẩm được quy định rõ trong bộ Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm Australia và New Zealand.

Tiêu chuẩn thực phẩm được các chính quyền tiểu bang và vùng lãnh thổ Australia, hoặc các chính quyền địa phương thực thi. Các cơ quan này thường xuyên kiểm tra sản phẩm lương thực, thực phẩm để đảm bảo sự tuân thủ quy định theo bộ Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm. 2

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ở MỖI CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT Phát triển sản phẩm

Để có thể được FSANZ phê chuẩn, tất cả mọi thành phần mới và phụ gia do các công ty thực phẩm sản xuất đều phải tuân thủ yêu cầu về kiểm tra an toàn toàn diện.Điều này giúp đảm bảo các sản phẩm mới đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng rất cao của Australia về an toàn thực phẩm.

Kiểm soát chất lượng

Nông dân và các công ty thực phẩm chịu sự chi phối của các quy định pháp lý chặt chẽ trong việc sử dụng thuốc trừ sâu, phương pháp thực hành chăn nuôi, quản lý thuốc thú y, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân tại nhà máy và trang trại, quy trình chế biến và các lĩnh vực khác.

Người nông dân Australia áp dụng các phương pháp khoa học tiến bộ và đổi mới để giảm chi phí và tối ưu hóa chất lượng.

Các ứng dụng có thể là công nghệ và các phương pháp nhằm giảm tác hại của sâu bệnh và cải thiện năng suất cây trồng, sử dụng thuốc thú y để đảm bảo sức khoẻ của đàn gia súc, cải thiện sản lượng thịt bò, sữa, thịt heo, cừu và gia cầm.

Các công ty thực phẩm Australia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và duy trì các tiêu chuẩn chất lượng cao của Australia.

Hầu hết các công ty thực phẩm hoạt động ở Australia đều có các chương trình chất lượng và an toàn thực phẩm. Hệ thống được biết đến nhiều nhất là hệ thống Phân tích Nguy cơ và Kiểm soát Điểm tới hạn (HACCP). HACCP là phương pháp tiếp cận mang tính hệ thống để xác định, đánh giá và kiểm soát các nguy cơ về an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sản phẩm cuối cùng an toàn và có chất lượng cao.

Mức độ an toàn chung của toàn chuỗi cung ứng thực phẩm được đo lường bởi chương trình Nghiên cứu Chế độ ăn Tổng quát của người Australia (ATDS) do cơ quan FSANZ thực hiện. Nghiên cứu này đánh giá ước tính mức độ tiếp xúc với dư lượng hóa chất trong chế độ ăn uống của người Australia như thuốc trừ sâu, nhiễm khuẩn và các chất khác (vi dụ như aflatoxins) có trong thực phẩm.

Nghiên cứu gần đây nhất cho thấy dư lượng thuốc trừ sâu, kim loại, một số loại kháng sinh và aflatoxins hầu như không tồn tại hoặc có ở mức rất thấp và hoàn toàn trong giới hạn an toàn.3 Kết quả này một lần nữa xác nhận tiêu chuẩn an toàn rất cao của Australia.

1 DAFF 2013. Thống kê Thực phẩm Australia 2011-2012. Số liệu từ trang web daff.gov.au2 FSANZ foodstandards.gov.au/scienceandeducation/aboutfsanz/australiassafefoodsy5400.cfm3 FSANZ foodstandards.gov.au/scienceandeducation/monitoringandsurveillance/australiantotaldiets1914.cfm

AN TOÀN THỰC PHẨM

Page 14: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

DISCLAIMER

Austrade does not endorse or guarantee the performance or suitability of any introduced party or accept liability for the accuracy or usefulness of any information contained in this Report. Please use commercial discretion to assess the suitability of any business introduction or goods and services offered when assessing your business needs. Austrade does not accept liability for any loss associated with the use of any information and any reliance is entirely at the user’s discretion.

©Commonwealth of Australia 2013

This work is copyright. Apart from any use as permitted under the Copyright Act 1968, no part may be reproduced by any process without prior written permission from the Commonwealth, available through the Australian Trade Commission. Requests and inquiries concerning reproduction and rights should be addressed to the Marketing Manager, Austrade, GPO Box 5301, Sydney NSW 2001 or by email to [email protected]

Publication date: July 2013

austrade.gov.au

The Australian Trade Commission – Austrade – contributes to Australia's economic prosperity by helping Australian businesses, education institutions, tourism operators, governments and citizens as they:

• develop international markets; • win productive foreign direct investment; • promote international education; • strengthen Australia's tourism industry; and • seek consular and passport services.

Austrade helps companies around the world to identify and take up investment opportunities in Australia as well as to source Australian goods and services. Our assistance includes:

• providing insight on Australian capabilities

• identifying potential investment projects and strategic alliance partners

• helping you to identify and contact Australian suppliers.

Page 15: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

Cơ quan Thương mại Chính phủ Australia - Austrade - góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Australia bằng cách hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức giáo dục, công ty du lịch, các tổ chức của chính phủ và công dân Australia trong các hoạt động:

• Phát triển các thị trường quốc tế; • Giành được các dự án đầu tư trực tiếp hiệu quả ở nước ngoài; • Xúc tiến ngành giáo dục của Australia ra thế giới;• Thúc đẩy phát triển ngành du lịch; và • Cung cấp dịch vụ lãnh sự và hộ chiếu.

Austrade hỗ trợ các công ty trên thế giới xác định và thực hiện các cơ hội đầu tư tại Australia cũng như tìm kiếm hàng hóa và dịch vụ của Australia. Các hoạt động hỗ trợ của chúng tôi bao gồm:

• Cung cấp thông tin chuyên sâu về khả năng cung ứng của các công ty Australia. • Xác định các dự án đầu tư tiềm năng và các đối tác chiến lược. • Hỗ trợ quý vị xác định đối tác và liên lạc với các nhà cung cấp của Australia.

austrade.gov.au/Vietnam

MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM Cơ quan Thương mại Chính phủ Australia (Austrade) sẽ không xác nhận hay đảm bảo về chất lượng cũng như sự phù hợp của các bên được giới thiệu, và cũng không chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác và hữu dụng của bất kỳ thông tin nào trong bản báo cáo này. Xin vui lòng xem xét thận trọng trên góc độ thương mại khi đánh giá tính phù hợp của bất kỳ hoạt động kinh doanh, hàng hoá hay dịch vụ nào được giới thiệu khi quý vị đánh giá nhu cầu kinh doanh của mình. Austrade sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ tổn thất nào liên quan tới việc sử dụng thông tin trong báo cáo. Sự tin cậy của quý vị vào báo cáo này hoàn toàn do quý vị tự quyết định.

@Liên bang Australia 2013

Báo cáo này có bản quyền. Ngoại trừ những trường hợp được phép sử dụng theo Luật Bản Quyền 1968, không một phần nào của báo cáo này được phép sao chép dưới bất kỳ hình thức nào mà không được sự cho phép trước bằng văn bản từ Liên bang Australia, thông qua Cơ quan Thương mại Chính phủ Australia. Mọi thắc mắc và yêu cầu liên quan đến việc sao chép và bản quyền xin gửi về Giám đốc Marketing, Austrade, GPO Box 5301, Sydney NSW 2001 hoặc bằng email tới marketing- [email protected]

Ngày xuất bản: Tháng 7 năm 2013

Page 16: AN TOÀN TH C PH M FOOD SAFETY

austrade.gov.au

austrade.gov.au/Vietnam