Upload
hungtm8
View
34
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
ADMISSION CONTROL ĐỐI VỚI VENDOR ZTE
I. Mục đích
Thuật toán admission control được thực hiện nhằm mục đích sau:
- Xác định xem một dịch vụ mới có được chấp nhận cho truy cập hay không dựa
trên yêu cầu tài nguyên của dịch vụ đó và lượng tài nguyên đang sử dụng trên hệ thống
nhằm mục đích tránh quá tải và bảo đảm tính ổn định của hệ thống.
- Cho phép truy cập càng nhiều dịch vụ càng tốt nếu tài nguyên cho phép, nhằm
mục đích sử dụng tối đa tài nguyên của hệ thống và đảm bảo QoS của các UE.
Một dịch vụ mới yêu cầu tài nguyên bao gồm:
Radio Resource Control (RRC) connection setup.
Radio Access Bearer (RAB) setup.
RAB modification.
Serving Radio Network Controller (SRNC) relocation.
Handover over Iur interface.
Intra-RNC handover.
Dynamic channel allocation.
Khi nhận được yêu cầu 1 dịch vụ mới, RNC sẽ:
(1) Lựa chọn kiểu kênh truyền theo thuộc tính của dịch vụ (Traffic Class, Maximum
bit rate …) và khả năng của thiết bị (khả năng của UE và cell).
(2) Thực hiện quá trình đưa ra quyết định admission dựa trên tính toán tài nguyên của
kênh truyền bao gồm tài nguyên hiện tại của cell và tài nguyên yêu cầu của dịch vụ mới.
Khi một dịch vụ mới yêu cầu tài nguyên, RNC cần xem xét đến các loại tài nguyên sau
của cell: nhiễu UL, công suất đường DL, tài nguyên code, tài nguyên CE và số UE đang
sử dụng trong cell, và xem xét toàn bộ tài nguyên của hệ thống hiện tại trước khi quyết
định để tránh việc không đủ tài nguyên và quá tải cell khi chấp nhận dịch vụ.
II. NỘI DUNG THUẬT TOÁN ADMISSION CONTROL
1. R99 ADMISSION CONTROL
1.1. DCH Admission Control
DCH admission control xem xét đến 4 yếu tố sau:
CE-based DCH admission control.
Uplink interference-based DCH admission control.
Downlink power-based DCH admission control.
Downlink channelization code-based DCH admission control.
Nếu thuật toán admission control hoạt động, việc từ chối dịch vụ theo thuật toán
admission với bất kỳ nguyên nhân nào trong 4 yếu tố ở trên sẽ dẫn đến từ chối dịch vụ;
dịch vụ được chấp nhận trên kênh DCH khi và chỉ khi nó thỏa mãn điều kiện admission
với cả 4 yếu tố.
Đối với tín hiệu kết nối RRC, các giới hạn về nhiễu UL, công suất downlink, Node B CE,
số code và số kênh kết nối RRC sẽ được xem xét đến.
1.1.1. CE Admission Control
ULTotalCost + N*ULCost2+ULCost1≤ UL Capacity Credit
hoặc DLTotalCost+ N*DLCost2+DLCost1 ≤ DL Or Global Capacity Credit
Trong đó,
UL(DL)TotalCost là tổng lượng CE đang sử dụng trên đường UL (DL)
UL(DL)Cost1 là lượng tài nguyên CE cần sử dụng cho RLS (thiết lập mới).
UL(DL)Cost2 là lượng tài nguyên CE cần sử dụng cho RL (HO sang). N là số
code.
1.1.2. Uplink Interference-based Admission Control
Ngưỡng đánh giá:
Ithreshold= N0+ DchUlAcThresh
N0 là công suất nhiễu nền và nhiễu bởi thiết bị thu trên đường UL, giá trị này lấy là
OriBckNoise (nếu BckNoiseAdjSwh đặt là OFF) hoặc lấy từ đo đạc nền nhiễu UL tự động
(nếu BckNoiseAdjSwh đặt là ON).
DchUlAcThresh là ngưỡng UL admission (%) và được xác định theo các bước như trong
hình dưới:
i. Lấy giá trị LoadScene, BpriAcIndex (utranCell) từ Utran Cell (utranCell).
ii Lấy giá trị BasicPrio từ Basic Priority Management (BasPri ).
iii Lấy giá trị DchUlAcThresh từ Access Control Related to Basic Priority
(BPriAc) dựa trên BpriAcIndex(BPriAc) và BasicPrio.
OMCRNCI
BPRIACIN
BASICPRIO
DCHDLACT
CODETRE
DCHULACTH
HSDPAACT
MBMSACT
THRESHREFC
SAFEPWROFST
EDCHACTH
RNC ID
Basic Priority AC Index
Basic Priority
Used in
Admission
Control
DCH Downlink AC Threshold(%)
Code Tree Reserved
Ratio(%)
DCH Uplink
AC Threshold(dB)
HSDPA AC Threshold(%)
MBMS AC
Threshold(%)
MBMS Load
Threshold
Reference for
Counting(%)
Offset of NodeB Safe Admission Threshold
When DCH Has Higher AC Priority than HS(%)
E-DCH AC
Threshold(dB)
1701 1 0 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 1 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 2 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 3 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 4 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 5 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 6 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 7 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 8 90 0 59 90 65 60 10 60
1701 1 9 90 0 60 90 65 60 10 61.5
1701 1 10 90 0 60 90 65 60 10 61.5
1701 1 11 90 0 60 90 65 60 10 61.5
1701 1 12 90 0 60 90 65 60 10 61.5
1701 1 13 90 0 60 90 65 60 10 61.5
1701 1 14 90 0 60 90 65 60 10 61.5
1701 1 15 90 0 60.5 90 70 65 10 62
1701 1 16 90 0 60.5 92 75 70 10 62
Khi yêu cầu 1 dịch vụ thì lượng nhiễu tăng thêm 1 lượng:
Trong đó,
Itotal lấy từ bản tin đo đạc của NodeB (RTWP).
η = 1 - N0/Itotal
N0 là công suất nhiễu nền và nhiễu bởi thiết bị thu trên đường UL, giá trị này lấy là
OriBckNoise (nếu BckNoiseAdjSwh đặt là OFF) hoặc lấy từ đo đạc nền nhiễu UL tự động
(nếu BckNoiseAdjSwh đặt là ON).
Load estimate factor , W=3.84e6 [bit/s].
α là active factor (Value: 1).
UlInterFactor là hệ số liên quan đến nhiễu UL của cell lân cận đối với cell đang
xét (giá trị hiện tại là 0.5)
β=10^((Eb/N0 )/10 )
R là target rate mà một dịch vụ được chấp nhận
Nếu Itotal +ΔI >Ithreshold, cell sẽ bị hạn chế bởi nhiễu sau khi chấp nhận một dịch vụ mới, do
đó dịch vụ mới sẽ bị từ chối với nguyên nhân “DCH Uplink Interference Limit
(DCH_UL_RTWP_LIMIT)”.
1.1.3. Downlink Power-based Admission Control
Ngưỡng admission công suất đường xuống được tính theo công thức:
Pthreshold= MAXDlTxPwr* DchDlAcThresh
Trong đó:
MAXDlTxPwr là công suất truyền lớn nhất trên đường DL (dBm) của cell.
DchDlAcThresh là downlink admission threshold (%) và được xác định theo cách
dưới đây:
i Lấy giá trị LoadScene, BpriAcIndex (utranCell ) của cell từ Utran Cell (utranCell).
ii Lấy giá trị BasicPrio của dịch vụ từ Basic Priority Management (BasPri ).
iii Lấy DchDlAcThresh từ Access Control Related to Basic Priority (BPriAc) dựa trên
BpriAcIndex(BPriAc) và BasicPrio.
Khi yêu cầu 1 dịch vụ mới, lượng công suất tăng lên được tính theo công thức:
Quyết định downlink power admission:
Nếu Ptotal +ΔP>Pthreshold, cell bị giới hạn công suất nếu chấp nhận một dịch vụ mới, do đó
dịch vụ mới này bị từ chối với nguyên nhân “DCH Downlink Power Limit
(DCH_DL_TCP_LIMIT)”
1.1.4. Downlink Channelization Code-based Admission Control
Nếu một dịch vụ yêu cầu tài nguyên code trên đường xuống, và NodeB không có khả
năng cung cấp, thì quyết định admission sẽ đưa ra nguyên nhân “Code Resource Limit”,
và yêu cầu dịch vụ sẽ bị từ chối; mặt khác, nếu DlCacSwitch ở chế độ OFF
(Channelization code admission lúc này do RNC quyết định), channelization code
admission được chấp nhận (mới chỉ chấp nhận nhận ở NodeB); nhưng khi đó RNC sẽ
thực hiện đánh giá: nếu số lượng code còn lại sau khi phân bổ tài nguyên code lớn hơn
ngưỡng (CodeTreeResRto) thì channelization code admission được chấp nhận; ngược lại,
dịch vụ sẽ bị từ chối với nguyên nhân “Code Resource Limit (DCH_NO_CHCODE)”.
Trong đó, CodeTreeResRto được xác định dựa trên Basic Priority. BP được xác định
bằng cách mapping ARP và service class khi yêu cầu RAB
1.1.5. UE RLC Capability-based Admission Control
Trong khi thiết lập hoặc cấu hình lại RB, khả năng truy cập vô tuyến RLC của UE không
vượt quá khả năng của UE.
a. Maximum number of AM entities
Nếu NRLCAMold+NRLCAMnew ≤ NRLCAMmax, dịch vụ sẽ được thiết lập thành công.
Mặt khác, nó sẽ bị từ chối (NRLCAMold + NRLCAMnew > NRLCAMmax)
Trong đó,
NRLCAMold là số RLC AM entities hiện tại đang sử dụng.
NRLCAMnew là số các RLC AM entities mới.
NRLCAMmax là năng lực “Maximum number of AM entities” của UE.
b. Maximum RLC AM Window Size
Đối với các dịch vụ ở chế độ CELL_DCH, RLC window (tương ứng giữa tốc độ và RLC
window được liệt kê trong bảng dưới) ứng với tốc độ bít của radio bearer phải nhỏ hơn
khả năng của UE - “Maximum RLC AM Window Size”.
c. Total RLC AM và MAC-hs buffer size
Kích thước bộ đệm đối với tất cả các dịch vụ trên đường UL và DL sẽ không được vượt
quá giá trị “Total RLC AM và MAC-hs buffer size” của UE.
Đối với RB kiểu AM thứ i: TxWSi là uplink RLC transmit window; UPduSi là uplink
PDU size (không bao gồm AM PDU header); RxWSi là downlink receive window;
DPduSi là downlink PDU size (không bao gồm AM PDU header); N số RLC AM entities
hiện có trên UE, kích thước bộ đệm AM RLC hiện tại, BSizeold, được tính theo công thức
sau:
Đối với RB kiểu UM thứ m được thiết lập trên kênh HS-DSCH ở trạng thái CELL_DCH,
Gbrm là Guaranteed Bit Rate của dịch vụ, MachsWinSizem là MAC-hs Window Size của
service priority queue, yêu cầu bộ đệm UM_Reordering tối thiểu của tất cả các dịch vụ
RLC UM HS-DSCH là:
(Lưu ý: khoảng giá trị của MAC-hs Reordering Buffer Size đối với RLC-UM theo 3GPP
là (0..300,…)kBytes, do vậy cách tính min(300, …) là cần thiết,
trong đó
UMReorderBuffReqm= Gbrm*2*0.001*MachsWinSizem
Thiết lập RB kiểu AM mới: BSizetotal là “Total RLC AM và MAC-hs buffer size”
theo năng lực của UE; TxWSnew và RxWSnew lần lượt là uplink transmit và
downlink receive window sizes của RB mới; UPduSnew và DPduSnew lần lượt là
uplink và downlink PUD sizes (không bao gồm AM PDU header) của RB mới.
Nếu
BSizetotal - BSizeold-MinUMReorderBuffReq≥ TxWSnew×UPduSnew+ RxWSnew×DPduSnew
Thì RB RLC Buffer admission được chấp nhận. Ngược lại, quy tắc “Reference Bit
Rate Decision for Radio Bearer” sẽ được sử dụng để giảm RLC window.
Thiết lập RB kiểu UM mới trên kênh HS-DSCH ở trạng thái CELL_DCH, nếu
BSizetotal - BSizeold -MinUMReorderBuffReqnew≥0, thì RB RLC Buffer admission
sẽ được chấp nhận. Ngược lại, quy tắc “Reference Bit Rate Decision for Radio
Bearer” sẽ được sử dụng để giảm RLC window.
d. Reference Bit Rate Decision for Radio Bearer
Đối với dịch vụ mới (bao gồm RAB SETUP and RAB Modify), sử dụng thông số RLC
của tốc độ bít tham chiếu để tính xem liệu năng lực “Maximum RLC AM Window Size”
và “Total RLC AM and MAC-hs buffer size” của UE có bị giới hạn hay không. Khi năng
lực “Maximum RLC AM Window Size” và “Total RLC AM and MAC-hs buffer size”
của UE bị giới hạn, tốc độ data sẽ bị giảm xuống với cả dịch vụ mới và cũ, sau đó tính lại
xem liệu năng lực “Maximum RLC AM Window Size” và “Total RLC AM and MAC-hs
buffer size” của UE có bị giới hạn hay không. Có nghĩa là, tốc độ data với các thông số
RLC sẽ được thực hiện từng bước dưới đây với cả dịch vụ mới và cũ tới tận khi dịch vụ
mới được chấp nhận:
(1) dịch vụ mới: maximal reference rate; on-line service: current reference rate
(2) dịch vụ mới: 1/2 maximal reference rate; on-line service: min(1/2 maximal reference
rate, current reference rate)
(3) dịch vụ mới: 1/6 maximal reference rate; on-line service: min(1/6 maximal reference
rate, current reference rate)
(4) dịch vụ mới: the minimum rate level of DRBC; on-line service: min(the minimum
rate level of DRBC, current reference rate)
Việc tăng tốc độ truy cập xảy ra trong các trường hợp sau:
(1) Khi có dịch vụ được giải phóng: nếu có dịch vụ PS được giải phóng, thì dịch vụ PS
còn lại của UE bao gồm dịch vụ có BP cao nhất và dịch vụ có tốc độ tham chiếu RLC
thấp hơn tốc độ tham chiếu lớn nhất sẽ được lựa chọn để tăng tốc độ truy cập (nếu nhiều
hơn 1 dịch vụ PS thỏa mãn, thì dịch vụ yêu cầu tăng tốc độ ít hơn sẽ được lựa chọn; nếu
có nhiều hơn một dịch vụ như vậy thì dịch vụ bất kỳ sẽ được lựa chọn). Các bước tăng
tốc độ cụ thể như sau: đầu tiên cố gắng tăng lên để đến tốc độ tham chiếu lớn nhất, nếu bị
giới hạn, tăng lên đến tốc độ max(1/2 tốc độ tham chiếu lớn nhất, tốc độ tham chiếu hiện
tại); nếu bị giới hạn, tăng lên đến tốc độ max(1/6 maximal reference rate, tốc độ tham
chiếu hiện tại); nếu bị giới hạn thì ngừng việc tăng tốc độ.
(2) Event 4A triggered: đối với event 4A, đầu tiên cố gắng tăng lên tốc độ tham chiếu lớn
nhất, nếu bị giới hạn tăng lên tốc độ max(1/2 tốc độ tham chiếu lớn nhất, tốc độ tham
chiếu hiện tại); nếu bị giới hạn, tăng lên tốc độ max(1/6 maximal reference rate, tốc độ
tham chiếu hiện tại); nếu vẫn bị giới hạn, ngừng việc cập nhật (Chú ý: chỉ áp dụng cho
Event 4A HS/E và HS/D)
Chú ý: khi giảm tốc độ tham chiếu lớn nhất xuống còn 1/2, 1/6 hoặc mức tốc độ nhỏ nhất
theo DRBC, UL và DL đều bị giảm xuống đối với dịch vụ HS/E và D/D, chỉ giảm DL đối
với dịch vụ HS//D,
Trong đó, tốc độ tham chiếu lớn nhất được tính theo công thức sau:
Đối với R6 UE: min(MaxBR, tốc độ lớn nhất mà UE hỗ trợ) đối với cả đường UL
và DL.
Đối với R5 UE: min(MaxBR, tốc độ lớn nhất mà UE hỗ trợ) cho đường DL,
min(MaxBR, tốc độ lớn nhất theo DRBC) cho đường UL.
Đối với R99 UE: min(MaxBR, tốc độ lớn nhất theo DRBC) đối với cả đường UL
và DL.
Minimal rate of DRBC =min( max(the minimum rate level of DRBC, GBR), MaxBR),
trong đó, GBR là GBR của RAB được sử dụng cho streaming traffic class; GBR bằng 0
đối interactive and background traffic class, MaxBR là tốc độ bít lớn nhất của RAB
ASSIGNMENT và RAB Negotiation.
Table 3-4 liệt kê tương ứng giữa tốc độ dịch vụ và RLC window.
Chú ý:
Đối với các dịch vụ R99, the maximum DCH rate allowed chỉ là 384K.
Nếu MBR của dịch vụ trên đường downlink trên kênh DCH lớn hơn 384kbps,
RLC parameter được lấy là 384kbps; nếu nhỏ hơn 384kbps, RLC parameter là
MBR.
1.1.6. UE Number-based Admission Control
Đối với trạng thái Cell_DCH, chỉ RRC CONNECTION SETUP của CELL_DCH 3.4k,
13.6k, 27.2k signaling bị giới hạn bởi User Number. Nếu RRC CONNECTION signaling
ở trạng thái Cell_DCH lớn hơn hoặc bằng RrcSigUsrNumThr (hiện đặt =200), RRC
CONNECTION SETUP signaling mới sẽ bị từ chối truy cập vào cell ở trạng thái
CELL_DCH do bị giới hạn bởi User Number; ngược lại RRC CONNECTION SETUP
mới đó sẽ không bị hạn chế vào trạng thái CELL_DCH do User Number.
1.2. AMR Traffic Re-admission after AMR Rate Decrease while soft resources
limited
Khi uplink/downlink AMR truy cập với tốc độ MaxBR:
- Nếu truy cập bị từ chối do tài nguyên phần cứng (như WALSHCODE, CE), thì nghẽn
sẽ được đẩy ra.
- Nếu truy cập bị từ chối bởi các tài nguyên mềm (như downlink power, uplink
interference):
Nếu AmrDnRateAcSwch bật, khi đó dịc vụ AMR sẽ cố gắng truy cập với tốc độ
tối thiểu:
- Nếu dịch vụ có thể truy cập, uplink TFC Control sẽ được thực hiện đối với
UE và downlink data rate control sẽ được thực hiện bởi Iu signalling.
- Nếu dịch vụ không thể truy cập, nghẽn sẽ được đẩy ra
Nếu AmrDnRateAcSwch tắt, nghẽn sẽ được đẩy ra
2. FACH Admission Control
2.1. FACH Load-related Measurement
“UE active factor” được gửi lên RNC user plane để xác định tải của kênh FACH và định
kỳ gửi báo cáo lên RNC control plane. User plane thực hiện đo đạc tốc độ liên quan đến
trạng thái Cell_fach trong các bản tin định kỳ, với phương pháp đo đạc như sau:
Đề ra kích thước Slide_Window_Size (280 ms) của cửa số trượt được sử dụng để
chỉ ra UE đang hoạt động ở trạng thái Cell_fach.
“User Buffer Size” trong khung yêu cầu chỉ định tài nguyên đầu tiên (FACH
CAPACITY REQUEST hoặc FACH DATA FRAME) của UE được ghi lại bởi user
plane tại các thời điểm định kỳ điều khiển luồng (80ms) trong slide window
(Slide_Window_Size) là UserBufferSizeiFirst, và “User Buffer Size” trong khung yêu cầu
chỉ định tài nguyên cuối cùng của (FACH CAPACITY REQUEST hoặc FACH DATA
FRAME) của UEi trong cửa số trượt UserBufferSizeiLast.
User plane tính toán tốc độ dữ liệu trung bình Bitratei của các SDU nhận được bởi
entities MAC-C từ UEi trong cửa số trượt (Slide_Window_Size) trong quá trình FACH
admission hoặc quyết định cân bằng tải.
Với mỗi UE ở trạng thái Cell-fach, user plane tính toán hệ số active (LA) theo
phương trình dưới đây trong quá trình Fach admission hoặc quyết định cân bằng tải:
UEi active factor (LAi)=
Tải Fach hiện tại =
Trong đó, N là tổng số UE active ở trạng thái Cell-fach và có DTCH
LAi là hệ số active của UEi ở trạng thái Cell-fach.
2.2. Đánh giá dung lượng của FACH
Thông số “UE active factor” được định nghĩa để đánh giá tải FACH và đo lường
tốc độ dữ liệu liên quan của UE ở trạng thái Cell_Fach. Thông số “Maximum SCCPCH
Active Factor” được định nghĩa để đo dung lượng của FACH. Maximum SCCPCH active
factor là các giá trị liên quan đến tốc độ truyền lớn nhất của SCCPCH mang kênh FACH
và tốc độ tối thiểu cho phép của ngưỡng admission FACH
Trong đó, FACHCacLASCCPCH là Maximum SCCPCH active factor.
2.3. Quyết định FACH Admission
Nếu một dịch vụ được mang trên kênh FACH, RNC đánh giá theo công thức dưới đây để
thực hiện quyết định admission:
Nếu công thức trên còn đúng, dịch vụ sẽ được chấp nhận, ngược lại, dịch vụ sẽ bị từ chối.
II.4. Quá trình tiếp theo sau khi bị reject do admission
Đối với các dịch vụ và các mức QoS khác nhau, dịch vụ yêu cầu sẽ không bị từ chối luôn
do không đảm bảo tài nguyên; thay vào đó, hệ thống sẽ thực hiện các quá trình: ngắt kết
nối hiện tại, hàng đợi và các chiến thuật re-scheduling cho dịch vụ đó dựa trên các yêu
cầu về độ trễ và mức ưu tiên để tăng tỉ lệ thiết lập. Cụ thể, xem trong phần Congestion
control Feature Guilde.
3. HSDPA Admission Control
3.1. Đo đạc tại NodeB
3.1.1. Đo đạc công suất đường xuống
Việc điều khiến quá trình admission công suất đường xuống HS-DSCH cần phải có các
thông tin đo lường thông thường tại NodeB liên quan đến công suất HSDPA, bao gồm
công suất HS-DSCH được yêu cầu, và công suất sóng mang được truyền đi của tất cả các
code không được sử dụng cho HS-PDSCH hoặc truyền HS-SCCH (tương tự với TCP đối
với dịch vụ R99). Do đó, các đo đạc trên phải được bắt đầu đồng thời trong các cell
HSDPA. Các phương pháp đo đạc và thay đổi là tương tự với dịch vụ R99. Nhưng trước
tiên cần xem xét các khai báo sau:
Trạng thái của cell (HspaSptMeth (utranRelation)) là “Support HSDPA và DCH”,
“Support Only HSDPA, “Support HSUPA, HSDPA và DCH”, hay “Support HSUPA và
HSDPA”
Tài nguyên HSDPA (tài nguyên HS-PDSCH và HS-SCCH) được phân bổ và thiết
lập.
Chu kỳ các đo lường trên được điều khiển bởi thông số RptPrdUnit(NbCom) và
RptPrd(NbCom)
3.1.2. HS-DSCH Admission Control
Nếu tài nguyên HS-DSCH cần sử dụng, Admission Control phải được áp dụng cho bất kỳ
dịch vụ yêu cầu nào, bao gồm thiết lập RAB hoặc modification, relocation, handover và
chuyển kênh. Nếu cell hỗ trợ cả dịch vụ HSDPA và R99, các ảnh hưởng tới thuật toán
DCH admission cũng cần được quan tâm.
3.1.2.1 Node B Support Capability-based Admission Control
NodeB mang thông tin tài nguyên HS-DSCH bao gồm Resource Operational State và
HSDPA Capability trong bản tin AUDIT RESPONSE; nếu thông tin về tài nguyên HS-
DSCH Resource Operational State là “Disabled” hoặc HSDPA Capability là “HSDPA
non Capable, HS-DSCH của cell đó sẽ bị từ chối nếu có dịch vụ mới được yêu cầu và đẩy
ra nguyên nhân là “Node B Support Capability Limit (HS _NOT_AVA ILABLE )”
3.2. UE Numbers-based Admission Control
Nếu quá nhiều UE cùng chia sẻ kênh HS-DSCH có thể làm giảm UE QoS. Mặc dù theo
lý thuyết, một cell hỗ trợ truy câp lớn nhất 230 HSDPA UEs, truy nhiên khi đó
throughput trung bình mỗi UE sẽ thấp hơn 10Kbps, nếu 1 cell có 64 HSDPA UE truy
cập, throughput trung bình mỗi UE là khoảng 100Kbps. Nhà cung cấp mạng có thể đặt
một cách thích hợp số lượng UE lớn nhất (HsdschTrafLimit) có thể được mang trên kênh
HS-DSCH của mỗi cell. Các UE mới sử dụng kênh HS-DSCH sẽ không được chấp nhận
với nguyên nhân “HS-DSCH UE Numbers Limit (HS _USE R_LIMIT)” nếu số UE trên
kênh HS-DSCH vượt quá HsdschTrafLimit; ngược lại, UE sẽ được chấp nhận.
3.3. Data Throughput-based Admission Control
Quá trình Air interface data throughput admission decision như sau:
Mỗi lần sau khi chấp nhận một UE, RNC tăng tốc độ bít được bảo đảm của UE;
trong đó, TotalRate là tổng tốc độ bảo đảm
của các UEs đang truy cập; MachsGuaranteedBitRatei là tốc độ bảo đảm của mỗi UE và i
là số UEs (i = 1…NumS, NumS); Khi một HS-DSCH UE bị released hoặc chuyển sang
trạng thái DCH, tốc độ của UE được trừ đi khỏi TotalRate.
Khi một UE mới yêu cầu phân bổ tài nguyên, admission control đưa ra quyết định
dựa trên công thức sau:
TotalRate+New Machs Guaranteed Bit Rat > Threshold for data throughput carried on HS-DSCH
Nếu công thức trên đúng, UE sẽ không được chấp nhận vào kênh HS-DSCH với nguyên
nhân là “HS Throughput Limit (HS_TRAFFICVOL_LIMI T)”; ngược lại, nó sẽ được
chấp nhận.
Trong đó, Threshold for data throughput carried on HS-DSCH = HspdschBitRate
(available transmit rate of one HS-PDSCH) × The number of HS-PDSCHs được cấu hình
cho cell.
3.4. Downlink Power-based Admission Control
Tính toán HS-DSCH downlink power admission threshold:
Pthreshold= MAXDlTxPwr* HsdpaAcThresh;
Trong đó,
MAXDlTxPwr là maximum transmit power của cell.
HsdpaAcThresh là HSDPA downlink admission threshold (%) và có thể tìm theo các
bước sau:
i. Lấy LoadScene, BpriAcIndex của cell (utranCell) từ Utran Cell (sheet utranCell ).
ii. Lấy BasicPrio của dịch vụ từ Basic Priority Management (sheet BasPri).
iii. Lấy HsdpaAcThresh từ Access Control liên quan đến Basic Priority (BPriAc) dựa trên
BpriAcIndex(BPriAc) và BasicPrio
Ước lượng phần công suất tăng lên ΔP[mW] (Phương trình dưới đấy chỉ áp dụng đối với
các dịch vụ GBR; đối với các dịch vụ I/Background, ΔP=0).
Quyết định:
Nếu HSDPA được chỉ định bởi RNC(HsdschTotPwrMeth=0 hoặc 1), và tổng công
suất HS-PDSCH, HS-SCCH, E-AGCH, E-RGCH và E-HICH được chỉ định bởi RNC <
max(MinHsdpaTotalPower, ΔP + ∑HSDSCHRequiredPowerSpi), thì HS-DSCH downlink
power admission control từ chối yêu cầu dịch vụ mới; ngược lại sẽ từ chối dịch vụ.
Trong đó MinHsdpaTotalPower=MaxDlTxPwr*MinHspaPwrRto
Nếu HSDPA được chỉ định bởi NodeB (HsdschTotPwrMeth=2), và
thì HS-DSCH downlink power admission control từ chối dịch vụ yêu cầu với lý do
“Downlink Power Limit (HS_RQDPWR_LIMIT)”, ngược lại sẽ chấp nhận yêu cầu dịch
vụ.
trong đó NoHsdchPower và HsdschRequiredPowerSqi lấy từ các báo cáo đo đạc thông
thường của NodeB.
Nếu có một số GBR cùng yêu cầu truy nhập đồng thời trong một chu kỳ báo cáo đo đạc
TCP, thì admission control cần phải dự đoán phần tăng công suất ∆P và tính tổng vào ∆P
cho các dịch vụ đó, nếu traffic giảm xuống giữa 2 chu kỳ đo đạc, tải giảm từ việc giảm
traffic sẽ được giảm xuống đối với tải của cell.
3.5. Admission Control of Associated DPCH carrying Signaling
3.5.1. Downlink Channelization Code-base Admission Control
Khi sử dụng kênh HS-DSCH để mang dịch vụ, UE dùng dịch vụ HSDPA cần Associate
DPCH (A-DPCH) để mang kênh báo hiệu RRC và thông tin điều khiển công suất. SF 256
được sử dụng cho A-DPCH, nên tài nguyên code vẫn vị hạn chế đối với A-DPCH. F-
DPCH được giới thiệu trong phiên bản R6 để 10 UE HSDPA có thể chia sẻ một từ mã
OVSF với SF256 nhưng tài nguyên code có thể vẫn bị hạn chế khi có số lượng UE vượt
quá, đặc biệt là trong trường hợp mà dịch vụ HSDPA và R99 chịa sẻ cùng một tần số
sóng mang. Quyết định downlink Channelization Code-base Admission Control giống
với dịch vụ R99.
3.6. Impact on DCH Admission Control
3.6.1. Downlink Power-based Admission Control
Cách xác định tải HSPA downlink của cell
RNC đánh giá tải downlink (TCP_Load) của cell dựa trên công suất sóng mang truyền đi
của tất cả các code không sử dụng kênh HS-PDSCH hoặc HS-SCCH và công suất yêu
cầu kênh HS-DSCH được báo cáo lên bởi NodeB.
TCP_Load= NOHSDSCHPower+ ∑Spi=0
MaxSpi
HSDSCHRequiredPowerSpi
Trong đó,
NOHSDSCHPower là công suất sóng mang được truyền đi của tất cả các code không sử
dụng kênh HS-DSCH hoặc HS-SCCH được báo cáo bởi NodeB.
HSDSCHRequiredPowerSqi là công suất yêu cầu kênh HS-DSCH liên quan đến việc đặt
mức ưu tiên của từng cell
Phương pháp quyết định DCH downlink admission control của cell HSPA
- Nếu UE không có HS, công thức quyết định admission là giống với R99. Ngưỡng
admission cũng giống với R99
- Nếu có HS-DSCH trong cell, công thức quyết định DCH admission là
Nếu HsdpaAcThresh > DchDlAcThresh
NoHsdschPower + ∆P ≤ MaxDlTxPwr* DchDlAcThresh và
NoHsdschPower + ∆P + max( ∑Spi=0
MaxSpi
HSDSCHRequiredPowerSpi, minHsdpaTotalPower)≤
MaxDlTxPwr*HsdpaActhreshold
thì UE mới sẽ được chấp nhận, mặt khác, UE sẽ bị từ chối.
Nếu HsdpaAcThresh < DchDlAcThresh
NoHsdschPower + ∆P ≤ MaxDlTxPwr* DchDlAcThresh và
NoHsdschPower + ∆P + max( ∑Spi=0
MaxSpi
HSDSCHRequiredPowerSpi, minHsdpaTotalPower)≤
MaxDlTxPwr*(NodeBsafeThr-SafePowerOffset)
Thì UE mới sẽ được chấp nhận, ngược lại, UE sẽ bị từ chối.
Trong đó “NodeBsafeThr” là thông số “Safe Threshold for NodeB to use HSDPA Power
Freely” trên OMC.
“SafePowerOffset” là thông số “NodeB safe Admission Threshold Offset when DCH
admission Priority in HS cell is higher than Hs Priority” trên OMC.
∆P là lượng công suất kênh DCH dự đoán tăng lên
3.7. UE RLC Capability-based Admission Control
Trong quá trình thiết lập hoặc cấu hình lại RB, thông số UE RLC radio access
capability không thể vượt quá khả năng của UE:
Maximum number of AM entities: giống với R99
Maximum RLC AM Window Size: giống với R99
Total RLC AM và MAC-hs buffer size: giống với R99
Chú ý:
Khi một dịch vụ DL được mang trên kênh HS-DSCH, thông số RLC của dịch vụ
liên quan đến MaxBR chấp nhận.
Khi DCH và HS-DSCH DL đồng thời có trong cell, tốc độ lớn nhất của một dịch
vụ có thể mang trên kênh DPCH liên quan đến khả năng của UE và đạt được từ thông tin
về khả năng của UE được báo cáo lên.
3.8. F-DPCH admission Control
F-DPCH không ảnh hưởng đến quá trình HSDPA admission control. Một F-DPCH có thể
sử dụng cho một vài user HSDPA, chỉ downlink channel code và CE admission control là
cần F-DPCH.
3.8.1. Downlink channel code admission control for F-DPCH
Tương tự với DCH downlink channel code admission control
3.8.2. CE admission control for F-DPCH
Đánh giá CE cho F-DPCH như sau:
(1) CE cho F-DPCH được đánh giá bởi UE, lượng CE cho mỗi UE dùng kênh F-
DPCH tương đương SF=256 trong IE “AUDIT RESPONSE” hoặc “RESOURCE
STATUS INDICATION”. Nếu có nhiều hơn 1 UE trên kênh F-PDCH, lượng tiêu thụ CE
là tổng tiêu thụ của tất cả UE.
(2) Khi UE bị release, lượng tiêu thụ CE bởi UE này sẽ bị release
Các quy tắc cho F-DPCH CE admission control tương tự như với downlink CE
admission control for DCH.
3.9. Processing upon Admission Rejection
Đối với các dịch vụ khác nhau và các mức QoS khác nhau, các dịch vụ được yêu cầu sẽ
không bị từ chối trực tiếp khi không đảm bảo tài nguyên; Hệ thống cần thực hiện ngắt kết
nối bắt buộc, thiết lập hang đợi và các chính sách re-scheduling đối với dịch vụ dựa trên
các yêu cầu về độ trễ của nó và ưu tiên tăng tốc độ kết nối.
4. HSUPA Admision Control
4.1. Các đo đạc liên quan
Đo nhiễu UL
Để thực hiện E-DCH admission control trong một cell hỗ trợ dịch vụ HSUPA, NodeB
cần thiết định kỳ báo cáo thông tin đo đạc liên quan đến nhiễu HSUPA: RSEPS
(RTWP*)
Chu kỳ báo cáo các đo đạc thông thường của RSEPS (RTWP*) được điều khiển bởi
thông số RptPrdUnit(NbCom) và RptPrd(NbCom).
NodeB có thể mang thông tin tài nguyên E-DCH bao gồm Resource Operation State và
HSDPA Capability trong Audit Response message, nếu trong thông tin về tài nguyên E-
DCH thông tin Resource Operation State là “Disable” hoặc E-DCH Capability là “E-
DCH non Capable”, E-DCH admission control sẽ từ chối với yêu cầu cấp dịch vụ mới
với nguyên nhân là “NodeB Support Capability Limit (EDCH_NOT_AVAILABLE)”.
4.2. Uplink Interference-based Admission Control
Đối với non GBR E-DCH traffic, phần tăng nhiễu Uplink không cần thiết phải tính toán,
nhưng việc đánh giá admission là cần thiết. Đối với DCH và GBR E-DCH traffic, cả
phần tăng nhiễu Uplink và đánh giá admission là cần thiết.
4.2.1. Tính toán tải hiệu dụng
Đối với việc tính toán phần tăng nhiễu UL và đánh giá admission dựa trên nhiễu UL, tải
hiệu dụng đường UL cần thiết phải tính toán và có thể không được điều khiển bởi NodeB.
Uplink Effectice Load=UL Base Noise+load from UL DCH+load from non-scheduled
E-DCH+load from GBR data rate of scheduled E-DCH.
NodeB có thể gửi thông tin tài nguyên E-DCH bao gồm Resource Operation State và
HSDPA Capability trong Audit Response message, nếu trong thông tin về tài nguyên E-
DCH thông tin Resource Operation State là “Disable” hoặc E-DCH Capability là “E-
DCH non Capable”, E-DCH admission control sẽ từ chối với yêu cầu cấp dịch vụ mới
với nguyên nhân là “NodeB Support Capability Limit (EDCH_NOT_AVAILABLE)”.
Nếu a=10^((RSEPS )/10 ), Itotal=10^((RTWP* )/10 ) [mW], thì
Uplink Effective load = Itotal (1-a) + load from GBR data rate of scheduled E-DCH
Trong đó:
Itotal(1-a) là base noise+load from UL DCH+load from non-scheduled E-DCH, thông tin
này lấy từ bản tin đo đạc thông thường của RTWP* và RSEPS
load from GBR data rate of scheduled E-DCH có thể được tính theo công thức:
4.2.2 Uplink Interference increment(ΔI) calculation for new E-DCH
Đối với non GBR E-DCH traffic, phần tăng nhiễu Uplink không cần thiết phải tính toán,
nhưng việc đánh giá admission là cần thiết. Đối với DCH và GBR E-DCH traffic, cả
phần tăng nhiễu Uplink và đánh giá admission là cần thiết. Phần gia tăng nhiễu Uplink
cho một E-DCH mới có thể tính theo công thức dưới đây:
∆I(dBm)=Itotal. CL
1−η−CL
Trong đó:
- Itotal sử dụng theo tính toán tải hiệu dụng ở phần trên
- ᵑ=1-No/Itotal
- No là công suất nhiễu nền UL và nhiễu thiết bị thu, lấy từ OriBckNoise (nếu
BckNoiseAdjSwh được đặt ở chế độ “OFF”) hoặc lấy từ kết quả đo nên nhiễu UL tự
động (nếu BckNoiseAdjSwh được đặt ở chế độ “ON”)
- Load estimate factor CL=(1+UlInterFactor). 1
1+W
β .R . α, W=3.84e6 (bit/s)
- Α là active factor (Alfa)
- UlInterFactor hệ số nhiễu UL của cell lân cận đối với cell hiện tại (value là 0.5)
- β= 10^((Eb/No)/10), EbNo là hệ số chất lượng dịch vụ E-DCH, giá trị này đối với
scheduled E-DCH là 1dB và giá trị đối với non scheduled E-DCH trong bảng.
- R là tốc độ data target mà dịch vụ được chấp nhận.
Chú ý: Nếu có nhiều hơn một dịch vụ truy nhập vào cell hoặc bất kỳ dịch vụ nào được
xóa bỏ khỏi cell trong một chu kỳ báo cáo đo đạc thông thường, phần gia tăng nhiễu UL
sẽ được tính vào ∆I
4.2.3 Đánh giá khả năng truy cập theo nhiễu Uplink
Quyết định truy cập với scheduled E-DCH
Nếu ∆I+Uplink Effective load > EdchAcThresh, thì dịch vụ mới sẽ bị từ chối không cho
truy cập vào cell với nguyên nhân là “Uplink Interference limited”, ngược lại, truy cập sẽ
được chấp nhận.
Quyết định truy cập với non schedule E-DCH
Nếu ∆I+“load from UL DCH+load from non scheduled E-DCH” > DchUlAcThresh hoặc
“∆I+Uplink Effective load”>EdchAcThresh, thì dịch vụ mới DCH hoặc non scheduled E-
DCH bị từ chối truy cập vào cell với nguyên nhân Uplink Interference limited; ngược lại
dịch vụ sẽ được chấp nhận.
Quyết định truy cập các dịch vụ đồng thời
Khi nhiều dịch vụ đồng thời được add vào 1 cell trong cùng một thời điểm (ví dụ các dịch
vụ đồng thời handover vào cell đó), thì quyết định truy cập theo nhiễu Uplink sẽ được
đưa ra lần lượt đối với từng dịch vụ. Dịch vụ đồng thời sẽ bị từ chối truy cập vào cell với
nguyên nhân Uplink Interference limited nếu thời điểm đó dịch vụ bị hạn chế.
4.2.4. CE resource-based Admission Control
CE resource-based admission control của dịch vụ HSUPA tương tự với dịch vụ R99.
Không dịch vụ nào được chấp nhận cho vào cell trong trường hợp tài nguyên CE của
NodeB đã hết. Việc xem xét tài nguyên CE của NodeB là đủ dựa trên lượng tài nguyên
của NodeB (Credit) và lượng tài nguyên đã sử dụng (Cost).
Phương pháp báo cáo Credit: Tài nguyên CE được chia sẻ cho đường UL và DL
CE Cost đối với các kênh cơ bản thông thường được quản lý bởi NodeB. Khi CE
admission control được quyết định bởi RNC, lượng sử dụng tài nguyên CE đối với các
kênh cơ bản thông thường không được xem xét, chỉ Dedicated Channel và MBMS
Channel cần quyết định CE cost admission. Lượng sử dụng tài nguyên CE trong “AUDIT
RESPONE” hoặc “RESOURCE STATUS INDICATION” đối với kênh thông thường chỉ
được sử dụng cho MBMS. Tổng lượng sử dụng CE chỉ cho kênh Dedicated và kênh
MBMS, lượng sử dụng CE cho kênh MBMS cũng được bổ sung vào tổng lượng CE
Dedicated sử dụng. Đối với sóng mang giống nhau được chia sẻ bởi multi-Plmn, lượng
tài nguyên CE sử dụng được bổ sung vào Common PLMN.
Chú ý: kênh cơ bản thông thường mà NodeB quản lý tài nguyên CE bảo gồm:
PSCH, SSCH, CPICH, P-CCPCH, PICH, MICH, AICH, E-AGCH, E-RGCH, E-
HICH ,SCCPCH mang PCH và FACH không sử dụng cho MBMS (không bao gồm kênh
SCCPCH mang kênh MBMS)
Đối với HSUPA CE admission control, chỉ cần xem xét đến lượng sử dụng tài nguyên
của kênh E-DCH trên đường UL. Lượng sử dụng được báo cáo bởi NodeB.
Công thức để đưa ra quyết định khác nhau dựa trên việc liệu tài nguyên CE UL và DL có
được chia sẻ hay không:
Tài nguyên CE UL và DL quyết định độc lập
Công thức quyết định tài nguyên UL E-DCH:
ULTotalCost + ULCost2+ULCost1≤ UL Capacity Credit
Tài nguyên CE được chia sẻ trên đường UL và DL
ULTotalCost +DLTotalCost +ULCost2+ULCost1≤ DL Or Global Capacity Credit
Nếu công thức trên thỏa mãn, quyết định admission sẽ được đưa ra.
4.2.5. UE Numbers-based Admission Control
Số lượng UE quá nhiều trên kênh E-DCH ở chế độ Cell-DCH có thể khiến tốc độ của tất
cả các dịch vụ giảm xuống và giảm ưu thế của E-DCH với tính năng tốc độ cao. Do đó,
số lượng dịch vụ mang trên kênh E-DCH ở trạng thái Cell-DCH phải bị giới hạn. Nhà
cung cấp mạng có thể đặt số lượng UE cực đại (EdchTrafLimit). Nếu dịch vụ mới vượt
quá giá trị EdchTrafLimit, thì dịch vụ này sẽ bị từ chối với nguyên nhân “E-DCH user
Limit”; ngược lại, dịch vụ sẽ được chấp nhận
4.2.6. Downlink Channel Capacity-based Admission Control
Lớn nhất 20 UE có thể được ghép trên một kênh E-HICH/E-RGCH. Do đó, số lượng UE
sử dụng kênh E-DCH cũng bị giới hạn bởi kênh E-HICH/E-RGCH, đó là 20*số kênh E-
HICH/E-RGCH (NumofErgHich). Nếu một dịch vụ mới được truy cập, số UE có thể
mạng trên kênh E-DCH ở trạng thái CELL-DCH ở thời điểm hiện tại vượt quá (20* số
kênh E-HICH/E-RGCH) thì UE mới này sẽ bị từ chối với nguyên nhân “E-DCH
Downlink Capacity Limit”; ngược lại nó sẽ được chấp nhận.
4.2.7. UE RLC Capability-based Admission Control
Trong quá trình thiết lập hoặc cấu hình lại RB, việc cấu hình thông số liên quan để khả
năng truy cập vô tuyến RLC của UE không được vượt quá khả năng của UE:
1. Maximum number of AM entities
Tương tự với R99
2. Maximum RLC AM Window Size
Tương tự với R99
3. Total RLC AM và MAC-hs buffer size
Tương tự với R99
Nếu cả DCH và E-DCH được cấu hình theo đường UL, và một dịch vụ được set up đồng
thời trên DCH và E-DCH, tốc độ của DCH bị giới hạn ở giá trị lớn nhất là 64kbps.
5. Processing upon Admission Rejection
Đối với các mức dịch vụ khác nhau và QoS khác nhau, dịch vụ được yêu cầu sẽ không bị
từ chối ngay khi tài nguyên của cell không đảm bảo, thay vào đó, hệ thống cần phải thực
hiện các quá trình bao gồm: giải phóng bắt buộc, queuing và re-scheduling policies đối
với dịch vụ dựa trên yêu cầu về độ trễ và mức ưu tiên tăng tốc độ kết nối.
III. Khai báo hiện tại
Tham sốGiá trị đang khai
trên hệ thốngGhi chú
BckNoiseAdjSwh 1 Tức đang ON
DchUlAcThresh 60%
LoadScene 0
BpriAcIndex 1
BasicPrio 0-15
MAXDLTXPWR 43dBm
DchDlAcThresh 90%
DlCacSwitch 1 Tức đang ON
CodeTreeResRto 0%
RrcSigUsrNumThr 200 chỉ cho các dịch vụ CELL_DCH 3.4k, 13.6k, 27.2k
signalingAmrDnRateAcSwch 1 ON
HsdschTrafLimit 64
HspdschBitRate 700kbps
NUMOFHSPDSCH
5
HsdpaAcThresh 90
MinHspaPwrRto 3%
NodeBsafeThr 95%
SafePowerOffset 10%
EdchAcThresh 60% Có BP giá trị này là 61.5
EdchTrafLimit 64
NUMOFERGHICH 1
IV.Đề xuất
- Hiện tham số NumofErgHich=1, tức là chỉ có maximum 20 user có thể dung dịch vụ
HSUPA do chỉ có 1 kênh E-HICH/E-RGCH, trong khi đó số lượng user
EdchTrafLimit=64. Đề xuất tăng NumofErgHich=3