27
Ta có l a = (1) Lại có nên từ (1) suy ra l a (2) Tương tự ta có l b (3) l c (4) từ (2)(3)và (4) suy ra l a +l b +l c (5) dấu “=” trong (5) xảy ra a=b=c áp dụng BCS ta có (6) Từ (5) và (6) suy ra dpcm Ví dụ 2.4.6 Cho tam giác ABC bất kì .CMR: Lời giải Ta có S= Suy ra đpcm Ví dụ 2.4.7 Cho tam tam giác ABC.CMR Lời giải Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với: Đặt x = tanA/2,y = tanB/2,z = tanC/2, khi đó ta có - 1 -

2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Ta có la= (1)

Lại có nên từ (1) suy ra la (2)

Tương tự ta có lb (3) lc (4)từ (2)(3)và (4) suy rala+lb+lc (5)dấu “=” trong (5) xảy ra a=b=cáp dụng BCS ta có

(6)Từ (5) và (6) suy ra dpcmVí dụ 2.4.6Cho tam giác ABC bất kì .CMR:

Lời giải

Ta có S=

Suy ra đpcmVí dụ 2.4.7Cho tam tam giác ABC.CMR

Lời giải Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:

Đặt x = tanA/2,y = tanB/2,z = tanC/2, khi đó ta có

- 1 -

Page 2: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Khi đó : mặt khác : nên:

(1)

Tương tự ta có:

Nhân vế theo vế (1) (2) và (3) ta được đpcmVí dụ 2.4.8CMR với mọi tam giác ABC ta có

(1)

Lời giảiBiến đổi tương đương bất đẳng thức đã cho ta có

(1)

Theo BCS thì :

Lại có và suy ra

(1)+(2) suy ra:

=>dpcmVí dụ 2.4.9:Chứng minh rằng trong tam giác ABC ta có :

- 2 -

Page 3: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Lời giải :Ta có

(1)

Lại theo AM-GM:

(2)

Từ (1) và (2) suy ra :

Suy ra đpcmVí dụ 2.4.10CMR trong mọi tam giác ABC có

Lời giảiBất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:

(1)

- 3 -

Page 4: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Áp dụng công thức hình chiếu ta có:

Áp dụng bất đẳng thức cauchy ta có:

*

Vế phải của bất đẳng thức * tương đương với : **

Lại theo bất đẳng thức Cauchy :

Nên Suy ra đpcm2.5. Tận dụng tính đơn điệu của hàm số Ví dụ 2.5.1

CMR với

Lời giải:

Xét với

Xét với

nghịch biến trên khoảng đó

đpcm

Ví dụ 2.5.2

CMR với

Lời giải

- 4 -

Page 5: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với :

Xét

đồng biến trong khoảng đó cũng đồng biến trong khoảng đó đpcm

Ví dụ 2.5.3CMR nếu a là góc nhọn hay a=0 ta có :Lời giải Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có :

Do đó ta cần chứng minh : sina +tana >2a với 0<a<

Xét với

Ta có

đồng biến trên khoảng đó với

( dấu đẳng thức xảy ra khi a=0)Ví dụ 2.5.4CMR trong mọi tam giác ABC đều có

Lời giải Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với :

- 5 -

Page 6: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Đặt t=cosA+cosB+cosC =>1<t

Xét hàm đặc trưng với

Ta có đồng biến trên khoảng đó

đpcm

Ví dụ 2.5.5Cho tam giác ABC có chu vi bằng 3.CMR:

Lời giải Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với :

Do a,b,c có vai trò như nhau nên ta giả sử

Theo giả thiết a+b+c=3

Thực hiện biến đổi:

- 6 -

Page 7: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Do đó :

Xét với

đồng biến trên khoảng đó

đpcmVí dụ 2.5.6

Cho tam giác ABC bất kì .CMR:

Lời giải

Ta có :

Do đó

Mặt khác :

Khi đó bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với

(1)

Đặt

Khi đó (1) trở thành :

Xét với đpcm

Ví dụ 2.5.7cho tam giác ABC .CMR :

- 7 -

Page 8: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Lời giải Không mất tính tổng quát giả sử .Ta có :

Xét:

Do

Mà cosC > 0

Mặt khác ta có:

Xét với

đồng biến trên khoảng đó

đpcm

Ví dụ 2.5.8. Cho tam giác ABC bất kì CMR:

Lời giải :

Xét với

Thay x bởi B,C trong dấu đẳng thức trên ta đươc đpcm

2.6. Bài tập:

- 8 -

Page 9: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Chương III: Áp dụng bất đẳng thức lượng giác vào một số bài toán

1. Định tính tam giác: a) Tam giác đều:

Đối với loại bài nhận dạng tam giác đều, ta chỉ cần giải bất đẳng thức lượng giác và chỉ ra điều kiện xảy ra dấu bằng của BĐT đó. Ta sẽ xét các ví dụ sau để thấy rõ điều đó.

Ví dụ 1:

CMR đều khi thỏa:

Lời giải:

- 9 -

Page 10: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Theo Bunhiacốpxki ta có:

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi đều Đpcm.

Ví dụ 2:

CMR nếu thì đều.

Lời giải:Ta có:

Đpcm.

Ví dụ 3:

- 10 -

Page 11: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

CMR đều khi nó thỏa:

Lời giải:

Theo đề bài ta có:

Ta lại có:

Tương tự ta có:

. Đpcm.

Ví dụ 4:

CMR nếu thỏa thì đều.

Lời giải:Ta có:

- 11 -

Page 12: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Đpcm.

Ví dụ 5:CMR đều khi nó thỏa

Lời giải:

Ta có:

Tương tự ta có:

Đpcm.

b) Tam giác cân:Đối với dạng bài nhận dạng tam giác cân, ta cần phải chỉ ra điều kiện xảy ra dấu bằng của bất đẳng thức là khi 2 biến bằng nhau và khác biến thứ ba. Ta xét các ví dụ sau:

Ví dụ 1:

CMR cân khi nó thỏa điều kiện và nhọn.

Lời giải:

Ta có:

- 12 -

Page 13: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Từ giả thiết:

Đpcm.

Ví dụ 2:

CMR cân khi thỏa

Lời giải:

Trong mọi tam giác ta luôn có:

Đẳng thức xảy ra khi cân Đpcm.

Ví dụ 3:

CMR nếu thỏa thì cân.

Lời giải:

Ta có:

- 13 -

Page 14: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Đẳng thức xảy ra khi cân Đpcm.

Ví dụ 4:

CMR nếu thì cân.

Lời giải:

Ta có:

cân nếu thỏa đk đề bài.

Ví dụ 5:

CMR cân khi thỏa

Lời giải:

Ta có:

- 14 -

Page 15: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Đẳng thức xảy ra khi B=C Đpcm.

c) Tam giác vuông:Đối với dạng bài tập nhận dạng tam giác vuông, ta ít khi cần dùng đến các BĐT lượng giác mà thường là chỉ cần sử dụng các phương pháp biến đổi tương đương là được.

Ví dụ 1: Cho ABC có các góc thỏa mãn hệ thức Chứng minh ABC vuông.

Lời giải:

Theo Bunhiacốpxki ta có:

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi:

Vậy ABC vuông tại A.

2. Cực trị lượng giác:Đây là một lĩnh vực khó, đòi hỏi người giải cần phải tự mình sử dụng khéo léo các bất đẳng thức lượng giác phù hợp cũng như phải có một vốn kiến thức khá lớn về bất đẳng thức để có thể tìm ra đáp án của bài toán.

Ví dụ 1:Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số:

- 15 -

Page 16: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Với a,b,c,d là các hằng số dương.

Lời giải:

Đặt với

Ta có: Do đó:

. Tương tự . Vậy

Ví dụ 2:

Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:

Lời giải:

Ta có: nên

- 16 -

Page 17: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Vậy

Ví dụ 3:Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:

Lời giải:

Ta có:

Do đó đều.

Ví dụ 4:Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của

Lời giải:Điều kiện: Ta có:

- 17 -

Page 18: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Dấu bằng xảy ra

Mặt khác

Dấu bằng xảy ra

Vậy

Ví dụ 5:

Cho hàm số . Hãy tìm Max trên miền xác định của nó.

Lời giải:Vì và không đồng thời bằng 1 nên xác định trên R.

thuộc miền giá trị của hàm số khi và chỉ khi có nghiệm.

có nghiệm.

Vậy

3. Bài tập:

CMR đều khi nó thỏa một trong các đẳng thức sau:

1)

2)

3)

4)

- 18 -

Page 19: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

5)

6)

7)

8)

9)

10)

- 19 -

Page 20: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Tuấn Ngọc Và Thầy Đỗ Kim Sơn, người đã trực tiếp giảng dạy bộ môn Lượng giác và người trực tiếp hướng dẫn chúng em hoàn thành quyển chuyên đề. Một lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em hoàn chỉnh hơn. Mỹ Tho, ngày 20 tháng 3 năm 2010

- 20 -

Page 21: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Tài liệu tham khảo:

(1) Một số vấn đề chọn lọc Lượng giác,

Nguyễn Văn Mậu, NXB Giáo dục, 2004

(2) Tuyển tập 200 bài thi vô địch Toán, tập 6: Lượng giác,

Vũ Dương Thụy – Nguyễn Văn Nho, NXB Giáo Dục, 2005.

(3) Bộ đề thi Đại học, NXB Giáo Dục, 1996 – 1997.

(4) Tạp chí toán học và tuổi trẻ

(5) Trang web www.diendantoanhoc.net

www.math scope .org

- 21 -

Page 22: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Chân dung một số nhà toán họcPierre de Fermat

-Pierre de Fermat (20 tháng 8, 1601 tại Pháp – 1665) là một học giả nghiệp dư vĩ đại, một nhà toán học nổi tiếng và cha đẻ của lý thuyết số hiện đại. Xuất thân từ một gia đình khá giả, ông học ở Toulouse và lấy bằng cử nhân luật dân sự rồi làm chánh án. Chỉ trừ gia đình và bạn bè tâm giao, chẳng ai biết ông vô cùng say mê toán. Mãi sau khi Pierre de Fermat mất, người con trai mới in dần các công trình của cha kể từ năm 1670. Năm 1896, hầu hết các tác phẩm của Fermat được ấn hành thành 4 tập dày. Qua đó, người đời vô cùng ngạc nhiên và khâm phục trước sức đóng góp dồi dào của ông. Chính ông là người sáng lập lý thuyết số hiện đại, trong đó có 2 định lý nổi bật: định lý nhỏ

Fermat và định lý lớn Fermat (định lý cuối cùng của Fermat).Trong hình học, ông phát triển phương pháp tọa độ, lập phương trình đường thẳng

và các đường cong bậc ha rồi chứng minh rằng các đường cong nọ chính là các thiết diện cônic. Trong giải tích, ông nêu các quy tắc lấy đạo hàm của hàm mũ với số mũ tỷ bất kỳ, tìm cực trị, tính tích phân những hàm mũ với số mũ phân số và số mũ âm. Nguyên lý Fermat về truyền sáng lại là một định luật quan trọng của quang học.

- 22 -

Page 23: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Dù hoạt động khoa học kiên trì và giàu nhiệt huyết, đem lại nhiều thành quả to lớn như vậy, nhưng éo le thay, Pierre de Fermat bình sinh chẳng thể lấy việc nghiên cứu toán làm nghề chính thức.

JOHN C. FIELDS

Trong toán học thì chắc các bạn đã nghe qua huy chương Fields mà người ta thường coi như giải Nobel cho toán học, đề xướng bởi nhà toán học Canada John C. Fields, tiếc rằng ông mất trước khi hai huy chương Fields đầu tiên được trao.

Sinh thời là bạn thân của Mittag-Leffler, ông cũng vận động và gây quỹ rất nhiều cho toán học, noi theo gương Mittag-Leffler (năm 1895 đã trao hết gia sản cho một hiệp hội thành lập viện toán Mittag-Leffler) ông cũng cố công xây dựng Royal Canadian Institute thành một trung tâm nghiên cứu

khoa học. Quỹ Fields không nhiều (khi mất Fields chỉ để lại 47 ngàn đô la Canada để góp vô) nên ban đầu chỉ có 2 huy chương, trao 4 năm một lần vào dịp Đại hội toán học quốc tế cho các nhà toán học dưới 40 tuổi. Từ 1969 người ta thêm vào hai huy chương nữa, cho nên từ đó có thể có đến 4 người được trao huy chương này.

- 23 -

Page 24: 2 · Web viewMột lần nữa, chúng em xin cảm ơn thầy cô, các anh chị và các bạn đã đọc, cũng như góp phần làm cho quyển chuyên đề của chúng em

Và cũng như có khi giải Nobel vẫn trao cho một nhà toán học, năm 1990 huy chương Fields đã được trao cho một nhà vật lý mà công trình nghiên cứu về thuyết siêu sợi (superstring theory) đã có nhiều đóng góp lớn cho toán học.

Huy chương Fields khác với giải Nobel ở chỗ hạn chế tuổi, phần lớn do muốn khuyến khích các luồng nghiên cứu mới và các nhà toán học trẻ.

- 24 -