Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
. -.. ,
.....' UY BAN GrAM SAT TAl CHiNH.QU6CGIA
sf>: S-1.IQ£>-UBGSTCQG
CONe. HOA xA HOI CIIU NGHIA VIET NAMf)~c l~p~Tl! do - H~nh phuc
.'QuYET lllNlf... '::' . V/vB~n hanh Quy c~~~h,a,iig..b~chrOng tlnroug xuyen ..~.::: Dang b~c hrong trmrc thoi han d8ryo-i' cong chirc, vien clnrc va ngU'Oi lao dQng .
> ;CVd~I186' 51' . . cua Uy b~m Gf~~.sat t~i..:~Iii~b:·(~u6cgia
'Ngay:fJ.'5I.~/.~#:::::::~ ....~ BAN ~~SAfTii'dHiNH Quae GIJ\OIA r ~.. .'
.'---~,·.gllgchirc nam 2008;
.' Can R~"d,'~'~~n thu6ng:nam 2003 va Luatstra d6i, b6 sung mot s6dleu cua Lu~ , . ''kh\:tithUlDpg; ..
. t: ::::.~.-.. -.' '. '. , ,Can ell' "g .. ,,_jh~f20ftlf.o04fNI)-CP ~gay 14112/2004 cua Chinh phu ve che d9
tien hrong d6i v&i~<;W:lbQ:;:etfugclnrc, vien clnrc-vahrchrong vii trang da duoc sua d6i,.b6 sung tai Nghi dinh~6 76/20091NI)-CP ngay 151912009; Nghi dinh s6 1412012/ND-CP ngay 07/3/2012 va Nghi dinh s6 17/2013INB-CP ngay 19102/2013 cua Chinh phu;
Can ell' Quyet dinh s6 34/2008/QD- TIg v€ viec thanh l~p Dy ban Giani sat Uti _chinh QU6e gia ngay 03 thang 3 nam 2008 cua Thti tu6ng Chinh phu;
Can ell' Quyet dinh 79/2009/QfJ- TIg ban hanh Quy eh6 t6 chirc va hoat d9ngcua Dy ban Giam sat tai chinh QU6e gia ngay .1'8thang 05 nam 2009 cua Thu nrongChinh.phu;
Can ell' Quyet dinh s6 15/20 15IQI:)-TIg ngay 22 thang 5 nam 2015 cua Thunrong Chinh phu v€ viec sua d6i, b6 sung mot s6 di€u cua Quyet dinhso 34/2008/QU-TIg ngay 03 thang 3 nam 2008 cua Thu nrong Chinh phu v€ viec thanh l~p Uy banGiam sat tai chinh Quoc gia va Quy ch~ t6 chirc-va hoat d9ng cua Uy ban Giam sat taichinh QU6c gia ban hanh kern theo Quyet dinh:s6' 79J2009/QD-TIg ngay 18 thang 5nam 2009 cua Thu nrong Chinh phu;
Can ell' Thong tu s6 08/2013/TI-BNV ngay 31 thang 07 nam 2013 cua B9 NQivu huang dfrn thirc hien ch~ d9 nang bac hrong thuong xuyen va nang b~c hrong trucethai han d6i voi can b9, cong chirc, vien clnrc va ngiroi lao d9ng;
Can cir Thong nr s6 1112014/TI -BNV ngayO? thang 10 nam 2014 cua BQ NQiV1l quy dinh chirc danh, ma s6 ngach va tie'~ chuan nghiep vu chuyen rnon cac ngachcong clnrc chuyen nganh hanh chinh; .
Can cir y ki~n thong nhfrt cua Ban'Chfrp hanh Dang bQ Dy ban va Ban Chfrphanh Cong doan cc sa Dy ban v€ viec ban hanh Quy ch~ nang b~c hrong thuongxuyen, nang bac hrong tnroc thai han d6i voi cong clnrc, vien chirc va nguoi lao dongcua Uy ban Giam sat tai chinh Quoc gia;
Xet d€ nghi cua Truong phong Phong T& chirc can b9 va dao tao,
". : .~
17
.. ,....
QUYETDJNH
Di~u 1. Ban hanh kern then Quyet dinh nay "Quy ch~ nang h~c hrong thuongxuyen, nang b~c hrong tnroc thai han d6i voi cong chirc, vien chirc va nguoi lao dQngciia -oy ban Giam sat tai chinh QU6c gia".
Di~u 2. Quyet dinh nay co hieu hrc thi hanh k~ ill ngay ky,Di~u 3. Chanh Van phong, Tnrong'phong T6 clnrc can bQva dao tao, Thu tnrong
cac don vi thuoc -oy ban chiu trach nhiem thi hanh Quyet dinh nayJ. 1 .. .•. • ••• __ .- .••
-, : ,!":~;t~:\,J")-
Noi nhiin:- Nhu Dio€u 3;- Ban Lanh dao Uy ban;- Ban ChAphanh Dang bQUy ban;- Cong doan co sa Uy ban;- Doan Thanh nien Uy ban;- Liru: VT, TCCB.
- ..--....--~.-_..•..--
1
QUY CHẾ
NÂNG BẬC LƢƠNG THƢỜNG XUYÊN, NÂNG BẬC LƢƠNG TRƢỚC
THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƢỜI LAO ĐỘNG
CỦA ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /QĐ-UBGSTCQG ngày 29 tháng 01 năm
2016 của Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia)
CHƢƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối
với công chức, viên chức và người lao động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia (sau đây gọi là Quy chế nâng bậc lương) được ban hành nhằm mục đích:
1. Bảo đảm sự quản lý, điều hành thống nhất, chặt chẽ của Ủy ban trong
thực hiện chế độ, chính sách tiền lương đối với công chức, viên chức và người
lao động.
2. Động viên công chức, viên chức và người lao động cống hiến và phấn
đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế Nâng bậc lương quy định về điều kiện, tiêu chuẩn; nguyên tắc;
quy trình thực hiện và các nội dung liên quan đến nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ và nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu đối với công
chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị thuộc Ủy ban.
Đối với các chế độ chính sách nâng bậc lương khác không quy định trong
Quy chế này, thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công chức, viên chức thuộc Ủy ban được xếp lương theo bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP).
b) Những người đang làm việc tại Ủy ban theo chế độ hợp đồng lao động
xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.
2
c) Đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban, Phó Chủ tịch Ủy ban, việc xét nâng
bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện theo
hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Điều 3. Nguyên tắc xét nâng bậc lƣơng
1. Việc xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
phải bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, khách quan, đúng quy định của
pháp luật. Đồng thời, động viên khích lệ công chức, viên chức và người lao
động tham gia phong trào thi đua đạt được nhiều thành tích, góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
2. Việc nâng bậc lương thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban được thực hiện hàng tháng trong năm đối với công chức, viên
chức và người lao động có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường
xuyên.
3. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm tỷ lệ mỗi năm không vượt quá 10% tổng số
công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của Ủy ban.
Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ của năm trước nếu không thực hiện hết sẽ không được tính vào tỷ lệ
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau.
4. Việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ được thực hiện mỗi năm một lần và kết thúc trước ngày 31 tháng
3 năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
5. Việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc được xét
theo thứ tự từ người có thành tích cao xét trước, người có thành tích thấp hơn
xét sau cho đến hết chỉ tiêu 10% và một người không thực hiện hai lần liên tiếp
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ trong cùng ngạch công chức hoặc cùng chức danh nghề nghiệp viên chức.
6. Nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người
lao động đã có thông báo nghỉ hưu thực hiện khi công chức, viên chức, người
lao động có thông báo nghỉ hưu và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định.
7. Ưu tiên quyền lựa chọn chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi hơn
đối với công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo
nghỉ hưu.
3
Điều 4. Hội đồng xét nâng bậc lƣơng trƣớc hạn
1. Thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn
a. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Ủy ban (sau đây gọi là
Hội đồng lương) do Chủ tịch Ủy ban quyết định thành lập để giúp việc, tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
Hội đồng lương gồm 05 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban được
Chủ tịch Ủy ban ủy quyền.
- Các Ủy viên Hội đồng: 01 đại diện Đảng ủy Ủy ban; 01 đại diện Ban
Chấp hành công đoàn Ủy ban; Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo
của Ủy ban.
- Thư ký Hội đồng: 01 công chức Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo được
phân công trực tiếp theo dõi về chế độ tiền lương của Ủy ban.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc của Hội đồng lương
a) Tổng hợp danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.
b) Kiểm tra, đối chiếu điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn.
c) Lập danh sách công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu
chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn, báo cáo Chủ tịch Ủy ban xem xét, quyết
định.
d) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
e) Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
lương, có trách nhiệm tiếp nhận và tổng hợp hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước
thời hạn và trình Hội đồng xem xét, quyết định.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên và nâng
bậc lƣơng trƣớc thời hạn của Chủ tịch Ủy ban
1. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý
(trừ đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này).
2. Đề nghị bằng văn bản gửi Ban Tổ chức Trung ương có Quyết định nâng
bậc lương thường xuyên đối với chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban, Chủ tịch Ủy
ban.
3. Đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ký
Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và
4
các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thuộc danh sách
trả lương của Ủy ban.
CHƢƠNG II
NÂNG BẬC LƢƠNG THƢỜNG XUYÊN
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên
Công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên
chức (sau đây gọi là chức danh) thì được xét nâng 01 bậc lương thường xuyên
khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
1. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch, trong chức danh
a) Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao
đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức
danh, thì sau 03 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức
danh được xét nâng một bậc lương;
b) Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ
trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 02 năm (đủ 24
tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một
bậc lương.
2. Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên
Công chức, viên chức, người lao động có đủ điều kiện thời gian giữ bậc
quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá, đạt đủ 2 tiêu chuẩn sau đây
trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng 01 bậc lương thường xuyên:
a) Đối với công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên.
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách,
cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
b) Đối với viên chức và người lao động:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành
nhiệm vụ trở lên.
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách,
cảnh cáo, cách chức.
5
Điều 7. Thời gian đƣợc tính để xét nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên
1. Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của
pháp luật về lao động.
2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
3. Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo
hiểm xã hội cộng dồn từ 06 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi
học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời
gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Thời gian không đƣợc tính để xét nâng bậc lƣơng thƣờng
xuyên
1. Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương.
2. Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong
nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian
không làm việc khác ngoài quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường
xuyên quy định tại Điều này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ
không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm
các ngày nghỉ hàng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo
quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên
tính bằng 01 tháng.
Điều 9. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên
1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện tại, nếu công chức, viên chức và
người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm
quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một
trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài
thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định như sau:
a) Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:
- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp:
6
- Công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo.
- Công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hàng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên
tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm
vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng.
c) Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật
khiển trách.
d) Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì
thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
đ) Trường hợp công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ
luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-
QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên
vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào
hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý công chức, viên chức và người lao
động quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi
bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo,
giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc
lương thường xuyên như sau:
a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được
tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương.
b) Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình
thức kỷ luật do oan, sai.
c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần
bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.
Điều 10. Quy trình và hồ sơ thực hiện xét nâng bậc lƣơng thƣờng
xuyên
1. Quy trình xét nâng bậc lương thường xuyên
a. Quy trình thực hiện xét nâng bậc lương thường xuyên đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ tướng Chính phủ (Chủ tịch Ủy ban,
các Phó Chủ tịch Ủy ban).
- Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo thông báo danh sách công chức đến hạn
nâng bậc lương thường xuyên đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo Điều 6 Quy chế
này trong khoảng thời gian 15 ngày trước ngày đủ thời hạn nâng bậc lương
7
thường xuyên để các công chức chuẩn bị Hồ sơ xét nâng bậc lương thường
xuyên.
- Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xét nâng bậc
lương thường xuyên trình Chủ tịch Ủy ban ký Công văn đề nghị nâng bậc lương
thường xuyên gửi Ban Tổ chức Trung ương.
b. Quy trình thực hiện xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức,
viên chức và người lao động Ủy ban (trừ đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều này)..
- Vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo liệt
kê danh sách công chức, viên chức và người lao động đến hạn nâng bậc lương
thường xuyên gửi các đơn vị thuộc Ủy ban.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban thực hiện kiểm tra, rà soát, có ý kiến
đánh giá, nhận xét công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị đến
thời hạn nâng bậc lương thường xuyên; trao đổi, lấy ý kiến cấp ủy và Ban chấp
hành công đoàn cùng cấp tại Mẫu số 1 đính kèm Quy chế này; gửi Công văn
kèm Mẫu số 1 đến Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo.
- Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xét nâng bậc
lương thường xuyên, trình Chủ tịch Ủy ban xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương thường xuyên:
2.1. Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ tướng
Chính phủ (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban).
a) Công văn đề nghị nâng bậc lương thường xuyên của Ủy ban gửi Ban Tổ
chức Trung ương.
b) Bản sao Quyết định bổ nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
c) Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98.
d) Bản sao quyết định lương gần nhất của cá nhân được đề nghị nâng bậc
lương.
e) Phiếu đánh giá công chức, viên chức và người lao động thuộc Ủy ban
(đối với công chức, viên chức là 03 năm gần nhất) và văn bản đánh giá, nhận xét
của cơ quan, tổ chức đơn vị nơi công chức, viên chức, người lao động làm việc
trước khi chuyển công tác đến Ủy ban (nếu có).
2.2. Đối với công chức, viên chức và người lao động Ủy ban (trừ đối tượng
quy định tại Khoản 2.1 Điều này). Hồ sơ gồm có:
a) Công văn kèm theo danh sách công chức, viên chức và người lao động
đề nghị nâng bậc lương thường xuyên có ý kiến đánh giá của Thủ trưởng đơn vị
8
về kết quả công tác của công chức, viên chức và người lao động của năm xét
nâng bậc lương thường xuyên theo Mẫu số 1 được ban hành kèm theo Quy chế
này.
b) Bản sao quyết định lương gần nhất của cá nhân được đề nghị nâng bậc
lương.
c) Phiếu đánh giá công chức, viên chức và người lao động thuộc Ủy ban
(đối với công chức, viên chức là 03 năm gần nhất; người lao động là 02 năm gần
nhất) và văn bản đánh giá, nhận xét của cơ quan, tổ chức đơn vị nơi công chức,
viên chức người lao động làm việc trước khi chuyển công tác đến Ủy ban.
d) Tờ trình đề nghị nâng bậc lương thường xuyên của Phòng Tổ chức cán
bộ và đào tạo.
Các văn bản quy định tại Điểm b, c, d Mục này do Phòng Tổ chức cán bộ
và đào tạo cung cấp.
CHƢƠNG III
NÂNG BẬC LƢƠNG TRƢỚC THỜI HẠN
Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn
1. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
Công chức, viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương trước
thời hạn khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
b) Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền công nhận bằng văn bản, đáp ứng các tiêu chuẩn về cấp độ thành tích theo
quy định và năm xét nâng bậc lương trước thời hạn phải đạt danh hiệu chiến sỹ
thi đua cấp cơ sở trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Đối với Lãnh
đạo đơn vị (gồm thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị), ngoài điều kiện quy định
trên còn yêu cầu đơn vị phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được Ủy ban công
nhận là "Tập thể lao động xuất sắc" trong năm xét nâng bậc lương trước thời
hạn.
Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng để xét nâng bậc lương
trước thời hạn là các danh hiệu được Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban và các Bộ, ngành xét tặng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ được giao; không tính các danh hiệu thi đua và bằng khen trong hoạt
động phong trào quần chúng hoặc các phong trào thi đua ngắn hạn, không thuộc
phạm vi nhiệm vụ được giao. Thành tích đã được tính để xét nâng bậc lương
9
trước thời hạn thì không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho các
lần tiếp theo.
c) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính
đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, còn thiếu từ
12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.
2. Cách xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời
điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian
06 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo
từ cao đẳng trở lên và 04 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có
yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của
năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
b) Đối với các trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả
các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
trong khoảng thời gian (06 năm và 04 năm) quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
c) Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao
nhất đạt được của công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao
nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có
thành tích ngang nhau thì thực hiện theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 13 Quy
chế này.
3. Tiêu chuẩn thành tích và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn
Thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời
gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này
nếu công chức, viên chức và người lao động đạt các tiêu chuẩn thành tích cụ thể
như sau:
a) Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng
- Đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng
trở lên (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 03 năm đủ 36 tháng),
được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nếu năm xét nâng bậc lương trước
thời hạn và năm trước liền kề (02 năm liên tục) được tặng danh hiệu chiến sỹ thi
đua cấp cơ sở. Đồng thời, trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất tính đến
31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt một trong những tiêu
chuẩn thành tích sau:
+ Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
+ Được Nhà nước tặng thưởng Huân chương các loại.
10
+ Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Ủy ban và tương đương trở lên.
+ Được tặng 02 Bằng khen cấp Ủy ban và tương đương hoặc 01 Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung
cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương
thường xuyên là 02 năm đủ 24 tháng), được nâng bậc lương trước thời hạn 12
tháng, nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng danh hiệu chiến sỹ
thi đua cấp cơ sở. Đồng thời, trong khoảng thời gian 04 năm gần nhất tính đến
31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt được một trong những tiêu
chuẩn thành tích sau:
+ Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
+ Được Nhà nước tặng thưởng Huân chương các loại.
+ Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Ủy ban và tương đương trở lên.
+ Được tặng 02 Bằng khen cấp Ủy ban và tương đương hoặc 01 Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng
- Đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng
trở lên (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 03 năm đủ 36 tháng) được
nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng nếu năm xét nâng bậc lương trước thời
hạn và năm trước liền kề (02 năm liên tục) được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua
cơ sở; đồng thời trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm
xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng 01 Bằng khen cấp Ủy ban và tương
đương.
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung
cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương
thường xuyên là 02 năm đủ 24 tháng) được nâng bậc lương trước thời hạn 09
tháng nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng danh hiệu chiến sỹ
thi đua cơ sở; đồng thời trong khoảng thời gian 04 năm gần nhất tính đến 31/12
của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng 01 Bằng khen cấp Ủy ban
và tương đương.
c) Nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng
- Đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng
trở lên (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 03 năm đủ 36 tháng) được
nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng, nếu năm xét nâng bậc lương trước thời
hạn và năm trước liền kề được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.
11
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung
cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương
thường xuyên là 02 năm đủ 24 tháng) được nâng bậc lương trước thời hạn 06
tháng, nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng danh hiệu chiến sỹ
thi đua cơ sở.
Điều 12. Thời điểm hƣởng bậc lƣơng mới và thời gian tính nâng bậc
lƣơng lần sau
1. Thời điểm hưởng bậc lương mới xác định bằng cách lấy thời điểm đến
hạn nâng lương thường xuyên theo quy định, tính lùi tương ứng số tháng bằng
số thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn (06 tháng hoặc 09 tháng hoặc
12 tháng).
2. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ thời điểm được hưởng bậc
lương mới.
3. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời
điểm được tính hưởng bậc lương mới thì được truy lĩnh tiền lương và truy nộp
bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so
với bậc lương cũ.
Điều 13. Thứ tự ƣu tiên xét nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn
1. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện theo thứ tự người
có thành tích cao hơn xét trước, người có thành tích thấp hơn xét sau cho đến hết
chỉ tiêu (10%).
2. Trường hợp có nhiều người đạt tiêu chuẩn thành tích xét nâng bậc lương
trước thời hạn như nhau thì thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn
được thực hiện như sau:
a) Công chức, viên chức và người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý hoặc có giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn.
b) Công chức, viên chức và người lao động có nhiều thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ trong những năm trước (liền kề với thành tích năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn).
c) Trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, ngoài thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ, công chức, viên chức và người lao động có các thành
tích trong các hoạt động khác (công tác đảng, công đoàn, các thành tích thi đua
ngắn hạn,...).
d) Công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác lâu năm
hơn sẽ được xét trước.
12
e) Công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương
trước thời hạn lần nào.
f) Công chức, viên chức và người lao động là con liệt sỹ, con thương binh,
gia đình có công với cách mạng.
g) Công chức, viên chức và người lao động là nữ.
h) Công chức, viên chức, người lao động là dân tộc thiểu số.
Điều 14. Quy trình thực hiện
1. Đến hết quý I của năm sau liền kề, sau khi Chủ tịch Ủy ban ký quyết
định khen thưởng đối với công chức, viên chức và người lao động, Hội đồng
lương của Ủy ban tổ chức thực hiện các nội dung theo nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Phổ biến đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong các
đơn vị thuộc Ủy ban về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn để các phòng, ban,
bộ phận thuộc đơn vị rà soát, đề xuất danh sách những trường hợp đủ điều kiện.
b) Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, nguyên tắc, chỉ tiêu xét nâng bậc lương
trước thời hạn; trên cơ sở Công văn đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị quản lý
trực tiếp công chức, viên chức và người lao động sau khi đã có ý kiến của cấp ủy
và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp tại Mẫu số 2 đính kèm Quy chế này).
Chủ tịch Hội đồng lương Ủy ban tổ chức họp, xét danh sách đề nghị nâng bậc
lương trước thời hạn trình Chủ tịch Ủy ban xem xét, quyết định danh sách công
chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; các thành viên Hội đồng thống
nhất thông qua và ghi vào biên bản (biên bản có chữ ký của tất cả các thành
viên).
c) Niêm yết công khai danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn tại
trụ sở cơ quan, đơn vị và trên Website của Ủy ban (trong 05 ngày làm việc) để
toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị được biết và tham
gia ý kiến.
d) Sau thời gian quy định, Hội đồng lương của Ủy ban hoàn thiện danh
sách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban phê duyệt đối với các trường hợp đủ điều kiện và
không có ý kiến vướng mắc.
2. Thủ trưởng đơn vị ký Công văn, gửi kèm hồ sơ đề nghị về Hội đồng
lương trước ngày 01/3 hàng năm, Hồ sơ đề nghị gồm:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị (theo quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này).
- Danh sách trích ngang các trường hợp đề nghị nâng bậc lương trước thời
hạn của đơn vị (Mẫu số 2).
13
- Bản sao quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền.
- Bản sao quyết định lương gần nhất của cá nhân được đề nghị.
- Phiếu đánh giá công chức, viên chức và người lao động thuộc Ủy ban (đối
với công chức, viên chức là 03 năm gần nhất; người lao động là 02 năm gần
nhất) và văn bản đánh giá, nhận xét của cơ quan, tổ chức đơn vị nơi công chức,
viên chức người lao động làm việc trước khi chuyển công tác đến Ủy ban.
- Công văn thống nhất của Bộ Nội vụ đối với công chức, viên chức đang
giữ ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
3. Các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp đối với chức
danh Chủ tịch Ủy ban, Phó Chủ tịch Ủy ban và tương đương được Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm thuộc đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn, Ủy ban có
công văn xin ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương.
4. Chủ tịch Ủy ban xem xét, quyết định:
- Ký văn bản gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ký Quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ (gửi kèm biên bản họp xét nâng bậc lương trước thời hạn; quy chế nâng bậc
lương trước thời hạn của Ủy ban; bản sao Quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số
lượng người làm việc Ủy ban; bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao
Quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền) đối với các
trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thuộc danh sách trả lương của Ủy ban.
- Ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban sau khi trao đổi bằng văn bản với Đảng
ủy Ủy ban và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở Ủy ban.
- Phê duyệt văn bản thông báo danh sách các trường hợp nâng bậc lương
trước thời hạn để Thủ trưởng đơn vị theo dõi thực hiện.
5. Việc nâng bậc lương trước thời hạn chỉ thực hiện đến hết quý I của năm
sau liền kề năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Các trường hợp đề nghị sau
thời điểm này đều không được xem xét.
CHƢƠNG IV
NÂNG BẬC LƢƠNG TRƢỚC THỜI HẠN
KHI CÓ THÔNG BÁO NGHỈ HƢU
Điều 15. Điều kiện, tiêu chuẩn và chế độ nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn
khi có thông báo nghỉ hƣu
1. Công chức, viên chức và người lao động thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều 2 Quy chế này, đến tuổi nghỉ hưu, được xem xét, nâng một bậc
14
lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 6, nếu
có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn dưới đây:
a) Đã có thông báo nghỉ hưu.
b) Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
c) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.
d) Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ
12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
2. Trường hợp công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối
tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn
khi có thông báo nghỉ hưu thì công chức, viên chức và người lao động được
chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 16. Quy trình thực hiện
1. Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo rà soát thời điểm đến hạn nâng bậc
lương của công chức, viên chức và người lao động khi có thông báo nghỉ hưu
thông báo đến các đơn vị thuộc Ủy ban về các trường hợp đủ điều kiện nâng bậc
lương trước thời hạn.
2. Hội đồng lương Ủy ban họp để xem xét, đối chiếu theo điều kiện, tiêu
chuẩn quy định tại Điều 15 Quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban ký quyết định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch (riêng đối với công chức, viên chức đang giữ ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương trước khi Chủ tịch Ủy ban ký Quyết định nâng bậc lương
trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ).
4. Hồ sơ trình gồm:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên
chức và người lao động sau khi đã có ý kiến thống nhất bằng văn bản với cấp ủy
và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp.
- Danh sách trích ngang (Mẫu số 3).
- Thông báo nghỉ hưu của cá nhân được đề nghị.
- Biên bản họp Hội đồng lương của Ủy ban (có chữ ký của tất cả các thành viên).
- Bản sao Quyết định nâng bậc lương gần nhất của cá nhân được đề nghị.
- Phiếu đánh giá công chức, viên chức và người lao động thuộc Ủy ban (đối
với công chức, viên chức là 03 năm gần nhất; người lao động là 02 năm gần
15
nhất) và văn bản đánh giá, nhận xét của cơ quan, tổ chức đơn vị nơi công chức,
viên chức người lao động làm việc trước khi chuyển công tác đến Ủy ban (đối
với trường hợp chuyển công tác) để làm căn cứ xét đánh giá, xét nâng bậc lương
trước thời hạn.
- Công văn thống nhất của Bộ Nội vụ đối với công chức, viên chức đang
giữ ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
5. Các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp đối với chức
danh Chủ tịch Ủy ban, Phó Chủ tịch Ủy ban và tương đương được Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm khi có thông báo nghỉ hưu mà thuộc đối tượng nâng bậc
lương trước thời hạn, Ủy ban có công văn xin ý kiến của cơ quan cấp trên có
thẩm quyền.
CHƢƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ vào quý IV hàng năm, Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có văn
bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban:
- Số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
- Kết quả thực hiện nâng bậc lương đối với công chức, viên chức và người
lao động trong đơn vị (Mẫu số 4).
- Tình hình thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn.
2. Trên cơ sở báo cáo về việc nâng bậc lương trước thời hạn của Phòng Tổ
chức cán bộ và đào tạo, Ủy ban có Công văn báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động
đúng quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian và quy trình, thủ
tục.
2. Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có trách nhiệm thông báo, công khai
danh sách những người được nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị, đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực
hiện, kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy ban giải quyết theo thẩm quyền những
vướng mắc phát sinh trong thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn ở các đơn vị thuộc Ủy ban; bảo đảm tỷ lệ mỗi
16
năm không vượt quá 10% tổng số công chức, viên chức và người lao động trong
danh sách trả lương được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Hội đồng lương của Ủy ban chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
4. Việc khiếu nại trong công tác xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động của Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị đề
xuất bằng văn bản về phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo của Ủy ban để tổng hợp,
trình Chủ tịch xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
CHỦ TỊCH
Vũ Viết Ngoạn
17
Tên đơn vị:…………………….
Mẫu số 1
DANH SÁCH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƢƠNG THƢỜNG XUYÊN
(kèm theo Công văn số / ngày tháng năm )
TT Họ và tên Mã
ngạch
Hệ số
lƣơng
hiện
hƣởng
Ngày
xếp
Kết quả đánh giá công chức,
viên chức và ngƣời lao động
03 năm gần nhất
Ý kiến đánh giá công
chức, viên chức và
ngƣời lao động và đề
xuất của Công đoàn bộ
phận
Ý kiến đánh giá công chức,
viên chức và ngƣời lao
động và đề xuất của cấp ủy
cùng cấp
Ý kiến đánh giá công
chức, viên chức và
ngƣời lao động và đề
xuất của Thủ trƣởng
đơn vị năm
201..
năm
201…
năm
201…
1
2
3
4
5
6
….
Thủ trƣởng đơn vị BCH Công đoàn bộ phận Cấp ủy
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
18
ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
BAN ……………………….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /CV-………………….
V/v gửi danh sách công chức,
viên chức và người lao động đề nghị nâng bậc lương
thường xuyên
Hà Nội, ngày tháng năm 201
Kính gửi: Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 07 năm 2013 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động;
Căn cứ Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động của Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBGSTCQG ngày tháng năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
Căn cứ Công văn số…./CV-TCCB&ĐT ngày tháng năm của
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo về việc thông báo danh sách công chức,
viên chức và người lao động đến hạn nâng bậc lương thường xuyên.
Sau khi xem xét, trao đổi thống nhất trong đơn vị về Hồ sơ nâng bậc
lương thường xuyên của công chức, viên chức và người lao động trong
đơn vị, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, của Ủy ban,
Ban…..thống nhất đề nghị Chủ tịch Ủy ban xem xét nâng bậc lương
thường xuyên đối với các công chức, viên chức và người lao động của
đơn vị (danh sách theo Mẫu số 1 đính kèm).
Đề nghị Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- - Như trên;
- - Lưu Ban …..
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
Nguyễn Văn A
19
Tên đơn vị:……………………. Mẫu số 2
DANH SÁCH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƢƠNG TRƢỚC THỜI HẠN DO LẬP
THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM .......... (kèm theo Công văn số / ngày tháng năm )
TT Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Chức danh/chức
vụ
Hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua Ngạch/chức danh nghề nghiệp, bậc lương hiện hưởng
Đề nghị nâng bậc lương TTH Ý kiến
đánh giá
công
chức, viên
chức và
ngƣời lao
động và
đề xuất
của Công
đoàn bộ
phận
Ý kiến
đánh giá
công
chức, viên
chức và
ngƣời lao
động và
đề xuất
của cấp
ủy cùng
cấp
Ý kiến
đánh giá
công
chức, viên
chức và
ngƣời lao
động và
đề xuất
của Thủ
trƣởng
đơn vị
Nam Nữ Năm
…
Năm
…
Năm
…
Năm
…
Năm
…
Năm
…
Ngạch/
chức
danh nghề
nghiệp
Bậc Hệ số Thời điểm
tính nâng
bậc lương lần sau
Số
tháng
còn thiếu để
NBLTX
Bậc Hệ số Thời điểm
hưởng
(TGNB lần sau)
Số tháng
được
NBLTTH (6,9, 12
tháng)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
Ghi chú: Cột 6, 7, 8, 9, 10, 11 ghi thành tích khen thưởng và danh hiệu thi đua của từng năm.
Thủ trƣởng đơn vị BCH Công đoàn bộ phận Cấp ủy
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
20
UY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
BAN ……………………….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /CV-………………..
V/v gửi danh sách công chức,
viên chức và người lao động đề nghị nâng bậc lương
trước thời hạn
Hà Nội, ngày tháng năm 201
Kính gửi: Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 07 năm 2013 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng
bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động;
Căn cứ Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động của Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBGSTCQG ngày tháng năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
Căn cứ Công văn số…./CV-TCCB&ĐT ngày tháng năm của
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo về việc yêu cầu rà soát, đề xuất danh
sách những trường hợp công chức, viên chức và người lao động đủ điều
kiện nâng bậc lương trước thời hạn.
Sau khi xem xét, trao đổi thống nhất trong đơn vị về Hồ sơ nâng bậc
lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động trong
đơn vị, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, của Ủy ban,
Ban…..thống nhất đề nghị Chủ tịch Ủy ban xem xét nâng bậc lương trước
thời hạn đối với các công chức, viên chức và người lao động của đơn vị
(danh sách theo Mẫu số 2 đính kèm).
Đề nghị Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- - Như trên;
- - Lưu Ban …..
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
Nguyễn Văn A
21
Tên đơn vị:……………………. Mẫu số 3
DANH SÁCH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƢƠNG TRƢỚC THỜI HẠN KHI CÓ
THÔNG BÁO NGHỈ HƢU NĂM……….
(kèm theo Công văn số / ngày tháng năm )
TT Họ và tên Ngày tháng
năm sinh
Chức
danh/
chức
vụ
Ngạch/chức danh nghề nghiệp, bậc lƣơng hiện
hƣởng
Đề nghị nâng bậc lƣơng
TTH
Ý kiến
đánh giá
công chức,
viên chức
và ngƣời
lao động và
đề xuất của
Công đoàn
bộ phận
Ý kiến
đánh giá
công chức,
viên chức
và ngƣời
lao động và
đề xuất của
cấp ủy
cùng cấp
Ý kiến
đánh giá
công chức,
viên chức
và ngƣời
lao động và
đề xuất của
Thủ
trƣởng
đơn vị
Nam Nữ Ngạch/ chức
danh nghề
nghiệp
Bậc Hệ số Thời
điểm tính
nâng bậc
lƣơng lần
sau
Số tháng
còn thiếu
để
NBLTX
Bậc Hệ số Thời
điểm
hƣởng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Thủ trƣởng đơn vị BCH Công đoàn bộ phận Cấp ủy
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
22
Tên Cơ quan:……………………. Mẫu số 4
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NÂNG BẬC LƢƠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƢỜI LAO ĐỘNG NĂM …….. (kèm theo Công văn số / ngày tháng năm )
Tổng số công chức, viên chức và ngƣời lao động ở cơ quan có mặt tại thời điểm báo cáo: ……ngƣời
Trong đó: 1. Số người được nâng bậc lương thường xuyên trong năm là:..... Người
2. Số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong năm là:.... Người
3. Số người đã có thông báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm:..... người.
TT Họ và
tên Ngày tháng năm sinh Chức danh
/chức vụ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
được đào tạo
Ngạch/chức danh, bậc, hệ số lương trước khi được nâng bậc Kết quả nâng bậc trong năm ..........
Nam Nữ Ngạch/ chức
danh nghề nghiệp
Bậc Hệ số Thời điểm
được xếp Hệ số chênh
lệch bảo lưu (nếu có)
Ngạch hoặc chức
danh Bậc lương sau
nâng bậc Hệ số lương
mới được NB
Thời gian
tính nâng bậc lương
lần sau
Hệ số
chênh lệch bảo lưu
(nếu có)
Tiền lương tăng
thêm do NB trong năm
(1.000đ)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
I Công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương thường xuyên
1
2
II Công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
1
2
III Công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước thời hạn
1
2
...
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
……., ngày……tháng……năm…………
Thủ trưởng cơ quan
Ghi chú: 1. Đơn vị gửi kèm báo cáo này văn bản nêu những vướng mắc, đề xuất trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn (nếu có)
2. Cột 7, cột 12 ghi mã số ngạch hoặc chức danh.
3. Cột 17 được tính theo số tháng hưởng chênh lệch giữa bậc lương mới được nâng so với bậc lương cũ trong năm.
UY BAN GIA.M SAT TAl eHiNH Quae GIAHQI DONG LtrONG
DANH SACH CONG CHUC DUdC DE NGHI XEM xET NANG BAc LUdNG TRUdc THaI HAN NAM 2016DO LAP THANH TiCH XuAT sAc TRONG TID;c HI$N NHI$M V1) .
Hinh tlurc khen thuong va danh hieuNgach/chirc danh ngh€ nghiep, b~c hrong hien huong D€ nghi nang b~c lirong ITHthi dua
S6 thangThai duoc
S6 thang con Thai di~mT
Ho va ten Ngay thang Chuc Ngach/chirc diem tinh NBLITHHe thieu tinh den hu6ngT narn sinh danh/chirc vu Narn 2015 Nam 2016 danh ngh€ B~c B~c He s6 (6,9,12s6 nang bac 31112/2016 de (TGNB l§.n
nghiep hrong 1§.n thang)NBLTX sau)
sau
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)
Chuyen vien, - Chien sy thi - Chien sy thi dua chuyen
Phong dua CCf s6 CCf s6 vien, maGSLVNH, (Quyet dinh - Bkg khen cua ng\lch
Pham Thi Ban Giam sat s6147/QD- Chu tich Uy ban 01.003 10 thang 151 2811011990 119 2,34 15/1112017 219 2,67 15/02112017 9
Thuy Linh tong hop UBGSTCQG (Quyet dinh ngay
ngay 14/6/2016) s618/QD-
UBGSTC ngay
18/112017 )
Liru '1: M9i '1 ki~n tham gia xin giri bang van ban v~ Phong T6 chirc can b9 va dao tao cham nh~t vao ngay 23/3/2017 d€ t6ng hop trinh H9i d6nghrong xem xet, quyet dinh.