65
XKM 3 Control System I. Tổng Quan Hệ Thống SCADA. 1. Khái Niệm Về Hệ Thống SCADA. II. Sơ Đồ Cấu Hình Và Kết Nối. 1. Các thành phần chính 1/65

1.1 De Cuong SCADA XKM3.doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

XKM 3 Control System

I. Tổng Quan Hệ Thống SCADA.

1. Khái Niệm Về Hệ Thống SCADA.

II. Sơ Đồ Cấu Hình Và Kết Nối.

1. Các thành phần chính

1/50

Page 2: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2/50

Page 3: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình 1: Cấu trúc liên kết hệ thống SCADA nhà máy XKM3.

3/50

Page 4: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

1. Tủ LCU1: Hệ thống điều khiển Tổ máy 1.

2. Tủ LCU2: Hệ thống điều khiển Tổ máy 2.

3. Tủ LCU3: Hệ thống điều khiển Trạm phân phối.

4. Tủ LCU4: Hệ thống điều khiển các Dịch vụ nhà máy.

5. Tủ LCU5: Hệ thống điều khiển Đập tràn và Cửa nhận nước.

6. Tủ LCU6: Hệ thống truyền thông.

7. Trung tâm giám sát hoạt động:

- SCADA Sever.

- Engineer Station

- Power meter Station

8. Các thiết bị phụ trợ;

Hệ thống điều khiển chính:

Thông thường hệ thống điều khiển có thể được chia làm 2 cấp độ chính: Cấp độ điều khiển nhà

máy và cấp độ điều khiển tại chỗ.

Cấp độ điều khiển nhà máy: Sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu SAT 250.

Cấp độ điều khiển tạ chỗ: Hoạt động theo quy trình tự động và điều khiển bằng hệ thống SAT

1703. Ở chế độ điều khiển tại chỗ, bàn phím cảm ứng làm việc như một giao diện người máy cho

việc giám sát và điều khiển.

Hoạt động

Về hoạt động của hệ thống SAT 1703, bản thân nó không có những hoạt động cần thiết, chỉ có

các hạng mục sau đây thật sự cần thiết đòi hỏi phải thực hiện nghiêm ngặt để đảm bảo sẵn sàng

hoạt động:

Hệ thống cần luôn được cấp nguồn để thực hiện chức năng lưu giữ. Ngoại trừ việc bảo

trì, không nên tắt một phần của hệ thống.

Không nên sử dụng phần mềm không có bản quyền.

1. Tổng quan.

Có 2 nhóm thiết bị chính trong hệ thống SAT 1703.

- Nhóm thiết bị tiêu chuẩn như : Máy tính, phần mềm máy tính, sever, các trạm

điều hành, trạm kỹ thuật, các cổng và các thiết bị phụ trợ như: bàn phím, máy in...

- Hệ thống điều khiển SAT 1703.

1.1 Cấu hình SAT 1703

Cấu hình SAT bao gồm:

- Các thiết bị kiểm soát tổng thể.

- Các thiết bị ngoại vi.

4/50

Page 5: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

- Mạng tín hiệu Profibus.

- LAN/ WAN các giao thức nối tiếp (kết nối tới trung tâm điều khiển và trạm kỹ

thuật…)

Hình: Cấu hính TM 1703 CP

a. Các thiết bị kiểm soát tổng thể TM 1703 CP.

5/50

Page 6: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình:

Các thiết bị kiểm soát tổng thể hình thành trung tâm của hệ thống số, tất cả các tính toán và điều

khiển logic cho hệ thống quản lý sẽ được thực hiện trong các yếu tố kiểm soát tổng thể, và nó

cũng kiểm soát các tín hiệu đầu vào và ra được kết nối với bên ngoài qua các thiết bị ngoại vi.

9 khe D-sub cổng trên bên trái của phần tử kiểm soát tổng thể là cổng giao diện với máy tính

xách tay, nó cho phép người dùng tải chương trình, chương trình theo dõi và giám sát các đơn vị

kiểm soát tổng thể của Toolbox II.

Bên trong các đơn vị kiểm soát tổng thể (MCU), một Moudule phụ truyền thông (SM2556) được

cài đặt, thông qua đó trao đổi dữ liệu giữa MCU và LCU và bảng điều khiển cảm ứng bằng cổng

liên lạc RJ45.

Các thẻ ứng dụng MMC chứa các chương trình và thông số ( ví dụ chương trình của điều tốc...).

Chức năng :

- Hỗ trợ 4 giao diện truyền thông qua Muodul giao diện nối tiếp cho:

4 giao diện nối tiếp

2 giao diện nối tiếp +1 LAN/WAN.

1 LAN/WAN hoặc 2 giao diện nối tiếp + mạng Profibus DB chính.

- Hỗ trợ tới 14 giao diện thiết bị ngoại vi thông qu AX 1703- kết nối bằng bus ngoại vi.

- Chức năng đóng/ mở một chương trình theo một vòng kín.

- Quản lý thời gian và đồng bộ hóa thời gian qua xung phút, nối tiếp thời gian nối tiếp

đường truyền tín hiệu máy chủ NTP thông qua mạng LAN/WAN.

- Kết nối truyền thông qua các yếu tố giao thức đã được cài đặt bên trong.

- Lưu trữ các thông số và phần mền trên một thẻ Flash.

b. Thiết bị ngoại vi.

Để kết nối các thiết bị ngoại vi tới các thiết bị kiểm soát tổng thể một module giao diện bus

(CM0843) được sử dụng.

Hỗ trợ tới 4 module giao diện có thể được sử dụng cho 1 thiết bị kiểm soát tổng thể. Kết nối

module giao diện với thiết bị kiểm soát tổng thể sử dụng cáp quang (hoặc điện) với dung lượng

16Mbps và cho phép chiều dài cáp lên tới 3m.

Hỗ trợ tới 16 module ngoại vi có thể được sử dụng cho 1 thiết bị kiểm soát tổng thể. Kết nối

module giao diện với thiết bị ngoại ci sử dụng cáp USB với dung lượng 16Mbps và cho phép

chiều dài cáp lên tới 3m.

6/50

Page 7: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình:

c. Module IO và các phụ kiện.

Thông qua module IO, MCU nhận được các tín hiệu cần thiết và lệnh từ LCU, thiết bị tự động

tại chỗ...sau đó là tín hiệu đầu ra tới các đối tượng điều khiển. Mỗi hàng của I/O module được

trang bị PS6620 và PE 6400.

PS 6620: nguồn cung cấp cho I/O modules.

PE 6400: Các yếu tố hệ thống cho giao diện I/O modules thông qua TM bus.

Chức năng của PE 6400 là:

- Điều khiển tới 8 I/O modules, trong đó có thể lên tới 4 I/O analogue.

- Chức năng và báo hiệu lỗi qua Led.

- Giám sát modules I/O và quản lý lỗi.

Tín hiệu đầu vào I/O modules hỗ trợ:

- Tín hiệu nhị phân.

7/50

Kết nối MCU khác

Thiết bị ngoại vi Ax 1703kết nối cáp điện hoặc quang16Mbps

Thiết bị ngoại vi Ax 1703kết nối cáp USB16Mbps

Page 8: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình:

- Tín hiệu tương tự (dòng điện, điện áp, nhiệt độ).

- Đo tốc độ.

- Thu hồi vị trí.

Tín hiệu đầu ra I/O modules hỗ trợ:

- Tín hiệu nhị phân.

- Tín hiệu tương tự ( điện áp, dòng điện).

Các PE 6400/ TCIO65 thiết bị ngoại vi giao tiếp thông qua các bus Ax với các modules I/O và

MCU. Qua các bus ngoại vi Ax 1703 các dữ liệu quá trình trao đổi được thực hiện với quy trình

đóng/ mở vòng kín.

Hình:

Trong XKM3, ví dụ trong hệ thống điều tốc có 2 dòng module TM. Cấu hình của nó được hiển

thị trong bảng dưới đây

Dòng 1: PS6620,PE6400,AO6380,AI6300,DI6100,DO6200

Dòng 2: PS6620,PE6400,AO6380,AI6300, TE6420,DI6100

8/50

Page 9: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

DI 6100 Đầu ra nhị phân 2x8, 24-60VDC

DI 6101 Đầu ra nhị phân 2x8, 110/220 VDC

DO- 6200 Đầu ra nhị phân Transistor 2x8, 24-60VDC

DO- 6212 Đầu ra nhị phân trễ 8x24-220VDC/230VAC

AI- 6300 Đầu vào tương tự 2x2 ±20mA/±10mA/±10V

AI- 6310 Đầu vào tương tự 2x2 Pt100/ Ni100.

AO- 6380 Đầu ra tương tự 4x ±20mA/±10mA/±10V

TE- 6420 Đo tốc độ 2x2 5VDC/24VDC/ tiêu chuẩn NAMUR

TE- 6450 Thu hồi vị trí 2x2 SSI/RS- 442.

Bảng:

d. Bàn phím cảm ứng, nguồn hỗ trợ, tín hiệu cách ly và các thiết bị phụ trợ

Bàn phím cảm ứng:

Bàn phím cảm ứng sẽ trở thành giao diện người máy (HMI) được sử dụng màn phần mềm SAT

250. Nó sẽ được kết nối với thiết bị kiểm soát tổng thể thông qua mạng LAN. Tất cả các chương

trình sử dụng sẽ được lưu trữ trong thẻ CF

Nguồn hỗ trợ bao gồm 2 bộ chuyển đổi điện năng:

Cung cấp nguồn điện dự phòng cho các thiết bị kiểm soát, module I/O...Mỗi bộ chuyển đổi là

220VDC hoặc 220VAC đầu vào và 24VDC đầu ra. Các đầu ra của bộ chuyển đổi được kết hợp

thông qua Diode, khi bị cắt nguồn đầu vào thì một bộ chuyển đổi 24VDC khác sẽ được bật.

9/50

Page 10: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

10/50

Page 11: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

11/50

Page 12: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

III. Chức năng.

1. SCADA Sever

2. Giao diện người máy của hệ thống điều khiển.

2.1 Các khái niệm điều hành chung.

Hệ thống SAT 250 SCALA có các khái niệm phương tiện cơ bản sau:

Menus ngữ cảnh.

Mặt nạ.

Kéo và thả

Nhiều lựa chọn.

Nhiều cửa sổ và màn hình hiển thị.

2.1.1. Phương tiện Menus ngữ cảnh.

Với khái niệm menus ngữ cảnh, nó làm đơn giản hóa nhiều hoạt động. Sau khi chọn đối tượng và

hầu hết các hoạt động quan trọng có sẵn được hiển thị bằng cách nhấp chuột phải. Qua đó, có thể sử dụng

các cơ chế xác nhận các câu lệnh được biết đến.

Hình 2:

2.1.2. Phương tiện Mặt nạ

Tất cả các chức năng hoạt động không được sử dụng thường xuyên như: chặn, liên khóa, cho ý kiến, thay thế, sửa đổi/ xử lý, tiếp đất đều có sẵn, đơn giản và rõ ràng bằng các mặt nạ xác định. Điều này làm cho người vận hành dễ dàng hơn.

12/50

Page 13: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình 3:2.1.3 Phương tiện Kéo và Thả.

Với thuộc tính này , người dùng có thể lấy các phần tử mong muốn đơn giản bằng cách kéo nó ra tại

những vị trí cần thiết. Ví dụ, lấy giá trị đo sẽ được hiển thị trong một đồ thị. Để mở một màn hình hiển thị

điều này, đơn giản bằng cách kéo khỏi danh sách sang màn hình bất kỳ nào bạn mong muốn.

Hình 4:

2.1.4 Phương tiện Nhiều lựa chọn.

SAT 250 SCALA cung cấp khả năng để thực hiện các thao tác tương tụ của một số đối tượng bằng một

bước duy nhất. Theo đó, người dùng chỉ cần dùng con trỏ chuột, tạo một khung xung quanh các đối tượng

giống nhau, sau đó thực hiện các thao tác của Menus ngữ cảnh.

13/50

Page 14: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình 5:Việc kết hợp các phương tiện "kéo và thả" với "nhiều sự lựa chọn" cung cấp tối ưu tiện lợi sử dụng. Điều này giúp bạn với một bước duy nhất xác định vào đối tượng đại diện trong biểu đồ hoặc danh sách.

Hình 06:

Tuy nhiên, các thao tác an toàn như: lệnh, khởi điểm đặt là không thể khi sử dụng việc lựa chọn nhiều đối

tượng.

2.1.5 Nhiều Cửa Sổ, Nhiều Màn Hình.

SAT 250 SCALA hỗ trợ nhiều thuộc tính cửa sổ hiển thị, điều mà thường được thấy trong hệ điều hành

Window đó là lý do tại sao kích thước và vị trí có thể vượt ra khỏi biên giới của màn hình. Các đặc tính

phóng to, di chuyển mà hình... rất cần thiết cho trung tâm điều khiển cũng được hỗ trợ thêm.

14/50

Page 15: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình 06:

15/50

Page 16: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2.2 Danh sách

Hệ thống cung cấp 2 danh sách khác nhau:

Danh sách sự kiện theo tuần tự thời gian- CEL

Danh sách trạng thái báo động- ASL

Cả hai danh sách này giống nhau về cấu trúc nhưng khác nhau về nội dung. Các danh sách có thể

hiển thị toàn bộ khi không lọc hoặc có thể lọc theo các tiêu chí khác nhau. Trong khu vực hiển

thị danh sách trạng thái báo động ASL, các tín hiệu thường được lọc và tham khảo ở các trang

thiết bị, ví dụ: Một danh sách hiển thị trên màn hình cuả một thiết bị, chỉ phát báo động tương

ứng của thiết bị).

Tất cả các tín hiệu được hiển thị trong danh sách như sau:

Ngày

Tháng

Địa chỉ tín hiệu

Ngữ cảnh

Trạng thái

2.2.1 Danh sách trạng thái báo động- ASL.

Để hiển thị Danh sách báo động trạng thái, nhấp chọn biểu tượng .

Danh sách ASL sẽ được hiển thị trên màn hình, danh sách này bao gồm các trạng thái báo động

tuần tự theo thời gian. ASL cũng cho thấy trình tự tầm quan trọng (ưu tiên) của các biến quy

trình đang chờ xử lý hoặc đang trong trạng thái báo động. Mỗi tín hiệu được xác nhận bởi người

16/50

thanh công cụ Bộ lọc sự kiện

Vùng hiển thị

thanh trạng thái

Page 17: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

vận hành, các tín hiệu được thừa nhận sẽ không còn trạng thái báo động sẽ bị loại bỏ khỏi danh

sách ASL.

17/50

Page 18: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình 07:

18/50

Page 19: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2.2.2 Danh sách sự kiện tuần tuần tự theo thời gian – CEL

Để hiển thị Danh sách sự kiện tuần tự theo thời gian- CEL, nhấp chuột vào biểu tượng .

Danh sách sự kiện tuần tự theo thời gian- CEL được sử dụng cho mà hình hiển thị theo thời gian của các quá trình sự kiện mà không đòi hỏi phải xác

nhận chúng.

Hình:

19/50

Page 20: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

20/50

Page 21: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Việc xác nhận tín hiệu báo động bằng cách sau:

Cho tín hiệu được lựa chọn duy nhất.

Cho các trang hiển thị hoàn chỉnh.

Các bộ lọc được sử dụng để cho việc lựa chọn thuận tiện và hữu dụng các thông tin được hiển thị

trong danh sách:

Lọc theo danh sách:

Lựa chọn bộ lọc được xác định trước bằng phương tiện thả xuống trong danh sách.

Lọc TA:

Lọc thông qua việc xác định địa chỉ công nghệ (hay chính là việc xác định mỗi tín hiêu của hệ

thống.)

Thanh công cụ:

Trong thanh công cụ, tích hợp cho màn hình hiển thị cho CEL và ASL là các nút sau:

Biểu tượng Chức năng

Dữ liệu tìm trong danh sách

Tùy chọn danh sách

Lưu chương trình

Tiếp tuc hiển thị danh sách

Dừng hiển thị danh sách

Về trang trước.

Tới trang sau.

Vô hiệu hóa sắp xếp thứ tự hiển thị.

Listfilter Lọc theo danh sách

TA- Filter Lọc theo địa chỉ.

21/50

Page 22: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hiển thị dòng xác nhận đầu tiên.

Hiển thị dòng xác nhận cuối cùng.

Xác nhận dòng được lựa chọn.

Xác nhận toàn bộ trang.

Xóa dòng được chọn.

Màu sắc của các mục danh sách:

Màu sắc của các mục danh sách được tham số hóa mặc đinh, người sử dụng không thể thay đổi

được. Màu sắc sau đây được sử dụng:

Màu sắc Mô tả

Màu đỏ Báo động

Màu vàng Cảnh báo

Màu tím Vi phạm giới hạn.

Màu xanh lá cây Sự kiện đến/ đi

Màu xanh đậm Thao tác

Màu trắng Các báo động hệ thống

Màu đen Lệnh.

22/50

Page 23: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2.3 Chức Năng Điều Khiển Chính.

Để hiển thị chức năng điều khiển chính, nhấp chuột vào biểu tượng " " màn hình điều khiển sẽ hiển thị theo hình dưới đây:

Hình 09:

23/50

Page 24: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2.3.1 Cấu trúc của vùng lựa chọn điều khiển chính.

Cấu trúc của vùng lựa chọn điều khiển chính được cấu trúc như sau:

Lựa chọn Chức năng

Unit Control Lựa chọn điều khiển (nhóm chính DS1).

Over View Tổng quan.

Unit 1 Lựa chon tổ máy 1 (nhóm thiết bị độc lập thuộc nhóm DS1).

Unit 2 Lựa chọn tổ máy 2 (nhóm thiết bị độc lập thuộc nhóm DS2).

Trên giao diện sử dụng, tại thanh công cụ tiêu đề, hệ thống cũng được thiết kế với các phương

tiện mặt nạ cho các nhóm thiết bị chính (tổ máy 1, 2...) theo cấu trúc được nêu ra ở trên.

Hình 10:Bên cạnh đó, trên thanh công cụ tiêu đề còn hiển thị các phương tiện mặt nạ hiển thị nhóm thiết bị tương ứng trong tổ máy :

Khi nhấp chuột vào các nút bấm màn hình sẽ chuyển đến các trang tương ứng:

CTL :Trang giao diện điều khiển.

SEQ: Trang giao diện tuần tự

GEN: Trang giao diện máy phát

LUB: Trang giao diện dầu bôi trơn.

GOS: Trang giao diện hệ thống điều tốc

TUR: Trang giao diện tuabin.

MT: Trang giao diện trạm biến áp chính.

VIB:

TMP: Trang giao diện giám sát nhiệt độ 2.3.2 Chức năng

2.3.2.1

Khi nhấp chuột chọn biểu tượng " " tại vùng hiển thị của màn hình cung cấp các

thông tin sau:

Chế độ kiểm soát.

Sơ đồ.

24/50

Page 25: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Thông số gía trị đo.

Điều tốc.

Hệ thống kích từ

Khu vực điều khiển.

Các thông tin được bố cục theo từng khu vực, rất tiện lợi cho người vận hành theo hình dưới đây.

Control Mode : Chế độ kiểm soát.

Có 3 chế dộ điều khiển là:

Chế độ kiểm soát tại chỗ.

Chế độ kiểm soát thử nghiệm.

Chế độ điều khiển từ xa.

Hình 12:

LCU power suppy: Nguồn cấp tủ LCU.

Hệ thống theo dõi 3 nguồn cấp cho tủ LCU là:

220VDC

220VAC

24VDC

Nếu một trong các nguồn cấp (hoặc tất cả nguồn cấp của tủ LCU ) bị ngắt thì hệ thống sẽ báo lỗi

với đèn hiển thị màu vàng. Để khôi phục lại, cần phải kiểm tra, và đóng điện cấp tương ứng với

nguồn bị mất.

Emergency Stop: Báo dừng sự cố khẩn cấp.

25/50

Các chế độđiều khiển.

Theo dõi nguồn các tủ LCU

Dừng khẩn cấp

Page 26: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Measured Value: Giá trị đo.

Cung cấp các giá trị cơ bản cần thiết của tổ máy như: P, Q, Ia, Ib, Ic,...

Governor: Điều tốc.

Chế độ làm việc và cảnh báo

Có 2 chế độ điều khiển.

Chế độ điều khiển tự động

Chế độ điều khiển từ xa.

Bên cạnh đó, còn có chức năng theo dõi:

Cảnh báo

Báo lỗi

Hình:

Tốc độ Tuabin.

Trong mục này cung cấp các thông số về tình trạng đóng mở của van cánh điều hướng tổ máy và

tốc độ quay của Tuabin.

Ví dụ trong hình trên các thông số phản ánh như sau:

Van cánh điều hướng đang trong tình trạng mở 31.85%

Tốc độ của Tuabin là 499.65 RPM.

26/50

Chế độ làm việc & Cảnh báo

Thông số về tốc độ Tuabin.

Thông số về áp lực và mức dầu

Điện năng hoạt động

Vị trí làm việc

Page 27: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Thông số về đường dầu điều tốc.

Trong mục này cung cấp các thông số về đường dầu cho hệ thống điều tốc. Các thông số này bao

gồm:

Áp lực dầu điều tốc.

Mức dầu trong bình áp lực.

Thông số điện năng hoạt động.

Trong mục này cung cấp các thông số về điện năng hoạt động.

Điểm đặt điện năng.

Giá trị thực tế điện năng.

Vị trí làm việc của Tuabin.

Trong phần này cung cấp cho thấy hệ thống điều tốc đang hoạt động ở vị trí (tuần tự trong quá

trình vận hành tuabin) nào và cảnh báo các hoạt động lỗi của Hệ thống Tuabin. Bao gồm:

Chế độ tốc độ.

Chế độ mở.

Báo lỗi bơm dầu 1

Báo lỗi bơm dầu 2

Báo lỗi tốc độ tín hiệu.

Báo lỗi tốc độ thiết bị.

Giới hạn đạt đến của Tuabin.

Tổ máy vượt giới hạn tốc độ.

Các trạng thái hoạt động được hiển thị bằng màu vàng.

Excitation: Hệ thống kích từ.

Trong mục này cung cấp các thông tin chính về hệ thống kích từ, các thông số được cung cấp

trong hình dưới đây.

Chế độ làm việc:

Có 3 chế độ làm việc là:

Chế độ làm việc tự động.

Chế độ làm việc bằng tay.

Chế độ làm việc Mvar.

27/50

Page 28: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình:

Chế độ kích hoạt điện năng:

Cung cấp các thông số về kích hoạt điện năng, các thông số được hiển thị:

Công suất (Q) đặt .

Công suất thực.

Trị số điện áp kích từ

Trị số dòng kích từ.

Vị trí làm việc:

Cũng tương tự hệ thống điều tốc, hệ thống kích từ cũng được giám sát và thông báo vị trí (trong

tuần tự quá trình kích từ), cũng như các cảnh báo về hệ thống. Bao gồm:

Hệ thống kích từ được bật.

Hệ thống kích từ sẵn sàng cho AVR (Automatic Voltage Regurlater- Tự động ổn định

điện áp).

Dưới ngưỡng kích từ.

Trên ngưỡng kích từ

Trạng thái của FCB

Các trạng thái hoạt động được hiển thị bằng đèn màu vàng.

2.4 Chức năng điều khiển theo Chu trình.

28/50

Điều khiển và cảnh báo

Chế độ làm việc

Điều khiển điện áp.

Chế độ kích hoạt điện năng.

Trị số kích từ

Vị trí làm việc

Page 29: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Tại giao diện về tổ máy 1 (hoặc 2), nhấp chọn biểu tượng " ", chuyển tới giao diện chức

năng điều khiển theo Chu trình. (hình:)

Có 2 chế độ điều khiển theo Chu trình là:

Chế độ tự động tuần tự theo các chu trình.

Chế độ tuần tự từng bước.

Các trạng thái chính theo Chu trình:

Trạng thái dừng.

Trạng thái hoạt động Tuabin chưa nối lưới.

Trạng thái hoạt động lên lưới.

2.4.1. Trạng thái dừng tổ máy.

Trạng thái dừng tổ máy thỏa các điều kiện:

- Máy cắt đầu cực cắt.

- Tốc độ <= 1%.

- Phanh dừng mở.

- Van cầu đóng.

- Cánh hướng WG đóng kín.

- Khóa xéc- vô Tuabin được sử dụng.

- Bơm nước số 1của vòng đệm trục tắt.

- Bơm nước số 3 của vòng đệm trục tắt.

- Xả Khí dầu của UCB đóng.

- Xả khí dầu của LGB đóng.

- Bơm nước làm lạnh đóng.

2.4.2. Trạng thái hoạt động Tuabin chưa nối lưới.

Trạng thái hoạt động của Tuabin chưa nối lưới :

- Máy cắt đầu cực cắt.

- Cánh hướng ở vị trí mở.

- Tốc độ đạt >= 95%.

- Hệ thống kích từ ngắt.

2.4.3. Trạng thái hoạt động hòa Lưới.

Trạng thái hoạt động của lưới khi:

- Hệ thống kích từ mở.

- Máy cắt đầu cực đóng.

- Dao cách ly đầu cực đóng.

29/50

Page 30: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

- Tốc độ đạt >= 95%.

- Chế độ Mvar: mở.

- Chế độ điều tốc: mở hoặc ở chế độ tự động điện năng.

- Giá trị kích hoạt P>= Pmin (1MW).

- Điện áp máy phát >= 95%. (85%+ 8 giây chậm)

Chế độ tuần tự từ STOP tới TURBIN ( các bước 12-1; 12-2; 12-3: từ dừng tới phát):

Để chạy tuần tự thì hệ thống đảm bảo các yêu cầu sau:

- Tổ máy ở trạng thái dừng hoàn toàn.

- Không có tín hiệu báo "Trip".

- Tủ thiết bị phụ Công tắc điều khiển ở vị trí Auto

- Điều tốc được điều khiển từ xa và không báo lỗi.

- Áp áp lực dầu của Ht điều tốc và van cầu không thấp.

- Mức dầu của HT điều tốc và van cầu không thấp.

- Áp lực dầu hệ thống điều khiển của Điều tốc và van cầu không báo lỗi.

- Khóa séc- vô van cầu giải phóng.

- Đệm làm việc van cầu giải phóng.

- GCB giải phóng cho hoạt động.

- Mức dầu TGB bình thường.

- Không có cảnh báo độ mài mòn trục.

- Chế độ điều khiển MIV : tự động.

- Mức dầu UCB, LBG bình thường.

- Bơm 1hoặc bơm 3 nước chèn trục không lỗi.

- Máy tách sương dầu không lỗi.

- Bể rò không lỗi.

- Hơi dầu UCB, LGB không lỗi.

- Bơm áp lực cao: không lỗi.

- Tủ LCU không ở vị trí thử nghiệm và không lỗi.

- Van ngừng khẩn cấp được thiết lập lại.

Bước 12-1: Khởi động các thiết bị phụ trợ.

- Xả khí dầu của UCB.

- Xả khí dầu của LCB.

- Máy phân ly hơi dầu mở.

- Bơm áp suất không khí thấp đệm cao su.

- Lưu lượng nước làm mát đạt.

30/50

Page 31: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

- Lưu lượng nước chèn trục turbin mở.

- Bơm dầu áp lực cao mở.

- Hệ thống dầu áp lực cao đạt áp lực

- Dầu áp lực chính van cầu dừng, van mở.

- Bơm 1 mở nước chèn trục.

- Hoặc bơm 3 mở nước chèn trục.

Bước 12-2: Mở van cầu chính.

- Thoát đệm làm việc .

- Mở van cầu.

- Đóng van bypass 1

- Đóng van bypass 2

- Giải phóng ngắt pittong (S01)

- Giải phóng ngắt pittong (S02)

- Giải phóng ngắt pittong (S03)

- Giải phóng ngắt pittong (S04)

- Giải phóng ngắt pittong (S05)

- Giải phóng ngắt pittong (S06)

- Giải phóng khóa xéc vô tua- bin.

Bước 12-3: Bắt đầu điều tốc

- Tốc độ trên 95%.

- Vị trí WG không có tải.

- Dừng bơm áp lực cao.

Chế độ tuần tự từ TUABIN tới LINE ( các bước 23-1, 23-2: Từ Tuabin tới đồng bộ)

Bước 23-1: Khởi động hệ thống kích từ.

- Hệ thống kích từ mở.

- Điện áp máy phát >= 95%.

Bước 23-2: Đồng bộ.

- Dao cách ly đóng.

- GCB (máy cắt đầu cực) đóng.

- Kích hoạt điện năng P>= Pmin (1MW).

31/50

Page 32: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình:

32/50

Page 33: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Chế độ tuần tự từ LINE về TUABIN: Chạy không tải.

Bước 32-1: Chạy không tải

- Giảm công suất tác dụng P tới Hệ thống điều tốc.

Đặt điểm công suất không tải tới HT điều tốc: P<= Pmin (3MW).

- Giảm công suất vô công Q tới hệ thống kích từ.

Đặt điểm công suất không tải tới HT kích từ: Q<= Qmin (5,35 Mvar).

- Cánh hướng WG ở vị trí không tải.

Bước 32-2: Ngừng kết nối.

- GCB mở.

- Tắt hệ thống kích từ.

- Điện áp máy phát < 30%.

Chế độ tuần tự từ TURBIN về STOP (các bước 21-1, 21-2, 21-3: Từ Phát về Dừng.)

Bước 21-1: Dừng Tuabin/ Máy phát.

- Cánh hướng WG đóng kín.

- Bơm áp lực cao mở.

Bước 21-2: Đóng van cầu.

- Van cầu đóng.

- Bộ đệm làm việc đã được dùng.

Bước 21-3: Dừng hệ thống phụ trợ

- Vị trí của phanh nâng dừng Piston được dùng. (S01)

- Vị trí của phanh nâng dừng Piston được dùng. (S02)

- Vị trí của phanh nâng dừng Piston được dùng. (S03)

- Vị trí của phanh nâng dừng Piston được dùng. (S04)

- Vị trí của phanh nâng dừng Piston được dùng. (S05)

- Vị trí của phanh nâng dừng Piston được dùng. (S06)

- Tốc độ Switch 1 (<1%)

- Tốc độ Switch 2 (<5%)

- Tốc độ Switch 3 (<20%)

- Séc- vô của Turbin được đóng.

- Xả hơi dầu của UCB đóng

- Xả hơi dầu của LGB đóng.

- Máy phân ly dầu đóng.

- Máy làm lạnh nước đóng.

- Bơm áp lực van đệm đạt.

33/50

Page 34: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

- Dầu dừng Séc- vô chính MIV van đón

34/50

Page 35: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2.5. Phanh- nâng, nhiệt độ máy phát.

Hình:

35/50

Page 36: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Khi bấm vào biểu tượng "" màn hình hiển thị chuyển đến trang giao diện về phanh- nâng, nhiệt

độ của máy phát (như hình: ).

Hệ thống giám sát áp lực không khí và vị trí của hệ thống phanh- nâng.

Phanh cơ của máy phát.

Được ứng dụng hoặc giải trừ hoạt động từ điều khiển tại chỗ hoặc từ xa.

Được ứng dụng khi tốc độ <= 20%, giải trừ khi khởi động tổ máy.

Các trạng thái giám sát:

Nhiệt độ của UCB- ổ đỡ nâng cao (Trip ).

Nhiệt độ của UCB- ổ đỡ hướng quá cao (Trip ).

Nhiệt độ của không khí lạnh máy phát cao

Nhiệt độ của không khí nóng máy phát quá cao (Trip ).

Nhiệt độ bên trong của buồng Stator cao.

Nhiệt độ của ổ hướng dưới- ổ hướng quá cao (Trip ).

2.6 Hệ thống dầu bôi trơn máy phát.

Hệ thống dầu bôi trơn máy phát làm nhiệm vụ cung cấp dầu áp lực cho UCB và LGB của máy

phát. Hệ thống bao gồm:

Hệ thống dầu đẩy áp lực cao.

Máy phân ly hơi dầu.

Các cảm biến theo dõi mức dầu, nhiệt độ ở UCB và LGB.

Hệ thống giám sát các trạng thái :

- Mức dầu cao.

- Mức dầu quá cao (Trip).

- Mức dầu thấp.

- Mức dầu quá thấp (Trip).

- Nhiệt độ dầu trong UCB.

- Nhiệt độ dầu trong LGB.

Hệ thống dầu áp lực cao.

Hệ thống sử dụng 1 bơm áp lực cao 3 pha.

Điều kiện khởi động : 0 tới 450rpm (90% công suất) trong suốt thời gian tổ máy chạy; từ 450

rpm về 0 trong suốt thời gian máy đang dừng, và giữ trạng thái hoạt động trong 30 phút khi tốc

độ bằng 0.

Máy phân ly hơi dầu.

Sử dụng 2 bơm 1 pha, một cho UCB và một cho LGB.

Hoạt động đóng/ ngắt được điều khiển tại chỗ hoặc từ xa trước khi máy phát được kích hoạt.

36/50

Page 37: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình:

37/50

Page 38: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2.7 Hệ thống dầu điều tốc.

Trong mục này, có chức năng giám sát về hệ thống dầu điều khiển cho cánh hướng (GW) trong hệ thống điều tốc.

Các thông số giám sát

- Áp lực dầu.

- Mức dầu.

Hình:

38/50

Page 39: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2.8 Tuabin và Van cầu.

39/50

Page 40: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Mô tả chương trình điều tốc.

Mục đích của điều tốc là: Trước khi tổ máy đồng bộ, nó sẽ điều chỉnh tốc độn tổ máy, sau khi tổ

máy được đồng bộ, nó sẽ điều chỉnh tốc độ cho việc sản điện lượng điện của tổ máy. Chức năng

cuối cùng của hệ thống điều tốc là điều chỉnh độ mở cánh hướng WG.

Để dạt được mục tiêu này, hệ thống điều tốc kỹ thuật số sẽ nhận được lệnh từ việc điều khiển tổ

máy, nhận được các tín hiệu cần thiết như tốc độ, WG mở, trạng thái GCB... sau đầu ra điều

khiển tín hiệu tới van tỉ lệ WG.

1.2 Mô tả lệnh điều khiển chính và trạng thái chạy tổ máy.

a. Lệnh điều khiển khởi động.

Lệnh điều khiển bắt đầu từ tủ LCU. Lệnh điều khiển chỉ có thể nhận được khi WG đang trong

trạng thái đóng hoàn toàn. Nếu hệ thống điều tốc số nhận đượclệnh, nó sẽ bắt đầu điều kiện kích

hoạt. Hệ thống điều tốc sẽ bắt đầu thực hiện theo các hành động sau:

Mở cánh hướng , tốc độ tổ máy bắt đầu tăng lên. Trước khi đồng bộ tổ máy, việc khởi

động mở giới hạn bởi độ mở của cánh hướng.

Khi tốc độ đạt tới 85% , hệ thống điều khiển tốc độ PID sẽ được hoạt động.

b. Lệnh dừng.

Lệnh điều khiển dừng được điều khiển đến từ tủ LCU qua kết nối phần cứng. Khi hệ thống điều

tốc nhận được lệnh, cánh hướng WG sẽ đóng kín với tốc độ của WG là 3%/s. Tốc độ di chuyển

của cánh hướng được điều khiển bởi chương trình điều tốc.

c. Lệnh QSD.

Lệnh QSD bắt đầu từ tủ LCU khi mà tổ máy bị lỗi cần dừng khẩn cấp. Khi hệ thống điều tốc số

nhận được lệnh, cánh hướng WG sẽ đóng hết vị trí. Cánh hướng di chuyển với vận tốc 10%/s

trong cài đặt của hệ thống điều tốc. Nhưng trong quá trình kết thúc, tốc độ đóng cảu WG không

nhanh hơn tốc độ hệ thống thủy lực.

d. lệnh điều khiển tốc độ/ cài đặt công suất.

Lệnh điều khiển bắt đầu từ tủ LCU thông qua kết nối phần cứng.

Khi hệ thống điều tốc nhận được lệnh trạng thái GCB đóng, lệnh sẽ gây ra việc điểm đặt tốc độ

điều tốc tăng hoặc giảm cho thời gian đồng bộ rút ngắn. Tốc độ của điểm đặt tốc độ thay đổi là

0.02Hz/s. Khi GCB mở, nếu điều tốc hoạt động ở chế độ mở, thì tín hiệu sẽ tăng hoặc giảm

điểm đặt độ mở cánh hướng với đường dốc là 3%/s. Nếu điều tốc chạy trong chế độ công suất,

tín hiệu sẽ tăng hoặc giảm với điểm đặt với đường dốc 3% (tốc độ công suất )/s.

e. Chuyển đổi điều khiển từ xa/ tại chỗ.

Lệnh điều khiển được đến từ công tắc mạch điều tốc .

40/50

Page 41: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Khi công tắc ở trạng thái điều khiển từ xa có nghĩa là hệ thống điều tốc được chạy tự động dưới

sự điều khiển của hệ thống điều khiển tổ máy. Người vận hành có thể thay đổi điểm đặt điều tốc

( tốc độ, công suất, độ mở ), chế độ điều khiển điều tốc ( công suất, độ mở ) trên bảng điều khiển

điều tốc, và tất cả các giá trị đặt ở trên với lệnh từ điều khiển tổ máy sẽ bị bỏ quên. Nhưng tại

chế độ điều khiển tại chỗ, việc khởi động tổ máy, dừng, dừng sự cố, sẽ vẫn có hiệu lực.

f. Nút nhấn tự động và điều khiển bằng tay

Nếu hệ thống điều tốc hoạt động theo chế độ bằng tay, cánh hướng sẽ được điều khiển bằng van

tay bởi người vận hành. Nếu bằng chế độ tự động, cánh hướng WG sẽ được điều khiển bằng van

tỉ lệ thuận và tín hiệu tới van tỉ lệ thuận được điều khiển từ hệ thống điều tốc số.

Khi nút nhấn " Auto" được nhấn xuống, hệ thống sẽ được chuyển sang chế độ tự động bởi khóa

van liên động bằng tay / tự động . Van cánh hướng WG được điều khiển bởi hệ thống điều tốc

số.

Khi nút nhấn "Manual" được nhấn xuống, hệ thống sẽ được chuyển sang chế độ bằng tay, tín

hiệu điều khiển van tỷ lệ thuận sẽ bị bỏ quên và chuyển sang mạch thủy lực, điều này có nghĩa

hệ thống chỉ hoạt động được bởi người vận hành, người mà vận hành van tay. Tất cả các lệnh

điều khiển và các phản hồi khác nhau sẽ bị bỏ quên trong trường hợp này. Ở chế độbằng tay,

chương trình điều tốc số sẽ theo vị trí mở cánh hướng WG, phản hồi thông tin công suất hoạt

động,...

g. Công tắc WG +/-

Công tắc này được sử dụng trong hoạt động điều tốc trong chế độ điều khiển tại chỗ. Cũng như

tốc độ, giá trị đặt công suất tăng giảm, tín hiệu điều khiển đến từ trung tâm điều khiển tổ máy,nó

là công tắc điều khiển tại chỗ tăng hoặc giẳmtốc độ, giá trị đặt công suất/ tốc độ.

h. Cách ly mạng hoạt động

Tín hiệu được đến từ hệ thống điều khiển để cho biết hệ thống điều tốc tổ máy được đồng bộ lên

lưới nhỏ. Khi tổ máy hoạt động cách ly với lưới, GCB ở trạng thái mở và tổ máy chạy với tải

nhỏ, khi tải thay đổi sẽ có tác dụng lên tốc độ của tổ máy. Vì vậy thời gian điều tốc sẽ được ở

chế độ cách ly hoạt động khác với chế độ công suất hoặc chế độ mở.

i. Nút nhấn sự cố khẩn cấp ESD.

Lệnh được đến từ nút nhấn của mạch điều tốc số. Khi nút nhấn được nhấn, một tiếp xúc của nút

nhấn sẽ tiếp thêm động lực cho van điện từ ESD (của hệ thống thủy lực), nó là nguyên nhân gây

ra cho van WG đóng một cách nhanh nhất. Việc đóng WG được quyết định bởi hệ thống thủy

lực, tín hiệu điều khiển tới van tỉ lệ thuận sẽ bị bỏ quên; một tiếp xúc sẽ đưa tín hiệu tới hệ thống

điều khiển tổ máy, một tiếp xúc sẽ đưa tín hiệu tới hệ thống điều tốc số. Chương trình điều tốc số

sẽ dẫn tới việc ESD dừng hệ thống, WG đóng một cách nhanh nhất.

41/50

Page 42: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

2. Mô tả chế độ hoạt động điều tốc.

Hệ thống điều tốc số có 4 chế độ điều khiển chính trong việc tự động điều khiển WG: chế độ tốc

độ, chế độ công suất, chế độ mở, chế độ cách ly. Việc lựa chọn một trong 4 chế độ hoạt động là

tự động bởi chương trình nền của điều tốc số trên trạng thái hoạt động của tổ máy hoặc lệnh hệ

thống điều khiển tổ máy.(hệ thống điều tốc số không chạy trên chế độ bằng tay.)

a. Chế độ tốc độ.

Chế độ tốc độ được hiểu là tốc độ của tổ máy là mục tiêu điều khiển. Khi GCB ở trạng thái đóng,

điều tốc sẽ được chạy ở chế độ tốc độ, để điều chỉnh tốc độ của tổ máy cho việc đánh giá tốc độ.

Bình thường tần số 50Hz là gía trị đặt của tốc độ. Điều tốc số sẽ điều tiết độ mở của cánh hướng

cho phù hợp với tính toán tốc độ của PID dựa trên sự khác biệt giữa tốc độ tuabin thực tế và giá

trị đặt.

b. Chế độ công suất và chế độ mở.

Sau khi GCB ở trạng thái đóng, và tổ máy hòa lưới, điều tốc cần chạy ở chế độ công suất và chế

độ mở.

Chế độ công suất có nghĩa là sản lượng điện năng là mục tiêu điều khiển. Bộ điều tốc sẽ điều tiết

độ mở của WG bằng bộ điều khiển công suất PI dựa trên sự khác biệt về công suất thực tế và giá

trị đặt. Giá trị đặt của công suất có thể từ hệ thống điều khiển tổ máy thông qua mạng LAN (điều

khiển từ xa) hoặc thông qua bàn điều khiển điều tốc số (điều khiển tại chỗ). Nếu thông tin phản

hồi công suất hoạt động bị lỗi, hệ thống điều tốc sẽ tự động thay đổi chế độ sang chế độ mở.

Trong chế độ mở thì độ mở của cánh hướng là mục tiêu điều khiển, điều tốc số sẽ điều tiết độ mở

cánh hướng tới giá trị đặt. Điều tốc số sẽ mở hoặc đóng WG tới giá trị đặt bằng cách nhận lệnh

điều khiển từ xa hoặc tại chỗ.

Nếu điều tốc chạy ở chế độ công suất, điều tốc số sẽ sử dụng độ mở WG hiện tại giống như giá

trị đặt độ mở WG, sau đó chuyển đổi lại từ chế độ công suất sang chế độ mở là không đổi.

Nếu điều tốc chạy ở chế độ mở, điều tốc số sẽ sử dụng giá trị công suất hiện tại như giá trị cài

đặt công suất.

c. Chế độ cáh ly.

Chế độ cách ly chỉ có thể được hoạt động khi GCB mở và tổ máy hòa đồng bộ vào lưới nhỏ. Có

hai cách để vào chế dộ cách ly. Thứ nhất, là lệnh "isolation running" từ hệ thống điều khiển tổ

máy. Cách khác là từ giao diện chương trình điều tốc.Nếu GCB mở, tốc độ tổ máy ra khởi phạm

vi ( có thể cài dặt trên bàn phím cảm ứng), và trễ khoảng 2s. Việc cách ly lưới sẽ được thực hiện.

Điều tốc sẽ điều khiển tốc độ của tổ máy để đánh giá giống như chế độ tốc độ với tham số khác.

3. Mô tả điều tốc HMI và thông số.

42/50

Page 43: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hệ thống điều tốc chính sử dụng bàn phím cảm ứng, được cài đặt phần mềm SAT 250 giống như

giao diện người máy.

3.1 Giao diện chính.

Hình:

Hình trên mô phỏng trạng thái khởi động của Tuabin. Tuabin chỉ chạy ở tốc độ định mức. Trên

đầu là các nút nhấn khác nhau, người vận hành có thể chuyển sang giao diện khác thông qua các

nút bấm này.

Bên dưới thanh công cụ là tín hiệu và tín hiệu và trạng thái chính được hiển thị bao gồm tần số

Tuabin, công suất hoạt động, độ mở van cánh hướng WG, trạng thái điều tốc, trạng thái GCB...

Ví dụ, tần số Tuabin là 50Hz và điều tốc ở chế độ "local- tại chỗ" hoặc "remote- từ xa", điều

khiển " opening mode- chế độ mở".

Ở giữa của vùng hiển thị là các khung chỉ dẫn cho các thông tin quan trọng.

Ở bên dưới vùng hiển thị là một vài thông tin hiển thị và chọn chế độ làm việc điều tốc (chỉ diều

khiển tại chỗ thì chọn chế độ là hiệu quả).

Theo chỉ dẫn của giao diện thì tổ máy chạy sau khi GCB mở. Điều tốc chạy trong chế độ điều

khiển tại chỗ và chế độ mở. Tubin hoạt động với công suất hiện tại là 104.81MW. Sau đó người

vận hành muốn thay đổi chế độ điều tốc sang chế độ điều khiển công suất. Sau khi nhấn nút nhấn

43/50

Thanh công cụ

Page 44: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

"power mode- chế độ công suất", một hộp thoại sẽ bật lên, sau khi ấn xác nhận " ok- đồng ý"

điều tốc sẽ chuyển sang chế độ công suất (như hình dưới đây)

Hình:

3.2 Thay đổi các tham số.

Trong hình dưới đây, người vận hành có thể thay đổi các tham số của hệ thống điều tốc. Một mật

khẩu cần thiết được sử dụng để vào giao diện. Nếu người vận hành chỉ muốn xem các thông số,

một mà hình hiển thị khác bên ngoài P_display với mật khẩu sẽ được sử dụng.

Người vận hành có thể thay đổi thông số bằng cách nhấn nút " + " hoặc nút " – ". Với lý do an

toàn, để tránh tổ máy hoạt động không ổn định khi xảy ra những thay đổi lớn của thông số, giá

trị đầu vào là không có sẵn. Mỗi một lần nhấn chỉ thay đổi rất nhỏ về tham số tổ máy. Với các

tham số khác nhau, một nút nhấn sẽ gây ra các giá trị khác nhau.

Ví dụ, một nút nhấn " + " sẽ làm giá trị trên " PID" sẽ làm cho giá trị tăng lên 0.05 trong khi ấn

nút "+ " trên giá trị đặt chế độ mở sẽ làm cho giá trị tăng lên 2%. Với tất cả các tham số có thể bị

thấp hoặc bên dưới giới hạn. Khi một gía trị đạt tới giới hạn, nút nhấn sẽ không còn tác dụng.

44/50

Page 45: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

Hình:

3.3 Mô tả các thông số chính.

- Các tham số không tải cho chế độ điều khiển tốc độ. Hiện tại theo hình Kp: 1.6,

Tn: 7.0, Td: 1.2.

- Tham số tải PI cho chế độ điều khiển công suất.

- Tham số cách ly PID cho chế độ điều khiển tốc độ trong trường hợp đồng bộ lưới

điện nhỏ.

- Cách ly F thấp: Cho điều tốc cách ly lưới nội bộ. Khi điều tốc phát hiện tốc độ

Tuabin là thấp hơn giá trị này khi GCB mở, mạng cách ly sẽ được hoạt động.

- Cách ly F cao: Cho điều tốc cách ly nội bộ. Khi điều tốc phát hiện tốc độ Tuabin

vượt quá giá trị này khi GCB mở, mạng cách ly sẽ được hoạt động.

- Power deadband: Khi điều tốc chạy ở chế độ công suất, công suất đầu ra thực của

tổ máy có thay đổi ít mặc dù WG mở ổn định. Nếu như dãy ngừng công suất cài đặt tới 0,

WG thường xuyên di chuyển theo việc tính toán điều khiển năng lượng theo giá trị công

suất đặt và thông tin phản hồi về công suất thực tế. Nếu dãy ngừng khác 0, khi công suất

thực tế thay đổi theo phạm vi của dãy ngừng, sự khác nhau giữa công suất đặt và công

suất thực tế là 0, WG sẽ không thay đổi vị trí.

45/50

Page 46: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

- WG điều khiển Kp: Cho điều khiển điều điều tốc van cánh hướng WG. Đây là kết

quả đạt được của sự khác nhau giữa độ mở WG tính toán và thực tế. Các kết quả sẽ được

dùng để kiểm soát van WG.

- Giá trị đặt của tốc độ, chế độ mở, công suất: Dùng cho các chế độ tương ứng. Để

thuận tiện, bên cạnh tăng giá trị bằng nút nhấn, người vận hành còn có thể đặt giá trị tham

số của các mục trên. Đây là 3 tham số chỉ có thể thay đổi khi điều tốc ở chế độ điều khiển

tại chỗ

- Giới hạn mở: Dùng cho giới hạn mở WG điều tốc. Trong khoảng thời gian nào

đó, độ mở cánh hướng không vượt quá giá trị đặt. Khi Tuabin khởi động, giới hạn độ mở

sẽ tự động tăng lên tới giới hạn độ mở không tải. Khi GCB mở,giới hạn sẽ tăng lên tới

giới hạn độ mở có tải. Tăng giới hạn độ mở không làm độ mở cánh hướng tăng trong khi

giảm giới hạn độ mở có thể làm cho cánh hướng đóng.

3.4 Giao diện báo động.

Trong vùng hiển thị, những module bị lỗi và tín hiệu phản hồi bị lỗi sẽ phản hồi.

Hình:

Ví dụ trong hình dưới đây tín hiệu " pick up 1" đang bị lỗi. Và tín hiệu báo động điều tốc đang

hoạt động. Module điều tốc bị lỗi có nghĩa là module IO đang có lỗi, -1 và -2 có nghĩa là module

46/50

Page 47: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

TM của đường truyền 1 hoặc đường truyền 2.Nếu lỗi này xảy ra, người vận hành nên thay thế

bằng module mới sau khi thoát khỏi chế độ diều tốc.

3.4 Biểu đồ.

Trong hình dưới đây, đang chạy biểu đồ của tốc độ, độ mở cánh hướng WG, công suất hoạt

động, trạng thái GCB cần được hiển thị.

Hình:

Hiện tại biểu đồ trên mô tả Tuabin khởi động và biểu đồ đồng bộ. Người dùng có thể lựa chọn

chi tiết hiển thị của độ mở cánh hướng, khi đó đường cong mô tả của WG sẽ trở lên dày hơn, và

người dùng cũng có thể phóng to thu nhỏ đường cong trong biểu đồ.

47/50

Page 48: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

48/50

Page 49: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

49/50

Page 50: 1.1   De Cuong SCADA XKM3.doc

50/50