Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
---------------☼---------------
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐẤT Ở, NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU
NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NHÂN TẠI
CÁC KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Hà Tĩnh, tháng 10 năm 2013
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
1
MỤC LỤC
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ …………..…………………………...…………..…........Trang 3
1. Vai trò của đất ở, nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế .........................Trang 3
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án..................................................................................Trang 3
3. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án.............................................................................. Trang 4
3.1. Văn bản Trung ương...............................................................................Trang 4
3.2. Văn bản địa phương................................................................................Trang 6
4. Nguồn số liệu...........................................................................................................Trang 6
PHẦN II - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN ĐẤT Ở, NHÀ Ở CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI NHỮNG NĂM VỪA QUA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH............................................................................Trang 7
1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................Trang 7
2. Đặc điểm kinh tế xã hội và mạng lưới hệ thống đô thị - khu kinh tế….….…...Trang 7
2.1. Tình hình phát triển KT - XH, QP – AN của tỉnh trong năm 2012…Trang 8
2.2. Dân số và lao động……………. ………………………………….....…Trang 9
2.3. Mạng lưới hệ thống đô thị - Khu kinh tế ............................................Trang 10
3. Thực trạng ……………………………………………………………..….….....Trang 13
3.1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật …………….................................................Trang 13
3.2. Về quy hoạch XD, kiến trúc nhà ở và công tác phát triển nhà ở.......Trang 14
3.3. Về công tác quản lý nhà ở và thị trường bất động sản………...........Trang 16
3.4. Về phát triển đất ở, nhà ở cho các đối tượng ……………….............Trang 17
4. Nhu cầu đất ở, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân tại các
khu kinh tế, khu CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020...........................................Trang 22
4.1. Cơ sở tính toán.......................................................................................Trang 22
4.2. Diện tích về nhà ở, đất ở cho các đối tượng.........................................Trang 22
4.3. Dự báo tổng số hộ có nhu cầu đất ở, nhà ở .........................................Trang 23
PHẦN III- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐẤT Ở, NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP
THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU KINH TẾ, KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH ………….....................................Trang 24
1. Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc giải quyết nhà ở, đất ở cho người thu nhập thấp tại
khu vực đô thị, công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp..........................Trang 24
1.1. Mục tiêu của đề án……………………………………………………....Trang 24
1.2. Quan điểm xây dựng đề án......................................................................Trang 25
1.3. Các nguyên tắc..........................................................................................Trang 25
2. Quỹ đất để xây dựng.............................................................................................Trang 26
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
2
2.1. Dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp.............................................Trang 26
2.2. Dự án Nhà ở công nhân.........................................................................Trang 26
3. Trình tự thực hiện.................................................................................................Trang 27
4. Nhu cầu về diện tích đất ở, nhà ở.........................................................................Trang 27
4.1. Tổng diện tích đất ở, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có
nhu cầu.......................................................................................................................Trang 27
4.2. Tổng số diện tích đất ở, nhà ở cho công nhân tại các khu kinh tế, khu công
nghiệp có nhu cầu......................................................................................................Trang 28
5. Nguồn vốn thực hiện..............................................................................................Trang 29
5.1. Dự án đất ở, nhà ở người thu nhập thấp tại khu vực đô thị...............Trang 29
5.2. Dự án nhà ở công nhân tại các khu kinh tế..........................................Trang 30
6. Tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn từng giai đoạn........................Trang 31
6.1. Nhu cầu vốn cần để thực hiện các dự án..............................................Trang 31
6.2. Dự kiến nguồn vốn đầu tư thu hồi lại đối với các dự án.…….…….....Trang 32
6.3. Nguồn vốn và hình thức tạo nguồn vốn…………………………….....Trang 33
7. Giải pháp................................................................................................................Trang 33
7.1. Giải pháp kỹ thuật..................................................................................Trang 33
7.2. Giải pháp về kinh tế...............................................................................Trang 34
7.3. Giải pháp về chính sách.........................................................................Trang 35
7.4. Giải pháp khác........................................................................................Trang 35
PHẦN IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.......................................................................Trang 36
1. Lộ trình thực hiện......................................................................................Trang 36
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và địa phương............................Trang 37
PHẦN V- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................Trang 40
1. Kết luận...................................................................................................................Trang 40
2. Kiến nghị.................................................................................................................Trang 40
PHỤ LỤC
Bảng 1 – Hiện trạng về số hộ có TNT tại đô thị có nhu cầu về đất ở, nhà ở đầu năm 2013.
Bảng 2 – Tổng hợp số hộ có nhu cầu về đất ở, nhà ở các giai đoạn trên địa bàn các
huyện, thị xã và thành phố.
Bảng 3 – Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện dự án đất ở liền kề tại các huyện, TX, TP
Bảng 4 – Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện dự án nhà ở chung cư.
Bảng 5 – Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện dự án nhà ở công nhân.
Bảng 6 – Tổng hợp kinh phí theo các giai đoạn.
Bảng 7 – Dự kiến kinh phí thu lại sau khi thực hiện bán đất, nhà ở chung cư và cho thuê
nhà ở công nhân.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
3
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Vai trò của đất ở, nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế:
Đất ở, nhà ở là bất động sản có giá trị của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Việc
cải thiện chỗ ở là một trong những yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao đời sống
của nhân dân. Có nhà
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hoàn thiện chính sách về đất ở, nhà ở là một trong những nội dung quan
trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước đã từng bước thực
hiện việc hỗ trợ, tạo điều kiện để những người dân có khó khăn về đất, nhà ở tự
tạo lập được chỗ ở hợp pháp và ổn định, góp phần khuyến khích và thu hút được
nhiều nguồn lực tham gia phát triển đất, nhà ở, làm tăng quỹ đất, nhà ở, từng
bước góp phần cải thiện điều kiện sống của nhân dân. Đồng thời phát triển phải
theo quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển đất, nhà ở trên cơ sở sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai.
Lĩnh vực xây dựng nhà ở sử dụng sản phẩm của nhiều ngành kinh tế. Vì
vậy, phát triển nhà ở góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế chung của đất nước và gián tiếp tạo nhiều công ăn việc
làm cho người lao động.
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án:
. Tuy nhiên, với sự
chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế và phát triển công nghiệp, dịch vụ thương
mại kéo theo sự gia tăng tốc độ đô thị hoá đã đặt ra vấn đề cấp thiết là phải
nhanh chóng khắc phục những tồn tại nhằm phát triển nhà ở tại các đô thị, các
khu kinh tế và khu công nghiệp một cách bền vững gắn với xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ, từng bước nâng cao chất lượng sống cho người dân.
Hà Tĩnh là một địa phương có khi hậu khắc nhiệt, thường xuyên xảy ra
thiên tai, bão lụt, mất mùa; kinh tế - xã hội chậm phát triển, đời sống nhân dân
gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, số hộ dân tại khu vực đô thị có thu
nhập thấp còn nhiều, công nhân tại các khu công nghiệp cần sự hỗ trợ về nhà ở
lớn. Nếu không kịp thời thực hiện việc hỗ trợ giúp người dân có đất ở, nhà ở, sẽ
tồn tại nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đời sống, chính trị xã hội.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
4
Thực hiện chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu
vực đô thị, công nhân lao động tại các khu công nghiệp sẽ góp phần giúp người
dân kiên cố hoá được nhà ở, yên tâm sinh hoạt, sản xuất; làm giảm sự chênh
lệch giàu nghèo
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện “Đề án phát triển đất ở, nhà ở cho
người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân lao động tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020 rất cần thiết.
3. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án:
3.1. Văn bản Trung ương:
- Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2005;
- Luật đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội ngày 26/11/2003;
- Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ
chế chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ
sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung,
người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
Hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
tái định cư;
- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
- Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu
công nghiệp;
- Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân và
nhà ở cho người thu nhập thấp;
- Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng về
Hướng dẫn việc bán và cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu
nhập thấp tại khu vực đô thị;
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
5
- Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở
cho người có thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu
nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư;
- Thông tư số 181/2009/TT-BTC ngày 14/9/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg,
Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg;
- Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng về Quy
định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 07/01/2013 của Chính phủ;
- Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng về
Hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ;
- Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 08/3/2013 của Bộ Xây dựng về
Hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã
hội hoặc công trình dịch vụ ;
- Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030;
- Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động
tại các khu công nghiệp thuê; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở
cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg
ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Văn bản số 413/BXD-QLN ngày 20/3/2012 của Bộ Xây dựng về việc
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn năm
2030;
- Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 439/QĐ-BXD ngày 26/4/2013 của Bộ Xây dựng về công
bố tập suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận
kết cấu công trình năm 2012.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
6
3.2. Văn bản địa phương:
- Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22/6/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh 5 năm 2011-
2015;
- Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh về việc thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của tỉnh Hà Tĩnh ;
- Nghị quyết số 22/1011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 Hội đồng nhân dân
tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt Đề án phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2012-2020 tỉnh Hà Tĩnh;
- Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 12/6/2012 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về việc Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với dự án
nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và nhà ở cho công nhân lao
động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Các Quyết định phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án phát triễn quỹ đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012-2020 tại các huyện, khu kinh
tế của UBND tỉnh Hà Tĩnh;
- Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về việc ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013;
- Chương trình triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội –
QPAN năm 2013 số 18/CTr-UBND ngày 21/01/2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh;
- Công văn số 99/UBND-XD1 ngày 10/01/2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về nhà ở, đất ở cho công nhân viên chức lao động trên địa bàn tỉnh.
4. Nguồn số liệu:
- Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22/6/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh 5 năm 2011-
2015;
- Quyết định số 439/QĐ-BXD ngày 26/4/2013 của Bộ Xây dựng về công
bố tập suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận
kết cấu công trình năm 2012 ;
- Quyết định số 3181/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh năm 2011, 2012;
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng – an
ninh năm 2012, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển năm 2013;
- Báo cáo của Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
7
Vũng Áng, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch thực hiện đề án phát triển quỹ đất của các huyện, thị xã, thành
phố và các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Báo cáo về tình hình nhà ở, đất ở của cán bộ công chức, viên chức và
công nhân lao động của Liên đoàn lao động tỉnh Hà Tĩnh tại Công văn số
08/LĐLĐ ngày 07/01/2013.
PHẦN II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN ĐẤT Ở, NHÀ Ở CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI NHỮNG NĂM
VỪA QUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
1. Điều kiện tự nhiên:
- Hà Tĩnh là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ
17053'50'' đến 18
045'40'' vĩ độ Bắc và 105
005'50'' đến 106
o30'20'' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp Quảng Bình, phía Đông giáp biển
Đông, phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Hà Tĩnh có 12
huyện, thị xã, thành phố. Diện tích đất tự nhiên 6.018,97 km2, có 137Km bờ
biển, 127,5 km đường Quốc lộ 1A, 80,5 km đường Hồ Chí Minh và 70km
đường sắt Bắc - Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam, có đường Quốc lộ 8A
chạy sang Lào qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo với chiều dài 85 km, Quốc lộ 12
dài 58 km đi từ cảng Vũng Áng qua Quảng Bình đến cửa khẩu Cha Lo sang Lào
và Đông Bắc Thái Lan.
- Hà Tĩnh nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng
của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh. Nhiệt độ bình quân ở Hà Tĩnh thường
cao. Nhiệt độ không khí vào mùa đông chênh lệch thấp hơn mùa hè (nhiệt độ đất
bình quân mùa đông thường từ 18-22oC, ở mùa hè từ 25,5 – 33
oC). Hà Tĩnh là
tỉnh có lượng mưa nhiều ở miền Bắc, lượng mưa bình quân hàng năm đều trên
2.000mm, cá biệt có nơi trên 3.000mm.
- Sông ngòi nhiều nhưng ngắn, dài nhất là sông Ngàn Sâu 131km, ngắn
nhất là sông Cày 9km. Sông ngòi Hà Tĩnh có thể chia làm 3 hệ thống: Hệ thống
sông Ngàn Sâu; hệ thống sông Ngàn Phố và hệ thống cửa sông, cửa lạch ven
biển (nhóm Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhượng …).
Các hồ đập chứa trên 600 triệu m3 nước, cùng với hệ thống Trạm bơm
Linh Cảm, hệ thống Sông La, Ngàn Sâu, Ngàn Phố thì lượng nước phục vụ cho
sinh hoạt, công nghiệp và tưới cho cây trồng ở Hà Tĩnh là khá lớn.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội và mạng lưới hệ thống đô thị - khu kinh tế:
Tỉnh Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm thành phố Hà
Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, huyện Hương Sơn, Đức Thọ, Vũ Quang, Nghi Xuân,
Can Lộc, Hương Khê, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Lộc Hà. Đến năm 2013
tỉnh có 262 xã, phường, thị trấn, trong đó có 235 xã, 12 thị trấn, 15 phường.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
8
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của
tỉnh trong năm 2012: (theo Báo cáo số 494/BC-UBND ngày 10/12/2012 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển năm 2013).
Năm 2012, mặc dù trong điều kiện khó khăn, kinh tế thế giới và khu vực
diễn biến phức tạp, kinh tế trong nước suy giảm, hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ có hiệu quả của Chính phủ,
các bộ, ngành Trung ương cùng với sự nỗ lực của Đảng ủy, chính quyền và nhân
dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tĩnh tiếp tục phát triển. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt 14%; trong đó: Nông, lâm, ngư nghiệp 3,8%, CN - xây
dựng 20,4%, Thương mại - dịch vụ 10,8%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây
dựng 36,7%; Nông, lâm, ngư nghiệp 32,2%, Thương mại - dịch vụ 31,1%. GDP
bình quân đầu người đạt 19,6 triệu đồng. Sản lượng lương thực: 50,5 vạn tấn.
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng: Tăng 26,5%. Kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp địa phương: 87 triệu USD; kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn: 3.242 triệu USD. Tổng thu ngân
sách đạt 4.100 tỷ đồng, trong đó: Thu ngân sách nội địa ước đạt 3.100 tỷ đồng,
tăng 40,3% so với năm 2011, trong đó thu từ thuế, phí và lệ phí đạt trên 2.400 tỷ
đồng, thu từ cấp quyền sử dụng đất phấn đấu đạt trên 700 tỷ đồng; thu từ xuất
nhập khẩu đạt trên 1.000 tỷ đồng.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: được chỉ đạo
quyết liệt, bước đầu đạt một số kết quả quan trọng, tác động tích cực đến đời
sống người dân nông thôn. Đến nay đã có 231/235 xã đã hoàn thành việc điều
chỉnh quy hoạch và được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới và đề án phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, còn 4 xã không làm quy hoạch
NTM (gồm Hương Quang, Hương Điền - huyện Vũ Quang, xã Kỳ Lợi - huyện
Kỳ Anh và xã Thạch Hải - huyện Thạch Hà) do nằm trong vùng di dời tái định
cư.
Giáo dục và đào tạo: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết về phát
triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Chất lượng giáo dục toàn diện
được quan tâm và ngày càng phát triển vững chắc, thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi và sắp xếp, sáp nhập các trường mầm non và phổ
thông theo Đề án Quy hoạch.
Y tế: Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở y tế và triển
khai Đề án bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm
tiếp theo. Chất lượng khám, chữa bệnh ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh sau khi được
đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị và củng cố, kiện toàn lại tổ chức bộ máy
đã được nâng lên. Hoạt động y tế dự phòng được triển khai tích cực, chủ động
nên không có dịch lớn xảy ra trên địa bàn.
Các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch được tăng cường; phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng “Nông thôn
mới” được đẩy mạnh góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Đã tổ
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
9
chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật hưởng ứng năm Du lịch
quốc gia các tỉnh Duyên hải Bắc Trung bộ và các sự kiện lớn. Công tác bảo tồn
và phát huy các giá trị di sản văn hóa được chú trọng. Khu lưu niệm Đại thi hào
Nguyễn Du được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; thêm nhiều lễ hội truyền
thống được phục hồi. Phong trào thể thao quần chúng được đẩy mạnh, tổ chức
nhiều giải thể thao chào mừng các sự kiện trọng đại của đất nước và địa phương.
UBND tỉnh đã Ban hành Đề án “một số chính sách khuyến khích phát triển
du lịch”.
Lĩnh vực xã hội: Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách cho
các đối tượng theo đúng quy định. Đảm bảo các chế độ chính sách đối với người
có công, đối tượng hưởng bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp
nghĩa, góp phần thiết thực kỷ niệm 65 năm ngày thương binh liệt sỹ. Xây dựng
các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cải thiện nhà ở đối với các đối tượng thuộc
diện chính sách, đặc biệt là đối tượng người có công, người có thu nhập thấp, hộ
nghèo, công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung. Giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 17,44% đầu năm 2012 xuống còn 14,2%, tỷ lệ hộ cận nghèo 15%, thực
hiện tốt công tác bảo hiểm y tế cho người dân, đạt tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
64%.
Quốc phòng: Triển khai thực hiện tốt công tác sẵn sàng chiến đấu, nắm
chắc tình hình an ninh trên tuyến biên giới, bờ biển, phòng không. Triển khai
thực hiện tốt giáo dục quốc phòng - an ninh đạt kết quả tốt. Tổ chức giao quân
đảm bảo nhanh, gọn, an toàn đảm bảo chất lượng và đủ số lượng. Cơ bản hoàn
thành dự án tăng dày hệ thống mốc quốc giới trên tuyến - Bolykhămxay
- Khămmuộn, xây dựng các công trình quân sự, công trình chiến đấu, công trình
kết hợp kinh tế với quốc phòng. Làm tốt công tác quy tập hài cốt liệt sỹ tại Lào.
An ninh: Tuyến an ninh biên giới, bờ biển, nội địa được giữ vững. Thực
hiện tốt nhiệm vụ an ninh trong và ngoài Khu kinh tế Vũng Áng. Mở các đợt tấn
công truy quét các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm nguy hiểm, tội phạm
xuyên quốc gia, các loại tội phạm về kinh tế...vv.
2.2. Dân số và lao động:
2.2.1. Dân số:
Đầu năm 2013, dân số Hà Tĩnh là 1.262.596 người (dân số đô thị 202.143
người, dân số nông thôn 1.060.453 người), chủ yếu là người kinh, chỉ có một ít
người dân tộc sống ở huyện Hương Khê. Mật độ dân số trung bình vào khoảng
211 người/km2, mật độ dân số cao nhất ở thành phố Hà Tĩnh, thấp nhất ở huyện
Vũ Quang.
2.2.2. Lao động:
Lực lượng lao động Hà Tĩnh năm 2011 có 659.762 người (trong tổng số
709.874 người trong độ tuổi lao động), chiếm khoảng 54% tổng dân số. Mặc dù
lực lượng lao động chỉ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
là 1,1% từ năm 2001 đến năm 2010, số người tham gia lực lượng lao động vẫn
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
10
tăng mạnh hơn tốc độ gia tăng dân số của tỉnh trong cùng thời kỳ.
Cơ cấu kinh tế hiện nay tập trung vào nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Đây là ngành có tốc độ phát triển và năng suất thấp, tuy vậy, vẫn sử dụng 64%
lực lượng lao động, so với mức 52% của cả nước. Từ năm 2000, lực lượng lao
động tham gia trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm, với mức thay
đổi bình quân năm là -1,1%, trong khi đó, số lao động tham gia vào lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng và dịch vụ và thương mại tăng lên với tỷ lệ lần lượt là
6,1% và 7,1%.
Lực lượng lao động ở Hà Tĩnh nói chung ít được đào tạo và thiếu kỹ năng
trong những lĩnh vực quan trọng cần thiết cho sự phát triển của tỉnh, nhất là
trong lĩnh vực kỹ thuật.
2.3. Mạng lưới hệ thống đô thị - Khu kinh tế:
Hiện nay, Hà Tĩnh có 14 đô thị và 02 Khu kinh tế, được phân bố tương đối
đồng đều trên toàn tỉnh, kết nối bằng hệ thống Quốc lộ và Tỉnh lộ. Trong đó có 1
thành phố là đô thị loại III, 1 thị xã là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh và 12 thị trấn
là đô thị loại V trực thuộc huyện. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn bộ thành phố,
thị xã, thị trấn của tỉnh là 24.907,7ha, trong đó diện tích đất nội thị là 8.118,3 ha.
Diện tích đất xây dựng đô thị 12.110 ha. Riêng đất ở chiếm 35% đất nội thị.
Ngoài 14 đô thị còn có trên 80 điểm dân cư là trung tâm cụm xã, thị tứ phân
bố đồng đều tại các vùng dân cư nông thôn. Trong số này có một số thị tứ đã đủ
tiêu chuẩn trở thành thị trấn hoặc sẽ trở thành thị trấn tương lai gần.
2.3.1. Thành phố Hà Tĩnh:
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, thành phố Hà Tĩnh
có 16 đơn vị hành chính (10 phường, 6 xã), được công nhận là đô thị loại III
năm 2007 tại Nghị định số 89/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ. Với
lợi thế là đô thị hạt nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có vị trí quan
trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ, có mối liên hệ với Tiểu
vùng Sông Mêkong, khu vực ASEAN thông qua hành lang Đông – Tây, Quốc
lộc 1A, Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo, Cảng Vũng Áng, Thành phố đang phấn đấu
nâng cấp lên đô thị loại II trong giai đoạn 2013-2020.
2.3.2. Thị xã Hồng Lĩnh:
Được thành lập theo Quyết định số 67/QĐ-HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), thị xã Hồng Lĩnh đóng vai trò là trung tâm
kinh tế, xã hội, văn hóa phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh, thị xã hiện có 6 đơn vị hành
chính (5 phường và 1 xã). Thị xã đang phấn đấu nâng cấp lên đô thị loại III
trong những năm tới.
2.3.3. Các đô thị còn lại:
Là các thị trấn của các huyện thuộc đô thị loại V (riêng huyện Lộc Hà thực
tế chưa có thị trấn nhưng trong dự báo dân số ở mục 2.3.4 lấy xã Thạch Bằng và
Thạch Kim là đô thị), đóng vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
11
của các huyện trong tỉnh. Vị trí của từng thị trấn này đều thuận lợi để đô thị phát
huy được đầy đủ các tiềm năng, thế mạnh địa phương, góp phần thực hiện tốt
chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
2.3.4. Dự báo dân số: (Tổng hợp từ số liệu của UBND các huyện báo cáo)
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Năm 2013
Dự báo năm
2015
Dự báo năm
2020
Thành phố Hà Tĩnh
1 2 3 4 5 6
1 Tổng dân số toàn TP Người 98.172 106.625 120.714
Số hộ Hộ 29.868 32.328 36.428
2 Tổng dân số tại đô thị Người 71.476 78.494 90.191
Số hộ Hộ 21.891 24.041 27.623
Thị xã Hồng Lĩnh
1 Tổng dân số toàn thị xã Người 36.645 51.028 75.000
Số hộ Hộ 10.880 15.995 24.520
2 Tổng dân số tại đô thị Người 32.436 41.580 56.820
Số hộ Hộ 9.730 12.591 17.360
Huyện Can Lộc
1 Tổng dân số toàn huyện Người 128.037 130.437 134.438
Số hộ Hộ 35.830 36.502 37.621
2 Tổng dân số tại đô thị Người 12.474 12.874 13.542
Số hộ Hộ 3.243 3.256 3.278
Huyện Vũ Quang
1 Tổng dân số toàn huyện Người 30.277 30.937 32.038
Số hộ Hộ 8.774 9.090 9.617
2 Tổng dân số tại đô thị Người 3.238 3.289 3.375
Số hộ Hộ 872 888 915
Huyện Thạch Hà
1 Tổng dân số toàn huyện Người 147.467 150.667 156.000
Số hộ Hộ 36.957 38.473 41.000
2 Tổng dân số tại đô thị Người 9.281 10.151 11.600
Số hộ Hộ 2.554 2.654 2.821
Huyện Lộc Hà
1 Tổng dân số toàn huyện Người 81.045 81.478 82.200
Số hộ Hộ 21.586 21.929 22.500
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
12
2
Tổng dân số tại đô thị (Đề
án lấy Thạch Bằng và
Thạch Kim là đô thị)
Người 8.550 11.861 17.380
Số hộ Hộ 2.274 3.155 4.622
Huyện Đức Thọ
1 Tổng dân số toàn huyện Người 104.463 106.922 111.021
Số hộ Hộ 31.533 32.275 33.513
2 Tổng dân số tại đô thị Người 6.793 6.953 7.219
Số hộ Hộ 1.985 2.032 2.110
Huyện Cẩm Xuyên
1 Tổng dân số toàn huyện Người 142.359 147.242 155.379
Số hộ Hộ 40.380 41.765 44.073
2 Tổng dân số tại đô thị Người 12.943 15.009 18.452
Số hộ Hộ 3.760 4.312 5.233
Huyện Nghi Xuân
1 Tổng dân số toàn huyện Người 96.870 99.454 103.760
Số hộ Hộ 26.988 27.749 29.017
2 Tổng dân số tại đô thị Người 12.710 12.980 13.429
Số hộ Hộ 3.491 3.631 3.863
Huyện Hương Sơn
1 Tổng dân số toàn huyện Người 115.235 11.9562 126.773
Số hộ Hộ 34.004 35.167 37.105
2 Tổng dân số tại đô thị Người 13.078 13.612 14.501
Số hộ Hộ 3.891 4.050 4.314
Huyện Hương Khê
1 Tổng dân số toàn huyện Người 102.576 114.116 133.349
Số hộ Hộ 28.675 31.901 37.278
2 Tổng dân số tại đô thị Người 9.237 10.276 12.008
Số hộ Hộ 2.793 3.107 3.631
Huyện Kỳ Anh
1 Tổng dân số toàn huyện Người 179.450 193.719 217.500
Số hộ Hộ 49.749 53.439 59.590
2 Tổng dân số tại đô thị Người 9.927 12.068 15.635
Số hộ Hộ 2.884 3.487 4.492
Toàn tỉnh
1 Tổng dân số toàn tỉnh Người 1.262.596 1.332.187 1.448.172
Số hộ Hộ 355.224 376.613 412.262
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
13
2 Tổng dân số tại đô thị Người 202.143 299.147 274.152
Số hộ Hộ 59.368 67.204 80.262
2.3.5. Khu kinh tế Vũng Áng:
Là Khu kinh tế ven biển, được thành lập theo Quyết định số 72/2006/QĐ-
TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ. KKT Vũng Áng bao gồm 09 xã
nằm ở phía Nam huyện Kỳ Anh (xã Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Phương, Kỳ Ninh,
Kỳ Nam, Kỳ Thịnh, Kỳ Lợi, Kỳ Trinh, Kỳ Hà), với tổng diện tích 22.781ha.
KKT Vũng Áng được xác định đầu tư phát triển trở thành Khu kinh tế trọng
điểm ở miền Trung, là cửa ngõ hướng ra biển và theo hướng hợp tác phát triển
hành lang kinh tế Đông Tây và Bắc Nam (Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày
23/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ).
2.3.6. Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo:
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo bao gồm các xã Sơn Tây, Sơn
Kim 1, Sơn Kim 2 và thị trấn Tây Sơn thuộc huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh; diện
tích tự nhiên 56.684 ha, chủ yếu là đất rừng núi (80%), dân số khoảng 2,1 vạn
người; có chung 41km đường biên giới với huyện Khamkot, tỉnh Bolykhamxay,
Lào. Trục giao thông chính của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu treo là Quốc
lộ 8A (đoạn qua Khu kinh tế dài khoảng 43km), nối với Quốc lộ 8 của Lào, giao
cắt với Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam. Cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo có một vị trí chiến lược quan trọng trọng phát triển kinh tế - xã
hội của Hà Tĩnh và các tỉnh Bắc Trung bộ. Đây cũng là cửa ngõ ngắn nhất để
nước bạn Lào và các nước trong tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng hướng ra
biển Đông phát triển quan hệ với các nước trong khối ASEAN, Trung Quốc,
Châu Âu, Châu Úc và Bắc Mỹ qua cụm cảng nước sâu Vũng Áng – Sơn Dương
tỉnh Hà Tĩnh, cảng Nghi Sơn – Thanh Hóa.
Để khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm phát triển Khu vực cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo thành khu vực kinh tế năng động của tỉnh Hà Tĩnh, ngày 19 tháng
10 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg về việc
ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà
Tĩnh. Theo đó, toàn bộ Khu kinh tế được xác định là Khu phi thuế quan với
những cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt về đầu tư, thuế, tín dụng, đất đai và
một số cơ chế chính sách khác. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có ưu
thế về phát triển kinh tế thương mại, du lịch, dịch vụ và công nghiệp gia công,
lắp ráp hàng dân dụng.
3. Thực trạng:
3.1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
- Hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị Hà Tĩnh còn lạc hậu, chưa đồng bộ, trong
đó đặc biệt là hệ thống giao thông. Mật độ mạng lưới đường thấp; bên cạnh đó,
mạng lưới đường này lại phân bố không đều, thiếu sự liên thông. Đường phố
ngắn, lộ giới hẹp, chất lượng xấu nhưng lại nhiều giao cắt. Những đường ngang
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
14
vào khu dân chủ yếu là đường bê tông hoá, đường đất và cấp phối. Hiện tượng
dân xây dựng bám quốc lộ, tỉnh lộ đang và sẽ ảnh hưởng lớn đến hệ thống giao
thông.
- Về cấp nước đô thị, mặc dù chất lượng nước ở các khu vực đô thị tương
đối tốt, song chất lượng nước và tỷ lệ hộ gia đình đô thị được sử dụng nước máy
trên toàn tỉnh không đồng đều. Điều này phần lớn là do mạng lưới đường ống
cũ, đường kính nhỏ và không đồng bộ trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ thất thoát, thất thu
cao, khó đảm bảo phục vụ cấp nước liên tục đặc biệt trong mùa khô hạn, một
phần dân thị trấn vẫn còn phải sử dụng nước giếng khơi hoặc giếng khoan tay.
- Hệ thống thoát nước còn lạc hậu và thiếu sự đồng bộ cần thiết, chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Toàn bộ hệ thống là chung cho thoát
nước mưa và cả nước thải, được xây dựng trên địa hình tự nhiên, nước tự chảy
và độ dốc thủy lực thấp. Cho đến nay, chưa đô thị nào có được trạm xử lý nước
thải sinh hoạt. Bên cạnh đó, một số tuyến thoát nước đã bị hư hỏng xuống cấp,
và có sự xung đột với công trình hạ tầng khác như cấp điện, cấp nước, hệ quả tất
yếu là tình trạng úng ngập xảy ra thường xuyên đặc biệt trong những năm gần
đây khi tốc độ xây dựng tăng mạnh. Số điểm ngập úng ngày càng nhiều và thời
gian úng ngập cũng kéo dài.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt, công nghiệp vẫn chưa
được khắc phục triệt để do hệ thống thu gom, xử lý hoạt động chưa hiệu quả,
khả năng thu gom rác đô thị còn rất hạn chế, địa điểm bãi thải rác chưa ổn định.
3.2. Về quy hoạch XD, kiến trúc nhà ở và công tác phát triển nhà ở:
3.2.1 Về quy hoạch xây dựng:
Hầu hết các đô thị của tỉnh Hà Tĩnh trước đây đều hình thành, phát triển
từ trung tâm huyện lỵ hoặc trung tâm cụm xã, lúc đó chưa có quy hoạch. Việc
phát triển đô thị tự phát như trên đã tạo nên các khu vực lai tạp, đan xen giữa
thành thị và nông thôn khiến cho việc lập và triển khai quy hoạch xây dựng đô
thị sau này gặp rất nhiều khó khăn. Khắc phục những tồn tại nêu trên, thời gian
gần đây, tỉnh Hà Tĩnh đã chỉ đạo việc lập và triển khai quy hoạch xây dựng các
đô thị tạo tiền đề để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm khai thác tốt quỹ
đất để phát triển đô thị.
- Đến nay, cơ bản các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh Hà
Tĩnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chung; quy hoạch nông
thôn mới toàn bộ các xã đã được phê duyệt. Tuy nhiên tỷ lệ phủ kín các quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 còn thấp, do vậy
việc phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch, công tác quản lý kiến trúc, quy
hoạch đô thị gặp không ít khó khăn.
- Mặc dù các đô thị trên toàn tỉnh cơ bản đã phê duyệt quy hoạch chung,
nhưng nhìn chung nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
còn hạn chế và dàn trải. Bên cạnh hệ thống đường được mở rộng một số nơi còn
thiếu hệ thống cây xanh đường phố, tiện nghi môi trường. Bộ mặt kiến trúc
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
15
đường phố tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn thiếu sự hài hoà, việc sử dụng
đất hai bên đường còn tuỳ tiện, tự phát là chính, chủ yếu là nhà của dân tự xây
nên tổ chức không gian cảnh quan đường phố thiếu đặc trưng… Công tác quản
lý quy hoạch đô thị và quản lý xây dựng đô thị một số nơi chưa đáp ứng được
những yêu cầu của quá trình đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ cao. Bộ máy
quản lý quy hoạch đô thị và đơn vị tư vấn quy hoạch đô thị ở một số nơi chưa đủ
năng lực theo kịp sự phát triển nhanh chóng của xã hội.
3.2.2. Về kiến trúc nhà ở:
Kiến trúc công trình, đặc biệt là các công trình nhà dân còn pha tạp, chắp
vá, việc sử dụng vật liệu hoàn thiện, màu sắc công trình thiếu chọn lọc; văn hoá
thẩm mỹ đô thị bị xem nhẹ. Trong sáng tác kiến trúc tồn tại xu hướng rập khuôn,
áp đặt kiến trúc ngoại lai, sa sút thị hiếu, thiếu sự tìm tòi sáng tạo.
- Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhà ở đô thị dần dần được
chỉnh trang, cải tạo và xây dựng mới với quy mô và chất lượng tốt hơn (nhà bê
tông cốt thép, nền gạch hoặc xi măng). Cho đến nay, nhà ở tại các đô thị như
thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh... đã được kiên cố hóa và phần lớn do dân
tự đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, do năng lực tài chính, mục đích sử dụng và trình
độ thẩm mỹ về kiến trúc nhà ở của mỗi chủ sở hữu nhà khác nhau đã tạo nên
kiến trúc nhà ở đô thị không có sự thống nhất về quy mô, hình thức và quy cách.
Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước khuyến khích mô hình phát triển nhà ở
theo dự án. Với mô hình này nhằm mục đích tạo dựng những khu nhà ở có quy
mô, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tiết kiệm đất đai, thống nhất cơ
bản về quy cách và hình thức kiến trúc nhà ở.
- Kiến trúc nhà ở tại nông thôn của tỉnh Hà Tĩnh bị ảnh hưởng bởi yếu tố
địa hình, khí hậu. Do đó, nhà ở được người dân xây dựng phù hợp với đặc trưng
này. Nhìn chung kiến trúc nhà ở nông thôn còn đơn giản, nhà đơn sơ, trong đó
nhiều nhà ở chưa đảm bảo các điều kiện về an toàn, nhất là các nhà ở vùng ven
biển, vùng lũ thường chịu ảnh hưởng của bão lốc, lũ lụt. Trong thời gian tới, cần
phải căn cứ vào điều kiện khí hậu, địa hình, môi trường tự nhiên và phong tục
tập quán của người dân để nghiên cứu, thiết kế kiến trúc nhà ở nông thôn cho
phù hợp, vừa giữ gìn được bản sắc, đặc trưng của địa hình tỉnh Hà Tĩnh, vừa tiếp
thu được những công nghệ, vật liệu xây dựng mới đảm bảo nâng cao chất lượng
nhà ở và cuộc sống của người dân khu vực nông thôn.
3.2.3. Về công tác phát triển nhà ở:
a. Phát triển nhà ở đô thị:
Trong những năm qua, tốc độ phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
tăng đáng kể so với bình quân của cả nước. Nhưng tỉ lệ đô thị hóa tại các đô thị
không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và
huyện Kỳ Anh, tỉ lệ đô thị hóa của các nơi khác còn thấp. Công tác phát triển
nhà ở tại đô thị của tỉnh đã từng bước được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
16
- Trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều khu dân cư, khu đô thị mới, khu
tái định cư được xây dựng đồng bộ về hạ tầng, từng bước giải quyết nhu cầu đất
ở cho nhân dân. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, hiện đại đã tạo
điều kiện cho nhiều nhà cao tầng có kiến trúc phong phú, đa dạng về mẫu mã
(chủ yếu ở thành phố Hà Tĩnh) góp phần thay đổi và làm đẹp bộ mặt đô thị.
- Tuy nhiên, việc phát triển nhà ở riêng lẽ đô thị của các thị trấn huyện lỵ
còn lại phần lớn chưa phát triển, chủ yếu do nhân dân tự đầu tư xây dựng theo
dạng nhà ở trên nền đất ở hiện có phù hợp với quy hoạch xây dựng. Sự phát
triển chỉ tập trung tại các khu dân cư quy hoạch nhỏ xen dắm; các khu đất có
diện tích lớn hơn được địa phương quy hoạch khu dân cư mới, đầu tư hạ tầng kỹ
thuật để bán cho dân hoặc một số ít người dân xây dựng nhà ở dọc theo mặt
đường đã có sẵn tại trung tâm thị trấn nên việc phát triển nhà ở chưa đồng bộ với
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở một số nơi vẫn còn tồn tại, nên ảnh hưởng
đến cuộc sống và sinh hoạt chung của cộng đồng.
- Nhà ở chung cư do các doanh nghiệp và nhà nước đầu tư xây dựng để
bán và cho thuê để giải quyết nhu cầu xã hội và nhà ở xã hội chưa có. Trong thời
gian tới, khi quỹ đất ở đô thị ngày một bị thu hẹp thì việc phát triển nhà ở chung
cư cũng cần phải được quan tâm hơn, bước đầu có thể tập trung xây dựng thí
điểm một số nhà chung cư thấp tầng làm nhà ở công vụ, nhà ở cho sinh viên
thuê, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp tập trung nhằm đảm bảo tiết
kiệm, sử dụng có hiệu quả quỹ đất.
b. Phát triển nhà ở tại nông thôn:
- Việc phát triển nhà ở chủ của nhân dân chủ yếu trên các khu đất bám
theo các trục đường giao thông đã có sẵn hoặc trên các khu đất do địa phương
quy hoạch xen dắm không xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật.
- Do đặc điểm đời sống người dân nông thôn gắn với lao động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp nên nhà ở cũng được phát triển gắn với những đặc điểm
đó. Nhà ở được xây dựng trên cơ sở tận dụng các nguyên liệu, loại hình nhà ở
nông thôn chủ yếu là nhà cấp IV, nhà tạm có chất lượng thấp.
3.3. Về công tác quản lý nhà ở và thị trường bất động sản:
3.3.1. Công tác quản lý nhà ở:
- Công tác quản lý xây dựng, kiến trúc nhà ở cũng đạt được những kết quả
quan trọng. Nhiều công trình nhà ở có thẩm mỹ kiến trúc được xây dựng tạo nên
bộ mặt đô thị ngày càng khởi sắc. Trước đây, công tác quản lý nhà ở của tỉnh
gần như chưa được quan tâm. Đội ngũ cán quản lý nhà ở mỏng về số lượng và
yếu về chất lượng, hầu hết chưa đáp ứng được đòi hỏi của công tác quản lý nhà
ở. Tuy nhiên, thời gian gần đây công tác này đã có bước chuyển biến tích cực.
Một số các lĩnh vực như quản lý cấp phép xây dựng; kiểm tra và xử lý các
trường hợp xây dựng không có giấy phép, sai phép; công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
công tác quy hoạch, công bố quy hoạch đã bắt đầu được tăng cường quản lý nên
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
17
đã đưa công tác quản lý đô thị nói chung và quản lý nhà ở nói riêng đi vào nề
nếp. Tuy vậy, việc tổ chức còn hạn chế, đa số các huyện, thị trấn chưa có cán bộ
quản lý chuyên trách mà thường là kiêm nhiệm.
- Công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về xây dựng không phép, sai phép
còn chưa được thực hiện thường xuyên, kiên quyết. Thời gian qua, tình trạng
nhà cấp IV, nhà tạm, nhà cho thuê và nhà ở xây dựng không có giấy phép, sai
phép, không theo quy hoạch được duyệt với kết cấu mái không bền vững ở khu
vực đô thị có chiều hướng gia tăng là nguyên nhân làm xấu đi bộ mặt đô thị,
giảm tỷ lệ nhà ở kiên cố và tăng tỷ lệ nhà ở tạm, đơn sơ của tỉnh.
3.3.2. Về công tác quản lý hoạt động của thị trường bất động sản:
- Hà Tĩnh là tỉnh có quy mô nền kinh tế không lớn, thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh tuy đã hình thành nhưng diễn ra với quy mô nhỏ, tự phát.
Để đảm bảo công tác quản lý thị trường bất động sản, UBND tỉnh giao cho cơ
quan chuyên môn là Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trong việc cấp chứng chỉ đủ
điều kiện hành nghề môi giới, định giá và thành lập các sàn giao dịch bất động
sản. Thông qua các sàn giao dịch bất động sản, công chứng nhà nước, cơ quan
thuế và chính quyền địa phương quản lý các giao dịch bất động sản trên địa bàn
tỉnh. Phát triển thị trường bất động sản về dịch vụ môi giới, cho thuê bất động
sản, phát triển thị trường trung gian cung cấp các dịch vụ mua, bán bất động sản
và sửa chữa, bảo dưỡng các công trình xây dựng, chống xuống cấp. Phát triển
thị trường nhà ở cho thuê, các khu văn phòng cao cấp.
- Trên thực tế, tại các đô thị của tỉnh đã bắt đầu hình thành thị trường bất
động sản không hoàn chỉnh theo hình thức tự phát. Với sự phát triển về kinh tế
có tác động đến thị trường nhà ở đất ở; làm cho thị trường nhà đất sôi động, giá
nhà ở, đất ở tăng cao; ảnh hưởng đến một bộ phận người thu nhập thấp làm họ
khó có khả năng tiếp cận để sở hữu nhà ở, đặc biệt là các đối tượng như
CBCNVC trẻ tuổi, công nhân. Vì vậy, tại các đô thị này có nhu cầu lớn về nhà ở
giá rẻ và đặc biệt là nhà ở cho thuê.
3.4. Về phát triển đất ở, nhà ở cho các đối tượng:
3.4.1. Việc hỗ trợ, cải thiện nhà ở cho người nghèo và người có công
với cách mạng:
- Trong những kết quả chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc
xóa đói, giảm nghèo đã đạt được kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh. Các chương trình cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, các phong trào xây dựng
nhà tình thương, nhà đại đoàn kết đã được thực hiện một cách có hiệu quả. Đặc
biệt Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008 đã được triển khai rộng rãi trên địa bàn toàn tỉnh với sự quyết
tâm, nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, địa phương, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; sự chung sức của các tổ chức, doanh nghiệp và
các nhà hảo tâm…Vì vậy đến cuối năm 2011 chương trình đã hoàn thành, sớm
hơn 01 năm so với Đề án được phê duyệt. Đã có 10.988 hộ nghèo được hỗ trợ
nhà ở, với tổng nguồn vốn giải ngân là 408,579 tỷ đồng, từ nguồn vốn: Ngân
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
18
sách Trung ương, ngân sách tỉnh, Quỹ Vì người nghèo, vốn vay Ngân hàng
Chính sách xã hội, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, cộng đồng, dòng họ và tự bản thân
gia đình của mỗi hộ. Những ngôi nhà “167” thay cho những mái nhà tạm bợ đã
giúp cho hàng chục ngàn hộ nghèo trong tỉnh được an cư, làm tiền đề để họ yên
tâm lao động sản xuất, vươn lên ổn định cuộc sống.
- Đối với người có công với cách mạng, hộ nghèo tỉnh tiếp tục thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở bằng việc xây dựng nhà tình nghĩa. Trong thời gian qua
từ năm 2000-2010, “Quỹ vì người nghèo” và “cuộc vận động ngày vì người
nghèo” tỉnh đã xây dựng và sửa chữa nhà ở cho người có công với cách mạng,
hộ nghèo, hộ chính sách được 30.032 nhà, với tổng giá trị 350 tỷ đồng. Năm
2011-2012, tỉnh đã hỗ trợ xây dựng được 3.331 nhà đại đoàn kết cho các đối
tượng xã hội, với tổng giá trị 45,608 triệu đồng. Hiện nay, tỉnh đang tiếp tục
thực hiện chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ nhà ở cho người nghèo
và các đối tượng xã hội.
- Thực hiện Quyết định số 716/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh
Hà Tĩnh đã hoàn thành việc hỗ trợ thí điểm cho các hộ nghèo, chưa có nhà ở
kiên cố, ở vùng thường xuyên bị ngập lũ trước thời gian quy định: Hiện nay đã
xây dựng được 50 chòi ở huyện Hương Khê và 50 chòi ở huyện Hương Sơn với
giá trị mỗi chòi tối thiểu 30 triệu đồng/01 chòi. Tổng vốn huy động trên 3 tỷ
đồng (trong đó vốn hỗ trợ 1 tỷ, vốn vay ngân hàng chính sách 1 tỷ, vốn huy
động của cộng đồng, dòng họ và chính gia đình các hộ 1 tỷ).
3.4.2. Về nhà ở cho học sinh, sinh viên:
Hiện nay nhà ở của học sinh, sinh viên rất thiếu, chủ yếu sinh viên thuê
trọ ở các nhà dân, điều kiện tại khu vực sinh sống còn nhiều hạn chế. Sau khi
được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, tỉnh đã triển khai 02 dự án ký túc xá sinh
viên tại xã Cẩm Vịnh, huyện Cẩm Xuyên và phường Thạch Linh, thành phố Hà
Tĩnh bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, cụ thể như sau:
- Dự án ký túc xá trường Đại học đang tiến hành xây dựng và dự kiến
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng vào năm 2013, với 08 khối nhà triển khai,
có quy mô 25.619m2. Khi hoàn thành sẽ giúp 3.160 sinh viên có chỗ ở tại KTX.
- Dự án ký túc xá trường cao đẳng Y tế đang tiến hành xây dựng và dự
kiến hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng vào năm 2013, với 03 khối nhà, có
quy mô 10.135m2. Khi hoàn thành sẽ giúp 1.000 sinh viên có chỗ ở tại KTX.
3.4.3. Về nhà ở công vụ:
Tuy thời gian qua, trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được 293 nhà nội trú cho
giáo viên, cán bộ công chức; nhưng nhìn chung, số lượng, chất lượng nhà công
vụ chưa đảm bảo để đáp ứng theo nhu cầu thực tế và theo quy định của pháp luật
về nhà ở, nhất là các đối tượng thuộc diện ở nhà công vụ theo quy định của Luật
Nhà ở (như cán bộ, công chức thuộc diện điều động, luân chuyển công tác, sỹ
quan quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân....).
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
19
3.4.4. Tình hình triển khai phát triển đất ở, nhà ở cho cho công nhân:
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng,
được sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Hà
Tĩnh đã tích cực huy động nguồn vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng và kêu gọi các dự án
đầu tư. Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trên địa bàn tỉnh đã hình
thành Khu công nghiệp Vũng Áng, Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo và các
cụm công nghiệp do các huyện, thị xã quản lý. Việc phát triển khu kinh tế, khu
công nghiệp trong thời gian qua đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, bên
cạnh những ảnh hưởng tích cực, việc phát triển các khu công nghiệp cũng đã
gây ra nhiều vấn đề bất cập; trong đó, vấn đề nổi cộm, có ảnh hưởng xã hội sâu
rộng là giải quyết nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp.
Hiện nay, phần lớn công nhân tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế chưa
được bố trí chỗ ở, hầu hết phải tự túc nhà ở, chủ yếu với hình thức thuê các nhà
trọ tư nhân. Chi phí thuê nhà của công nhân bình quân khoảng 400.000
đồng/người/tháng. Những nhà trọ này rất hạn chế về điều kiện sinh hoạt, sống
chật chội, tạm bợ, không ổn định, không đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường
cho con người. Việc tổ chức cho công nhân tham gia các hoạt động vui chơi,
giải trí, sinh hoạt cộng đồng còn rất hạn chế. Những vấn đề này đã gây ảnh
hưởng đáng kể đến đời sống, sức khỏe, tâm sinh lý của công nhân, thậm chí gây
ra một số tệ nạn xã hội, mất trật tự an toàn nơi cư trú đối với công nhân. Bên
cạnh đó, do các khu nhà trọ xa khu công nghiệp nên việc giao thông đi lại cũng
gây nhiều bất tiện và tốn kém cho công nhân, làm ảnh hưởng đến việc đảm bảo
cuộc sống ổn định và gắn kết lâu dài với doanh nghiệp.
a. Khu kinh tế Vũng Áng:
- Do có vị trí địa lý thuận lợi và các lợi thế khác nên trong thời gian qua
đã có rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến khảo sát, nghiên cứu, tìm
kiếm cơ hội và đăng ký đầu tư vào Khu kinh tế Vũng Áng. Đến nay, Khu kinh tế
Vũng Áng đã thu hút được 73 nhà đầu tư, với tổng số vốn đăng ký hơn 16 tỷ
USD; Nhiều dự án có quy mô đầu tư lớn đang hoàn thiện hồ sơ để được cấp giấy
chứng nhận đầu tư, như: Nhà máy Lọc hoá dầu công suất 16 triệu tấn/năm
(12,47 tỷ USD); Nhà máy Luyện thép của Công ty cổ phần Sắt Thạch Khê; Nhà
máy Nhiệt điện Vũng Áng II... Một số dự án đã đi vào hoạt động, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn, góp
phần tăng thu ngân sách cho địa phương.
- Với các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và các dự án đã
được đồng ý về chủ trương đang hoàn thiện thủ tục đầu tư, thì đến nay tại Khu
kinh tế Vũng Áng đang hình thành một trung tâm công nghiệp nặng có quy mô
lớn của cả nước với một số trung tâm lớn như:
+ Trung tâm cụm cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương, với 62 cầu
cảng, năng lực thông qua hơn 90 triệu tấn/năm; Trung tâm luyện cán thép với 4
Khu liên hợp, công suất thiết kế hơn 22 triệu tấn/năm; Trung tâm điện lực, với 4
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
20
cụm nhà máy nhiệt điện có tổng công suất khoảng 6.300 MW; Trung tâm lọc
hóa dầu 14 triệu tấn/năm.
+ Cùng với sự phát triển của 4 trung tâm trên thì hàng loạt các ngành nghề
dịch vụ, du lịch, công nghiệp nhẹ, công nghiệp phụ trợ... sẽ phát triển, tạo tiền
đề, cơ sở cho sự phát triển kinh tế đa lĩnh vực, đa ngành nghề tại Khu kinh tế
Vũng Áng. Theo số liệu điều tra, nhu cầu lao động từ các nhà đầu tư đăng ký thì
đến năm 2015 tại Khu kinh tế Vũng Áng cần 74.124 lao động (Báo cáo của Ban
quản lý Khu kinh tế Vũng Áng).
- Tình hình triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân
+ Đầu năm 2013, trên địa bàn toàn Khu kinh tế có 7.006 công nhân.
Trong đó có 1.855 công nhân đã có nhà ở với tổng diện tích đất ở 4,9019 ha và
số còn lại 5.151 công nhân đang thuê nhà trọ của những người dân khu vực xung
quanh khu kinh tế để cư trú với chất lượng thấp, không đảm bảo điều kiện vệ
sinh và điều kiện sống tối thiểu. Điều này đang ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của
người lao động nhập cư và vấn đề vệ sinh môi trường sống của những khu vực
xung quanh khu công nghiệp.
+ Để từng bước đáp ứng với nhu cầu chỗ ở cho công nhân, hiện nay đã và
đang triển khai các dự án vừa và lớn như sau:
Dự án xây dựng Khu nhà ở thí điểm cho công nhân và người lao động
thuê tại Khu kinh tế Vũng Áng do Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà
Tĩnh làm chủ đầu tư, hiện tại quy hoạch đã được phê duyệt với diện tích 16 ha,
đáp ứng 6.000 chổ ở, dự án đang trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Đã
khởi công xây dựng.
Nhà ở công nhân của Công ty TNHH gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà
Tĩnh trong khuôn viên của Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương
Formosa Hà Tĩnh với diện tích là 102,22 ha trong tổng diện tích khu đất cấp cho
nhà đầu tư, đầu năm 2013 nhà đầu tư đã hoàn thành dãy nhà A KTX 5 tầng với
tổng diện tích sàn 13.537m2, đã có hơn 1.200 lao động được bố trí chổ ở; tính
đến tháng 10/2013, nhà đầu tư đã hoàn thành 12 dãy nhà KTX nhân viên 05 tầng
và 01 dãy nhà 11 tầng, sẽ có hơn 8.686 lao động được bố trí chổ ở.
Nhà ở công nhân của Công ty cổ phần Nhiệt điện Vũng Áng 2 với diện
tích 4ha tại xã Kỳ Long, đáp ứng 500 chổ ở, đã phê duyệt quy hoạch, đang tiến
hành bồi thường, GPMB để triển khai xây dựng.
Nhà ở công nhân của Công ty TNHH Phonesack Việt Nam với diện tích
4ha tại xã Kỳ Liên, đáp ứng 1.500 chổ ở, đã phê duyệt quy hoạch, đang tiến
hành bồi thường, GPMB để triển khai xây dựng.
+ Một số dự án xây dựng, kinh doanh dịch vụ và thương mại tổng hợp
như: Khu du lịch, dịch vụ hồ Tàu Voi của Công ty TNHH Quốc tế Polaris KTY
Việt Nam; xây dựng, kinh doanh dịch vụ và thương mại tổng hợp của Công ty
cổ phần thương mại Anh Bảo; Khu đô thị thương mại - Dịch vụ Phú Vinh của
Công ty TNHH đầu tư xây dựng hạ tầng Phú Vinh, Công ty TNHH Bảo Châu…,
việc xây dựng nhà ở công nhân của các nhà đầu tư này được bố trí trong khuôn
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
21
viên khu đất của dự án. Mặt khác đây là các dự án du lịch, dịch vụ, khách sạn
nên sẽ đáp ứng được nhu cầu của các chuyên gia hay các lao động có thu nhập
cao, thời vụ, …
- Tình hình quy hoạch xây dựng nhà ở công nhân:
Để đảm bảo nhu cầu nhà ở công nhân trong Khu kinh tế Vũng Áng trong
tương lai, Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng đã dành các khu đất để quy hoạch
xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân trong Khu kinh tế Vũng Áng với tổng
diện tích khoảng 61,46 ha tại 05 vị trí:
Vị trí 1: tại Khu đô thị Kỳ Long, Kỳ liên, Kỳ Phương, diện tích 11,2 ha;
Vị trí 2: tại Khu đô thị Kỳ Long, Kỳ liên, Kỳ Phương, diện tích 18,68 ha;
Ví trí 3: tại Khu đô thị Trung tâm Khu kinh tế Vũng Áng, xã Kỳ Trinh với
diện tích 8,62 ha;
Vị trí 4: tại Khu đô thị du lịch Kỳ Nam Khu kinh tế Vũng Áng, diện tích
8,96 ha.
Vị trí 5: Thuộc lô đất DH1- Khu kinh tế Vũng Áng, diện tích 14 ha để xây
dựng khu ký túc xá cho học sinh, sinh viên.
b. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo:
Với những ưu thế thuận lợi về vị trí địa lý, đ
6,2 ha (đã hoàn chỉnh thủ tục).
- Tình hình triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân:
Hiện nay, trên địa bàn toàn Khu kinh tế chưa có dự án đầu tư xây dựng
nhà ở cho công nhân.
Tổng số công nhân hiện có trên địa bàn khu kinh tế: 221 công nhân, trong
đó có 82 công nhân đã có nhà ở tại khu vực Khu kinh tế và số còn lại 129 công
nhân đang thuê nhà trọ ở khu vực xung quanh khu kinh tế để cư trú với chất
lượng thấp, không đảm bảo điều kiện vệ sinh và điều kiện sống tối thiểu.
- Tình hình quy hoạch xây dựng nhà ở công nhân
Ngoài một số dự án đầu tư xây dựng, nhà ở công nhân được bố trí trong
khuôn viên khu đất của dự án. Để đảm bảo nhu cầu nhà ở công nhân trong Khu
kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo trong tương lai, Ban Quản lý Khu kinh tế đã
dành các khu đất để quy hoạch xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân tại xóm
Quyết Thắng, xã Sơn Kim 2, huyện Hương Sơn (Khu công nghiệp, Thương mại,
Dịch vụ du lịch Đá Mồng) với quy mô đất 9,15ha.
3.4.5. Thực trạng đất ở, nhà ở của người thu nhập thấp tại các đô thị:
(đất, nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, văn nghệ sỹ, lực lượng vũ trang và
người lao động có thu nhập thấp tại khu vực đô thị).
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
22
- Thực trạng về nhà ở cho người có thu nhập thấp: Đến nay, trên địa bàn
tỉnh chưa triển khai dự án nhà ở cho người thu nhập thấp có nhu cầu về nhà ở.
Những hộ gia đình có thu nhập thấp ở khu vực đô thị đang ở thuê các nhà trọ do
dân tự xây với điều kiện sống chật chội, tạm bợ, không đảm bảo an toàn vệ sinh
và điều kiện sống tối thiểu, điều này đang ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của
người lao động. Với mức thu nhập thấp và điều kiện nhà ở khó khăn hiện nay,
người lao động rất thiếu điều kiện để thoả mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, thể
thao, nghỉ ngơi, học tập.
- Thực trạng về đất ở cho người có thu nhập thấp: Đến nay trên địa bàn
các huyện, thị xã thành phố đã giải quyết được 1.124 suất đất cho các đối tượng
xã hội theo đơn giá của UBND tỉnh quy định, không qua hình thức đấu giá,
nhưng số lượng đó rất ít, chưa đảm bảo nhu cầu thực tại (theo Báo cáo tình hình
nhà ở, đất ở của CNVCLĐ thu nhập thấp và kiến nghị, đề xuất của Liên đoàn
lao động tỉnh tại Công văn số 08/LĐLĐ ngày 07/01/2013).
4. Nhu cầu đất ở, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị,
công nhân tại các khu kinh tế, khu CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
4.1. Cơ sở tính toán:
- Quy định tại Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công
nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg
ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách
phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực trạng về nhu cầu nhà ở, đất ở đối tượng thu nhập thấp tại khu vực
đô thị và công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Nhu cầu về nhà ở, đất ở trên cơ sở về sự gia tăng dân số, chỉ tiêu phấn
đấu diện tích nhà ở bình quân từng thời kỳ.
4.2. Diện tích về nhà ở, đất ở cho các đối tượng:
4.2.1. ở, đất ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị:
- Đối với thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh: 60% là nhà cho người
có thu nhập thấp là loại nhà ở căn hộ chung cư, có diện tích căn hộ tối đa không
quá 70m2. Diện tích bình quân nhà ở tối thiểu 8m
2 sàn/người. 40% là nhà ở chia
lô có diện tích đất 100m2/1lô.
- Đối với thị trấn các huyện: Nhà cho người có thu nhập thấp là các căn
hộ chia lô có diện tích đất 100m2/1lô. Diện tích bình quân nhà ở tối thiểu 8m
2
sàn/người.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
23
4.2.2. Diện tích đất ở, nhà ở cho công nhân tại các khu kinh tế, khu
công nghiệp:
- Đến năm 2015: giải quyết được chỗ ở cho 50% công nhân lao động tại
các khu công nghiệp có nhu cầu; diện tích bình quân 10m2 sàn/người (kể cả diện
tích phụ trợ).
- Đến năm 2020: giải quyết được chỗ ở cho 70% công nhân lao động tại
các khu công nghiệp có nhu cầu; diện tích bình quân 10m2 sàn/người (kể cả diện
tích phụ trợ).
4.3. Dự báo tổng số hộ có nhu cầu đất ở, nhà ở :
4.3.1. Số lượng hộ có thu nhập thấp tại khu vực đô thị có nhu cầu về
đất ở, nhà ở theo các giai đoạn: (Dự báo số lượng hộ có thu nhập thấp tại khu
vực đô thị có nhu cầu về đất ở, nhà ở tăng thêm đến năm 2020 so với năm 2013
chiếm 10% của số hộ tăng tại khu vực đô thị).
a. Số lượng hộ có nhu cầu đất, nhà ở năm 2013:
Có tổng 4.955 hộ, trong đó tại các thị trấn: 2.038 hộ, tại thị xã Hồng Lĩnh:
1.138 hộ, tại thành phố Hà Tĩnh: 1.779 hộ, (chi tiết tại phụ lục - bảng 2).
b. Dự báo số lượng hộ có nhu cầu đất ở, nhà ở tăng thêm đến năm 2020
(so với năm 2013):
Có tổng 2.090hộ, trong đó tại các thị trấn: 754 hộ, tại thị xã Hồng Lĩnh:
763 hộ, tại thành phố Hà Tĩnh: 573 hộ, (chi tiết tại phụ lục - bảng 2).
4.3.2. Số lượng công nhân tại các khu công nghiệp khu kinh tế theo các
giai đoạn có nhu cầu về đất, nhà ở:
a. Số lượng công nhân có nhu cầu đất ở, nhà ở đầu năm 2013:
Có tổng 5.280 người công nhân có nhu cầu về nhà ở, trong đó: Số lượng
công nhân có nhu cầu về đất ở, nhà ở tại Khu kinh tế Vũng Áng: 5.151 người;
Số lượng công nhân có nhu cầu về đất ở, nhà ở tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế
Cầu Treo: 129 người.
b. Dự báo số lượng công nhân có nhu cầu đất, nhà ở năm 2015:
Có tổng 53.988 người công nhân có nhu cầu về nhà ở, trong đó dự kiến số
lượng công nhân tăng thêm so với đầu năm 2013 tại Khu kinh tế Vũng Áng:
67.118 người (tính đến nay Formosa đã giải quyết được thêm 7.486 chỗ ở công
nhân so với đầu năm 2013, dự án do Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại
Hà Tĩnh đã khởi công xây dựng sẽ giải quyết được 6.000 chổ ở cho công nhân;
như vậy, có 53.632 công nhân có nhu cầu về nhà ở); Dự kiến số lượng công
nhân tăng thêm so với đầu năm 2013 (có nhu cầu về nhà ở) tại Khu kinh tế cửa
khẩu Quốc tế Cầu Treo: 356 người.
c. Dự báo số lượng công nhân có nhu cầu đất ở, nhà ở năm 2020:
Có tổng 14.530 người công nhân có nhu cầu về nhà ở, trong đó: Dự kiến
số lượng công nhân tăng thêm so với năm 2015 (có nhu cầu về nhà ở) tại Khu
kinh tế Vũng Áng: 13.938 người; Dự kiến số lượng công nhân tăng thêm (có
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
24
nhu cầu về nhà ở) so với năm 2015 tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo:
592 người.
PHẦN III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐẤT Ở, NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP
THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU KINH
TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH
1. Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc giải quyết nhà ở, đất ở cho người
thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân tại các khu kinh tế, khu công
nghiệp:
1.1. Mục tiêu của đề án:
- Cụ thể hóa các chính sách của nhà nước, để từng bước tạo điều kiện để
người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được nhà ở bằng hình thức mua trả
góp, thuê nhà hoặc được giao đất đã đầu tư hạ tầng; công nhân tại các khu kinh
tế, khu công nghiệp được thuê nhà với giá hợp lý, nhằm tạo sự ổn định trong xã
hội và phát triển đô thị mang tính bền vững.
- Phấn đấu đến năm 2015, có 50% công nhân lao động tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp có nhu cầu về chỗ ở, nhà ở tối thiểu 6m2
, nhà ở tối thiểu 8m2 sàn/người 66/200 -
2127/QĐ-TTg ngày
30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030).
- Huy động các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương và của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp
và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, để đạt được m :
+ Đến năm 2015 71.470 , đảm bảo nhu
cầu của 1.021 chung cư và 1.797 hộ
có đất ở phân lô; đáp ứng được 29.635 công nhân lao động tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp có chỗ ở phù hợp với khả năng kinh tế của mình.
+ Đến 178.710 , đảm bảo
nhu cầu của 2.553 chung cư và
4.492 hộ có đất ở phân lô; đáp ứng được 60.550 công nhân lao động tại các khu
kinh tế, khu công nghiệp có chỗ ở phù hợp với khả năng kinh tế của mình.
- Cụ thể hóa biện pháp để thực hiện chỉ tiêu về nhà ở cho các đối tượng xã
hội trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2050, phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội; đáp ứng nhu cầu cải thiện
chỗ ở của nhân dân, phù hợp với tốc độ đô thị hoá và tiến trình phát triển kinh tế
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
25
xã hội của tỉnh; tạo động lực phát triển đô thị bền vững theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá;
- Xác định quỹ đất phù hợp để phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội;
khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai.
- Kết hợp giữa phát triển nhà ở xã hội với chỉnh trang, mở rộng và phát
triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, đồng thời giữ gìn và phát huy bản
sắc kiến trúc dân tộc, phù hợp với đặc điểm của địa phương.
- Thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở; thực hiện chính sách nhà ở xã hội cho
người có thu nhập thấp, công nhân tại các khu công nghiệp; thực hiện tốt chủ
trương kết hợp giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nhằm từng
bước cải thiện chỗ ở của nhân dân.
- Đề ra các giải pháp về nhà ở phù hợp với khả năng tài chính của từng
nhóm đối tượng người ở. Mở rộng khả năng huy động vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở; thúc đẩy hình thành, phát
triển và chủ động bình ổn thị trường nhà ở; thực hiện có hiệu quả chủ trương
kích cầu góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực nhà ở xã hội, phù hợp với công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Quan điểm xây dựng đề án:
- Đảm bảo lợi ích nhà nước, chủ đầu tư và người dân; khai thác hiệu quả
đất đai; phát triển nhà ở người thu nhập thấp tại khu vực đô thị kết hợp với chỉnh
trang đô thị; phát huy các nguồn lực nhà nước, các thành phần kinh tế, và nhân
dân; nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất, nhà ở.
-
, thuê, thuê mua và công nhân tại các
khu kinh tế thuê;
những chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đầu tư và phát triển đất ở, nhà ở người thu nhập thấp tại khu vực đô thị,
công nhân Khu KTT, Khu CN, bằng nhiều nguồn vốn, ngân sách kết hợp xã hội
hóa. Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và có chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân.
- Đầu tư xây dựng phải căn cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội và tình hình đặc điểm của địa phương, có phân kỳ đầu tư phù hợp.
1.3. Các nguyên tắc:
- Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái và bảo vệ
môi trường.
- Phát triển nhà ở phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, hạn chế và tiến tới
chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát. Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại các
Khu CN .
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
26
- Phát triển nhà ở phải toàn diện, bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng,
an toàn xã hội. Việc đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực
đô thị và công nhân tại các khu kinh tế phải đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt, văn hóa, thể dục - thể thao.
- Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo đảm chất lượng
công trình xây dựng, đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí,
quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả.
2. Quỹ đất để xây dựng:
2.1. Dự án đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp:
- Bố trí quỹ đất phù hợp để xây dựng dự án đất ở, nhà ở cho người thu
nhập thấp phải được thực hiện trong các đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000
hiện đang triển khai ở các đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.
-
để phù hợp với
quy hoạch.
-
20%
).
-
.
- Vị trí các khu quy hoạch nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô
thị trên cơ sở kế hoạch thực hiện đề án phát triển quỹ đất của các huyện đã được
UBND tỉnh phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) của tỉnh đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
thông qua.
2.2. Dự án Nhà ở công nhân:
- Đối với các khu công nghiệp
giá thuê đất tại khu công nghiệp.
-
sau:
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
27
+ UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, bổ sung quy
hoạch, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới để giao
cho Ban Quản lý khu kinh tế, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp thuê. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu
tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương;
+ Sử dụng quỹ đất 20% dành xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn để giao cho các chủ đầu tư, đầu tư xây
dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thuê, nếu quỹ đất đó phù hợp với
quy hoạch;
+ Giao doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy
hoạch khu nhà ở công nhân và làm chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công
nghiệp. Khi phê duyệt quy hoạch khu nhà ở công nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, cho phép sử dụng một phần quỹ đất này để xây dựng nhà ở thương
mại, tạo nguồn bù đắp chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ
sở hạ tầng cho khu nhà ở công nhân.
- Vị trí các khu quy hoạch nhà ở công nhân tại các khu kinh tế dựa trên
kế hoạch thực hiện đề án phát triển quỹ đất của các khu kinh tế, đã được UBND
tỉnh phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) của tỉnh đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh thông qua.
3. Trình tự thực hiện:
- Đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua; Trình tự thủ tục xác
định đối tượng và việc thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà; ; ưu
đãi đối với chủ đầu tư dự án; Tiêu chuẩn thiết kế và giá bán, cho thuê, thuê mua;
quản lý chất lượng công trình xây dựng; phương thức và biện pháp quản lý quỹ
nhà ở thu nhập thấp; Phương thức và biện pháp quản lý quỹ nhà ở được thực
hiện theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ; Quyết
định số 66/2009/QĐ-TTg; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009;
Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tĩnh và Thông tư số
10/2009/TT-BXD ngày 15/6/2009 ; Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009; Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009; Thông tư số
36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009; Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng.
- Giao các Sở, Ban, ngành liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, hướng
dẫn trình tự thực hiện đề án, sau khi đề án được phê duyệt.
4. Nhu cầu về diện tích đất ở, nhà ở:
4.1. Tổng diện tích đất ở, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực
đô thị có nhu cầu:
- Tổng diện tích đất ở giai đoạn 2013÷2015 (lấy bằng 40% nhu cầu của
giai đoạn 2013-2020): 29,245ha.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
28
+ Tại các thị trấn: 1.117 hộ có nhu cầu. Cần 15,957ha đất ở liền kề (đất
xây dựng HTKT 30%) (chi tiết tại phụ lục - bảng 3).
+ Tại thị xã Hồng Lĩnh: 760 hộ có nhu cầu. Cần 5,939ha đất (Trong đó
456 hộ (chiếm 60% số hộ) xây dựng nhà ở chung cư cần 1,596ha đất ở (Mật độ
xây dựng công trình 40%, tầng cao trung bình 5 tầng ). 304 hộ (chiếm 40% số
hộ) xây dựng nhà ở liền kề, cần 4,343ha đất ở (đất xây dựng HTKT 30%)).
+ Tại thành phố Hà Tĩnh: 941 hộ có nhu cầu. Cần 7,349 ha đất (Trong đó
565 hộ (chiếm 60% số hộ) xây dựng nhà ở chung cư cần 1,978ha đất ở (Mật độ
xây dựng công trình 40%, tầng cao trung bình 5 tầng). 376 hộ xây dựng nhà ở
liền kề (chiếm 40% số hộ), cần 5,371ha đất (đất xây dựng HTKT 30%)).
- Tổng diện tích đất ở giai đoạn 2016÷2020 (lấy bằng 60% nhu cầu của
giai đoạn 2013-2020): 43,862ha.
+ Tại các thị trấn: 1.675 hộ có nhu cầu. Cần 23,929ha đất ở (đất xây dựng
HTKT 30%) (chi tiết tại phụ lục - bảng 3).
+ Tại thị xã Hồng Lĩnh: 1.141 hộ có nhu cầu. Cần 8,912 ha (Trong đó 685
hộ (chiếm 60% số hộ) xây dựng nhà ở chung cư cần 2,398ha đất ở (Mật độ xây
dựng công trình 40%, tầng cao trung bình 5 tầng ). 456 hộ (chiếm 40% số hộ)
xây dựng nhà ở liền kề, cần 6,514ha đất (đất xây dựng HTKT 30%)).
+ Tại thành phố Hà Tĩnh: 1.411 hộ có nhu cầu. Cần 11,022ha (Trong đó
847 hộ (chiếm 60% số hộ) xây dựng nhà ở chung cư cần 2,965ha đất ở (Mật độ
xây dựng công trình 40%, tầng cao trung bình 5 tầng ). 564 hộ (chiếm 40% số
hộ) xây dựng nhà ở liền kề, cần 8,057ha đất (đất xây dựng HTKT 30%)).
- Tổng diện tích nhà ở chung cư giai đoạn 2013÷2015 (bình quân mỗi căn
hộ 70m2 (kể cả diện tích phụ trợ)): 71.470m
2 sàn chung cư.
+ Tại thị xã Hồng Lĩnh: 456 hộ có nhu cầu. Cần 31.920m2 sàn chung cư.
+ Tại TP Hà Tĩnh: 565 hộ có nhu cầu. Cần 39.550m2 sàn chung cư.
- Tổng diện tích nhà ở chung cư giai đoạn 2016÷2020: (bình quân mỗi
căn hộ 70m2 (kể cả diện tích phụ trợ)): 107.240m
2 sàn chung cư.
+ Tại thị xã Hồng Lĩnh: 685 hộ có nhu cầu xây dựng chung cư. Cần
47.950m2 sàn chung cư.
+ Tại TP Hà Tĩnh: 847 hộ có nhu cầu xây dựng chung cư. Cần 59.290m2
sàn chung cư.
4.2. Tổng số diện tích đất ở, nhà ở cho công nhân tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp có nhu cầu:
a. Tổng diện tích đất ở, nhà ở giai đoạn 2013÷2015: đất ở 15,304ha; nhà
ở 296.350m2 sàn.
- Dự kiến số lượng công nhân có nhu cầu về đất, nhà ở tại Khu kinh tế
Vũng Áng: 58.783 người. Cần giải quyết nhu cầu chỗ ở cho 29.392 người (50%
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
29
số lượng công nhân có nhu cầu), vậy cần xây dựng được 293.920 m 2
sàn, Cần
14,696ha đất ở (Mật độ xây dựng công trình 40%, tầng cao trung bình 5 tầng).
- Dự kiến số lượng công nhân có nhu cầu về đất, nhà ở tại Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo: 485người. Cần giải quyết nhu cầu chỗ ở cho 243 người
(50% số lượng công nhân có nhu cầu), như vậy cần xây dựng được 2.430m2 sàn;
Cần 0,608ha đất ở (Mật độ xây dựng công trình 40%, 1 tầng).
b. Tổng diện tích đất ở, nhà ở giai đoạn 2016÷2020: đất ở 16,626ha; nhà
ở 309.150m2 sàn.
- Dự kiến số lượng công nhân có nhu cầu về đất, nhà ở tăng thêm so với
năm 2015 tại Khu kinh tế Vũng Áng: 13.938 người. Cần giải quyết nhu cầu chỗ
ở cho 30.331 người (70% số lượng công nhân còn lại có nhu cầu), như vậy cần
xây dựng được 303.310 m2 sàn; Cần 15,166ha đất ở (Mật độ xây dựng công
trình 40%, 5 tầng).
- Dự kiến số lượng công nhân có nhu cầu về đất, nhà ở tăng thêm so với
năm 2015 tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo: 592 người. Cần giải quyết
nhu cầu chỗ ở cho 584 người (70% số lượng công nhân còn lại có nhu cầu về
nhà ở), như vậy cần xây dựng được 5840m 2
sàn; Cần 1,46ha đất ở (Mật độ xây
dựng công trình 40%, 1 tầng).
5. Nguồn vốn thực hiện:
5.1. Dự án đất ở, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị:
5.1.1. Nhu cầu vốn đầu tư nhà ở chung cư: 1.250,273 tỷ đồng.
a. Giai đoạn 2013-2015 (suất đầu tư 6,24 triệu đồng/m2): 445,973 tỷ đồng
- Tại thị xã Hồng Lĩnh: Xây dựng 31.920m2 sàn. Cần 199,181 tỷ đồng.
- Tại thành phố Hà Tĩnh: Xây dựng 39.550m2 sàn. Cần 246,792 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020 (suất đầu tư 7,5triệu đồng/m2): 804,300 tỷ đồng.
- Tại thị xã Hồng Lĩnh: Xây dựng 47.950m2 sàn. Cần 359,625 tỷ đồng.
- Tại thành phố Hà Tĩnh: Xây dựng 59.290m2 sàn. Cần 444,675 tỷ đồng.
5.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng:
- Đối với nhà ở chung cư: Đầu tư hạ tầng đường bê tông nhựa hạt trung,
bó vỉa, vỉa hè lát gạch lát, điện chiếu sáng, điện sinh hoạt đi ngầm, cấp nước,
thoát nước, cây xanh và kinh phí bồi thường GPMB đất nông nghiệp.
- Đối với hạ tầng ở các khu dân cư tại các phường, xã, thị trấn: Đầu tư hạ
tầng đường bê tông hoặc láng nhựa, vỉa hè, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu
sáng và kinh phí bồi thường GPMB bồi thường đất nông nghiệp.
- Suất đầu tư sau được tính bình quân cho cả mặt bằng của các Khu quy
hoạch bao gồm cả diện tích đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và diện tích
đầu tư san lấp, chia lô đất ở (nhà ở chung cư).
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
30
a. Tại các thị trấn: (chi tiết tại phụ lục – bảng 3).
- Suất đầu tư giai đoạn 2013-2015 khoảng 5 tỷ đồng/ha; giai đoạn 2016-
2020 khoảng 6 tỷ đồng/ha.
- Nhu cầu vốn đầu tư: giai đoạn 2013-2015 cần 79,786 tỷ đồng; giai đoạn
2016-2020 cần 143,571 tỷ đồng.
b. Tại thị xã Hồng Lĩnh:
- Đối với nhà ở chung cư: Suất đầu tư giai đoạn 2013-2015 khoảng 7 tỷ
đồng/ ha; giai đoạn 2016-2020 khoảng 8,4 tỷ đồng/ha.
- Đối với các khu đất ở chia lô tại các phường, xã: Suất đầu tư giai đoạn
2013-2015 khoảng 5,5 tỷ đồng/ ha; giai đoạn 2016-2020 khoảng 6,6 tỷ đồng/ha.
Nhu cầu vốn đầu tư: giai đoạn 2013-2015 cần 35,058 tỷ đồng; giai đoạn
2016-2020 cần 63,133 tỷ đồng.
c. Tại thành phố Hà Tĩnh:
- Đối với Nhà ở chung cư: Suất đầu tư giai đoạn 2013-2015 khoảng 7,5
tỷ đồng/ ha; giai đoạn 2016-2020 khoảng 9 tỷ đồng.
- Đối với các khu đất ở chia lô tại các phường, xã: Suất đầu tư giai đoạn
2013-2015 khoảng 6 tỷ đồng/ ha; giai đoạn 2016-2020 khoảng 7,2 tỷ đồng.
Nhu cầu vốn đầu tư: giai đoạn 2013-2015 cần 47,060 tỷ đồng; giai đoạn
2016-2020 cần 84,692 tỷ đồng.
5.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư khảo sát, lập quy hoạch:
Kinh phí khảo sát, lập quy hoạch được tính trung bình là 40 triệu đồng/ha.
a. Giai đoạn 2013-2015:
- Tại các Thị trấn: Cần 0,638 tỷ đồng.
- Tại thị xã Hồng Lĩnh: Cần 0,238 tỷ đồng.
- Tại thành phố Hà Tĩnh: Cần 0,294 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020:
- Tại các Thị trấn: Cần 0,957 tỷ đồng.
- Tại thị xã Hồng Lĩnh: Cần 0,356 tỷ đồng.
- Tại thành phố Hà Tĩnh: Cần 0,441 tỷ đồng.
5.2. Dự án nhà ở công nhân tại các khu kinh tế:
5.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư nhà ở :
a. Giai đoạn 2013-2015 (suất đầu tư 6,24 triệu đồng/m2 đối với nhà có số
tầng trung bình 5 tầng; 3,5 triệu đồng đối với nhà 1 tầng): 1.842,566 tỷ đồng.
- Tại Khu kinh tế Vũng Áng: Xây dựng 293.920 m2 sàn. Cần 1.834,061 tỷ
đồng.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
31
- Tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo: Xây dựng 2.430 m2 sàn.
Cần 8,505 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020 (suất đầu tư 7,5 triệu đồng/m2 đối với nhà có số
tầng trung bình 5 tầng; 4,2 triệu đồng đối với nhà 1 tầng): 2.299,353 tỷ đồng.
- Tại KKT Vũng Áng: Xây dựng 303.310m2 sàn. Cần 2.274,825 tỷ đồng.
- Tại KKT cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo: Xây dựng 5.840 m2 sàn. Cần
24,528 tỷ đồng.
5.2.2. Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng:
Suất đầu tư giai đoạn 2013-2015 khoảng 7,5 tỷ đồng/1ha; giai đoạn 2016-
2020 khoảng 9 tỷ/ha.
a. Giai đoạn 2013-2015:
- Tại Khu kinh tế Vũng Áng: cần 110,22 tỷ đồng.
- Tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo: cần 4,556 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020:
- Tại Khu kinh tế Vũng Áng: cần 136,49 tỷ đồng.
- Tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo: cần 13,14 tỷ đồng.
5.2.3. Nhu cầu vốn đầu tư khảo sát, lập quy hoạch:
Kinh phí khảo sát, lập quy hoạch được tính trung bình là 40 triệu đồng/ha.
a. Giai đoạn 2013-2015:
- Tại Khu kinh tế Vũng Áng: Cần 0,558 tỷ đồng.
- Tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo: Cần 0,024 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020:
- Tại Khu kinh tế Vũng Áng: Cần 0,607 tỷ đồng.
- Tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo: Cần 0,058 tỷ đồng.
6. Tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn từng giai đoạn:
6.1. Nhu cầu vốn cần để thực hiện các dự án: (chi tiết tại phụ lục –
bảng 6)
- Tổng số vốn dự kiến cần thực hiện: 6.114,099 tỷ đồng.
+ Kinh phí đầu tư nhà ở: 5.392,192 tỷ đồng.
+ Kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng: 717,706 tỷ đồng.
+ Kinh phí khảo sát, lập quy hoạch: 4,201 tỷ đồng.
Trong đó: ngân sách nhà nước 456,224 tỷ đồng (khảo sát, lập quy hoạch,
GPMB, đầu tư hạ tầng kỹ thuật dự án người thu nhập thấp tại khu vực đô thị);
ngân sách ngoài nhà nước 5.657,875 tỷ đồng.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
32
- Giai đoạn 2013-2015:
+ Tổng kinh phí thực hiện DA nhà ở người TNT: 609,046 tỷ đồng.
(Đầu tư nhà ở: 445,973 tỷ đồng; đầu tư hạ tầng kỹ thuật, GPMB: 161,903
tỷ đồng; khảo sát, lập quy hoạch: 1,170 tỷ đồng).
+ Tổng kinh phí thực hiện dự án nhà ở công nhân: 1.957,954 tỷ.
(Đầu tư nhà ở: 1.842,566 tỷ đông; đầu tư hạ tầng kỹ thuật, GPMB:
114,776 tỷ đồng; khảo sát, lập quy hoạch: 0,612 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2016-2020:
+ Tổng kinh phí thực hiện dự án người thu nhập thấp: 1.097,451 tỷ đồng.
(Đầu tư nhà ở: 804,3 tỷ đồng; đầu tư hạ tầng kỹ thuật, GPMB: 291,397 tỷ
đồng; khảo sát, lập quy hoạch: 1,754 tỷ đồng).
+ Tổng kinh phí thực hiện dự án nhà ở công nhân: 2.449,648 tỷ đồng.
(Đầu tư nhà ở: 2.299,353 tỷ đồng; đầu tư hạ tầng kỹ thuật, GPMB: 149,63
tỷ đồng; khảo sát, lập quy hoạch: 0,665 tỷ đồng).
6.2. Dự kiến nguồn vốn đầu tư thu hồi lại đối với các dự án: (chi tiết
tại phụ lục – bảng 7)
6.2.1. Đối với DA đất ở, nhà ở người thu nhập thấp tại khu vực đô thị:
a. Giai đoạn 2013-2015: 732,79 tỷ đồng.
- Tại các thị trấn: 111,7 tỷ đồng (giá bán 1 triệu đồng/1m2 đất).
- Tại thị xã Hồng Lĩnh: 269,04 tỷ đồng (giá bán 1,5 triệu /1m2 đất ở; 7
triệu/1m2 nhà ở chung cư).
- Tại thành phố Hà Tĩnh: 352,05 tỷ đồng (giá bán 2 triệu /1m2 đất ở; 7
triệu/1m2 nhà ở chung cư).
b. Giai đoạn 2016-2020: 1.319,256 tỷ đồng.
- Tại các thị trấn: 201 tỷ đồng (giá bán 1,2 triệu đồng/1m2 đất).
- Tại thị xã Hồng Lĩnh: 484,860 tỷ đồng (giá bán 1,8 triệu /1m2 đất ở; 8,4
triệu/1m2 nhà ở chung cư).
- Tại thành phố Hà Tĩnh: 633,396 tỷ đồng (giá bán 2,4 triệu /1m2 đất ở;
8,4 triệu/1m2 nhà ở chung cư).
6.2.2. Đối với dự án nhà ở công nhân:
a. Giai đoạn 2013-2015: 147,932 tỷ đồng/năm.
- Tại Khu kinh tế Vũng Áng: 146,96 tỷ đồng/nă (giá cho thuê 5 triệu
đồng/1người/năm).
- Tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo: 0,972 tỷ đồng/nă (giá cho
thuê 4 triệu đồng/1người/năm).
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
33
b. Giai đoạn 2016-2020: 184,789 tỷ đồng/năm.
- Tại Khu kinh tế Vũng Áng: 181,986 tỷ đồng/nă (giá cho thuê 6 triệu
đồng/1người/năm).
- Tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo: 2,803 tỷ đồng/nă (giá cho
thuê 4,8 triệu đồng/1người/năm).
6.3. Nguồn vốn và hình thức tạo nguồn vốn:
- Nguồn vốn để thực hiện đề án bao gồm vốn Ngân sách nhà nước (Quỹ
đầu tư tỉnh và các quỹ tiết kiệm nhà ở, quỹ phát triển nhà và quỹ phát triển đô thị
của tỉnh (nếu có)…); vốn huy động trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật; vốn thu hồi từ việc bán đất, nhà ở, cho
thuê nhà ở; vốn ủy thác thực hiện theo hợp đồng ủy thác về hỗ trợ đầu tư hoặc tài
trợ cho các dự án đầu tư phát triển nhà ở trên địa bàn; vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp; vốn huy động các nguồn khác theo hình thức xã hội hoá và các nguồn vốn
khác theo quy định.
- Hình thức tạo nguồn vốn: Tranh thủ tối đa các nguồn đầu tư từ Trung
ương; đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, PP và BT;
thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
7. Giải pháp:
7.1. Giải pháp kỹ thuật:
- Về công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch:
+ Nâng cao chất lượng về công tác lập quy hoạch, thiết kế kỹ thuật.
+ Đảm bảo tỷ lệ đất công cộng, công viên, cây xanh và các công trình
phúc lợi xã hội khác.
+ Tăng cường công tác phê duyệt quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư
hạ tầng ngoài hàng rào để đảm bảo luôn có quỹ đất sạch đáp ứng nhu cầu đầu tư
của các doanh nghiệp.
+ Điều chỉnh tăng mật độ xây dựng lên 1,2 lần và hệ số sử dụng đất lên
1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, không khống chế số
tầng, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với dự án xây dựng chung cư).
+ Hệ số sử dụng (diện tích ở và diện tích các khu chức năng/diện tích sàn
xây dựng) cho các loại nhà ở từ 0,7 – 0,8 (đối với dự án xây dựng chung cư).
+ Tăng cường quỹ đất:
Quy hoạch khu công nghiệp phải gắn với quy hoạch khu nhà ở cho công
nhân, các doanh nghiệp đầu tư các dự án phải có cam kết đầu tư nhà ở công
nhân và quy hoạch khu đô thị thương mại trên 10 ha dành quỹ đất 20% của các
dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để xây dựng nhà ở xã hội.
Quỹ đất để xây dựng dự án nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô
thị cần được bố trí tối thiểu 15% diện tích các khu quy hoạch đất dân cư tại các
địa phương.
+ Tiếp tục lập, phê duyệt các quy hoạch mới, cắm mốc quy hoạch, rà soát
điều chỉnh các quy hoạch không phù hợp.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
34
+ Áp dụng khoa học công nghệ trong xây dựng nhà ở: Nghiên cứu áp
dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn thời gian thi công, giảm giá thành xây dựng
- Trong thiết kế:
+ Đối với dự án nhà ở cho người thu nhập thấp: Ưu tiên cho diện tích căn
hộ nhỏ cho người có thu nhập thấp, chỉ từ 50 đến 60m2, với giá xấp xỉ 400 triệu
đồng/căn. Với việc ưu tiên cho diện tích nhỏ, giải pháp thiết kế tận dụng triệt để,
tối ưu hóa không gian sinh hoạt. Các khu ướt trong căn hộ được thiết kế tập
trung về một phía, tạo điều kiện khi khách hàng có thu nhập cao hơn có thể mua
2-3 căn nhỏ liền kề và cải tạo thành một căn hộ lớn.
+ Ðối tượng là công nhân lao động ở các khu công nghiệp có thể xây
dựng các loại nhà xây thấp tầng, nhà lắp ghép công nghiệp.
- Tùy theo tính chất tại những địa điểm cụ thể của từng dự án để xác định
suất đầu tư các hạ tầng kỹ thuật một cách đồng bộ, bền vững, hiện đại.
- Trong năm 2013, mỗi huyện nghiên cứu chọn một số địa điểm để triển
khai thí điểm quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
để giao đất ở có thu tiền cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị chưa có
điều kiện mua nhà ở; Ban quản lý các khu kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở công
nhân cho công nhân tại Khu kinh tế thuê.
- Xây dựng hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ của khu
vực quy hoạch nhà ở thu nhập thấp và Nhà ở công nhân tại các Khu kinh tế.
- Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng hạ tầng xã hội
(trường học, bệnh viện…) của khu vực trong và ngoài hàng rào dự án.
7.2. Giải pháp về kinh tế:
- Đối với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, kinh phí định giá bán đất cho các đối tượng thuộc phạm vi đề án sau
khi trừ các chi phí đầu tư xây dựng và các chi phí khác không có lời.
- Đảm bảo tối thiểu 10% tiền sử dụng đất thu được từ các dự án phát triển
thương mại, dự án khu đô thị mới để đầu tư vốn vào quỹ tiết kiệm nhà ở cho các
đối tượng xã hội thuộc phạm vi đề án.
- Vay từ Bộ Tài chính, quỹ phát triển đất để giải phóng mặt bằng và đầu
tư phát triển hạ tầng các khu đất quy hoạch dự án nhà ở thu nhập thấp và công
nhận tại các Khu công nghiệp để tạo quỹ đất sạch tạo thuận lợi cho nhà đầu tư;
nguồn vay sẽ được thu hồi hàng năm khi cho các đối tượng thuê hoặc mua nhà.
- Tranh thủ các nguồn ODA như dự án phát triển đô thị ADB, dự án thoát
nước và xử lý nước thải...
- Đề nghị Chính phủ, các Bộ ngành quan tâm, hỗ trợ kinh phí để đầu tư hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (như giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
- Kêu gọi và tranh thủ nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp với nhiều
hinh thức (BT, BOT, PPP).
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư (trong nước và nước
ngoài) thực hiện đầu tư theo các hình thức BT, BOT, PPP… để xây dựng các dự
án trên địa bàn tỉnh. Các dự án dự kiến kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
35
- Hỗ trợ đối tượng mua nhà: Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân
hàng Chính sách xã hội dành một lượng vốn hợp lý để cho các đối tượng thu
nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
tại khu vực đô thị có thể vay để thuê, thuê mua nhà ở với mức lãi suất thấp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư: Cần có giải pháp cung ứng vốn tín dụng ưu
đãi cho các doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại dành một lượng vốn hợp
lý để cho các doanh nghiệp xây dựng nhà ở thu nhập thấp và công nhân tại khu
công nghiệp thuê vay với lãi suất hợp lý và kỳ hạn phù hợp. Cho phép các chủ
đầu tư dự án được sử dụng quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chính dự án để thế
chấp vay vốn.
- Thành lập quỹ tiết kiệm nhà ở cho người lao động nhằm hỗ trợ tiền thuê,
mua nhà cho người lao động có thu nhập thấp và công nhân tại các khu công
nghiệp. Quỹ này được hình thành dựa trên đóng góp từ ngân sách địa phương
hàng năm; vận dụng đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan trên địa
bàn; 10% tiền sử dụng đất thu được từ các dự án phát triển thương mại, dự án
khu đô thị mới; nguồn vốn từ ngân sách Trung ương cấp 1 lần ban đầu cho quỹ.
Quỹ tiết kiệm nhà ở dành cho người thu nhập thấp vay để mua nhà và thế chấp
bằng chính căn nhà mua được, sau đó người vay trả dần trong nhiều năm.
- Huy động các nguồn vốn phát triển nhà ở thông qua các quỹ đầu tư tỉnh,
quỹ phát triển nhà ở và quỹ phát triển đô thị của tỉnh (sau khi thành lập quỹ). Có
các chính sách tạo điều kiện khuyến khích các ngân hàng nhà nước, các ngân
hàng thương mại cổ phần tham gia vào các dự án phát triển nhà, hoặc cung cấp
các khoản vay dài hạn và trung hạn cho người thu nhập thấp để cải thiện nhà ở.
7.3. Giải pháp về chính sách:
Đề nghị Chính phủ, các Bộ ngành:
- Ban hành các cơ chế chính sách đặc thù riêng cho những địa phương có
điều kiện khó khăn và đặc biệt khó khăn trong việc thu hút các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng các dự án tập trung về nhà ở cho công nhân tại các Khu công
nghiệp, nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Ban hành cơ chế đặc thù đối với các địa phương có nhu cầu cấp thiết về
nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân làm việc tại các Khu
công nghiệp.
- Ban hành cơ chế cho vay, mua nhà ở đối với các đối tượng có thu nhập
thấp: cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại khu
vực đô thị thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
7.4. Giải pháp khác:
- Kêu gọi, xúc tiến đầu tư: Rà soát tiến độ các nhà đầu tư đã được chấp
thuận địa điểm đầu tư để đôn đốc tiến độ thực hiện và tiếp tục tăng cường kêu
gọi các doanh nghiệp xúc tiến đầu tư các dự án nhà thu nhập thấp và công nhân
tại các khu kinh tế.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
36
- Ban hành các quy chế phối hợp cụ thể giữa các khu kinh tế, các Sở, Ban
ngành, UBND các huyện, xã trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cho phép chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở cho người thu nhập
thấp đối với căn hộ có diện tích lớn hơn 70m2, hoặc có thể cải tạo từ các căn hộ
có diện tích lớn thành căn hộ nhỏ hơn (có diện tích bé hơn 70m2).
- Đối với dự án xây dựng Chung cư cho người thu nhập thấp tại thị xã
Hồng Lĩnh và thành phố Hà Tĩnh, nhà nước đền bù, giải phóng mặt bằng tạo quỹ
đất sạch và đầu tư Hạ tầng kỹ thuật thiết yếu cho dự án.
- Tạo lập quỹ đất sạch:
+ Đối với dự án nhà ở công nhân: các Ban quản lý khu kinh tế (Vũng
Áng, Cầu Treo) phối hợp các sở, ngành, chính quyền địa phương liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ, tiến hành thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và bàn giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư thực
hiện dự án trong phạm vi Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo quy định.
+ Đối vơi dự án đất ở, nhà ở người thu nhập thấp tại khu vực đô thị:
UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức, phối hợp với các
đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện lập thủ tục thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định.
- Đối với dự án xây dựng nhà ở công nhân tại các khu kinh tế, khu công
nghiệp: Khi doanh nghiệp xin phép đầu tư, nhà đầu tư phải có cam kết xây dựng
nhà ở công nhân, trong đó giải quyết chỗ ở tối thiểu 50% số lượng công nhân
làm việc trong nhà máy có nhu cầu về nhà ở.
- UBND các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của tỉnh về công tác phát triển đất
ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp và công nhân tại các khu kinh tế; nâng cao
nhận thức trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, chính trị -
xã hội, cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp, khơi dậy tính
tích cực, tự giác của cộng đồng dân cư, các thành phần kinh tế để tham gia đóng
góp giúp các đối tượng thuộc đề án có nơi ở, không chờ ỷ lại vào nguồn vốn đầu
tư của ngân sách nhà nước.
- Tăng cường nội lực của tỉnh, đẩy mạnh việc triển khai phát triển đất, nhà
ở cho các đối tượng thuộc phạm vi đề án.
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bắt đầu từ Quý IV năm 2013; khảo sát,
lập bổ sung quy hoạch chi tiết, lập các dự án GPMB, đầu tư hạ tầng để tạo quỹ
đất; xác định chủ đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư trong năm 2014.
- Triển khai thực hiện các dự án từ năm 2013.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
37
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và địa phương:
a. Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở của tỉnh:
Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành và địa
phương, cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án đúng tiến độ, mục tiêu
được phê duyệt.
b. Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện pháp luật về đất ở,
nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ cho
các đối tượng thuộc phạm vi đề án.
c. Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Đề nghị chỉ đạo các cấp Công đoàn trực thuộc khảo sát đối tượng, phối
hợp với Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan xác nhận đơn cho các đối tượng thu
nhập thấp thuộc quyền quản lý.
- Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh: phổ biến chương trình, vận động để
các tổ chức công đoàn đề nghị các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp quan tâm
thực hiện đề án, tạo điều kiện về nhà ỏ cho người lao động thu nhập thấp tại khu
vực đô thị và công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, ổn định công tác.
d. Sở Xây dựng:
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường Bất
động sản tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp và đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền trong
quá trình triển khai đề án; đề xuất sửa đổi, bổ sung đề án cho phù hợp với tình
hình thực tế theo từng giai đoạn;
- Hướng dẫn cụ thể và giải q
tại khu vực đô thị, công nhân tại các Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo
các quy định hiện hành;
-
(nếu có);
-
.
e. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, xây dựng quy định thứ tự các
đối tượng ưu tiên được thuê, thuê mua, mua đất, nhà ở thu nhập thấp phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn cụ thể các đối tượng được
thụ hưởng chính sách của Nhà nước về nhà ở, các thủ tục cần thiết để được thuê,
thuê mua, mua nhà ở thu nhập thấp; Tuyên truyền phổ biến rộng rãi các chính
sách của Nhà nước về nhà ở thu nhập thấp, Nhà ở công nhân tại các Khu kinh tế
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
38
đến các cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, các hộ có thu nhập
thấp và công nhân lao động.
g. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo Trung tâm xúc tiến Đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp Ban quản lý
Khu kinh tế Vũng Áng, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo và
các đơn vị liên quan, bổ sung các dự án nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị,
công nhân tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp vào danh mục ưu tiên kêu gọi
đầu tư.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp, công nhân tại các
Khu kinh tế về hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành của Trung ương và
của tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan, xây dựng kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm cho các dự án phát triển nhà ở cho người thu nhập
thấp tại khu vực đô thị, nhà ở công nhân tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp
được duyệt bảo đảm đúng tiến độ.
- Bổ sung các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước xây dựng nhà
ở công nhân và nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị vào danh mục các dự án
được vay vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
h. Sở Tài chính:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định giá bán, giá cho thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị, nhà ở công nhân tại các khu kinh tế
ng, trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, với các đơn vị liên quan, hướng dẫn thực hiện các ưu
đãi về chính sách tài chính, thuế theo quy định tại địa phương.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ về tài chính đối với các Dự án phát
triển nhà ở cho nguời thu nhập thấp, công nhân tại các Khu kinh tế.
i. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn và thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các
ưu đãi về đất đai đối với các dự án nhà ở công nhân tại các Khu kinh tế, nhà ở
người thu nhập thấp tại đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
k. :
,
ban hành
.
l. kinh tế:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định nhu cầu nhà ở công
nhân lao động trong Khu kinh tế theo từng giai đoạn, đề xuất UBND tỉnh ban
hành kế hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân lao động.
-
;
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
39
-
.
- Căn cứ nội dung Đề án tiến hành hoàn thiện quy hoạch; tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
m , thị xã và thành phố:
- Căn cứ đề án này được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đưa vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, đồng thời tổ chức triển khai
thực hiện.
- Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển đô thị theo thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở cho
người thu nhập thấp tại đô thị.
- Tổ chức thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện đề án và báo cáo Sở
Xây dựng, UBND tỉnh theo định kỳ hàng quý.
- kinh tế ở địa phương thực hiện việc
rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quỹ đất để phát triển nhà ở công nhân trong quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng của địa phương.
-
xâ người thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại
Khu kinh tế ;
- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục thu hồi
đất và bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định, để giao cho chủ đầu tư
xây dựng nhà ở công nhân tại Khu kinh tế và nhà ở người thu nhập thấp tại đô
thị trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng quy chế phối hợp và
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần bảo đảm an ninh
trật tự và các vấn đề có liên quan tại nơi cư trú của các đối tượng thuộc Đề án
này.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất ở cho các đối tượng theo qui định hiện hành.
- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi các chính sách của Nhà nước về nhà ở
thu nhập thấp, Nhà ở công nhân tại các Khu kinh tế đến tận người dân trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố
n. Trách nhiệm UBND các phường, thị trấn:
- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi các chính sách của Nhà nước về nhà ở
thu nhập thấp, Nhà ở công nhân tại các Khu kinh tế đến tận người dân trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục thu hồi đất và
bồi thường giải phóng mặt bằng để giao cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở công
nhân tại Khu kinh tế và nhà ở người thu nhập thấp tại đô thị trên địa bàn quản lý.
n. Các sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ,
tích cực phối hợp, hướng dẫn việc thực hiện Đề án này.
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020”
40
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong những năm qua được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp, các ngành từ
Trung ương, tỉnh đã có nhiều chương trình, dự án đầu tư về kinh tế-xã hội, làm
cho nền kinh tế có những chuyển biến đáng kể, đời sống nhân dân được cải
thiện, trình độ dân trí được nâng cao. Song hiên nay, toàn tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn
rất nhiều người có thu nhập thấp và công nhân tại khu công nghiệp có nhu cầu
về đất, nhà ở. Vì vậy việc giải quyết đất, nhà ở cho toàn bộ các đối tượng trên
đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, các Sở, Ban ngành, các đoàn
thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân toàn tỉnh nhằm làm cho nền kinh
tế - xã hội toàn tỉnh từng bước phát triển hơn, cải thiện mức sống người dân,
trình độ dân trí và văn hóa xã hội được nâng cao.
2. Kiến nghị:
còn rất nhiều người có thu nhập thấp tại khu vực
đô thị và công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp chưa có nhà, đất ở
trong khi, nguồn vốn để thực hiện đề án rất lớn và thực trạng cho thấy các doanh
nghiệp không muốn đầu tư vì hiệu quả kinh tế mang lại thấp. Đề nghị Chính phủ
ban hành các cơ chế chính sách đặc thù cho Hà Tĩnh và hỗ trợ ngân sách để xây
dựng các dự án dành cho các đối tượng thuộc phạm vi đề án để tạo điều kiện cho
các đối tượng xã hội có chỗ ở ổn định, an toàn, an tâm sản xuất, nâng cao mức
sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững cho toàn tỉnh./.
TM. UBND TỈNH HÀ TĨNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2013-2020”
1
BẢNG 1 – HIỆN TRẠNG VỀ SỐ HỘ CÓ THU NHẬP THẤP TẠI ĐÔ THỊ CÓ NHU CẦU VỀ ĐẤT Ở, NHÀ Ở ĐẦU NĂM 2013
STT Tên đơn vị Tổng số hộ có nhu cầu về đất ở, nhà ở năm 2013
(1) (2) (3)
1 Huyện Can Lộc 315
2 Huyện Vũ Quang 96
3 Huyện Thạch Hà 209
4 Huyện Lộc Hà 288
5 Huyện Đức Thọ 14
6 Huyện Cẩm Xuyên 237
7 Huyện Nghi Xuân 374
8 Huyện Hương Sơn 165
9 Huyện Hương Khê 269
10 Huyện Kỳ Anh 71
11 Thị xã Hồng Lĩnh 1.138
12 Thành phố Hà Tĩnh 1.779
Toàn tỉnh 4.955
BẢNG 2 - TỔNG HỢP SỐ HỘ CÓ NHU CẦU VỀ ĐẤT Ở, NHÀ Ở CÁC GIAI ĐOẠN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ THỊ XÃ
STT Tên đơn vị
Tổng số hộ có nhu cầu
về đất ở, nhà ở đầu năm
2013
Dự báo tổng số hộ tại đô thị
tăng thêm vào năm 2020 (so
với năm 2013)
Dự báo số hộ tại đô thị cần đất ở, nhà ở
tăng thêm vào năm 2020 so với năm 2013
(lấy bằng 10% số hộ tại đô thị tăng thêm)
Tổng số hộ tại đô thị có nhu
cầu về đất ở, nhà ở giai đoạn
2013-2020
(1) (2) (3) (4) (5)=10%*(4) (6)=(3)+(5)
1 Tại đô thị của huyện Can Lộc 315 35 4 319
2 Tại đô thị của huyện Vũ Quang 96 43 4 100
3 Tại đô thị của huyện Thạch Hà 209 267 27 236
4 Tại đô thị của huyện Lộc Hà 288 2.348 235 523
5 Tại đô thị của huyện Đức Thọ 14 125 13 27
6 Tại đô thị của huyện Cẩm Xuyên 237 1.473 147 384
7 Tại đô thị của huyện Nghi Xuân 374 372 37 411
8 Tại đô thị của huyện Hương Sơn 165 423 42 207
9 Tại đô thị của huyện Hương Khê 269 838 84 353
10 Tại đô thị của huyện Kỳ Anh 71 1.608 161 232
11 Tại đô thị của thị xã Hồng Lĩnh 1.138 7.630 763 1.901
12 Tại đô thị của thành phố Hà Tĩnh 1.779 5.732 573 2.352
Tổng 4.955 20.894 2.090 7.045
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2013-2020”
2
BẢNG 3 - TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẤT Ở LIỀN KỀ TẠI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ THÀNH PHỐ
STT Tên đơn vị
Số hộ được giải quyết
nhu cầu về đất ở, nhà
ở GĐ 2013-2015 (bằng
40% số hộ có nhu cầu
của GĐ 2013-2020)
Số hộ được giải quyết
nhu cầu về đất ở, nhà ở
GĐ 2016-2020 (bằng
60% số hộ có nhu cầu
của GĐ 2013-2020)
Tổng DT đất ở chia lô
(1hộ/100m2, tại T.trấn lấy
100% tổng số hộ, TP và
TX lấy 40% số hộ đáp ứng
nhu cầu từng GĐ) (ha)
Tổng DT đất GPMB
để QH chia lô, không
tính đất XD chung cư
(đất xây dựng HTKT
chiếm 30%) (ha)
Suất đầu tư XD
HTKT, GPMB
đất ở chia lô,
không tính chung
cư (tỷ đồng/ha)
Kinh phí đầu tư XD
HTKT, GPMB đối
với đất ở chia lô,
không tính chung
cư (tỷ đồng)
Kinh phí KS, lập
QH đối với đất ở
chia lô, không tính
chung cư
(0,04 tỷ đồng/ha)
Tổng kinh
phí (không
tính chung
cư)
(tỷ đồng)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)/(0,7) (7) (8)=(6)*(7) (9)=(6)*0,04 (10)=(8)+(9)
I Giai đoạn 2013-2015
1 Tại đô thị của huyện Can Lộc 128 1,280 1,829 5 9,143 0,073 9,216
2 Tại đô thị của huyện Vũ Quang 40 0,400 0,571 5 2,857 0,023 2,880
3 Tại đô thị của huyện Thạch Hà 94 0,940 1,343 5 6,714 0,054 6,768
4 Tại đô thị của huyện Lộc Hà 209 2,090 2,986 5 14,929 0,119 15,048
5 Tại đô thị của huyện Đức Thọ 11 0,110 0,157 5 0,786 0,006 0,792
6 Tại đô thị của huyện Cẩm Xuyên 154 1,540 2,200 5 11,000 0,088 11,088
7 Tại đô thị của huyện Nghi Xuân 164 1,640 2,343 5 11,714 0,094 11,808
8 Tại đô thị của huyện Hương Sơn 83 0,830 1,186 5 5,929 0,047 5,976
9 Tại đô thị của huyện Hương Khê 141 1,410 2,014 5 10,071 0,081 10,152
10 Tại đô thị của huyện Kỳ Anh 93 0,930 1,329 5 6,643 0,053 6,696
11 Tại đô thị của thị xã Hồng Lĩnh 760 3,040 4,343 5,5 23,886 0,174 24,059
12 Tại đô thị của thành phố Hà Tĩnh 941 3,760 5,371 6 32,229 0,215 32,443
Tổng I 2.818 17,970 25,671 135,900 1,027 136,927
II Giai đoạn 2016-2020
1 Tại đô thị của huyện Can Lộc 191 1,910 2,729 6 16,371 0,109 16,481
2 Tại đô thị của huyện Vũ Quang 60 0,600 0,857 6
5,143 0,034 5,177
3 Tại đô thị của huyện Thạch Hà 142 1,420 2,029 6
12,171 0,081 12,253
4 Tại đô thị của huyện Lộc Hà 314 3,140 4,486 6
26,914 0,179 27,094
5 Tại đô thị của huyện Đức Thọ 16 0,160 0,229 6
1,371 0,009 1,381
6 Tại đô thị của huyện Cẩm Xuyên 230 2,300 3,286 6
19,714 0,131 19,846
7 Tại đô thị của huyện Nghi Xuân 247 2,470 3,529 6
21,171 0,141 21,313
8 Tại đô thị của huyện Hương Sơn 124 1,240 1,771 6
10,629 0,071 10,699
9 Tại đô thị của huyện Hương Khê 212 2,120 3,029 6
18,171 0,121 18,293
10 Tại đô thị của huyện Kỳ Anh 139 1,390 1,986 6
11,914 0,079 11,994
11 Tại đô thị của thị xã Hồng Lĩnh 1.141 4,560 6,514 6,6 42,994 0,261 43,255
12 Tại đô thị của thành phố Hà Tĩnh 1.411 5,640 8,057 7,2 58,011 0,322 58,334
Tổng II 4.227 26,950 38,500 244,577 1,540 246,117
III Tổng 2.818 4.227 44,920 64,171 380,477 2,567 383,044
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2013-2020”
3
BẢNG 4 - TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ Ở CHUNG CƯ
Tên đơn vị
Tổng số hộ
được giải
quyết nhu
cầu về đất
ở, nhà ở
giai đoạn
2013-2015
Tổng số hộ
được giải
quyết nhu
cầu về đất ở,
nhà ở GĐ
2016-2020
Tổng số hộ
được giải
quyết nhu cầu
về nhà ở
chung cư GĐ
2013-2015
(60% số hộ )
Tổng số hộ được
giải quyết nhu
cầu về nhà ở
chung cư GĐ
2016-2020 (60%
số hộ)
Tổng DT
sàn chung
cư cần
XD (m2)
(70m2/1hộ
kể cả DT
phụ trợ)
Tổng DT đất
GPMB để QH
(MĐXD 40%,
tầng cao TB 5
tầng) (ha)
Suất
ĐTXD
HTKT,
GPMB
(tỷ
đồng/ha)
Suất đầu
tư XD nhà
ở chung cư
(tỷ
đồng/m2)
Kinh phí đầu
tư XD
HTKT,
GPMB
(tỷ đồng)
Kinh phí KS,
lập QH (0,04
tỷ đồng/ha)
Kinh phí XD
nhà chung cư
(tỷ đồng)
Tổng kinh
phí
(tỷ đồng)
(1) (2) (3) (4)=0,6*(2) (5)=0,6*(3) (6) (7)=(6)/(6*0,4) (8) (9) (10)=(7)*(8) (11)=(7)*0,04 (12)=(6)*(9) (13)=(10)+
(11)+(12)
Giai đoạn 2013-2015
Tại thị xã Hồng Lĩnh 760 456 31.920 1,596 7 0,00624 11,172 0,064 199,181 210,417
Tại thành phố Hà Tĩnh 941 565 39.550 1,978 7,5 0,00624 14,831 0,079 246,792 261,702
Tổng I 1.701 1.021 71.470 3,574 26,003 0,143 445,973 472,119
Giai đoạn 2016-2020
Tại thị xã Hồng Lĩnh 1.141 685 47.950 2,398 8,4 0,0075 20,139 0,096 359,625 379,860
Tại thành phố Hà Tĩnh 1.411 847 59.290 2,965 9 0,0075 26,681 0,119 444,675 471,474
Tổng II 2.552 1.532 107.240 5,362 46,820 0,214 804,300 851,334
Tổng 1.701 2.552 1.021 1.532 178.710 8,936 72,823 0,357 1.250,273 1.323,453
BẢNG 5 - TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ Ở CÔNG NHÂN
Tên đơn vị
Tổng số
CN có nhu
cầu về nhà
ở giai đoạn
2013-2015
Tổng số CN
có nhu cầu
nhà ở tăng
thêm giai
đoạn 2016-
2020
Tổng số CN có
nhu cầu nhà ở
được đáp ứng
GĐ 2013-2015
(50% số CN có
nhu cầu)
Tổng số CN có nhu
cầu nhà ở được đáp
ứng giai đoạn 2016-
2020 (70% số CN có
nhu cầu còn lại)
Tổng DT
sàn XD (m2)
(10m2/1 CN
kể cả DT
phụ trợ)
Tổng DT đất
GPMB để QH
(MĐXD 40%,
tầng cao TB
(VA 5 tầng, CT
1 tầng)) (ha)
Suất ĐT
XD
HTKT,
GPMB
(tỷ
đồng/ha)
Suất
đầu tư
XD Nhà
ở CN (tỷ
đồng/m2
)
Kinh phí
đầu tư XD
HTKT,
GPMB
(tỷ đồng)
Kinh phí KS,
lập QH (0,04
tỷ đồng/ha)
Kinh phí
xây dựng
nhà ở công
nhân
Tổng kinh
phí
(tỷ đồng)
(1) (2) (3) (4)=0,5*(2) (5)=0,7*(0,5*(2)+(3)) (6) (7)=(6)/(5*0,4)
(7)=(6)/(1*0,4) (8) (9)
(10)=(7)*(
8) (11)=(7)*0,04
(12)=(6)*(
9)
(13)=(10)+
(11)+(12)
Giai đoạn 2013-2015
KKT Vũng Áng 58.783 29.392 293.920 14,696 7,5 0,00624 110,220 0,588 1.834,061 1.944,869
KKT CKQT Cầu Treo 485 243 2.430 0,608 7,5 0,0035 4,556 0,024 8,505 13,086
Tổng I 59.268 29.635 296.350 15,304 114,776 0,612 1.842,566 1.957,954
Giai đoạn 2016-2020
KKT Vũng Áng 13.938 30.331 303.310 15,166 9 0,0075 136,490 0,607 2.274,825 2.411,921
KKT CK QT Cầu Treo 592 584 5.840 1,460 9 0,0042 13,140 0,058 24,528 37,726
Tổng II 14.530 30.915 309.150 16,626 149,630 0,665 2.299,353 2.449,648
Tổng 59.268 14.530 29.635 30.915 605.500 31,929 264,406 1,277 4.141,919 4.407,602
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2013-2020”
4
BẢNG 6 - TỔNG HỢP KINH PHÍ THEO CÁC GIAI ĐOẠN
Tên đơn vị
Diện tích
đất QH
chia lô
Diện tích
đất QHXD
chung cư
Tổng diện
tích đất
(ha)
Suất đầu
tư HTKT,
GPMB
DA chia lô
(tỷ
đồng/ha)
Suất đầu tư
HTKT,
GPMB DA
chung cư
(tỷ đồng/ha)
Kinh phí đầu tư
HTKT, GPMB (tỷ
đồng)
Kinh phí
khảo sát, lập
quy hoạch (tỷ
đồng)
Kinh phí xây
dựng nhà ở
chung cư, CN
(tỷ đồng)
Tổng kinh phí
(tỷ đồng)
(1) (2) (3) (4)=(2)+(3) (5) (6) (7)=(2)*(5)+(3)*(6) (8=(4)*0,04 (9) (10)=(7)+(8)+(9)
I. Dự án đất, nhà ở người TNT
Giai đoạn 2013-2015
Tại các thị trấn 15,957 15,957 5 79,786 0,638 80,424
Tại thị xã Hồng Lĩnh 4,343 1,596 5,939 5,5 7 35,058 0,238 199,181 234,476
Thành phố Hà Tĩnh 5,371 1,978 7,349 6 7,5 47,060 0,294 246,792 294,146
Tổng 25,671 3,574 29,245 161,903 1,170 445,973 609,046
Giai đoạn 2016-2020
Tại các thị trấn 23,929 23,929 6 143,571 0,957 144,529
Tại thị xã Hồng Lĩnh 6,514 2,398 8,912 6,6 8,4 63,133 0,356 359,625 423,115
Thành phố Hà Tĩnh 8,057 2,965 11,022 7,2 9 84,692 0,441 444,675 529,808
Tổng 38,500 5,362 43,862 291,397 1,754 804,300 1.097,451
II. Dự án nhà ở công nhân
Giai đoạn 2013-2015
Tại KKT Vũng Áng 14,696 14,696 7,5 110,220 0,588 1.834,061 1.944,869
Tại KKT CK QT Cầu Treo 0,608 0,608 7,5 4,556 0,024 8,505 13,086
Tổng 15,304 15,304 114,776 0,612 1.842,566 1.957,954
Giai đoạn 2016-2020
Tại KKT Vũng Áng 15,166 15,166 9 136,490 0,607 2.274,825 2.411,921
Tại KKT CK QT Cầu Treo 1,460 1,460 9 13,140 0,058 24,528 37,726
Tổng 16,626 16,626 149,630 0,665 2.299,353 2.449,648
Tổng 64,171 40,865 105,036 717,706 4,201 5.392,192 6.114,099
- Tổng giai đoạn 2013-2015 25,671 18,877 44,548 276,680 1,782 2.288,539 2.567,000
- Tổng giai đoạn 2016-2020 38,500 21,988 60,488 441,026 2,420 3.103,653 3.547,099
Tổng ngân Sách nhà nước 453,300 2,924 456,224
- Ngân sách NN GĐ 2013-2015 161,903 1,170 163,073
- Ngân sách NN GĐ 2016-2020 291,397 1,754 293,151
Đề án “Phát triển đất ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2013-2020”
5
BẢNG 7 - DỰ KIẾN KINH PHÍ THU LẠI SAU KHI THỰC HIỆN BÁN NHÀ Ở CHUNG CƯ VÀ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG NHÂN
Tên đơn vị
Tổng số hộ
mua đất ở
chia lô
Tổng số hộ
mua nhà ở
chung cư
Kinh phí
bán đất/1m2
(triệu đồng)
Kinh phí bán
đất chia lô
(triệu đồng)
Kinh phí bán
nhà /1m2 (triệu
đồng)
Kinh phí bán
nhà (triệu đồng) Tổng kinh phí (tỷ đồng)
(1) (2) (3) (4) (5)=(2)*(4)*100 (6) (7)=(3)*(6)*70 (8)=((5)+(7))/10^3
I. Dự án đất, nhà ở người TNT
Giai đoạn 2013-2015
Tại thị trấn 1.117 1 111.700 111,700
Tại thị xã Hồng Lĩnh 304 456 1,5 45.600 7 223.440 269,040
Thành phố Hà Tĩnh 376 565 2 75.200 7 276.850 352,050
Tổng 1.797 1.021 232.500 500.290 732,790
Giai đoạn 2016-2020
Tại thị trấn 1675 1,2 201.000 201,000
Tại thị xã Hồng Lĩnh 456 685 1,8 82.080 8,4 402.780 484,860
Thành phố Hà Tĩnh 564 847 2,4 135.360 8,4 498.036 633,396
Tổng 2.695 1532 418.440 900.816 1.319,256
Tổng 4.492 2.553 650.940 1.401.106 2.052,046
Tên đơn vị
Tổng số công
nhân thuê
nhà ở (người)
Kinh phí cho
thuê/công
nhân/năm
(triệu đồng)
Kinh phí cho
thuê nhà (triệu
đồng/năm)
Tổng kinh phí (tỷ đồng/năm)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(3)*(6) (8)=(7)/10^3
II. Dự án nhà ở công nhân
Giai đoạn 2013-2015
Vũng Áng 29.392 5 146.960 146,960
Cầu Treo 243 4 972 0,972
Tổng 29.635 147.932 147,932
Giai đoạn 2016-2020
Vũng Áng 30.331 6 181.986 181,986
Cầu Treo 584 4,8 2.803 2,803
Tổng 30.915 184.789 184,789
Tổng 60.550 332.721 332,721