Upload
independent
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Trường Đại học FPT
Tên: Nguyễn Thảo Hạnh
MSSV: FB60190
Lớp: Fb0666
BÁO CÁO THỰC TẬPChủ đề về vốn trong công ty cổ phần
Nội dung:I. Tổng quan về vốn trong công ty cổ phần
1. Khái niệm về vốn2. Đặc trưng của vốn3. Phân loại vốn4. Đặc trưng vốn trong công ty cổ phần
II. Báo cáo kết quả kinh doanh, bản cân đối kế toán vàcơ cấu vốn Công ty 28.11. Giới thiệu tóm tắt Công ty 28.12. Phân tích bản báo cáo tài chính3. Phân tích bản cân đối kế toán4. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
III. Giải pháp cho việc tạo lập vốn ở Công ty1. Cơ hội2. Thách thức3. Giải pháp cho vốn chủ sở hữu
Danh mục tham khảo
1
I. Tổng quan về vốn trong công ty cổ phần1.Khái niệm về vốn
Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản dùng cho kinh doanh:
Về phương diện vật chất vốn bao gồm các loại máy móc,
thiết bị, nhà cửa, kho tàng, vật kiện trúc, vật tư
hàng hoá…là các phạm trù gắn với nền sản xuất hàng
hoá.
Vốn có thề là tiền như tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng
bạc đá quý…Nhưng tiền chỉ có thể trở thành hàng hoá
khi nó được đưa vào lưu thông, sản xuất kinh doanh.
tiền có sự luân chuyển từ hình thái vật chất sang tiền
tệ với một lượng lớn hơn và ngày càng mở rộng.
Ngoài sự tồn tại dưới dạng vật chất nó còn tồn tại
dưới dạng là những tài sản vô hình như quyền sở hữu
công nghệ, uy tín của doanh nghiệp, nhãn mác độc
quyền, kinh nghiệm tay nghề, nguồn nhân lực, nguồn
chất xám…Những yếu tố này cũng được coi là vốn.
2.Đặc trưng của vốn Vốn phải đại diện cho một lượng gía trị tài sản,
điều đó có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng gía trị
của những tài sản hữu hình. Những tài sản hữu hình
2
như nhà xưởng, máy móc, đất đai, nguyên liệu,… được
sử dụng vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm
mới. Nhưng tài sản hiện vật sử dụng cá nhân không
đưa vào sản xuất không được gọi là vốn, chính từ
đặc điểm này mà ta có thể huy động được một nguồn
vốn khá lớn từ những tài sản xã hội còn đang cất
trữ chưa được sử dụng.
Vốn phải vận động và sinh lợi. Vốn được biểu hiện
bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn,
để biến thành vốn thì tiền đó phải được vận động và
sinh lời. Trong quá trình vận động tiền thay đổi
hình thái biểu hiện: Đầu tiên tiền được đưa vào sản
xuất nó trở thành vốn, sau một chu kỳ hoạt động vốn
trở thành điểm xuất phát ban đầu với lượng giá trị
lớn hơn. Phần dôi ra đó chính là lợi nhuận, là khả
năng sinh lời của vốn. Tuy nhiên để đảm bảo chức
năng sinh lời thì người sử dụng vốn phải biết qui
luật vận động của vốn, nắm bắt được thời cơ để vốn
hoạt động một cách có hiệu quả.
Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất
định mới phát huy được tác dụng. Để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ thành món
lớn. Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai
thác tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải
tìm cách thu hút nguồn vốn như nhận vốn liên doanh,
phát hành cổ phần, vay vốn…
Vốn có giá trị mặt thời gian - điều này cũng có
nghĩa là phải xem xét giá trị thời gian của đồng
3
vốn. Có nhiều yếu tố tác động từ lạm phát, sự biến
động của giá cả…
Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Mỗi một đồng
vốn đều có chủ sở hữu nhất định . Trong nền kinh tế
thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, ở
đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ chi tiêu
lãng phí, kém hiệu quả. Ngược lại chỉ khi xác định
rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới hiệu quả. Cũng tuy
theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể
đồng nhất với người sử dụng vốn, hoặc người sở hữu
vốn tách khỏi người sử dụng vốn. Song dù trong
trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn phải được
ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền
sở hữu vốn của mình. Đây là nguyên tắc huy động và
quản lý vốn.
Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được quan
niệm là một loại hàng hoá đặc biệt. Những người sẵn
có thể đưa vốn vào thị trường còn có những người
khác cần có vốn lại tới thị trường này. Quyền sở
hữu vốn không di chyển nhưng quyền sử dụng vốn được
chuyển nhượng qua sự vay, nợ. Người vay phải trả
một tỷ lệ lãi xuất tức là họ phải trả gía cho quyền
sử dụng vốn. Như vậy khác với các hàng hoá thông
thường khác hàng hoá vốn khi bị bán đi sẽ không mất
quyền sở hữu mà người sở hữu của nó chỉ mất quyền
sử dụng. Người mua được quyền sử dụng vốn trong
thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu
vốn một khoản tiền được gọi là lãi suất.
4
Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu
hiện bằng tiền các tài sản hữu hình mà nó còn được
biểu hiện bằng giá trị những tài sản vô hình khác:
vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản
quyền phát minh sang chế, bí quyết công nghệ…Cùng
với sự phát triển kinh tế hàng hóa với sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệ thì những tài sản vô
hình ngày càng phong phú, đa dạng và chúng ngày
càng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả những
tài sản vô hình này đều phải được lượng hóa để qui
về gía trị. Vấn đề này rất cần thiết khi góp vốn
đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi
xác định giá trị cổ phần phát hành, khi bán hoặc
thanh lý tài sản…
Trên đây là các đặc trưng cơ bản của vốn, có thể khái
quát lại: vốn là biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn
bộ tài sản đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. Nắm được các đặc trưng của vốn
và hiểu được quy luật vận động của nó sẽ là điều kiện
tiên quyết để các tổ chức, cá nhân khai thác và sử
dụng vốn có hiệu quả
3.Phân loại vốn Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản cố định.
5
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu như
máy móc, thiết bị , nhà xưởng, công trình kiến trúc,
chi phí mua phát minh sáng chế … tham gia một cách
trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài sản cố định có hai thuộc tính như mọi hàng
hoá khác là giá trị và giá trị sử dụng , nó được mua
bán, trao đổi trên thị trường
Đối với các doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải ứng trước một lượng tiền tệ
nhất định để mua sắm tài sản cố định, vốn đầu tư để
mua sắm tài sản cố định này được goi là vốn cố định
của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà sự tuần hoàn và
chu chuyển của vốn cố định lại được giải quyết bởi đặc
điểm của tài sản cố định. Quy mô vốn cố định quyết
định quy mô của tài sản cố định.
Tài sản cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất cùng với mức độ hao mòn tài sản cố định sẽ
có một phần vốn cố định thể hiện qua các chu kỳ sản
xuất tương ứng với giá trị hao mòn tài sản cố định.
Đến khi tài sản cố định hết giá trị sử dụng thì vốn cố
định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển của nó.
Tài sản cố định còn được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau, cũng tuỳ thuộc vào phương thức quản lý
mà doanh nghiệp ứng dụng hợp lý:
Theo hình thái thể hiện: tài sản cố định bao gồm tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
6
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, đất đai…
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không biểu
hiện bằng các hình thái hiện vật cụ thể. Đó là những
khoản chi cho phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương
mại, các chi phí đầu tư ban đầu cho việc khảo sát thăm
dò, chi phí cho việc đào tạo cán bộ…
Do tài sản cố định có chu kỳ vận động dài do đó sau
nhiều năm mới có thể thu hồi đủ vốn ban đầu đã đầu tư
nên đồng vốn luôn bị đe doạ bởi những rủi ro những
nguyên nhân khách quan làm thất thoát vốn. Phân loại
tài sản cố định theo hình thái này giúp doanh nghiệp
trong việc quản lý và tính toán khấu hao chính xác và
hợp lý.
Ngoài ra tài sản cố định còn phân loại theo hiện trạng
sử dụng: tài sản cố định chia thành tài sản cố định
đang dùng, tài sản cố định chưa dùng và tài sản cố
định chờ thanh lý.
Theo sự phân chia này doanh nghiệp sẽ nắm bắt được
tình hình sử dụng vốn cố định hiện tài cũng như khả
năng sử dụng tiềm tàng để có thể điều chỉnh lại cơ
cấu vốn cố định một cách hợp lý tránh tình trạng lãng
phí do sự tồn đọng vốn chưa sử dụng một cách có hiệu
quả.
Như vậy: vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất
là biểu hiện bằng tiển giá trị của tài sản cố định. Nó
7
có thể tham gia toàn bộ hoặc một phần vào quá trình
sản xuất nhưng chỉ luân chuyển giá trị từng phần vào
giá trị sản phẩm, phần giá trị luân chuyển này sẽ trở
về doanh nghiệp sau khi quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá kết thúc.
Vốn lưu động:Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiển toàn bộ tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Tài sản lưu
động là loại tài sản mà thời gian thu hồi luân chuyển
thường trong vòng 1 năm hoặc không quá 1 chu kỳ kinh
doanh. Tài sản lưu động có đặc điểm gồm nhiều loại
tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
và biến động rất nhanh, do đó việc quản lý và sử dụng
tài sản lưu động như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động gắn chặt với từng bước thực hiện của hoạt
động sản xuất kinh doanh, như vậy để sử dụngvốn lưu
động có hiệu quả thì phải căn cứ vào thực tế hoạt động
sản xuất kinh doan, tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp để xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, tránh tình
trạng ứ đọng vốn, hay thiếu vốn.
4.Đặc trưng vốn trong công ty cổ phần Vốn trong công ty cổ phần có một số điểm khác so với
các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ, nó được xây
8
dựng trên sự đóng góp của nhiều thành viên trong công
ty.
Mỗi một thành viên trong công ty là một chủ sở hữu của
công ty, có quyền hạn và trách nhiệm theo phần vốn
góp. Do đó các kết quả hoạt động của công ty đều có
những tác động tới tất cả mọi thành viên trong công
ty. Điều này làm nâng cao tinh thần làm việc của các
thành viên trong công ty.
II. Kết quả kinh doanh, bản cân đối kế toán và cơ cấu vốn công ty 28.1
1. Giới thiệu tóm tắt công ty 28.1 Công ty TNHH MTV 28.1 là công ty con với 100% vốn của Tổng công ty, chuyên sản xuất các sản phẩm veston nam và nữ chất lượng cao. Hiện tại, Công ty TNHH 28.1 có 2xưởng may với hơn 1000 công nhân làm việc, hàng năm sản xuất hơn 2 triệu bộ veston nam/nữ.
Khách hàng: Jack Reid của BHS; Burton; T.M Lewin; DehaViland của Moss (Châu Âu), P.S.PA, TSEVO của Haruyama,Lioyd Club của Liondol, Male & Co và M.F.Eritorial củaTaka-Q, Il Latini của Nicols (Nhật); Chaps của Cooper (Mỹ).Quá trình hình thành và phát triển:Xí nghiệp may 1 được thành lập trên cơ sở hình thànhcác cụm xưởng sản xuất (gọi là cơ sở) theo Quyết địnhsố 877/QĐ ngày 02 tháng 12 năm 1991 của Giám đốc Xínghiệp 28. Khi mới thành lập Xí nghiệp mang tên Xínghiệp 28 - cơ sở 1, về tổ chức có 1 ban nghiệp vụ, 2phân xưởng may, 1 tổ cắt, tổng quân số là 644 cán bộ,công nhân viên.
Trong quá trình phát triển, Xí nghiệp đã 2 lần đổi têncùng với sự đổi tên của Công ty. Lần thứ nhất đổi từXí nghiệp 28 - cơ sở 1 thành Xí nghiệp 28.1 theo Quyếtđịnh số 71B/QĐ-QP ngày 01 tháng 02 năm 1992 của Bộ
9
trưởng Bộ Quốc phòng. Lần thứ 2 từ Xí nghiệp 28.1thành Xí nghiệp may 1 theo Quyết định số 74/QĐH-16ngày 18 tháng 4 năm 1998 của Thủ trưởng Tổng cục Hậucần về việc phê duyệt mô hình tổ chức Công ty 28.
Khi mới thành lập, tổ chức sản xuất của Xí nghiệp theomô hình khép kín từ kho, cắt đến may trong cùng mộtmặt bằng nhà xưởng và được giao quyền tự chủ trong đàmphán với khách hàng, được hưởng tỷ lệ lợi nhuận theokết quả sản xuất kinh doanh. Ngày 24 tháng 3 năm 1997,Công ty tổ chức giao vốn cho Xí nghiệp với giá trị tàisản cố định và vốn lưu động là 21,3 tỷ đồng. Mô hìnhtổ chức và cơ chế quản lý mới đã tạo điều kiện cho Xínghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Giá trịhàng hóa thực hiện, thu nhập bình quân, lợi nhuận, tốcđộ luân chuyển vốn đều tăng so với thời gian sản xuấtcủa từng xưởng đang còn trực thuộc Xí nghiệp X28.
Tổ chức Đảng của Xí nghiệp được phát triển thành Đảngbộ bộ phận theo Quyết định số 13/QĐ ngày 27 tháng 12năm 1994 của Đảng ủy Công ty may 28. Hiện nay Đảng bộXí nghiệp có 6 chi bộ trực thuộc với 80 đảng viên vàlà Đảng bộ có số lượng Đảng viên đông nhất trong Đảngbộ Công ty. Hằng năm, Đảng bộ Xí nghiệp luôn đạt tiêuchuẩn trong sạch vững mạnh, được Đảng ủy Tổng cục Hậucần tặng 1 Bằng khen và 1 giấy khen về thành tích xâydựng Đảng bộ.
Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ luônđược kiện toàn và có số lượng đoàn viên công đoàn,đoàn viên thanh niên, hội viên phụ nữ đông nhất trongCông ty, hoạt động đúng chức năng và mang lại hiệu quảthiết thực, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ đượcgiao...
Trong chặng đường nhiều năm xây dựng, trưởng thànhdưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công ty, Đảng ủy Xínghiệp và Chỉ huy đơn vị đã cùng với tập thể cán bộ,công nhân viên luôn đoàn kết chung sức chung lòng xâydựng Xí nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,nhiều năm hoàn thành vượt mức kế hoạch trước ngày 22tháng 12 và đạt đơn vị vững mạnh toàn diện. Xí nghiệp
10
đã được Tổng cục Hậu cần tặng danh hiệu Đơn vị Quyếtthắng các năm 1999, 2002, 2003, 2004.
Quá trình xây dựng và phát triển, cán bộ, công nhânviên trong Xí nghiệp luôn đoàn kết, tin tưởng, chủđộng, sáng tạo, xây dựng tổ chức vững mạnh, khắc phụckhó khăn, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ đượcgiao cả thường xuyên và đột xuất.
Với những thành tích nổi bật:Năm 1993, Xí nghiệp đã nghiên cứu áp dụng thành côngsử dụng công nghệ ép keo sản xuất áo gió xuất khẩu đểsản xuất áo quân phục đông sỹ quan có lót và đảm bảonăng suất tăng 1,5 lần. Đề tài ứng dụng kỹ thuật đượcCục Quân nhu chỉ đạo các đơn vị may trong toàn quân ápdụng, đây là một bước tiến mới trong công tác nghiêncứu khoa học của đơn vị.
Tháng 7 năm 1995, chỉ trong 20 ngày Xí nghiệp đã hoànthành xuất sắc nhiệm vụ đột xuất sản xuất 500 bộ quânphục đại lễ để phục vụ cho các đại biểu dự lễ kỷ niệmQuốc khánh 2/9.
Năm 2002, Xí nghiệp là đơn vị đầu tiên trong Công tytriển khai sản xuất hàng xuất khẩu theo phương thứcFOB mang lại hiệu quả thiết thực nên chỉ trong Quý 4năm 2002 doanh thu của Xí nghiệp bằng gần doanh thucủa 8 tháng trước đó. Xí nghiệp chủ động đổi mới, kiệntoàn sắp xếp, bố trí sản xuất, phù hợp với khả năng,sở trường và thế mạnh của Xí nghiệp, qua đó đã nângcao được hiệu quả công tác điều hành quản lý và chấtlượng sản phẩm. Các sản phẩm của Xí nghiệp gồm: bộđông len K82, áo veston nam/nữ xuất khẩu đã được tặnghuy chương vàng tại Hội chợ triển lãm trong nước vàquốc tế.
Hiện nay, Công ty có 2 phân xưởng may, 4 phòng nghiệpvụ và hơn 1000 cán bộ, công nhân viên, có trang thiếtbị hiện đại, công nghệ tiên tiến, nhà xưởng khangtrang, đủ các điều kiện để sản xuất theo phương thứcFOB và khả năng cạnh trang trong xu thế hội nhập.
11
2. Bản báo cáo tài chính:
2012 2011 Tỉ lệ2012/2011
Tổng doanh thu 253,657,179,514 193,419,245,460 1.31Các khoản giảm trừ - -Doanh thu thuần 253,657,179,514 193,419,245,460 1.31Giá vốn hàng bán 239,405,301,814 180,039,981,792 1.33Lợi nhuận gộp 14,251,877,700 13,379,263,668 1.07Chi phí hàng bán 4,121,931,854 2,726,027,067 1.51Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,262,625,828 6,556,072,379 1.11Lợi nhuận thuần 6,863,740,693 3,976,064,586 1.73Lợi nhuận trước thuế 8,276,327,635 5,038,678,744 1.64Lợi nhuận sau thuế 7,389,668,277 4,156,909,964 1.78
Qua biểu 1 ta thấy doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2011 đạt 193 tỷ; năm 2012 đạt
253 tỷ tăng 17%. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh có những bước tiến, lợi nhuận thuần thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được 6 tỷ so với năm 2011.
Mặt khác thấy giá vốn hàng bán so với tổng doanh thu đạt tỷ lệ khá cao. Cho thấy chi phí sản
xuất của công ty chưa được sử dụng hợp lý.
12
3. Bản cân đối kế toán:
Qua biểu 2 ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm
2012 tăng 11% so với 2011. Như vậy mức tăng bình quân vào khoản 11%. Đây là con số tuy không cao
nhưng cũng phản ảnh được mức tăng trưởng của công ty.
13
2012 2011A. Tài sản 128,334,631,812 82,984,018,467Tiền và các khoản tương đương tiền 9,838,748,584 9,777,085,069Các khoản phải thu ngắn hạn 2,392,314,224 5,642,698,286Hàng tồn kho 65,633,935,801 40,972,833,283Tài sản ngắn hạn khác 3,383,984,907 2,690,637,087Tài sản cố định 18,624,503,947 15,900,764,742Đầu tư tài chính dài hạn 28,117,680,000 8,000,000,000Tài sản dài hạn khác 343,464,349 -B. Nguồn vốn 128,334,631,812 82,984,018,467Nợ phải trả 99,527,512,869 55,141,871,555Nợ ngắn hạn 70,209,832,869 54,624,385,879Nợ dài hạn 29,317,680,000 517,485,676Vốn chủ sỡ hữu 28,807,118,943 27,842,146,912
Thông qua bảng cân đối kế toán ta có một số các chỉ
tiêu tài chính rút ra:
2012 2011Hệ số nợ 0.77 0.66Tỉ suất tài trợ tài sản
cố định
1.54 1.75
Hệ số nợ cho thấy khả năng thanh toán của công ty, xác
định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ
trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích hệ
số này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì các khoản
nợ đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Hệ
số nợ của công ty khá cao và tỷ lệ này chưa được cải
thiện từ 2011 đền 2012. Điều này có ảnh hưởng rất lớn
đến uy tín của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Và cho thấy doanh nghiệp sử dụng nguồn tín
dụng lớn.
Tỷ suất tài trợ cho tài sản cố định cao cho thấy vốn
chủ sở hữu hoàn toàn có khả năng tài trợ cho tài sản
cố định, không cần sử dụng từ nguồn đi vay. Điều này
giải thích tại sao các tỷ số thanh toán của doanh
nghiệp ở mức cao.
Dựa vào hai biểu trên, ta có một số các chỉ tiêu phân
tích tài chính:
2012 2011ROE 0.25 0.14
15
ROA 0.06 0.05
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu đã được phân tích
trong bảng trên cũng phản ánh khả năng sinh lợi thấp
của vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân là do doanh thu có
tăng nhưng chi phí lại tăng mạnh hơn, dẫn đến lợi
nhuận sau thuế thấp, do đó khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu thấp.
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản qua các năm cũng có sự thay
đổi tăng lên nhưng mức tăng không đáng kể. Chỉ tiêu
này phản ánh mức thu nhập doanh nghiệp đạt được trên
đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định, phản ánh mức sử
dụng hiệu quả tài sản cố định. Tỷ số này còn rất thấp
ở công ty.
Trên đây là vài nét về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong vài năm qua. Doanh thu
của công ty có tăng qua các năm và phần lớn được thu
từ xuất khẩu. Nhưng bên cạnh đó thì các chi phí cho
sản xuất kinh doanh cũng tăng, thậm chí mức tăng còn
nhanh hơn cả doanh thu đã khiến cho các chỉ tiêu tài
chính ở mức thấp. Đặc biệt là các chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán và chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lợi. Công ty cần có các giải pháp chiến lược dài hạn
cho nguồn vốn, và sử dụng nguồn có hiệu quả nhằm cải
thiện được tình trạng này.
4. Cơ cấu nguồn vốn
16
Dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty ta có tỷ trọng cơ cấu nguồn:
2012 2011
Tổng nợ / Tổng nguồn 0.76 0.66
Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng
nguồn
0.24 0.34
Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở
hữu
3.45 1.98
Nợ ngắn hạn / Tổng nợ 0.71 0.99
Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm đều có tỷ
trọng nợ chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn, tỷ trọng vốn
chủ sở hữu chỉ chiếm dưới 30%. Đây là cơ cấu chưa cân
đối, tỷ lệ nợ quá cao. Mặc dù việc sử dụng nợ là có
lợi trong việc tiết kiệm được chi phí nhờ thuế, nhưng
với tỷ trọng cao sẽ làm giảm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Xem xét tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ của doanh
nghiệp thấy nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn. Khả năng
thanh toán của công ty sẽ gặp rủi ro rất cao vì nguồn
tài trợ ngắn hạn thường không vững chắc.
17
III. Giải pháp cho việc tạo lập vốn ở công ty1.Cơ hội
Vẫn là những thuận lợi của ngành dệt may công ty May
28.1 có nhiều cơ hội trong việc thu hút nguồn nhân
lực, có khả năng khai thác được nhiều nguồn nguyên
nhiên liệu trong nước, phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
Ngành may mặc là ngành đi theo thời đại không bao giờ
là cũ là lạc hậu, do đó con đường phía trước với công
ty rất rộng mở.
Trong tiến trình hội nhập kinh tê, tin vui đến với các
ngành kinh tế nói chung trong đó ngành dệt may có
nhiều cơ hội hơn cả, đó là việc Việt Nam được đàm phán
gia nhập WTO. Cùng với việc gia nhập tổ chức lớn uy
tín này chúng ta có cơ hội tăng cường vị thế quốc tế
và bảo vệ quyền lợi khi tham gia xây dựng những qui
định của WTO. Hàng hoá dịch vụ của Việt Nam sẽ được
trao đổi bình đẳng như hàng hoá và dịch vụ của các
nước khác, khả năng xuất khẩu của chúng ta sẽ cao hơn
rất nhiều so với trước đây, các qui định về hạn ngạch
và thuế sẽ được cải thiện. Đây là cơ hội rất lớn đối
với hàng dệt may nói chung và với công ty may 28.1 nói
riêng vì khi đó thị phần cho hàng may mặc xuất khẩu
của công ty cũng được nới rộng, ở các thị trường lớn
như EU, Mỹ, Nhật Bản…việc giao lưu hợp tác kinh tế
được mở rộng, doanh nghiệp có cơ hội thu hút nhiều dự
án đầu tư hơn.
18
2.Thách thức Không chỉ gặp thách thức trước cạnh tranh trên thị
trường quốc tế mà trên thị trường nội địa sự cạnh
trạnh cũng diễn ra hết sức gay gắt. số lượng các doanh
nghiệp dệt may ngày càng nhiều công ty có nhiều đối
thủ mạnh như May 10, May Đức Giang, May Việt Tiến…Đều
là các doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty dệt may
Việt Nam được cạnh tranh tự do trên thị trường trong
nước một thị trường đang được đánh giá cao, các công
ty cũng đang lỗ lực để thu hút thị phần về phía mình.
Cùng một loại snar phẩm các mặt hàng của các công ty
này luôn đứng cạnh nhau trong các cửa hiệu các hội chợ
triển lãm … và tất nhiên khi quyết định chọn lựa sản
phẩm khách hàng sẽ chọn sản phẩm có chất lượng tốt và
giá thành thấp và mẫu mã đẹp. Đây chính là thách thức
thực tế nhất đối với công ty. Ở thị trường nội địa
không chỉ có các đối thủ là các doanh nghiệp trong
nước mà sự cạnh tranh còn bao gồm cả với các mặt hàng
nhập khẩu từ nước ngoài vào. Việc chúng ta gia nhập
WTO đã mang lại nhiều cơ hội nhưng đó cũng là thách
thức mà chúng ta phải đối mặt. Việt Nam sẽ phải cắt
giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan, áp dụng
chế độ đãi ngộ quốc gia với các doanh nghiệp nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
3.Giải pháp cho vốn chủ sở hữu Đây là nguồn tạo lập công ty đã sử dụng rất hạn chế
trong thời gian vừa qua. Chuyển sang hình thức cổ phần
công ty cần có các chiến lược khai thác các điểm mạnh
19
của hình thức này. Do công ty chưa thực sự có tiềm lực
mạnh về tài chính nên trong thời gian đầu công ty có
thể tạo kênh huy động vốn thông qua việc phát hành cổ
phiếu trong nội bộ công ty, sau đó phấn đấu để tham
gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bằng việc
phát hành này công ty có điều kiện để cân bằng cơ cấu
vốn, nâng cao tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu. Mặt khác
trong thời gian đầu công ty còn được ưu đãi về thuế.
Công ty cần có các chiến lược chào bán cổ phần rộng
rãi tới các thành viên trong công ty và các nhà đầu tư
tiềm năng, điều này là thiết thực để nâng cao uy tín
cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán khi thị
trường bảng II được đưa vào vận hành. Do thị trường
chứng khoán ở nước ta còn chưa phát triển ổn định nên
việc đưa cổ phiếu ra niêm yết còn có nhiều khó khăn
đòi hỏi công ty cần có sự đầu tư lâu dài, nâng cao giá
trị cổ phiếu bên trong, tạo uy tín bên ngoài, là cơ sở
để cổ phiếu có giá trị tiềm năng thu hút được nhà đầu
tư.
Tuy nhiên việc tham gia vào thị trường chứng khoán có
đạt được kết quả như mong muốn hay không còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khách quan khác.
Bên cạnh đó công ty có thể xem xét việc tách cổ phiếu.
Việc tách cổ phiếu không làm ảnh hưởng đến vốn của
công ty, không làm ảnh hưởng đển quyền lợi của các cổ
đông song có thể làm cho cổ phiếu của công ty dễ tiếp
cận với nhà đầu tư.
20
Cùng với việc phát hành cổ phiếu mới, công ty có thể
sử dụng phương thức tạo lập vốn qua nguồn vốn chủ sở
hữu bằng việc giữ lại lợi nhuận tái đầu tư. Đây là
nguồn tài trợ quan trọng vì doanh nghiệp giảm được chi
phí giảm bớt được sự phụ thuộc vào bên ngoài. Do đó
trong thời gian tới một mặt công ty cần có các biện
pháp nâng cao kết quả kinh doanh đồng thời thuyết phục
đại hội đồng cổ đông đồng ý cho giữ lại lợi nhuận, tái
đầu tư trở lại vào sản xuất.
Chúng ta đã khẳng định tầm quan trọng của công tác tạo
lập vốn thì vấn đề sử dụng vốn lại là yếu tố quan
trọng hơn cả. Có vốn mà không biết sử dụng vốn thì
việc tạo lập vốn trở lên vô ích. Do đó giải pháp quan
trọng hàng đầu trong công tác tạo lập vốn thiết nghĩ
là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Do hiệu quả sử dụng vốn chưa cao nên tốc độ
tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế của công ty chưa
nhiều. Nó làm hạn chế việc bổ sụng lợi nhuận vào vốn
kinh doanh, từ đó làm ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố
khác. vì vậy để cho khối lượng lợi nhuận tích luỹ lớn
hơn so với hiện nay tạo ra sự an toàn hơn cho vốn chủ
sở hữu giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng thì
trong thời gian tới công ty cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Điều này trước hết cần phải chú
trọng đến công tác phân bổ vốn sao cho hợp lý để đạt
tới cơ cấu vốn tối ưu, đồng thời thực hiện tiết kiệm
trong chi tiêu, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
21
Trên đây là những giải pháp tạo lập vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may 28.1.
Ngoài các hình thức đã được nêu rõ ở trên công ty còn
có thể sử dụng một số các hình thức khác như từ các
nguồn phải trả như các khoản phải trả nhà cung cấp
(tín dụng thương mại), các khoản phải trả nhà nước
(thuế, các khoản phải trả khác). Đây là các hình thức
mà doanh nghiệp vẫn đang sử dụng nhưng chỉ chiểm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn của doanh nghiệp. Đặc
biệt với hình thức tín dụng thương mại là phương thức
có lợi cho doanh nghiệp, công ty cần có các kế hoạch
hợp lý tạo uy tín doanh nghiệp nhằm khai thác tối đa
nguồn tài trợ này.
Nền kinh tế thị trường có nhiều biến động với nhiều cơ
hội và thách thức to lớn đối với công ty. Sử dụng
phương thức tạo lập nào là sự biến đổi linh hoạt của
đội ngũ cán bộ quản lý tài chính của công ty, cho phù
hợp với điều kiện thị trường và nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Do đó mà trình độ của đội ngũ cán bộ tài chính
cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả của công tác
tạo lập vốn. Muốn công tác tạo lập vốn thành công
thiết nghĩ công ty có các chiến lược đào tạo cán bộ,
bởi nếu có đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ có tính
sáng tạo nhanh nhạy để có thể thích ứng nhanh trước sự
thay đổi của môi trường thì quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty luôn được đảm bảo đủ vốn.
22
Danh mục tham khảo:1.Corporate finance curriculum2.Journal of Financial Information No.18,
No. 243.Journal of Corporate Finance4.Journal of Development Economics No.83,
No.85, No.895.Journal of Economic Research No.2, No.66.Journal of banking and finance No.17.Trang vietnamnet8.Trang agtex.com9.Report investment securities10. Bản báo cáo tài chính và cân đối kế
toán Công ty 28.1
23