Upload
independent
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế phát triển trên phạm vi
toàn cầu như ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu đựơc trong đời sống văn hoá, xã hội
và hoạt động du lịch đang phát triển mạnh mẽ, trở
thành nghành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên
thế giới và du lịch càng thúc đẩy các nghành kinh tế
khác phát triển tạo ra hàng triệu việc làm cho xã
hội.
Đi cùng trào lưu phát triển đó kinh doanh khách
sạn đóng vai trò quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu
lưu trú của khách.
Nghành khách sạn ở Việt Nam có từ những năm đầu
của thế kỷ XX với chức danh phục vụ về nhu cầu trú
của cho khách sạn và đó là sản phẩm của nghành khách
sạn. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn các nhà
quản trị phải thuyết phục khách hàng mua sản phẩm
của mình như thế chưa đủ còn phải dùng mọi cách để
họ mua nhiều lần và phải trung thành với sản phẩm
của khách sạn.
Trang 1
Tất cả những phương cách dùng để thuyết phục
mua sản phẩm mua nhiều, trung thành với sản phẩm
khách sạn là phải nhờ đến Quảng cáo.
Quảng Cáo xuất hiện ở khắp nơi và hầu như vào
bất cứ lúc nào trong cuộc sống hàng ngày của chúng
ta. Trong kinh doanh khách sạn thì nguồn cung hầu
như lớn hơn cầu dẫn đến tính cạnh tranh khốc liệt
giữa các khách sạn với nhau thì có tầm quan trọng
của Quảng Cáo đặc biệt chú trọng hơn bao giờ hết.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về tình hình
kinh doanh khách sạn ở Đà Nẵng cũng như sau khi tiếp
cận với khách sạn Hải Vân tôi thấy rõ tầm quan trọng
của Quảng cáo trong việc bán sản phẩm cũng như việc
cạnh tranh với các khách sạn khác. Từ nhận thức trên
em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện chính sách
Quảng Cáo của khách sạn Hải Vân”. Với hy vọng góp
một phần nhỏ vào hoạt động kinh doanh khách sạn.
Do thời gian và năng lực hạn chế nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự
đóng góp của quý thầy cô và ban lãnh đạo khách sạn
Hải Vân để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô.
Trang 2
Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên trong khách sạn đã tận tình giúp đỡ tạo điều
kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện : Phan
Thanh Lâm
Lớp : 21DL4
Trang 3
Phần i: Cơ Sở lý luận I. Các vấn đề về du lịch :
1.Khái niệm về du lịch_khách du lịch_sản phẩm du
lịch:
Khái niệm về du lịch:
Du lịch là hiện tượng những người đi đến
những nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình theo nhiều nguyên nhân khác nhau ngoại trừ mục
đích kiếm tiền và ở đó họ phải tiêu tiền mà họ kiếm
được ở nơi khác.
Khái niệm phản ánh các mối quan hệ bản
chất bên trong làm cơ sở cho việc nghiên cứu các xu
hướng và các quy luật phát triển của nó.
“ Du lịch là tổng thể các hiện tượng và
những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại
lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du
lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa
phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du
lịch”.
Trang 4
Đối với khách du lịch: Du lịch mang lại
cho sự hài lòng vì có một khoản thời gian thú vị đáp
ứng các nhu cầu giải trí, nghĩ ngơi, thăm viếng...
Đối với các doanh nghiệp du lịch, du lịch
là một cơ hội kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận thông
qua việc cung ứng các sản phẩm du lịch.
Đối với chính quyền : Du lịch được xem như
nhân tố thuận lợi với nền kinh tế trong lãnh thổ của
mình. Chính quyền quan tâm đến du lịch trên cơ sở một
số các kết quả do du lịch tạo ra.
Đối với cộng đồng dân cư địa phương: Du
lịch được xem như cơ hội để tìm việc làm, tạo thu
nhập, đồng thời họ cũng là nhân tố hấp dẫn du khách,
bởi lòng hiếu khách và trình độ văn hoá của họ. Du
khách và cư dân địa phương luôn tác động qua lại với
nhau.
Khái niệm về du khách:
Việc xác định ai là du khách? Phân biệt giữa du
khách và những người lữ hành khác đều dựa vào hai
tiêu thức.
Mục đích chuyến đi
Thời gian chuyến đi
Khách du lịch quốc tế : “ Là những người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Trang 5
nam du lịch là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
Khách du lịch nội địa: “ Là công dân Việt Nam,
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
2.Khái niệm sản phẩm du lịch:
Khái niệm: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp
những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở
khai thác các tìm năng du lịch nhằm cung cấp cho du
khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du
lịch trọng vẹn và sự hài lòng”.
Phân tích đặc điểm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là môt loại sản phẩm đặc
biệt nó không phải là sản phẩm lao động cụ thể, biểu
hiện dưới hình thái vật chất, mà là sản phẩm vô hình
biểu hiện bằng nhiều loại dịch vụ.
Tính tổng hợp: tính tổng hợp của sản phẩm du
lịch, biểu hiện trước hết ở chỗ sản phẩm du lịch là
kết hợp các loại dịch vụ mà xí nghiêp du lịch liên
quan cung cấp nhằm thoã mãn cac nhu cầu của du khách.
Nó vừa bao gồm sản phẩm vật chất, tinh thần, vừa bao
gồm sản phẩm phi vật chất tinh thần, vừa bao gồm phi
lao động và vật tự nhiên. Trong đó vừa có giao thông
du lịch ngành khách sạn ngành ăn uống.
Trang 6
Tính không thể dự trữ: Do sản phẩm du lịch
không tồn tại quá trình “ sản xuất ”lại không biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể giá trị của nó được chuyển
dịch từng bước trong quá trình mỗi lần tiêu thụ sản
phẩm. Sau khi du khách mua sản phẩm du lịch xí nghiệp
du lịch chuyển giao quyền sử dụng sản phẩm liên quan
trong thời gian quy định. Nên sản phẩm du lịch chưa
thể bán ra kịp thời thì không thể thực hiện giá trị
của nó.
Tính không thể chuyển dịch: Do tính không thể
chuyển dịch của sản phẩm du lịch. Việc lưu thông sản
phẩm du lịch chỉ có thể biểu hiện ra qua việc thông
tin về sản phẩm, vì thế dẫn tới sự lưu thông của
khách, hiệu suất và tốc độ thông tin về sản phẩm du
lịch sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới lượng nhu cầu du lịch
lớn hay nhỏ.
Tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ:
Tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
du lịch khiến xí nghiệp du lịch không thể kiểm nghiệm
chất lượng sản phẩm du lịch trước khi du khách quyết
định mua và tiêu thụ sản phẩm du lịch điều đó đề ra
yêu cầu cao hơn đối với người sản xuất sản phẩm du
lịch.
Trang 7
Tính dễ dao động: Quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm du lịch chịu ảnh hưởng và hạn chế của
nhiều nhân tố, trong đó dù chỉ thiếu một điều kiện
cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình trao đổi sản
phẩm du lịch, ảnh hưởng tới việc thực hiện giá trị
sản phẩm du lịch.II. tổng quan về hoạt động kinh doanh khách sạn:
1. Khái niệm và bản chất kinh doanh của khách
sạn:
1.1Khái niệm:
Khách sạn là những công trình kiến trúc cổ bao
gồm nhiều phòng nhằm mục đích kinh doanh các dịch vụ
lưu trú ăn uống và các dịch vụ bổ sung.
Khách sạn du lịch là cơ sở lưu trú đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ khách
hàng trong một thời gian nhất định theo yêu cầu của
khách về các mặt: ăn, ngủ và vui chơi các dịch vụ cần
thiết khác.
Doanh nghiệp khách sạn là đơn vị có tư cách
pháp nhân hạch toán độc lập hoạt động nhằm mục đích
sinh lời bằng việc kinh doanh các dịch vụ lưu trú ăn
uống vui chơi giải trí, bán hàng và các dịch vụ bổ
sung khác.
Bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn:
Trang 8
Bản chất chính của hoạt động kinh doanh khách
sạn là kinh doanh các dịch vụ lưu trú ăn uống và các
dịch vụ bổ sung khác.
Kinh doanh dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ
sung khác kèm theo là nghành sản xuất phi vật chất vì
vậy nó không tạo ra giá trị mới nhưng đây là nghành
rất cần thiết bởi tính chất tái phân chia thu nhập từ
nghành này sang nghành khác, từ khu vực này sang khu
vực khác.
Trang 9
2.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn:
2.1 Đặc điểm về sản phẩm: sản phẩm của khách sạn là
một quá trình từ khi khách hàng mua sản phẩm ở khách
sạn đến khi rời khỏi khách sạn gồm:
Hoạt động đảm bảo nhu cầu sinh hoạt bình thường
như nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí...
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu là “dịch vụ” và
một phần là hàng hoá nên không thể lưu kho, không thể
đem đến nơi khác quảng cáo và tiêu thụ, mà chỉ có thể
“sản xuất và tiêu dùng ngay tại chỗ” sản phẩm của
ngành khách sạn là sự kết hợp của sản phẩm vật chất và
sự tham gia phục vụ của nhân viên, đây là hai yếu tố
không thể thiếu được của hoạt động kinh doanh khách
sạn. Đối với việc cung ứng dịch vụ và phục vụ là một
trong những tiêu chuẩn của khách sạn.
Đặc điểm trong mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng:
Hai yếu tố này diễn ra đồng thời trong cùng một
thời gian. Không thể tồn kho do đó việc đánh giá và
cảm nhận của khách hàng là tức thì luôn luôn đảm bảo
nguồn cung cấp để sẵn sàng phục vụ khách. Khách sạn
phục vụ 24/24 giờ trong ngày, và tất cả ngày lễ, điều
đó đòi hỏi phải bố trí các ca làm có tính toán để đảm
bảo phục vụ khách hàng thường xuyên.
Đặc điểm đối tượng phục vụ:
Trang 10
Đối tượng kinh doanh và phục vụ của ngành khách
sạn đa dạng về thành phần, nghề nghiệp, giới tính,
tuổi tác, trình độ học vấn, sở thích, phong tục, yêu
cầu của họ là sự phục vụ của khách sạn phải thoả mãn
nhu cầu đa dạng của họ. Để làm được điều đó yêu cầu
các cấp quản lý phải luôn tổ chức nghiên cứu nhu cầu
của khách, chú trọng công tác tuyển chọn nhân viên và
đề ra các biện pháp nhằm giảm thiểu những xung đột
xảy ra giữa khách và nhân viên.
Lĩnh vực kinh doanh có dung lượng vốn lớn:
Vốn đầu tư xây dựng, trang bị và cả trong bảo
tồn sửa chữa khách sạn thường rất lớn, ngoài ra trong
quá trình hoạt động khách sạn phải đầy đủ tiện nghi và
hiện đại do đó chi phí để bảo trì, bảo dưỡng và sữa
chữa tốn một lượng vốn lớn.
Trang 11
3.Nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là một đơn vị tổ chức nhằm
thu lợi nhuận thông qua việc cho thuê các phòng đã
được trang bị sẵn, nó phục vụ việc lưu trú, ăn uống
và các dịch vụ bổ sung khác, nó là một trong những
hoạt động kinh tế dịch vụ cao mang tính chất tổng
hợp.
Khách sạn là loại hình doanh nghiệp đặc thù, sự
phát triển của nó trong tương lai lại chịu ảnh hưởng
lớn của sự gia tăng lượng khách trong nước và ngoài
nước.
Nhu cầu của du khách ngày càng đa dạng, phong
phú. Do đó đáp ứng nhu cầu của du khách một cách đầy
đủ, khách sạn không ngừng mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình, tạo nhiều dịch vụ bổ sung và như
chúng ta đã biết nhu cầu du lịch mang tính thời vụ
cao do đó để giảm tính thời vụ trong kinh doanh du
lịch, khách sạn đã cố gắng thu hút thêm khách đi dự
hội nghị, hội thảo kèm tham quan.
Như vậy ngoài hai nội dung chính là kinh doanh
dịch vụ lưu trú và ăn uống khách sạn có quy mô lớn
thường kinh doanh dịch vụ bổ sung: Tổ chức hội nghị,
hội thảo, các quầy bán hàng lưu niệm, dịch vụ vui
chơi giải trí và nhiều dịch vụ cần thiết khác.
Trang 12
4.ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách sạn:
Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt
động của ngành du lịch, khách sạn tạo điều kiện thuận
lợi cho một vùng, một điểm du lịch trong việc khai
thác tiềm năng du lịch thông qua việc cung cấp các
dịch vụ không thể thiếu cho một chuyến đi.
Hoạt động của ngành khách sạn có ảnh hưởng tới
sự phát triển du lịch
Khách sạn thu được một khoản chính là thu hút
một phần quỹ tiêu dùng của nhân dân và thực hịên tái
phân chia quỹ tiêu dùng của nhân dân theo lãnh thổ và
nó góp phần huy động số tiền nhàn rỗi tiết kiệm trong
nhân dân.
Doanh thu của khách sạn bao gồm doanh thu ngoại
tệ lẫn nội tệ, trong đó doanh thu nội tệ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu của ngành du lịch.
Khách sạn tạo điều kiện thuận lợi để xuất khẩu
các hàng hoá và dịch vụ mà chúng ta có thể gặp nhiều
khó khăn khi xuất ra thị trường thế giới, nó giúp tiết
kiệm chi phí bao bì đóng gói và vận chuyển.
Đội ngũ trong khách sạn chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn ngành
(theo thống kê của ngành du lịch thế giới thì có 112
triệu người làm công tác dịch vụ, cứ 15 người lao động
Trang 13
thì có 1 người làm công tác du lịch). Lực lượng lao
động du lịch rất đa dạng và phong phú về cơ cấu và
nghề nghịêp chuyên môn.
Khách sạn du lịch là nơi gặp gỡ của các dân
tộc trên thế giới chính vì vậy mà họ được giao lưu
văn hoá các bản sắc dân tộc, do đó tăng thêm sự hiểu
biết củng cố tinh thần đoàn kết giữa các quốc giaIII. Các vấn đề về quảng cáo:
1.Khái niệm về quảng cáo:
Quảng cáo là một quá trình truyền thông khi cá
nhân được trả tiền nhằm thông tin cho những công
chúng xác định và thuyết phục họ mua sản phẩm hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp hoặc là để thiết lập và tăng
cường hình ảnh của doanh nghiệp và tổ chức đó.
2.Mục đích của quảng cáo:
Ngày nay, trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì
hoạt động quảng cáo là công tác hàng đầu. Trong kinh
doanh du lịch nói chung và trong kinh doanh khách sạn
nói riêng thì hoạt động quảng cáo lại hết sức quan
trọng. Bởi lẽ sản phẩm du lịch là sản phẩm vô hình ta
không thể đem đến cho khách hàng mà khách hàng phải
tìm đến với sản phẩm của mình (Cung ở xa cầu) vì thế
doanh nghiệp xây dựng nên mẫu quảng cáo nhằm vào
nhiều mục đích khác nhau để tăng doanh số bán hoặc
Trang 14
củng cố thái độ có sẵn của khách về sản phẩm dù mục
đích của quảng cáo có nhằm vào tăng doanh thu hay
củng cố thái độ của khách hàng thì các mục tiêu này
củng có mối liên hệ với mục đích của doanh nghiệp.
Sau đây là sáu mục đích của quảng cáo được liệt kê
theo mức độ trực tiếp giảm dần.
Trang 15
2.1 Nhằm thúc đẩy hành động mua sản phẩm của người tiêu
dùng
Quảng cáo nhằm để thúc đẩy khán giả đi đến hành
động mua sắm sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của mình
và hành động này xảy ra càng sớm càng tốt. Hành động
mua sản phẩm trực tiếp có thể là gọi điện thoại, gửi
thư hoặc fax, đăng ký thuê phòng hoặc làm cho khán
giả hình thành quyết định thuê phòng ngay lập tức.
Hành vi mua sắm từ quảng cáo trực tiếp thường được
thực hiện từ các điểm bán lẻ, mục đích của quảng cáo
trực tiếp là phạm trù duy nhất thích hợp với mục tiêu
tăng doanh số. Nếu doanh nghiệp gửi thư chào hàng
hoặc bro-chure giới thiệu sản phẩm mà các sản phẩm
này chưa bao giờ xuất hiện trước đây hoặc chưa bao
giờ được quảng cáo và khách hàng chỉ mua sản phẩm từ
thư chào hàng của doanh nghiệp thì chắc chắn rằng
doanh số của sản phẩm có liên quan mật thiết với hình
thức quảng cáo trực tiếp.
2.2 Nhằm khuyến khích khách hàng tìm hiểu thông tin về sản
phẩm
Như đề cập ở trên, đôi lúc doanh nghiệp không
thể hy vọng khách hàng thực hiện hành vi mua sau khi
đã xem quảng cáo về sản phẩm. Họ cần biết thêm thông
tin cần được thử qua sản phẩm và một vài hình thức
Trang 16
giới thiệu khác trước khi đi đến quyết định mua sắm.
Đây là trường hợp các sản phẩm quan trọng và đắt
tiền. Thông thường các mẫu quảng cáo thường đính kèm
số điện thoại để những người có quan tâm gọi đến tìm
hiểu thêm thông tin. Trong trường hợp này, để thẩm
định hiệu quả của quảng cáo, doanh nghiệp tính trên
số cuộc gọi đến tìm hiểu về nội dung quảng cáo của
mình. Ngoài ra, để thẩm định được phương tiện quảng
cáo nào đã sử dụng gây sự chú ý cho khán giả, doanh
nghiệp có thể hỏi thăm khách hàng của mình để tiếp
cận với số điện thoại của doanh nghiệp từ nguồn nào
nếu trường hợp doanh nghiệp tung quảng cáo trên nhiều
phương tiện truyền thông khác nhau.
2.3 Tạo mối quan hệ giữa sản phẩm và nhu cầu
Đây là hình thức quảng cáo ít mang trực tiếp
hơn, mục đích của hình thức quảng cáo này là xây dựng
trong tâm trí người tiêu dùng mối quan hệ giữa sản
phẩm và nhu cầu. Qua đó, một nhãn hiệu từ trạng thái
chưa được biết đến, từ trạng thái chưa được chấp nhận
sang trạng thái được ưa chuộng. Mục đích chủ yếu của
hình thức quảng cáo này là làm cho sản phẩm được
người tiêu dùng biết đến và chấp nhận. Đây là hình
thức quảng cáo nhằm thuyết phục người tiêu dùng rằng
sản phẩm sẽ thoả mãn nhu cầu của họ.
Trang 17
2.4 Nhắc người tiêu dùng nhớ lại sự thoả mãn trong quá khứ
và thúc đẩy họ mua sản phẩm trở lại.
Hình thức quảng cáo này nhằm nhắc cho người
tiêu dùng nhớ lại sự hài lòng mà họ từng có trước đây
khi sử dụng, từ đó thúc đẩy họ tiếp tục họ mua sản
phẩm. Nhiều sản phẩm khi trở lại thị trường Việt Nam,
sau một thời gian dài có mẫu quảng cáo như :“xuất
hiện tại Việt Nam từ năm...”, “hãy cùng khám phá" một
lần nữa”.
2.5 Thay đổi thái độ của người tiêu dùng
Đây là một trong những mục tiêu thách thức nhất
của quảng cáo doanh nghiệp áp dụng hình thức quảng
cáo này nếu như sản phẩm trên thị trường không được
người tiêu dùng chấp nhận vì một lý do nào đó hoặc bổ
sung một tính năng mới mà khách hàng chưa từng nghĩ
tới hoặc muốn giữ lại khách hàng đang chuyển sang sử
dụng sản phẩm mới.
2.6 Tạo niềm tin cho khách hàng khi mua sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của quảng cáo là củng cố
thái độ niềm tin của người tiêu dùng về sản phẩm.
Không nên nói quá, nói nhiều để khi sử dụng sản phẩm
người tiêu dùng, phải có độ chính xác đánh vào tâm lý
của khách. Hình thức quảng cáo này thường được các
Trang 18
doanh nghiệp có sản phẩm hàng đầu trên thị trường áp
dụng để giữ thị phần và doanh số của mình.
3.Vị trí và tác dụng của quảng cáo:
Nhu cầu du lịch là nhu cầu của mọi người nhằm
thoả mãn lữ hành, du ngoạn và nghỉ phép, nghỉ ngơi
cùng nhu cầu đối với sản phẩm du lịch có chất lượng
nhất định do đó phát sinh ra các nhu cầu này chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố trong đó là khả năng chi
tiêu, thời gian rãnh rỗi và ý nguyện cá nhân của
người có nhu cầu du lịch.
Thị trường du lịch phụ thuộc vào tác dụng hướng
dẫn của tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu nhiều hơn
so với bất cứ thị trường hàng hoá nào khác sản phẩm
mà ngành du lịch kinh doanh khác với hàng hoá nói
chung là loại hàng hoá đặc biệt. Sản phẩm du lịch chỉ
có thể thông qua tuyên truyền, quảng cáo tức sử dụng
các hình thức qua báo chí, tập gấp, ti vi,
internet.... Hoặc trưng bày ảnh trước mặt người mua
hoặc tiến hành triển lãm mô hình nhưng cũng chỉ được
một phần. Loại hàng hoá này chỉ thấy “hàng mẫu” mà
không thể thấy hàng thật. Du khách chỉ có thể thông
qua hình thức quảng cáo này mà xác định mục tiêu của
mình. Vì thế quảng cáo du lịch trở thành điểm nối
giữa bên bán và bên mua, tính chất đặc biệt của hàng
Trang 19
hoá du lịch đã quyết định quảng cáo du lịch là một
khâu quan trọng đặc biệt trong kinh doanh của thị
trường du lịch trong kinh doanh tiêu thụ của thị
trường du lịch.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành du
lịch, tác dụng của quảng cáo cũng ngày càng thể hiện
vị trí không thể thay thế nó được. Trước khi mua sản
phẩm du lịch nào đó, du khách phải trải qua một quá
trình chọn lựa so sánh, quá trình này chia làm bốn
bước: gây chú ý, xảy ra tình huống, sinh ra nguyên
nhân đi tới hành động, trước khi du khách đi tới hành
động mua sản phẩm tới du lịch phải có sức ảnh hưởng
đối với họ.
Chính vì quảng cáo tuyên truyền du lịch đã trở
thành nhân tố dẫn đầu để ngành du lịch mở rộng nguồn
khách và thủ đoạn quan trọng giành ưu thế trong cạnh
tranh, nên rất nhiều nước quan tâm về vấn đề này.
Trang 20
4. Các phương thức quảng cáo
TT Các hình
thức quảng
cáo
Ưu điểm Nhược điểm
01 Tập gấp du
lịch
Chi phí thấp, cung
cấp đầy đủ các thông
tin về khách sạn.
Khách có thể nhìn rõ
hình ảnh khách sạn
đồng thời có thể tự
liên lạc với khách
sạn02 Bằng thư
catalogue
Hình thức này linh
hoạt, lựa chọn được
độc giả như mong
muốn, các đối thủ
cạnh tranh không
biết được hình thức
quảng cáo này và có
tính riêng biệt cho
từng cá nhân.
Khách hàng dễ
coi là quấy
rầy
03 Trên báo
chí
Quảng cáo này rất
linh hoạt, kịp thời,
phạm vi bao trim thị
Hình thức
quảng cáo này
ngắn hạn và
Trang 21
trường vùng, nó được
chấp nhận rộng rãi,
khả năng tin cậy
cao, chi phí rẻ.
chất lượng báo
tin thấp.
04 Trên truyền
hình
Nó kết hợp được hình
ảnh, âm thanh và sự
cử động đồng thời
hình thức này có thể
thu hút các giác
quan và mức chi phí
cao
Chi phí dành
cho hìn thức
này cao, tính
lựa chon khán
giả không cao
05 Trên tạp
chí
Có tính lựa chọn cao
về trí địa lý, chất
lượng bảng in cao,
vòng đời kéo dài,
đặc biệt người đọc
quan tâm tin cậy
Thời gian từ
khi quảng cáo
đến khi mau
kéo dài, một
tạp chí có
quảng cáo có
thể bị bỏ quên
ý nghĩa: về việc quảng cáo đối với kinh doanh
khách sạn. Trong kinh doanh bất cứ ở lĩnh vực nào thì
đều cần đến quảng cáo vì quảng cáo giúp cho doanh
nghiệp có chỗ đứng trên thị trường. Khách hàng biết
được khách sạn, những sản phẩm trong khách sạn, hình
Trang 22
thức kinh doanh đều thông qua quảng cáo trên các
phương tiện. Trong kinh doanh khách sạn vấn đề quảng
cáo lại hết sức quan trọng vì hoạt động kinh doanh
khách sạn thông thường cầu ở xa cung và phải tìm đến
cung do vậy chính nhờ quảng cáo mới cung cấp thông
tin của khách sạn mình đến với khách hàng.
Trang 23
Phần II tình hình kinh doanh và thực trạng việc
quảng cáo tại khách sạn Hải vân trong thời gian qua
A. Tình hình kinh doanh:
I. Giới thiệu khái quát về khách sạn Hải Vân:
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Trước năm 1975 đây là khu nhà của tư nhân xây
dựng gọi là công ty Gia Long với mục đích là cư xá
cho sĩ quan Mĩ thuê. Sau năm 1975 trở thành khu tập
thể của công an. Sau đó Uỷ ban giao cho công ty Giao
tế quản lý để phục vụ cho nhiệt điện Cầu Đỏ. Với sự
chuyển biến của nghành kinh tế nói chung và du lịch
nói riêng khách sạn đã ra đời vào năm 1986 do công ty
du lịch QNĐN tiếp quản và cải tạo. Từ năm 1986 đến
1990 khách sạn hoạt động theo cơ chế độc lập cho đến
cuối tháng 8 năm 1994 nó xác nhập trở lại công ty du
lịch QNĐN. Đến đầu 1998 do sự chia cách Tỉnh Quảng
Nam ra khỏi Thành phố Đà Nẵng, khách sạn lại được sự
quản lý của công ty du lịch dịch vụ thành phố Đà
Nẵng.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất kỹ
thuật, về nguồn vốn và đội ngũ nhân viên, nhưng đơn
Trang 24
vị đã cố gắn khắc phục được những khó khăn và đứng
vững cho đến nay. Nó đã đóng góp một phần không nhỏ
vào việc phát triển du lịch QNĐN và bây giờ nó tiếp
tục vai trò này đối với du lịch Thành phố Đà Nẵng.
2. Chức năng và nhiệm vụ:
Khách sạn Hải Vân là đơn vị trực thuộc công ty
du lịch dịch vụ Đà Nẵng được công ty giao cho quyền
hạn và trách nhiệm sau:
Tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định về
hoạt động kinh doanh khách sạn của chính phủ đảm bảo
an toàn tính mạng cho khách, an ninh trật tự xã hội,
truyền thống văn hoá dân tộc.
Chấp hành các điều lệ quy định của tổng cục du
lịch về hoạt động kinh doanh khách sạn.
Hoàn thnàh tất cả chỉ tiêu về tài chính công
ty giao cho khách sạn.
Được chủ động trong việc tìm nguồn khách, tìm
thị trường, tự do ký kết hợp đồng đưa đón khách với
trung tâm điều hành du lịch và các chi nhánh du lịch.
Ban giám đốc của khách sạn có quyền thay đổi
giá phòng sao cho phù hợp với từng đối tượng khách
nhằm hạn chế phòng trống nhưng phải báo về công ty.
Phải bảo tồn và phát triển tốt cơ sở vật chất
kỹ thuật, tài sản và vốn kinh doanh.
Trang 25
Dự án nâng cấp khách sạn phải được giám đốc
công ty phê chuẩn.
Ban giám đốc khách sạn toàn quyền sắp xếp, bố
trí lao động phù hợp với trình độ và nghiệp vụ của
từng người. Đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật đối với
cán bộ công nhân viên chế độ tuyển dụng lao động và
tiền lương không được trực tiếp thu dụng và thực hiện
nó phải thông qua quyết định của giám đốc công ty.
3.Bộ máy tổ chức của khách sạn:
Khách sạn Hải Vân là một khách sạn thuộc loại
nhỏ nên bộ máy tổ chức gọn nhẹ nhưng đảm bảo năng suất
lao động đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Trong thực tế, cơ cấu tổ chức quản lý của khách
sạn Hải Vân được tổ chức theo cơ cấu chức năng, đứng
dầu là Giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là hai phó
giám đốc của bộ phận lưu trú và bộ phận ăn uống. ở
đây các bộ phận đều có liên quan đến nhau cụ thể là
tất cả các bộ phận đều có quan hệ với tổ kế toán
trong việc cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đồng thời thu nhập các thông tin về kết
quả hoạt động kinh doanh, các quyền lợi quy định của
bộ phận đó. Dưới đây là cơ cấu tổ chức quản lý của
khách sạn Hải Vân.
Trang 26
Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa chúng:
Trang 27
Giám đốc
PGĐ ăn uống
Kỹ thuật bảo vệ
Phòng kế toán
PGĐ lưu trú
Bếp trưởng
Nhân viên
Trưởng lễ tân
Bộ phận
Trưởng buồng
Nhân viên
Nhân viên
Giám đốc: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và
điều hành khách sạn trong khuôn khổ nguồn vốn được
cấp theo yâu cầu của cơ quan chủ quản. Giám đốc khách
sạn chịu sự quản lý của công ty và giám đốc điều
hành. Theo dõi việc thực hiện mệnh lệnh của cán bộ
nhân viên cấp dưới đồng thời trực tiếp điều hành một
số lĩnh vực nhất là quan hệ với khách hàng lớn quan
hệ với chính quyền địa phương.
Phó giám đốc: hai phó giám đốc chịu sự quản
lý trực tiếp của giám đốc, mỗi người có quyền quyết
định trong phạm vi trách nhiệm của mình và nhận thức
được sự giúp đỡ của các trưởng bộ phận trong việc
điều hành kinh doanh của khách sạn.
Bộ phận lễ tân: bao gồm một trưởng lễ tân và
hai lễ tân khác. Nhóm của bộ phận này là tổ chức đón
tiếp, sắp xếp phòng cho khách thanh toán, đưa tiễn
khách. Ngoài ra đây là nơi thu nhận những thông tin
cần thiết cho công việc kinh doanh của khách sạn và
phản ánh kịp thời những phàn nàn cảu khách cho ban
giám đốc để giải quyết nhanh chóng vụ việc nhằm mang
lại sự hài lòng cho khách.
Bộ phận ăn uống: Bao gồm bộ phận phục vụ nhà
hàng và bộ phận bếp. Bộ phận phục vụ nhà hàng gồm 5
người trong đó có một phó giám đốc và một tổ trưởng,
Trang 28
bộ phận này có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho khách lưu
trú trong khách sạn. Ngoài ra còn có nhận tổ chức
tiệc cưới, liên hoan do cá nhân cơ quan bên ngoài
đặt... còn bộ phận bếp gồm 4 người chuyên chế bến
thức ăn phục vụ nhhà hàng, đặc biệt bộ phận này không
chịu sự quản lý từ mặt nhân sự của khách sạn, đó là
một nhóm người có tay nghề nấu nướng đã hợp đồng với
khách sạn trong việc phục vụ ăn uống cho khách.
Bộ phận bảo vệ gồm 4 người, ngoài nhiệm vụ
bảo vệ an toàn tài sản và tính mạng của khách cũng
như của khách sạn họ còn có nhiệm vụ mang hành lý cho
khách lúc đến và đi. Bộ phận này chịu sự quản lý trực
tiếp của giám đốc khách sạn.
Bộ phận kỹ thuật: bộ phận này gồm 2 người, 1
người chuyên lắp đặt và sữa chữa các thiết bị về
điện, còn 1 người chuyên lắp đặt các đồ dùng về mặt
dân dụng. Bộ phận này cũng chịu quản lý của giám đốc
khách sạn.
Bộ phận kế toán : gồm 1 kế toán trưởng và 2
nhân viên, bộ phận này quan hệ với tất cả các bộ phận
khác trong khách sạn, có nhiệm vụ ghi chép lại các
giao dịch về tài chính, cung cách cho ban quản lý các
bộ phận khác bản báo cáo định kỳ, về các hoạt động
đạt được, chuẩn bị bản lương, kế toán thu và kế toán
Trang 29
chi, kế toán giá thành, kiểm soát các chi phí của
toàn bộ phận hoạt động trong khách sạn. Ngoài ra bộ
phận kế toán cần có trách nhiệm thu thập và báo cáo
hầu hết các bản thống kê tài chính và hoạt động doanh
thu của khách sạn.
Ngoài các bộ phận trên khách sạn còn có các bộ
phận như Massage, karaoke nhưng đây là những bộ phận
của tư nhân liên doanh với khách sạn, khách sạn được
hưởng phần trăm doanh thu từ 2 dịch vụ này, vì vậy nó
không chịu quản lý của khách sạn về mặt nhân sự.
4.Các sản phẩm phục vụ khách:
Dịch vụ lưu trú: đối với khách sạn doanh thu
đem lại từ buồng ngủ rất lớn. Khách sạn Hải Vân trong
thời gian qua doanh thu từ kinh doanh buồng ngủ chiếm
tỉ lệ cao trong tổng số doanh thu của khách sạn:
Khách sạn Hải Vân hiện có 40 phòng được chia làm 3
loại khác nhau. Tuỳ theo từng loại phòng mà từ đó
trang bị thiết bị như máy điều hoà, ti vi, tủ lạnh,
điện thoại... ngoài ra trong từng loại phòng còn được
chia ra thành phòng đơn và phòng đôi tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lựa chọn của khách, lượng khách
đến khách sạn chủ yếu là khách đi du lịch với mục
đích công vụ và đi theo đoàn nên họ thường chọn các
phòng loại một va phòng đơn do những loại khách này
Trang 30
có khả năng thanh toán cao. Nắm bắt được điều này
khách sạn đã chú trọng đến việc đãm bảo chất lượng
cho khách hàng trong quá trình lưu trú tại khách sạn.
Dịch vụ ăn uống: Nhà hàng của khách sạn Hải Vân
nằm bên cạnh bộ phận lễ tân, có lối đi chung với
khách sạn nên tạo điều kiện thuận lợi cho du khách
khi có các nhu cầu ăn uống. Nhà hàng hiện nay có
khoản trên 300 chỗ ngồi thuận lợi cho việc phục vụ
khách lưu trú tại khách sạn đồng thời cũng thuận lợi
cho việc tổ chức các buổi liên hoan, gặp mặt...của
các cơ quan khác. Với không gian thoáng mát, sạch sẽ
thái độ phục vụ chu đáo luôn làm cho khách hàng có
những bữa ăn ngon miệng và cảm giác thoã mái.
Dịch vụ bổ sung: Hiện nay ngoài hai dịch vụ
chính là lưu trú và ăn uống khách sạn Hải Vân còn tổ
chức thêm một số dịch vụ khác như massage, điện
thoại, vận chuyển... các dịch vụ này tuy có hoạt
động nhưng doanh thu mang lại không cao do cơ sở vật
chất trang bị cho các dịch vụ này còn nghèo nàn,
không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
II. Điều Kiện Sẵn Sàng Đón Tiếp Khách Của Khách Sạn Hải Vân.
1. Khái quát về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Trang 31
1.1 Vị trí kiến trúc và diện tích.
Vị trí: Khách sạn toạ lạc tại góc đường số 2
Nguyễn thị minh Khai và Lý tự Trọng TP- ĐN. Khách sạn
thuộc vào loại khách sạn nhỏ, nằm ở vị trí không được
thuận lợi cho sự phát triển cụ thể: khách sạn cách
trung tâm Thành phố Đà Nẵng khoảng 1 km và cách xa
đầu mối giao thông ( cách sân bay quốc tế 3 km, cách
nhà ga xe lửa khoảng 1,2 km) so với các đầu mối giao
thông khác thì khách sạn gần cảng Đà Nẵng nhất nhưng
nhìn chung du lịch đường thuỷ Thành phố Đà Nẵng
không được thuận tiện cho lắm. Bên cạnh đó khu phố
nơi khách sạn toạ lạc vắng vẽ và ít người qua lại.
Kiến trúc và diện tích: Khách sạn gồm hai dãy,
tổng diện tích của khách sạn khoảng 2000 m2
Dãy phía trước gồm 4 tầng với diện tích gần
khoảng 500 m2 .
Tầng 1: Gồm khu vực lễ tân, nhà hàng và 2
phòng kế toán.
Tầng 2: Gồm 15 phòng.
Tầng 3 : Gồm 15 phòng.
Tầng 4: Gồm 6 phòng và 1 phòng hội nghị trên
một trăm chỗ.
Trang 32
Dãy phía sau gồm 2 tầng với diện tích khoảng
200 m2.
Tầng 1: Là nhà kho, phòng dịch vụ massage.
1.2 Khu vực lưu trú:
Khách sạn có tất cả 37 phòng và 3 phòng mới
bổ sung hiện chưa đưa vào sử dụng.
+ Loại đặc biệt 2 phòng.
+ Loại 1: 24 phòng.
+ Loại 2:8 phòng.
+ Loại 3: 6 phòng, ngoài ra có 2 phòng đơn.
Sau đây là bảng phân loại phòng và tiện nghi
trong phòng.
Loại Giá phòng
cho khách
sạn (VNĐ)
Giá phòng
cho khách
quốc tế
Tiện nghi trong
phòng
1.loại
đặc biệt
180.000 200.000 Điều hoà, điện
thoại bàn, đèn
đầu giường, tủ
lạnh, nước
Trang 33
nóng, bồn tắm,
giường đôi, tủ
đồ quần áo, các
tiện nghi tối
thiểu khác, bàn
ghế.2.Loại1 160.000 180.000 Điều hoà, tủ
lạnh, nước
nóng,điện
thoại, các tiện
nghi khác.3.Loại2 130.000 150.000 Điều hoà, tủ để
quần áo, tivi,
bàn ghế, giường
đôi..các tiện
nghi tối thiểu
khác.3.Loại3 85.000 100.000 Máy điều hoà,
tivi, giường
đôi, bàn ghế,
các tiện nghi
tối thiểu khác.4.Loại4 70.000 80.000 Giường đơn, ti
vi,... các tiện
Trang 34
nghi tối thiểu
khác.
Nhìn chung, trang thiết bị trong phòng được
trang bị tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu của
khách. Tuy nhiên do thời gian sử dụng đã lâu nên các
trang thiết bị đó cũng mất thẫm mỹ, khả năng sử dụng
không còn cao.
1.3 Khu vực phục vụ ăn uống:
Nhà hàng có khả năng đón trên 100 khách,
trang thiết bị chưa được đầy đủ tuy nhiên vẫn còn có
thể đáp ứng những nhu cầu bình thường về ăn uống của
khách. Sau đây là bảng sơ lược và trang thiết bị của
nhà hàng.
Tên trang
thiết bị
Số lượng
Bàn 12Máy điều hoà 4Tủ lạnh 2Quạt trần 6Quạt cây 4Quạt thường 8
Trang 35
1.4. Sảnh lễ tân: Diện tích khoảng trên 300 m2.
Các trang thiết bị ở sảnh lễ tân: Ngoài bàn lễ
tân còn có 3 bộ salon đón khách, 1 ti vi, 4 quạt
trần.Tại bàn lễ tân có tổng đài điện thoại của khách
và các dụng cụ cơ bản như: Giá để chìa khoá của các
phòng lưu trú: 3 điện thoại được trả lời những thắc
mắc của khách hàng hoặc những việc có liên quan đến
nghiệp vụ lễ tân, 1 máy in, các sổ sách liên quan đến
việc đặt phòng thanh toán, bảng biểu, sơ đồ khách
sạn, giá phòng...
1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các dịch vụ bổ sung và giải
trí:
Các dịch vụ bổ sung và giải trí của khách sạn
như massage, karaoke doanh thu của các dịch vụ này
cũng góp phần đáng kể vào doanh thu của khách sạn.
2. Lực lương lao động:
2.1 Cơ cấu lao động:
Vì khách sạn có quy mô nhỏ nên khách sạn có tất
cả 33 cán bộ công nhân viên chính thức ( không kể
nhân viên ở dịch vụ bổ sung và bếp)
Trang 36
Như ở phần cơ cấu tổ chức quản lý đã nói đến,
số lượng nhân viên của từng bộ phận sẽ được thống kê
lại ở một trình độ công nhân viên trong khách sạn.
2.2 Độ tuổi lao động:
Độ tuổi Số người20 tuổi đến 35 tuổi 636 tuổi đến 51 tuổi 27
Khách sạn Hải Vân thành lập đã lâu và nhân
viên trong khách sạn có độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi
chiếm 6 người và từ 36 đến 51 tuổi chiếm 27 người.
2.3 Sự phân bố lao động:
Sự phân bố lao động ở các bộ phận này không
đồng đều, phù hợp với quy mô của khách sạn và tình
hình kinh doanh của khách sạn chẳng hạn như trước đây
nhà hàng hoạt động rất tốt, bộ phận nhà bếp trực
thuộc chịu sự quản lý của khách sạn nhưng hiện nay do
tìnhình biến động của du lịch Việt Nam nói chung và
Đà Nẵng nói riêng làm cho việc kinh doanh khách sạn
cũng như kinh doanh nhà hàng bị hạn chế, do đó hiện
nay nhà bếp được khách sạn liên doanh với bên ngoài
chứ không trực thuộc như trước đây.Bảng phân bố lao động
Bộ phận Đại học Trung Sơ cấp Tổng
Trang 37
cấpBan giám
đốc
3 3
Lễ tân 4 4Kế toán 2 1 3Buồng 3 3 6Nhà hàng 2 2 4Kỹ thuật 1 1 2Bảo vệ 4 4Bàn 5 7* Nhận xét chung:
Với quá trình hình thành và phát triển của
khách sạn ta thấy khách sạn Hải Vân thuộc loại khách
sạn nhỏ quy mô không lớn do đó số lượng nhân viên
trong khách sạn vừa đủ đáp ứng nhu cấu phục vụ cho du
khách.
Với tổ chức bộ máy đơn giản, việc phân bố khách
sạn khá đồng đếu tuy nhiên khối lượng công việc giao
cho 2 phó giám đốc không quá tương xứng, giám đốc lưu
trú thường chiếm tỷ trọng lớn công việc trong khách
sạn vì chủ yếu khách sạn Hải Vân kinh doanh dịch vụ
lưu trú, còn giám đốc nhà, hàng với một ít vì nhà
hàng không có hiệu quả.
Độ tuổi lao động trong khách sạn khá cao thuộc
loại già trong khi đó nghành kinh doanh khách sạn đòi
Trang 38
hỏi phải có một đội ngũ lao động trẻ đẹp và có sức
khoẻ chính vì thế khách sạn cần có chính sách thay
thế nhân viên.
Trình độ nghiệp vụ của nhân viên trong khách
sạn khá thấp cần đào tạo bồi dưỡng lại.
Về chức năng và nhiệm vụ: khách sạn được tự do
hoạt động kinh doanh, ít chịu sự quản lý của công ty,
hạn chế được tính chồng chéo lên nhau trong việc quản
lý, được tự do phát huy năng lực khả năng sáng tạo
của mình.
Lao động trong khách sạn là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của khách sạn, là
nhân tố trực tiếp làm cho du khách hài lòng. Vì vậy
để thu hút được nguồn khách cần thiết phải đánh giá
chất lượng nhân viên để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên khách sạn.III .Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn trong thời
gian qua (2001 đến 2003)
1. Kết quả hoạt động kinh doanh(2001 - 2003)
Cùng với xu thế phát triển của đất nước, trong
thời gian qua khách sạn Hải Vân đã có những thuận lợi
trong kinh doanh do vậy doanh thu của các năm tăng
đều, ta có bảng số liệu sau đây:
Trang 39
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hải Vân:
ĐVT: 1000đ
Năm
chỉ
tiêu 2001 2002 2003
So sánh tốc độ tăng giảm %2002/2001 2003/2002SL TT
(%)
SL TT
(%)
Doan
h
thu
2000480
,4
2382336
,8
2314615
,5
381856
,4
19,
08
432278
,7
18,1
4
Chi
phí
1651031
,4
1685001
,8
1742789
,5
30920,
4
1,8
6
57808 3,43
Lợi
nhuậ
n
346399 697335 1071226 350936 101
,3
374491 53,7
DT/
CP
1,21 1,41 1,61 1,23 10,
25
7,47 5,28
LN/
CP
0,21 0,41 0,61
Nguồn: bộ phận kế toán
Qua 3 năm hoạt động : doanh thu của khách sạn
tăng đều chi phí hằng năm chỉ tăng nhẹ từ đó lợi
nhuận cũng tăng theo.
Trang 40
Cụ thể:
Trong thời gian trước năm 2001 khách sạn đã
sữa chữa và nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách nên lượng khách đến
khách sạn ngày càng tăng và doanh thu cuả khách cũng
tăng, năm 2002 tăng 19,08 % so với năm 2001 tức tăng
381856,4 nghìn đồng và năm 2003 tăng 18,14 % so với
năm 2002 tức là tăng đến 432287,7 nghìn đồng.
Nguyên nhân doanh thu tăng: Doanh thu của
khách sạn tăng do tình hình kinh tế của đất nước trong
những năm qua tăng trưởng mạnh, ổn định về chính trị
nên khách đi du lịch ngày càng tăng, mặc khác Đà Nẵng
là thành phố trực thuộc trung ương và có nền kinh tế
phát triển so với các tỉnh khác, gần các trung tâm du
lịch như Huế và Hội An nên lượng khách đến Đà Nẵng
ngày càng đông.
Khách sạn biết sử dụng vốn hợp lý biết thu
hút nguồn khách đến với khách sạn ngày càng nhiều điều
này làm cho doanh thu tăng lên dẫn đến hiệu quả kinh
doanh cũng tăng, mặc dù sự gia tăng hiệu quả sử dụng
vốn trong kinh doanh chưa cao nhưng so với quy mô hiện
tại của khách sạn thì đây là một kết quả đáng khích
lệ.
Trang 41
Do thay đổi cách quản lý, sữa chữa nâng cấp
các trang thiết bị trong khách sạn, từ đó thu hút được
nhiều khách.
Dịch vụ bổ sung được nâng cao và góp phần
không nhỏ vào doanh thu.
Tóm lại, qua việc phân tích kết quả kinh doanh
của khách sạn trong những năm qua ta thấy khách sạn
Hải Vân đã kinh doanh một cách có hiệu quả. Sử dụng
tốt các nguồn vốn và các khoản phí bỏ ra, nếu tiếp
tục cố gắng tận dụng tốt những ưu thế trong những năm
tới khách sạn Hải Vân sẽ hứa hẹn đạt được nhiều thành
công hơn trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn.
2. Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của khách sạn
trong thời gian qua( 2001-2003):
Để phân tích sự biến động doanh thu của khách
sạn( 2001- 2003) theo ảnh hưởng của các nhân tố ta có
các bảng sau:
Trang 42
Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của khách sạn
Chỉ tiêu
ĐVT 2001 2002 2003
So sánh tốc độ tăng giảm(%)2002/2001 2003/2002SL TT(%) SL TT(%)
Tổng doanh
thu
1000đ 200480,
4
2382336,
8
2814615
,5
381856,
4
19 432278,
7
18,1
Tổng số ngày
khách
Ngày
khách
14222 16341 18741 2199 14,9 2400 14,9
Tổng số lượt
khách
Lượt
khách
6902 7269 7512 357 5,17 253 3,48
Thời gian lưu
trú BQ 1
khách
Ngày 2,06 2,25 2,5 0,19 9,2 0,28 12,4
Doanh thu
bình quân 1
đồng 140660 145788 150184 5128 3,6 4396 3
Trang 43
ngày kháchCông suất SD
phòngDVT: 0,458 0,525 0,6 0,067 14,6 0,075 14,2
Nguồn: bộ phận kế toán
Trang 44
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
* Nhận xét:
Qua bảng ta thấy tổng doamh thu năm 2002 tăng
19 % so với năm 2001 làm cho doanh thu tăng lên thêm
3818564 đồng so với năm 2001 nguyên nhân là do tổng
số lượt khách tăng 5,17 % cụ thể số khách tăng làm
tăng doanh thu. Bên cạnh đó thời gian lưu trú bình
quân 1 khách năm 2002 tăng 9,2 % so với năm 2001 và
doanh thu bình quân 1 ngày khách năm 2002 tăng 3,6 %
so với năm 2001 cụ thể tăng 5128000 đồng.
Tương tự ta thấy tổng doanh thu năm 2003 tăng
18,1 % tức tăng 432278700 đồng so với năm 2002 là do
ảnh hưởng của 3 nhân tố :
Số lượt khách năm 2003 tăng 3,46 tức là tăng
253 lượt khách so với năm 2002.
Do thời gian lưu trú bình quân năm 2003 tăng
12,4 % so với năm 2002 tức tăng 0,28 ngày.
Do doanh thu bình quân 1 ngày khách năm 2003
tăng lên 3,1 % so với năm 2002 tức là tăng 4396000
đồng.
Qua việc phân tích các nhân tố ta thấy khách
sạn tăng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là vừa
tăng số lượt khách đến khách sạn vừa kéo dài thời
gian lưu trú bình quân vừa kích thích nhu cầu chi
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 45
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
tiêu của khách đó là kết quả rất khả quan của khách
sạn trong việc khai thác và lưu giữ khách so với các
năm trước đó.
3. Cơ cấu khách theo hình thức chuyến đi và theo mục
đích chuyến đi:
3.1 Cơ cấu khách theo hình thức chuyến đi:
Nhìn chung trong thời gian qua khách sạn Hải
Vân đã có những chính sách và mối quan hệ tốt nên
lượt khách đến khách sạn ngày một tăng.
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 46
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Bảng cơ cấu nguồn khách theo hình thức chuyến điNăm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 Tốc độ tăng giảm 2002/200
1
2003/200
2SL Tr % SL Tr% SL Tr% SL Tr% SL Tr%
Tổng
lượt
khách
690
2
100 726
9
100 751
2
100 367 5,3 24
3
3,3
4Khách đi
lẻ
274
4
39,
7
280
2
38,
5
270
3
36 58 2,1 9,
9
0,9
6Khách đi
theo
đoàn
415
8
60,
3
446
7
61,
5
480
9
64 309 7,4
3
34
2
7,6
5
Nguồn: bộ phận kế toán
* Nhìn vào số liệu bảng đã cho ta thấy khách đi
du lịch theo đoàn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng
ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Năm
2002 so với năm 2001 là 5,3 % cụ thể tăng 367 lượt
khách. Năm 2003 so với năm 2002 là 3,34% cụ thể là
tăng 243 lượt khách xu khách giảm dần là do hiện nay
khách sạn Hải Vân đang cạng tranh quyết liệt với các
khách sạn khác trong Thành phố như Thu Bồn, Công
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 47
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Đoàn, Moder...nhưng do xét về quy mô thì khách sạn
Hải Vân chưa thể cạnh tranh lại nên số lượt khách
theo đoàn cũng theo đó giảm xuống chút ít. Về lượng
khách lẻ thì dấu hiệu giảm xuống cụ thể là năm 2002
so với năm 2001 là 2,1% tương ứng với 58 lượt khách,
tuy nhiên năm 2003 so với năm 2002 lại giảm xuống còn
96% tương ứng với 99 lượt khách. Nguyên nhân khách đi
lẻ giảm trong năm 2003 vì khách ngừng hoạt động sữa
chữa lại, dịch cúm gà..
Để gia tăng lượng khách lẻ ở khách sạn cần có
giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo
các sản phẩm dịch vụ, có mối liên hệ thường xuyên hơn
với các công ty lữ hành để thêm lượng khách.
Trong những khách sạn phải sữa chữa nhiều hơn về
lối kiến trúc như hiện nay lối kiến trúc khách sạn đã
lỗi thời, đào tạo lại đội ngũ nhân viên, tăng cường
công việc quảng cáo để du khách biết hơn về khách
sạn.
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 48
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
3.2 Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi :
Bảng tình hình khai thác nguồn khách công vụ tại khách sạn(2001-2003)
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 So sánh tốc độ
tăng giảmSL TT
%
SL TT
%
SL TT
%
2002/200
1
2003/200
2SL TT% SL TT%
Du lịch
công vụ
362
6
52,
5
405
7
55,8 421
0
56 431 111,
9
153 103,
7KQT 53 0,8 90 43 98 1,3 37 69,8 8 8,8KNĐ 357
3
51,
7
396
7
54,5 411
2
54,
7
394 11,0
2
14,
5
3,65
Du lịch
thuầntuý
304
3
44,
1
312
8
43 325
4
43,
3
85 102,
8
126 104,
3KQT 257 3,7 237 3,26 274 316 -20 0,92 37 1,56KNĐ 278
6
40,
4
289
1
39,7
4
298
0
39,
7
105 3,76 89 3,07
Du lịch
mụcđích
233 3,4 84 1,15 48 0,7 -
149
-
63,9
-
3,6
-
42,9KQT 13 0,2 15 0,2 21 0,3 2 1,53 6 4KNĐ 220 3,2 69 0,95 27 0,4 -
151
0,31 -42 0,39
Tổng
lượt
690
2
100 726
9
100 751
2
100 367 5,3 243 3,34
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 49
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
khách
Nguồn: bộ phận kế
toán
* Nhận xét: Khách sạn Hải Vân là khách sạn nhỏ,
chủ yếu là khách công vụ chiếm tỷ trọng lớn số liệu
cho thấy năm 2001 chiếm 52,5% trong tổng số lượt
khách đến khách sạn và đến năm 2002 tăng lên 55,8%
chủ yếu là khách nội địa, sau đó là khách du lịch
thuần tuý từ năm 2001 chiếm 44,1% trong tổng số lượt
khách đến khách sạn đến năm 2002 chiếm 43% và tiếp
tục tăng ở năm 2003 là 43,3% khách đi du lịch mục
đích khác từ năm 2001 chiếm 3,4% giảm mạnh trong năm
2003 chỉ còn 0,7% .
ở đây ta thấy khách du lịch công vụ lại nhiều
hơn so với khách du lịch thuần tuý và khách du lịch
mục đích khác. Nguyên nhân khách du lịch công vụ
tăng: đây có thể nói là lượng khách thường xuyên qua
các năm của khách sạn do các công ty gởi đến do đó
khách sạn không chú trọng lắm đến việc khai thác thêm
các nguồn khách từ các công ty khác còn lượng khách
du lịch thuần tuý thì do nhu cầu đi du lịch ngày càng
nhiều, nhu cầu thăm viếng người thân, vui chơi giải
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 50
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
trí ngày càng tăng nên theo đó lượng khách đến khách
sạn cũng tăng theo.
Điều kiện tiện nghi của khách sạn phù hợp với
các nhà kinh doanh các công viên chức đi công tác.
Khách sạn có nhiều dịch bổ sung so với khách
sạn cùng quy mô.
Khách sạn nằm ở vị trí gần cơ quan an ninh rất
yên tĩnh thuận lợi cho công việc của khách( khách
công vụ ).
Mức giá tương đối và cũng rất linh hoạt với chế
độ tiếp đãi ân cần cũng như sự chiết khấu hoa
hồng( %) hợp lý cho khách nếu đi theo đoàn.
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế chính trị và thành
phố loại I nên những năm tới lượng khách đến Đà Nẵng
sẽ tăng đáng kể, do đó khách sạn cần có những biện
pháp nâng cao hơn nữa về chất lượng phục vụ, quảng
cáo, tăng thêm trang thiết bị.
B.Thực trạng việc quảng cáo của khách sạn:
I. Việc quảng cáo của khách sạn trong thời gian qua:
1. Ngân sách dành cho quảng cáo của khách sạn:
Khách sạn Hải Vân với lịch sử hình thành từ rất
lâu và đã có uy tín trong hàng ngũ của khách sạn ở
Việt Nam nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 51
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
khách sạn Hải Vân là khách sạn thuộc loại nhỏ và quy
mô hoạt động ít nên lợi thế cạnh tranh so với các
khách sạn trong thành phố không cao.
Do doanh thu của khách sạn thấp nên ngân sách
dành cho việc quảng cáo rất khiêm tốn. Thông thường
ngân sách dành cho quảng cáo chiếm 3% trong tổng
doanh thu. Trong 3 năm vừa qua ngân sách dành cho
quảng cáo mỗi năm chỉ từ 5 đến 10 triệu đồng năm 2003
tổng doanh thu của khách sạn đạt 2814615,5 triệu đồng
ngân sách dành cho quảng cáo 7 triệu đồng chiếm 0,21%
trong doanh thu năm 2003. Với ngân sách dành cho
quảng cáo rất hạn hẹp nhưng ban quản trị khách sạn có
những hình thức quảng cáo phù hợp với tình hình thực
tế nên đã thu hút được khách đến.
2. Các hình thức quảng cáo tại khách sạn:
2.1 Quảng cáo trên tập gấp du lịch là hình thức quảng
cáo phổ biến mà hầu hết các khách sạn đều quảng cáo.
Tập gấp du lịch quảng cáo của khách sạn được đăng
bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh. Các tập gấp này được
gởi đến các điểm du lịch, các đầu mối giao thông, các
công ty doanh nghiệp...
2.2 Quảng cáo qua báo chí : Khách sạn có đăng quảng
cáo ở một số báo như. Sài Gòn Time,Việt nam News, tạp
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 52
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
chí du lịch của tổng cục du lịch và đặc biệt là trên
thương hiệu Đà Nẵng tour.
2.3 Quảng cáo qua khách hàng:
Khách sạn Hải Vân hoạt động đã lâu và có uy tín
với khách hàng. Chính vì vậy mà những khách hàng quen
của khách sạn là những người quảng cáo cho khách sạn.
Vì những người khách này đã hơn một lần ở khách sạn
và họ biết được chất lượng phục vụ của khách sạn.
2.4 Quảng cáo thông qua các đơn vị lữ hành:
Sở du lịch, Sai Gon Tour, Hương Giang tour hình
thức quảng cáo này mang lại hiệu quả cao nhất cũng
như các đơn vị kinh doanh khác áp dụng, bởi đơn vị
kinh doanh lữ hành sẽ làm tăng thêm uy tín của khách
sạn nếu họ đưa khách sạn của ta vào chính sách của
họ.
2.5 Quảng cáo qua thư từ: Đối tượng khách hàng mà
khách sạn hướng đến là khách đi từ mục đích công vụ.
Khách sạn rất nhạy bén trong việc tìm hiểu thông tin
về các công ty, xí nghiệp có nhân viên đến Đà Nẵng
công tác hay du lịch. Sau khi nắm được thông tin
khách sạn đã gởi thư từ thông qua đường bưu điện,
ngoài ra khách sạn còn gởi thư từ trên mạng internet.
2.6 Quảng cáo trên tạp chí du lịch:
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 53
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Hiện nay khách sạn đang quảng cáo ở tạp chí du
lịch Đà Nẵng một khi khách có nhu cầu đi du lịch Đà
Nẵng thì họ sẽ tìm đọc tạp chí du lịch Đà Nẵng. ở tạp
chí du lịch này, khách sạn quảng cáo thường xuyên nên
họ sẽ dễ dàng tìm được nhiều thông tin cần thiết. Tạp
chí này mỗi tháng ra 1 lần mỗi năm có 2 số.
Tóm lại, trong các hình thức quảng cáo tại
khách sạn thì hình thức quảng cáo trên tập gấp du
lịch và qua khách quen thì được kết quả cao nhất.
3. Đối tượng quảng cáo mà khách sạn thực hiện:
Khách sạn Hải Vân chủ yếu là khách nội địa và
họ đi du lịch công vụ nên khách sạn chú ý đến khách
hàng này, ngoài ra khách sạn còn nhắm tới khách đi
theo đoàn ở các công ty đi du lịch ở Đà Nẵng.
4.Kết quả thu được từ việc quảng cáo của khách
sạn Hải Vân.
Các hình thức quảng cáo mà khách sạn lựa chọn
đã thu hút được nhiều khách đến khách sạn cho dù chi
phí quảng cáo là rất thấp. Đó là hình thức quảng cáo
qua khách quan. Một người khách thường xuyên đến Đà
Nẵng và lưu trú ở khách sạn và họ cảm thấy đáp ứng
được nhu cầu của họ thì họ sẽ giới thiệu cho bạn bè,
người thân... đến ở.
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 54
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Thực tế cho thấy rất nhiều người đến khách sạn
qua lời giới thiệu của khách quen đã từng lưu trú ở
khách sạn. Ngoài ra quảng cáo qua hãng lữ hành cũng
thu được nhiều kết quả khách hàng thông qua hãng lữ
hành giới thiệu về khách sạn và hãng lữ hành giới
thiệu đến khách sạn. Quảng cáo giúp cho khách sạn
tăng thêm lượng khách và nhiều người biết đến khách
sạn cũng thông qua các hình thức quảng cáo. Tóm lại
quảng cáo góp một phần không nhỏ trong việc tăng
doanh thu của khách sạn.
5.Kết luận:
Các hình thức quảng cáo của khách sạn đã có kết
quả trong việc thu hút nguồn khách đến khách sạn. Đội
ngũ làm quảng cáo của khách sạn rất năng động trong
việc tìm kiếm thông tin trên thị trường để làm quảng
cáo.
Khách sạn đã khéo léo trong việc lựa chọn hình
thức quảng cáo tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn thu
được kết quả cao. Các hình thức quảng cáo cần được
duy trì và tiếp tục mở rộng phạm vi. Cần phải khắc
phục những hình thức quảng cáo không thu được kết quả
mà còn lãng phí ngân sách của khách sạn. Quảng cáo
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 55
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
giúp cho sản phẩm của khách sạn có chỗ đứng trên thị
trường.
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 56
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Phần III: Hoàn thiện chính sách quảng cáo
của khách sạn Hải Vân:
I. Phương hướng và mục tiêu của khách sạn trong thời gian
tới:1. Phương hướng:
Trong kinh doanh du lịch khách là đối tượng kinh
doanh. Do đó làm thế nào để thu hút khách đến khách
sạn của mình là một vấn đề đặc biệt quan tâm của
những nhà quản lý. Nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của khách sạn. Do vậy cần phải có phương hướng
và biện pháp cụ thể của khách sạn.
1.1 Phương hướng chung:
Đầu tư trang bị thêm một số bộ phận, hoàn thiện
bộ máy quản lý, hàng năm trích quỹ lợi nhuận tập
trung tu sửa cơ sở hạ tầng.
Chế độ tiền lương được chú ý và tìm cách nâng
cao tiền lương tháng cho nhân viên. Khuyến khích nhân
viên trong quá trình phục vụ tạo niềm tin cho nhân
viên với khách sạn.
Chú trọng việc tạo niềm tin thiện cảm và sự
thoã mãn nhu cầu của khách. Đây là mục đích của khách
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 57
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
sạn để tăng tính cạnh tranh giữa các khách sạn với
nhau.
Tiếp nhận nguồn nhân lực mới, sử dụng lao động
hiện tại và lao động của hợp đồng đồng thời tổ chức
đào tạo để nhân viên có điều kiện học hỏi.
Thực hiện tốt hơn nữa việc sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn trên cơ sở làm cho lượng doanh thu tăng lên
qua các năm.
Cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết và
sử dụng có hiệu quả các chi phí nhằm làm tăng hiệu
quả kinh doanh.
Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách
sạn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoã mãn nhu
cầu của khách, nâng cao chất lượng phục vụ của khách
sạn nhằm khẳng định và giữ vững uy tín của khách sạn
đối với du khách.
Tăng cường công tác quản bá, củng cố và mở rộng
quan hệ với các hãng lữ hành, các công ty chuyên gởi
khách và có nguồn khách ổn định.
Tích cực nghiên cứu thị trường để xác định xu
hướng biến động nguồn khách.
1.2Phương hướng cụ thể:
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 58
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Trên cơ sở phương hướng chung để làm rõ hơn ta đi
vào từng phương hướng cụ thể liên quan trực tiếp đến
nguồn khách, đặc biệt nhằm xác định thị trường mục
tiêu và các chính sách cạnh tranh lành mạnh.
Về thị trường: củng cố và giữ vững thị trường
mục tiêu chủ yếu là khách nội địa và một số ít khách
quốc tế. Đây là việc làm thiết yếu và quan trọng. Các
đặc điểm của các thị trường được tuyển chọn đã xác
định về nhiều phương diện khác nhau.
+ Mở rộng khai thác nguồn khách lẻ trong mùa vắng
khách đặt vấn đề khuyến khích người dẫn khách với chế
độ bồi dưỡng hoa hồng thích hợp.
Về quan hệ:
+ Có chính sách ưu đãi với những công ty đơn vị
khách ổn định thường xuyên, tăng cường hoạt động
maketting vào thị trường tiềm năng.
+ Tăng cường hơn nữa quan hệ với các hãng lữ
hành, các công ty lữ hành quốc tế.
Về điều kiện đón tiếp:
+ Hoàn thiện nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật
trong khách sạn, từng bước cải tạo, nâng cấp hiện đại
thay thế những trang thiết bị cũ, quá thời hạn sử dụng
nhằm thoã mãn nhu cầu của khách. Nâng cao chất lượng
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 59
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
phục vụ của khách sạn, lấy chất lượng để thu hút
khách.
+ Cần phải tổ chức, đa dạng hoá các dịch vụ bổ
sung của khách sạn mhằm kéo dài thời gian lưu trữ của
khách.
Về đội ngũ lao động :
+ Nâng cao trình độ nhân viên về nghiệp vụ bằng
cách khuyến khích nhân viên nâng cao tay nghề, kinh
nghiệm có chính sách hỗ trợ cho nhân viên về tài chính
cũng như bố trí về thời gian thích hợp để nhân viên đủ
điều kiện học tập.
+ Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực trong đó
tiếp nhận nguồn nhân lực mới.
2. Những mục tiêu của khách sạn:
- Trong những năm qua nguồn khách đảm bảo cho
việc kinh doanh của khách sạn Hải Vân là nguồn khách
nội địa và điều này không thay đổi vào những năm tới,
bởi vì trong những năm qua khách sạn đã chú trọng
khai thác đến nguồn khách nội địa là chính. Vì khách
sạn thuộc loại nhỏ, cơp sở vật chất kỹ thuật không
hiện đại. Khách đến khách sạn thường là khách công vụ
đi theo đoàn, với mức giá thấp, tiện nghi tương đối
đầy đủ phù hợp với túi tiền của khách nội địa. Chính
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 60
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
những tiềm năng đó nên khách sạn phải đặt ra mục
tiêu:
+ Phấn đấu đến năm 2005 khách sạn phải có đủ
điều kiện và khả năng cạnh tranh được với các khách
sạn cùng cấp hạng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng
như các đơn vị khác.
+ Phấn đấu đến năm 2005 doanh thu dịch vụ bổ sung
tạo ra chiếm 20-30%.
+ Khai thác nguồn khách nội địa tăng từ 5-10% đến
năm 2005 doanh thu đạt 2-3 tỷ. Tăng doanh thu giảm
chi phí là mục tiêu hàng đầu của khách sạn đòi hỏi
ban quản lý và toàn bộ nhân viên không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ.II. Biện pháp chính sách quảng cáo.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì hoạt động
quảng cáo là công tác hàng đầu. Trong kinh doanh du
lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng thì
hoạt động quảng cáo hết sức quan trọng bởi lẽ sản
phẩm du lịch là sản phẩm vô hình, ta không thể đem
đến cho khách mà khách phải tự tìm đến sản phẩm của
mình.
Trong thời gian qua khách sạn đã có các hình thức
quảng cáo như tập gấp, qua tạp chí du lịch, qua khách
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 61
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
quen...chính hạn chế của việc quảng cáo nên khách sạn
ít được biết đến trên thị trường, do đó khách sạn cần
phải tăng cường quảng cáo bằng cách xác định chiến
dịch quảng cáo.
Việc xây dựng một chiến dịch quảng cáo là một vấn
đề, một công việc khó khăn phức tạp, trong chiến dịch
này chúng ta xác định.
Đối tượng quảng cáo: Đó chính là thị trường mục
tiêu và tìm năng của khách sạn, việc đi lựa chọn cách
thức quảng cáo phải thuộc vào khách hàng, thị trường
mà khách sạn hướng tới. Việc xây dựng chính sách
quảng cáo cần quan tâm đến vấn đề tài chính, với khả
năng tài chính hiện nay và vai trò quảng cáo hạn chế
thì trước mắt khách sạn nên hướng vào chính sách
quảng cáo chung cho đối tượng khách nội địa.
Để cho khách đến Đà Nẵng sẽ chọn khách sạn Hải
Vân lưu trú khách sạn cần phải cung cấp thông tin cho
du khách ngoài tập gấp quảng cáo khách sạn có thể in
ấn phẩm giới thiệu về khách sạn và phát cho du khách
tại sân bay cửa khẩu quốc tế. Ngoài ra để thu hút
nguồn khách nội địa việc cung cấp thông tin cho thị
trường này cũng không kém phần quang trọng. Khách sạn
nên đăng ký quảng cáo ở các tạp chí du lịch.
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 62
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Nội dung quảng cáo:
Sau khi xác định đối tượng quảng cáo công việc
tiếp theo là phải xây dựng nội dung quảng cáo, quảng
cáo phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của khách hàng
hướng tới, quảng cáo phải ấn tượng độc đáo nổi bật
lên được những lợi thế của vùng du lịch và nhấn mạnh
ưu thế của khách sạn về vị trí kiến trúc chất lượng
phục vụ, cấp hạn khách sạn...chẳng hạn khách sạn toạ
lạc gần cầu cảng Sông Hàn, trung tâm thành phố, gần
sở công an...có ba tầng với 40 phòng với đội ngũ lao
động giàu kinh nghiệm, hoà nhã, lịch sự, chắc chắn
những thông tin này sẽ là điều thú vị cho khách, phải
cho du khách biết về chất lượng phòng, nhà hàng phục
vụ đầy đủ các món ăn theo yêu cầu của khách, các dịch
vụ và chính sách khuyến mãi của khách sạn. Những nội
dung này khi đang quảng cáo trên các tạp chí, tạp gấp
ta có thể chụp hình từng bộ phận kèm theo lời giải
thích với các thứ tiếng khác nhau, tuỳ theo khu vực
nhằm vào.
Ngày nay, khoa học thông tin phát triển việc
quảng cáo hầu hết thông qua mạng internet vì vậy
khách sạn cố gắng nối mạng để hoà nhập vào thị trường
quốc tế một cách nhanh nhất.
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 63
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Nhìn chung yêu cầu quảng cáo là thông tin phải
chính xác, xúc tích đảm bảo tính thẩm mỹ và pháp lý
của quảng cáo có như vậy quảng cáo mới mong đạt được
hiệu quả cao.
ấn định thời gian quảng cáo:
Mục đích của khách sạn là thu hút được khách liên
tục do đó công việc cung cấp thông tin cho du khách
phải thường xuyên nhưng nếu làm như vậy đòi hỏi phải
bỏ ra một lượng kinh phí lớn. Trong khi đó, khả năng
tài chính của khách sạn Hải Vân còn eo hẹp, do đó vào
những thời điểm bắt đầu mùa du lịch lợi nhuận lúc
này khách sạn có thể quảng cáo rộng rãi và thường
xuyên.
Sau đây là một số biện pháp thiết thực cho việc
quảng cáo cho việc thực hiện quảng cáo trong thời
gian đến.
+ Dự đoán chi phí cho quảng cáo: Khách sạn Hải
Vân là một khách sạn có quy mô hoạt động nhỏ, nên
việc quảng cáo trong thời gian qua ít được quan tâm,
ngân sách dùng cho quảng cáo hạn hẹp.
+ Ngân sách dành cho quảng cáo: làm tập gấp và
quảng cáo trên các tạp chí du lịch, tạp chí của tổng
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 64
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
cục du lịch Việt Nam SaiGon tourst và sở du lịch Đà
Nẵng.
+ Dự kiến khách sạn in ra 2000 bảng, mỗi bảng in
khoảng 3000 đồng. Vậy ngân sách dành cho quảng cáo
làm tập gấp khoảng 4 triệu đồng. Ngoài ra khách sạn
còn dành nhiều chi phí cho các quảng cáo khác như:
làm panô hộp đèn, đăng trên báo, trên truyền hình,
gởi thư đến khách hàng... mất khoảng 15 triệu đồng.
Tóm lại khách sạn phải thu hút được nhiều khách thông
qua phương tiện quảng cáo làm nổi bật khách sạn của
mình.
Mở rộng các hình thức quảng cáo:
+ Phát triển thêm nhiều hình thức quảng cáo để giới
thiệu cho càng nhiều du khách biết đến khách sạn.
Ngoài công cụ quảng cáo bằng tập gấp, cần phải tiến
hành trên các phương tiện khác như báo chí, truyền
hình, đài phát thanh, internet...Tuy nhiên quảng cáo
trên báo chí là phù hợp với khách sạn vì giá thành
cho việc quảng cáo thường rẻ hơn , lại được nhiều
người đọc.
+ Khách sạn nên tổ chức thực hiện các chương trình
như “ món ăn ẩm thực” nhằm giới thiệu với du khách
các món ăn của khách sạn, hay “du lịch cuối tuần”
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 65
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
nhằm giới thiệu với du khách và khả năng đáp ứng nhu
cầu lưu trú trong thời gian này.
Khuyến mãi:
- Trong thời gian tới khách sạn cần thực hiện
tốt công tác khuyến mãi kích thích khách hàng đặc
biệt là khách quen.
- Tặng quà cho khách nhân ngày sinh nhật.
- Giảm giá phòng, miễn phí một số dịch vụ.
- Tổ chức chương trình giao lưu văn nghệ vào tối
thứ bảy.III. Đánh giá việc quảng cáo.
- Sau đợt quảng cáo ta tiến hành đánh giá hoạt
động quảng cáo của khách sạn.
+ Trong thời gian làm chương trình quảng cáo có
những ưu điểm và nhược điểm cần nêu ra để tìm cách
khắc phục. Thông thường việc đánh giá do bộ phận kế
hạch, tiếp thi thực hiện, phòng này đề xuất chương
trình quảng cáo sau đó gởi đến phòng nghiên cứu thị
trường sẽ tìm những thông tin về nguồn khách.
+ Việc quảng cáo của khách sạn có đem đến hiệu
quả kinh doanh của khách sạn hay không: Số lượng
khách đến khách sạn so với trước quảng cáo có tăng
hay không.
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 66
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Lời kết
Trong quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn
Hải Vân áp dụng chính sách quảng cáo và đã thu được
nhiều kết quả, khách hàng đến với khách sạn ngày càng
nhiều và thường xuyên hơn. Hoàn thiện chính sách
quảng cáo của khách sạn Hải Vân là một việc làm thiết
thực, để đẩy mạnh được nguồn khách đến khách sạn,
không những thế nó có thể làm cho khách hàng biết đến
khách sạn nhiều hơn.
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 67
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Để góp phần cho việc nâng cao hơn nữa chính sách
quảng cáo của khách sạn ta cần tăng thêm chi phí cho
quảng cáo và tăng thêm các loại hình quảng cáo để thu
hút thêm khách, đặc biệt chú trọng đến khách nội địa.
Với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào hoạt
động quảng cáo của khách sạn, sau khi nghiên cứu các
quảng cáo hy vọng sẽ góp phần nào đó vào việc tăng
thêm lượng khách đến khách sạn. Qua thời gian kiến
tập và nghiên cứu, cùng sự cố gắng của bản thân và sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên trong khách sạn Hải Vân đã tận tình
giúp đỡ.
Do thời gian có hạn, trình độ hiểu biết của bản
thân còn hạn chế lại là lần đầu tiên tiếp cận với
thực tế, nên không thể tránh khỏi sai sót nhất định.
Vì vậy em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, các
cô chú trong khách sạn để chuyên đề kíên tập được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giáo viên
hướng dẫn làm đề tài cùng toàn thể cán bộ trong khách
sạn đã tận tình giúp đỡ.
Đà Nẵng tháng 6 năm 2004
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 68
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Sinh viên thực hiện
Phan Thanh Lâm
Nhận xét của đơn vị KIếN tập
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 69
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Nhận xét của giáo viên
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 70
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
....................................................
....................................................
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 71
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Mục lục
Trang
Lời nói đầu........................................1
Phần I: Cơ Sở lý luận..................................3
I. Các vấn đề về du lịch...........................3
1.Khái niệm về du lịch_khách du lịch_sản
phẩm du lịch.......................................4
2.Khái niệm về sản phẩm du lịch..........4
II Tổng quan về hoạt động kinh doanh khách sạn.....5
1.Khái niệm và bản chất của hoạt động kinh
doanh khách sạn....................................5
2.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách
sạn................................................6
3.Nội dung của hoạt động kinh doanh khách
sạn................................................7
4.ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách
sạn................................................7
III. các vấn đề quảng cáo..........................8
1.Khái niệm về quảng cáo.................8
2.Mục đích của quảng cáo.................8
3.Vị trí và tác dụng của quảng cáo.......10
4.Các phương thức quảng cáo..............12
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 72
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
Phần II: tình hình kinh doanh và thực trạng việc quảng
cáo tại khách sạn Hải vân rong thời gian
qua ....................14A. tình hình kinh doanh..............................14
I Giới thiệu khái quát về khách sạn Hải Vân..............14
1.Quá trình hình thành và phát triển .....14
2.Chức năng và nhiệm vụ...................14
3.Bộ máy tổ chức của khách sạn............15
4.Các sản phẩm phục vụ khách..............18
II Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách của khách sạn Hải Vân..18
1.Khái quát về cơ sở vật chất kỹ thuật.....18
2.Lực lượng lao động.......................21
III Kết quả hoạt động kinh doanh của kháh sạn trong thời gian qua(2001-2003).......................................23
1.Kết quả hoạt động kinh doanh.............23
2.Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của khách
sạn................................................25
3.Cơ cấu khách theo hình thức chuyến đi và
theo mục đích chuyến đi............................27
B Thực trạng việc quảng cáo của khách sạn.............30
I Việc quảng cáo của khách sạn trong thời gian qua ........30
1.Ngân sách giành cho quảng cáo .............30
2.Các hình thức quảng cáo tại khách sạn......31
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 73
B¸o c¸o kiÕn tËp GVHD: NguyÔn Lª Giang Thiªn
3.Đối tượng quảng cáo mà khách sạn thực hiện 32
4.Kết quả thu được từ việc quảng cáo của khách
sạn Hải Vân........................................32
5.Kết luận...................................32
Phần III: Hoàn thiện chính sách quảng cáo của khách sạn
Hải Vân Phương hướng và mục tiêu của
khách sạn
trong thời gian tới ...............33 1.Phương hướng...............................33
2.Những mục tiêu của khách sạn...............35
II Biện pháp chính sách quảng cáo.......................35
III Đánh giá việc quảng cáo............................38
Lời kết............................................39
SVTH: Phan Thanh L©m Trang 74