31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH Lê Thế Vinh, Đăng Nguyễn Khiêm, Trịnh Văn Vượng XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN TÀI LIỆU KỸ THUẬT Tp. Vinh - 2010

XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

Embed Size (px)

DESCRIPTION

được nhiều cơ sở nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm. Một vấn đề đặt ra trong quá trình mô phỏng các bài toán lớn là cần có tốc độ tính toán cao và bộ nhớ truy cập nhanh đủ lớn. Hệ điều hành (HĐH) Windows có giao diện quen thuộc, dễ sử dụng nhưng lại hạn chế về tốc độ tính toán và bộ nhớ truy cập nhanh (ngoài RAM). Hệ điều hành Linux có mã nguồn mở, được phát triển chủ yếu để phục vụ giáo dục và các phòng thí nghiệm khắc phục được yếu điểm này của Windows. Hơn nữa, Linux còn cung cấp môi trường cho phép tính toán song song. Một bài toán lớn có thể chia cho nhiều máy cùng tính. Kỹ thuật tính toán song song được thực hiện trên môi trường PVM hoặc MPI. Vì vậy, để thực hiện tốt các bài toán mô phỏng các phòng thí nghiệm thường sử dụng HĐH Linux khi tính toán và HĐH Windows trợ giúp xử lý số liệu và trình bày kết quả dưới dạng bài báo. Từ nhu cầu này, nhóm mô phỏng thuộc Khoa Điện tử, Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Vinh đã triển khai xây dựng mạng máy tính gồm 10 máy PC. Các máy được nối với nhau thành một mạng cục bộ (LAN), theo mô hình hình sao thông qua một Hub. Hai hệ điều hành Windows và Linux được cài cho tất cả các máy. Tiếp theo là cài đặt mạng: địa chỉ IP, tên miền, tên máy và cấu hình cho dịch vụ Hệ thống file mạng (NFS), Hệ thống thông tin mạng (NIS). Khởi tạo môi trường làm việc bao gồm môi trường lập trình C trong Linux và hệ soạn thảo MC. Sau khi thiết lập hệ thống hoàn thành, việc thử nghiệm và triển khai nghiên cứu được thực hiện.

Citation preview

Page 1: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH

Lê Thế Vinh, Lê Đăng Nguyễn Khiêm, Trịnh Văn Vượng

XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

Tp. Vinh - 2010

Page 2: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.1

Nội dung

Giới thiệuI. Cài đặt hai Hệ điều hành Windows và Linux trên cùng một máy tính1.1. Chia ổ đĩa cứng bằng phần mềm PQMagic trước khi cài đặt HĐH1.2. Cài đặt hệ điều hành Linux1.3. Một số lỗi thường gặp khi cài đặt hệ điều hành Linux 10.0

II. Cấu hình các máy trong mạng cục bộ2.1. Một số thông tin cần biết về mạng cục bộ2.2. Đặt địa chỉ cho các máy2.3. Thiết lập hệ thống các files mạng (NFS)2.3. Cài đặt hệ thống thông tin mạng (NIS)2.4. Kiểm tra, chạy thử

III. Đảm bảo cho các máy tính trong mạng hoạt động bình thường3.1. Cô lập máy tính 3.2. Sao lưu dự phòng và phục hồi lại trạng thái hoạt động bình thường của máy

Page 3: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.2

Giới thiệu

Ứng dụng phương pháp mô phỏng và mô hình hóa để nghiên cứu các bài toán kỹ thuật đang được nhiều cơ sở nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm. Một vấn đề đặt ra trong quá trình mô phỏng các bài toán lớn là cần có tốc độ tính toán cao và bộ nhớ truy cập nhanh đủ lớn. Hệ điều hành (HĐH) Windows có giao diện quen thuộc, dễ sử dụng nhưng lại hạn chế về tốc độ tính toán và bộ nhớ truy cập nhanh (ngoài RAM). Hệ điều hành Linux có mã nguồn mở, được phát triển chủ yếu để phục vụ giáo dục và các phòng thí nghiệm khắc phục được yếu điểm này của Windows. Hơn nữa, Linux còn cung cấp môi trường cho phép tính toán song song. Một bài toán lớn có thể chia cho nhiều máy cùng tính. Kỹ thuật tính toán song song được thực hiện trên môi trường PVM hoặc MPI. Vì vậy, để thực hiện tốt các bài toán môphỏng các phòng thí nghiệm thường sử dụng HĐH Linux khi tính toán và HĐH Windows trợ giúp xử lý số liệu và trình bày kết quả dưới dạng bài báo.Từ nhu cầu này, nhóm mô phỏng thuộc Khoa Điện tử, Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Vinh đãtriển khai xây dựng mạng máy tính gồm 10 máy PC. Các máy được nối với nhau thành một mạng cục bộ (LAN), theo mô hình hình sao thông qua một Hub. Hai hệ điều hành Windowsvà Linux được cài cho tất cả các máy. Tiếp theo là cài đặt mạng: địa chỉ IP, tên miền, tên máyvà cấu hình cho dịch vụ Hệ thống file mạng (NFS), Hệ thống thông tin mạng (NIS). Khởi tạo môi trường làm việc bao gồm môi trường lập trình C trong Linux và hệ soạn thảo MC. Saukhi thiết lập hệ thống hoàn thành, việc thử nghiệm và triển khai nghiên cứu được thực hiện.

Tài liệu kỹ thuật này trình bày tóm tắt quá trình cài đặt, thiết lập hệ thống tính toán tại Phòngthí nghiệm Mô phỏng, Khoa Điện tử, Trường ĐHSPKT Vinh.

Page 4: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.3

I. Cài đặt hai Hệ điều hành Windows và Linux trên cùng một máy tínhPhần mềm Linux có ưu điểm là có môi trường tính toán tốc độ cao, hỗ trợ môi trường tính

toán song song MPI, PVM và cho phép xây dựng các chương trình bằng ngôn ngữ C, với thưviện phong phú.

Vấn đề đặt ra là cần cài đặt trên cùng một máy tinh PC cùng lúc hai Hệ điều hànhWindows và Linux. Để cài đặt ta cần phải phân chia ổ cứng hợp lý cả về định dạng và dunglượng bằng các phần mềm tiện ích như PQMagic.

Dưới đây, chúng tôi trình bày quá trình cài đặt 2 Hệ điều hành này trên cùng một máy PC.

1.1. Chia ổ đĩa cứng bằng phần mềm PQMagic trước khi cài đặt HĐHPhân vùng (partition) của ổ cứng được phân chia lại bằng phần mềm PQ Magic, có trong

đĩa Herens BootCD. Để thực hiện trước hết ta khởi động máy từ CD-ROM này.Bước1:Cho đĩa CD Khởi động vào ổ CD, rồi ấn nút khởi động lại máy tính.Màn hình xuất hiện:

Chúng ta chọn 2 rồi ấn Enter- Màn hình xuất hiện:

Chúng ta chọn ‘1’ rồi ấn Enter- Màn hình xuất hiện:

Page 5: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.4

Màn hình Partition Magic Pro 8.05 xuất hiện (Màn hình xuất hiện có thể khác nhau do tìnhtrạng hiện thời của đĩa cứng):

- Chọn partition trong bảng liệt kê ta làm như sau: vào menu Operations chọn Resize/Morehoặc ta click chuột vào dấu”<->” trong bảng liệt kê rồi chọn Resize/Move. Hộp thoại mới xuất hiện,ở đây ta có thể chọn ổ E để chia (tuỳ mỗi người), ở dòng mục Free Space Before(MB) ta có thể điền kích thước mới như sau: 6000 MB

click OK vàclick Apply,màn hình xuất hiện:

Page 6: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.5

Sau đó ta click Exit rồi click OK để thoát, máy tính sẽ tự khởi động lại.

Page 7: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.6

1.2. Cài đặt hệ điều hành Linux

Linux 10.0 hay còn gọi là Fedora Core 1.0 gồm 3 đĩa CD cài đặt.Đưa đĩa 1 vào và khởi động lại máy tính từ CD.Màn hình xuất hiện:

- Ở đây có hai sự lựa chọn nếu chúng ta dùng chế độ đồ hoạ chúng ta gõ Enter còn nếu dùngchế độ dòng lệnh thì gõ LINUX TEXT rồi nhấn Enter. Ta nên nhấn Enter để dùng chế độ đồ hoạ cho đễ dàng. Nhưng khi chế độ đồ hoạ không thể dùng thì chúng ta phải dùng chế độ dòng lệnh (tức là dùng chế độ LINUX TEXT).- Màn hình xuất hiện:

Page 8: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.7

Chọn Skip để tiếp tục, chọn OK để kiểm tra lại các đĩa CD xem có đủ tốt để cài đặt thànhcông hay không.- Màn hình xuất hiện:

Chọn Next để tiếp tục- Màn hình xuất hiện có dạng:

Chúng ta chọn ngôn ngữ cho hệ thống là English (English) rồi chọn Next để tiếp tục. Mànhình xuất hiện:

Chúng ta chọn U.S.English rối chọn Next để tiếp tục.

Page 9: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.8

- Màn hình xuất hiện:

Chúng ta chọn loại cổng chuột Wheel Mouse (PS/2) rồi chọn Next để tiếp tụcMàn hình xuất hiện:

Chúng ta chọn chế độ màn hình Unprobed Monitor rồi chọn Next để tiếp tục.Màn hình xuất hiện:

Chọn Proceed để tiếp tục cài đặt. Cửa sổ lựa chọn kiểu cài đặt hiện ra.

Page 10: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.9

Chọn Custom để có tùy chọn các công cụ, thành phần cần thiết cho công việc của mỗi người trong quá trình thực hiện tính toán ở hệ điều hành này. Chọn Next để tiếp tục.- Màn hình xuất hiện:

Chọn Manually partition with Disk Drui (người dùng thực hiện chia các phân vùng) để tiếp tục.

Page 11: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.10

- Màn hình xuất hiện:

Chọn Free ->chon New màn hình Add Partition xuất hiện :

Trong màn hình ở dòng mục : File System Type chúng ta chọn Swap (bộ nhớ truy cập nhanh khi chạy chương trình ứng dụng)- Dòng mục : Size ( MB) tuỳ chọn dung lượng là: 500MB- Dòng mục : Additional Size Options ta chọn Fixed size. Sau khi đã chọn xong ta chọn OK

Page 12: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.11

Tiếp tục như vậy.

Chọn Free rồi chọn Next màn hình Add Partition xuất hiện:

:

Trong màn hình:Dòng mục: Mount Point chọn (/ ).Dòng mục : File System Type chúng ta chọn ext3Dòng mục : Additional Size Options chọn Fill to maximum allowable Size để dùng tất cả dung lượng phần trống còn lại của ổ cứng.Kết thúc ta click OK.Màn hình xuất hiện :

Page 13: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.12

Chúng ta chọn Continue để tiếp tục. Chọn Next để tiếp tục.- Xuất hiện màn hình:

Phần này là phần chọn hệ điều hành nào khởi động trước,khi máy tính khởi động.Để làmđược như vậy chúng ta click chọn Dos rồi chọn Edit màn hinh xuất hiện: Thay DOS bằng WINDOWSChọn OK

Page 14: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.13

- Màn hình xuất hiện:

Phần này không cần quan tâm, ta chọn Next để tiếp tục.- Màn hình xuất hiện:

Ta chọn No firewall rồi chọn Next,xuất hiện màn hình:

Chọn Proceed để tiếp tục.

Page 15: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.14

Màn hình xuất hiện:

:

Chọn ngôn ngữ English (USA) rồi chọn Next để tiếp tục.Màn hình xuất hiện:

Trên bản đồ chỉ con trỏ vào vị trí Asia/Saigon hoặc tìm ở phần Location / Pescription rà vàchọn Asia/SaigonChọn Next để tiếp tục.

Page 16: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.15

Màn hình xuất hiện:

Đánh Password đơn giản(tuỳ theo người làm tự đặt Password cho riêng mình) nhiều hơn 6 kítự rồi chọn Next chờ máy kiểm tra ổ cứng.Màn hình xuất hiện:

Phần này tuỳ chọn các ứng dụng. Ta chọn tất cả các công cụ, cụ thể là:Phần Desktop tích chọn: X Windows System

GNOME Desktop Environment

Phần Applications chúng ta có thể chọn Graphical Internet; office/productivity;Sound/and video; Graphics

Phần Servers chọn tất cả các mục trong phần Servers, xuất hiện chữ nét nhỏ xanh nhạt bên phải Detalls, ta click vào chọn tất cả các dòng mục rồi chọn OK.Tương tự chọn tất cả trong phần Network Servers.

Page 17: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.16

Phần Development chọn tất cả các mục trong phần Development Tools.Phần System chọn tất cả các mục trong phần Addministration Tools và tất cả các mục ở phần System Tools. Chọn Next để tiếp tục.Màn hình xuất hiện:

Chọn next để tiếp tục Màn hình xuất hiện:

Chọn Continue để bắt đầu cài đặt.Màn hình xuất hiện :

Khi chạy hết đĩa 1 máy tự động le đĩa ra và yêu cầu chúng ta cho đĩa 2 vào.Ta

Page 18: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.17

Cho đĩa 2 vào chọn OK tiếp tục,và tương tự với đĩa 3 cũng vậy.Sau khi đã cài đặt xong 3 đĩa,ta chọn Reboot để khởi động lại máy.Mục đíchkhởi động lại máy là để nhận hệ điều hành.

Màn hình khởi động xuất hiện chọn cho máy chạy vào hệ điều hành Linux nếu không máy sẽ tự động vào hệ điều hành Windows vì ta đã chọn hệ điều hành WINDOWS chạy trước khi máy khởi động.Màn hình xuất hiện:Welcome…………….……………

Welcome………..

Back NextChọn NextWelcome…………..……….

License Agreement………

Yes, I agree to the License AgreementNo, I do not agree

Back NextChọn NextWelcome…………….

Data and Time……………..………..Back Next

Page 19: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.18

Cài đặt ngày tháng rồi chọn Next để tiếp tục:User Acount……………User name : svFull name : sinh vienPasswork :******Confirm Paswork : ******Đặt các thông tin về tên và mật khẩu tên người dùng, mật khẩu lớn hơn 6 kí tự.Và chọn Nextđể tiếp tục:Welcome…………….

Sound Card………………….

Chọn NextWelcome…………….

Additional CDsIf…………..

Back NextChọn Next- Sau khi cài đặt xong ta tiến hành chạy thử vào hệ điều hành Windows và chạy thử vàohệ điều hành Linux để kiểm tra xem máy tính có chạy ổn định không? Nếu không, takiểm tra lại để làm sao cho máy tính chạy tốt cả 2 hệ điều hành. Đến đây là xong phần cài đặt và tiếp đến là phần thiêt lập thành một mạng máy tính sử dụng hệ điều hànhLinux.

Một số lỗi thường gặp khi cài đặt hệ điều hành Linux 10.01. Một số máy tình thường không thích hợp,hay chúng không chạy khi cài hệ điều hành ở chế độ đồ hoạ.Vì vậy,nếu máy không cài được ở chế độ đồ hoạ thì ta chọn chế độ dòng lệnh để càiđặt(tức là chế độ LINUX TEXT).Tuy nhiên,khi cài đặt ở chế độ này thì phức tạp hơn khi càiđặt ở chế độ đồ hoạ.2. Khi cài đặt,ta thường quên hay bỏ qua thành phần “mc”.Đây là một phần rất quan trọng vìvậy ta phải hết chú ý để chọn thành phần này khi bạn cài đặt hệ điều hành Linux.3. Với những máy được sử dụng nhiều ở hệ điều hành WINDOWS,khi khởi động máy thì cókhi chúng sẽ chạy sang hệ điều hành Linux nhưng vì hệ điều hành Linux ít ứng dụng trong học tập,vì vậy gây ảnh hưởng đến học tập.Và vì vậy,ta phải hết sức chú ý chọn hệ điều hànhnào chạy trước khi máy khởi động,như ta đã làm ở trên.

Page 20: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.19

II. Cấu hình các máy trong mạng cục bộ

2.1. Một số thông tin cần biết về mạng cục bộa) Giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol)TCP/IP là một giao thức vận chuyển cơ bản (Internet Protocol – Giao thức Internet) cho các gói thông tin trên mạng Internet và các mạng dùng giao thức TCP/IP. Phần này nãi về IP nói chung và IP kết nối điểm - điểm từ máy tính này đến máy tính khác, nên IP là một giao thức liên mạng nó cung cấp hệ thống truyền thông tin các m¹ng được nối kết với nhau. IP cung cấp một cách thống nhất cho việc đóng gói thông tin để phân phối ngang qua các đường biên của các mạng con

b) Địa chỉ IP và tên máy tính+ Có 3 cách để xác định hệ thống máy tính trong môi trường mạng TPC/IP địa chỉ vật lý, địa chỉ IP và tên miền. Địa chỉ vật lý là địa chỉ MAC (Media Access Control), địa chỉ IP xác định một máy tính trên một liên mạng IP, tên miền để cung cấp tên để nhớ cho một máy tính trong liên mạng IP. Khi người dùng sử dụng tên miền chúng sẽ chuyển thành địa chỉ IP bởi DNS (Domain Name System), chúng cho các địa chỉ trong liên mạng IP. Network Indentifier (đinhdanh mạng) dùng để xác định mạng. Host Indentifier dùng định dạng thập phân có dấu chấm.Ví dụ: 172.16.50.32 Khi các máy tính được nối mạng, ta đặt địa chỉ IP này cho các máy. Khicấu hình cho 1 máy tính hay cho một Router với địa chỉ IP Subnetmask, cần xác định Subnetmask (mặt nạ mạng con) về cơ bản chúng như một sự sắp xếp theo mẫu Subnetmask cho các lớp như sau:Lớp A: 255.0.0.0Lớp B: 255.255.0.0Lớp C: 255.255.255.0

c) Lớp mạngTất cả địa chỉ phải được chia thành 2 phần: phần về mạng và điểm Nút. Tóm lại, ta có thể đặt địa chỉ IP dài gồm 4 đơn vị (4 bytes). Ví dụ, ta có thể đặt như sau: 172.16.50.26(26 là số máy cần phải đặt địa chỉ ). Những số trong mỗi đơn vị có thể lấy ngẫu nhiên trong khoảng( 0-255)cho một đơn vị. Và chúng được ngăn cách với nhau bằng một dấu chấm (.)

Page 21: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.20

2.2. Đặt địa chỉ cho các máy

- Trong địa chỉ IP còn có một phần nữa gọi là phần Netmask.Với địa chỉ IP address vàNetmask ta có thể thực hiện như sau: Gõ lệnh setup rồi ấn ‘enter’ => chọn dòngmục”Network Configuration” rồi ấn ‘enter’*Chúng ta có thể vào ‘setup’ như sau:

Khi dó HĐH sẽ xuất hiện một hộp thoại nó có chứa địa chỉ IP address và Netmask.(Authentication Configuration). Ví dụ, ta có thể đặt địa chỉ IP và Netmask như sau:Phần IP address 172.16.50.26Phần Netmask 255.255.255.0 (thuộc lớp C)Nhưng để 2 phần này nổi lên ta ấn định cho nó bằng một dấu [*],như hình dưới:

- Địa chỉ IP là thông tin quan trọng để các máy thực hiện trao đổi dữ liệu với nhau qua mạng.

Page 22: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.21

Ta có thể dùng lệnh ifconfig để thiết lập địa chỉ cho cạc mạng luc run time. Cú pháp lệnh viết như sau: ifconfig eth0 172.16.50.26 netmask 255.255.255.0

Lệnh này gán cho các mạng địa chỉ là 172.16.50.26, một Netmask và một file được tạo thànhtrong etc/System Config/ Netmask – Scripts gọi là ifconfig – eth0.

Page 23: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.22

2.3. Thiết lập hệ thống các files mạng (NFS)a) Giới thiệu về NFS- NFS (Network File System) là một dịch vụ phân phối tập tin (file) cung cấp các tập tin dùngtrong môi trường mạng. NFS trở thành giao thức cho Internet. NFS chạy trên mọi hệ thống máy tính từ máy tính cá nhân đến máy tính lớn trên môi trường cục bộ hay toàn cầu. Nhiều loại trạm (client) có thể truy cập đươc hệ thống NFS dùng chung này.- Các chức năng bảo vệ trong NFS bao gồm dịch vụ xác nhận và cấp phép để kiểm tra địa chỉ IP và quyền truy cập user trước khi cho phép họ truy cập 1 tệp tin dưới cùng tên trong danhsách tâp tin của site chủ. NFS cũng có thể được cấu hình để sử dụng các dịch vụ an ninh khác như Ketbotos, dịch vụ mã hoá như DES (Data Encrytion Standard), ACL(access Controllists).- Mặt khác, đặc biệt quan trọng giữa NFS va internet FPT (file transfer Protocol) là MFSkhông cần truyền tải hoàn toàn tập tin đến hệ thống Client vì vậy chỉ truyền khối tập tin màClient yêu cầu thông qua các liên kết, như vậy sẽ giảm lưu thông trên mạng.

b) Cấu hình NFS cho máy chủ+ Chuẩn bị cài đặt NFSCác thành phần về mạng đã được cài đặt khi cài HĐH. Ngoài ra, xây dựng NFS nên chuẩn bị về:- Tuỳ chọn file hệ thống để xuất.- Thiết lập cho nhiều người sö dụng hoặc có thể vào file hệ thống được cho phép để lắp file xuất cho nhiều file hệ thống.- Đồng nhất hoá Automounting hoặc manual mounting schems các máy trạm đó sẽ sử dụng để xuất vào file hệ thống đó.- Chọn các thư mục dùng chung và đặt mount tự động từ máy chủ vào máy trạm để thuận lợi cho công việc và dễ sử dụng.

+ Giới thiệu về NFS trên máy chủ- Trong Fedora core và Red hat Enterprise Linux System , file /etc/expots là file cấu hìnhchính NFS. Nó kê khai các file hệ thống xuất của máy chủ, các hệ thống cho phép để lắp các file xuất của các file hệ thống và sự lắp đặt các chức năng cho mỗi file xuất đó. NFS chỉ duy trì địa vị thông tin về hệ thống máy trạm.- Các file cho NFSv4 (NFS version4) là:+ Daemons- rpc.gssd- rpc.idmapd- rpc.lockd- rpc.mountd- rpc.nfsd- rpc.portmap- rpc.rquotad- rpc.statd- rpc.svcgssd

+ Configuration files- expert- gssapi – mah.conf- idmapd.conf+ Initialization seripts- nfs- rpcidmapd- rpcsvcgssd+ Commands- exprtfs- nfsstat

- showmount- rpcinfoNFS Server DaemonsNên bắt đầu:1. portmap2. nfsd3. mountd4. statd5. rqnotad6. idmapd7. svcgssd

Các thành phần của NFS được hiểu như các dịch vụ được HĐH cung cấp. Để kiểm tra trạng thái của một dịch vụ xxx bất kỳ ta sử dụng lệnh: service xxx status. Để khởi động dịch vụ ta dùng lệnh service xxx start.Hai dịch vụ quan trọng của NFS là nfs, nfslock và portmapper.Thông tin về NFS server gồm:1. /etc/rc.d/init.d/portmap2. /etc/rc.d/init.d/nfs

Page 24: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.23

3. /etc/rc.d/init.d/nfslock- Nguyên bản portmap bắt đầu là /etc/rc.d/init.d/pormap.Nhiều chương trình ứng dụng mạng sử dụng thông tin từ rpc, NFS, NIS, dựa vào thông tinquy định portmapper. Các dịch vụ có thể được cài đặt chế độ khởi tạo tự động khi máy tínhkhởi động (boottime), và người dùng cũng có thể điều khiển nó bằng lệnh để xem trạng thái, bật/tắt và khởi động lại dịch vụ bằng lệnh service với tham số: status, stop/start và restart.

+ Thực hiện cài đặt NFS cho máy chủKhởi động ba dịch vụ:#service portmap start#service nfs start#service nfslock startDừng các dịch vụ:#service portmap stop#service nfs stop#service nfslock stopXem trạng thái các dịch vụ:#service portmap status#service nfs status#service nfslock statusKhởi động lại các dịch vụ:#service portmap restart#service nfs restart#service nfslock restartVí dụ khi thực hiện các lệnh, HĐH sẽ hiện thông báo sau:

Page 25: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.24

Để xem daemons có đang chạy hay không ta dùng lệnh: #rpcinfo –p và lệnh #showmount –eĐể các dịch vụ tự khởi động khi máy tính bật lên ta thực hiện lệnh:#chkconfig --levels 0123456 nfs off#chkconfig --levels 345 nfs on#chkconfig --levels 0123456 nfslock off#chkconfig --levels 345 nfslock on

b) Cấu hình NFS cho máy trạm- Cấu hình NFS cho một máy trạm (client) đơn giản hơn so với cấu hình NFS của máy chủ.- Cấu hình cho NFS client cũng cần portmapper đang chạy. Để chắc chắn cho các portmapper đang chạy trong một hệ thống máy tớ thì sử dụng các portmap sau:#service portmap statusNếu đầu dịch vụ này ở trạng thái dừng (stop) thì ta khởi động dịch nó bằng lệnh:#service portmap startĐể cập nhật thông tin từ file exports trên máy chủ ta thực hiện lệnh:#mount -a -t nfs hoặc #service netfs start

Page 26: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.25

2.3. Cài đặt hệ thống thông tin mạng (NIS)

a) Giới thiệu về NIS- NIS (Networking Information System) là những thông tin cần dùng để cho một mạng dùnghệ điều hành Linux. NIS đầu tiên được biết rằng:”yellow pape’s”(YP). Vì vậy nhiều lệnh NIS-related bắt đầu với letter YP như :YPserv, YPbind, YP.conf, va yppasswd.- Thông tin lớn nhất như thường thường sử dụng NIS phù hợp người sử dụng thông tin thẩm định quyền.- Cũng giống như NFS, NIS sử dụng một dạng chuẩn là server-client. Mỗi NIS domain có tối thiểu một NIS server, là trung tâm thông tin. NIS client là chương trình sử dụng NIS để thiết lập các bài toán, câu hỏi từ thông tin của máy chủ đó được hoàn lại trong kho dữ liệu và được biết bằng maps. NIS maps được hoàn lại trong khuôn thức DBM (Databasse Management)Một Nisdomain là một tên đơn nhất chuyển đến nhiều nhóm của hệ thông đó sử dụng giốngNIS maps.

b) Chuẩn bị cài đặt cho NISCó 4 kiểu mạng thường được sử dụng là:1. Một domain đơn với một master server, không có slave server, có một hoặc nhiều clients.2. Một domain đơn với 1 master server, một hoặc nhiều slave server, và một hoặc nhiều clients.3. Nhiều Domain, có nhiều master server, không có slave server, và một hoặc nhiều clients.4. Nhiều Domain, mỗi domain có một master server, một hoặc nhiều slave server, và một hoặc nhiều clients.

-Khi cài đặt cho hệ thống thì bạn cần chú ý và cài đặt 3 gói sau:+.ypbind+.ypserv+.yp-toolsKhởi động dịch vụ ypserver trên máy chủ NIS và dịch vụ ypbind trên máy trạm. Để quản lý dịch vụ ta dùng lệnh #service với các tham số tên dịch vụ và status, start, stop,restart. Dùng lệnh chkconfig để cài đặt tự động kích hoạt khi khởi động máy.

c) Cấu hình cho một NIS serverĐể thực hiện cấu hình, ta gõ lệnh #setup, chọn Authentication Configuration, HĐH xuất hiện như hình sau:

Page 27: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.26

- Đặt tên miền của NIS bằng lệnh#nisdomainname dt.com- Đảm bảo dịch vụ portmapper đang chạy#rpcinfo –u maychu portmapper- Khởi động dịch vụ ypserver#service ypserv start- Khẳng định ypserv đang chạy#rpcinfo –u maychu ypserv- Khởi tạo NIS maps# /usr.lib/yp/ypinit –m- Khởi động dịch vụ yppasswdd#service yppasswdd start- Khẳng định dịch vụ yppasswdd đang chạy#rpcinfo –u maychu yppasswd

-Ta xây dựng mạng gồm chỉ một NIS server và nhiều máy tớ (máy trạm, client). Trong hộp này, gõ tên miền và địa chỉ IP của máy chủ (thông tin này giống nhau ở tất cả các máy).-NIS đòi hỏi portmapper bởi vì NIS sử dụng thủ tục từ xa gọi là RPC. Để nhìn thấy được nếu portmapper đang chạy, ta có thể sử dụng Initializiation của portmapper là:/etc/rd.c/init.d/portmap or các lệnh rpcinfo,ta dùng các lệnh sau:#service portmap status và lệnh #service portmap startcách tiến hành như hình dưới:(phần portmap)

Sau đó ta có thể chỉ sử dụng lệnh rpcinfo để xem thông tin, lệnh của chúng được chạy nhưsau: #rpcinfo -u maychu portmapper và lệnh #rpcinfo -t maychu portmapper

(ở đây ta thay máy 26 thành máychủ)-Bắt đầu sử dụng NIS server như ta sử dụng lệnh sau:#server ypserv start

Starting ypserv service [ok]-Tiếp theo sử dụng lệnh rpcinfo kèm theo để dẫn chứng để làm cho máy chủ hoạt động:#rpcinfo -u maychu ypserv , HĐH hiển thị thông tin sau:

Page 28: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.27

-Tiếp theo ta bắt đầu NIS server vào boottime,ta có thể sử dụng các lệnh như sau để bật tắt 2 dịch vụ la ypserv và ypasswdd.cụ thể ta thực hiện là:

#chkconfig --levels 0123456 ypserv off#chkconfig --levels 345 ypserv on#chkconfig --levels 0123456 ypasswdd off#chkconfig --levels 345 ypasswdd onlệnh chkconfig cho ypserv và ypasswdd để máy nhớ khi thực hiện khi khởi động (boot time) ta có thể thực hiện các lệnh sau:#chkconfig --levels 0123456 ypbind off#chkconfig --levels 345 ypbind ontương tự như nfslock:#chkconfig --levels 0123456 nfslock off#chkconfig --levels 345 nfslock oncũng tương tự lệnh chkconfig cho ypbind và nfslock để máy nhớ khi thực hiện khởi động(boot time)

d) Cấu hình cho một NIS clientCác bước khi thực hiện cấu hình cho NIS client:- Đặt tên nisdomainname- Soạn thảo file /etc/yp.conf với nội dung: domain dt.com ypserver 172.16.50.29

- Đảm bảo dịch vụ portmapper đang chạy trên máy trạm

Page 29: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.28

- Khởi động dịch vụ ypbind bằng lệnh: #service ypbind start

- Đảm bảo dịch vụ ypbind đang chạy: #rpcinfo –u maytram ypbindCập nhật thông tin tài khoản người dùng từ máy chủ về máy trạm.#ypcat passwd.byname

-Sử dụng lệnh chkconfig, kèm theo lệnh sau:#chkconfig --levels 0123456 ypbind off#chkconfig --levels 345 ypbind onTương tự như ở NIS server thì lênhj chkconfig của ypbind cũng để máy nhớ khi khởi động(boot time),nhưng ở đây máy trạm thưc hiện.-Để kiểm tra portmapper của máy trạm có đang chạy hay không bạn có thể dùng các lệnh sau:#rpcinfo -u may26 portmapper

program 100000 version 2 ready and waiting#rpcinfo -u may26 portmapperprgram 1000000 version 2 ready and waiting

-Để ypbind có đang chạy hay không ta dùng lệnh để kiểm tra như sau:#rpcinfo -u may26 ypbind

program 100007 version 1 ready and waitingprogram 100007 version 2 ready and waiting

#rpcinfo -u may26 ypbind

Một số lưu ý khi cài đặt NIS1. Mạng chưa thông or nếu có thông thì NIS vẫn chưa hoàn chỉnh hay có thể là NIS vẫn chưaHoạt động. Nếu vậy người làm nên kiểm tra lại toàn bộ hệ thống khi tiến hành cài đặt trênmáy trạm và máy chủ để chúng hợp với nhau và giống nhau. Chú ý rằng Domain của mạng vàNisdomain là độc lập nhau, ta nên đặt tên của chúng khác nhau, tránh trường hợp nhầm lẫn vàgiúp mạng hoạt động ổn định hơn.2. NIS server chưa hoạt động. Sai lầm thường gặp là ta thường chưa đặt NIS server cho máy chủ. Trường hợp NIS server chưa thông ta vào setup và đặt NIS server như đã trình bày ở trên(ta có thể kiểm tra máy có thông chưa bằng cách gõ lệnh như sau: ping mayX (trong đó X làsố thứ tự của máy))

Page 30: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.29

3. Các dịch vụ YPbind, Ypserv, yppasswdd, Yp.conf, NFS, NFSlock......vẫn chưa kích hoạt cho chúng. Ta có thể kích hoạt chúng bằng cách như sau:vào setup/system service, cụ thể hình dưới: (ấn định chúng bằng dấu [*]). Khi khởi động ta cần lưu ý máy chủ được bật trước, khởi động xong máy chủ mới bật các máy trạm; khi tắt thì ngược lại, máy chủ tắt sau cùng khicác máy trạm đã tắt hết.

2.4. Kiểm tra, chạy thửBước 1: Kiểm tra thiết bị, phần cứng: Sau khi nối các máy tính với Hub, đánh dấu số cổng của Hub tương ứng với số thứ tự của các máy tính, có máy chủ và các máy trạm. Bước kiểm tra đầu tiên là thông về tín hiệu điện, về vật lý: Bật Hub, các đèn báo sáng; Bật máy tính, đèn báotương ứng trên Hub và trên cạc mạng sáng. Bước 2: Sau công việc cài đặt hệ điều hành, đặt địa chỉ IP, đặt tên miền, tên máy, cấu hìnhmáy chủ mạng, máy chủ NIS (tên hai domain này nên đặt khác nhau), kiểm tra thông mạng bằng cách ping các máy với nhau, máy trạm với máy chủ và các máy trạm với nhau.Bước 3: Kiểm tra các thông tin chia sẽ, tài khoản, mật khẩu (NFS và NIS); vào/ra mạng; các thư mục dùng chung; mount tự động; các dịch vụ kích hoạt khi máy khởi động có làm việc không? Phát hiện lỗi và khắc phục.

Page 31: XÂY DỰNG MẠNG LINUX PHỤC VỤ TÍNH TOÁN

L.T.Vinh, et al.30

III. Đảm bảo cho các máy tính trong mạng hoạt động bình thường3.1. Cô lập máy tính Cài đặt phần mềm đông cứng dũ liệu để đảm bảo dữ liệu của hệ thống trên trên ổ cứng được bảo toàn như cũ mỗi khi bật máy tính lên để làm việc. Hạn chế việc trao đổi thông tin giữa cácmáy trong mạng với bên ngoài để tránh virus và các trục trặc khác xảy ra trong quá trình này.Disable các ổ CD, USB để chế độ không sử dụng.

3.2. Sao lưu dự phòng và phục hồi lại trạng thái hoạt động bình thường của máyĐồng thời với hai giải pháp trên ta nên sao lưu ổ cứng hệ thống dưới dạng Image (file ảnh) phòng khi máy trục trặc ta có thể phục hồi y nguyên hệ thống cũ thông qua file này. (Gosthoặc Acronic). Nếu ổ C là ổ hệ thống, các file ảnh nên lưu lên ổ D, E hoặc F;

Hết.