18
TRƯỜNG ĐẠI HC SƯ PHM THÀNH PHHCHÍ MINH ĐỀ TÀI: TÌM HIU VCÁC LOI ĐÈN ĐƯỜNG ĐÈN SI ĐỐT VÀ ĐÈN THY NGÂN CAO ÁP GVHD: NGUYN THANH TÚ Sinh viên thc hin: TPHCM, ngày 14 tháng 3 năm 2012 Khoa: Vt lý Lp: SP Lý 2A NHÓM 2 Nguyn Lê Anh Nguyn TÁi Nguyn Ngc Phương Dung Trn Hu Cu Trnh Ngc Dim Nguyn Quc Khánh

Tìm hiểu các loại đèn đường

  • Upload
    lee-ein

  • View
    5.863

  • Download
    2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Tìm hiểu các loại đèn đường

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU VỀ CÁC LOẠI ĐÈN ĐƯỜNG

ĐÈN SỢI ĐỐT VÀ ĐÈN THỦY NGÂN CAO ÁP

GVHD: NGUYỄN THANH TÚ

Sinh viên thực hiện:

TPHCM, ngày 14 tháng 3 năm 2012

Khoa: Vật lý

Lớp: SP Lý 2A

NHÓM 2

Nguyễn Lê Anh

Nguyễn Tố Ái

Nguyễn Ngọc Phương Dung

Trần Hữu Cầu

Trịnh Ngọc Diểm

Nguyễn Quốc Khánh

Page 2: Tìm hiểu các loại đèn đường

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU VỀ CÁC LOẠI ĐÈN ĐƯỜNG

ĐÈN SỢI ĐỐT VÀ ĐÈN THỦY NGÂN CAO ÁP

GVHD: NGUYỄN THANH TÚ

Sinh viên thực hiện:

TPHCM, ngày 14 tháng 3 năm 2012

Khoa: Vật lý

Lớp: SP Lý 2A

NHÓM 2

Nguyễn Lê Anh

Nguyễn Tố Ái

Nguyễn Ngọc Phương Dung

Trần Hữu Cầu

Trịnh Ngọc Diểm

Nguyễn Quốc Khánh

Page 3: Tìm hiểu các loại đèn đường

Nhóm 2

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Từ xưa đến nay, đèn điện là vật dụng không thể thiếu được trong cuộc sống

chúng ta. Thử nghĩ nếu loài người chúng ta không phát minh ra đèn điện thì

cuộc sống của chúng ta sẽ đi đến đâu? Phát minh ấn tượng này ra đời trong một

phòng thí nghiệm nhỏ của Thomas Edison nằm trên một con phố ở New Jersey

- Mỹ vào năm 1879. Có thể nói, đèn điện là một trong những phát minh quan

trọng và ấn tượng nhất đối với cả nhân loại. Chính phát minh này của Edison

đã mang lại ánh sáng và sự văn minh cho cả thế giới loài người, đồng thời đã

khai sinh cho ngành công nghiệp điện của thế giới. Sau hơn một thế kỷ sử dụng

đèn điện do Edison phát minh ra, vì lý do tiết kiệm năng lượng người ta mới

dần chuyển sang dùng bóng đèn huỳnh quang. Song, không ai có thể phủ nhận:

bóng đèn điện là một trong những phát minh tuyệt vời nhất trong lịch sử nhân

loại.

Để các bạn có thể hiểu rõ hơn về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của đèn điện,

nhóm 2 lớp SP Lý 2A trường Đại học sư phạm TP.HCM sẽ trình bày một cách

khái quát về các loại đèn đường và nổi bật nhất là “đèn sợi đốt” và “đèn cao áp

thủy ngân” dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thanh Tú. Nhóm xin chân

thành cảm ơn thầy!

Trong quá trình thực hiện đề tài này, có gì sai sót kính mong độc giả đóng góp

ý kiến để nhóm được hoàn thiện hơn! Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 2

Page 4: Tìm hiểu các loại đèn đường

A. ĐÈN SỢI ĐỐT

I. Lịch sử hình thành Trái với điều mọi người vẫn nghĩ, Edison không phát minh ra bóng đèn điện.

Nhiều thiết kế đã được phát triển bởi các nhà phát minh từ trước đó gồm cả bằng

sáng chế mà ông mua lại từ Henry Woodward và Mathew Evans, Moses G. Farmer,

Joseph Swan, James Bowman Lindsay, William Sawyer, Humphry Davy, và

Heinrich Göbel. Năm 1878, Edison xin cấp phép cho thuật ngữ sợi dây tóc cho yếu

tố dây phát sáng mang dòng điện, mặc dù nhà phát minh người Anh Joseph Swan

đã sử dụng thuật ngữ đó từ trước.

Tháng 3 năm 1878 là đầu thời kỳ Edison bắt tay vào việc nghiên cứu đèn điện.

Vào thời bấy giờ người ta chỉ biết tới nguyên tắc của đèn hồ quang là loại đèn được

phát minh vào khoảng năm 1809. Khi đốt đèn hồ quang, người ta phải luôn luôn

thay thỏi than, ngoài ra đèn còn phát ra tiếng cháy sè sè và cho một sức nóng quá

cao, kèm theo một mùi khó chịu, không thích hợp với việc sử dụng trong nhà.

Vào năm 1831, Michael Faraday tìm ra nguyên tắc của máy Magneto là bộ máy

sinh ra các tia lửa đốt loại khí bên trong động cơ dầu lửa. Tới năm 1860, một loại

đèn điện sơ sài ra đời tuy chưa thực dụng nhưng đã khiến cho người ta nghĩ tới khả

năng của điện lực trong việc làm phát sáng. Thomas Edison cũng cho rằng điện lực

có thể cung cấp một thứ ánh sáng dịu hơn, rẻ tiền hơn và an toàn hơn ánh sáng của

đèn hồ quang của William Wallace. Edison đã tìm đọc tất cả các sách báo liên quan

tới điện học. Ông muốn thấu triệt sâu rộng lý thuyết về điện lực để có thể mang kiến

thức của mình vào các áp dụng thực tế. Ngày nay trong số 2500 cuốn sổ tay 300

trang được Viện Edison cất giữ, người ta còn thấy hơn 200 cuốn ghi chép về điện

học. Chính những điều ghi chép này đã là căn bản của các khám phá vĩ đại của thiên

tài Edison trong phạm vi Khoa Học và Kỹ Thuật.

Thời bấy giờ, báo chí nói nhiều đến công cuộc nghiên cứu của Edison về đèn

điện làm cho các công ty đèn thắp bằng khí đốt lo ngại trong khi đó Edison khuyên

các hội viên của Công Ty Đèn Điện Edison (the Edison Electric Light Co.) bỏ thêm

Page 5: Tìm hiểu các loại đèn đường

50,000 Dollar để ông theo đuổi công trình nghiên cứu. Hồi đó trong phòng thí

nghiệm tại Menlo Park có vào khoảng 50 người làm việc không ngừng. Bình điện,

dụng cụ, hóa chất và máy móc chất cao trong các phòng nghiên cứu. Đồng thời với

việc nghiên cứu đèn điện, Edison còn phải cải tiến rất nhiều máy móc khác cũng

như tìm ra các kỹ thuật cần thiết vì vào thời bấy giờ, kỹ nghệ điện lực còn trong giai

đoạn phôi thai. Cũng nhờ nghiên cứu đèn điện, Edison đã sáng chế ra cầu chì, cái

ngắt điện, đynamô, các lối mắc dây. . .

Căn cứ từ đèn hồ quang của Wallace, Edison thấy rằng có thể có ánh sáng từ

một vật cháy sáng bằng cách đốt nóng. Edison đã dùng nhiều vòng dây kim loại rất

mảnh rồi cho dòng điện có cường độ lớn đi qua để những vòng dây đó nóng đỏ lên,

nhưng chỉ sau chốc lát, các vòng đó đều cháy thành than. Vào tháng 4 năm 1879,

Edison nẩy ra một sáng kiến. Ông tự hỏi cái gì sẽ xảy ra nếu sợi dây kim loại được

đặt trong một bóng thủy tinh không chứa không khí? Edison liền cho gọi Ludwig

Boehm, một người thợ thổi thủy tinh tại Philadelphia tới Menlo Park và phụ trách

việc thổi bóng đèn. Việc rút không khí trong bóng đèn cũng đòi hỏi một máy bơm

mạnh mà vào thời đó chỉ có tại trường đại học Princeton. Cuối cùng Edison cũng

mang được chiếc máy bơm đó về Menlo Park.

Edison thử cho một sợi kim loại rất mảnh vào trong bóng thủy tinh rồi rút không

khí ra hết, khi nối dòng điện, ông có được thứ ánh sáng trắng hơn, thời gian cháy

cũng lâu hơn nhưng chưa đủ. Ngày 12/ 04/1879, để bảo vệ phát minh của mình,

Edison xin bằng sáng chế về bóng đèn cháy trong chân không mặc dù ông biết rằng

loại đèn này chưa hoàn hảo vì ông chưa tìm ra được một thứ gì dùng làm tóc trong

bóng đèn. Edison đã dùng sợi Platine nhưng thứ này quá đắt tiền lại làm tốn nhiều

điện lực hơn là cho ánh sáng hữu ích. Edison đã thử với nhiều thứ kim loại hiếm,

chẳng hạn như Rhodium, Ruthenium, Titane, Zirconium và Baryum nhưng tất cả

những chất đó chưa cho kết quả khả quan.

Vào 3 giờ sáng ngày Chủ Nhật, 19/ 10/ 1879, trong khi Edison và Batchelor,

người cộng sự, đang cặm cụi thí nghiệm thì nhà phát minh chợt nghĩ tại sao không

Page 6: Tìm hiểu các loại đèn đường

dùng một sợi than rất mảnh. Edison nghĩ ngay tới thứ thường dùng nhất trong nhà là

sợi chỉ may. Ông liền bảo Batchelor đốt cháy sợi chỉ để lấy các sợi than rồi cho vào

bóng đèn. Khi nối dòng điện, đèn cháy sáng, phát ra một thứ ánh sáng không đổi và

chói chan. Edison và các cộng sự viên thở ra nhẹ nhõm. Nhưng mọi người đều

không rõ đèn cháy sáng như vậy được bao lâu? 2 giờ trôi qua, rồi 3, 4. . . rồi 12 giờ.

. . đèn vẫn sáng. Edison đành nhờ các cộng sự viên thay thế để đi ngủ. Chiếc đèn

điện đầu tiên của Thomas Edison đã cháy liền trong hơn 40 giờ đồng hồ khiến cho

mọi người hân hoan, tin tưởng vào kết quả. Lúc đó, Edison mới tăng điện thế lên

khiến cho sợi dây cháy sáng gấp bội rồi đứt hẳn.

Rất hãnh diện về phát minh của mình, Edison viết thư mời viên chủ nhiệm tờ

báo New York Herald gửi đặc phái viên tới Menlo Park. Ký giả Marshall Fox đã tới

phòng thí nghiệm của Edison và cùng nhà phát minh làm việc trong hai tuần lễ.

Sáng Chủ Nhật 21/12/1879, tờ báo Herald tường thuật về sự phát minh ra chiếc đèn

điện nhưng bài tường trình này đã làm đại chúng nghi ngờ và có người còn cho rằng

một thứ ánh sáng như vậy trái với định luật thiên nhiên. Có nhà báo lại khôi hài câu

chuyện và bảo đèn điện của Edison đã được ông dùng bóng bay thả lên trời thành

những ngôi sao lấp lánh ban chiều .

Edison rất buồn cười về những lời phủ nhận sự thật. Ông quyết định trình bày

trước đại chúng chiếc đèn điện để phá tan mọi mối hoài nghi. Ông cho treo hàng

trăm bóng đèn điện quanh phòng thí nghiệm, quanh nhà ở và dọc theo các con

đường tại Menlo Park. Ngày 31/12/1879, một chuyến xe lửa đặc biệt đã xuôi ngược

New York - Menlo Park, mang theo hơn 3000 người hiếu kỳ gồm cả các nhà khoa

học, các giáo sư, các nhân viên chính quyền cũng như các nhà kinh tài tới quan sát

tận mắt chiếc đèn điện. Đêm hôm đó cả vùng Menlo Park tràn ngập trong ánh sáng

chan hòa của một thứ đèn mới. Chính Thomas Alva Edison đã phát minh ra bóng

đèn sợi đốt.

Page 7: Tìm hiểu các loại đèn đường

II. Cấu tạo Đèn sợi đốt chịu nhiệt độ cao, đặt trong bóng thủy tinh trong suốt (hoặc mờ) và

được nối điện ra ngoài qua đuôi đèn.

Sợi đốt là dây kim loại, thường là vonfram (W), được giữ bởi các móc bằng

molipđen cắm sâu vào phần đĩa thuỷ tinh của giá đỡ tóc. Hai đầu dây tóc được nối

với hai điện cực (Cu hay Ni), hai đầu điện cực được gắn chặt ở phần dưới của giá

đỡ tóc, phần nằm trong giá đỡ tóc làm bằng hợp kim có cùng hệ số giãn nở với hệ

số giãn nở của thuỷ tinh. Thực hiện tiếp xúc với cực đế bên ngoài bằng cách hàn

Page 8: Tìm hiểu các loại đèn đường

đồng hay thiếc. Vonfram có nhiệt độ nóng chảy cao 3650K, được sử dụng làm sợi

đốt đã hơn 80 năm qua. Vonfram là vật liệu lý tưởng , chịu được nhiệt độ cao, độ

bền cơ cao, độ bền điện tốt, khả năng phát xạ tốt.

Người ta rút không khí trong bóng, tạo thành chân không để dây tóc đèn khỏi bị

oxy hóa nhanh ở nhiệt độ cao. Song sợi đốt vonfram nằm trong môi trường chân

không ở nhiệt độ 2400 – 2600K, hiệu suất phát quang thấp ( thường thấy ở đèn công

suất nhỏ P ≤ 25W). Để tăng hiệu suất phát quang, người ta phải tăng nhiệt độ sợi

đốt, song ở nhiệt độ tăng cao, sự bốc hơi của kim loại tăng, làm cho sợi đốt đễ bị

đứt. để giảm hiện tượng bay hơi của kim loại, người ta cho khí trơ (trước đây là nitơ

rồi đến argon và bây giờ là krypton) cho vào bóng đèn. Tuy nhiên, khi có khí trơ

trong bóng đèn, tổn thất dẫn nhiệt tăng lên, công suất đèn tăng lên và hiệu suất phát

quang giảm. Ngày nay người ta thường sử dụng công nghệ làm sợi đốt xoắn kép

hoặc xoắn ba, giảm bớt tổn thất nhiệt và hiệu suất phát quang của đèn tăng lên đáng

kể, từ 10 đến 20 lm/W và tuổi thọ khoảng 1000 giờ.

Từ những năm 60 ngoài khí trơ, người ta còn cho thêm halogen (iốt, brom,…)

cho phép đạt nhiệt độ trên 3100K, hiệu suất phát quang đạt tới 20 đến 27 lm/W, tuổi

thọ khoảng 2000 giờ. Loại đèn này gọi là halogen sợi đốt.

Bóng đèn sợi đốt thông dụng có công suất từ 15 đến 300W làm bằng thủy tinh

pha chì. Để giảm độ chói, đèn sợi đốt công suất nhỏ, bên trong được làm mờ bằng

lớp bột mịn. Lớp này hấp thụ ánh sáng ít ( từ 1% đến 4% ) cho phép cải thiện nhiệt

độ màu của nguồn, tùy theo khả năng lọc màu của lớp này.

Trong các đền có lớp phản chiếu, người ta tráng một lớp bạc hoặc nhôm, cho

phép định hướng chùm tia sáng.

Đối với đèn halogen, bóng làm bằng thạch anh hoặc bóng hai vỏ, dùng trong đèn

pha cho xe ôtô, đèn chiều phim, đèn trong các công trình văn hóa thể thao.

Page 9: Tìm hiểu các loại đèn đường

Theo dạng bóng, có rất nhiều kiểu, dưới đây đưa ra một số kiểu thường gặp.

Đuôi đèn dùng để mắc đèn vào mạng điện, có 2 kiểu : đuôi xoáy và đuôi ngạnh.

1. Sợi đốt

2. Bóng thủy tinh

3. Đuôi đèn

Đuôi xoáy Đuôi ngạnh

Page 10: Tìm hiểu các loại đèn đường

Đuôi ngạnh ít gặp, thường dùng cho công suất dưới 150W. Đuôi xoáy dùng phổ

biến cho mọi công suất.

Khi lắp đèn đuôi đèn được lắp vào đui đèn, nối với nguồn điện.

III. Nguyên tắc hoạt động Khi có dòng điện chạy qua đèn, do tác dụng nhiệt, sợi dây điện trở (dây tóc) bị

nung nóng đến nhiệt độ nóng sáng (khoảng 26000C).

Như vậy, đèn dây tóc làm việc dựa trên nguyên lí phát quang của một số vật liệu

dẫn điện khi có dòng điện chạy qua.

IV. Đặc tính Ưu điểm cơ bản của đèn sợi đốt là phát sáng liên tục, chỉ số thế hiện màu tốt,

cho phép chiếu sáng chất lượng cao. Ngoài ra đèn sợi đốt còn có các ưu điểm sau:

Mắc trực tiếp vào lưới điện, kích thước nhỏ, dễ bố trí, lắp đặt và dễ sử dụng.

− Bật sáng tức thời.

− Giá thành thấp.

− Có màu ấm.

Nhược điểm chủ yếu của đèn sợi đốt là hiệu suất phát quang thấp, gây phát

nóng. Sử dụng đèn sợi đốt để chiếu sáng không tiết kiệm điện năng, vì thế chỉ thích

hợp với chiếu sáng trong nhà với mức chiếu sáng thấp như phòng ngủ, đèn bàn học

tập, phòng tắm, quán cà phê…

Các đặc tính của đèn phụ thuộc rất nhiều vào điện áp, vì rằng khi điện áp đặt vào

đèn thay đổi, dẫn đến dòng điện thay đổi, kéo theo sự phát nóng, quang thông1 và

tuổi thọ của đèn thay đổi.

1 là đại lượng trắc quang cho biết công suất bức xạ của chùm ánh sáng phát ra từ một nguồn phát sáng điểm. Đơn vị của quang thông trong các hệ đơn vị SI, CGS là lumen, kí hiệu lm

Page 11: Tìm hiểu các loại đèn đường

Gọi Φđ , Iđ , Pđ , Dđ là quang thông, dòng điện, công suất điện tiêu thụ và

tuổi thọ của đèn ở điện áp định mức Uđ , khi cho đèn làm việc với điện áp U, các

giá trị Φ, I, P, D của đèn sẽ là:

Φ = Φđ đ ,

I = đ đ ,

P = đ đ ,

D = Dđ đ ,

0 70 80 90 100 110 120

60

80

100

120

140

đ

% giá trị định mức

Quan hệ Φ, I, P, D theo điện áp

Page 12: Tìm hiểu các loại đèn đường

Bảng đặc tính công suất và quang thông của đèn sợi đốt tiêu chuẩn và đèn sợi đốt

halogen loại Uđm = 220V

Đèn sợi đốt tiêu chuẩn 220V Đèn halogen

P (W) Φ (lm) P (W) Φ (lm) P (W) Φ (lm)

15 120 150 2200 100 2100

25 220 200 3000 300 6300

40 430 300 5000 500 10500

60 740 500 8700 1000 22000 – 26000

75 970 1000 18700 1500 33000

100 1390 1500 27700 2000 44000 – 54000

B. ĐÈN THỦY NGÂN CAO ÁP

I. Lịch sử hình thành Charles Wheatstone quan sát quang phổ của sự phóng điện trong hơi thủy ngân

trong năm 1835 và ghi nhận những dòng tia cực tím trong quang phổ đó. Trong năm

1860, John Thomas Way sử dụng đèn hồ quang hoạt động trong một hỗn hợp của

không khí và hơi thủy ngân ở áp suất khí quyển cho chiếu sáng. Các nhà vật lý Đức

Arons Leo (1860-1919) đã nghiên cứu thải thủy ngân vào năm 1892 và đã phát triển

một bóng đèn dựa trên thủy ngân hồ quang.

Theo Encyclopædia Britannica , đèn hơi thủy ngân đầu tiên được phát minh vào

năm 1901 bởi kỹ sư người Mỹ Peter Cooper Hewitt . Hewitt đã được cấp bằng sáng

chế Mỹ số 682692 vào ngày 17/9/1901. Năm 1903, Hewitt đã tạo ra một phiên bản

cải tiến để sở hữu chất lượng màu sắc tốt hơn và cuối cùng cũng được sử dụng rộng

rãi, phổ biến trong công nghiệp. Ánh sáng cực tím từ đèn hơi thủy ngân đã được áp

dụng để xử lý nước năm 1910. Các đèn của Hewitt sử dụng một lượng lớn thủy

ngân. Trong những năm 1930, bóng đèn cải tiến theo hình thức hiện đại, sản xuất

bởi công ty Osram-GEC và được sử dụng rộng rãi của đèn hơi thủy ngân cho chiếu

sáng chung.

Page 13: Tìm hiểu các loại đèn đường

II. Cấu tạo

Cấu tạo của đèn thủy ngân cao áp gồm bóng thủy tinh ngoài và ống phóng điện.

Sự phóng điện trong ống thạch anh có hơi thủy ngân ở áp suất cao từ 1 đến 10 at tạo

ra ánh sáng trắng. Ngoài ra mặt trong của bóng thủy ngân ngoài có phủ một lớp bột

lưu huỳnh quang, để các bức xạ tử ngoại biến thành bức xạ ánh sáng.

Đèn được chứa thêm hơi Neon (bên cạnh hơi thủy ngân) vì rằng khi nguội lạnh,

áp suất hơi bão hòa sẽ không thỏa mãn để tạo nên châm mồi phóng điện. Lượng hơi

thủy ngân đưa vào trong đèn được tính toán sao cho ở nhiệt độ làm việc bình

thường của đèn thì tất cả thủy ngân phải được bốc hơi và dưới dạng hơi thủy ngân.

Ở loại này, khi sự thay đổi nhiệt độ bên ngoài không lớn quá hay khi sự thay đổi

của chế độ dòng điện cung cấp, hoặc mật độ của hơi thủy ngân và do đó điện áp đốt

nóng sẽ thay đổi ít. Thời gian đi vào chế độ ổn định khoảng từ 4 – 8 phút.

Ống phóng điện được đặt trong một ống hay bầu thủy tinh thứ hai với mục đích

làm đồng đều tổn thất nhiệt.

Page 14: Tìm hiểu các loại đèn đường

III. Nguyên tắc hoạt động Cả hai điện cực được lắp trong ống thủy tinh với điểm nóng chảy cao để cho nhiệt

độ ở trong đèn sẽ nâng cao hơn 5000C. Sự bật sáng của đèn này thực hiện nhờ một

điện cực phụ đặt gần một trong các điện cực chính và được liên hệ với một điện cực

chính khác thông qua một điện trở khoảng vài nghìn ohm.

IV. Đặc tính Các đặc tính của đèn cao áp thủy ngân:

− Ánh sáng màu trắng.

− Hiệu suất phát quang 40 đến 60 1m/W.

− Chỉ số thể hiện màu trung bình.

Những đèn loại này có nhược điểm là chỉ có thể bật sáng trở lại sau khi đã nguội

hoàn toàn (5 – 6 phút). Vị trí làm việc của một số đèn loại này chỉ được phép đặt

thẳng đứng. Nếu đặt nghiêng sẽ dẫn đến làm giảm hiệu quả sáng hoặc cũng có thể

làm hỏng đèn.

Hiệu quả ánh sáng của đèn từ 30 – 40 lm/W. Độ chói của ống phóng của đèn từ

200 – 600 sb.

Bức xạ của một số đèn có hơi thủy ngân với áp suất cao bao gồm các thành phần

của vùng vàng, xanh là cây, xanh da trời và tím của phổ. Ánh sáng của nó khác với

ánh sáng ban ngày vì không có bức xạ đỏ. Vì vậy chúng có thể được dùng trong

chiếu sáng các xưởng và chiếu sáng đường giao thông mà ở đây không cần phân

biệt màu sắc.

Màu ánh sáng phát ra của đèn này có thể được hiệu chỉnh bằng cách thêm vào

Cadmi và kẽm ở hơi thủy ngân của đèn, hoặc bằng cách tổ hợp hoặc sử dụng một số

chất huỳnh quang mà nó phát ra những màu hơi đỏ khi được kích thích bởi tia bức

xạ chất huỳnh quang như Silicat berili, Stronti và Liti tác dụng với Mângn, người ta

đã nhận được những bóng đèn có màu gần giống với ánh sáng ban ngày và nó có

dạng gần giống với dạng đèn nóng sáng.

Page 15: Tìm hiểu các loại đèn đường

Đèn thủy ngân cao áp có ánh sáng trắng trước đây được sử dụng nhiều trong

chiếu sáng công cộng, ngoài trời và trong công nghiệp, nhưng do hiệu suất phát

quang thấp hơn đèn natri cao áp, nên ngày nay đèn natri cao áp đã thay thế dần.

C. MỘT SỐ LOẠI ĐÈN ĐƯỜNG KHÁC

I. Đèn Natri thấp áp Cấu tạo của đèn natri thấp áp là một ống ( đôi khi có hình chữ U ) chứa natri (

khi nguội có dạng hạt ) với áp suất thấp ( khoảng 4.10-3 mmHg ), trong môi trường

có khí neon. Khi đèn được mồi sau vài phút, natri bốc hơi phát ra ánh sáng màu da

cam.

Các đặc tính của đèn:

− Hiệu suất phát quang cao đạt đến 190 lm/W đứng hàng đầu các loại nguồn

sáng điện.

− Chỉ số thể hiện màu xấu.

− Tuổi thọ khoảng 8000giờ.

Ánh sáng màu vàng da cam nên được dùng nhiều ở các nước xứ lạnh, nhiều

sương mù để chiếu sáng đường phố và xa lộ.

II. Đèn Natri cao áp Cấu tạo của đèn natri cao áp gồm bóng thủy tinh ngaòi và ống phóng điện phía

trong là bóng thủy tinh alumin, hình ôvan, kích thước tương đối nhỏ. Áp suất hơi

Na trong ống phóng điện cao khoảng 250mmHg.

Đèn natri cao áp có đuôi xoáy

Ở nhiệt độ cao khoảng 10000C và áp suất cao, đèn natri cao áp phát ra ánh sáng

màu trắng ấm.

Page 16: Tìm hiểu các loại đèn đường

Các đặc tính của đèn:

− Hiệu suất phát

quang đạt tới 120

lm/W.

− Chỉ số thể hiện

màu thấp.

− Tuổi thọ khoảng

1000 giờ.

Đèn natri áp suất cao

được sử dụng chủ yếu

trong chiếu sáng ngoài

trời, cho các khu vực công cộng, đường phố, bãi đỗ xe, công trình văn hóa thể

thao…

III. Đèn halogen kim loại Đây là đèn phóng điện cao áp trong hơi thủy ngân và halogen (iođua natri, iođua

tali).

Các đặc tính của đèn:

− Ánh sáng màu rất trắng giống ánh sáng

ban ngày.

− Hiệu suất phát quang đạt tới 95 lm/W.

− Tuổi thọ khoảng 4000giờ.

Đèn halogen kim loại được sử dụng để chiếu sáng công cộng, các công trình văn

hóa thể thao có yêu cầu chất lượng chiếu sáng tốt, có nhu cầu tiếp phát truyền hình

màu.

Page 17: Tìm hiểu các loại đèn đường

TAI LIỆU THAM KHẢO

- Website :

1. http://en.wikipedia.org/wiki/Incandescent_light_bulb

2. http://en.wikipedia.org/wiki/Mercury-vapor_lamp

3. http://home.howstuffworks.com/light-bulb1.htm

4. http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/chuong-6-cac-loai-den-gia-

dung-va-trang-tri.708602.html

- Sách :

1. Giáo trình Kĩ thuật điện – Đặng Văn Đào – NXB Giáo Dục

2. Công nghệ 9 – NXB Giáo Dục

Page 18: Tìm hiểu các loại đèn đường

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

A. ĐÈN SỢI ĐỐT ................................................................................................. 2

I. Lịch sử hình thành ............................................................................................ 2

II. Cấu tạo ........................................................................................................ 5

III. Nguyên tắc hoạt động ................................................................................. 8

IV. Đặc tính ....................................................................................................... 8

B. ĐÈN THỦY NGÂN CAO ÁP ........................................................................ 10

I. Lịch sử hình thành .......................................................................................... 10

II. Cấu tạo ...................................................................................................... 11

III. Nguyên tắc hoạt động ............................................................................... 12

IV. Đặc tính ..................................................................................................... 12

C. MỘT SỐ LOẠI ĐÈN ĐƯỜNG KHÁC ......................................................... 13

I. Đèn Natri thấp áp ............................................................................................ 13

II. Đèn Natri cao áp ....................................................................................... 13

III. Đèn halogen kim loại ................................................................................ 14

Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 15

Mục lục ..................................................................................................................... 16