50
i TIN HC CĂN BN Internet vμ khai th¸c Internet NHÀ XUT BN GIÁO DC Microsoft ®

Internet căn bản

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Internet căn bản

Citation preview

Page 1: Internet căn bản

i

TIN HỌC CĂN BẢN

Internet vµ

khai th¸c Internet

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC

Microsoft®

Page 2: Internet căn bản

381-2006/CXB/3-748/GD Mã số: PTK62B6

Page 3: Internet căn bản

i

Mục lục

Internet và World Wide Web................................................................... 5 Internet là gì?................................................................................... 5 Điều gì làm cho Internet hoạt động được? ...................................... 6 Internet có gì và ai là người dùng chúng? ....................................... 6 Sơ lược về sự phát triển của Internet.............................................. 7 World Wide Web.............................................................................. 7 Trình duyệt là gì? ............................................................................. 8 Địa chỉ web là gì?............................................................................. 9 Kết nối Internet............................................................................... 11 Dạo quanh Internet bằng trình duyệt ............................................. 12 In trang web ................................................................................... 17 Lưu giữ trang web.......................................................................... 18 Tổng kết bài học ............................................................................ 22 Câu hỏi kiểm tra............................................................................. 22 Thực hành...................................................................................... 22

Tìm và quản lý thông tin....................................................................... 23 Tìm kiếm thông tin trên Internet ..................................................... 23 Chọn công cụ tìm kiếm .................................................................. 26 Tạo danh sách Favorites ............................................................... 28 Dùng thư mục History.................................................................... 30 Tổng kết bài học ............................................................................ 32 Câu hỏi kiểm tra............................................................................. 33 Thực hành...................................................................................... 33

Sử dụng Microsoft Outlook.................................................................. 34 Khởi động Outlook ......................................................................... 34 Di chuyển bên trong Outlook ......................................................... 35 Sử dụng thanh Outlook.................................................................. 39 Dùng thư mục Favorites ................................................................ 45 Sử dụng Folder List ....................................................................... 46 Sử dụng Office Assistant ............................................................... 47 Tổng kết bài học ............................................................................ 49 Câu hỏi kiểm tra............................................................................. 49 Thực hành...................................................................................... 49

Gửi thư điện tử bằng Outlook ................... Error! Bookmark not defined. Soạn, đề địa chỉ và gửi thư.............. Error! Bookmark not defined. Định dạng thư .................................. Error! Bookmark not defined. Gắn kèm tập tin vào thư .................. Error! Bookmark not defined. Kiểm tra thư điện tử ......................... Error! Bookmark not defined. In thư................................................ Error! Bookmark not defined. Tìm thư ............................................ Error! Bookmark not defined. Xóa thư ............................................ Error! Bookmark not defined. Lưu giữ bản thảo ............................. Error! Bookmark not defined.

Page 4: Internet căn bản

ii Internet và khai thác Internet

Tổng kết bài học .............................. Error! Bookmark not defined. Câu hỏi kiểm tra............................... Error! Bookmark not defined. Thực hành........................................ Error! Bookmark not defined.

Gửi thư điện tử bằng Hotmail................... Error! Bookmark not defined. Đôi nét về Hotmail............................ Error! Bookmark not defined. Đăng ký tài khoản Hotmail ............... Error! Bookmark not defined. Đăng nhập hộp thư của bạn ............ Error! Bookmark not defined. Gửi thư............................................. Error! Bookmark not defined. Kiểm tra thư điện tử trong Hotmail... Error! Bookmark not defined. In thư................................................ Error! Bookmark not defined. Xóa thư ............................................ Error! Bookmark not defined. Bảo vệ hộp thư của bạn................... Error! Bookmark not defined. Tổng kết bài học .............................. Error! Bookmark not defined. Câu hỏi kiểm tra............................... Error! Bookmark not defined. Thực hành........................................ Error! Bookmark not defined.

Page 5: Internet căn bản

5

Internet và World Wide Web Sau khi hoàn thành bài học này, bạn sẽ biết cách:

� Dạo quanh Internet bằng trình duyệt của mình.

� Kết nối với Internet.

� In và lưu giữ trang web.

Gần như mọi người đều đã nghe nói tới Internet và biết rằng www

có liên quan tới các trang web. Nhưng Internet còn nhiều thứ ngoài địa chỉ trang web. Với Internet, bạn có thể đọc được những bản tin cập nhật tới từng phút, giữ chỗ vé máy bay, nghe nhạc, gửi và nhận thư điện tử, lấy bản tin thời tiết, tiến hành nghiên cứu và nhiều điều khác nữa.

Internet là gì?

Khó có thể trả lời chính xác cho câu hỏi này vì Internet đang liên tục thay đổi và phát triển, chỉ có khả năng đoán được gần đúng số lượng máy tính nối vào đó và số lượng người truy nhập Internet vào một thời điểm xác định. Về cơ bản, internet là một mạng toàn cầu rất rộng lớn gồm nhiều mạng máy tính và các máy tính đơn lẻ được kết nối và trao đổi thông tin với nhau.

Internet có thể so sánh được với hệ thống điện thoại (thực tế, tại nhiều nơi việc truy nhập Internet được thực hiện thông qua hệ thống điện thoại công cộng). Cả hệ thống điện thoại và Internet đều là những mạng rất lớn. Giống như Internet, mục đích của hệ thống điện thoại cũng là liên lạc. Cả hai hệ thống đều có các thiết bị phần cứng để kết nối, cụ thể là điện thoại và máy tính, và cả hai hệ thống này đều có các thành phần khác để liên kết chúng trong hậu trường. Để dùng Internet hoặc điện thoại bạn không cần biết nhiều về cách làm việc thực sự của chúng. Với hệ thống điện thoại, kết quả cuối cùng là bạn có thể liên lạc bằng âm thanh. Với Internet bạn có thể khai thác mọi khả năng của máy tính, bao gồm trao đổi thông tin ký tự, hình ảnh, âm thanh, hình ảnh động.

Internet ngày càng trở nên cần thiết bởi vì nó hoạt động như một thực thể thống nhất. Bạn có thể truy nhập thông tin trên một máy tính ở xa như là thông tin đó có ngay trên máy bạn. Trong hầu hết các trường hợp không có gì thay đổi trong hoạt động của máy tính bạn đang sử dụng, mọi việc vẫn diễn ra bình thường ngay cả khi

Page 6: Internet căn bản

6 Internet và sử dụng Internet

bạn kết nối với một mạng máy tính khác cách xa bạn hàng nghìn cây số. Việc cho phép thâm nhập thông tin trên khắp thế giới như là thông tin riêng trên máy của bạn chính là một đặc tính làm cho Internet trở thành một công cụ rất mạnh để trao đổi thông tin và liên lạc.

Điều gì làm cho Internet hoạt động được?

Giống như việc trao đổi ngôn ngữ của con người, máy tính trong một mạng cũng cần có một ngôn ngữ chung để có thể liên lạc với nhau. Để cho nhiều mạng có thể trao đổi thông tin, mọi máy tính và mạng kết nối chúng phải cùng sử dụng chung một quy tắc liên lạc với nhau. “Ngôn ngữ” cho phép các máy tính hoặc các mạng có thể giao tiếp với nhau được gọi là giao thức.

Trong thuật ngữ thường ngày, một giao thức là một tập hợp các quy tắc đã được chấp nhận. Khi bạn liên lạc với ai đó qua đường điện thoại, bạn dùng một kiểu nghi thức liên lạc. Ví dụ như sau:

Xin chào, tôi xin nghe...

Xin chào, tôi có thể liên lạc với...

Trong thật ngữ máy tính, về bản chất có thể coi giao thức là: một tập hợp các quy tắc mọi máy tính cần tuân thủ khi tương tác với nhau. Có hai giao thức chủ đạo tạo khả năng cho các máy tính trên Internet liên lạc và trao đổi dữ liệu. Các giao thức này có tên là Transmission Control Protocol (TCP) và Internet Protocol (IP). Bởi vì cả hai giao thức đó là hai giao thức cốt lõi làm cho Internet hoạt động, chúng luôn được nhắc tới cùng nhau là TCP/IP. Cho dù các mạng nối vào internet có thể rất khác biệt, TCP/IP cung cấp một ngôn ngữ chung để các máy tính có thể “nói chuyện” và trao đổi thông tin được với nhau.

Internet có gì và ai là người dùng chúng?

Nếu như bạn đã từng thám hiểm Internet, bạn sẽ thấy một lượng thông tin khổng lồ trên đó. Bạn có thể tiếp cận hàng triệu máy tính thông qua các dịch vụ khác nhau, những dịch vụ mới xuất hiện hàng ngày cho phép bạn lấy được thông tin mà bạn muốn. Ví dụ bạn có thể chuyển hoặc tải thông tin xuống máy của bạn, duyệt qua nhiều trang, tìm kiếm thông qua hòm thư điện tử của bạn trên mạng, chuyển đổi thư tín điện tử cho người quen, đọc báo điện tử... Trên Internet bạn có thể tìm được mọi chủ đề liên quan. Bạn có thể

Page 7: Internet căn bản

Internet và World Wide Web 7

có được thông tin từ các văn phòng chính phủ, các trường đại học, các tổ chức chính phủ, các công ty tài chính và những trang Web của những cá nhân riêng lẻ. Độ rộng và chiều sâu các nội dung trên Internet thật đáng kinh ngạc và số lượng người dùng truy nhập các nội dung trên Internet đang phát triển với một tốc độ khác thường.

Sơ lược về sự phát triển của Internet

Internet là "mạng" được tiến hoá từ công nghệ do DARPA (Defence Advance Research Project Agency), một tổ chức liên quan mật thiết đến quân đội Hoa Kỳ, phát triển từ giữa năm 1970. DARPA xây dựng công nghệ để liên lạc các tổ chức quân sự với các hệ thống phòng thủ và đội ngũ nghiên cứu đại học, cho phép họ trao đổi thông tin, truy nhập đến các nguồn tài nguyên đắt giá (ví dụ như: các siêu máy tính trung tâm) một cách nhanh chóng và an toàn. Mạng ARPANET do họ xây dựng với các công nghệ cơ sở mà sau này phát triển thành Internet. Việc kết nối Internet thực sự bắt đầu vào khoảng năm 1980 và đến năm 1983 cơ sở hạ tầng cơ bản tồn tại cho đến nay đã hoàn thành. Vào thời điểm đó nhiều công ty tài chính nối vào mạng, và các liên lạc trên mạng cho mục đích quân sự đã bị thu hẹp. Khi một số lượng lớn các tổ chức giáo dục sử dụng Internet, trách nhiệm chính đã được chuyển từ Defence Department qua NSF (Nation Science Foundation) và NSFNET đã trở thành xương sống (Backbone) của Internet.

Gần đây trách nhiệm về Internet đã được chuyển tới các tổ chức thương mại. Việc chuyển đổi này làm cho nội dung thương mại trên Internet tăng vọt.

World Wide Web

Có khác biệt gì giữa Internet và World Wide Web (WWW)? Internet là mạng các máy tính, cáp, bộ điều hướng, các phần cứng và phần mềm khác nhau liên kết và hoạt động trên mạng. World

Wide Web (thường đơn giản được gọi là Web) gồm các tài liệu siêu văn bản trên Internet. Web được tạo nên từ các trang web và website. Trang web là một tài liệu có định dạng đặc biệt có thể chứa văn bản, đồ họa, siêu liên kết, âm thanh, hoạt hình và video. Website là tập hợp các trang web.

Page 8: Internet căn bản

8 Internet và sử dụng Internet

WWW là dịch vụ phổ biến nhất trên Internet từ năm 1993. Trên thực tế nhiều người nghĩ rằng Internet và WWW là một, và rất nhiều người không thể nhận ra rằng WWW chỉ là một thực thể chạy trên Internet. Theo đánh giá ước lượng thì 85% giao dịch là Web. Web chứa đựng một số lượng thực sự lớn các tài liệu và sử dụng rất nhiều kiểu tài liệu từ những tài liệu text thông thường cho đến các tài liệu có khả năng đa phương tiện (multimedia).

Đặc tính hấp dẫn thực sự của các tài liệu WWW là khả năng liên kết với các tài liệu khác thông qua công nghệ siêu văn bản (hypertext). Siêu văn bản cho phép bạn chuyển từ văn bản liên quan sang văn bản khác đơn giản chỉ bằng cách nháy chuột vào một từ hoặc ảnh đã được tạo lập liên kết. Một liên kết thông thường được chỉ ra bởi một từ, một hình ảnh bố trí khác hoặc những đoạn văn bản thông thường với mầu sắc đặc biệt... Ví dụ một bản danh mục có thể có những liên kết tới bảng sản phẩm xác định, cho phép các khách hàng trong tương lai dễ dàng truy nhập vào các thông tin chi tiết mà họ quan tâm. Siêu văn bản làm cho Web thực sự mang tính tương tác. Khi bạn duyệt một tài nguyên Web, bạn chỉ ra cách hướng dẫn thông qua các tài liệu đưa ra. Nói cách khác, bạn không bắt buộc đọc tài nguyên Web tuần tự như bạn vẫn đọc sách. Bạn có thể chuyển giữa các vị trí khác nhau trong một tài liệu, bám theo một vấn đề bạn quan tâm. Web còn cung cấp những giao thức khác như FTP, Gopher, e-mail, NNTP.

HTTP là giao thức định dạng nền tảng của Web. Với dự định ban đầu hỗ trợ cho việc chia sẻ thông tin của các nhà vật lý, giao thức HTTP đã nhanh chóng kết hợp vào trong Internet khi con người chỉ ra khả năng hỗ trợ của nó cho công nghệ.

Thông tin trên Web có nhiều dạng. Để du hành Web và đọc, xem các hình ảnh, hay nghe âm thanh, bạn cần một chương trình có tên là trình duyệt.

Trình duyệt là gì?

Trình duyệt là một chương trình hiển thị các tập tin có định dạng HTML (Hypertext Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, khác với các tập tin .doc hay tập tin .txt, mà bạn thấy trong chương trình xử lý văn bản). Các tập tin này có trên World Wide

Page 9: Internet căn bản

Internet và World Wide Web 9

Web hay có thể có trên máy tính riêng của bạn. Các tập tin trong định dạng HTML thường được gọi là trang web bởi vì chúng là các "trang" bạn nhìn khi di chuyển quanh Internet. Trình duyệt sẽ mở trang mới khi bạn nháy vào một siêu liên kết tới trang đó trên trang web. Website đơn giản là tập hợp các trang web có liên quan.

Khi vào một địa chỉ web hay nháy vào một siêu liên kết, bạn làm phát sinh ra một chuỗi sự kiện. Trước hết bạn cho trình duyệt biết tài liệu nào bạn muốn xem. Rồi trình duyệt liên hệ với máy tính có lưu tài liệu đó. Sau khi máy tính này được định vị, trình duyệt tải tài liệu này xuống máy tính của bạn. Nói cách khác, trình duyệt sao và truyền dữ liệu trang web từ máy tính lưu giữ trang web này vào máy tính của bạn. Sau đó trình duyệt diễn giải dữ liệu và hiển thị trang web trên màn hình của bạn.

Ngày nay, thật dễ dàng tạo ra một trang web. Bên cạnh các chương trình tạo trang web như Microsoft FrontPage®, nhiều chương trình khác, kể cả Microsoft Word, cho phép bạn gõ thông tin như bạn muốn nếu bạn định viết bức thư hay tài liệu, thêm tranh ảnh hay âm thanh và lưu giữ tập tin dưới dạng tập tin HTML. Tập tin HTML chứa các mã riêng nói cho trình duyệt cách hiển thị các từ hay ảnh bạn đã thêm vào trang này.

Bạn có thể tạo ra các tập tin HTML trên máy tính của mình, nhưng không ai có thể thấy được chúng trừ phi bạn đặt trang web này lên máy chủ. Máy chủ là bất kỳ máy tính nào đã được thiết lập để người khác có thể dùng máy tính của họ truy nhập vào thông tin được lưu giữ trên đó. Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) duy trì các máy chủ, cung cấp cho bạn chỗ lưu giữ các trang web mà bạn muốn người khác xem.

Địa chỉ web là gì?

Khi bạn kết nối với Internet và mở trình duyệt của mình, cửa sổ trình duyệt này mở ra một trang web. Có hàng triệu trang web trên World Wide Web. Nội dung của các trang này rất đa dạng, từ các trang chuyện vui trong lớp của trẻ em tới những bình luận chính trị có trách nhiệm cao.

World Wide Web thực tế là tập hợp các trang web trên toàn cầu. Khi bạn bắt đầu khám phá, bạn có thể thấy mình nhảy qua giữa các website thực tế đang ở trên các máy chủ nằm ở nhiều lục địa khác

Page 10: Internet căn bản

10 Internet và sử dụng Internet

nhau. Cuộc hành trình của bạn có thể đưa bạn đi vòng quanh thế giới - không phải trong 80 ngày, mà trong 80 giây.

Một website nhiều trang thường có một trang chủ. Trang chủ website đóng vai trò như trang mục lục của website.

Địa chỉ web thường được gọi là URL (viết tắt của Uniform Resource Locator - Bộ định vị tài nguyên thống nhất). Mọi trang web đều có địa chỉ duy nhất, cho nên nếu tìm thấy một trang yêu thích bạn có thể trở lại nó vào lúc khác một cách dễ dàng.

Một số chuẩn đã được xây dựng để đặt địa chỉ cho trang web, trong đó có tên miền. Tên miền có thể cho bạn thông tin về những gì có thể có tại địa chỉ này. Chẳng hạn, địa chỉ website có thể kết thúc bằng một trong các tên miền mức cao nhất sau đây:

Tên miền mức cao nhất Có nghĩa

.com Địa chỉ thương mại

.gov Chính phủ

.int Quốc tế

.mil Quân sự

.net Nhà cung cấp mạng

.org Tổ chức phi lợi nhuận

Một số tên miền cho biết nguồn gốc quốc gia của trang web. Ví dụ:

Tên miền quốc gia Quốc gia

.au Úc

.ca Canada

.fr Pháp

.cn Trung Quốc

.il Israel

.it Ý

.jp Nhật Bản

.uk Anh

.in Ấn Độ

.vn Việt Nam

Page 11: Internet căn bản

Internet và World Wide Web 11

Kết nối Internet

Trước khi có thể thực hiện bất cứ điều gì với Internet, bạn cần kết nối với Internet từ máy tính của mình. Nếu bạn là thành viên công ty hay tổ chức, hay bạn đang trong lớp học, máy tính của bạn có thể đã có kết nối trực tiếp vào Internet. Tuy nhiên, nếu bạn làm việc ở nhà hay nếu làm việc cho các tổ chức không cung cấp dịch vụ Internet, bạn cần thiết lập một tài khoản với một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). ISP là một công ty có máy tính kết nối trực tiếp vào Internet. Bạn liên hệ với ISP của mình và thực hiện kết nối của bạn với Internet thông qua máy tính của họ.

Lựa chọn một ISP

Hiện nay ở Việt Nam có nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP (VDC, FPT, NetNam, Viettel...). Mọi ISP đều cung cấp dịch vụ tương tự nhau, bạn không nhất thiết chọn ISP lớn. Sự khác biệt ở phí dịch vụ giữa các ISP thường dựa trên chất lượng của dịch vụ họ cung cấp. Đây là những điều bạn nên biết về các dịch vụ và phí do ISP cung cấp:

� Truy nhập quay số vào Internet (truy nhập vào web);

� Truy nhập từ nhà bạn (hoặc quay số tự do hoặc trả chi phí gọi cục bộ);

� Thư điện tử;

� Tin Usenet (truy nhập nhóm tin);

� Dịch vụ cập nhật trang web, nếu bạn tạo trang web của mình;

� Hỗ trợ kỹ thuật.

Lưu ý Phí dịch vụ hàng tháng cho ISP không phải là phí sử dụng Internet mà là phí dịch vụ kết nối do ISP cung cấp.

Quay số so với băng thông rộng

Khi lựa chọn ISP, bạn cần chắc chắn rằng ISP có thể thỏa mãn các yêu cầu của mình. Mọi ISP đều cung cấp dịch vụ quay số đơn giản bằng modem. Modem quay số là cách cơ bản và chậm nhất để kết nối vào Internet. Mặc dù kết nối quay số đáp ứng phần lớn ứng

Page 12: Internet căn bản

12 Internet và sử dụng Internet

dụng, kết nối này có thể không đáp ứng các ứng dụng yêu cầu truyền nhiều thông tin, như âm thanh hay video trực tuyến, hoạt hình đồ họa lớn, hay trò chơi tương tác.

Các phương pháp kết nối khác như DSL, modem cáp, vệ tinh và ISDN, cung cấp kết nối Internet nhanh hơn nhiều. Các kết nối này thường được gọi là kết nối băng thông rộng. Chúng cho phép chuyển giao các ứng dụng âm thanh và video, cũng như các ứng dụng tương tác lớn với thời gian thực. Tuy nhiên, kết nối băng thông rộng không sẵn có ở mọi nơi. Các hạn chế về trang thiết bị là nguyên nhân không có các kết nối này. Ngay cả khi kết nối băng rộng sẵn có, phần lớn các ISP yêu cầu phí dịch vụ cao hơn kết nối quay số đơn giản.

Không phải mọi ISP đều cung cấp tất cả các kiểu kết nối. Bạn cần chọn ISP hỗ trợ kiểu kết nối bạn cần.

Làm việc ngắt tuyến

Đôi khi bạn không muốn chiếm dụng đường điện thoại hay đường truyền dữ liệu của mình do kết nối với Internet. Tuy nhiên, thông tin cần thiết lại được lưu giữ trên một trang web nhất định và bạn có thể cần thông tin này một cách đều đặn.

Thay vì quay số vào Internet và truy nhập vào website này, bạn có thể yêu cầu trình duyệt Internet làm cho thông tin này trở nên sẵn có. Trình duyệt tạo bản sao trang web hiện thời và lưu bản sao đó vào đĩa cứng trên máy tính. Lần sau nếu cần thông tin này bạn dùng trình duyệt của mình để truy nhập vào trang đó. Khi được nhắc kết nối với Internet, bạn chọn tùy chọn làm việc ngắt tuyến. Khi chọn tùy chọn đó, trình duyệt hiển thị bản sao của trang web trên máy mà không kết nối với Internet.

Lưu ý rằng trang web này chỉ là bản sao của phiên bản của trang web từ lần cuối bạn truy nhập vào trang web đó. Nếu thông tin trên trang web đó bị thay đổi, bạn sẽ không thấy những thay đổi này trên bản sao ngắt tuyến của mình trừ phi truy cập lại vào trang web trực tuyến.

Dạo quanh Internet bằng trình duyệt

Hai trình duyệt phổ biến nhất hiện nay là Microsoft Internet Explorer và Netscape Navigator. Trong tài liệu này ta dùng Internet Explorer để minh họa.

Page 13: Internet căn bản

Internet và World Wide Web 13

Có nhiều cách để mở Internet Explorer. Dưới đây là hai cách:

� Nháy đúp biểu tượng Internet Explorer trên desktop máy tính của bạn.

� Mở bảng chọn Start và chọn Internet Explorer trong danh sách các chương trình.

Nếu máy tính không kết nối với Internet, khi mở Internet Explorer, nó sẽ tự động quay số và kết nối. Khi quá trình quay số/kết nối kết thúc, Internet Explorer xuất hiện, hiển thị trang chủ được thiết đặt ngầm định.

Các thành phần trên cửa sổ trình duyệt

Giống như các cửa sổ khác, cửa sổ trình duyệt có thanh tiêu đề, thanh bảng chọn và thanh công cụ. Thanh tiêu đề bao gồm các nút Minimize, Maximize và Close. Thanh công cụ trông khác thanh công cụ của các chương trình khác, chẳng hạn Word, bởi vì hai chương trình này phục vụ các mục đích rất khác nhau. Tuy nhiên cũng giống như thanh công cụ Word, thanh công cụ chuẩn của Internet Explorer cho bạn hầu hết các lệnh và tùy chọn thường dùng trong chương trình. Thanh bảng chọn bao gồm các tùy chọn chỉ dùng cho các chức năng của trình duyệt.

Bạn có thể thay đổi trang chủ của mình tùy thích. Minh họa dưới đây là trang chủ của Microsoft.com.

Thanh địa chỉ (Address Bar) của cửa sổ trình duyệt hiển thị địa chỉ của trang web hiện thời. Bạn có thể gõ địa chỉ mới vào trong ô Address để mở các website khác vào bất cứ lúc nào.

Cuối cùng, phần dưới của cửa sổ là thanh trạng thái. Khi mở một trang web, Internet Explorer có thể cần một chút thời gian để truy nhập vào trang này và hiển thị nó. Thanh trạng thái cho biết trạng thái thực hiện của quá trình đó.

Lưu ý

Nếu thanh cuộn xuất hiện bên phía phải, điều đó nghĩa là trang web dài hơn màn hình có thể hiển thị. Cuộn xuống để xem những thông tin khác của trang.

Page 14: Internet căn bản

14 Internet và sử dụng Internet

Siêu liên kết

Siêu liên kết là một vị trí trên trang web mà khi nháy chuột vào đó trình duyệt sẽ đưa bạn tới trang web khác hay phần khác của trang web hiện tại, do liên kết này chỉ định. Để tìm siêu liên kết trên một trang web, bạn di chuyển chuột trên màn hình. Khi con trỏ chuột thay đổi thành bàn tay trỏ, ở đó có một liên kết. Siêu liên kết có thể dưới dạng văn bản (theo màu tương phản), ảnh, thậm chí không gian trống của màn hình, cho nên ít phải mất công phát hiện.

Có trường hợp nháy vào một siêu liên kết, bạn mở tài liệu được tham chiếu bởi siêu liên kết này trong một cửa sổ tách biệt. Khi đó, bạn có hai cửa sổ Internet Explorer - một hiển thị tài liệu gốc và cửa sổ kia hiển thị tài liệu liên kết với siêu liên kết này. Để xem một tài liệu được liên kết trong cửa sổ trình duyệt tách biệt, nhấn phím Shift trong khi nháy siêu liên kết.

Di chuyển bằng thanh công cụ chuẩn và bàn phím

Với vài lần nháy chuột vào siêu liên kết, bạn có thể du hành rất xa trong World Wide Web. Thanh công cụ chuẩn cho ta các công cụ cần thiết để khám phá có hiệu quả web mà không bị lạc một cách

Page 15: Internet căn bản

Internet và World Wide Web 15

vô vọng. Thanh công cụ được nêu trong hình minh họa dưới đây. Bạn cũng có thể dùng bàn phím để di chuyển giữa các trang web.

Các phiên bản mới hơn của Internet Explorer có thể bổ sung các nút mới hay được sửa đổi, cho nên có thể thanh công cụ của bạn có các nút không được mô tả ở đây.

� Back. Nút Back đưa bạn quay lại trang trước. Bạn có thể

nháy nút Back lặp lại để lần ngược về trang đã thăm trước đây. Nút Back chỉ quay trở lại các trang đã thăm trong phiên làm việc hiện thời (một cách tương đương, nếu sử dụng bàn phím, hãy nhấn Backspace hay Alt + Mũi tên trái).

� Forward. Nút Forward đảo ngược hành động của nút Back. Nếu bạn quay lui quá nhiều trang, nút Forward cho phép bạn đi lên tới nơi bạn đã xem. Nút Forward chỉ đi tiếp tới các site bạn đã thăm trong phiên làm việc hiện thời (một cách tương đương, nhấn Alt+Mũi tên phải).

� Stop. Khi mất quá nhiều thời gian để tải một trang web về, hay bạn thấy rằng đấy không phải là trang mình muốn, nháy Stop sẽ giúp bạn không mất thời gian để hoàn thành việc tải xuống (hoặc nhấn phím Esc).

� Refresh. Nút Refresh tải lại trang bạn đang xem. Nếu bạn quan tâm tới các trang chứa thông tin thường xuyên được cập nhật - chẳng hạn, chỉ số chứng khoán thời gian thực - nút Refresh cập nhật màn hình với hầu hết thông tin hiện có (hoặc nhấn F5).

� Home. Dù đang ở đâu, nút Home sẽ đem bạn trở về trang chủ, tức là trang Internet Explorer mở ra đầu tiên (nhấn Alt+Home).

� Search. Nút Search giúp bạn tìm kiếm theo chủ đề khi bạn không biết xem trang nào (nhấn Ctrl+E).

� Favorites. Nút Favorites hiển thị danh sách các website mà bạn đã lưu lại như các trang ưa thích mà không phải gõ URL (Nhấn Ctrl+I).

Page 16: Internet căn bản

16 Internet và sử dụng Internet

� History. Nút History hiển thị các site bạn đã thăm, được liệt kê theo ngày tháng. Nếu bạn nháy chuột vào một mục, trang đó sẽ được hiển thị (nhấn Ctrl+H).

� Full Screen. Nút Full Screen cho phép bạn xem trang web trên toàn màn hình, không hiển thị bảng chọn (nhấn F11).

� Mail. Nút Mail giúp bạn quản lý thư điện tử của mình.

� Print. Nút Print cho phép bạn in trang web hiện thời (nhấn Ctrl+P).

� Edit. Nút Edit cho phép bạn soạn thảo trang hiện đang hiển thị trong Notepad.

� Find. Mặc dầu không có nút Find trên thanh công cụ chuẩn, bạn có thể nhấn Ctrl+F để tìm văn bản trên một trang.

Thiết đặt trang chủ ngầm định

Mỗi lần mở Internet Explorer, bạn mở trang chủ của mình. Nhưng bạn cần mở trang chủ nào thường xuyên? Mở bảng chọn Tools và chọn Internet Options. Hộp thoại Internet Options xuất hiện như được nêu trong minh họa sau.

Đặt địa chỉ trang chủ ưa thích của bạn vào ô Address và nháy OK. Lần tiếp bạn nháy nút Home hay mở Internet Explorer, trang chủ mới của bạn sẽ xuất hiện.

Page 17: Internet căn bản

Internet và World Wide Web 17

In trang web

Với Internet Explorer bạn có thể in các trang web theo nhiều cách khác nhau. Có thể in toàn bộ các trang web hay chỉ các mục lựa chọn. Bạn cũng có thể in các khung và các tài liệu được liên kết hay có thể chỉ in bảng các liên kết.

Để in toàn bộ trang web, bạn mở bảng chọn File và nháy Print để hiển thị hộp thoại Print (xem hình minh hoạ) hoặc nháy nút Print trên thanh công cụ.

Ngầm định, Internet Explorer không in nền trang web. Nền trang web là màu sắc, đường viền hay tranh ảnh xuất hiện đằng sau văn bản và đồ họa trên trang web. In nền trang web có thể làm phí thời gian và mực máy in, cũng như khiến bản in khó đọc. Nếu muốn in nền, bạn phải mở bảng chọn Tools, nháy vào Internet Options, nháy tab Advanced, nháy ô đánh dấu Print Background Colors And Images và nháy OK.

Các bước thực hiện

In trang web

Trong bài thực hành này, bạn in trang chủ Microsoft.com.

1. Nếu cần, khởi động Internet Explorer.

Page 18: Internet căn bản

18 Internet và sử dụng Internet

2. Gõ microsoft.com trong thanh Address và nhấn Enter. Trang chủ Microsoft.com xuất hiện.

3. Nháy Print trên bảng chọn File. Hộp thoại Print hiện ra.

4. Trong phần Page Range, chọn trang và nháy nút OK. Trang đầu tiên của trang chủ Microsoft.com được in ra.

Hãy cẩn thận với bản quyền

Việc bảo vệ bản quyền trên Internet là vấn đề khó chịu. Để an toàn, hãy giả thiết rằng tất cả mọi tài liệu chứa trong tài liệu Internet đều có bản quyền. Điều đó có nghĩa là bạn có thể in tài liệu để sử dụng riêng cho mình, nhưng bạn không thể dùng tài liệu này với mục đích kinh doanh hay phân phối nó mà không được phép. Nếu bạn muốn dùng lại tài liệu như ảnh,... hãy xin phép "Người điều hành web" của website bằng cách liên hệ với người có trách nhiệm của trang đó.

Đôi khi, bạn sẽ bắt gặp một trang web cung cấp các đồ họa hay tài liệu được tự do sử dụng. Chẳng hạn, một số trang cung cấp các biểu tượng, màu nền,... để dùng mà không cần có phép. Trong những trường hợp đó, cứ tự do sao chép và dùng tài nguyên bạn tìm thấy.

In mục lựa chọn

Trong bài thực hành này, bạn chỉ in đoạn đầu của trang chủ Microsoft Press.

1. Gõ microsoft.com/mspress trong thanh Address và nhấn Enter.

2. Chọn đoạn văn bản thứ nhất ở phần đầu của trang.

3. Nháy Print trên bảng chọn File. Hộp thoại Print hiện ra.

4. Nháy tùy chọn Selection trong phần Page Range.

5. Nháy OK. Văn bản được chọn được in ra.

6. Nháy vào bất kỳ đâu trên trang web để bỏ chọn văn bản.

Lưu giữ trang web

Trang web chứa các thẻ định dạng Hypertext Markup Language (HTML), các đồ họa và tập tin đa phương tiện. Các thẻ định dạng HTML được dùng để định dạng văn bản, đối tượng đồ họa, thêm màu nền và tùy chỉnh trang web. Vì một trang web có thể có một số tập tin nhúng (mỗi đồ họa trên trang web đều là một tập tin tách

Page 19: Internet căn bản

Internet và World Wide Web 19

biệt được liên kết vào tài liệu văn bản của trang web), bạn có thể chọn lưu giữ trang web theo bốn cách:

� Lưu trang web đầy đủ: Lưu tập tin HTML và tất cả các tập tin phụ, như ảnh, được nhúng trong trang web này.

� Lưu bản lưu trữ của trang web: Lưu toàn bộ trang web như một tập tin không sửa được.

� Chỉ lưu tài liệu HTML: Lưu các thẻ định dạng HTML, nhưng không lưu giữ các tập tin được nhúng.

� Chỉ lưu văn bản trên trang web.

Khi lưu trang web đầy đủ, Internet Explorer tự động tạo ra thư mục với cùng tên như tập tin được lưu. Thư mục này cũng được đặt trong cùng thư mục như tập tin được lưu. Khi bạn mở trang web, Internet Explorer mở với đầy đủ các thành phần của trang web, như xem trang này trực tuyến.

Khi lưu trang web như một tập tin lưu trữ, bạn lưu toàn bộ trang web mà không tạo ra thư mục riêng biệt để chứa các phần tử được nhúng của trang web. Bạn có thể mở tập tin được lưu để xem toàn bộ trang web, nhưng bạn không thể thay đổi được trang web này theo bất kỳ cách nào, bạn cũng không thể truy cập được các thành phần tách biệt của trang web. Tập tin lưu trữ chỉ là một tập tin và chiếm nhiều dung lượng đĩa cứng hơn trang web đầy đủ.

Khi lưu tập tin HTML, bạn không lưu các thành phần đồ họa và các phần tử được nhúng khác. Bạn có thể đọc văn bản đã định dạng, nhưng không xem được hình ảnh.

Cuối cùng, khi lưu một trang web như tập tin văn bản, bạn chỉ lưu phần văn bản có trên trang này mà không có các thẻ HTML. Văn bản được lưu sẽ không chứa bất kỳ định dạng, đồ họa hay các phần tử khác.

Lưu ý Nếu bạn lưu một trang web có khung (frame), bạn phải lưu như trang web đầy đủ. Các tùy chọn lưu khác không có tác dụng với trang web có khung.

Page 20: Internet căn bản

20 Internet và sử dụng Internet

Các bước thực hiện

Lưu giữ trang web đầy đủ

Trong bài thực hành này, bạn lưu giữ trang chủ Internet Explorer như trang web đầy đủ.

1. Khởi động Internet Explorer nếu cần.

2. Gõ microsoft.com/windows/ie trong ô Address và nhấn Enter.

3. Trên bảng chọn File, nháy Save As. Hộp thoại Save Web Page xuất hiện.

4. Nếu cần, nháy mũi tên thả xuống ở ô Save In và nháy Desktop.

5. Trong ô File Name gõ Complete Web Page.

6. Tài liệu bạn đang lưu giữ sẽ mang tên Complete Web Page.

7. Nháy mũi tên thả xuống ở ô Save As Type, nháy chọn Web Page, Complete (*.htm, *.html) và nháy Save.

8. Thanh tiến độ chỉ ra tiến độ của thao tác lưu. Tài liệu và thư mục tương ứng được lưu trên desktop của bạn.

Chỉ lưu giữ tập tin HTML của trang web

Trong bài thực hành này, bạn lưu giữ trang chủ Microsoft Word như tập tin HTML.

1. Gõ microsoft.com/office/word trong ô Address và nhấn Enter.

2. Nháy Save As trên bảng chọn File. Hộp thoại Save Web Page xuất hiện.

3. Nếu cần, nháy mũi tên thả xuống ở Save In và nháy Desktop.

4. Trong ô File Name, gõ HTML Only.

5. Nháy mũi tên thả xuống ở Save As Type, nháy chọn Web Page, HTML Only (*.htm, *.html) và nháy Save.

6. Tài liệu được lưu giữ trên desktop của bạn như tập tin HTML.

Lưu trang web như tập tin văn bản

Trong bài thực hành này, bạn lưu giữ trang chủ Microsoft Excel như tập tin văn bản.

1. Gõ microsoft.com/office/excel trong ô Address và nhấn Enter.

2. Nháy Save As trên bảng chọn File. Hộp thoại Save Web Page xuất hiện.

Page 21: Internet căn bản

Internet và World Wide Web 21

3. Nếu cần, nháy mũi tên thả xuống ở ô Save In và nháy Desktop.

4. Trong ô File Name, gõ Text File.

5. Nháy chọn Text File (*.txt) trong ô Save As Type và nháy Save.

6. Thanh tiến độ chỉ ra tiến độ của thao tác này trong khi các phần tử của trang được lưu. Tài liệu được lưu như tập tin văn bản, không có định dạng HTML.

7. Nháy nút Close tại góc trên bên phải của cửa sổ Internet Explorer và thu nhỏ tối thiểu mọi cửa sổ đang mở để hiển thị desktop của bạn.

Xem trang web đã lưu

Trong bài thực hành này, bạn xem trang web đã lưu.

1. Nháy nút Start.

2. Nháy biểu tượng My Computer.

3. Nháy đúp biểu tượng Local Disk (C:).

4. Nháy đúp thư mục Unlimited Potential trên đĩa cứng của bạn.

5. Nháy đúp vào thư mục Computer Fundamentals Practice.

6. Nháy đúp vào thư mục Part VI, rồi vào thư mục Lesson01. Bạn thấy các tập tin sau được hiển thị trong thư mục đó:

7. Nháy đúp biểu tượng Complete Web Page. Bản sao đầy đủ của

trang web được lưu xuất hiện trong Internet Explorer với tất cả đồ họa và các thành phần khác được nhúng trong trang web này. Địa chỉ cục bộ được hiển thị trong thanh Address.

8. Nháy đúp vào biểu tượng HTML Only. Phiên bản được sửa đổi của trang web đã lưu xuất hiện trong Internet Explorer. Các đồ họa không được hiển thị, bởi vì chúng không được lưu trong tập tin này.

9. Nháy đúp vào biểu tượng Text File. Tập tin văn bản được hiển thị mà không có định dạng nào. Tập tin văn bản xuất hiện trong

Page 22: Internet căn bản

22 Internet và sử dụng Internet

Notepad hay trình soạn thảo văn bản khác thay vì xuất hiện trong cửa sổ Internet Explorer.

10. Nháy nút Close ở góc trên bên phải của trình soạn thảo văn bản.

Tổng kết bài học

Bài học này đã giới thiệu cho bạn về trình duyệt web và địa chỉ web. Bạn đã học cách kết nối vào Internet và "lướt" web. Cuối cùng, bạn đã học in và lưu giữ các trang web.

Câu hỏi kiểm tra

1. Trình duyệt là gì? URL là gì?

2. Siêu liên kết làm việc thế nào?

3. Hãy nêu các cách khác nhau để nối máy tính của bạn vào Internet.

4. Đâu là giới hạn cho những gì bạn có thể dùng từ Internet mà không phải xin phép từ người quản lý web của một trang web?

5. Hãy nêu ba cách lưu giữ trang web.

Thực hành

Bài tập 1: Mở bảng chọn Start và chọn Internet Explorer từ danh sách các chương trình của bạn. Gõ microsoft.com vào trường Address và nhấn Enter để tới trang web của Microsoft. Dành vài phút nháy vào các siêu liên kết và thăm dò site này.

Bài tập 2: Đặt một trang chủ ngầm định mới cho Internet Explorer. Khởi động Internet Explorer, mở bảng chọn Tools và nháy Internet Options. Gõ một URL khác trong hộp Address và rồi nháy nút OK.

Bài tập 3: Xem trước và in trang web. Khởi động Internet Explorer, gõ địa chỉ URL bạn muốn in vào thanh Address và nhấn Enter. Trên bảng chọn File, nháy Print Preview. Nháy nút Print trên thanh công cụ. Cuối cùng, thực hiện bất kỳ thay đổi nào bạn muốn trong hộp thoại này rồi nháy nút Print.

Bài tập 4: Lưu đồ họa của trang web. Khởi động Internet Explorer, gõ địa chỉ URL bạn muốn đến và nhấn Enter. Nháy phải vào bất kỳ đồ họa nào trên trang này và trên bảng chọn ngắn, nháy Save Picture As. Cuối cùng, duyệt vị trí bạn muốn lưu ảnh này và sau đó nháy vào nút Save.

Page 23: Internet căn bản

23

Tìm và quản lý thông tin Sau khi hoàn thành bài học này, bạn sẽ biết cách:

� Tìm thông tin trên web.

� Tạo ra danh sách Favorites.

� Dùng và sửa đổi thư mục History.

Trong bài học này, bạn sẽ học cách dùng Internet Explorer để tìm thông tin trên World Wide Web. Sau đó bạn sẽ học cách tạo, dùng và quản lý danh sách các trang web ưa thích của mình. Cuối cùng, bạn sẽ học cách sử dụng và quản lý tính năng History của Internet Explorer.

Tìm kiếm thông tin trên Internet

Internet chứa rất nhiều thông tin và bạn thường phải tìm thông tin theo các chủ đề thích hợp. Internet Explorer cung cấp tính năng làm cho việc tìm thông tin được dễ dàng. Bạn có thể tìm thông tin trên web bằng cách sử dụng nút Search trên thanh công cụ để mở ra Search Assistant, như minh họa ở hình sau:

Page 24: Internet căn bản

24 Internet và sử dụng Internet

Search Assistant là một công cụ giúp tìm thông tin trên Internet. Nó cho phép tìm theo từ khóa, hay tìm chủ đề trong một phân loại. Việc tìm theo phân loại giúp thu hẹp lại điều muốn tìm. Sau khi gõ từ khóa và nháy nút Search, Search Assistant sẽ hiển thị danh sách các liên kết tới các trang web có chứa thông tin về từ khóa của bạn. Sau đó bạn nháy vào liên kết để xem thông tin.

Search Assistant cũng có tùy chọn để chọn công cụ tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm được thiết kế để tìm thông tin trên Internet dựa trên các từ khóa hay duyệt các chủ điểm được tổ chức theo các nhóm chủ đề. Bạn có thể chọn công cụ tìm kiếm bằng việc nháy vào mũi tên thả xuống ở bên phải nút Next trong Search Assistant.

Sau đó bạn có thể gõ vào một từ khóa hay nháy các nhóm chủ đề để thu hẹp việc tìm. Càng thêm nhiều từ khóa, bạn càng có nhiều khả năng tìm thấy thông tin mình đang tìm kiếm.

Lưu ý Bạn có thể kết hợp nhiều từ khóa bằng việc gõ dấu cộng giữa các từ trong hộp văn bản tìm. Chẳng hạn, có thể gõ mountain + resort để tìm các trang web về núi và chỗ nghỉ. Nếu muốn tìm một cụm từ, bạn có thể cho cụm từ này trong dấu nháy kép. Chẳng hạn có thể gõ "bed and breakfast" để tìm các trang web về các dịch vụ giường và điểm tâm sáng. Phần lớn các công cụ tìm kiếm đều có trang dành riêng hướng dẫn cách tìm kiếm.

Bạn cũng có thể tìm các trang web bằng cách sử dụng ô Address. Trong ô Address, gõ go hoặc find hay ? theo sau là dấu cách và một từ hay cụm từ rồi nhấn Enter. Trang Auto-search Web sẽ xuất hiện với một danh sách các siêu liên kết tới các trang web. Mỗi trang web sẽ có mô tả ngắn được liệt kê ở dưới nó. Chẳng hạn, bạn có thể gõ go fish để tìm thông tin liên quan tới cá. Trang Auto-search Web sẽ liệt kê các siêu liên kết liên quan tới cá.

Các bước thực hiện

Hiển thị Search Assistant

Trong bài thực hành này, bạn hiển thị Search Assistant trong Internet Explorer.

1. Khởi động Internet Explorer nếu cần.

Page 25: Internet căn bản

Tìm và quản lý thông tin 25

2. Nháy nút Search trên thanh công cụ. Search Assistant được hiển thị. Nháy nút Search lần nữa. Search Assistant đóng lại.

3. Nháy nút Search và đưa con trỏ chuột sang cạnh bên phải của Search Assistant. Con trỏ chuột biến thành mũi tên kép theo chiều ngang.

4. Kéo cạnh bên phải của Search Assistant sang phải. Search Assistant xuất hiện rộng hơn, như được nêu trong hình minh họa.

5. Kéo cạnh bên phải của Search Assistant sang bên trái cho tới khi nó gần về kích cỡ gốc của nó. Search Assistant trở nên mảnh hơn.

6. Nháy nút Close ở góc trên bên phải của cửa sổ Search Assistant. Search Assistant đóng lại.

Tìm một trang web

Trong bài tập này, bạn dùng Search Assistant để tìm nhanh từ airlines.

1. Trên thanh công cụ, nháy nút Search. Search Assistant được hiển thị.

Page 26: Internet căn bản

26 Internet và sử dụng Internet

2. Gõ airlines vào ô Find A Web Page Containing. Điều này có nghĩa bạn muốn tìm trang web có chứa từ airlines.

3. Nháy nút Search. Các liên kết tới các phân loại và trang web chứa thông tin đúng tiêu chí tìm xuất hiện trong Search Assistant.

4. Nháy vào liên kết trong Search Assistant. Một trang web tương thích đúng tiêu chí tìm của bạn được hiển thị trong phần hiển thị của Internet Explorer.

5. Trong Search Assistant, nháy nút New. Search Assistant bây giờ sẵn sàng việc tìm theo từ khóa mới.

6. Trên thanh công cụ, nháy nút Search. Search Assistant đóng lại.

Chọn công cụ tìm kiếm

Bạn có thể dùng một số công cụ tìm kiếm (như Yahoo, HotBot, Google và AltaVista) để tìm tài liệu trên Internet. Có thể bạn ưa thích dùng một công cụ tìm kiếm nào đó. Internet Explorer cho bạn chọn công cụ tìm kiếm bạn muốn dùng.

Page 27: Internet căn bản

Tìm và quản lý thông tin 27

Các bước thực hiện Trong bài tập này, bạn cần tìm nhà hàng và bạn chọn lựa một công cụ tìm kiếm khác để tìm thông tin về nhà hàng.

1. Nháy nút Search trên thanh công cụ. Search Assistant được hiển thị.

2. Gõ nhà hàng vào hộp văn bản Find A Web Page Containing và nháy Search. Danh sách các liên kết liên quan tới từ “nhà hàng” xuất hiện.

3. Trong Search Assistant, nháy mũi tên thả xuống ở bên phải của nút Next. Một danh sách các công cụ tìm kiếm xuất hiện.

4. Nháy Yahoo! Yahoo! hiển thị một danh sách các liên kết liên quan tới nhà hàng.

5. Nháy nút New. Thao tác tìm kiếm được tiến hành.

Thu hẹp tiêu chí tìm kiếm

Trong bài thực hành này, bạn chọn lựa các phân loại khác nhau trong Search Assistant để thu hẹp việc tìm kiếm của mình.

1. Nháy tùy chọn Find A Business. Việc tìm trang web liên quan tới các công ty và tổ chức sẽ được tiến hành.

2. Gõ Microsoft trong ô Business, gõ Redmond trong ô City, gõ WA trong ô State/Province và nháy nút Search. Danh sách các liên kết liên quan tới Microsoft xuất hiện trong Search Assistant.

3. Cuốn danh sách này xuống và nháy một trong các liên kết về Tập đoàn Microsoft. Trang Web InforSpace xuất hiện, hiển thị thông tin về Microsoft.

4. Trong Search Assistant, nháy New Button và nháy chọn More. Danh sách các phân loại trở nên lớn hơn.

5. Nháy tùy chọn Find In Encyclopedia. Việc tìm được tiến hành bởi Encarta.

6. Gõ elephants trong hộp văn bản Find Encyclopedia Articles On và nháy Search. Encarta tiến hành tìm về loài voi và liệt kê các kết quả.

7. Nháy liên kết Elephant. Trang Web Encarta xuất hiện, hiển thị các thông tin về voi.

8. Trên thanh công cụ, nháy nút Search. Search Assistant đóng lại.

Page 28: Internet căn bản

28 Internet và sử dụng Internet

Dùng Autosearch

Trong bài tập này, bạn dùng Autosearch để tìm các trang web chứa từ boeing.

1. Nháy thanh Address. Internet Explorer chọn văn bản hiện thời.

2. Gõ boeing và nhấn Enter. Trang web Autosearch xuất hiện với một danh sách các siêu liên kết liên quan tới từ boeing.

3. Nháy bất kỳ siêu liên kết nào trên trang Autosearch để hiển thị trang web liên quan tới từ boeing. Internet Explorer hiển thị trang web có siêu liên kết bạn đã nháy.

Tạo danh sách Favorites

Danh sách Favorites là bảng chọn bạn tạo ra để chứa các biểu tượng tắt tới các trang web. Danh sách Favorites chứa ít nhất năm thư mục có sẵn (bạn có thể tạo các thư mục phụ): Channels, Imported Bookmarks, Links, Media và Software Updates.

Danh sách Favorites có thể lưu giữ các liên kết tới bất kỳ trang web nào bạn chọn. Cách đơn giản nhất để thêm một liên kết là hiển thị trang web đó trong trình duyệt và thêm trang này vào danh sách Favorites.

Bạn cũng có thể thêm các liên kết tới tài nguyên cục bộ (như ổ đĩa cứng của bạn hay các tập tin và thư mục bạn thường truy nhập tới). Để xem nội dung danh sách Favorites, bạn nháy vào nút Favorites trên thanh công cụ. Thanh Favorites được hiển thị trong ngăn bên trái của cửa sổ Internet Explorer.

Các bước thực hiện

Thêm trang web hiện thời vào Favorites

Trong bài tập này, bạn thêm trang chủ Microsoft vào danh sách Favorites của mình.

1. Nháy vào thanh Address, gõ microsoft.com và nhấn Enter. Trang chủ Microsoft được hiển thị.

2. Trên thanh công cụ, nháy nút Favorites. Thanh Favorites được hiển thị.

3. Trên thanh Favorites, nháy nút Add. Hộp thoại Add Favorite xuất hiện như được nêu trong minh họa sau.

Page 29: Internet căn bản

Tìm và quản lý thông tin 29

4. Trong hộp thoại Add Favorite, nháy OK. Danh sách Favorites

bây giờ chứa một liên kết tới trang chủ Microsoft như được nêu trong minh họa sau.

5. Trên thanh công cụ, nháy nút Favorites. Thanh Favorites đóng lại.

Lưu ý Bạn cũng có thể dùng thanh bảng chọn để thêm Favorites vào danh sách Favorites của mình. Hiển thị trang web. Trên bảng chọn Favorites, nháy Add To Favorites và nháy OK.

Thêm desktop vào danh sách Favorites

Trong bài tập này, bạn thêm desktop của mình vào danh sách Favorites.

1. Nháy vào thanh Address, gõ desktop và nhấn Enter. Nội dung desktop của bạn xuất hiện.

Page 30: Internet căn bản

30 Internet và sử dụng Internet

2. Trên bảng chọn Favorites, nháy Add To Favorites. Hộp thoại Add Favorite được hiển thị.

3. Trong hộp thoại Add Favorite, nháy OK. Desktop của bạn được thêm vào danh sách Favorites của bạn.

4. Nháy nút Back để trở về trang web đã hiển thị trước đó.

5. Trên thanh công cụ, nháy nút Favorites. Thanh Favorites được hiển thị. Để ý rằng danh sách Favorites bây giờ có một liên kết tới desktop của bạn.

6. Trên thanh công cụ, nháy nút Favorites. Thanh Favorites đóng lại.

Dùng thư mục History

Internet Explorer tự động ghi lại lịch sử của từng phiên duyệt Internet. Việc ghi lại này nằm trong thư mục History, có chứa các liên kết tới từng trang bạn đã xem.

Để xem nội dung thư mục History, nháy vào nút History trên thanh công cụ. Thanh History xuất hiện ở bên trái và có tính năng tìm cho phép bạn gõ vào từ tìm kiếm để định vị một trang bạn đã viếng thăm.

Bạn có thể đặt thời gian để Internet Explorer lưu giữ các liên kết trong thư mục History. Ngầm định, thư mục History lưu giữ các liên kết tới tất cả các trang trong vòng 20 ngày gần nhất. Sau đó 20 ngày liên kết sẽ bị xóa đi. Bạn có thể xóa thủ công các liên kết được lưu giữ trong thư mục History.

Các bước thực hiện

Xem History

Trong bài tập này, bạn xem nội dung của thư mục History của mình.

1. Trên thanh công cụ, nháy nút History. Thanh History xuất hiện.

Page 31: Internet căn bản

Tìm và quản lý thông tin 31

2. Trên thanh History, nháy nút Search. Ô Search For xuất hiện.

3. Trong ô Search For, gõ lakewood và nháy Search Now. Một danh sách các website có chứa từ lakewood xuất hiện.

4. Nháy nút View. Danh sách thả xuống xuất hiện.

5. Nháy tùy chọn By Date. Danh sách các thư mục về các website bạn đã thăm xuất hiện theo thứ tự thời gian.

6. Trên thanh công cụ, nháy nút History. Thanh History đóng lại.

Thiết đặt History

Trong bài tập này, bạn thiết đặt thời gian lưu giữ của thư mục History.

1. Trên bảng chọn Tools, nháy chuột vào Internet Options. Hộp thoại Internet Options được hiển thị, như được nêu trong minh hoạ.

Page 32: Internet căn bản

32 Internet và sử dụng Internet

2. Trên tab General trong phần History, nháy đúp vào số trong ô

Days To Keep Pages In History. Số trong ô được chọn.

3. Gõ 30. Thời gian lưu đổi thành 30 ngày.

4. Trong hộp văn bản, xóa 30, gõ 20 và nháy OK. Thời gian lưu quay lại thành 20 ngày và hộp thoại Internet Options đóng lại.

Xóa nội dung thư mục History

Trong bài tập này, bạn xóa tất cả nội dung trong thư mục History.

1. Trên bảng chọn Tools, nháy chuột vào Internet Options. Hộp thoại Internet Options hiện ra.

2. Trên tab General trong phần History, nháy nút Clear History. Cửa sổ cảnh báo xuất hiện, hỏi bạn có thực sự muốn xóa tất cả nội dung trong thư mục History không.

3. Nháy OK. Nội dung của thư mục History bị xóa đi.

4. Nháy OK. Hộp thoại Internet Options đóng lại.

5. Trên thanh công cụ, nháy nút History. Thanh History không còn hiển thị danh sách các liên kết.

6. Nháy nút History lần nữa. Thanh History đóng lại.

Tổng kết bài học

Bài học này đã bao quát các vấn đề cơ bản của việc tìm thông tin trên Internet, tạo ra danh sách các website ưa thích, xem History gồm các website bạn xem gần đây và quản lý tính năng History của Internet Explorer.

Page 33: Internet căn bản

Tìm và quản lý thông tin 33

Câu hỏi kiểm tra

1. Bạn dùng công cụ nào để tìm thông tin trên Internet?

2. Làm sao bạn tìm kiếm được nhiều khoản mục trên Internet?

3. Siêu liên kết làm việc như thế nào?

4. Theo thiết đặt ngầm định, thông tin trong thư mục History tồn tại trong bao lâu?

Thực hành

Bài tập 1: Trên thanh công cụ Internet Explorer, nháy nút Search. Trong Search Assistant, gõ google và nháy Search. Dành một số thời gian dùng máy tìm kiếm của Google để tìm kiếm thông tin trên mạng.

Bài tập 2: Tạo ra một thư mục mới cho danh sách Favorites của bạn, như một trong các trang chủ của bạn bè, những người có trang web, hoặc một thư mục để lưu các liên kết tới các hiệu sách trực tuyến yêu thích của bạn. Tiếp đó, thêm các liên kết vào thư mục mới của bạn.

Bài tập 3: Nếu bạn có nhiều liên kết trong danh sách Favorites của mình, thử nháy và kéo chúng lên xuống danh sách. Chuyển các liên kết bạn thường đến nhất lên đầu danh sách.

Bài tập 4: Dùng thư mục History, xem lại nơi bạn đã đến thăm trên web hôm nay.

Page 34: Internet căn bản

34

Sử dụng Microsoft Outlook Sau khi hoàn thành bài học này, bạn sẽ có thể:

� Khởi động Outlook.

� Di chuyển bên trong Outlook.

� Dùng thanh Outlook và Folder List.

� Dùng Office Assistant.

Khi máy tính cá nhân còn chưa trở thành phổ biến, việc quản lý dữ liệu liên quan tới công việc được thực hiện bằng giấy tờ và để trong ngăn bàn hay tủ tài liệu.

Microsoft® Outlook® cung cấp một cách hiệu quả hơn để lưu giữ, truy xuất và tích hợp thông tin. Với Outlook, bạn có thể lưu giữ và truy nhập mọi thông tin quan trọng trong một vị trí trên máy tính cá nhân. Chẳng hạn, bạn có thể dùng lịch điện tử của Outlook để ghi lại ngày giờ các cuộc họp và hẹn gặp. Outlook sẽ nhắc bạn khi gần đến hẹn. Bạn có thể ghi lời nhắc cho mình giống như ghi trên giấy. Bạn cũng có thể dùng Outlook để ghi lại các nhiệm vụ hàng ngày hay hàng tuần và kiểm tra lại khi bạn hoàn thành chúng. Outlook có sổ địa chỉ, trong đó bạn có thể ghi số điện thoại, địa chỉ, địa chỉ thư điện tử và thông tin khác về công việc và liên hệ cá nhân. Bạn thậm chí có thể xem website trực tiếp từ Outlook, cũng như mở các tài liệu Microsoft Office. Sức mạnh của Outlook nằm ở tất cả các khả năng tổ chức thông tin hiệu quả của nó.

Khởi động Outlook

Giống như mọi chương trình khác, có nhiều cách để mở Outlook. Cách thông thường là nháy vào nút Start trên thanh công việc, trỏ vào All Programs và nháy Microsoft Outlook. Bạn cũng có thể thêm biểu tượng Outlook trên desktop và nháy đúp biểu tượng này để bắt đầu Outlook.

Để thêm biểu tượng Outlook vào desktop, hãy nháy nút Start trên thanh công việc, trỏ tới All Programs, nhấn giữ phím Ctrl và kéo biểu tượng Microsoft Outlook lên màn hình.

Page 35: Internet căn bản

Sử dụng Microsoft Outlook 35

Lần đầu tiên khởi động Outlook, thư mục Inbox được hiển thị trong cửa sổ Outlook. Dùng cửa sổ chính để xem và truy nhập vào tất cả các thành phần của Outlook.

Các bước thực hiện Trong bài tập này, bạn khởi động Microsoft Outlook.

1. Trên thanh công việc Windows, nháy vào nút Start, trỏ vào All Programs và nháy Microsoft Outlook. Outlook bắt đầu chạy.

2. Nếu cần, nháy nút Maximize ở góc trên bên phải của cửa sổ Outlook. Cửa sổ Outlook mở rộng để lấp đầy toàn bộ màn hình.

Di chuyển bên trong Outlook

Cửa sổ Outlook có các nút lệnh, biểu tượng, bảng chọn và các yếu tố khác để bạn di chuyển trong Outlook và dùng Outlook một cách hiệu quả. Nội dung của cửa sổ này thay đổi khi bạn nháy các nút, biểu tượng và chọn tùy chọn khác nhau.

Page 36: Internet căn bản

36 Internet và sử dụng Internet

Bảng sau mô tả cho các chức năng cơ bản của cửa sổ Outlook.

Ph�n t� Mô t�

Thanh tiêu đề Nhận diện ứng dụng đang chạy (trong trường hợp này là Outlook) và thư mục Outlook đang được hiển thị.

Thanh bảng chọn Liệt kê các bảng chọn trong cửa sổ Outlook. Bảng chọn chứa các lệnh ứng dụng có thể thực hiện.

Thanh công cụ chuẩn

Gồm các nút cho phép nhanh chóng truy nhập vào các lệnh thường được dùng.

Thanh Outlook Hiển thị biểu tượng tắt tới các thư mục sẵn có trong Outlook, như Inbox và Calendar. Thanh Outlook có thể mở rộng được và chứa hai hay ba nhóm biểu tượng tắt: Outlook Shortcuts, My Shortcuts và Other Shortcuts (cũng gọi là Other). Để ẩn hay hiện thanh Outlook, nháy tùy chọn thanh Outlook trên bảng chọn View.

Folder List Hiển thị danh sách các thư mục Outlook. Nháy vào một thư mục để xem nội dung của thư mục đó. Để hiển thị Folder List, nháy Folder List trên bảng chọn View. Lần đầu tiên dùng Outlook, bạn sẽ có một thư mục cá nhân trong Folder List. Bạn sử dụng Folder List giống như các thư mục trong Windows.

Page 37: Internet căn bản

Sử dụng Microsoft Outlook 37

Folder Banner Hiển thị tên của thư mục mở. Nếu Folder List không được hiển thị, nháy vào tên của thư mục trong Folder Banner để xem danh sách các thư mục có sẵn.

Items Thông tin được hiển thị trong Outlook. Chẳng hạn, trong Inbox, từng thư đều là khoản mục; trong Contacts, bản ghi liên hệ là khoản mục.

Biểu tượng tắt Biểu tượng trên thanh Outlook. Nháy vào biểu tượng tắt, Outlook hiển thị nội dung của thư mục hay tập tin tương ứng.

Thanh trạng thái Khi bạn dùng thanh Outlook hay Folder List để chuyển sang các thư mục Outlook khác, thanh trạng thái hiển thị số đối tượng có trong một thư mục xác định. Chẳng hạn, khi mở Contacts, thanh trạng thái hiển thị số các liên hệ trong thư mục này.

Ngăn Preview Cửa sổ hiển thị nội dung thư được chọn. Preview Pane được hiển thị theo ngầm định trong cửa sổ Outlook. Để ẩn nó đi, bỏ chọn Preview Pane trong bảng chọn View.

Bảng chọn cá nhân hóa

Outlook có tính năng ngầm định tạo cho bạn khả năng cá nhân hóa bảng chọn của bạn. Lần đầu tiên mở bảng chọn trong Outlook, bạn thấy một bảng chọn ngắn hiển thị các lệnh thường được dùng nhất. Có hai mũi tên nhỏ tại đáy của bảng chọn này. Nháy các mũi tên này để mở rộng bảng chọn này và hiển thị nhiều lệnh hơn. Bạn có thể đợi vài giây cho bảng chọn tự mở rộng. Khi nháy một lệnh trên bảng chọn mở rộng, Outlook lập tức cho hiển thị lệnh này trên bảng chọn ngắn. Nếu bạn ngừng dùng lệnh này một thời gian, nó bị loại bỏ khỏi bảng chọn ngắn.

Các bước thực hiện Trong bài tập này, bạn di chuyển qua các vùng khác nhau của cửa sổ Outlook.

1. Trên thanh bảng chọn, nháy Tools. Bảng chọn Tools ngắn được hiển thị.

Page 38: Internet căn bản

38 Internet và sử dụng Internet

2. Nháy bất kỳ đâu bên ngoài bảng chọn này. Bảng chọn đóng lại.

3. Trên thanh bảng chọn, nháy Tools. Bảng chọn Tools ngắn được hiển thị.

4. Nháy mũi tên kép tại đáy của bảng chọn Tools ngắn. Bảng chọn Tools được mở rộng hiển thị, như minh họa ở dưới đây.

5. Trên đáy bên phải của thanh Outlook, nháy mũi tên xuống.

Thanh Outlook cuộn xuống.

6. Trên đáy bên phải của thanh Outlook, nháy mũi tên lên. Thanh Out look cuộn lên.

7. Trên Folder Banner, nháy tên thư mục Inbox. Folder List được hiển thị, như minh họa dưới đây.

8. Nháy bên ngoài Folder List. Folder List không còn được hiển thị nữa.

Page 39: Internet căn bản

Sử dụng Microsoft Outlook 39

Sử dụng thanh Outlook

Thanh Outlook hiển thị các biểu tượng tắt tới các thư mục thường được dùng, như Inbox, Calendar và Contacts. Khi nháy vào một biểu tượng tắt, nội dung của thư mục đó được hiển thị. Chẳng hạn, nếu nháy biểu tượng tắt Calendar, nội dung của thư mục Calendar - lịch hẹn gặp của bạn - được hiển thị.

Outlook dùng thuật ngữ thư mục để mô tả cách quản lý các khoản mục chung bên trong Outlook. Chẳng hạn, thư mục Inbox chứa các thư điện tử bạn đã nhận và cho khả năng tạo thư bên trong Inbox. Thư mục Tasks chứa danh sách các hoạt động cần thực hiện và cho phép tạo ra các nhiệm vụ. Bạn không thể tạo nhiệm vụ trong thư mục Inbox hay tạo ra thư trong thư mục Tasks. Do đó, có thể nghĩ từng thư mục giống như các chương trình tách biệt bên trong Outlook cho dù các chức năng cùng làm việc và tương tác với nhau.

Thanh Outlook chứa ba nhóm: Outlook Shortcuts, My Shortcuts và Other Shortcuts (hoặc đơn giản là Other).

Các thư mục Outlook được mô tả trong bảng sau:

Page 40: Internet căn bản

40 Internet và sử dụng Internet

Thư m�c Nhóm Mô t�

Outlook Today

Outlook Shortcuts

Liệt kê các hẹn gặp, các nhiệm vụ và hiển thị số các thư điện tử chưa đọc.

Inbox Outlook Shortcuts

Lưu giữ các thư điện tử đã nhận.

Calendar Outlook Shortcuts

Hiển thị lịch và sổ hẹn gặp.

Contacts Outlook Shortcuts

Lưu giữ tên, số điện thoại, địa chỉ và thông tin khác về những người mà bạn có liên hệ.

Tasks Outlook Shortcuts

Hiển thị danh sách việc cần làm của bạn.

Notes Outlook Shortcuts

Lưu giữ các lưu ý.

Deleted Items

Outlook Shortcuts

Lưu giữ tạm thời các khoản mục bạn xóa tới khi chúng bị xóa vĩnh viễn.

Outbox My Shortcuts Giữ các thư điện tử đã hoàn thành tới khi được gửi cho người nhận.

Sent Items My Shortcuts Lưu giữ bản sao các thư điện tử bạn đã gửi.

Journal My Shortcuts Hiển thị lịch sử các hoạt động bạn sử dụng Microsoft Office theo định dạng thời gian.

Outlook Update

My Shortcuts Các liên kết Internet để cập nhật Microsoft Outlook.

My Computer Other Shortcuts

Cung cấp việc truy nhập vào các ổ đĩa, thư mục và tập tin khác trên máy tính của bạn hay trên mạng.

My Documents

Other Shortcuts

Các tập tin có trong thư mục My Documents trên ổ đĩa cứng.

Favorites Other Shortcuts

Các biểu tượng tắt tới các tập tin quan trọng và địa chỉ web.

Các bước thực hiện Trong bài tập này, bạn dùng thanh Outlook để xem các thư mục Outlook khác nhau.

1. Trên thanh Outlook, nháy vào biểu tượng tắt Outlook Today. Nội dung của thư mục Outlook Today được hiển thị.

Page 41: Internet căn bản

Sử dụng Microsoft Outlook 41

2. Trên thanh Outlook, nháy vào biểu tượng tắt Calendar. Nội

dung của thư mục Calendar được hiển thị.

3. Trên thanh Outlook, nháy vào biểu tượng tắt Contacts. Nội

dung của thư mục Contacts được hiển thị.

Page 42: Internet căn bản

42 Internet và sử dụng Internet

4. Trên thanh Outlook, nháy vào biểu tượng tắt Tasks. Nội dung

của thư mục Tasks được hiển thị.

5. Trên thanh Outlook, nháy vào biểu tượng tắt Notes. Nội dung

của thư mục Notes được hiển thị.

Page 43: Internet căn bản

Sử dụng Microsoft Outlook 43

6. Trên thanh Outlook, nháy vào mũi tên xuống nếu không thấy

biểu tượng tắt Deleted Items. Nháy biểu tượng tắt Deleted Items trong thanh Outlook. Nội dung của thư mục Deleted Items được hiển thị. Bạn có thể kéo bất kỳ khoản mục nào từ bất kỳ thư mục Outlook nào vào biểu tượng tắt Deleted Items trên thanh Outlook để loại bỏ khoản mục này khỏi thư mục và lưu giữ nó tạm thời trong thư mục Deleted Items.

7. Trên thanh Outlook, nháy vào nhóm My Shortcuts. Các biểu

tượng tắt có sẵn trong nhóm My Shortcuts được hiển thị.

Page 44: Internet căn bản

44 Internet và sử dụng Internet

8. Trên thanh Outlook, nháy nhóm Other Shortcuts (hay thanh

nhóm Other). Các biểu tượng tắt có sẵn trong nhóm Other Shortcuts (hay Other) được hiển thị.

9. Trên thanh Outlook, nháy vào nhóm Outlook Shortcuts. Các

biểu tượng tắt có sẵn trong nhóm Outlook Shortcuts xuất hiện trở lại.

Page 45: Internet căn bản

Sử dụng Microsoft Outlook 45

Dùng thư mục Favorites

Thư mục Favorites là biểu tượng tắt tới các website và thư mục khác mà bạn thường dùng. Thư mục Favorites được đặt trong nhóm Other Shortcuts (hay Other).

Các bước thực hiện Để thêm một website vào danh sách các Favorites khi được nối với Internet, bạn làm theo các bước sau:

1. Trên thanh công việc Windows, nháy nút Start và chọn Internet Explorer.

2. Trong hộp Address, gõ địa chỉ của trang web bạn muốn thêm vào và nhấn Enter.

3. Sau khi trang web được hiển thị, chọn Add to Favorites trên bảng chọn Favorites.

4. Nháy OK để chấp nhận dòng tiêu đề ngầm định làm tên của Favorite hoặc gõ một tên mới và nháy OK.

Để thêm một thư mục vào danh sách Favorites, bạn thực hiện:

1. Nháy nút Start trên thanh công việc, trỏ vào All Programs và nháy Windows Explorer.

2. Nháy thư mục muốn thêm vào, nháy Add to Favorites trên bảng chọn Favorites và nháy OK để chấp nhận dòng tiêu đề ngầm định làm tên của Favorites.

Page 46: Internet căn bản

46 Internet và sử dụng Internet

Để truy nhập vào website ưa chuộng hay thư mục từ Outlook:

1. Trên thanh Outlook, nháy vào nhóm Other Shortcuts (hay nhóm Other).

2. Nháy thư mục Favorites và nháy đúp tên của website hay thư mục bạn muốn mở.

Sử dụng Folder List

Dùng Folder List bạn cũng có thể xem các thư mục Outlook và nội dung của chúng. Thanh Outlook hiển thị biểu tượng tắt của các thư mục thường dùng; nhưng không phải mọi thư mục đều được hiển thị. Ngược lại Folder List hiển thị tất cả các thư mục trong Outlook, kể cả thư mục được biểu diễn bằng biểu tượng tắt trên thanh Outlook.

Các bước thực hiện Trong bài tập này, bạn dùng Folder List để hiển thị nhiều thư mục bạn đã hiển thị trong bài tập trước.

1. Trên Folder Banner, nháy vào thư mục tên Deleted Items.

Folder List được hiển thị.

Page 47: Internet căn bản

Sử dụng Microsoft Outlook 47

2. Trong Folder List, nháy Inbox. Nội dung của Inbox được hiển thị và Folder List đóng lại.

3. Trên Folder Banner, nháy vào thư mục tên Inbox. Folder List được hiển thị.

4. Ở góc trên bên phải của Folder List, nháy nút Push Pin. Nút Push Pin biến thành nút Close. Folder List sẽ vẫn còn mở cho tới khi bạn đóng nó.

5. Trong Folder List, nháy Tasks. Outlook hiển thị nội dung của thư mục Tasks. Lưu ý rằng Folder List vẫn còn mở.

6. Ở góc trên bên phải của Folder List, nháy nút Close. Folder List đóng lại.

Sử dụng Office Assistant

Outlook, giống như mọi ứng dụng Microsoft Office, bao gồm một hệ thống trợ giúp bạn có thể dùng để học về các tính năng và tùy chọn sẵn có trong Outlook. Theo ngầm định, Office Assistant xuất hiện như một kẹp giấy hoạt hình có tên là Clippit. Tuy nhiên bạn có thể chọn cho hiển thị Office Assistant như con chó, con mèo hoạt hình hay bất kỳ nhân vật nào khác.

Để xem trợ giúp khi Office Assistant được hiển thị, nháy Office Assistant và gõ câu hỏi vào hộp thoại - chẳng hạn, có thể viết "How do you send a message?" hay "What is in the Journal?". Có thể gõ vài từ đơn giản, như "send message" hay "Journal", để xem thông tin có liên quan tới những chủ đề này.

Các bước thực hiện Trong bài tập này, bạn hiển thị Office Assistant và dùng nó để xem trợ giúp trên chủ đề Outlook. Ẩn Office Assistant sau khi hoàn thành bài tập này.

1. Trên thanh công cụ chuẩn, nháy nút Help của Microsoft Outlook. Office Assistant được hiển thị với một hộp yêu cầu bạn gõ vào một câu hỏi và nháy nút Search.

Page 48: Internet căn bản

48 Internet và sử dụng Internet

2. Gõ How do I send a message? và nháy nút Search. Office

Assistant hiển thị chủ đề trợ giúp có liên quan tới câu hỏi bạn hỏi.

3. Nháy Send and Receive Messages. Một cửa sổ Outlook Help được hiển thị giải thích cách gửi thư.

4. Ở góc trên bên phải của cửa sổ Help, nháy nút Close. Cửa sổ Outlook Help đóng lại.

5. Nháy phải Office Assistane và nháy Hide. Office Assistant biến mất.

Page 49: Internet căn bản

Sử dụng Microsoft Outlook 49

Tổng kết bài học

Trong bài học này, bạn đã học cách bắt đầu Outlook và di chuyển trong Outlook. Bạn cũng học cách dùng thanh Outlook và Folder List để hiển thị các thư mục Outlook khác nhau. Cuối cùng, bạn đã học cách dùng Office Assistant để xem nhiều thông tin hơn về Outlook.

Câu hỏi kiểm tra

1. Nhóm là gì?

2. Bạn dùng Office Assistant như thế nào để xem các chủ đề trợ giúp trong Outlook?

3. Folder Banner cung cấp chức năng nào?

4. Nhận diện hai cách hiển thị bảng chọn mở rộng.

5. Biểu tượng tắt là gì?

6. Hãy liệt kê hai cách hiển thị một thư mục Outlook, như Inbox.

Thực hành

Bài tập 1: Hiển thị bảng chọn View và hiển thị bảng chọn View mở rộng. Di chuyển con trỏ chuột qua các bảng chọn khác nhau trên thanh Menu để xem kết quả.

Bài tập 2: Hiển thị Folder List và dùng Folder List để hiển thị nội dung của thư mục Contacts và thư mục Tasks. Dùng Office Assistant để tìm cách giấu thanh Outlook. Giấu thanh Outlook và cho hiển thị lại nó. Đóng Folder List.

Bài tập 3: Dùng thanh Outlook để hiển thị Inbox, Calendar, Contacts, Tasks và Notes. Quan sát sự khác biệt trong thanh công cụ chuẩn khi bạn chọn từng biểu tượng tắt trong nhóm Outlook Shortcuts.

Bài tập 4: Mở một trang web. Thêm trang web đó vào Favorites của bạn để có thể truy nhập qua Outlook.

Bài tập 5: Hiển thị Office Assistant. Gõ favorites vào hộp và xem các chủ đề trợ giúp có sẵn.

Page 50: Internet căn bản