32
cấu hình giao thức LDAPS cho việc Change password của AD từ các hệ thống VPN / SharePoint / .Net / PHP / Apache dùng SSL/TLS 1. T i sao l i c n SSL/TLS cho LDAP (port default: 389): Theo mặc định, truyền thông LDAP giữa máy chủ AD và máy chủ ứng dụng không được mã hóa. Thiết bị hoặc phần mềm và xem các thông tin liên lạc đi lại giữa client và máy tính LDAP server. Điều này đặc biệt có vấn đề khi một LDAP đơn giản được sử dụng bởi vì các thông tin (tên người dùng và mật khẩu) được truyền tải qua mạng được mã hóa, thậm trí có nhu cầu thay đổi mật khẩu. Lưu ý: chỉ LDAP chuyển dữ liệu được tiếp xúc. Xác nhận hoặc ủy quyền dữ liệu khác sử dụng Kerberos, SASL, và thậm chí NTLM có hệ thống mã hóa. Tham khảo: Windows 2000 SP4 s d ng LDAP hoặc ch ng th c đ ơ n gi n theo chu n Layer (SASL) b n sao gi a c á c domain controller đ ượ c m ã h ó a b ng c á ch s d ng Kerberos . Lý do cho phép Lightweight Directory Access Protocol (LDAP) trên Secure Sockets Layer (SSL) / Transport Layer Security (TLS) cũng được gọi là LDAPS bao gồm: Một số ứng dụng xác thực với Active Directory Domain Services (AD DS) thông qua BIND đơn giản. Như BIND đơn giản cho thấy nhiều thông tin quan trọng của người sử dụng trong văn bản rõ ràng, sử dụng Kerberos được ưa thích. Nếu BIND đơn giản là cần thiết, sử dụng SSL / TLS để mã hóa các phiên xác thực được khuyến khích mạnh mẽ. Sử dụng các ràng buộc proxy hoặc thay đổi mật khẩu trên LDAP, mà đòi hỏi LDAPS. (Ví dụ: Bind m t AD LDS instance Th ô ng qua m t đ i t ượ ng Proxy ) Một số ứng dụng tích hợp với các máy chủ LDAP (như Active Directory hoặc Active Directory Domain Controller) yêu cầu thông tin liên lạc được mã

Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

cấu hình giao thức LDAPS cho việc Change password của AD từ các hệ thống VPN / SharePoint / .Net / PHP / Apache dùng SSL/TLS1. T ạ i sao l ạ i c ầ n SSL/TLS cho LDAP (port default: 389):

Theo mặc định, truyền thông LDAP giữa máy chủ AD và máy chủ ứng dụng không được mã hóa. Thiết bị hoặc phần mềm và xem các thông tin liên lạc đi lại giữa client và máy tính LDAP server.

Điều này đặc biệt có vấn đề khi một LDAP đơn giản được sử dụng bởi vì các thông tin (tên người dùng và mật khẩu) được truyền tải qua mạng được mã hóa, thậm trí có nhu cầu thay đổi mật khẩu.

Lưu ý: chỉ LDAP chuyển dữ liệu được tiếp xúc. Xác nhận hoặc ủy quyền dữ liệu khác sử dụng Kerberos, SASL, và thậm chí NTLM có hệ thống mã hóa.Tham khảo: Windows 2000 SP4 s ử d ụ ng LDAP      hoặcch ứ ng th ự c đ ơ n gi ả n theo chu ẩ n Layer (SASL)    vàb ả n sao gi ữ a c á c domain controller đ ượ c m ã h ó a b ằ ng c á ch s ử d ụ ng Kerberos    .

Lý do cho phép Lightweight Directory Access Protocol (LDAP) trên Secure Sockets Layer (SSL) / Transport Layer Security (TLS) cũng được gọi là LDAPS bao gồm:

Một số ứng dụng xác thực với Active Directory Domain Services (AD DS) thông qua BIND đơn giản. Như BIND đơn giản cho thấy nhiều thông tin quan trọng của người sử dụng trong văn bản rõ ràng, sử dụng Kerberos được ưa thích. Nếu BIND đơn giản là cần thiết, sử dụng SSL / TLS để mã hóa các phiên xác thực được khuyến khích mạnh mẽ.

Sử dụng các ràng buộc proxy hoặc thay đổi mật khẩu trên LDAP, mà đòi hỏi LDAPS. (Ví dụ: Bind m ộ t AD LDS instance Th ô ng qua m ộ t đ ố i t ượ ng Proxy    )

Một số ứng dụng tích hợp với các máy chủ LDAP (như Active Directory hoặc Active Directory Domain Controller) yêu cầu thông tin liên lạc được mã hóa. Để mã hóa truyền thông LDAP trong một mạng Windows, bạn có thể bật LDAP trên SSL (LDAPS).

Cảnh báo Trước khi bạn cài đặt một hệ thống cấp chứng nhận (CA Server), bạn nên biết rằng bạn đang tạo hoặc mở rộng một cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI). Hãy chắc chắn để thiết kế một PKI đó là thích hợp cho tổ chức của bạn. Xem PKI Thi ế t k ế T ổ ng quan Gi ớ i thi ệ u t ó m t ắ t  để biết thêm thông tin.

 

Page 2: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

1.1. Vi ệ c k í ch ho ạ t LDAPS cho domain controller s ử d ụ ng m ộ t h ệ th ố ng ph â n c ấ p CA single-tier :

LDAP qua SSL / TLS (LDAPS) được tự động kích hoạt khi bạn cài đặt một Enterprise Root CA trên một domain controller.

Bạn có thể xem các ví dụ về điều này trong các Test Lab H ướ ng d ẫ n c ơ s ở c ấ u h ì nh cho Windows Server 2008 R2   , Xây d ự ng m ộ t doanh nghi ệ p Root Certification Authority trong c á c doanh nghi ệ p v ừ a v à nh ỏ    , và Cài đ ặ t v à c ấ u h ì nh Microsoft Active Directory Certificate Services (AD CS) s ử d ụ ng Windows Server 2008 R2    .

1.2. Vi ệ c k í ch ho ạ t LDAPS cho domain controller s ử d ụ ng m ộ t h ệ th ố ng ph â n c ấ p CA multi-tier :

Khi bạn có một-đa lớp (chẳng hạn như một hai tầng, ba tầng) CA phân cấp, bạn sẽ không tự động có các chứng chỉ thích hợp để xác thực LDAPS trên Domain Controller. Để kích hoạt LDAPS trong một hệ thống phân cấp CA multi-tier, bạn phải yêu cầu một giấy chứng nhận đáp ứng các yêu cầu sau:

Giấy chứng nhận phải có giá trị cho các mục đích của Server Authentication. Điều này có nghĩa rằng nó cũng phải chứa các định danh đối tượng Server Authentication (OID): 1.3.6.1.5.5.7.3.1

Tên tiêu đề hoặc tên đầu tiên trong danh Alternative Subject (SAN) phải phù hợp với Fully Qualified Domain Name (FQDN)   của máy chủ, chẳng hạn như Subject: CN = server1.contoso.com. Để biết thêm thông tin, xemLàm th ế n à o đ ể th ê m m ộ t t ê n thay th ế Theo gi ấ y ch ứ ng nh ậ n an to à n LDAP    .

Các tài khoản máy chủ phải có quyền truy cập vào các khóa riêng. Xuất một file CER chứng nhận có kiểu hỗ trợ Server Authentication.

 

2. Cách c ấ u h ì nh LDAPS (default port: 636) 1. Trên máy chủ AD cần mở Certification Authority, mở Certificates console hoặc certsrv

console. Để mở certsrv, bấm Start > Gõ certsrv.msc và sau đó nhấp OK .2. Đảm bảo rằng Certification Authority.3. Kích chuột phải vào Certificate Templates > Manage.

Page 3: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

4.  Trong Certificate Templates control, nhấp chuột phảiDomain Controller Authentication và sau đó chọn Duplicate Template . Bạn không cần phải sử dụng các mẫu Kerberos. Bạn có thể tạo riêng của bạn hoặc sử dụng một trong những mẫu hiện có Server Authentication như một Target, chẳng hạn nhưDomain Controller Authentication, Domain Controller , Web Server  , và Computer .

Quan trọng: Bạn nên kế hoạch trên có giấy chứng nhận trên mỗi máy chủ LDAP (tức là Domain controller hoặc AD LDS server) với target: Server Authentication . 

5. Trên Duplicate Template , để mặc định chọn Windows Server 2003 Enterprise chọn và sau đó nhấn OK .

6. Các thuộc tính của New Template xuất hiện. Đảm bảo rằng các thiết lập như bạn muốn họ được cho mẫu chứng chỉ này. Hãy chú ý để đảm bảo rằng các tên Template hiển thị được thiết lập để một cái tên thích hợp cùng với các cài đặt sau:

Thời gian hiệu lực và gia hạn được quy định theo chính sách bảo mật của tổ chức.

Page 4: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

Chiều dài khóa phù hợp. Chọn nếu bạn muốn đặt chứng chỉ trong Active Directory. Tên tab Subject: Tên DNS và Dịch vụ tên chính (SPN) được lựa chọn. Nếu bạn có kế hoạch để nhập chứng chỉ vào lưu trữ chứng chỉ Active Directory Domain

Services, sau đó cũng nên đánh dấu các khóa riêng như xuất khẩu.

 

Page 5: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

 

7.  Nhấn OK  .8. Quay trở lại Giấy chứng nhận hoặc certsrv console và trong panel chi tiết của Certificate Templates  , kích chuột phải vào một khu vực mở của giao diện, kích New  , và sau đó nhấp vàoCertificate Template để export

Page 7: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

 

3. Yêu c ầ u m ộ t ch ứ ng ch ỉ cho Server Authentication

Để yêu cầu một chứng chỉ từ máy chủ LDAPS của bạn, hãy làm như sau trên mỗi Domain Controller đòi hỏi kết nối LDAPS:

Page 8: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

1. Mở Certificates console. Bấm vào Bắt đầu , loại MMC , và sau đó nhấn ENTER. Nếu được nhắc nhở bởi User Account Control, đảm bảo nó sẽ hiển thị các hành động mà bạn muốn và sau đó bấm Yes .

2. Trong giao diện điều khiển MMC được mở ra (thường Console1), nhấp vào file và sau đó nhấp vào Add / Remove Snap-in.

3. Trong Add or Remove Snap-ins dưới Snap-ins , nhấp Certificates, và sau đó nhấp vào Add.

4. Trong Certificates snap-in , chọn Computer Account và sau đó nhấp vào Next.5. Trong Select Computer , nếu bạn đang quản lý các máy chủ LDAP yêu cầu chứng chỉ,

chọn Local. Nếu không, hãy chọn Another Computer và nhấn Browse để xác định vị trí máy chủ LDAP yêu cầu giấy chứng nhận.

6. Một khi bạn có máy tính đúng được chọn, nhấn OK và sau đó nhấp vào Finish.7. Trong Add or Remove Snap-in , click OK .8. Trong cây giao diện điều khiển, mở rộng Certificates (<Computer>).9. kích chuột phải vào Certificates , nhấn All Tasks , và sau đó nhấp vào Yêu cầu

chứng chỉ mới .

Page 10: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

 

10.  Trong Certificate Enrollment , bấm Next.11.  Trong Select Certificate Types, thông thường bạn sẽ để mặc định của Active Directory Enrollment Policy  . Nếu bạn có một chính sách khác nhau mà bạn nên làm theo, sau đó chọn một trong đó và nhấp vào Next.12.  Chọn một chứng chỉ cho phép để xác thực server, Kerberoslàm việc, nhưng bạn có thể sử dụng chứng chỉ tùy chỉnh như mô tả trong Công bố Giấy chứng nhận rằng Hỗ trợ Server Authentication. Nhấn vào Enroll .

Page 13: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

 

(1.3.6.1.5.5.7.3.1) .

Đối với từng bước ví dụ khác yêu cầu một chứng chỉ để xác thực máy chủ và thực hiện LDAP trên SSL (LDAPS), xem các bài viết sau đây:

Page 14: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

Yêu c ầ u m ộ t ch ứ ng ch ỉ m á y t í nh đ ể x á c th ự c m á y ch ủ – Windows Server 2003, 2003 h ướ ng d ẫ n R2  

Làm th ế n à o đ ể cho phép LDAP trên SSL v ớ i m ộ t b ê n th ứ ba Certification Authority – Windows Server 2000, 2003, 2003 R2, 2008, 2008 R2 h ướ ng d ẫ n c ậ p nh ậ t  

Ph ụ l ụ c A: C ấ u h ì nh LDAP tr ê n yêu c ầ u SSL cho AD LDS – Windows Server 2008 v à Windows Server 2008 R2 h ướ ng d ẫ n  

 

4. Các d ị ch v ụ Active Directory Domain Certificate l ư u tr ữ  

Khi một chứng chỉ được lựa chọn từ các máy tính local (như trong CertEnumCertificatesInStore  ) Giấy chứng nhận hợp lệ đầu tiên mà có thể được sử dụng để xác thực máy chủ (OID: 1.3.6.1.5.5.7.3.1) được trả về để sử dụng. Trong trường hợp khách hàng có nhiều giấy chứng nhận hợp lệ cho Server Authentication trong (ví dụ như các máy chủ LDAP của AD DS b ộ đ i ề u khi ể n mi ề n    , AD LDS   , hoặc ADAM   server) lưu trữ chứng chỉ máy tính local, có thể thấy rằng một chứng chỉ khác so với cái mà họ muốn được sử dụng cho LDAPS.

Độ mã hóa tốt nhất cho một vấn đề như vậy là để loại bỏ tất cả các chứng chỉ không cần thiết từ các máy tính local chứng nhận và chỉ có một giấy chứng nhận là hợp lệ để xác thực máy chủ. Tuy nhiên, nếu có một lý do chính đáng mà hai hay nhiều chứng chỉ của một máy khách sử dụng ít nhất Windows Server 2008 máy chủ,  máy chủ LDAP, Directory Domain Services (NTDS \ Personal) lưu trữ chứng chỉ mới có thể được sử dụng cho giao thức LDAPS .

Chú ý: Có một số chi tiết quan trọng cần biết trước khi bạn thực hiện việc sử dụng của các kho lưu trữ chứng thực Active Directory Domain Services (AD DS):

1. Giấy chứng nhận đăng ký tự động (auto-enroll) không thể được sử dụng với các chứng chỉ trong kho chứng chỉ cá nhân NTDS \.

2. Các công cụ dòng lệnh hiện hành không cho phép quản lý giấy chứng nhận lưu trữ chứng chỉ cá nhân NTDS \.

3. Chứng chỉ nên được nhập khẩu vào các cửa hàng, và không di chuyển (bằng cách kéo và thả) thông qua giao diện điều khiển Certificates (MMC)

4. Mỗi máy chủ LDAP sẽ yêu cầu giấy chứng nhận của riêng mình để sử dụng tùy chọn này, nhưng nó chỉ là cần thiết để sử dụng tùy chọn này trên một máy chủ có nhiều chứng chỉ với mục đích Server Authentication trong Giấy chứng nhận cửa hàng địa phương. Giải pháp tốt nhất là để chỉ có một giấy chứng nhận trong giấy chứng nhận cá nhân của máy tính.

 

Lưu ý: Các bước trên đây là kết thúc việc cấu hình SSL cho LDAP trên phiên bản máy chủ windows 2000 và Windows 2003 Enteprise.4.1 Ki ể m tra k ế t n ố i t ớ i giao th ứ c LDAPS connection:

1. Mở chính máy chủ Windows 2000 /2003 AD vừa cài LDAPS:

Page 15: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

– netstat -n -p tcp  server returns that 636  is listening:

2. Mở máy chủ liên quan tới SharePoint Server / .NET / PHP Server / VPN SSL cần kết nối với máy chủ Windows 2003/ 2000 vừa cài LDAPS:

3. Xem cách s ử a l ỗ i n à y ở m ụ c 6:

 

4.2.    Xu ấ t file pfx ch ứ ng nh ậ n LDAPS v à Nh ậ p file pfx đ ể s ử d ụ ng v ớ i AD DS (áp d ụ ng cho AD Server 2008 / 2008 R2 Enterprise):

Các bước sau chứng minh làm thế nào để xuất ra một giấy chứng nhận LDAPS kích hoạt từ kho lưu trữ chứng thực Enterprise từ một Domain Controller để Directory Domain Services lưu trữ chứng chỉ dịch vụ Active Directory (NTDS \ Personal).

Bạn sẽ phải thực hiện bước này cho mỗi Domain Controller khi có nhiều giấy chứng nhận với việc sử dụng kích hoạt kiểu Server Authentication.

Giấy chứng nhận này sẽ phải được gia hạn sử dụng và chỉ thực hiện được bắt đầu với Windows Server 2008 domain controller, vì đó là Windows Server Active Directory Domain service  (AD DS) đầu tiên, trong đó NTDS được tách ra như là dịch vụ riêng của chính hệ thống.

1. Bấm vào Start, gõ mmc và sau đó nhấn OK .2. Nhấn vào File >  Add / Remove Snap-in .3. Nhấn vào Certificate và sau đó nhấp vào Add.4. Trong Certificates snap-in, chọn Computer Account và sau đó nhấp vào Next.5. Trong Select Computer , nếu bạn đang làm việc tại các máy chủ LDAP yêu cầu chứng

chỉ, chọnLocal . Nếu không, hãy chọn Another Computer và nhấn Browse để xác định vị trí máy chủ LDAP yêu cầu giấy chứng nhận.

Page 16: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

6. Một khi bạn có máy tính đúng được chọn, nhấn OK và sau đó nhấp vào Finish . Trong Add or Remove Snap-in , click OK .

7. Trong cây giao diện điều khiển, mở rộng Certificates (<Computer>)8. Trong giấy chứng nhận giao diện điều khiển của một máy tính có một chứng chỉ có thể

được sử dụng để xác thực máy chủ, kích chuột phải vào chứng chỉ, nhấn All Tasks , và sau đó nhấp vàoExport.

 

Page 17: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

9. Trên Certificate Export Wizard màn hình chào mừng, nhấnNext.

10. Trên export the Key Private màn hình, chọn Yes, export the private key và sau đó nhấp vào Next. Nếu bạn không có tùy chọn để xuất khẩu các khóa riêng, sau đó các mẫu chứng chỉ không cho phép xuất khẩu của khóa riêngTham khảo:  Xu ấ t b ả n ch ứ ng ch ỉ h ỗ tr ợ Server Authentication .

Trên Export File Format màn hình, bạn nên chọn Export tất cả các thuộc tính mở rộng . Các lựa chọn khác là:

Page 18: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

11. Trên màn hình Password, nhập mật khẩu mà bạn muốn được sử dụng khi các chứng chỉ được nhập khẩu. Bạn sẽ phải nhập mật khẩu hai lần: một lần trong Mật khẩu hộp và sau đó một lần nữa trong các Loại và mật khẩu xác nhận . Sau đó, nhấp vào Next.

12. Trên File to Export màn hình, nhập vào đường dẫn, tên file, và mở rộng tập tin .pfx và

Page 19: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

 

sau đó nhấp vào Next.13. Xác nhận các thiết lập trên màn hình hoàn thành và sau đó nhấp vào Finish. Bạn sẽ thấy một thông báo pop-up chỉ ra rằng việc xuất khẩu là thành công. Nhấn OK .

14. Nhấn vào File và sau đó nhấp vào Add / Remove Snap-in .

15. Nhấn vào Certificates và sau đó nhấp vào Add.

Page 21: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

16. Chọn Local Computer, đảm bảo rằng bạn nhắm mục tiêu các máy tính thích hợp. Nếu bạn đang chạy Microsoft Management Console (MMC) và muốn nhắm tới các máy tính địa phương, bạn có thể để lại các lựa chọn mặc định của Local Computer. Nếu không, hãy chọn nother computer và sau đó sử dụng các Browse để chọn các máy tính thích hợp. Sau đó nhấp vào Next.

17. Chọn Active Directory Domain Services và sau đó nhấp vàoFinish.

18. Trên Add or Remove Snap-ins hộp thoại bấm OK .

19. Mở rộng Certificates (Active Directory Domain Services)và sau đó nhấp vào NTDS \ Personal.

20. Kích chuột phải vào NTDS \ Personal, nhấn All Tasks , và sau đó nhấn Import .

Page 22: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

21. Trên Certificate Import Wizard màn hình chào mừng, nhấnTiếp theo .

22. Trên File to Import  , nhấn chuột vào Browse , và sau đó xác định vị trí các tập tin chứng chỉ mà bạn đã xuất trước đó.

23. Trên mở màn hình, đảm bảo rằng Personal Information Exchange (* PFX, *. p12) được lựa chọn là các loại tập tin và sau đó di chuyển các tập tin hệ thống để xác định vị trí các chứng chỉ mà bạn đã xuất trước đó và sau đó nhấp vào giấy chứng nhận đó.

24. Nhấn Open và sau đó nhấp vào Next.

25. Trên Password màn hình nhập mật khẩu bạn đặt cho các tập tin và sau đó nhấp vào Next.

Page 23: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

Trên trang Certificate, đảm bảo rằng tất cả các chứng chỉ hợp lệ được chọn và đọc vào vị tríCertificate store : NTDS \ Personal và sau đó nhấp vào Next.

26. Trên Certificate Import Wizard màn hình hoàn thành, bấmFinish. Sau đó bạn sẽ thấy một thông báo rằng nhập đã thành công. Nhấn OK .

27. Trong khung Navigation, dưới NTDS \ Personal, nhấpCertificates

28. Trong cửa sổ chi tiết, kích chuột phải vào chứng chỉ mà bạn nhập khẩu và sau đó nhấp vào Browser.

Page 24: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

Click vào Detail và sau đó nhấp vào Enhanced Key Usage, bạn sẽ thấy rằng Authentication Server (1.3.6.1.5.5.7.3.1) là một trong những Target của các giấy chứng nhận và sau đó nhấpOK .

5. Ki ể m tra k ế t n ố i LDAPS:

Page 25: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

Sau khi một chứng chỉ được cài đặt, hãy làm theo các bước sau để xác minh rằng LDAPS được kích hoạt:

5.1 Bắt đầu công cụ mới Administration Directory (Ldp.exe) Để sử dụng LDP.EXE trên Windows Server 2003, xem LDAP T ổ ng quan    . Để sử dụng LDP.EXE trên Windows XP, bạn phải tải về và cài đặt Windows XP Service

Pack 2 công c ụ h ỗ tr ợ    . Đối với Windows Vista, Windows 7, hoặc không điều khiển tên miền Windows Server

2008 hoặc Windows Server 2008 R2 máy tính, xem Remote Server Administration Tools (RSAT) cho Windows Vista, Windows 7, Windows Server 2008 và Windows Server 2008 R2

1. Trên kết nối đơn, nhấp vào Connect .

2. Nhập tên của máy chủ LDAP (ví dụ như Domain Controller  hoặc AD LDS / ADAM server) mà bạn muốn kết nối.

3. Đổi số cổng sang 636 .

4. Check ô SSL

5. Nhấn OK .

 

Page 26: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

6. Tham kh ả o c á c l ỗ i vs  X ử l ý s ự c ố LDAP qua SSL :

Khi bạn có vấn đề với LDAPS, có những điều khác nhau mà có thể là sai.

Các bạn nên tham khảo: Kh ắ c ph ụ c s ự c ố LDAP qua SSL    .Chỉ có một sự kiện ID đó là liên quan trực tiếp đến LDAP trên SSL, đó là các mã lỗi có ký hiệu số:

Error event ID 1220 – LDAP trên SSL Error event ID 2886 – LDAP ký   : đăng nhập mỗi lần một bộ điều khiển miền được bắt

đầu, nếu bạn không có yêu cầu ký kích hoạt trên bộ điều khiển tên miền của bạn. Error event ID 2887 –   Nếu ký kết yêu cầu không được bật, sự kiện này còn giữ một số

bao nhiêu với phím unsigned xảy ra trong 24 giờ. Các sự kiện được đăng nhập mỗi 24 giờ.

Error event ID 2888 –   Nếu ký cần được kích hoạt, sau đó điều này thậm chí giữ một đếm bao nhiêu với phím LDAP unsigned xảy ra trong 24 giờ. Kể từ khi ký LDAP là cần thiết, với phím sẽ bị từ chối. Đây là thông báo cho người quản trị để điều tra các máy tính khách hàng đang cố gắng để ràng buộc mà không ký.

Error event ID 2889-   quản trị có thể cho phép sự kiện này để giúp xác định các máy tính khách hàng đang cố gắng để ràng buộc mà không ký. Sự kiện này được đăng nhập với địa chỉ IP và danh tính ràng buộc của khách hàng mỗi khi một ràng buộc unsigned được thực hiện hoặc cố gắng.

 

L ỗ i Error <0x51>: Fail to connect to

Đây là lỗi do bạn chưa ký chữ ký số của máy chủ windows 2000/2003 /2008 AD vừa dựng LDAPS sang máy ch ủ li ê n quan  mà bạn cần truy cập kết nối sử dụng dịch vụ LDAPS:

ví dụ: bạn mở máy chủ SharePoint Server / máy chủ .NET framework hoặc / Apache Server / PHP server …

Page 31: Cấu hình giao thức ldaps cho việc change password của ad từ các hệ thống vpn

 

Như vậy, có 2 bước triển khai:

1. cấu hình CA trên AD DS và Export ra file pfx.

2. Cấu hình import file pfx vào máy VPN/ SharePoint /.Net / PHP/ Apache server cần kết nối LDAPS.