98
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việt Nam với hơn 90 triệu dân, trong đó 65% là dân số trẻ ở độ tuổi dưới 35 và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015 dự kiến lên đến 8,5% và Việt Nam đang là thị trường hấp dẫn các tập đoàn kinh doanh thức ăn nhanh (fastfood). Hiện nay, ngoài những thương hiệu thức ăn nhanh nước ngoài đã hoạt động nhiều năm thì thị trường thức ăn nhanh của Việt Nam cũng bắt đầu khá sôi động. Sự xuất hiện của các thương hiệu thức ăn nhanh trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài khác chuẩn bị thâm nhập khiến cho thị trường thức ăn nhanh Việt Nam ngày càng đa dạng và nhiều lựa chọn. Các thương hiệu thức ăn nhanh trong và ngoài nước ngày càng nhiều và cạnh tranh khá gay gắt trên thị trường, phải kể đến các ông lớn trong lĩnh vực thức ăn nhanh như: McDonald’s, Lotteria, Buger King, Starbucks,..và không thể thiếu ông lớn KFC. Để có thể giành thắng lợi các công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cần phải có cái nhìn tổng thể về chất lượng sẩn phẩm hay dịch vụ mà khách hàng cảm nhận, từ đó giúp cho các doanh nghiệp có thể định ra

MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Việt Nam với hơn 90 triệu dân, trong đó 65% là dân số trẻ ở độ tuổi

dưới 35 và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015 dự kiến lên đến 8,5% và

Việt Nam đang là thị trường hấp dẫn các tập đoàn kinh doanh thức ăn

nhanh (fastfood). Hiện nay, ngoài những thương hiệu thức ăn nhanh nước

ngoài đã hoạt động nhiều năm thì thị trường thức ăn nhanh của Việt Nam

cũng bắt đầu khá sôi động. Sự xuất hiện của các thương hiệu thức ăn

nhanh trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài khác chuẩn bị thâm

nhập khiến cho thị trường thức ăn nhanh Việt Nam ngày càng đa dạng và

nhiều lựa chọn.

Các thương hiệu thức ăn nhanh trong và ngoài nước ngày càng nhiều và

cạnh tranh khá gay gắt trên thị trường, phải kể đến các ông lớn trong lĩnh

vực thức ăn nhanh như: McDonald’s, Lotteria, Buger King, Starbucks,..và

không thể thiếu ông lớn KFC. Để có thể giành thắng lợi các công ty phải

không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm để thỏa mãn tốt

hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cần phải có cái nhìn

tổng thể về chất lượng sẩn phẩm hay dịch vụ mà khách hàng cảm nhận, từ

đó giúp cho các doanh nghiệp có thể định ra được các chiến lược, phương

hướng phát triển cho họ trong tương lai.

Hiện nay, các cửa hàng thức ăn nhanh ngày càng phát triển và phổ biến

rộng khắp, sự canh tranh giữa chúng diễn ra dữ dội. Để phát huy lợi thế

cạnh tranh, thu hút khách hàng thì việc khảo sát sự thỏa mãn của khách

hàng đối với chất lượng dịch vụ của thức ăn nhanh và mức độ quan trọng

của từng nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đến chất

lượng dịch vụ là rất quan trọng.Trên cơ sở đó, nhóm chúng tôi quyết định

thực hiện đề tài nghiên cứu: “ Phân tích chất lượng dịch vụ của cửa hàng

KFC” để thấy rõ được mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ cũng như

các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của cửa hàng thức ăn nhanh

Page 2: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích chất lượng dịch vụ của cửa hàng thức ăn nhanh KFC.

- Đưa ra các nhận xét và đề xuất một số giải pháp góp phần giúp cho sự

hoàn thiện và phát triển chất lượng dịch vụ tại cửa hàng KFC.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: khách hàng của KFC.

- Phạm vi nghiên cứu: khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 14/1/2016 đến ngày 28/2/2016

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn:

- Nghiên cứu sơ bộ: sử dụng phương pháp định tính. Thảo luận nhóm

để điều chỉnh, bổ sung mô hình thang đo chất lượng dịch vụ của cửa hàng.

- Nghiên cứu chính thức: sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật

phỏng vấn online với 100 mẫu khảo sát và xác định yếu tố quan trọng tác

động đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của KFC.

- Xử lý số liệu nghiên cứu: sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định

thang đo bằng hệ số tin cậy Crombach Alpha, phân tích nhân tố khám phá

EFA ( Exploratory Factor Analysis).

Qua những giai đoạn nghiên cứu trên, chúng tôi xác định kết quả nghiên

cứu chính thức và đưa ra các đánh giá, kết luận và một số đề xuất cho vấn

đề nâng cao chất lượng dịch vụ của cửa hàng

5. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cụ thể như sau:

- Kết quả nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp tham khảo và có cái

nhìn tổng thể về chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận, từ đó giúp

doanh nghiệp có thể định ra được các chiến lược, phương hướng phát triển

cho họ trong tương lai.

Page 3: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

- Doanh nghiệp có thể xác định được điểm mạnh, điểm yếu trong chất

lượng dịch vụ và trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp để thỏa mãn

khách hàng ngày một tốt hơn.

- Doanh nghiệp có thể sử dụng nền tảng của báo cáo nghiên cứu này

làm cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tương tự phục vụ hoạt động kinh

doanh.

6. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc đề tài gồm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận.

- Chương 2: Mô hình nghiên cứu.

- Chương 3: Phân tích chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC.

- Chương 4: Gỉai pháp, đề xuất và kết luận.

Page 4: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1 Khái niệm thức ăn nhanh

Ở Việt Nam, cứ theo định nghĩa của từ điển Merriam-Webster - thức ăn

nhanh là thức ăn đã được chế biến sẵn, đóng gói sẵn và đem soạn ra, phục

vụ một cách rất nhanh .

Thương hiệu thức ăn nhanh nước ngòai tại Việt Nam: McDonal (Mỹ) ,

Lotteria (Hàn Quốc) –, Jollibee (Phillipines), Kentucky – KFC (Mỹ), Pizza

Hut…

Ưu thế của các công ty nước ngoài là vốn đầu tư lớn, quy trình - công

nghệ đã tiêu chuẩn hóa và thương hiệu đã nổi tiếng khắp châu lục hay tòan

cầu.

Hình 1.1 Thức ăn nhanh của Âu -Mỹ

Page 5: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Việt Nam cũng có khá nhiều thức ăn nhanh (fast food) đúng nghĩa, hợp

khẩu vị, đạt tiêu chuẩn dinh dưỡng và đặc biệt giá cả cực kỳ hợp lý.

Đó là các loại bánh chế biến sẵn từ gạo, nếp (bánh chưng, bánh tét, bánh

nậm, bánh bèo, bánh gói…), các loại xôi (đậu, đường, gà, vịt...), nhiều

món bún, phở (tái, nạm, chả...), lắm kiểu đĩa trứng (ốpla, bíp tết)...

Hình 1.2 Thức ăn nhanh của Việt Nam

So với thức ăn nhanh Âu Mỹ, thức ăn nhanh Việt Nam có ba ưu điểm.

Một là nguyên liệu đầu vào, phần đường bột thường sử dụng các loại tinh

bột gạo, đậu, nếp... vốn có chỉ số đường huyết thấp hơn bột mì và thành

phần đạm thường dùng nhiều loại không đơn điệu,

Hai là cách chế biến, đầu bếp ta hay dùng cách hấp luộc hơn là chiên xào

nên lượng chất béo chắc chắn ít hơn.

Ba là thường có thêm thức ăn kèm như các loại rau tươi sống, dưa, hành,

ớt tỏi, nước chấm các kiểu... cũng là nguồn cấp thêm chất khoáng và

vitamin cho bữa ăn hoàn chỉnh. Về dinh dưỡng, bữa ăn hợp lý cần có

Page 6: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

nhiều loại thức ăn. Với những ưu điểm trên, rõ ràng thức ăn nhanh của

chúng ta hơn hẳn

1.2 Dịch vụ

Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa

nhưng là phi vật chất. Dịch vụ có các đặc tính sau:

Tính đồng thời, không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra

đồng thời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.

Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất, vì dịch vụ bắt

nguồn từ sự khác nhau về tính chất tâm lý, trình độ của từng nhân viên,

ngoài ra còn chịu sự đánh giá cảm tính của từng khách hàng

Tính vô hình: Không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước khi tiêu dùng

do đó rất khó hiểu được cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch

vụ

Tính không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hàng hóa hữu hình

được. Dịch vụ được định nghĩa theo tiêu chuẩn ISO 9004: “Dịch vụ là kết

quả mang lại nhờ các họat động tương tác giữa người cung cấp và khách

hàng, cũng như nhờ các họat động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu

khách hàng”.

Quan niệm về dịch vụ của doanh nghiệp sẽ hình thành nên các mối tương

tác qua lại giữa doanh nghiệp và khách hàng. Nên quan niệm rằng dịch vụ

chỉ là đem đến cho khách hàng những thứ mà họ cần, doanh nghiệp sẽ có

thể tự mình đưa vào “thế kẹt” khi có khách hàng đòi hỏi điều gì đó mà

doanh nghiệp không thể đáp ứng được. Ngược lại, nếu hiểu khái niệm về

dịch vụ ở một góc độ rộng hơn, bao gồm nhiều nhu cầu trừu tượng khác

nhau, doanh nghiệp sẽ luôn đem đến cho khách hàng một dịch vụ đúng với

mong đợi của họ.

Page 7: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Bằng cách đáp ứng những nhu cầu trừu tượng của khách hàng như lắng

nghe khách hàng, thông cảm, chia sẻ khi họ gặp phải vấn đề khó khăn hay

đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác nhau khi không thể đáp

ứng chính xác cái mà họ cần, doanh nghiệp có thể bỏ xa các đối tượng

cạnh tranh trong cuộc đua về chất lượng phục vụ. Mỗi khách hàng khi

giao dịch với doanh nghiệp, họ thường đánh giá cao chất lượng dịch vụ

của doanh nghiệp.

1.3 Chất lượng dịch vụ

Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do

nào đó mà không được nhu cầu tiếp nhận thì bị coi là chất lượng kém, mặc

dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. - Do

chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến

động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian,

điều kiện sử dụng.

Hiện nay tuy vẫn chưa thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về chất lượng

dịch vụ, nhưng hầu như các quan điểm đều nhìn nhận rằng chất lượng dịch

vụ có mối quan hệ mật thiết với sự hài lòng của khách hàng (Cronin

&Taylor, 1992); và chất lượng dịch vụ sẽ là thước đo cho dịch vụ kỳ vọng

của khách hàng (Lewis & Booms, 1982). Có nhiều quan điểm cho rằng sự

hài lòng của khách hàng có thể biểu hiện qua sự tăng trưởng doanh thu.

Xét về phương diện kinh doanh, sự tăng trưởng doanh thu thể hiện sự phát

triển của một cửa hàng. Nhưng với những tính chất đặc thù của ngành dịch

vụ cửa hàng thức ăn nhanh thì nếu chỉ nhìn vào kết quả kinh doanh để

đánh giá sự hài lòng của khách hàng, nhà quản lý sẽ không có cái nhìn

tổng thể và “bằng chứng” xác thực về cảm nhận của khách hàng, đồng thời

không thể nhận biết được những thiếu sót trong dịch vụ và xu hướng thay

đổi trong nhu cầu của khách hàng.

Page 8: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần chính đó là: khả năng đáp ứng,

năng lực phục vụ, mức độ tin cậy, sự đồng cảm và phương tiện vật chất

hữu hình. Dịch vụ cửa hàng thức ăn nhanh là một trong những loại hình

kinh doanh tiêu biểu về dịch vụ, đặc biệt trong xu thế phát triển tòan cầu

hóa, ứng dụng công nghệ thông tin cả trong dịch vụ cửa hàng thức ăn

nhanh như hiện nay do đó nó sẽ gắn liền với nhu cầu đòi hỏi ngày càng

cao của khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực khách thì

mọi cửa hàng cần phải hòan thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ. Việc

tìm ra những thành phần của chất lượng dịch vụ, các yếu tố hạn chế cũng

như những yếu tố tác động vào sự hài lòng của thực khách khi đến cửa

hàng dùng thức ăn nhanh là tiền đề để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng

như nâng cao lợi thế cạnh tranh của cửa hàng trên thương trường.

1.4 Giá trị cảm nhận

“Giá trị cảm nhận của khách hàng là giá trị được cảm nhận tính theo đơn

vị tiền tệ của lợi ích về mặt kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ và xã hội mà khách

hàng có thể nhận được so với giá mà họ trả cho một sản phẩm, đặt trong

việc xem xét giá cả và chào hàng của các nhà cung cấp sẵn có.”

Nhận thức của người mua về giá trị là miêu tả sự cân đối giữa chất lượng

sản phẩm hoặc lợi ích mà họ cảm nhận từ sản phẩm và sự hy sinh cảm

nhận khi họ trả cho giá cả của sản phẩm đó .

Trong lĩnh vực dịch vụ , “Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự cảm nhận

và đánh giá tổng quát của khách hàng về danh tiếng, chất lượng, giá cả

tiền tệ, giá cả hành vi và phản ứng cảm xúc của khách hàng đối với dịch

vụ”

1.5 Sự thỏa mãn khách hàng

“Sự thỏa mãn khách hàng là sự so sánh giữa những gì khách hàng mong

đợi với những gì họ thật sự nhận được từ dịch vụ.”

Page 9: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Việc phân biệt rõ ràng giá trị cảm nhận của khách hàng với sự thỏa mãn

khách hàng là quan trọng .Bởi vì nhiều cá nhân cũng như các tổ chức dễ

nhầm lẫn giữa hai khái niệm này.

Một khách hàng có thể hài lòng với dịch vụ, nhưng không nghĩa là giá trị

của dịch vụ đó được cảm nhận cao. Điều này là hoàn toàn có thể khi một

khách hàng rất hài lòng với dịch vụ nhưng lại cho rằng giá trị của nó thấp

nếu chi phí bỏ ra để có được dịch vụ đó là quá cao.

Sự thỏa mãn khách hàng là đánh giá phản hồi của khách hàng sau khi mua

trong khi giá trị cảm nhận của khách hàng được phát triển trước, trong và

sau khi mua. Vì vậy, giá trị cảm nhận của khách hàng xuất hiện ở các giai

đoạn khác nhau của quá trình mua còn sự thỏa mãn khách hàng chỉ xuất

hiện sau khi mua.

2 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Mô hình Serqual

Parasuraman & ctg (1994) đã liên tục kiểm định thang đo và xem xét các

lý thuyết khác nhau, và cho rằng SERVQUAL là thang đo đạt độ tin cậy

và giá trị. Thang đo này có thể áp dụng trong các loại hình dịch vụ khác

nhau như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học, các hãng hàng

không, du lịch,vv...

Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận

bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ. Parasuraman & ctg (1985) cho

rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có

thể mô hình thành 10 thành phần, đó là:

Page 10: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và

đúng thời hạn ngay lần đầu tiên

Đáp ứng (Responsiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của

nhân viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng

Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên trình độ chuyên môn để

thực hiện dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với

khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để

nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.

Tiếp cận (access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho

khách hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi

của khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách

hàng.

Lịch sự (Courtesy): nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và

thân thiện với khách hàng của nhân viên.

Thông tin (Communication): liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt

cho khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ (khách hàng) hiểu biết dễ dàng và

lắng nghe về những vấn đề liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi

phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.

Tin nhiệm (Credibility): nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách

hàng, làm cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua

tên tuổi và tiếng tăm của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao

tiếp trực tiếp với khách hàng.

An toàn (Security): liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho

khách hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo

mật thông tin.

Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): thể hiện qua khả

năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu

những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng

được khách hàng thường xuyên.

Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang

phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ.

Page 11: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Hình 2.1 Mô hình Serqual

2.2 Nhân tố cảm nhận khách hàng

Các nhân tố đánh giá cảm nhân của khách hàng như hình trên là :

Sự tin cậy ( reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và

đúng thời hạn ngay lần đầu tiên

Đáp ứng ( responsiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của

nhân viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng

Năng lực phục vụ ( Competence): nói lên trình độ chuyên môn để

thực hiện dịch vụ . Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với

khách hàng , nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ , khả năng nghiên cứu

để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng

Tiếp cận (access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho

khách hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi

của khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách

hàng.

Lịch sự (Courtesy): nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và

thân thiện với khách hàng của nhân viên.

Page 12: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Thông tin (Communication): liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt

cho khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ (khách hàng) hiểu biết dễ dàng và

lắng nghe về những vấn đề liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi

phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.

Tin nhiệm (Credibility): nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách

hàng, làm cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua

tên tuổi và tiếng tăm của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao

tiếp trực tiếp với khách hàng.

An toàn (Security): liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho

khách hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo

mật thông tin.

Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): thể hiện qua khả

năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu

những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng

được khách hàng thường xuyên.

Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang

phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ.

SERVQUAL đưa ra 22 cặp câu hỏi nghiên cứu, nhóm 22 câu hỏi đầu

tiên dành để đánh giá sự mong đợi của khách hàng về các dịch vụ của nhà

cung cấp bằng cách yêu cầu người tham gia khảo sát cho điểm theo thang

điểm 7 tính theo sự cần thiết của các dịch vụ đã đưa ra. Bộ 22 câu hỏi thứ

2 để xác định nhận thức của người tham gia khảo sát về cấp độ của các

dịch vụ định đánh giá. Ở mỗi cặp câu hỏi, khi phân tích, người ta sẽ tính

toán sự khác biệt giữa sự mong đợi và sự nhận thức trong việc xếp loại

cách dịch vụ, trung bình của điểm chênh lệch sẽ là điểm chất lượng chung

theo thang đo SERVQUAL.

Các nhà thiết kế cũng xây dựng một mô hình chênh lệch của chất lượng

dịch vụ gồm 5 loại: G1: Sự khác biệt giữa mong muốn của khách hàng và

nhận thức của nhà quản lý về các mong muốn đó; G2: Sự khác biệt giữa

nhận thức của nhà quản lý về các mong muốn của khách hàng và các

Page 13: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

thông số kỹ thuật của chất lượng dịch vụ; G3: Sự khác biệt giữa các thông

số kỹ thuật của chất lượng dịch vụ và những thông tin thông báo cho

khách hành về các thông số đó; G4: Sự khác biệt giữa các dịch vụ thực tế

và các thông tin thông báo cho khách hàng về dịch vụ đó; G5: Sự khác

biệt giữa mong muốn và nhận thức của khách hàng về các dịch vụ đã đưa

ra.

Bốn sự khác biệt đầu tiên là những thành tố chính về khoảng cách chất

lượng dịch vụ mà khách hàng có thể cảm nhận được. Sự khác biệt thứ năm

là một định nghĩa cơ bản của theo hướng của khách hàng về chất lượng

dịch vụ : sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về một dịch vụ tuyệt

vời và nhận thức của họ về các dịch vụ thực tế. Sự khác biệt này là nền

tảng cơ bản về công cụ SERVQUAL. Khoảng cách khác biệt càng nhỏ,

chất lượng dịch vụ đưa ra cang tốt, vì vậy các nhà quản lí phải giảm G5

xuống đến mức có thể để đưa ra dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.(Nitecki,

D. A., & Hernon, P, 2000).

Bộ câu hỏi sử dụng trong SERVQUAL được xem như những thước đo tin

cậy và được chia thành 5 nhóm chính gồm phương tiện hữu hình, độ tin

cậy, khả năng đáp ứng, kiến thức và thái độ của nhân viên và sự hiểu biết

về nhu cầu của độc giảđể xếp loại sự mong muốn và nhận thức của khách

hàng về chất lượng dịch vụ. Dựa vào các nội dung căn bản nêu trên, những

cơ quan thực hiện khảo sát sẽ thiết kế các bảng khảo sát. Thông qua việc

phân tích khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng với sự nhận thức

của khách hàng về dịch vụ mà cơ quan đó cung cấp, những người khảo sát

sẽ đánh giá được chất lượng dịch vụ của cơ quan.

2.3 Mô hình lý thuyết nghiên cứu chất lượng dịch vụ tại KFC

Mô hình nghiên cứu được đề xuất để “nghiên cứu chất lượng dịch vụ của

cửa hàng thức ăn nhanh KFC”, là mô hình giá trị cảm nhận của

Parasuraman-mô hình SERVPERF- biến thể của mô hình SERQUAL, mô

Page 14: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

hình SERVPERF phù hợp nhất, bởi vì theo đánh giá SERVPERF là dụng

cụ đo lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác. Ngoài ra thang đo

SERVPERF ( chỉ có mức độ cảm nhận) thực hiện tốt hơn bất kỳ công cụ

đo lường chất lượng dịch vụ nào khác.các yếu tố ảnh hưởng đến cảm

nhận khách hàng đối với cửa hàng thức ăn nhanh KFC bao gồm: năng lực

phục vụ, đáp ứng, phương tiện hữu hình, thương hiệu, giá cả, tín nhiệm,

sản phẩm và chiêu thị.

Hình 2.2 Mô hình SERVPERF của KFC

2.4 Phương pháp thu thập

Thứ cấp:

Nhóm thu thập từ các bài báo online, các bài phân tích và báo cáo có nội

dung liên quan bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh.

Page 15: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Các thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của KFC

Việt Nam.

Sơ cấp:

Thảo luận nhóm (focus group): mỗi thành viên của nhóm đã mời một

người bạn để tạo thành một nhóm 11 người (full group). Tất cả đối tượng

tham gia đều không hề quen biết nhau và đều có chung những đặc điểm

nhất định (như: độ tuổi, trình độ học vận và đã từng dùng bữa tại cửa hàng

KFC… ). Nhóm dùng phương pháp này để khám phá thái độ và thói quen

của người dùng KFC và để phát triển giả thiết cho nghiên cứu định lượng.

Kết hợp giữa thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp để phát triển bảng câu

hỏi (questionnaire) và phát bảng câu hỏi đến đối tượng nghiên cứu dưới 2

hình thức offline và online.

2.5 Phương pháp chọn mẫu

Có 2 phương pháp chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu xác xuất và phi xác

xuất. Sau khi bàn bạc và thảo luận, nhóm chọn phương pháp chọn mẫu phi

xác suất vì phương pháp này hoàn toàn phù hợp với đề tài cũng như đối

tượng nghiên cứu của nhóm.

Phương pháp chọn mẫu theo phán đoán (Judgment Sampling

Method)

Phương pháp lấy mẫu này dựa trên sự phán đoán của các thành viên trong

nhóm. Khó khăn lớn nhất của phương pháp này chính là tính đại diện của

mẫu. Tuy nhiên, nhóm có thể khắc phục được điều này dựa vào kinh

nghiệm đã từng sử dụng phương pháp này ở môn Nghiên cứu Marketing.

Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu của nhóm cũng không quá khó để nhận

diện. Đối với khảo sát offline, nhóm chọn địa điểm là bãi giữ xe các trung

tâm thương mại và cửa hàng KFC. Còn đối với khảo sát online, nhóm gửi

form đến những đối tượng đã từng sử dụng các dịch vụ của KFC và phù

hợp với một số tiêu chí nhất định.

Page 16: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Chọn mẫu nghiên cứu:

Xác định tổng thể: khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của KFC trên

địa bàn TP.HCM.

Cỡ mẫu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tố (EFA) và hồi quy

đa biến. Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA, kích thước mẫu tối

thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đối với phương pháp hồi quy, cỡ

mẫu tối thiểu áp dụng được trong các nghiên cứ là từ 150-200. Vì nhóm

thực hiện phương pháp phân tích nhân tố (EFA) nên nhóm quyết định

chọn mẫu là 105 để phù hợp với đề tài

2.6 Phương pháp phân tích số liệu

Mục tiêu 1: Sử dụng số liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp từ Focus Group để

thiết kế bảng câu hỏi.

Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thông tin

khách hàng và hành vi sử dụng dịch vụ tại các cửa hàng. Sử dụng phương

pháp kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang đo, phân

tích nhân tố EFA để gom nhóm và rút gọn số lượng các nhân tố và sử

dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá cảm nhận của khách hàng.

Mục tiêu 3: Sử dụng phân tích hồi quy đa biến để xác định tác động của

những nhân tố trong mô hình đến cảm nhận khách hàng và kiểm định t (t-

test), ANOVA để kiểm định mối quan hệ giữa cảm nhận chung và nhân

khẩu học.

Mục tiêu 4: Từ kết quả nghiên cứu các mục tiêu trên để đề xuất giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho KFC.

Page 17: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

a. Thống kê mô tả

Là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,

tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng

quát đối tượng nghiên cứu. Các đại lượng thống kê mô tả chỉ được tính

đối với các biến định lượng và thường sử dụng các đại lượng sau: Trung

bình cộng (Mean), sai số trung bình mẫu (Standard Error of Mean), số

trung vị - Me (Median), Mode, độ lệch chuẩn (Standard Deviaion),

phương sai (Variance), tổng (Sum).

b. Phương pháp phân tích tần số (Frequency Table)

Là một phương pháp dùng để tóm tắt dữ liệu được sắp xếp thành từng tổ

khác nhau, dựa trên những tần số xuất hiện của các đối tượng trong cơ sở

dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu từ đó giúp ta đánh giá chính xác

và dễ dàng đưa ra các giải pháp khắc phục.

c. Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để

kiểm định sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến. Phương pháp này cho

phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp, hạn chế các biến

rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được

chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Đề tài sử dụng

phương pháp thang đo Likert 5 mức độ để điều tra các biến liên quan đến

mức độ hài lòng về dịch vụ của khách hàng nhưng chưa biết các biến này

có tính kết dính với nhau hay không, do đó cần phải kiểm định độ tin cậy

của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Theo đó, các biến có hệ số

tương quan tổng biến (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị

loại. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng từ

0,70 đến 0,80. Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên được đánh giá là tốt

nhất.

d. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA

Page 18: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Phân tích nhân tố khám phá EFA là một trong những phương pháp phân

tích thống kê dùng để rút gọn nhiều biến quan sát với nhau thành một tập

hợp các biến (nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu

hết các thông tin của tập biến ban đầu. Cách biến trong cùng một nhân tố

sẽ được tính giá trị trung bình đại điện cho nhân tố đó để thực hiện các

phân tích như phân tích tương quan, hồi qui, ANOVA…

e. Phương pháp phân tích hồi quy đa biến

Phân tích hồi qui là phương pháp thống kê nghiên cứu mối liên hệ của

một biến (gọi là biến phụ thuộc hay biến được giải thích) với một hay

nhiều biến khác (gọi là biến độc lập hay biến giải thích). Mục đích của

phân tích hồi quy là ước lượng giá trị của biến phụ thuộc trên cơ sở giá trị

của các biến độc lập đã cho.

Mô hình hồi quy tuyến tính sẽ mô tả mối quan hệ nhân quả giữa biến độc

lập và biến phụ thuộc, qua đó giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ

thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập.

Page 19: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

3 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĂN TẠI

CHỖ CỦA KFC

3.1 Tổng quan về KFC

3.1.1 Lịch sử hình thành

KFC (viết tắt của Kentucky Fried Chicken) được thành lập bởi Harland

Sanders, là một chuỗi các nhà hàng đồ ăn nhanh chuyên về gà rán, có trụ

sở tại Louisville, Kentucky, Hoa Kỳ. Đây là chuỗi nhà hàng lớn thứ 2 thế

giới, một trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum! Brands.KFC

chuyên về các sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các

loại sandwiches chế biến từ thịt gà tươi. Lần đầu tiên thương vụ nhượng

quyền "Gà rán Kentucky" xuất hiện ở Utah năm 1952, hiện nay đang có

hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia .

KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà rán truyền thống

Original Recipe, được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật 11 loại

thảo mộc và gia vị khác nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn

nửa thế kỷ trước. Ngoài thực đơn gà rán, KFC còn đa dạng hóa sản phẩm

tạo nên thực đơn vô cùng phong phú dành cho người tiêu dùng trên toàn

thế giới có thể thưởng thức hơn 300 món ăn khác nhau từ món gà nướng

tại thị trường Việt Nam cho tới sandwich cá hồi tại Nhật Bản.

Page 20: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Hình 3.1 Hình ảnh KFC

3.1.2 KFC tại Việt Nam

Trước sức ép ngày một nhận thấy rõ từ các tập đoàn kinh doanh gà rán nói

riêng và thức ăn nhanh nói chung tương tự có tại Việt Nam, như:

McDonald's, Lotteria, Burger King, Jolibee...bên cạnh những món ăn

truyền thống như gà rán và hamburger, đến với thị trường Việt Nam, KFC

đã chế biến thêm một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị người

Việt như: Gà quay giấy bạc, Gà Giòn Không Xương, Gà giòn Húng quế,

Cơm gà, Cá thanh...Một số món mới cũng đã được phát triển và giới thiệu

tại thị trường Việt Nam, góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh

mục thực đơn, như: Bắp cải trộn, Khoai tây nghiền, Bánh nhân mứt, Bánh

trứng nướng cùng nhiều suất ăn cụ thể cho từng nhóm người. 

KFC xuất hiện cửa hàng đầu tiên ở Việt Nam vào cuối năm 1997, tại

Trung tâm Thương mại Sài Gòn Super Bowl. Dù đối mặt với nhiều khó

khăn khi khái niệm "thức ăn nhanh" vẫn hoàn toàn xa lạ tại đây, và liên

tục chịu lỗ trong suốt 7 năm đầu kinh doanh (17 cửa hàng trong 7 năm),

Page 21: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

nhưng với chiến lược tiếp cận hợp lí, hệ thống nhà hàng của KFC Việt

Nam đến nay đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng, có mặt tại hơn 19

tỉnh/thành phố lớn trên cả nước. Hàng năm KFC thu hút khoảng 20 triệu

lượt khách trong nước, chiếm khoảng 60% thị trường thức ăn nhanh Việt

Nam và sử dụng hơn 3.000 lao động.

Hình 3.2 Hình ảnh cửa hàng KFC

Hương vị độc đáo, phong cách phục vụ thân thiện, hết lòng vì khách hàng

và bầu không khí nồng nhiệt, ấm cúng tại các nhà hàng là ba chìa khóa

chính mở cánh cửa thành công của KFC tại Việt Nam cũng như trên thế

giới. KFC Việt Nam đã tạo nên một nét văn hóa ẩm thực mới và đóng góp

to lớn vào sự phát triển của ngành công nghiệp thức ăn nhanh tại Việt

Nam.

Page 22: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Hình 3.3 Hình ảnh khách hàng KFC

Bảng 3.1 Thực đơn của KFC tại Việt Nam

S Phần ăn Các món ăn1

Phần ăn Combo

Gà rán truyền thống

Gà giòn cay

Phần ăn tiết kiệm

Phần ăn trẻ em

Phần ăn XL

2

Gà rán và gà quay

Gà truyền thồng

Cánh gà giòn cay Gà

quay tiêu3

Burger- cơm

Burger Ocean Burger

Tôm

Burger gà quay Flava Burger

Zinger

Cơm phi-lê gà giòn cay

Cơm gà giòn không xương

Page 23: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

4

Thức ăn nhẹ

Gà giòn không xương Gà

viên

Cá thanh

Khoai tây chiên Khoai

tây nghiền Bắp cải trộn

5

Tráng miệng và

thức uống

Kem

Bánh trứng

Bánh nhân mứt táo/ khoai môn Nước

ngọt

3.1.2.1 Phân khúc thị trường

Phân khúc theo địa lý:

Chủ yếu tập trung vào những thành phố lớn, tập trung đông dân như Hà

Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng…Trong đó KFC đã lựa chọn cho

mình 2 thị trường chính là Hà Nội và TP.HCM

CÁC CỘT MỐC PHÁT TRIỂN CỦA HÀNG KFC ĐẦU TIÊN TẠI CÁC

TỈNH THÀNH

Tháng 12/1997 - TP.HCM

Tháng 12/1998 – Đồng Nai

Tháng 06/2006 – Hà Nội

Tháng 08/2006 – Hải Phòng & Cần Thơ

Tháng 01/2008 – Vũng Tàu

Tháng 05/2008 - Huế

Tháng 12/2008 – Buôn Ma Thuột

Tháng 11/2009 – Đà Nẵng

Tháng 04/2010 – Bình Dương

Tháng 11/2010 - TP. Vinh

Tháng 05/2011 - TP. Nha Trang

Tháng 06/2011 - Long Xuyên

Page 24: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Tháng 08/2011 - Quy Nhơn & Rạch Giá

Tháng 09/2011 - Phan Thiết

Tháng 12/2011 – Hải Dương

Tháng 02/2013 - Hạ Long

Phân khúc theo nhân khẩu học:

Lứa tuổi: KFC nhắm vào giới trẻ từ 17 đến 29 tuổi, gia đình có trẻ em. Với

việc xác định thị trường thì KFC chủ yếu đánh vào xu hướng năng động,

khả năng tiếp cận văn hóa nhanh của các bạn trẻ Việt Nam. Ngoài ra KFC

cũng đặc biệt quan tâm đến trẻ em, có thể nói họ tác động vào nhận thức

của các em ngay từ khi các em còn nhỏ

Thu nhập: Tập trung vào những người có thu nhập khá, ổn định. Với

những người có thu nhập thấp cũng có thể trở thành khách hàng thường

xuyên của cửa hàng tuy rằng mức độ sử dụng sản phẩm không thường

xuyên.

Nghề nghiệp: Việc lựa chọn 2 thành phố lớn thì KFC có thể tiếp xúc một

thị trường lớn là: Học sinh, sinh viên, bạn trẻ làm việc ở khu trung tâm

Thành phố. Vì số lượng các trường đại học, cao đẳng,d ạy nghề ở đây rất

nhiều. Và điều đó cũng phù hợp với định hướng của KFC.

Phân khúc theo tâm lý:

Việt Nam là một nước phát triển nhanh trong thời gian qua. Việc phát triển

theo nền kinh tế thị trường đã kéo theo những phong cách sống mới,

những xu hướng mới đặc biệt những xu hướng, phong cách sống này được

các bạn trẻ tiếp thu rất nhanh. Điều đó giúp cho KFC có cơ sở tin vào sự

thành công của mình khi đặt chân vào thị trường Việt Nam.

Page 25: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

3.1.2.2 Một số dịch vụ ăn uống tại KFC Việt Nam

Có hai loại hình sử dụng dịch vụ là DV giao hàng tận nhà và sử dụng DV

ngay tại cửa hàng. Về cơ bản, quy trình cung ứng DV của 2 loại hình trên

là như nhau. Chỉ khác về thời gian chờ đợi. ( Hình vẽ)

- Điểm tiếp xúc giữa nhân viên và khách hàng : điểm 1 và điểm 6

- Điểm tiếp xúc giữa các nhân viên với nhau : các điểm 2, 3, 4, 5

- Điểm nút thắt: điểm 3

Đối với quy trình cung ứng khi giao hàng tận nhà thì có sự khác biệt về

thời gian chờ ở điểm 5. Nhìn chung, thời gian này là lâu nhất , do đó điểm

nút thắt cổ chai trong trường hợp này là điểm 6.

Quy trình cung cấp dịch vụ tại KFC

Các hoạt động tại cửa hàng KFC

Hình 3.4 Các hoạt động tại KFC

3.1.2.3 Phân tích PEST của KFC Việt Nam

Môi trường kinh tế

Page 26: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Trong ngành thức ăn nhanh ở Việt Nam có các “đại gia” như KFC,

Lotteria, Jollibee… Họ đều có những chiến lược kinh doanh tốt, hệ thống

phân phối rộng nên việc cạnh tranh lẫn nhau để chiếm lĩnh thị phần là

không thể tránh khỏi. Ngoài ra trong các lĩnh vực khác thuộc ngành ăn

uống thì hiện nay KFC đang cạnh tranh với Phở 24h… Công ty sẽ phải

gặp vấn đề về chia sẻ thị phần với họ nên đây là 1 thách thức đối với công

ty.

Thuế suất là 1 yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh,

chủ yếu là doanh thu. Hiện nay mức thuế suất mà Nhà nước áp dụng cho

ngành ăn uống tăng. Nên khi thuế suất tăng khiến cho giá thành sản phẩm

tăng, ảnh hưởng tới sức cầu của người tiêu dùng. Đây là yếu tố khách quan

thuộc tầm kiểm soát của chính phủ. Vì vậy đây cũng là 1 thách thức đối

với doanh nghiệp trong việc vẫn chấp hành mức thuế suất lẫn duy trì và

phát triển doanh số.

Hiện nay thế giới đang phục hồi nền kinh tế sau khủng hoảng. Việt Nam

chỉ bị ảnh hưởng nhẹ so với các nước khác và hiện nay nền kinh tế đang

vào giai đoạn ổn định và phát triển. Do đó thu nhập người dân đang

tăng trở lại. KFC thường xây dựng và phát triển các cơ sở kinh doanh ở

thành phố lớn, trung tâm kinh tế, nơi mà người tiêu dùng có thu nhập cao.

Đặc biệt, thu nhập bình quân đầu người ở những nơi này hiện đang tăng

mạnh , có đời sống cao, nhu cầu của người tiêu dùng tăng (Năm 2015, ước

tính thu nhập đầu người tại Việt Nam là trên 2000 $). Thu nhập người dân

tăng sẽ là 1 cơ hội cho KFC thu hút khách hàng nhằm phát triển sản phẩm

và nâng cao doanh số.

Môi trường chính trị

Bằng sự phối hợp nhịp nhàng giữa Đảng và Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và

các Đoàn thể quần chúng các tổ chức xã hội rộng lớn của Việt Nam cùng

nhau mang lại tình hình chính trị bền vững. Việt Nam là một trong những

Page 27: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

nước được các nhà đầu tư quốc tế đánh giá cao ở khía cạnh này so với các

nước khác trong khu vực.

Luật pháp nước ta tôn trọng và khuyến khích mọi hoạt động kinh doanh

theo khuôn khổ của pháp luật. Ban hành một số pháp lệnh về bảo vệ người

tiêu dùng, vệ sinh an toàn thực phẩm, luật an toàn thực phẩm, luật thương

mại và hoạt động nhượng quyền thương mại.

Việt Nam đã, đang và sẽ xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền

kinh tế phát triển.

Môi trường văn hóa- xã hội

Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, cuộc sống diễn ra quá nhanh

chóng khiến cho con người không có thời gian để chuẩn bị những bữa ăn

tự nấu ở nhà. Vì vậy ngành công nghiệp thức ăn nhanh với sự tiện lợi,

nhanh chóng, ngon miệng, không gian đẹp…đã khiến cho nhiều người

chọn ăn loại thức ăn này. Vì thế nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng và

đây là 1 cơ hội cho KFC trong việc làm tăng doanh thu, phát triển thương

hiệu.

Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số

lượng người mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh

chóng. Và thức ăn nhanh được coi như là một trong những nguyên nhân,

nó khiến cho người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn

dùng loại thức ăn này. Đây là 1 thách thức lớn không riêng gì KFC mà cả

ngành công nghiệp thức ăn nhanh đang phải đối mặt. Đồng thời, với nhiều

vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu dùng

mất lòng tin vào thực phẩm ở các hàng quán. Đây là vấn đề mà KFC cần

phải coi trọng nhằm xây dựng uy tín thêm vững mạnh.

Môi trường công nghệ

Page 28: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Đây là môi trường có nhiều biến động và thay đổi liên tục. Việt Nam là

nước có tốc độ người dùng sử dụng internet nằm trong top 6 của khu vực

Đông Nam Á và top 20 trên thế giới.

Pháp luật Việt Nam cũng ban hành một số luật liên quan đến giao dịch

thương mại điện tử và khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng công nghệ

cao cho quy trình sản xuất kinh doanh.

Việc áp dụng công nghệ vào trong kinh doanh là điều hết sức cần thiết với

các doanh nghiệp. Đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội

facebook có hơn 24 triệu người Việt Nam sử dụng.

3.1.2.4 Phân tích SWOT của KFC Việt Nam

Điểm mạnh

Là một thương hiệu thức ăn nhanh danh tiếng đến từ Mỹ, độ nhận biết

thương hiệu cao. Điển hình là theo thống kê của Vinaresearch năm 2013

cho biết KFC đang dẫn đầu với nhận biết đầu tiên 70.2% và tổng độ nhận

biết tới 98.2%.

Hình 3.5 Độ nhận biết của các thương hệu fast food

Xâm nhập vào thị trường Việt Nam từ rất sớm vào năm 1998, là thương

hiệu gà rán có ưu thế của người dẫn đầu thị trường.

Hệ thống phân phối: Có hơn 20 cửa hàng thức ăn nhanh và hàng trăm

cửa hàng nhượng quyền thương hiệu

Page 29: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm gà rán KFC là sự pha trộn đặc biệt của

11 loại gia vị khác nhau. Thực đơn món ăn đa dạng, phong phú với nhiều

sự lựa chọn, các món ăn phù hợp với khẩu vị người Việt: Gà rán giòn

không xương, cải bắp trộn gà, xà lách gà gòn, gà giòn không xương…

Theo nghiên cứu vào năm 2015 của BuzzMetrics cho biết KFC hiện dẫn

đầu là thương hiệu thức ăn nhanh được nhiều khách hàng trải nghiệm dịch

vụ và nói tốt về cửa hàng với các tiêu chí: đồ ăn ngon, khuyến mãi hấp

dẫn, không gian ấm cúng, sạch sẽ, thực đơn đa dạng…

Hình 3.6 So sánh các đối thủ của KFC

Dịch vụ khách hàng: Với hàng loạt chương trình khuyến mãi hấp dẫn

như 6 miếng gà chỉ 99,000đ, 4 miếng chỉ 69,000đ…cơ sở vật chất và trang

thiết bị trong cửa hàng sạch sẽ.

Nguồn lực tài chính: Toàn bộ KFC thuộc sở hữu của tập đoàn YUM đang

hoạt động với hơn 33,000 cửa hàng trên 100 quốc gia. Nguồn lực tài chính

hùng hậu, có thể triển khai hoạt động kinh doanh quy mô lớn , dễ dàng

cạnh tranh với các đối thủ.

Page 30: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Vị trí kinh doanh: chuỗi cửa hàng đặt tại vị trí thuận lợi, ngay góc giao

lộ, trung tâm mua sắm, nơi có vị thế đẹp và có nhiều người qua lại.

Nhân viên: tại KFC, nhân viên có phong cách phục vụ chuyên nghiệp,

thân thiện

Điểm yếu

Nguồn nguyên liệu chủ yếu là gà, nên dễ bị bê bối về an toàn thực phẩm

chẳng hạn như là thịt gà quá đát sử dụng, thịt giá rẻ, thịt không rõ nguồn

gốc xuất xứ, thịt hôi thối tràn lan.

Sức khỏe người tiêu dùng hiện nay đang rất được quan tâm hàng đầu, do

hiện nay số người bị bệnh tiểu đường,tim mạch, béo phì đang tăng lên

nhanh chóng. Và có một số lượng lớn các bác sĩ dinh dưỡng thế giới đã

xác nhận thức ăn nhanh có hại cho sức khỏe người tiêu dùng.

Giá cả: Một vài sản phẩm có mức giá khá cao, trung bình các sản phẩm từ

30,000đ trở lên nên chỉ có thể đánh vào tầng lớp vừa, và tập trung tại các

thành phố lớn, hạn chế ở nông thôn.

Không gian: Khách hàng Việt Nam hiện nay đã bắt đầu có thói quen và

dần chấp nhận sự du nhập của thức ăn nhanh. Khách hàng xem KFC như

một nhà hàng để tụ họp, tiệc tùng, đặc biệt là tiệc sinh nhật và một số dịch

vụ mà KFC đã bổ sung trong thời gian gần đây, việc này đã làm ảnh

hưởng đến không gian của những thực khách khác đến cửa hàng và tỏ ra

khó chịu vì quá ồn ào, náo nhiệt.

Cơ sở vật chất: một số cửa hàng vào thời gian cao điểm không còn chỗ

ngồi, khách hàng mua hàng xong phải đợi một khoảng thời gian mới có

chỗ ngồi hoặc mang về nhà thưởng thức

Khí thải: Có đến 90% khách hàng cho rằng mùi khí thải của thức ăn tại

KFC chưa được xử lý mà chỉ thải trực tiếp ra bên ngoài, khiến cho cả khu

Page 31: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

vực quanh cửa hàng đều đầy mùi của thức ăn nhanh, ảnh hưởng đến khẩu

vị và giảm thiện cảm của khách hàng

Cơ hội

Việt Nam là thị trường đông dân với hơn 93 triệu dân, 30% trong đó là

giới trẻ, họ dễ dàng chấp nhận thử những thứ mới lạ và đi theo xu hướng,

thích những món ăn nhanh, gọn, tiện lợi và tiết kiệm thời gian.

Gắn bó khá lâu với thị trường Việt Nam, với tuổi đời tại Việt Nam là hơn

18 năm.

Trong thời buổi kinh tế thị trường, cuộc sống diễn ra nhanh chóng, cùng

với sự thay đổi của khoa học, công nghệ khiến nhiều người không có thời

gian tự chuẩn bị bữa cơm nhà, từ đó làm nhu cầu của người tiêu dùng

ngày càng tăng lên.

Mức sống tăng: Thu nhập bình quân đầu người hiện nay đang tăng lên ở

mức 1960$/người , Tốc độ tăng trưởng đạt 6,28% năm 2015, Việt Nam

được coi là nền kinh tế tăng trưởng trong nhóm mới nổi.

Việt Nam tham gia vào AEC, TPP là cơ hội để KFC nhập liệu các nguyên

liệu dễ hơn với thuế suất 0%.

Thách thức

Đối thủ cạnh tranh: Xuất hiện thêm nhiều đại gia thức ăn nhanh tại Việt

Nam như: Lotteria, Buger King, Mc Donald’s, Popeyes, … Thị trường

cạnh tranh ngày càng sôi nổi.

Ngoài đối thủ trực tiếp thì còn sản phẩm thay thế như: Phở 24h, Phở

Hùng, các cửa hàng bán đồ ăn khác..

Thuế suất của nhà nước đang tăng lên, đặc biệt là trong ngành ăn uống

Một số dịch bệnh cúm gia cầm xảy ra như: H5N1, H1N1

Page 32: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Bảng 3.2 Phối hợp SWOT của KFC tại VN

O

- O1: Thị trường

đông dân, dân số

trẻ lớn tới 30%.

- O2: Gắn bó lâu

năm với thị trường

Việt Nam

- O3: Nhu cầu

tiêu dùng của

người dân đang

tăng lên

- O4: Tốc độ

tăng trưởng và thu

nhập người dân

tăng so với các

năm

-

T

- T1: Đối thủ

cạnh tranh xuất

hiện nhiều

- T2: Có thêm

nhiều sản phẩm

thay thế

- T3: Thuế suất

nhà nước tăng, đặc

biệt trong ngành ăn

uống

- T4: Thường

xuyên có dịch bệnh

cúm gia cầm

S

- S1:

Danh tiếng

khắp thế

giới, gà rán

đầu tiên tại

Việt Nam

- S2: Hệ

thống phân

phối lớn

- S3:

Chất lượng

- S1+ S2+

O1+O3: Đẩy mạnh

phát triển sản

phẩm, đặc biệt

phục vụ hướng tới

giới trẻ

- S3+S6+

S4+O3: Tạo ra

thêm nhiều món ăn

phù hợp với khẩu

vị người Việt và

cùng với khung

- S5+T3: Đóng

thuế theo quy định

nhà nước, gương

mẫu thực hiện.

- S5+S6+S4+T1

+T2: Tạo ra nhiều

món ăn và chất

lượng khác biệt so

với đối thủ, nhân

viên lịch sự và vui

vẻ tiếp xúc với

khách nhiều hơn để

Page 33: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

sản phẩm

khác biệt,

phù hợp với

người Việt

- S4:

Dịch vụ

khách hàng

chu đáo, quy

trình nhanh

chóng

- S5:

Nguồn lực

tài chính dồi

dào

- S6: Vị

trí thuận lợi

- S7:

Nhân viên

chu đáo, lịch

sự

cảnh cửa đẹp, tạo

cảm giác thư thái

thưởng thức đồ ăn.

lấy được cảm tình

từ phía khách hàng.

W

- W1:

Nguồn

nguyên liệu

là gà, dễ bị

ảnh hưởng

- W2:

Sức khỏe

người tiêu

dùng đang

được quan

- W1+ O1+O3:

Sử dụng các

nguyên liệu rõ

nguồn gốc và xuất

xứ để khách hàng

tiêu dùng, đặc biệt

khách hàng trẻ.

- W2+ O2:

Khẳng định qua

việc gắn bó lâu dài

với Việt Nam, và

- W1+ T4: Hạn

chế việc chế biến

gà không rõ nguồn

gốc xuất xứ và nêu

rõ quan điểm với

khách hàng, có

chứng nhận an toàn

vệ sinh thực phẩm

- W3+T1+T2:

Chiến lược giá phù

hợp, áp dụng cho

Page 34: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

tâm

- W3: Giá

cả so với

người dân

cao.

- W4:

Không gian

ồn ào

- W5: Cơ

sở vật chất

- W6:

Khí thải

lấy chất lượng đi

đầu.

- W3+ O1: Chủ

yếu là đánh vào

giới trẻ/

- W4 + W5 +

O3: cải tiến và

phân chia khu vực

để đáp ứng từng

loại hình nhu cầu

khác nhau

- W6 + O2: cải

tiến hệ thống xử lý

khí thải

giới trẻ là chính,

cũng cần điều

chỉnh phù hợp.

- W4 + W5 +

T1: Chiến lược

khác biệt hóa

không gian và

phong cách phục

vụ để giữ khách

hàng hiện có và thu

hút khách tiềm

năng

3.2 Khái quát thị trường KFC tại TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6% dân số so với cả

nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, là trung tâm kinh tế

của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

Từ lâu các món ăn truyền thống như mì, phở, xôi ở TP.HCM rất được ưa

chuộng vì nó vừa nhanh vừa rẻ và hợp với khẩu vị trước đến nay của

người Việt. Mặc dù tiện lợi, rẻ và nhanh nhưng người tiêu dùng vẫn quan

tâm đến an toàn vệ sinh thực phẩm, thái độ phục vụ,… với người tiêu

dùng hiện nay vấn đề sức khỏe luôn đặt lên hàng đầu. Đây là một thị

trường tiềm năng cho các nhà đầu tư về lĩnh vực ăn uống phát triễn.

Đến năm 1997 lần đầu tiên TP.HCM xuất hiện cửa hàng thức nhanh là

KFC. Kể từ đó, các thương hiệu thức ăn nhanh bắt đầu xâm nhập vào thị

trường tiềm năng này. Các thương hiệu thức ăn nhanh được nhiều người

ưa chuộng:

KFC cũng xác định chiến lược phân phối rõ ràng, đánh vào tâm lý

Page 35: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

chuộng phong cách Tây, chuyên nghiệp trong ăn uống của giới trẻ.

Theo đó, đối tượng khách hàng tiềm năng mà KFC nhắm đến chính là

giới trẻ và đây cũng là mục tiêu chiến lược kinh doanh dài hạn của

KFC, phù hợp với cơ cấu dân số trẻ của Việt Nam. Qua số liệu nghiên

cứu, KFC là sản phẩm thức ăn nhanh được sử dụng nhiều nhất bởi nhóm

học sinh, sinh viên. KFC đã mở rộng mạng lưới, chủ yếu nhắm đến các

thành phố lớn, nơi thuận tiện đi lại, tập trung các bạn trẻ nhiều như trung

tâm thương mại, siêu thị, khu vui chơi giải trí….

3.3 Mô tả mẫu

Trong 105 mẫu phỏng vấn khách hàng tại cửa hàng thức ăn nhanh KFC-

thành phố Hồ Chí Minh thu về đủ 105 mẫu được sử dụng cho đề tài

nghiên cứu. Trong nghiên cứu, các biến để phân loại bao gồm: giới tính,

nhóm tuổi, nghề nghiệp, thu nhập. Thông qua thang đo biểu danh và thang

đo khoảng, sau khi xử lý và phân tích tần số, kết quả thu được thống kê

qua bảng sau:

Bảng 3.3 Mô tả mẫu thu được

Page 36: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Biến

phân

Tần

số

Tỷ lệ

(%)Giới

tính

Tổng 105 100Nam 35 33.3

Nữ

Khác

69

1

65.7

1Nhóm

tuổi

Tổng 105 100Dưới 18 1 1

Từ 18 – 25 99 94.3

Từ 26 – 35 5 4.8

Trên 36 0 0

Nghề

nghiệp

Tổng 105 100Học sinh 2 1.9

Sinh viên 9

5

90.5

Nhân viên văn

phòng

5 4.8

Khác 3 2.9

Thu

nhập

Tổng 105 105Dưới 2 triệu 68 64.8

Từ 2 – 5 triệu 28 26.7

Từ 5 - 10 triệu 6 5.7

Trên 10 triệu 3 2.9

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra thực tế 2016)

Page 37: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Qua kết quả bảng 3.1 ta thấy:

Đối với giới tính: Nữ chiếm 69 người với tỷ lệ đến 65.7 % và số lượng

nam 35 chiếm 33.3%. Nguyên nhân là do các cửa hàng KFC nằm trong

siêu thị, đây là nơi mua sắm nên khách hàng thường là nữ giới chiếm đa

số nên giới tính có sự chênh lệch.

Đối với nhóm tuổi: ở đây nhóm tuổi từ 18- 25 tuổi chiếm 99 người với tỷ

lệ 94.3%, nhóm dưới 18 tuổi là 1 người chiếm tỷ lệ 1%, nhóm tuổi từ 26-

35 là 5 người chiếm tỷ lệ 4,8%, nhóm tuổi trên 36 tuổi chiếm tỷ lệ 0%.

Điều này cho thấy khách hàng của cửa hàng đa phần là giới trẻ1, vì đây là

một văn hóa ẩm thực phương Tây mang hương vị lạ, phong cách phục

vụ độc đáo nên hiễn nhiên sẽ thu hút được giới trẻ. Tuy nhiên vì đây là

loại hình kinh doanh mới mẽ chưa thân thuộc với khẩu vị của người Việt

nên thức ăn nhanh vẫn chưa quen thuộc với người tiêu dùng.

Đối với nghề nghiệp: sinh viên chiếm tỷ lệ cao trong tổng số đáp viên với

số lượng 95 người chiếm tỷ lệ 90.5%, vì khách hàng của cửa hàng là giới

trẻ nên học sinh sinh viên sẽ là nhóm dễ bị ảnh hưởng bởi những thứ mới

lạ nên việc đánh giá các dịch vụ của cửa hàng bị ảnh hưởng bởi nhóm

này. Nhóm nhân viên văn phòng là 5 người chiếm tỷ lệ 4.8%, nhân viên

văn phòng tuy chiếm tỷ lệ không cao nhưng vì sự bận rộn hằng ngày họ

chọn thức ăn nhanh đem về hoặc ăn nhanh ngay tại cửa hàng cũng vì vậy

nhóm khách hàng này cũng quan tâm đến dịch vụ của cửa hàng. Nhóm

nghề tự do chiếm tỷ lệ 2.9% là 3 người .

Đối với thu nhập: thu nhập dưới 2 triệu chiếm số lượng lớn là 68 với tỷ lệ

64.8% và 2- 5 triệu là 28 chiếm 26.7%. Kế đến là 5- 10 triệu là 5.7% và

trên 10 triệu là 2.9%. Vì khách hàng của cửa hàng là giới trẻ, chi tiêu phụ

thuộc nhiều vào gia đình nên mức thu nhập hằng tháng ở mức dưới 2

triệu và 2-4 triệu. Với mức giá của cửa hàng thức ăn nhanh cao hơn so với

Page 38: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

thức ăn nhanh truyền thống( bánh mì, xôi, bún...) và cũng cao hơn so với

các quán ăn bình dân vì vậy việc chi tiêu cho cửa hàng thức ăn nhanh cần

phải xem xét theo thu nhập và nhu cầu ăn uống đối với cửa hàng.

3.4 Hành vi sử dụng dịch vụ

3.4.1 Mức độ thường xuyên đến cửa hàng trong tuần

Mức độ thường xuyên của khách hàng đến cửa hàng thể hiện nhu cầu của

khách hàng về thức ăn nhanh và những vấn đề ảnh hưởng đến nhu cầu

thay đổi và nguyên nhân vì sao có sự thay đổi trong nhận thức của khách

hàng. Nguồn dữ liệu thu thập từ phỏng vấn trực tiếp 105 khách hàng,

thông qua thang đo khoảng được xử lý và phân tích tần số, kết quả thu

được trong bảng sau:

Bảng 3.5 Mức độ thường xuyên đến cửa hàng của khách hàng KFC

Số lần sử dụng

dịch vụ

Tần số Tỷ lệ (%)

1 lần 77 73,83-4 lần 25 23,8

>4 lần 2 1,9

Khác 1 0,6

Tổng 105 100

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra thực tế năm 2016)

Theo kết quả khảo sát khách hàng từ bảng 3.3, trong một tuần số lượng

Page 39: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

khách hàng sử dụng dịch vụ 1 lần/tuần là cao nhất với số lượng 77 ở mức

73,8%, số lần sử dụng dịch vụ từ 2 - 4 lần/tuần với số lượng 25 chiếm

23,8%, số lần đến cửa hàng 4-6 lần và hằng ngày lần lượt là 1,9% và

0,6% khá nhỏ, vì đây là một văn hóa ẩm thực mới nên thức ăn nhanh vẫn

chưa phải là thói quen thường ngày của khách hàng, khẩu vị khách hàng

cũng không giống nhau và giá thức ăn nhanh cũng cao so với thức ăn

truyền thống nên ảnh hưởng đến việc thay đổi nhu cầu của khách hàng và

việc đến cửa hàng không phải là thói quen của hầu hết người dân Tp.Hồ

Chí Minh.

3.4.2 Lý do khách hàng lựa chọn cửa hàng

Nguồn dữ liệu được thu thập từ 105 mẫu điều tra trực tiếp khách hàng

thông qua thang đo biểu danh, sau khi xử lý và phân tích tần số, kết quả

được thể hiện qua biểu đồ :

Hình 3.7 Lí do lựa chọn cửa hàng KFC

Page 40: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Từ đồ thị hình 3.1, ta thấy lý do khách hàng lựa chọn cửa hàng thức ăn

nhanh KFC là thức ăn ngon, lạ với tỷ lệ là 26,7% vì sản phẩm của cửa

hàng chất lượng, hợp khẩu vị, thức ăn thức uống đa dạng có nhiều lựa

chọn cho khách hàng. Tiếp đến lý do mà khách hàng tìm đến cửa hàng là

không gian sạch sẽ, thoáng mát chiếm 24,3%, cửa hàng KFC có nhiều

không gian phù hợp cho khách hàng lựa chọn. Lý do tiếp theo của khách

hàng là thương hiệu 20,8%, thương hiệu KFC nổi tiếng trên thế giới nên

khách hàng có hứng thú. Tiếp theo, nhân viên phục vụ chiếm tỷ lệ

13,9%, nhân viên là hình ảnh của cửa hàng nhân viên phục vụ chuyên

nghiệp mới thu hút được khách hàng đến nhưng lý do này có tỷ lệ thấp,

cửa hàng nên xem lại đội ngũ nhân viên phục vụ của chuỗi cửa hàng

KFC. Lý do lựa chọn cửa hàng vì tiện đường chiếm 8,7% và được tự do

phục vụ là 5,6%, các cửa hàng KFC nằm trong siêu thị nên hầu hết khách

hàng vừa đi siêu thị vừa ăn uống giải trí, ngoài ra với phong cách phục

vụ tự do cũng tạo hứng thú cho khách hàng nhưng đối với văn hóa người

Việt thì tự do phục vụ vẫn còn khá mới mẽ.

3.4.3 Mục đích sử dụng

Nguồn dữ liệu thu thập từ 105 mẫu phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông

qua thang đo biểu danh nhiều lựa chọn, sau khi xử lý và phân tích tần số,

kết quả được thể hiện ở bảng:

Page 41: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Hình 3.8 Mục đích sử dụng

Từ hình 3.2 mục đích của khách hàng thường đến cửa hàng là để ăn uống

chiếm tỷ lệ 74,9%, vì là cửa hàng thức ăn nhanh, thức ăn ngon lạ và nổi

tiếng, nên mục đích chủ yếu của khách hàng đến cửa hàng là ăn uống.

Ngoài ra khách hàng cũng chọn cửa hàng là nơi để giải trí, gặp gỡ bạn

bè. Cơ sở vật chất của cửa hàng khá hoàn thiện, wifi có đường truyền

tốt và thời gian ngồi tại cửa hàng là tùy vào khách hàng.

3.4.4 Mức độ quan tâm của khách hàng đến các dịch vu của cửa

hàng

Từ 105 mẫu phỏng vấn thông qua các câu hỏi, xử lý và phân tích các số

liệu dựa trên mức độ quân tâm của khách hàng đến dịch vụ cửa hàng của

KFC (1:ít quan tâm nhất -> 7: quan tâm nhất). Chúng tôi đã thống kê

được các kết quả thể hiện ở bảng khảo sát sau:

Page 42: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Bảng 3.5 Mức độ quan tâm tới dịch vụ KFC

Vấn đề

Mức độ

quan tâm

Sản

phẩm

Thương

hiệu

Chươn

g trình

khuyến

mãi

Nhân

viên

phục vụ

Thái độ

phục vụ

Cơ sở

vật chấtGiá cả

7 357 98 112 119 154 105 175

6 114 144 198 96 144 108 150

5 90 140 100 170 140 60 115

4 80 100 80 116 128 84 52

3 45 78 87 81 81 60 45

2 44 40 38 38 38 76 46

1 15 23 23 18 8 36 36

Tổng 745 623 638 638 693 529 619

Xếp hạng 7 3 4,5 4,5 6 1 2

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra thực tế 2016)

Từ kết quả bảng 3.4 cho thấy đối với sản phẩm khách hàng quan tâm nhất,

cửa hàng thức ăn nhanh chủ yếu là phục vụ thức ăn, thức uống và lý do

chọn cửa hàng của khách hàng là thức ăn ngon, lạ là 26,7%( hình 3.1),

ngoài vấn đề thức ăn ngon, hợp khẩu vị của khách hàng còn có vấn đề

dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với thức ăn nhanh vấn đề

dinh dưỡng thường không cao so với thức ăn tự chế biến, nhưng vì sự tiện

Page 43: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

lợi của nó mà người tiêu dùng lựa chọn vào khẩu phần ăn nhằm tạo thêm

sự phong phú trong khẩu vị.

Đối với thái độ phục vụ khách hàng quan tâm thứ 2 sau sản phẩm. Thái độ

phục vụ nhanh nhẹn, vui vẻ, chủ động giao tiếp với khách hàng, thái độ

phục vụ chu đáo tạo thiện cảm cho khách hàng giữ chân khách hàng quay

lại cửa hàng. Tuy nhiên đa số các cửa hàng hiện nay thái độ phục vụ của

nhân viên luôn rất tốt, luôn làm hài lòng khách hàng và tôn trọng khách

hàng. Vì vậy chỉ cần một sai sót nhỏ khách hàng có thể không quay lại của

hàng.

Đối với chương trình khuyến mãi và nhân viên phục vụ được khách hàng

quan tâm thứ ba. Nguyên nhân chương trình khuyến mãi được quan tâm vì

đối với khách hàng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn kèm giá cả ưu đãi

phong phú hơn trong phần ăn, khách hàng có thể đi ăn cùng nhiều người vừa

ăn ngon vừa thoải mái vừa tiết kiệm, ngoài ra chương trình khuyến mãi kích

thích khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại của hàng nhiều hơn, tạo

thêm nhu cầu mới cho khách hàng. Đối với nhân viên phục vụ khách hàng

quan tâm vì nhân viên phục vụ là hình ảnh của cửa hàng, hầu hết các nhân

viên của cửa hàng thức ăn nhanh đều được phỏng vấn với nhiều điều kiện,

nhân viên phục vụ luôn trong đồng phục chỉnh tề và chú trọng đến ngoại

hình, thái độ vui vẻ, thân thiện.

Đối với thương hiệu khách hàng ít quan tâm, trong xã hội hiện nay người

dân ý thức cao mọi vần đề về sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm vì vậy

khách hàng cũng quan tâm đến thương hiệu, thương hiệu nổi tiếng an toàn sẽ

chiếm được sự tin tưởng từ người tiêu dùng. Tuy nhiên khách hàng cho

rằng những cửa hàng không có những thông tin xấu về vệ sinh an toàn thực

phẩm và nguồn gốc nguyên liệu rõ ràng có thể tin tưởng đượn dù thương

Page 44: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

hiệu không nổi tiếng.

Đối với giá cả, khách hàng ít quan tâm đến vấn đề giá cả vì giá của thức

ăn nhanh giữa các cửa hàng không có sự chênh lệch nhiều, hầu như khá

cao so với toàn thị trường ăn uống nhưng giá cả của các cửa hàng thức ăn

nhanh thường ít chênh lệch. Giá của cửa hàng đi cùng với chất lượng sản

phẩm và yếu tố như nhân viên, phong cách phục vụ, cơ sở vật chất,

không gian cửa hàng… vì vậy khi chọn thực ăn nhanh khách hàng

thường ít quan tâm đến giá cả mà quan tâm đến các yếu tố trên có đáp

ứng mong muốn của khách hàng thì khách hàng cảm thấy tiền bỏ ra cho

cửa hàng là xứng đáng( thõa mãn trên phương diện tâm lý được tôn

trọng, quan tâm và đẳng cấp)

Đối với cơ sở vật chất khách hàng ít quan tâm nhất, các phương tiện hữu

hình như bàn ghế, wifi, trang trí,…, bàn ghế ngăn nắp sạch sẽ, không gian

thoãi mái, tiện nghi luôn được cửa hàng chú trọng và quan tâm, không

gian cho khách hàng thưởng thức món ăn tạo thêm sự yêu thích và cảm

thấy món ăn ngon hơn cũng là yếu tố tác động đến khẩu vị của khách

hàng, hầu hết các cửa hàng đều có cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng tối đa

nhu cầu của khách hàng.

Page 45: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

3.5 Đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC tại TP.HCM

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Đánh giá thang đo dựa trên Cronbach Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha (CA) được qui định như sau:

CA <0.6: Thang đo cho nhân tố là không phù hợp. Có thể do thiết kế

bảng câu hỏi chưa tốt hoặc dữ liệu thu được từ khảo sát có nhiều mẫu xấu

(bad sample).

0.6 < CA <0.7: Hệ số Cronbach’s Alpha đủ để thực hiện nghiên cứu

mới.

0.7 < CA <0.8: Hệ số Cronbach’s Alpha đạt chuẩn cho bài nghiên cứu.

0.8 < CA <0.95: Hệ số Crobach’s Alpha rất tốt. Đây là kết quả từ bảng

câu hỏi được thiết kế trực quan, rõ ràng, phân nhóm tốt và mẫu tốt, không có

mẫu xấu.

CA >0.95: Hệ số Cronbach’s Alpha ảo do có hiện tượng trùng biến. Nguyên

do là thiết kế nội dung các câu hỏi trong cùng nhân tố cùng phản ánh một

vấn đề hoặc không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa

Thang đo 1: Sự đảm bảo cung cấp dịch vụ

Item-Total Statistics

Scale

Mean

if

Item

Delet

ed

Scale

Varia

nce if

Item

Delet

ed

Corre

cted

Item-

Total

Corre

lation

Cron

bach'

s

Alph

a if

Item

Delet

ed

MĐHL-ĐB thời

gian phục vụ27.59

24.99

7.639 .905

Page 46: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

MĐHL-ĐB an

ninh thanh toán và

giao nhận SP

27.4325.04

0.711 .900

MĐHL-ĐB chế độ

ưu đãi KH cũ27.69

24.27

7.735 .898

MĐHL-ĐB thông

tin KH27.69

24.73

2.798 .894

MĐHL-ĐB DV đi

kèm27.59

24.85

8.718 .899

MĐHL-ĐB thời

gian KD27.47

25.34

1.692 .901

MĐHL-ĐB chỗ

đậu xe/đỗ xe27.62

24.53

6.669 .903

MĐHL-ĐB chỗ

ngồi tại CH27.48

24.70

8.676 .902

MĐHL-DV hình

thức tổ chức tiệc27.69

26.25

7.617 .906

Page 47: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Như chúng ta thấy các nhân tố trên đều có hệ số Cronbach Alpha nằm từ

khoảng 0.8<CA<0.95. Điều này cho thấy rằng các nhân tố trên rất tốt dựa

trên bảng câu hỏi có mẫu tốt, kết quả trực quan rõ ràng.

Thang đo 2 : Sự hữu hình

Thang đo 2 : Sự

.

Thang đo 3: Năng lực phục vụ

Scale

Mean

if

Item

Delet

ed

Scale

Varia

nce if

Item

Delet

ed

Corre

cted

Item-

Total

Corre

lation

Cron

bach'

s

Alph

a if

Item

Delet

ed

MĐHL-HH số

lượng cửa hàng14.59 6.556 .722 .840

MĐHL-HH bàn

ghế, trang thiết bị14.64 6.231 .787 .824

MĐHL-HH bao bì

SP khi giao hàng14.62 6.530 .652 .857

MĐHL-HH đồng

phục NV14.65 6.656 .683 .849

MĐHL-HH hình

thức thanh toán đa

dạng

14.77 6.296 .664 .856

Page 48: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Item-Total Statistics

Scale

Mean

if Item

Delete

d

Scale

Varian

ce if

Item

Delete

d

Correc

ted

Item-

Total

Correl

ation

Cronba

ch's

Alpha

if Item

Delete

d

MĐHL-NL thời gian

giao hàng17.04 12.503 .610 .868

MĐHL-NL tác phong

NV

17.01 10.379 .768 .842

MĐHL-NL thực đơn

đa dạng

16.85 11.549 .709 .852

MĐHL-NL thời gian

giải quyết vấn đề 17.08 11.547 .748 .846

MĐHL-NL khả năng

đáp ứng nhu cầu lễ/tết17.03 12.125 .660 .861

MĐHL-DV hình thức

đặt và giao nhận17.12

11.90

9.621

.867

Page 49: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Dựa vào hình trên ta cũng thấy chỉ số Cronbach nằm trong khoảng từ

0.8<CA<0.95, các chỉ số này thực sự được đánh giá tốt và kết quả này mang

tính khách quan, rõ ràng và hợp lý, thích hợp đưa vào bài phân tích.

Thang đo 4: Sự tin cậy

Nhân tố chất lượng món ăn nằm trong khoảng từ 0.7<CA<0.8. Chỉ số này đạt chuẩn

cho bài nghiên cứu

3 nhân tố : An toàn VSTP, thương hiệu, khẩu vị nằm trong khoảng 0.8

<CA<0.95. Chỉ số này cực tốt rõ ràng và chuẩn cho bài nghiên cứu

Thang đo 5: Thông tin cung cấp cho khách hàng

Item-Total Statistics

Item-Total Statistics

Scale

Mean

if

Item

Delet

ed

Scale

Varia

nce if

Item

Delet

ed

Corre

cted

Item-

Total

Corre

lation

Cron

bach'

s

Alph

a if

Item

Delet

ed

MĐHL-TC chất

lượng món ăn10.97 5.543 .747 .789

MĐHL-TC độ an

toàn VSTP11.12 5.353 .675 .817

MĐHL-TC thương

hiệu10.67 5.271 .667 .821

MĐHL-TC khẩu vị 11.02 5.553 .681 .814

Page 50: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Scale

Mean

if

Item

Delet

ed

Scale

Varia

nce if

Item

Delet

ed

Corre

cted

Item-

Total

Corre

lation

Cron

bach'

s

Alph

a if

Item

Delet

ed

MĐHL-TC thống

nhất giá7.39 2.299 .678 .692

MĐHL-TC

chương trình

khuyến mãi

7.45 2.289 .639 .734

MĐHL-TC thông

tin DV cung cấp7.60 2.360 .618 .755

Ta thấy chỉ số Cronbach Alpha của nhân tố Thống nhất giá nằm trong

khoảng từ 0.6<CA<0.7. Chỉ số này cho thấy rằng nhân tố này đủ để thực

hiện nghiên cứu

2 nhân tố còn lại : chương trình khuyến mãi, và DV cung cấp nằm trong

khaong3 từ 07.<CA<0.8 cho thấy nhân tố này đạt chuẩn đề thực hiện nghiên

cứu.

Thang đo 6: Bằng chứng hữu hình

Item-Total Statistics

Page 51: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Scale

Mean

if

Item

Delet

ed

Scale

Varia

nce if

Item

Delet

ed

Corre

cted

Item-

Total

Corre

lation

Cron

bach'

s

Alph

a if

Item

Delet

ed

MĐHL-HH wifi

free7.15 2.481 .601 .695

MĐHL-HH

không gian6.97 2.611 .618 .672

MĐHL-ĐB an

ninh gửi xe6.99 2.903 .596 .701

Ta thấy 3 nhân tô trên nằm trong khoảng từ 0.6< CA<0.7, cho thấy nhân tố

này đạt chuẩn để thực hiện nghiên cứu.

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích, có 31 biến đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận

của khách hàng về chất lượng dịch vụ của chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh

KFC tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy trị số

KMO có giá trị bằng 0,866 (0,5 < KMO = 0,866< 1) và kiểm định Bartlett’s

về tương quan của các biến quan sát có giá trị Sig = 0,000 < 0,05 chứng tỏ

các biến quan sát có tương quan với nhau.

Sau khi phân tích nhân tố 31 biến rút gọn thành 6 nhóm có hệ số tải nhân tố

lớn hơn 0,5, ngoại trừ yếu tố thương hiệu nổi tiếng có hệ số tải nhân tố là

0,475 < 0,5 nên bị loại. Tác giả tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố lần 2

gồm 15 biến( sau khi loại yếu tố thương hiệu nổi tiếng). Sau khi phân tích

nhân tố lần hai được rút gọn thành 5 nhóm( bảng 2.4 phụ lục 2) có hệ số tải

nhân tố đều lớn hơn 0,5. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:

Page 52: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

SỰ ĐẢM

BẢO

MĐHL-ĐB thông tin KH .786

MĐHL-ĐB thời gian KD .752

MĐHL-ĐB chế độ ưu đãi KH

cũ.640

MĐHL-ĐB DV đi kèm .622

MĐHL-DV hình thức tổ chức

tiệc.596

MĐHL-ĐB chỗ đậu xe/đỗ xe .586

MĐHL-ĐB chỗ ngồi tại CH .518

MĐHL-ĐB an ninh thanh toán

và giao nhận SP.501

MĐHL-ĐB thời gian phục vụ .488

SỰ HỮU

HÌNH

MĐHL-HH số lượng cửa hàng .773

MĐHL-HH bàn ghế, trang

thiết bị.693

MĐHL-HH đồng phục NV .643

MĐHL-HH hình thức thanh

toán đa dạng.530

MĐHL-HH bao bì SP khi giao

hàng.521

NĂNG

LỰC

PHỤC VỤ

MĐHL-NL tác phong NV .769

MĐHL-NL thực đơn đa dạng .719

MĐHL-DV hình thức đặt và

giao nhận.538

MĐHL-NL thời gian giao hàng .533

MĐHL-NL thời gian giải

quyết vấn đề

.488

Page 53: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

MĐHL-NL khả năng đáp ứng

nhu cầu lễ/tết.477

SỰ TIN

CẬY

MĐHL-TC chất lượng món ăn .698

MĐHL-TC khẩu vị .685

MĐHL-TC độ an toàn VSTP .645

MĐHL-ĐB chất lượng SP .551

MĐHL-TC thương hiệu .533

THÔNG

TIN

CUNG

CẤP CHO

KHÁCH

HÀNG

MĐHL-TC thống nhất giá .797

MĐHL-TC chương trình

khuyến mãi

.762

MĐHL-TC thông tin DV cung

cấp

.573

BẰNG

CHỨNG

HỮU

HÌNH

MĐHL-HH wifi free .710

MĐHL-ĐB an ninh gửi xe .655

MĐHL-HH không gian .556

C m nh n c a khách hàng v nhân t Đ M B O: ả ậ ủ ề ố Ả Ả

Trong nhân t đ m b o, m c đ hài lòng c a khách hàng v đ mố ả ả ứ ộ ủ ề ả b o thông tin c a khách hàng là cao nh t, đi u đó cho th y s tinả ủ ấ ề ấ ự t ng c a ng i tiêu dùng v vi c b o m t thông tin t i KFC làưở ủ ườ ề ệ ả ậ ạ r t cao. Bên c nh đó là s đ m b o v th i gian ph c v nhanhấ ạ ự ả ả ề ờ ụ ụ chóng và chính xác cũng có h s khá cao, đ ng v trí th hai trongệ ố ứ ị ứ nhân t . Ngoài ra các y u t nh đ m b o giá tr tăng thêm choố ế ố ư ả ả ị khách hàng khi quay tr l i s d ng dich v và nh ng u đãi kèmở ạ ử ụ ụ ữ ư theo, không gian, v trí ng i cũng nh v trí đ xe, s l ng c aị ồ ư ị ỗ ố ượ ử hàng trên đ a bàn đ m b o s thu n ti n cho khách hàng khi tìmị ả ả ự ậ ệ đ n d ch v ăn u ng t i KFC khá cao (đ u >0,5)ế ị ụ ố ạ ề

Page 54: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

C m nh n c a khách hàng v nhân t H U HÌNH: ả ậ ủ ề ố Ữ

Trong nhân t h u hình, m c đ quan tâm và đ c đáng giá caoố ữ ứ ộ ượ nh t là s l ng c a hàng mà KFC phân b trên đ a bàn TPHCMấ ố ượ ử ố ị v i h s 0,773 và đ ng th hai trong nhân t là cho th y đi u màớ ệ ố ứ ứ ố ấ ề KFC mang đ n cho khách hàng đó không ch là s h u hình c a cácế ỉ ự ữ ủ trang thi t b t i c a hàng, không gian c a hàng mà còn là sế ị ạ ử ử ự thu n ti n cho khách hàng, s tho i mái và hài lòng đ khách hàngậ ệ ự ả ể luôn tin t ng và quay l i v i KFC. Bên c nh đó, nh ng y u t nhưở ạ ớ ạ ữ ế ố ư đ ng ph c c a nhân viên th hi n chính KFC, bao bì s n ph m khiồ ụ ủ ể ệ ả ẩ giao hàng và hình th c thanh toán đa d ng và ti n l i là nh ng y uứ ạ ệ ợ ữ ế t khác mà khách hàng quan tâm t ng nhân t h u hình.ố ỏ ố ữ

C m nh n c a khách hàng v NĂNG L C PH C Vả ậ ủ ề Ự Ụ Ụ

Trong nhân t năng l c ph c v , y u t đ c khách hàng quanố ự ụ ụ ế ố ượ tâm hàng đ u là tác phong nhân viên. Nhân viên là m t trongầ ộ nh ng y u t quan tr ng nh t trong ngành kinh doanh d ch v ănữ ế ố ọ ấ ị ụ u ng, nhân viên không ch th hi n doanh nghi p, mang kháchố ỉ ể ệ ệ hàng đ n cho doanh nghi p thông qua tác phong và thái đ ph cế ệ ộ ụ v khách hàng mà còn là ph ng ti n giúp doanh nghi p k t n iụ ươ ệ ệ ế ố v i khách hàng và là di u mà khách hàng mu n quay tr l i v iớ ề ố ở ạ ớ doanh nghi p. v i yêu t này, KFC đ c đánh giá khá t t v i 0,769.ệ ớ ố ượ ố ớ Đ ng th hai là th c đ n đa d ng và phing phú, luôn thay đ i choứ ứ ự ơ ạ ổ phù h p v i khách hàng, đây cũng là m t y u t đ c quan tâm vàợ ớ ộ ế ố ượ KFC đã làm t t đi u này. Ngoài ra còn có hình th c đ t và giaoố ề ứ ặ nh n hàng, th i gian giao nh n hàng là nh ng y u t đ c quanậ ờ ậ ữ ế ố ượ tâm.

C m nh n c a khách hàng v nhân t TIN C Y:ả ậ ủ ề ố Ậ

Trong nhân t tin c y, đi u khi n khách hàng tin c y KFC chínhố ậ ề ế ậ ở là ch t l ng món ăn, món ăn luôn th m, giòn, nón h i và đ mấ ượ ơ ổ ả b o an toàn v sinh th c ph m. chính đi u đó đã làm cho kh u vả ệ ự ẩ ề ẩ ị c a món ăn phù h p h n v i khách hàng và mang l i s yêu thíchủ ợ ơ ớ ạ ự cho khách hàng. Nh ng y u t khác c n đ c quan tâm là đ ănữ ế ố ầ ượ ộ toàn v sinh th c ph m và th ng hi u.ệ ự ẩ ươ ệ

Page 55: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

C m nh n c a khách hàng v THÔNG TIN CUNG C P CHO KHÁCHả ậ ủ ề Ấ HÀNG

Nh ng thông tin cung c p cho khách hàng không ch giúp doanhữ ấ ỉ nghi p qu ng bá cho b n thân, giúp khách hàng bi t đ n mìnhệ ả ả ế ế nhi u h n mà còn là công c giúp khách hàng tin t ng và đ n v iề ơ ụ ưở ế ớ doanh nghi p. Vi c th ng nh t giá c t t c các chu i c a hàngệ ệ ố ấ ả ở ấ ả ỗ ử v i ch ng tình khuy n mãi h p d n đã giúp KFC đ c bi t đ nớ ươ ế ấ ẫ ượ ế ế và tin dùng b i nhi u khách hàng, v i h s khá cao trên 0,7. Ngoàiở ề ớ ệ ố ra cung c p thông tin chính xác đ n v i khách hàng là m t trongấ ế ớ ộ nh n y u t khách t ng nhân t đ c KFC quan tâm và th c hi nữ ế ố ỏ ố ượ ự ệ khá t t.ố

C m nh n c a khách hàng v nhân t B NG CH NG H U HÌNHả ậ ủ ề ố Ằ Ứ Ữ

Nh ng nhân t trên đã góp ph n giúp KFC tr thành m t th ngữ ố ầ ở ộ ươ hi u n i ti ng và có v trí trong tâm trí ng i tiêu dùng. Tuy nhiên,ệ ổ ế ị ườ các y u t nh u: wifi free, an ninh bãi gi xe và không gian làế ố ư ữ nh ng y u t mà khashc hàng r quan tâm nh ng khách hàng v nữ ế ố ấ ư ẫ ch a c m th y đ c hài lòng, vì v y KFC c n n l c th c hi nư ả ấ ượ ậ ầ ỗ ự ự ệ h n.ơ

Đánh giá c a khách hàng v c m nh n chung ủ ề ả ậ

T các phân tích v cac nhân t trên cho th y c m nh n chungừ ề ố ở ấ ả ậ c a khách hàng v ch t l ng d ch v c a c a hàng là r t cao m củ ề ấ ượ ị ụ ủ ử ấ ặ dù c a hàng còn vài v n đ thi u sót, vi c khách hàng sẽ tr l iử ấ ề ế ệ ở ạ c a hàng n u có nhu c u không cao nguyên nhân có th là doử ế ầ ể m t s khách hàng cho r ng các y u t nh nhân viên ph c v ,ộ ố ằ ế ố ư ụ ụ không gian c a hàng, giá c ,… v n ch a đ t đ n mong mu n c aử ả ẫ ư ạ ế ố ủ khách hàng ho c thu nh p c a khách hàng không cho phép đ nặ ậ ủ ế c a hàng th ng xuyên h n làm nh h ng đ n vi c gi chânử ườ ơ ả ưở ế ệ ữ khách hàng. Nh ng ư nhìn chung khách hàng có c m nh n r t t tả ậ ấ ố v c a hàng.ề ử

3.6 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG

Sau khi rút gọn các nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận khách hàng từ đánh giá

sơ bộ thang đo, kết quả thu được 6 nhóm nhân tố: sự đảm bảo, sự hữu hình,

Page 56: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

năng lực phục vụ, sự tin cậy, thông tin cho khách hàng và bằng chứng hữu

hình.

Sự đảm bảo : nhân tố đảm bảo được thể hiện nhưu là một lời hứa của

doanh nghiệp về dịch vụ mà họ cung cấp đối với người tiêu dùng. Ở đây, sự

đảm bảo thể hiện ở việc bảo mật thông tin cho khách hàng của mình, thời

gian mà KFC cam kết sẽ phục vụ khách hàng và không để khách hàng đợi

lâu, những chế độ ưu đãi, các chương trình khuyến mãi hay dịch vụ đính

kèm giúp khàng cảm thấy nhận được nhiều giá trị hơn khi sử dụng dịch vụ

tại KFC và tăng khả năng cạnh tranh của KFC, và điều cuối cùng nhưng

không kém phần quan trojgn là an ninh tại cửa hàng, điều đó giúp khách

hàng cảm thấy thoải mái, ăn toàn hơn khi sử dụng dịch vụ.

Sự hữu hình : sự hữu hình là một trong những nhân tố quan trọng quyết

định đến sự thành công của doanh nghiệp. Đây là nhân tố mà doanh nghiệp

cung cấp, người tiêu dùng có thể cảm nhận, đánh giá và thông qua đó có thể

lựa chọn tiếp tục đến với doanh nghiệp hay không.Khách hàng luôn rất

an tâm về không gian cửa hàng, họ có thể thoải mái lựa chọn chỗ ngồi và

cũng không e ngại về vấn đề vệsinh hay bàn ghế cũ không ngăn nắp. Nhìn

chung các cửa hàng thức ăn nhanh luôn sạch sẽ, bàn ghế ngăn nắp, cách bày

trí không gian, trang trí đơn giản phù hợp với khách hàng và có nhiều không

gian cho khách hàng lựa chọn. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay các

cửa hàng thức ăn nhanh luôn đầu tư vào không gian của cửa hàng vì

vậy khi lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh khách hàng không cần quan tâm

đến yếu tố này. Tại KFC, sự hữu hình được thể hiện ở số lượng cửa hàng

trên địa bàn TPHCM, trang thiết bị được cung cấp tại cửa hàng có sạch đẹp,

bao bì sản phẩm có bắt mắt và đảm bảo vệ sinh, việc thnah toán tại cửa hàng

có thuận tiện và dễ dàng và đồng phục nhân viên thể hiện doanh nghiệp.

Năng lực phục vụ :đối với nhân tố sự đảm bảo, đó là một lời hứa của

doanh nghiệp về sản phẩm và dịch vụ của mình thì năng lực phục vụ là minh

chứng cho lời hứa đó. Điều đó được thể hiện qua tác phong phục vụ của

nhân viên: nhanh chóng, thân thiện và luôn vì khách hàng; thực đơn đa dạng

với nhiều món ăn và nhiều lựa chọn giúp khách hàng luôn có những trải

Page 57: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

nghiệm hương vị mới lạ tại cửa hàng; thời gian phục vụ, giao hàng và việc

giải quyết các vấn đề gặp phải cũng chó thấy được sự chuyên nghiệp, vì

khách hàng mà ohujc vụ của doanh nghiệp, từ đó tạo được niềm tin và lòng

trugn thành của khách hàng.

Sự tin cậy : sau khi đã trải nghiệm dịch vụ ăn uống tại KFC, khách hàng

có cho mình sự lựa chọn: có tiếp tục sử dụng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng của

KFC nữa không, và điều đó được thể hiện qua sự tin cậy của khách hàng vào

những yếu tố : chất lượng món ăn có ngon, giòn, nóng hổi, đảm bảo an toàn

vệ sinh thực phẩm; món ăn có hợp khẩu vị người tiêu dùng, có mang đến

những hương vị mới lạ và ngon miệng; chất lượng sản phẩm mà doanh

nghiệp cung cấp và sự nổi tiếng của thương hiệu và lời cam kết của thương

hiệu dành cho sản phẩm và người tiêu dùng.

Thông tin cung cấp cho khách hàng :để tiếp cận với khách hàng nhanh

hơn, doanh nghiệp cần mang đến cho khách hàng những thông tin cần thiết,

hữu ích và cso hình ảnh tốt về doanh nghiệp. Những chương trình khuyến

mãi, giá cả sản phẩm và dịch vụ và những thông tin về doanh nghiệp mà

cung cấp cho khách hàng có đáng tin cậy, có áp dụng rộng rãi và đều tại các

cửa hàng không.

Bằng chứng hữu hình : đó là những hình ảnh cụ thể về doanh nghiệp. Và

theo khảo sát cua rnhosm, những yếu tố mà người tiêu dùng quan tâm và

được dáp ứng tốt nhất tại chuỗi của hàng của KFC không chỉ có sản phẩm

dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp mà còn có wifi free, không gian của cửa

hàng và an nĩnh bãi giữ xe. Tuy không chiếm sự ưu tiên cao so với giá cả và

sản phẩm dịch vụ nhưng đây cũng là một trong những yếu tố giúp khách

hàng trở nên thân thiết với doanh nghiệp hơn.

3.6 Chạy kiểm định giả thuyết :

1. KIỂM ĐỊNH CHI BÌNH PHƯƠNG : Ho: Độ tuổi (dtuoi) không liên hệ với tần suất ăn ( b5)H1: Độ tuồi ( dtuoi) có liên hệ với tần suất ăn (b5)

Page 58: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Case Processing Summary

Cases

Valid Missing Total

N Percent N Percent N Percent

tân suât ăn TAN * đô tuôi 105 92.9% 8 7.1% 113 100.0%

tân suât ăn TAN * đô tuôi Crosstabulation

đô tuôi

Total<18t 18t-25t 26t-35t

tân suât ăn TAN 1-2 lân / tuân Count 1 67 4 72

% within đô tuôi 100.0% 67.7% 80.0% 68.6%

3-4 lân / tuân Count 0 4 0 4

% within đô tuôi .0% 4.0% .0% 3.8%

khac Count 0 28 1 29

% within đô tuôi .0% 28.3% 20.0% 27.6%

Total Count 1 99 5 105

% within đô tuôi 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df

Asymp. Sig. (2-

sided)

Pearson Chi-Square .890a 4 .926

Likelihood Ratio 1.383 4 .847

Linear-by-Linear Association .021 1 .885

N of Valid Cases 105

a. 7 cells (77.8%) have expected count less than 5. The minimum

expected count is .04.

Ta thấy Sig = 0.926 >0.05 , ta không thể bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận Ho. Vậy ta có thể

thấy độ tuổi không liên hệ với tần suất ăn của người tiêu dùng trong việc họ sử dụng sản

phẩm của KFC.

Ho: Nghề nghiệp (nghe) không liên hệ với số tiền trung bình bỏ ra (b6)

H1: Nghề nghiệp(nghe) liên hệ với số tiền trung bình bỏ ra (b6)

Page 59: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Case Processing Summary

Cases

Valid Missing Total

N Percent N Percent N Percent

sô tiên bo ra trung binh/ lân *

nghê nghiêp105 92.9% 8 7.1% 113 100.0%

sô tiên bo ra trung binh/ lân * nghê nghiêp Crosstabulation

nghê nghiêp

Totalhoc sinh sinh viên

nhân viên văn

phong nhân viên tư do

sô tiên bo

ra trung

binh/ lân

< 100.000 VNĐ Count 0 52 1 1

% within nghê nghiêp .0% 54.7% 20.0% 33.3% 51.4%

100.000 VNĐ - 300.000 VNĐ Count 2 43 4 1

% within nghê nghiêp 100.0% 45.3% 80.0% 33.3% 47.6%

300.000 VNĐ - 500.000 VNĐ Count 0 0 0 1

% within nghê nghiêp .0% .0% .0% 33.3% 1.0%

Total Count 2 95 5 3 105

% within nghê nghiêp 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df

Asymp. Sig. (2-

sided)

Pearson Chi-Square 38.875a 6 .000

Likelihood Ratio 12.879 6 .045

Linear-by-Linear Association 2.535 1 .111

N of Valid Cases 105

a. 10 cells (83.3%) have expected count less than 5. The minimum

expected count is .02.

Ta thấy, Sig =0.000 <0.05, bác bỏ Ho, chập nhận H1. Vậy ta thấy nghề nghiệp có liện hệ vói số tiền trung bình bỏ ra khi tiêu thụ sản phẩm KFC.

Page 60: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Ho: Thu nhập bình quân (thunhap) không liên hệ đến số tiền trung bình bỏ ra (b6)

H1: Thu nhập bình quân( thunhap) liên hệ đến số tiền trung bình bỏ ra ( b6)

Case Processing Summary

Cases

Valid Missing Total

N Percent N Percent N Percent

sô tiên bo ra trung binh/ lân *

thu nhâp binh quân105 92.9% 8 7.1% 113 100.0%

sô tiên bo ra trung binh/ lân * thu nhâp binh quân Crosstabulation

thu nhập bình quân

Total< 2 triệu 2-5 triệu 5-10 triệu > 10 triệu

số tiền

bỏ ra

trung

bình/ lần

< 100.000 VNĐ Count 37 16 1 0

% within thu nhập bình quân 54.4% 57.1% 16.7% .0% 51.4%

100.000 VNĐ - 300.000 VNĐ Count 31 12 4 3

% within thu nhập bình quân 45.6% 42.9% 66.7% 100.0% 47.6%

300.000 VNĐ - 500.000 VNĐ Count 0 0 1 0

% within thu nhập bình quân .0% .0% 16.7% .0% 1.0%

Total Count 68 28 6 3 105

% within thu nhập bình quân 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df

Asymp. Sig. (2-

sided)

Pearson Chi-Square 22.126a 6 .001

Likelihood Ratio 12.928 6 .044

Linear-by-Linear Association 5.003 1 .025

N of Valid Cases 105

a. 8 cells (66.7%) have expected count less than 5. The minimum

expected count is .03.

Page 61: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Ta thấy Sig = 0.001 <0.05, bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Ta thấy thu nhập bình quân có liên hệ đến số tiền trung bình bỏ ra khi tiêu thụ sản phẩm tại KFC.

PHÂN TÍCH ANOVA

Ho: Độ tuổi (dtuoi) với mức độ yêu thích KFC (c8) là như nhau

H1: Đô tuổi (dtuoi) với mức độ yêu thích KFC(c8) là khác nhau

Descriptives

mưc đô yêu thich KFC

N Mean Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean

Minimum MaximumLower Bound Upper Bound

<18t 1 3.00 . . . . 3 3

18t-25t 99 3.44 .823 .083 3.28 3.61 1 5

26t-35t 5 3.80 .447 .200 3.24 4.36 3 4

Total105 3.46 .809 .079 3.30 3.61 1 5

Test of Homogeneity of Variances

mưc đô yêu thich KFC

Levene Statistic df1 df2 Sig.

3.449a 1 102 .066

a. Groups with only one case are ignored in computing

the test of homogeneity of variance for mưc đô yêu

thich KFC.

ANOVA

mưc đô yêu thich KFC

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups .813 2 .406 .616 .542

Within Groups 67.244 102 .659

Total 68.057 104

Nhìn vào bảng ANOVA ta thấy Sig = 0.542 > 0.05. Như vậy chấp nhận Ho. Ta thấy độ tuổi với mức độ yêu thích là như nhau.

Page 62: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

4 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, để giữ vững vị trí của mình

trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải bắt kịp nhu cầu của người tiêu

dùng nhằm phát triển lớn mạnh. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đòi

hỏi các cửa hàng thức ăn nhanh luôn nâng cao các sản phẩm và dịch vụ tại

quán. Vì vậy cửa hàng KFC cần nâng cao và phát triển các dịch vụ và sản

phẩm nhằm để khách hàng gắng bó, trung thành với cửa hàng và thu hút

khách hàng tiềm năng.

Từ kết quả phân tích trên có các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận khách

hàng: nhân viên phục vụ, chương trình khuyến mãi, sản phẩm và thương

hiệu, giá cả và wifi, không gian cửa hàng. Dựa trên mức độ tác động của các

thành phần đến cảm nhận khách hàng mà lựa chọn giải pháp thích hợp để

hoàn thiện cửa hàng.

4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Mặc dù cửa hàng được khách hàng đánh giá tốt, nhưng không phải là hoàn

toàn hài lòng với dịch vụ tại cửa hàng, cần nâng cao các yếu tố khách hàng

có cảm nhận không tốt và các yếu tố có cảm nhận tốt nhưng chưa cao để

hoàn thiện cửa hàng hơn trong mắt khách hàng. Việc xem xét những tồn tại

này và nguyên nhân của nó sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp, nhờ

đó tiến tới mục tiêu hoàn thiện và nâng cao cảm nhận của khách hàng.

4.1.1 Tính tiếp cận

- Một vài cửa hàng của KFC không kịp phục vụ KH trong những thời gian

cao điểm, KH phải chờ đợi từ 15 -20 phút.

- Một vài cửa hàng KFC đặt tại bùng binh hoặc ngã tư bị đánh giá là thiếu an

toàn vì giao thông phức tạp.

Page 63: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

4.1.2 Tính tin cậy

- Trong thời gian đông khách, NV có thể tính sai đơn hàng cho KH hoặc

không ghi nhớ rõ yêu cầu của khách hàng.

4.1.3 Năng lực phục vụ

- Một số nhân viên cửa hàngthao tác không nhanh nhẹn hoặc rối làm khách

hàng phải đợi tuy không lâu nhưng dễ cảm thấy khó chịu.

- Các nhân viên tại cửa hàng do khách quá đông nên nhân viên không đủ khả

năng ứng phó trả lời mọi yêu cầu của từng khách hàng.

- Một số nhân viên vệ sinh còn chậm chạp trong việc giải quyết vệ sinh của

cửa hàng, nhân viên vệ sinh giao tiếp với khách hàng còn rụt rè, xử lý tình

huống chưa tốt.

4.1.4 Cư xử lịch sự

- Nhân viên đôi khi đặt tâm trạng vào công việc khiến khách hàng bị ảnh

hưởng.

- Một số nhân viên tư vấn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng đôi khi chưa

nhiệt tình, năng động.

- Một số ít nhân viên không nhiệt tình chu đáo khi khách hàng có yêu cầu và

trong giờ cao điểm đông khách.

4.1.5 Sự an toàn

- Một vài cửa hàng KFC tại ngã tư hoặc bùng binh, KH phải để xe trên vỉa

hè hoặc lề đường.

- Tại một vài địa điểm nhân viên giữ xe cố tình thu tiền xe của khách dù quy

định là miễn phí.

Page 64: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

4.1.6 Tính hữu hình

- Đối với wifi miễn phí tại cửa hàng khi có nhiều người cùng sử dụng thì

wifi yếu đi, cửa hàng cần khắc phục tình trạng này, ngoài ra wifi của cửa

hàng đôi khi xảy ra vấn đề nhưng chưa xử lý nhanh hay nhân viên không

biết.

- Ở một vài cửa hàng KFC không có khăn giấy để sẵn cho KH khiến khách

hàng bất tiện trong việc sự dụng dịch vụ.

4.1.7 Chương trình khuyến mãi

- Về chương trình khuyến mãi không đủ hấp dẫn khách hàng vì các khuyến

mãi này không đáp ứng mong muốn của khách hàng.

- Các chương trình khuyến mãi không phong phú trong sự lựa chọn.

-Bên cạnh đó, tuy đã khuyến mãi nhưng giá cả của các sản phẩm trong

chương trình khuyến mãi vẫn khá cao so với các đối thủ cạnh tranh khiến

cho khách hàng cảm thấy không bị thu hút.

4.1.8 Giá cả

- Khách hàng mong muốn giá cả của cửa hàng thức ăn nhanh KFC phù hợp

hơn so với mong muốn của khách hàng vì khách hàng mục tiêu của cửa hàng

là giới trẻ thu nhập còn phụ thuộc gia đình và so với thức ăn truyền thống thì

giá của thức ăn nhanh cao hơn.

- Chất lượng sản phẩm của KFC bị đánh giá là khập khiễng so với giá tiền,

vì dù giá khá cao nhưng sản phẩm nhận được lại không tương xứng. Ví dụ:

miếng gà quá nhỏ so với giá tiền, gà bị nguội, khoai tây quá ít,…

Page 65: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của

KFC

4.2.1 Mục tiêu

- Marketing:

Duy trì độ nhận biết thương hiệu cao nhất thị trường (98.2%)

Tăng lợi nhuận lên 30% so với năm 2015

Tăng thỏa mãn khách hàng thêm 50%, giảm lượng khách hàng không hài

lòng

Nguồn: vinasearch

4.2.2 Giải pháp chiến lược theo mô hình Servqual

a) Tính tiếp cận và tính tin cậy

Tăng số lượng nhân viên phục vụ tại cửa hàng, hoàn thiện quy trình cung

ứng dịch vụ vào giờ cao điểm. Cụ thể là cần:

- 10 – 15 nhân viên/cửa hàng phục vụ tại quầy thức ăn nhanh

Page 66: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

- Mở rộng thêm 1 khu vực để thực hiện đơn hàng hỗ trợ cho nhân viên tại

quầy

Tăng số lượng điện thoại cố định để không bỏ sót đơn hàng của khách mua

online

b) Năng lực phục vụ và cư xử lịch sự

Thường xuyên tổ chức các buổi trainning kỹ năng cho nhân viên:

- Kỹ năng xử lý, giải quyết vấn đề nhằm cải thiện chỉ số cảm xúc khi gặp

phàn nàn hoặc đơn hàng quá nhiều và cần phục vụ nhanh chóng

- Kỹ năng giao tiếp với khách hàng theo tiêu chí lịch sự, chuyên nghiệp, thân

thiện, thể hiện được văn hóa phục vụ của cửa hàng

Tổ chức các buổi hoạt động tập thể cho nhân viên vào các ngày nghỉ, cuối

tuần để nâng cao sự gắn kết nội bộ, góp ý về tinh thần làm việc và kỹ năng

làm việc cho nhân viên.

e) Sự an toàn

Đối với khách hàng đến ăn tại cửa hàng, nên thuê địa điểm gần cửa hàng cho

khách hàng gửi xe và có bảo vệ để khách hàng an tâm, đặc biệt tại các chi

nhánh cửa hàng khu vực thường xuyên đông đúc

Để biển báo “giữ xe miễn phí khi đến KFC” và truyền tải thông điệp qua

phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng đến ăn không bị nhân viên

bảo vệ thu phí

f) Tính hữu hình

Điện thoại đang là xu hướng tiêu dùng của khách hàng tại Việt Nam và thế

giới (có đến hơn 30% khách hàng không hài lòng về wifi). Cần cải thiện hệ

thống wifi, khuyến khích khách hàng check in mạng xã hội.

Page 67: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

Tuy sứ mệnh của KFC là mang lại nơi vui vẻ cho khách hàng, tuy nhiên vào

thời điểm trưa, khách hàng vẫn có xu hướng tranh thủ làm việc nên cần đảm

bảo không gian yên tĩnh và thoải mái cho khách hàng vào buổi trưa

g) Chương trình khuyến mãi

Tuy chương trình khuyến mãi nhiều nhưng chưa sáng tạo và thu hút. Chính

vì vậy, thay vì thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá. Cần

nhanh chóng triển khai nhiều hơn các hoạt động để truyền tải sứ mệnh của

KFC: “mang đến với người tiêu dùng một thương hiệu hàng đầu về thực

phẩm, sáng tạo ra sự tươi sáng và vui nhộn cho tất cả mọi người ở mọi lứa

tuổi.” Từ đó tăng độ yêu thích và lòng trung thành của khách hàng

hơn.Chiến lược này cũng sẽ giúp tăng dịch vụ tổ chức tiệc tại KFC.

h) Giá cả

Cần có chiến lược giá cả mới, không nên áp dụng chiến lược “khuyến mãi

ảo” để khách hàng cảm thấy có sự khập khiễng so với đối thủ hoặc không

hài lòng về sản phẩm

Sức khỏe hiện tại là xu hướng quan tâm cao nhất của khách hàng, nên sản

phẩm cần giảm lượng dầu mỡ, ngoài ra, thay vì giảm giá cả, hãy dùng phần

giảm giá đó bằng việc thay vào các thực phẩm tốt cho sức khỏe: thêm nhiều

rau củ, thay dầu động vật bằng dầu thực vật, giảm lượng đường, chất béo

trong các sản phẩm kem, đồ uống…

4.3 Kết luận

Hiện tại trên thị trường mặc dù KFC đang nắm giữ thị phần lớn nhất nhưng

nếu những vấn đề nhỏ từ cung cách phục vụ đến chất lượng sản phẩm đi

xuống thì sẽ nhanh chóng bị khách hàng từ chối, nhường vị trí cho đối thủ.

Do đó, để tăng mức độ hài lòng của khách hàng khi đến cửa hàng, KFC nên

áp dụng phối hợp nhiều yếu tố khách nhau như: sản phẩm, giá, chiêu thị,

khuyến mại, quy trình cung ứng, cơ sở vật chất, đặc biệt chú trọng đến yếu

Page 68: MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn tại chỗ của KFC

tố con người. Từ đó, có thể nâng cao năng lực phục vụ, ổn định niềm tin cho

khách hàng.