93
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG CNTT Giáo viên hướng dẫn: Th.s Lê Đức Long Nhóm thực hiện: Nhóm 4 1. Lê Thị Mộng Huyền 2. Trần Thị Như Uyên

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCMKHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

ỨNG DỤNG CNTT

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Lê Đức Long

Nhóm thực hiện: Nhóm 4

1. Lê Thị Mộng Huyền2. Trần Thị Như Uyên

Lớp: NVSPK04

TP. Hồ Chí Minh – 2014

Page 2: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở THẾ KỶ 21...........................................................................................................4

1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh........................41.1. Đối với người giáo viên: Công nghệ + Sư phạm + Kiến thức.......................41.2. Đối với học sinh: Công ngệ + Kiến thức........................................................5

2. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp....62.1. Triển vọng của ICT đối với giáo dục.............................................................62.2. Ứng dụng của ICT trong giáo dục..................................................................8

CHƯƠNG 2: DẠY VÀ HỌC VỚI BA PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL......................................10

1. Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những thuận lợi, khó khăn gì?.........................................................................................10

1.1. Giới thiệu về ba phần mềm công cụ cơ bản.................................................101.2. Sử dụng 3 phần mềm công cụ cơ bản để làm gì?.........................................101.3. Sử dụng 3 phần mềm công cụ cơ bản khi nào?............................................111.4. Thuận lợi.......................................................................................................111.5. Khó khăn......................................................................................................12

2. Tìm hiểu về Open Office-Ooo (Writer, Impress, Calc, Base)-phiên bản Việt hóa, Google Docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản. ……………………………………………………………………………….12

2.1. Open Office-Ooo (phiên bản Việt hóa)........................................................122.1.1. Xuất xứ..................................................................................................122.1.2. Đặc điểm................................................................................................132.1.3. Chức năng..............................................................................................132.1.4. Cài đặt....................................................................................................142.1.5. Cách sử dụng cơ bản.............................................................................18

2.2. Google Docs................................................................................................252.2.1. Xuất xứ..................................................................................................25

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 1

Page 3: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

2.2.2. Đặc điểm................................................................................................252.2.3. Chức năng..............................................................................................262.2.4. Cài đặt....................................................................................................262.2.5. Cách sử dụng cơ bản.............................................................................27

3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn chế của Open Office và những thủ thuật, mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office.......................................................................................................................30

3.1. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office.................323.2. Hạn chế của Open Office.............................................................................343.3. Những thủ thuật và mẹo vặt khi sử dụng Open Office.................................34

CHƯƠNG 3: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ MULTIMEDIA, HYPERMEDIA, VÀ INTERNET........................................................................35

1.Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học 351.1. Công cụ mutimedia.......................................................................................35

1.1.1. Định nghĩa.............................................................................................351.1.2. Chức năng..............................................................................................361.1.3.Ưu điểm..................................................................................................371.1.4. Nhược điểm...........................................................................................37

1.2. Công cụ hyper-media...................................................................................371.3. Các công cụ Multimedia và Hypermedia dùng trong dạy học.....................38

1.3.1.PowerPoint (Microsoft PowerPoint)......................................................38 1.3.2. Google Docs…………………………………………………………...38

1.3.3.Prezi........................................................................................................39 1.3.4.Windows Movie Maker...........................................................................39 1.3.5.Picasa......................................................................................................40

1.3.6.Audacity.................................................................................................401.3.7.Camtasia Studio......................................................................................41

2.Tìm hiểu các bước để xây dựng một weblesson/webquest..............................42

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 2

Page 4: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

3. Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ thể……....................................................................................................................45

3.1. Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS................................453.2. Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LCMS.............................47

CHƯƠNG 4: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC: DRILL & PRACTICE SOFTWARES, TUTORIAL SOFTWARES, INSTRUCTIONAL GAMES, SIMULATION SOFTWARES, INTEGRATED LEARNING SYSTEM INTELLIGENT TUTORING SYSTEMS.........................................51

1.Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học môn Tin học – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng...................................................................................................................51

1.1. Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - Netop School 6.12.......511.2. NetSupport School v9.0................................................................................511.3. VMind – Tạo đề thi trắc nghiệm..................................................................56

2. Tìm hiểu những điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy học…………...........................................................................................................61

2.1. Phần mềm PowerPoint.................................................................................582.2. Phần mềm Violet..........................................................................................602.3. Phần mềm EXE............................................................................................61Tài Liệu Tham Khảo.........................................................................................63

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 3

Page 5: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Chương 1: Sự phát triển của công nghệ và vấn đề dạy học ở thế kỷ 21

1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh 1.1. Đối với người giáo viên: Công nghệ + Sư phạm + Kiến thức

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, việc dạy học sinh biết cách dùng các phần mềm cơ bản thôi thì chưa đủ, giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh cách sử dụng công nghệ như một công cụ để xử lý các vấn đề liên quan đến cuộc sống hằng ngày. Chính vì vậy, vai trò của giáo viên cũng thay đổi theo hướng tích cực.

Biết sáng tạo và xây dựng nội dung dạy học Biết quản lý thông tin Có một tư duy sư phạm “suy nghĩ của một người thầy” Có môi trường hỗ trợ học tập Xây dựng một phong cách mới Có các kĩ năng của thế kỷ 21 Truy cập Web mọi lúc, mọi nơi Phương tiện cho học tập trong suốt chương trình đào tạo. Bao gồm:

Trình bày, minh họa và thao tác số liệu bằng tay sử dụng các công cụ hiệu quả cao.

Sử dụng các loại hình ứng dụng cho các chương trình học chuyên biệt như các trò chơi giáo dục, thực hành, mô phỏng, hướng dẫn, thư viện ảo, hình ảnh hóa và trình bày biểu đồ các khái niệm trừu tượng, soạn nhạc và các hệ thống chuyên gia.

Sử dụng thông tin và nguồn tài nguyên từ các đĩa CD-ROM hay trực tuyến như bách khoa toàn thư, bản đồ và tập bản đồ tương tác, báo chí điện tử và các tài liệu tham khảo khác.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 4

Page 6: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

1.2. Đối với học sinh: Công ngệ + Kiến thức

Những tiêu chuẩn về công nghệ cho học sinh bao gồm những yêu cầu về các kỹ năng và kiến thức mà học sinh cần đạt được. Những tiêu chuẩn này là công cụ đắc lực giúp giáo viên thiết kế bài giảng và đánh giá học sinh.

Cách vận hành và các khái niệm căn bản: Học sinh cần biết sử dụng công nghệ thành thạo.Ví dụ: Biết chọn và sử dụng các công cụ, ứng dụng một cách hiệu quả, dùng các kiến thức đã học để học cách sử dụng công nghệ mới.

Những vấn đề xã hội, đạo đức, pháp luật, con người: Học sinh cần tuân thủ những nguyên tắc về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người.Ví dụ: Ủng hộ và thực hiện việc sử dụng công nghệ một cách an toàn và hợp pháp, có thái độ tích cực về việc sử dụng công nghệ nhằm mục đích tương tác, học tập và làm việc.

Những công cụ công nghệ giúp tăng năng suất làm việc: Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để thu thập thông tin cho các môn học ở trường.

Kỹ năng giao tiếp sử dụng công nghệ: Học sinh cần có kỹ năng sử dụng công nghệ để giao tiếp.Ví dụ: Tìm hiểu về các nền văn hóa khác bằng cách giao tiếp với người học ở quốc gia khác.

Kỹ năng nghiên cứu công nghệ: Học sinh cần biết cách sử dụng công nghệ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.Ví dụ: Tìm, sắp xếp, phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau.

Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.Ví dụ: Lập kế hoạch và quản lý các hoạt động để hoàn thành một dự án.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 5

Page 7: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

2. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp 2.1. Triển vọng của ICT đối với giáo dục

Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục – đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. ICT hỗ trợ rất lớn cho việc nắm bắt và thu nhận kiến thức, tạo ra những cơ hội chưa từng có cho các nước đang phát triển đẩy mạnh hệ thống giáo dục. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực hành. Như vậy, ICT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học, đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới.

2.1.1. ICT giúp mở rộng đường đến với giáo dục ICT là một công cụ mạnh mẽ, tiềm năng để mở rộng các cơ hội giáo dục cho cư dân những vùng sâu, vùng xa và nông thôn vốn vẫn không được học hành vì các lí do xã hội, văn hóa như các dân tộc thiểu số, người tàn tật, người già cũng như cho tất cả những người vì lý do kinh tế hay do eo hẹp về thời gian đã không thể đến học ở trường.

Bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu.Có người đã định nghĩa đặc trưng của ICT là khả năng vượt không gian và thời gian. ICT đã khiến việc học không cần thiết phải đồng bộ, hay đào tạo có thể không cần thiết trùng khớp về thời gian giữa giảng và nghe giảng của học viên.

Tiếp cận những tài nguyên đào tạo từ xa.Giáo viên và học sinh đã không còn phải phụ thuộc hoàn toàn vào sách và các tài liệu in trong các thư viện với số lượng hạn chế nữa. Với Internet và World Wide Web, một tài nguyên giáo trình học về hầu hết các môn học và trên các phương tiện khác nhau có thể tiếp

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 6

Page 8: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

cận được bất cứ đâu, bất cứ lúc nào trong ngày với số lượng người không hạn chế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đốivới nhiều trường học ở các nước đang phát triển, và thậm chí một số trường ở các nước phát triển. ICT cũng tạo điều kiện tiếp cận với những nguồn tài nguyên con người – những chuyên gia, nhà nghiên cứu, giáo sư, lãnh đạo doanh nghiệp, và các bạn bè ở khắp thế giới.

2.1.2. ICT giúp chuẩn bị lực lượng lao động Một trong những lý do phổ biến nhất choviệc sử dụng ICT trong các lớp học là để chuẩn bị tốt hơn cho thế hệ học sinh hiện tại. Khi họ làm việc trong môi trường ICT, đặc biệt là máy tính, internet và các công nghệ liên quan, ngày càng trở nên phổ biến. Kiến thức cơ bản về công nghệ hoặc khả năng sử dụng ICT một cách có hiệu quả vì thế đã được xem như là một lợi thế cạnh tranh trong thị trường công việc đang ngày càng toàn cầu hóa.

Tiềm năng của ICT nhằm củng cố quá trình thu nạp kỹ năng làm việc đã ràng buộc việc sử dụng ICT như một công cụ để tăng chất lượng giáo dục, gồm cả việc chuyển sang giảng dạy theo kiểu lấy học viên làm trung tâm.

2.1.3. Sử dụng ICT có thể giúp tăng chất lượng giáo dục Tăng chất lượng giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng, cụ thể là trong giai đoạn mở rộng giáo dục. ICT có thể nâng cao chất lượng giáo dục bằng nhiều cách: Nâng cao động lực và sự tham gia của người học, bằng cách tạo thuận lợi cho việc thu nhận các kỹ năng cơ bản, và bằng cách tăng cường đào tạo giáo viên. ICT còn là công cụ chuyển giao: khi được sử dụng hợp lý ICT có thể giúp chuyển sang cách dạy và học theo kiểu lấy học viên làm trung tâm. Tạo động lực cho học tập và thu hút người học.

2.1.4. ICT làm chuyển đổi môi trường học tập sang mô hình môi trường lấy người học làm trung tâm

Học tập năng động. ICT tăng cường các công cụ tạo tính năng động trong học tập phục vụ các cuộc thi, tính toán và phân tích thông tin, do vậy cung cấp một nền tảng cho sinh viên đưa ra các câu hỏi, phân tích, và xây dựng những

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 7

Page 9: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

thông tin mới. Học viên bởi vậy học và thông qua làm việc và bất cứ khi nào phù hợp có thể vận dụng vào cuộc sống thực tế, làm cho việc học ít trừu tượng hơn và tăng tính phù hợp với thực tiễn cuộc sống.

Bằng cách này, và đối lập với cách học theo kiểu thuộc lòng, ICT nhấn mạnh cách học theo kiểu tăng cường sự tham gia của người học. ICT tăng cường việc học theo kiểu tùy chọn mà các học viên có thể chọn những vấn đề hoặc chọn cái để học khi cần thiết.

Học tập hợp tác. Học tập với sự hỗ trợ của ICT khuyến khích sự trao đổi và hợp tác giữa học viên, giáo viên và các chuyên gia trong cùng lĩnh vực. ICT cung cấp cho các học viên cơ hội làm việc với các cá nhân từ các nền văn hóa khác nhau, qua đó nâng cao khả năng làm việc nhóm và kỹ năng giao tiếp cũng như nhận thức về toàn cầu. Phương thức này tạo ra mô hình mà việc học tập được thực hiện bằng những khoảng thời gian thích hợp của người học thông qua việc mở rộng không gian học tập tới không chỉ những người đồng lứa mà cả những người lớn tuổi và những chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau.

Học tập một cách sáng tạo. Học tập được hỗ trợ sẽ thúc đẩy sự tận dụng những thông tin đang có và tạo ra được những sản phẩm thực dụng hơn là sự thu nhận thông tin thừa thải.

Học tập mang tính đánh giá. Học tập với sự hỗ trợ của ICT mang tính chuẩn đoán và định hướng tới sinh viên. Không giống như các công nghệ giáo dục tĩnh, công nghệ giáo dục dựa vào sách hoặc những ấn phẩm, phương pháp học với sự hỗ trợ của ICT ghi nhận nhiều con đường và nhiều cách để có kiến thức. ICT cho phép học viên khám phá, tìm tòi hơn là chỉ nghe và ghi nhớ.

2.2.Ứng dụng của ICT trong giáo dục 2.2.1. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án

- Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học là soạn thảo giáo án. Hiện nay có nhiều phần mềm soạn thảo giúp cho giáo viên soạn thảo giáo án, trong đó phần mềm thông dụng nhất hiện nay là Microsoft Word. Tuy nhiên, để sử dụng Microsoft Word một cách hiệu quả, ngoài thao tác cơ bản, giáo viên cần nắm thêm một số tính năng nâng cao: Chèn tự động đoạn văn bản, trộn thư, tạo mục lục, vẽ hình đơn giản.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 8

Page 10: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Ngoài ra, tùy theo đặc thù môn học giáo viên có thể sử dụng một số phần mềm hỗ trợ:

Các phần mềm hỗ trợ giáo án môn Toán: Mathead, Sketpad, Latex Phần mềm hỗ trợ soạn thảo giáo án môn Lý, Hóa , Sinh: Novoasoft

Science Word 6.0- Bên cạnh việc soạn giáo án thông thường, tỷ lệ giáo viên sử dụng bảng trình

chiếu điện tử trong giảng dạy cũng tăng đáng kể. Một trong các phần mềm soạn thảo bảng trình chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà giáo viên thường dùng là Microsoft PowerPoint. Để có thể soạn thảo được các bảng trình chiếu điện tử chất lượng tốt, giáo viên có thể tìm hiểu thêm một số tính năng nâng cao của PowerPoint: Chèn vidieo clip, chèn âm thanh, tạo ảnh động, biên tập vidieo hay một số phần mềm sau:

Adobe Photoshop Macromedia Flash Violet Adobe Pressenter

- Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng công nghệ thông tin mang lại, một số trường đã yêu cầu, động viên, khuyến khích giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, sử dụng bảng trình chiếu điện tử trong dạy học.

2.2.2. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng- Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất

lượng dạy học là phương tiện dạy học. Đặc biệt khi sử dụng bài giảng điện tử, giáo viên không thể không sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Công nghệ thông tin và truyền thông đã cung cấp cho chúng ta những phương tiện dạy học hiện đại: Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm dạy học, các trang web… Để sử dụng các phương tiện dạy học, giáo viên cần làm chủ phương tiện dạy học, trong đó projector là thiết bị dạy học phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù vậy, đa số giáo viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi sử dụng công nghệ thông tin. Hiện nay, một số trường đã có smart board, nhưng chưa nhiều vì giá quá cao và chưa có nhiều cơ sở bảo trì, sữa chữa trong nước. Trong tương lai gần, xu thế sử dụng smart board vào dạy học là tất yếu vì những tính năng nổi bật

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 9

Page 11: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

của nó: Điều khiển máy tính trực tiếp trên bảng, lưu bài giảng, thư viện đồ dùng dạy học, viết trực tiếp trên bảng, nhận dạng chữ viết,…

- Một sự thay đổi đáng kể trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là nhiều trường đã đưa tiêu chí sử dụng công nghệ thông tin vào việc đánh giá giờ dạy của giáo viên. Tuy mức độ chưa cao, nhưng nó đã trở thành động lực để giáo viên khai thác các phương tiện dạy học hiện đại, nâng cao chất lượng bài dạy.

Chương 2: Dạy và học với ba phần mềm công cụ cơ bản: xử lý văn bản, bảng tính và ứng dụng CSDL1. Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những

thuận lợi, khó khăn gì?1.1.Giới thiệu về ba phần mềm công cụ cơ bản

Phần mềm công cụ Chức năng Sản phẩm gợi ý

Word Processing (soạn thảo văn bản)Ví dụ: Microsoft Word

Tạo ra các tài liệu văn bản nhiều trang và có đồ thị, hình vẽ.

Bài luận, thơ văn, báo cáo, đồ án, tờ rơi, thư từ, bản tin,…

Spreadsheet (bảng tính điện tử)Ví dụ: Microsoft Excel

Điền thông tin, số liệu vào bảng theo cột và dòng, cho phép tính toán nhanh chóng, dễ dàng.

Ngân sách, bảng điểm, các bảng tính liên quan.

DatabaseVí dụ: File Maker Pro

Sắp xếp và lưu trữ thông tin, cho phép phục hồi và tìm thấy các tài liệu dễ dàng.

Dữ liệu từ các cuộc khảo sát, văn thư lưu trữ, thông tin của học sinh.

1.2. Sử dụng 3 phần mềm công cụ cơ bản để làm gì?- Cải tiến năng suất làm việc

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 10

Page 12: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Cải tiến cách thể hiện/trình bày- Cải tiến tính chính xác- Hỗ trợ hơn cho sự tương tác- Tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả công việc

1.3. Sử dụng 3 phần mềm công cụ cơ bản khi nào?- Giáo viên:

Thời gian Lỗi phát sinh Thẩm mỹ Quản lý tài liệu Tính chia sẻ

- Học sinh: Tính toán, báo cáo Thống kê/biểu đồ Tính lặp lại Quản lí tài liệu Tính chia sẻ

1.4. Thuận lợi

Trong giáo dục nói riêng và những lĩnh vực khác trong thời đại số hiện nay. Ba công cụ được sử dụng rộng rãi nhất là xử lý văn bản, bảng tính và những chương trình cơ sở dữ liệu. Chương trình xử lý văn bản và những công cụ phần mềm khác không những phổ biến mà còn được sử dụng rộng rãi và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hằng ngày. Tùy theo khả năng của công cụ và sự cần thiết trong tùy tình huống, những công cụ này có thể mang đến những lợi ích:

Làm gia tăng hiệu quả công việc: Người dùng sẽ dễ dàng sắp xếp, tạo ra những tài liệu hướng dẫn và những bài tập thực hành nhanh chóng hơn. Khi sử dụng những công cụ đó thì người giáo viên có nhiều thời gian hơn cho học sinh-sinh viên và cho việc thiết kế các hoạt động dạy học.

Làm gia tăng sự thể hiện: Các công cụ đó giúp giáo viên và người học tạo ra những sản phẩm tuyệt vời và giống như những nhà thiết kế chuyên nghiệp. Chất lượng của lớp học chỉ bị giới hạn bởi tài năng và những kỹ

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 11

Page 13: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

năng sử dụng công cụ của người học và giáo viên. Người học cũng nhận được sự tán thưởng và tính cạnh tranh khi sử dụng những công cụ này để tạo ra sản phẩm hấp dẫn người xem.

Làm gia tăng sự chính xác: Những công cụ này giúp người dùng duy trì sự tỉ mỉ với những số liệu chính xác. Thông tin càng chính xác thì càng giúp đỡ người học hơn trong việc hướng dẫn về chương trình học và những hoạt động của người học.

Gia tăng sự hỗ trợ trong việc cộng tác và tương tác: Những công cụ phần mềm giúp người học gia tăng sự cộng tác trong việc làm nhóm cũng như trao đổi thông tin.1.5. Khó khăn

Khó khăn lớn nhất đối với người sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản này là hầu hết chúng được viết dưới ngôn ngữ nước ngoài, người sử dụng phải trải qua một khóa học cơ bản mới có khả năng sử dụng hết các chức năng của các phần mềm này.

Trang thiết bị trong nhà trường còn chưa đầy đủ, điều kiện thực hiện tại các trường chưa được phổ biến.

Đòi hỏi kinh nghiệm chuyên môn của giáo viên cao. Khả năng sử dụng công nghệ của giáo viên. Phương pháp dạy học tại các trường chưa được cải tiến, đòi hỏi sự cải tiến

của bộ giáo dục (các trường chủ yếu còn dạy học theo kiểu truyền thống). Chỉ áp dụng cho phương pháp dạy học tích cực.

2. Tìm hiểu về Open Office-Ooo (Writer, Impress, Calc, Base)-phiên bản Việt hóa, Google Docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản.

2.1. Open Office-Ooo (phiên bản Việt hóa)2.1.1. Xuất xứ

OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bản StarOffice, bộ phần mềm văn phòng được phát triển giữa những năm 90 ở Đức, và được Sun Microsystems mua lại năm 1999. Phiên bản 5.2 phát hành tháng 6 năm 2000, phiên bản 6.0 được phát hành tháng 5 năm 2002. 

Các thành phần cơ bản của OOo:

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 12

Page 14: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word) Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel) Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio) Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint) Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access) Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor) Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản.

2.1.2. Đặc điểm- Bộ phần mềm này rất gọn, nhẹ (128MB) so với phần mềm cùng loại

Microsoft Office nhưng tính năng hoàn toàn tương đương, đặc biệt là hoàn toàn miễn phí, dễ sử dụng, nhất là những ai đã từng làm việc và thông thạo với bộ phần mềm của Microsoft.

- OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định dạng file của Microsoft Office khá hoàn hảo.

- Open Office có giao diện và cách dùng gần giống với MS Office. Do đó việc chuyển đổi từ MS Office sang dùng Open Office hoàn toàn dễ dàng.

- Open Office có thể lưu, mở với nhiều định dạng file khác nhau. - Open Office có thể làm việc với các định dạng cũ, kể cả các phiên bản

cũ của Word (hỗ trợ đến Word 6.0). Ngoài ra nó có thể mở các định dạng Word Perfect, bao gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy Macintosh 3.5.

2.1.3. Chức năngGồm các ứng dụng soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu, xử lý đồ họa véc-tơ và soạn thảo trang mạng với tất cả những mệnh lệnh tương đương với các chương trình ứng dụng văn phòng khác và có thể thay thế được các phần mềm thương mại này:

Soạn thảo trang chủ Cung cấp tài liệu tiếng Việt Cập nhật các phiên bản Việt hóa Cung cấp liên kết để tải xuống sản phẩm này Tăng cường bản địa hóa tiếng Việt Triển khai và tăng cường các dụng cụ ngôn ngữ (như bắt lỗi

chính tả)2.1.4. Cài đặt

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 13

Page 15: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Địa chỉ Download phần mềm: http://download.openoffice.org/index.html

- Chạy file OpenOffice-2.0.4_Win32Intel_install.exeChọn Next.

- Chọn đường dẫn sẽ lưu những tập tin cài đặt được giải nén, để mặc định.Chọn Unpack. 

- Chọn Next.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 14

Page 16: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Tiếp theo là quá trình cài đặt OpenOffice. Chọn I accept the term in the license agreement. Chọn Next.

- Chọn Anyone who uses this computer: mọi người dùng sử dụng máy tính này sẽ dùng được OpenOffice.

- Chọn Only for me: chỉ người dùng hiện tại đang thực hiện cài đặt mới dùng được OpenOffice. Chọn Next.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 15

Page 17: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Chọn loại cài đặt và đường dẫn chứa thư mục cài đặt, để mặc định. Chọn Next.

- Chọn loại tập tin mà người dùng muốn OpenOffice là ứng dụng mặc định để mở. Chọn Next.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 16

Page 18: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt.

- Chọn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 17

Page 19: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

2.1.5. Cách sử dụng cơ bản

2.1.5.1. OpenOffice.org Writer (chương trình soạn thảo văn bản):

OpenOffice.org Writer có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Word.

Cách khởi động Writer:- Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Writer để

khởi động chương trình. 

- Bảng chào mừng xuất hiện. Chọn Next.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 18

Page 20: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Kéo nút cuộn (bên phải) xuống dưới cùng và chọn Accept.

- Nhập vào họ tên người dùng để thể hiện sở hữu và tác giả khi tài liệu được lưu lại. Chọn Next. 

- Người dùng tùy chọn đăng ký để trở thành user của OpenOffice.org. Khi có sự phát triển nào mới gắn liền với sản phẩm OpenOffice, thì OpenOffice.org sẽ báo cho người dùng. Minh họa ở đây chọn I want to register later (đăng ký sau).Chọn Finish.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 19

Page 21: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Sau các bước trên người dùng đã có thể sử dụng được trình soạn thảo văn bản OpenOffice.org Writer.

Tạo một tài liệu mới:

Người dùng có thể tạo một tài liệu mới trong bộ soạn thảo Writer bằng những cách sau:

- Vào menu File\New\Text Document.

- Nhấn chuột vào biểu tượng Newtrên thanh công cụ.

- Nhấn tổ hợp phím Ctrl+N.

Lưu tài liệu lên đĩa:

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 20

Page 22: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Làm việc với Writer là làm việc trên các tài liệu (Documents). Mỗi tài liệu phải được lưu lên đĩa với một tệp tin có phần mở rộng .odt.

Thường thì các tệp tài liệu của bạn sẽ được lưu vào thư mục C:\My Documents trên ổ đĩa cứng. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi lại

thông số này khi làm việc với Writer.

- Để ghi tài liệu đang làm việc lên đĩa, bạn có thể chọn một trong các cách sau:

Vào menu File\Save. Nhấn chuột vào biểu tượng Save trên thanh công cụ. Nhấn tổ hợp phím Ctrl+S.

- Sẽ có hai khả năng xảy ra: Nếu đây là tài liệu mới, hộp hội thoại Save As xuất hiện:

- Trong hộp Save in chọn tên ổ đĩa để lưu tài liệu mới. - Bấm đúp chuột vào biểu tượng thư mục để mở thư mục bạn muốn lưu

tài liệu mới vào. - Nhập tên tài liệu mới vào hộp File name.

- Bộ soạn thảo Writer luôn mặc định sẵn phần mở rộng của tài liệu là

Open Document Text (.odt). Khi bạn muốn lưu tài liệu ở dạng

mở rộng khác như .doc; .txt; .html… thì nhấn chuột vào mũi tên bên phải của hộp hội thoại Save as type và chọn dạng mở rộng mong

muốn. Nếu tài liệu của bạn đã được ghi vào một tệp, khi thực hiện

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 21

Page 23: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

lệnh Save, tất cả những sự thay đổi trên tài liệu sẽ được ghi lại lên đĩa. 2.1.5.2. OpenOffice.org Calc (chương trình tính toán):

OpenOffice.org Calc có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Excel.

Cách khởi động Calc:

- Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Calc để khởi động chương trình.

- Giao diện chính của chương trình tính toán OpenOffice.org Calc.

Calc gồm nhiều hàng (row) và cột (column), sự kết hợp giữa hàng và cột tạo thành ô (cell). Người dùng có thể nhập văn bản vào ô cũng như thay đổi kích thước nếu văn bản quá dài. Để định dang ô, click chuột phải vào ô, chọn Format Cells. 

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 22

Page 24: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Thanh object toolbar có một số tuỳ chọn cho phép thay đổi màu sắc phông chữ, canh lề...

Trong Excel dấu phẩy (",") được dùng để phân cách giữa các đối số trong khi dấu chấm phẩy (";") lại được sử dụng trong Calc. 

Để biểu diễn thông tin một cách trực quan, Calc sử dụng đồ thị (graph) và biểu đồ (chart). Đồ thị và biểu đồ được phát sinh dựa trên bảng tính. Calc cung cấp trợ giúp cho phép tạo đồ thị và biểu đồ một cách tự động.

Chọn ô đặt biểu đồ, chọn Insert-Chart. Để mặc định, chọn Next. Chọn loại biểu đồ, các biểu đồ thông thường gồm biểu đồ

hình tròn, biểu đồ dạng đường thẳng, biểu đồ dạng thanh... Để mặc định, biểu đồ hình thanh được tạo ra.

Sau khi biểu đồ được tạo ra, người dùng có thể thay đổi thuộc tính của biểu đồ bằng cách double-click vào biểu đồ. 

2.1.5.3. OpenOffice.org Impress (chương trình biểu diễn)

OpenOffice.org Impress có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft PowerPoint.

Cách khởi động Impress:- Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Impress để

khởi động chương trình.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 23

Page 25: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Chọn Next.

- Chọn Next.

- Chọn Create.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 24

Page 26: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

2.2.Google Docs

2.2.1. Xuất xứ

Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bảng tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007.

2.2.2. Đặc điểm- Tự động lưu nên sẽ tránh được việc mất dữ liệu, lịch sử chỉnh sửa

được giữ lại nên có thể xem những chỉnh sửa trước đó.- Tài liệu có thể được di chuyển và lưu trữ nhằm mục đích tổ chức, sắp

xếp.- Chỉ được hỗ trợ trên Firefox, Chrome, IE, và Safari chạy trên hệ điều

hành Microsoft Windows, Apple OS X, và Linux.- Có thể mở, chia sẻ, điều chỉnh bởi nhiều người cùng lúc; nhưng trong

lúc người này đang điều chỉnh thì người khác sẽ không bị ảnh hưởng gì khi đang thao tác trên cùng văn bản đó trong cùng thời điểm đó.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 25

Page 27: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

2.2.3. Chức năng

- Trước đây việc xem và chỉnh sửa file DocX của bộ Office 2007 thật sự là một trở ngại nếu như bạn không có các phiên bản tương thích hay không có các công cụ chuyển đổi hỗ trợ. Tuy vậy, hiện nay, bạn đã có thể làm việc với file DocX 1 cách dễ dàng nhờ Google Docs. Bạn có thể tải lên bất kỳ file DocX và chỉnh sửa, chuyển đổi định dạng của nó với Google Docs.

- Chuyển nội dung file PDF tiếng Việt thành văn bản Word mà không bị lỗi font là chủ đề được rất nhiều người dùng quan tâm. Do vậy, tính năng mới của Google Docs có thể xem là món quà thú vị cho người dùng Việt.

- Google Docs cũng cho phép bạn chia sẻ trực tuyến các thư mục và tập tin trong tài khoản của mình với bạn bè của mình, hoặc mời mọi người cùng hợp tác, chia sẻ các tài nguyên chung 1 thư mục bằng cách gửi thư mời thông qua địa chỉ email.

- Hiện nay, bạn có thể sử dụng Google Docs để lưu trữ, và truy xuất với rất nhiều dịnh dạng file chứ không còn bị bó buộc với chỉ các file văn bản, bảng tính hay trình chiếu. Đặc biệt, mỗi file Google Docs cho phép dung lượng  tối đa của mỗi file là 100 MB.

2.2.4. Cài đặt- Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên người dùng cần có một tài

khoản Google (chính là Gmail).- Vào http://docs.google.com và bắt đầu đăng nhập (nếu chưa có tài

khoản thì phải đăng kí).

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 26

Page 28: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Sau khi đăng nhập thì bạn sẽ có giao diện của Google Docs như sau:

Đến đây bạn đã có một bộ Office Online có rất nhiều tính năng, tùy biến thú vị và sử dụng cũng giống như Microsoft Office hay OpenOffice.

2.2.5. Cách sử dụng cơ bản Nhấp vào "Create New" (Tạo mới) để xem danh sách các loại tài liệu bạn có

thể tạo

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 27

Page 29: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Nhấp vào "Document" (tài liệu) để bắt đầu, và bạn sẽ thấy một tài liệu trống. Nhấn vào mũi tên để đặt tên cho tài liệu.

Nhấp vào "Share" (Chia sẻ) để mời những người khác xem hoặc chỉnh sửa tài liệu.

Nhập một hoặc nhiều địa chỉ email để mời bạn bè và đồng nghiệp cùng tham gia Google Docs (tốt nhất là bạn bè của bạn nên dùng Gmail), sau đó bấm vào tùy chọn "can edit" or "can view" (có thể chỉnh sửa" hoặc "có thể xem).

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 28

Page 30: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Nhấp vào "File" để tải về hoặc in tài liệu của bạn trong một loạt các định

dạng khác nhau.

Từ trình đơn tập tin hoặc từ màn hình chủ của Google Docs, bấm vào "Tải

lên" để chia sẻ những tập tin quá lớn, không thế gửi qua email.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 29

Page 31: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Từ màn hình chủ của Google Docs, bấm vào "Spreadsheet" (tạo ra Bảng tính) tương tự như Excel.

3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn

chế của Open Office và những thủ thuật, mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office3.1. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office

MS Office Open Office

- Cấu hình tối thiểu cho Microsoft Office là Pentium 450 MHz with 256 MB of RAM. Microsoft Office chạy trên Windows 2000, XP.

- Các tài liệu được soạn thảo trên Microsoft Office có thể đọc được trên OpenOffice nhưng sẽ bị thay đổi định dạng và có thể một số chức năng không hoạt động được và ngược lại.

- OpenOffice có thể chạy trên Windows 98, Linux và cả Solaris. HĐH Linux thì sẽ chạy trên những máy tính cũ tốt hơn là Windows 2000 và XP.

- OpenOffice sử dụng chuẩn Open Document và có khả năng đọc được các tài liệu được soạn thảo bởi Microsoft Office. Tuy nhiên về mặt định dạng,, đồ thị và nhiều chức năng sẽ bị thay đổi.  Một số chức năng của Microsoft Office sẽ không có trên Open Office như Pivot

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 30

Page 32: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Sản phẩm đóng gói của Microsoft vẫn có nhiều đặc tính ưu việt hơn và hoàn thiện hơn. Cụ thể là đem so sánh giữa Thunderbird (công cụ duyệt e-mail), Sunbird (công cụ tạo lịch làm việc) và Outlook ta thấy Microsoft Outlook là một sản phẩm hoàn hảo, ổn định và dễ dàng sử dụng. Trong khi đó Sunbird thì chưa thực sự đạt yêu cầu và không những thế tất cả những sản phẩm về quản lý lịch làm việc dạng Open-source hiện nay trên thị trường đều chưa thể đem so sánh ngang tầm với Outlook về tính đơn giản, tiện dụng, tài liệu hỗ trợ phong phú và khả năng hỗ trợ từ phía cộng đồng và nhà cung cấp.

- Về khả năng hỗ trợ người dùng, ta cũng có thể thấy đối với sản phẩm Microsoft Office, ta có thể tìm thấy hàng trăm đầu sách tiếng Anh, tiếng Việt và cả sự hỗ trợ chính thức từ Microsoft như các call center, website với đầy đủ các thủ thuật sử dụng và cả một cộng đồng sử dụng to lớn.

- Microsoft chỉ cung cấp quyền sử dụng sản phẩm và bạn không được phép chỉnh sửa mã nguồn của sản phẩm.

Table, macro trong Excel chẳng hạn.- OpenOffice.org là hoàn toàn miển

phí và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều chỉnh và phát triển tiếp.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 31

Page 33: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

3.2. Hạn chế của Open Office

- Open Office chưa cho phép chạy các macro trong văn bản. Tuy nhiên, các macro này vẫn được bảo tồn để bạn vẫn có thể mở lại được các văn bản đã chỉnh sửa lại bằng MS Office.

- Open Office cũng có một số vấn đề khác chẳng hạn như việc cài đặt tỏ ra khó khăn trên một số máy tính vì OpenOffice dựa vào phần mềm Java của Sun, vốn không phải lúc nào cũng được cài trước trên tất cả PC chạy Windows. OpenOffice cũng chậm hơn khi mở và lưu các văn bản. Chương trình cơ sở dữ liệu của OpenOffice có giao diện hơi rối nhưng Access cũng chẳng khá hơn về mặt này. Các file Help cho toàn bộ gói phần mềm này cũng không toàn diện như MS Office.

- Hạn chế chủ yếu của OpenOffice có lẽ là việc nó vẫn thiếu một công cụ gửi/nhận e-mail tiện lợi như Outlook và chương trình đặt lịch (calendar) của Microsoft Office.

3.3. Những thủ thuật và mẹo vặt khi sử dụng Open Office Chỉnh sửa 2 hoặc nhiều phần của tài liệu cùng một lúc:

Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện (nifty split-window feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi, để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và trang 150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống.

OpenOffice không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm chí tốt hơn. Click vào menu Window>New Window để mở thêm một cửa sổ mới, chúng sẽ cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ tùy thích, và yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật ngay lập tức tới tất cả các cửa sổ còn lại. 

Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào View>Toolbars hoặc click chuột phải nút OpenOffice.org trên thanh taskbar.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 32

Page 34: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Tắt bóng đèn nhấp nháy:

Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện khi OpenOffice nhận thấy bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay hai dấu gạch nối bằng dấu gạch ngang. Để tắt nó đi, bạn hãy vào Tool>Option, ở cây thư mục bên tay trái OpenOffice.org>General, bỏ dấu chọn của Help Agent.

Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả:

Thật phiền phức khi gõ tiếng Việt mà OpenOffice lại bắt lỗi tiếng Anh. Kết quả là hiện ra những vết gạch chân màu đỏ trông rối mắt.

Để tắt chức năng này: Tool>Option>Languages Setting>Writing Aids bỏ chọn mục "Check Spelling as you type"

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 33

Page 35: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn:

Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở đầu và kết thúc trông thật là trực quan. Nhưng khi bạn muốn tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn (') thì nó chỉ hiện ra một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn.

Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình minh họa dưới đây) thì vào mục Tool>Auto Corect>Custom Quote. Đánh dấu chọn mục Replace của Single Quotes.

Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản:

Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ, và khi người khác sử dụng Microsoft Office thì không mở được file đó. Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là phải

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 34

Page 36: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

vào Save as..., rồi cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office, cứ như thế thì thật bất tiện!

Để thay đổi mặc định, bạn hãy vào Tool>Option, vào mục Load/Save>General. Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type (loại tài liệu) và Alway save as (tương ứng với định dạng file chọn làm mặc định).

Ví dụ: Text Document tương ứng với Microsoft Word 97/2000/XP. Chọn OK thì từ nay trở đi khi bạn save văn bản thì mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 97/2003 và 2007 có thể đọc được).

Chương 3: Dạy và học với các công cụ multimedia, hypermedia, và Internet

1. Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học

1.1. Công cụ mutimedia

1.1.1.Định nghĩa Multimedia hay đa phương tiện, không phải là khái niệm mới trong dạy học. Khi ta kết hợp từ hai, ba phương tiện dạy học trở lên là đã có multimedia.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 35

Page 37: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Multimedia truyền thống bao gồm việc sử dụng kết hợp các phương tiện như: máy chiếu, băng cassette, phim điện ảnh, vidieo… để nâng cao hiệu quả dạy học.

Tuy nhiên, với sự xuất hiện của máy tính, multimedia đã có một ý nghĩa mới trong dạy học nhờ những khả năng to lớn mà máy tính đem lại. Với khả năng tương tác, multimedia trên cơ sở máy tính có thể thực hiện các công việc rất khó khăn mà multimedia truyền thống rất khó hay hầu như không thực hiện được.

Thuật ngữ “multimedia” ngày nay đã trở nên phổ biến với mọi người trong lĩnh vực giáo dục. Ta thường hiểu thuật ngữ này là multimedia trên cơ sở máy tính nhưng thực tế dạy học ở Việt Nam tồn tại cả hai loại multimedia này.

Multimedia không chỉ là cung cấp các loại phương tiện tương tự trên nhờ công cụ máy tính để có thể cá nhân hóa việc sử dụng và học tập. Thực chất multimedia là sự kết hợp nhiều mức độ học tập khác nhau vào một công cụ dạy học, cho phép đa dạng hóa việc trình bày, thể hiện chương trình, nội dung đào tạo.

Các chuyên gia đã đưa ra những định nghĩa về multimedia:

Theo Fenrich: “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên vidieo, audio, hoạt hình, đồ họa và trắc nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn hiệu quả nhờ một máy tính có cấu hình thích hợp”.

Theo Philip: “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản, hình ảnh, âm thanh, mô phỏng và vidieo được tổ chức chặt chẽ trong một chương trình máy tính”.

Multimedia với máy tính cho phép người sử dụng có thể trình bày các kiến thức theo ý mình một cách hiệu quả nhất để đạt đến mục đích của việc dạy học.

1.1.2. Chức năng Cung cấp cho người học những kinh nghiệm cụ thề về đối tượng học tập theo kiểu trải nghiệm gián tiếp. Với khả năng điều khiển đồng thời tất cả các thành phần như hình ảnh, âm thanh, vidieo, theo năng lực và sở thích của cá nhân, người học có thể tự trải nghiệm về đối tượng.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 36

Page 38: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Multimedia có thể góp phần gia tăng cơ hội học tập với chi phí thấp do giá máy tính ngày càng rẻ, và với một máy tính có thể học rất nhiều môn học, lĩnh vực học, tiếp cận rất nhiều nguồn thông tin và cơ hội học tập có giá trị. Tất nhiên, để hoàn tất việc học với multimedia, người học phải có đủ kỹ năng và ý chí.

Khi tìm đến với multimedia, người học đã có một nhu cầu học tập cụ thể, rõ rệt, đó là một thuận lợi cơ bản. Thuận lợi ấy sẽ được nhân lên do có thể học một cách linh hoạt cả về không gian, thời gian, theo nhịp độ và phong cách riêng, cá tính riêng. Nếu được thiết kế tốt, multimedia có thể tạo nên một môi trường học tập vui vẻ và thân thiện mà không bị cản trở bởi tâm trạng lo sợ thất bại.

1.1.3.Ưu điểm Đối với người học:

Cho phép làm việc theo nhịp độ riêng và tự điều khiển cách học của bản thân.

Học với một người thầy vô cùng kiên nhẫn. Theo sát với việc học và thường xuyên nhận được phản hồi, đánh

giá. Đối với người dạy:

Cho phép làm việc một cách sáng tạo. Tiết kiệm thời gian, nhờ đó có thể khám phá nhiều chủ đề. Tìm được giải pháp thay thế những hoạt động học thiếu hiệu quả. Tăng cường thời gian giao tiếp, thảo luận với học sinh.

1.1.4. Nhược điểm - Mutimedia đòi hỏi người học phải có máy tính với cấu hình thích hợp. Máy tính dùng cho multimedia phải có phần cứng và phần mềm để xử lý âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, vidieo (tất cả đều là những loại thông tin có kích thước file lớn) cùng lúc. Nếu máy tính có cấu hình quá thấp, bài học sẽ thường xuyên bị ngắt quãng, hoặc thậm chí không thực hiện được.

- Việc xây dựng một phần mềm multimedia thường tốn khá nhiều thời gian và công sức, cũng như đòi hỏi phải có những trang thiết bị tối thiểu, nên giá thành khá lớn. Nếu qui mô phần mềm càng lớn thời gian bị kéo dài càng nhiều thì giá thành càng cao.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 37

Page 39: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

- Multimedia đòi hỏi người học phải có những khả năng và hiểu biết tối thiểu về máy tính và cả chuyên môn.

1.2. Công cụ hyper-media Cung cấp cho người học những công cụ, phương pháp cũng như kỹ năng thiết kế một ứng dụng hypermedia trong hoạt động dạy học, bao gồm:

- Các nguyên tắc sư phạm khi thiết kế, xây dựng các phần mềm học tập, các môi trường học tập điện tử, các ứng dụng Multimedia (kịch bản sư phạm, quá trình thực hiện, các tình huống ứng dụng cụ thể…)

- Làm quen với các công cụ phát triển cho từng loại phương tiện khác nhau.- Xây dựng ứng dụng cụ thể.

1.3. Các công cụ Multimedia và Hypermedia dùng trong dạy học1.3.1.PowerPoint (Microsoft PowerPoint)

Là một dạng ứng dụng trình diễn nằm trong gói ứng dụng văn phòng Microsoft Office do hãng Microsoft phát triển. Power Point sử dụng được trên hệ điều hành Windows lẫn Mac OS X.

1.3.2.Google Docs

Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bản, soạn thảo bảng tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 38

Page 40: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

1.3.3. Prezi

Là một ứng dụng trình chiếu tương tự như PowerPoint nhưng cải tiến hơn hẳn do xây dựng trên nền tảng Flash và có thể lưu trữ online hoặc office. Đối với Prezi, tất cả bài thuyết trình đều hiện lên trên một trang duy nhất, ta gọi đó là trang tổng, trong trang tổng có nhiều ô giống như slide của PowerPoin cho phép người dùng có thể chèn word, pdf, hình ảnh, âm thanh, vidieo hỗ trợ cho bài giảng.

1.3.4.Windows Movie Maker

Là một phần mềm biên tập vidieo trong gói Windows Essentials do Microsoft phát triển. Nó cho phép người dùng biên tập (cắt, chèn, xoay,…) hình ảnh và âm thanh, lưu thành file và xuất bản trực tiếp lên SkyDrive, Facebook, YouTube và Flickr. Giáo viên có thể dùng Windows Movie Maker để tạo ra những đoạn clip giới thiệu về môn học hoặc biên tập lại các clip sưu tầm được từ các nguồn khác.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 39

Page 41: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

1.3.5. Picasa

Được tạo ra bởi Lifescape vào năm 2002 và được Google mua lại vào năm 2004, Picasa là một chương trình tổ chức và chỉnh sửa hình ảnh có tích hợp trang web chia sẻ hình ảnh. Picasa có thể chạy được trên hệ điều hành Windows, Mac OS X và Linux (nếu dùng Wine). Giáo viên có thể dùng Picasa để chỉnh sửa và chia sẻ cho sinh viên những hình ảnh liên quan đến bài.

1.3.6. Audacity

Là phần mềm miễn phí mã nguồn mở dùng để ghi âm và biên tập âm thanh. Nó có thể hoạt động trên Windows, Mac OS X, Linux và BSD. Audacity được tạo ra bởi Dominic Mazzoni khi anh đang là nghiên cứu sinh tại Đại học Carnegie Mellon, bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Giáo viên có thể thu âm bài giảng của mình

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 40

Page 42: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

và chỉnh sửa lại (lớn hơn, nhỏ hơn, chuyển đổi âm thanh,…) và chia sẻ cho sinh viên thông qua các website khác.

1.3.7. Camtasia Studio

Được phát triển bởi TechSmith, Camtasia Studio là phần mềm quay phim, ghi lại các video trên màn hình đồng thời giúp người dùng tạo và chỉnh sửa các Video chất lượng cao để lưu trữ trên CD-ROM và các thiết bị cầm tay, hoặc chia sẻ dễ dàng trên các mạng xã hội. Người dùng có thể ghi lại các vidieo trên màn hình của mình và biên tập lại ngay trong Camtasia Studio mà không cần dùng đến phần mềm nào khác. Giáo viên có thể dùng Camtasia Studio để ghi lại màn hình những thao tác cần hướng dẫn từng bước và biên tập lại minh họa cho bài giảng và để sinh viên có thể làm theo từng bước.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 41

Page 43: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

2. Tìm hiểu các bước để xây dựng một weblesson/webquest

WebQuest là một hình thức học tập trong đó hầu như toàn bộ các thông tin, kiến thức đều đến từ các trang Web trên Internet. Giáo viên sử dụng các bài tập dạng WebQuest để khuyến khích học sinh sử dụng Internet nhằm rèn luyện các kỹ năng tư duy mức cao mà xã hội thế kỷ 21 yêu cầu.

2.1. Chọn và giới thiệu chủ đề:

Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định trong chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội, đòi hỏi học sinh phải tỏ rõ quan điểm. Quan điểm đó không thể được thể hiện bằng những câu trả lời như “đúng” hoặc “sai” một cách đơn giản mà cần lập luận quan điểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏi sau đây cần trả lời khi quyết định chủ đề:

Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không? Học sinh có hứng thú với chủ đề không? Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không? Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không?

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 42

Page 44: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với học sinh. Để tài cần được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để học sinh có thể làm quen với một đề tài khó.

2.2. Tìm nguồn tài liệu học tập

Giáo viên tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang thích hợp để đưa vào liên kết trong WebQuest. Đối với từng nhóm bài tập riêng rẽ cần phải tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành dạng các địa chỉ internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức. Bằng cách đó, người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp dụng vào việc xử lý và giảu quyết các vấn đề. Những nguồn thông tin này được kết hợp trong tài liệu WebQuest hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết tới các trang Web bên ngoài.

Ngoài các trang Web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin chuyên môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ thuật số (ví dụ các từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan trọng là phải nêu rõ nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó các nguồn tin này phải được giáo viên kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu đó đáng tin cậy.

2.3. Xác định mục đích

Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc thực hiện WebQuest.

Các yêu cầu cần phù hợp với học sinh và có thể đạt được.

2.4. Xác định nhiệm vụ

Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, học sinh cần phải giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần trung tâm của WebQuest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của học sinh, cần tránh những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy.

Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng. Những nhiệm vụ cần phải phong phú về yêu

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 43

Page 45: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

cầu, về phương tiện có thể áp dụng, các dạng lảm bài. Thông thường, chủ đề được chia thành các tiểu chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau. Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp cận khác nhau.

2.5. Thiết kế tiến trình

Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm học sinh, cần thiết kế tiến trình thực hiện WebQuest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc của học sinh. Tiến trình thực hiện WebQuest gồm các giai đoạn chính là: nhập đề, xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày, đánh giá.

Các bước Mô tả

Nhập đề

Giáo viên giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một WebQuest bắt đầu với việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người học, tạo động cơ cho người học sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải pháp cho vấn đề.

Xác định nhiệm vụ

Học sinh được giao các nhiệm vụ cụ thể. Cần có sự thảo luận với học sinh để học sinh hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu riêng, cũng như có những bổ sung, điều chỉnh cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các nhiệm vụ sẽ được xử lý trong các nhóm.

Hướng dẫn nguồn thông tin

Giáo viên hướng dẫn nguồn thông tin để xử lý nhiệm vụ, chủ yếu là những trang trong mạng Internet đã được giáo viên lựa chọn và liên kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn và các tài liệu khác.

Thực hiện

Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong nhóm. Giáo viên đóng vai trò tư vấn. Trong trang WebQuest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người học những trợ giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ.

Trình bày Học sinh trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 44

Page 46: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

PowerPoint hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.

Đánh giá

Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành vi học tập trong WebQuest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra.

Học sinh cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê phán. Việc đánh giá tiếp theo do giáo viên thực hiện.

2.6. Trình bày trang Web

Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày WebQuest. Để lập ra trang WebQuest, không đòi hỏi những kiến thức về lập trình và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về cơ bản chỉ cần lập WebQuest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư mục HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình điều hành Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu WebQuest trên Internet hiện có. Trang WebQuest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng.

2.7. Thực hiện WebQuest

Sau khi đã WebQuest lên mạng nội bộ, tiến hành thử với học sinh để đánh giá và sữa chữa.

2.8. Đánh giá, sửa chữa

Việc đánh giá WebQuest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia của học sinh, đặc biệt là những thông tin phản hồi của học sinh về việc trình bày cũng như quá trình thực hiện WebQuest. Có thể hỏi học sinh những câu hỏi sau:

Các em đã học được những gì? Các em thích và không thích những gì? Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest?...

3. Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ thể

3.1. Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 45

Page 47: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Hệ thống quản lý học tập (Learning Management System – LMS) là một gói phần mềm nhằm giúp giáo viên và nhà giáo dục có thể quản lý các nội dung, tài nguyên học tập và tạo báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung, giữa học viên với giảng viên.

Một LMS có thể giúp người dạy quản lý người học, theo dõi sự tiến bộ của họ và tiến độ hoàn thành các hoạt động học tập. LMS cũng được sử dụng nhằm hỗ trợ công việc hành chính như lập các báo cáo gửi đến giáo viên, nhưng nó không thường được dùng để tạo ra nội dung bài học. Thông thường, một LMS có thể chạy trên nền web nên người học có thể truy cập nội dung học tập mọi lúc mọi nơi.

Mặc dù các hệ thống này thường được cho là các công cụ chủ yếu dành cho việc đào tạo từ xa, chúng lại thường được các trường học và giáo viên dùng để bổ sung cho lớp học truyền thống.

Mọi LMS đều cung cấp một bộ công cụ cơ bản như nhau: cách thức trình bày nội dung theo cấu trúc thư mục, công cụ đánh giá, công cụ thảo luận nhóm, bảng thông báo chung, sổ điểm, bảng khảo sát… Các LMS khác nhau ở giao diện người dùng, các chức năng phụ thêm, bản quyền, giá cả, dịch vụ để xây dựng bài giảng và đào tạo sử dụng, và khả năng tích hợp với các hệ thống khác đang vận hành trong mạng nhà trường như e-mail, đăng ký tài khoản.

Các yêu cầu xây dựng hệ thống LMS: Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối

người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,…

Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools (Aurthoware, Toolbook,…)

Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các khóa học, các chương trình đào tạo, các courseware.

Một LMS về cơ bản sẽ có các tính năng sau: Đăng ký: Học viên đăng ký thông qua môi trường web. Việc quản

lý học viên cũng thông qua môi trường web.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 46

Page 48: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức và cá nhân.

Phân phối: Phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên khác.

Theo dõi: Theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo.

Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail…

Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học viên.

Các tính năng trên giúp cho doanh nghiệp có thể:- Triển khai và quản lý các nội dung đào tạo, tài nguyên học tập đa

dạng.- Quản lý học viên, các hoạt động đào tạo online và office, tính toán

chi phí đào tạo, hàng trăm mẫu báo cáo có sẵn và tùy chỉnh.- Tạo và quản lý ngân hàng đề thi, tạo bài kiểm tra, đánh giá học

viên.- Đánh giá, phân tích và quản lý năng lực của cán bộ nhân viên

trong tổ chức.- Quản lý và lên kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho cán bộ nhân

viên.- Xác định, quản lý và phát triển nguồn nhân tài trong tổ chức.- Hệ thống học tập di động (Mobile LMS), cho phép học viên học

ngay cả khi máy tính của bạn không kết nối Internet.- Tạo và quản lý các diễn đàn, chia sẻ thông tin.

Tính bảo mật cao Dễ dàng triển khai và điều chỉnh quy mô triển khai một

cách linh hoạt

3.2. Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LCMS Hệ thống quản trị nội dung học tập (Learning Content Management System - LCMS) là hệ thống được sử dụng để tạo ra, lưu trữ, tổ chức và phân phối nội dung học tập, quản lý việc chỉnh sửa trong cơ sở dữ liệu, đảm bảo cho người dùng truy

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 47

Page 49: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

vấn và dùng lại thông tin dễ dàng dựa trên các đối tượng như: Learning Objects, Meta-tagging, Workflow Services.

LCMS cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công cụ soạn bài giảng (authoring tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và soạn bài giảng. Với những nước và khu vực mà cơ sở hạ tầng mạng chưa tốt thì việc dùng các công cụ sọan bài giảng là một sự lựa chọn hợp lý. Một hệ thống tạo nội dung mềm dẻo thường cho phép kết hợp giữa soạn bài giảng online và office.

Mô hình chức năng hệ thống e-learning

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 48

Page 50: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Mô hình kết hợp LMS và LCMS

LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khóa học từ LCMS và lấy thông tin về các hoạt động của học viên từ LCMS. Chìa khóa cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương tác.

Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 49

Page 51: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Trện cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng các dịch vụ Web có khả năng tốt để thực hiện tính năng liên kết của các hệ thống E-learning bởi các lý do sau:

Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gói tin IMS đều tuân thủ tiêu chuẩn XML.

Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ với E-learning.

Một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính:

Mô hình hệ thống E-learning

- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,…

- Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools (Aurthoware, Toolbook,…)

- Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các khóa học, các chương trình đào tạo, các courseware.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 50

Page 52: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Chương 4: Dạy và học với các phần mềm dạy học: drill & practice softwares, tutorial softwares, Instructional games, simulation softwares, integrated learning system intelligent tutoring systems.1. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ

cho việc dạy học môn Tin học – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng1.1. Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - Netop School 6.12

Netop School được phát triển bởi công ty Danware của Đan mạch chuyên về các phần mềm điều khiển từ xa thông qua máy tính. Đây là một phần mềm hỗ trợ giảng dạy trong trường học có chức năng nối nhiều máy tính với nhau trong một lớp học để tạo nên sự tương tác qua lại giữa máy tính của học sinh, giáo viên. Đây là một công cụ giảng dạy hiệu quả, giúp việc truyền đạt trở nên sinh động, trực quan và dễ hiểu hơn.

- Chức năng: Giáo viên: Giảng bài, điều khiển lớp học, cho học sinh làm kiểm

tra, quản lý lớp học. Học sinh: Làm bài kiểm tra, yêu cầu giúp đỡ, thực hiện cùng với

giáo viên trong quá trình học.- Đặc điểm: Netop School 6.12 chạy trên các máy tính sử dụng hệ điều

hành sau: Microsoft Windows đến Win 7.- Cài đặt: Địa chỉ Download phần mềm:

http://up.4share.vn/f/2113191915141910/NetopSchool v6.12.rar.file .

1.2. NetSupport School v9.0

Tương tự như phần mềm Netop School của hãng Netop, NetSupport School sẽ giúp các giảng viên thực hiện bài giảng của mình trên máy tính thật dễ dàng. Với các công cụ hỗ trợ trực quang, học viên chỉ việc quan sát và theo dõi các hoạt động mà bạn thực hiện trên máy tính. Đây là một phương pháp học mới được áp dụng tại khá nhiều nơi, đặc biệt là các phòng lab giảng dạy tin học.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 51

Page 53: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

So với phần mềm cùng chức năng Netop School thì NetSupport School có nhiều tính năng hỗ trợ đặc biệt, trong đó các chính sách về an ninh được thực hiện khá hoàn hảo, bên cạnh đó nó còn hỗ trợ kết nối wifi, cung cấp cơ chế quản lý và phân quyền truy xuất các thiết bị trên máy tinh. Đặc biệt phần mềm hoàn toàn tương thích với Windows Vista.

NetSupport School hỗ trợ các chức năng: Classroom Management ( quản lý lớp học ), Monitor (chức năng giám sát ), Control ( chức năng điều khiển ), Collaborate ( chức năng minh họa ), Wireless ( hỗ trợ kết nối không dây )...

Việc cài đặt NetSupport School được chia làm 2 phần: phần cài đặt dành cho giáo viên ( Tutor ) và phần cài đặt dành cho học viên ( Student ), cả hai chức năng này đều được đóng gói trong cùng một bộ sản phẩm. Việc cài đặt hết sức đơn giản, bạn chỉ việc cài mặc định theo chương trình và khi cài đặt, tùy theo máy mà ta sẽ chọn chức năng Tutor hay Student tương ứng. Phần mềm tương thích với Win9x / 2000 / XP / Vista.

Tạo ClassRoom: Đầu tiên quyết để thực hiện việc giảng dạy là bạn phải xây dựng cho mình một lớp học(classroom). Lớp học sẽ là nơi quản lý các máy con và thực hiện các bài giảng của mình. Để tạo một classroom bạn khởi động trình Tutor từ máy chủ.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 52

Page 54: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Giao diện Wizard xuất hiện, tại đây bạn khai báo một số thông tin cơ bản như: Teacher Name (tên giảng viên), Lesson Title (tên bài giảng) và Room (phòng học), các lựa chọn khác bạn cứ để như mặc định. Xong bấm OK.

Chương trình sẽ tự động dò tìm các máy con (Student) và kết nối. Sau khi kết nối xong bạn sẽ thấy danh sách các máy Student hiển thị lên màn hình.

Chức năng:- Quản lý lớp học – Management: Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng

thực hiện các thao tác: Power On, Power Off, Reboot, Logout, Login cho toàn bộ máy chỉ với một cú chuột duy nhất, rất tiện lợi.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 53

Page 55: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Để thực hiện chức năng này bạn bấm vào nút Manage hay truy cập menu Client > Power Management.

- Giám sát - Monitor View: Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng theo dõi mọi hoạt động diễn ra trên máy tính của học viên. Để theo dõi màn hình nào, bạn bấm đôi vào hình đại diện (thumbnail) tương ứng.

Tại đây bạn thực hiện được một số các điều tác như:

File Transfer: copy file từ máy chủ đến máy học viên. Chat: Mở cửa sổ chát trực tiếp với học viên. Message: gửi trực tiếp nội dung tin nhắn đến máy học viên. Annonate: tạo các chú thích văn bản hay hình ảnh trực tiếp lên

màn hình học viên. Audio: thực hiện các chức năng thoại giữa giảng viên và học viên.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 54

Page 56: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

View Mode: bao gồm các chế độ: Watch (chỉ xem không thể điều khiển), Control (Kiểm soát quyền điều khiển chuột và bàn phím, Share (trả về quyền điều khiển cho student)

Để thoát khỏi màn hình theo dõi bạn nhấn client > Stop Viewing

- Điều khiển – Control:

Chức năng này được chia thành 4 loại chính:

Quản lý việc truy cập Internet - Manage Student Internet Access

Để tránh việc truy cập internet của học viên trong giờ học bạn có thể khóa toàn bộ địa chỉ website chỉ định bằng cách nhấn vào nút Block All trên thanh công cụ. Để khóa hay cho phép truy cập vào các trang web chỉ định, bạn bấm chọn chức năng Manage Student Internet Access.

Tại đây bạn sẽ có hai lựa chọn:

Approved Sites: lựa chọn các trang web được phép truy cập vào. Để thêm địa chỉ bận bấm chọn dấu cộng mầu xanh sau đó tiến hành nhập địa chỉ vào, bấm nút check và nhấn OK

Restructed Sites: lựa chọn các trang không được phép truy cập vào. Tương tự như trên bạn chọn dấu cộng mầu xanh và thêm địa chỉ vào.

Quản lý các ứng dụng - Manage Student Applications

Bạn có thể quản lý việc cho phép sử dụng một chương trình nào đó hay không. Dĩ nhiên các chương trình này tốt nhất là nên có cả ở hai máy để tiện việc quản lý. Những chương trình nào mà bạn block thì người khác không thể vào được.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 55

Page 57: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Thực thi cũng tương tự như việc quản lý việc truy cập internet. Nó bao gồm có 2 phần là Approved Applications và Restricted Applications, bạn chọn dấu cộng xanh để add vào rồi chọn chương trình và nhấn OK.

Quản lý các tài nguyên hệ thống - System Resources Management

Tài nguyên hệ thống bao gồm các thiếu bị: CD/DVD, USB và Sound. Khi các máy client kết nối vào hệ thống và sử dụng các thiết bị này, bạn có quyền điều khiển việc truy xuất các thiết bị đó. Bạn có thể quy định thuộc tính ReadOnly để ngăn cấm việc copy file vào các thiết bị đó hay sử dụng chức năng Mute để tắt âm thanh ở máy con.

- Quản lý việc in ấn - Student Print Management

Ngoài việc quản lý các tài nguyên về thiết bị, chương trình còn có chức năng quản lý riêng việc sử dụng máy in cho nhóm người dùng. Bạn có thể khóa tùy chọn sử dụng máy in, hủy tài liệu in ấn hay cho phép thực hiện việc in tại một số máy nhất định.

Để sử dụng tùy chọn này, bạn bấm vào chức năng Student Print Management, bấm nút Block thì chức năng in ấn sẽ được khóa lại hoàn toàn. Để hủy bỏ chức năng này bạn bấm lại Resume.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 56

Page 58: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Thao tác trình diễn:

Chức năng trình diễn là thao tác chính của NetSupport. Chức năng này sẽ tạm thời khóa mọi hoạt động của học viên (bao gồm các ứng dụng chạy nền), các thiết bị (chuột, bàn phím). Toàn bộ màn hình sẽ chỉ hiển thị nội dung mà giáo viên thao tác trên màn hình máy chủ.

Để sử dụng chức năng này, bạn bấm vào nút Show Menu > Show. Các tùy chọn khác như Show Videohay Show Application dùng để chạy các trình player để minh họa nội dung mà người trình diễn thao tác như: Phim minh họa, các đoạn video hướng dẫn để học viên theo dõi...

Ngoài ra bạn có thể sử dụng tính năng Whiteboard bằng cách vào View > Whiteboard View để minh họa trực tiếp lên màn ảnh các thông tin mà bạn cần chú thích.

1.3. VMind – Tạo đề thi trắc nghiệm

VMind là ứng dụng hỗ trợ quản lý thi trắc nghiệm hiệu quả. Phần mềm cho phép bạn tạo mới và chỉnh sửa các đề thi chuyên nghiệp nhất, tiến hành các kì thi thực tế từ những đề thi được tạo ra từ VMind. VMind là công cụ nhỏ gọn và hữu ích dành cho bạn, nó được thiết kế để hỗ trợ quản lý trong thi trắc nghiệm. Nhờ VMind bạn có thể tự tạo các đề thi và có thể chỉnh sửa lại chúng. Công cụ cho phép bạn tạo ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm trên nhiều lĩnh vực khác nhau kèm theo đó bạn có thể chèn các hình ảnh, nhạc, phim vào đề trắc nghiệm.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 57

Page 59: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Đặc biệt VMind hỗ trợ đầu vào trên file .doc của Microsoft Word và đảm bảo không làm mất định dạng gốc của file dữ liệu. Người dùng cũng có thể sử dụng VMind để tạo giao diện như trang web cho trắc nghiệm trực tuyến. VMind bao gồm các chức năng chính như: tự làm các đề thi trắc nghiệm, tạo và sửa bài tập trắc nghiệm, biên dịch bài tập trắc nghiệm, ...

Ngoài ra, VMind có có tính năng bảo mật cao và cung cấp đầy đủ các chức năng chính trên cửa sổ chương trình đã được Việt hóa cho bạn lựa chọn và thao tác sử dụng phần mềm dễ dàng. So với các phần mềm đi trước thì VMind được phát triển vượt trội hơn hẳn về bộ giao diện thân thiện, trực quan đầy màu sắc. VMind hứa hẹn sẽ mang tới cho người dùng những trải nghiệm mới mẻ và hữu ích nhất.

Những tính năng chính của ứng dụng VMind:

- Công cụ hỗ trợ quản lý thi trắc nghiệm hiệu quả.

- Tạo mới và chỉnh sửa các đề thi chuyên nghiệp nhất, tiến hành các kì thi thực tế hiệu quả.

- Tạo ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm trên nhiều lĩnh vực khác nhau kèm theo đó bạn có thể chèn các hình ảnh, nhạc, phim vào đề trắc nghiệm.

- Hỗ trợ đầu vào trên file .doc của Microsoft Word và đảm bảo không làm mất định dạng gốc của file dữ liệu.

- Chức năng chính như: tự làm các đề thi trắc nghiệm, tạo và sửa bài tập trắc nghiệm, biên dịch bài tập trắc nghiệm, ...

- Tính năng bảo mật cao và cung cấp đầy đủ các chức năng chính trên cửa sổ chương trình đã được Việt hóa.

2. Tìm hiểu những điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy học

2.1. Phần mềm PowerPoint

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 58

Page 60: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Microsoft PowerPoint là một chương trình ứng dụng thuộc bộ sản phẩm Microsoft Office của Microsoft. Đây là phần mềm trình diễn, được sử dụng rất nhiều trong việc tạo các báo cáo, các mẫu biểu dùng trong việc giảng dạy, báo cáo khoa học, thuyết trình.

Ưu điểm:- Microsoft PowerPoint là phần mềm giúp cho giáo viên có thể tự thiết kế

bài giảng và thể hiện bài giảng một cách linh hoạt, sinh động.- Bài giảng được chuẩn bị trên PowerPoint cho phép giáo viên multimedia

hoá từng đơn vị kiến thức và qua đó, dễ dàng tổ chức hoạt động học tập của học sinh.

- Bài giảng đã được chuẩn bị trước trên máy tính, giáo viên không phải mất nhiều thời gian ghi bảng, vẽ hình … nên có nhiều thời gian để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.

- PowerPoint cho phép liên kết với tất cả các chương trình được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng khác. Đồng thời, phần mềm này cho phép tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, video, chuyển động và tương tác với các hiệu ứng hết sức phong phú... Nhờ đó, bài giảng trở nên sinh động hơn, giáo cụ giảng dạy cũng trực quan hơn, các thí nghiệm thực tế nhiều khi khó thực hiện cũng được mô phỏng,… Từ đó tạo hứng thú cho người học, giúp người học dễ dàng nắm bắt kiến thức.

- Ngoài ra, PowerPoint có thể tích hợp với một số phần mềm khác giúp bài giảng sinh động hơn như Violet, WinCam,…

Nhược điểm:- Phần mềm PowerPoint đòi hỏi người giáo viên phải có một trình độ tiếng

Anh và Tin học nhất định mới có thể làm được.- Khả năng trình diễn của PowerPoint phù hợp cho việc trình bày tại các hội

thảo, các quảng cáo nên việc sử dụng nó vào dạy học cần có sự nghiên cứu nhất định, nhất là việc sử dụng màu sắc, độ tương phản, hiệu ứng động. Nếu lạm dụng các hiệu ứng và màu sắc, hiệu ứng động dễ gây phản tác dụng dạy học.

- Thực tế chưa có một chuẩn nào về việc soạn bài giảng trên PowerPoint nên các bài giảng hiện nay còn mang nặng tính trình bày áp đặt kiến thức,

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 59

Page 61: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

chưa thể hiện được đổi mới phương pháp dạy học nên chưa có tính thuyết phục cao đối với giáo viên.

- Do PowerPoint không phải là phần mềm chuyên dụng để soạn bài giảng, do đó để thiết kế một giáo án thường mất nhiều thời gian và công sức.

- Đối với các bài tập trắc nghiệm hay bài tập ô chữ, giáo viên phải tự xây dựng chứ phần mềm này không hỗ trợ như đối với phần mềm Violet.

2.2. Phần mềm Violet

Violet (Visual & Online Lesson Editor for Teachers - công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên) là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự thiết kế bài giảng có giao diện thuần Việt. Phần mềm này do nhóm Violet (Đinh Hải Minh, Nguyễn Phú Bình, Nguyễn Phú Quảng và Bùi Anh Tuấn) xây dựng.

Ưu điểm:- Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp

và phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.

- Violet cho phép chuyển đổi được ngôn ngữ một cách toàn diện, vì vậy rất thích hợp cho việc dạy học bất cứ ngoại ngữ nào.

- Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng… Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với PowerPoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v... Các hiệu ứng được chạy với tần số quét cao, giúp cho các

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 60

Page 62: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

chuyển động trở nên mịn màng. Do đó, Violet rất phù hợp trong việc soạn bài giảng dành cho học sinh từ Tiểu học đến Trung học phổ thông.

- Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn bản nhiều định dạng (Rich Text Format). Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các sách giáo khoa và sách bài tập như: Bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh.

- Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học như vẽ đồ thị hàm số, dựng hình hình học, soạn thảo công thức, vẽ mạch điện, thí nghiệm cơ học, quang học...

- Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào bài học, môn học và ý thích của giáo viên. Ngoài ra, phần mềm này còn cung cấp ngôn ngữ VS (Violet Script) giúp giáo viên có thể dễ dàng mô tả các bài giảng của mình, hoặc có thể sửa đổi lại một bài giảng có sẵn để phù hợp với kịch bản của mình.

- Dự án Phát triển Giáo dục Trung học phổ thông cung cấp rất nhiều bài giảng mẫu theo SGK .

- Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet.

Nhược điểm:- Đây là một phần mềm công cụ đóng, giáo viên chỉ có thể sử dụng các mẫu

có sẵn để thiết kế bài giảng. - Phần mềm này chỉ thích hợp cho học sinh phổ thông.

2.3. Phần mềm EXE

EXE (Elearning XHTML Editor) là phần mềm giúp đỡ giáo viên tạo các nội dung bài giảng, câu hỏi trắc nghiệm với nhiều định dạng khác nhau, xuất ra các trang Web độc lập hay theo các chuẩn Elearning. Chương trình eXe là một dự án mã nguồn mở, được tài trợ bởi chính phủ New Zealand, một số trường đại học và một cộng đồng người dùng toàn cầu.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 61

Page 63: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Ưu điểm:- Với phần mềm EXE, nội dung bài giảng có thể đưa trực tiếp lên mạng để

học sinh tự kiểm tra kiến thức không cần có sự can thiệp của giáo viên (dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, điền từ, đúng sai, hỏi và trả lời, kể cả giáo án đã soạn của giáo viên). Tương tự các phần mềm hỗ trợ dạy học khác như PowerPoint, Violet…EXE cho phép chèn các hình ảnh (jpg), phim (swf, flv), âm thanh (mp3, wma) hoặc liên kết với website khác lúc online để minh họa cho nội dung bài học. Học sinh và giáo viên có thể thao tác trực tiếp với bài dạy trên mạng hoặc tải các bài dạy, tư liệu kèm theo để học tại nhà trên máy tính. 

- EXE là công cụ soạn thảo trên nền tảng Web, hỗ trợ cho giáo viên, học sinh trong các trường học trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản tài liệu học tập và giảng dạy mà không cần có kiến thức căn bản về HTML, XML hay những chương trình soạn thảo phức tạp.

- Web là một môi trường giáo dục thuận lợi vì nó mang lại cho người dạy và người học các khả năng tương tác và truyền thông. Tuy nhiên, tình hình thực tế là không nhiều giáo viên có đủ các kỹ năng tự thiết kế các trang Web, do đó phụ thuộc nhiều vào các kỹ thuật viên và những nhà phát triển Web nếu muốn đưa nội dung giảng day lên mạng. Chương trình eXe ra đời nhằm mục tiêu giúp vượt qua các khó khăn như :

Hầu hết phần mềm làm Web theo kỹ thuật truyền thống đều không chú trọng vào việc thiết kế riêng cho các nội dung giáo dục. Kết quả là giáo viên và nhà trường thường không ưng ý khi sử dụng các phần mềm này đề xuất bản bài giảng. EXE cung cấp các công cụ khuyến khích giáo viên tích cực soạn giảng và xuất bản bài giảng lên Internet.

Hiện nay, các hệ thống quản lý học tập (LMS : learning management system) chưa có các công cụ soạn thảo nội dung đa dạng (so vói các phần mềm chuyên làm Web) . EXE là một công cụ soạn thảo và đóng gói theo các tiêu chuẩn của E-learning, có khả năng import vào bất cứ LMS nào.

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 62

Page 64: Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4

Phần mềm EXE cho phép người sử dụng làm việc khi Offline, chứ không nhất thiết phải kết nối vào Internet và vẫn có thể thấy được nội dung của họ sẽ như thế nào khi xuất bản lên mạng. 

- Trong môi trường EXE, các tác giả đã xây dựng nhiều iDevices theo cấu trúc nội dung của bài học. Như vậy, giáo viên có thể sử dụng một số iDevices để thiết kế bài giảng theo ý tưởng của mình. Ngoài ra, nếu các iDevice có sẵn chưa đủ đáp ứng đối với người sử dụng, EXE cho phép chúng ta có thể tự xây dựng thêm các iDevice khác. Trên mỗi iDevice cũng có sẵn những dòng tip hỗ trợ, chỉ dẫn việc sử dụng các iDevice để dạy học.

Nhược điểm:- EXE là một phần mềm công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến, do đó đòi hỏi

phải có cơ sở vật chất đảm bảo, giáo viên phải có trình độ Ngoại ngữ và Tin học nhất định.

- Giao diện của phần mềm không thân thiện, khó sử dụng.- Do đây là một phần mềm đang trong quá trình phát triển nên vẫn cònmột

số hạn chế.

Tài Liệu Tham Khảo:

Frei, S.et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum, Shell Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook)

Florian, L., Hegarty, J. (2004). ICT and Special Educational Needs. Open University Press. ISBN 0 3352119 5 (pb) – (ebook)

Roblyer, M.D., Doering, A.H.,(2010). Integrating Educational Technology into Teaching (5th ed.). Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall. ISBN 978-0-13-513063-6

Slide bài giảng môn Ứng Dụng Công Nghệ Vào Dạy Học – Lê Đức Long -

2014

Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng CNTT Trang 63