38
Thuốc Phun Mù

Thuốc phun mù 1

  • Upload
    sieu-lo

  • View
    832

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thuốc phun mù 1

Thuốc Phun Mù

Page 2: Thuốc phun mù 1

Nội Dung

• Định Nghĩa

• Ưu Nhược Điểm

• Phân Loại

• Kỹ Thuật Bào Chế Và Nguyên Tắc Hoạt

Động Của Bình Phun Mù.

+ Thành Phần.

+ Thiết Bị Tạo Khí Dung Bằng Máy Nén

Khí

+ Khí Dung Hoàn Chỉnh

Page 3: Thuốc phun mù 1

Định Nghĩa

Thuốc phun mù (hay còn gọi là thuốc khí dung) là dạng bào chế mà trong quá trình sử dụng dược chất được phun thành những hạt nhỏ với kích thước thích hợp, thuốc được nén qua đầu phun bởi một luồng khí đẩy ở áp suất cao để tới nơi tác dụng, như trên da, tóc, niêm mạc mũi họng, phổi,...

Page 4: Thuốc phun mù 1

Ưu Điểm

+ Thuốc phun mù có hiệu quả trị liệu cao, vì không hấp thu qua đường tiêu hóa.

+Trong một số trường hợp có thể thay thế được dạng thuốc tiêm và uống, khi dược động học không tốt

+ Giảm được độc tính

+ Đặc biệt có thể phân liều nếu có van chuyên biệt, nên liều lượng chính xác.

+ Có khả năng tạo tác dụng hiệp đồng với các dạng thuốc khác ( Nếu chúng tương kỵ nhau khi ở cùng 1 dạng bào chế )

+ Đơn giản, thuận tiện dễ sử dụng ( với các thuốc như amphotericin B, insulin, dinatri cromoglycat )

+ Thuốc phun mù thường ổn định hơn, không bị ẩm, nhiễm khuẩn giữa 2 lần sử dụng

Page 5: Thuốc phun mù 1

Giá thành sản xuất cao, kỹ thuật bào chế phức tạp.

Một số thuốc dùng tại chỗ nếu dùng nhầm vào đường hô hấp có thể gây nguy hiểm chết người

+ Phải biết sử dụng theo những hướng dẫn cụ thể.

+Thuốc đóng khí nén nên dễ gây cháy nổ.

Nhược Điểm

Page 6: Thuốc phun mù 1

Phân Loại

Theo Đường Dùng- Thuốc dùng ngoài dùng phun xịt trên da, trên

tóc,...

- Thuốc dùng theo đường miệng chữa bệnh

răng miệng, hoặc tác dụng toàn thân: trị suyễn,

đau nửa đầu,...

- Thuốc dùng theo đường hô hấp để trị bệnh ở

mũi, họng, phổi, để gây tê, kháng khuẩn, kháng

viêm,...

-Các vị trí khác: Thuốc khí dung dùng cho tai; phụ khoa; hậu môn, vệ sinh môi trường,...

Page 7: Thuốc phun mù 1

Phân Loại

Theo loại khí đẩy và trạng thái tập hợp

của thuốc

+ Theo khí đẩy: Thuốc khí dung dùng khí nén là

không khí, là khí trơ, hỗn hợp khí.

+ Theo trạng thái tập hợp: Với thuốc khí dung hoàn

chỉnh, đóng trong bình khí nén khi ở trạng thái bảo

quản, thuốc có thể tập hợp thành 2 pha, 3 pha hoặc

dạng phức tạp.

+ Trạng thái bọt: Thuốc dạng bọt được bào chế kiểu

nhũ tương dầu trong nước. Loại này thường dùng

khí hoá lỏng.

Page 8: Thuốc phun mù 1

Phân Loại

Theo Kích Thước hạt+ Thuốc khí dung thật (Nebulae): hoạt chất phân tán trong

các hạt có kích thước rất mịn từ 0,1 - 5mm.

+ Thuốc khí dung thô (Atomizer/Spray): hạt thuốc có kích

thước từ 5 - 100mm

Theo kỹ thuật tạo khí dung+ Thuốc khí dung tạo bằng máy nén khí: dùng cho bệnh

viện, tập thể nhiều người bệnh.

+ Thuốc khí dung dùng khí nén đóng sẵn: thuốc được đóng

chai lọ, bình, có gắn van, nén khí trơ hoặc hỗn hợp khí hoá

lỏng.

+ Thuốc khí dung dùng piston: đóng chai, bình có gắn van

đồng thời với piston, người dùng tự bơm không khí trước

khi thuốc được đẩy ra.

Page 9: Thuốc phun mù 1

Thành Phần Của Thuốc Phun Mù

Hoạt chất và tá dượcĐược pha chế thường dưới dạng lỏng như dung dịch,

hỗn dịch nhũ tương sau đó có thể dùng ngay hoặc

đóng gói hoàn chỉnh.

Bình chứa thuóc và đầu phunBình hoàn chỉnh có kết nối giữa bình và van phân liều,

đầu phun... hoặc đơn giản là một ống, hoặc cốc chứa

thuốc, gắn với đầu phun. Bình hoàn chỉnh ngoài chức

năng chứa thuốc, còn chứa khí nén đủ dùng cho liều thuốc mà nó chứa đựng.

Page 10: Thuốc phun mù 1

Thành Phần Của Thuốc Phun Mù

Khí đẩyKhí đẩy có chức năng nén thuốc qua đầu phun, tạo ra hệ phân tán của hạt thuốc trong không khí, tới nơi cần trị liệu.

Không khí được xử lý, nén qua máy nén khí dùng trong khí dung

tập thể, hoặc dụng cụ tạo khí dung kiểu quả bóp, kiểu piston, ...

Các khí trơ như nitơ, carbonic, nitơ oxid hoặc khí loại

hydrocarbon và dẫn chất halogeno như hydro floro carbon (HFC),

cloro floro hydrocarbon (CFC). Các khí trơ thường dùng đóng các

bình khí dung dưới áp suất cao dạng khí nén, hoặc khí nén hoá lỏng.

Page 11: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Nguyên tắc hoạt động chungNén một luồng khí vào ống có miệng rộng

của đầu phun, khí nén này được thổi qua

đầu của ống khác có miệng nhỏ (mao quản),

nhúng trong thuốc ở thể lỏng. Thuốc sẽ

thoát qua đầu mao quản và bị khí nén tán thành hạt mịn trong khí một cách liên tục

Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí

Page 12: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Cấu tạo

+ Hệ thống gồm 1 đầu phun để

chứa thuốc, gắn kết với máy nén khí đẩy.

+ Khí đẩy thường là không khí

sạch, tạo ra áp suất 0,6 -

0,8kf/cm2, với lưu lượng khí

khoảng 15 - 20 lít khí/phút,

tương tự lượng khí lưu thông qua phổi cùng đơn vị thời gian.

Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí

Page 13: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí

Máy nén khíMột máy nén khí trung tâm tạo luồng khí ổn định và chia ra nhiều ngả dùng cho mỗi bệnh nhân.

+ Máy nén khí chạy điện, động cơ có công suất phù hợp,

thường dùng máy nén kiểu cánh quạt và phải có màng lọc khí, đảm bảo khí sạch khi vào buồng nén.

Page 14: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Lưu Ý- Cấu tạo của bộ phận chứa thuốc và đầu phun: phần

này thường chế tạo bằng thuỷ tinh trung tính, được

sử dụng riêng cho mỗi bệnh nhân, sau mỗi lần dùng

được vệ sinh và dùng lại nhiều lần.

- Ống mao quản đặt trong đầu phun phải đủ nhỏ

(đường kính trong của ống f » 0,5 - 2mm) và không

quá cao (khoảng 10cm) để ít tốn năng lượng từ máy

nén khí. Khi đó dòng khí nén đi qua đầu hở của mao

quản tạo ra sự giảm áp mạnh, cuốn thuốc lỏng đi theo và phân tán thành hạt.

Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí

Page 15: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Thuốc khí dung đóng khí nén - còn gọi là dạng khí dung hoàn

chỉnh là chế phẩm mà khi sử dụng, khí nén trong bình có khả

năng đẩy thuốc khỏi đầu phun, thành hệ phân tán gồm các hạt

mịn trong khí.

Dạng khí dung hoàn chỉnh tạo thành từ 3 thành phần chính:

thuốc và khí đẩy và bình chứa.

Thuốc đôi khi là thể rắn - bột mịn, song thường ở dạng lỏng

(hỗn dịch, dung dịch, nhũ tương - bọt) với các tá dược như

dung môi - chất dẫn, các chất phụ....

Page 16: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Khí đẩyLà khí chịu nén và trơ, ngoài vai trò là khí đẩy, khí có thể

là dung môi trong trường hợp dùng khí hoá lỏng. Sau

khi đẩy thuốc ra khỏi bình, khí nén phải bay hơi nhanh,

để lại thuốc tại nơi trị liệu.

Bình chứa ngoài chức năng thông thường là chứa đựng

thuốc, phải đáp ứng thêm vai trò phân phối thuốc bằng 1

van đặc biệt, phải chịu được áp lực, đảm bảo an toàn khi

sử dụng và bảo quản.

Page 17: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Bình chứa gồm 3 phần chính: vỏ bình, van, đầu phun -

nút bấm và nắp bảo vệ .

Vỏ hay thân chứa thuốc và khí đẩy có dạng hình trụ như

các chai lọ hoặc bình, nhưng phải có cổ phù hợp với van

và đầu phun.

Vật liệu vỏ bình chứaThuỷ tinh trung tính, nhựa dẻo, kim loại với điều kiện cơ

bản là bền hoá học và chịu áp lực

cao.

Page 18: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Kim loại

Như nhôm, thiếc, chịu áp suất tốt (3 - 7 atm), thường

được đúc toàn bộ, giá khá rẻ . Tuy vậy, dễ tương kỵ với

alcol ethylic, nước... nên cần phải tráng các lớp vecni bảo

vệ bề mặt trong của bình, nhất là bình nhôm.

Nhựa dẻo

Được dùng chế các bình kiểu quả bóp, kiểu piston, kiểu

xếp nếp... không dùng riêng cho bình đóng thuốc áp suất

cao do kém chịu áp lực, mà chỉ dùng để bọc vỏ ngoài.

Page 19: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Giữ bình kín dưới áp suất cao và cho thuốc thoát ra khi sử

dụng với lượng thuốc ấn định. Có nhiều kiểu van được chế

tạo phù hợp với kiểu cấu trúc của thuốc: hỗn dịch, bọt nhũ

tương, hay dung dịch và yêu cầu định liều hay không cần

định liều.

Van định liều Van định liều cấp những liều thuốc chính xác. Cấu tạo của van

dựa trên nguyên tắc nén những thể tích thuốc chính xác vào

một buồng trống tạo ra bởi một cơ cấu thích hợp.

Van

Page 20: Thuốc phun mù 1

5. Đầu nhấn

5a: Trạng thái

van đóng: định

liều thuốc.

5b: Trạng thái

van mở: phun

thuốc.

Page 21: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc chứa trong bình khí dung có thể bào chế

dưới dạng dung dịch, hỗn dịch và nhũ tương như các dạng thuốc khác

Song với sự tham gia của khí đẩy sẽ xuất hiện

những vấn đề mới, như độ tan của hoạt chất trong

dung dịch, khả năng phân tán và kết tinh trở lại của

chúng trong hỗn dịch... chắc chắn có ảnh hưởng bởi áp suất bề mặt do khí nén gây ra

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Page 22: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Như vậy, việc lựa chọn dung môi, chất phụ trong

dạng thuốc này cũng phải tuân thủ các nguyên tắc

chung tuỳ các yếu tố: độ tan, độ mịn... của hoạt

chất. Khi thuốc được đóng gói, tuỳ cấu trúc của hệ

và sự lựa chọn chất đẩy mà hình thành một số

thông số chung có thể tham khảo trong thiết kế thuốc

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Page 23: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Page 24: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Đầu phun, nút bấm và nắp bảo vệĐầu phun là một ống dẫn thuốc gắn liền với van,

thường đồng thời là nút bấm để đẩy van về vị trí mở

cho thuốc thoát ra được chế tạo liền một khối. Đầu

phun thuốc có thể thẳng đứng hay nằm ngang và có

hình dạng phù hợp với nơi sử dụng như miệng, mũi,

tai.

Nắp bảo vệ có chức năng giữ đầu phun khỏi biến dạng

và tránh ô nhiễm, phù hợp với chai, lọ, bình như nắp chai lọ thông thường.

Page 25: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Khí đẩy+ Khí đẩy được nén vào bình

chứa ở áp suất cao 2 - 7 kgl/cm2,

với chức năng ép đẩy thuốc vào

van và phun thuốc tạo ra hệ

phân tán hạt trong khí.+ Khí đẩy có thể ở trạng thái khí

hoặc trạng thái lỏng gồm 2 nhóm

thông dụng: nhóm khí nén và nhóm khí hoá lỏng

Khí đẩy được coi như "trái tim"

của bình thuốc khí dung.

Tham gia vào công thức pha chế

của thuốc như là dung môi, chất

pha loãng (khí hoá lỏng), hoặc

tham gia vào hệ nhũ tương - bọt.

Page 26: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Yêu cầu chất lượng của khí đẩyCó 2 đặc tính quan trọng của một khí đẩy được chọn dùng:

đặc tính giãn nở tốt và an toàn trong sản xuất và sử dụng.

Đặc tính giãn nở tốtTrong điều kiện áp suất hoạt động của bình, giúp đẩy thuốc ra khỏi bình và phân tán thuốc thành hạt mịn

Đặc tính an toàn của khí đẩyAn toàn hoá lý hay tính trơ, không ảnh hưởng tới thuốc và

vật liệu của bình, không gây cháy nổ .

An toàn sinh học: không độc cho người sử dụng.

An toàn môi trường: không làm hại môi sinh, môi trường.

Page 27: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Một Số Khí Đẩy Hay DùngCác khí nén gồm 3 chất: khí carbonic, khí nitơ và khí nitơ oxid, hay dùng cho khí dung hỗn dịch, dung dịch

hoặc dạng bọt để dùng ngoài.

Các khí hoá lỏng: Gồm 2 nhóm chính là hidrocarbon và

halocarbon, được sản xuất tồn trữ dưới dạng hoá lỏng.

Nhóm hidrocarbon gồm 3 chất:

+ Propan (C3H8) : A70

+ n - Butan (C4H10) : A17

+ Isobutan(C4H10) : A31

Page 28: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Nhóm halocarbon gồm 7 chất thông dụngDichloro difluoro methan : CCl2F2 (Propellant 12, Freon

12)

Dichloro tetrafluoro ethan : C2Cl2F4 (Propellant 114,

Freon 114)

Trichloro monfluoro methan : CCl3F (Propellant 11,

Freon 11)

Chlorodifluoro ethan : C2H3ClF2 (Propellant 142b)

Hepta fluoro propan : C3HF7 (Propellant 227)

Difluoro ethan : C2H4F2 (Propellant 152a)

Tetra fluoro ethan : C2H4F2 (Propellant 134a)

Page 29: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Đây là các chất nhân tạo, đắt tiền so với các hidrocarbon vốn là các

chất thu từ thiên nhiên.

Các chất trên được sử dụng trong nhiều loại khí dung, có thể dùng

riêng hay phối hợp 2 hoặc 3 chất. Đặc biệt với các dạng khí dung

phân liều dùng qua đường hô hấp nhóm 3 chất chloro fluoro carbon

12, 114, 11 hay sử dụng nhất.

Lưu ý sử dụng: các khí hoá lỏng khi phun trực tiếp cho cảm giác

lạnh hoặc ớn lạnh trên da, niêm mạc và có thể kích thích nhu mô

phổi. Nhưng do đa số các khí hoá lỏng thoát khỏi thuốc rất nhanh

và việc sử dụng các van đặc biệt nên các khí này hiện được coi là

rất an toàn. Riêng trong bào chế cần có chế độ bảo vệ công nhân

bằng các biện pháp chống ngạt, chống cháy nổ, chống bỏng lạnh do tiếp xúc.

Page 30: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Quy Trình Sản Xuất

Do đặc điểm nhạy

cảm với nhiệt độ

khác nhau của khí

đẩy, 2 quy trình bào

chế được tiến hành gồm

Quy trình dùng áp suất cao,nhiệt độ cao: thường sử dụng áp suất cao để nén khí đẩy vào bình thuốc đã đóng sẵn van. Kỹ thuật này áp dụng được cho cả hai loại khí đẩy, khí nén (khí nén hoá lỏng).

Quy trình

lạnh: dùng

riêng cho

khí nén hoá

lỏng

Page 31: Thuốc phun mù 1

Đóng khí đẩy Hóa Lỏng

Nén Khí Đẩy

Đặt Van

Đặt Van

Pha Thuốc

Chuẩn bịBình Chứa( Khô, Sạch)

Kiểm TraĐóng Thuốc

vào Bình

Làm lạnh(-35 đến -40oC

Máy nén khí

Bồn trữ khí lỏng

Bồ trữ khí

Dán nhãn, bao bì

bảo quản

Page 32: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Quy trình nhiệt độ lạnh: chỉ áp dụng cho khí hoá lỏng

CFC: (Propellant 11, 12, 114) phải có thiết bị làm lạnh khí xuống - 35 - 400C Ở nhiệt độ này, khí hoá lỏng

hoàn toàn.

Không dùng cho khí hoá lỏng hydrocarbon vì dễ

thoát khí khỏi thiết bị, gây cháy nổ và thận trọng với

loại floro carbon vì dễ thoát khí gây ngạt. Lượng khí

lỏng đóng vào từng chai/lọ/bình được xác định bằng

phép cân.

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Page 33: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Quy trình dùng áp suất cao nén khí: phải có thiết bị

nén khí ở áp suất cao 80 - 150 PSI, trong một chu trình

kín, có thể áp dụng cho cả khí nén hoặc khí hoá lỏng

Ở quy mô công nghiệp, quy trình dùng áp suất cao

được ưa chuộng hơn vì nhiều lý do: ít bị ô nhiễm từ

môi trường; ít thoát khí đẩy; máy đóng năng suất cao

(đóng trong lồng kín nhiều bình, đóng bằng máy xoay tròn nhiều đầu bơm tự động)

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Page 34: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Với khí hoá lỏng: dùng một

burette có thể đong những

thể tích nhất định 100 - 1000

ml khí hoá lỏng, nén từ bồn

trữ vào bình chứa thuốc đã

đóng van. Hệ thống đóng khí

này có một van 3 ngã vừa

nhận khí hoá lỏng, vừa có

thể nối với máy nén khí hoặc

bình khí trơ nitơ N2 để đẩy khí từ buret vào bình thuốc.

Page 35: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Với khí nén: Các khí này được tồn trữ trong các bồn

chứa ở áp suất cao (» 150PSI), nên có thể bơm vào

bình chứa thuốc đã gắn van, qua đường ống nối với

1 đầu bơm có gắn áp kế, điều chỉnh bằng tay hoặc cài đặt tự động.

Trong trường hợp cần hoà tan một lượng lớn khí đẩy

trong thuốc, khí carbonic, nitơ dioxid được bơm vào

trong trạng thái lắc bình khi nén khí. Trường hợp để

tăng lượng khí đẩy trong bình cũng dùng 2 khí trơ

trên.

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Page 36: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Trong cả 2 quy trình dùng nhiệt độ lạnh hoặc

dùng áp suất cao đều có thao tác đuổi không khí

khỏi bình trước khi đóng khí đẩy

Chú Ý

Có thể thực hiện bằng hút chân không liên kết

với nén khí trong quy trình dùng áp suất cao,

hoặc đơn giản đặt vào bình một ít khí hoá lỏng,

khí hoá hơi sẽ ở lại bình và đuổi không khí khỏi

bình.

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Page 37: Thuốc phun mù 1

Kỹ Thuật Bào Chế

Kiểm tra độ kín: nhúng bình đã hoàn chỉnh trong nồi

cách thuỷ ở 54 – 55oC phát hiện bình hở để loại bỏ

nếu thấy xuất hiện bọt khí.

Dán nhãn và hoàn chỉnh bao bì: tương tự như các

dạng thuốc khác. Do bình khí dung bằng các vật liệu

kim loại, hoặc phủ nhựa nên thường in sẵn nhãn

hiệu trong khâu sản xuất bao bì, nên không phải dán

nhãn.

Bảo quản: các bình khí dung luôn ở trạng thái áp suất

cao nên không được đè nén bình, chọc vật cứng,

nhất là khống chế nhiệt độ nơi tồn trữ < 50oC... để

tránh nổ bình hoặc nổ cháy với những chất khí đẩy dễ

cháy.

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Page 38: Thuốc phun mù 1