Upload
nha-be-agri
View
350
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Giải quyết độ ẩm cho đất; Cải thiện môi trường đất, dinh dưỡng; Chuẩn hóa giống mía toàn vùng; Giải quyết vấn đề lao động
Citation preview
Tháng 10/2014
THAM LUẬN
KẾT QUẢ SẢN XUẤT MÍA TRONG ĐIỀU KIỆN
MƯA NHIỆT ĐỚI VÀ KHÔ HẠN KHÔNG CHỦ
ĐỘNG NƯỚC TƯỚI Ở DUYÊN HẢI MIẾN
TRUNG-TÂY NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA
CHO VÙNG
CÔNG TY CP ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
1. Đất dốc trên 10 độ : Chiếm 60% DT. Khó cơ giới hóa.
2. Hầu hết là đất bạc màu, thoái hóa nhanh.
3.Gần 100% diện tích sử dụng nước trời. Thời vụ trồng
và chăm sóc ngắn. Trồng giống mía tự phát.
4. Đối mặt với xói mòn, rữa trôi mãnh liệt vào mùa mưa,
khô hạn gay gắt vào mùa nắng.
5. Diện tích bình quân/hộ thấp. (Quảng Ngãi 0,25ha/hộ;
Gia Lai 2ha/hộ); mỗi hộ lại có nhiều thửa nhỏ khác
cao độ.
6. Giao thông vùng mía khó khăn, chi phí vận chuyển
cao.
I. ĐẶC ĐIỂM ĐẤT TRỒNG MÍA THUỘC VÙNG NGUYÊN LIỆU
C.TY CP ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
HỆ QUẢ
Vùng truyền thống,
nhỏ lẻ, đô thị hóa :
chuyển đổi cây
trồng nhanh
Vùng tập trung,quy mô
lớn(liên vùng ):
tồn tại, nhưng không
bền vững
TỪ THỰC TẾ TRÊN CÔNG TY ĐÃ TẬP TRUNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN SAU:
1.Giải quyết độ ẩm đất cho mía.
2.Chuẩn hóa giống mía trên toàn vùng
3.Cải thiện môi trường đất, dinh dưỡng cho mía.
4.Giải quyết vấn đề lao động canh tác mía.
Đó chính là 4 yếu tố cơ bản trong nông nghiệp:
NƯỚC – PHÂN – CẦN – GIỐNG và đã được
Công ty thể hiện qua 3 chương trình:
CHƯƠNG TRÌNH CƠ GIỚI HÓA
CHƯƠNG TRÌNH SINH HÓA
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC HÓA
3
XÍ NGHIỆP CƠ GIỚI NÔNG NGHIỆP
Loại hình: Là
Đơn vị thực
hiện cơ giới
canh tác mía
phục vụ phát
triển nguyên
liệu mía cho
các Nhà máy
Đường thuộc
Công ty.
Qui mô: Hiện có 150 máy kéo công suất lớn các loại,
trên 300 t.bị làm đất trồng, chăm sóc mía; lao động > 170
người. Năng lực thi công hiện tại > 4.500 ha/năm 6
1.VỀ CƠ GIỚI HÓA
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
48 máy Belarus; công
suất 86- 90 hp
21 máy JD6603; công
suất 120 hp
26 máy MTZ1221; 130 hp 20 máy TD90; 90 hp
7
0
50
100
150
200
250
300mm
Tháng
4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4
Tháng
mm
DIỄN BIÊN MƯA NHIỆT ĐỚI & NẮNG HẠN
VÙNG MÍA ĐÔNG GIA LAI VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIỮ ẨM
Cày sâu phá
tầng đế cày,
bừa kỹ giúp
giữ ẩm, rễ mía
ăn sâu vượt
hạn vào mùa
khô
Tập trung nguồn lực
làm đất trồng đúng thời
vụ để khi vào hạn rễ
mía đã ăn sâu
Mở rộng CS NMĐ rút
ngắn vụ ép tạo ĐK chăm
sóc mía gốc tái sinh phát
triển sớm, vượt hạn
80-65%
Độ ẩm đất
MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THI CÔNG 2 VỤ
VỪA QUA VÀ KẾ HOẠCH 2014-2015
NỘI DUNG
THI CÔNG
DIỆN TÍCH
VỤ 2012 –
2013 (ha)
DIỆN TÍCH
VỤ 2013 –
2014 (ha)
Làm đất 3.000 3.800
Trồng
máy
720 1.700
Chăm sóc
bón phân
+ xới xáo
500
1.900
9
KẾ HOẠCH
VỤ 2014 –
2015 (ha)
4.500
2.500
2.500
Hạn chế của qui trình:
Mía tơ: Cơ giới từ làm đất, trồng, chăm sóc đến vươn lóng là chủ yếu. Sau
vươn lóng dùng máy nhỏ, thủ công (thuộc nông dân) .
Mía gốc: Cơ giới cày cắt rễ cũ, chăm sóc lần 1
Riêng đất có độ dốc 8- 150 dùng máy đào rãnh theo đường đồng
mức để trồng mía. Hai vụ vừa qua đã áp dụng tại 3 huyện miền
núi Quảng Ngãi 800Ha, năng suất bình quân 70 T/ha
2. VỀ CÔNG TÁC GIỐNG
5 NĂM TRƯỚC HIỆN NAY
1. Cơ cấu giống:
Trên 20 giống 10 giống
2. DT giống cũ : # 100% DT giống mới: # 60%
(16.800 Ha)
3. NS giống cũ : 45 -50T/ha NS giống mới: 80-130 T/ha
4. CCS%: 9 ≥ 10
5. Chọn giống tùy tiện Chọn giống phù hợp cho
từng loại đất, loại cơ giới.
3. VỀ DINH DƯỠNG ĐẤT
- Trả bả bùn về đất trồng mía.
- Bón vôi trước khi làm đất.
- Bón phân khoáng cân đối có bổ sung trung vi lượng.
- Đối với đất dốc rạch hàng trồng theo đường đồng
mức hạn chế xói mòn rữa trôi.
-Vận động nông dân không đốt lá sau thu hoạch.
NĂNG SUẤT MÍA TĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Trồng thủ công - không cơ giới: 50 – 55 tấn/ha
Cơ giới - trồng đại trà – chăm sóc thủ công: 70 – 80 tấn/ha
Cơ giới – trồng máy đại trà – chăm sóc máy: 85 – 95 tấn/ha
Cơ giới – cánh đồng lớn – chăm sóc máy (nhiều khâu): 90 –
110 tấn/ha
VỚI CÁNH ĐỒNG LỚN – CHĂM SÓC ĐỦ CÁC BƯỚC BẰNG
CƠ GIỚI + THEO DÕI CHĂM SÓC CỦA DÂN NĂNG SUẤT CÓ
THỂ LÊN ĐẾN 130 tấn/ha)
13
III. KẾT QUẢ TỔNG HỢP
10 NĂM TRƯỚC HIỆN NAY
1.DT mía: 8.000 Ha (3 NMĐ) 28.000 Ha (2 NMĐ)
2. Năng suất mía: 45-50 T/ha 65 T/ha
3. S.lượng mía/vụ: 360.000 T 1.820.000 T(cả mía giống)
4. CCS%: 9 ≥ 10
5. Quản canh, cơ giới nhỏ Thâm canh, cơ giới lớn
6. C.suất 3 NMĐ: 5.000 TCD 14.000 TCD (2NMĐ)
Một số chỉ tiêu phát triển tổng hợp
Kết quả của Nhà máy Đường An Khê:
-Tiến trình mở rộng nhà máy:
Năm 2001: 2.000 TCD
Năm 2008: 4.500 TCD
Năm 2011: 7.500 TCD
Năm 2012: 10.000 TCD
Năm 2014: 12.000 TCD
Kế hoạch 2016: 18.000 TCD-
-Sản lượng mía ép: 1.007.000 Tấn
-Sản lượng đường: 113.000 Tấn
-Tiêu hao mía/đường: 8,9
PHAY RÁC - LÁ
Chăm sóc sau vươn lóng bằng máy kéo nhỏ
LÀM CỎ
Chọn 1 trong 3
công cụ
BỪA CỎ GIỮA HÀNG
CÀO CỎ GIỮA HÀNG
BÓN PHÂN DÀN CHĂM SÓC BÓN PHÂN–
TRỤ CHẢO KẾT HỢP
- Các bước làm cỏ, bón phân bằng máy nhỏ C.ty đã làm
hàng trăm Ha mô hình, định hướng khuyến khích các hộ
(nhóm hộ) tự đầu tư thực hiện để kịp thời với sự theo dõi,
quản lý đồng ruộng. 16
III. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN ĐANG TIẾP TỤC
GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH
1. VỀ CƠ GIỚI HÓA
CÀY SÂU KHÔNG LẬT CÀY SÂU KHÔNG LẬT
(Độ sâu ≥ 35Cm, không lật đất)
BỪA QUAY TRỤC ĐỨNG
(Làm tơi ở độ sâu 10 - 15 Cm)
BỔ SUNG CÔNG NGHỆ LÀM ĐẤT
Ưu điểm:
- Cày rất sâu;
- Không lật đất (giữ ẩm tốt);
- Bừa quay giúp đạt độ tơi cao;
- Ít lượt => giảm độ nén đất.
Nhược điểm:
- Đất thuộc: không gốc cây, ít đá;
- Độ ẩm đất phải phù hợp;
- Không làm việc được với nền
đất chai, cứng hoặc ẩm độ cao
18
CÁC CÔNG CỤ CHĂM SÓC BỔ SUNG P
HA
Y C
Ỏ, X
ỚI
XÁ
O
BỪ
A C
Ỏ G
IỮA
HÀ
NG
C
ÀO
CỎ
GIỮ
A H
ÀN
G
DÀ
N C
HĂ
M S
ÓC
– B
ÓN
TR
Ụ C
HẢ
O K
ẾT
HỢ
P
19
RẢI VÔI BẰNG MÁY
Máy tung vôi:
không ứng dụng được rộng rải do
quá nhiều bụi gây thất thoát lớn
và ảnh hưởng đến người lao
động khác ở các đồng mía xung
quanh
Máy rải vôi tự rơi:
+ Ưu điểm: Rải đều; - Không bay bụi
nhiều;- ít thất thoát vôi.
- Điều chỉnh được lượng vôi theo ý muốn.
+ Nhược điểm: - Năng suất thấp hơn máy
tung; -Khó làm việc khi trời mưa.
20
Năng suất thi công thấp – Khó khăn trong tổ chức thực hiện-
chỉ áp dụng khi độ ẩm đất không đảm bảo
TRỒNG MÍA CUỐI VỤ ĐẤT KHÔNG ĐỦ ẨM BẰNG
MÁY CÓ TƯỚI NGẦM
- Tưới nước ngay khi rải hom sau
đó lấp và nén giúp giữ ẩm tốt;
- Lượng nước tưới thông thường
3 – 4 lít/m 17 – 22 m3/ha
- Mặt đất sau khi trồng tưới vẫn
khô => hạn chế cỏ dại.
-Do lượng nước ít => Chỉ hiệu
quả khi thời điểm nắng hạn không
kéo dài quá.
21
Tác dụng chung: xé tơi lá mía, thân
mía 50 – 60 % => tạo điều kiện phay vùi
lá dễ dàng hơn.
Nhược điểm: phải dọn sơ bộ đồng
ruộng để có thể xác định hàng mía khi
thi công
22
MÁY BẠT GỐC MÁY TỀ GỐC
MÁY CẮT RÁC LÁ
TĂNG HỮU CƠ – CHE TỦ MẶT ĐẤT
Phay vùi lá mía:
+ Tác dụng: phay nhỏ rác lá và vùi trộn một phần rác trong đất
giúp giảm khả năng cháy. 23
MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN – ĐỊNH
HƯỚNG THU HOẠCH BẰNG MÁY
24
Thu hoạch mía bằng máy
25
Năng suất thu hoạch cao => 30 – 50 tấn/giờ (tùy tình hình,
năng suất mía và điều kiện đồng ruộng)
Vụ mía 2014-2015 Công ty đưa máy thu hoạch A-8000
vào thử nghiệm trên CĐL
2. VỀ CÔNG TÁC GIỐNG
Sản xuất giống 3 cấp cung ứng giống sạch
bệnh theo sơ đồ vòng sóng (CTW)
Ví dụ: Vùng nguyên liệu 16.000 Ha
- Mỗi năm trồng mới 4.000 Ha (1 tơ + 3 gốc)
- Nhu cầu giống: 40.000 tấn.
- Nhà máy đầu tư 75%: Cần có 30.000 tấn
- 25% diện tích còn lại do các nông dân có
diện tích lớn tự sản xuất giống.
SƠ ĐỒ VÒNG SÓNG – SẢN XUẤT GiỐNG MÍA SẠCH CHO VÙNG
NGUYÊN LIỆU 16.000 HA SƠ ĐỒ CTW SX GIỐNG MÍA SẠCH CHO VÙNG NGUYÊN LIỆU
16.000HA
NC
7Ha
Năm 1
-Trồng 49 ha + 7 ha gốc 1
-Thu 3.920 tấn
Năm 2
-Trồng 392 ha + 49 ha gốc 1
-Thu 30.870 tấn
Năm 3
-Đủ nhu cầu giống sạch
cho trồng mới 3.000 ha
- Lặp lại chu trình NC
Năm 4
-Tự cân đối, chọn lấy giống
trong sản xuất đại trà
Năm 5 -Tự cân đối, chọn lấy giống trong sản xuất đại trà - Loại bỏ ruộng ở chu trình 1
Nguyên chủng
-Nuôi cấy mô đỉnh sinh
trưởng, trồng 7 ha
- Thu 490 tấn NC
3.DINH DƯỠNG ĐẤT, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẤT:
Tiếp tục hoàn thiện công thức bón phân để phù hợp
với năng suất mới, trình độ canh tác mới. Nghiên cứu
ứng dụng các chế phẩm sinh học cải thiện môi
trường đất.
Đẩy mạnh vận động nông dân trên quy mô toàn vùng
về áp dụng KT che tủ bề mặt bằng chính rác lá mía
sau thu hoạch.
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT CHO VÙNG MIỀN TRUNG-TÂY NGUYÊN
Về phía Nhà nước:
1. Cần giải quyết hai nguyên nhân mấu chốt tạo ra sự cách
biệt về giá trị giữa ngành Mía Đường Việt Nam và Thế giới
Một là: Bất cập trong qui hoạch
Hai là: Cơ sở hạ tầng giao thông, đồng ruộng yếu kém.
MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN – ĐỊNH HƯỚNG THU
HOẠCH MÁY (tt)
31
2. Kích thích Doanh nghiệp đầu tư CGH
công suất lớn để thực hiện các khâu canh
tác và thu hoạch cho nông dân (làm nên sự
đồng nhất về quy trình KT); khuyến khích
nông dân đầu tư máy nhỏ để chăm sóc khi
mía đã lớn.
3. Cần có một Trung tâm Nghiên cứu mía
đủ tầm để nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ, máy móc thiết bị, giống mía
mới cho vùng miền Trung-Tây nguyên.
Về phía địa phương: Xác định mía là cây trồng quan trọng và quy
hoạch theo hướng ưu tiên phù hợp.
Xây dựng các cánh đồng mẫu lớn tạo điều
kiện áp dụng CGH đồng bộ đến thu hoạch.
Trong xây dựng nông thôn mới cần lồng ghép
việc xây dựng giao thông đến vùng mía tập
trung nhằm giúp nông dân hạ giá thành vận
chuyển mía nguyên liệu.
Về phía nhà máy đường: Đầu tư cơ giới lớn trên quy mô đại trà tiến đến đồng
nhất quy trình KT canh tác. Từng bước ứng dụng phù
hợp các công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại trong
quản lý canh tác và thu hoạch.
Việc du nhập giống là cần thiết và thực tế thời gian
qua đã chứng minh hiệu quả to lớn, nhưng dù ở cấp
nào cũng phải qua khâu Quaranty để tránh rủi ro.
Cần khảo nghiệm so sánh trên diện tích nhỏ tại nhiều
điểm sinh thái trong vùng nguyên liệu trước khi đưa
vào nhân giống.
Việc nghiên cứu, nhân giống và phân phối phải do
NMĐ phối hợp với nông dân thực hiện trong một hệ
thống được quản lý chặc chẽ. Không nên để nông dân
tự phát sẽ xảy ra tình trạng “được ít – mất nhiều”.
Từng bước tối ưu hóa tất cả các khâu trong quá trình
quản lý sản xuất
Về phía nông dân trồng mía: Hợp tác cùng nhau dồn điền đổi thửa xây dựng các
cánh đồng mẫu lớn để có điều kiện áp dụng cơ
giới hóa đến thu hoạch, nâng cao hiệu quả sản
xuất.
Chủ động tìm tòi ứng dụng công nghệ, kỹ thuật,
giống mới. Xây dựng ruộng mía của mình ngày
càng hiệu quả và bền vững. Sử dụng nguồn giống
sạch bệnh để trồng.
Ruộng mía vùng Miền trung – Tây nguyên cần
nhanh chóng áp dụng KT không đốt lá sau thu
hoạch để cải thiện độ phì của đất, chống cỏ dại,
chống hạn, chống xói mòn.
Raùc baêm nhoû, giöõ laïi treân ruoäng 36
DÙNG CHÍNH RÁC LÁ MÍA ĐỂ CHE TỦ MẶT ĐẤT, MỘT
GIẢI PHÁP ĐƠN GIẢN MANG LẠI HIỆU QUẢ RẤT LỚN
VÀ LÂU DÀI NHƯNG PHẢI TỐN NHIỀU NĂM VẬN
ĐỘNG NÔNG DÂN ÁP DỤNG
XIN CÁM ƠN QUÝ VỊ ĐÃ QUAN TÂM
THEO DÕI