Upload
vu-tuan
View
1.408
Download
4
Embed Size (px)
DESCRIPTION
khoa học về dân số
Citation preview
Hà Nội tháng 3/2009
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênTrường Đại học Khoa học Tự NhiênKhoa Môi TrườngKhoa Môi Trường
BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 1
Môn: Dân số và phát triển bền vững
Đề tài: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DÂN SỐ HỌC
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phạm Thị Thu Hà
Thành viên nhóm:
Vũ Thị Lan Anh Thái Văn Bảo
Nguyễn Long Biên Lê Hồng Chiến
Một số vấn đề chung về dân số học
MỞ ĐẦU
Thế giới vào những năm 50-60 của thế kỷ 20 đã diễn ra hiện tượng
bùng nổ dân số. Từ đó vấn đề dân số trở thành một vấn đề nóng bỏng
và luôn được quan tâm của xã hội. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay
khi vấn đề dân số gắn liền với môi trường thì con người nên có cái nhìn
nghiêm túc hơn trước thực trạng diễn biễn ngày càng phức tạp của vấn
đề dân số.
Dân số vẫn là nguyên nhân chủ yếu tác động chủ yếu tới sự suy
thoái và tàn phá của môi trường trong hiện tại và tương lai. Trong bài
tiểu luận này chúng tôi xin đưa ra những vấn đề khái quát chung về dân
số học một môn khoa học nghiên cứu về dân số.
NỘI DUNG
Một số vấn đề chung về dân số học
KHÁI NIỆM VỀ DÂN SỐ HỌC
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DÂN SỐ
HỌC
CÁC THỜI KỲ DÂN SỐ HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
I II
III
I. KHÁI NIỆM VỀ DÂN SỐ HỌC
Một số vấn đề chung về dân số học
Năm 1953 các nhà khoa học lớn nhất nước tư bản: Mĩ, Anh, Pháp, Thụy
Điển, Brazil, Cộng Hòa Liên Bang Đức và Ấn Độ hợp tác viết cuốn “nghiên
cứu dân số”( the study of Population) với tham vọng bức tranh toàn cảnh và
đầy đủ về dân số học như một khoa học và nghề nghiệp của thế kỷ XX.
Trong đó các tác đã đưa
ra định nghĩa:
“ Dân số học là môn khoa học nghiên cứu số lượng, phân bố và cơ cấu dân
cư cũng như những biến động xảy ra trong dân cư mà yếu tố của những biến
động này là sinh, tử, biến động cơ học và biến động xã hội”.
Trong cuốn giáo trình dân số học xuất bản năm 1985 của nhiều trường
đại học ở Liên Xô (cũ) định nghĩa:
“ Dân số học là khoa học nghiên cứu số lượng, phân bố theo lãnh thổ và
cơ cấu của dân số với những biến động của chúng, giải thích nguyên
nhân và hậu quả của những biến động đó. Mối quan hệ lẫn nhau giữa
yếu tố kinh tế xã hội với những biến động trong dân cư”.
Trường phái Mác xít của Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cũng trong
năm đó đã đưa ra định nghĩa về dân số học như sau: “ Dân số học là
khoa học nghiên cứu những quy luật của tái sản xuất dân số trong
những điều kiện xã hội và lịch sử nhất định”
Một số vấn đề chung về dân số học
Ngày nay dân số học được hiểu theo nghĩa cụ thể hơn:
“Dân số học (Demography) là một môn khoa học nghiên cứu dân
số và quy luật vận động, phát triển của dân số trong mối quan hệ
tương tác với các yếu tố tự nhiên và xã hội, nghiên cứu cơ cấu dân
số, những hiện tượng biến đổi và sự đoán biến đổi dân số trong
một thời kỳ dài, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế- xã
hội”
Các phương pháp dân số học được sử dụng.
1) Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
2) Phương pháp thống kê 4) Phương pháp đồ thị
3) Phương pháp mô hình hóa 5) Phương pháp hệ thống
Một số vấn đề chung về dân số học
II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DÂN SỐ HỌC
1) Tỷ lệ sinh (Crude Birth Rate – CBR)
Tỉ lệ sinh có thể được tính bằng số cá thể được sản xuất bởi cá thể
cái trong môt đơn vị thời gian so với tổng số cá thể của loài ở cùng
một thời điểm. Ðối với loài người, tỷ lệ sinh bằng số trẻ em được sinh
ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính
là
phần nghìn (‰):
CBR = (s/Dtb)*1000
CBR: Tỷ lệ sinh
s: Số trẻ em sinh ra còn sống trong năm
Dtb: Dân số trung bình
Một số vấn đề chung về dân số học
Với CBR > 30 ‰ được gọi là cao (tập trung ở đường cận xích
đạo và nam bán cầu)
Với CBR <20 ‰ được coi là thấp ( đặc trưng cho các nước công
nghiệp phương Bắc như các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật).
Với CBR trong khoảng 20 đến 30 ‰ được gọi là trung bình ( đặc
trưng
cho một số nước mới phát triển)
CBR < 15 ‰ ứng với các nước giảm dần dân số
Đây là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh.
Một số vấn đề chung về dân số học
2) Tỷ lệ tử (Crude Death Rate – CDR)
Tỷ lệ tử được tính bằng số lượng cá thể chết đi trong một đơn vị thời
gian so với tổng số cá thể của loài ở cùng một thời điểm.
Đối với con người thì tỷ lệ tử được tính bằng số người chết trong năm
so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính là phần nghìn
(‰).
CDR = (t/Dtb)*1000
CDR: Tỷ lệ tử
t: Tổng số người chết trong năm
Dtb: Dân số trung bình
Với CDR >20 ‰ được gọi là cao (tập trung ở các nước chưa phát
triển, chủ yếu là Châu Phi).
CDR < 10 ‰ là tỷ lệ thấp
Một số vấn đề chung về dân số học
Tỉ lệ tử trên toàn thế giới nói chung, ở các khu vực và trong từng
nước nói riêng có xu hướng giảm đi rõ rệt so với thời gian trước đây
nhờ các điều kiện sống, mức sống và thu nhập ngày càng được cải
thiện. Các nguyên nhân dẫn tới tỉ suất tử thô cao chủ yếu là kinh tế -
xã hội (chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật…) và thiên tai (động đất,
núi lửa, hạn hán, bão lụt,…).
Mức tử vong của dân số còn liên quan chặt chẽ đến tuổi thọ trung
bình của dân số một nước. Nhìn chung, tuổi thọ trung bình của dân
số trên thế giới ngày càng tăng và được coi là một trong những chỉ
số cơ bản đánh giá trình độ phát triển con người.
Một số vấn đề chung về dân số học
Các vùng Tỷ lệ sinh Tỷ lệ tử Tỷ lệ tăng
trưởng
trung bình
năm
Thời gian
tăng gấp
đôi
Tổng số dân
số (triệu)
Tổng diện
tích
(106km2)
Mật độ trên
km2
Mật
độ( trên
km2) năm
2000
Toàn thế
giới27 10 1,8 39 5.321(3
3)*
135 39 45
Châu Phi 44 15 2,9 24 661(45) 30 22 29Bắc Mỹ 16 9 0,7 93 278(22) 22 13 14Châu Âu 13 10 0,3 266 501(19) 5 100 102Châu Á 27 9 1,9 37 3.116(3
4)
27 115 131
Mỹ La
tinh28 8 1,2 33 447(38) 21 21 26
Liên Xô 19 10 0,9 80 291(25) 22 22 14Châu Đại
Dương20 8 1,2 57 27(27) 9 9 3
Một số vấn đề chung về dân số học
Bảng 1: Những chỉ số dân số chính của các khu vực trên thế giới năm 1990
(Ghi chú: * số % lứa tuổi dưới 15 ghi trong ngoặc)(Nguồn: Vũ Trung Tạng, 2007)
3) Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh IMR
Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh (Infant Mortality Rate - IMR.) là số tử
vong của trẻ sơ sinh dưới một năm tuổi trong một năm cho mỗi
1000 ca sinh trong cùng một năm đó.
IMR = ( Số trẻ dưới 1 tuổi/ Số ca sinh đẻ)*1000
Tỷ lệ này thường được sử dụng như là một chỉ báo về mức độ sức
khỏe trong một quốc gia. Hiện nay trên thế giới tỷ lệ tử vong trẻ sơ
sinh là 49,4 theo Liên Hợp Quốc và 42,64 theo CIA World Fact
Book.
Một số vấn đề chung về dân số học
Những nước có nền kinh tế phát triển, có cơ sở vật chất y tế đầy
đủ như các nước Châu Âu như Thụy Sĩ là 4,23, Phần Lan là 3,50,
các nước Châu Á như Hồng Kông là 2,93, Nhật Bản là 2,8.
Trong đó Thụy Điển và Xingapo là quốc gia có tỷ lệ tử vong trẻ
sơ sinh ít nhất thế giới, chỉ là 2,75 và 2,30. Việt Nam có tỷ lệ tử
vong trẻ sơ sinh vào khoảng 23,61, xếp trong tổng số 222 quốc
gia.
Một số vấn đề chung về dân số học
4) Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên (Growth rate)
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên (r) được xác định bằng hiệu số giữa tỉ
lệ sinh và tỉ lệ tử, đơn vị tính là phần trăm (‰)
r = CBR – CDR
Tg: Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên
CBR: Tỷ lệ sinh
CDR: Tỷ lệ tử
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình biến
động dân số và được coi là động lực phát triển dân số
Một số vấn đề chung về dân số học
5) Độ mắn tổng số ( total fertility Rate - TFR)
TFR phản ánh lượng sinh sản của cộng đồng người, là số con trung
bình có thể được sinh ra bởi một người mẹ, nếu giả thiết trong suốt độ
tuổi sinh đẻ của mình ( 15- 49), người phụ nữ đó sinh đẻ với tốc độ
trung bình của phụ nữ trong cộng đồng. TFR có thể được định nghĩa
tóm gọn là “ số con trung bình còn sống trong đời của một phụ nữ “.
Một số vấn đề chung về dân số học
Giá trị TFR Mức độ
TFR ≥ 4.2 Cao
TFR= 3.2 – 4.1 Trung bình cao
TFR= 2.2 – 3.1Trung bình thấp
TFR ≤ 2.1 Thấp
Bảng 2: Phân loại mức độ TFR
CIA World Factbook Factbook Thế giới cung cấp một cập nhật danh sách xếp hạng độ mắn tổng số ( phụ lục) và bản đồ độ mắn tổng số cho các quốc gia trên toàn thế giới.
Một số vấn đề chung về dân số học
Màu sắc Độ mắn tổng số
Tác động lâu dài
Đỏ Ít hơn 2 Giảm dân số
Màu vàng khoảng 2 Ổn định dân số
Xanh lục 3 đến 4 Dân số tăng
Xanh lam 4 hoặc nhiều hơn
Dân số tăng nhanh
Màu xám Dữ liệu không có sẵn
(Nguồn: CIA World Fact Book, 2008)Hình 1: Bản đồ độ mắn tổng số các quốc gia trên thế giới.
Theo thống kê của CIA World Fact Book, Việt Nam có độ mắn tổng
số năm 2000 là 2,53 ( năm 2000) và 1,86 ( 2008 ) xếp thứ 150 trong
tổng số 195 quốc gia và vùng lãnh thổ. So với trung bình thế giới thì
Việt Nam có TFR nhỏ hơn ( 2,65 và 2,55). Dự báo năm 2009 con số
này sẽ tiếp tục giảm xuống còn 1,83.
Một số nước có độ mắn tổng số cao như Afghanistan 6,64; 6,49 tại
Yemen và Samoa là 4,21; Ma-li có độ mắn tổng số là 7,38; Niger là
7,37 ( kể từ giữa năm 2007). Một số nước có độ mắn tổng số thấp
như: Singapore là 1,07; tại Lithuania là1,21; Cộng hòa Séc là 1,22…
Nhóm văn hóa khác nhau trong một quốc gia có thể có độ mắn tống
số khác nhau.
Một số vấn đề chung về dân số học
Đồ biểu thị mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và độ mắn tổng số
Một số vấn đề chung về dân số học
Hình 2: Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và độ mắn tổng số năm 2004 (Thống kê những quốc gia có số dân trên 5 triệu người, khoảng 108 quốc
gia)
(Nguồn: CIA World Fact Book, 2004)
6) Sức ỳ dân số
Khi đạt đến độ mắn tổng số TFR = 2.1 không có nghĩa là chấm dứt sự tăng
dân số. Do cấu trúc tuổi dân cư, khi nhóm dân cư trẻ bước vào trưởng thành,
có khả năng sinh đẻ thì số trẻ em sinh ra vẫn ngày càng tăng lên. Hiện tượng
này gọi là sức ỳ dân số hay còn gọi là hiện tượng quán tính dân số. Sức ỳ chỉ
thật sự chấm dứt khi nhóm này vượt qua độ tuổi sinh đẻ. ( 49 tuổi ).
Sức ỳ dân số có thể sẽ dẫn tới mật độ dân số vượt qua khả nằng tải của lãnh
thổ. Lúc đó xảy ra hiện tượng quá tải dân số. Những vùng có khả năng tải lớn
là những vùng có khí hậu thuận hòa, trình độ công nghệ cao. Vì vậy mật độ
dân số cao chưa chắc là đã quá tải dân số, ngược lại vùng dân số thưa chưa
chắc là vùng đã đủ người
Đối với những vùng đất có dân tái định cư thì cần phải chú ý đến sức ỳ dân
số của cộng đồng bản địa trong khoảng vài thập kỷ tới, nếu không chắc chắn
sẽ xảy ra quá tải dân số vùng tái định cư.
Một số vấn đề chung về dân số học
III. CÁC THỜI KỲ DÂN SỐ HỌC
Trải qua nhiều năm tiến hóa, từ Người Vượn (Australopithecus)
xuất hiện sớm nhất, cách chúng ta khoảng 5 triệu năm đến Người
Homo ra đời vào khoảng 1,7 triệu năm về trước và cuối cùng là Người
Thông minh (Homo sapiens) sinh ra muộn nhất vào khoảng 200.000
năm trước. Những con người này chủ yếu định cư ở Châu Phi.
Sự phát triển của dân số thế giới thực tế phụ thuộc chủ yếu vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội loài người. Theo đó có thể chia quá
trình phát triển dân số theo các thời kỳ khác nhau của lịch sử. Các thời
kỳ đó là:
Một số vấn đề chung về dân số học
1) Tiền sản xuất nông nghiệp
Một số vấn đề chung về dân số học
Thời kỳ này tính từ khi loài người xuất hiện đến khoảng 7000
năm trước công nguyên, dân số có khoảng 125.000 người sống tập
trung ở Châu Phi. Con người trong giai đoạn này có đời sống hoàn
toàn phụ thuộc vào thiên nhiên, chủ yếu là leo trèo, săn bắt, hái
lượm,…sống tập hợp nhau lại thành bầy, đàn để tránh thú dữ, kẻ
thù. Sau khi dời khỏi cuộc sống leo trèo để sống dưới đất, qua quá
trình kiếm ăn được tích lũy đã giúp con người đứng thẳng, chi
trước biến đổi thành tay linh hoạt.
Qua quá trình tích lũy dần về tri thức, học hỏi và tìm con đường
phát triển, từ việc hình thành các tổ chức xã hội,…cho đến cách
đây khoảng 200.000 năm xuất hiện người khôn ngoan Homo
sapiens có não bộ khoảng 1350 cm2.
Dân số thời kỳ này có tỷ lệ sinh khoảng 0,4 – 0,5%. Các tiến bộ
về văn hóa đã làm cho con người thời kỳ này phần nào giảm tỷ lệ
tử. Tỷ lệ tăng dân số tuyệt đối vào khoảng 0,0004%. Con người
chết vì đói, rét, bệnh tật và xung đột giữa các bộ lạc. Tuổi thọ
trung bình không vượt quá 20 tuổi.
Một số vấn đề chung về dân số học
Một số vấn đề chung về dân số học
( Nguồn http://codockhach.blogdns.net)
Hình 3: Quá trình tiến hóa của loài người
2) Cách mạng nông nghiệp
Giai đoạn này tính từ năm 7000 – 5500 trước Công nguyên đến năm
1650. Các nghiên cứu cho thấy canh tác nông nghiệp đã xuất hiện vào
khoảng năm 7000 – 5500 trước Công nguyên ở vùng Trung Đông, làm
xuất hiện ngành chăn nuôi, trồng trọt và chuyển hoạt động săn bắt, hái
lượm thuần túy sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp. Cuộc sống của
con người lúc này được an toàn hơn, ít hiểm họa hơn, tuổi thọ trung
bình đã cao hơn lên đến 25 – 30 năm.
Một số vấn đề chung về dân số học
Từ sau cuộc cách mạng nông nghiệp sự gia tăng dân số lúc này
không còn tiếp diễn liên tục mà lúc tăng lúc giảm nhưng về cơ bản
thì vẫn tăng. Cũng như những thời kỳ trước, thời kỳ này không thể
tránh khỏi những mất mùa, dịch bệnh, chiến tranh, có nhiều biến
động xã hội. Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự gia
tăng dân số. Vào những năm 1348 – 1350 bệnh dịch hạch đã làm
cho dân số Châu Âu giảm đi 25%, ở Anh từ năm 1348 – 1379 giảm
tới gần 50% dân số. Bên cạnh đó nạn đói hoành hành, xảy ra liên
tiếp do mất mùa, thiên tai.
Một số vấn đề chung về dân số học
Chiến tranh kéo dài từ hàng chục đến hàng trăm năm cho đến khi
hiệp ước hòa bình Westphalia (1648) được kí kết thì thế giới mới
bước vào một thời kỳ yên ổn. Từ đó sản phẩm nông nghiệp gia tăng,
thương mại bắt đầu ra đời và phát triển. Chính quyền phong kiến dần
bị suy yếu và nhiều nơi đã dẫn đến tan dã, thay vào đó là nền kinh tế
công nghiệp mà tiêu biểu là tiểu thủ công nghiệp ra đời và phát triển.
Đó thực sự là bước ngoặt cho sự phát triển dân số.
Một số vấn đề chung về dân số học
3) Tiền Cách mạng công nghiệp
Giai đoạn này tính từ năm 1650 – 1850. Đây là thời kỳ thế giới
tương đối ổn định và hòa bình. Cùng với cuộc cách mạng công
nghiệp diễn ra ở Châu Âu, thương mại trở thành động lực chính cho
sự phát triển kinh tế - xã hội. Trồng trọt, chăn nuôi phát triển, dự trữ
lương thực tăng, hàng hóa được trao đổi giữa các vùng ngày càng
nhiều hơn và phong phú hơn về chủng loại, bệnh dịch, đói kém bị đẩy
lùi. Chính những điều này đã dẫn đến dân số thế giới, đặc biệt là ở
Châu Âu tăng vọt. Trong đó dân số Châu Âu và Nga tăng từ 103 đến
144 triệu.
Một số vấn đề chung về dân số học
Từ khi Châu Mỹ được khám phá thì diện tích đất canh tác được
mở rộng từ 10 người/km2 đến 2 người/km2 và có 2 giống cây trồng
mới được bổ sung cho quỹ cây trồng là ngô và khoai tây. Dân số
Châu Á thời kỳ này chỉ tăng thêm 50 - 75%. Do người Châu Âu sang
lập nghiệp ở Tân thế giới đã làm cho dân số vùng đất của Mỹ ngày
nay tăng từ 4 triệu năm 1790 lên đến 23 triệu vào năm 1850. Dân số
Châu Phi (1650 – 1850) ước tính có khoảng 100 triệu. Tỷ lệ gia tăng
dân số thế giới vào giữa những năm 1650 – 1750 là 0,3% và khoảng
0,5 % giữa những năm 1750 – 1850.
Một số vấn đề chung về dân số học
4) Từ cách mạng công nghiệp đến chiến tranh thế giới thứ 2
Cách mạng công nghiệp ở châu Âu đánh dấu bước phát triển của
nền kinh tế hiện đại. Trong công nghiệp và nông nghiệp có nhiều
đổi mới, năng suất lao động tăng lên, nền y học hiện đại và sự cải
thiện điều kiện vệ sinh bắt đầu được quan tâm trên quy mô lớn.
Điều đó đã quyết đinh sự gia tăng dân số thế giới.
Từ thế kỉ XVIII nhịp độ phát triển dân số liên tục tăng lên 0,45%
(năm 1800); 0,52% (1850); 0,62% (1900) và trên 1% vào những
năm trước chiến tranh thế giới II. Dân số thế giới vượt qua ngưỡng
1 tỷ vào năm 1850 và 2 tỷ vào năm 1930.
Một số vấn đề chung về dân số học
Nét nổi bật của thời kì này là sự chuyển cư quốc tế với quy mô
lớn, do đó làm thay đổi sự phân bố dân cư thế giới. Từ năm
1846 - 1930 có hơn 50 triệu người rời khỏi châu Âu sang định cư
ở các châu lục khác, hàng triệu người từ Trung Quốc và Ấn Độ di
cư sang các nước Đông Nam Á, Châu Phi và Nam Thái Bình
Dương
Một số vấn đề chung về dân số học
5) Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2
Thời kì này trải qua nhiều thay đổi về kinh tế và công nghệ, con
người đã tìm cách khắc phục nạn đói, dịch bệnh và thiên tai. Đặc
biệt là nhiều dân tộc thoát khỏi ánh thống trị của đế quốc, đó là một
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới động lực dân số thế giới.
Trên bình diện thế giới số dân gia tăng liên tục, chưa bao giờ nhịp
độ gia tăng dân số lại nhanh như thời kì này. Nguyên nhân chủ yếu
là do sự thay đổi về mức độ tử vong và tuổi thọ trung bình. Mặt
khác hệ số sinh vẫn ở mức rất cao ,cùng với việc giảm hệ số tử
vong đã tạo nên nhịp độ gia tăng dân số rất lớn.
Một số vấn đề chung về dân số học
Chỉ trong vòng chưa đầy nửa thế kỉ dân số đã tăng lên gấp đôi đạt
mức 5 tỷ người vào năm 1987. Tuy nhiên quá trình phát triển dân
số diễn ra rất khác nhau thậm chí trái ngược nhau giữa các khu vực.
Các nước kinh tế phát triển trải qua thời kì biến đổi dân số và tiến
tới chỗ dân số ổn định.Trong khi đó ở các nước đang phát triển dân
số vẫn phát triển ở nhịp độ cao.
Một số vấn đề chung về dân số học
Thời gian Dân số (triệu người)
8000 trước CN 5
1650 sau CN 500
1850 sau CN 1000
1930 sau CN 2000
1975 sau CN 4000
Bảng 3: Dân số qua các giai đoạn
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu vấn đề khái quát về dân số học, chúng
tôi đưa ra được một số kết quả sau:
- Đưa ra những khái niệm khác nhau về dân số học.
- Tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của dân số học
- Các thời kỳ dân số học
Việc nghiên cứu các vấn đề về dân số học là rất quan trọng.
Nó không chỉ giúp các nhà quản lý có thể ra quyết định quy
hoạch, đề ra những chiến lược về kinh tế xã hội mà đồng
thời nó cũng giúp các nhà quản lý có thể đưa ra những chính
sách sử dụng tài nguyên và môi trường một cách hợp lý.
Một số vấn đề chung về dân số học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục sách
1. Lưu Đức Hải, 2007. Cơ sở khoa học môi trường. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Đình Hòe, 2001. Dân số định cư môi trường. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
3. Lê Văn Khoa, 2007. Khoa học môi trường. Nxb Giáo dục.
4. Vũ Trung Tạng, 2007. Cơ sở sinh thái học. Nxb Giáo dục.
5. Tô Huy Rứa, 1993. Giáo trình dân số học và truyền thông dân số. (http://imls.lrc-tnu.edu.vn).
Danh mục các website1. http://en.wikipedia.org.2. http://geography.about.com.3. http://khoahoc.com.vn.4. http://www.overpopulation.net.5. http://www.pregnantpause.org.6. www.suckhoe.com.vn.7. Http://www.unfpa.org.8. www.vnn.vn.9. http://www.xaluan.com.
Một số vấn đề chung về dân số học
Một số vấn đề chung về dân số học