35
Hà Nội tháng 3/2009 Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Khoa Môi Trường Khoa Môi Trường BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 1 Môn: Dân số và phát triển bền vững Đề tài: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DÂN SỐ HỌC Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phạm Thị Thu Thành viên nhóm: Vũ Thị Lan Anh Thái Văn Bảo Nguyễn Long Biên Lê Hồng Chiến

Mot so van de chung ve dan so hoc

  • Upload
    vu-tuan

  • View
    1.408

  • Download
    4

Embed Size (px)

DESCRIPTION

khoa học về dân số

Citation preview

Page 1: Mot so van de chung ve dan so hoc

Hà Nội tháng 3/2009

Trường Đại học Khoa học Tự NhiênTrường Đại học Khoa học Tự NhiênKhoa Môi TrườngKhoa Môi Trường

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 1

Môn: Dân số và phát triển bền vững

Đề tài: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DÂN SỐ HỌC

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phạm Thị Thu Hà

Thành viên nhóm:

Vũ Thị Lan Anh Thái Văn Bảo

Nguyễn Long Biên Lê Hồng Chiến

Page 2: Mot so van de chung ve dan so hoc

Một số vấn đề chung về dân số học

MỞ ĐẦU

Thế giới vào những năm 50-60 của thế kỷ 20 đã diễn ra hiện tượng

bùng nổ dân số. Từ đó vấn đề dân số trở thành một vấn đề nóng bỏng

và luôn được quan tâm của xã hội. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay

khi vấn đề dân số gắn liền với môi trường thì con người nên có cái nhìn

nghiêm túc hơn trước thực trạng diễn biễn ngày càng phức tạp của vấn

đề dân số.

Dân số vẫn là nguyên nhân chủ yếu tác động chủ yếu tới sự suy

thoái và tàn phá của môi trường trong hiện tại và tương lai. Trong bài

tiểu luận này chúng tôi xin đưa ra những vấn đề khái quát chung về dân

số học một môn khoa học nghiên cứu về dân số.

Page 3: Mot so van de chung ve dan so hoc

NỘI DUNG

Một số vấn đề chung về dân số học

KHÁI NIỆM VỀ DÂN SỐ HỌC

ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DÂN SỐ

HỌC

CÁC THỜI KỲ DÂN SỐ HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG

I II

III

Page 4: Mot so van de chung ve dan so hoc

I. KHÁI NIỆM VỀ DÂN SỐ HỌC

Một số vấn đề chung về dân số học

Năm 1953 các nhà khoa học lớn nhất nước tư bản: Mĩ, Anh, Pháp, Thụy

Điển, Brazil, Cộng Hòa Liên Bang Đức và Ấn Độ hợp tác viết cuốn “nghiên

cứu dân số”( the study of Population) với tham vọng bức tranh toàn cảnh và

đầy đủ về dân số học như một khoa học và nghề nghiệp của thế kỷ XX.

Trong đó các tác đã đưa

ra định nghĩa:

“ Dân số học là môn khoa học nghiên cứu số lượng, phân bố và cơ cấu dân

cư cũng như những biến động xảy ra trong dân cư mà yếu tố của những biến

động này là sinh, tử, biến động cơ học và biến động xã hội”.

Page 5: Mot so van de chung ve dan so hoc

Trong cuốn giáo trình dân số học xuất bản năm 1985 của nhiều trường

đại học ở Liên Xô (cũ) định nghĩa:

“ Dân số học là khoa học nghiên cứu số lượng, phân bố theo lãnh thổ và

cơ cấu của dân số với những biến động của chúng, giải thích nguyên

nhân và hậu quả của những biến động đó. Mối quan hệ lẫn nhau giữa

yếu tố kinh tế xã hội với những biến động trong dân cư”.

Trường phái Mác xít của Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cũng trong

năm đó đã đưa ra định nghĩa về dân số học như sau: “ Dân số học là

khoa học nghiên cứu những quy luật của tái sản xuất dân số trong

những điều kiện xã hội và lịch sử nhất định”

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 6: Mot so van de chung ve dan so hoc

Ngày nay dân số học được hiểu theo nghĩa cụ thể hơn:

“Dân số học (Demography) là một môn khoa học nghiên cứu dân

số và quy luật vận động, phát triển của dân số trong mối quan hệ

tương tác với các yếu tố tự nhiên và xã hội, nghiên cứu cơ cấu dân

số, những hiện tượng biến đổi và sự đoán biến đổi dân số trong

một thời kỳ dài, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế- xã

hội”

Các phương pháp dân số học được sử dụng.

1) Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

2) Phương pháp thống kê 4) Phương pháp đồ thị

3) Phương pháp mô hình hóa 5) Phương pháp hệ thống

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 7: Mot so van de chung ve dan so hoc

II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DÂN SỐ HỌC

1) Tỷ lệ sinh (Crude Birth Rate – CBR)

Tỉ lệ sinh có thể được tính bằng số cá thể được sản xuất bởi cá thể

cái trong môt đơn vị thời gian so với tổng số cá thể của loài ở cùng

một thời điểm. Ðối với loài người, tỷ lệ sinh bằng số trẻ em được sinh

ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính

phần nghìn (‰):

CBR   = (s/Dtb)*1000

CBR: Tỷ lệ sinh

s: Số trẻ em sinh ra còn sống trong năm

Dtb: Dân số trung bình                    

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 8: Mot so van de chung ve dan so hoc

Với CBR > 30 ‰ được gọi là cao (tập trung ở đường cận xích

đạo và nam bán cầu)

Với CBR <20 ‰ được coi là thấp ( đặc trưng cho các nước công

nghiệp phương Bắc như các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật).

Với CBR trong khoảng 20 đến 30 ‰ được gọi là trung bình ( đặc

trưng

cho một số nước mới phát triển)

CBR < 15 ‰ ứng với các nước giảm dần dân số

Đây là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 9: Mot so van de chung ve dan so hoc

2) Tỷ lệ tử (Crude Death Rate – CDR)

Tỷ lệ tử được tính bằng số lượng cá thể chết đi trong một đơn vị thời

gian so với tổng số cá thể của loài ở cùng một thời điểm.

Đối với con người thì tỷ lệ tử được tính bằng số người chết trong năm

so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính là phần nghìn

(‰).

CDR = (t/Dtb)*1000

CDR: Tỷ lệ tử

t: Tổng số người chết trong năm

Dtb: Dân số trung bình

Với CDR >20 ‰ được gọi là cao (tập trung ở các nước chưa phát

triển, chủ yếu là Châu Phi).

CDR < 10 ‰ là tỷ lệ thấp

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 10: Mot so van de chung ve dan so hoc

Tỉ lệ tử trên toàn thế giới nói chung, ở các khu vực và trong từng

nước nói riêng có xu hướng giảm đi rõ rệt so với thời gian trước đây

nhờ các điều kiện sống, mức sống và thu nhập ngày càng được cải

thiện. Các nguyên nhân dẫn tới tỉ suất tử thô cao chủ yếu là kinh tế -

xã hội (chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật…) và thiên tai (động đất,

núi lửa, hạn hán, bão lụt,…).

Mức tử vong của dân số còn liên quan chặt chẽ đến tuổi thọ trung

bình của dân số một nước. Nhìn chung, tuổi thọ trung bình của dân

số trên thế giới ngày càng tăng và được coi là một trong những chỉ

số cơ bản đánh giá trình độ phát triển con người.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 11: Mot so van de chung ve dan so hoc

Các vùng Tỷ lệ sinh Tỷ lệ tử Tỷ lệ tăng

trưởng

trung bình

năm

Thời gian

tăng gấp

đôi

Tổng số dân

số (triệu)

Tổng diện

tích

(106km2)

Mật độ trên

km2

Mật

độ( trên

km2) năm

2000

Toàn thế

giới27 10 1,8 39 5.321(3

3)*

135 39 45

Châu Phi 44 15 2,9 24 661(45) 30 22 29Bắc Mỹ 16 9 0,7 93 278(22) 22 13 14Châu Âu 13 10 0,3 266 501(19) 5 100 102Châu Á 27 9 1,9 37 3.116(3

4)

27 115 131

Mỹ La

tinh28 8 1,2 33 447(38) 21 21 26

Liên Xô 19 10 0,9 80 291(25) 22 22 14Châu Đại

Dương20 8 1,2 57 27(27) 9 9 3

Một số vấn đề chung về dân số học

Bảng 1: Những chỉ số dân số chính của các khu vực trên thế giới năm 1990

(Ghi chú: * số % lứa tuổi dưới 15 ghi trong ngoặc)(Nguồn: Vũ Trung Tạng, 2007)

Page 12: Mot so van de chung ve dan so hoc

3) Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh IMR

Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh (Infant Mortality Rate - IMR.) là số tử

vong của trẻ sơ sinh dưới một năm tuổi trong một năm cho mỗi

1000 ca sinh trong cùng một năm đó.

IMR = ( Số trẻ dưới 1 tuổi/ Số ca sinh đẻ)*1000

Tỷ lệ này thường được sử dụng như là một chỉ báo về mức độ sức

khỏe trong một quốc gia. Hiện nay trên thế giới tỷ lệ tử vong trẻ sơ

sinh là 49,4 theo Liên Hợp Quốc và 42,64 theo CIA World Fact

Book.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 13: Mot so van de chung ve dan so hoc

Những nước có nền kinh tế phát triển, có cơ sở vật chất y tế đầy

đủ như các nước Châu Âu như Thụy Sĩ là 4,23, Phần Lan là 3,50,

các nước Châu Á như Hồng Kông là 2,93, Nhật Bản là 2,8.

Trong đó Thụy Điển và Xingapo là quốc gia có tỷ lệ tử vong trẻ

sơ sinh ít nhất thế giới, chỉ là 2,75 và 2,30. Việt Nam có tỷ lệ tử

vong trẻ sơ sinh vào khoảng 23,61, xếp trong tổng số 222 quốc

gia.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 14: Mot so van de chung ve dan so hoc

4) Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên (Growth rate)

Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên (r) được xác định bằng hiệu số giữa tỉ

lệ sinh và tỉ lệ tử, đơn vị tính là phần trăm (‰)

r = CBR – CDR

Tg: Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên

CBR: Tỷ lệ sinh

CDR: Tỷ lệ tử

Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình biến

động dân số và được coi là động lực phát triển dân số

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 15: Mot so van de chung ve dan so hoc

5) Độ mắn tổng số ( total fertility Rate - TFR)

TFR phản ánh lượng sinh sản của cộng đồng người, là số con trung

bình có thể được sinh ra bởi một người mẹ, nếu giả thiết trong suốt độ

tuổi sinh đẻ của mình ( 15- 49), người phụ nữ đó sinh đẻ với tốc độ

trung bình của phụ nữ trong cộng đồng. TFR có thể được định nghĩa

tóm gọn là “ số con trung bình còn sống trong đời của một phụ nữ “.

 

Một số vấn đề chung về dân số học

Giá trị TFR Mức độ

TFR ≥ 4.2 Cao

TFR= 3.2 – 4.1 Trung bình cao

TFR= 2.2 – 3.1Trung bình thấp

TFR ≤ 2.1 Thấp

Bảng 2: Phân loại mức độ TFR

Page 16: Mot so van de chung ve dan so hoc

CIA World Factbook Factbook Thế giới cung cấp một cập nhật danh sách xếp hạng độ mắn tổng số ( phụ lục) và bản đồ độ mắn tổng số cho các quốc gia trên toàn thế giới.

Một số vấn đề chung về dân số học

Màu sắc Độ mắn tổng số

Tác động lâu dài

Đỏ Ít hơn 2 Giảm dân số

Màu vàng khoảng 2 Ổn định dân số

Xanh lục 3 đến 4 Dân số tăng

Xanh lam 4 hoặc nhiều hơn

Dân số tăng nhanh

Màu xám Dữ liệu không có sẵn

(Nguồn: CIA World Fact Book, 2008)Hình 1: Bản đồ độ mắn tổng số các quốc gia trên thế giới.

Page 17: Mot so van de chung ve dan so hoc

Theo thống kê của CIA World Fact Book, Việt Nam có độ mắn tổng

số năm 2000 là 2,53 ( năm 2000) và 1,86 ( 2008 ) xếp thứ 150 trong

tổng số 195 quốc gia và vùng lãnh thổ. So với trung bình thế giới thì

Việt Nam có TFR nhỏ hơn ( 2,65 và 2,55). Dự báo năm 2009 con số

này sẽ tiếp tục giảm xuống còn 1,83.

Một số nước có độ mắn tổng số cao như Afghanistan 6,64; 6,49 tại

Yemen và Samoa là 4,21; Ma-li có độ mắn tổng số là 7,38; Niger là

7,37 ( kể từ giữa năm 2007). Một số nước có độ mắn tổng số thấp

như: Singapore là 1,07; tại Lithuania là1,21; Cộng hòa Séc là 1,22…

Nhóm văn hóa khác nhau trong một quốc gia có thể có độ mắn tống

số khác nhau.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 18: Mot so van de chung ve dan so hoc

Đồ biểu thị mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và độ mắn tổng số

Một số vấn đề chung về dân số học

Hình 2: Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và độ mắn tổng số năm 2004 (Thống kê những quốc gia có số dân trên 5 triệu người, khoảng 108 quốc

gia)

(Nguồn: CIA World Fact Book, 2004)

Page 19: Mot so van de chung ve dan so hoc

6) Sức ỳ dân số

Khi đạt đến độ mắn tổng số TFR = 2.1 không có nghĩa là chấm dứt sự tăng

dân số. Do cấu trúc tuổi dân cư, khi nhóm dân cư trẻ bước vào trưởng thành,

có khả năng sinh đẻ thì số trẻ em sinh ra vẫn ngày càng tăng lên. Hiện tượng

này gọi là sức ỳ dân số hay còn gọi là hiện tượng quán tính dân số. Sức ỳ chỉ

thật sự chấm dứt khi nhóm này vượt qua độ tuổi sinh đẻ. ( 49 tuổi ).

Sức ỳ dân số có thể sẽ dẫn tới mật độ dân số vượt qua khả nằng tải của lãnh

thổ. Lúc đó xảy ra hiện tượng quá tải dân số. Những vùng có khả năng tải lớn

là những vùng có khí hậu thuận hòa, trình độ công nghệ cao. Vì vậy mật độ

dân số cao chưa chắc là đã quá tải dân số, ngược lại vùng dân số thưa chưa

chắc là vùng đã đủ người

Đối với những vùng đất có dân tái định cư thì cần phải chú ý đến sức ỳ dân

số của cộng đồng bản địa trong khoảng vài thập kỷ tới, nếu không chắc chắn

sẽ xảy ra quá tải dân số vùng tái định cư.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 20: Mot so van de chung ve dan so hoc

III. CÁC THỜI KỲ DÂN SỐ HỌC

Trải qua nhiều năm tiến hóa, từ Người Vượn (Australopithecus)

xuất hiện sớm nhất, cách chúng ta khoảng 5 triệu năm đến Người

Homo ra đời vào khoảng 1,7 triệu năm về trước và cuối cùng là Người

Thông minh (Homo sapiens) sinh ra muộn nhất vào khoảng 200.000

năm trước. Những con người này chủ yếu định cư ở Châu Phi.

Sự phát triển của dân số thế giới thực tế phụ thuộc chủ yếu vào

trình độ phát triển kinh tế xã hội loài người. Theo đó có thể chia quá

trình phát triển dân số theo các thời kỳ khác nhau của lịch sử. Các thời

kỳ đó là:

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 21: Mot so van de chung ve dan so hoc

1) Tiền sản xuất nông nghiệp

Một số vấn đề chung về dân số học

Thời kỳ này tính từ khi loài người xuất hiện đến khoảng 7000

năm trước công nguyên, dân số có khoảng 125.000 người sống tập

trung ở Châu Phi. Con người trong giai đoạn này có đời sống hoàn

toàn phụ thuộc vào thiên nhiên, chủ yếu là leo trèo, săn bắt, hái

lượm,…sống tập hợp nhau lại thành bầy, đàn để tránh thú dữ, kẻ

thù. Sau khi dời khỏi cuộc sống leo trèo để sống dưới đất, qua quá

trình kiếm ăn được tích lũy đã giúp con người đứng thẳng, chi

trước biến đổi thành tay linh hoạt.

Page 22: Mot so van de chung ve dan so hoc

Qua quá trình tích lũy dần về tri thức, học hỏi và tìm con đường

phát triển, từ việc hình thành các tổ chức xã hội,…cho đến cách

đây khoảng 200.000 năm xuất hiện người khôn ngoan Homo

sapiens có não bộ khoảng 1350 cm2.

Dân số thời kỳ này có tỷ lệ sinh khoảng 0,4 – 0,5%. Các tiến bộ

về văn hóa đã làm cho con người thời kỳ này phần nào giảm tỷ lệ

tử. Tỷ lệ tăng dân số tuyệt đối vào khoảng 0,0004%. Con người

chết vì đói, rét, bệnh tật và xung đột giữa các bộ lạc. Tuổi thọ

trung bình không vượt quá 20 tuổi.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 23: Mot so van de chung ve dan so hoc

Một số vấn đề chung về dân số học

( Nguồn http://codockhach.blogdns.net)

Hình 3: Quá trình tiến hóa của loài người

Page 24: Mot so van de chung ve dan so hoc

2) Cách mạng nông nghiệp

Giai đoạn này tính từ năm 7000 – 5500 trước Công nguyên đến năm

1650. Các nghiên cứu cho thấy canh tác nông nghiệp đã xuất hiện vào

khoảng năm 7000 – 5500 trước Công nguyên ở vùng Trung Đông, làm

xuất hiện ngành chăn nuôi, trồng trọt và chuyển hoạt động săn bắt, hái

lượm thuần túy sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp. Cuộc sống của

con người lúc này được an toàn hơn, ít hiểm họa hơn, tuổi thọ trung

bình đã cao hơn lên đến 25 – 30 năm.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 25: Mot so van de chung ve dan so hoc

Từ sau cuộc cách mạng nông nghiệp sự gia tăng dân số lúc này

không còn tiếp diễn liên tục mà lúc tăng lúc giảm nhưng về cơ bản

thì vẫn tăng. Cũng như những thời kỳ trước, thời kỳ này không thể

tránh khỏi những mất mùa, dịch bệnh, chiến tranh, có nhiều biến

động xã hội. Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự gia

tăng dân số. Vào những năm 1348 – 1350 bệnh dịch hạch đã làm

cho dân số Châu Âu giảm đi 25%, ở Anh từ năm 1348 – 1379 giảm

tới gần 50% dân số. Bên cạnh đó nạn đói hoành hành, xảy ra liên

tiếp do mất mùa, thiên tai.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 26: Mot so van de chung ve dan so hoc

Chiến tranh kéo dài từ hàng chục đến hàng trăm năm cho đến khi

hiệp ước hòa bình Westphalia (1648) được kí kết thì thế giới mới

bước vào một thời kỳ yên ổn. Từ đó sản phẩm nông nghiệp gia tăng,

thương mại bắt đầu ra đời và phát triển. Chính quyền phong kiến dần

bị suy yếu và nhiều nơi đã dẫn đến tan dã, thay vào đó là nền kinh tế

công nghiệp mà tiêu biểu là tiểu thủ công nghiệp ra đời và phát triển.

Đó thực sự là bước ngoặt cho sự phát triển dân số.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 27: Mot so van de chung ve dan so hoc

3) Tiền Cách mạng công nghiệp

Giai đoạn này tính từ năm 1650 – 1850. Đây là thời kỳ thế giới

tương đối ổn định và hòa bình. Cùng với cuộc cách mạng công

nghiệp diễn ra ở Châu Âu, thương mại trở thành động lực chính cho

sự phát triển kinh tế - xã hội. Trồng trọt, chăn nuôi phát triển, dự trữ

lương thực tăng, hàng hóa được trao đổi giữa các vùng ngày càng

nhiều hơn và phong phú hơn về chủng loại, bệnh dịch, đói kém bị đẩy

lùi. Chính những điều này đã dẫn đến dân số thế giới, đặc biệt là ở

Châu Âu tăng vọt. Trong đó dân số Châu Âu và Nga tăng từ 103 đến

144 triệu.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 28: Mot so van de chung ve dan so hoc

Từ khi Châu Mỹ được khám phá thì diện tích đất canh tác được

mở rộng từ 10 người/km2 đến 2 người/km2 và có 2 giống cây trồng

mới được bổ sung cho quỹ cây trồng là ngô và khoai tây. Dân số

Châu Á thời kỳ này chỉ tăng thêm 50 - 75%. Do người Châu Âu sang

lập nghiệp ở Tân thế giới đã làm cho dân số vùng đất của Mỹ ngày

nay tăng từ 4 triệu năm 1790 lên đến 23 triệu vào năm 1850. Dân số

Châu Phi (1650 – 1850) ước tính có khoảng 100 triệu. Tỷ lệ gia tăng

dân số thế giới vào giữa những năm 1650 – 1750 là 0,3% và khoảng

0,5 % giữa những năm 1750 – 1850.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 29: Mot so van de chung ve dan so hoc

4) Từ cách mạng công nghiệp đến chiến tranh thế giới thứ 2

Cách mạng công nghiệp ở châu Âu đánh dấu bước phát triển của

nền kinh tế hiện đại. Trong công nghiệp và nông nghiệp có nhiều

đổi mới, năng suất lao động tăng lên, nền y học hiện đại và sự cải

thiện điều kiện vệ sinh bắt đầu được quan tâm trên quy mô lớn.

Điều đó đã quyết đinh sự gia tăng dân số thế giới.

Từ thế kỉ XVIII nhịp độ phát triển dân số liên tục tăng lên 0,45%

(năm 1800); 0,52% (1850); 0,62% (1900) và trên 1% vào những

năm trước chiến tranh thế giới II. Dân số thế giới vượt qua ngưỡng

1 tỷ vào năm 1850 và 2 tỷ vào năm 1930.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 30: Mot so van de chung ve dan so hoc

Nét nổi bật của thời kì này là sự chuyển cư quốc tế với quy mô

lớn, do đó làm thay đổi sự phân bố dân cư thế giới. Từ năm

1846 - 1930 có hơn 50 triệu người rời khỏi châu Âu sang định cư

ở các châu lục khác, hàng triệu người từ Trung Quốc và Ấn Độ di

cư sang các nước Đông Nam Á, Châu Phi và Nam Thái Bình

Dương

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 31: Mot so van de chung ve dan so hoc

5) Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2

Thời kì này trải qua nhiều thay đổi về kinh tế và công nghệ, con

người đã tìm cách khắc phục nạn đói, dịch bệnh và thiên tai. Đặc

biệt là nhiều dân tộc thoát khỏi ánh thống trị của đế quốc, đó là một

nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới động lực dân số thế giới.

Trên bình diện thế giới số dân gia tăng liên tục, chưa bao giờ nhịp

độ gia tăng dân số lại nhanh như thời kì này. Nguyên nhân chủ yếu

là do sự thay đổi về mức độ tử vong và tuổi thọ trung bình. Mặt

khác hệ số sinh vẫn ở mức rất cao ,cùng với việc giảm hệ số tử

vong đã tạo nên nhịp độ gia tăng dân số rất lớn.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 32: Mot so van de chung ve dan so hoc

Chỉ trong vòng chưa đầy nửa thế kỉ dân số đã tăng lên gấp đôi đạt

mức 5 tỷ người vào năm 1987. Tuy nhiên quá trình phát triển dân

số diễn ra rất khác nhau thậm chí trái ngược nhau giữa các khu vực.

Các nước kinh tế phát triển trải qua thời kì biến đổi dân số và tiến

tới chỗ dân số ổn định.Trong khi đó ở các nước đang phát triển dân

số vẫn phát triển ở nhịp độ cao.

Một số vấn đề chung về dân số học

Thời gian Dân số (triệu người)

8000 trước CN 5

1650 sau CN 500

1850 sau CN 1000

1930 sau CN 2000

1975 sau CN 4000

Bảng 3: Dân số qua các giai đoạn

Page 33: Mot so van de chung ve dan so hoc

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu vấn đề khái quát về dân số học, chúng

tôi đưa ra được một số kết quả sau:

- Đưa ra những khái niệm khác nhau về dân số học.

- Tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của dân số học

- Các thời kỳ dân số học

Việc nghiên cứu các vấn đề về dân số học là rất quan trọng.

Nó không chỉ giúp các nhà quản lý có thể ra quyết định quy

hoạch, đề ra những chiến lược về kinh tế xã hội mà đồng

thời nó cũng giúp các nhà quản lý có thể đưa ra những chính

sách sử dụng tài nguyên và môi trường một cách hợp lý.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 34: Mot so van de chung ve dan so hoc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục sách

1. Lưu Đức Hải, 2007. Cơ sở khoa học môi trường. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

2. Nguyễn Đình Hòe, 2001. Dân số định cư môi trường. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

3. Lê Văn Khoa, 2007. Khoa học môi trường. Nxb Giáo dục.

4. Vũ Trung Tạng, 2007. Cơ sở sinh thái học. Nxb Giáo dục.

5. Tô Huy Rứa, 1993. Giáo trình dân số học và truyền thông dân số. (http://imls.lrc-tnu.edu.vn).

Danh mục các website1. http://en.wikipedia.org.2. http://geography.about.com.3. http://khoahoc.com.vn.4. http://www.overpopulation.net.5. http://www.pregnantpause.org.6. www.suckhoe.com.vn.7. Http://www.unfpa.org.8. www.vnn.vn.9. http://www.xaluan.com.

Một số vấn đề chung về dân số học

Page 35: Mot so van de chung ve dan so hoc

Một số vấn đề chung về dân số học