66
Giảng viên: Lê Đức Long Lớp: NVSP 03. T7-CN Nhóm 26: - Lê Thiện Thư; - Mạch Thị Hồng Nguyên; CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học

đồ áN thực hành công cụ audacity

  • Upload
    le-thu

  • View
    80

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: đồ áN thực hành  công cụ audacity

Giảng viên: Lê Đức Long

Lớp: NVSP 03. T7-CN

Nhóm 26: - Lê Thiện Thư;

- Mạch Thị Hồng Nguyên;

- Nguyễn Thị Bích Ngọc.

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học

Page 2: đồ áN thực hành  công cụ audacity

Contents

I. Giới thiệu về Audacity:

1.1. Giới thiệu tổng quan:.......................................................................................................3

1.2. Cài đặt và cách sử dụng cơ bản.......................................................................................3

1.3. Các thanh công cụ Audacity:...........................................................................................3

1.3.1. Tool toolbar:.............................................................................................................3

1.3.2. The Control Toolbar:................................................................................................4

1.3.3. Edit Toolbar:.............................................................................................................5

1.3.4. Mixer Toolbar...........................................................................................................5

II. Hướng dẫn sử dụng:...............................................................................................................10

2.1. Làm quen với giao diện:................................................................................................10

2.2. Audacity hỗ trợ định dạng tập tin nào?..........................................................................11

2.3. Mở file âm thanh:..........................................................................................................11

2.4. Phát và thu âm...............................................................................................................12

2.5. Chỉnh sửa: Cắt, Dán, Sao chép...:..................................................................................22

2.6. Hủy bước và làm lại những thao tác đã làm..................................................................29

2.7. Nhập và Xuất:................................................................................................................32

2.8 Audacity có thể xuất dự án ra định dạng nào?................................................................32

2.9. Các hiệu ứng:.................................................................................................................33

2.10. Thay đổi âm lượng với công cụ Đường bao................................................................39

2.11. Hoà trộn:......................................................................................................................43

III. Nhận xét:................................................................................................................................47

IV. Kết luận:................................................................................................................................47

Tài liệu tham khảo:......................................................................................................................48

2

Page 3: đồ áN thực hành  công cụ audacity

I. Giới thiệu về Audacity

1.1. Giới thiệu tổng quan:

Audacity là một chương trình xử lý âm thanh phổ biến và phát triển nhanh nhất hiện nay.

Đây là một chương trình hoàn toàn miễn phí và là chương trình DUY NHẤT chạy trên

nền cả 3 hệ điều hành lớn là OS X, Linux và Windows.

Audacity được tạo ra bởi Dominic Mazzoni khi anh đang là nghiên cứu sinh tại Đại học

Carnegie Mellon, bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Mazzoni hiện đang làm việc tại Google,

nhưng vẫn là người phát triển và duy trì chính của Audacity, với sự giúp đỡ của nhiều

người khác trên toàn thế giới.

Phiên bản đã phát hành mới nhất là 1.3.12 beta, phát hành ngày 1 tháng 4 năm 2010. Tính

đến 20 tháng 10 năm 2009, phần mềm này đứng thứ 6 về số lượt download

trên SourceForge, vói 63 triệu lượt.  Audacity thắng giải Community Choice Award năm

2007 cho Dự án Đa phương tiện xuất sắc nhất trên SourceForge.

Audacity đã được dịch ra hơn 30 thứ tiếng khác nhau, và có một cộng đồng người dùng ở

khắp nơi trên thế giới. Nhờ đó, nguồn tư liệu cho chương trình rất dồi dào và phong phú.

Audacity đặc biệt dễ dùng, bạn chỉ cần một số kiến thức nền tảng về âm thanh và xử lý

âm thanh số là có thể làm quen và sử dụng Audacity để thu đĩa CD demo, chuyển các bài

hát mình có từ đĩa từ sang đĩa CD, hoặc hiệu đính lại các tập tin âm thanh trên máy của

mình chỉ để cho vui.

1.2. Cài đặt và cách sử dụng cơ bản

Xem Video theo đường link sau http://www.youtube.com/watch?v=3TyF_vukSVY.

1.3. Các thanh công cụ Audacity:

1.3.1. Tool toolbar:

3

Page 4: đồ áN thực hành  công cụ audacity

a. Select : Rê chuột trên dạng sóng để tạo vùng chọn. Nhấn chuột để chọn

điểm bắt đầu cho quá trình phát.

b. Envelope: Nhấn chuột để tạo ra những điểm điều khiển. Di chuyển chốt của

điểm điều khiển để để thay đổi đường bao khuếch đại (amplification envelope).

c. Draw : Phóng to dạng sóng rồi dùng công cụ này để hiệu chỉnh những đoạn

trích mẫu riêng rẽ

d. Zoom : Để phóng to dạng sóng, nhấn chuột trái. Để thu nhỏ, nhấn chuột

phải hoặc tổ hợp Shift + chuột trái. Nhấn và kéo chuột để thu phóng một vùng

được chọn ra toàn màn hình.

e. Time Shift : Kéo dải âm thanh sang trái hoặc phải để thay đổi thời điểm bắt

đầu của nó

f. Multi: Kết hợp cả 5 công cụ, tùy thuộc vào việc bạn nhấn chuột vào đâu.

1.3.2. The Control Toolbar:

a. Play: Chỉ những vùng âm thanh ta đã chọn mới được chơi. Do đó, Quá trình

phát bắt đầu ở đúng vị trí của con trỏ. Để chơi đoạn nhạc từ đầu, chọn “Skip”.

b. Loop: Giữ phím Shift trong lúc ấn “Play” để chơi lặp lại vùng đang chọn

hiện tại hoặc toàn bộ dải âm. Nó sẽ dừng khi bạn ấn “Stop”.

c. Record: Việc ghi âm bắt đầu tại vị trí con trỏ hiện tại hoặc tại điểm bắt đầu

của vùng đã chọn. Ấn “Record” sẽ tạo ra một dải âm mới. Nhưng giữ “Shift”

rồi ấn “Re-cord ” cho phép ghi âm tiếp tục vào đoạn cuối của dải âm hiện tại.

d. Stop: Dừng chơi hoặc ghi âm lập tức.

e. Pause: Tạm thời ngừng chơi hoặc ghi âm mà không làm mất vị trí hiện tại.

Ấn một lần nữa để chơi hoặc ghi âm tiếp.

f. Skip to Start: Đưa con trỏ về điểm đầu dự án. Nó tiện dụng khi bạn muốn

chơi toàn bộ hoặc muốn ghi âm một dải âm mới từ đầu.

g. Skip to End: Đưa con trỏ đến điểm cuối dự án.

4

Page 5: đồ áN thực hành  công cụ audacity

1.3.3. Edit Toolbar:

a. Cut : Loại bỏ dữ liệu âm thanh đã được chọn và đặt nó vào clipboard. Tại

một thời điểm, clipboard chỉ chứa một đoạn âm thanh, nhưng nó có thể chứa

nhiều dải âm.

b. Copy : Sao chép dữ liệu âm thanh đã chọn vào clipboard mà không loại bỏ

nó khỏi dự án.

c. Paste : Chèn dữ liệu trong clipboard vào vị trí chọn con trỏ trong dự án,

thay thế bất kì dữ liệu âm thanh nào đang được chọn, nếu có.

d. Trim: Hủy bỏ mọi thứ trừ phần đã chọn

e. Silence : Tẩy phần dữ liệu âm thanh đang được chọn, thay thế bằng

khoảng trắng, thay vì xóa bỏ nó đí.

f. Undo: “Hủy bước” chỉnh sửa cuối cùng mà bạn vừa thực hiện trong sự án.

Audacity hiện tại hỗ trợ việc “hủy bước” đầy đủ và không giới hạn, điều này

có nghĩa là bạn có thể “hủy bước” tất cả các chỉnh sửa mà bạn đã thực hiện từ

lúc bạn mở dự án.

g. Redo : Lặp lại bất kì chỉnh sửa nào vừa bị hủy. Sau khi bạn thực hiện một

chỉnh sửa mới, thì bạn không thể lặp lại bước đã bị hủy kia nữa.

h. Zoom In : tăng mức thu phóng lên gấp đôi.

i. Zoom Out : giảm mức thu phóng xuống một nửa.

j. Zoom to Selection : phóng to vùng chọn ra toàn màn hình.

k. Zoom to entire Project : xem toàn bộ dự án.

1.3.4. Mixer Toolbar

- Những con trượt điều chỉnh các thiết lập cho bộ trộn của card âm thanh trong

hệ thống.

5

Page 6: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Con trượt sẽ nhảy về không (vị trí ngoài cùng bên trái) nếu trình điều khiển

không thực hiện các chức năng. Đây là trường hợp xáy ra với các card vào / ra

số của RME và một số loại khác. Nói chung, hầu hết các card đều có ứng dụng

riêng khác với tiêu chuẩn điều khiển âm lượng OS, thì sẽ không hoạt động với

chức năng này của Auda-city. Với những loại card này, bạn không thể điều

chỉnh bằng các con trượt. Bạn phải thiết lập các cấp độ ghi âm và nguồn ghi

âm thông qua chương trình trộn (mixer pro-gram) của card.

a. Output Slider

- Đây là con trượt nắm bên tay trái, cho phép bạn điều chỉnh mức độ đầu ra của

card âm thanh. Nó thực sự điều chỉnh các thiết lập đầu ra của trình điều khiển

card âm thanh.

- Khi âm thanh đầu ra bị méo mó, đây không phải là nơi đầu tiên để kiểm tra.

Mặc dù bạn có thể may mắn chỉnh sửa được với một cú kéo chuột. Thông

thường, sự méo tiếng là do bộ trộn bị co lại. Để khắc phục, bạn cần giảm bớt

mức độ của mỗi dải âm một lượng bằng nhau.

b. Input Slider

- Con trượt bên tay phải cho phép bạn điều chỉnh mức độ đầu vào được chọn

trong “Input Selector”. Nó sẽ điều chỉnh thiết lập cho mức độ ghi âm của trình

điều khiển âm thanh.

- Những gì bạn ghi âm cũng được xác nhận trong các thiết lập cho bộ trộn trên

card âm thanh. Tại đó, bạn có thể bật/ tắt các nguồn nhất định, ví dụ như Line

Input, Mi-crophone Input hay CD Audio.

- Sau khi chọn nguồn đầu vào tương ứng với “Input Selector”, bạn có thể điều

chỉ-nh cấp độ ghi âm với con trượt này. Sử dụng VU Meter trên Meter Toolbar

để có cấp độ ghi âm vừa ý.

- Khi âm thanh đầu vào bị méo, bạn nên kéo con trượt cho đến khi không còn

nghe thấy tạp âm nữa, khi đó, VU Meter không chạm vào điểm cuối của hành

trình.

c. Input Selector

6

Page 7: đồ áN thực hành  công cụ audacity

Chọn một nguồn đầu vào mà bạn muốn ghi âm từ nó. Tất cả những đầu vào này

được liệt kê bởi trình điều khiển âm thanh, do vậy, lựa chọn này là khác nhau với

các card âm thanh khác nhau.

Đây là một ví dụ với card âm thanh ESS 1969, khi đường Line In được chọn.

d. Meter Toolbar

- Hiển thị bộ đo âm lượng phát và ghi âm.

o Màu xanh: Phát

o Màu đỏ: Ghi âm.

7

Page 8: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Thanh công cụ Meter có thể được hiển thị như một cửa sổ. Ta có thể điều

chỉnh lại kích thước, đặt các tỉ lệ khác nhau, và do đó sẽ quan sát được chính

xác hơn các mức độ âm lượng.

- Thanh công cụ Meter, hiển thị một góc nhìn lớn hơn.

e. Transcription Toolbar

- Thanh công cụ này cung cấp một số công cụ đơn giản, hữu dụng cho việc

phiên âm các đoạn ghi âm ra dạng văn bản, và tự động tìm kiếm điểm đầu và

điểm cuối của một bài nói riêng biệt.

- Hầu hết các chức năng hoạt động được nhờ sử dụng bộ kiểm tra âm thanh, nó

sẽ kiểm tra RMS của vùng âm thanh. (các khả năng khác của bộ kiểm tra là

phát hiện thay đổi khi đi qua điểm không, hoặc thay đổi định hướng. Tuy

nhiên, các chức năng này hiện tại chưa hoạt động. Chúng sẽ có trong các phiên

bản tương lai).

- Để sử dụng bộ kiểm tra âm thanh, trước hết bạn định cỡ tiếng ồn, từ đó, bộ này

sẽ quyết định độ sai số mà bạn muốn. Công việc này được thực hiện bằng cách

chọn một vùng im lặng tương đối (một vùng không có tiếng ồn mà bạn muốn

kiểm tra) và ấn vào nút “Calibrate” (nút thứ 5 từ trái sang).

- Sau khi ấn “Calibrate”, bạn có thể hiệu chỉnh độ nhạy của bộ kiểm tra âm

thanh bằng các con trượt ở phía bên trái của thanh công cụ. Kéo về phía bên

trái sẽ chấp nhận các thay đổi nhỏ. Kéo chuột về phía phải thì chấp nhận các

thay đổi lớn hơn.

- Bốn nút ấn phía bên trái cho phép hiệu chỉnh vùng chọn bằng cách di chuyển

biên giới vùng chọn vào trong. Hai nút ấn ngoài cùng bên trái sẽ dịch chuyển

đường bao bên ngoài vào trong, từ một vùng im lặng đến một vùng có âm

thanh. Hai nút kia dịch chuyển đường bao từ một vùng âm thanh đến một vùng

im lặng kế tiếp. Những nút ấn này kết hợp với nhau, cho phép hiệu chỉnh vùng

chọn một cách tự động, từ đó bộ kiểm tra âm thanh sẽ dự đoán, để biết chính

xác nơi âm thanh bắt đầu và kết thúc.

- Khi một vùng đã được chọn, một nhãn trên labeltrack được tạo ra bằng cách sử

dụng nút ấn “Make label” (Nằm ngoài cùng bên phải). Hoặc ta có thể sử dụng

phím tắt CTRL – B.

8

Page 9: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Cuối cùng, khi bộ kiểm tra âm thanh đã được định cỡ và độ nhạy đã được đặt

một giá trị chấp nhận được, những nút ấn còn lại sẽ tự động kiểm tra điểm đầu

và điểm cuối của vùng âm thanh và tạo ra các nhãn từ chúng. Quá trình này

khá chậm và có vẻ không hợp lý, tuy nhiên ta có thể chấp nhận được.

f. Selection Bar

- Thường nằm dưới cùng của cửa sổ Audacity, nhưng giống với các thanh công

cụ khác, bạn có thể kéo (để chuột tại mép trái của thanh công cụ) và đặt nó bất

cứ đâu bạn muốn.

o Project Rate: Tốc độ lấy mẫu của dự án, thường khoảng 44100 Hz. Thay

đổi giá trị này sẽ làm thay đổi luôn tốc độ lấy mẫu của dải âm tiếp theo mà

ta ghi âm hoặc tạo ra. Và nó cũng làm thay đổi tốc độ phát, trộn hoặc xuất

ra một dải âm đang có.

o Snap To: Khi được kích hoạt, vùng chọn và con trỏ sẽ trỏ tới đơn vị hiện

thời được chọn lựa. Ví dụ như trong hình vẽ, đơn vị được đặt các giá trị

giờ:phút: giây. Khi “Snap To” được chọn và con trỏ ở vị trí bắt đầu, nhấn

chuột vào dải âm tại vị trí 2.8 giây sẽ đưa con trỏ nhảy đến đơn vị gần nhất

liền trước nó, trong trường hợp này là 2.0 giây. Để thay đổi đơn vị sang một

định dạng khác, ví dụ như số lần trích mẫu hoặc khung CDDA, nhần chuột

vào 3 mũi tên kéo xuống của 3 hộp thoại phía bên phải của “Snap To”.

Xem phần “Selecting” để biết thêm các ứng dụng khác của Selection Bar.

o Selection Start: Nếu bạn chưa chọn gì, thì chỉ có vị trí của con trỏ được hiển

thị.

o (Selection) End/Length: Nhần nút “End” để thấy điểm kết thúc của vùng

chọn. Nếu bạn chưa chọn gì, giá trị này sẽ trùng với gía trị của “Seclection

Start”. Nhấn vào nút “Length” để thấy chiều dài của vùng chọn, nếu bạn

chưa chọn gì, giá trị này sẽ là không.

9

Page 10: đồ áN thực hành  công cụ audacity

o Audio Position: Hiển thị vị trí thời gian thực hiện tại của quá trình phát

hoặc thu âm.

- Những con số trong bảng có thể được chỉnh sửa trực tiếp, từ đó, ta sẽ thay đổi

vị trí con trỏ hoặc vùng đã chọn. Nhấn chuột vào con số muốn thay đổi, rồi

hiệu chỉnh các giá trị bằng cách sử dụng các mũi tên lên / xuống .

II. Hướng dẫn sử dụng

2.1. Làm quen với giao diện:

Ở giao diện mặc định, bạn sẽ nhìn thấy 3 khu vực khác nhau:

1. Phần ghi âm.

2. Phần chỉnh sửa.

3. Phần nội dung.

Lưu ý:

10

Page 11: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Trong khi Sony SoundForge hiển thị các file nhạc chọn mở cùng lúc trên từng thẻ trong

một cửa sổ duy nhất, Audacity đưa các file nhạc mở cùng lúc vào từng cửa sổ riêng biệt.

- Một khiếm khuyết của Audacity: không hỗ trợ chọn nhanh các lệnh thông qua menu

chuột phải, mà phải chọn từ các menu lệnh nằm phía trên hoặc dùng tổ hợp phím nóng.

- Khi thực hiện thao tác gì trong Audacity không như ý, bạn nhấn Ctrl + Z để hồi lại.

- Nếu có nhu cầu chuyển giao diện Audacity từ tiếng Việt sang tiếng Anh, bạn vào menu

Chỉnh Sửa > Preferences, chọn thẻ Giao diện trong hộp thoại mở ra, nhấp vào hộp

Language ở khung bên phải và chọn English thay cho Vietnamese. Xong, bấm OK để

thay đổi.

2.2. Audacity hỗ trợ định dạng tập tin nào?

Hiện tại, Audacity hỗ trợ cho 6 định dạng âm thanh AIFF, FLAC, MP3, OGG, WAV, và

AU (định dạg riêng của Audacity). Đối với những định dạng còn lại, bạn cần phải sử

dụng đến ứng dụng bên thứ 3 để đổi đuôi âm thanh mới có thể sử dụng trên Audacity.

 2.3. Mở file âm thanh:

- Vào menu File -> Open (hoặc nhấn Ctrl + O) và tìm chọn file nhạc cần xử lý. Sau khi

nạp xong, biểu đồ dạng sóng của file nhạc sẽ xuất hiện ở giữa màn hình. Ở bên trên,

11

Page 12: đồ áN thực hành  công cụ audacity

từ trái sang phải sẽ có các biểu tượng Pause, Play, Stop, Skip to End, Skip to Start, và

nút Record.

Thanh công cụ hiển thị đầy đủ một số tính năng

- Nhấn Play, bài hát sẽ bắt đầu được phát. Bạn cũng có thể tua nhanh bài hát bằng cách

nhấp chuột vào điểm cụ thể trên đồ thị và sau đó nhấn Play. Ngoài ra, bạn nhìn xuống

thanh công cụ phía dưới cũng sẽ thấy một nút Play màu xanh lá cây, cạnh đó có một

thanh trượt ở bên phải sẽ kiểm soát tốc độ phát của bài hát. Di chuyển thanh trượt

sang bên trái, tốc độ phát sẽ chậm hơn, trong khi đó di chuyển sang bên phải thì tốc

độ phát sẽ nhanh hơn.

2.4. Phát và thu âm

2.4.1 Các nút điều khiển cơ bản:

Cách đơn giản nhất để điều khiển việc phát và thu âm là sử dụng thanh công cụ

điều khiển Control Toolbar.

a. Play: Nếu bạn chọn một vùng âm thanh rồi nhấn nút Play, Audacity sẽ

chỉ phát lại phần âm thanh bạn chọn. Nếu không có vùng chọn nào,

12

Page 13: đồ áN thực hành  công cụ audacity

Audacity sẽ phát lại âm thanh từ vị trí con trỏ đến cuối dự án. Để phát lại

âm thanh từ đầu, trước khi nhấn nút Play, hãy nhấn Skip to Start.

b. Loop: Khi giữ Shift thì nút Play chuyển thành nút Loop cho phép bạn

phát lặp đi lặp lại.

c. Record: Bắt đầu thu âm từ vị trí con trỏ hoặc từ đầu vùng chọn. Âm

thanh thu được sẽ nằm trên một dải âm mới.

d. Stop: dừng việc phát lại hoặc thu âm.

e. Pause: tạm ngừng phát lại hoặc thu âm, và tiếp tục khi bạn bấm Pause

thêm lần nữa.

f. Skip to Start: đưa con trỏ về đầu dự án, để bạn có thể phát lại hoặc thu

âm một dải mới từ đầu.

g. Skip to End: chuyển con trỏ về cuối dự án.

2.4.2. Các phím tắt cho thanh công cụ Control Toolbar

Dưới đây là phím tắt cho các nút trên thanh công cụ Control Toolbar:

● Dấu cách : nút Play hoặc Stop

● L hoặc Shift+phím cách : nút Loop

● R : nút Record

● P : nút Pause

● Home : nút Skip to Start

● End : nút Skip to End

13

Page 14: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.4.3. Vùng đang phát

- Trên thanh thước kẻ có 2 mũi tên đánh dấu vùng đang được phát. Vùng phát

trong hình dưới là từ giây thứ 15 tới giây thứ 45. Khi bạn nhấn nút Play, một hình

tam giác xanh xuất hiện tại vị trí đang được phát lại (trong hình là giây thứ 25).

Hai mũi tên chỉ thị vùng đang phát là từ giây thứ 15 đến giây thứ 45

Hình tam giác màu xanh luôn đặt tại vị trí đang phát lại

- Bạn có thể bấm và rê chuột trên thanh thước kẻ để tạo vùng phát mà không ảnh

hưởng tới vùng chọn đang có. Trong khi phát lại, nếu bạn thay đổi vùng chọn hoặc

vùng phát, Audacity vẫn tiếp tục phát âm thanh tới cuối vùng phát trước đó.

2.4.4 Các lệnh đặt biệt để phát lại bằng bàn phím:

Có 3 lệnh nhập vào từ bàn phím cho phép bạn phát lại một vài giây mà không thay

đổi vùng chọn đang có. Chúng thực sự hữu ích trong khi bạn xử lý âm thanh, như

khi bạn cố tìm ra vị trí chính xác để cắt hay dán một đoạn âm thanh.

1 : Phát lại một giây

B : Phát tới bờ vùng chọn

C : Phát nghe thử trước khi cắt

2.4.5.Thu phóng:

2.4.5.1.Thu phóng theo chiều ngang: có 4 cách để bạn thu phóng dạng sóng

theo trục thời gian.

14

Page 15: đồ áN thực hành  công cụ audacity

a. Sử dụng các lệnh trong trình đơn View: Trong trình đơn View có một số

lệnh nằm ngay trên đầu dùng để thu phóng:

• Zoom In: Nhân đôi mức thu phóng hiện thời.

• Zoom Normal: Đưa mức thu phóng về giá trị mặc định, mỗi đơn vị

trên trục thời gian có giá trị từ 5 đến 10 giây.

• Zoom Out: Giảm mức thu phóng xuống một nửa.

• Fit In Window: Thu nhỏ dự án cho vừa với chiều dài cửa sổ.

• Fit Vertically: Lệnh này không thu phóng theo chiều ngang, mà thu

chiều dọc của các dải lại sao cho tất cả các dải nằm gọn trong cửa sổ

chương trình.

• Zoom to Selection: Phóng to vùng chọn hiện hành sao cho vừa với

chiều dài cửa sổ.

b. Sử dụng công cụ Zoom

Bạn có thể điều khiển chính xác mức thu phóng bằng công cụ Zoom nằm

trong thanh công cụ Tools Toolbar (hình kính lúp) Để phóng to, bạn bấm

chuột trái vào trong dải âm. Để thu nhỏ, bạn có thể giữ Shift khi bấm chuột

trái, hoặc chỉ cần bấm chuột phải vào dải. Vị trí bạn bấm chuột sẽ được đặt

giữa cửa sổ khi thay đổi mức thu phóng.

Bạn có thể phóng to một vùng cho vừa với cửa sổ bằng cách bấm chuột trái

và rê chuột.

15

Page 16: đồ áN thực hành  công cụ audacity

Bấm và rê chuột đề chọn vùng cần phóng to

Kết quả thu được

c. Sử dụng thanh công cụ Edit Toolbar

Có 4 nút nằm bên phải của thanh công cụ Edit tương ứng với 4 lệnh thu

phóng trên trình đơn View

• tương ứng với lệnh View => Zoom In

• tương ứng với lệnh View => Zoom Out

• tương ứng với lệnh View => Zoom to Selection

16

Page 17: đồ áN thực hành  công cụ audacity

• tương ứng với lệnh View => Fit In Window

d. Sử dụng bánh lăn của chuột

Nếu bạn dùng loại chuột có bánh lăn, bạn có thể lăn chuột để thu phóng

dạng sóng theo chiều ngang bằng cách đặt con chuột trên dải âm, giữ Ctrl

và lăn lên trên để phóng to, lăn xuống để thu nhỏ. Đối với máy Mac, bạn

phải giữ cả phím Command và Control.

2.4.5.2. thu phóng theo chiều dọc :

- Rất ít khi bạn cần sử dụng đến tính năng này. Tuy nhiên nếu muốn, bạn

có thể thu phóng dạng sóng theo trục biên độ (chiều dọc) bằng cách đặt

con trỏ vào thanh thước kẻ dọc nằm trên nhãn của dải, con trỏ sẽ chuyển

thành hình kính lúp để báo rằng bạn có thể thu phóng trục này.

- Khi con trỏ chuyển thành hình kính lúp, bạn có thể thu phóng chiều dọc

của dải

- Lúc này, bạn bấm chuột trái để phóng lớn và bấm chuột phải (hoặc giữ

Shift rồi bấm chuột trái) để thu nhỏ. Bạn cũng có thể bấm và rê chuột để

chọn 1 vùng cần phóng lớn theo chiều dọc (xem hình). Khi buông tay,

phần bạn vừa chọn sẽ được phóng lớn.

17

Page 18: đồ áN thực hành  công cụ audacity

Bấm và chuột chọn vùng cần phóng

Sau khi buông tay

2.4.6. Chọn vùng âm thanh cần xử lý

2.4.6.1. Chọn bằng chuột:

- Cách dễ nhất để chọn vùng âm thanh bạn cần là chọn công cụ Selection

trên thanh công cụ Tools rồi bấm và rê chuột trái lên vùng cần chọn.

Thanh công cụ Tools

- Một số mẹo khi bạn tạo vùng chọn bằng chuột:

• Bạn có thể rê chuột theo hướng từ trái sang phải hoặc ngược lại

đều được.

18

Page 19: đồ áN thực hành  công cụ audacity

• Nếu bạn nhấn chuột trên dải A và rê tới dải B rồi thả tay, vùng

chọn vừa tạo sẽ bao gồm 2 dải A, B và tất cả các dải nằm giữa

chúng.

• Khi rê chuột đi quá cạnh trái/phải của cửa sổ, Audacity sẽ tự động

cuộn cửa sổ theo con chuột, mở rộng vùng đang chọn theo hướng đó

cho tới khi bạn thả tay ra.

- Để mở rộng hay thu nhỏ vùng chọn sẵn có, bạn giữ Shift và nhấn chuột

lên một vị trí phù hợp. Bờ gần nhất của vùng chọn sẽ chuyển tới vị trí

vừa nhấn. Đây là giải pháp hay khi bạn biết chính xác vị trí cần chọn,

nhưng mức thu phóng quá lớn khiến bạn không nhìn thấy điểm cần chọn

trong cửa sổ hiện thời.

• Bấm chuột trên 1 bờ của vùng chọn.

• Giữ và rê chuột để Audacity cuộn cửa sổ tới khoảng thời gian chứa

bờ còn lại thì thả tay ra.

• Giữ Shift và nhấn chuột vào bờ còn lại.

- Bạn cũng có thể mở rộng hay thu nhỏ vùng chọn bằng cách đặt con

chuột tại vị trí bờ vùng chọn và kéo nó ra vị trí khác mong muốn:

19

Page 20: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Con trỏ biến thành hình bàn tay khi được đặt gần bờ vùng chọn, báo hiệu

rằng bạn có thể bấm và rê chuột đưa bờ vùng chọn tới vị trí khác;

- Trong trường hợp bạn bấm chuột gần bờ vùng chọn đang có nhưng không

phải để di chuyển nó mà là để tạo một vùng chọn mới, bạn có thể tắt chức

năng di chuyển bờ vùng chọn bằng chuột bằng cách bỏ dấu Dragging of

left/right selection edges trong thẻ Interface của hộp thoại Preferences.

2.4.6.2. Dùng bàn phím để chọn:

- Bạn có thể thay đổi vùng chọn bằng bàn phím.

- Dải âm mà ta đang thao tác sẽ được đánh dấu bằng viền sáng bao bên

ngoài. Để thay đổi dải âm thao tác, bạn có thể dùng mũi tên lên/xuống.

Chọn và bỏ chọn vùng âm thanh nằm trong dải bằng cách bấm Enter.

- Để thay đổi vùng thời gian được chọn, bạn dùng phím mũi tên trái/phải

kết hợp với Shift và Ctrl. Khi không có vùng nào được chọn, bấm phím

mũi tên trái/phải sẽ di chuyển con trỏ. Nếu đã có vùng chọn, bấm mũi

tên trái sẽ đưa con trỏ về đầu vùng chọn và mũi tên phải sẽ đưa nó về

cuối vùng.

- Nếu bạn giữ Shift khi bấm phím mũi tên trái (phải), vùng chọn đang có

sẽ được mở rộng sang trái (phải). Còn nếu bạn giữ cả Ctrl và Shift khi

ấn phím mũi tên thì vùng chọn sẽ bị thu nhỏ lại. Bấm Ctrl+Shift+mũi

tên trái sẽ dịch bờ phải vùng chọn sang trái, và Ctrl+Shift+mũi tên phải

sẽ dịch bờ trái vùng chọn sang phải.

2.4.6.3. Chọn trong khi đang phát lại:

Trong khi nghe Audacity phát lại một đoạn âm thanh trong dự án, bạn thấy

không vừa lòng với chỗ đang nghe và muốn chọn vùng bắt đầu từ đó để

chỉnh sửa? Hãy nhấn phím [ để đánh dấu bờ trái của vùng chọn. Khi

chương trình phát tới đoạn bạn ưng ý, hãy bấm ] để đánh dấu nốt bờ phải

vùng chọn. Đây là một cách dễ dàng để bạn chọn được vùng cần xử lý.

20

Page 21: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.4.6.4. Chọn dải bằng chuột:

- Bạn có thể dễ dàng chọn toàn bộ một dải bằng cách bấm chuột lên nhãn

nằm bên trái dải. Lưu ý là bạn phải bấm vào vùng trốn trên nhãn, nằm

ngoài các nút và thanh trượt. Một cách khác là bạn bấm đúp chuột vào

một vị trí nằm trong dải. Bạn sẽ thường dùng thao tác này khi muốn áp

dụng một hiệu ứng lên toàn bộ dải.

- Nếu bạn giữ Shift và bấm vào nhãn của dải, bạn có thể chọn/bỏ chọn dải

đó. Ví dụ như nếu bạn muốn chọn 2 dải 1 và 3, và bỏ qua dải 2, bạn có

thể rê chuột chọn cả 3 dải rồi Shift+bấm chuột vào nhãn của dải 2 để bỏ

chọn nó.

2.4.6.5. Sử dụng các lệhn trên trình đơn Edit:

Trong trình đơn Edit, bạn có thể sử dụng các lệnh sau để chọn vùng cần xử

lý:

● Select... All : Chọn toàn bộ âm thanh trong dự án;

● Select... None : Bỏ chọn tất cả và đưa con trỏ về gốc thời gian

(giây 0.0);

● Left at Playback Position : Đặt bờ trái vùng chọn tại vị trí đang

phát;

● Right at Playback Position : Đặt bờ phải vùng chọn tại vị trí đang

phát;

● Start to Cursor : Chọn từ đầu đoạn hoặc dải tới vị trí con trỏ;

● Cursor to End : Chọn từ vị trí con trỏ tới cuối đoạn hoặc dải;

● Selection Save : lưu khoàng thời gian của vùng chọn hiện thời;

● Selection Restore : phục hồi vùng chọn được lưu.

21

Page 22: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.5. Chỉnh sửa: Cắt, Dán, Sao chép...:

Tất cả các lệnh dưới đây đều được truy cập thông qua trình đơn Edit. Chúng đều có phím

tắt bàn phím riêng để tăng tốc độ làm việc cho bạn. Bạn có thể vào thẻ Key-board trong

hộp thoại Preferences để tùy chỉnh phím tắt.

2.5.1. Cut - Cắt:

- Xóa vùng chọn và lưu nội dung vừa xóa vào bảng clipboard, đồng thời dịch

phần âm thanh ở bên phải vùng chọn lên trước;

- Trước khi chọn Edit - Cut

;

- Sau khi cắt

.

2.5.2. Split Cut – Cắt chia:

- Xóa phần âm thanh trong vùng chọn và lưu nó vào bảng kẹp tạm, nhưng không

dịch phần âm thanh bên phải vùng chọn lên trước. Sau khi thực hiện lệnh, bạn

có 2 đoạn âm thanh có thể được di chuyển một cách độc lập.

- Trước khi Edit => Split Cut

22

Page 23: đồ áN thực hành  công cụ audacity

;

- Sau khi Split Cut

.

2.5.3. Copy – Sao chép:

Sao chép phần âm thanh trong vùng chọn vào bảng clipboard.

2.5.4. Trim – Thu gọn:

- Xóa toàn bộ phần âm thanh trong một đoạn, ngoại trừ vùng chọn. Không ảnh

hưởng tới các đoạn khác trong cùng dải;

- Trước khi Edit => Trim

;

- Sau khi Trim

23

Page 24: đồ áN thực hành  công cụ audacity

.

2.5.5. Delete – Xóa:

- Xóa hoàn toàn vùng chọn, và dịch phần âm thanh bên phải vùng chọn lên

trước;

- Trước khi Edit- Delete

;

- Sau khi Delete

.

2.5.6. Split Delete – Xóa chia:

- Giống như Split Cut, nhưng không lưu âm thanh vào trong bảng kẹp tạm.

- Trước khi Edit- Split Delete

24

Page 25: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Sau khi Split Delete

2.5.7. Silence - Thay khoảng lặng:

- Thay vùng chọn bằng khoảng lặng.

- Trước khi Edit- Silence

- Sau khi Silence

25

Page 26: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.57.8. Split – Chia:

- Chia đoạn thành 3 đoạn nhỏ hơn được ngăn cách tại 2 bờ của vùng chọn. Phần âm

thanh nằm trước, sau và trong vùng chọn có thể di chuyển độc lập sau khi thực

hiện lệnh;

- Trước khi Edit- Split

;

- Sau khi slipt

;

- Các đoạn mới sau khi chia có thể di chuyển độc lập

26

Page 27: đồ áN thực hành  công cụ audacity

.

2.5.9. Duplicate – Nhân đôi vùng chọn:

- Tạo một dải mới chứa bản sao vùng chọn;

- Sau khi Duplicate, một dải mới chứa bản sao của vùng chọn

.

2.5.10. Paste – Dán:

- Dán thông tin từ bảng kẹp tạm vào dự án. Nếu khi Paste, con trỏ đang nằm bên

trong một đoạn thì âm thanh trong bảng kẹp tạm sẽ được chèn vào giữa đoạn và

phần âm thanh ở bên phải con trỏ sẽ bị dịch sang phải nhường chỗ cho âm thanh

chèn vào;

- Trước khi Edit => Paste vào một đoạn âm thanh đã có

27

Page 28: đồ áN thực hành  công cụ audacity

;

- Sau khi Paste;

;

- Nếu bạn chọn Paste khi đặt con trỏ bên ngoài khoảng trống trên dải âm thanh, nếu

còn đủ chỗ thì phần âm thanh trong bảng kẹp tạm sẽ được đặt vào chỗ trống tạo

thành một đoạn mới;

- Trước khi Edit => Paste vào chỗ trống trong dải

;

- Sau khi Paste...

;

28

Page 29: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.5.11. Join – Ghép 2 đoạn:

- Nếu bạn chọn một vùng nằm trên hai hoặc nhiều đoạn âm thanh cùng 1 dải và

chọn Edit- Join, các đoạn âm thanh đó sẽ được hợp lại thành 1 đoạn lớn. Phần

trống giữa các đoạn sẽ được thay thế bằng khoảng lặng;

- Sau khi Join

.

2.6. Hủy bước và làm lại những thao tác đã làm

2.6.1. Undo và Redo – Hủy bước và làm lại:

- Audacity cho phép bạn thoải mái biên tập âm thanh! Bạn luôn được phép hủy

bỏ các thao tác đã làm và đưa dự án của mình về trạng thái trước nếu không

vừa ý với âm thanh thu được. Khả năng “thử và sai” này thực sự cần thiết khi

biên tập âm thanh, vì bạn không thể tiên đoán được chính xác âm thanh mình

thu được sau khi áp dụng một thao tác lên dự án.

- Bạn có thể hủy tất cả các bước đã thực hiện kể từ lúc mở dự án. Ngay cả khi

bạn đã tiến hành hàng trăm thao tác, miễn là bạn chưa đóng cửa sổ Audacity,

nếu thích bạn có thể hủy tất cả chúng đi và đưa dự án trở về trạng thái ban đầu.

Trên Audacity, tốc độ thực thi các lệnh hủy bước và lặp lại rất nhanh. Nếu bạn

phải chờ 5 phút mới áp dụng xong một hiệu ứng lên toàn dải thì bạn chỉ phải

chờ 1 đến 2 giây để đưa dự án về trước áp dụng hiệu ứng, và cũng chỉ mất 1

đến 2 giây để làm lại bước áp dụng hiệu ứng đó. Hãy tận dụng 2 tính năng này

để nghe thử âm thanh trước và sau khi tiến hành một thao tác nào đó.

- Có 4 cách để hủy bước và làm lại như sau:

• Chọn Edit => Undo để hủy bước và Edit => Redo để làm lại;

29

Page 30: đồ áN thực hành  công cụ audacity

• Bấm nút Undo và Redo trên thanh công cụ Edit Toolbar;

• Chọn View => History... và bấm vào một thao tác liệt kê trong

danh sách ở hộp thoại Undo History hiện ra;

• Dùng phím tắt: Undo Ctrl-Z , Redo Ctrl-Y.

- Tuy nhiên bạn nên nhớ, bạn không thể hủy thao tác chọn lệnh File => Save hay

File => Export để lưu hay xuất dự án, hoặc khôi phục một vùng chọn vừa thay

đổi.

- Một khi bạn hủy bước rồi làm tiếp một thao tác mới, bạn sẽ không thể quay lại

thao tác cũ – tức là không thể hủy thao tác hủy bước! Hãy lấy ví dụ, giả sử bạn

thực hiện 10 thao tác, ta hãy đặt tên cho chúng là thao tác 1 đến thao tác 10.

Sau đó do không vừa ý, bạn nhấn Undo 5 lần để đưa dự án về thao tác 5. Tiếp

đó bạn làm một thao tác mới, thao tác 6b vì nó khác với thao tác 6. Lúc này

bạn có thể nhấn Undo để về thao tác 5, nhưng bạn không thể quay về thao tác 6

đến thao tác 10 được nữa. Các trạng thái của dự án khi thực hiện thao tác 6 đến

10 đã bị xóa hoàn toàn khỏi bộ nhớ!

- Khi lưu dự án, Audacity vẫn lưu các trạng thái trước của dự án cho bạn. Nhưng

nếu bạn đóng cửa sổ Audacity, tất cả các thông tin đó sẽ bị mất, và lần chạy

sau bạn sẽ không thể đưa dự án về trạng thái trước khi lưu trong phiên làm việc

trước.

2.6.2. Cửa sổ History:

- Cửa sổ Undo History cho phép bạn xem và quản lý tất cả các thao tác đã thực

hiện từ đầu phiên chạy tới giờ. Bạn có thể mở nó bằng lệnh View => History...

30

Page 31: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Cửa sổ Undo History cho phép bạn xem lại tất cả các bước có thể hủy hoặc

làm lại, để đưa dự án trở về trạng thái trước một cách nhanh chóng hoặc xóa bỏ

các bước đã lưu để tiết kiệm dung lượng đĩa.

- Trong cửa sổ History, bên cạnh tên thao tác đã làm là một dung lượng đĩa cần

để lưu trạng thái của dự án trước thao tác đó. Nếu bạn đã dùng gần hết đĩa

cứng, hãy xóa bớt các trạng thái mà bạn nghĩ là không cần thiết phải lưu lại

bằng nút Discard. Nếu muốn xóa tất cả các trạng thái được lưu, bạn có thể lưu

lại dự án của mình, khởi động lại Audacity rồi mở lại dự án.

- Sử dụng hộp thoại History cũng giống như việc bạn nhấn Undo hoặc Redo

nhiều lần.

31

Page 32: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.7. Nhập và Xuất:

- Bạn thường phải dùng Audacity để kết hợp nhiều tập tin âm thanh lại với nhau, để tạo

một băng trộn, hoặc ghép nhiều đoạn âm thanh thành một bài hát, hoặc ghép 3 hay 4

đĩa CD chứa các phần của bản giao hưởng đồ sộ thành bản nhạc hoàn chỉnh.Bạn

không cần phải mở các tập tin của mình trên những cửa sổ Audacity riêng, chép nội

dung cần ghép rồi dán vào một cửa sổ mới chứa bài hát tổng hợp. Bạn có thể nhập tất

cả chúng vào một cửa sổ dự án, mỗi tập tin nằm trên một dải âm, và sao chép tất cả

sang một dải âm trong dự án rồi lưu hoặc xuất dự án của mình.

- Chọn File => Import... => Audio... để mở hộp thoại nhập, giữ Shift hoặc Ctrl khi chọn

nhiều tập tin cần mở giống như khi bạn chọn nhiều mục trong cửa sổ Nautilus vậy.

Hoặc bạn cũng có thể kéo và thả tập tin vào trong cửa sổ Audacity để nhập tập tin đó

thành 1 dải âm trong dự án.

- Khi bạn chọn lệnh File => Save, Audacity lưu dự án của bạn theo định dạng dành

riêng cho chương trình. Ưu điểm của định dạng này là bạn không phải chờ lâu khi mở

lại dự án, nhưng nhược điểm là các chương trình khác không thể mở được định dạng

này.

- Khi bạn chọn File => Export: Audacity trộn tất cả các dải âm trong dự án lại với nhau

để tạo ra một dải stereo hoặc mono, và lưu dải đó thành một tập tin trên đĩa cứng. Bạn

mất toàn bộ các thông tin dành riêng cho Audacity, như các dải độc lập trong dự án,

các thiết lập âm lượng, cân bằng trái phải hay các nhãn đã tạo. Chỉ có âm thanh hoàn

chỉnh là được lưu vào đĩa cứng, và bạn có thể dùng các chương trình nghe nhạc bình

thường để mở nó.

2.8 Audacity có thể xuất dự án ra định dạng nào?

- Trong phần Digital Audio, ta đã nói qua về nén âm thanh. Khi bạn xuất âm thanh từ

Audacity, bạn có thể chọn định dạng nén hoặc không nén cho tập tin được ghi ra đĩa

cứng.

- Các định dạng không nén phổ biến là WAV (của Windows), AIFF (của Mac). Nếu

bạn muốn ghi dự án của mình ra Audio CD, hãy chọn định dạng này. Tuy nhiên nếu

32

Page 33: đồ áN thực hành  công cụ audacity

muốn đưa tập tin của mình lên mạng, hoặc gửi qua đường email cho ai khác, thì bạn

cần phải dùng một định dạng âm thanh nén.

- Audacity hỗ trợ 3 định dạng nén cho âm thanh là MP3, MP2, và Ogg Vorbis.

- MP3 là định dạng phổ thông nhất trên Internet. Nếu bạn muốn chia sẻ tập tin của

mình với người khác qua mạng, đây sẽ là định dạng bạn cần. Với thiết lập nén dùng

128 kbit, bạn đạt được hệ số nén là 10 – kích thước tập tin của bạn được giảm đáng kể

so với định dạng không nén.

- MP2 được dùng trong phát thanh quảng bá. Nếu bạn cần gửi tập tin của mình cho một

đài phát thanh, hãy xuất dự án ra dạng này. Trong các mục đích khác, tốt nhất là nên

chọn MP3 vì nó ưu việt hơn hẳn MP2.

- Ogg Vorbis là định dạng miễn phí được thiết kế để thay thế cho MP3. Tập tin Ogg

Vorbis có cùng kích cỡ với tập tin MP3 sẽ có chất lượng âm thanh hay hơn hẳn.

Phương thức nén âm thanh của Ogg Vorbis tốt hơn, và được rất nhiều chương trình

chơi nhạc miễn phí trên nền Windows, Mac OS X và Linux cũng như hàng trăm loại

máy nghe âm thanh số hỗ trợ. Tuy nhiên, Ogg Vorbis không phổ biến như và còn

nhiều loại máy nghe nhạc không hỗ trợ nó, trong đó có iPod. Vì tính ưu việt và miễn

phí của Ogg Vorbis, Audacity tích hợp sẵn chức năng xuất định dạng này, trong khi

nếu bạn cần xuất dự án ra MP3, bạn phải tự cài và thiết lập bộ mã hóa LAME cho

chương trình.

- Ngoài ra còn có 2 định dạng âm thanh nén không được Audacity hỗ trợ: WMA và

AAC. Định dạng WMA được Microsoft phát triển và họ giữ bí mật thông tin chi tiết

về định dạng, nên Audacity không làm việc với nó. Còn định dạng AAC, định dạng

nổi tiếng được dùng trên iTunes và iPod, hiện chưa được hỗ trợ trên Audacity, nhưng

rất có thể trong các phiên bản kế tiếp, Audacity sẽ hỗ trợ nó.

2.9. Các hiệu ứng:

- Audacity tích hợp sẵn nhiều hiệu ứng để bạn áp dụng cho âm thanh của mình. Trong

phần này, chúng ta sẽ nói về cách phân loại hiệu ứng và cách thức chung để sử dụng

chúng mà không đi sâu chi tiết vào tác dụng của từng lệnh.

- Các hiệu ứng của Audacity nằm trên 2 trình đơn là Generate và Effect. Trình đơn

Generate chứa các lệnh để tạo âm thanh mới mà không yêu cầu phải có thông tin đầu

33

Page 34: đồ áN thực hành  công cụ audacity

vào. Trình đơn Effect yêu cầu bạn phải tạo 1 vùng chọn trước khi áp dụng các hiệu

ứng đặt trong trình đơn này, để biến đổi phần âm thanh đã chọn thành một âm thanh

mới.

- Ta cũng coi các lệnh trong trình đơn Analyze là hiệu ứng dù chỉ cung cấp thêm thông

tin về vùng âm thanh đang được chọn.

- Ngoài các hiệu ứng được tích hợp, Audacity còn có các hiệu ứng được các trình Plug-

in cung cấp. Các hiệu ứng này được tự động phân loại và đưa vào trình đơn Generate,

Effect, hay Analyze tùy theo nó coi âm thanh là đầu vào, đầu ra hay cả hai.

2.9.1. Áp dụng hiệu ứng:

- Các lệnh trên trình đơn Effect yêu cầu bạn phải tạo một vùng chọn trước khi

thực thi lệnh. Đối với trình đơn Generate, âm thanh tạo ra sẽ nằm ở 1 dải mới

nếu bạn không tạo vùng chọn. Do vậy nếu muốn âm thanh của mình nằm đúng

chỗ, bạn phải tạo vùng chọn, để âm thanh sinh ra thế chỗ vùng chọn đó.

- Đừng quên sử dụng nút Undo và Redo để nghe thử âm thanh trước và sau hiệu

ứng xem có vừa ý không!

- Nếu cuối tên lệnh trong trình đơn có dấu ba chấm (...) thì lệnh đó yêu cầu bạn

phải thiết lập thêm các tham số cho nó trong hộp thoại hiện ra. Các hiệu ứng

không có dấu ba chấm có thể được áp dụng ngay lập tức.

- Ví dụ, hiệu ứng Fade In – tăng dần âm lượng từ 0 đến 100% - hay Fade Out –

giảm âm lượng từ 100% về 0 - khá dễ hiểu và sử dụng. Chúng không cần thêm

bất cứ thông tin gì, và được áp dụng ngay lập tức sau khi chọn.

- Hộp thoại Amplify tùy chỉnh các tham số cho hiệu ứng Amplify...

34

Page 35: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Lấy một ví dụ về hiệu ứng cần thêm tham số khi thực hiện: hiệu ứng Amplify –

khuếch đại. Khi bạn chọn lệnh Effect => Amplify... hộp thoại Amplify xuất

hiện (xem hình). Lúc này hiệu ứng vẫn chưa được áp dụng, và bạn hải nhấn

OK để bắt đầu quá trình xử lý vùng chọn. Nếu đổi ý, bạn có thể nhấn

nút Cancel. Nút Preview, cho phép bạn nghe thử 3 giây đầu tiên của vùng

chọn sau khi đã áp dụng hiệu ứng. Bạn nên sử dụng nút Preview để thiết lập

hiệu ứng theo ý mình. Trên đầu hộp thoại có một thanh trượt và một hộp văn

bản chứa hệ số khuếch đại tính bằng decibel và biên độ đỉnh mới. Hai đại

lượng này liên quan đến nhau – nếu bạn thay đổi một đại lượng, đại lượng kia

cũng thay đổi theo.

- Hiệu ứng Amplify thay đổi âm lượng của vùng chọn mà không làm ảnh hưởng

tới những vùng khác trong dự án. Bạn có thể dùng hiệu ứng này để làm một

đoạn âm thanh to hơn, hoặc nhỏ bớt.

- Sự thay đổi âm lượng được đo bằng decibel, với điểm tham chiếu là 0. Để tăng

âm lượng, bạn tăng biên độ tín hiệu lên, ví dụ 6 dB hay 12 dB. Để giảm bớt âm

lượng, bạn chọn giá trị âm, ví dụ như -6 dB.

- Biên độ đỉnh là âm lượng tối đa trong vùng chọn, giá tri 0 tương ứng với đỉnh

to nhất, và giá trị âm nhỏ hơn. Nếu bạn khuếch đại tín hiệu quá mức 0 dB, hiện

35

Page 36: đồ áN thực hành  công cụ audacity

tượng ghim tín hiệu sẽ xuất hiện (xem phần Digital Audio) làm méo tiếng.

Thực tế hiệu ứng này không cho phép bạn khuếch đại tín hiệu tới mức xảy ra

ghim đỉnh, trừ phi bạn đánh dấu hộp kiểm Allow Clipping trên hộp thoại.

- Để bạn tiện làm việc, Audacity luôn chọn mức âm lượng lớn nhất mà bạn có

thể áp dụng khi bạn mở hộp thoại Amplify. Vì vậy nếu bạn cần tăng âm lượng

lên mức tối đa, bạn chỉ việc nhấn OK ngay khi hộp thoại hiện ra. Nếu bạn

muốn âm lượng nhỏ hơn, hãy kéo con trượt sang bên trái, hoặc gõ giá trị mới

vào hộp văn bản trong hộp thoại. Nhấn Preview để nghe thử.

- Sau đây là thông tin tóm tắt về một số hiệu ứng trên Audacity.

2.9.2. Một số hiệu ứng có sẵn trên Audacity:

- Effect => Amplify : Hiệu ứng này tăng hoặc giảm âm lượng của âm thanh

được chọn.

- Effect => Audoduck... : Giảm âm lượng của một hay nhiều dải âm khi âm

lượng của một dải đặc biệt đóng vai trò “điều khiển” đạt tới một mức nào đó.

Hiệu ứng này thường dùng trong việc trộn nhạc nền cho một bài diễn văn: mỗi

khi người phát biểu bắt đầu nói, âm lượng trên dải âm tương ứng tăng lên, điều

khiển các dải âm chứa nhạc nền giảm âm lượng xuống khiến nhạc nền nhỏ đi.

- Effect => BassBoost... : Đây là một bộ lọc làm tăng dải tần số thấp và giữ

nguyên các dải tần số cao. Hiệu ứng đạt kết quả tốt nhất khi mức khuếch đại tín

hiệu thấp không quá lớn. Mức thông thường được áp dụng là 12 dB.

- Effect => Change Pitch... : Tăng độ cao của âm. Nếu khi thu âm, nhạc cụ của

bạn lên dây không chuẩn khiến cho âm thanh thu được thấp hơn mong muốn,

bạn có thể dùng hiệu ứng này để tăng độ cao của âm lên đúng với ý định ban

đầu của mình.

- Effect => Change Speed : Thay đổi tốc độ của vùng chọn, đồng nghĩa với việc

thay đổi độ cao cũng như nhịp điệu của bài hát (nếu bạn đã từng nghe tiếng

băng cassette lúc vừa bấm nút phát, vừa bấm nút tua, chắc bạn có thể hình

dung ra được hiệu ứng này...).

36

Page 37: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Effect => Change Tempo : Tăng nhịp điệu của bài hát, giữ nguyên độ cao của

âm thanh.

- Effect => Click Removal... : xóa các âm thanh lách cách rời rạc trên dải âm

thanh (hay gặp khi đầu từ chạm vào bề mặt đĩa hát, băng từ...) mà không làm

ảnh hưởng đến các phần khác. Công cụ này tìm tất cả các gai nhọn trên dạng

sóng âm vì chúng thường tạo ra tiếng lách cách, rồi dùng phép nội suy để tạo ra

dạng sóng âm khi bỏ cái “gai” đó đi.

- Effect => Compressor... : Nén phạm vi động của âm thanh. Hiệu ứng này tăng

âm lượng của các âm thanh nhỏ và giảm âm lượng của các âm thanh lớn. Tác

dụng của nó giống như bộ Nén âm (Compressor) trong thu âm, khi ca sĩ hát ở

gần microphone thì âm thanh thu được sẽ lớn hơn là khi ở xa, nên người ta đưa

tín hiệu thu được qua bộ Nén âm để cân bằng lại.

- Effect => Echo... : Tạo tiếng dội bằng cách lặp lại nhiều lần vùng âm thanh

được chọn, mỗi lần lại giảm biên độ đi một mức. Trước khi áp dụng hiệu ứng

này, bạn nên dùng nút Silence để chèn khoảng lặng vào phía sau vùng chọn, để

người nghe có thể nghe rõ tiếng dội. Trước khi áp dụng hiệu ứng, bạn cần cung

cấp 2 tham số là thời gian trễ tính bằng giây của mỗi lần lặp và hệ số suy hao

từ 0 – bạn không thể nghe thấy tiếng dội được tạo ra – đến 1 – tiếng dội bằng

với âm thanh gốc. Hiệu ứng này rất đơn giản. Nếu bạn muốn tạo tiếng dội từ

phòng thu, hay tại nhà hát, hoặc một môi trường tự nhiên nào khác, hãy dùng

hiệu ứng vang kiểu Gverb trong lớp hiệu ứng LADSPA.

- Effect => Equalization... : điều chỉnh mức âm lượng của một tần số được chọn.

- Effect => Fade In : tăng dần âm lượng của vùng chọn xuống theo thời gian.

Âm lượng sẽ được giảm theo kiểu tuyến tính từ 0% (ở đầu) xuống 100% (ở

cuối vùng chọn). Hiệu ứng này thường được dùng để mở đầu bài hát.

- Effect => Fade Out : giảm dần âm lượng vùng chọn, ngược lại với Fade In.

Hiệu ứng này thường được dùng để kết thúc bài hát.

- Effect => Invert : Đảo dấu cho mẫu tín hiệu. Mặc dù tai người sẽ không phân

biệt được sự thay đổi trong tính chất của âm thanh, nhưng bạn có thể dùng nó

để thực hiện phép trừ kênh trái cho kênh phải. Một ứng dụng của hiệu ứng là

để lọc giọng hát khỏi một bài hát. Khi thu âm trong studio, phần âm thanh của

37

Page 38: đồ áN thực hành  công cụ audacity

ca sĩ thường được đặt cân bằng ở chính giữa, trong khi các nhạc cụ khác thì đặt

ở bên trái hoặc bên phải. Vì vậy, khi lấy kênh phải trừ kênh trái của bài hát, ta

sẽ loại bỏ được giọng hát của ca sĩ, nhưng vẫn giữ nguyên được âm thanh của

các nhạc cụ. Trên Audacity, bạn tách một dải stereo thành 2 dải mono ứng với

2 kênh trái phải, đảo ngược 1 dải rồi kết hợp chúng lại để tái tạo dải stereo cũ.

Lúc này, phần giọng hát có thể bị loại bỏ. Lưu ý là phương pháp này chỉ có tác

dụng với một số bài hát được thu âm tại studio, khi giọng hát được đặt ở giữa

còn các nhạc cụ được đặt ở 1 trong 2 loa.

- Effect => Noise Removal... : Lọc tín hiệu nhiễu cho vùng chọn. Trước hết, bạn

chọn một đoạn âm thanh nhỏ chỉ chứa tín hiệu nhiễu mà không có nhạc trong

đó. Sau đó chọn Effect => Noise Removal... và bấm nút Get Noise Profile.

Tiếp đến chọn toàn bộ vùng âm thanh cần xử lý, chọn tiếp Effect => Noise Re-

moval... nhưng lần này chỉnh các thanh trượt và bấm nút OK. Dùng Undo,

Redo để thử nhiều lần cho tới khi vừa ý. Hiệu ứng này tương đối phức tạp, xin

bạn xem thêm phần Lọc nhiễu.

- Effect => Normalize... : Chuẩn hoá toàn bộ dải. Hiệu ứng này loại bỏ phần tín

hiệu một chiều đồng thời khuếch đại tín hiệu. Dạng sóng âm sẽ được căn giữa

mức âm lượng nhỏ nhất và to nhất sau khi xóa bỏ thành phần 1 chiều.

- Effect => Phaser... : Dịch pha sóng âm trong vùng chọn. Hiệu ứng này kết hợp

các tín hiệu được dịch pha với tín hiệu gốc. Chuyển động dịch pha của tín hiệu

được điều khiển bởi một bộ dao động tần thấp (Low Frequency Oscillator –

LFO).

- Effect => Repair : Sửa lỗi âm thanh. Hiệu ứng này loại bỏ tiếng lách cách, lụp

bụp và một số lỗi khác có chiều dài nhỏ hơn 128 mẫu tín hiệu.

- Effect => Reverse : Đảo chiều đoạn âm thanh được chọn. Phần đầu sẽ được

phát sau cùng, và phần cuối sẽ được phát trước. Đôi khi người ta dùng hiệu

ứng này để đảo chiều một đoạn âm thanh khiến cho người nghe không nhận ra

ngôn từ ghi trong đó, trong khi người khác có thể nhận ra bằng tiềm thức. Bạn

cũng có thể tạo ra những âm thanh thú vị bằng cách ghi lại các âm thanh bình

thường rồi đảo chiều của chúng.

38

Page 39: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Effect => Truncate Silence... : tự động tìm và xóa bỏ các đoạn im lặng trong

vùng chọn.

- Effect => Wah wah... : Tạo tiếng oa oa giống như những đoạn solo rock trong

thập niên 70. Hiệu ứng này dùng một bộ lọc thông dải để biến đổi âm thanh.

Một bộ dao động tần thấp (LFO) được dùng để điều khiển bộ lọc di chuyển

trên miền tần số. Pha tín hiệu kênh trái và kênh phải được tự động điều chỉnh

khi áp dụng hiệu ứng lên một vùng âm thanh stereo, khiến cho âm thanh trả về

nghe như được phát ra từ một nguồn âm di chuyển giữa 2 loa.

2.10. Thay đổi âm lượng với công cụ Đường bao

- Trên Audacity, mỗi dải âm đều có một đường bao biên độ để bạn có thể thay đổi âm

lượng của dải theo thời gian. Ngành công nghiệp thu âm gọi đây là kỹ thuật tự cân

bằng âm lượng. Trong phòng thu, bạn điều chỉnh con trượt lên xuống để thay đổi âm

lượng, và một bàn trộn hiện đại có khả năng nhớ các thao tác của bạn và tự động làm

lại chúng. Xử lý đường bao của dải cũng tương tự như vậy, nhưng thay vì bạn phải

điều chỉnh con trượt thì bạn chọn và điều chỉnh các điểm điều khiển.

- Trước hết, bạn phải chọn công cụ Envelope trên thanh công cụ Edit. Sau đó để

tạo điều chỉnh đường bao biên độ, hãy bấm vào dạng sóng để tạo điểm điều khiển mới

và rê chuột để di chuyển điểm điều khiển đang có.

2.10.1. Tìm hiểu về đường bao biên độ:

- Hình dưới diễn tả đường bao biên độ của 1 dải âm. Nhìn vào hình, ta có thể đoán

rằng, âm lượng của dải giảm dần từ giây thứ 9 đến giây thứ 11, rồi sau đó tăng lên

trong nửa giây kế tiếp. Âm lượng của dải tỉ lệ với chiều cao của dạng sóng – dạng

sóng càng bé, âm thanh phát ra càng nhỏ.

- Đường bao biên độ biểu thị sự thay đổi âm lượng theo thời gian

39

Page 40: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Ta điều chỉnh đường bao biên độ theo những điểm điều khiển. Mỗi điểm điều

khiển có 4 chốt, ta có thể bấm chuột lên chúng và rê chuột để thay đổi vị trí và độ

cao của điểm điều khiển.

2.10.2. Thêm và hiệu chỉnh các điểm điều khiển:

- Khi bạn chọn công cụ Envelope, trên dải âm sẽ xuất hiện thêm 1 đường viền

màu xanh. Bạn nhấn chuột vào vị trí mong muốn trên dải âm để tạo một điểm

điều khiển mới tại đó.

- Mỗi điểm điều khiển có 4 chốt. Bấm và rê chuột để di chuyển vị trí của chốt,

kéo theo sự thay đổi biên độ làm tăng/giảm âm lượng tại vị trí điểm điều khiển.

Đường bao biên độ nối liền các điểm điều khiển, nên bạn có thể thay đổi sự

biến thiên âm lượng bằng cách thay đổi hình dạng đường bao khi thêm nhiều

điểm điều khiển. Nếu điểm cần thêm quá gần 1 điểm đang có, và Audacity hiểu

lầm khi bạn bấm chuột tại vị trí muốn tạo ra điểm mới, thành bạn đang muốn

di chuyển điểm đang có, thì bạn có thể tạo điểm điều khiển mới ở xa điểm

đang có, rồi kéo nó gần lại. Xin xem các hình minh họa dưới đây để dễ hình

dung:

Dải âm thanh thông thường, khi không chọn công cụ Envelope

40

Page 41: đồ áN thực hành  công cụ audacity

Đường viền màu xanh xuất hiện khi chọn công cụ Envelope

Bấm chuột lên một vị trí để tạo một điểm điều khiển mới

Tạo thêm điểm điều khiển thứ 2

2.10.3. Xóa điểm điều khiển:

Để xóa một điểm điều khiển, bạn dùng chuột nắm lấy chốt của nó và kéo nó ra

khỏi dải âm thanh.

41

Page 42: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.10.4. Khuếch đại tối đa âm lượng:

- Ta có thể khuếch đại âm lượng của dải khiến cho đường bao dạng sóng vượt ra

ngoài phạm vi hiển thị của dải âm. Khi đó, phần vượt quá phạm vi hiển thị sẽ

được biểu diễn bằng nét chấm.

- Khi biên độ của đường bao vượt ra ngoài giới hạn của rãnh, Audacity sẽ dùng

nét chấm để biểu diễn phần tín hiệu mở rộng ra ngoài (xem thêm phần Thu

phóng theo chiều dọc để biết cách phóng to và thu nhỏ vùng hiển thị dạng sóng

trên dải âm).

- Thu phóng theo chều dọc giúp bạn xem được cả phần mở rộng ra ngoài dải của

đường bao biên độ.

2.10.5. Xác lập các thay đổi về biên độ:

Nếu việc chỉnh sửa đường bao quá nhiều làm bạn rối mắt, và bạn nghĩ rằng mình

không cần chỉnh sửa gì thêm cho đường bao hiện tại, bạn có thể chọn Track- Mix

and Render để xác lập các thay đổi. Sau khi chạy lệnh, âm thanh trong dải vẫn

được nghe như cũ, tuy nhiên đường bao lại được co về trạng thái ban đầu và tất cả

42

Page 43: đồ áN thực hành  công cụ audacity

các điểm điều khiển hiện có đều bị xóa bỏ. Tất nhiên, bạn vẫn có thể thêm các

điểm điều khiển mới và tiếp tục cân chỉnh âm lượng cho dải.

2.11. Hoà trộn:

- Hòa trộn là quá trình kết hợp nhiều dải âm thanh thành một bản thu âm hoàn chỉnh.

Lấy ví dụ, bạn có thể trộn lời nói của người dẫn chương trình với nhạc nền, hoặc trộn

âm thanh của các nhạc cụ trong dàn nhạc thành 1 bản hòa tấu...

- Thông thường rất khó tách rời một bộ phận riêng rẽ của âm thanh đã hòa trộn. Nếu

may mắn, bạn có thể tách riêng tiếng bass, tiếng guitar lead hay xóa giọng hát khỏi

một bài hát trong một số trường hợp và bằng một quá trình xử lý đặc biệt. Bạn có thể

chỉnh sửa các dải âm trong dự án một cách độc lập, nhưng một khi bạn đã xuất dự án

với lệnh File => Export ra dạng MP3 hay ghi ra đĩa Audio CD, bạn sẽ không thể tách

riêng từng phần của dự án ra nữa. Vì thế, hãy lưu dự án Audacity bằng lệnh File -

Save nếu bạn thấy rằng dự án của mình chưa hoàn tất và bạn cần phải mở lại nó trong

1 phiên làm việc khác.

- Một ghi nhớ quan trọng là Audacity tự động thực hiện việc hòa trộn các dải âm thanh

với nhau. Bạn không cần chọn bất cứ một lệnh nào hay thực hiện thao tác gì đặc biệt:

chỉ việc đặt 2 dải âm khác nhau vào đúng chỗ, và Audacity sẽ tự động trộn chúng lại

với nhau.

- Các thành phần điều khiển quá trình trộn: nút Mute và Solo, thanh trượt Gain và Pan

43

Page 44: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.11.1. Hai nút Mute và Solo:

- Khi làm việc với nhiều track, ta rất cần khả năng nghe riêng từng dải âm, hoặc

tắt bớt 1 dải âm để căn chỉnh sự hòa trộn của âm thanh cho phù hợp. Để làm

điều đó, trên mỗi dải âm trong dự án của Audacity đều có 2 nút là Mute và

Solo, để bạn có thể nghe riêng một số dải âm trong dự án:

• Nút Mute tắt âm thanh của một dải. Bạn có thể tắt tiếng của một

hay nhiều dải trong dự án.

• Nút Solo tắt âm thanh của tất cả các dải khác trong dự án. Có thể

có 1 hoặc nhiều dải cùng được bật Solo. Nút này được ưu tiên hơn nút

Mute : khi bạn nhấn cả Mute cả Solo trên một dải thì Audacity vẫn coi

là dải được chọn nút Solo.

- Bạn có thể bật hai nút Mute và Solo trong khi đang phát lại.

- Bằng bàn phím, bạn có thể bật/tắt nút Mute bằng phím Shift+U, và bật/tắt nút

Solo bằng phím Shift+S.

2.11.2. Gain và Pan:

- Mỗi dải âm còn có thanh trượt Gain, điều khiển độ khuếch đại âm lượng cho

toàn dải. Thanh Gain có thể biến đổi mức âm lượng trong phạm vị -36 dB tới

+36 dB. Nếu bạn vẫn cần khuếch đại âm thanh hơn nữa, hãy dùng hiệu ứng

Effect => Amplify... Xin xem thêm phần Hiệu ứng để biết thêm.

- Ngoài ra, trên nhãn dải còn có thanh trượt Pan, điều chỉnh cân bằng loa

trái/phải của dải. Kéo con chạy sang trái (có chữ L) để tăng âm lượng phân

phối sang loa trái và kéo sang phải (chữ R) sẽ giảm âm lượng loa trái, tăng âm

lượng loa phải.

- Để điều chỉnh 2 thanh trượt bằng bàn phím, bạn giữ Alt và Shift kết hợp với

các phím mũi tên lên xuống – điều chỉnh độ khuếch đại Gain – trái phải – điều

chỉnh độ cân bằng trái/phải Pan. Một cách khác là điều chỉnh 2 tham số thông

qua hộp thoại: nhấn Shift+G để bật hộp thoại Gain và Shift+P để bật hộp thoại

Pan.

44

Page 45: đồ áN thực hành  công cụ audacity

2.11.3. Trộn và biểu diễn riêng một số dải âm:

- Mặc dù Audacity tự động trộn các dải với nhau, có đôi khi bạn sẽ muốn trộn

riêng một số dải lại để giảm số lượng dải đang có trong dự án cho dễ quan sát,

hoặc bạn muốn nghe thử xem kết hợp 2 hay 3 dải này lại sẽ như thế nào.

- Để thực hiện việc này, hãy chọn tất cả các dải âm bạn muốn trộn, rồi chọn

Track => Mix and Render :

• Tất cả các dải được chọn sẽ hòa trộn vào thành một dải mới. Thông

thường, dải tạo thành sẽ là một dải stereo.

• Các dải âm không có cùng tần số lấy mẫu với dự án sẽ được lấy mẫu lại

và chuyển về tần số lấy mẫu của dự án (được thiết lập trên góc trái bên dưới

thanh Selection Bar).

• Mọi hiệu ứng âm thanh tạo bởi công cụ Envelope sẽ được áp dụng. Âm

thanh tạo ra sẽ được giữ nguyên, nhưng đường bao biên độ sẽ được đưa về

trạng thái mặc định.

• Các thay đổi về hệ số khuếch đại và cân bằng trái phải cho dải qua 2 thanh

trượt Gain và Pan cũng sẽ được áp dụng. Vị trí con trượt trên 2 thanh này sẽ

được thiết lập lại tại chính giữa 2 thanh trong dải mới tạo ra.

2.11.4 Chia các dải âm thanh stereo:

45

Page 46: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Có đôi khi bạn muốn tạo ra những âm thanh phức tạp trênmột dải âm thanh stereo

có tín hiệu 2 kênh khác biệt nhau? Audacity cho phép bạn chia đôi dải stereo ra

thành 2 dải mono ứngvới 2 kênh trái/phải để bạn xử lý riêng từng kênh, rồi lại kết

hợpchúng lại thành dải stereo như lúc đầu.

- Cách duy nhất để thực hiện việc này là thông qua trình đơnngữ cảnh của dải: bạn

bấm chuột lên tiêu đề của dải, hoặc có thểdi chuyển đến dải cần chia rồi nhấn

Shift+M.

- Khi bạn mở trình đơn ngữ cảnh của một dải stereo ra và chọnlệnh Split Stereo

Track, Audacity sẽ chia dải âm này thành 2 dải mono ứng với 2 kênh trái phải. Dải

mono nằm trên tương đương kênh trái, còn dải nằm dưới tương đương kênh phải.

Giờ bạn có thể xử lý chúng một cách độc lập.

- Bạn cũng không nhất thiết phải kết hợp 2 dải mono này lại để tái tạo dải stereo cũ!

Âm thanh bạn tạo ra nghe vẫn vậy thôi! Nhưng nếu muốn, bạn có thể chọn lệnh

Make Stereo Track từ trình đơn ngữ cảnh của dải mono nằm trên (ứng với kênh

trái).

III. Nhận xét:

3.1 Ưu điểm:

- Ưu điểm lớn nhất của Audacity cho phép tải về miễn phí;

- Gọn nhẹ, giao diện đơn giản nên dễ dàng biên tập âm thanh theo như cầu của người

sử dụng;

- Số lượng lớn các bộ lọc và các hiệu ứng chỉnh sửa âm thanh;

- Hỗ trợ nhiều định dạng âm thanh như  WAV, AIFF file OGG và MP3;

- Tương thích với nhiều hệ điều hành hiện nay như Mac OSX, Windows, Linux và các

hệ điều hành khác;

46

Page 47: đồ áN thực hành  công cụ audacity

- Mã nguồn mở với sự hỗ trợ của cộng đồng làm việc liên tục để cải tiến chương trình

3.2 Nhược điểm:

- Vì đây là một chương trình chưa hoàn chỉnh nên có nhiều lỗi chưa biết hoặc đã được

biết đến làm cho chương trình không ổn định;

- Giao diện không được trực quan sinh động;

- Không xuất file audio dưới dạng MP3;

- Không có tính năng chia sẻ;

IV. Kết luận:

Audacity được đánh giá nằm trong top 100 phần mềm dành cho dạy học hay nhất của Jane Hart

trên trang http://c4lpt.co.uk/top100tools/#sthash.o5awtRs8.dpuf, điều này chứng tỏ “sức mạnh”

mà nó mang. Dù rằng còn một số hạn chế nhưng không thể phủ nhận những lợi ích lớn hơn mà

Audacity mang lại không chỉ cho những ai say mê công nghệ và âm thanh mà còn cả trong

trường học. giáo viên hay học sinh có tự thu âm nội dung bài học rồi say đó chỉnh sửa để có

những hiệu ứng hay hơn trong dạy học. không gì là không thể nếu chúng ta say mê, tìm tòi và

sáng tạo và điều hay nhất của Audacity đó chính là nguồn mở để chúng ta “tha hồ” phô bày kỹ

năng công nghệ để Audacity trở thành một chương trình tuyệt vời hơn.

Tài liệu tham khảo:

http://www.youtube.com/watch?v=3TyF_vukSVY;

http://wiki.audacityteam.org/wiki/Vietnamese_Tutorials;

http://nhipsongso.tuoitre.vn/Thu-thuat/371533/Xu-ly-am-thanh-voi-ban-Audacity-

tieng-Viet.html;

http://www.yac.mx/vi/pc-tech-tips/audio/how-use-audacity.html;

http://luonggiaviet.com/cach-su-dung/cong-nghe/dien-thoai/audacity-ung-dung-cat-

sua-am-thanh-mien-phi-tren-windows-1415.html;

47

Page 48: đồ áN thực hành  công cụ audacity

http://e-flt.nus.edu.sg/v4n12007/rev_doepel.pdf;

http://c4lpt.co.uk/top100tools/#sthash.o5awtRs8.dpuf.

48