68
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐỀ ÁN MÔN BÁN LẺ Đề tài: HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ HIỆN ĐẠI FAMILYMART GVHD: DƯƠNG ĐỊNH QUỐC

Đề án Quản trị bán lẻ

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của các kênh bán lẻ hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, các chương trình Home Shopping trên tivi… Xu hướng này cho thấy thị trường bán lẻ Việt Nam đang dần dần hòa nhập và thay đổi theo xu thế hội nhập và thị hiếu người tiêu dùng. Người dân Việt Nam, đặc biệt là dân cư tại các thành phố và tỉnh lớn đang ngày càng dành ít thời gian hơn cho việc sử dụng các kênh bán lẻ truyền thống như chợ, tạp hóa… Các tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới đã bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam và sắp tới là những tập đoàn bán lẻ 24/24h theo vốn của các nhà đầu tư từ Châu Á ồ ạt vào Việt Nam, từng bước chân của họ đi đến quốc gia nào thì được đánh giá là làm thay đổi nền kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy xu hướng hiện đại, mua sắm qua các kênh bán lẻ hiện đại sẽ phát triển mạnh mẽ. Với kênh bán lẻ hiện đại, người tiêu dùng luôn đóng vai trò trung tâm. Do đó việc tìm hiểu để phát triển một hệ thống bán lẻ hiện đại trở nên ngày càng quan trọng trong việc đưa sản phẩm tới người tiêu dùng.

Citation preview

Page 1: Đề án Quản trị bán lẻ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI

ĐỀ ÁN MÔN BÁN LẺ

Đề tài:

HỆ THỐNG CỬA HÀNG

BÁN LẺ HIỆN ĐẠI FAMILYMART

GVHD: DƯƠNG ĐỊNH QUỐC

TPHCM 11/2012

Page 2: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

ĐỀ ÁN MÔN BÁN LẺ

Đề tài:

HỆ THỐNG CỬA HÀNG

BÁN LẺ HIỆN ĐẠI FAMILYMARTDanh sách thành viên nhóm:

Nguyễn Thị Kỷ Yên 091108 Trưởng nhóm

Đặng Thế Kỳ Lâm 091416

Hồ Hoàng Thiên 091456

Trầm Bửu Tân 093284

Nguyễn Anh Tú 093307

Trần Thị Bích Trâm  091093

Nguyễn Lê Hoàn Kim 091054

Nguyễn Thị Mỹ Dung 101261

Phần dành riêng khoa:

Ngày nộp báo cáo: 06/12/2012

Người nhận báo cáo: (ký tên và ghi rõ họ tên)

____________________________________________

TP HCM 11/2011

Page 3: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

TRÍCH YẾU

Những năm gần đây, ta có thể nhận thấy các kênh phân phối hiện đại đang dần

chiếm ưu thế, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Trong đó, các kênh bán lẻ hiện đại (siêu

thị, trung tâm thương mại,…) đã phát triển với tốc độ chóng mặt. Và có thể thấy các

hình thức phân phối này đã dần trở nên quen thuộc với những người dân ở thành thị

và các tỉnh lớn.

Vậy điều gì đã làm nên thành công của những kênh bán lẻ trên? Đó là cách

thiết lập và điều hành nguyên hệ thống phân phối. Qua đề tài này, chúng tôi mong

muốn phân tích kỹ hơn về cách xây dựng cũng như phát triển của các yếu tố trong một

kênh bán lẻ hiện đại mới xuất hiện không lâu tại Việt Nam – chuỗi cửa hàng tiện lợi

FamilyMart.

i

Page 4: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin được gửi lời biết ơn chân thành đến thầy Dương Định Quốc –

giang viên trường đại học Hoa Sen khoa Kinh Tế Thương Mại đã tận tình giang dạy

và truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức cần biết và bô ích để chúng tôi thực hiện

đề tài này.

Ngoài ra, chúng tôi còn xin gửi lời cam ơn đến những nhân viên trong cửa hàng

tiện lợi FamilyMart Cộng Hòa và FamilyMart Nguyễn Trọng Tuyển đã tận tình giúp

đỡ chúng tôi trong việc thu thập thông tin.

Mặc du chúng tôi đã có nhiều cố găng. Song, do kha năng và thời gian có hạn

cung một vài yếu tố khách quan khác nên không tránh khoi sự khiếm khuyết nhất định

về nội dung và hình thức. Chúng tôi rất biết ơn và mong nhận được những ý kiến trao

đôi và đóng góp của Thầy.

ii

Page 5: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

ĐIỂM SỐ

iii

Page 6: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

MỤC LỤC

iv

Page 7: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

NHẬP ĐỀ

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang chứng kiến sự bung nô

mạnh mẽ của các kênh bán lẻ hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, các chương

trình Home Shopping trên tivi… Xu hướng này cho thấy thị trường bán lẻ Việt Nam

đang dần dần hòa nhập và thay đôi theo xu thế hội nhập và thị hiếu người tiêu dung.

Người dân Việt Nam, đặc biệt là dân cư tại các thành phố và tỉnh lớn đang ngày càng

dành ít thời gian hơn cho việc sử dụng các kênh bán lẻ truyền thống như chợ, tạp

hóa… Các tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới đã băt đầu xuất hiện tại Việt Nam và săp

tới là những tập đoàn bán lẻ 24/24h theo vốn của các nhà đầu tư từ Châu Á ồ ạt vào

Việt Nam, từng bước chân của họ đi đến quốc gia nào thì được đánh giá là làm thay

đôi nền kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy xu hướng hiện đại, mua săm qua các

kênh bán lẻ hiện đại sẽ phát triển mạnh mẽ. Với kênh bán lẻ hiện đại, người tiêu dung

luôn đóng vai trò trung tâm. Do đó việc tìm hiểu để phát triển một hệ thống bán lẻ

hiện đại trở nên ngày càng quan trọng trong việc đưa san phẩm tới người tiêu dung.

v

Page 8: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

1. Giới thiệu về doanh nghiệp bán lẻ

FamilyMart1.1. Lịch sử hình thành

FamilyMart là cửa hàng tiện lợi kiểu Nhật, kinh doanh 24/7, 365 ngày, quanh

năm, không có ngày nghỉ. Đây là mô hình nhượng quyền giữa FamilyMart Nhật Ban

với Tập đoàn Phú Thái Việt Nam. Xuất hiện tại Nhật từ năm 1981, hiện nay

FamilyMart đã có tới 15.000 cửa hàng trên toàn thế giới, tại nhiều vung lãnh thô và

quốc gia phát triển như Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan và Việt

Nam.

Cửa hàng thứ nhất trong chuỗi cửa hàng tiện lợi mà FamilyMart được xây dựng

tại Việt Nam đã chính thức khai trương ngày 23/12/2009 và tính cho đến thời điểm

hiện tại, FamilyMart đã sở hữu cho mình tông cộng 16 cửa hàng tại TP.HCM.

Ưu điểm của chuỗi các cửa hàng này không chỉ ở tính tiện lợi, sự đa dạng của

hàng hóa, sự an toàn tuyệt đối trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm mà đặc biệt hơn

ca là ở chất lượng dịch vụ cao, sự phục vụ khách hàng liên tục 24/24h với chính sách

gia ca hợp lý.

Với phương châm hoạt động “Phục vụ khách hàng hết sức mình - Luôn lăng

nghe ý kiến của khách hàng – Luôn hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và dịch

vụ”, FamilyMart hy vọng sẽ ngày càng được chào đón và trở thành cái tên thân thiết

trong cộng đồng người Việt.

1.2. Phân tích môi trường

1.2.1. Môi trường vĩ mô

Chính trị

Có thể nói yếu tố chính trị hiện nay đang có những anh hưởng tích cực đến

ngành bán lẻ nói chung và việc kinh doanh cửa hàng tiện ích nói riêng:

- Yếu tố thuận lợi đầu tiên có thể kể đến là sự ôn định về mặt chính trị ở Việt

Nam hiện nay, cụ thể là ở nước ta không hề có hiện tượng đa nguyên, đa đang phái

cầm quyền, cũng như không hề có các cuộc chiến tranh hoặc khủng bố xay ra. Đây

1

Page 9: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

chính là một yếu tố chính thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Việt Nam

trong bối canh thế giới còn nhiều biến động như hiện nay.

- Ngoài ra chính phủ ta còn có một số chính sách, văn ban tạo điền kiện và nâng

cao tính cạnh tranh của các ngành/nghề san xuất – kinh doanh – thương mại – dịch vụ,

đặc biệt là ngành bán lẻ trong nước. Trong những năm qua nhà nước ta đã có những

chính sách ủng hộ cho ngành bán lẻ như những gói kích cầu, hỗ trợ doanh nghiệp về

mặt kinh phí cũng như nghiên cứu thị trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp vừa và nho thành lập và duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Đây là cũng

cơ hội để các hệ thống cửa hàng tiện lợi phát triển rộng khăp, “phủ sóng” khăp các

tỉnh, thành phố lớn trong ca nước như hiện nay.

- Thêm vào đó là từ ngày 1/1/2009, Việt Nam chính thức gia nhập Tô chức

thương mại thế giới WTO, đây cũng là cơ hộ để các ngành hàng bán lẻ của Việt Nam

tiếp cận thị trường toàn cầu vốn rộng lớn và rất tiềm năng. Ngoài ra việc xâm nhập từ

các đối thủ nước ngoài vào thị trường nước ta khiến các doanh nghiệp Việt phai tự

nâng cao sức cạnh tranh của mình, đưa ra thị trường những hàng hóa chất lượng tốt

hơn để giữ vững thị phần.

- Cuối cung là vào đầu tháng 5/2012, Bộ Xây dựng vừa đưa ra tuyên bố: “Căn hộ

chung cư hay nhà ở riêng lẻ, chức năng của nó đều là dung để ở, nếu sử dụng cho mục

đích kinh doanh thương mại dịch vụ, san xuất là sai mục đích sử dụng, sẽ bị xử phạt từ

20 đến 30 triệu đồng”. Nếu như không bàn đến tình đúng hay sai của bộ luật này, có

thể nói nếu bộ luật này được thông qua, hàng ngàn, hàng triệu hộ kinh doanh tạp hóa

nho lẻ trên khăp Việt Nam sẽ mất đi và đây cũng là cơ hội tốt cho các loại hình kinh

doanh bán lẻ hiện đại phát triển.

Nhưng bên cạnh đó, yếu tố chính trị cũng có những mặt trái của nó:

- Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước vốn có “lợi thế sân nhà” vì

hiểu rõ thói quen mua săm, phong tục tập quán của người tiêu dung Việt nhưng bu lại

các doanh nghiệp nước ngoài lại có những thế mạnh trong việc kinh doanh như:

nguồn vốn lớn, nguồn hàng phong phú, đa dạng, chất lượng và mẫu mã đẹp hơn, cao

cấp hơn, cuối cung là trình độ quan lý, kĩ năng tiếp thị, quang cáo trên thị trường

chuyên nghiệp, khoa học hơn các đối thủ Việt Nam. Điều đó đặt ra một thách thức lớn

2

Page 10: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

cho các doanh nghiệp Việt phai chuyển đôi phong cách hoạt động, kinh doanh của

mình nếu muốn tiếp tục có chỗ đứng trong cuộc chơi lớn này.

- Chính sách nhà nước hiện nay vẫn chưa thực sự đầy đủ, chặt chẽ trong việc

quan lý các hệ thống bán lẻ hiện nay, nhất là với loại hình kinh doanh mới xuất hiện

như cửa hàng tiện ích. Và với các chính sách như hiện nay, mặc du các doanh nghiệp

được trợ vốn một phần để kinh doanh nhưng lại gặp vướng măc một khi muốn mở

rộng quy mô kinh doanh hay mở thêm chi nhánh cửa hàng. Theo ông Phạm Đình

Đoàn – Giám đốc tập đoàn bán lẻ Phú Thái cho rằng: “Doanh nghiệp rất cần vốn

nhưng cái doanh nghiệp cần nhất hiện nay là chính sách”. Ông còn chia sẻ: PHU

THAI GROUP vốn có ý định xây dựng 10 tông kho bán lẻ nhưng với chính sách đất

đai như hiện nay có kha năng doanh nghiệp phai chờ đến 3 – 4 năm mới có thể băt đầy

xây dựng, đến lúc đó cơ hội kinh doanh cũng đã không còn. Có thể nói doanh nghiệp

hiện nay đang rất cần có một cơ chế quan lý hiệu qua cung những chính sách hợp lý

hơn từ phía Nhà nước trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.

Kinh tế

Trong bối canh kinh tế thế giới đang suy thoái như hiện nay, Việt Nam cũng

không phai là quốc gia ngoại lệ. Suy thoái thể hiện ở việc gia tăng GDP hằng năm của

ta đang chậm lại, tuy chỉ số gia tăng GDP của ta vẫn còn cao so với một số nước trong

khu vực và trên thế giới.

Ngoài ra tình hình lạm phát của Việt Nam trong những thời gian gần đây liên

tục tăng cao, đẩy giá ca tăng theo, thể hiện ở chỉ số CPI luôn tăng qua các năm, điều

đó khiến người dân băt đầu cân nhăc hơn trong chi tiêu hằng ngày, khách hàng sẽ chủ

yếu mua ở các cửa hàng tạp hóa truyền thống, vì giá rẻ hơn. Hay đi mua hàng ở siêu

thị, vốn có rất nhiều mặt hàng được giam giá thường xuyên thay vì đi đến các cửa

hàng tiện ích với giá cao hơn.

Xã hội

Việt Nam là một nước có dân số đông, xếp thứ 14 trên thế giới, có thể nói đây

là một thị trường lớn với sức mua cao, ngoài ra với mức tăng trưởng kinh tế cao

khoang 5.8% và đang dần vượt qua khủng hoang kinh tế, Việt Nam đang là thị trường

tiềm năng cho các nhà đầu tư nhăm tới.

3

Page 11: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Bên cạnh đó, chỉ số GDP trung bình người dân đang có xu hướng gia tăng, từ

đó người dân có xu hướng dành nhiều tiền hơn cho tiêu dung. Và trong những năm

tới, mặc du khủng hoang kinh tế thế giới ít nhiều anh hưởng đến thị trường bán lẻ Việt

Nam tuy nhiên dự báo mức chi tiêu cho bán lẻ sẽ vẫn tiếp tục tăng cao.

Xu hướng mua săm của người dân cũng đang có sự thay đôi, người tiêu dung

đã quan tâm nhiều hơn tới sức khoe, họ cần có nơi mua săm nhanh chóng, tiện lợi,

lịch sự hơn và yêu cầu đam bao chất lượng hàng hóa. Hình thức các cửa hàng tiện ích

có thể được xem là giai pháp hàng đầu để đáp ứng xu hướng trên và dần thay thế cho

các chợ hay tạp hóa truyềnthống vốn không đam bao chất lượng.

Từ ba lý do trên, có thể nói thị trường bán lẻ Việt Nam là một thị trường tiềm

năng, sức hấp dẫn khá cao đối với các nhà đầu tư. Trong tương lai, ngành bán lẻ nói

chung và việc kinh doanh các cửa hàng tiện ích nói riêng đang có chiều hướng phát

triển mạnh, bền vững hơn trong nhịp sống hiện đại ngày nay.

Công nghệ - kĩ thuật

Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, việc ứng dụng khoa học kĩ thuật

vào trong kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh so với các

thương hiệu khác.

Đó có thể là sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc thanh toán tiền của khách hàng,

điều đó giúp tiết kiệm thời gian mua săm cũng như tạo lòng tin nơi khách hàng hoặc

sử dụng các hệ thống quan lý kho bãi, nhà xưởng, quầy kệ tại nơi mua săm hay hệ

thống quan lý thông tin khách hàng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh.

1.2.2. Môi trường vi mô

Uy tín thương hiệu

Kinh doanh cửa hàng tiện ích là một lĩnh vực mới của ngành bán lẻ tại thị

trường Việt Nam, do vậy uy tín thương hiệu là yếu tố quan trọng giúp cho ngành kinh

doanh này chiếm lĩnh thị trường bán lẻ. Xét về khía cạnh này, FamilyMart có lợi thế

là được thừa hưởng uy tín từ thương hiệu FamilyMart tại Nhật Ban và mở rộng ra thị

trường Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ,vv… điều đó giúp thương hiệu này có

uy tín, độ tin cậy cao hơn so với những cửa hàng tiện ích cung loại.

4

Page 12: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Tài chính

Là yếu tố không thể thiếu đối với bất kì một ngành kinh doanh nào.

FamilyMart được sự hỗ trợ kinh phí từ công ty mẹ là PHU THAI GROUP để tiến

hành hoạt động, ngoài ra đây còn là nguồn lực chính để mở rộng hệ thống cửa

hàng và nâng cấp cơ sở vật chất, dịch vụ, phát triển hoạt động kinh doanh. Mặt

khác, việc kinh doanh theo hình thức nhượng quyền cũng đem lại cho

FamilyMart rất nhiều thuận lợi, tiết kiệm được rất nhiều chi phí về mặt bằng,

không cần phai tốn nhiều vốn để mua hay thuê mặt bằng kinh doanh. Ngoài ra

số lượng nhân viên phục vụ thường giới hạn nên tiết kiệm ca về chi phí thuê mướn

nhân công.

Hệ thống phân phối

Mặc du hiện nay mạng lưới các chi nhánh của FamilyMart chưa thực

sự rộng khăp, chỉ phân bố rai rác ở các quận nội thành, tập trung chủ yếu ở

các quận lớn như quận 1, quận 5, vv… nhưng bu lại FamilyMart đã rất

thông minh khi chọn địa điểm thành lập ở những vị thế “đăc địa” để bu lại

khuyết điểm về số lượng cửa hàng. Các vị thế mà FamilyMart nhăm đến là

các ngã ba, ngã tư, các khu dân cư, trường học, các tuyến đường lớn, vv…

Đối tác kinh doanh

FamilyMart đang tập trung liên kết, hợp tác với các công ty trong nước và nước

ngoài để nhận được những ưu đãi về giá, san phẩm có chất lượng tốt nhất cũng như

liên hệ với các nhà phân phối để đam bao thời gian, sự ôn định của việc giao hàng  tới

các địa điểm bán lẻ.

Đội ngũ nhân viên

Vì hình thức kinh doanh cửa hàng tiện lợi không đòi hoi nhân viên phai có hiểu

biết về chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm việc, chính vì thế tạo điều kiện dễ

dàng cho người lao động khi tham gia. Đội ngũ nhân viên hiện nay của FamilyMart

chủ yếu còn trẻ, đa phần là học sinh, sinh viên có nhu cầu tìm việc làm bán thời gian

và thoai mái trong việc quan lý thời gian. Chi phí thuê nhân viên vì thế khá thấp,

ngoài ra những nhân viên có kinh nghiệm sẽ đào tạo lại cho những người mới tham

gia, điều đó cũng giúp tiết kiệm một khoang chi phí đào tạo nhân sự.

5

Page 13: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Sản phẩm

Khi mức sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu của người dân về hàng hóa

cũng ngày càng được tăng lên. San phẩm giờ đây càng phai chú trọng đến chất lượng,

san phẩm phai tốt hơn, đa dạng hơn đồng thời giá ca phai hợp lý. Hiểu được nhu cầu

đó, FamilyMart luôn xem việc phát triển san phẩm là lợi thế cạnh tranh của mình so

với các thương hiệu khác. San phẩm của FamilyMart luôn được kiểm soát nghiêm

ngặt để đam bao chất lượng, ngoài ra số lượng hàng hóa không ngừng được tăng lên

để đáp ứng nhu cầu mua săm của khách hàng.

Giá cả

Hiện nay FamilyMart đang nhăm đến đối tượng khách hàng có mức thu nhập

từ thấp đến trung bình nhưng theo nhận xét thì giá tại FamilyMart vẫn còn cao hơn so

với hình thức tạp hóa thông thường khoang từ 7 – 10%. Đó là điều khiến một số khách

hàng còn e dè khi mua săm tại đây. Ngoài ra giá tại FamilyMart cũng không chênh

lệch nhiều so với các cửa hàng tiện ích cung loại.

Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay đối thủ cạnh tranh trực tiếp của FamilyMart là các hệ thống cửa hàng

tiện ích khác tại Việt Nam, tiêu biểu nhất có thể kể đến: G7, Shop&Go, Circle K,

Co.opFood và 7 – eleven.

Ngoài ra không thể không kể đến các loại hình thay thế cho các chuỗi cửa hàng

tiện lợi, đó là các siêu thị, đại siêu thị, các tạp hóa và các chợ truyền thống, tiêu biểu là

BigC, Co.opmart, Maximart,vv… và ca tập đoàn WalMart nôi tiếng toàn cầu đang

chuẩn bị xâm nhập thị trường Việt Nam.

1.3. Phân tích SWOT

Điểm mạnh

- Có nguồn vốn mạnh và thương hiệu đã được khăng định, bền vững trong lĩnh vực

bán lẻ.

- Đầu tư ít vốn vì cửa hàng tiện ích chỉ cần không gian nho.

- Mở cửa 24/24 các ngày trong tuần, phục vụ đa dạng nhu cầu của người tiêu dung.

- Hệ thống hiện đại, nhanh chóng.

- Vị trí phu hợp, vì không gian nho nên rất phu hợp để đặt tại khu đông dân cư.

- Giá ca cạnh tranh do đầu tư ít hơn và chi phí thấp hơn.

6

Page 14: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

- Chu đáo và nhanh chóng, cách thức phục vụ chu đáo hơn đối với khách hàng.

Điểm yếu

- Do diện tích hẹp nên việc đa dạng hóa mặt hàng khó khăn hơn.

- Đối tượng khách hàng hẹp hơn.

- Giá ca của cửa hàng tiện ích luôn cao hơn so với chợ hay hàng tạp hóa do phai cộng

thêm yếu tố tiện ích.

- Vốn đầu tư nhiều hơn so với cửa hàng tạp hóa, việc đào tạo nhân công, chăm sóc

khách hàng, trang thiết bị hiện đại cũng tốn rất nhiều chi phí.

Cơ hội

- Việt Nam có dân số đông và trẻ. Đây là thị trường tiềm năng cho hoạt động mua

săm, nó phu hợp với đặc trưng của chuỗi cửa hàng tiện lợi mặt bằng nho nhưng số

lượng nhiều cửa hàng.

- Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá nhanh, trong nhiều năm tốc độ khoang 8%.

Đây chính là môi trường hấp dẫn đối với bất cứ nhà đầu tư phân phối bán lẻ nào.

- Nền kinh tế, chính trị an toàn và ôn định. Do cửa hàng phai mở cửa 24/24 giờ, khách

hàng có thể mua hàng ca đêm mà không nguy hiểm.

- Liên doanh với doanh nghiệp Phú Thái vì đây là doanh nghiệp thành công với thế

mạnh logistic, điều quan trọng nhất của ngành phân phối.

Thách thức

- Nhiều doanh nghiệp tới trước gây khó khăn trong việc cạnh tranh.

- Vì còn là thương hiệu mới nên khách hàng chưa thân thuộc.

- Việt Nam bao hộ cho doanh nghiệp trong nước bằng hình thức ENT theo cam kết

WTO. Do đó, khi mở từ cửa hàng thứ hai sẽ mất nhiều thời gian chờ xét duyệt theo

quy hoạch của địa phương.

7

Page 15: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

2. Chiến lược bán lẻ2.1. Phân khúc thị trường

Phân khúc dựa theo nhân khẩu học

Độ tuôi từ 15 đến 22.

Giới tính: ca nam lẫn nữ.

Nghề nghiệp: học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng.

Mức thu nhập bình quân: từ 2 triệu trở lên.

Khu vực: Thành Phố Hồ Chí Minh.

Phân khúc theo địa lý: ở các thành phố (khoang 26,224,400 người - 2010).

Phân khúc theo tâm lý

Lối sống: hiện đại, bận rộn, thích nhanh gọn, thuận tiện vào mọi lúc (24/24h).

Phong cách: trẻ trung, sôi nôi, năng động.

Phân khúc theo hành vi mua hàng

Những lợi ích tìm kiếm: thức ăn nhanh đặc biệt, đa dạng các san phẩm cần thiết

cơ ban, giá ca hợp lý, mua săm thuận tiện, nhanh chóng, kết hợp nhiều dịch vụ.

Cường độ tiêu dung: thường xuyên.

2.2. Khách hàng mục tiêu

FamilyMart là cửa hàng tiện lợi 24/24h giành cho giới trẻ.

2.3. Định vị thị trường

Ưu điểm của chuỗi các cửa hàng này không chỉ ở tính tiện lợi, sự đa dạng của

hàng hóa, sự an toàn tuyệt đối trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm mà đặc biệt hơn

ca là ở chất lượng dịch vụ cao, sự phục vụ khách hàng liên tục 24/24h với chính sách

gia ca hợp lý.

Với phương châm hoạt động “Phục vụ khách hàng hết sức mình - Luôn lăng

nghe ý kiến của khách hàng – Luôn hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và dịch

8

Page 16: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

vụ”, FamilyMart hy vọng sẽ ngày càng được chào đón và trở thành cái tên thân thiết

trong cộng đồng người Việt.

2.4. Phân tích cạnh tranh

Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là có sức hấp dẫn thứ 3 trên thế giới.

Tuy nhiên bán lẻ hiện đại chỉ chiếm tỷ trọng nho 20 – 22% (trong khi đó Thái

Lan là 55%, Malaysia và Trung Quốc cung đạt 60%).

2.4.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp

MiniStop

Gia nhập vào thị trường Việt Nam vào

tháng 12/2011, hiện chỉ có 3 cửa hàng trên thị

trường tp.HCM.

Cung phân khúc khách hàng với

FamilyMart.

Cửa hàng tiện lợi đầu tiên ra đời trên cơ sở hợp tác của 2 thương hiệu G7 mart

của Việt Nam và MiniStop của Nhật. Tông vốn đầu tư cho dự án này là 10 triệu USD.

Trong đó, G7Mart chiếm 75% cô phần và Ministop đóng góp 25%.

Được đặt tại các khu dân cư gần các trường học và chợ. Cửa hàng hoạt động

24/24h.

Mô hình hoạt động, dịch vụ khá giống với FamilyMart. Với thoa thuận đạt

được, Ministop sẽ chuyển giao công nghệ vận hành hệ thống cửa hàng tiện lợi hiện

đại: thiết lập hệ thống cửa hàng, công nghệ thông tin, kho vận - chuỗi cung ứng, đào

tạo - huấn luyện nhân sự...

Hàng hóa: chủ yếu là hàng tiêu dung và thứcăn sẵn. Hàng Việt sẽ chiếm tỷ

trọng lớn tại các cửa hàng G7Mart-Ministop.

Kế hoạch đề ra, năm đầu tiên có ít nhất 100 cửa hàng và tăng gấp 5 lần 5 năm

sau đó. Chủ tịch Hội đồng quan trị Công ty G7Mart - Đặng Lê Nguyên Vũ cho rằng:

"Việc năm hệ thống phân phối quan trọng trong thời điểm hiện nay". Các doanh

9

Page 17: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

nghiệp bán lẻ Việt Nam vẫn còn yếu về công nghệ, hạ tầng, con người, tư duy thương

mại do đây là ngành khá mới mẻ.

Shop and go

Gia nhập thị trường vào 26/08/2005. Đến nay đã có 73 cửa hàng trên toàn

quốc.

Phân khúc khách hàng tương đối rộng,

người bận rộn, cho khách địa phương và ca những

khách du lịch.

Trực thuộc công ty cô phẩn Cửa hiệu và

Sức sống.

Mô hình hoạt động 24/24h, có các dịch vụ

kết hợp như ATM, nạp card điện thoại,…

Hàng hóa: hàng tiêu dung và thức ăn sẵn.

Ngoài ra còn có shop 24h,…

2.4.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng

Circle K

Gia nhập vào tháng 6/2009. Hiện nay đã có

khoang 20 cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh và

Vũng Tàu.

Phân khúc khách hành là khách nước ngoài

ở Việt Nam.

Trực thuộc Công ty TNHH Vòng Tròn Đo.

San phẩm: hàng tiêu dung, bánh kẹo.

Mô hình cửa hàng tiện lợi 24/24h của Mỹ.

Co.op Food

10

Page 18: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Gia nhập thị trường vào cuối năm 2008. Tính đến thời điểm này có khoang 22

cửa hàng Co.op Food đã được mở.

Phân khúc khách hàng là người phụ nữ hiện đại, vừa đi làm vừa làm nội trợ.

Trực thuộc Liên hiệp các Hợp tác xã Thương mại TPHCM (Saigon Co.op),

được cho là cánh tay nối dài của hệ thống siêu thị Co.op Mart.

San phầm là hàng tiêu dung và thực phẩm tươi sống.

Đang hướng tới mục tiêu 100 cửa hàng trong vòng 3-4 năm tới.

New Chợ

Gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 2010,

đến này New Chợ đã có 7 cửa hàng.

Phân khúc khách hàng là người phụ nữ hiện

đại, vừa đi làm vừa làm nội trợ.

Thuộc Công ty TNHH Bách Hóa Mới, được

cho là cánh tay nối dài của chuỗi siêu thị giá rẻ Big C.

San phầm là hàng tiêu dung và thực phẩm tươi sống.

Satra Food

Gia nhập thị trường vào năm 2011, đến nay đã

có khoang 7 cửa hàng Satra Food trên thị trường

HCM.

Phân khúc khách hàng là người phụ nữ hiện đại,

vừa đi làm vừa làm nội trợ.

Thuộc Tông công ty Thương mại Sài Gòn (Satra), được cho là cánh tay nối dài

của siêu thị Sài Gòn.

San phầm là hàng tiêu dung và thực phẩm tươi sống.

11

Page 19: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Vissan

Hiện nay Vissan đã có 9 cửa hàng thực phẩm

trên địa bàn thành phố HCM.

Phân khúc khách hàng là người phụ nữ hiện

đại, vừa đi làm vừa làm nội trợ.

Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam

Kỹ Nghệ Súc San (VISSAN) là một doanh nghiệp thành viên của Tông Công ty

Thương Mại Sài Gòn.

San phẩm chủ yếu là thực phẩm tươi sống, đồ khô và gia vị.

Ngoài ra còn có cửa hàng Sagri Food, TTGĐ Food, ...

2.4.3. Đối thủ cạnh tranh thay thế

Các chợ truyền thống.

Các hệ thống siêu thị.

Các cửa hàng bách hóa truyền thống.

2.5. Vị trí kinh doanh

Đối với những cửa hàng tiện lợi, thì vị trí đặt cửa hàng luôn là một trong những

tiêu chí hàng đầu của doanh nghiệp. Vị trí cửa hàng phai đem đến sự thuận lợi cho

khách hàng khi mua hàng, đồng thời nó cũng phai đặt tại những nơi có đông người

qua lại. Và điều đem lại cho FamilyMart thành công chính là vị trí đặt cửa hàng của

mình. Vì tính chất của cửa hàng tiện lợi, không giống với siêu thị, khách hàng chủ yếu

mua những hàng hoá như thức ăn, thực phẩm, những san phẩm gia dụng. Hiện tại

FamilyMart 27 cửa hàng được đặt rộng khăp các quận trung tâm tại TPHCM. Tiêu chí

để đặt các cửa hàng của FamilyMart gồm có:

- Được đặt tại các con đường có đông người qua lại: tại các con đường này, nơi

rất đông người qua lại, họ có thể dễ dàng ghé ngang qua cửa hàng để mua săm.

Với tiêu chí này nhằm đem đến sự tiện lợi cho khách hàng. Họ không phai tìm

kiếm một siêu thị nào, trên con đường đi về hoặc đi chơi, để mua những mặt

12

Page 20: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

hàng như thực phẩm hay thức ăn, hoặc san phẩm gia dụng. Khi đặt tại các con

đường lớn này, cửa hàng đã thu hút được rất nhiều khách hàng cho mình.

- Được đặt tại các khu dân cư, gần trường học, nơi giai trí: đây cũng là tiêu chí

hàng đầu khi FamilyMart lựa chọn địa điểm cho mình. Các cửa hàng của

FamilyMart nhằm thay thế các cửa hàng tạp hoá hiện có. Tại đây khách hàng

có thể ghé qua không chỉ mua săm những vật dụng cần thiết mà họ còn có thể ở

lại và dung những thực phẩm đã được chế biến sẵn trong cửa hàng. Cửa hàng

cũng đã phát triển rất nhiều san phẩm mặt hàng để thu hút nhóm khách hàng

này như sandwhich, mì gói, cơm năm, …

Cửa hàng của Family Mart luôn được trang trí nhằm thu hút được khách hàng

và thể hiện được phong cách phục vụ chuyện nghiệp của mình. Cửa hàng FamilyMart

có diện tích khoang 80m2 – 120m2. Chiều ngang của cửa hàng khoang từ 3m đến 7m.

Với diện tích lớn nhằm đem lại sự thuận lợi thoai mái cho việc mua hàng và khi khách

hàng dung thực phẩm tại cửa hàng. Chiều ngang của cửa hàng lớn, được trang trí theo

phong cách của FamilyMart với 3 màu chủ đạo trăng, xanh lá, xanh dương. Mặt ngoài

được lăp kính cộng với việc được chiếu sáng từ các đèn neon trong cửa hàng, cửa

hàng luôn sáng và tạo sự chú ý đến khách hàng khi đi ngang qua.

Với những cửa hàng có diện tích lớn thường được đặt tại các nơi có đông người

qua lại còn những cửa hàng có diện tích nho được đặt tại các khu vực có ít khách qua

lại hơn. Với giai đoạn đang phát triển, FamilyMart đã đặt dày đặt tại một số khu vực

thuộc các quận như quận 10, quận Tân Bình, quận 11,… Việc đặt dày đặt tại những

nơi này là do các khu vực này rất nhiều trường học, dân cư cũng như các khu giai trí,

trung tâm thể thao văn hoá. Không chỉ thể các khu vực này vẫn chưa có nhiều các cửa

hàng tiện lợi.

FamilyMart luôn chú trọng vào khách hàng khi đặt cửa hàng, nhằm đem lại sự

thuận lợi nhất cho khách hàng khi mua hàng hoá. Và với vị trí kinh doanh này đã đem

lại sự thành công cho FamilyMart.

2.6. Cơ cấu sản phẩm

2.6.1. Tỉ trọng các mặt hàng

13

Page 21: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

San phẩm của của FamilyMart khá phong phú, đa dạng, được chia thành 2 loại

chính:

- San phẩm thông thường: là các nhu yếu phẩm được sử dụng hàng ngày, có thể

tìm thấy ở các tiệm tạp hóa thông thường, các siêu thị khác, vv…. Dòng hàng

này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu mua săm thường ngày của đa số khách hàng

và một số dân cư xung quanh khu vực.

Một số mặt hàng thông dụng tại FamilyMart (Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

- San phẩm đặc trưng: là những san phẩm được thiết kế, chế biến theo công thức

riêng của FamilyMart, không có mặt tại bất cứ cửa hàng nào khác. San phẩm

chủ yếu là các loại thức ăn nhanh như gà chiên, bánh bao, bánh mì,… và các

loại sandwich, cơm năm đặc trưng của Nhật. Dòng hàng này chủ yếu để phục

14

Page 22: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

vụ nhu cầu ăn uống nhanh chóng,tiện lợi của một số khách qua đường hoặc

mua về phục vụ cho bữa ăn gia đình.

Một số sản phẩm đặc trưng của FamilyMart.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

Không chỉ đa dạng về chủng loại hàng hóa, các san phẩm của FamilyMart luôn

được gia tăng không ngừng về mặt số lượng, triệt để nâng cao chất lượng để đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dung. Cụ thể là cửa hàng đang áp dụng tiêu

chuẩn S&QC (viết tăt của 03 chữ Service: dịch vụ, Quality: chất lượng và Cleanliness:

vệ sinh cửa hàng).

2.6.2. Trưng bày

15

Page 23: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Sơ đồ của hành FamilyMart.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

1. Khu ăn uống tại chỗ.

2. Quầy nhân viên.

3. Quầy snack, chocolate …

4. Quầy vật dụng cần thiết.

5. Quầy thức ăn nhanh (trứng, sữa, sandwich, kem …).

6. Quầy giai khát.

2.7. Chiến lược giá

16

Page 24: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

FamilyMart chủ yếu kinh doanh các mặt hàng nhu yếu phẩm nên giá ca tại đây

khá rẻ, dao động trong khoang từ 5.000 – 95.000 đồng, rất phu hợp cho nhu cầu mua

săm của đại bộ phận dân cư có thu nhập thấp - trung bình tại Việt Nam hiện nay.

FamilyMart đã và đang tiến hành các quy trình đồng bộ hóa giá ca các san

phẩm tại các chuỗi cửa hàng để thuận tiện cho việc quan lý, thanh toán giữa các cửa

hàng và dễ dàng hơn cho người tiêu dung khi mua săm.

FamilyMart là cửa hàng tiện ích phục vụ 24/7 với quy mô của một siêu thị thu

nho, vì vậy nhìn chung thì san phẩm của Family Mart có giá cao hơn ở các chợ và cửa

hàng tạp hóa thông thường. Tuy nhiên, nhìn chung so với các của hàng tiện ích khác

thì mức giá của các san phẩm ở FamilyMart không chênh lệch là bao nhiêu.

So sánh giá ca của FamilyMart với các siêu thị BigC và CoopMart thì giá ở đây

có thể nói là cao hơn một chút từ 200 – 1000 đồng tuy nhiên tuy theo từng loại mặt

hàng và chiến dịch khuyến mãi của từng cửa hàng nên giá ca cạnh tranh nhau.

2.8. Hệ thống phân phối

Mô hình phân phối gồm 2 hình thức:

Đối với hầu hết các mặt hàng nhập khẩu, chủ yếu là các mặt hàng thực phẩm

(mì ăn liền, thức uống, …). Thường được phân phối qua các kênh sau:

(Nguồn: sinh viên tự vẽ).

Đối với các mặt hàng trong nước, hầu hết theo mô hình phân phối sau:

17

NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI

FAMILY MART

NHÀ PHÂN PHỐI

NHÀ SẢN XUẤT

FAMILY MART

NHÀ SẢN XUẤT

Page 25: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

(Nguồn: sinh viên tự vẽ).

FamilyMart là một cửa hàng tiện lợi theo phong cách Nhật Ban, không chỉ hoạt

động tại Nhật mà hiện nay mạng lưới cửa hàng đã mở rộng sang các quốc gia khác

như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Việt Nam. Tính đến thời điểm

29/02/2012, tông số lượng cửa hàng là 20,079 (bao gồm ca các cửa hàng nhượng

quyền).

Hiện tại khi đến Việt Nam, FamilyMart chỉ đang giới hạn tầm phạm vi kinh

doanh của mình trong nội thành TP.HCM chứ chưa mở rộng đến các tỉnh thành khác.

Hiện nay số cửa hàng tông cộng là 19 cửa hàng rai trên địa bàn các quận 1, quận 5,

quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và quận Phú Nhuận. Trong đó quận 1 là nơi tập

trung số lượng cửa hàng cao nhất, tiếp đến là quận Tân Bình.

18

Page 26: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Sơ đồ các của hàng FamilyMart tại TP.HCM.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

Nếu so với hệ thống các siêu thị có mặt tại Việt Nam, các cửa hàng tiện lợi

FamilyMart có diện tích khá nho, chỉ khoang 80m2, sức chứa tối đa là 50 người – số

lượng rất nho so với các siêu thị và đại siêu thị. Nhưng bu lại, FamilyMart luôn hoạt

động 24/7 – tức là mở cửa 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần để phục vụ nhu cầu của người

tiêu dung mọi lúc, mọi thời điểm trong năm.

2.9. Chính sách quảng cáo và khuyến mãi

Quảng cáo

Hiện nay các hình thức quang cáo của FamilyMart vẫn còn khá nho lẻ, chủ yếu

là dung phương tiện ở các cửa hàng bán lẻ là chính, có thể kể đến như:

19

Page 27: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Quang cáo ngay tại điểm bán (POP): bang hiệu, các hình anh giới thiệu về các

chương trình khuyến mãi của FamilyMart được treo trên trần nhà, trên các kệ

hàng. Mục đích chủ yếu là thông tin đến người đi mua săm tại cửa hàng những

chương trình khuyến mãi hiện có để kích thích sức mua từ họ.

Quảng cáo tại cửa hàng FamilyMart.

(Nguồn: sinh viên chụp).

Quang cáo ngoài trời (Outdoor Advertising): cách trang trí, màu săc cửa hàng

và các hình anh, bandroll treo ngoài cửa hàng cũng góp phần tạo hình anh ban

đầu về FamilyMart cho các đối tượng khách vãng lai, người qua đường.

20

Page 28: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Quảng cáo bên ngoài FamilyMart.

(Nguồn: sinh viên chụp).

Online Advertising: bao gồm các banner ads giới thiệu san phẩm, khuyến mãi

hàng tháng. Tuy nhiên công cụ này vẫn chưa được phát triển mạnh và chỉ sử

dụng duy nhất trên trang chủ của FamilyMart chứ chưa mở rộng ra các website

khác.

21

Page 29: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Quảng cáo trên trang chủ vinafamilymart.com.vn.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn)

Khuyến mãi

Các hình thức khuyến mại được áp dụng liên tục tại các thời điểm trong năm,

vào thời kì đầu của mỗi tháng. San phẩm khuyến mãi được giới hạn trong một số loại

mặt hàng và luôn thay đôi theo từng tháng.

22

Page 30: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Chương trình khuyến mại tháng 2 của FamilyMart.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

Ngoài ra cửa hàng còn áp dụng các đợt khuyến mại, các đợt giam giá vào các

ngày lễ, dịp lễ lớn trong năm như Tết, Giáng Sinh, ngày 8/3, vv… để đáp ứng nhu cầu

mua săm đang tăng cao của người tiêu dung.

23

Page 31: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Chương trình khuyến mãi của FamilyMart nhân lễ Giáng Sinh và Tết.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

24

Page 32: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

2.10. Dịch vụ khách hàng

Không chỉ đa dạng và phong phú về mặt hàng hóa, FamilyMart còn cung cấp

cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Với phương châm hoạt động:

“Phục vụ khách hàng hết sức mình - Luôn lăng nghe ý kiến của khách hàng – Luôn

hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và dịch vụ”, FamilyMart ngày càng được

được chào đón và trở thành cái tên thân

thiết trong cộng đồng người Việt.

Mô hình dịch vụ của hệ thống FamilyMart.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

Đến với FamilyMart, khách hàng sẽ cam nhận được sự khác biệt, rõ nét nhất là

ở phong cách phục vụ của nhân viên. Bằng những lời chào đầy thân thiện mỗi khi

khách hàng bước vào và ra cửa hàng, nhân viên tại FamilyMart luôn tươi cười, niềm

nở và nhiệt tình giúp đỡ mỗi khi khách hàng cần. Việc thanh toán tại cửa hàng cũng

cực kì nhanh chóng, không để cho khách hàng phai chờ đợi vì bất kì lý do gì. Ngoài

ra, vì là cửa hàng tiện lợi nên chỗ để xe cũng khá tiện lời: đậu ngay trước cửa hàng.

Với không gian đỗ xe tiện lợi như vậy, khách hàng không cần tốn thời gian cho việc

giữ gửi xe. Tại FamilyMart, tính ca thời gian từ lúc khách hàng băt đầu dựng chân

25

Page 33: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

chống, nhận phiếu giữ xe và đi vào trong cửa hàng cũng chưa đầy 30 giây, một con số

lý tưởng trong nhịp sống tất bật và hối ha hiện nay.

Bên cạnh đó, để thực hiện đúng với phương châm hoạt động của công ty,

FamilyMart còn có những dịch vụ cộng thêm để phục vụ khách hàng tốt hơn như:

- Máy ATM: là máy ATM của những ngân hàng có mức độ phô biến khá cao tại

Việt Nam. Do mạng lưới máy ATM đặt tại FamilyMart đều gia nhập liên minh

Smart-Link, Bank-Net hay VNBC nên ko chỉ thẻ ATM của ngân hàng tương

ứng mà thẻ của những ngân hàng khác cũng có thể sử dụng được (miễn là gia

nhập 01 trong 03 liên minh nói trên).

- Máy nạp tiền điện thoại: khách hàng khi đến với những của hàng của

FamilyMart, khách hàng không cần phai thực hiện qua nhiều thao tác để nạp

card điện thoại, chỉ cần đến các cửa hàng FamilyMart có đặt máy, bo số tiền

cần nạp vào máy và bấm số điện thoại của mình. Đặc biệt hơn, không chỉ thuê

bao tra trước, khách hàng còn có thể sử dụng máy này để thanh toán cho ca các

thuê bao tra sau.

- Máy găp thú: trò chơi này chăc cũng không lạ gì với những khách hàng thường

xuyên tới các khu vui chơi lớn của Việt Nam. Với máy găp thú đang đặt

tại FamilyMart, quý khách hàng không cần phai vào các khu vui chơi măc tiền

mà vẫn có thể chơi được trò chơi mà mình yêu thích. Chỉ cần bo ra vài ngàn và

khéo léo một chút trong khi găp, bạn đã có ngay cho mình một chú gấu nhồi

bông xinh xăn hoặc chú mèo máy Đô-rê-mon nôi tiếng thông minh trên khăp

toàn cầu. 

- Ngoài ra, FamilyMart còn hỗ trợ khách hàng máy nước nóng, lò viba để hâm

nóng lại những thức ăn mua trực tiếp tại cửa hàng. Tiếp theo sau việc hâm

nóng và chế biến những san phẩm đóng hộp đơn gian, khách hàng có thể sử

dụng trực tiếp tại quầy để giữ nguyên hương vị của san phẩm.

Do đó, đến FamilyMart, khách hàng vừa có thể mua săm vừa có thể sử dụng

các dịch vụ tiện ích một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.

26

Page 34: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Các dịch vụ cộng thêm tại hệ thống FamilyMart.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

3. Các hoạt động quản trị bán lẻ

khác của FamilyMart3.1. Mã vạch

Cửa hàng tiện lợi như một siêu thị thu nho, bên cạnh việc lựa chọn nguồn hàng

để kinh doanh cần phai được kiểm tra kỹ lưỡng về nguồn gốc cũng như tính năng san

phẩm thì công tác quan lý san phẩm cũng được chú trọng. Quy trình quan lý mã vạch

tại FamilyMart được thực thiện qua hai giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: Đầu ra của sản phẩm

San phẩm từ nhà máy san xuất sẽ được dán nhãn mã vạch hoặc in trực tiếp mã

vạch lên bao bì trước khi được tung ra thị trường lưu hành hợp pháp.

Giai đoạn 2: Đầu vào của sản phẩm

Trong giai đoạn này, san phẩm tại đầu ra sau khi dán nhãn hoặc in mã vạch sẽ

được phân phối đến các chuỗi cửa hàng FamilyMart. Bộ phận quan lý sẽ năm được

xuất xứ của từng món hàng thông qua mã vạch được in trên món hàng đó và tiếp tục

dung mã vạch để phân loại hàng hoá, định giá ca nhằm mục đích để quan lý và tính

tiền chính xác, mau lẹ. Loại mã vạch được sử dụng trong trường hợp này gọi là mã

vạch cục bộ.

27

Page 35: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Hệ thống tính tiền cho khách hàng tại FamilyMart bao gồm những thiết bị như

sau:

Hệ thống máy quét mã vạch tại quầy tính tiền

Nhằm mục đích quét mã vạch cục bộ trên các món hàng một cách mau lẹ.

Người tính tiền chỉ việc cầm từng món hàng lướt qua hệ thống quét mã vạch được

trang bị ngay bên dưới bàn tính tiền. Máy quét mã vạch sẽ tự động đọc mã vạch trên

các món hàng mà không cần biết đến chiều hướng của ký hiệu mã vạch như thế nào.

Phần mềm tính tiền

Là loại phần mềm nhằm chuyển đôi mã vạch được quét thành mã san phẩm, từ

đó biết được tên của san phẩm, xuất xứ của nó cũng như giá tiền mà siêu thị hay cửa

hàng đã niêm yết trên món hàng.

Máy in hóa đơn

Màn hình hiển thị giá

3.2. Quản lý hàng hóa

Tại cửa hàng FamilyMart hiện tại đang có hơn 1500 san phẩm có thể đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng về việc sử dụng san phẩm. Với những loại mặt hàng với

nhiều mẫu mã, kích thước số lượng bao gồm:

- San phẩm đặc trưng: cơm năm, sandwich, thức ăn nhanh, bánh các loại…

- San phẩm thường: hàng tiêu dung, văn phòng phẩm, nước giai khát (bia, rượu,

nước đóng chai, nước ngọt, …), đồ hộp (đồ khô, gia vị,…) san phẩm lạnh, bánh

kẹo, …

FamilyMart luôn đáp ứng kịp thời tất ca các mặt hàng để tránh xay ra tình trạng

“hết hàng” làm anh hưởng đến việc mua săm của khách hàng. Đề làm được điều đó,

FamilyMart đã có những cách thức để quan lý hàng hóa được tốt nhất:

- Khách hàng của FamilyMart chủ yếu là học sinh, sinh viên và nhân viên văn

phòng luôn thích sự nhanh gọn và thuận tiện. Vì vậy hàng hóa của FamilyMart

được săp xếp tương đối trật tự dễ kiếm. Mỗi loại hàng hóa được phân theo từng

khu vực riêng và ưu tiên săp xếp các mặt hàng thiết yếu ở mặt tiền và với số

lượng lớn để tiện cho việc mua săm nhanh chóng của khách hàng. Điển hình

như những san phẩm đặc trưng của cửa hàng như cơm năm, sandwich, thức ăn

28

Page 36: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

nhanh cung với các san phẩm tiêu dung nhanh như sữa, nước giai khát được

cung cấp với số lượng lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. San phẩm

được trưng bày gọn gàng, trật tự, dễ tìm kiếm. Thời gian phục vụ thức ăn

nhanh như hâm nóng hoặc làm đồ uống nhanh chóng. Tốc độ thanh toán nhanh,

không để khách hàng phai chờ đợi. Ngoài ra, FamilyMart còn có thêm quầy

counter ăn uống cho khách hàng để tiện lợi trong việc sử dụng tại chỗ, một

trong những điểm cộng tại siêu thị FamilyMart.

- Để luôn đam bao chất lượng về san phẩm nên đối với các mặt hàng quá hạn sử

dụng hay không còn sử dụng được (đặc biệt đối với các mặt hàng thức ăn

nhanh), FamilyMart sẽ không trưng bày các mặt hàng đó trên các quầy kệ và có

những hình thức “thanh lý” khác để đam bao an toàn về chất lượng cho khách

hàng như đúng với phương châm về dịch vụ mà FamilyMart đã cam kết.

- Mô hình kinh doanh của FamilyMart là cung cấp nhiều san phẩm cần thiết

nhưng không có nhiều thương hiệu nên việc quan lý các loại hàng hóa cũng

không quá khó khăn đối với nhân viên.

- Mặt khác, nhằm đáp ứng và cung cấp số lượng lớn san phẩm, hầu hết tất ca các

cửa hàng tiện lợi đều có kho tại chi nhánh của nó. Điều này làm thuận tiện cho

việc vận chuyển cũng như việc săp xếp hàng hóa. Mỗi khi khách hàng mua san

phẩm ngay lập tức sẽ có nhân viên mang san phẩm ra trưng bày tiếp theo, khi

hàng hóa trong kho tạm hết, nhân viên siêu thị sẽ thông báo đến kho chính để

vận chuyển hàng hóa nhằm đáp ứng kịp thời, tạo nên sự chuyên nghiệp trong

lĩnh vực kinh doanh.

29

Page 37: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

4. Đánh giá ưu và nhược điểm và các

kiến nghị để phát triển FamilyMart

4.1. Ưu và nhược điểm của FamilyMart

4.1.1. Ưu điểm

San phẩm: luôn được kiểm soát nghiêm ngặt để đam bao chất lượng, ngoài ra

số lượng hàng hóa không ngừng được tăng lên để đáp ứng nhu cầu mua săm

của khách hàng.

Giá: FamilyMart chủ yếu kinh doanh các mặt hàng nhu yếu phẩm nên giá ca tại

đây khá rẻ, dao động trong khoang từ 5.000 – 95.000 đồng, rất phu hợp cho

nhu cầu mua săm của đại bộ phận dân cư có thu nhập thấp - trung bình tại Việt

Nam hiện nay. So sánh giá ca của FamilyMart với các siêu thị BigC và

CoopMart thì giá ở đây có thể nói là cao hơn một chút từ 200 – 1000 đồng tuy

nhiên tuy theo từng loại mặt hàng và chiến dịch khuyến mãi của từng cửa hàng

nên giá ca cạnh tranh nhau.

Dịch vụ khách hàng:

Lời chào đầy thân thiện của nhân viên mỗi khi khách hàng bước vào/ra cửa

hàng.

Nhân viên luôn tươi cười, niềm nở, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng.

Việc thanh toán tại cửa hàng cũng cực kì nhanh chóng, không để cho khách

hàng phai chờ đợi vì bất kì lý do gì.

FamilyMart luôn hoạt động 24/7 – tức là mở cửa 24 giờ/ngày và 7

ngày/tuần để phục vụ nhu cầu của người tiêu dung mọi lúc, mọi thời điểm

trong năm.

Chỗ để xe cũng khá tiện lời: đậu ngay trước cửa hàng.

Ngoài những dịch vụ nói trên, quý khách hàng còn có thể tìm thấy những

dịch vụ cộng thêm như: máy ATM, máy nạp tiền điện thoại, máy trò chơi

găp thú, máy nước nóng, lò viba để hâm nóng lại những thức ăn mua trực

tiếp tại cửa hàng.

30

Page 38: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Có những counter để khách hàng có thể dung thức ăn trực tiếp tại quầy.

Uy tín thương hiệu: FamilyMart có lợi thế là được thừa hưởng uy tín từ thương

hiệu FamilyMart tại Nhật Ban và mở rộng ra thị trường Đài Loan, Thái Lan,

Trung Quốc, Mỹ,vv… điều đó giúp thương hiệu này có uy tín, độ tin cậy cao

hơn so với những cửa hàng tiện ích cung loại.

Tài chính: FamilyMart được sự hỗ trợ kinh phí từ công ty mẹ là PHU THAI

GROUP để tiến hành hoạt động, ngoài ra đây còn là nguồn lực chính để mở

rộng hệ thống cửa hàng và nâng cấp cơ sở vật chất, dịch vụ, phát

triển hoạt động kinh doanh.

Hệ thống phân phối: hiện tại khi đến Việt Nam, FamilyMart chỉ đang giới

hạn tầm phạm vi kinh doanh của mình trong nội thành TP.HCM chứ chưa mở

rộng đến các tỉnh thành khác. Hiện nay số cửa hàng tông cộng là 19 cửa hàng

rai trên địa bàn các quận 1, quận 5, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và quận

Phú Nhuận. Trong đó quận 1 là nơi tập trung số lượng cửa hàng cao nhất, tiếp

đến là quận Tân Bình.

Đối tác kinh doanh: FamilyMart đang tập trung liên kết, hợp tác với các công

ty trong nước và nước ngoài để nhận được những ưu đãi về giá, san phẩm có

chất lượng tốt nhất cũng như liên hệ với các nhà phân phối để đam bao thời

gian, sự ôn định của việc giao hàng tới các địa điểm bán lẻ.

Nhân viên: đội ngũ nhân viên hiện nay của FamilyMart chủ yếu còn trẻ, đa

phần là học sinh, sinh viên có nhu cầu tìm việc làm bán thời gian và thoai mái

trong việc quan lý thời gian. Chi phí thuê nhân viên vì thế khá thấp, ngoài ra

những nhân viên có kinh nghiệm sẽ đào tạo lại cho những người mới tham gia,

điều đó cũng giúp tiết kiệm một khoang chi phí đào tạo nhân sự.

Quan lý hang hóa: FamilyMart luôn đáp ứng kịp thời tất ca các mặt hàng để

tránh xay ra tình trạng “hết hàng” làm anh hưởng đến việc mua săm của khách

hàng.

Với phương châm hoạt động “Phục vụ khách hàng hết sức mình - Luôn lăng

nghe ý kiến của khách hàng – Luôn hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và dịch

vụ”, FamilyMart hy vọng sẽ ngày càng được chào đón và trở thành cái tên thân thiết

trong cộng đồng người Việt.

31

Page 39: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

4.1.2. Nhược điểm

So với mặt bằng chung thì giá ca san phẩm FamilyMart khá cao so với các siêu

thị và cửa hàng tạp hóa, trong khi đó đối tượng khách hàng chủ yếu là học sinh,

sinh viên là những người phần lớn sống phụ thuộc vào gia đình. Giá ca không

phu hợp với khách hang mục tiêu, điều này làm mất đi lượng khách hang đáng

kể của FamilyMart.

San phẩm thực phẩm ở FamilyMart ít đa dạng, lập đi lập lại trong khi đó khách

hàng là các bạn học sinh sinh viên thường xuyên sử dụng thực phẩm thức ăn

nhanh. Điều này gây nhàm chán cho khách hàng.

Ở những cửa hàng thường xuyên có lưu lượng khách hàng đến thì quầy counter

phục vụ ăn khá nho và hẹp, dẫn đến tình trạng thường xuyên thiếu hụt chỗ để

ăn.

Công tác quan lý, hướng dẫn khách hàng vào những giờ cao điểm còn yếu nên

dễ gây tình trạng hỗn loạn trong cửa hang, tệ hơn là dễ xay ra tình trạng mất

cấp.

Quầy thanh toán còn ít trong những cửa hàng có lượng khách đông, điều này

làm mất thời gian của khách hang.

4.2. Các kiến nghị để phát triển FamilyMart

4.2.1. Chính sách chất lượng san phẩm

Khách hàng chủ yếu của FamilyMart là các bạn học sinh, sinh viên, san phẩm

họ hay dung là các món ăn như cơm năm, sandwich, thức ăn nhanh, bánh bao, cơm

hộp, sữa tươi…vì thế về chất lượng san phẩm, FamilyMart cần lưu ý và cai thiện

những điều sau:

Đam bao an toàn thực phẩm

o Quan lý nghiêm ngặt các khâu chế biến san xuất cơm năm, sandwich,

cơm hộp, …

o Kiểm tra, chọn lọc kĩ những nguồn nguyên liệu chế biến, tránh việc

nhấp các san phẩm bị hư, quá hạn sử dụng.

32

Page 40: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Đa dạng các san phẩm chủ yếu

o Đa dạng nhiều loại đồ ăn liền dạng ly, tô, hộp như mì ly, phở tô để học

sinh có thêm nhiều lựa chọn và dễ dàng sử dụng.

o Cung cấp nhiều loại cơm năm với đủ cỡ như cơm năm loại lớn, vừa và

nho.

o Bô sung vài món ăn nhanh thay thế cho sandwich như hamburger,

hotdog.

o Cung cấp thêm và trưng bày gọn gàng, băt măt các loại bánh mì ngọt,

mặn.

4.2.2. Chính sách giá

Hiện tại, nhìn vào mặt bằng chung thì san phẩm của FamilyMart giá cáo hơn ở

chợ và cửa hàng tạp hóa vì chi phí cao nhưng so với những cửa hàng tiện lợi khác thì

không chênh lệch bao nhiêu.

Căn cứ vào các yếu tố tác động: chi phí đầu vào, tình hình tài chính, thị trường

mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế và nhu cầu khách hàng mà nhóm chúng

tôi đề xuất những phương án giá như sau:

Phương án 1: Giá cao hơn hiện tại

San phẩm: những mặt hàng chủ yếu như thức ăn nhanh, sandwich, cơm

năm, nước giai khát, sữa, bánh kẹo.

Bối canh: tình hình kinh tế khó khăn, chi phí đầu vào cao.

Ưu: đam bao lợi nhuận.

Nhược: giam lượng khách hàng, mất thị phần vào tay đối thủ trực tiếp và

tiềm năng.

Phương án 2: Giữ giá bình ôn

San phẩm: những mặt hàng chủ yếu.

Bối canh: kinh tế khó khăn, tham gia các chương trình bình ôn giá thị

trường.

Ưu:

o Tăng tính cạnh tranh.

33

Page 41: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

o Bao đam doanh thu.

o Tạo được cái nhìn thân thiện, lòng trung thành từ khách hàng.

Nhược:

o Lợi nhuận trên từng san phẩm sẽ giam khi chi phí san xuất tăng.

Phương án 3: Giá cao kèm khuyến mãi

Bối canh: kinh tế khó khăn, thị trường cạnh tranh khốc liệt => khuyến mãi

kích cầu.

Ưu:

o Tăng doanh số.

o Tăng doanh số các san phẩm khuyến mãi.

o Giữ được khách hàng.

Nhược:

o Ảnh hưởng đến lợi nhuận nếu chương trình kéo dài và không được kiểm

soát, tính toán chặt chẽ.

4.2.3. Vị trí kinh doanh

Gần như tất ca các cửa hàng của FamilyMart có vị trí hết sức thuận lợi là nơi

tập lưu lượng người qua lại đông đúc và nhăm đúng khách hàng mục tiêu của họ: học

sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, chung cư, … Một số đề xuất mà FamilyMart

nên chú trọng để phát triển tiếp theo như sau:

Mở rộng hệ thống cửa hàng tại các khu vực tiềm năng Gò Vấp, Quận 7, Quận

6, Quận 8,…và các khu chung cư đông người ở tại TPHCM.

Không gian tại cửa hàng nên được mở rộng để tạo cam giác thoai mái cho

khách hàng.

Cửa hàng nên thiết kế sao cho băt măt người đi đường vì hiện nay các cửa hàng

của FamilyMart chưa gây sự chú ý mọi người.

Bô sung thêm một số kệ bàn ăn tại chỗ cho khách vì học sinh sinh viên hay ăn

mì hoặc các thực phẩm thức ăn nhanh tại cửa hàng với số lượng ngày càng

tăng.

34

Page 42: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

4.2.4. Chính sách quang cáo và khuyến mãi

Có thể nói, hiện nay FamilyMart vẫn chưa thực sự nôi bật so với các cửa hàng

tiện ích cung loại và thương hiệu này vẫn chưa được nhiều người tiêu dung Việt Nam

biết đến, chính vì thế nhóm chúng tôi mong muốn đưa ra những đề xuất cai tiến về

mặt quang cáo để đưa hình anh, thương hiệu Nhật Ban này đến với đông đao công

chúng hơn.

Sử dụng công cụ PR: tiến hành đăng các bài PR, chia làm 2 nội dung chính.

Đầu tiên sẽ là bài giới thiệu về nhu cầu của người tiêu dung mong muốn có một

nơi mua săm nhanh chóng, lịch sự giá ca phai chăng. FamilyMart với những

hàng hóa chất lượng từ Nhật Ban và cách phục vụ tận tình của các nhân viên

nơi đây có thể xem là một sự đáp ứng hoàn hao cho nhu cầu đó của người tiêu

dung.

Bài PR thứ hai sẽ tập trung nói về sự tiện dụng của các mặt hàng thức ăn nhanh

trong thời đại công nghiệp bận rộn hiện nay. Tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu

về ưu điểm của các mặt hàng thức ăn tại FamilyMart, được làm chủ yếu từ gạo

– một loại thực phẩm truyền thống của người châu Á, tránh được cho người

dung các bệnh về tim mạch và nguy cơ béo phì so với dung các loại thức ăn

nhanh khác như gà rán, hamburger, vv…

Phát huy thế mạnh của Online Advertising: lập topic và tiến hành Seeding trên

các diễn đàn, mạng xã hội lớn như Facebook.com; Zing.vn;

diadiemanuong.com để giới thiệu FamilyMart như một điểm dừng chân và ăn

uống lý tưởng, rất nhanh, tiện lợi, đam bao an toàn sức khoe cho các bạn trẻ,

nhất là các học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng vào các buôi trưa hoặc tan

ca.

Tham gia các event như các hội chợ hàng tiêu dung, các triển lãm thương mại

để tạo uy tín, hình anh thương hiệu gần gũi hơn với người tiêu dung Việt Nam

đồng thời là cơ hội gặp gỡ, giới thiệu cho các nhà đầu tư, những đối tác kinh

doanh khác.

35

Page 43: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

4.2.5. Nhà san xuất

Áp dụng đối với các nhà san xuất trực tiếp phân phối hàng cho FamilyMart mà

không qua bất kì kênh trung gian nào.

Chính sách về lợi ích

o Thương lượng chiết khấu hợp lý.

o Yêu cầu phân phối hàng đam bao và kịp thời.

o Yêu cầu các hỗ trợ cần thiết khác.

Chính sách về hỗ trợ bán hàng

o Yêu cầu hỗ trợ về POP display cho san phẩm (VD banner, poster, …). Một

trường hợp cụ thể: thuốc lá Marlboro hỗ trợ đặt tủ thuốc tại cửa hàng.

Không chỉ gia tăng hình anh thương hiệu đến khách hàng mà còn góp phần

thúc đẩy doanh số tăng. Tuy nhiên, dường như phân khúc của thuốc lá

Marlboro không cung phân khúc với FamilyMart nên kênh bán lẻ này chưa

thật sự thành công đối với Marlboro.

o Đề xuất các mức định giá có thể để áp dụng cho chương trình khuyến mãi,

đẩy nhanh lượng hàng tồn kho.

VD: giam giá vào các dịp lễ hoặc khuyến mãi đính kèm, …

4.2.6. Kho bãi

Hầu hết tất ca các cửa hàng tiện lợi đều có kho tại chi nhánh của nó. Điều này

làm thuận tiện cho việc vận chuyển cũng như việc săp xếp hàng hóa. Nhưng nó có cái

bất tiện là không gian nho, khó kiểm soát hàng hóa khi nhập về các nhân viên phai lấy

những hàng hóa cũ ra bán (tránh tình trạng hết date) và xếp hàng mới vào dẫn đến tình

trạng khó khăn khi săp xếp (không khoa học) vì không gian chật hẹp...

Vì vậy nhóm chúng tôi đề xuất ý kiến công ty nên có một kho đủ rộng để nhân

viên có thể kiểm soát và săp xếp hàng hóa một cách có khoa học hơn.

4.2.7. Dịch vụ khách hàng

36

Page 44: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Mở rộng thêm quầy tự phục vụ tại các cửa hàng FamilyMart gần những trường

học như FamilyMart CMT8, Nguyễn Khăc Nhu, Nguyễn Trọng Tuyển, Cộng Hòa,.. vì

lượng khách hàng ở những nơi đó rất lớn, thường xuyên xay ra tình trạng thiếu bàn để

đặt thức ăn.

FamilyMart cần tăng cường nhiều nhân viên và máy tính tiền ở những cửa

hàng có lượng khách hàng đông như FamilyMart Nguyễn Khăc Nhu, CMT8,.. để phụ

vụ và thanh toán nhanh, tránh mất thời gian của khách hàng.

Vì phần lớn khách hàng là học sinh nên FamilyMart cần nghiêm khăc trong

việc bán các san phẩm rượu, bia, thuốc lá cho các khách hàng chưa đủ tuôi.

Tô chức phát hành thẻ khách hàng thân thiết một cách chuyên nghiệp hơn vì

phần lớn khách hàng đến mua săm ít có sử dụng loại thẻ này.

Sửa đôi cách tính điểm khi mua hàng có sử dụng thẻ, vì hiện nay với điều kiện

mua trên 30.000 đồng quý khách mới có thể được nhân viên ký tên và sau khi

tích điểm. Tuy nhiên với khách hàng chủ yếu là học sinh sinh viên, họ ít khi sử

dụng trên 30.000 đồng để mua hàng ở FamilyMart cho nên để khuyến khích

cũng như tạo sự tò mò cho giới học sinh thì cửa hàng nên tính điểm cho mỗi

lần thanh toán.

Tô chức các sự kiện hay chương trình khuyến mãi, trúng thưởng cho khách

hàng nhằm tạo sự thích thú hơn khi mua săm.

4.2.8. Nhân viên

Bạn sẽ cam thấy ngạc nhiên khi lần đầu tiên bước chân vào FamilyMart. Một

lời chào hết sức vui vẻ từ các nhân viên ở đây “FamilyMart xin chào!” tạo cho bạn có

cam giác thân thiện. Tuy nhiên cũng có một số việc mà nhân viên nên cai thiện để

mang tính chuyên nghiệp hơn như sau:

Việc tuyển chọn nên được chú trong ngay từ vòng đầu, tuyển những nhân viên

có tố chất và phai tự tin trong cử chỉ, hành động, giao tiếp.

Nhân viên phai luôn niềm nở với mọi khách hàng, giúp đỡ họ một cách nhiệt

tình và cởi mở.

37

Page 45: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Nhân viên cấp trên nên quan tâm, chú trọng kiểm soát các hành vi cũng như

thái độ nhân viên bán hàng.

Cần có thung phiếu góp ý của khách hàng tại mỗi cửa hàng nhằm tạo ra sự nỗ

lực của nhân viên.

Nhân viên thanh toán nên làm việc cách nhanh nhẹn hơn, không nói chuyện

riêng hay làm bất cứ việc gì không liên quan khi đang thanh toán.

Đưa ra những quy định hay hình thức xử phạt cho những nhân viên khi bị

khách hàng khiếu nại.

Nhân viên trực ca đêm nên là nam để đam bao an toàn cách tốt nhất cho cửa

hàng.

Thưởng cho những nhân viên xuất săc nhất trong tuần, tháng, quý, năm cho tất

ca các cấp độ nhân viên.

38

Page 46: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

KẾT LUẬN

Hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại cũng có một số đặc điểm riêng với các hệ

thống phân phối khác. Tuy nhiên, tất ca các hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại gần

như có một hình chung. FamilyMart tuy là cửa hàng liên doanh với tập đoàn Phú Thái

của Việt Nam nhưng tất ca công việc của hai bên không có liên quan mật thiết với

nhau. Đây là mô hình kinh doanh hoàn toàn mới đối với Việt Nam, mặc du chưa trở

nên phô biến ở nước ta nhưng chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp nước ngoài đã và

đang thâm nhập vào thị trường bán lẻ đầy tiềm năng như TPHCM. Ngoài những ưu

điểm về hình thức kinh doanh mới này, cũng còn một số nhược điểm mà hệ thống

FamilyMart nên cai thiện để phát triển và cạnh tranh tốt hơn đối với các doanh nghiệp

cung lĩnh vực.

vi

Page 47: Đề án Quản trị bán lẻ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

TÀI LIỆU THAM KHẢOhttp://www.vinafamilymart.com.vn/

Tuệ Giang, tai từ: http://niemtin.free.fr/familymart.htm

Thanh Hai (15/03/2010), “FamilyMart gây sốc cho thị trường bán lẻ”, theo Pháp Luật

TPHCM, tai từ: http://phapluattp.vn/20100314112546147p0c1014/family-mart-gay-

soc-cho-thi-truong-ban-le.htm.

vii