74
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÙY DƢƠNG MÃ SINH VIÊN : A16367 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014

Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÙY DƢƠNG

MÃ SINH VIÊN : A16367

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

Page 2: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN

Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực hiện : Phạm Thùy Dƣơng

Mã sinh viên : A16367

Chuyên ngành : Tài Chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library

Page 3: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài em luôn

nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trƣờng Đại học Thăng Long; Ban lãnh

đạo và các anh chị tại Phòng giao dịch khách hàng Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để

em hoàn thành khóa luận này.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Trịnh Trọng Anh đã chỉ bảo tận tình

về phƣơng pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có thể thuận lợi

hoàn thành khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014

Sinh Viên

Phạm Thùy Dương

Page 4: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự

hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và đƣợc

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Phạm Thùy Dương

Thang Long University Library

Page 5: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................. 1

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM .......................................... 1

1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM ....................................................................... 1

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM ....................................................... 1

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM ............................................... 3

1.2.1. Khái niệm CVTD ............................................................................................. 3

1.2.2. Đặc điểm CVTD ............................................................................................... 4

1.2.3. .......................................................................... 5

1.2.4. ...................................................................... 7

1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng .......................................................................... 10

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD ........................................................ 12

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến CVTD ................................................................ 14

1.3.1. ................................................................................... 14

1.3.2. ............................................................................... 17

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH

KIM LIÊN……………….. .......................................................................................... 19

2.1. ..................................................................... 19

2.1.1. , 19

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ............................ 19

2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong thời gian

vừa qua..................................................................................................................... . 21

2.2. Thực trạng hoạt động CVTD tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ..... 32

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. .......................................... 32

2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ......... 33

2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động CVTD qua các năm .................................. 38

2.3. Đánh giá về hoạt động CVTD của VPBank Kim Liên ............................... 45

Page 6: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 45

2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................... 46

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 47

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO

VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG -

PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN ............................................................................. 51

3.1. Định hƣớng nâng cao hoạt động CVTD tại phòng giao dịch .................... 51

3.1.1. Định hướng phát triển chung ....................................................................... 51

3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian tới ........................................... 52

3.1.3. Định hướng nâng cao CVTD tại phòng giao dịch ....................................... 53

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại phòng giao dịch ........................ 53

3.2.1. Hoàn thiện chính sách kinh doanh .............................................................. 53

3.2.2. Áp dụng tích cực các chiến lược Marketing ................................................ 54

3.2.3. Thực hiện tốt và có hiệu quả về quản trị nhân sự; nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực ......................................................................................................... 59

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau ................................................................ 60

3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng ................................. 60

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 61

3.3.1. Kiến nghị với VPBank ................................................................................... 61

3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam .................................................................... 62

3.3.3. Kiến nghị với cơ quan liên quan ................................................................... 63

Thang Long University Library

Page 7: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CVTD Cho vay tiêu dùng

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM Ngân hàng Thƣơng Mại

TMCP Thƣơng mại cổ phần

TSĐB Tài sản đảm bảo

VHĐ Vốn huy động

VNĐ Việt Nam đồng

VPBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam

Thịnh Vƣợng

Page 8: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013......................................22

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011– 2013.........................................25

Bảng 2.3. Tình hình dƣ nợ trong giai đoạn 2011- 2013.............................................29

Bảng 2.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2013...........................................31

Bảng 2.5. Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2011-2013......................40

Bảng 2.6. Dƣ nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2011- 2013...................................41

Bảng 2.7. Dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB..............................................................42

Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD.........................................................44

Biểu đồ 2.1. Tổng VHĐ và tăng trƣởng VHĐ giai đoạn 2011-2013.........................21

Biểu đồ 2.2. Tổng dƣ nợ và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng 2011-2013..........................28

Biểu đồ 2.3. Tình hình dƣ nợ và tỷ trọng CVTD giai đoạn 2011 - 2013..................39

Biểu đồ 2.4. Doanh thu từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2011-2013..................43

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch VPBank Kim Liên...........................20

Thang Long University Library

Page 9: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm vừa qua, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế

giới WTO, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc tiến nhảy vọt.

... Mặc dù trong

những năm gần đây, thu nhập của ngƣời dân Việt Nam tăng lên tƣơng đối cao, (năm

2010 đạt mốc bình quân trên 1000 USD/ ngƣời – Tổng cục thống kê, 2010

d

ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó, sự tham gia của các ngân hàng bán

lẻ nổi tiếng trên thế giới nhƣ HSBC, ANZ… đã làm thị trƣờng cho vay tiêu dùng phát

triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán ghi nợ Visa và

nhiều tổ chức khác cũng góp phần làm thị trƣờng cho vay tiêu dùng ngày càng trở lên

sôi động. Tuy nhiên, theo thống kê của NHNN, tình trạng dƣ thừa thanh khoản trên

toàn hệ thống đã đến mức báo động đỏ: cung dồi dào, cầu vốn yếu; doanh số giao dịch

giảm tới 80% so với cùng kỳ 2012, đạt bình quân 15 nghìn tỷ đồng/ngày. Ƣớc tính đến

hết tháng 6/2013, tăng trƣởng vốn huy động lên tới 8,5% trong khi tăng trƣởng tín

dụng chỉ 4,5%. Tín

tiêu dùng vẫn chƣa đƣợc khai thác hết tiềm năng (Nguyễn Hoài, 2010).

Xuất phát điểm là một NHTM ngoài quốc doanh, chủ yếu cho vay đầu tƣ, xây

dựng cơ bản, lĩnh vực CVTD chƣa phải là mảng kinh doanh phát triển mạnh của

VPBank. Với định hƣớng chung của VPBank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu

trong hệ thống các NHTM, phòng giao dịch Kim Liên cũng đặt mục tiêu phát triển

trong thời gian tới, trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng rất quan trọng.

Nhận thức đƣợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động CVTD tại

phòng giao dịch Kim Liên, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích thực trạng

hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh

Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên” làm đề tài nghiên cứu của mình.

Page 10: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

2. Mục đích trình bày

Thứ nhất: Trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của

ngân hàng thƣơng mại.

Thứ hai : Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, đồng thời

đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng –

Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013.

Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp phân tích, thống kê và phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng

trong khóa luận.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chƣơng:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân

hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt

Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên.

Chương 3: Một số giải pháp pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vƣợng - phòng giao dịch Kim Liên với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng giao

dịch và đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn của Thạc sỹ Trịnh Trọng Anh trong

suốt quá trình thực hiện khóa luận, với quỹ thời gian thực tập hạn chế cộng với vốn

kiến thức còn ít của mình nên khóa luận còn một số sai sót, khuyết điểm. Vì vậy, em

rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô giáo và ban lãnh đạo phòng

giao dịch để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014

Sinh viên

PHẠM THÙY DƢƠNG

Thang Long University Library

Page 11: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

1

CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM

1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM

Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng đƣợc đƣa ra trong

nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo nhƣ:

- Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010), “cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó

bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sự dụng vào mục

đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi”.

- Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2009), “cho vay là việc ngân hàng đƣa tiền cho

khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian

xác định”.

Trong phạm vi nghiên cứu, ta có thể hiểu rằng: Cho vay là một giao dịch v

tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có

trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.

(Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân

hàng, 2009). Nhƣng rủi ro trong các hoạt động Ngân hàng có xu hƣớng tập trung vào danh

mục các khoản cho vay. Vậy thực ra, Ngân hàng đã thực hiện những khoản cho vay nào? Để

trả lời câu hỏi này chúng ta cần tìm hiểu một số cách phân loại hoạt động cho vay của

NHTM.

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số

tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy

trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa

vào các căn cứ sau đây:

1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: là các khản vay có thời hạn dƣới 12 tháng và đƣợc sử dụng để bù

đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của

các cá nhân.

Page 12: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

2

- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung

hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,

công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời

gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tƣ cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là

nguồn hình thức vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp.

- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình đƣợc

cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận

tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

1.1.2.2. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc

bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó.

Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,

quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng

mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.

- Cho vay có bảo đảm: là loại hình cấp tín dụng dựa trên các bảo đảm nhƣ thế chấp

hay cầm ba bảo lãnh. Đối với các khá

pháp lý để Ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ

1.1.2.3. Theo phương thức cho vay

- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các

khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để đƣợc cấp hạn mức

thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thƣơng mại là chủ yếu, chỉ

khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ

ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho

khách hàng hạn mức tín dụng. Đƣợc áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn

ngắn hạn, có quan hệ vay vốn thƣờng xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn

vay, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng. Hạn mức tín dụng đƣợc cấp

trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ

khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dƣ nợ không đƣợc vƣợt quá hạn mức tín dụng.

Một số trƣờng hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dƣ nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn

mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dƣ nợ sao cho dƣ nợ cuối kỳ

không vƣợt quá hạn mức.

Thang Long University Library

Page 13: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

3

- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc

chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng

thời gian xác định. Giới hạn này đƣợc gọi là hạn mức thấu chi.

- Phƣơng thức cho vay theo dự án đầu tƣ cụ thể: áp dụng đối với các khách hàng đủ

điều kiện thực hiện dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể theo quy định. Ngân

hàng sẽ giải ngân vốn vay một hay nhiều lần theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với

yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng trong thời hạn giải ngân đã thỏa thuận. Thông

thƣờng nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc lấy từ khấu hao và lợi nhuận của dự án cho vay.

1.1.2.4. Theo mục đích vay

- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh

doanh để tiến hành sản xuất và lƣu động hàng hóa.

- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân nhƣ

mua sắm nhà cửa, xe cộ…

Trong khóa luận này sử dụng cách phân loại trên và tập trung vào hoạt động cho vay

tiêu dùng của NHTM.

1.1.2.5. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay

- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng thời

ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân

hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến

binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thƣờng liên kết các thành viên theo một mục đích

riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.

Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung

gian nhƣ thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các

thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này

rất thuận tiện khi ngƣời vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.

Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá

trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngƣời vay sử dụng tiền sai mục đích.

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM

1.2.1. Khái niệm CVTD

Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng đƣợc đƣa ra trong

nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo nhƣng có thể hiểu nhƣ sau:

Page 14: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

4

“ Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng

chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai

bên đã thỏa thuận nhằm giúp khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản

tiền với mục đích tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể

hưởng một mức sống cao hơn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian

nhất định.”(Luật các Tổ chức tín dụng, 2010)

1.2.2. Đặc điểm CVTD

1.2.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng

Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là giá trị một khoản vay lớn và tiềm

ẩn rủi ro cao, giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng của khách hàng thƣờng có quy mô nhỏ nên

mức độ ảnh hƣởng tới ngân hàng cũng nhỏ. Đây cũng là điểm giúp ngân hàng có thể phân

tán rủi ro rất tốt. Tuy nhiên, trong một số sản phẩm CVTD có thời hạn cho vay trung dài

hạn với giá trị lớn nhƣ cho vay mua đất, nhà, ô tô thƣờng có rủi ro cao hơn mức bình

thƣờng.

1.2.2.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng

Lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn và “cứng nhắc” so với lãi suất các loại

trong lĩnh vực thƣơng mại và công nghiệp do chí phí của nó thƣờng cao hơn so với các

khoản cho vay khác.

CVTD là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận tƣơng đối lớn cho các ngân hàng với

mức lãi suất thƣờng đƣợc cố định. Khi đƣa ra lãi suất cho vay cố định đó, các ngân hàng

thƣờng dựa vào những thay đổi có thể có của lãi suất huy động đầu vào để làm căn cứ đề ra

lãi suất cho vay tiêu dùng thích hợp. Do đó, lãi suất CVTD không linh hoạt nhƣ các khoản

cho vay kinh doanh khác hiện nay với lãi suất thoả thuận. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro

cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng. “Giá cả” các khoản vay tiêu dùng thƣờng đƣợc

định giá rất cao do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn, mang tính chất tiêu dùng và hàm ý rủi

ro. Mỗi hợp đồng vay tiêu dùng thƣờng có giá trị nhỏ hơn so với giá trị các hợp đồng vay

sản xuất, kinh doanh do đó chi phí tổ chức cho vay cao (bao gồm chi phí giao dịch bình

quân, chi phí thiết lập mạng lƣới để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm…).

Cùng với đó, ngƣời tiêu dùng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất và nhu cầu vay tiêu

dùng của họ hầu nhƣ ít co dãn với lãi suất. Họ thƣờng chỉ quan tâm đến số tiền mà họ phải

trả theo từng đợt hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu dùng một loại hàng hoá

dịch vụ nào đó, có giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ quan tâm đến việc thu nhập của mình trong

tƣơng lai có thể trang trải đƣợc khoản vay hiện nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ đi vay để

thoả mãn nhu cầu của mình.

Thang Long University Library

Page 15: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

5

1.2.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng đƣợc thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của dân cƣ vì vậy

đối tƣợng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình.

Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ khác nhau. Với những

đối tƣợng có mức thu nhập thấp thì nhu cầu vay thƣờng không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm

thoả mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với những đối

tƣợng có mức thu nhập trung bình, nhu cầu về vay tiêu dùng thƣờng có xu hƣớng tăng mạnh

do việc hoặc là có ý muốn vay mƣợn để mua hàng tiêu dùng hơn dùng khoản tiền dự phòng

của mình, hoặc là không tiết chế nhu cầu mà lao vào những khoản chi tiêu có tính phô

trƣơng hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Còn đối với đối tƣợng là

những ngƣời có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh

toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm

trong các khoản đầu tƣ dài hạn, xét về số tuyệt đối thì nhu cầu của nhóm ngƣời này thƣờng

lớn.

1.2.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng

Khi nhắc đến hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng thì bản thân nó đã tiềm ẩn

rất nhiều rủi ro và CVTD cũng không phải là ngoại lệ. Lãi suất trong cho vay tiêu dùng cao

hơn cho vay sản xuất vì chi phí nhiều hơn nhƣng rủi ro thì thấp hơn, xét cả dƣới góc độ tài

sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ hay giá trị cho vay.

Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập

hoàn toàn với nguồn vay, đó chính là khoản thu nhập của ngƣời vay có đƣợc trong tƣơng lai

chứ không dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản vay đó đem lại. Những

khách hàng có mức lƣơng cơ bản và mức lƣơng còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu

hàng ngày và các nghĩa vụ tài chính mà cao thì đƣợc đánh giá cao. Tuy nhiên, điều này còn

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhƣ tình trạng kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái, bệnh

tật, thiên tai, địch họa…nó đều làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của ngƣời vay, hoặc các

rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai nạn, công việc sẽ ảnh hƣởng gián tiếp đến nguồn

thu nhập của ngƣời đó và từ đó mang rủi ro đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

1.2.3.

1.2.3.1.

-

Page 16: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

6

đặc biệt lại có nhiều

vay tiêu dùng thƣờng có lợi nhuận cao hơn do mức lãi suất tính trên các khoản cho vay tiêu

dùng

thu đƣợc từ các khoản cho vay tiêu dùng.

-

tiền gửi cho Ngân hàng.

Hoạt động này giúp Ngân h

Ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ

dân cƣ. Hơn nữa, tính lan truyền trong dân cƣ là rất cao nên các Ngân hàng có thể thông qua

các khoản cho vay tiêu

thị trƣờng này thì

, Ngân

hàng muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tƣợng khách hàng này.

Trong khi cấp các khoản cho vay tiêu dùng thì các Ngân hàng cũng góp phần đẩy

mạnh tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và các ngân hàng có thêm những

khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất. Sản xuất phát triển lại cung cấp ra thị

trƣờng những sản phẩm mới làm

Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời

tiêu dùng. Do vậy, khách hàng của cho vay tiêu dùng cũng chính là ngƣời tiêu dùng, đặc

biệt là những ngƣời có thu nhập trung bình. Nhờ những khoản cho vay tiêu dùng, họ có thể

mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện

cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chƣa cho phép.

mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phƣơng tiện

nhƣ xe máy, ô tô, du lịch, học hành,...

Thang Long University Library

Page 17: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

7

toán của hiện tại và tƣơng lai. Điều này

chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tƣơng lai về

thời điểm hiện tại.

do hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.

trình sản xuất không thể t

doanh ngh

cho việc kích cầu,

tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không

đƣợc dùng nhƣ vậy thì chẳng những không kích đƣợc cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả

năng tiết kiệm trong nƣớc.

1.2.4.

Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau để phân loại.

Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng:

Page 18: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

8

1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay

- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua

sắm hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là thời

gian dài và quy mô vốn vay thƣờng lớn.

- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời

sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của

hình thức vay này là quy mô vốn vay nhỏ, thời gian ngắn do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay

tiêu dùng cƣ trú.

1.2.4.2. Căn cứ vào hình thức hoàn trả

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay trong đó ngƣời vay sẽ trả nợ (gồm

số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.

Phƣơng thức này thƣờng dùng để tài trợ cho việc mua sắm nhà cửa hay các vật dụng đắt tiền

nhƣ ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ... Điều

này xuất phát từ khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần

duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lƣơng khi tiến hành sẽ

gặp nhiều thuận lợi hơn.

- Cho vay trả một lần: là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp

ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và đƣợc thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô

của những khoản vay này tƣơng đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán

trong một khoảng thời gian tƣơng đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này đƣợc dùng để

chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ôtô,

nhà ở.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách

hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo

phƣơng thức này, trong thời gian tín dụng đƣợc thoả thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi

tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng kỳ, khách hàng đƣợc ngân hàng cho phép thực hiện cho

vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Trong tất cả các lãi suất cho vay tiêu dùng, mức

cao nhất là đối với tín dụng tuần hoàn. Bởi vì những khoản vay tín dụng không đƣợc đảm

bảo, và chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tƣơng đối cao: nhƣ dự trữ quỹ, xử lý thẻ tín

dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân. Lãi phải trả

trong mỗi kỳ có thể dựa trên một trong ba cách sau:

+ Lãi trƣớc đƣợc tính trên số dƣ nợ đã đƣợc điều chỉnh, theo phƣơng pháp này số dƣ

nợ đƣợc dùng để tính lãi là số dƣ nợ cuối cùng của mỗi thời kỳ khi khách hàng đã đƣợc

thanh toán nợ cho ngân hàng.

Thang Long University Library

Page 19: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

9

+ Lãi đƣợc tính trên số dƣ nợ trƣớc khi điều chỉnh: theo cách này số dƣ nợ dùng để

tính lãi là số dự nợ mỗi kỳ có trƣớc khi khoản nợ đƣợc thanh toán.

+ Lãi đƣợc tính trên cơ sở dƣ nợ bình quân.

1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp

nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức cho vay này bên cạnh những ƣu điểm

nhƣ: thứ nhất, ngân hàng có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những ngƣời này

thƣờng đƣợc đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên

các quyết định trực tiếp của ngân hàng thƣờng có chất lƣợng cao hơn so với trƣờng hợp

chúng đƣợc quyết định bởi các công ty bán lẻ. Thứ hai, cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt

hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. Thứ ba, khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng

thì có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoã mãn quyền lợi cho cả hai

phía…Nhƣng nó cũng còn có những nhƣợc điểm nhƣ: mở rộng và tăng doanh số cho vay

không thực sự thuận lợi, chi phí cho vay thƣờng khá lớn.

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các

khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch

vụ cho ngƣời tiêu dùng, nhƣng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này, ngân hàng

cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp

xúc với khách hàng. Cho vay gián tiếp giúp các ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh

số cho vay, tiết kiệm và giảm đƣợc chi phí cho vay, có cơ hội phát triển các quan hệ với

khách hàng cũng nhƣ các hoạt động khác của ngân hàng và giảm thiểu đƣợc rủi ro nếu nhƣ

ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ. Nhƣng cũng co những hạn chế nhƣ:

ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với ngƣời vay vốn vì vậy khó xác định chính xác tƣ cách

của ngƣời vay. Ngân hàng thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc

bán chịu hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng. Thêm vào đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của

hình thức cho vay này là hết sức phức tạp, không phải ngân hàng nào cũng thực hiện đƣợc.

1.2.4.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Khách hàng có nhu cầu vay

vốn nhƣng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân

hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản đƣợc hình thành từ

khoản vay của ngân hàng để làm vật đảm bảo. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán

tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thƣờng yêu cầu

khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và ngƣời thụ hƣởng là ngân hàng

đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.

Page 20: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

10

- Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện

là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời

gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ đƣợc ngân hàng qui định cụ thể

dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm

cố thƣờng là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tƣơng đối chắc chắn,

đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động của khách

hàng chẳng hạn nhƣ: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý…

- Cho vay thế chấp: là hình thức mà ngƣời vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở

hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo của mình sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời

hạn cam kết.

Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thƣờng là bất động sản

nhƣ nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó

không thuận tiện nhƣ ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép ngƣời vay tiếp tục

đƣợc sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng

tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc

định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lƣỡng tránh

định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hƣởng đến khả

năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo

cũng không quá lớn nhƣ là các dây chuyền sản xuất, nhà xƣởng nhƣ đối với cho vay kinh

doanh.

1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng

Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các phòng

ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi cấp vốn cho khách hàng. Ðể chuẩn hoá

quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi ngân hàng thƣờng tự xây dựng cho

mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ

thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng, tuy nhiên nhìn chung lại

Quy trình cho vay tiêu dùng đều bao gồm 6 bƣớc sau:

Bƣớc 1 Nhận hồ sơ tín dụng: khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng làm thủ

tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hƣớng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ đầy đủ và

đúng quy định của ngân hàng, hồ sơ tín dụng thƣờng bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế

và hồ sơ vay.

Bƣớc 2 Thẩm định tín dụng: Quá trình thẩm định bao gồm :

- Thẩm định đặc điểm của nguồn vay

- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay

Thang Long University Library

Page 21: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

11

- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng

- Thẩm định tài sản đảm bảo.

Bƣớc 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng

thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đƣa ra quyết định cho vay. Sau

khi đã quyết định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách biết rõ nội dung (nếu

không cho vay phải ghi chi tiết lý do).

Bƣớc 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân:

Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân và khách hàng tiến hành kí kết hợp

đồng tín dụng.

Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng bao gồm:

- Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tƣ cách pháp nhân (nếu có).

- Mục đích sử dụng: khách hàng phải ghi rõ khoản vay đƣợc sử dụng để làm gì.

- Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng.

- Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi,

các điều kiện thay đổi lãi suất.

- Mức phí để có đƣợc cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn

mức cam kết.

- Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng,

tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng đƣợc phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối

cùng đƣợc ngân hàng thu về.

- Các loại đảm bảo: các nội dung nhƣ định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển

nhƣợng hoặc bán, quyền sử dụng các tài sản đảm bảo… đều phải đƣợc quy định rõ

trong hợp đồng.

- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.

- Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.

Các điều kiện khác: về kiểm soát tài sản thế chấp, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn

của ngƣời vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…

Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng.

Bƣớc 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, ngân

hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc

thu thập thông tin về khách hàng:

Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hƣớng tốt thể hiện chất lƣợng tín dụng đang đƣợc

đảm bảo.

Nếu chất lƣợng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời.

Page 22: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

12

Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trƣớc hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm

hợp đồng tín dụng.

Bƣớc 6 Thu hồi nợ hoặc đƣa ra quyết định tín dụng mới: Khi khách hàng đã trả hết

nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ kết thúc. Tuy

nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm

hoàn trả khách hàng không trả đƣợc nợ. Cho nên ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân và

đƣa ra quyết định mới: có cho khách hàng gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp

rủi ro.

Tóm lại, quy trình cho vay của mỗi ngân hàng cần đƣợc xây dựng sao cho phù hợp với

các quy định của pháp luật, với từng nhóm khách hàng, và với từng loại hình, sản phẩm cho

vay của ngân hàng. Quy trình cho vay phải đảm bảo để ngân hàng có đủ các thông tin cần

thiết nhƣng không gây phiền hà cho khách hàng. Một quy trình cho vay đƣợc xây dựng hợp

lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD

Trên thực tế có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động CVTD, trong bài nghiên cứu của

mình tôi sử dụng đến một số chỉ tiêu sau (Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng thương

mại, 2009):

1.2.6.1. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD:

Dƣ nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ tại ngân hàng tại một thời điểm.

Chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng dƣ nợ tuyệt đối:

Chỉ tiêu này lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng hàng năm tăng lên,

tức là hoạt động CVTD đƣợc mở rộng. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng

nợ ngân hàng giảm đi, dƣ nợ CVTD năm sau thấp hơn năm trƣớc cho thấy hoạt động CVTD

ngày càng kém phát triển từ đó ngân hàng cần có các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động

CVTD.

Chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng dƣ nợ tƣơng đối:

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ CVTD năm (t) so với năm (t-1).

- Tổng dƣ nợ CVTD

năm (t-1)

Tổng dƣ nợ CVTD

năm (t)

Giá trị tăng trƣởng dƣ

nợ tuyệt đối =

Tăng trƣởng CVTD

tƣơng đối Tổng dƣ nợ CVTD năm (t-1)

Giá trị tăng trƣởng dƣ nợ tuyệt đối

= . 100%

Thang Long University Library

Page 23: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

13

Từ đó đánh giá khả năng CVTD, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện

kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động CVTD của NH càng

ổn định và có hiệu quả, ngƣợc lại chỉ tiêu này thấp cho thấy NH đang gặp khó khăn, nhất là

trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chƣa hiệu quả.

Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dƣ nợ CVTD trên tổng dƣ nợ.

Chỉ tiêu này cho ta biết dƣ nợ của hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu trong tổng dƣ nợ

của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng tức là phản án quy mô của việc cho vay tiêu

dùng. Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách

hàng cá nhân. Tỷ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động CVTD đƣợc mở rộng. Dựa

vào tỉ trọng này, ngân hàng có thể điều chỉnh dƣ nợ cho vay tiêu dùng phù hợp với định

hƣớng và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn.

1.2.6.2. Chỉ tiêu phản án doanh thu CVTD

Lợi nhuận luôn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá

hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Cụ thể, ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong

mối quan hệ với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi

nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt đƣợc từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy

nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những

nguy cơ rủi ro tiềm tàng.

1.2.6.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm, loại hình CVTD:

Khi ngân hàng muốn nâng cao CVTD thì có nghĩa là ngân hàng phải thu hút đƣợc

ngày càng nhiều khách hàng hơn đến với CVTD và phải giữ đƣợc mối quan hệ lâu dài giữa

khách với ngân hàng. Để thực hiện đƣợc điều này thì ngân hàng phải đa dạng hoá danh mục

sản phẩm CVTD của mình để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ có thể hƣớng

khách hàng tới việc sử dụng những sản phẩm dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Nhƣ vậy căn

Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng

Tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng

Tỷ trọng Tổng dƣ nợ CVTD

Tổng dƣ nợ hoạt động cho vay của ngân hàng = .100%

Page 24: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

14

cứ vào danh mục sản phẩm CVTD ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá đƣợc mức

độ CVTD của ngân hàng.

Chỉ tiêu này cho biết: Từng loại hình CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng hoạt

động CVTD, để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp.

1.2.6.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động CVTD:

Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD

Tỉ lệ nợ quá hạn = . 100%

Chỉ tiêu cho thấy tình nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ của ngân hàng tại thời điểm đến

hạn của các khoản nợ CVTD. Đây là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng tín dụng

cũng nhƣ rủi ro tín dụng CVTD tại ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao phản ánh chất lƣợng các

khoản vay càng kém, độ an toàn của ngân hàng càng thấp, làm giảm khả năng phát triển mở

rộng của CVTD và ngƣợc lại.

Tỷ lệ nợ xấu CVTD

Tỉ lệ nợ xấu CVTD = . 100%

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn CVTD, ngƣời ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

CVTD để phân tích thực chất tình hình chất lƣợng hoạt động CVTD tại ngân hàng. Tổng nợ

xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,

chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lƣợng tín dụng CVTD, đồng thời

phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ

của ngân hàng đối với các khoản CVTD. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro CVTD càng lớn,

khả năng mất vốn càng cao từ đó hạn chế khả năng mở rộng của hoạt động CVTD và ngƣợc

lại.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến CVTD

1.3.1.

Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố

khách quan mà còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía

ngƣời tiêu dùng và từ phía Ngân hàng nhƣ: Chính sách và thể lệ cho vay, thông tin cho vay,

tình hình huy động vốn, chất lƣợng nhân sự của Ngân hàng và bản thân ngƣời tiêu dùng,...

Từng loại hình cho vay tiêu dùng

Tổng tất cả các loại hình cho vay tiêu dùng

Thang Long University Library

Page 25: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

15

Chính sách tín dụng của ngân hàng:

hạn của khoản cho vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán,

hƣớng giải quyết phần tín dụng thấu chi, các khoản vay có vấn đề,... Một chính sách tín

dụng hợp lý, đúng đắn sẽ tạo ra cơ chế đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ tổ chức; tạo

cơ sở cho việc điều hành kinh doanh một cách chủ động, đồng thời hƣớng dẫn cán bộ tín

dụng trong việc thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu

chính sách cho vay không đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên thì Ngân hàng sẽ không mở

rộng quy mô cho vay tiêu dùng đƣợc. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng theo hƣớng

mở rộng, chẳng hạn nhƣ các điều kiện cho vay thông thoáng hơn, lãi suất cho vay có tính

tranh, quy trình cấp tín dụng nhanh chóng và đặc biệt là ngân hàng đặt mục tiêu trở thành

ngân hàng bán lẻ đa năng và hiện đại thì sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng CVTD

trong tƣơng lai.

Đặc biệt là trong cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một chính

sách cho vay hợp lý, một chính sách đa dạng lãi suất hoá phù hợp với từng loại khách hàng,

từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng và thực hiện thành công việc mở

rộng cho vay tiêu dùng.

Quy trình cấp tín dụng

trong việc cấp tín dụng, gồm các bƣớc cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị

hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay.

lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó còn gây đƣợc cảm tình

với khách hàng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn.

Về thông tin cho vay

trên nguyên tắc tin tƣởng và sự hoàn trả. Sự tin tƣởng ở đây phụ thuộc vào thông tin có

đƣợc. Do vậy, để hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng đƣợc mở rộng với chất lƣợng cao,

hiệu quả lớn thì Ngân hàng phải nắm bắt đƣợc thông tin một cách kịp thời, chính xác về

khách hàng vay vốn nhƣ:

+

+ Các thô

Page 26: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

16

+ Các thông tin tài chính của khách hàng: khả năng về tài chính của khách hàng, thu

nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm k

Chất lƣợng cho vay và tính đa dạng của các loại hình sản phẩm CVTD.

Chất lƣợng là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa then chốt đối với bất kỳ một

doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng. Do đó, trong bất kỳ khoản mục

vay nào, thì việc quản lý tốt chất lƣợng các khoản vay, tạo nhiều lợi nhuận chính là động lực

thúc đẩy quá trình mở rộng, phát triển tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng.

Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, khi mà ngân hàng nào cũng coi cho vay tiêu dùng

là nội dung trọng yếu trong chiến lƣợc kinh doanh thì việc tạo ra sự khác biệt để thu hút

khách hàng là điều cực kỳ cần thiết. Điều này có thể thực hiện bằng cách đƣa ra một danh

mục đa dạng các loại hình sản phẩm CVTD hoặc kết hợp các gói sản phẩm lại với nhau để

khách hàng có thêm nhiều tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó góp phần mở rộng

hoạt động CVTD và các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng.

Chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng.

Phải khẳng định rằng: việc mở rộng cho vay tiêu dùng

ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó họ không những phải giỏi về chuyên môn

nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lí, thói quen, sở thích của từng nhóm khách hàng, có

hiểu biết về thị trƣờng hàng hoá và dịch vụ. Dƣới con mắt của khách hàng thì cán bộ Ngân

hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu nhƣ trong quá trình giao tiếp với cán bộ Ngân

hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ n

đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các

yêu cầu của khách hàng thì sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng cạnh tranh và thực hiện việc

mở rộng tín dụng tiêu dùng.

Tình trạng của ngƣời tiêu dùng

mua sắm những hàng hoá có giá trị lớn nhƣ: mua n

cho vay mà Ngân hàng phải xem xét tới những lần trả nợ trƣớc, tình hình thu nhập có ổn

định hay không. Nếu những ngƣời đến Ngân hàng đều không có đủ năng lực tài chính thì cơ

hội mở rộng cho vay tiêu dùng chỉ là mục tiêu chứ không thực hiện đƣợc.

Thang Long University Library

Page 27: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

17

1.3.2.

Nhóm nhân tố này có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động tiêu dùng nói chung và hoạt

động cho vay tiêu dùng nói riêng. Cụ thể là:

Nhân tố tình trạng của nền kinh tế

Chúng ta đều đã biết rằng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cƣ phụ thuộc

rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế.

lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát, không ổn định thì cầu tiêu dùng

trong dân cƣ giảm mạnh, thị trƣờng tài chính tiền tệ có chiều hƣớng đi xuống. Ngƣời dân có

xu hƣớng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, bởi vậy tín dụng tiêu dùng thời kỳ này sẽ giảm

xuống.Và trong tình thế này thì rất khó có thể xây dựng một chiến lƣợc phát triển, mở rộng

lâu dài.

Nhân tố xã hội

Nhân tố xã hội bao gồm: quan niệm xã hội, phong tục tập quán, tình hình trật tự an

ninh, trình độ dân trí, độ tin tƣởng lẫn nhau,.... Các nhân tố này ảnh hƣởng trực tiếp tới các

tác nhân tham gia vào quan hệ tín dụng tiêu dùng nói riêng và các tín dụng khác của Ngân

hàng nói chung. Do quan hệ tín dụng đƣợc hình thành dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau nên

nếu khách hàng nào có uy tín với Ngân hàng, có th

an toàn và hiệu quả, tạo đƣợc lòng tin trong dân chúng thì sẽ có nhiều sự lựa chọn của khách

hàng hơn.

Nhân tố pháp lý

Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì yếu tố đầu tiên

quyết định đó là môi trƣờng chính trị phải ổn định, an toàn và bền vững. Vì đây chính là đầu

não định hƣớng cho các đƣờng lối chính sách của một nƣớc, do vậy các hoạt động kinh tế

phụ thuộc rất nhiều vào điều này.

g cho vay.

Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các ngân hàng thƣơng mại và các bên liên quan

cũng đƣợc bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Ngƣợc lại nếu các quy định của pháp

luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt

động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn

cho các doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trƣờng nhƣ vậy, cắt giảm

Page 28: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

18

đầu tƣ làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của ngƣời dân giảm sút, nhu cầu tiêu

dùng giảm, khả năng mở rộng cho vay giảm. Do đó có thể thấy môi trƣờng pháp luật thông

thoáng, rõ ràng sẽ giúp các ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả và là nền tảng cho quá

trình đƣa vào mở rộng CVTD của các NHTM.

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là tác nhân trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng kinh doanh. Đối thủ

cạnh tranh chính trên thị trƣờng có thể là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc đối thủ cạnh

tranh tiềm ẩn. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp thƣờng cạnh tranh gay gắt bằng cách đa

dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới với một chính sách giá

phù hợp trong khi những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với những nguồn lực tài chính dồi dào

có thể học hỏi đƣợc kinh nghiệm từ thất bại của những ngân hàng đi trƣớc, tận dụng lợi thế

của ngƣời đi sau cũng có thể gây ra những áp lực lớn với ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân

hàng ngày càng phải hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của mình trong

đó có hoạt động CVTD nếu không muốn mất thị phần đồng thời ngân hàng không chỉ

nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh của mình mà còn phải nắm bắt đƣợc chiến lƣợc kinh

doanh của đối thủ để có biện pháp kịp thời đối phó, đƣa ra các quyết định chiến lƣợc kinh

doanh phù hợp.

Thang Long University Library

Page 29: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

19

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH

KIM LIÊN

2.1.

2.1.1.

03/06/2008. Phòng g 61 ƣợng

cán bộ nhân viên ban đầu là 12 ngƣời.

g

Sau 6 nă

hàng: không ngừng đƣợc mở rộng cả đối tƣợng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan

hệ tín dụng với số lƣợng khách hàng vay vốn ban đầu chỉ gồm 14 khách (trong đó có 07

khách hàng doanh nghiệp và 07 khách hàng cá nhân), nay đã tăng lên trên 160 khách hàng

(trong đó có 60 khách hàng doanh nghiệp và 100 khách hàng cá nhân) với ngành nghề kinh

doanh rất đa dạng nhƣ kinh doanh sắt, thép inox, đồng, nhôm, chè, thiết bị điện tử,... số

lƣợng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cũng tăng trƣởng không

ngừng. Tổng số lƣợng khách hàng có quan hệ giao dịch tại Phòng giao dịch đạt trên 1000

khách. Số dƣ huy động và cho vay đã không ngừng tăng lên. Có thể thấy Phòng giao dịch

VPBank Kim Liên cũng nhƣ hệ thống VPBank nói chung đang trên đà phát triển mạnh mẽ,

hiệu quả.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VPBank Kim Liên

Phòng giao dịch có đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, chuyên môn. Hiện nay phòng

giao dịch Kim Liên có tổng 30 cán bộ công nhân viên với tuổi đời bình quân là 28 tuổi,

trong đó tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học. Theo quyết định số 828/QĐ-HĐQT

đƣợc Hội đồng quản trị VPBank phê duyệt ngày 3/6/2008, cơ cấu tổ chức của phòng giao

dịch VPBank Kim Liên thực hiện theo mô hình dƣới đây:

Page 30: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

20

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch VPBank Kim Liên

(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)

Trong đó:

Giám đốc: là ngƣời đứng đầu và chịu trách nhiệm trƣớc tổng giám đốc NHTMCP

VPBank về điều hành phòng giao dịch VPbank Kim Liên.

Mỗi phòng là một bộ phận của phòng giao dịch. Ngoài chức năng, nhiệm vụ quy định

riêng, các phòng ban đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong các phạm vi sau:

- Chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về những lĩnh vực đƣợc đảm nhiệm, có quyền

tham gia, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến công tác.

- Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc.

- Chỉ đạo và kiểm tra nhân viên thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ đƣợc giao, chịu trách

nhiệm về những sai sót trong phạm vi công tác.

- Xây dựng chƣơng trình làm việc, đề ra biện pháp thực hiện chƣơng trình đó.

- Các phòng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt động kinh

doanh của ngân hàng có hiệu quả.

Phòng dịch vụ khách hàng

- Tổ chức triển khai thực hiện các công cụ huy động vốn

- Thực hiện công tác cân đối và điều hoà vốn

- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng

- Thực hiện kinh doanh tiền tệ, quản lý kho quỹ

Thang Long University Library

Page 31: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

21

Phòng tín dụng

- Đầu mối tổng hợp kế hoạch kinh doanh hàng năm của phòng giao dịch theo hƣớng

dẫn của MSB và chỉ đạo của giám đốc chi nhánh

- Nghiên cứu, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện các thủ tục cấp tín dụng cho

vay, bảo lãnh, chiết khấu cho khách hàng theo quy định, quy trình và hƣớng dẫn của

MSB

- Thực hiện các biện pháp quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng

- Xây dựng, quản lý và thực hiện chế độ thông tin tín dụng

- Phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và thực hiện các biện pháp cạnh

tranh của phòng giao dịch trong lĩnh vực cấp tín dụng.

Phòng kế toán

- Tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kế toán - tài chính

- Quản lý tài sản cố định và công cụ lao động

- Tham gia quản lý kho tiền.

Phòng kế hoạch tổng hợp

- Tham mƣu và giúp việc cho giám đốc trong công tác

- Tổng hợp các tình hình, hoạt động của phòng giao dịch

- Quản lý lao động, tiền lƣơng.

2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong thời gian vừa qua

2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong những năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch đã có nhiều

chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Một số hoạt động kinh doanh nhƣ thế chấp, cầm cố, bảo

lãnh, dịch vụ khách hàng đang từng bƣớc phát triển, mở rộng và bƣớc đầu có hiệu quả,

khách hàng vay vốn đa dạng phong phú. Nhờ vậy hoạt động của phòng giao dịch đã và đang

đƣợc củng cố ngày một phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh và góp phần thúc

đẩy sự phát triển kinh tế.

Page 32: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

22

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

So sánh

2012/2011 So sánh 2013/2012

Số tuyệt

đối (%)

Số tuyệt

đối (%)

Tổng thu nhập 23,93 28,81 37,57 4 88

20,39

8,76

30,4

Tổng chi phí 13,70 16,58 23,24 2,88 21,02

6,66

40,17

Chênh lệch

thu - chi 10,23 12,23 14,33 2,00 19,55 2,1 17,17

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận của phòng giao dịch ngày càng tăng phản ánh

hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Có

đƣợc những thành quả trên là do:

Trong thời gian qua, nguồn vốn huy động của phòng giao dịch liên tục tăng. Sự tăng

trƣởng nguồn vốn này cùng với sự mở rộng tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế và dân

cƣ phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống. Các hoạt động dịch vụ ngân

hàng khác cũng phát triển, thu từ hoạt động dịch vụ năm sau cao hơn năm trƣớc, nhƣng vẫn

chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu bình quân. Bên cạnh đó các khoản thu nhập khác nhƣ thu

nợ tồn đọng, nợ đã đƣợc xử lý bằng nguồn dự phòng...luôn đƣợc chú trọng vì vậy các khoản thu

khác đã tăng lên. Cùng với việc tăng cƣờng khai thác các khoản thu, phòng giao dịch luôn tìm

cách để giảm thấp chi phí bằng việc đẩy mạnh huy động vốn với lãi suất thấp, tiết kiệm các

khoản chi phí không cần thiết, mọi khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh phải đảm bảo hợp

lý và đem lại hiệu quả.

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong những năm qua đã mang lại

lợi nhuận cao, đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.

Tình hình cụ thể nhƣ sau:

Thang Long University Library

Page 33: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

23

Thu nhập: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng thu nhập tăng đều qua mỗi năm, tốc độ

tăng ngày càng cao. Năm 2011, tổng thu nhập đạt 23,93 tỷ đồng. Năm 2012 đạt 25,81 tỷ

đồng ( tăng 4,88 tỷ đồng so với năm 2011, tƣơng ứng mức tăng trƣởng 20,3%). Đến năm

2013, con số này đạt 37,57 tỷ đồng ( tăng 8,67 tỷ đồng, tƣơng ứng mức tăng 30,4% so với

năm 2012).

Chi phí:.Năm 2011 tổng chi phí ở mức 13,7 tỷ đồng. Năm 2012 là 16,58 tỷ đồng (tăng

số tuyệt đối là 2,88 tỷ đồng, mức tăng tƣơng đối 21,02% so với năm 2011). Đặc biệt trong

năm 2013 tổng chi phí tăng mạnh, lên tới 23,24 tỷ đồng ( tƣơng ứng mức tăng 40,17% , tăng

6,66 tỷ đồng so với năm 2012). Tổng chi phí có sự dao động là do quy mô hoạt động của

phòng giao dịch ngày càng đƣợc mở rộng và nguồn vốn huy động ngày càng tăng.

Chênh lệch thu – chi:

tỷ đồng. Năm 2012 đạt 12,23 tỷ đồng, tăng 2 tỷ đồng so với năm 2011, tƣơng ứng với mức

tăng 19,55%. Năm 2013, lợi nhuận tăng 17,17% so với năm 2012 và đạt 14,33 tỷ đồng.

Những con số trên đã nói lên phần nào sự nỗ lực của ngân hàng trong quá trình phát

triển hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh, quy mô hoạt động mở rộng, sự tín nhiệm của khách

hàng ngày càng tăng, hứa hẹn tiềm năng phát triển lớn trong tƣơng lai.

2.1.3.2. Tình hình huy động vốn

Đặc trƣng kinh doanh tín dụng của ngân hàng là kinh doanh chủ yếu dựa vào tiền của

ngƣời khác, kinh doanh qua tay ngƣời khác. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng,

ngân hàng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho nền

kinh tế. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng

hay thu hẹp khối lƣợng tín dụng. Bên cạnh đó vốn còn là chìa khóa, là yếu tố hàng đầu của

mọi quá trình phát triển.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng nói trên của nguồn vốn, VPBank Kim Liên luôn coi

trọng công tác huy động vốn nhằm đảm bảo quy mô nguồn vốn luôn tăng trƣởng theo kế

hoạch đã định cũng nhƣ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách hiệu quả nhất.

Để thấy đƣợc tình hình thực hiện công tác huy động vốn tại Phòng giao dịch Kim Liên một

cách rõ ràng hơn, chúng ta hãy xem xét biểu đồ dƣới đây:

Page 34: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

24

Biểu đồ 2.1. Tổng VHĐ và tăng trƣởng VHĐ giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: tỷ đồng (cột trái), % (cột phải)

2011 2012 2013

Tổng VHĐ 562,74 647,04 757,37

Tăng trƣởng VHĐ 8,64 13,03 14,56

0

2

4

6

8

10

12

14

16

0

100

200

300

400

500

600

700

800

Tổng VHĐ

Tăng trƣởng VHĐ

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Qua biểu đồ cho thấy: Trong giai đoạn 2011 – 2013 nguồn vốn huy động của phòng

giao dịch Kim Liên không ngừng tăng trƣởng qua các năm. Năm 2011, tổng vốn huy động

là 562,74 tỷ đồng. Năm 2012 đã tăng 84,3 tỷ đồng, tƣơng ứng mức tăng 13,03 % đạt 647,04

tỷ đồng so với năm 2011. Và năm 2013 tổng vốn huy động là 757,37 tỷ đồng (tăng trƣởng

14,56% so với năm 2012). Có đƣợc kết quả này là do: Thứ nhất, đây là giai đoạn khó khăn

của nền kinh tế Việt Nam khi lạm phát luôn ở mức cao đặc biệt là năm 2011 (18,58%) gấp

2-3 lần tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP2011: 5,89%) (Thông cáo báo chí về số liệu thống kê

kinh tế - xã hội năm 2011). Trong giai đoạn này giá cả tăng cao, ngƣời dân sẽ mua ít đi, nhu

cầu về tiền giảm, do đó khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm tăng lên. Thứ hai, phòng giao dịch đã

xác định đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn huy động nên phòng giao dịch đã áp dụng

nhiều biện pháp tích cực để đẩy mạnh công tác huy động vốn nhƣ: đa dạng hóa các hình

thức huy động: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi bằng VNĐ hay gửi tiết kiệm bằng

ngoại tệ; đƣa ra nhiều chƣơng trình huy động vốn mới có tính cạnh tranh, thay đổi lãi suất

phù hợp với diễn biến lãi suất trên thi trƣờng. Bên cạnh đó, phòng giao dịch cũng áp dụng

các biện pháp quản lý vốn một cách đồng bộ, áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro (rủi

ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…) thực hiện trích lập dự phòng đúng quy định đảm bảo tỷ lệ huy

động vốn thích hợp. Ngoài ra ngân hàng còn áp dụng nhiều chƣơng trình khuyến mại cho

khách hàng gửi tiết kiệm: tặng quà, bốc thăm trúng thƣởng,..Có thể nói công tác huy động

vốn trong giai đoạn 2011 – 2013 đã đạt đƣợc những kết quả khích lệ, tạo đƣợc nguồn vốn

đáp ứng nhu cầu đầu tƣ cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Cụ thể về tình hình tăng

Thang Long University Library

Page 35: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

25

trƣởng nguồn vốn huy động theo các hình thức khác nhau dựa theo các tiêu chí phân loại

khác nhau đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây:

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)

Chỉ tiêu

2011 2012 2013 So sánh

2012/2011

Sosánh

2013/2012

Số tiền

(Tỷ )

Tỷ

trọng

(%)

Số tiền

(Tỷ)

Tỷ

trọng

(%)

Số tiền

(Tỷ)

Tỷ

trọng

(%)

Số

tuyệt

đối

(%)

Số

tuyệt

đối

(%)

Tổng VHĐ 562,74 100 647,04 100 757,37 100 84,3 13,03 110,33 14,56

Theo

TPKT 562,74 100 647,04 100 757,37 100 84,3 13,03 110,33 14,56

Dân cƣ 240,17 42,68 298,28 46,10 374,06 49,39 58,11 24,20 75,78 25,41

Tổ chức KT 322,57 57,32 348,76 53,90 383,31 50,61 26,19 8,20 34,55 9,91

Theo kỳ

hạn 562,74 100 647,04 100 757,37 100 84,3 13,03 110,33 14,56

Không kỳ

hạn 221,49 39,96 240.57 37,18 274,47 36,24 19,08 8,61 33,90 14,09

Có kỳ hạn 341,25 60,04 406,47 62,82 482,90 63,76 65,22 19,11 76,43 18,81

Theo loại

tiền 562,74 100 647,04 100 757,37 100 84,3 13,03 110,33 14,56

VNĐ 391,56 69,58 454,48 70,24 554,24 73,18 62,92 16,07 99,76 21,95

Ngoại tệ 171,18 30,42 192,56 29,76 203,13 26,82 21,38 12,49 10,57 5,49

Page 36: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

26

Xét về cơ cấu VHĐ theo thành phần KT: Trong giai đoạn 2011 – 2013, VHĐ từ dân

cƣ cũng tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, trong khi đó VHĐ từ các tổ chức kinh tế

có xu hƣớng tăng về số tuyệt đối nhƣng giảm về tỷ trọng. Nguồn tiền gửi từ dân cƣ và đang

ngày càng chiếm ƣu thế.

Nguyên nhân: Trong giai đoạn 2011 – 2013, nền kinh tế khó khăn đã tác động trực

tiếp đến các doanh nghiệp, việc sản xuất kinh doanh cũng gặp khó khăn do đó nguồn VHĐ

từ bộ phận các tổ chức KT cũng có tăng nhƣng lại giảm về tỷ trọng. Mặt khác phòng giao

dịch đã định vị đƣợc khách hàng, nhận thấy đƣợc tiềm năng vốn trong dân cƣ rất lớn, có

những chính sách tín dụng đúng đắn kịp thời, tạo đƣợc niềm tin với bộ phận khách hàng này

nên ngày càng thu hút lƣợng tiền nhàn rỗi từ nhóm khách hàng dân cƣ. Cụ thể tình hình

VHĐ từ dân cƣ nhƣ sau: Năm 2011, 2012, 2013 tỷ trọng lần lƣợt là 42,68%, 46,10% và

49,39%. Năm 2011, VHĐ từ dân cƣ là 240,17 tỷ đồng, năm 2012 đã tăng lên đến 240,57 tỷ

đồng (tăng với số tuyệt đối là 58,11 tỷ đồng, tăng số tƣơng đối là 24,20% so với năm 2011).

Năm 2013 tăng với số tuyệt đối là 75,78 tỷ đồng, số tƣơng đối là 25,41% so với năm 2012.

Nhƣ vậy quy mô vốn tiền gửi huy động từ bộ phận dân cƣ có sự tăng trƣởng trong 3 năm

nghiên cứu. Tình hình VHĐ từ các tổ chức KT nhƣ sau: Năm 2011 là 341,25 tỷ đồng, chiếm

tỷ trọng 57,32%. Năm 2013 lên đến 383,31 tỷ đồng, chiếm 50,61%. So với năm 2011 trong

năm 2012 VHĐ từ các tổ chức KT tăng 65,22 tỷ đồng, tƣơng ứng mức tăng 19,11%. Năm

2013 tăng 76,43 tỷ đồng, tăng với số tƣơng đối là 18,81% so với năm 2012.

Qua các số liệu cho thấy phòng giao dịch đã đa dạng các sản phẩm ngân hàng bán lẻ

và đang hƣớng đến đối tƣợng là dân cƣ.

Xét về cơ cấu VHĐ theo kỳ hạn:. Tiền gửi không kì hạn và có kì hạn đều tăng qua

các năm. Tuy nhiên sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn của NH luôn hấp dẫn khách hàng hơn so

với sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn.

Tình hình cụ thể: Tiền gửi không kì hạn ngày càng tăng nhƣng lại giảm về tỷ trọng.

Năm 2011 chiếm tỷ trọng 39,96%. Năm 2012 tăng 8,61% so với năm 2011 đạt 240.57 tỷ

nhƣng tỷ trọng giảm chỉ còn chiếm 37,18%. Trong năm 2013, nguồn này lại tăng 14,09% so

với năm 2012, tiền gửi không kỳ hạn năm 2013 là 274,47 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ trọng lại

giảm chỉ còn chiếm 36,24%. Đối với tiền gửi có kì hạn tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tỷ

trọng. Năm 2012 tăng lên 65,22 tỷ đồng, số tăng tƣơng đối là 19,11% so với năm 2011,

chiếm tỷ trọng là 62,82% và năm 2013 tăng số tuyệt đối là 76,43tỷ đồng, tƣơng ứng mức

tăng 18,81% so với năm 2012. Năm 2013 tiền gửi có kỳ hạn là 482,90 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng 63,76%. Qua đó cho thấy thực tế tiền gửi có kì hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi

không kỳ hạn.

Thang Long University Library

Page 37: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

27

Kết quả này xuất phát từ những nguyên nhân sau: Thứ nhất, tiền gửi không kỳ hạn là

nguồn tiền không ổn định, lãi suất thấp nên khách hàng không mặn mà và ngân hàng chỉ

duy trì ở mức thấp phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Thứ hai, xuất phát từ tâm lý khách hàng

do không dự báo đƣợc các biến động của lãi suất, mặt khác để thuận tiện cho việc sử dụng

tiền khi có nhu cầu phát sinh nên nguồn gửi tiết kiệm ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Bên

cạnh đó tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn đƣợc duy trì tƣơng đối ổn định nên khoản tiền

gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hƣớng ngày càng tăng. Điều này sẽ

giúp NH chủ động với các kế hoạch kinh doanh hơn.

Xét về cơ cấu VHĐ theo loại tiền: Ngoài nguồn vốn huy động bằng VNĐ, phòng

giao dịch còn huy động vốn bằng ngoại tệ mà chủ yếu là tiền gửi dân cƣ. Nguồn huy động

từ VNĐ và ngoại tệ đều tăng về số tuyệt đối, tuy nhiên VHĐ từ VNĐ luôn chiếm tỷ trọng

cao hơn và có xu hƣớng tăng trong khi VHĐ bằng ngoại tệ ngày càng giảm về tỷ trọng.

Nguyên nhân là vì trong những năm gần đây, lƣợng kiều hối về Việt Nam hàng năm qua

kênh chuyển tiền Westerm Union của phòng giao dịch đều tăng. Các dịch vụ chuyển tiền

nhanh từ nƣớc ngoài về Việt Nam cũng ngày càng thuận tiện tuy vậy công tác huy động vốn

ngoại tệ chƣa đạt đƣợc đẩy mạnh nên tỷ trọng loại tiền này còn thấp. Thêm vào đó tình hình tỷ

giá hối đoái trong giai đoạn này không ổn định, lãi suất tiền gửi bằng VNĐ cao hơn việc gửi tiết

kiệm bằng USD hay EUR nên gửi tiết kiệm bằng VNĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.

Kết quả đạt đƣợc nhƣ sau: Nguồn huy động VNĐ năm 2012 tăng 62,92 tỷ đồng, tƣơng

ứng mức 16,07% so với năm 2011. Năm 2013 là tăng 554,24 tỷ đồng (tăng 21,95% so với

năm 2012). Tỷ trọng loại tiền gửi tiết kiệm này lần lƣợt là 70,24% ( năm 2012) và 73,18% (

năm 2013). Trong khi nguồn huy động ngoại tệ năm 2011 là 171,18 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

30,42% đến năm 2012 con số này là 192,56 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,76% (tăng 12,49 % so

với năm 2011). Và năm 2013 là 203,13 tỷ đồng (tăng 5,49 % so với năm 2012) tuy nhiên tỷ

trọng lại giảm còn chiếm 26,82%.

Cơ cấu VHĐ nhƣ vậy đảm bảo một nguồn vốn ổn định phục vụ cho chiến lƣợc kinh

doanh lâu dài và đáp ứng nhu cầu đầu tƣ dài hạn trong nƣớc, đặc biệt là trong hoàn cảnh có

rất nhiều tổ chức tín dụng bị mất cân đối nghiêm trọng giữa nguồn vốn huy động và cho

vay. Tuy nhiên, hạn chế trong khả năng huy động ngoại tệ cũng khiến phòng giao dịch gặp

một số khó khăn nhất định khi phải thu xếp nguồn ngoại tệ tài trợ cho các khách hàng có

nhu cầu nhập khẩu.

2.1.3.3. Tình hình dư nợ

Trong giai đoạn vừa qua mặc dù nền kinh tế khó khăn nhƣng VPBank Kim Liên đã

đặc biệt nỗ lực trong việc phát triển khách hàng và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng, với mục tiêu

mở rộng thị phần, nâng cao chất lƣợng hiệu quả kinh doanh và vị thế, uy tín.

Page 38: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

28

Biểu đồ 2.2. Tổng dƣ nợ và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng 2011-2013

(Đơn vị: tỷ đồng (cột trái), % (cột phải)

2011 2012 2013

Tổng dƣ nợ 559,26 643,25 756,55

Mức tăng trƣởng 18,06 21,43 17,62

0

5

10

15

20

25

0

100

200

300

400

500

600

700

800

Tổng dƣ nợ

Mức tăng trƣởng

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)

Từ định hƣớng đúng đắn, kết hợp với chính sách đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa

các hình thức đầu tƣ tín dụng, dƣ nợ của phòng Giao dịch tăng trƣởng khá cao. Qua biểu

đồ, ta có thể thấy đƣợc sự tăng trƣởng tín dụng trong giai đoạn 2011- 2013. Cụ thể năm

2011, tổng mức dƣ nợ là 559,26 tỷ đồng, tăng 18,06% so với năm 2010. Năm 2012

tổng dƣ nợ năm 2012 là 643,25 tỷ đồng (tăng 83,99 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng số tƣơng

đối 21,43% so với năm 2011). Và năm 2013 tổng dƣ nợ là 756,55 tỷ đồng (tăng số

tuyệt đối 113,3 tỷ đồng, tƣơng ứng mức tăng tƣơng đối 17,62% so với năm 2012). Thực

trạng cho vay của phòng giao dịch đƣợc thể hiện chi tiết nhƣ sau:

Thang Long University Library

Page 39: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

29

Bảng 2.3. Tình hình dƣ nợ trong giai đoạn 2011- 2013

Đơn vị : tỷ đồng

(Nguồn: Phòng Tín dụng)

Xét theo đối tƣợng cho vay: Dƣ nợ khách hàng Doanh nghiệp và khách hàng cá nhân,

hộ gia đình ngày càng tăng, tỷ trọng khách hàng Doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng dƣ nợ.

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh

2012/2011

So sánh

2013/2012

Số

tiền

(Tỷ )

Tỷ

trọng

(%)

Số

tiền

(Tỷ )

Tỷ

trọng

(%)

Số

tiền

(Tỷ )

Tỷ

trọng

(%)

Số

tuyệt

đối

(%)

Số

tuyệt

đối

(%)

Tổng dƣ nợ 559,26 100 643,25 100 756,55 100 83,99 21,43 113,3 17,62

Theo nhóm

KH

559,26 100 643,25 100 756,55 100 83,99 21,43 113,3 17,62

Doanh

nghiệp

367,94 65,79 416,05 64,68 510,82 67,52 48,11 13,08 94,77 22,78

Cá nhân, hộ

gđình

191,32 34,21 227,20 35,32 245,73 32,48 35,88 18,75 18,53 8,16

Theo kỳ hạn 559,26 100 643,25 100 756,55 100 83,99 21,43 113,3 17,62

Ngắn hạn 350,93 62,75 388,97 60,47 443,57 58,63 38,04 10,84 54,60 14,04

Trung và

dài hạn

208,33 37,25 254,28 39,53 312,98 41,37 45,95 22,06 58,70 23,08

Theo loại

tiền

559,26 100 643,25 100 756,55 100 83,99 21,43 113,3 17,62

VNĐ 394,61 70,56 464,29 72,18 561,81 74,26 69,68 17,66 97,52 21,01

Ngoại tệ

quy đổi

164,65 29,44 178,96 27,82 194,74 25,74 14,31 8,69 15,78 8,82

Page 40: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

30

Dƣ nợ khách hàng doanh nghiệp năm 2011 chiếm tỷ trọng 65,79%. Năm 2012 là

416,05 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,68% ( tăng số tuyệt đối 48,11 tỷ đồng, số tƣơng đối

13,08% so với năm 2011). Năm 2013 tăng 94,77 tỷ đồng so với năm 2012 đạt mức dƣ nợ

khách hàng doanh nghiệp là 510,82 tỷ đồng và tỷ trọng cũng tăng lên đến 67,52%. Cùng với

đó thì dƣ nợ cho vay cá nhân và hộ gia đình tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng dƣ nợ cũng tăng

lên đáng kể trong giai đoạn này ( tăng từ 191,32 tỷ đồng năm 2011 lên 245,73 tỷ đồng năm

2013). Tổng dƣ nợ khách hàng cá nhân và hộ gia đình năm 2012 tăng 18,75% so với năm

2011. Năm 2013 tăng 18,53 tỷ đồng so với năm 2012 nhƣng mức tăng chỉ 8,16%. Qua đó ta

thấy khách hàng doanh nghiệp vẫn là khách hàng chủ yếu của ngân hàng.

Xét theo thời hạn khoản vay: Trong giai đoạn 2011-2013 cho vay ngắn hạn và cho

vay trung dài hạn đều có xu hƣớng tăng, tỷ trọng vay ngắn hạn trên tổng dƣ nợ có xu hƣớng

giảm, tỷ trọng vay trung và dài hạn trên tổng dƣ nợ tăng. Nhƣ vậy đã có sự dịch chuyển từ

kỳ hạn ngắn sang kỳ hạn dài trong cơ cấu cho vay của ngân hàng.

Tình hình các khoản vay ngắn hạn nhƣ sau: Năm 2011 vay ngắn hạn là 350,93 tỷ đồng

chiếm tỷ trọng 62,75%. Năm 2012 là 388,97 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 60,47% (tăng 10,84%

so với năm 2011). Năm 2013 là 443,57 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,63% (tăng 14,04% so với

năm 2012). Tình hình cho vay trung vay trung và dài hạn trong giai đoạn này cũng có xu

hƣớng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng: Năm 2011 là 208,33 tỷ đồng, tỷ trọng 37,25%.

Năm 2013 tăng lên đến 312,98 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,37%. Năm 2012 tăng 22,06% so

với năm 2011, năm 2013 tăng 23,08% so với năm 2012.

Nguyên nhân là với với các khoản vay ngắn hạn, chu kỳ sản xuất ngắn nên thời gian

thu hồi vốn sẽ nhanh hơn. Đây vẫn là giải pháp an toàn và hiệu quả mà các ngân hàng

hƣớng đến. Mặt khác lãi suất kỳ hạn dài cao hơn kỳ hạn ngắn do kỳ vọng lạm phát giảm

cũng nguyên nhân dẫn tới sự dịch chuyển này.

Xét theo loại tiền: Dƣ nợ cho vay bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trọng tổng

dƣ nợ. Dƣ nợ cho vay bằng cả VNĐ và ngoại tệ đều có xu hƣớng tăng lên trong giai đoạn

2011- 2013.

Dƣ nợ cho vay bằng VNĐ năm 2012 tăng 17,66% so với năm 2011. Năm 2013 đạt

561,81 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74,26% trong tổng dƣ nợ (tăng 21,01% so với năm 2012).

Tình hình dƣ nợ cho vay bằng ngoại tệ cụ thể nhƣ sau: Năm 2011, dƣ nợ 164,65 tỷ. Năm

2012 tăng 14,31 tỷ so với năm 2011, tổng dƣ nợ là 178,96 tỷ. Đến năm 2013 dƣ nợ cho vay

bằng ngoại tệ tăng mạnh, tổng dƣ nợ đạt 194,74 tỷ đồng (tăng 15.78% so với năm 2012).

Nguyên nhân của sự tăng trƣởng này là do VPBank Kim Liên ngày càng mở rộng hoạt

động cho vay với một số doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhƣ Công ty xuất

nhập khẩu ITPl, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thƣơng mại Quốc Tế…Tuy nhiên trong

Thang Long University Library

Page 41: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

31

nền kinh tế đang chuyển dịch mạnh từ quan hệ vay mƣợn sang mua bán theo định hƣớng

của NHNN, lãi suất cho vay VNĐ giảm mạnh hơn lãi suất cho vay USD và giao dịch ngoại

tệ đã tạo điều kiện cho tín dụng nội tệ tăng trƣởng vƣợt trội hơn so với tín dụng ngoại

tệ. Tín dụng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dƣ nợ của ngân hàng.

* Tình hình nợ xấu

Dù đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng nhƣng trên thực

tế nợ xấu cũng là một vấn đề cần quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực trạng rủi ro tín dụng của VPBank Kim Liên giai

đoạn 2011 – 2013 đƣợc thể hiện thông qua chỉ tiêu về nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu nhƣ sau:

Bảng2.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng dƣ nợ 559,26 643,25 756,55

Dƣ nợ xấu 11,38 10,23 10,36

Tỷ lệ Nợ xấu/tổng dƣ nợ 2,03% 1,59% 1,4%

Dƣ nợ xấu chuyển ra ngoại bảng (nợ xử

lý bằng quỹ DPRR) 2,68 3,23 4,98

Tỷ lệ Nợ xấu/tổng dƣ nợ

(trong trƣờng hợp không xử lý nợ xấu ra

ngoại bảng )

2,51% 2,09% 2,02%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)

Mặc dù suy thoái kinh tế ảnh hƣởng nhiều đến tình hình tài chính của khách hàng cũng

nhƣ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, song chất lƣợng tín dụng của VPBank Kim Liên

đã đƣợc kiểm soát tốt. Năm 2012, Phòng giao dịch tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng tín

dụng theo thông lệ quốc tế với các biện pháp giảm nợ xấu đƣợc tăng cƣờng một cách có

hiệu quả.

Tỷ lệ nợ xấu đƣợc khống chế ở mức thấp (dƣới 3%): Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu là 2,03% ,

năm 2012 tổng dƣ nợ của Phòng giao dịchtăng thêm hơn 83,99 tỷ đồng, song tỷ lệ nợ xấu

tại phòng giao dịch theo kiểm toán ở mức 1,59%, giảm so với năm 2011. Năm 2012, tỷ lệ

nợ xấu lại giảm chỉ còn 1,4% trên tổng dƣ nợ. Đây là mức thấp so với mặt bằng chung

ngành ngân hàng trong bối cảnh kinh tế không có nhiều thuận lợi. Danh mục tín dụng cũng

đƣợc rà soát thƣờng xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài

Page 42: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

32

chính hoặc có nguy cơ không trả đƣợc nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên

ngay kế hoạch, biện pháp xử lý.

Tuy nhiên có một nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến dƣ nợ xấu của ngân hàng đó là ngân

hàng đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý một lƣợng lớn nợ xấu ra ngoại bảng nhằm

làm trong sạch bảng cân đối tài sản. Nếu tính cả số nợ xấu đã xử lý ra ngoại bảng thì dƣ nợ

xấu cuối năm 2012 khoảng là 13,46 tỷ đồng, và tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ cuối năm 2012 sẽ ở

mức 2.09%. Dƣ nợ xấu cuối năm 2013 là 15,43 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ cuối năm

2013 là 2,02%.

Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ xấu của phòng giao dịch VPBank Kim Liên trong giai đoạn 2011-

2013 ở mức kiểm soát đƣợc, thể hiện chất lƣợng tín dụng đạt mức an toàn.

2.2. Thực trạng hoạt động CVTD tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng.

Cũng giống nhƣ tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm tín

dụng tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank Kim tuân theo các văn bản quy

định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ:

- Luật các tổ chức tín dụng 2010.

- Văn bản số 34/ CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho vay không

có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lƣơng, trợ cấp và

khoản thu nhập khác.

- Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 19/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của

tổ chức tín dụng.

- Quyết định 1627/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của

các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

- Nghị định số 85/2002/NĐ - CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về sửa đổi bổ sung

nghị định 178/1999/NĐ - CP.

Cùng với việc sử dụng thƣờng xuyên Quyết định do chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc

ban hành… trong hoạt động cho vay phòng giao dịch còn phải tuân theo các quyết định về

cho vay tiêu dùng do VPBank ban hành. Đó chính là: Quyết định số 6651/2009/QĐ – VPB

của Tổng giám đốc VPBank về Thể lệ cho vay mua xe ô tô; Quyết định số 929/2006/QĐ –

VPB của Tổng giám đốc VPBank về Quy trình nghiệp vụ Tín dụng khách hàng cá nhân;

Quyết định số 842/2009/QĐ - VPB của Tổng giám đốc VPBank về Thể lệ cho vay mua nhà,

đất; xây dựng và sửa chữa nhà; Quyết định số 1722/2006/QĐ - VPB của Tổng giám đốc

VPBank về cho vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên VPBank…Các văn bản này đã tạo

ra đƣợc sự thuận tiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và các cán bộ

Thang Long University Library

Page 43: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

33

tín dụng sẽ gặp ít trở ngại hơn do đƣợc hƣớng dẫn hết sức cụ thể. Từ đó thúc đẩy hoạt động

này phát triển hơn.

2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên

đƣợc tiến hành theo 4 bƣớc:

Bƣớc 2: Thẩm định cho vay.

ợ vay và xử lý nợ quá hạn.

2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn.

VPBank Kim Liên thực hiện cho vay tiêu dùng đối với tất cả các cá nhân, hộ gia đình

thoả mãn các điều kiện sau:

-

-

-

vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số vốn cam kết,

đối với cho vay trung và dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn

thu nhập ổn định để trả nợ cho Ngân hàng.

+ Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại Phòng giao dịch Kim Liên Ngân

hàng VPbank cũng nhƣ các Phòng giao dịch Ngân hàng khác.

+

hƣớng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tƣ

vấn việc thiết lập hồ sơ vay.

kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hƣớng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ

cáo lãnh đạo Ngân hàng cho vay và thông báo lại cho khách hàng.

Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ về hồ sơ pháp

lý, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay.

:

Page 44: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

34

-

chiếu

- Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật.

Hồ sơ vay vốn bao gồm:

-

-

lao động.

- Xác

nhận tiền kiều hối), ví dụ nhƣ hợp đồnh thuê nhà, thuê xe,…

-

-

Hồ sơ bảo đảm tiền vay

doanh h

- Trƣờng hợp bảo đảm bằng tài sản của khách hàng:

+ Giấy

+ Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản (nếu tài sản phải bảo hiểm theo qui định của

pháp luật).

+ Các loại giấy tờ khác liên quan.

- Trƣờng h

G

trình hình thành tài sản và bàn giao ngay các giấy tờ liên quan đến tài sản khi đƣợc hình

thành.

- Trƣờng hợp thế chấp tài sản của bên thứ ba:

+ Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba.

Thang Long University Library

Page 45: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

35

+

- Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất:

+ Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Trích lục bản đồ thửa đất.

+ Chứng từ nộp tiền thuế đất.

+ Và các giấy tờ khác có liên quan.

Tiếp nhận hồ sơ.

- Nếu là cán bộ công nhân viên vay vốn thì do bản thân mang hồ sơ đến nộp trực tiếp

cho Ngân hàng.

- Trong trƣờng hợp do cán bộ tín dụng liên kết với ngƣời quản lý lao động làm đại lý

cho vay cho Ngân hàng thì đ

có trách nhiệm thu lƣơng hàng tháng của ngƣời vay để trả nợ Ngân hàng.

- Cán bộ tín dụng kiểm tra nếu thấy hợp lý

2.2.2.2. Thẩm định cho vay.

- Trong trƣờng hợp khách

tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị có cán bộ công nhân viên vay vốn đã đƣợc ký

hợp đồng lao động dài hạn, đối với cán bộ công nhân hành chính sự nghiệp đã đƣợc

biên chế, đồng thời xác định mức lƣơng và các nguồn thu nhập khác của cán bộ công

nhân viên vay vốn.

-

và các thông tin cần thiết.

- i tiến hành

thẩm định và lập báo cáo thẩm định các tài sản đảm bảo.

- Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay.

- Phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.

- Lập báo cáo thẩm định cho vay.

- Xét duyệt cho vay:

- Sau khi thẩm định xong, cán bộ

hạn cho vay, hạn trả nợ cuối cùng, lãi suất cho vay.

Page 46: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

36

- Trƣởng phòng tín dụng ghi ý kiến đề nghị giám đốc Ngân hàng phê duyệt sau khi đã

kiểm tra phần thẩm định của cán bộ tín dụng.

- Giám đốc phòng giao dịch ký quyết định cho vay hoặc không cho vay.

-

-

2.2.2.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân.

– thu nợ và cùng khách hàng lập hợp

đồng tín dụng, giấy nhận nợ, biên bản kiểm tra sau khi cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay

(trong trƣờng hợp cho vay có tài sản đảm bảo).

vay hay không.

Hồ sơ khoản vay đƣợc chuyển cho phòng kế toán, phòng ngân quỹ để giải ngân.

2.2.2.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn

- Kiểm tra và giám sát khoản cho vay là quá trình thực hiện các bƣớc công việc sau khi

cho vay nhằm hƣớng dẫn, đôn đốc ngƣời vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số

tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các biện pháp thích

hợp nếu ngƣời vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết ban đầu.

- đột

xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản cho vay.

Các thông tin khác về khoản vay.

-

ngƣời vay.

+ Bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo nếu hình thức bảo đảm là thế chấp tài sản.

+ Bằng “gốc + lãi giấy tờ có giá - lãi tiền vay” nếu tài sản cầm cố là giấy tờ có giá.

+

rong tƣơng lai,

riêng giá trị quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa bằng 50%.

Thang Long University Library

Page 47: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

37

-

nay lãi suất cho vay bằng VNĐ ngắn hạn là 1,02%/tháng, trung dài hạn là

1,15%/tháng.

- Thời hạn cho vay: phù hợp với đối tƣợng vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng,

nguồn vốn của phòng giao dịch.

- Phạt trả nợ quá hạn: đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng

không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

gốc, lãi hoặc không đƣợc gia hạn nợ gốc, lãi thì khách hàng phải chịu lãi suất bằng

150% lãi cho vay trên khế ƣớc đối với số nợ gốc chậm trả.

- Trả nợ trƣớc

suất cho vay và lãi tiền vay chỉ tính trên số ngày thực vay.

- Trong thực tế quy trình vay vốn của m

tƣợng, mức vay.

- Nếu số tiền vay trong mức

hợp đồng dài hạn đối với công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thu nhập).

-

thẩm định tài sản thế chấp, nguồn trả nợ ngoài lƣơng của khách hàng.

xác nhận của các cơ quan liên quan nhƣ xác nhậ

mang hồ sơ lên trình trƣởng phòng tín dụn

thể chờ để đƣợc giải ngân ngay lập tức.

thành nghĩa vụ trả nợ của mình.

Page 48: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

38

Nhƣ vậy, trong thực tế việc xét duyệt cho vay tiêu dùng diễn ra rất nhanh chóng và

thuận tiện, chỉ mất khoảng 2-3 ngày là khá

tâm lý e ngại cho khách hàng khi đến vay vốn. Thu hút đƣợc khách hàng về với phòng giao

dịch. So với các Ngân hàng khác

phòng giao dịch

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân

tăng lên thì quy mô CVTD tại các ngân hàng cũng tăng. Tuy nhiên với những biến động khó

lƣờng của nền kinh tế trong những năm vừa qua đã gây tác động không nhỏ tới việc mở

rộng CVTD cũng nhƣ làm ảnh hƣởng đáng kể tới thị trƣờng CVTD ở nƣớc ta. Hoạt động

CVTD ở phòng giao dịch cũng không nằm ngoài sự ảnh hƣởng đó.

2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động CVTD qua các năm

2.2.3.1. Về dư nợ CVTD

Dƣ nợ CVTD trong tổng dƣ nợ:

Hoạt động tín dụng của phòng giao dịch trƣớc đây gần nhƣ chỉ phục vụ đối tƣợng

doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Trong mấy năm trở lại đây CVTD mới chỉ thực sự

đƣợc triển khai. Cho đến nay, CVTD vẫn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng dƣ nợ. Năm

2011 dƣ nợ CVTD chiếm 8,61% tổng dƣ nợ; năm 2012 dƣ nợ CVTD chiếm 9,8% tổng dƣ

nợ, và năm 2013 tăng lên 11,72%.

Thang Long University Library

Page 49: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

39

Biểu đồ 2.3. Tình hình dƣ nợ và tỷ trọng CVTD giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị: cột trái (tỷ đồng), cột phải (%)

2011 2012 2013

CVTD 48,05 63,04 88,67

CV khác 511,21 589,21 667,88

Tổng dư nợ 559,26 652,25 756,55

Tỉ trọng CVTD 8,61 9,8 11,72

0

2

4

6

8

10

12

14

0

100

200

300

400

500

600

700

800

CVTD

CV khác

Tổng dư nợ

Tỉ trọng CVTD

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp)

Qua các số liệu trên ta có thể nhận thấy lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch

ngày càng phát triển, dƣ nợ năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, nhƣng tỷ trọng trên tổng dƣ

nợ vẫn còn thấp. Năm 2012 dƣ nợ cho vay tiêu dùng đạt 63,04 tỷ đồng, tăng 14,99 tỷ đồng,

tƣơng ứng mức tăng 31,2% so với năm 2011. Năm 2013 tăng trƣởng 40,56% so với năm

2012. Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dƣ nợ ở ổn định, có xu hƣớng tăng.

Cụ thể năm 2011 tỷ trọng là 8,61%, năm 2012 là 9,8% và năm 2013 đã tăng lên đến

11,72%. Điều này thể hiện cho vay tiêu dùng đang xác định vị trí nhất định trong hoạt động

tín dụng của ngân hàng.

Thực tế, việc tăng trƣởng dƣ nợ CVTD của phòng giao dịch nhƣ vậy hoàn toàn phù

hợp với xu hƣớng biến động của nền kinh tế giai đoạn 2011-2013: Năm 2011, thị trƣờng

CVTD khá sôi động đặc biệt là cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, khiến cho dƣ nợ CVTD tăng

đáng kể đạt mức 8,61% tổng dƣ nợ. Đến năm 2012, do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, thị

trƣờng CVTD tăng với tốc độ chậm. Năm 2013, với những chính sách nhằm kích cầu nền

kinh tế của Chính phủ nhƣ: giảm 50% thuế VAT đối với 19 nhóm mặt hàng và hoãn thu

thuế thu nhập cá nhân trong 5 tháng đầu năm, tiếp tục giữ ổn định giá bán xăng, cƣớc vận

chuyển hành khách bằng xe buýt, hàng không, nƣớc sạch cho sinh hoạt, điều chỉnh giảm giá

dầu đi-e-zel 1.000đ/l đã làm cho tăng trƣởng CVTD năm 2013 lên 40,56% so với năm

Page 50: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

40

2012. Đây có thể nói là một tín hiệu đáng mừng cho việc mở rộng CVTD của phòng giao

dịch VPBank Kim Liên.

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo thời hạn vay:

Bảng 2.5. Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: tỷ đồng

1.1.3.1

(Nguồn : Phòng Tín dụng)

Từ bảng cho thấy cơ cấu hoạt động cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch đang dần

chuyển dịch cơ cấu sang chủ yếu là cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài

hạn lớn, chiếm khoảng 80% - 83% tổng dƣ nợ CVTD.

Nguyên nhân là do ngân hàng đang phát triển các loại hình cho vay mua nhà, sửa chữa

nhà, cho vay mua ô tô. Đây đều là những sản phẩm có thời gian cho vay tƣơng đối dài.

Chẳng hạn nhƣ hoạt động cho vay sửa chữa lớn, mua sắm nhà cửa thƣờng là những khoản

vay có thời hạn từ 12 tháng đến 3 năm, thời hạn thu hồi kéo dài cho nên dƣ nợ của hoạt

động này cũng tăng lên. Tuy nhiên các khoản vay với thời hạn trung và dài hạn thƣờng đòi

hỏi ngân hàng phải có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, với nguồn trung và dài hạn đủ lớn đáp

ứng tốt nhu cầu của thị trƣờng.

Các khoản cho vay ngắn hạn thƣờng là các khoản cho vay bổ sung vốn cho nhu cầu

của cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng có thể quay vòng đƣợc vốn nhanh hơn và nó phù hợp

với nguồn vốn mà ngân hàng huy động đƣợc, do vậy mà dƣ nợ CVTD ngắn hạn thƣờng

thấp và chiếm tỷ trọng không cao (chỉ chiếm từ 17%- 21% tổng dƣ nợ CVTD), đang có xu

hƣớng giảm. Năm 2011, tỷ trọng dƣ nợ ngắn hạn chiếm 21,6% nhƣng đến năm 2013 chỉ còn

17,3% trong tổng dƣ nợ CVTD.

Nhƣ vậy, với cơ cấu cho vay nhƣ trên, ngân hàng sẽ có khoản thu lâu dài. Tuy nhiên vì

nguồn VHĐ của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn ngắn hạn nên khi ngân hàng lấy nguồn vốn

huy động ngắn hạn cho vay trung, dài hạn đồng nghĩa với việc ngân hàng phải chịu rủi ro về

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

1. Ngắn hạn 10,38 21,6% 12,3 19.5% 15,34 17,3%

2. Trung và dài hạn 37,67 79,4% 50,74 80,5% 73,33 82,3%

3. Dƣ nợ CVTD 48,05 100% 63,04 100% 88,67 100%

Thang Long University Library

Page 51: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

41

lãi suất và rủi ro thanh khoản. Khi doanh nghiệp đƣợc cho vay dài hạn thì sau 24 tháng mới

phải hoàn trả hết số tiền vay ngân hàng, trong khi tiền gửi lại chỉ có kỳ hạn 3 tháng, nếu lãi

suất huy động tăng lên rồi mà thanh khoản của ngân hàng có vấn đề thì ngân hàng còn phải

huy động lãi suất cao hơn nữa.

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo mục đích vay vốn:

Bảng 2.6. Dƣ nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2011- 2013

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng tín dụng)

CVTD

nhƣ tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cho vay tiêu dùng (“Dƣ nợ CVTD khác” ở bảng

bao gồm nhiều dƣ nợ của nhiều sản phẩm CVTD khác ngoài sản phẩm đƣợc kể tên trên đó)

tại Phòng giao dịch bởi các khoản vay này thƣờng có giá trị lớn hơn các khoản vay tiêu

dùng khác cũng nhƣ có thời hạn dài hơn. Điều này cũng là bình thƣờng khi mà đời sống của

ngƣời dân ngày một đƣợc cải thiện thì nhu cầu về nhà ở tiện nghi hơn, đẹp hơn và rộng hơn

cũng tăng lên… Do vậy, đã có nhiều ngƣời đến vay tiền ngân hàng để mua nhà hoặc để kinh

doanh bất động sản. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển hoạt

động cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng nói chung và ở phòng giao dịch VPBank Kim Liên

nói riêng. CVTD hỗ trợ nhu cầu nhà ở năm 2012 là 46,56 tỷ (tăng 11,73 tỷ đồng so với năm

2011), và đến năm 2013 thì tăng mạnh (từ 146,56 tỷ đồng lên 66,6 tỷ đồng, nghĩa là tăng

20,04 tỷ đồng, tƣơng đƣơng mức tăng 43,04%). Tuy tỷ lệ tăng trƣởng của vay hỗ trợ nhu

cầu nhà ở tăng cao trong năm 2013 nhƣng tỷ trọng dƣ nợ của nó trong tổng dƣ nợ CVTD

không tăng nhiều nếu so với năm 2011.

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Dƣ nợ CVTD 48,05 100 63,04 100 88,67 100

1. Dƣ nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở 34,83 72.5 46,56 73.9 66,6 75.1

2. Dƣ nợ cho vay mua ô tô 3,22 6.7 4,61 7.3 7,63 8.6

3. Dƣ nợ cho vay CBCNV 1,25 2.6 1,51 2.4 1,59 1.8

4. Dƣ nợ CVTD khác 8,75 18,2 10,36 16,4 12,85 14,5

Page 52: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

42

Hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng với đối tƣợng là các cá nhân và hộ gia đình

cũng tăng đáng kể. Nguyên nhân là do trong thời gian gần đây, thu nhập, đời sống của

ngƣời dân ngày càng tăng cao nên nhiều ngƣời có nhu cầu mua ô tô làm phƣơng tiện đi lại.

Mặt khác các doanh nghiệp thƣơng mại bán ô tô cũng có những chính sách để đẩy mạnh

hoạt động bán hàng của mình nhƣ: giảm giá, tặng quà hay đa dạng hóa các hình thức trả

tiền: Trả ngay một lần, trả góp… tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời mua. Do đó dƣ nợ cho

vay mua ô tô tăng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ cho vay tiêu

dùng. Năm 2011 tỷ trọng là 6,7%, tƣơng đƣơng ở mức dƣ nợ 3,22 tỷ đồng, năm 2013 dƣ nợ

là 7,61 tỷ đồng. Và tỷ trọng dƣ nợ cho vay mua ô tô trong tổng dƣ nợ CVTD tăng từ 7,3%

năm 2012 lên 8.6% năm 2013.

Hoạt động cho vay CBCNV chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dƣ nợ cho vay tiêu

dùng, có xu hƣớng tăng lên về giá trị nhƣng lại giảm về tỷ trọng. Năm 2011 dƣ nợ cho vay

CBCNV là 1,25 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,6% đến năm 2013 con số này là 1,59 tỷ đồng

nhƣng tỷ trọng chỉ còn chiếm 1,8% trong tổng dƣ nợ CVTD. Do mức thu nhập của cán bộ,

công nhân viên phòng giao dịch khá ổn định, đảm bảo chi trả đƣợc các hoạt động tiêu dùng

của mình nên nhu cầu vay nợ rất thấp, tỷ trọng ngày càng giảm. Dƣ nợ CVTD khác chiếm

tỷ trọng cao thứ hai sau các khoản cho vay hỗ trợ nhu cầu mua nhà, cũng đang có xu hƣớng

tăng về giá trị nhƣng lại giảm về tỷ trọng (năm 2011 là 8,75 tỷ đồng tƣơng đƣơng tỷ trọng

18,2%; năm 2013 là 12,85 tỷ đồng, tƣơng đƣơng mức 14,5%).

Tuy có sự thay đổi về tỷ trọng của các khoản vay trong tổng dƣ nợ, nhƣng giá trị tuyệt

đối của các khoản vay không ngừng tăng qua các năm ở tất cả các loại hình vay cho thấy

CVTD của Phòng giao dịch đã và đang đƣợc chú trọng mở rộng và phát triển.

Dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB

Việc mở rộng đó có đảm bảo an toàn cho phòng giao dịch và có đƣợc bền vững hay

không, thì một trong những yếu tố cần xem xét tới đó là giá trị tài sản đảm bảo cho các

khoản vay. Tình hình dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB giai đoạn 2011 - 2013 nhƣ sau:

Bảng 2.7. Dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Dƣ nợ CVTD 48,05 63,04 88,67

Giá trị TSTC-CC 42,09 60,71 82,91

Tỷ lệ TSĐB/DN CVTD (%) 87.6 96.3 93.5

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Thang Long University Library

Page 53: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

43

CVTD đƣợc đánh giá là hình thức cho vay có tỷ lệ rủi ro cao nên hiện nay đối với đa

số các khoản vay tiêu dùng phòng giao dịch đều yêu cầu có tài sản đảm bảo. Tài sản thế

chấp - cầm cố (TSTC - CC) có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho ngân hàng có thể xử lý các

khoản nợ mà khách hàng không trả đƣợc nợ. Tỷ lệ TSĐB/DN CVTD là cao, ở mức 88% -

94%, giá trị các khoản này tăng theo từng năm.

Với cơ cấu sản phẩm cho vay và tỷ lệ tài sản đảm bảo so với tổng dƣ nợ CVTD đƣợc

thể hiện trên bảng đảm bảo cho phòng giao dịch có thể thu hồi các khoản nợ khá dễ dàng.

Nếu loại trừ cho vay CBCNV (chủ yếu là nội bộ VPBank) và thấu chi tài khoản tiền gửi là

đảm bảo bằng tín chấp và thu nhập của cá nhân thì toàn bộ dƣ nợ CVTD còn lại đều đảm

bảo với tỷ lệ tài sản đảm bảo 100%. Toàn bộ các tài sản này đều là hợp pháp và đƣợc đăng

ký giao dịch đảm bảo đầy đủ.

2.2.3.2. Về tình hình doanh thu CVTD

Thu lãi CVTD chính là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của các khoản vay

tiêu dùng. Chúng ta có thể thấy đƣợc sự tăng trƣởng khoản thu từ CVTD của phòng giao

dịch trong 3 năm gần đây qua bảng số liệu sau:

Biểu đồ 2.4. Doanh thu từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng kế toán)

Doanh thu trong hoạt động tín dụng đƣợc nhìn nhận cụ thể là số tiền lãi thu đƣợc từ

việc cho vay chƣa trừ lãi suất huy động vốn.

Page 54: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

44

Qua bảng trên, dễ dàng nhận thấy tỷ trọng doanh thu CVTD trong tổng doanh thu hoạt

động tín dụng chƣa cao nhƣng có nhiều tiềm năng mở rộng. Mặc dù năm 2011, doanh thu từ

CVTD là 1,21 tỷ đồng nhƣng hoạt động cho vay tiêu dùng đóng góp 11,82% trong tổng

doanh thu từ hoạt động tín dụng. Năm 2012, doanh thu từ hoạt động này tăng lên 1,73 tỷ

đồng chiếm 14,2% trong tổng doanh thu và tăng 42,3% so với năm 2011. Năm 2013, doanh

thu từ lãi của hoạt động này cũng đạt ở mức tƣơng đối cao, 2,36 tỷ đồng chiếm 16,5% trong

tổng doanh thu tín dụng (tăng 0,63 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng tƣơng đối 36,42% so với năm

2012).

Mặc dù tổng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch hiện nay còn

thấp so với các hình thức cho vay khác, nhƣng nếu xét mức thu lãi trên một đồng vốn cho

vay thì hoạt động cho vay tiêu dùng lại cao hơn nhiều. Chứng tỏ một đồng vốn ngân hàng

bỏ ra thì hoạt động cho vay tiêu dùng đem lại một nguồn thu lãi cao hơn so với các hình

thức cho vay khác. Đây chính là sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng và trong

tƣơng lai tới ngân hàng cần mở rộng hơn nữa hoạt động này.

2.2.3.3. Về tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD

Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng dƣ nợ CVTD 48,05 63,04 88,67

Nợ quá hạn 0,5 0,74 1,1

Tỷ lệ nợ quá hạn 1,05% 1,18% 1,24%

Nợ xấu 0,24 0,68 0,61

Tỷ lệ nợ xấu 0,49% 1,08% 0,69%

(Nguồn: Phòng Tín dụng)

Với chỉ tiêu nợ quá hạn nhƣ trên, so với tỷ lệ nợ quá hạn chung của tổng dƣ nợ thì nợ

quá hạn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở mức thấp: năm 2011 là 1,05%, năm 2012 là

1,18%, năm 2013 là 1,24% đồng thời tỷ lệ nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ thấp ( năm 2011 dƣới

0,5%). Điều này là do nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ

trọng chủ yếu.

Tỷ lệ nợ xấu năm 2011 là 0,49%, năm 2012 tăng lên 1,08% và năm 2013 kiểm soát về

mức 0,69%. Do hầu hết các món vay tiêu dùng đều đƣợc đảm bảo 100% bằng tải sản đảm

Thang Long University Library

Page 55: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

45

bảo hay đối với vay tín chấp cũng có nguồn trả nợ vững chắc nên dƣ nợ xấu CVTD ở mức

tƣơng đối thấp, tỷ lệ nợ xấu không cao chứng tỏ các khoản vay đƣợc đảm bảo an toàn. Điều

này chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng với đặc thù lãi suất tiêu dùng cao, tài sản đảm bảo

của cá nhân đầy đủ, cho vay tín chấp đối với các khách hàng có thu nhập ổn định và quy mô

cho vay trên một khách hàng là nhỏ nên hoạt động cho vay tiêu dùng đã và đang phát huy

đƣợc vai trò tích cực trong sự ổn định và phát triển hoạt động cho vay tại phòng giao dịch.

Việc phòng giao dịch hạn chế đƣợc tỷ lệ nợ xấu trong CVTD giúp nâng cao đƣợc hiệu quả

của khoản vay, tăng lợi nhuận đồng thời chia sẻ rủi ro với các hoạt động tín dụng khác.

2.3. Đánh giá về hoạt động CVTD của VPBank Kim Liên

2.3.1. Kết quả đạt được

Nhƣ vậy thông qua phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank Kim Liên

trong giai đoạn 2011 – 2013, có thể thấy đƣợc một số kết quả nhƣ sau:

Thứ nhất, hoạt động CVTD trong thời gian qua có sự mở rộng, duy trì đƣợc tốc độ

tăng trƣởng. Trong những năm qua phòng giao dịch đã không ngừng đẩy mạnh chiếm lĩnh

thị phần CVTD ngày càng rộng hơn trên địa bàn. Đây là một hƣớng phát triển hoàn toàn

đúng đắn. Mặt khác, việc mở ra một thị trƣờng mới cũng đồng nghĩa với sự đa dạng hóa đối

tƣợng khách hàng, giúp cho ngân hàng tránh đƣợc rủi ro khi tập trung quá mức vào một

nhóm khách hàng, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay. Đây là một

mục tiêu quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày

càng gay gắt, khốc liệt.

Thứ hai, CVTD góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm, phân tán rủi ro cho ngân

hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Phòng giao dịch trên thị trƣờng: đặc trƣng hoạt

động kinh doanh ngân hàng là luôn tiềm ẩn rủi ro, bên cạnh đó cùng với sự xuất hiện của rất

nhiều các ngân hàng, các định chế tài chính khác trong và ngoài nƣớc đã làm cho mức độ

cạnh tranh trên thị trƣờng rất gay gắt. Mặt khác, nền kinh tế đang ngày càng có những biến

động lớn thì cho vay kinh doanh cũng bắt đầu gặp nhiều khó khăn. Thông qua việc mở rộng

loại hình, phƣơng thức CVTD, đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của phòng

giao dịch. Một mặt giúp Phòng giao dịch giảm thiểu rủi ro, mặt khác nó còn là động lực

thúc đẩy sự phát triển các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm nhƣ: dịch vụ thanh toán thẻ,

chuyển khoản, mở tài khoản… làm tăng thêm thu nhập cho phòng giao dịch, thu hút đƣợc

nhiều khách hàng tiềm năng, cũng nhƣ tạo đƣợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng hơn,

qua đó tăng khả năng cạnh tranh của Phòng giao dịchtrên thị trƣờng.

Thứ ba, mở rộng CVTD tăng tính chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng: Việc

thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng đã góp phần làm thay đổi quan điểm của cán bộ tín

dụng tại phòng giao dịch. Họ đã chủ động hơn, sáng tạo hơn trong công tác tìm kiếm, tiếp

Page 56: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

46

cận khách hàng, do khách hàng của CVTD đại đa số là cá nhân và hộ gia đình, không có

thói quen giao dịch với ngân hàng, có tâm lý e ngại do không hiểu nghiệp vụ.

Thứ tư, CVTD góp phần nâng cao khả năng huy động vốn. Ƣu điểm của cho vay tiêu

dùng là phục vụ số lƣợng lớn khách hàng, do đó nếu nhƣ khách hàng thoả mãn về dịch vụ

đƣợc cung cấp họ sẽ thêm tin tƣởng và sẽ trở thành những ngƣời quảng bá hình ảnh của

ngân hàng hiệu quả nhất. Nếu nhƣ trƣớc đây, khách hàng tập trung chủ yếu vào các doanh

nghiệp lớn của nhà nƣớc thì đến nay đã có rất nhiều các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.

Họ không chỉ đến vay các khoản phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà còn sử dụng nhiều dịch vụ

khác của ngân hàng, quảng bá hình ảnh ngân hàng do đó góp phần mở rộng các hoạt động

khác của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt nhƣ hiện nay

thì việc mở rộng đƣợc khách hàng là một điều rất khó khăn, nhƣng với những nỗ lực không

ngừng phòng giao dịch VPBank Kim Liên đã thực hiện đƣợc việc đó, đây là một thành công

trong quá trình phát triển. Không chỉ vậy, CVTD là một hƣớng đi mới, việc đẩy mạnh cho

vay tiêu dùng sẽ tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn, do đó mà nâng cao khả năng cạnh tranh

của ngân hàng trên thị trƣờng. Tổng nguồn vốn huy động đƣợc qua các năm là rất lớn nhƣng

việc sử dụng chƣa đạt hiệu quả cao, do đó với việc mở rộng cho vay tiêu dùng, đã sử dụng

nguồn vốn hiệu quả hơn, tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh.

2.3.2. Hạn chế

Mặc dù trong những năm qua vẫn tăng trƣởng mạnh, hoạt động CVTD vẫn chƣa thực

sự tƣớng xứng với tiềm năng của phòng giao dịch, thể hiện qua các chỉ tiêu :

Thứ nhất, quy mô CVTD còn nhỏ bé. Dƣ nợ và tỷ trọng CVTD trong tổng dƣ nợ còn

thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của phòng giao dịch cũng nhƣ thị trƣờng. Theo phân

tích ở trên ta thấy mặc dù dƣ nợ CVTD qua các năm đều có sự tăng trƣởng về số tuyệt đối,

tuy nhiên tỷ trọng dƣ nợ CVTD/ tổng dƣ nợ của phòng giao dịch còn thấp trong khi nhu cầu

CVTD trên địa bàn ngày càng tăng cao.

Thứ hai, sản phẩm CVTD của VPBank khá đa dạng, tuy nhiên phòng giao dịch chƣa

triển khai đƣợc nhiều sản phẩm hoặc có sản phẩm đã triển khai nhƣng phát sinh dƣ nợ vay

không đáng kể (cho vay đối với ngƣời đi lao động nƣớc ngoài, cho vay cán bộ công nhân

viên mua cổ phiếu phát hành lần đầu ở các doanh nghiệp cổ phần hóa…), vẫn chƣa đáp ứng

đƣợc nhu cầu tốt nhất của khách hàng, vẫn cho vay ở mức thấp. Mặt khác sản phẩm CVTD

vẫn chƣa thể hiện đƣợc bản sắc riêng của ngân hàng trong mỗi sản phẩm. Nếu nhƣ các ngân

hàng khác, mỗi sản phẩm mới tung ra thị trƣờng đều đƣợc gắn với một cái tên thể hiện tính

chuyên biệt và điểm ƣu việt của sản phẩm đối với khách hàng, ví dụ nhƣ: sản phẩm tín dụng

tiêu dùng mang tên “Cho vay Bảo tín tiêu dùng” của NHTMCP Sài Gòn thƣơng tín, Sản

phẩm “Vay 24 phút” của ngân hàng TMCP Đông Á… thì tại VPBank các sản phẩm vẫn còn

Thang Long University Library

Page 57: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

47

chung chung: cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô…khiến khách hàng chƣa thực sự ấn

tƣợng.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Một là, chính sách tín dụng chƣa chú trọng phát triển cho vay tiêu dùng

Tín dụng của Phòng giao dịchchủ yếu tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp và

các hộ sản xuất còn ít chú trọng thị trƣờng cho vay tiêu dùng. Với xuất phát điểm là ngân

hàng ngoài quốc doanh chuyên phục vụ các nhu cầu cho vay đầu tƣ, xây dựng cơ bản của

các doanh nghiệp, cho đến nay, tuy đối tƣợng cho vay của ngân hàng đã thay đổi, mở rộng

đến mọi thành phần kinh tế, nhƣng ngân hàng vẫn tập trung cho vay các khoản vay lớn đến

hàng chục, lớn hơn gấp nhiều lần so với các khoản vay tiêu dùng. Mặt khác, dƣới góc độ

ngân hàng, CVTD phát sinh nhiều nhiều chi phí hơn cho vay kinh doanh. Tuy nhiên trên

thực tế, lợi nhuận thu đƣợc từ các khoản cho vay tiêu dùng là rất cao, thƣờng cao hơn các

loại cho vay theo các loại hình khác của ngân hàng. Nếu quy mô hoạt động CVTD lớn thì

chi phí bình quân mỗi món vay sẽ nhỏ và lợi nhuận thu đƣợc sẽ rất lớn. Với việc đa dạng,

cải tiến sản phẩm cho vay nhằm thu hút nhiều khách hàng, thị trƣờng cho vay tiêu dùng

chính là mục tiêu nhắm đến của nhiều Ngân hàng . Vì vậy đây là thị trƣờng rất nhiều tiềm

năng và nên tập trung khai thác của phòng giao dịch.

Bên cạnh đó, đối tƣợng vay tiêu dùng bị hạn chế, trong đó điều kiện cho vay bị ràng

buộc quá nhiều thủ tục nhƣ: xin giấy của cơ quan cấp trên, đất và nhà ở cùng chỗ phòng

giao dịch cho vay, vị trí thuận lợi cho giao dịch chuyển nhƣợng. Do vậy nhiều khách hàng

có thu nhập ổn định, có khả năng trả nợ tốt nhƣng tài sản đảm bảo chƣa có đủ giấy tờ pháp

lý nên cũng không nằm trong đối tƣợng đƣợc cho vay; hay đối tƣợng cho vay của một số

sản phẩm bắt buộc phải có mở tài khoản tiền gửi và trả lƣơng …

Hai là, hoạt động Marketing chƣa đƣợc đẩy mạnh

Nhìn chung hoạt động này chƣa có chiến lƣợc rõ ràng, còn yếu kém và thụ động, chủ

yếu dựa vào những công cụ marketing do VPBank cung cấp, chƣa tạo đƣợc bản sắc riêng.

Việc tổ chức các sự kiện, chƣơng trình để giới thiệu, quảng bá về Ngân hàng cũng nhƣ

sản phẩm của ngân hàng chƣa đƣợc xúc tiến. Hơn thế nữa, việc quảng cáo trên các phƣơng

tiện thông tin đại chúng chỉ dừng lại ở việc đƣa ra những thủ tục, đặc điểm sản phẩm cho

vay tiêu dùng của ngân hàng và còn khá mờ nhạt so với các ngân hàng khác. Ngân hàng

cũng chƣa thực sự giúp khách hàng nhận biết đƣợc lợi ích mà cho vay tiêu dùng của ngân

hàng đem lại cho mình trong những thông điệp quảng cáo trong khi điều đó là rất cần thiết

để gợi mở nhu cầu của khách hàng. Chính điều này dẫn đến khách hàng đến vay tiêu dùng

Page 58: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

48

tại ngân hàng chủ yếu là khách hàng truyền thống gắn bó lâu năm với ngân hàng hoặc qua

sự giới thiệu của ngƣời thân, bạn bè, việc chủ động tìm kiếm khách hàng mới chƣa đƣợc

đẩy mạnh.

Ba là, sản phẩm còn chƣa đa dạng, chƣa thu hút sự quan tâm của khách hàng

Phòng giao dịchchỉ mới triển khai các sản phẩm thông thƣờng mà hầu hết các Ngân

hàng khác đều có, chƣa có sự khác biệt để thu hút các khách hàng. Bên cạnh đó, lãi suất cho

vay còn kém linh hoạt. Lãi suất cho vay tiêu dùng luôn cao hơn so với lãi suất cho vay cho

sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ngƣời tiêu dùng luôn đặt vấn đề thoả tiêu dùng lên hàng

đầu, họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao. Khi mà các ngân hàng đồng loạt hƣớng phát triển

cho vay tiêu dùng thì lãi suất là yếu tố quyết định hành động vay của khách hàng. Họ sẽ có

sự so sánh lãi suất cho vay giữa các ngân hàng để lựa chọn ngân hàng có mức lãi suất có lợi

cho họ. Vì vậy, việc áp dụng mức lãi suất cứng nhắc đối với cùng đối tƣợng khách hàng sẽ

không hấp dẫn đƣợc họ và từ đó ảnh hƣởng đến doanh số cho vay tiêu dùng.

Ngoài ra, khách hàng đến với phòng giao dịch chƣa nhận đƣợc nhiều tiện ích khác từ

các dịch vụ cho vay tiêu dùng. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chỉ dừng lại ở

việc vay tiền, định kỳ trả nợ và thanh lý hợp đồng. Đây là hạn chế lớn đối với việc mở rộng

các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng nhƣ để giữ chân khách.

Bốn là, trình độ cán bộ tín dụng chƣa đƣợc nâng cao

Khi một khách hàng đến ngân hàng vay vốn thì nhân viên quan hệ khách hàng sẽ là

ngƣời trực tiếp tiếp xúc, giải đáp những thắc mắc và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Do

vậy, chất lƣợng phục vụ của ngân hàng sẽ đƣợc khách hàng ấy đánh giá qua các nhân viên

quan hệ khách hàng. Nguồn nhân lực của phòng giao dịch đƣợc đánh giá là trẻ, có trình độ

học vấn. Tuy nhiên, đi với đó là kinh nghiệm làm việc, mối quan hệ xã hội còn hạn hẹp.

Hàng năm, Phòng giao dịchcũng thực hiện gửi cán bộ đi học tập huấn theo các lớp tập huấn

của VPBank, tuy nhiên số lƣợng đào tạo hàng năm còn ít và chƣơng trình đào tạo không đa

dạng, lặp đi lặp lại. VPBank Kim Liên chƣa tự tổ chức các khóa đào tạo hoặc gửi cán bộ đi

học các chƣơng trình phù hợp và cần thiết cho công tác marketing, định giá… Mặt khác, số

lƣợng nhân sự phòng khách hàng cá nhân còn ít, một cán bộ phải giải quyết quá nhiều

khoản vay dẫn tới chất lƣợng thẩm định từng khoản vay có thể không cao.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Một là, môi trƣờng kinh tế có nhiều biến động

Năm 2012 vẫn là một năm khó khăn của nền kinh tế nói chung và với ngành ngân

hàng nói riêng. Tốc độ tăng trƣởng GDP thấp nhất trong 20 năm trở lại với 5,03% (theo

Thông cáo báo chí số liệu về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012), thị trƣờng bất động sản

Thang Long University Library

Page 59: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

49

chƣa thể tan băng mà vẫn tiếp tục xuống đáy từ đó làm giảm nhu cầu tiêu dùng của các tầng

lớp dân cƣ, đồng thời làm gia tăng nợ xấu, nợ quá hạn, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc cho

vay tiêu dùng.

Hai là, tâm lý dân cƣ

Do yếu tố tâm lý của khách hàng miền Bắc, họ muốn dành dụm đủ để mua sắm tiêu

dùng chứ không muốn đi vay để tiêu dùng trƣớc. Hơn thế nữa, trong tình hình kinh tế trong

nƣớc còn gặp nhiều khó khăn, khách hàng hạn chế tiêu dùng xa xỉ, tạm dừng các khoản chi

tiêu lớn, lo phòng thân nên cho vay tiêu dùng cũng khó phát triển. Họ không muốn chịu áp

lực sống trong nợ nần khi nguồn thu nhập còn lại sau khi trang trải cuộc sống dùng để trả nợ

còn nhiều bấp bênh. Thêm vào đó, khách hàng thƣờng thích sự đơn giản trong thủ tục vay

mƣợn, nhƣng ngân hàng lại yêu cầu quá cao do hạn chế rủi ro tín dụng, vì đây là một lĩnh

vực rủi ro cao, làm hạn chế việc mở rộng CVTD tại phòng giao dịch.

Ba là, sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác

Hiện nay, phòng giao dịch đang đứng trƣớc sự cạnh tranh khá gay gắt với các đối thủ

trên thị trƣờng về các sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ các tiện ích kèm theo khi cho vay tiêu

dùng. Nếu trƣớc kia trên địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch chỉ có 3 NHTM quốc

doanh thì nay Phòng giao dịch đang đứng trƣớc sự cạnh tranh của 12 ngân hàng (Agribank,

Vietinbank, Sacombank, MB, VPBank, Techcombank, ACB, SEA Bank, ABBank,

Vietcombank, DongA Bank, Maritime Bank) và các quỹ tín dụng nhân dân. Đặc biệt các

NHTMCP nhỏ với ƣu thế chủ động đi trƣớc trong lĩnh vực CVTD với thủ tục thông thoáng,

các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại, chuyên biệt đang là một thách thức lớn đối với Chi

nhánh.

Bốn là, chƣa có văn bản pháp lý hƣớng dẫn cụ thể

Hiện tại các ngân hàng mới chỉ dựa vào các luật, quyết định, hƣớng dẫn chung về

nghiệp vụ cho vay các ngân hàng phải tuân thủ quy định của ngân hàng, bảo đảm khi cấp tín

dụng cho khách hàng: luật các TCTD, quyết định 1627 về quy chế cho vay của TCTD…,

mà chƣa có một văn bản quy phạm pháp luật mang tính thống nhất cụ thể hƣớng dẫn thực

hiện nghiệp vụ CVTD, các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở

hữu còn phức tạp… nên các ngân hàng còn chƣa mạnh dạn phát triển sâu CVTD. Tất cả

những điều đó đều ảnh hƣởng tới doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

Năm là, hệ thống kiểm soát thông tin khách hàng còn kém hiệu quả

Dù đã có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nƣớc (CIC) là đơn vị duy nhất

theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn các Công ty tài chính và

Tổ chức tín dụng, tuy nhiên khả năng cập nhật của CIC còn kém thể hiện ở việc nhiều khách

Page 60: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

50

hàng đã có dƣ nợ tại tổ chức tín dụng khác nhƣng không đƣợc cập nhật trong hệ thống CIC

dẫn đến Ngân hàng thiếu thông tin khi ra quyết định cho vay, hoặc dễ dẫn đễn cho vay

chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ.

Thang Long University Library

Page 61: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

51

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG -

PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN

3.1. Định hƣớng nâng cao hoạt động CVTD tại phòng giao dịch

3.1.1. Định hướng phát triển chung

Trên cơ sở bám sát chiến lƣợc phát triển của NH TMCP Việt Nam thịnh vƣợng,

VPBank Kim Liên đã đƣa ra những chiến lƣợc phát triển cho mình. Theo đó, định hƣớng

phát triển hoạt động nhƣ sau:

Về hoạt động huy động vốn:

Tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động vốn, đẩy mạnh thu hút tiền gửi dân cƣ với

những dịch vụ thuận lợi và công nghệ hiện đại. Bởi đây vẫn là nguồn vốn nhàn rỗi, ổn định

và lâu dài nhất tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

Thực hiện điều hành tăng trƣởng huy động theo nguyên tắc đảm bảo tổng lợi ích của

khách hàng. Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn có mức lãi suất thấp, hợp lý, phấn

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động kỳ hạn 12

tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Đồng thời đảm

bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay.

Về hoạt động cho vay:

Xây dựng phòng giao dịch từng bƣớc lớn mạnh, trở thành NHTM bán lẻ hiện đại

hƣớng đến mọi đối tƣợng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn và vùng lân

cận; phát triển an toàn, bền vững tín dụng bán lẻ phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

khách hàng cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối.

Tăng cƣờng cho vay và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng nhất là các khách hàng

truyền thống. Bên cạnh đó tăng danh mục cho vay đối với các khách hàng này lên. Tiếp tục

mở rộng cho vay đối với những khách hàng có dự án khả thi, các công trình trọng điểm,

nhằm giữ vững và nâng cao chất lƣợng dƣ nợ. Vì đây là các khách hàng tiềm năng của Chi

nhánh.

Phấn đấu tích cực giải quyết nợ tồn đọng, thu nợ treo. Tích cực triển khai các biện

pháp để hoàn thành kế hoạch xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng. Quan tâm đến chất lƣợng

các loại hình cho vay mới để đa dạng hoá và nâng cao sức cạnh tranh. Đồng thời giảm lãi

suất cho vay, thực hiện các chƣơng trình khuyến mại để khuyến khích khách hàng đến với

Ngân hàng.

Thƣờng xuyên kiểm tra giám sát hơn nữa hoạt động sử dụng vốn của khách hàng,

tránh những hiện tƣợng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế rủi ro cho vay.

Page 62: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

52

Từng bƣớc cải tiến phƣơng pháp thẩm định, đánh giá chính xác tình hình hoạt động

kinh doanh cũng nhƣ năng lực tài chính của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ và

hiệu quả của món vay. Đây là vấn đề Ngân hàng hết sức coi trọng vì nó quyết định đến sự

thành công hay thất bại của món vay mà Ngân hàng thực hiện.

Không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt, cán bộ phải

có đức, có tài, có đủ tầm, đủ lực để đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh.

3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian tới

3.1.2.1. Khó khăn, tồn tại

Cạnh tranh ngân hàng:

Hiện nay, VPBank nói chung và Phòng giao dịch Kim Liên nói riêng đang đứng trƣớc

sự cạnh tranh khá gay gắt với các đối thủ trên thị trƣờng. Cụ thể là:

+ Đối với các Ngân hàng TMCP nhà nƣớc, thì vấn đề lãi suất cho vay và phí dịch vụ là

các đối thủ đáng cân nhắc trong giai đoạn hiện nay, nhiều Ngân hàng đang áp dụng lãi suất

cho vay thấp hơn VPBank nhƣ MB và Vietcombank, cụ thể là sản phẩm cho vay mua nhà

của VPBank với mức lãi suất 12,5%/năm trong khi ở MB và Vietcombank lần lƣợt là 11%

và 12%. Sau khi cổ phẩn hóa, các ngân hàng quốc doanh cũng đang dần chuyển dịch cơ cấu

tín dụng của mình sang phát triển tín dụng bán lẻ đặc biệt là cho vay tiêu dùng.

+ Đối với các Ngân hàng TMCP khác: Hầu hết các ngân hàng TMCP đều phát triển

mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ, trong đó có cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, các sản phẩm

này dễ dàng bị bắt chƣớc. Vì vậy các ngân hàng phải cạnh tranh mạnh mẽ, giành lấy khách

hàng tốt để cho vay.

+ Đối với các Ngân hàng nƣớc ngoài: Hiện tại, có HSBC và ANZ đang có chủ trƣơng

mở rộng thị trƣờng Việt Nam với nhiều chính sách ƣu đãi trong đó lãi suất cho vay ngoại tệ

luôn luôn duy trì ở mức thấp so với VPBank và ngân hàng trong nƣớc, ngay cả đồng JPY

hay EUR, chƣa nói đến USD. Và đặc biệt khả năng bán ngoại tệ với giá niêm yết của Ngân

hàng Nhà nƣớc với số lƣợng gần nhƣ không giới hạn cho các khách hàng lớn. Hai ngân

hàng này là những ngân hàng rất mạnh về tín dụng bán lẻ nói chung và cho vay tiêu dùng

nói riêng trên thế giới.

Biến động lãi suất: Trong vài năm trở lại đây, thị trƣờng tài chính Việt Nam chứng

kiến sự biến động mạnh lãi suất, gần nhƣ tạo nên 1 cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân

hàng. Tuy hiện tại, lãi suất đã đƣợc NHNN điều chỉnh một cách hợp lý và ổn định nhƣng

điều này cũng ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động kinh .

Ngoài ra, một số khó khăn khác trong hoạt động kinh doanh là sản phẩm dịch vụ của

ngân hàng chƣa thực sự đa dạng để đáp ứng hết nhu cầu của các cá nhân và doanh nghiệp.

Thang Long University Library

Page 63: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

53

3.1.2.2. Thuận lợi

Đã xây dựng đƣợc hệ thống khách hàng ruột:

Phòng giao dịch đã sớm xây dựng đƣợc hệ thống khách hàng cá nhân có nhu cầu vay

tiêu dùng lớn, đảm bảo tính an toàn cao, giúp phát triển mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.

Tinh thần nhiệt huyết làm việc hăng say:

Phòng giao dịch có đội ngũ cán bộ trẻ trung, đầy nhiệt huyết và đam mê đã và đang

cống hiến hết mình cho sự phát triển chung. Đây là 1 trong những nhân tố tạo nên sự tăng

trƣởng trong lợi nhuận cũng nhƣ các hoạt động phong trào quần chúng.

Hình ảnh, chất lƣợng phòng giao dịch:

Phòng giao dịch luôn giữ đƣợc hình ảnh an toàn và uy tín đối với khách hàng từ trƣớc

đến giờ. Đây là một trong những lợi thế quan trọng giúp phòng giao dịch có thể tiếp nhận

thêm nhiều khách hàng mới và duy trì giao dịch với khách hàng cũ, từ đó có thể mở rộng

hoạt động kinh doanh trong đó có cho vay tiêu dùng.

3.1.3. Định hướng nâng cao CVTD tại phòng giao dịch

Với việc xác định rõ tín dụng sẽ vẫn là mảng hoạt động mang lại doanh thu và lợi

nhuận lớn nhất cho phòng giao dịch, phòng giao dịch xác định trong thời gian tới tập trung

đẩy mạnh phát triển CVTD, chiếm lĩnh thị trƣờng CVTD trên địa bàn.

Đối tƣợng khách hàng mà phòng giao dịch hƣớng đến trong hoạt động CVTD là các

cán bộ công nhân viên trong hệ thống BIDV, cán bộ công nhân viên trong các doanh

nghiệp, các cơ quan đoàn thể, Đảng và Nhà nƣớc mà ƣu tiên hàng đầu là có trả lƣơng qua

tài khoản tại ngân hàng; các các nhân và hộ gia đình thuộc tầng lớp trung lƣu trên địa bàn.

Trên cơ sở các sản phẩm đã đƣợc VPBank ban hành, phòng giao dịch tiếp tục nghiên

cứu để triển khai phổ biến các sản phẩm phù hợp với điều kiện và địa bàn hoạt động.

Tăng cƣờng quảng bá hình ảnh và tiếp thị đối với các nhóm khách hàng tiềm năng, tạo

ra ấn tƣợng tốt về một ngân hàng có chất lƣợng cao trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là

hoạt động CVTD.

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại phòng giao dịch

3.2.1. Hoàn thiện chính sách kinh doanh

Ngân hàng đã có định hƣớng phát triển về CVTD thì cần phải xây dựng và hoàn thiện

một chính sách cụ thể sao cho sát với thực tế, phù hợp với điều kiện của phòng giao dịch:

Phòng giao dịch cần đề ra mục tiêu cụ thể cho mình cũng nhƣ các sản phẩm CVTD

nào sẽ là chủ đạo để có thể tập trung triển khai một cách hiệu quả.

Page 64: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

54

Phòng giao dịch cần mở rộng hơn nữa đối tƣợng vay vốn. Một lý do hạn chế việc mở

rộng CVTD nhƣ đã đánh giá ở chƣơng 2 là do chính sách tín dụng của Phòng giao dịch

chƣa thông thoáng và điều kiện cho vay còn quá nhiều thủ tục. Do đó, ngân hàng nên linh

hoạt, thông thoáng hơn khi xét duyệt các khoản CVTD trong một mức độ cho phép, từ đó

mở rộng đối tƣợng vay vốn, tạo điều kiện nâng cao hoạt động CVTD.

Đối với hình thức cho vay không có TSBĐ thì rủi ro rất cao, vì nếu khách hàng không

trả đƣợc nợ thì ngân hàng không có TSBĐ để xử lý. Để giải quyết khó khăn này, Phòng

giao dịch nên xem xét phát triển cho vay qua ngƣời đại diện. Giải pháp này đƣợc đƣa ra trên

cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên (ngân hàng - ngƣời đại diện - ngƣời

vay), cũng nhƣ việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho

vay, giải ngân và thu nợ.

3.2.2. Áp dụng tích cực các chiến lược Marketing

Marketing là một trong những xu hƣớng phát triển trong kinh doanh ngân hàng hiện

đại, đƣợc các ngân hàng đề cập tới nhƣ một phƣơng pháp quản trị tổng hợp để gắn kết các

khâu, các bộ phận của ngân hàng với thị trƣờng. Do đó, Marketing đƣợc xem nhƣ là chìa

khóa của sự thành công trong nền kinh tế thị trƣờng.

Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam không ngừng tăng trƣởng, thu nhập của

ngƣời dân đƣợc cải thiện, nhu cầu tín dụng tiêu dùng tăng. Bên cạnh đó, dân trí cao sẽ thuận

lợi cho ngân hàng truyền bá về thƣơng hiệu sản phẩm dịch vụ của mình. Thêm vào đó, khoa

học công nghệ phát triển, ngƣời dân có thể có nhiều cách tiếp cận thông tin và giao dịch với

ngân hàng nhƣ: báo chí, truyền hình, internet, điện thoại, radio…Do đó, khách hàng có điều

kiện để hiểu hơn về ngân hàng cũng nhƣ tín dụng tiêu dùng. Với ƣu thế có mạng lƣới rộng

khắp, để nâng cao tín dụng tiêu dùng cho hệ thống VPBank nói chung cũng nhƣ cho Phòng

giao dịch nói riêng sẽ không phải là khó thực hiện nếu nhƣ ngân hàng áp dụng mạnh mẽ,

tích cực các biện pháp Marketing.

Marketing ngân hàng gồm có các chiến lƣợc: chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá cả

(lãi suất), chiến lƣợc phân phối, chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp. Muốn việc triển khai

Marketing một cách tích cực và có hiệu quả thì ngân hàng cần phải có nội dung triển khai cụ

thể trong từng chiến lƣợc.

Chiến lƣợc sản phẩm:

Phòng giao dịch xác định cho mình một cơ cấu cho vay tiêu dùng mục tiêu theo mục

đích vay vốn hay chính là một danh mục sản phẩm mà để tập trung cho vay nhằm giảm rủi

ro và nâng cao lợi nhuận trên dƣ nợ cho vay. Cụ thể là:

Xác định bộ sản phẩm CVTD mục tiêu có tính đến các loại rủi ro có thể xảy ra và đƣa

ra điều kiện, chính sách cấp tín dụng phù hợp với từng đối tƣợng nhằm hạn chế và kiểm soát

Thang Long University Library

Page 65: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

55

đƣợc rủi ro. Trong đó đặc biệt lƣu ý đến thời gian cho vay, mức vốn tự có tham gia, tài sản

đảm bảo, nguồn thu nhập trả nợ, số tiền cho vay tối đa đối với một cá nhân, một sản phẩm.

Tạo lập danh mục sản phẩm theo định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng, tiếp tục

triển khai các sản phẩm đã có nhƣ cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi; cho vay theo hình

thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa và ghi nợ quốc tế; cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá; cho

vay để mua sắm, sửa chữa nhà và mua quyền sử dụng đất làm nhà ở mà khách hàng vay trả

nợ bằng tiền lƣơng; mở rộng và phát triển các sản phẩm mới nhƣ cho vay đi du học hay cho

vay, cho thuê tài chính để mua sắm phƣơng tiện đi lại…

Ƣu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng thông qua chính sách đa dạng hóa

các loại hình dịch vụ cung ứng nhằm thu hút khách hàng, tạo cơ sở để thiết lập quan hệ cho

vay tiêu dùng với khách hàng.

Do sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang đặc điểm vô hình, nên trong kinh doanh, ngân

hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin. Vì vậy, những hoạt động quan trọng của Marketing ngân

hàng phải tạo và củng cố đƣợc niềm tin đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lƣợng

sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các dịch vụ đi kèm. Cụ thể: ngân hàng hiện đại hóa công

nghệ, tăng cƣờng thiết bị, phƣơng tiện phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch

của nhân viên bằng cách chu đáo tận tình hƣớng dẫn khách hàng về quy trình, về các tiện

ích của tín dụng tiêu dùng… Bên cạnh đó, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức tín

dụng tiêu dùng, tạo dấu ấn riêng cho mỗi sản phẩm thay vì những tên gọi chung chung, cần

có bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới dựa trên việc nghiên cứu những nhu cầu

ngày càng đa dạng của khách hàng.

Với các sản phẩm đa dạng trong tay, ngân hàng cần có phƣơng thức cho vay hợp lý để

các sản phẩm CVTD có thể đến đƣợc với khách hàng. Ngoài phƣơng thức cho vay trực tiếp

thông thƣờng, trong những năm tới, ngân hàng nên xem xét và phát triển hình thức tín dụng

tiêu dùng gián tiếp. Nhu cầu mua sắm hàng hóa phục vụ sinh hoạt nhƣ hàng điện tử điện

lạnh, đồ nội thất… là những mặt hàng có nhu cầu lớn, thị trƣờng tiêu thụ mạnh. Nhiều

ngƣời dân có nhu cầu mua sắm vƣợt khả năng hiện tại của họ nhƣng lại ngại tìm đến ngân

hàng. Vậy thì làm thế nào để ngân hàng và khách hàng có thể đến đƣợc với nhau? Đó chính

là nhờ các công ty, siêu thị hay đại lý bán hàng. Phòng giao dịch có thể kết hợp với các đơn

vị này trong việc tài trợ vốn cho khách hàng khi mua. Với phƣơng thức cho vay gián tiếp,

Phòng giao dịch có thể hút đƣợc một lƣợng lớn khách hàng tiềm năng, mở rộng phạm vi

cũng nhƣ quy mô hoạt động của mình.

Chiến lƣợc giá cả (lãi suất):

Lĩnh vực CVTD là một thị trƣờng đầy tiềm năng, vì vậy, đây không chỉ là miếng bánh

ngon cho riêng các ngân hàng mà còn có cả các định chế tài chính phi ngân hàng, các công

Page 66: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

56

ty bán lẻ trong và ngoài nƣớc cũng nhảy vào cạnh tranh với nhau một cách khốc liệt. Do đó,

để có thể mở rộng, nâng cao hoạt động CVTD thì ngân hàng cần phải có một chính sách lãi

suất cạnh tranh linh hoạt. Ngân hàng nên áp dụng chính sách lãi suất cho vay phân biệt đối

với từng bộ phận khách hàng nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định, nhƣ đối với những

nhóm khách hàng mà ngân hàng cần thu hút thì mức lãi suất áp dụng có thể thấp hơn mức

lãi suất chung. Hoặc đối với các sản phẩm tiêu dùng khác nhau thì độ rủi ro cũng khác nhau,

hoặc cùng một loại sản phẩm CVTD nhƣng mức độ rủi ro của khách hàng cũng khác nhau.

Vì vậy, cần phải xây dựng mức lãi suất khác nhau đối với từng loại sản phẩm cho vay, cũng

nhƣ mức lãi suất khác nhau đối với từng đối tƣợng khách hàng cùng một sản phẩm. Một số

chính sách ƣu đãi linh hoạt cụ thể nhƣ sau:

Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhƣng không

muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản vay tiêu dùng

với mức lãi suất ƣu đãi.

+ Ƣu đãi về lãi suất cho vay: áp dụng mức giảm so với lãi suất tín dụng thông thƣờng

theo hạng xếp loại ƣu đãi.

+ Ƣu đãi về cấp thấu chi tài khoản vãng lai bằng VNĐ.

+ Ƣu đãi về thời gian trong quá trình xử lý nghiệp vụ.

+ Ƣu đãi về tỷ giá trong quan hệ với khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng…

Việc áp dụng chế độ ƣu đãi theo mức độ tín nhiệm trong hoạt động tín dụng nhƣ sau:

+ Khách hàng ƣu đãi hạng nhất, nhì, ba sẽ hƣởng những ƣu đãi thấp dần.

+ Cấp thời hạn ƣu đãi cụ thể là bao nhiêu tháng cho khách hàng, khi hết thời hạn ƣu

đãi nên thông báo cho khách hàng biết bằng thƣ gửi đến khách hàng.

Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tƣ vấn cho

khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý nhất, tất toán

càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt cho việc thanh toán

các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.

Khi khách hàng có kế hoạch vay tiêu dùng, ngân hàng nên kịp thời xử lý hồ sơ ngay

tại lúc đó. Khi có nhu cầu chi tiêu, khách hàng có thể rút vốn và bổ sung chứng từ chứng

minh mục đích sử dụng vốn vay (hóa đơn mua hàng) trong vòng từ 3-5 ngày sau khi giải

ngân. Chính vì vậy, khi cho vay ngân hàng nên thƣờng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ

sơ chứng minh nguồn trả nợ và giải thích cho khách hàng biết đƣợc việc cung cấp các thông

tin này càng đầy đủ, càng chi tiết thì khách hàng càng có nhiều cơ hội tiếp cận vốn vay từ

ngân hàng hơn.

Thang Long University Library

Page 67: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

57

Phòng giao dịchphải luôn hƣớng tới việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ có thời gian xét

duyệt hồ sơ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của những khách hàng đang cần vay gấp, hạn

mức vay phù hợp cùng thời gian vay linh hoạt nhƣng vẫn đảm bảo kiểm soát đƣợc rủi ro.

Bên cạnh đó, khi khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng trong

một khoảng thời gian nhất định, với một doanh số nhất định thì mức phí trọn gói của các

dịch vụ sẽ đƣợc chiết khấu trên cơ sở mức phí của các dịch vụ riêng lẻ cộng lại hay lãi suất

CVTD ở một số sản phẩm áp dụng với khách hàng đó sẽ thấp hơn mức thực tế ngân hàng đã

ấn định.

Chiến lƣợc phân phối:

Ngân hàng cần sử dụng hệ thống các kênh phân phối hợp lý đảm bảo thuận tiện cho

khách hàng trong quá trình giao dịch và tiếp cận với ngân hàng, đảm bảo phù hợp với phạm

vi, quy mô hoạt động của ngân hàng cả trong hiện tại và tƣơng lai và hơn nữa phải phù hợp

với mô hình tổ chức của ngân hàng.

Ngân hàng nên tổ chức thực hiện mạng lƣới cộng tác viên để mở rộng phạm vi phục

vụ khách hàng cả trong và ngoài địa bàn của ngân hàng. Những công tác viên mà phòng

giao dịch lựa chọn ở đây có thể là những nhân viên có kinh nghiệm trong tiếp thị các sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng. Những cộng tác viên này có mặt ở nhiều khu vực khác nhau, có

mối quan hệ, gần gũi và dễ tiếp cận với nhiều đối tƣợng có nhu cầu tín dụng tiêu dùng. Cho

nên, mạng lƣới cộng tác viên rộng lớn, có kiến thức và kinh nghiệm này sẽ tạo cho VPBank

Kim Liên một thị trƣờng khách hàng tiềm năng.

Để hỗ trợ cho việc phân phối của ngân hàng đạt hiệu quả cao nhất mà không phải mở

ra nhiều phòng giao dịch, Phòng giao dịchphải áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong

việc cung ứng sản phẩm của mình. Từng bƣớc xây dựng tiếp xúc với khách hàng qua giao

dịch điện tử. Cụ thể khách hàng có thể gửi hồ sơ qua Fax, qua internet để cán bộ quan hệ

khách hàng kiểm tra trƣớc, đỡ mất thời gian đi lại của khách hàng. Những khách hàng sử

dụng giao dịch này phần lớn là những khách hàng có dân trí cao, là loại hình khách hàng

cần đƣợc ƣu tiên.

Chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp

Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của Marketing, đƣợc các nhà ngân hàng

sử dụng nhằm tác động vào thị trƣờng. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích

thích việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện tại và sản phẩm mới, đồng thời làm

tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tƣơng lai, tạo điều

kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, đặc biệt làm tăng

uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trƣờng. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp bao gồm hệ

Page 68: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

58

thống các hoạt động thông tin, truyền tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng

nhƣ: quảng cáo, giao dịch cá nhân, Marketing trực tiếp…

Để khách hàng hiểu hơn về tín dụng tiêu dùng, ngân hàng nên có bảng hƣớng dẫn

khách hàng sử dụng sản phẩm. Các nhân viên phòng quan hệ khách hàng ngoài thực hiện

chuyên môn chính là thực hiện cho vay, thì mỗi ngƣời hãy nâng cao khả năng marketing

trong tín dụng tiêu dùng: Trong quá trình hƣớng dẫn, giới thiệu cho khách hàng về các loại

hình tín dụng cũng nhƣ các dịch vụ đi kèm, chẳng hạn nhân viên có thể giới thiệu kèm theo

dịch vụ mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, điều này có thể sẽ tiện cho ngân hàng quản

lý khoản CVTD của mình. Hoặc nếu khách hàng nào sử dụng trên 2 loại dịch vụ của ngân

hàng sẽ đƣợc hƣởng phí ƣu đãi, có trao tặng các phần thƣởng…

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên mở rộng quan hệ đại chúng nhƣ việc hợp tác với

một số trƣờng học trong khu vực để thực hiện các chƣơng trình tài trợ nhƣ: cấp học bổng

cho những học sinh, sinh viên, xuất sắc; học sinh, sinh viên, nghèo vƣợt khó; có thể mở tài

khoản, cung ứng thẻ cho sinh viên với giá ƣu đãi... Đối với khách hàng tốt, có tiềm lực tài

chính mạnh, thân quen, luôn giữ mối quan hệ tốt thông qua việc tìm hiểu ngày sinh để gửi

thiệp, hoa chúc mừng; tặng lịch nhân dịp Tết có in địa chỉ, điện thoại, các dịch vụ Ngân

hàng gửi đến khách hàng, tổ chức Hội nghị khách hàng, tổ chức chiêu đãi và tặng phẩm,

giới thiệu những sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng, khẳng định chính sách xem khách

hàng là ƣu tiên số một của Ngân hàng, cho khách hàng đổi tiền mới nhắc khách hàng luôn

nhớ đến Ngân hàng đồng thời qua đó giới thiệu các sản phẩm mới của Ngân hàng, luôn

quan tâm xem khách hàng cũ có giảm không, nếu có phải nhanh chóng tìm hiểu nguyên

nhân, đem dịch vụ Ngân hàng đến tận khách hàng thông qua việc gửi thƣ giới thiệu sản

phẩm của Ngân hàng.

Việc làm trên sẽ tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đẹp cho khách hàng có mối quan hệ với Ngân

hàng, đây sẽ là những lời quảng cáo tuyệt diệu cho Ngân hàng đối với những khách hàng

chƣa từng giao dịch tại Ngân hàng, ta có thể vừa giữ khách hàng trung thành với Ngân hàng

vừa tìm kiếm đƣợc nguồn khách hàng mới. Lời quảng cáo từ những khách hàng đã giao

dịch với Ngân hàng có giá trị gấp nhiều lần bài quảng cáo trên ti vi, truyền hình…

Hoàn thành đƣợc tất cả các nhiệm vụ trên, chắc chắn chỉ sau một thời gian ngắn lƣợng

khách hàng tìm đến VPBank sẽ tăng lên đang kể, không chỉ trong hoạt động tín dụng tiêu

dùng mà còn trong tất cả các sản phẩm ngân hàng cung ứng. Từ đó, phát huy và tạo dựng

những ấn tƣợng tốt về ngân hàng, tăng uy tín cho ngân hàng, đồng thời tạo ra sự gắn bó,

trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.

Thang Long University Library

Page 69: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

59

3.2.3. Thực hiện tốt và có hiệu quả về quản trị nhân sự; nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực

Đội ngũ cán bộ là ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, duy trì và mở rộng đƣợc

khách hàng hay không, khách hàng hài lòng đến mức độ nào đều phải nhờ vào chất lƣợng

phục vụ của đội ngũ nhân viên. Từ đó tạo nền tảng phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng

nói riêng, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung.

Nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng của đội ngũ chuyên. Nâng cao chất

lƣợng phục vụ đi kèm với hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đƣợc xem là nhân tố quan

trọng trong chiến lƣợc phát triển của VPBank.

Tin học hóa các quy trình kinh doanh và quản lý ngân hàng, đào tạo cho cán bộ, nhân

viên ngân hàng có khả năng làm chủ công nghệ đó là một yêu cầu cấp thiết. Mặt khác, trong

xu thế hội nhập hiện nay yêu cầu đặt lên vai đội ngũ cán bộ, nhân viên là rất lớn. Ngày càng

nhiều Ngân hàng nƣớc ngoài thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam tạo ra một môi trƣờng

cạnh tranh gay gắt mà để có thể thắng đƣợc trong cạnh tranh này không phải quy mô, tiềm

lực ngân hàng mà là chất lƣợng dịch vụ ngân hàng. Cùng với đó, tỷ lệ khách hàng nƣớc

ngoài khi đó sẽ cao hơn so với hiện nay, để đáp ứng đƣợc nhu cầu của những đối tƣợng này

đòi hỏi chất lƣợng dịch vụ phải rất cao. Để làm đƣợc điều này thì yếu tố quan trọng nhất của

Ngân hàng là nguồn nhân lực.

Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng,

để giữ vững đƣợc hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh thì việc nâng cao

hiệu quả và chất lƣợng trong hoạt động tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy ngƣời cán bộ tín

dụng phải có đƣợc những phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc, cụ thể một số

phẩm chất nhƣ:

Tính trung thực và có đạo đức trong công việc. Luôn hƣớng tới việc đảm bảo tối đa lợi

ích của ngân hàng, không vụ lợi, tuân thủ đúng quy trình quy định một cách nghiêm ngặt.

Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có

kiến thức chuyên môn về Ngân hàng, đƣợc đào tạo các kỹ năng để xử lý các thông tin liên

quan tới công việc của mình.

Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng nhƣ triển vọng của hoạt

động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân, nhƣng nó lại ảnh hƣởng tới hoạt

động của ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có đƣợc những dự đoán chính xác thì đó là sự

sáng tạo của cán bộ tín dụng.

Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả năng giao

tiếp, nó có ảnh hƣởng rất quan trọng trong việc mở rộng và giữ chân những khách hàng

truyền thống của Ngân hàng.

Page 70: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

60

Có năng lực học hỏi, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập. Hàng năm ngân

hàng đều tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với nhiều vòng thi về kiến thức chuyên

môn, về trình độ ngoại ngữ khả năng giao tiếp… đã tuyển chọn đƣợc những cán bộ có năng

lực thực sự, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc.

Ngân hàng thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua các Hội

nghị chuyên đề, các lớp tập huấn trong nƣớc, các khóa học ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn ở

nƣớc ngoài. Đặc biệt ngân hàng còn thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá trình

độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cho nhu cầu trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài

để đƣa vào quy hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận.

Để thu hút đƣợc đội ngũ nhân viên giỏi, nâng cao hiệu quả công tác thì ngân hàng

cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ nhƣ: lƣơng, thƣởng, chế độ đào

tạo… điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo ra hình ảnh đẹp về

ngân hàng trong lòng khách hàng.

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau

Kiểm tra sau là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Do đặc điểm các món

vay tiêu dùng thƣờng phát sinh không thƣờng xuyên, các món vay xảy ra một lần và kéo dài

nên công tác kiểm tra và thăm hỏi khách hàng của Phòng giao dịchđã không thực hiện đƣợc

thƣờng xuyên. Mục đích của việc kiểm tra sau khi giải ngân không chỉ là kiểm tra tính trung

thực trong việc sử dụng vốn vay theo đề xuất khi vay mà còn nhằm đánh giá khả năng trả nợ

của khách hàng cũng nhƣ phát hiện dấu hiệu bất thƣờng về khả năng tài chính và nhu cầu

mới của khách hàng. Hơn nữa việc thƣờng xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ là một kênh thông

tin phản hồi rất chính xác về chất lƣợng và vị thế sản phẩm của ngân hàng. Các thông tin

này sẽ giúp cho việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ và làm cơ sở để nâng cao CVTD cũng nhƣ

nâng cao chất lƣợng khoản vay, tránh thất thoát rủi ro cho ngân hàng. Điều đó có nghĩa là

Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên làm công tác kiểm tra sau, bộ phận này sẽ kết hợp

với cán bộ tín dụng trực tiếp làm việc với khách hàng đó để trong quá trình khách hàng sử

dụng vốn vay thì bộ phận này sẽ kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích

hay không và định kỳ tới hạn trả nợ lãi và gốc thì khách hàng có nghiêm chỉnh chấp hành

không. Nếu nhƣ có dấu hiệu khả nghi về khả năng trả nợ của khách hàng thì cần phát hiện

sớm để thực hiện nhắc nhở khách hàng thông qua điện thoại, email, fax…hoặc có biện pháp

xử lý khác kịp thời. Qua đó làm nâng cao chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ tránh đƣợc rủi ro

cho ngân hàng.

3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng

Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các NHTM đang diễn ra mạnh mẽ. Mặt khác, thị

trƣờng thẻ muốn phát triển đƣợc thì nhất thiết phải có sự đóng góp của công nghệ. Do vậy,

Thang Long University Library

Page 71: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

61

việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là một giải pháp hữu hiệu để các NHTM nâng cao

năng lực kinh doanh và có cơ hội thắng trong cạnh tranh.

Ngân hàng cần chú ý tới việc xây dựng một kế hoạch đầu tƣ trang thiết bị, công nghệ

nhằm từng bƣớc đƣa vào sử dụng các dịch vụ xử lý trên hệ thống các phầm mềm hiện đại,

công nghệ thẻ, dịch vụ homebanking… Việc xử lý hỗ trợ các khâu nhƣ: thẩm định, định giá

TSĐB, giám sát khoản vay của khách hàng cũng cần có phầm mềm ứng dụng để triển khai

hỗ trợ CVTD một cách đồng bộ, hiệu quả nhất.

Trên cơ sở đổi mới công nghệ, ngân hàng phải tăng đƣợc năng suất lao động để rút

ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, có thể xử lý một khối lƣợng lớn công việc

trong một ngày. Bởi lẽ, tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng có số lƣợng khách hàng lớn,

món vay nhỏ, nhu cầu khách hàng về tín dụng tiêu dùng đa dạng nên nếu ngân hàng chỉ sử

dụng các biện pháp thủ công trong giải quyết công việc thì chi phí sẽ cao, mất thời gian và

nhất là không thể đáp ứng đƣợc hết nhu cầu chính đáng của khách háng. Từ đó, sẽ làm giảm

lợi nhuận của ngân hàng, giảm chất lƣợng tín dụng tiêu dùng và uy tín của ngân hàng. Một

ví dụ điển hình là: trong công tác giải ngân, ngày nay ngân hàng thƣờng giải ngân một cách

trực tiếp, hình thức trực tiếp này còn nhiều bất cập bởi khi số lƣợng khách hàng đông, ngân

hàng lại bị giới hạn bởi không gian, thời gian, nhân lực, số lƣợng tiền mặt của ngân hàng

trong ngày, công nghệ. Nhƣ vậy, sẽ gây khó khăn cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Do đó,

việc áp dụng công nghệ là điều cần thiết, tạo điều kiện cho khách hàng có thể nhận tiền tại

các điểm rút tiền, các nơi ứng tiền…ngoài ngân hàng.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với VPBank

Nghiên cứu và hoàn thiện danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ: Danh mục sản phẩm tín

dụng là cơ sở để thực hiện việc cho vay. Muốn hoạt động tín dụng bán lẻ đƣợc phát triển

cùng với nhu cầu của xã hội, hiệu quả và an toàn thì VPBank nên nghiên cứu và hình thành

một danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ có thể phục vụ đầy đủ các nhu cầu của khách hàng

đảm bảo hiệu quả và kiểm soát đƣợc rủi ro.

Tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày về kỹ năng tiếp thị khách hàng, giới thiệu sản

phẩm để nâng cao khả năng tiếp thị của cán bộ quan hệ khách hàng; tổ chức các lớp thẩm

định giá, phân tích tài chính để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ .

Cải tiến quy trình cho vay nhằm giảm thiểu các thủ tục cho khách hàng, giảm thời gian

trình và phê duyệt mỗi khoản vay tiêu dùng. Có thể xem xét việc ủy quyền xét duyệt khoản

vay đến tận cán bộ quan hệ khách hàng đối với một số sản phẩm cho vay tiêu dùng.

Page 72: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

62

Hoàn thiện và chính thức đƣa hệ thống định hạng khách hàng cá nhân vào hoạt động,

trở thành công cụ phân tích đánh giá khách hàng cá nhân đắc lực cho cán bộ quan hệ khách

hàng, nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro của hoạt động tín dụng bán lẻ nói

chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin: Nhận biết đƣợc vị trí, vai trò của hạ tầng công

nghệ thông tin đối với sự phát triển của ngân hàng nhƣng nếu chỉ dừng ở cấp độ Phòng giao

dịch thì không thể làm thay đổi đƣợc. VPBank nên xây dựng một chiến lƣợc phát triển hạ

tầng công nghệ dài hạn, tranh thủ và theo kịp đƣợc sự phát triển công nghệ trên thế giới.

3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam

Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) là cơ quan đại diện cho Nhà nƣớc trong lĩnh vực Ngân

hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng Nhà nƣớc đóng một

vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt

động cho vay tiêu dùng nói riêng.

Thứ nhất, NHNN cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu

dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp

quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có

những văn bản cụ thể về đối tƣợng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy

đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu kỹ tình

hình thị trƣờng và có những dự đoán chính xác xu hƣớng thay đổi của thị trƣờng để ra

những văn bản chính xác và có tuổi đời kéo dài.

Thứ hai, NHNN cần có sự nỗ lực trong việc phối kết với các Bộ, Ngành có liên quan

trong hoạt động cho vay tiêu dùng để cho ra đời những Thông tƣ liên bộ tạo điều kiện pháp lý

thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển.

Thứ ba, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống CIC đối với nhóm khách hàng cá

nhân, hộ gia đình, làm cơ sở cho các NHTM trong việc thẩm định khách hàng vay vốn. Đối

với hoạt động CVTD, thông tin có một vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố cần thiết để thúc

đẩy CVTD phát triển. Qua trung tâm này, các NHTM có thể khai thác các thông tin cần

thiết một cách nhanh chóng, bao gồm các thông tin về khách hàng đang có quan hệ với ngân

hàng, thông tin về thị trƣờng, các biến động ở tầm vĩ mô và vi mô có thể ảnh hƣởng đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên,

hiện nay thông tin về khách hàng cá nhân và hộ gia đình khá sơ sài, không đầy đủ, cập nhật

thƣờng xuyên, do đó chƣa phát huy đƣợc vai trò với tƣ cách là trung tâm thông tin. NHNN

cần dành sự quan tâm, chú trong phát triển trung tâm thông tin này, đây là kênh thông tin

quan trọng không chỉ cho các ngân hàng mà cho sự phát triển chung của nền kinh tế phù

hợp với quá trình hội nhập.

Thang Long University Library

Page 73: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

63

Thứ tƣ, NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của

chính sách tiền tệ nhƣ: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc để hoạt động

của các Ngân hàng thay đổi kịp với thị trƣờng.

Thứ năm, NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động của

mình thông qua các biện pháp nhƣ: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh

doanh cho các NHTM. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thƣờng xuyên tổ chức các cuộc hội

thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các Ngân hàng Thƣơng mại về những

văn bản chính sách mà NHNN đƣa ra nhằm phổ biến những chủ trƣơng mới của NHNN tới

các Ngân hàng Thƣơng mại và hoàn thiện những chủ trƣơng này cũng nhƣ tổ chức thêm

nhiều các đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng. Đặc biệt tổ

chức các khoá học trang bị cho cán bộ tín dụng cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thƣơng

mại một số kĩ năng và kiến thức về thị trƣờng nhà đất, thị trƣờng động sản và bất động sản,

kĩ năng phỏng vấn thông tin để đánh giá về khách hàng và thu nhập của khách hàng.

3.3.3. Kiến nghị với cơ quan liên quan

Hoạt động Ngân hàng chịu ảnh hƣởng chủ yếu từ các quy định của Chính phủ. Để hoạt

động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc phát triển thuận lợi, Chính phủ

nên thực hiện các biện pháp sau:

Thứ nhất, Chính phủ nên hoàn thiện các văn bản cũng nhƣ luật pháp về cho vay tiêu

dùng, bảo vệ ngƣời tiêu dùng,…tạo hành lang pháp lý chặt chẽ để các ngân hàng thƣơng

mại yên tâm thực hiện, phát triển hoạt động cho vay này. Nghiên cứu học hỏi từ các nƣớc

khác, đặc biệt là các nƣớc đã phát triển hoạt động này hàng trăm năm nhƣ Mỹ, Nhật, Anh và

tận dụng có hiệu quả, sáng tạo vào thực tiễn của Việt Nam.

Thứ hai, Chính phủ cần có các chính sách khuyến khích việc đầu tƣ sản xuất kinh

doanh mặt hàng tiêu dùng nhằm làm tăng mức cung về loại hàng hoá này. Qua đó góp phần

phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho

ngƣời dân, kích thích tiêu dùng, từ đó kích cầu toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động cho vay tiêu

dùng khi đó sẽ đƣợc nâng cao và phát triển.

Thứ ba, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nƣớc tăng cƣờng hoạt động giáo dục

đào tạo, nâng cao dân trí cho ngƣời dân, giúp họ làm quen với nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

của ngân hàng thƣơng mại và tận dụng tối đa các lợi ích do hoạt động này đem lại.

Thứ tƣ, Chính phủ và các cơ quan chức năng cần có biện pháp quản lý lạm phát, đẩy

mạnh phát triển kinh tế để tạo điều kiện nâng cao hoạt động CVTD.

Page 74: Chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, MIỄN PHÍ 2018

64

Thang Long University Library