13
1 | Group 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHHCHÍ MINH Khoa Công nghthông tin BÁO CÁO CHĐỀ 1: TNG QUAN VE-LEARNING Giảng viên hướng dn: Thầy Lê Đức Long Sinh viên thc hin: Hoàng ThTuyết Anh Trn ThBích Thun Nguyn ThPhương Nga

Chude1 elearning nhom1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chude1 elearning nhom1

1 | G r o u p 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Khoa Công nghệ thông tin

BÁO CÁO

CHỦ ĐỀ 1: TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING

Giảng viên hướng dẫn: Thầy Lê Đức Long

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Tuyết Anh

Trần Thị Bích Thuận

Nguyễn Thị Phương Nga

Page 2: Chude1 elearning nhom1

2 | G r o u p 1

Phần 1: Nội dung tự nghiên cứu

I. Lợi ích của e-learning trong giáo dục và đào tạo

- Tiện lợi: một trong những lợi ích của e-learning là sự tiện lợi. Học viên có thể

học trong khi họ ở nhà, ở thư viện hoặc bất cứ nơi đâu có internet. Họ không bị

ngăn cản bởi lịch trình, kế hoạch và có thể quản lí thời gian tốt hơn.

- Thời gian hiệu quả: Học tập trực tuyến giúp bạn loại bỏ được thời gian bạn

dành cho nhưng chuyến đi, nghỉ ngơi. Học viên trong cùng khóa học trực tuyến

có thể không cùng cấp về kiến thức, tốc độ học tập. Học tập trực tuyến giúp

học viên có khả năng quản lí thời gian một cách hiệu quả.

- Khả năng tiếp cận: Truy cập tài nguyên trực tuyến, bài giảng, tài liệu học tập

khác một cách dễ dàng. Học viên có thể đọc tài liệu, xem bài giảng lại nhiều

lần. Giáo sư có thể đăng tải các bài giảng lên internet để học viên theo dõi, xem

và chia sẽ cho nhiều người khác.

- Khả năng tương tác: e-learning có khả năng tương tác cao, các công nghệ của

việc dạy học trực tuyến như moodle cho phép tạo ra các diễn đàn để học viên

thảo luận, trao đổi ý kiến. Việc thảo luận trực tuyến không chỉ cho phép học

viên trình bày kiến thức, suy nghĩ của mình mà còn giúp cho giáo viên biết

phản hồi của học viên đối với khóa học của mình.

- Sáng tạo: e-learning tạo điều kiện để sáng tạo để các ý tưởng, tài nguyên, sự

hiểu biết, kỹ năng có thể được chia sẻ dễ dàng và ở bất cứ đâu. Học viên có thể

tiếp cận, tương tác với nhiều ý tưởng khác nhau và tự do sáng tạo.

II. Ưu và khuyết điểm của hình thức đào tạo e-learning

Ưu điểm:

- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Người học có thể học tập ở mọi

lúc mọi nơi

- Hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ về âm thanh, hình ảnh làm cho các bài

giảng trở nên hấp dẫn và sinh động hơn.

- Linh hoạt: Người học có thể lựa chọn, điều chỉnh quá trình học phù hợp với

bản thân.

- Cập nhật: Nội dung bài học thường xuyên được cập nhật, đổi mới thường

xuyên để phù hợp với nhu cầu của người học.

- Tiết kiệm chi phí

- Học có sự hợp tác, phối hợp: Người học có thể dễ dàng trao đổi thông tin với

nhau, với giáo viên thông qua các diễn đàn học tập.

Nhược điểm:

Page 3: Chude1 elearning nhom1

3 | G r o u p 1

- Sự giao tiếp giữa người dạy và người học bị phá vỡ, không rèn luyện được kỹ

năng giao tiếp xã hội.

- Không rèn luyện được các kỹ năng thực hành, nghiên cứu thực nghiệm.

III. Các loại chuẩn của e-learning

1. Chuẩn đóng gói : Mô tả các cách ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để

tạo ra một bài học, cua học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận

chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau

(LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file

được gộp và cài đặt đúng vị trí.

1.1. Bên trong chuẩn đóng gói:

Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội

dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, các

file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác xuống

đến một icon nhỏ nhất.

Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc module sao

cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý

có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của cua học và học viên

sẽ học dựa trên menu đó.

Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module từ hệ

thống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu

trúc lại nội dung bên trong.

1.2. Một số chuẩn đóng gói:

AICC (Aviation Industry CBT Committee) Để đảm bảo các

cua học khả chuyển khi tuân theo chuẩn AICC đòi hỏi phải có

nhiều file, tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp. Cụ thể là bao gồm file

mô tả cua học, các đơn vị nội dung khác, các file mô tả, file cấu

trúc cua học, các file điều kiện... Chuẩn này có thể thiết kế các

cấu trúc phức tạp cho nội dung. Tuy nhiên, các nhà phát triển

phàn nàn rằng chuẩn này rất phức tạp khi thực thi và nó không hỗ

trợ sử dụng lại các module ở mức thấp.

IMS Global Consortium : đặc tả IMS Content and Packaging đơn

giản hơn và chặt chẽ hơn. Đặc tả này được cộng đồng e-Learning

chấp nhận và thực thi rất nhiều. Một số phần mềm như Microsoft

LRN Toolkit hỗ trợ thực thi đặc tả này.

SCORM(Sharable Content Object Reference Model): kết hợp

nhiều đặc tả khác nhau trong đó có IMS Content and Packaging.

Trong SCORM 2004, ADL (hãng đưa ra SCORM) có đưa thêm

Page 4: Chude1 elearning nhom1

4 | G r o u p 1

Simple Sequencing 1.0 của IMS. Hiện tại đa số các sản phẩm e-

Learning đều hỗ trợ SCORM. SCORM có lẽ là đặc tả được mọi

người để ý nhất.

2. Chuẩn trao đổi thông tin: Xác định một ngôn ngữ mà con người hoặc sự

vật có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ dễ thấy về chuẩn trao đổi

thông tin là một từ điển định nghĩa các từ thông dụng dùng trong một ngôn

ngữ.

Trong e-Learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà

hệ thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin được với các module.

2.1. Chuẩn trao đổi thông tin gồm 2 phần:

Giao thức: xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lí

và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau.

Mô hình dữ liệu: xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi

như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học

viên...

2.2. Một số chuẩn trao đổi thông tin:

Aviation Industry CBT Committee (AICC): AICC có hai chuẩn

liên quan, gọi là AICC Guidelines và Recommendations (AGRs).

AGR006 đề cập tới computer-managed instruction (CMI). Nó

được áp dụng cho các đào tạo dựa trên Web, mainframe, đĩa.

AGR010 chỉ tập trung vào đào tạo dựa trên Web.

SCORM: Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime Environment

(RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ thống quản lý đào tạo và các

SCO (Sharable Content Object - Đối tượng nội dung có thể chia

sẻ được) tương ứng với một module. Thực ra thì SCORM dùng

các đặc tả mới nhất của AICC.

3. Chuẩn meta-data: Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning,

metadata mô tả các cua học và các module. Các chuẩn metadata cung cấp

các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và các người

soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.

3.1. Các thành phần cơ bản:

Title

Language

Description

Keyword

Page 5: Chude1 elearning nhom1

5 | G r o u p 1

Structure

Aggregation Level

Version

Format

Size

Location

Requirement

Duration

Cost

3.2. Một số chuẩn meta-data

Learning Object Metadata Standard

Learning Resources Meta-data Specification

SCORM Meta-data standards

4. Chuẩn chất lượng: Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và

các module cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối với

những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có

những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào

đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học

viên chấp nhận.

Một số chuẩn chất lượng:

Chuẩn thiết kế e-learning: Chuẩn chất lượng thiết kế chính cho e-

Learning là e-Learning Courseware Certification Standards của ASTD

E-Learning Certification Institue. Certification Institue chứng nhận rằng

các cua học e-Learning tuân theo một số chuẩn nhất định như thiết kế

giao diện, tương thích với các hệ điều hành và các công cụ chuẩn, chất

lượng sản xuất, và thiết kế giảng dạy.

Các chuẩn về tính truy cập: Các chuẩn này liên quan tới làm như thế

nào để công nghệ thông tin có thể truy cập được với những người tàn

tật, chẳng hạn như những người bị hỏng mắt, nghe kém, không có sự

kết hợp tốt giữa mắt và tay, không đọc được. Hiện tại, không có các

chuẩn dành riêng cho e-Learning, tuy nhiên e-Learning có thể tận dụng

các chuẩn dùng cho công nghệ thông tin và nội dung Web.

Section 508: Chuẩn tính sử dụng được quan trọng nhất dùng cho công

nghệ thông tin là Section 508 của US Rehabilitaion Act, hoặc chính xác

hơn nữa là 1998 Revision of Section 508 of Rehabilitation Act 1973.

Luật này yêu cầu công nghệ thông tin, bao gồm e-Learning, mua bởi

Page 6: Chude1 elearning nhom1

6 | G r o u p 1

các cơ quan liên bang Mỹ phải truy cập được với những người tàn tật.

Section 508 liệt kê các chuẩn kĩ thuật trong một vài lĩnh vực của công

nghệ thông tin:

* §1194.21 Các ứng dụng phần mềm và các hệ điều hành

* §1194.22 Các ứng dụng và thông tin Internet và intranet dựa trên

Web

* §1194.23 Các sản phẩm truyền thông

* §1194.24 Các sản phẩm multimedia và video

* §1194.26 Các máy tính xách tay và desktop

Các chuẩn trên đều áp dụng được cho e-Learning, nhưng §1194.22 là

phù hợp nhất.

Tại đây bạn cũng tìm thấy liên kết tới các trang Web giúp bạn hiểu và

tuân theo các chuẩn này. Bạn cũng có thể tìm thêm trợ giúp trong IMS

Guidelines for Developing Accessible Learning Applications. Section

508 có liên quan tới W3C Web content Accessibility Guidelines, sẽ

được trình bày tiếp ở phần dưới.

W3C Web Accessibility Initiative :

World Wide Web Consortium đã đưa ra Web Accessibility Initiative

với kết quẩ là Web Content Accessibility Guidelines. Mục đích của nó

là "làm cho mọi nội dung Web truy cập được với những người tàn tật".

Chuẩn này bao trùm cả đào tạo dựa trên Web và đào tạo dựa trên đĩa.

5. Một số chuẩn khác:

Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Các câu hỏi

được phát triển trong một LMS, LCMS hoặc các hệ thống trường

học ảo thường không thể di chuyển được sang các hệ thống khác.

Đặc tả IMS Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách

chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ

thống khác nhau.

Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao đổi

thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS Enterprise

Information Model tìm một cách để xác định các định dạng cho phép

trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ thống.

Learner Information Packaging: Trong thực tế, những người quản trị

dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống

quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information

Packaging cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin học

Page 7: Chude1 elearning nhom1

7 | G r o u p 1

viên. Các mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự do giữa

các hệ thống khác nhau.

Một số đặc tả khác như IMS Digital Repositories, IMS Simple

Sequencing (đã được đưa vào SCORM 2004), IMS ePortfolio chúng

tôi sẽ tiếp tục giới thiệu trong các bài viết về chuẩn.

Page 8: Chude1 elearning nhom1

8 | G r o u p 1

Phần 2: Câu hỏi thảo luận

I. Phân tích những hạn chế của hình thức đào tạo trực tuyến ( e- learning

nói chung), đào tạo từ xa (full e-learning) đối với ba thành phần chính trong

hệ thống dạy học: giáo viên, học viên, tri thức dạy học?

Đối với học viên:

Tham gia học tập e – Learning đòi hỏi người học phải có khả năng làm việc

độc lập với ý thức tự giác cao. Bên cạnh đó cũng cần phải thể hiện khả

năng hợp tác, chia sẻ qua mạng một cách hiệu quả với giảng viên và các

thành viên khác.

Người học cần phải có các kỹ năng và hiểu biết về công nghệ, máy tính, sử

dụng internet và các khóa học elearning.

Hạn chế đối với người lớn tuổi không thành thạo về sử dụng internet.

Người học cần phải biết lập kế hoạch học tập phù hợp với bản thân, tự định

hướng trong học tập và thực hiện tốt các kế hoạch đề ra.

Tham gia học tập e-Learning làm giảm khả năng giao tiếp của học viên với

bạn bè, giáo viên.

Học sinh không rèn luyện được các kỹ năng thực nghiệm, thí nghiệm,…

Giảm sự cạnh tranh giữa các học viên.

Trình độ và khả năng học tập của các học viên có sự chênh lệch

Đối với giáo viên:

Làm giảm khả năng quan sát, nhận phản hồi từ học viên. Vì học tập trực

tuyến nên giáo viên khó có thể quan sát được biểu cảm trên khuôn mặt của

học sinh, khó nắm rõ tình hình học tập của học sinh.

Làm tăng khối lượng công việc của giáo viên.

Đòi hỏi, yêu cầu giáo viên phải có kỹ năng về công nghệ.

Làm giảm khả năng tương tác, giao tiếp giữa giáo viên với học viên, giáo

viên khó mà truyền được lòng say mê dạy học của mình đến học viên.

Làm giảm khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh trong lớp của giáo

viên..

Giáo viên khó có thể nhận được những ý kiến từ sự góp ý của đồng nghiệp.

Đối với tri thức dạy học:

Không đưa các kiến thức trừu tượng, quá phức tạp. Đặc biệt là các kiến

thức về thực nghiệm, thực hành mà công nghệ thông tin không thể hiện

được hay thể hiện kém hiệu quả.

Các bài giảng trong elearning phải rõ rang, dễ hiểu và tường minh.

Page 9: Chude1 elearning nhom1

9 | G r o u p 1

Các tri thức dạy học trên hệ thống phải được cập nhật thường xuyên.

II. Tìm hiểu và trình bày các chuẩn trong e-learning và các định hướng phát

triển trong tương lai vè chuẩn e-Learning là gì?

1. Các chuẩn trong e-learning

1.1. Chuẩn đóng gói : Mô tả các cách ghép các đối tượng học tập riêng rẽ

để tạo ra một bài học, cua học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận

chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau

(LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file

được gộp và cài đặt đúng vị trí.

a. Bên trong chuẩn đóng gói:

Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội

dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, các

file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác xuống

đến một icon nhỏ nhất.

Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc module sao

cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý

có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của cua học và học viên

sẽ học dựa trên menu đó.

Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module từ hệ

thống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu

trúc lại nội dung bên trong.

b. Một số chuẩn đóng gói:

AICC (Aviation Industry CBT Committee) Để đảm bảo các

cua học khả chuyển khi tuân theo chuẩn AICC đòi hỏi phải có

nhiều file, tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp. Cụ thể là bao gồm file

mô tả cua học, các đơn vị nội dung khác, các file mô tả, file cấu

trúc cua học, các file điều kiện... Chuẩn này có thể thiết kế các

cấu trúc phức tạp cho nội dung. Tuy nhiên, các nhà phát triển

phàn nàn rằng chuẩn này rất phức tạp khi thực thi và nó không hỗ

trợ sử dụng lại các module ở mức thấp.

IMS Global Consortium : đặc tả IMS Content and Packaging đơn

giản hơn và chặt chẽ hơn. Đặc tả này được cộng đồng e-Learning

chấp nhận và thực thi rất nhiều. Một số phần mềm như Microsoft

LRN Toolkit hỗ trợ thực thi đặc tả này.

SCORM(Sharable Content Object Reference Model): kết hợp

nhiều đặc tả khác nhau trong đó có IMS Content and Packaging.

Trong SCORM 2004, ADL (hãng đưa ra SCORM) có đưa thêm

Page 10: Chude1 elearning nhom1

10 | G r o u p 1

Simple Sequencing 1.0 của IMS. Hiện tại đa số các sản phẩm e-

Learning đều hỗ trợ SCORM. SCORM có lẽ là đặc tả được mọi

người để ý nhất.

1.2. Chuẩn trao đổi thông tin: Xác định một ngôn ngữ mà con người hoặc

sự vật có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ dễ thấy về chuẩn

trao đổi thông tin là một từ điển định nghĩa các từ thông dụng dùng

trong một ngôn ngữ.

Trong e-Learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ

mà hệ thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin được với các

module.

a. Chuẩn trao đổi thông tin gồm 2 phần:

Giao thức: xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lí

và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau.

Mô hình dữ liệu: xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi

như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học

viên...

b. Một số chuẩn trao đổi thông tin:

Aviation Industry CBT Committee (AICC): AICC có hai chuẩn

liên quan, gọi là AICC Guidelines và Recommendations (AGRs).

AGR006 đề cập tới computer-managed instruction (CMI). Nó

được áp dụng cho các đào tạo dựa trên Web, mainframe, đĩa.

AGR010 chỉ tập trung vào đào tạo dựa trên Web.

SCORM: Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime Environment

(RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ thống quản lý đào tạo và các

SCO (Sharable Content Object - Đối tượng nội dung có thể chia

sẻ được) tương ứng với một module. Thực ra thì SCORM dùng

các đặc tả mới nhất của AICC.

1.3. Chuẩn meta-data: Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning,

metadata mô tả các cua học và các module. Các chuẩn metadata cung

cấp các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và các

người soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.

a. Các thành phần cơ bản:

Title

Language

Description

Page 11: Chude1 elearning nhom1

11 | G r o u p 1

Keyword

Structure

Aggregation Level

Version

Format

Size

Location

Requirement

Duration

Cost

b. Một số chuẩn meta-data

Learning Object Metadata Standard

Learning Resources Meta-data Specification

SCORM Meta-data standards

1.4. Chuẩn chất lượng: Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học

và các module cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối với

những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có

những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình

nào đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ

được học viên chấp nhận.

Một số chuẩn chất lượng:

Chuẩn thiết kế e-learning: Chuẩn chất lượng thiết kế chính cho e-

Learning là e-Learning Courseware Certification Standards của ASTD

E-Learning Certification Institue. Certification Institue chứng nhận rằng

các cua học e-Learning tuân theo một số chuẩn nhất định như thiết kế

giao diện, tương thích với các hệ điều hành và các công cụ chuẩn, chất

lượng sản xuất, và thiết kế giảng dạy.

Các chuẩn về tính truy cập: Các chuẩn này liên quan tới làm như thế

nào để công nghệ thông tin có thể truy cập được với những người tàn

tật, chẳng hạn như những người bị hỏng mắt, nghe kém, không có sự

kết hợp tốt giữa mắt và tay, không đọc được. Hiện tại, không có các

chuẩn dành riêng cho e-Learning, tuy nhiên e-Learning có thể tận dụng

các chuẩn dùng cho công nghệ thông tin và nội dung Web.

Section 508: Chuẩn tính sử dụng được quan trọng nhất dùng cho công

nghệ thông tin là Section 508 của US Rehabilitaion Act, hoặc chính xác

hơn nữa là 1998 Revision of Section 508 of Rehabilitation Act 1973.

Page 12: Chude1 elearning nhom1

12 | G r o u p 1

Luật này yêu cầu công nghệ thông tin, bao gồm e-Learning, mua bởi

các cơ quan liên bang Mỹ phải truy cập được với những người tàn tật.

Section 508 liệt kê các chuẩn kĩ thuật trong một vài lĩnh vực của công

nghệ thông tin:

* §1194.21 Các ứng dụng phần mềm và các hệ điều hành

* §1194.22 Các ứng dụng và thông tin Internet và intranet dựa trên

Web

* §1194.23 Các sản phẩm truyền thông

* §1194.24 Các sản phẩm multimedia và video

* §1194.26 Các máy tính xách tay và desktop

Các chuẩn trên đều áp dụng được cho e-Learning, nhưng §1194.22 là

phù hợp nhất.

Tại đây bạn cũng tìm thấy liên kết tới các trang Web giúp bạn hiểu và

tuân theo các chuẩn này. Bạn cũng có thể tìm thêm trợ giúp trong IMS

Guidelines for Developing Accessible Learning Applications. Section

508 có liên quan tới W3C Web content Accessibility Guidelines, sẽ

được trình bày tiếp ở phần dưới.

W3C Web Accessibility Initiative :

World Wide Web Consortium đã đưa ra Web Accessibility Initiative

với kết quẩ là Web Content Accessibility Guidelines. Mục đích của nó

là "làm cho mọi nội dung Web truy cập được với những người tàn tật".

Chuẩn này bao trùm cả đào tạo dựa trên Web và đào tạo dựa trên đĩa.

1.5. Một số chuẩn khác:

Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Các câu hỏi

được phát triển trong một LMS, LCMS hoặc các hệ thống trường

học ảo thường không thể di chuyển được sang các hệ thống khác.

Đặc tả IMS Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách

chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ

thống khác nhau.

Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao đổi

thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS Enterprise

Information Model tìm một cách để xác định các định dạng cho phép

trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ thống.

Learner Information Packaging: Trong thực tế, những người quản trị

dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống

quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information

Packaging cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin học

Page 13: Chude1 elearning nhom1

13 | G r o u p 1

viên. Các mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự do giữa

các hệ thống khác nhau.

Một số đặc tả khác như IMS Digital Repositories, IMS Simple Sequencing

(đã được đưa vào SCORM 2004), IMS ePortfolio chúng tôi sẽ tiếp tục giới

thiệu trong các bài viết về chuẩn.

2. Định hướng phát triển trong tương lai về chuẩn e-learning

Khả năng tích hợp giữa các hệ thống tốt hơn

Hỗ trợ kỹ năng soạn bài điện tử