150
1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Tải tài liệu tại http://lambaocaotaichinh.com https://www.facebook.com/ dichvulambaocaotaichinh KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đỗ Ngọc Trâm Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Hà Lớp : LTĐH6M Khoa : Kế toán – Kiểm toán Mã SV : 06G4020017 SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Báo cáo tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu Xem chi tiết tại http://lambaocaotaichinh.com/

Citation preview

Page 1: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

1Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Tải tài liệu tại http://lambaocaotaichinh.com

https://www.facebook.com/

dichvulambaocaotaichinh

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài :

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đỗ Ngọc Trâm

Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Hà

Lớp : LTĐH6M Khoa : Kế toán – Kiểm toán Mã SV : 06G4020017

Hà Nội – 2012

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 2: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

2Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT1. BCTC: Báo cáo tài chính

2. BHYT: Bảo hiểm y tế

3. BCH: Ban chỉ huy

4. BHXH: Bảo hiểm xã hôi

5.CCDC: Công cụ dụng cụ

6. CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

7. CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp

8. CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công

9. CPSXC: Chi phí sản xuất chung

10. GTGT: Giá trị gia tăng

11. HMCT: Hạng mục công t rình

12.KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định

13.KH: Khách hàng

14. KLXL: Khối lượng xây lắp

15.KPCĐ: Kinh phí công đoàn

16.NVL: Nguyên Vật liêu

17.NCC: Nhà cung cấp

18.SXKD: Sản xuất kinh doanh

19.TSCĐ: Tài sản cố định

20. XDCB: Xây dựng cơ bản

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 3: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

3Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp thi

công hỗn hợp)

Sơ đồ 4: Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công (có đội máy thi

công riêng biệt)

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm

Sơ đồ 7: Quy trình công nghệ xây lắp.

Sơ đồ 8: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây

dựng Á Châu.

Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây

Dựng Á Châu.

Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty

CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.

Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT

Biểu 2.2 Phiếu xuất kho

Biểu 2.3: Sổ chi tiết TK 154.1 ( CP NVL TT)

Biểu 2.4: Hợp đồng giao khoán

Biểu 2.5: Bảng chấm công

Biểu 2.6: Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng

Biểu 2.7: Bảng thanh toán lương

Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 154.2 ( CP NCTT)

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 4: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

4Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.9: Hóa đơn GTGT

Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 154.3 ( CP MTC)

Biểu 2.11: Bảng lương và các khoản trích theo lương

Biểu 2.12: Bảng kê CCDC sử dụng trong công trình

Biểu 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao

Biểu 2.14 : Bảng tổng hợp CP SXC

Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 154.4 ( CP SXC)

Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 154

Biểu 2.17: Thẻ tính giá thành

Biểu 2.18: Sổ nhật ký chung

Biểu 2.19: Sổ cái TK 154

Biểu 3.1: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

Biểu 3.2: Bảng chấm công làm thêm giờ

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 5: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

5Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 6: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

6Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

M C L CỤ Ụ

LỜI NÓI ĐẦU 8

1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp 10

1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp xây dựng. 10

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng. 10

1.1.3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây dựng.12

1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 13

1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

14

1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 14

1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 14

1.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 15

1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 24

1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 25

1.3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 25

1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. 26

1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU 31

2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU 31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu. 31

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây dựng Á Châu. 32

2.1.2.1. Đặc hoạt động sản xuất kinh doanh 32

2.1.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. 33

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 7: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

7Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây dựng Á Châu. 34

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 37

2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán. 39

2.2.TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU. 44

2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. 44

2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 45

2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 51

2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 58

2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.64

2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất. 71

2.2.7. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm.72

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY. 80

2.3.1.Những mặt đạt được. 80

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. 82

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU. 86

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN CHÍNH XÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 86

3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CUẢ VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

87

3.3. MỘ SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOAN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY. 88

3.3.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ. 89

3.3.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 89

3.3.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ.91

3.3.4. Đề xuất thứ 4: Về chi phí nhân công. 92

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 8: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

8Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán. 93

3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vòa công tác kế toán.94

KẾT LUẬN 95

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính là

thời điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên các

doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp nhận cạnh

tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đồng thời

các doanh nghiệp cũng phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt

động kinh tế. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện

một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh

doanh.

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ

thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây dựng không chỉ đơn thuần

là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa về mặt

kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối

sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa – xã hội.

Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong

thức tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Vấn đề đặt ra là làm

sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng

lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua

nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) và thời gian kéo

dài.

Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một

trong những công việc hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 9: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

9Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản

phẩm sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp,

góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.

Nhận thức được điều đó, sau thời gian thực tập tại công ty CP Tư Vấn Và

Đầu Tư Xây Dựng Á Châu Em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu

Tư Xây Dựng Á Châu”. Nội dung bài luận văn của em gồm ba phần:

Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành ở các doanh nghiệp xây dựng.

Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất

tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.

Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây

Dựng Á Châu.

Qua đây em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới cô giáo Đỗ Ngọc Trâm và các

anh chị nhân viên trong Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, đặc

biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán của

Công ty đã giúp em hoàn thành bài kiến tập này. Do thời gian và kiến thức còn

hạn chế nên trong quá trình thực hiện và trình bày luận văn không thể tránh khỏi

sai sót. Nên em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày tháng năm 2012

Sinh viên

Lê Thị Thu Hà

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 10: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

10Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở

CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp

1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp xây dựng.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là hao phí về lao động sống,

trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố :

+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất

định.

+ Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hoa trong quá trình sản xuất và tiền lương

công nhân.

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng. 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế

Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế

được xếp vào một ngày yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của

chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau :

- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên

liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.

- Chi phí nhân công : Tiền lương và các khoản trích theo lương của công

nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở

đội, xưởng sản xuất doanh nghiệp.

- Chi phí khấu hoa TSCĐ : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xưởng

máy móc, thiết bị quản lý ...

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước ...

hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 11: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

11Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết

được kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất lập

dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.

1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng theo mục đích, công dụng

của chi phí.

Theo các phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng

được xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành các

khoản mục sau :

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu

phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.

- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp

(phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây

lắp.

- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực

tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí

sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của

công nhân điều khiển máy và chi phí khác.

- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội ; các

khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất

công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ

dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.

Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất

xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công

trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.

1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản

xuất vào các đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai

loại:

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 12: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

12Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối

tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực

hiện ...). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản

ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.

- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối

tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi

phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán

tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách

hợp lý.

1.1.3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây dựng. 1.1.3.1. Giá thành sản phẩm xây dựng.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử

dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính

đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh

nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hệ

thống chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm

* Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một

khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở

khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế đượ duyệt, các định mức dự toán, đơn

giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có 12ien quan của Nhà

nước.

* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành được xác định trên cơ sở

các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây

lắp, một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.

Công thức xác định :

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 13: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

13Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

của CT, HMCT của CT, HMCT kế hoạch

* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành được tính toán dựa theo các chi

phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác

xây lắp được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không

chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi

phí thực tế phát sinh như : Mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại về phá đi làm lại…

Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn được theo dõi

trên hai chỉ tiêu : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công

ty xây lắp hoàn thành quy ước.

1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,

đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế

toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây

lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :

- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính

giá thành phù hợp với điều kiện thực hiệnc ủa doanh nghiệp.

- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường

xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ

và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi

phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.

- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng

công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành

một cách hợp lý, hiệu quả.

- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT,

HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp,

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 14: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

14Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục

vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản

xuất phát sinh.

Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp,

cần căn cứ vào các yếu tố như :

- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

(sản xuất giản đơn hay phức tạp).

- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt …)

- Đặc điểm sản phẩm

- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp

- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.

Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ

thể có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại,

toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản

xuất, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.

Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức

sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.

1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.Có hai phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng sau :

- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Áp dụng các chi phí có 14ien quan đến

từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.

- Phương pháp phân bổ gián tiếp : Áp dụng đối với những loại chi phí có

14ien quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 15: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

15Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

tiếp mà phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo

tiêu thức phù hợp.

1.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng.

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp

thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó

kế toán tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :

- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp

- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công

- TK 627 : Chi phí sản xuất chung

- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản 15ien quan như : TK 155,

TK 632, TK 334, TK 111, TK 112 …

1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu

phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt

pha, giàn giáo.

Tài khoản sử dụng : TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :

- Khi xuất kho vật liệu 15ien cho sản xuất thi công thường sử dụng các

chứng từ : Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.

- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng,

hoá đơn giá trị tăng.

Phương pháp tập hợp.

- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên được tập hợp

trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc

phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 16: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

16Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu 16ien quan đến

nhiều công trình, hạng mục công trình trường hợp như vậy phải phân bổ theo

một tiêu thức nhất định.

Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền

lương chính, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công

nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị thi công

và thu dọn hiện trường).

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

TK 152, 153

Xuất XNL cho sản xuất

TK 142

Trích trước công cụ

TK 621

NVL chưa sử dụng hết

đem nhập kho

TK 152

TK 111, 112, 331

Mua NVL đưa thẳng vào SX

TK 133.1

Thuế VAT

Kết chuyển chi phí NVLTT

TK 154

Page 17: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

17Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Tài khoản sử dụng : TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”

Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công

trình, hạng mục công trình.

Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê

ngoài.

Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

TK 334

Tiền lương phải trả CN TTSX

TK 622

Cuối kỳ kết chuyển

TK 154

TK 111, 334.2

Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài

TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX

Page 18: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

18Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .

- Tài khoản sử dụng : TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công – để tập hợp

và phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các

doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.

Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ

chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối

lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn hợp chi phí sử

dụng máy thi công bao gồm các khoản :

- Chi phí nhân công : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp

phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công.

- Chi phí khấu hao máy thi công

- Chi phí vật liệu, nhiên liệu 18ien cho máy thi công.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

- Chi phí bằng tiền khác 18ien cho xe máy thi công.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 19: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

19Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

(trường hợp thi công hỗn hợp)

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

TK 152, 153

Xuất kho mua NVL sử dụng máy thi công

TK 154

K/c chi phí sử dụng MTCphân bổ cho công trình,

hạng mục công trình

TK 623

TK 334

Tiền lương phải trả chocông nhân điều khiển

MTC

TK 214

Trích khấu hao MTC

TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 152, 111

Phần thu hồi NVL

Page 20: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

20Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 4 : Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công

(có đội máy thi công riêng biệt)

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

TK 621

Kết chuyển CP NVL

TK 154

Phân bổ máy thi công cho

công trình, hạng mục công trình

TK 623

TK 622

K/C CPNCTT SDMTC

TK 627

K/C CP SXC SDMTC

TK 157, 632

Giá thành thực tế

phục vụ cho bên ngoài

Page 21: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

21Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.2.3.5. Kế toán tập hợp sản xuất chung.

- Tài khoản sử dụng : TK 627 – chi phí sản xuất chung – phản ánh toàn bộ

các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.

Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lương nhân

viên quan lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công

nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý

đội. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ đồ 21ien phục vụ

cho chi phí quản lý sản xuất ở đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở

đội, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở đội thi công.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 22: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

22Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

TK 334, 338

CP lương nhân viên quản lý,các khoản trích trước, trích theo lương của công

nhân trực triếp

TK 627

Các khoản giảm CP SXC

TK 152, 111

TK 152, 153, 142

CP NVL, CCDC

TK 214

CP Khấu hao

TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Bằng tiền khác

TK 133.1

TK 154

K/C hoặc phân bổ

Chi phí sản xuất chung

Page 23: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

23Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.2.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng

hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.

TK 154 được mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.

Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

TK 621, 622

K/C CP NVLTT K/C CP NCTT

TK 154

Giá thành sản phẩm

TK 632

TK 623

K/C CP SDMTC

TK 627

K/C CP SXC

TK 152, 111

Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

Page 24: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

24Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng

mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận

thanh toán.

- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sản

phẩm dở dang.

- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết

phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Giá thành sản

phẩm xây lắp=

Chi phí sản phẩm

dở dang đầu kỳ+

Chi phí sản xuất

phát sinh trong

kỳ

-

Chi phí sản

phẩm dở dang

cuối kỳ

a. Phương hướng đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán

Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ

được xác định theo công thức :

Chi phí thực

tế của khối

lượng dở

dang cuối kỳ

=

Chi phí thực tế của

khối lượng xây lắp

dở dang đầu kỳ

+

Chi phí thực tế của

khối lượng xây lắp

thực hiện trong kỳ

x

Chi phí khối

lượng xây lắp

dở dang cuối

kỳ theo dự

toán

--------------------------------------------------

Chi phí của khối

lượng xây lắp

hoàn thành bàn

giao trong kỳ theo

dự toán

+

Chi phí của khối

lượng xây lắp dở

dang cuối kỳ theo

dự toán

b.Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn

thành tương đương.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 25: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

25Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở

dang công tắc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt

dở dang cuối kỳ được xác định như sau :

Chi phí thực

tế của khối

lượng xây

lắp dở dang

cuối kỳ

=

Chi phí thực tế của

khối lượng xây lắp

dở dang đầu kỳ

+

Chi phí thực tế của

khối lượng xây lắp

thực hiện trong kỳ

x

Chi phí theo

dự toán khối

lượng xây lắp

dở dang cuối

kỳ đã tính theo

sản lượng

hoàn thành

tương đương

--------------------------------------------------

Chi phí của khối

lượng xây lắp bàn

giao trong kỳ theo

dự toán

+

Chi phí của khối

lượng xây lắp dở

dang theo dự toán

đổi theo sản lượng

hoàn thành tương

đương

c. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán

Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang

cuối kỳ được tính theo công thức.

Chi phí thực

tế của khối

lượng xây

lắp dở dang

cuối kỳ

=

Chi phí thực tế của

khối lượng xây lắp

dở dang đầu kỳ

+

Chi phí thực tế của

khối lượng xây lắp

thực hiện trong kỳ

x

Giá trị dự toán

của khối lượng

xây lắp dở

dang cuối kỳ

--------------------------------------------------

Giá trị dự toán của

khối lượng xây lắp

hoàn thành bàn

giao trong kỳ

+

Giá trị dự toán của

khối lượng xây lắp

dở dang cuối kỳ

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 26: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

26Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

1.3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh

nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.

Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được

giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá

thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ

phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các

loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất … để xác định đối tượng tính giá

thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp

hoàn thành bàn giao.

1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá

thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ

giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.

Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của

ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của

ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :

- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối

dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt

hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.

- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì

chỉ kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn

giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.

Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp … thì

kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 27: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

27Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 1.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp ).

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng

công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành

công trình, hạng mục công trình …)

Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho

một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính

là tổng giá thành của một công trình, hạng mục công trình đó.

Công thức : Z = C

Trong đó :

Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất

C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.

Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối

lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn

thành bàn giao được xác định như sau :

Giá thành thực

tế của khối

lượng hoàn

thành bàn giao

=Chi phí thực tế

dở dang đầu kỳ+

Chi phí thực tế

phát sinh trong

kỳ

-Chi phí thực tế

dở dang cuối kỳ

1.3.3.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng.

Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc,

cộng việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt

hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng

trong trường hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như

vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt

hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt

hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 28: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

28Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì

toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất

của khối lượng xây lắp dở dang.

1.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí.

Phương pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây

dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.

Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí

sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công

trình.

Z = Dđk + (C1 + C2 + ….............. + Cn) – Dck

Trong đó :

Z : Là giá thành sản phẩm xây lắp

C1 ….... Cn : Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng

giai đoạn công việc.

Phương pháp giá thành này tương đương đối dễ dàng, chính xác. Với

phương pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công

việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ

ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất

định.

Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức, phương

pháp tính giá thành phân bước.

1.4. Các hình thức kế toán có thể áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất tại

Doanh Nghiệp xây dựng.

Theo chế độ quy định mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng thống nhất một

trong 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau:

- Hình thức Nhật ký- sổ cái

- Hình thức Nhật ký chung

- Hình thức chứng từ ghi sổ

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 29: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

29Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Hình thức Nhật ký chứng từ

Để có cơ sở lý luận cho thực trạng áp dụng hình thức “Nhật ký chung” tại

công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu. Em chỉ xin trình bày về đặc

điểm sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức hình

thức “Nhật ký chung”

Điều kiện áp dụng:

Hình thức tổ chức sổ Nhật ký chung phù hợp với những doanh nghiệp có

những đặc điểm sau:

_ Loại hình kinh doanh đơn giản

_ Quy mô hoạt động vừa và nhỏ

_ Trình độ quản lý kế toán thấp

_ Có nhu cầu phân công lao động kế toán

_ Thích hợp cho áp dụng kế toán máy

Nếu áp dụng kế toán máy thì hình thức hình thức Nhật ký chung thích hợp

cho mọi loại hình doanh nghiệp

Sổ kế toán chi tiết

Ngoài các loại sổ chi tiết phục vụ cho các phần hành khác, phần hành chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm mở các sổ kế toán chi tiết sau:

_ Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 623, 627,154

Sổ kế toán tổng hợp

Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

_ Nhật ký chung

_ Sổ cái các tài khoản liên quan( 621, 622, 623, 627 ,154)

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn

vị áp dụng hình thức Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo

hình thức Nhật ký chung.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 30: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

30Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ theo nhật ký chung:

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Chứng từ gốc về chi phí, bảng phân

bổ

Nhật ký chung

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ cái TK621,622,623,627,154

Bảng tổng hợp chi tiết chi phí

Sổ chi tiết TK621,622,623,627,154

Page 31: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

31Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ

VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU

2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.

Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu

Loại hình DN: Công ty cổ phần

Địa chỉ: 70 Trần Bình – P.Mai Dịch – Q. Cầu Giấy - TP. Hà Nội.

Mã số thuế : 0102094550

Đăng ký kinh doanh : Ngày 22/11/2004

Điện thoại: 046.6628624

Fax: 046.2873229

Người đai diện : Ông PHẠM ĐỨC BÁU

Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu được thành lập

theo loại hình Công ty Cổ phần, Công ty được thành lập vào năm 2004, có tư

cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Trong suốt

những năm qua kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít

những khó khăn, trở ngại. Để từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng cao năng

suất hoạt động, nhằm tiến tới sự phát triển chung cho toàn công ty. Bên cạnh đó,

công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân

viên có năng lực, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận cán bộ công nhân viên

lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và sự biến động

của thị trường, để từ đó công ty sẽ đưa những chiến lược kế hoạch áp dụng để

công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 32: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

32Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của

mình trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hơp tác của khách hàng. Bên

cạnh đó để mở rộng quy mô hoạt động, công ty đã nhận được sự tin cậy từ phía

khách hàng, thông qua những bản hợp đồng lớn, kí kết về việc thiết kế và tư vấn,

lắp đặt các dự án bảo vệ môi trường. Để có được những thành quả này, ngoài

việc tổ chức tốt quản lý và sự điều hành của các phòng ban giám đốc. Công ty

cũng cần quan tâm đặc biệt đến những sự biến động của bên ngoài, tác động đến

nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu và kế hoạch hoạt động của công

ty.

Hiện nay công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu đã ngày càng

trưởng thành và trở lên lớn mạnh cả về nguồn lực và quy mô

Nhân viên của công ty hiện nay là gần 300 người

Đến năm 2011vốn chủ sở hữu của công ty là 17.238.130.777 đồng

Công ty luôn có thiết bị sẵn có để phục vụ cho mỗi công trình nếu được

trúng thầu.

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất tại Công ty CP Tư Vấn Đầu

Tư Và Xây dựng Á Châu.

2.1.2.1. Đặc hoạt động sản xuất kinh doanh

Từ khi thành lập đến nay, định hướng phát triển Công ty là luôn đổi mới, mở rộng

thị trường, phát triển sản xuất thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động

kinh doanh. Đến nay, thị trường sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trên nhiều

lĩnh vực khác nhau như:

- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp

- Tư vấn thiết kế giám sát thi công

Một số công trình công ty đã và đang thi công như: kè Cát Bì, Đường 104 Sơn

La, Trường bắn Quốc gia II- Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu Giang-

Bắc Ninh, đê biển Hải Phòng, Đường GTNT Tạ Bú- Liệp Tè…

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 33: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

33Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác

biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.

Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí

công trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di

chuyển theo địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi

khác nhau nên công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều

khó khăn.

Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn

giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt

khác, quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia

thành nhiều công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình

thường kéo dài. Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn

ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên.

Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến

độ thi công của công trình, vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn

thành và thu hồi vốn đầu tư. Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của

điều kiện xung quanh. Ngoài ra, lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn,

nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt hại rất nhiều do lạm phát.

Thư ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc thời 33ien33 hi công dài,khi hoàn

thành thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Giá của công trình thường được ấn định

theo hợp đồng. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện

rõ vì nó đã được ấn định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước

khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu.

2.1.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.

Công ty CP Tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu là một công ty mang đặc

thù của ngành xây dựng cơ bản nên quá trình sản xuất mang tính liên tục đa

dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 34: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

34Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công thao tác khác

nhau. Do đó quy trình sản xuất kinh doanh của công ty là quá trình liên tục khép kín

từ giai đoạn thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện và bàn giao công trình. Các giai đoạn

thực hiện công trình xây dựng của công ty được tiến hành tuần tự theo các bước

sau:

+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp ( Chỉ định thầu ).

+ Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( Bên A).

+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty

tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra công trình hay hạng mục

công trình.

+ Khoan sụt, khảo sát địa hình, địa chất để lấy mặt bằng thi công.

+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung cấp vật tư.

+ Xây dựng, lắp ráp hoàn thiện công trình.

+ Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của tư vấn giám sát, chủ

đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.

+ Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với

chủ đầu tư.

Sơ đồ 8: Quy trình công nghệ xây lắp.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây

dựng Á Châu.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Nhận thầu

Mua vật tư, tổ chức CN

Lập kế hoạch thi công

Tổ chức thi công

Nghiệm thu bàn giao

công trình

Page 35: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

35Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Để quá trình thi công, xây lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt

hiệu quả như mong muốn đòi hỏi bộ máy công ty phải được xây dựng sao cho

khoa học và hoạt động có hiệu quả. Ban giám đốc gồm có: Giám Đốc, Phó Giám

Đốc, Trợ lý Giám Đốc và tư vấn kỹ thuật. Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm mọi

mặt của công ty, đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.

Các bộ phận chức năng:

- Phòng kỹ thuật, tổ chức thí nghiệm giám sát thi công: có chức năng thiết

kế và giám sát thi công công trình.

- Phòng kế hoạch tài chính: Có chức năng tham mưu tài chính cho Gám

Đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty. Tổ chức giám sát phân

tích các hoạt động kinh tế từ đó có kế hoạch nắm bắt được tình hình tài chính

của Công ty và xây dựng quy chế phẩm cấp về công tác tài chính của Công ty.

Ngoài ra Công ty còn chia lực lượng lao động ra làm các đội. Đứng đầu

các đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiẹm trước Giám Đốc về hoạt động

của đội mình.

Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây

dựng Á Châu.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 36: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

36Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

* Nhiệm vụ của các phòng ban:

- Hội đồng quản trị:

+ Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có

toàn quyền quyết định mọi vấn đề có 36ien quan đến mục đích, quyền lợi của

công ty.

+ Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:

Quyết định chiến lược phát triển công ty

Quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn

điều lệ.

Quyết định giả pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ

thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán Phòng kỹ thuật

Đội thi công cơ

giới

Đội thi công số

1

Đội thi công số

2

Đội thi công số

3

Đội thi công thủ

công

Page 37: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

37Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi

khác của giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc,

Kế toán trưởng và các bộ phận quản lý của hội đồng quản trị.

Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế

quản lý nội bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, quyết định

thành lập công ty con, các xí nghiệp. phân xưởng, đội, tổ trực thuộc

công ty, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ

phần của các doanh nghiệp khác.

Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh,

quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận,

chia cổ tức, trích lập các quỹ và cách sử dụng các quỹ theo quy

định đại hội cổ đông và các quy định của điều lệ này.

- Giám đốc: là người đứng đầu dại diện theo pháp luật của công ty, là

người quản lý, điều hành mọi hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc có quyền

bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ

quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người

lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.

Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ;

Lập kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn trình hội đồng quản trị; Đầu tư xây

dựng cơ bản; Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, ngoài ra còn có một số

chuyên viên kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.

- Phó giám đốc: là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám

đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên chịu trách nhiệm

trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.

Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các chủ trương và

các biện pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến

trong thiết kế, chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý,

kiểm tra chất lượng các NVL, chi tiết máy móc.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 38: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

38Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Như vậy, người trực tiếp lãnh đạo điều hành doanh nghiệp là giám đốc,

dưới giám đốc là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban. Mỗi phòng ban có

nhiệm vụ cụ thể.

- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các

quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật

nghiên cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.

- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê – kế

toán tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước Nhà Nước theo dõi kiểm tra giám

sát tình hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế

toán, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời

cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ

tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án,

biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn

ngừa kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán

– tài chính của Nhà Nước, các khoản chi phí, thuế.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.

Sơ đồ 10 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây

Dựng Á Châu.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

KT giá thành

KT NVL và nợ

phải trả

KT các đội trực thuộc

KT tiền

lương

Kế toán thuế

Page 39: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

39Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chức năng của các bộ phận:

- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra, đôn đốc

và hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của BTC. Kế

toán trưởng là người tổng hợp, phân tích thông tin kịp thời, chính xác nhằm giúp

cho các nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong SXKD. Kế toán

trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và

quy định vận hành của bộ máy kế toán.

- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, quản lý

TSCĐ, tính khấu hao chung cả toàn công ty, tổng hợp số liệu lên báo cáo chuyển

cho kế toán trưởng trước khi trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý. Chấn chỉnh,

đôn đốc công việc của các vị trí kế toán.

- Kế toán giá thành: Tập hợp tất cả chi phí có 39ien quan đến từng công

trình từ đó tính đúng, tính đủ cho từng công trình, hạng mục công trình.

- Thủ quỹ: Lưu trữ tiền mặt và chỉ thu chi khi có đầy đủ chứng từ gốc,

kiểm kê tiền mặt thường xuyên.

- Kế toán nguyên vật liệu và công nợ phải trả: Làm công tác kế toán

kho, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn, theo công nợ của từng khách hàng (nhà

cung cấp), định kỳ đối chiếu với người bán về nguyên vật nhập.

- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả NSNN.

- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản

trích theo lương, thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.

- Kế toán đội: Kế toán đội dưới sự điều hành của kế toán trưởng, làm

nhiệm vụ tập hợp chứng từ và vào các sổ chi tiết

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 40: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

40Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán.a. Chính sách, chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty.

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số

48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng Bộ tài

chính với niên độ kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N

hàng năm).

Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam

Đồng

Công ty còn sử dụng phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước.

Công ty cũng áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp

đường thẳng

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ

Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.

b. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban

hành. Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,

công ty cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng, ví dụ như các sổ chi tiết

cho từng công trình và hạng mục công trình. Danh mục chứng từ kế toán

công ty sử dụng gồm có:

+ Lao động, tiền lương

- Bảng chấm công

- Hợp đồng giao khoán

- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng

- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

* Hàng tồn kho

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 41: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

41Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

- Bảng kê mua hàng

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

* Tiền tệ

- Phiếu thu, phiếu chi

- Giấy đề nghị tạm ứng

- Giấy thanh toán tiền tạm ứng

- Giấy đề nghị thanh toán

- Bảng kiểm kê quỹ

- Bảng kê chi tiền

* Tài sản cố định

- Biên bản giao nhận TSCĐ

- Biên bản thanh lý TSCĐ

- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ

- Biên bản kiểm kê TSCĐ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

c. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán.

Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở được hệ thống tài khoản

phù hợp rất thiện lợi cho công tác hạch toán kế toán. Ngoài những tài khoản sẵn có

trong phần mềm kế toán như: TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632… công ty còn

mở thêm được các tài khoản chi tiết của các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình,

hạng mục công trình. Các tài khoản được mã hoá bằng số hiệu tài khoản gồm: số hiệu

tài khoản cấp trên và phần mở rộng tuỳ chọn - được tự động sinh ra khi đăng ký tài

khoản mới (theo thứ tự tăng dần). Ví dụ tài khoản 152.1 mở chi tiết cho công trình Hồ

Suối Đúng.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 42: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

42Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Đặc biệt khi nhập số dư hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp

nhất, chương trình sẽ tự động cộng dồn số dư, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên.

Một số tài khoản được Công ty hay sử dụng như: TK 111, TK112, TK 131, TK133,

TK 141, TK152, TK153, TK154, TK211, TK214, TK241, TK311, TK333,

TK335, TK 338, TK341, TK411, TK421, TK431, TK511, TK515,

TK521,TK632, TK635, TK642, TK711, TK811, TK911.

d. Đặc điểm sổ kế toán.

- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian

có liên quan đến doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy

vi tính. Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và

sổ kế toán chi tiết.

- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ cái. Trong đó sổ

nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng

kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối

ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Và sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp

vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo

các tài khoản kế toán

- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết

dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối

tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.

- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi

tính. Phần mềm kế toán Công ty sử dụng đó là phần mềm Fast, dành cho các

doanh nghiệp xây dựng. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc

bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn

cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính

theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được

tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối

tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 43: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

43Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực,

chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ.

e. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.

Hệ thống báo cáo kế toán được trình bày nhằm mục đích tổng hợp và trình

bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp,

tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một

năm tài chính. Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho

việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng

như dụ đoán trong tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan

trọng cho việc đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh

của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai

của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của

Nhà nước.

Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của Công ty phải lập các báo cáo tài chính để

nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả kinh doanh

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:

+ Bảng cân đổi tài khoản

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo Công ty còn lập thêm một số báo cáo

sau:

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Bảng cân đối công nợ khách hàng

Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại

Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 44: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

44Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra

2.2.TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG Á CHÂU.

2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-

BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính với niên độ

kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N hàng năm).Vì vậy,

kế toán sẽ gộp chung các chi phí sản xuất vào TK 154 mà không qua các TK

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối số phát sinh

Page 45: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

45Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

621,622,623,627 và TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục

công trình. Ví dụ: TK 154.1 chi tiết công trình Hồ Suối Đúng.

Tiếp đó với mỗi công trình và hạng mục công trình, kế toán tiếp tục mở các tài

khoản chi tiết theo tửng khoản mục chi phí như:

+TK 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ TK 1541.2 Chi phí nhân công trực tiếp

+ TK 1541.3 Chi phí sư dụng máy thi công

+ TK 1541.4 Chi phí sản xuất chung

Đối tượng tính giá thành được xác định là các công trình , hạng mục công trình

hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây lắp hoặc

theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Ngoài ra công ty còn tính giá thành cho những

lao vụ mà công ty cung cấp cho các công trình thi công hoặc cung cấp cho bên

ngoài như: Hoạt động kinh doanh vật tư, cung cấp dịch vụ… Đối với lao vụ cung

cấp cho các tổ đôi thì nhưng các hoạt động tính giá thành này chỉ nhằm mục

đích giúp xí nghiệp xác định được doanh thu nội bộ. Còn đối với lao vụ cung cấp

cho bên ngoài thì hoạt động tính giá thành để nhằm xác định tổng chi phí mà

Doanh Nghiệp bỏ ra và xác định giá vốn của hoạt động này.

Phương pháp tính tính giá thành: Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng

hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định

được giá thành khối lượng hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình.

Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng đối tượng cần tính giá

thành theo công thức sau:

Giá thành thực

tế của KLXL

hoàn thành của

từng CT, HMCT

=

Chi phí sản

xuất thực tế

của KLXL dở

dang đầu kỳ

của từng công

trình, HMCT

+

Chi phí sản xuất

trực tiếp phát

sinh trong kỳ

của từng công

trình, HMCT

_

Chi phí sản

xuất thực tế của

KLXL dở dang

cuối kỳ của

từng công trình,

HMCT

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 46: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

46Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Do đặc điểm của ngành xây dựng, tập hợp chi phí theo từng hạng mục

công trình nên để làm rõ được quá trình tập hợp chi phí cũng như tính giá thành

sản phẩm xây lắp tại công ty. Em xin được lấy số liệu của công trình Hồ Suối

Đúng để có thể làm phân tích chi tiết quá trình tập hợp chi phí sản xuất tại công

ty.

2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chủng loại vật tư trong công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất nhập

vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp công ty đã xây dựng hế thống danh

điểm vật tư dựa trên phần mềm kế toán của công ty. Tại các công trình do công ty

quản lý tập trung, nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công do công ty xuất kho

hoặc mua chuyển thẳng tới công trình xuất dùng trực tiếp không qua kho. Kho của

công ty được đăt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công để tạo thuận lợi cho

việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi công.

+ Đối với vật tư qua kho: Khi tiến hành thi công công trình phòng kế hoạch cùng

phó giám đốc phụ trách vật tư căn cứ tiến độ thi công và định mức sử dụng để lập dự

toán lượng cung ứng vật tư cần thiết phục vụ công trường trong từng giai đoạn cụ thể.

Khi có nhu cầu về vật liệu , tổ trưởng hoặc đội trưởng lập Giấy yêu cầu cung cấp vật

tư có xác nhận ban chỉ huy công trường

Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư sẽ viết phiếu xuất kho gồm 2 liên, người lĩnh vật tư

mang 2 liên phiếu xuất đến thủ kho lĩnh vật tư. Thủ kho xuất kho theo đúng số lượng

ghi trên phiếu xuất vào cột thực xuất. Người nhận và thủ kho ký cả vào 2 liên, thủ kho

đánh số hiệu phiếu. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 47: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

47Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

vật liệu để hạch toán. 1 liên người nhận đưa về nộp cho đội trưởng hoặc cán bộ kỹ

thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu.

Cuối tháng, kế toán công trình tập hợp các chứng từ trên về phòng kế toán của

công ty. Tại đây, kế toán vật tư kiểm tra tính hợp pháp, đúng đắn của chứng từ chuyển

về rồi lập chứng từ hạch toán chuyển cho kế toán tổng hợp nhập liệu vào máy.

Cụ thể như: Ngày 27/12/1011 xuất kho xi măng hữu nghị phụ vụ công trình Hồ

Suối Đúng.

Sau khi bộ phận kế toán của công ty nhận được chứng từ là phiếu xuất kho do thủ

kho ở tổ đọi chuyển về. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.1) kế toán tiến hành nhập

liệu vào phần mền kế toán trên máy tính theo định khoản:

Nợ TK 1541.1 : 11.575.909

Có TK 152_ xi măng hữu nghị : 11.575.909

Sau khi nhập xong chứng từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình

thức Nhật ký chung như sau :

+ Sổ nhật ký chung ( Biểu 2.18)

+ Sổ chi tiết tài khoản 1541_Công trình Hồ Suối Đúng ( biểu 2.16)

+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Biểu 2.3)

+ Sổ cái tài khoản 154 ( Biểu 2.19)

+ Sổ cái tài khoản 152

Thủ kho theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho từng loại vật tư ở từng kho trên thẻ

kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.

Biểu 2.1: Phiếu xuất kho

Công ty cổ phần Công ty cổ phần

Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á

Châu

Mẫu số: 01- VT

QĐ số: 48/ 2006/ QĐ-BTC

ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 27 tháng 12 năm 2011

Nợ: 154

Có:152

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 48: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

48Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Số: 141

Họvà tên người nhận hàng: Hán Văn Hảo

Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Hồ Suối Đúng

Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư

Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu năm trăm bảy mươi lăm nghìn chín trăm linh chín

đồng

Kèm theo số chứng từ gốc:....................................................

Ngày 27 tháng 12 năm 2011

Người lập phiếu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người giao hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ kho(Ký, ghi

rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

+ Đối với vật tư không qua kho: Căn cứ vào giấy yêu cầu cung cấp vật tư,

cán bộ vật tư tiến hành mua và chuyển thẳng tới nơi thi công không qua kho của công

ty.

Các chứng từ có liên quan là các hoá đơn GTGT, chứng từ phản ánh chi phí thu

mua, chi phí vận chuyển và biên bản giao nhận vật tư đối với bộ phận sử dụng.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

STT

Tên nhãn

hiệu, quy

cách, phẩm

chất vật tư,

SP, hàng

hóa

Mã sốĐơn

vị tính

Số lượng

Đơn giáThành tiền

Yêu

cầu

Thực

xuất

A B C D 1 2 3 4

01 Xi măng

Hữu Nghị

PC 30 Tấn 13 13 890.454,5

1.575.909

Cộng 11.575.909

Page 49: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

49Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chi phí mua vật tư sẽ được trừ vào tiền tạm ứng của công trình hoặc ghi Có phải

trả người bán. Định kỳ 3 đến 5 ngày kế toán ở tổ đội sẽ chuyển chứng từ liên quan đến

nghiệp vụ mua cho phòng kế toán ở công ty.

Căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn mua hàng ( Biểu 2.2), kế toán nhập

dữ liệu, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy. Sau khi nhập xong chứng

từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký Chung như sau:

+ Sổ Nhật ký chung

+ Sổ cái tài khoản 154

+Sổ chi tiết Tài khoản 154 1_công trình Hồ Suối Đúng

+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154

+ Sổ cái tài khoản 331

+ Sổ cái tài khoản 112(nếu có)

+ Sổ cái tài khoản 141

Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ Kế toán ra để làm căn cư đối

chiếu và sử dụng làm tài liệu lưu dữ.

Biểu 2.2: HÓA ĐƠN GTGT:

HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao khách hàng

Mẫu số: 01 GTKT-3LL

GB/2008B

008918

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 50: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

50Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Ngày 06 tháng 07 năm 2011

Đơn vị bán hàng: HTX vận tải Bố Hạ

Địa chỉ: Bố Hạ - Yên Thế - Bắc Giang

Số tài khoản: …………………………………………………………………..

Điện thoại: ……………….. MS: 2400247703

Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………

Tên đơn vị: Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu

Địa chỉ: Số 70 Trần Bình - P.Mai Dịch - Q. Cầu Giấy - TP. Hà Nội

Số tài khoản: …………………………………………………………………..

Hình thức thanh toán: CK MS:

0101438209

STT Tên hàng hóa, dịch

vụ

Đơn vị

tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2

1

2

3

4

5

Đá 2x4

Đá 4x6

Đá hộc

Cát đen

Cát vàng

m3

m3

m3

m3

m3

658

304

659

254

1.066

137.000

115.000

122.000

125.000

145.000

90.146.000

34.960.000

80.398.000

31.750.000

154.570.000

Thuế suất GTGT: 10%

Cộng tiền hàng

Tiền thuếGTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán

391.824.000

39.182.400

431.006.400

Số tiền bằng chữ: Bốn trăm ba mươi mốt triệu sáu nghìn bốn

trăm đồng chẵn

Người mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 51: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

51Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3: Sổ chi tiết Tài khoản 154 (1541.1)

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154(1541.1)

Công trình Hồ Suối Đúng

Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp

Tháng 12/2011

Đơn vị tính: Đồng

NT

ghi

sổ

CT

Diễn giải

TK

đối

ứng

Tổng

số

tiền

Trong đó

SH NT VLCVL

P

Nhiê

n liệu

Số dư đầu kỳ

2/12 PX

-

123

2/12 Xuất xi măng

thi công

152 500 550.000.000

9/12 PX

-

125

9/12 Xuất thép cho

thi công công

trình

152 650 220.500.000

20/1

2

PX

-

140

20/1

2

Xuất cát vàng

cho thi công

152 300 100.100.00

27/1

2

PX

-

141

27/1

2

Xuất xi măng

hữu nghị

152 11 11.575.909

……….. ……

Cộng phát sinh 1.40

0

1.256.175.90

9

31/1

2

31/1

2

Tập hợp chi phí

sang TK 154

Công trình

154.

1

1400

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 52: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

52Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Dư cuối kỳ

2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.Chi phí nhân NCTT là những khoản tiền lương phải trả cho công trực tiếp

sản xuất thi công công trình, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động

trong và ngoài biên chế, lao động thuê ngoài. Và nó không bao gồm các khoản trích

theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất, cũng như

lương và khoản trích theo lương của nhân viên quản lý. Ngoài ra, công ty còn cho

công nhân có thể hưởng một số phụ cấp như phụ cấp làm thêm giờ. Việc hạch

toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, hợp lý tiền lương, tiền thưởng rõ ràng

sẽ khuyến khích người lao động đạt năng suất cao, chất lượng hiệu quả. Hiện

nay, lực lượng lao động tại công ty gồm 2 loại: công nhân viên trong danh sách

(biên chế) và công nhân ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài). Bộ phận công

nhân trong danh sách bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp

( nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).

Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng hình thức trả lương theo

sản phẩm. Đối với lao động gián tiếp sản xuất, công ty trả lương khoán theo

công việc của từng người (có quy chế trả lương theo cấp bậc, năng lực và công

việc thực hiện hoàn thành của từng người).

Khi có một công trình hay hạng mục công trình Công ty sẽ tiến hành giao khoán cho các tổ trong đội trên hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào hợp đồng đó các tổ trong đội tự tổ chức thi công dưới sự giám sát của cán bộ giám sát thi công. Trong quá trình thi công, tổ trưởng tự chấm công cho các thành viên trong tổ vào mẫu bảng chấm công theo quy định. Bảng chấm công là căn cứ để kế toán lương tính lương cho các thành viên trong tổ. Sau khi ký hợp đồng giao khoán, định kỳ hàng tháng hoặc kết thúc công việc, công ty sẽ cử cán bộ kỹ thuật cùng đại diện tổ, đội trưởng đội xây dựng kế

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 53: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

53Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

làm “Biên bản nghiệm thu và thnh lý hợp đồng”. Dựa vào “Biên bản nghiệm thu và thnh lý hợp đồng”, “Bảng chấm công”, kế toán đội lập “Bảng thanh toán lương” cho các tổ. Việc tính lương của từng thành viên dựa trên “Bảng chấm công”.

Biểu 2.4: Hợp đồng giao khoán

Đơn vị: Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu

Địa chỉ: Trần Điền- Mai Dịch – Cầu Giấy- HN

HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN

Ngày 01 tháng 12 năm 2011

Đại diện bên giao khoán

Họ và tên: Bà Nguyễn Thị Hạnh Chức vụ : Giám đốc

Đại diện bên nhận khoán

Họ và tên: Ông Trần Trung Dũng Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp 1

Hai bên cùng ký hợp đồng giao khoán như sau:

TT Nội dung công việc

Đơn

vị

tính

Đơn giáKhối

lượng

Thời gian

Thành tiềnBắt

đầu

Kết

thúc

1 Khoan ống dẫn nước m3 8.000 1.000 1/12 31/12 8.000.000

2 Đổ bê tông mái đập m3 60.000 100 1/12 31/12 6.000.000

3 Lát đá khung dầm kè m3 70.000 100 1/12 31/12 7.000.000

… … … …..

Cộng 21.000.000

Đại diện bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 54: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

54Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.5: BẢNG CHẤM CÔNG

Công ty cổ phần Tư VấnVà Đầu Tư BẢNG CHẤM CÔNG

Xây Dựng Á Châu Tháng 12 năm 2011

ST

THọ và tên

Cấ

p

bậc

Ngày trong tháng

Số

công

trong

tháng

Số công

hưởng

100%

lương nghỉ

lễ tết

Số công

làm

thêm

giờ

Tổng

cộng

ngày

công

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1

0

1

1

… 3

1

1 Trần Công

Thành

x x x x x N x x X x x x 24

2 Nguyễn Hải

Nam

x x x x x X x x X x x x 23

3 Nguyễn Quốc

Bảo

N x x x x X x x N x x x 24

4 Hoàng Đình

Khánh

x x x x x X x x X x x x 22,5

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 55: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

55Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

5 ……… ….

Tổng số công 203

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 56: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

56Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng,

chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát

kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác thì tiến hành lập

biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp theo mẫu sau:

Biểu 2.6: Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Công ty cổ phần Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu

70- Trần Điền- Mai Dịch- Cầu Giấy- HN

BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNGHôm nay ngày 31 tháng 12 năm 2011

Tại địa điểm: Công trình Hồ Suối Đúng

Đại diện hai bên gồm……

Chúng tôi thống nhất tiến hành nghiệm thu, xác định giá trị, khối lượng xây lắp hoàn thành như sau:

STT Nội dung ĐVTHợp đồng Thực hiện

Khối lượng

Đơn giá Khối lượng

Thành tiền

1 Khoan ống dẫn nước m3 1.000 8.000 1.000 8.000.000

2 Đổ bê tông mái đập m3 100 60.000 100 6.000.000

3 Lát đá khung dầm kè m3 100 70.000 100 7.000.000

4 …..

Cộng 21.000.000

( Số tiền bằng chữ:Hai mươi mốt triệu đồng chẵn./.)Căn cứ vào giá trị khối lượng thực hiện đã được xác định trên đây, giá trị nghiệm thu và thanh toán giữa hai bên như sau: Tổng số: 82.135.000đTrong đó đã thanh toán: 82.135.000đHai bên nhất trí số liệu trên và hợp đồng đã ký được thanh lý, không còn hiệu lực. Đại diện bên A Đại diện bên B

Page 57: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

57Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bảng 2.7 : Bảng thanh toán lương

Công ty CP Tư Vấn Và Đầu BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

Xây Dựng Á Châu Tháng 12 năm 2011

Mai Dịch- Cầu Giấy- HN Công trình Hồ Suối Đúng - Phú Thọ

Tổ đôi số 1

Đ n v tính: 1000đ ngơ ị ồ

Họ và tênChức

vụ

Lương

cấp bậc

Lương

sản phẩmPhụ cấp Tổng số

Các khoản giảm trừ

Thực lĩnhBHXH

6%

BHYT

1,5%Tạm ứng Tổng số

Trần Công Thành TT 730.000 1.700.000 400.000 2.830.000 145.800 36.450 400.000 492.250 1.887.750

Nguyễn Hải Nam KT 630.000 1.500.000 300.000 2.430.000 127.800 31.950 200.000 359.750 2.070.250

Nguyễn Quốc Bảo CN 1.580.000 1.580.000 1.580.000

…… ….

Tổng cộng

Công nhân công ty

Công nhân thuê ngoài

23.920.000

12.580.000

11.340.000

3.000.000

3.000.000

26.920.000

15.580.000

11.340.000

754.800

754.800

188.700

188.700

1.500.000

1.000.000

500.000

2.443.500

1.943.500

500.000

24.476.500

13.636.500

10.840.000

Ngày 31 tháng12 năm 2011

Cán bộ kỹ thuật Kế toán thanh toán Đội trưởng công trình

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họTên

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 58: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

58Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Từ các bảng thanh toán lương cho các tổ thi công, kế toán thanh toán tổng hợp số

lương của công nhân trực tiếp thi công (gồm công nhân thuê ngoài và công nhân trong

danh sách). Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng này để kế toán tổng hợp lập chứng

từ hạch toán nhập liệu vào máy. Sau đó máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của

Hình thức Nhật ký chung:

+Sổ nhật ký chung

+Sổ cái tài khoản 154

+ Sổ chi tiết tài khoản 1541_công trình Hồ suối Đúng

+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.2 Chi phí nhân công trực tiếp

+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154

+ Các sổ cái và sổ chi tiết liên quan khác.

Khi cần thiết, kế toán sẽ IN các Sổ Kế Toán ra để làm căn cứ đối chiếu, quản lý

và làm tài liệu lưu dữ.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 59: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

59Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.2)

Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.2)

Công trinh Hồ Suối Đúng

Chi phí Nhân công trực tiếp

Đơn vị tính: đồng

NT

ghi

sổ

CT

Diễn giảiSHTK

đối ứng

Số phát sinh

SH NT Nợ Có

Số dư đầu kỳ

Tình ra lương phải

tra cho nhân viên

và CN trong biên

chế

334.1 100.100.000

Tính ra lương thuê

ngoài phải trả

334.8 20.500.000

……………

Cộng phát sinh 150.600.000

Tập hợp sang

TK154 Công trình

154.1 150.600.000

Dư cuối kỳ

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 60: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

60Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 61: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

61Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây

lắp thi công theo phương thức thi công hỗn hợp và chiếm tỷ trọng đáng kể trong toàn

bộ chi phí sản xuất công trình. Chi phí sử dụng máy thi công ở công ty gồm: Chi phí

nguyên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí

khấu hao máy thi công, chi phí chung ở bộ phận máy thi công và các chi phí khác phục

vụ máy thi công.

Máy thi công của công ty gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy xúc, máy

kéo, ô tô tải…. Khi tiến hành thi công công trình, công ty sẽ có lệnh điều động máy thi

công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công , máy sẽ được điều

động đi công trình khác hoặc nghỉ bảo dưỡng chờ phục vụ công trình mới.

Công ty có thể thuê ngoài máy thi công, có thể thuê theo phương thức khoán gọn

gồm cả nhân công điều khiển máy và nguyên vật liệu chạy máy hoặc chỉ thuê máy thi

công. Đối với máy thi công thuê ngoài công ty không tiến hành tính khấu hao của máy

Khi có công trình, hạng mục công trình cần tiến hành thi công bằng máy thi công,

chỉ huy trưởng công trường sẽ làm giấy yêu cầu điều động máy thi công lên phòng tổ

chức hành chính của công ty. Sau khi được duyệt, máy thi công sẽ được điều động

xuống phục vụ cho công trường thi công do đội cơ giới thiết bị quản lý

Các loại chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:

+ Chi phí công nhân sử dụng máy thi công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp

trả cho công nhân ở các tổ máy thi công của công ty và các tổ máy thi công thuê ngoài

theo hợp đồng. Công nhân điều khiển máy thi công của công ty hay thuê ngoài đều

được trả lương theo hình thức khoán.

Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cũng tương tự như hạch toán chi phí

nhân công trực tiếp. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương của

công nhân sử dụng máy thi công.

+ Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: gồm chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi

công như: Dầu, mỡ, xăng…

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 62: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

62Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Căn cứ vào nhiệm vụ thi công, đội cơ giới thiết bị sẽ làm giấy yêu cầu cung cấp

nguyên vật liệu phục vụ máy thi công lên chỉ huy trưởng công trình đề nghị cho mua

vật tư. Được sự đồng ý của chỉ huy trưởng công trình cán bộ vật tư sẽ mua nguyên vật

liệu hoặc thủ kho xuất kho nguyên vật liệu giao cho đại diện của tổ cơ giới. Nguyên vật

liệu sẽ được bàn giao cho các tổ máy thi công.

Kế toán công trình sẽ tập hợp các chứng từ liên quan: Giấy yêu cầu cung cấp vật

tư, biên bản giao nhận vật tư, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho… định kỳ gửi lên phòng

kế toán công ty. Việc nhập dữ liệu vào máy vi tính tương tự như việc nhập phát sinh chi

phí NVLTT,

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: dụng cụ phục vụ máy thi công gồm: cáp, kìm hàn …

và các CCDC lao động liên quan tới hoạt động của máy thi công.

Chi phí CCDC dùng cho máy thi công được phân bổ tuỳ theo thời gian sử dụng.

Dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công có thể được mua dùng trực tiếp hoặc xuất từ

kho của công ty.

Đối với CCDC giá trị lớn thời gian sử dụng dài, kế toán tính toán phân bổ dần

hàng kỳ giá trị thực tế CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh của công trình sử dụng.

Giá trị phân bổ hàng kỳ tính như sau:

Giá trị CCDC phân bổ

hàng kỳ=

Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất dùng

Số kỳ sử dụng( dự kiến)

Theo HĐ GTGT số 0079234 ngày 1/12/2011 mua Kìm hàn, cáp, dây hàn phục

vụ thi công, trị giá mua : 34.599.441 , thời gian sử dụng dự kiến là 3 tháng:

Giá trị CCDC phân bổ tháng 12=34.500.000

= 2.875.00012

Việc hạch toán tương tự như hạch toán chi phí vật liệu phục vụ máy thi công.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 63: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

63Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.9: Hóa đơn giá trị gia tăng.

HOÁ ĐƠN GTGT

(Liên 2: Giao cho khách hàng)

Số: 0079234

Ngày 1 /12/2011

Đơn vị bán hàng: Nguyển Quốc Đạt Địa chỉ: Trung Tú- ứng hòa- hà nội

Số tài khoản:

Điện thoại: MST:

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hạnh

Đơn vị: Công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu

Địa chỉ: Mai Dịch- Cầu Giấy- HN

Số tài khoản: MST:

Hình thức thanh toán:

STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3= 1x2

1 Kìm hàn Bộ 50 330.000 16.500.000

2 Cáp hàn M3 300 53.000 15.900.000

3 Dây hàn M3 2.100.000

Cộng tiền hàng 34.500.000

Số tiền viết bằng chữ : (Ba mươi tư triệu năm trăm nghàn đồng chẵn.)

Người mua hàng Người bán hàng

+ Chi phí khấu hao máy thi công:

Phản ánh chi phí khấu hao máy thi công. Công ty chỉ tính khấu hao đối với các

máy thi công của công ty. Và hiện nay công ty đang áp dụng trích khấu hao theo

phương pháp đường thẳng

Số tiền trích khấu hao hàng năm của công ty căn cứ vào

tuổi thọ kinh tế và thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 64: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

64Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm

của TSCĐ=

Giá trị trích khấu hao của TSCĐ

Thời gian sử dụng dự kiến

Mức trích khấu hao trung bình hàng

tháng của TSCĐ

Mức trích khấu hao hàng năm

12

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm tiền mua bảo hiểm máy, chi phí điện nước,

chi phi trả cho nhà thầu phụ, chi phí thuê ngoài máy thi công…

Khi thuê máy thi công, chỉ huy trưởng công trình giao cho đội cơ giới thiết bị

quản lý sử dụng. Khi hết thời gian thuê máy theo hợp đồng, kế toán công trình xuất quỹ

tiền mặt trả cho bên cho thuê. Các chứng từ liên quan là: hợp đồng thuê máy thi công,

hoá đơn GTGT…

Đối với các chi phí trả cho nhà thầu phụ như thuê vận chuyển đất, xúc đất móng

hố… chứng từ liên quan là: biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hợp đồng giao

khoán.

Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán nhập dữ liệu vào máy.

+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động máy thi

công như chi phí sữa chữa máy thi công, mua phụ tùng cho máy..

Khi máy thi công bị hỏng công nhân điều khiển máy báo cho đội trưởng. Sau đó

tiến hành lập biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị và đề nghị đem sửa. Khi

công việc hoàn thành lập biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng. Kế toán công

ty căn cứ vào : Biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, hoá đơn GTGT, giấy báo

giá sửa chữa thiết bị máy, và biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng… sẽ lập

chứng từ hạch toán và nhập dữ liệu vào máy. Và phần mềm kế toán sẽ tự động lưu dữ

liệu vào các sổ Kế toán liên quan như:

+ Sổ Nhật ký Chung

+ Sổ Cái tài khoản 154

+ Sổ chi tiết tài khoản 154.1_Công trình Hồ Suối Đúng

+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.3 Chi phí sử dụng máy thi công

+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 65: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

65Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Các sổ cái và sổ chi tiết khác có liên quan.

Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối chiếu,

quản lý và làm tài liệu lưu dữ.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 66: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

66Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.3)

Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.3)

Công trình Hồ Suối Đúng

Chi phí sư dụng máy thi công

Đơn vị tính: đồng

NT

ghi

sổ

CT

Diễn giải

SHTK

đối

ứng

Tổng số

tiền

Trong đó

SH NT

CP nhân

công sử

dụng MTC

Vật liệuKhấu hao

MTC

Dụng cụ

sản xuất

CP dịch

vụ mua

ngoài

Số dư đầu kỳ

2/12 PX

-05

2/12 Xuất nhiên nhiệu cho sử dụng máy

thi công

152 10.500.000 10.500.000

5/12 PX

-07

5/12 Xuất cáp phục vụ máy thi công 153 4.000.000 4.000.000

20/1

2

PC-

12

20/1

2

Đóng bảo hiểm cho máy thi công 111 2.000.000 2.000.000

30/1

2

Trích KHMTC 214 1.400.000 1.400.00

0

Tính ra tiền lương phải trả cho

Công

334 12.300.000 12.300.000

…………….. …………

Cộng phát sinh 40.200.000

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 67: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

67Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Tập hợp chi phí sang TK 1541 Công

trình

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 68: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

68Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội, khấu hao

TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho

công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các

bên liên quan. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm:

+chi phí nhân viên phân xưởng:

Chi phí nhân viên gồm khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo

lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo lương của công

nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công trong danh sách lao động

của công ty.

Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tính tổng lương cơ bản,

lương thực tế của nhân viên quản lý công trường và tính các khoản trích theo lương:

BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên theo quy định.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 69: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

69Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bảng 2.11 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương

Cuối kỳ, kế toán thanh toán lập hai chứng từ hạch toán nhân viên quản lý và danh

sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN : một chứng từ hạch toán tiền lương của nhân

viên quản lý, một chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân viên ở

công trường. Căn cứ vào tổng của 2 chứng từ kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu

nhập dữ liệu vào máy tính.

+ chi phí dụng cụ sản xuất

Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý công trình thường có giá trị nhỏ nên

được phân bổ một lần vào chi phí chung dụng cụ sản xuất. Khi mua những công cụ này

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu

Mai Dịch- Cầu Giấy- HN

Bảng tính lương và các khoản trích theo lương

Tháng 12 năm 2011

Công trình Hồ Suối Đúng (tổ đội số 1)

Đơn vị tính:

VNĐ

Họ tênLương cơ

bản

Các khoản trích

BHXH

(16%)

BHYT

(3%)

KPCĐ

(2%)

BHTN

(1%)Tổng cộng

Trần Công

Thành2.430.000 364.500 48.600 56.600 243.000 469.700

Nguyễn Hải

Nam

2.130.000 319.500 42.600 48.600 213.000 410.700

Nguyễn Quốc

Bảo

1.580.000 31.600 31.600

…….

Tổng 23.920.000 1.887.000 251.600 538.400 2.677.000

Người lập Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Page 70: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

70Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

kế toán công trường vẫn phải tập hợp đầy đủ các chứng từ : Hoá đơn GTGT, phiếu

xuất… dưới công trường, về cho phòng kế toán công ty để kế toán hạch toán vào tài

khoản 154

Thông thường CCDC công ty không quản lý trong kho mà để công trình tự mua

bằng tiền tạm ứng để phục vụ thi công khi có nhu cầu, do đó công ty quản lý chi phí

CCDC thông qua các hoá đơn GTGT và bảng kê CCDC do bộ phận vât tư lập.

Bảng 2.12: BẢNG KÊ CCDC TRONG CÔNG TRÌNH

Tháng 12/2011

St

t

Số

CT

Ngà

y

thán

g

Nội dungTiền

hàng

Thuế

GTGT

Tổng tiền

thanh toán

1 072 28/1

2

Thái mua dây cáp điện dùng

cho công trình bằng tiền tạm

ứng

4.672.00

0

467.20

0

5.139.200

.. … ……… ….. …. ….

4 0093

2

31/1

2

Thái mua dây dầm dùi phục

vụ thi công

1.250.00

0

125.00

0

1.375.000

Tổng cộng 35.254.76

0

Người lập biểu

(Ký, họ tên)

TB.TC-KT

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên)

Quy trình nhập liệu tương tự như quy trình nhập liệu phần khoản mục chi phí

NVLTT, sau khi nhập liệu xong máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định

Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại:

máy móc của công ty và máy móc đi thuê. Đối với TSCĐ thuộc sở hữu của công

ty, hàng tháng ban chủ nhiệm của công trình phải tiến hành trích khấu hao cho

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 71: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

71Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

từng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường

thẳng

Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế

toán tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ:

Bảng 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO

Tháng 12 năm 2011

Công trình Hồ Suối Đúng-Phú Thọ

STT Chỉ tiêu

Tỷ lệ khấu

hao hoặc

thời gian sử

dụng (năm)

Nguyên giáSố khấu

hao (năm)

Mức khấu hao tháng

Chi phí sử

dụng máy

thi công

Chi phí

sản xuất

chung

Cộng

ISố khấu hao trích

tháng trước990,490,738229,274,544

15,530,00

03,576,212 19,106,212

II

Số khấu hao

TSCĐ tăng trong

tháng

- - - - -

III

Số khấu hao

TSCĐ giảm trong

tháng

- - - - -

IVSố khấu hao phải

trích tháng này990,490,738229,274,544

15,530,00

03,576,212 19,106,212

1Bộ phận quản lý

công trường15% 250,000,000 37,500,000 3,125,000 3,125,000

2 Xe san nền 15% 320,000,000 48,000,000 4,000,000 4,000,000

3 Ô tô tải 15 102,600,000 6,840,000 570,000 570,000

... ... ... ... ... ... ... ...

Cộng x

Ngày 31 tháng 12 năm 2011

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 72: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

72Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Người lập bảng

(ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán nhập dữ liệu vào máy.

+ chi phí dịch vụ mua ngoài:

Khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty gồm: chi phí điện thoại, nước, chi

phí thuê TSCĐ phục vụ việc quản lý công trình, chi phí thí nghiệm vật tư…. Khi phát

sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán công trình sẽ tập hợp cấc hoá đơn chứng từ

liên quan như : hợp đồng thuê nhà, Biên lai thanh toán tiền điện nước, phiếu thu của

các đơn vị khác… cuối tháng chuyển về phòng kế toán để hạch toán:

Quy trình nhập liệu cũng tương tự như quy trình nhập liệu khoản mục CPNVLTT.

+ chi phí khác bằng tiền

Bao gồm chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn tài liệu…Căn

cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy

thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và tổng hợp vào sổ nhật ký

chung.

Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí

sản xuất như sau:

Bảng 2.14: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Tháng 12 năm 2011

Công trình Hồ Suối Đúng-Phú Thọ

STT Nội dung Số tiền

1 Chi phí tiền lương bộ phận quản lý 15.868.000

2 Chi phí vật liệu phục vụ quản lý 5.450.810

3 Chi phí CCDC quản lý 5.150.460

4 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý 3.576.212

5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.512.300

6 Chi phí bằng tiền khác 2.758.000

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 73: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

73Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Tổng cộng 35.315.782

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 74: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

74Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Dựa vào các Chứng từ và sổ sách liên quan kế toán nhập dữ liệu vào máy

và máy tính sẽ tự động lưu số liệu vào các sổ sách liên quan như:

+ Sổ Nhật Ký Chung

+ Sổ cái tài khoản 154

+ Sổ chi tiết tài khoản 154.1_Công trình Hồ Suối Đúng

+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.4 Chi phí nhân sản xuất chung.

+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154

+ Và các sổ cái và chi tiết khác có liên quan.

Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối

chiếu, quản lý và làm tài liệu lưu dữ.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 75: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

75Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.4)

Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.4)

Công trình Hồ Suối Đúng

Chi phí sản xuất chung

NT ghi sổ

CT

Diễn giải

SHT

K đối

ứng

Tổng số

tiền

Trong đó

SH NTCP nhân viên

phân xưởng

CP dụng

cụ sản xuất

CP

KHTSCĐ

Dịch vụ mua

ngoài

Số dư đầu kỳ

20/12 Tính ra tiên lương của nhân

viên quản lý

334 11.300.00

0

11.300.000

20/12 Tính ra các khoản trích theo

lương của nhân viên

338 2.486.000 2.486.000

……….

Cộng phát sinh 17.100.00

0

Tập hợp chi phí sang tài

khoản 154.1 Công trình

17.100.00

0

Số dư cuối kỳ

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 76: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

76Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất.Ở Công ty Cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, nguyên tắc hạch toán

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tập hợp theo từng khoản mục chi phí của từng

công trình và hạng mục công trình như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí sử dụng máy thi công.

- Chi phí sản xuất chung.

Các sổ chi tiết CPNCTT,CPSDMTC,CPSXC được lập tương tự như sổ chi

tiết CPNVLTT

Sau khi công tác tập hợp chi phí theo từng khoản mục đã hoàn thành, căn cứ vào

số liệu trên các sổ chi tiết của các khoản mục chi phí phát sinh theo từng công trình,

hạng mục công trình kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh

trong kỳ sang sổ chi tiết TK 154 theo từng công trình, hạng mục công trình tương

ứng.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 77: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

77Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154(154.1)

Sổ chi tiết tài khoản 154(154.1)

Công trình Hồ Suối Đúng

Đơn vị tính: Đồng

N

T

gh

i

sổ

CT

Diễn giải

SHTK

đối

ứng

Tổng số tiền

Trong đó

S

H

N

TCPNVLTT CPNCTT

CPSDMT

CCPSXC

Số dư đầu kỳ 4.950.700.000

Tập hợp

CPNVLTT

1541.

1

1.244.000.000 1.244.000.00

0

Tập hợp

CPNCTT

1541.

2

150.600.000 150.600.00

0

Tập hợp

CPSDMTC

1541.

3

40.200.000 40.200.00

0

Tập hợp

CPSXC

1541.

4

17.100.000 17.100.00

0

Cộng phát

sinh

1.451.900.000

Tổng giá trị

công trình

6.402.600.000

2.2.7. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm.2.2.7.1. Xác định chi phí sản xuất dở dang.

Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng, các

công trình có thời gian thi công dài, khối lượng lớn nên việc bàn giao khối lượng

công tác xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo thời gian quy ước. Tùy

theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối

lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Việc xác định chi phí của khối lượng

xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình ở Công ty được tiến hành các bước:

- Thứ nhất: Nghiệm thu nội bộ:

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 78: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

78Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế

dã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân và lập

báo cáo.

- Thứ hai: Nghiệm thu cơ sở :

Thường do cán bộ giám sát của Ban quản lý dự án (Bên chủ đầu tư) với

Công ty thực hiện. Số liệu này làm căn cứ để báo cáo.

- Thứ ba: Nghiệm thu thanh toán:

Thường được nghiệm thu giai đoạn theo điểm dừng kỹ thuật. Thành phần

tham gia gồm: giám sát kỹ thuật ban QLDA, tư vấn thiết kế và người đại diện

Công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, Công ty lập hồ sơ dự toán thanh

toán khối lượng xây lắp hoàn thành.

- Thứ tư: Nghiệm thu công trình hoàn thành:

Được thực hiện khi toàn bộ công trình đã hoàn thành, có thể bàn giao đưa vào

sử dụng.

Hàng năm, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật xây dựng cùng

cán bộ kỹ thuật theo dõi công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần khối lượng

xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A chấp

nhận nghiệm thu thanh toán. Với những công trình được bàn giao thanh toán

theo từng giai đoạn xây lắp thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa hoàn thành

bàn giao được coi là sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho

những giai đoạn đó được tính là chi phí dở dang. Với những công trình khác,

khối lượng xây lắp đã làm nhưng chưa được bên A nghiệm thu được coi như sản

phẩm dở dang, phần chi phí tương ứng Công ty căn cứ biên bản nghiệm thu nội

bộ xác định những khối lượng đã làm chưa được nghiệm thu nhân với đơn giá

của từng loại công việc (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

phí máy thi công), vì các công trình Công ty thi công thường đã được duyệt dự

toán chi tiết.

Căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản được nghiệm thu thanh

toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành (sản phẩm dở dang), cán bộ kỹ

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 79: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

79Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

thuật cùng chủ đầu tư cùng lập “Báo cáo giá trị dự toán khối lượng xây lắp”

(theo từng khoản mục tính giá thành) tính cho từng công trình. Cán bộ kỹ thuật

sẽ gửi bảng này sang phòng kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh

trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức

sau :

Giá trị

khối lượng

xây lắp dở

dang cuối

kỳ.

CPSX dở dang

đầu kỳ

+ CPSX phát sinh

trong kỳ

Giá trị khối

lượng xây lắp

dở dang cuối

kỳ theo dự

toán.

= X

Giá trị khối

lượng xây lắp

hoàn thành

+ Giá trị khối lượng

xây lắp dở ang

theo dự toán

2.2.7.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây

Dựng Á Châu.

Việc xác đinh đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng

trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại Công ty để thuận lợi cho công tác tập

hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính xác,… nên đã

lựa chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất

là các công trình-hạng mục công trình.

Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi

phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định được giá thành khối lượng hoàn

thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Áp dụng phương pháp tính giá

thành giản đơn cho từng đối tượng cần tính giá thành theo công thức sau:

Giá thành thực

tế của KLXL

hoàn thành của

=

Chi phí sản

xuất thực tế

của KLXL dở

+

Chi phí sản xuất

trực tiếp phát

sinh trong kỳ

_

Chi phí sản

xuất thực tế của

KLXL dở dang

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 80: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

80Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

từng CT, HMCT

dang đầu kỳ

của từng công

trình, HMCT

của từng công

trình, HMCT

cuối kỳ của

từng công trình,

HMCT

Đối với mỗi công trình và hạng mục công trình, căn cứ vào sổ chi tiết tài

khoản 154, kế toán tiến hành lập Thẻ tính giá thành cho từng công trình và

hạng mục công trình tương ứng.

Bảng 2.17: Thẻ tình giá thành

Thẻ tình giá thành

Đối tượng tình giá: Công trình Hồ Suối Đúng

Tháng 12/2011

Khoản mục giá thành DDĐKPhát sinh

trong kỳDDCK

Tổng giá

thành công

trình

1.Chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp

-Trong đó: Vật liệu chính

2.475.000.000

2.110.000.000

1.244.000.000

955.420.000

0 3.719.000.000

3.065.420.000

2.Chi phí NCTT 1.485.210.000 150.600.000 0 1.635.810.000

3. Chi phí sử dụng máy

thi công

990.140.000 40.200.000 0 1.030.340.000

4. Chi phí sản xuất chung 495.070.000 17.100.000 0 512.170.000

5.Cộng 4.950.700.000 1.451.900.000 0 6.402.600.000

Căn cứ vào các chứng từ cẩn thiết, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Sau đó

máy sẽ tự động lưu dữ liệu vào các sổ kế toán của Hình thức Nhật ký chung.

Để xem hoặc in các sổ tổng hợp ra bằng cách:

+ Từ màn hình nền vào “ Kế toán tổng hợp”

+ Chọn “ Sổ nhật ký chung” nếu muốn xem Sổ nhật ký chung, hoặc chọn “ Sổ cái

tài khoản” nếu muốn xem Sổ cái tài khoản

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 81: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

81Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Để in các Sổ ra, chỉ cần ấn nút “in”.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 82: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

82Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.18: SỔ NHẬT KÝ CHUNG (trích)

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giảiĐã ghi

sổ cái

STT

dòng

Số hiệu

TK đối

ứng

Số phát sinh

Số hiệuNgày

thángNợ Có

Số trang trước chuyển sang 12.235.482.141 12.235.482.141

01/12/11 PN167 01/12/11 Nhập đá 1x2 của cty CP thi công

cơ giới Chiến Thắng- Chưa thanh

toán

x

152

133

331

12.500.000

1.250.000

13.750.000

01/12/11 HĐGK 01/12/11 Giao khoán các hạng mục công

việc theo HĐGK với Ông Trần

Trung Dũng

x

1542

331

82.135.000

82.135.000

03/12/11 PX452 03/12/11 Xuất xi măng thi công CT Hồ

Suối Đúng x

1541

152

9.795.000

9.795.000

05/12/11 HĐ78912 04/12/11 Mua cát vàng của công ty Thành

Long- chưa thanh toán

x

152

133

331

7.632.500

763.250

8.395.750

05/12/11 KHTSCĐ 05/12/11 Trích khấu hao xe san nền vào

CFM thi công CT Hồ Suối Đúng x

1543

214

4.000.000

4.000.000

06/7 HĐ008918 6/7 Mua cát, đá phục vụ công trình Hồ x 1541.1 391.824.000

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 83: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

83Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Suối Đúng 133

112

39.182.400

431.006.400

10/12/11 HĐ83882 10/12/11 Mua dây thừng, lưới an toàn phục

vụ công trình Hồ Suối Đúng x

153

133

1544

125.000

12.500

137.500

11/12/11 PX 461 11/12/11 Xuất xi măng phục vụ công trình

Hồ Suối Đúng x

1541

152

890.454,5

890.454,5

12/12/11 PC 512 12/12/11 Thanh tạm ứng tiền đi công tác

x

141

111

800.000

800.000

27/12 PX 141 27/12 Xuất kho xi măng hữu nghị phục

vụ công trình Hồ Suối Đúng

x 1541.1

152

11.575.909 11.575.909

29/12/11 PC 518 29/12/11 Thanh toán tiền điện SH phục vụ

C trình Hồ Suối Đúng tháng 12

x 1544

111

1.230.000

1.230.000

31/12/11 Bảng tính

lương

31/12/11 Tính tiền lương phải trả cho công

nhân trực tiếp thi công CT Hồ

Suối Đúng

x

1542

334

24.485.200

24.485.200

31/12/11 PC 525 31/12/11 Thanh toán lương cho công nhân

trực tiếp thi công CT Hồ Suối

Đúng

x

334

111

24.485.200

24.485.200

BBNT,TL 31/12/11 NHTMCP Bắc Á- Chuyển trả tiền 331 82.135.000

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 84: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

84Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

HĐ thuê khoán cho Xí Nghiệp I theo

biên bản TLHĐ ngày 31/12

x 112 82.135.000

31/12/11 BBĐC

công nợ

31/12/11 Giá trị thuê máy tính thẳng vào

chi phí SXKD dở dang

x 1543

331

79.970.000

79.970.000

31/12/11 KHTSCĐ 31/12/11 Trích khấu hao TSCĐ cho bộ

phận quản lý công trường x

1544

214

3.125.000

3.125.000

….. …. … ………. .. … … … ……

Cộng phát sinh tháng 12 3.984.762.164 3.984.762.164

Cộng phát sinh năm 2011 16.220.244.305 16.220.244.305

Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 85: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

85Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 154

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154

Tháng 12/2011

Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giảiĐối

ứngPhát sinh nợ Phát sinh có Số dư

....................................

KC_4 31/10/2011 31/10/2011Giao khoán các hạng mục công việc

theo HĐGK331 2.438.475.816 3.955.557.121

KC_5 31/10/2011 31/11/2011Xuất xi măng thi công công trình Hồ

Suối Đúng152 227.001.542 4.182.558.663

KC_6 31/10/2011 31/10/2011 Trích KH xe san nền vào CPMTC 214 413.765.921 4.596.324.584

....................................

Tổng phát sinh 3.079.243.279 3.079.243.279

Phát sinh luỹ kế 8.786.493.711 8.786.493.711

Số dư đầu kỳ:

Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 86: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

86Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY.

2.3.1.Những mặt đạt được.

Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành của công ty đang ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn để đáp

ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý chi phí và tính giá thành trong

nền kinh tế thị trường. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính nên việc tính

toán, quản lý NVL, nhân công…, khối lượng công việc cho công tác kế toán

giảm nhiều, đáp ứng đầy đủ các thông tin đối với yêu cầu quản lý của đơn vị và

các đối tượng liên quan khác. Qua quá trình thực tập tại công ty, em thấy công

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty có những ưu điểm sau:

2.3.1.1. Trong tổ chức quản lý:

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với quy

mô của công ty. Các phòng ban của công ty được phân công, phân nhiệm rõ ràng

để tạo điều kiện thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Trong quá trình hoạt động SXKD, công ty đã có nhiều đổi mới trong công

tác quản lý để có hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị

trường. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ

giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được tiến độ thi công và chất lượng

công trình. Cụ thể là căn cứ vào các dự toán công trình, công ty lập kế hoạch dự

trữ vật tư, làm cơ sở cho việc theo dõi giám sát lượng vật tư cung ứng cho công

trình, đưa ra các biện pháp làm giảm vật tư tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng

công trình. Công ty đã đề ra giá thành kế hoạch là chỉ tiêu quan trọng trong hệ

thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty, là mục tiêu phấn đấu nhằm làm giảm

chi phí, hạ giá thành thực tế, tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty rất

coi trọng vấn đề chất lượng và tiến độ hoàn thành công trình, vì vậy mới giữ được

chữ tín với các chủ đầu tư.

2.3.1.2. Trong tổ chức công tác kế toán:

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 87: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

87Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Đặc điểm công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu thuộc loại

hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ

48/2006/QĐ/ BTC. Hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ

chức hợp pháp, hiệu quả kinh tế cao cung cấp thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà

quản lý và những người cần thông tin. Việc tập hợp luân chuyển chứng từ tương đối

chặt chẽ, tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến vốn của công ty cũng như

của xã hội.

Tổ chức kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền

kinh tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ

và năng lực nên luôn hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty đã sử dụng mô hình kế

toán tập trung rất phù hợp với mô hình quản lý và hình thức tổ chức sản xuất theo

phương thức kế toán của công ty. Khi có công trình xây dựng thì cử nhân viên làm kế

toán đội nhằm thu thập chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. Điều đó càng làm cho

bộ máy kế toán gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý.

Ngoài ra, nhờ có phần mềm kế toán nên khối lượng công việc ghi chép hàng

ngày, cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu

kế toán. Công việc hàng ngày của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu thập, xử

lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc hoặc

bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy. Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ

mã hoá trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan.

Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình thức này

có ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đước phản ánh rõ trên

sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản. Tuy nhiên

hình thức này cũng có nhược điểm khối lượng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh cùng một lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.

2.3.1.3. Về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách:

Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, đa

dạng nhất là các chứng từ về vật tư do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan

đến quá trình mua bán nguyên vật, công cụ dụng cụ để phục vụ cho các công

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 88: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

88Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

trình. Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ áp dụng cho phù hợp

với đặc điểm ngành nghề, quy mô của công ty, và đáp ứng tốt yêu cầu quản trị

của công ty.

2.3.1.4. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành

Đối tượng tập hợp chí phí được xác định theo từng công trình, hạng mục công

trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục

tao điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở tính giá thành sản phẩm được chính

xác và chi tiết.

Phương pháp giá thành dự đoán của công ty lựa chọn giản đơn rất phù hợp với

đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và phương thức

bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng. Giá thành xây lắp được tổng hợp chi tiết

theo từng khoản mục giúp công ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với kế

hoạch đề ra để từ đó công ty thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong

quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời.

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.

Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tại công ty cổ phần Thành Nam vẫn còn một

số mặt hạn chế cần phải khắc phục như:

2.3.2.1. Về luân chuyển chứng từ:

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Vì vậy có nhiều

hạn chế trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với

yêu cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá

trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc tham mưu cho

lãnh đạo về vấn đề tài chính cũng như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối

năm.

2.3.2.2. Về chứng từ sử dụng.

Bên cạnh những ưu điểm về chứng từ ta thấy vẫn còn một số tồn tại sau

về chứng từ sử dụng tại công ty: Toàn bộ việc chấm công cho công nhân ở các

đội và các phòng do các tổ trưởng thực hiện. Tuy điều này giúp công việc kế

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 89: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

89Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

toán chi phí giảm bớt nhưng kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số mà không

thể kiểm tra chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của

từng công nhân sản xuất. Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể

nắm bắt và phát hiện kịp thời.

Mặt khác, bên cạnh những chứng từ công ty sử dụng theo quy định của

Nhà nước nhưng có một số chứng từ Công ty vẫn chưa sử dụng như : bảng chấm

công làm thêm giờ….Đối với bất cứ một Công ty nào đặc biệt là trong ngành

xây dựng thì vấn đề làm thêm giờ là thường xuyên xảy ra vì có khi công trình

cần làm gấp. Vì vậy cần cần sử dụng thêm một loại bảng chấm công làm thêm

giờ.

2.3.2.3.Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Mặc dù trước khi thi công, công ty đã xác định chi phí cho công trình đó

trong đó có chi phí NVL TT nhưng do thời gian thi công kéo dài, trong khi đó

giá NVL đầu vào thay đổi từng ngày, nếu nó thay đổi theo chiều hướng tăng sẽ

làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công trình. Trong trường hợp này, công ty

phải tự bù đắp bằng cách trích lợi nhuận định mức để bù phần thiếu hụt. Nhưng

lợi nhuận định mức là 9% nhiều khi không đủ để bù đắp trượt giá nên đây vẫn là

vấn đề cần giải quyết.

Mặt khác, tại một số công trường thi công, do ý thức người lao động

không tốt nên thường xảy ra tình trạng mất cắp một số vật tư có giá trị cao như

sắt, thép… Điều này chủ yếu do các cán bộ chưa quản lý chặt chẽ được lượng

NVL nên đã dể thất thoát lớn.

Bên cạnh đó ở Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, các xí

nghiệp xây dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc chịu sự quản lý của

công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy việc tự lo mua sắm vật tư, tài sản

cố định cho hoạt động của xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Khi có nhu cầu về vật tư, Công ty đã giao cho nhân viên của Xí nghiệp,

hoặc tổ/đội sản xuất trực tiếp mua NVL theo dự toán đã được cung cấp. Tuy

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 90: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

90Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

nhiên khoản mục chi phí thu mua cũng là đáng kể nếu như các công trình ở xa

nhau và khoản này dễ bị khai khống nhằm thu được lời riêng, làm cho chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm tăng.

2.3.2.3. Về chi phí nhân công trực tiếp.

Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm, việc thanh toán lương nghỉ phép của toàn công ty

được thực hiện vào cuối năm khi có yêu cầu thanh toán lương nghỉ phép gửi lên

và được ban giám đốc phê duyệt, khi đó chi phí về tiền lương nghỉ phép của

công nhân trực tiếp sản xuất và cả chi phí về tiền lương nghỉ phép của nhân viên

quản lý phân xưởng trong một năm sẽ được hạch toán hết vào chi phí nhân công

trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tháng 12 và được phân bổ để tính giá

thành cho những đơn đặt hàng, công trình thực hiện kết chuyển chi phí tính giá

thành tại thời điểm cuối năm. Qua đó chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản

xuất chung phân bổ vào các công trình kết chuyển chi phí vào cuối năm sẽ phải

chịu cả chi phí đáng nhẽ phải được phân bổ cả cho các công trình đơn hàng đã

tính giá thành trong năm, từ đó không phản ánh được đúng giá thành thực tế của

những đơn hàng, công trình này, làm các chỉ tiêu lãi gộp,lợi nhuận trên giá vốn

của các sản phẩm không chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất

của ban lãnh đạo.

2.3.2.4. Về chi phí sản xuất chung.

Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán chi phí: một số CCDC luân

chuyển dung cho nhiều kỳ công ty không thực hiện phân bổ mà tính một lần,

hoàn toàn vào lần sử dụng đầu tiên. Đối với CCDC có giá trị nhỏ kế toán có thể

sử dụng phương pháp phân bổ một lần còn đối với những CCDC có giá trị tương

đối lớn, kế toán phải tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, công ty không sử

dụng TK 142, 242 để tập hợp chi phí phân bổ nhiều lần cho CCDC có giá trị lớn.

Cách lam này đơn giản nhưng sẽ gây biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng

đến chỉ tiêu về chi phí giá thành. Như vậy đã ảnh hưởng đến tính hợp lý của các

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 91: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

91Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

khoản chi phí, có thể dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các

kỳ kế toán với nhau.

Bên cạnh đó, tương tự chi phí tiền lương nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn

TSCĐ cũng không được trích trước. Nếu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh

vào tháng nào thì sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của tháng đó. Là

một công ty xây dựng nên TSCĐ ở công ty có giá trị lớn, được sử dụng liên tục

cho sản xuất, vì vậy việc hỏng hóc có thể xảy ra bất cứ lúc nào, và chi phí để sửa

chữa không cố đinh ở các tháng mà có sự biến động tăng giảm khác nhau, gây ra

sự mất ổn định về chi phí sản xuất giữa các tháng, không chủ động về nguồn

kinh phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 92: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

92Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP

HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ

VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU.

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN CHÍNH XÁC CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp khẳng định

mình trên thị trường. Trên cơ sở những nguồn lực có hạn, để nâng cao kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được

mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức

phối hợp các biện pháp khác một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong

vấn đề thực hiện hiệu quả.

Chính vì vậy, trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu

thập những thông tin về tình hình chi phí so với kết quả đạt được. Từ đó, đề ra

các biện pháp không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa

mọi tiềm năng sẵn có về nguyên vật liệu, lao động,... của doanh nghiệp. Những

thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn

cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép,

tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc

độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản

lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong

phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán phản

ánh toán bộ các yếu tố chi phí phát sinh trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những

số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định quản lý.

Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép,

phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng nơi phát

sinh và đối tượng chịu chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và

hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm.

Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 93: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

93Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế

toán đã tập hợp một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi

chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí

không liên quan, không cần thiết đến.

Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng

đắn tình hình và kết quả thực hiệ kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định

đúng kết quả hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và

phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm nói

riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ

có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.

3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CUẢ VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH

TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Mục tiêu cần đạt được trong việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là giúp cho hoạt động kinh doanh trở

nên có hiệu quả dựa trên những nguyên tắc sau:

Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế

toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm nói riêng. Song song với việc phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh

doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán từ

chứng từ, tiền lương, sổ sách đến tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường mức

độ chính xác và kịp thời thông tin về biến động tài sản, công nợ, đưa ra các giải

pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Công ty. Muốn vậy, các phòng ban giúp việc cho Giám đốc phải kết

hợp chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện tốt chức năng của mình.

Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm phải dựa trên đặc trưng của nghành kinh doanh xây dựng cơ bản.

Thứ ba: Kết hợp giữa tính thống nhất và đa dạng về nội dung và phương

pháp hạch toán. Nội dung phương pháp cần dựa trên Pháp lệnh Thống kê cũng

như các chế độ về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính. Song

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 94: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

94Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

cũng cần phải dựa trên những đặc điểm riêng của đơn vị mình mà có những sửa

đổi, bổ sung cho phù hợp.

Thứ tư: Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm

năng tri thức của con người. Chỉ có nnhư vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho

công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm nói riêng.

Thứ năm: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên

cơ sở thực hiện đúng các qui định về pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn

thiện công tác kế toán, không những nhạy bén, trung thực, phù hợp với các quy

luật của thị trường về kinh doanh mà còn phải tuân thủ đúng các chế độ và chính

sách của Nhà nước. Khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề

xuất kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp

điều chỉnh cho phù hợp.

3.3. MỘ SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOAN

TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY.

Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững

chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc

trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó

là một quá trình từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát

huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm

bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.

Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân

viên trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Kế toán của Công ty, em

đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng

công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến đề xuất như sau:

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 95: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

95Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

3.3.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ.

Chứng từ ban đầu là những chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát

sinh, làm căn cứ lê sổ sách kế toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp

vụ. Vì vậy, tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định tới tính chính xác tin

cậy của số liệu, của phương pháp kế toán.

Do số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội rất lớn, viêc hạch toán lại

hoàn toàn tập trung tại phòng kế toán của công ty nên khối lượng công việc

thường tồn đọng lớn. Hơn nữa, thường thì cuối tháng các tổ đội mới chuyển

chứng từ về công ty khiến cho việc hạch toán chi phí xây lăp cho các công trình

thường không được kịp thời.

Bên cạnh đó, theo luật thuế quy định hớ đơn chỉ được phép kê trong 3

tháng, quá 3 tháng số thuế GTGT trên hóa đơn không được khấu trừ mà phải

hạch toán vào chi phí hoặc quy trách nhiệm bồi thường. Thực tế cho thấy ở công

ty vẫn thường sảy ra tình trạng này do một số công trình ở quá xa, do việc bảo

quản và luân chuyển chứng từ không tốt. Điều này sẽ làm cho chi phí xây lắp

tăng và tổng lợi nhuận giảm.

Để khác phục được những điều đó, công ty nên đưa ra những quy định

thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với các công

trình ở xa, công ty nên cho phép các đơn vị trực thuộc tự tổ chức hoạch toán kế

toán, sau đó định kỳ nộp lên phòng kế toán của công ty để kiểm tra. Còn đối với

công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán có thể thực hiện thường xuyên

hơn, không chỉ một tháng một lần. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra

các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng thời có thể kiểm

soát chặt chẽ chi phí trong Doanh Nghiệp.

3.3.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Thứ nhất, công ty cần có biện pháp đánh giá mức tiêu hao NVL kế hoạch,

so sánh với mức tiêu hao NVL thực hiện, từ đó xác định tỷ lệ bù đắp chi phí phát

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 96: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

96Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

sinh thêm do tăng giá NVL, đồng thời thep dõi tình hình biến động và tình hình

sử dụng tiết kiệm hay lang phí NVL.

Thứ hai, do vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành, mặt

khác vật tư ngành xây dựng lắp lại rất cồng kềnh, số lượng lớn, lại tập trung ở

nơi thi công nên nếu không có thủ tục nhập kho, xuất kho chặt chẽ thì rất dễ gây

thất thoát, hao hụt, mất mát. Không những vậy, tại mỗi công trình thi công đều

có một kho tạm chứa NVL tương ứng. Trong khi đó, công ty lại tổ chức thi công

trên nhiều công trường, có nhiều công trình, hạng mục công trình cùng được thi

công tại nhiều địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng NVL diễn ra liên tục,

thường xuyên. Vì vậy, để quản lý tốt việc nhập kho, xuất và sử dụng vật tư thì

bên cạnh việc theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu đề nghị lĩnh

vật tư của các đội sản xuất, biên bản đối chiếu khối lượng của chủ vật tư thì công

ty nên sử dụng thêm Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Việc này sẽ giúp bộ phận

kế toán theo õi số lượng vật tư thực tế sử dụng trong kỳ làm căn cứ tính giá

thành sản phẩm xây lắp, đồng thời có thể xác định trách nhiệm về tính pháp lý

của phiếu báo thông qua chữ ký của bộ phận sử dụng.

Mẫu phiếu như sau:

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 97: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

97Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 3.1: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.

PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ

Ngày 31/12/2011

Bộ phận sử dụng: công trình Hồ Suối Đúng

Đơn vị: Đồng

Số

TT

Tên, nhãn hiệu,

quy cách vật tư

số

Đơn vị

tính

Số

lượng

Thành tiền Lý do sử dụng

1 Xi măng X18 Tấn 7 8.400.000 Phục vụ thi

công công trình

Hồ Suối Đúng

Người lập biểu

3.3.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ.

Để quản lý việc làm thêm giờ Công ty nên sử dụng “Bảng chấm công làm

thêm giờ” theo mẫu số 01b-LĐTL ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày

14/09/2006 của Bộ trưởng BTC để nâng cao cơ sở pháp lý của công tác hạch

toán. “Bảng chấm công làm thêm giờ” có mẫu như sau:

Biểu 3.2: Bảng chấm công làm thêm giờ

Đơn vị: công ty CP Tư Vấn Và Đầu

Tư Xây Dựng Á Châu

Mẫu số: 01b- LĐTL

Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC

Bộ phận: đội xây dựng số 1 Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC

Số:….

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 98: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

98Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ

Tháng 8năm 2011

Số

T

T

Họ và tên

Ngày trong

tháng

Cộng giờ làm thêm

1 2 … 30 Ngày

làm

việc

Ngày

thứ

7,CN

Ngày

lễ,

tết

Làm

thêm

A B 1 2 … 30 31 32 33 34

1 Nguyễn Văn

Luân

N

T

NT 8 4

2 Giang Thị

Nhung

N

T

N

T

Đ 7 6 3

… …. … … …. …

Cộng 64 30 22

Ký hiệu chấm công

NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ 19 giờ đến 20 giờ)

NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ 8 giờ đến 10 giờ)

NL:Làm thêm ngày lễ. tết (Từ… giờ đến… giờ)

Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ 22 giờ đến 23 giờ)

Ngày30 tháng 8 năm 2011

Xác nhận của bộ phận Người chấm công Người duyệt

Có người làm thêm

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

3.3.4. Đề xuất thứ 4: Về chi phí nhân công.

Hiện nay công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của cho

công nhân viên. Khi khoản chi phí này thực tế phát sinh thì kế toán mới hạch

toán, trong khi việc nghỉ phép của người lao động lại không diễn ra đêu đặn hàng

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 99: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

99Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

năm. Vì vậy, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và tính vào

CPSX sản phẩm xây lắp. Hàng tháng kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ

phép theo định khoản sau:

Nợ TK 154.1 : nếu trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân

trực tiếp sản xuất

Nợ TK 154.4 : nếu trích trước lương cho nhân viên quản lý đội

Có TK 335

Khi khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán:

Nợ TK 335

Có TK 111

3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán.

Cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ để

xử lý, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác. Đối

vứi công tác tập hợp CPSX thì cán bộ kế toán phải hiểu rõ về các loại chi phí.

Muốn vậy, công ty phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp như:

- Thường xuyên cử cán bộ đi học hoặc tổ chức các lớp tập huấn, bồi

dưỡng, nâng cao trình độ xử lý nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán.

- Thường xuyên tổ chứ các buổi tọa đàm, trao đổi để các ké toán viên

có thể chia sẻ những khó khăn, vướng mắc hay kinh nghiệm quý báu, thiết thực

trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp CPSX. Đồng thời cũng để

lãnh đạo có thể nắm bắt được những khó khăn của nhân viên để có những giải

pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kế toán tập hợp

CPSX.

- Mỗi kế toán viên phải thường xuyên cập nhập các quyết định, công

văn về hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp để nắm bắt được tình

hình thay đổi, bổ xung chế độ kế toán một cách kịp thời.

- Bố trí can bộ kế toán hợp lý để có thể phất huy được sở trường của

từng người nhằm phát huy cao nhất năng lực của nhân viên.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 100: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

100Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Có chế độ khen thưởng thích hợp, có sự quan tâm thíc đáng đến

nhân viên kế toán để khuyến khích họ làm việc hết mình.

3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vòa công tác kế toán.Công ty thực hiện áp dụng công nghệ tin hoạc vào công tác kế toán. Tuy

nhiên, một số phần mềm khi đưa vào ứng dụng vẫn bộc lộ một số hạn chế, trục

trặc gây cản chở cho kế toán trong việc sử lý các nghiệp vụ nói chung và cho

công tác tập hợp CPSX nói riêng. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cho công ty là cần

nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa các trương trình tin học, đáp ứng cho hoạt

động của mình. Để đạt được điều đó thì công ty cần:

- Ưu tiên đầy đủ kinh phí cho công tác hiện đại hóa công nghệ một

cách hiệu quả trên cả phương diện ứng dụng công nghệ và trang thiết bị. Công

tác ứng dụng công nghệ phải phù hợp với hoạt đọng của công ty.

- Tiến hành sửa đổi và ban hành quy chế, quy định xử lý nghiệp vị kế

toán và các văn bản có liên quan dến công tác kế toán cho phù hợp với công

nghệ mới nhằm tạo ra cơ sở cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại.

- Tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các công ty, tổ

chức trong ngành xây lắp trong khu vực và trên thế giới để có thể tranh thủ được

sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức đó .

Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác kế toán đặc biệt là

công tác tập hợp CPSX sẽ tạo ra sự nhẹ nhàng trong công việc, công tác hạch

toán nhanh chóng, thuận tiện và chặt chẽ hơn.

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 101: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

101Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

KẾT LUẬNNền kinh tế cũng như toàn xã hội của chúng ta luôn luôn vận động và biến

đổi không ngừng, hàm chứa trong nó cả những cơ hội, lợi để vươn lên phát triển

cũng như cả những thách thức, khó khăn có thể làm sụp đổ công ty. Do vậy điều

cần thiết là các doanh nghiệp phải biết mình biết ta, tự vươn lên để dành lấy

nhưng cơ hội phát triển. Để làm được điều đo, việc cải thiện và hoàn chỉnh bộ

máy quản lý, đặc biết là bộ máy kế toán là việc có ý nghĩa sống còn và không thể

phủ nhận.

Trong tất cả các doanh nghiêp, cả những doanh nghiệp xây dựng như công

ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu thì chi phí và già thành sản

phẩm là những yếu tố quyết định trực tiếp tới lợi nhuận công ty. Vì thế sử dụng

hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm

là một vấn đề thực sự cần thiết và là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp.

Yêu cầu đặt đề ra là hoàn thiện, đổi mới không ngừng công tác hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và

trong tất cả các doanh nghiệp nói chung để thích ứng với yêu cầu quản lý trong

cơ chế mới đồng thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu

tư và ký kết các hợp đồng mới.

Thời gian kiến tập tại công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á

Châu, nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Đỗ Ngọc Trâm và các anh

chị nhân viên trong công ty nên em đã hoàn thành tốt đẹp kỳ kiến trong kỳ nghỉ

hè này. Chắc chắn rằng những kiến thức này sẽ giúp em rất nhiều trên còn đường

trở thành một kiểm toán viên tài năng sau này. Một lần nữa em xin chân thành

cảm ơn.

Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012

Sinh viên

Lê Thị Thu Hà

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

Page 102: Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01

102Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lý thuyết về thực hành kế toán tài chính- PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2008)

Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà nội.

2. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán - Bộ tài chính (2009),

Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội

3. Giáo trình kế toán tài chính - GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Nhà xuất bản

Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.

4. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính(2010)

5.Giáo trình kế toán quản trị

6. Luật kế toán năm 2003

7. Các luận văn tốt nghiệp về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của

khóa trước

Download báo cáo thực tập kế toán mời vào http://lophocketoan.com/

Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop

SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M