Upload
saophaiyeuai
View
458
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
quan li ban hang
Citation preview
ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI
CỬA HÀNG THANH PHƯỢNG
Giáo viên hướng dẫn :NGUYỄN HIỀN TRINH
Sinh viên thực hiện: ĐỖ THANH TRANG
Lớp : CĐK4D-CNTT
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNKHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1: Tìm hiểu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft access.
Chương 2: Khảo sát bài toán quản lý bán hàng tại cửa hàng Thanh Phượng
Chương 3: Áp dụng phân tích và thiết kế bài toán quản lý bán hàng tại cửa hàng Thanh Phượng.
Chương 4: Xây dựng bài toán quản lý bán hàng tại cửa hàng Thanh Phượng.
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trước hết, quản lý được hiểu là quá trình xử lý thông tin và ra quyết định. Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, thông tin càng trở thành một yêu cầu bức thiết của các nhà quản lý, đòi hỏi thông tin phải đa dạng, phong phú, sâu sắc, chính xác càng trở nên bức xúc đối với mọi cấp quản lý.
Chính vì vậy việc áp dụng tin học vào công tác quản lý sẽ tạo điều kiện xây dựng một hệ thống thông tin quản lý thoả mãn những tiêu chuẩn tối ưu nhất về phương diện dữ liệu và thao tác xử lý. Như vậy, việc áp dụng tin học vào công tác quản lý sẽ đáp ứng một cách toàn diện các yêu cầu về một hệ thống thông tin quản lý hoàn chỉnh.
Mục đích cơ bản của việc xây dựng hệ thống quản lý bán hàng nhằm phục vụ cho việc mua bán của cửa hàng, nhằm cung cấp những thông tin đầy đủ, chính xác, nhanh chóng cho cửa hàng, cho khách hàng và đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng.
TÌM HIỂU VỀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MICROSOFT ACCESS
Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu tương tác người sử dụng, chạy trong môi trường Windows. Microsoft Access cho chúng ta một công cụ hiệu lực và đầy sức mạnh trong công tác tổ chức, tìm kiếm và biểu diễn thông tin.
Microsoft Access cho ta các khả năng thao tác dữ liệu khả năng liên kết và công cụ truy vấn mạnh mẽ giúp quá trình tìn kiếm thông tin diễn ra nhanh chóng. Người sử dụng có thể chỉ dùng một truy vấn để làm việc với các dạng cơ sở dữ liệu khác nhau. Ngoài ra, có thể thay đổi truy vấn bất kì lúc nào và xem nhiều cách hiển thị dữ liệu khác nhau chỉ cần động tác nhấp chuột.
Khởi động Access 2003 và màn hình làm việc
Để khởi động Microsoft Access 2003 trong Windows XP dùng lệnh Start / All program / Microsoft Access. Màn hình làm việc của Access 2003 có những thành phần chính: menu chính, các thanh công cụ, cửa sổ CSDL.
Menu chính Các mục trong menu chính thay đổi tuỳ theo trạng thái sử dụng Access hiện hành. Mỗi mục ứng với một menu con dọc chứa các lệnh của Access: menu con File chứa các lệnh liên quan đến việc thao tác trên tệp CSDL, menu help chứa những lệnh liên quan đến trợ giúp. Nếu phía dưới menu dọc có biểu tượng mũi tên thì có thể nháy vào mũi tên để hiện tất cả các mục của menu.
Các thanh công cụ
Số lượng các nút trên một thanh công cụ, số lượng thanh công cụ hiển thị thay đổi tuỳ theo chức năng mà Access được thực hiện. Các thanh công cụ thường dùng khi làm việc với Access.
Thanh công cụ DatabaseVới các nút : New, Open, Save, File Search, Print. Print Prevew, Spelling, Cut, Copy, Paste, Undo, Office Link, Analyze, Code, Access Help, Import, Link tables, Reset Toobar. Nếu thanh công cụ chưa hiện hết các nút, ta có thể nháy vào nút mũi tên nhỏ nằm ở mút cuối thanh công cụ để hiện mục Add or Remove Buttons, sau đó chọn mục Database để hiện biểu tượng và tên của tất cả các nút.
Cơ sở dữ liệu trong Access
Cơ sở dữ liệu trong Access là một dữ liệu quan hệ, tức la được tổ chức thành các bảng và có mối quan hệ giữa các bảng. Mỗi CSDL được lưu giữ trong một tệp có đuôi là MDB (Microsoft Database) và bao gồm các loại đối tượng :
Tables (Bảng dữ liệu) dùng để tổ chức dữ liệu thành các dòng và cột, dòng ứng với một bản ghi (record), mỗi cột ứng với một trường (Field).
Queries (Bảng truy vấn) nhằm lấy thông tin từ một hay nhiều bảng có thể kèm them điều kiện.
Forms (Biểu mẫu) dùng để trình bày dữ liệu theo các dạng mà người dung mong muốn giống như các mẫu phiếu thông thường.
Reports (Báo biểu): dùng để tạo các báo cáo trình bày đẹp.
Pages (Các trang truy cập dữ liệu): Trang truy cập dữ liệu là một đối tượng gồm một tệp HTML và các tệp hỗ trợ (ví dụ hình ảnh kèm theo),có thể xuất bản trang này trên mạng nội tuyến (Intranet) của công ty và những người dùng khác có thể sử dụng Internet Explorer xem, tìm kiếm, hiệu chỉnh dữ liệu.
Macro (Lệnh vĩ mô): là một tập hợp được chọn để thực hiện tự động một loạt các thao tác.
Modules (Đơn thể chương trình): là công cụ lập trình dùng Microsoft Visual Basic for Applications.
Groups (Các nhóm): Một nhóm là tập hợp các shortcut để mở các table, query, form, report, page, macro hay module cùng làm một nhiệm vụ con nào đó của bài toán nháy chuột và đối tượng để hiện menu tắt, chọn Add to Group rồi chọn nhóm đã có hoặc chọn New Group để định nghĩa một nhóm shortcut.
NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC 6.0Giới thiệu về Visual Basic
- Visual Basic là một công cụ lập trình trực quan của Microsoft, giúp ta có thể xây dựng các ứng dụng trên Windows. Khác với các môi trường lập trình hướng thủ tục trước đây, Visual Basic là môi trường lập trình hướng đối sự kiện trên windows.
- Visual Basic là một sản phẩm của hãng Microsoft và là một chương trình 32 bít chỉ chạy trên nền Windows 95 trở lên.
- Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình theo kiểu hướng đối tượng.
- Có thể thấy ngay được các bước khi thiết kế một chương trình.
- Cho phép sử dụng dễ dàng.- Khi bạn thiết kế một chương trình bằng Visual Basic
bạn luôn phải trải qua hai bước chính đó là :
Các tính năng mới trong Visual BasicVisual Basic có rất nhiều tính năng mới. Các điều
khiển mới cho phép ta viết các chương trình ứng dụng kết hợp giao diện, cách xử lý và tính năng của Office 97 và trình duyệt Web Internet Explorer. Không nhất thiết phải có một insance của điều khiển trên biểu mẫu, VB cho phép ta lập trình để thêm điều khiển vào dự án tự động và ta có thể tạo các điều khiển ActiveX hiệu chỉnh.
Ta cũng có thể viết các ứng dụng phía máy chủ (Server- Side) dùng HTML động nhúng kết với các thư viện liên kết của Internet Information Server.
Một vài cải tiến cho phép làm việc với các ứng dụng truy cập dữ liệu ở tầm cỡ vĩ mô liên quan đến hàng trăm, hàng nghìn người sử dụng qua mạng hay qua Internet.
Khai thác các thế mạnh của điều khiển mở rộng
+ Sự kiện Validate và thuộc tính ValidationPhần mở rộng đầu tiên liên quan đến tất cả các điều
khiển ActiveX cơ bản là việc thêm vào sự kiện Validate và thuộc tính CausesValidation. Trước VB6, nếu bạn phải kiểm tra tính hợp lệ của một từ nhập vào hộp văn bản (Text box), bạn phải viết thủ tục sự kiện LostFocus của Tex box. Nếu nhập sai, bạn phải gọi phương thức SetFocus của điều khiển để buộc người sử dụng nhập lại dữ liệu đúng. Thỉnh thoảng logic của việc lập trình này có thể gây ra kho chịu cho người sử dụng. Nếu họ không bao giờ nhập đúng dữ liệu, họ có thể bị khoá chặt ở điều khiển đó. Họ cũng không thể nhấn cả nút Help để xem hướng dẫn chi tiết. Sự kiện Validate và thuộc tính CausesValidation giải quyết vấn đề này.
+ Các cải tiến đồ hoạ mới làm ứng dụng thêm sinh độngVisual Basic luôn luôn cho phép bạn sử dụng đồ
hoạ để làm chương trình sống động và Microsoft có khả năng đồ hoạ mở rộng cho nhiều điều khiển. Đầu tiên, điều khiển ImageList giờ đây hỗ trợ các tập tin.gif. Phần mở rộng này rất quan trọng bởi vì nó liên quan đến các điều khiển có sử dụng điều khiển ImageList.
Các điều khiển ListView và TabStrip có phần mở rộng cho phép sử dụng hình ảnh và biểu tượng để trang trí và minh hoạ. Điều khiển List View cho phép tạo một ảnh nền cho vùng làm việc (client area). Ảnh nền có thể được đặt giữa (center). rải đều (tile), hoặc ở một góc bất kỳ.
KHẢO SÁT BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CỬA HÀNG THANH
PHƯỢNG Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
Chúng ta đang sống trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong quá trình mở cửa để hội nhập kinh tế, hầu như các công ty đều thúc đẩy kinh doanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ những chủ trương và chính sách của nhà nước, mà trên khắp đất nước ta hiện nay, xuất hiện một loạt các khu công nghiệp với những công ty, nhà máy, xí nghiệp. Xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi tốc độ tăng trưởng kinh tế của các công ty phải rất nhanh.
Giới thiếu chung về cửa hàng Thanh Phượng cửa hàng được hình thành và phát triển từ năm 2000 tại phường Thịnh Đán- TP Thái Nguyên, đến nay cửa hàng vẫn không ngững phát triển và mở rộng quy mô các gian hàng, các mặt hàng đảm bảo chất lượng. Với hình thức kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau cửa hàng đã cung cấp một lượng hàng hoá tương đối lớn cho người tiêu dùng trên địa bàn của phường và các vùng lân cận. Số lượng hàng hoá trong cửa hàng ngày càng lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại các sản phẩm nhằm phục vụ cho người tiêu dùng, trong cửa hàng được chia thành nhiều gian hàng, các gian hàng được chứa từng loại sản phẩm riêng biệt, thuận tiện cho việc quản lý, kiểm kê.
Các sản phẩm trong cửa hàng được chia thành các loại sau:Các sản phẩm về đồ gia dụng.Các sản phẩm về lương thực- thực phẩm.Các sản phẩm về bánh kẹo.Các sản phẩm về quà lưu niệm, quà sinh nhật.Các sản phẩm vê giày dép, quần áo…….
C«ng t¸c qu¶n lý b¸n hµng cña cöa hµng
NhËp hµng míi Víi nh÷ng mÆt hµng ®· ® îc nhËp kho, ng êi qu¶n lý b¸n
hµng sÏ lùa chän nh÷ng mÆt hµng ®ang ® îc tiªu thô nhanh nhÊt råi göi nh÷ng ho¸ ®¬n nhËp hµng cho nhµ cung cÊp. Khi hµng míi ® îc nhËp vÒ chñ cöa hµng ph¶i kiÓm tra l¹i sè l îng hµng còng nh chÊt l îng hµng ho¸ xem cã ®¹t yªu cÇu ®Ò ra hay kh«ng, nÕu sè hµng ®ã ®¹t yªu cÇu sÏ ® îc chuyÓn vµo kho, khi c¸c gian hµng ®· b¸n hÕt th× sè hµng míi ® îc nhËp vÒ sÏ ® îc xÕp vµo c¸c gian hµng trèng theo tõng lo¹i s¶n phÈm riªng. Víi nh÷ng mÆt hµng ®· ® îc nhËp vÒ, chñ cöa hµng vµ
nhµ cung cÊp hai bªn ph¶i kiÓm tra l¹i sè l îng, chÊt l îng hµng ho¸ míi ® îc nhËp vÒ, kiÓm tra nguån gèc cña s¶n phÈm ®Ó ®¶m b¶o hµng ®ã kh«ng bÞ kÐm chÊt l îng, sè l îng hµng ®ã kh«ng bÞ hao hôt, kh«ng bÞ s¸o trén ®Ó kh«ng ¶nh h ëng ®Õn uy tÝn cña cöa hµng. NÕu sè l îng s¶n phÈm ®ã ®¹t yªu cÇu th× sè l îng hµng ho¸ ®ã ph¶i ® îc nhiÒu ng êi tiªu dïng biÕt ®Õn vµ cã thÓ ®em l¹i nhiÒu lîi nhuËn kinh tÕ cao cho cöa hµng, ng îc l¹i nÕu sè l îng s¶n phÈm ®ã kh«ng ®¹t yªu cÇu th× cã thÓ buéc nhµ cung cÊp ph¶i xem l¹i sè hµng ®ã vµ cung cÊp sè hµng kh¸c ®¶m b¶o yªu cÇu. kh«ng nhËp vµo kho n÷a.
Hµng nhËp vÒ sÏ cã ho¸ ®¬n mua hµng, ho¸ ®¬n mua hµng cã d¹ng nh sau:
HOÁ ĐƠN MUA HÀNGSố hoá đơn: Ngày bán: Mã nhà cung cấp: Tên nhà cung cấp:Địa chỉ nhà cung cấp: Điện thoại liên lạc:Chi tiết hoá đơn:
Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Đơn giá Số lượng mua Thành tiền
Tổng tiền(VNĐ)…………… Người giao hàng Người nhận hàngKý và viết đầy đủ họ và tên Ký và viết đầy đủ họ và tên
XuÊt hµng:Kh¸ch mua lÎ Khi kh¸ch vµo mua hµng, ®Ó ®¶m b¶o tr¸nh mÊt
m¸t hµng ho¸, ë tõng gian hµng sÏ cã mét nh©n viªn ®øng coi vµ b¸n hµng, tuy c¸c s¶n phÈm ®· cã gi¸ b¸n d¸n nh ng kh¸ch hµng vÉn ® îc c¸c nh©n viªn b¸n hµng h íng dÉn lùa chän nh÷ng s¶n phÈm mµ kh¸ch hµng mua, h íng dÉn c¸ch sö dông cña tõng lo¹i s¶n phÈm, sau khi lùa chon xong kh¸ch hµng mang sè hµng ®ã ®Õn quÇy thanh to¸n.
Kh¸ch mua nhiÒu Víi nh÷ng kh¸ch hµng quen, kh¸ch hµng mua víi sè l îng lín cã thÓ cã mét sè u ®·i nh cã thÓ h¹ gi¸ tuú tõng lo¹i s¶n phÈm, hay cã thÓ cho nî mµ kh¸ch hµng ch a cã ®ñ tiÒn tr¶ nÕu chñ cöa hµng cho phÐp vµ sÏ ® îc ghi vµo ho¸ ®¬n nî vµ sÏ ® îc thanh to¸n qua tê ho¸ ®¬n b¸n hµng, ho¸ ®¬n b¸n hµng cã d¹ng nh sau: Quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi có khách hàng đến mua hàng, khách hàng chọn mua hàng và đi ra quầy thanh toán.Nhân viên bán hàng lập hóa đơn bán hàng có dạng:
Cöu hµng Thanh Ph îng
§Þa chØ……………….§Þªn tho¹i…………..
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Số hoá đơn: Ngày bán: Mã khách hàng: Tên khách hàng:Địa chỉ khách hàng: Điện thoại liên lạc:Chi tiết hoá đơn:Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Đơn giá Số lượng bán Thành tiền
Tổng tiền(VNĐ)………….Người giao hàng Người nhận hàng
Ký và viết đầy đủ họ và tên Ký và viết đầy đủ họ và tên
Sau đó hoá đơn bán hàng được đưa cho bộ phận kế toán lưu giữ và thống kê. Cuối mỗi tháng bộ phận kế toán thống kê và tổng hợp mặt hàng bán chạy nhất trong tháng.
Sau mỗi ngày làm việc, các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ sắp xếp kiểm tra lại các mặt hàng trong từng gian hàng, để kiểm kê, báo cáo với chủ cửa hàng. Sau khoảng một tuần hay một tháng chủ cửa hàng, tổ trường nhân viên sẽ dựa vào sổ sách, giấy tờ để tônge hợp lượng hàng hoá đã bán được, lượng hàng hoá còn tồn đọng trong kho và trong các gian hàng, những mặt hàng nào đã hết, sắp hết, mặt hàng nào cần phải nhập thêm, mặt hàng nào sắp hết hạn sử dụng, thống kê số nợ của khách hàng dựa và hoá đơn bán hàng rồi yêu cầu khách hàng trả nợ.
Xác định thông tin vào của bài toán
Danh mục hàng:(Mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, mô tả).Danh mục khách hàng: (Mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ khách hàng, điện thoại liên lạc).Danh mục nhân viên:(Mã nhân viên,tên nhân viên, địa chỉ nhân viên).Danh mục nhà cung cấp:(Mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ nhà cung cấp, điện thoại liên lạc).Hóa đơn bán hàng:(Số hóa đơn bán, ngày bán,mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ khách hàng, mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, số lượng bán, đơn giá bán, số tiền, mã nhân viên, tên nhân viên).Hoá đơn mua hàng: (Số hoá đơn mua, ngày mua, mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ nhà cung cấp. mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, số lượng bán, đơn giá bán, thành tiền, mã nhân viên, tên nhân viên)
Xác định thông tin ra của bài toán Báo cáo mặt hàng bán chạy (theo tháng, quý,
năm).Báo cáo hàng tồn (theo tháng, quý, năm)
Xác định mục tiêu cần quản lý của bài toán Cập nhật danh mục
+ Cập nhật danh mục hàng.+ Cập nhật danh mục nhà cung cấp.+ Cập nhật danh mục khách hàng.+ Cập nhật danh mục nhân viên.
Theo dõi nhập bán+ Theo dõi hoá đơn bán hàng.+ Theo dõi hoá đơn nhập hàng.
Thống kê báo cáo+ Thống kê báo cáo hàng bán chạy.+ Thống kê báo cáo hàng tồn.
Tìm kiếm+ Tìm kiếm mặt hàng.+ Tìm kiếm nhà cung cấp.+ Tìm kiếm khách hàng.
PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CỬA HÀNG THANH PHƯỢNG Phân tích hệ thống về chức năng Biểu đồ phân cấp chức năng
Quản lý bán hàng
Cập nhật danh mục
Theo dõi nhập bán
Tìm kiếm Thống kê báo cáo
Cập nhật danh mục hàng
Cập nhật danh mục khách hàng
Cập nhật danh mục nhà cung cấp
Cập nhật danh mục nhân viên
Theo dõi hoá đơn nhập hàng
Theo dõi hoá đơn bán hàng
Tìm kiếm mặt hàng
Tìm kiếm nhà cung cấp
Báo cáo hàng tồn
Báo cáo hàng bán chạy
Tìm kiếm khách hàng
Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Quản lý bán hàng
Khách hàng Nhà cung cấp
Bộ phận quản lý
Đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn mua hàng
Thông tin yêu cầu
Thông tin trả
lời
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Cập nhật danh mục
Khách hàng
Nhà cung cấp
Bộ phận quản lý
Đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng
Hoá đơn mua hàng
Hoá đơn bán hàng
Thông tin yêu cầu
Thông tin trả
lời
Theo dõi nhập bán
Tìm kiếm
Thống kê báo cáo
Hoá đơn bán,hoá đơn nhập
Hoá đơn bán hoá đơn nhập
Hoá đơn bán,hoá đơn nhập
Thông tin yêu
cầu
Thông tin trả
lời
Danh mục khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, hàng
Danh mục khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, hàng
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Cập nhật danh mục nhà cung
cấp
Bộ phận quản lý
Danh mục khách hàng
Cập nhật danh mục
khách hàng
Cập nhật danh mục hàng
Cập nhật danh mục nhân viên
Danh mục nhà cung cấp
Danh mục hàng
Danh mục nhân viên
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng Theo dõi nhập xuất
Theo dõi hoá đơn
nhập
Nhà cung cấp
Khách hàng
Danh mục khách hàng, nhà cung cấp, hàng, nhân viên
Hoá đơn nhập hàng
Theo dõi hoá đơn
bán
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn mua hàng
Đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng
Hoá đơn bán hàng
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng Tìm kiếm
Thông tin trả lời
Tìm kiếm mặt hàng
Tìm kiếm nhà cung cấp
Danh mục hàng, khách hàng, nhà cung cấp, hoá đơn nhập, hoá đơn bán
Bộ phận quản lý
Tìm kiếm khách hàng
Thông tin tìm kiếm
Thông tin tìm kiếm
Thông tin trả lời
Phân tích bài toán quản lý kho hàng về CSDLBảng chuẩn hoá quan hệ hoá đơn bán hàng
Danh sách thuộc tính xuất phát
Danh sách thuộc tính đã tinh chỉnh
1NF 2NF 3NF
Số hoá đơn bánNgày bánMã khách hàngTên khách hàngĐịa chỉ khách hàngĐiện thoại liên lạcMã hàngTên hàngĐơn vị tínhĐơn giáSố lượngThành tiền ( trunggian nên loại bỏ)Tổng tiền ( tích luỹnên loại bỏ )Mã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Số hoá đơn bánNgày bánMã khách hàngTên khách hàngĐịa chỉ khách hàngĐiện thoại liên lạcMã hàngTên hànhĐơn vị tínhĐơn giáSố lượngMã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Số hoá đơn bán Ngày bánMã khách hàngTên khách hàngĐịa chỉ khách hàngĐiện thoại liên lạcMã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Số hoá đơn bánNgày bánMã khách hàngTên khách hàngĐịa chỉ khách hàngMã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Số hoá đơn bánNgày bánMã khách hàng@Mã nhân viên@
#Số hoá đơn@#Mã hàngTên hàngĐơn vị tínhĐơn giáSố lượng
#Mã hàngTên hàngĐơn vị tính
#Mã khách hàngTên khách hàngĐịa chỉ khách hàngĐiện thoại liên lạc
#Số hoá đơn@#Mã hàng@Đơn giáSố lượng
#Mã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Mã hàngTên hàngĐơn vị tính
#Số hoá đơn@#Mã hàng@Đơn giá bánSố lượng bán
Bảng chuẩn hoá quan hệ hoá đơn mua hàng
Danh sách thuộc tính xuất phát
Danh sách thuộc tính đã tinh chỉnh
1NF 2NF 3NF
Số hoá đơn muaNgày bánMã nhà cung cấpTên nhà cung cấpĐịa chỉ nhà cung cấpĐiện thoại liên lạcMã hàngTên hàngĐơn vị tínhĐơn giáSố lượngThành tiền (trung gian
nên loại bỏ)Tổng tiền (tích luỹ nên
loại bỏ)Mã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Số hoá đơn muaNgày bánMã nhà cung cấpTên nhà cung cấpĐịa chỉ nhà cung cấpĐiện thoại liên lạcMã hàngTên hàngĐơn vị tínhĐơn giáSố lượngMã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Số hoá đơn bán Ngày bánMã nhà cung cấpTên nhà cung cấpĐịa chỉ nhà cung
cấpĐiện thoại liên lạcMã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Số hoá đơn muaNgày bánMã nhà cung cấpTên nhà cung cấpĐịa chỉ nhà cung cấpĐiện thoại liên lạcMã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Số hoá đơn muaNgày bánMã khách hàng@Mã nhân viên@
#Số hoá đơn@#Mã hàngTên hàngĐơn vị tínhĐơn giáSố lượng
#Mã hàngTên hàngĐơn vị tính
#Mã nhà cung cấpTên nhà cung cấpĐịa chỉ nhà cung cấpĐiện thoại liên lạc
#Số hoá đơn@#Mã hàng@Đơn giáSố lượng
#Mã nhân viênTên nhân viênĐịa chỉ nhân viênDTDD
#Mã hàngTên hàngĐơn vị tính
#Số hoá đơn@#Mã hàng@Đơn giá muaSố lượng mua
Mô hình dữ liệu thực thể liên kết
Danh mục nhà cung cấp
Danh mục hàng
Danh mục khách hàng
Hoá đơn mua hàng
Hóa đơn bán hàng
Danh mục nhân viên
Mô hình dữ liệu sau khi chuẩn hoá
Danh mục nhà cung cấp
Hoá đơn mua hàng
Chi tiết mua
Hoá đơn bán hàngDanh mục
khách hàng
Danh mục nhân viên
Danh mục hàng
Chi tiết bán
XÂY DỰNG BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CỬA HÀNG THANH PHƯỢNG
Thiết kế CSDL Danh mục hàng
Danh mục khách hàng
Danh mục nhà cung cấp
Danh mục nhân viên
Hoá đơn bán hàng
Chi tiết bán
Hoá đơn mua hàng
Chi tiết mua
Bảng kết nối các bảng CSDL
Thiết kế các giao diện của chương trình
Thiết kế giao diện đăng nhập vào hệ thống
Thiết kế giao diện chính của chương trình
Thiết kế giao diện cập nhật danh mục hàng
Thiết kế giao diện cập nhật danh mục khách hàng
Thiết kế giao diện cập nhật danh mục nhà cung cấp
Thiết kế giao diện cập nhật danh mục nhân viên
Thiết kế giao diện theo dõi hoá đơn bán hàng
Thiết kế giao diện theo dõi hoá đơn nhập hàng
Thiết kế giao diện tìm kiếm mặt hàng
Thiết kế giao diện tìm kiếm khách hàng
Thiết kế giao diện tìm kiếm nhà cung cấp
Thiết kế giao diện thống kê báo cáo hàng bán chạy
Thiết kế giao diện thống kê báo cáo hàng tồn
KẾT LUẬN
Đánh giá Bài toán quản lý là một bài toán phức tạp và nhiều chi tiết, nhất
là đối với bài toán quản lý bán hàng có nhiều thay đổi, để giải quyết được bài toán quản lý bán hàng một cách chi tiết và rõ ràng thì người giải quyết bài toán phải nắm rõ những mục đích cũng như yêu cầu mà bài toán đặt ra, và các khả năng có thể xảy ra đối với bài toán.
Với thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát không nhiều cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, bản thân em cũng rất cố gắng cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các bạn cùng lớp để bài toán của em được hoàn thiện hơn. Em hy vọng rằng trong tương lai, chương trình sẽ được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong các lĩnh vực kinh doanh.
Vì thời gian và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên chương trình của em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý, bổ sung chân thành của các thầy cô trong khoa và các bạn để chương trình ngày càng được hoàn thiện hơn.
Hệ thống quản lý bán hàng đã làm được các việc như:- Cho phép nhập dữ liệu một cách nhanh chóng chính xác và thuận
tiện.- Cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và đầy đủ khi có thay
đổi.- Chương trình tự động tổng hợp, tìm kiếm, sắp xếp, chỉnh sửa và
cho kết quả tin cậy và đúng yêu cầu. - Giảm bớt công việc và thời gian làm sổ sách, thống kê, báo cáo.- Lưu trữ dễ dàng, tránh nhầm lẫn, lộn xộn, mất mát, hư hỏng các
chứng từ thu chi. Hướng phát triển của bài toán trong tương laiChương trình được xây dựng trong thời gian ngắn và kiến thức còn
nhiều hạn chế. Vì vậy chương trình không thể tránh khỏi những thiếu sót và những điểm chưa phù hợp với yêu cầu của thực tế đặt ra.
Chương trình quản lý bán hàng áp dụng cho nhiều máy tính văn phòng cũng như máy tính cá nhân. Trong tương lai với sự mở rộng và phát triển qui mô của cửa hàng, chương trình sẽ được nâng cao để có thể áp dụng cho các phần mềm nghiệp vụ kế toán, chức năng tự động tính giá bán của sản phẩm và áp dụng trên hệ thống các mạng.
Từ những bất cập thường mắc phải trong thực tế, em thấy cần phải xây dựng một hệ thống mới đạt được các yêu cầu sau:
-Khắc phục được những hạn chế của hệ thống hiện tại.-Bổ sung thêm các chức năng mà người sử dụng yêu cầu.-Dễ dàng sử dụng.-Làm việc một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.-Đáp ứng tốt các yêu cầu, báo cáo, thống kê. Tóm lại, việc xây dựng và thiết kế một hệ thống quản lý, nhằm
đáp ứng và khắc phục được những hạn chế, đang tồn tại trong hệ thống cũ và mang tính thực tiễn cao.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã tạo điều kiện hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.