120
CÂY LÚA Chương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA 1.1 Tm quan trng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo 1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển 1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam FOODCROPS 35

2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây lúa

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam

FOODCROPS 35

Page 2: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam

• Trên Thế Giới, cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lươngthực quan trọng nhất, sản lượng đứng sau ngô và trước lúa mì. Cây lúacó vùng phân bố rộng lớn từ 30 vĩ độ Nam đến 40 vĩ độ Bắc và thếgiới hiện có hơn 110 nước sản xuất và tiêu thụ lúa gạo với các mức độkhác nhau. Sản lượng lúa thế giới tăng từ 634,44 triệu tấn năm 2005đến 745,71 triệu tấn năm 2013, trong đó châu Á có diện tích trồng lúa142 triệu ha, sản lượng 674,83 triệu tấn, chiếm 90,4% sản lượng lúagạo thế giới. Gạo là nguồn lương thực chính của hàng tỷ người khắpthế giới và nhu cầu toàn cầu đối với gạo đang ngày càng tăng cao. Anninh lương thực, khủng hoảng năng lượng, biến đổi khí hậu toàn cầu ônhiễm môi trường là ba vấn đề lớn của nhân loại. FOODCROPS 36

Page 3: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

• Lúa gạo là nguồn năng lượng và dinh dưỡng chính của loài người. Cơm là món ăn bổ dưỡng, hiền lành trong hầu hết mọi gia đình Việt Nam và nhiều nước châu Á, châu Phi. 68% nguồn năng lượng căn bản cho hoạt động sống của con người là từ gạo (IRRI facts).

818.82

685.61 685.24

329.58

233.8152.13

102.356.1

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

Triệu Tấn

Ngô Lúa mì Lúagạo

khoaitây

Sắn Lúamạch

Khoailang

Lúamiến

Sản lượng một sô cây lương thực trên thê giới 2009Nguồn FAOSTAT, 2011 trích dẫn bởi Hoàng Kim 2011

• Thế giới có trên một tỷ người đói (FAO 2010). An sinh xã hội và an ninh lương thực quốc gia quan trọng nhất là phải đảm bảo bữa ăn tối thiểu cho người dân nghèo.

• Sản xuất lúa gạo là sinh kế chính của nhiều nước châu Á và thế giới. 60-80% sinh kế và chi tiêutrong gia đình nông thôn là từ lúa gạo.

FOODCROPS 37

Page 4: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

925 million people do not have enough to eat98 percent of the world's hungry live in developing countries

65 percent of the world's hungry live in only 7 countries: India, China, the Democratic Republic of Congo, Bangladesh, Indonesia, Pakistan and Ethiopia.

(Source: FAO news release, 2010)GLOBAL HUNGER statistics

FOODCROPS 38

Page 5: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

• Ở Việt Nam lúa là cây lương thực chính và có vị trí trọng yếu trongan ninh lương thực. Ở Việt Nam cây lúa chiếm diện tích gieo trồngvà sản lượng lớn nhất ngành sản xuất lương thực là ngành quantrọng nhất của nông nghiệp Việt Nam. Trong cơ cấu kinh tế của đấtnước, nông nghiệp Việt Nam có vai trò làm giá đỡ nền tảng, đónggóp 22,1% GDP, gần 30% giá trị xuất khẩu và trên 60% lực lượnglao động. Sản phẩm từ lúa gạo là thức ăn không thể thiếu trong bữaăn hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam nói riêng và đông đảocộng đồng dân cư trên Thế giới nói chung. Tốc độ tăng năngsuất lúa gạo Việt Nam (1975-2014) vượt 1,73 lần so với tốc độ tăngnăng suất lúa gạo bình quân chung của toàn thế giới. Năm 2015,diện tích đất trồng lúa ở Việt Nam là 7,83 triệu ha, tổng sản lượnglúa đạt 45,22 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 57,7 tạ/ha, đã xuấtkhẩu 6,7 triệu tấn, tăng 5,8% so với năm 2014. FOODCROPS 39

Page 6: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Cây trồng Thế Giới Việt Nam

Sản lượng

(triệu tấn)

Diện tích

(triệu ha)

Năng suất

(tấn/ ha)

Sản lượng

(triệu tấn)

Diện tích

(triệu ha)

Năng suất

(tấn/ ha)

Ngô 1016,74 184,19 5,52 5,19 1,17 4,43

Lúa nước 745,71 164,72 4,52 44,03 7,90 5,57

Lúa mì 713,18 218,46 3,26 - - -

Khoai tây 368,09 19,46 18,91 0,31 0,02 13,57

Sắn 276,72 20,73 13,34 9,74 0,54 17,89

Đại mạch 144,75 49,78 2,90 - - -

Khoai lang 110,74 8,24 13,43 1,36 0,13 10,03

Cao lương 61,38 42,12 1,45 - - -

Khoai mỡ 60,19 5,05 11,91 - - -

Kê 29,87 32,91 0,90 - - -

Yến mạch 23,82 9,75 2,44 - - -

Khoai môn 9,97 1,29 7,67 - - -

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính trên Thế giới và Việt Nam năm 2013

(*) Nguồn: FAOSTAT 2014, đúc kết và trích dẫn bởi Hoang Kim, Nguyen Thị Truc Mai, Nguyễn Bạch Mai, et.al. 2014aFOODCROPS 40

Page 7: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Sản xuất lúa gạo ở vị trí trung tâm của an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Sản xuất lương thưc là giá đỡ cho nền kinh tế với diện tích hàng năm khoảng 9 triệu hecta, chiếm 72-75% tổng diện tích các loại cây trồng (Bảng 1.2).

Suốt thời gian dài, ngành sản xuất: lương thực Viêt Nam đã tăng trưởng cao và ổn định, góp phần quyết định trong những thành tựu của nước ta vượt qua khủng hoảng kinh tế (Bảng 1.3).

FOODCROPS 41

Page 8: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bảng 1.2 Diện tích (1000 ha) các loại cây trồng Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015

TT Loại cây trồng 1995 2000 2005 2010 2015

1 Cây lương thực 7.324 8.399 8.383 8.616 9.0151.1 Lúa 6.766 7.666 7.329 7.489 7.8351.2 Ngô 557 730 1.053 1.126 1.1791.3 Sắn 277,4 237,6 425,5 498,0 566,51.4 Khoai lang 304,6 254,3 185,3 150,8 126,9

2 Cây công nghiệp hàng năm 717 778 862 798 6773 Cây công nghiêp lâu năm 902 1.451 1.634 2.011 2.1514 Cây ăn quả 346 565 767 780 819

Nguồn Niên giám Thống kê 2017 Tổng cục Thống kê đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017

FOODCROPS 42

Page 9: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bảng 1.3 Một số mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam (1000 tấn) 2000 – 2015

TT Loại nông sản 2000 2005 2010 2011 2012 2013 2014 20151 Gao 3.476,7 5.254,8 6.893,0 7.116,3 8.017,1 6.587,1 6.331,4 6.575,22 Cà phê 733,9 912,7 1.218,0 1.260,0 1.735,5 1.301,2 1.691,1 1.341,23 Hat điểu 34,2 109,0 190,0 178,0 221,8 262,1 302,6 328,24 Hồ tiêu 36,4 109,9 117,0 124,0 116,8 132,8 155,0 131,55 Chè 55,7 91,7 137,0 135,0 146,9 141,2 132,4 124,66 Cao su 273,4 554,1 779,0 817,5 1.023,5 1.074,6 1.071,7 1.137,47 Tinh bột 59,7 129,6 - - - - - -

& sắn lát - 800,7 - - - - - -Nguồn: Niên giám Thống kê 2017 Tổng cục Thống kê, đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017

FOODCROPS 43

Page 10: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam 2011-2020 đã chỉ rõ: "Phát triển sản xuất lúa gạo Việt Nam trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn có hiệu quả và đảm bảo an ninh lương thực." Trên cơ sở tính toán cân đối giữa nhu cầu tương lai của đất nước và dự báo nhu cầu chung của thế giới nhằm đảm bảo tuyệt đối an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, đảm bảo quyền lợi hợp lý của người sản xuất và kinh doanh lúa gạo và xuất khẩu có lợi nhuận cao, đảm bảo sản lượng lúa đến năm 2020 đạt hơn 41 triệu tấn lúa trên diện tích canh tác 3,7 triệu ha. (MARD QĐ số 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009)

FOODCROPS 44

Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2017

Page 11: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam

FOODCROPS 45

Page 12: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo

- Gạo là thức ăn giàu dinh dưỡng chứa nhiều đường bột và protein.- Phân tích thành phần dinh dưỡng của gạo gồm có tinh bột: 62,4 %, protein 7,9% (gạo nếp protein thường cao hơn gạo tẻ), lipit ở gạo xay là 2,2%, gạo xát chỉ còn 0,2%. - Bột gạo có nhiều B1, B2 (riboAavin), B6, pp, lượng vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt (trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo 3,8%) (Bảng 1.4).

FOODCROPS 46

Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2007

Page 13: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bảng 1.4: Giá tri dinh dưỡng của lúa gạo (% chất khô) so với một số cây lấy hạt khác

Loại hạt Tinh bột Protein Lipit Xenluloza Tro NướcLúa 62,4 7,9 2.2 9.9 5.7 11,9Lúa mì 63,8 16,8 2 2,0 1,8 13,6Ngô 69.2 10,6 4,3 2 1.4 12.5Lúa miến 71,7 12,7 3.2 1.5 1.6 9,9Kê 59,0 11.3 3.8 8.9 3,6 13,0Nguồn: Nguyễn Văn Tuất 2010. Ngân hàng kiến thức trồng lúa

FOODCROPS 47

Page 14: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Sản phẩm tư gạo - Nhiều món ngon từ gạo- Cám gạo là thức ăn bổ dưỡng cho gia súc, gia cầm. Cám gạo dùng trị các bệnh tim mạch, huyết áp,...- Rơm rạ là thức ăn cho trâu bò, lợp nhà, làm giấy, sản xuất nấm rơm, chất đốt, độn chuồng ...

FOODCROPS 48Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2017

Page 15: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam

FOODCROPS 49

Page 16: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Nguồn gốc, phân loại, vùng phân bố và lịch sử phát triển

Nguồn gốcHai loại lúa phổ biến trong sản xuất hiện nay là Oryza sativa L. (ở châu Á) và Oryza glaberrima Steud (ở châu phi) có thể mọc trong nhiều điều kiện đất và nước rất khác biệt nhau, từ những đồng trũng ngập nước sau nhiều ngày đến các sườn đồi cao khô nạn thường xuyên. Tính đa dạng đặc biệt này là kết quả của bao đời trồng lúa và sự chọn lọc tự nhiên trong những môi trường khác nhau về khí hầu, đất đai, và sinh vật, ở các vùng địa lí xa cách nhau. Con người mang lúa theo mình đi khắp nơi trên Trái Đất cùng đã làm cho cây lúa thích nghi rộng rãi với nhiều điều kiện sống tự nhiên.

FOODCROPS 50Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2007

Page 17: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Nguồn gốc cây lúa là ở Đông Nam Á

- Diện tích trồng lúa của thế giới chủ yếu tập trung ở Đông Nam Á.- Khí hậu Đông Nam Á nóng ẩm, mưa nhiều, ánh sáng mạnh thích hợp cho cây lúa sinh trưởng phát triển.- Nhiều giống lúa hoang là tổ tiên của giống lúa trồng hiện nay đang có mặt trong các nước Đông Nam Á.- Các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ học đều có nói về nghề trồng lúa đã xuất hiện rất sớm ở các nước Đông Nam Á (Trung Quốc từ năm 1742 đã có nói rằng nghề trồng lúa có ở Trung Quốc từ 2800 năm trước công nguyên. Ở Ấn Độ nghề bồng lúa có từ 2000 năm trước công nguyên và sau đó lan sang các nước Ai Cập, Châu Âu. Châu Phi, Châu Mỹ)

FOODCROPS 51Soure: Slideshare.net. Hoàng Long trích dẫn, 2007

Page 18: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Việt Nam là chốn tổ của nghề lúa.

Trống đồng Sông Đà trưng bày tại Bảo tàng Guimet, Paris, Pháp.

FOODCROPS 52

Việt Nam là một trong các nước Đông Nam Châu Á có người tiền sử xuất hiện. Người tiền sử trở thành người nông dân khi sáng tạo và sử dung những nông cụ bằng đá, và nền văn minh trồng lúa khởi đầu. Trải qua hàng thiên niên kỷ, quá trình phát triển của nền văn minh trồng lúa đã để lại bằng chứng phong phú về các nến văn hóa kế tiếp nhau: nền văn hóa Hòa Bình, Sơn Vi, Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, Đông Sơn, tiêu biểu là các trống đồng Ngọc Lũ (Nguyên Văn Luật 2010).

Soure: WikipediaHoàng Kim trích dẫn, 2007

Page 19: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Theo Võ Tòng Xuân 1984, nghề trồng lúa xuất hiện đầu tiên ở châu Á có lẽ từ gần 7000 năm nay. Xuất xứ của cây lúa được xác định vùng kéo dài từ đồng bằng sông Gange (bắc Ấn Độ; dưới chân núi Himalaya, băng qua bắc Miền Điện, bắc Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến tây nam và nam Trung Quốc. Ớ Việt Nam, từ các di chỉ của văn hóa Phùng Nguyên đến các di chỉ Đồng Đậu và trống đồng Đông Sơn, chúng ta đã xác định các vỏ trấu và nắm nếp cháy thành than đã có cách đây từ 3330 đến 4100 năm.

FOODCROPS 53Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2017

Page 20: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

1. Phân loại theo đặc tính thực vật- Lúa trồng hiện nay là do lúa dại qua quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo mà thành.- Lúa thuộc họ hoà thảo (Gramineae), tộc Oryzeae, chi Oryza.- Trong chi Oryza có nhiều loài. Tại hội nghị di truyền học tế bao về lúa (1963) họp tại Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế IRRI đã xác định đước 19 loài. Trong đó loài Oryza sativa. L và Oryza Glaberima là hai loài được trồng phô biến nhất hiện nay.

Phân loại

FOODCROPS 54

Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2017

Page 21: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

2. Phân loại theo sinh thái địa lý

Bảng 1.5. Lúa tiên Indica và lúa cánh Japonica có các đặc điểm khác biệt sauLúa tiên (Indica) Lúa cánh (Japomca)

Lá dài, mỏng xanh nhạt Ngắn dày, xanh đậmThân Thân cao, mềm, đẻ nhiều Thân thấp, cứng, đẻ trung bìnhLá đòng Góc lá đòng nhỏ Lá đòng xòe, cản trở quang hợpHạt Thon dài, gạo cứng, ít dẽo, lông

ngoài vỏ trấu ít, ngắn. Hạt dễ rụngHạt ngắn, tròn, gạo dẻo có lông ngoài vỏ trấu nhiều, dài. Hạt ít rụng

Khả năng chống chịu

Chịu nóng, chịu ánh sáng mạnh, ít sâu bệnh

Chịu phân, cứng cây, dễ nhiễm sâu bệnh

Phân bố Ấn Độ ,Thái Lan, Việt Nam thích hợp vùng có nhiệt độ > 17°C, độ cao so với mặt nước biển < 1750m

Nhật Bản, Bắc Trung Quốc ở vùng ôn đới có nhiệt độ <17°C, độ cao so với mặt biển > 200m

FOODCROPS 55

Page 22: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

5. Phân loại theo đặc tính sinh hóa hạt gạo(Chang 1980) có loại gạo nếp (hàm lượng amylose <3%), gạo rất dẽo (amylose 3,1-10%), gạo dẽo (amylose 10,1-15%), gạo hơi dẽo (amylose 15,1 - 20,0%), gạo nở (amylose 20,1- 25,0 %); gạo rất nở ((amylose 25,1 - 30,0%)

6. Phân loại theo đặc tính hình thái cây lúa có giống lúa cao cây (1,20m), trung bình (1,00- l,20m) , thấp cây ( <1,00 m); giống lúa nhiều bông, to bông, khỏe bông, giấu bông, phân loại lúa theo chiều dài hạt gạo; màu sắc hạt gạo.

3. Phân loại theo tính quang cảm Lúa là cây ngày ngắn, phản ứng đối với quang kỳ (độ dài chiếu sáng trong ngày) phân thành giống quang cảm và giống không quang cảm. Hầu hết các giống mới lai tạo hiện nay là giống lúa không quang cảm. Phần lớn các giống lúa cổ truyền đều là giống lúa quang cảm chỉ ra hoa trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn thích hợp nên gọi là lúa mùa.

4. Phân loại theo điều kiện canh tác lúa có tưới, lúa nước trời, lúa nước sâu, lúa cạn, lúa nổi.

FOODCROPS 56

Page 23: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Cây lúa phân bố từ 30o

N đến 40o B. Năng suất lúa hơi thấp hơn năng suất ngô nhưng cao hơn hẵn so với năng suất lúa mì, lúa miến, đại mạch, kê. Diện tích lúa gạo trên thế giới khoảng 159 triệu hecta trong đó châu Á 135 triệu hecta.

Phân bô cây lúa và lịch sử phát triển

FOODCROPS 57

Page 24: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Image: Agro-climatic map of Viet Nam. Adapted from Agro-climatic map of SE Asia. Source: Huke, 1982. Adapter: Hoang Long 2017

in tropical areas

Rice plant is the most important crop in Asia is grown on 142 million hectares in Asia and feed more than 4 billion people and

113 coutries grow rice.

Image: Google

FOODCROPS 58

Page 25: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam

FOODCROPS 59

Page 26: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bảng 1.5: Diện ch, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của Việt Nam

Cây trồng 1995 2000 2005 2010 2013 2014 2015Lúa Diện tích (1000 ha) 6.765,6 7.666,3 7.329,2 7.489,4 7.902,5 7.816,2 7.834,9

Năng suất (tấn ha) 3,69 4,24 4,89 5,34 5,57 5,75 5,77Sản lượng (triệu tấn) 24, 96 32,52 35,83 40,00 44,03 44,97 45,22

Ngô Diện tích (1000 ha) 556,8 730,2 1.052,6 1.125,7 1.170,4 1.179,0 1.179,3Năng suất (tấn ha) 2,12 2,75 3,60 4,11 4,44 4,41 4,48Sản lượng (triệu tấn) 1,18 2,01 3,79 4,63 5,19 5,20 5,28

Sắn Diện ch (1000 ha) 277,4 237,6 425,5 498,0 543,9 552,8 566,5Năng suất (tấn/ha) 7,98 8,31 15,81 17,27 18,02 18,46 18,82Sản lượng (triệu tấn) 2,21 1,97 6,72 8,60 9,80 10,21 10,67

Khoai langDiện tích (1000 ha) 304,6 254,3 185,3 150,8 135,0 130,1 126,9Năng suất (tấn ha) 5,54 6,33 7,78 8,74 10,30 10,77 10,50

Sản lượng (triệu tấn) 1,69 1,61 1,44 1,32 1,39 1,40 1,33Nguồn: Tổng cục thống kê 2017, bởi Hoàng Kim, Hoàng Long 2017

FOODCROPS 60

Page 27: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Diện tích lúa Việt Nam phân theo vùng . Mỗi chấm là 10.000 ha lúa năm 2008. Nguồn Niên giám Thống kê 2008 Tổng cục Thống kê , Hoàng Long vẽ 2013 FOODCROPS 61

Page 28: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- ĐBSCL có diện tích trồng lúakhoảng 4,1 triệu ha chiếm 53,44% diện tích trồng lúa cảnước, trong đó diện tích lúa caosản (hè thu-đông xuân) mỗi vụkhoảng 1,6-1,7 triệu ha. - Vùng này đóng góp trên 50% sản lượng lúa và trên 90% tổnglượng gạo xuất khẩu của nước ta.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)

FOODCROPS 62Soure: Internet Hoàng Long trích dẫn, 2017

Page 29: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bảng 1.6: Các nước xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới (triệu tấn)

TT Các nước 2000 2005 2006 2007 20081 Thái Lan 5,282 6,043 5,996 7,048 8,6722 Việt Nam 3,476 5,250 4,642 4,558 4,7353 Mỹ 1,359 2,281 1,948 1,693 1,7054 Ấn Độ 1,527 3,824 4,443 6,143 2,4745 Pakistan 2,016 2,981 3,688 3,129 2,5996 Trung Quốc 2,884 0,558 1,089 1,158 0,8097 Uruguay 0,433 0,533 0,528 0,551 0,5008 Ai Cập 0,389 1,017 0,917 1,123 1,7349 Argentina 0,293 0,194 0,284 0,274 0,28210 Brazil 0,012 0,032 0,058 0,056 0,319

Tổng 17,671 22,713 23,593 25,733 23,829

Nguồn: FAOSTAT 2011 tổng hợp và trích dẫn bởi Hoàng Kim 2012 FOODCROPS 63

Page 30: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

FOODCROPS 64

Bảng 1.7: Sản xuất lúa gạo của một số nước năm 2011 và năm 2014Khu vực (nước)

Năm 2011 Năm 2014Sản lượng (triệu tấn)

Diện tích(triệu ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

Diện tích(triệu ha)

Năng suất (tấn/ha)

Trung Quốc 202,66 30,31 6,68 208,24 30,57 6,81ẤnĐộ 155,70 44,10 3,53 157,20 43,86 3,58Indonesia 65,74 13,20 4,97 70,85 13,80 5,13Bangladesh 50,62 12,00 4,21 52,33 11,32 4,62Việt Nam 42,33 7,65 5,53 44,97 7,82 5,75Myanma 32,80 8,03 4,08 26,42 6,79 3,89Thái Lan 31,60 11,63 2,97 32,62 10,66 3,06Philippines 16,68 4,53 3,67 18,97 4,74 4,00Brazil 13,47 2,75 4,89 12,18 2,34 5,20HoaKỳ 8,39 1,05 7,92 10,08 1,19 8,49Nhật Bản 8,40 1,57 5,33 10,55 1,58 6,70Campuchia 8,77 2,92 3,00 9,32 2,87 3,26Ai Cập 4,33 0,59 9,56 5,47 0,57 9,53Peru 2,62 0,35 7,29 2,90 0,38 7,60Colombia 2,54 0,43 5,91 2,21 0,46 4,78

Page 31: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bảng 1.8. Thị trường chính xuất khẩu gạo của Việt Nam

Thị trường Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Philippines 1.475,82 947.378,77 Indonesia 687,21 346.017,26 Singapore 539,29 227.791,80 Cu Ba 472,27 209.216,94 Malaysia 398,01 177.688,70 Đài Loan 353,14 142.704,50 Hồng Kông 131,12 65.176,23 Trung Quốc 124,46 54.636,94 Đông Timo 116,72 51.526,93 Nga 83,69 36.059,49 Nam Phi 31,79 13.365,04 …Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011,… trích dẫn bởi Hoàng Kim , Hoàng Long, Nguyễn Trọng Tùng , Nguyễn Thị Trúc Mai 2017

FOODCROPS.VN Theo Bộ Nông nghiệpvà Phát triển Nông thôn, Năm 2015, diện tích gieo trồng lúa ở Việt Nam là 7,83triệu ha, tổng sản lượng lúa đạt 45,22 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 57,7 tạ/ha, đã xuất khẩu 6,7 triệu tấn, tăng 5,8% so với năm 2014. Tốc độ tăng năng suất lúa gạoViệt Nam (1975-2014) vượt 1,73 lần so với tốc độ tăng năng suất lúa gạo bìnhquân chung của toàn thế giới.

FOODCROPS 65

Page 32: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 2: SINH HỌC CÂY LÚA

2.1 Đặc điểm thực vật học cây lúa (rê, thân, lá, hoa, hạt)2.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa2.3 Đặc điểm sinh ly của ruộng lúa năng suất cao

FOODCROPS 66

Page 33: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Rễ phụRễ mầm

- Rễ mầm thường chê t trong vòng một tháng sau khi mọc.- Rễ phụ mọc từ những mắt nằm phiá dưới- Rễ già hoặc các phần già cùa rễ màu nâu. Trong khi rễ mới hoặc các phần non của rễ màu trắng

Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa. Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017

Đặc điểm thực vật học rễ và thân lúa

FOODCROPS 67

Page 34: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Đặc điểm thực vật học rễ và thân lúaNguồn: Slideshare.net trích dẫn bởi Hoang Long et al. 2016,

FOODCROPS 68

Page 35: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Đặc điểm thực vật học rễ và thân lúaNguồn: Ricepedia Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017 FOODCROPS 69

Page 36: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Lá mầm mọc ra trước tiên, kế đến là lá thứ nhất, lá thứ hai... - Lá thứ hai là lá đầu tiên có phiến lá. các lá khác tiếp tục phát triển.- Lá cuối cùng gọi là lá cờ.

- Lá lúa có thể được phân biệt với các cây cỏ khác bởi sự hiện diện của thìa lá và tai lá.- Lá của cỏ có cổ lá nhưng có thể chỉ có tai lá hoặc thìa lá, hoặc không có cả hai.- Giống như lá cỏ, lá lúa có những gân song song.

Đặc điểm thực vật học lá và thân lúaNguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa. Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017

FOODCROPS 70

Page 37: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Nguồn: Ricepedia Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long 2017

Đặc điểm thực vật học lá và thân lúa

FOODCROPS 71

Ngoại biểu bì

Nộibiểu bì

Bó mạch nhoBóng khi

Bó mạch lớn

Phẩu thức cắt ngang của bẹ lá

Page 38: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Đặc điểm thực vật học hoa lúaNguồn: Slideshare.net trích dẫn bởi Hoang Long et al. 2016, FOODCROPS 72

Page 39: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

. Trên đỉnh sinh trưởng hình thành bông nguyên thủy.

Đó là một khối trắng, có lông trắng mịn dài 1 mm.

. Bông nguyên thuỷ phân hoá lớn dần lên để hình thành

bông, gié và hoa hoàn chỉnh

Đặc điểm thực vật học hoa lúa

Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa. Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017

FOODCROPS 73

Page 40: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Đặc điểm thực vật học hoa lúaNguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa. Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017 Nguồn: Ricepedia

Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long 2017 FOODCROPS 74

Page 41: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Đặc điểm thực vật học hoa lúaNguồn: Ricepedia Đúc kết và trích dẫn bởi Hoang Long et al.., 2016

FOODCROPS 75

Page 42: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Đặc điểm thực vật học bông lúa và hạt lúaNguồn: Slideshare.net trích dẫn bởi Hoang Long et al. 2016

FOODCROPS 76

Page 43: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

. Vỏ trấu là phần cứng bao bọc hạt chiếm khoảng 20% trọng lượng hạt lúa. - Phôi nhũ phần lớn được cấu tạo bởi chất bột, đường, đạm và chất béo; khoảng 80% phôi nhũ là tinh bột; Thức ăn cần thiết cho hạt giống nảy mầm là ở phôi nhũ.. Mầm phát triển cho ra thân mầm và rể mầm. Sự sinh trưởmg của mầm tùy thuộc vào nhiệt độ, lượng không khí và nước.. Hấp thu nước là nhu cầu đầu tiên đê hạt lúa nảy mẩm. Nhiều hoạt động diễn ra bên trong hạt giống nảy mầm, chất bột, đạm và chất béo được chuyển sang dạng thức ăn đơn giản cho mầm.. Ngâm hạt giống ít nhất 24 giờ đề nước có thể ngấm vào hạt dễ dàng và đều khắp.

Ngâm trong nước

Hạt phát triển thành cây

Đặc điểm thực vật học hạt lúa

FOODCROPS 77Nguồn: Slideshare.net trích dẫn bởi Hoang Long et al. 2016,

Page 44: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 2: SINH HỌC CÂY LÚA

2.1 Đặc điểm thực vật học cây lúa (rê, thân, lá, hoa, hạt)2.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa2.3 Đặc điểm sinh ly của ruộng lúa năng suất cao

FOODCROPS 78

Page 45: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

2.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa

Đẻ nhánh tối đa và làm đòng

Trỗ bông ChínHạt

Giai đoạn sinh sản

Giai đoạn tăng trưởng

Giai đoạn chín

35 ngày 30 ngày Tùy theo giống

- Số ngày ở giai đoạn tăng trưởng khác nhau tùy theo giống lúa - Giai đoạn sinh sản và lúa chín không thay đổi ở hầu hết các giống. Từ lúc làm đòng đến trổ bông là 35 ngày. Từ lúc trổ bông đến lúc lúa chín mất 30 ngày.

- Số ngày trong giai đoạn tăng trưởng tùy theo giống- Số ngày trong giai đoạn sinh sản và lúa chín thường cố định hoặc thay đổi ít-Sự khác biệt trong quá trình sinh trưởng được căn cứ vào số ngày trong giai đoạn tăng trưởng.

FOODCROPS 79

Page 46: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

2.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa

1. Giai đoạn tăng trưởng- Thời gian ở giai đoạn mạ : Theo phương pháp Đa-bô 9-11 ngày. Mạ ướt 16-20 ngày. Sạ thẳng- Số chồi và diện tích lá gia tăng trong suốt giai đoạn tăng trưởng. - Nhiệt độ thấp hoặc ngày dài có thể kéo dài thời gian của giai đoạn tăng trường

FOODCROPS 80 Nguồn: Ricepedia va Võ Tòng Xuân. Trồng lúa. đúc kết và trích dẫn bởi Hoang Long et al.., 2016

Page 47: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa

3. Giai đoạn lúa chin

Giai đoạn lúa chín bắt đẩu từ lúc trổ bông

và kéo dài trong 30 ngày.Trời mưa nhiều hoặc nhiệt độ lạnh có thể kéo dài giai đoạn lúa chín, trong khi dó

ngày nắng và ấm làm rút ngắn thời gian này.

1. Giai đoạn tăng trưởng (tiếp theo)

2. Giai đoạn sinh sản

Giai đoạn sinh sản bắt đầu vào lúc lúa tượng

đòng và chấm dứt khi lúa trổ bông - Thời gian này khoảng 35 ngày.

FOODCROPS 81Nguồn: Ricepedia đúc kết và trích dẫn bởi Hoang Long et al.., 2016

Page 48: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 2: SINH HỌC CÂY LÚA

2.1 Đặc điểm thực vật học cây lúa (rê, thân, lá, hoa, hạt)2.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa2.3 Đặc điểm sinh ly của ruộng lúa năng suất cao

FOODCROPS 82

Page 49: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Năng suất tối đa và dạng hình cây lúa lý tưởng

Các thành phần năng suất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong phạm vi giới hạn, 4 thành phần này càng tăng thì năng suất lúa càng cao, cho đến lúc 4 thành phần này đạt được cân bằng tối hảo thì năng suất lúa sẽ tối đa.Mức cân bằng tối hảo giữa các thành phần năng suất để đạt năng suất cao thay đổi tùy theo giống lúa, điều kiện đất đai, thời tiết và kỹ thuật canh tác. Lúa siêu xanh (Green Super Rice GSR) và giải pháp công nghệ xanh được phát triển trên lý thuyết này.

Số hạt/

bôngTỉ lệ hạt

chắc

Số bông/

m2

Năng suất lúa

Trọng lượng

hạt

Kiểu hình cây lúa siêu xanh lý tưởng: bộ lá xanh lâu tàn, cứng cây, không đổ ngã, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, bông dài to chùm, thích ứng với biến đổi khí hậu, có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, thời gian sinh trưởng từ 90-100 ngày, chống chịu với một số sâu bệnh chính phổ biến ở các vùng sinh thái Việt Nam.

FOODCROPS 83

Page 50: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Năng suất tối đa và dạng hình cây lúa lý tưởng

Năng suất kinh tế tối đa là năng suất cây trồng nào đó đạt lợi nhuận cao nhất tính theo giá thời điểm hiện hành

Vậy, số hạt trên m2 là thành phần năng suất quan trọng nhất trong số các thành phần năng suất. điều này đúng trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, ở một vài nơi và trong một vài điều kiện thời tiết nhất định, phần trăm hạt chắc lại đóng vai trò quan trọng giới hạn năng suất lúa hơn là số hạt trên m2, nhất là trong điều kiện thời tiết bất ổn

FOODCROPS 84

Page 51: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

1. Số bông trên đơn vị diện tích

Mật độ sạ cấy Khả năng nở bụi

Giống lúa Điều kiện đất đaiThời tiết Phân bón Chế độ nước

Các thành phần cấu thành năng suất

Chọn giống thích hợp. Làm mạ tốt. Chuẩn bị đất chu đáo. Cấy đúng tuổi mạ. Sạ cấy đúng mật độ thích hợp Bón phân lót đầy đủ. Làm cỏ, khống chế cỏ dại. Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

FOODCROPS 85

Page 52: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

2. Số hạt trên bông:Tượng cổ bông – 5 ngày trước trổ

Số hoa phân hóa

Số hoa bị thoái hóa

Giống lúa

Kĩ thuật canh tác

Thời tiết

Các thành phần cấu thành năng suất

Chọn giống tốt, bông to, nhiều hạt, nở bụi sớm.Ức chế sự gia tăng của số chồi vô hiệu vào thời kỳ bắt đầu phân hóa đòng.Bón phân đón đòng để tăng số hoa phân hóa và bón phân nuôi đòng để giảm số hoa bị thoái hóa. Bảo vệ lúa khỏi bị sâu bệnh tấn công .Chọn thời vụ thích hợp để cây lúa phân hóa đòng lúc thời tiết thuận lợi FOODCROPS 86

Page 53: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

3. Tỉ lệ hạt chắc Đầu thời kỳ phân hoá đòng - lúa vào chắc

Số hoa trên bông

Đặc tính sinh lý

Các thành phần cấu thành năng suất

Chọn giống tốt, trổ gọn, khả năng thụ phấn cao và số hạt trên bông vừa phải.Sạ cấy đúng thời vụ để lúa trổ và chín trong lúc thời tiết tốt. Mật độ sạ cấy vừa phải, tránh lúa bị lốp đổ.Bón phân nuôi đòng và nuôi hạt đầy đủChăm sóc chu đáo, tránh cho lúa bị khô hạn hoặc bị sâu bệnh trong thời gian này.

FOODCROPS 87

Page 54: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

4. Trọng lượng hạt

23

phân hoá hoa - lúa chín

Cỡ hạt Độ no đầy của hạt

Các thành phần cấu thành năng suất

Chọn giống có cỡ hạt lớn, trổ tập trung.Bón phân nuôi đòng để tăng cỡ hạt đến đúng kích thước di truyền của giống và bón phân nuôi hạt.Giữ nước đầy đủ, bảo vệ nước không bị ngã đổ hoặc sâu bệnh phá hoại, Bố trí thời vụ cho lúa ngậm sữa, vào chắc trong điều kiện thuận lợi để hạt làm hạt chắc và no đầy.

FOODCROPS 88

Page 55: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Muốn tối đa hoá năng suất, theo ông Matsushima việc đầu tiên là phải có một “cây lúa lý tưởng”. Kỹ thuật canh tác lúa hình chữ V

KỸ THUẬT TỐI ĐA HÓA NĂNG SUẤT

FOODCROPS 89

Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa. Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017

Page 56: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Những thiệt hại phổ biến trên ruộng lúa nhiệt đới1. Lúa đổ ngã

. Giống lúa cao cây, yếu cây

- Sạ cấy quá dày

. Bón quá nhiều phân.

2. Lúa chiều cao không đồng đều

- Giống không thuần

- Đất không đều, làm đất không tốt

- Lúa thiếu nước hoặc sâu bệnh hại

- Bón phân không đều

3. Lúa bị sâu bệnh chuột cỏ dại và thuốc cỏ

4, Thiên tai, hạn, úng, phèn, mặn…

Đỗ ngã Cây đứng thẳng

Lúa bình thườngthuốc đúng lượng

Lúa lùn thuốc quá liều

FOODCROPS 90 Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa. đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Long et. al. 2016

Page 57: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 3: KHÍ HẬU VÀ ĐẤT LÚA3.1 Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước3.2 Đất lúa Việt Nam sự phân bố và tính chất đất cơ bản3.3 Những vùng trồng lúa và vụ lúa chính ở Việt Nam

FOODCROPS 91

Page 58: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

1. Ánh sángÁnh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và phát dục của cây lúa trên 2 phương diện: cường độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày (quang kỳ). a. Cường độ ánh sáng Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa, thể hiện chủ yếu bằng năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu trên đơn vị diện tích đất (lượng bức xạ).

Ảnh hưởng của các yếu tố khi hậu đối với cây lúa?3.1 Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước

FOODCROPS 92

Page 59: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Quang hợp, hô hấp liên quan sinh lý ruộng lúa năng suất caoQuá trình quang hợp diễn ra rất phức tạp. Gồm có 3 bước: 1) Quá trình khuếch tán CO2 trong không khí qua các lỗ khí khổng đến lục lạp. 2) Phản ứng sáng: cây xanh sẽ sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời để phân giải nước, tạo ra ATP, chất khử NADPH và giải phóng khí O2 :

2H2O + 2ADP + 4NADP + 2Pi (Ánh sáng + Diệp lục ) O2 + 2ATP + 4NADPH3) Phản ứng tối: Vì lúa là thực vật C3 nên phản ứng tối sẽ diễn ra theo chu trình Calvin hay chu trình C3 . Lúc này 2 chất được tạo ra ở pha sáng là ATP và NADPH được dùng để khử CO2 thành Carbohydrate và các hợp chất khác. CO2 + 2ATP +4NADPH (CH2O) + H2O + 4NADP + 2ADP + 2Pi Ánh sáng là động lực của quang hợp. Không có quang hợp cây không thể sống và phát triển được.Quang hợp mạnh hay yếu tùy thuộc vào cường độ ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ trong CO2 không khí

• Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ cho cây từ CO2 và H2O dưới tác động của ánh sáng mặt trời.

• Quang hợp xảy ra ở các phần màu xanh của cây chủ yếu là ở diệp lục lá. Ánh sáng

nCO2 + nH2O (CH2O)n + nO2

• Khoảng 80 – 90% chất khô trong cây được tạo thành là do quang hợp, còn lại là chất khoáng lấy từ đất.

Quang hợp, hô hấp và dinh dưỡng khoáng là ba quá trình sinh lý cơ bản của thực vật. Ánh sáng và Quang hợp là yếu tố quyết định sinh trưởng, năng suất cũng như chất lượng của nông sản.

Diệp lục

FOODCROPS 93

Page 60: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Chu trình CalvinNguồn: Giáo trình Sinh lý Thực vật, Trường Đại Học Nông Lâm Tp HCM, ThS. Nguyễn Ngọc Trì. FOODCROPS 94

Page 61: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

QUANG HỢP

Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất lúa.

Cây lúa bắt đầu quang hợp khi cường độ ánh sáng đạt 400lux

Khi cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang hợp cũng tăng theo.

Cây lúa đạt điểm bảo hòa ánh sáng khi cường độ ánh sáng đạt 45000-60000 lux.

HÔ HẤP

Sự sinh trưởng có liên quan chặt chẽ với hô hấp, không thể có sinh trưởng mà không có hô hấp.

Hô hấp là quá trình oxid hóa, phân giải các chất hữu cơ để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của cây

Qua hô hấp các hydratcarbon và những phân tử khác sẽ bị phân giải thành năng lượng và khí CO

(CH2O) + O2 CO2 + H2O + Q

Tương quan giữa cường độ ánh sáng và quang hợp của lá lúa (Yoshida, 1981)Cây lúa tồn tại hai loại hô hấp: Hô hấp sinh trưởng và hô hấp duy trì. Khi cây lúa còn non, sinh trưởng mạnh thì hô hấp sinh trưởng là chủ yếu Khi cây lúa già thì hô hấp duy trì là chủ yếu. Mac Cri (1970) đề nghị công thức tính hô hấp tổng cộng bằng hô hấp sinh trưởng cộng hô hấp duy trì FOODCROPS 95

Page 62: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bức xạ mặt trời

+ Ánh sáng trực xạ (ánh sáng chiếu trực tiếp)+ Ánh sáng phản xạ (ánh sáng phản chiếu)+ Ánh sáng tán xạ (ánh sáng khuếch tán)+ Ánh sáng thấu qua … Tất cả đều có tác dụng nhất định đối với quang hợp của quần thể ruộng lúa.

- Trong điều kiện bình thường, lượng bức xạ trung bình từ 250-300 cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trưởng tốt và trong phạm vi nầy thì lượng bức xạ càng cao thì quá trình quang hợp xảy ra càng mạnh.

FOODCROPS 96

Page 63: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Bức xạ mặt trời là yếu tố quan trọng nhất quyết định năng suất lúa, đặc biệt là ở giai đoạn trổ và chín.

Sự cân bằng bức xạ sóng ngắn trên ruộng lúa lúc trổ bông với chỉ số diện tích lá L=5.0 FOODCROPS 97

7

Page 64: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Bức xạ mặt trời ảnh hưởng lớn đến các giai đọan sinh trưởng khác nhau và năng suất lúa - Giai đoạn lúa non: nếu thiếu ánh sáng cây lúa sẽ ốm yếu, màu lá từ xanh nhạt chuyển sang vàng, lúa không nở bụi được.

- Thời kỳ phân hóa đòng: nếu thiếu ánh sáng thì bông lúa sẽ ngắn, ít hạt và hạt nhỏ, hạt thoái hóa nhiều, dễ bị sâu bệnh phá hại.

- Thời kỳ lúa trổ: thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm tăng số hạt lép, giảm số hạt chắc và hạt phát triển không đầy đủ (hạt lửng), đồng thời cây có khuynh hướng vươn lóng dễ đổ ngã.

FOODCROPS 98

Page 65: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

b. Quang kỳ

- Quang kỳ là khoảng thời gian chiếu sáng

trong ngày tính từ lúc bình minh đến khi

hoàng hôn.

- Lúa là cây quang kỳ ngắn cho nên quang

kỳ ngắn điều khiển sự phát dục của cây lúa.

Nó chỉ làm đòng và trổ bông khi gặp quang

kỳ ngắn thích hợp. Quang kỳ thay đổi

nhiều theo vĩ độ và theo mùa trong năm.Biến thiên độ dài ngày trong năm ở các vĩ độ khác nhau trên Bắc bán cầu (Yoshida, 1981).

FOODCROPS 99

Page 66: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Dựa vào phản ứng đối với quang kỳ, người ta phân biệt sinh trưởng

của cây lúa ra làm 2 pha: + Pha dinh dưỡng căn bản (Basic vegertative phase – BVP): là giai

đọan sinh trưởng sớm, khi cây còn non không bị ảnh hưởng bởi

quang kỳ. Ở hầu hết các giống lúa pha nầy dài khoảng 10 – 63 ngày.

+ Pha cảm ứng quang kỳ (Photoperiod-sensitive phase-PSP): là

giai đoạn cảm ứng với ngày ngắn để ra hoa.

- Quang kỳ tối hảo là độ dài ngày mà ở đó thời gian từ gieo đến trổ

bông ngắn nhất. Quang kỳ tối hảo của lúa biến thiên từ 9-10 giờ. FOODCROPS 100

Page 67: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Quang kỳ tới hạn là quang kỳ dài nhất mà ở đó cây vẫn còn có

thể trổ bông được và dài hơn quang kỳ này cây không thể trổ

bông. Quang kỳ tới hạn của lúa biến thiên từ 12-14 giờ.

- Độ dài của pha cảm ứng quang kỳ (PSP) được xác định bằng

cách lấy thời gian sinh trưởng dài nhất (trong điều kiện quang kỳ

tới hạn) trừ cho thời gian sinh trưởng ngắn nhất (trong điều kiện

quang kỳ tối hảo). Độ dài của PSP là thước đo sự mẫn cảm của

giống đối với quang kỳ. FOODCROPS 101

Page 68: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Dựa vào tính cảm ứng khác nhau đối với quang kỳ, người ta chia các

giống lúa mùa ra làm 3 nhóm:

+ Không mẫn cảm: PSP rất ngắn (dưới 30 ngày) và BVP thay đổi từ ngắn

đến dài

+ Mẫn cảm yếu: Thời gian sinh trưởng tăng lên rõ rệt khi quang kỳ dài hơn

12 giờ. PSP có thể vượt quá 30 ngày, nhưng sự trổ bông vẫn xảy ra ở bất kỳ

quang kỳ nào.

+ Mẫn cảm mạnh : Thời gian sinh trưởng tăng lên rõ rệt khi quang kỳ tăng;

không thể trổ bông được khi quang kỳ vượt quá mức giới hạn; BVP thường

ngắn (không quá 40 ngày). FOODCROPS 102

Page 69: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Mức độ phản ứng với quang kỳ tùy thuộc vào giống lúa và vùng trồng.

- Các giống lúa trồng ở vùng ôn đới thường là những giống chín sớm, chịu được nhiệt độ thấp và ít mẫn cảm với độ dài ngày.

- Các giống nhiệt đới mẫn cảm với nhiệt độ hơn độ dài ngày. Những giống lúa dài ngày lại có phản ứng chặt với quang kỳ.

- Ngoài thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến quá trình phân hóa đòng.

-

ĐỀ THI: Chọn câu trả lời đúng nhất (2 điểm)

(Câu trắc nghiệm với bốn lựa chọn A, B, C, D. Chọn câu trả lời đúng nhất)

1. Hàng trăm hecta lúa nàng thơm chợ Đào (Long An) nằm dọc đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương không trổ bông mà theo một số nhà khoa học, nguyên nhân là do dàn đèn cao áp trên đường cao tốc. Theo bạn đúng hay sai? Vì sao?A. Đúng. Đây là hiện tượng cảm ứng quang kỳ (quang cảm) đối với lúa mùaB Không đúng. Đây có thể do đã bón nhiều đạm hoặc chất kích thích tăng trưởng thực vật C Không đúng. Đây có thể là do giống lúa, cần kiểm tra lại xuất xứ nguồn hạt giống D Đúng. Nguyên nhân chính là quang cảm của lúa mùa nhưng cần kiểm tra nguồn giống và kỹ thuật bón phân

FOODCROPS 103

Page 70: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

2. Nhiệt độ - Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ phát triển của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu.

- Nhiệt độ thích hợp là từ 20-300C, nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 400C hoặc dưới 170C, cây lúa tăng trưởng chậm lại. Dưới 13 0C cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 1 tuần lễ cây lúa sẽ chết.

- Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo thay đổi tùy theo giống lúa, giai đọan sinh trưởng, thời gian bị ảnh hưởng là tình trạng sinh lý của cây lúa.(Bảng 3.1)

FOODCROPS 104

Page 71: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bảng 3.1. Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau (Nguồn: Yoshida,1981)

Giai đoạn sinh trưởng Nhiệt độ(0C) Tối thấp Tối cao Tối hảoNẩy mầm 10 45 20-35Hình thành cây mạ 12-13 45 25-30Ra rễ 16 35 25-28Vươn lá 7 -12 45 31Nở bụi(đẻ nhánh) 9 -16 33 25 -31Tượng khối sơ khởi 15 - -Phát triển đòng 15-20 38 -Thụ phấn 22 35 30-33Chín 12-18 30 20-25

FOODCROPS 105

Page 72: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Đối với lúa nước, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt độ nước đều có ảnh hưởng trên sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Suốt từ đầu đến khi tượng khối sơ khởi, đỉnh sinh trưởng của lá, chồi và bông nằm trong nước nên ảnh hưởng của nhiệt độ rất quan trọng. - Trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu, nhiệt độ nước ảnh hưởng đến năng suất thông qua việc ảnh hưởng đến:

+ Số bông trên bụi+ Số hạt trên bông+ Phần trăm hạt chắc.

- Đến giai đoạn tiếp theo, nhiệt độ không khí sẽ ảnh hưởng đến:+ Phần trăm hạt chắc+ Trọng lượng hạt. FOODCROPS 106

Page 73: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Trong phạm vi nhiệt độ từ 22-310C tốc độ tăng trưởng của cây lúa hầu như gia tăng theo đường thẳng cùng với sự gia tăng nhiệt độ.

- Hệ số nhiệt Q10 được định nghĩa mức gia tăng sinh khối của lúa khi nhiệt độ tăng lên 100C. Đối với sinh trưởng của cây lúa sau khi nảy mầm, Q10 thường bằng 2 và giảm dần khi nhiệt độ tăng lên quá 320C.

Tốc độ tăng trưởng ở (t + 10)0C Q10 = Tốc độ tăng trưởng ở t0C

FOODCROPS 107

Page 74: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

a. Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp: (nhiệt độ trung bình ngày < 200C) - Xảy ra ở nơi có vĩ độ cao và cả những vùng núi cao nhiệt đới trong mùa lạnh, khi nhiệt độ trung bình ngày xuống dưới 200C.

+ Làm giảm hoặc ngưng hẳn sự nảy mầm của hạt+ Làm mạ chậm phát triển, ốm yếu, lùn lại, lá bị mất màu+ Trổ trễ, bông bị nghẹn, chóp bông bị thoái hóa+ Sự thụ phấn bị đình trệ, khả năng bất thụ cao+ Hạt lép nhiều và chín kéo dài bất thường.

- Theo Yoshida (1981) lúa nhạy cảm nhất đối với nhiệt độ thấp vào giai đoạn từ 7-14 ngày trước trổ bông (giai đoạn vươn lóng); giai đoạn nhạy cảm thứ 2 là lúc trổ bông và nở hoa.

FOODCROPS 108

Page 75: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

b. Ảnh hưởng của nhiệt độ cao: (nhiệt độ trung bình ngày > 350C)

-Thường xảy ra ở vùng nhiệt đới trong mùa nắng vào giữa trưa khi nhiệt độ vượt quá 35 0C và kéo dài hơn 1 giờ đồng hồ. + Chót lá bị khô trắng, trên lá có những dãy và đốm bị mất màu.+ Nở bụi kém, chiều cao giảm + Số hạt trên bông giảm, bông lúa bị trắng+ Hạt thoái hóa nhiều, hạt bất thụ cao, hạt chắc giảm+ Làm rút ngắn thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, thời kỳ sinh sản- Nói chung, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây lúa là 26-280C, nhiệt độ thay đổi tùy theo cao độ, vĩ độ và mùa trong năm.

FOODCROPS 109

Page 76: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

- Nhiệt độ tương quan chặt với bức xạ mặt trời, mà bức xạ mặt trời là yếu tố khí hậu cơ bản quyết định năng suất cây trồng, do vậy nhiệt độ và năng suất cây trồng có mối quan hệ thuận và có nhiều trường hợp nhiệt độ tương quan chặt với năng suất.

FOODCROPS 110

Page 77: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

3. Lượng mưa - Trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa trong năm.

- Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 – 7 mm/ngày và 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có nguồn nước khác bổ sung. Nếu tính luôn lượng nước thấm rút và bốc hơi thì trung bình 1 tháng cây lúa cần một lượng mưa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5 tháng cần khoảng 1000 mm. FOODCROPS 111

Page 78: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bản biểu đô lượng mưa ở Việt Nam

Biểu đồ thủy văn và lượng mưa ở ĐBSCL (1990-2000)

Ruộng lúa nếu được chủ động tưới tiêu nước, công tác thủy lợi thực hiện tốt thì nắng có lợi cho sự gia tăng năng suất lúa. Ngược lại mưa nhiều, gió to, trời âm u, ít nắng, cây lúa phát triển không thuận lợi. Mưa còn tạo điều kiện ẩm độ thích hợp cho sâu bệnh phát triển làm hại lúa.

FOODCROPS 112

Page 79: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

4. Nguồn nước Nhu cầu về nước qua các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa + Thời kỳ nảy mầm: hạt lúa khi bảo quản thường phải giữ độ ẩm 13%, khi ngâm ủ hạt thóc hút nước đạt 22% thì có thể hoạt động và nảy mầm tốt khi độ ẩm ðạt 25-28%. Những giống lúa cạn lại được gieo khô khi đất đủ ẩm hoặc trời mưa có nước mới nảy mầm và mọc được. + Thời kỳ mạ: từ sau gieo đến mạ mũi chông thì chỉ cần giữ ruộng đủ ẩm. Trong điều kiện như vậy rễ lúa được cung cấp nhiều oxy để phát triển và nội nhũ cũng phân giải thuận lợi hơn. Khi cây mạ được 3-4 lá thì có thể giữ ẩm hoặc để một lớp nước nông cho đến khi nhổ cấy.

• Đối với cây lúa từ lâu người xưa đã có câu ca dao “ Nhất nước, nhì phân”. Điều đó nói lên nhu cầu nước của cây lúa là rất lớn.

• Cây lúa cần 400 - 450 đơn vị nước, để tạo được một đơn vị thân lá.

• Cây lúa cần 300 - 350 đơn vị nước để tạo được một đơn vị hạt.

• Do vậy, ngoài sử dụng nước trời, xây dựng được hệ thống thuỷ lợi tốt là yếu tố quan trọng hàng đầu cho các vùng trồng lúa.

FOODCROPS 113

Page 80: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

• Thời kỳ ruộng cấy: từ sau cấy đến khi lúa chín là thời kỳ cây lúa rất cần nước. Nếu ruộng khô hạn thì các quá trình sinh trưởng gặp trở ngại rõ rệt. Ngược lại nếu mức nước trong ruộng quá cao, ngập úng cũng không có lợi: cây lúa đẻ nhánh khó, cây vươn dài, yếu ớt, dễ bị đổ và sâu bệnh ảnh hưởng đến năng suất. Người ta còn dùng nước để điều tiết sự đẻ nhánh hữu hiệu của ruộng lúa.

• VD: khi đẻ nhánh nếu bị ngập 25% chiều cao cây thì năng suất giảm từ 18-25%, nếu ngập 75% chiều cao cây thì năng suất giảm 30-50%.

Ở các vùng trồng lúa, cây lúa được cung cấp nước bằng các nguồn sau: + Nước mưa: hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu về nước của một vụ lúa, ngoài ra còn mang theo và cung cấp khoảng 16 kg đạm vô cơ / ha, nguồn ôxy và làm thay đổi tiểu khí hậu trong ruộng lúa. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều. + Nước sông, suối,ao,hồ,đầm… thì cần phải có hệ thống thuỷ lợi (tưới tiêu) tốt để chủ động cung cấp nước cho lúa .+ Nước phù sa từ các sông, đặc biệt là sông lớn như sông Hồng ( Đồng bằng Bắc Bộ), sông Cửu Long (Đồng bằng sông Cửu Long)... còn cung cấp lượng lớn chất dinh dưỡng từ nguồn nước phù sa cho cây lúa.

FOODCROPS 114

Page 81: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

• Phương pháp đơn giản để tính toán nhu cầu nước cho lúa là dựa vào sự cân bằng nước

• dW = (P + I) – (E + LS) • (Nguồn vào) – (Nguồn ra) • P: tổng lượng mưa• I: tổng lượng nước tưới • E: bốc lơi nước • LS: thấm lậu và rò rỉ

Lượng nước mất đi hàng ngày do các nguyên nhân sau:+ Do thoát hơi nước+ Do bốc hơi+ Do thấm lậu, rò rỉ

Giữa các yếu tố có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng tác động đến tốc độ sinh trưởng, phát triển và năng suất trên cây lúa. Cho nên cần xác định rõ nhu cầu của cây lúa ở từng thời điểm cụ thể để có phương pháp canh tác phù hợp, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

FOODCROPS 115

Page 82: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 3: KHÍ HẬU VÀ ĐẤT LÚA3.1 Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước3.2 Đất lúa Việt Nam sự phân bố và tính chất đất cơ bản3.3 Những vùng trồng lúa và vụ lúa chính ở Việt Nam

FOODCROPS 116

Page 83: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bản đô đất Việt NamNguồn: Hoang Kim, Pham Van Bien and R.H.Howeler 2003

Nhóm đất đo vàng gần 20.000.000 ha Nhóm đất phu sa khoảng 3.500.000 ha (phu sa sông Cửu Long 850.000 ha, phu sa sông Hồng 600.000 ha, va đất phu sa các con sông khác )Nhóm đất xám bạc màu 3.000.000 ha Nhóm đất phèn khoảng 2.000.000 ha Nhóm đất mặn khoảng 1.000.000ha Nhóm đất cát khoảng 550.000 ha

http://www.fao.org/docrep/009/y1177e/y1177e00.htm

Đất Việt Nam sự phân bố va nh chất đất cơ bản

FOODCROPS 117

Page 84: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚAChương 3: KHÍ HẬU VÀ ĐẤT LÚA3.1 Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước3.2 Đất lúa Việt Nam sự phân bố và tính chất đất cơ bản3.3 Những vùng trồng lúa và vụ lúa chính ở Việt Nam

FOODCROPS 118

Page 85: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Những vùng trồng lúa và các vụ lúa chính của Việt Nam

Việt Nam có bờ biển dài trên 3000 km, sông núi nhiều, địa hình phức tạp nên đã hình thành nhiều vùng trồng lúa khác nhau.Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và phương thức gieo trồng, nghề trồng lúa được hình thành và phân chia thành ba vùng trồng lúa lớn: Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ.Thời tiết khí hậu các tỉnh phía bắc Việt Nam chia làm 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông) rõ rệt: mùa đông lạnh, mùa xuân ấm, mùa hạ nóng, mùa thu mát mẻ. Địa hình Bắc Bộ ít bằng phẳng, nông dân sở hữu ruộng đất manh mún, khó khăn quản lí nước nên tập quán canh tác chủ yếu là lúa nước và gieo trồng theo phương pháp gieo mạ rồi cấy là chính.

Bản đô lượng mưa, nhiệt đô ở Việt Nam (Hoang Kim, PV Bien, R.H.Howeler 2003) va bản đô tỷ lê đất lúa được tưới chủ động

Ba vùng trồng lúa lớn

FOODCROPS 119

Page 86: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Các vụ lúa chính vùng đồng bằng sông HồngVụ lúa mùa Đây là vụ lúa chính, chiếm ưu thế về diện tích, năng suất và sản lượng.Vụ mùa bao gồm mùa sớm, mùa trung và mùa muộn, bắt đầu vào cuối tháng 5 và kết thúc vào trung tuần tháng 11 hàng năm. Lúa mùa sinh trưởng thuận lợi, tuy nhiên cũng có những năm ít mưa, mưa muộn gây hạn đầu vụ, ngược lại cũng có năm sau cấy gặp mưa bão nhiều gây ngập úng. Vụ chiêm xuânĐây là vụ lúa mùa khô vì vậy phải có nước tưới chủ động. Vụ chiêm xuân đầu và giữa vụ thường gặp rét, cuối vụ lại nóng và bắt đầu có mưa, nên phải dùng những giống có khả năng chịu rét.+ Vụ chiêm: là vụ lúa truyền thống. Gieo cuối tháng 10 đầu tháng 11. Cấy cuối tháng 12+ Vụ xuân: là vụ lúa tương đối trẻ, đầy tiềm năng. Lúa xuân là vụ lúa ngắn ngày, có khả năng tăng vụ và rãi vụ. Công thức luân canh có nhiều ưu điểm nhất hiện nay: lúa xuân – lúa mùa sớm – cấy vụ đông Bản đô đất, thực vật Việt Nam FOODCROPS 120

Page 87: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Vùng Đồng bằng Sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng do hệ thống sông Hồng ( sông Lô và sông Đà ) và hệ thống sông Thái Bình (sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam) tạo thành.

Châu thổ sông Hồng có hình dạng giống như hình tam giác cân, có đỉnh là Việt Trì, cạnh đáy là bờ biển dài 150km, từ Quảng Ninh đến Ninh Bình. Diện tích toàn châu thổ khoảng 15000 km2.

Bản đô các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam

FOODCROPS 121

Page 88: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Các vụ lúa chính vùng đồng bằng ven biển miền TrungVùng đồng bằng ven biển miền Trung kéo dài từ Thanh Hóa tới Bình Thuận, cực Nam Trung Bộ, được chia thành 2 vùng chính: Vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ và vùng đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ.Vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ:Từ Thanh Hóa tới Nghệ An, Hà Tĩnh ( Đồng bằng Thanh- Nghệ- Tĩnh) do lưu vực của sông Mã, sông Chu, sông Lam … tạo thành, có diện tích 6310 km2 , tương đối bằng phẳng. Lượng phù sa bồi đắp ít hơn đồng bằng sông Hồng, đất đai kém màu mỡ hơn. Điều kiện thời tiết khí hậu và canh tác cơ bản giống vùng đồng bằng sông Hồng.Vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và Nam Trung Bộ+ Kéo dài từ Quảng Bình tới Bình Thuận, có diện tích là 8250 km2. Đồng bằng nhỏ hẹp do bị kẹp bởi dãy núi Trường Sơn phía tây và biển phía Đông. + Điều kiện thời tiết khí hậu càng vào phía trong càng ấm dần. Từ đèo Hải Vân (Huế) trở ra còn có gió mùa Đông Bắc, từ Đà Nẵng trở vào chỉ có mùa khô và mùa mưa.

Đặc điểm sinh thái Đồng bằng ven biển Trung Bô do địa hình dốc và hẹp, chạy dài nên thời gian gieo cấy trên các địa bàn nhỏ thay đổi tùy theo điều kiện thực tế ở địa phương. Do nhiệt độ tương đối cao và ổn định quanh năm, ánh sáng nhiều nên yếu tố chính để quyết định thời vụ, phương thức cấy hay gieo thẳng là điều kiện nước và đất đai. Các vụ lúa chính+ Vụ Đông Xuân (vụ Ba): bắt đầu từ cuối tháng 10 và thu hoạch vào tháng 4( tháng 3 âm lịch ).+ Vụ Hè Thu (vụ Tám): bắt đầu từ cuối tháng 4 và thu hoạch vào cuối tháng 9 ( tháng 8 âm lịch).+ Vụ Mùa (vụ Mười): bắt đầu từ cuối tháng 5 và thu hoạch vào tháng 11( tháng 10 âm lịch).

FOODCROPS 122

Page 89: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Các vụ lúa chính vùng Nam Bộ và Tây Nguyên

Vụ mùa là vụ lúa cổ truyền, gồm các giống lúa địa phương dài ngày.Tùy theo chân đất cao hay trũng mà hình thành 3 loạị: Lúa cấy 1 lần: đây là vùng cao va trung bình, nước rút nhanh hoặc bị nhiễm phèn, nhiệm mặn ven biển, thường sư dụng những giống lúa mùa lơ cho thu hoạch trước khi ruộng khô vào tháng 12 va đầu tháng 1 dl, chỉ làm 1 vụ lúa một năm.Tập trung ở phần dưới châu thổ, từ hạ lưu sông Tiền xuống Cà Mau là những chân ruộng cao, có bờ giữ nước, đất tốt. Những vụ lúa này thường làm trên đất phù sa tốt ở Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, nhất là Kiên Giang.Lúa cấy 2 lần (lúa giâm): đây là vùng trũng, nước rút chậm, ở khu vực đồng bằng thường trồng những giống lúa mùa muộn, cao cây, dài ngày, gieo mạ, cấy giâm (cấy 1 lần), một thời gian cho lúa nơ bụi rồi mới bứng lên va cấy lần 2 trên diện rộng (cấy liền). Các giống lúa này cho thu hoạch vào tháng 1-2 dương lịch hằng năm. Tập trung ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp. Đây là vùng đất phù sa mới, giàu đạm nhưng nghèo lân, mùa lũ thường ngập 0,5-1 m.Lúa nổi: nước lũ từ thượng nguồn sông Mekong tràn vê ngập ruộng sớm ( tháng 7 dl) lúa nổi vượt nước trên 1m. FOODCROPS123

Vùng đồng bằng Nam Bộ (Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long) với Tây Nguyên có khí hậu thành hai mùa mưa nắng rõ rệt. Nhiệt độ bình quân hàng năm cao và ít biến động. Không có mùa đông giá lạnh và đầy ánh sáng. Mùa khô thường khô hơn vì không có mưa phùn ẩm ướt vào tháng 2 -3 như ở phía Bắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 7, lượng mưa hàng năm 1500 - 2000 mm. Độ ẩm không khí bình quân 82%. Sản xuất toàn vùng căn bản có ba đến năm vụ lúa tùy tiểu vùng sinh thái.Vụ Đông Xuân là vụ lúa mới, ngắn ngày, làm trong mùa khô Vụ Đông Xuân bắt đầu vào cuối mùa mưa tháng 11-12 va thu hoạch vào đầu tháng 4.Vụ Hè Thu cũng là một vụ lúa mới, ngắn ngày, bắt đầu tư tháng 4 va thu hoạch vào trung tuần tháng 8 d. Vụ Thu Đông xuống giống phổ biến vào 15/6 đến 30/8.

Page 90: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAMLÚA NGÔ SẮN KHOAI LANG

Hoàng Kim (Chủ biên), Hoàng LongNguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN

Tài liệu hổ trợ trực tuyến trên internet www.foodcrops.vnTác giả giữ bản quyền, mọi in ấn, trích, dịch cần ghi rõ nguồn và tác giả.

Thành phố Hồ Chí MinhNăm 2017

Nội dung tài liệu CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM nhằm cung cấp thông tin chọn lọc về kỹ thuật canh tác lúa, ngô, sắn, khoai lang cho giáo viên, sinh viên, học sinh, kỹ thuật viên nông nghiệp, khuyến nông viên và nông dân, trọng tâm đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển bền vững các cây lượng thực Việt Nam truyền thốngthích hợp điều kiện sinh thái và đặc điểm kinh tế xã hội của các tỉnh phía Nam.

Hoàng Kim (Chủ biên), Hoàng Long, Nguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai 2017. Cây Lương thực Việt Nam (lúa, ngô, sắn, khoai lang), Trường Đại học Nông Lâm Hồ Chí Minh liên kết đào tạo với Trường Đại học Phú Yên. 298 trang. Tài liệu hổ trợ trực tuyến internet ở http://fa.hcmuaf.edu.vn/hoangkim, http://foodcrops.vn

Page 91: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LÚA Chương 4: GIỐNG LÚA4.1 Lúa siêu xanh ở Việt Nam hiện trạng và triển vọng 4.2 Một sô giống lúa tốt hiện nay4.3 Quy phạm khảo nghiệm DUS giống lúa4.4 Quy phạm khảo nghiệm VCU giống lúa4.5 Đặc điểm sinh lý và di truyền của cây lúa FOODCROPS 124

Page 92: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

N-P-K

Mười kỹ thuật canh tác lúa siêu xanh

Đất bùnruộng ngấu

Phân chuồngHCVS

Luân canh cây trồng

Tưới tiêu nước

• Chọn giống tốt phù hợp, nắm vững đặc tính giống• Sử dụng hạt giống tốt, đạt tiêu chuẩn xác nhận• Xác định khung vụ trồng và thu hoạch tốt nhất• Chọn đất bùn ngấu, phẳng, chủ động tưới tiêu• Kỹ thuật làm đất, sạ /cấy với mật độ phù hợp

• Bón phân nguyên tắc 8 đúng, cân đối, hiệu quả• Quản lý nước thích hợp sinh trưởng phát triển

• Diệt cỏ bằng làm đất, giữ nước, làm cỏ, thuốc cỏ• Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) chủ động

• Thu hoạch phơi sấy chế biến tiêu thụ hiệu quảHoang Long et al. 2016

LÚA SIÊU XANH Ở VIỆT NAMHIỆN TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

Lúa Việt Nam trong vùng lúa Châu Á. Việt Nam vượt trội

trong khu vực Đông Nam Á nhờ hệ thống thủy lợi được đầu tư

cải thiện đáng kể cũng như việc ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ

thuật mới về giống, phân bón và bảo vệ thực vật.

Trong Mười biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa thì giống

lúa là một trong những yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng,

phát triển, năng suất, chất lượng và sản lượng lúa gạo.

Giống lúa Việt Nam. Theo báo cáo của Cục Trồng trọt (Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) năm 2015, diện tích đất

lúa Việt Nam đạt 4,0 triệu ha, tổng diện tích canh tác lúa là

7,66 triệu ha. Giống lúa đưa vào sản xuất là 255 giống (gồm 155

giống lúa thuần, 81/85 giống lúa lai, lúa nếp là 19/22 giống).

Tuy nhiên chỉ có 66 giống lúa chính gồm 46 giống lúa thuần,

5 giống nếp và 15 giống lúa lai, chiếm 91% tổng diện tích.

FOODCROPS 125

Page 93: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

MỘT SỐ GIỐNG LÚA TỐT HIỆN NAY VÀ TRIỂN VỌNG LÚA SIÊU XANH Ở VIỆT NAM

Giáo sư Võ Tòng Xuân, anh hùng lao động, người Thầy tiên

phong giúp châu Phi trồng lúa mới góp phần khắc phục nạn đói

(xem thêm Bài học thực tiễn từ người Thầy, Thầy Xuân lúa và

hệ canh tác, lúa sắn Việt Nam tới châu Phi, Việt Nam Châu Phi

hợp tác Nam Nam và thông tin của GMX Consulting về Thầy)

đã nói những lời thật tâm đắc: “Ngành lúa gạo hiện được chia

ra các giai đoạn phát triển như: giai đoạn thiếu ăn, giai đoạn

đủ ăn và dư thừa, giai đoạn tìm hiểu công nghệ sản xuất mới,

giai đoạn sản xuất công nghệ xanh. Các nước đang ở giai đoạn

sản xuất theo phương thức công nghệ xanh, còn Việt Nam sau

bao nhiêu năm vẫn chỉ ở giai đoạn sản xuất dư thừa, loay hoay

không phát triển lên, vẫn chỉ chú trọng về lượng chứ không về

chất nên rất khó cạnh tranh“. Gạo Việt chất lượng và thương

hiệu https://hoangkimlong.wordpress.com/category/gao-

viet-chat-luong-va-thuong-hieu/

8 giống lúa của Việt Nam trong 12 giống lúa chính, phổ biến(chiếm 47% tổng diện tích gieo trồng lúa trong cả nước) là cácgiống lúa IR50404, OM6976, OM4900, OM5451, OM4218, OM5954, BC15 và TH 3-3.

Chất lượng và thương hiệu gạo Việt. Việt Nam tuy năng suấtlúa năm 2015 đã đạt 5,77 tấn/ha với tổng sản lượng lên tới hơn45 triệu tấn/năm, đáp ứng đủ nhu cầu an ninh lương thực cũngnhư xuất khẩu, nhưng vẫn chưa có tên trên bản đồ thương hiệugạo của thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng và năngsuất của giống lúa Việt Nam chưa đạt chuẩn so với các giốnglúa khác trên thế giới. Về năng lực công nghệ, Việt Nam chỉ đạt38% về công nghệ đối với vật liệu khởi đầu, 53% về công nghệtạo biến dị di truyền, và 57,4% về công nghệ đột biến so với thếgiới… kém xa so với các nước có truyền thống xuất khẩu gạonhư Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và Hoa Kỳ.

Chọn tạo khảo nghiệm phát triển các giống siêu xanh thíchứng với biến đổi khí hậu, có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, thời gian sinh trưởng từ 90-100 ngày, chống chịu với một số sâu bệnh chính. Chọn giống tốt phù hợp, nắm vững đặc tính giống là yêu cầu cấp thiết

FOODCROPS 126

Page 94: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Diagnosis

Potential solutionsEvaluation farmers, scientists, extension workers, business,

government

Adoption Research

FPR trials

Field survey to agricultural

production sites

Verify technology to be adopted.

Investment project submitted with recommendation from Ministry of

Agriculture for bank loan.

Production of rice – by local African farmers with hand-on guidance of experienced Vietnamese rice farmers.

5 - Phase Development Plan: Experience from Dr. Rice

Design of water management system

for selected site

FOODCROPS 127

Page 95: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

FOODCROPS 128

Page 96: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

FOODCROPS 129

Page 97: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

FOODCROPS 130

Page 98: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

FOODCROPS 131

Page 99: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Hột Lúa

Cây Lúa Bát Cơm Việt Nam là chốn tổ nghề lúanôi nền văn minh lúa nước

Hoa Lúa Bùn ngấu

Hạt Gạo

Chọn tạo giống lúa siêu xanh thích ứng biến đổi khí hậu ở Việt Nam (siêu xanh, năng suất cao, chất lượng tốt, ngắn ngày, chịu mặn hạn, ít sâu bệnh, vật liệu khởi đầu)

FOODCROPS 132

Page 100: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAMLÚA NGÔ SẮN KHOAI LANG

Hoàng Kim (Chủ biên), Hoàng LongNguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN

Tài liệu hổ trợ trực tuyến trên internet www.foodcrops.vn Tác giả giữ bản quyền, mọi in ấn, trích, dịch cần ghi rõ nguồn và tác giả.

Thành phố Hồ Chí MinhNăm 2017

Nội dung tài liệu CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM nhằm cung cấp thông tin chọn lọc về kỹ thuật canh tác lúa, ngô, sắn, khoai lang cho giáo viên, sinh viên, học sinh, kỹ thuật viên nông nghiệp, khuyến nông viên và nông dân, trọng tâm đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển bền vững các cây lượng thực Việt Nam truyền thống thích hợp điều kiện sinh thái và đặc điểm kinh tế xã hội của các tỉnh phía Nam.

Hoàng Kim (Chủ biên), Hoàng Long, Nguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai 2017. Cây Lương thực Việt Nam (lúa, ngô, sắn, khoai lang), Trường Đại học Nông Lâm Hồ Chí Minh liên kết đào tạo với Trường Đại học Phú Yên. 298 trang. Tài liệu hổ trợ trực tuyến internet ở http://fa.hcmuaf.edu.vn/hoangkim, http://foodcrops.vn

Page 101: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

N-P-K

Mười kỹ thuật canh tác lúa siêu xanh

Đất bùn ruộng ngấu

Phân chuồng HCVS

Luân canhcây trồng

Tưới tiêu nước

• Chọn giống tốt phù hợp, nắm vững đặc tính giống • Sử dụng hạt giống tốt, đạt tiêu chuẩn xác nhận• Xác định khung vụ trồng và thu hoạch tốt nhất • Chọn đất bùn ngấu, phẳng, chủ động tưới tiêu• Kỹ thuật làm đất, sạ /cấy với mật độ phù hợp

• Bón phân nguyên tắc 8 đúng, cân đối, hiệu quả• Quản lý nước thích hợp sinh trưởng phát triển

• Diệt cỏ bằng làm đất, giữ nước, làm cỏ, thuốc cỏ• Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) chủ động• Thu hoạch phơi sấy chế biến tiêu thụ hiệu quả

Hoang Long et al. 2016

5.1 Mười biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa5.2 Quy trình ky thuật sản xuất lúa thuần5.3 Quy trình ky thuật nhân dòng bô mẹ lúa lai5.4 VIETGAP lúa

CÂY LÚAChương 5: KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA

CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM(LÚA, NGÔ, SẮN, KHOAI LANG)Hoàng Kim (Chủ biên) Hoàng LongNguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai 2017.

FOODCROPS 133

Page 102: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

1. Chọn giống tốt phù hợp, nắm vững đặc tính giống

Việt Nam vượt trội trong khu vực Đông Nam Á nhờ hệ thống thủy lợi được đầu tư cải thiện đáng kể cũng như việc ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, phân bón và bảo vệ thực vật.

Trong 10 biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa thì giống lúa là một trong những yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và sản lượng lúa gạo.

Theo báo cáo của Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) năm 2015, tổng diện tích gieo trồng lúa của Việt Nam là 7,66 triệu ha. Giống lúa đưa vào sản xuất là 255 giống (gồm 155 giống lúa thuần, 81/85 giống lúa lai, lúa nếp là 19/22 giống). Tuy nhiên chỉ có 66 giống lúa chính gồm 46 giống lúa thuần, 5 giống nếp và 15 giống lúa lai, chiếm 91% tổng số diện tích.

8 giống lúa của Việt Nam trong 12 giống lúa chính, phổ biến (chiếm 47% tổng diện tích gieo trồng lúa trong cả nước) là các giống lúa IR50404, OM6976, OM4900, OM5451, OM4218, OM5954, BC15 và TH 3-3.

Chất lượng và thương hiệu gạo Việt. Việt Nam tuy năng suất lúa năm 2015 đã đạt 5,77 tấn/ha với tổng sản lượng lên tới hơn 45 triệu tấn/năm, đáp ứng đủ nhu cầu an ninh lương thực cũng như xuất khẩu, nhưng vẫn chưa có tên trên bản đồ thương hiệu gạo của thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng và năng suất của giống lúa Việt Nam chưa đạt chuẩn so với các giống lúa khác trên thế giới. Về năng lực công nghệ, Việt Nam chỉ đạt 38% về công nghệ đối với vật liệu khởi đầu, 53% về công nghệ tạo biến dị di truyền, và 57,4% về công nghệ đột biến so với thế giới… kém xa so với các nước có truyền thống xuất khẩu gạo như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và Hoa Kỳ.

Chọn tạo khảo nghiệm phát triển các giống siêu xanh thích ứng với biến đổi khí hậu, có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, thời gian sinh trưởng từ 90-100 ngày, chống chịu với một số sâu bệnh chính. Chọn giống tốt phù hợp, nắm vững đặc tính giống là yêu cầu cấp thiết

FOODCROPS 134

Page 103: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Diagnosis

Potential solutionsEvaluation farmers, scientists, extension workers, business,

government

Adoption Research

FPR trials

Field survey to agricultural

production sites

Verify technology to be adopted.

Investment project submitted with recommendation from Ministry of

Agriculture for bank loan.

Production of rice – by local African farmers with hand-on guidance of experienced Vietnamese rice farmers.

5 - Phase Development Plan: Experience from Dr. Rice

Design of water management system

for selected site

Giáo sư Võ Tòng Xuân, anh hùng lao động, người Thầy tiên phong giúp châu Phi trồng lúa mới, góp phần khắc phục nạn đói (xem thêm Bài học thực tiễn từ người Thầy, Thầy Xuân lúa và hệ canh tác, lúa sắn Việt Nam tới châu Phi, Việt Nam Châu Phi hợp tác Nam Nam và thông tin của GMX Consulting về Thầy) đã nói những lời thật tâm đắc: “Ngành lúa gạo hiện được chia ra các giai đoạn phát triển như: giai đoạn thiếu ăn, giai đoạn đủ ăn và dư thừa, giai đoạn tìm hiểu công nghệ sản xuất mới, giai đoạn sản xuất công nghệ xanh. Các nước đang ở giai đoạn sản xuất theo phương thức công nghệ xanh, còn Việt Nam sau bao nhiêu năm vẫn chỉ ở giai đoạn sản xuất dư thừa, loay hoay không phát triển lên, vẫn chỉ chú trọng về lượng chứ không về chất nên rất khó cạnh tranh“. Gạo Việt chất lượng và thương hiệu https://hoangkimlong.wordpress.com/category/gao-viet-chat-luong-va-thuong-hieu/

SẢN XUẤT LÚA CÔNG NGHỆ XANH

FOODCROPS 135

Page 104: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

FOODCROPS 136

Page 105: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Hột Lúa

Cây Lúa Bát Cơm Việt Nam là chốn tổ nghề lúanôi nền văn minh lúa nước

Hoa Lúa Bùn ngấu

Hạt Gạo

Chọn tạo giống lúa siêu xanh thích ứng biến đổi khí hậu ở Việt Nam (siêu xanh, năng suất cao, chất lượng tốt, ngắn ngày, chịu mặn hạn, ít sâu bệnh, vật liệu khởi đầu)

FOODCROPS137

Page 106: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

2. Sử dụng hạt giống tốt đạt tiêu chuẩn cấp xác nhận

Sử dụng hạt giống đạt tiêu chuẩn chất lượng tương đương cấp xác nhận (theo qui định của Bộ NN & PTNT):

- Độ sạch (% khối lượng) > 99,0%- Tạp chất (% khối lượng) < 1,0%- Hạt khác giống (% hạt) < 0,25%- Hạt cỏ (số hạt /kg) < 10 hạt- Tỷ lệ nảy mầm (% số hạt) > 85%- Độ ẩm (%) < 13.5 %

FOODCROPS 138

Page 107: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Kỹ thuật làm mạ dược, mạ nền khảo nghiệm giốngNgâm ủ hạt giống: Hạt giống phải được đãi và ngâm trong nước sạch và ấm đến khi no nước, sau đó rửa chua, để ráo nước, ủ ở nhiệt độ 28-350C. Trong quá trình ủ cần thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ phù hợp. Khi hạt nẩy mầm đạt yêu cầu thì đem gieo.Làm đất: Chọn loại đất thịt nhẹ, độ phì khá, được làm nhuyễn, lên luống rộng 1,2-1,4m, có rãnh rộng 25- 30cm, mặt luống phẳng và không đọng nước. Phân bón: Lượng phân bón cho 1ha mạ: 10-12 tấn phân hữu cơ hoai mục, 30-35kg N, 40-45kg P2O5 và 40-45kg K2O.Cách bón:- Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và P 2O5 trước khi bừa lần cuối, trước khi gieo bón 50% N + 50% K2O bằng cách rải và xoa đều trên mặt luống. - Bón thúc lượng N và K2O còn lại từ 1 đến 2 lần tuỳ theo tuổi mạ và kết thúc trước khi nhổ cấy 5 – 7 ngày. Gieo và chăm sóc: Gieo 30-50g mộng trên 1m2, gieo đều và chìm mộng. Sau khi gieo 3 ngày có thể phun thuốc trừ cỏ dại. Nếu nhiệt độ không khí dưới 150C cần che phủ bằng nylon để chống rét cho mạ. Thường xuyên giữ nước để ruộng mạ liền bùn. Chú ý theo dõi phòng trừ sâu bệnh và khử bỏ cỏ dại trong suốt thời kỳ mạ.

Mạ nềnĐối với các giống ngắn ngày, có thể áp dụng phương pháp mạ nền (mạ sân)* Chuẩn bị vật liệu: Chọn đất khô có thành phần cơ giới nhẹ, đập nhỏ và sàng loại bỏ cục to trước khi trộn đều với phân bón theo tỷ lệ 1m3 đất + 20,0kg phân hữu cơ hoai mục + 0,25kg urê + 4,0kg Super lân + 0,25kg Clorua Kali. Có thể sử dụng bùn non thay đất khô để làm nền, tỷ lệ trộn phân bón như với đất khô. * Làm nền:Chọn sân phơi hoặc khu đất bằng phẳng, đủ ánh sáng, khuất gió, thoát nước, lót một lớp nylon để giữ ẩm và tránh rễ mạ ăn xuống đất. Đổ và san đều đất đã trộn phân bón lên thành luống rộng 1,0-1,2m, dày 7-8cm, gieo 400-500g mộng trên 1m2, để lại 1/5 lượng đất bột để phủ mộng sau khi gieo. * Ngâm ủ lúa và gieo: Ngâm ủ hạt giống, tưới đẫm luống mạ bằng ô doa, để hút hết nước thì gieo mộng lên trên mặt luống, gieo xong phủ một lớp đất mỏng cho kín hạt, nếu đất phủ bị khô thì tưới nước bổ sung cho bề mặt ướt đều. Nếu sử dụng bùn non thì dùng tay vỗ nhẹ cho chìm mộng sau khi gieo.* Chăm sóc: Trong mùa lạnh có thể chống rét cho mạ bằng cách dùng thép, tre, nứa dày để làm khung tunen để căng nylon trong suốt phủ lên luống mạ. Thường xuyên tưới nước, giữ ẩm.

FOODCROPS 139

Page 108: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

FOODCROPS140

Page 109: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

3. Xác định khung thời vụ trồng và thu hoạch tốt nhất

Xác định thời vụ trồng thích hợp cho giống lúa mới đáp ứng khung thời vụ trồng và thu hoạch tốt nhất

Bố trí thời vụ thích hợp cho từng vùng, sao cho lúa ở giai đoạn 15-20 ngày trước khi trổ và 15 - 25 ngày sau trổ lúa gặp điều kiện thời tiết thuận lợi (không mưa, nhiều nắng).

Thời vụ gieo sạ lúa vùng ĐBCSL: Vụ Đông Xuân: gieo từ ngày 15/11

đến 31/12 (dương lịch) Vụ Hè Thu: gieo từ ngày 01/4 đến

10/5 (dương lịch) Vụ Thu Đông: gieo từ ngày 01/ 8 đến

30/8 (dương lịch)

- 3 Ngâm ủ giống 100 kg/ha sa lúa bằng máy sa hàng

- 1 Làm đất, bón lót 3-5 tấn phân hữu cơ, 200 kg su pe lân

0 Sạ lúa, trư cỏ bằng thuốc tiền nảy mầm

1-3 Giư ẩm cho ruộng lúa mới sa

4-10 Điều chỉnh mực nước ( dư mực nước 3-5 cm)

7-10 Bón thúc lần 1: 1/3 phân đạm, ½ phân kali va dặm tỉa

15-25 Trư cỏ bằng thuốc hóa học (các loại thuốc hậu nẫy mầm)

25-35 Phòng trư sâu bệnh, làm cỏ bằng tay, dư mực nước 20 cm

22- 25 Bón thúc lần 2 : 1/3 phân đạm, ½ phân kali

36-42 có 5-7 ngày rút cạn nước, Phòng trư sâu bệnh

40-45 Bón thúc lần 3 : (bón phân nuôi hạt) 1/3 phân đạm

60-85 Phun phân bón lá, chống đô nga

85-90 Rút nước phơi ruộng

100 Thu hoạch

FOODCROPS 141

Page 110: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Bản đô đất Việt NamNguồn: Hoang Kim, Pham Van Bien and R.H.Howeler 2003

Nhóm đất đo vàng gần 20.000.000 ha Nhóm đất phu sa khoảng 3.500.000 ha (phu sa sông Cửu Long 850.000 ha, phu sa sông Hồng 600.000 ha, va đất phu sa các con sông khác )Nhóm đất xám bạc màu 3.000.000 ha Nhóm đất phèn khoảng 2.000.000 ha Nhóm đất mặn khoảng 1.000.000ha Nhóm đất cát khoảng 550.000 ha

http://www.fao.org/docrep/009/y1177e/y1177e00.htm

Đất Việt Nam phân bố va nh chất đất cơ bản4. Chọn đất lúa chủ động tưới tiêu, phẳng, bùn ngấu

Chọn đất lúa, kỹ thuật làm đất phù hợpChọn đất Đất lúa vùng thâm canh có độ phì đồng đều, bằng phẳng và chủ động tưới tiêu, đảm bảo giữ nước trên ruộng; đất lúa vùng khô hạn; đất lúa vùng nhiễm mặn, hoặc/ và nhiễm phèn Kỹ thuật làm đất Mặt ruộng phải được san bằng phẳng, đánh rãnh thoát nước tốt, dọn sạch cỏ dại trước khi sạ.

FOODCROPS 142

Page 111: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

5. Kỹ thuật làm đất và gieo sạ/ cấy với mật độ phù hợp

Kỹ thuật làm đất vụ Đông Xuân: Dọn sạch cỏ; trục

đánh bùn và san bằng mặt ruộng bằng máy cày bánh lồng

có trang kèm theo. Ruộng phải bằng phẳng, có hệ thống

thoát nước tốt và không đọng nước.

Vụ Hè Thu: Sau khi thu hoạch lúa Đông xuân, cày ải

đất bằng máy với độ sâu từ 15-20 cm vùi rạ kết hợp sử

dụng nấm Trichoderma spp. giúp phân huỷ rơm rạ, phơi

đất ít nhất 2 tuần, tiến hành trục, bừa, và san bằng mặt

ruộng bằng máy kéo bánh lồng có công cụ trang phẳng

mặt ruộng kèm theo. Sử dụng máy kéo liên hợp với máy

phay hoặc bánh lồng và trục bùn. Tuỳ theo diện tích

ruộng lớn hay nhỏ mà dùng máy kéo lớn (trên 50 HP),

trung bình (20-35HP) hoặc nhỏ như máy xới tay (12-

15HP), máy trục bùn tự hành hoặc phay lồng (6-12 HP).

Vụ Thu Đông: làm đất như vụ Hè Thu

FOODCROPS 143

Page 112: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Kỹ thuật sạ lúa

Ngâm ủ xử lý giống lúa sạ. Hạt lúa trước khi ngâm ủ làm sạch bằng cách ngâm hạt trong nước muối 15% 5-10 phút, loại bỏ hạt lép lửng lẫn tạp. Sau đó, cho vào bao ngâm trong nước sạch 30 giờ. Rửa bằng nước sạch, để ráo nước, ủ trong 24 giờ đảm bảo hạt vừa nhú mầm. Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng Regent hoặc Carban 3%. Trước khi gieo sạ 6 giờ, không nên tưới nước cho hạt giống để dễ gieo sạ. Gieo hàng bằng công cụ gieo hàng kéo tay hoặc liên hợp với máy kéo. Lượng hạt giống cho vào trống của công cụ gieo hàng chỉ bằng 2/3 thể tích trống và trách làm ướt bên trong trống để hạt ra đều. Lượng hạt giống gieo: 80-120 kg/ha. Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 20 cm.

Tùy theo giống, chất lượng hạt giống, mùa vụ, độ bằng phẳng của mặt ruộng và khả năng thoát nước của từng thửa ruộng để quyết định mật độ sạ thích hợp 80-120kg giống. Mật độ bông lúa để đạt năng suất cao, từ 500 – 600 bông / m2

FOODCROPS 144

Page 113: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

6. Bón phân theo nguyên tắc 8 đúng để cân đối, hiệu quả

Tuân thủ nguyên tắc 8 đúng Đúng thời tiết Đứng loại đất ( màu đất và độ phì của đất) Đúng loại cây ( loại và giống cây) Đúng kỳ sinh trưởng (theo nhu cầu của cây) Đúng loại phân Đúng liều lượng Đúng kỹ thuật (bón phân qua rễ , bón phân qua lá, không bón phân trực tiếp vào rễ, lá, không bón khi ruộng khô nước) Đúng tỷ lệ (bón cân đối NPK, chú trọng hiệu quả) Đáp ứng tối ưu nhu cầu dinh dưỡng của cây Lượng phân bón = (Nhu cầu dinh dưỡng của cây - khả năng đáp ứng của đất) : hệ số sử dụng phân bón

QUY TRÌNH CANH TÁC LÚA CAO SẢN NGẮN NGÀY Ở ĐBSCL

Quy trình kỹ thuật sản xuất lúa thuầnLượng phân bón cho 1ha: 10T phân hữu cơ hoai mục + 100-120kg N + 60-90kg P2O5 + 60- 90kg K2O. Có thể thay thế bằng các loại phân khác (phân vi sinh, phân tổng hợp…) nhưng phải đảm bảo đủ lượng N-P-K như đã nêu. FOODCROPS 145

Page 114: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Sử dụng bảng so màu lá khi bón phân đạm cho lúa

Tùy theo loại đất, nhóm giống mà lượng bón khác nhau:

Thời kỳ bón, lượng bónBón lót: trước khi sạ 1 ngày, bón toàn bộ phân lânĐợt 1: giai đoạn mạ (7 - 10 NSS), bón 1/3 phân đạm, 1/2 phân kali Đợt 2: giai đoạn đẻ nhánh (18-22 NSS), bón 1/3 phân đạm Đợt 3: giai đoạn đòng (35 – 45), bón 1/3 phân đạm, 1/2 phân kali

Nguyễn Văn Bộ (chủ biên) Bùi Huy Hiền, Hồ Quang Đức, Nguyễn Công Vinh, Nguyễn Văn Vân, Roland J. Buresh, 2009. Hướng dẫn quản lý dinh dưỡng cho cây lúa theo vùng đặc thù của Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 204 trang. http://nhasachvietnam.blogspot.com/2016/10/vaas-huong-dan-quan-ly-dinh-duong-cho.html

Nguồn: QCVN 01-55:2011 BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa.

FOODCROPS 146

Page 115: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

7. Quản lý nước phù hợp sinh trưởng, phát triển cây lúa.

Quản lý mực nước thích hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa.

Đánh rảnh thoát nước trước khi sạ, hạn chế chết vũng do bị luộc mầm dưới sức nóng của nắng. 0 -3 NSS: giữ ẩm cho ruộng lúa mới sạ 4-10 NSS: giữ nước láng ruộng, dự nước 3-5 cm. 14-35 NSS đến giai lúa để nhánh tối đa: bơm nước vào ruộng 5-15 cm để lúa tốt và hạn chế cỏ dại 36-42 NSS trước khi phân hóa đòng 5-7 ngày rút cạn nước để hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, giảm sự hấp thu đạm, kích thích bộ rễ ăn sâu, hạn chế đỗ ngã, đất mặt thoáng Giai đoạn lúa phân hóa đòng đến trước khi lúa trổ: giữ mực nước ruộng 3-5 cm, Giai đoạn lúa trổ đến khi trổ đều: phải giữ mực nước ruộng 5 cm. Sau khi lúa trổ đều, tiếp tục áp dụng theo dõi mực nước trong ống, cung cấp nước như giai đoạn đầu. 86-100 NSS: rút nước khô ruộng trước khi thu hoạch 10 - 15 ngày.

- 3 Ngâm ủ giống 100 kg/ha sa lúa bằng máy sa hàng

- 1 Làm đất, bón lót 3-5 tấn phân hữu cơ, 200 kg su pe lân

0 Sạ lúa, trư cỏ bằng thuốc tiền nảy mầm

1-3 Giư ẩm cho ruộng lúa mới sa

4-10 Điều chỉnh mực nước ( dư mực nước 3-5 cm)

7-10 Bón thúc lần 1: : 1/3 phân đạm, ½ phân kali va dặm tỉa

15-25 Trư cỏ bằng thuốc hóa học (các loại thuốc hậu nẩy mầm)

25-35 Phòng trư sâu bệnh, làm cỏ bằng tay, dư nước 5-15 cm

22- 25 Bón thúc lần 2 : 1/3 phân đạm, ½ phân kali

36--42 có 5-7 ngày rút cạn nước, Phòng trư sâu bệnh

40-45 Bón thúc lần 3 : (bón phân nuôi hạt) 1/3 phân đạm

60-85 Phun phân bón lá, chống đô nga

86-90 Rút nước phơi ruộng

100 Thu hoạch

FOODCROPS 147

Page 116: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

8. Diệt cỏ bằng chế độ nước, sục bùn, thuốc cỏ, làm cỏ

• Diệt cỏ bằng chế độ nước, sục bùn, thuốc cỏ, làm cỏ• Khi cây lúa bén rễ hồi xanh thì bắt đầu làm cỏ kết hợp

với sục bùn và bón thúc. Sau đó tùy vào giống lúa ngắn hay dài ngày có thể tiếp tục làm cỏ sục bùn từ 1-2 lần nữa và kết thúc trước khi lúa bước vào thời kỳ làm đòng. Làm cỏ sục bùn có tác dụng diệt cỏ dại, vùi phân tránh mất đạm, bổ sung oxy cho rễ, làm đứt rễ già và kích thích ra rễ mới. Làm cỏ bằng tay, cào răng đẩy tay (cũng có thể dùng thuốc trừ cỏ).

• Trừ rong rêu: những ruộng lúa có nhiều rong rêu thì nên trừ bằng cách tháo cạn nước 5-6 ngày kết hợp bón vôi bột ( 5-10 kg/ha), hoặc phun CuSO4 5-10% vào ngày nắng từ 1-2 lần, mỗi lần cách nhau 2-3 ngày, hoặc dùng MCPA dung dịch 0,4% phun 500l/ha.

• Bằng biện pháp canh tác như cày ải sớm, ngâm kỹ diệt cỏ dại, không để ruộng mất nước. Dùng các loại thuốc trừ cỏ, loại thuốc trừ cỏ cho lúa nước thường dùng như Sofit 300EC, Meco 60EC, Vigor 33EC, Sirius 10WP, Nominee 10SC, Tiller-s, Ronstar 25EC, OK 720DD, Facet 25SC, v.v.

Do sạ thưa đất còn trống cỏ dại mọc nhiều, cạnh tranh dinh dưỡng với cây lúa nên trừ cỏ ngay từ đầu.

Làm đất kỹ và san bằng mặt ruộng. Dùng thuốc tiền nẩy mầm, diệt cỏ

đuôi phụng, lồng vực, chác lác, cỏ lá rộng, lúa cỏ như Sofit, Meco vào lúc 0 - 3 NSS.

Dùng nước ém cỏ giai đoan đầu cây lúa, (4 NSS giữ ẩm cho đất, không để khô nút nẻ đất).

Luân phiên các loại thuốc cỏ có hoạt chất khác nhau để hạn chế tính kháng của cỏ dại.

FOODCROPS 148

Page 117: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

Thời gian làm cỏ

Cỏ ít Cỏ nhiều

Cỏ hòa bản Cỏ lác Cỏ lá rộng

Dùng tay Dùng máy Dùng thuốc

FOODCROPS 149

Page 118: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

9. Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) sớm và chủ động.

Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ:- Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin

25BHN và Trebon 10ND.- Sâu đục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh

300WDG và Regent 10H.- Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.- Chuột: Phối hợp nhiều biện pháp cùng lúc: Thời vụ tập trung, vệ

sinh đồng ruộng, đặt bẫy, đào hang, bỏ khí đá vào hang, bơm nước vào hang, đánh bả chuột.

- Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND.

- Bệnh đạo ôn: Thăm đồng thường xuyên 5-7 ngày lần để phát hiện bệnh kịp thời. Khi thấy có một vài vết bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc hóa học như: Beam 20WP; Trizole 20WP; Fuji-one 40EC; Bump 650WP; FILIA-525EC; Kabim 30EC... để phun.

- Bệnh bạc lá: Bệnh bạc lá do vi khuẩn gây ra, bệnh thường phát triển và gây hại nặng vụ Hè Thu trong giai đoạn 40 NSG trở đi. Bệnh lây lan qua con đường hạt giống. Để phòng trị bệnh chủ yếu sử dụng giống kháng kết hợp với xử lý hạt giống như đã khuyến cáo.

- Bệnh khô vằn: Sử dụng các loại thuốc như Anvil, Tilt super, Amistar Top…

Tuân thủ 4 nguyên tắc cơ bản của IPM trên cây lúa: Trồng và chăm cây khoẻ.Thăm và kiểm tra đồng ruộng thường xuyên. Nông dân trở thành chuyên gia đồng ruộng. Bảo vệ thiên địch, phòng trừ dịch hại Chủ động phòng trừ bệnh đốm vằn, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bạc lá Rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá khi thấy bệnh chớp xuất hiện. Không phun thuốc trừ sâu sớm trong vòng 40 ngày sau khi sạ. Sử dụng thuốc hoá học khi thật cần thiết, tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc Đúng nồng độ, liều lượng Đúng lúc Đúng cách

FOODCROPS 150

Page 119: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

10. Thu hoạch, phơi sấy, chế biến, tiêu thụ hiệu quả, VIETGAP lúa

Thu hoạch

Lúa thu đúng độ chín khi 85-95 % số hạt trên bông chuyển sang màu vàng rơm. Thu hoạch sớm hay trễ hơn đều làm tăng tỷ lệ hao hụt. Nên dùng máy gặt đập liên hợp.

Sấy

Lúa được phơi trên tấm bạt trên sân gạch, xi măng, sân đất 2-3 ngày để đạt ẩm độ hạt 13,5-14%. Vụ Hè Thu nhiều mưa kết hợp sấy bằng máy sấy trụ đứng STĐ-1000, máy sấy tĩnh vỉ ngang hoặc lều sấy liên hợp với quạt thông gió SLQ-2000 để làm khô lúa. Lúa sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng. Lúa giống sấy ở nhiệt độ không quá 400C, lúa hàng hoá sấy không quá 450C trong thời gian 18- 24 giờ

Bảo quản

Lúa giống độ ẩm hạt<=13,5%. Lúa thường ẩm độ hạt 14%

Chế biến, tiêu thụ, VIETGAP lúa

. Tính miên trạng của hạt rất quan trọng nếu lúa thu hoạch trong mùa mưa.

. Khi hạt lúa chín gặp trời mưa, hạt không có tính miên trạng có thể nảy mầm trên bông

. Hạt được thu hoạch trong mùa khô có tỷ lệ miên trạng thấp.

. Miên trạng có thê gây bất lợi, hạt lúa mới gặt không thê trồng lại được FOODCROPS 151

Page 120: 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa

FOODCROPS 152